Khoa Học – Networks Business Online Việt Nam & International VH2 https://vh2.com.vn Networks Business Online Việt Nam & International VH2 Fri, 19 Aug 2022 23:45:28 +0000 en-US hourly 1 Bài giảng Tâm lý học đại cương – Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học.pdf (Tâm lý học) | Tải miễn phí https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-chuong-1-1660952611 https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-chuong-1-1660952611#respond Fri, 19 Aug 2022 23:45:28 +0000 https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-chuong-1-1660952611 Bài giảng Tâm lý học đại cương – Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học pdf 11 2 MB 1 63 4.6 ( 18 lượt) Bạn đang đọc: Bài giảng Tâm lý học đại cương – Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học.pdf (Tâm lý học) | Tải miễn […]

The post Bài giảng Tâm lý học đại cương – Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học.pdf (Tâm lý học) | Tải miễn phí appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>

Bài giảng Tâm lý học đại cương – Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học

pdf

Số trang Bài giảng Tâm lý học đại cương - Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học
11
Cỡ tệp Bài giảng Tâm lý học đại cương - Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học
2 MB
Lượt tải Bài giảng Tâm lý học đại cương - Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học
1
Lượt đọc Bài giảng Tâm lý học đại cương - Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học
63
Đánh giá Bài giảng Tâm lý học đại cương - Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học

4.6 (
18 lượt)

112 MB

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 11 trang, để tải xuống xem vừa đủ hãy nhấn vào bên trên

Chủ đề tương quan

Tài liệu tương tự

Nội dung

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI

Học phần:
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
GV: ThS. Đoàn Thị Thanh Vân
Số tiết: 30

Nội quy

Đến lớp đúng giờ, trễ quá 10 phút  ở ngoài.

Nghỉ học có đơn xin phép (vẫn trừ điểm)

Điện thoại di động để chế độ rung.

Không ăn uống, nói chuyện riêng trong giờ học.

Nhiệt tình phát biểu, thảo luận xây dựng bài.

MỤC TIÊU MÔN HỌC

Giúp SV có kiến thức tổng quát về tâm lý học (các khái
niệm, các hiện tượng tâm lý cá nhân, xã hội, các thuộc
tính tâm lý,…) để có thể vận dụng trong ứng xử, trong quá
trình giao tiếp

Giúp SV có khả năng phân tích đơn giản các hiện tượng
tâm lý xuất hiện trong cuộc sống

Giúp SV hình thành kỹ năng học tập và nghiên cứu Tâm lý
học; vận dụng tri thức tâm lý học vào việc rèn luyện bản
thân

1

NỘI DUNG MÔN HỌC

Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý
học

Chương 2: Hoạt động nhận thức

Chương 3: Tình cảm – Ý chí

Chương 4: Trạng thái tâm lý

Chương 5: Các thuộc tính tâm lý cá nhân

Chương 6: Tâm lý xã hội

Phương pháp học

Phát biểu xây dựng bài

Đọc sách

Làm việc theo nhóm

Lướt web

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

Đinh Phương Duy, Tâm lý học
đại cương, tài liệu Khoa XHH1999
Nguyễn Quang Uẩn(chủ
biên),Tâm lý học đại cương,
NXB GD Hà Nội-1997
Tâm lý học đại cương, Cao đẳng
sư phạm Hà Nội, NXB Giáo dục
-2001 ĐHBK HN

Hoàng Thị Thu Hiền, Tâm lý học
đại cương, ĐH SPKT Tp. HCM

2

Chương 1: Những vấn đề chung của

tâm lý học
I.

Khái quát về tâm lý

II.

Những vấn đề cơ bản của tâm lý
học

1. Khái niệm
Tâm lý

1.1. Tâm lý là gì?

1.2. Bản chất
của hiện
tượng
Tâm lý người

1.1. Tâm lý là gì?

Đoán ý

Hiểu

Cách hiểu thông
thường

Cư xử phù hợp

3

1.1. Tâm lý là gì?

Tất cả hiện tượng
tinh thần xảy ra
trong não người

gắn liền

Theo Khoa học
điều hành mọi
hành vi, hoạt động
của con người

1.2. Hiện
tượng
tâm lý người
a. Bản chất
hiện tượng
Tâm lý người

b. Phân loại
hiện tượng
tâm lý

1.1.2. Hiện tượng tâm lý người
Phản ánh
HTKQ vào
não người

a. Bản chất
Hiện tượng
TL người
Mang tính
chủ thể

Bản chất
XH – LS của
TL người

4

TL là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não
người thông qua chủ thể

Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ
thống này và hệ thống khác. Kết quả là để lại
dấu vết (hình ảnh).

Các loại phản ánh:
 Phản

ánh cơ học

 Phản

ánh phản ứng hoá học

 Phản

ánh sinh lý (động thực vật)

Bản chất của tâm lý người

a.

Phản ánh TL là một loại phản ánh đặc biệt
Tác động

Hiện thực
khách quan

Con người
Hệ thần kinh
Bộ não người

Tổ chức cao nhất của
vật chất

Phản ánh TL tạo ra “hình ảnh TL”
(bản sao chép, bản chụp) về thế giới.
Song hình ảnh TL khác xa về chất
với hình ảnh cơ học, vật lý, sinh học.

Hình ảnh TL mang tính sinh động, sáng
tạo

5

Tính chủ thể trong phản ánh TL

Cùng hiện thực khách quan tác động vào các
chủ thể khác nhau  xuất hiện hình ảnh TL với
những mức độ, sắc thái khác nhau.
Cùng hiện thực khách quan tác động vào 1 chủ
thể nhưng ở thời điểm khác nhau, hoàn cảnh,
trạng thái khác nhau  sắc thái khác nhau.
Chính chủ thể mang hình ảnh TL là người cảm
nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất.

 Hình

ảnh TL mang tính chủ thể, mang đậm màu

sắc cá nhân

Ôi, cô gái
xinh quá

Bình
thường
thôi

Bản chất XH – LS của tâm lý người

TL người có nguồn gốc xã hội
TL người được nảy sinh từ xã hội loài người
TL người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp

của con người trong mối quan hệ xã hội
TL của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh

hội những kinh nghiệm xã hội, nền văn hoá xã
hội (vui chơi, học tập, lao động, công tác xã hội)
TL người luôn luôn thay đổi cùng với sự thay đổi

của xã hội loài người

6

1.1.2. Hiện tượng tâm lý người

Quá
trình
Tâm lý

b. Phân loại
Hiện tượng TL

Trạng
thái
Tâm lý

(theo thời gian)

Thuộc
tính
Tâm lý

Phân loại theo sự tham gia của ý thức
 Các

hiện tượng tâm lý có ý thức
Hiện tượng tâm lý có sự tham gia, điều chỉnh
của ý thức

 Các

hiện tượng tâm lý chưa được ý thức
Hiện tượng tâm lý xảy ra không có sự tham gia
của ý thức và con người không nhận biết được
(không ý thức, dưới ý thức, chưa kịp ý thức)
“Vô thức”, “tiềm thức”, “ vụt sáng”

Phân loại khác

Tâm lý cá nhân

Tâm lý xã hội

TÂM LÝ SỐNG ĐỘNG

TÂM LÝ TIỀM TÀNG

7

Chức năng của tâm lý

Nhận thức

Định hướng
(Động cơ, mục đích)

Điều khiển, kiểm soát

Điều chỉnh

Đặc điểm chung của các hiện tượng
tâm lý

Phong phú, phức tạp

Quan hệ với nhau rất chặt chẽ

Là hiện tượng tinh thần

 Có

sức mạnh to lớn trong đời sống tinh thần

3. CÁC YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG
ĐẾN TÂM LÝ
3.1. Điều kiện
tự nhiên

3.2. Điều kiện
xã hội

8

3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÂM LÝ

3.1. Điều kiện
tự nhiên

VD: Nơi thiên nhiên
thuận lợi trở thành nơi
đô hội: nôi văn minh:
Trung Hoa, Ấn Độ, Pháp,
Đức, Trung Cận Đông, …

Ảnh hưởng đến cơ thể
và tư tưởng, tác phong
của con người

3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÂM LÝ

3.2. Điều kiện
xã hội

Phong tục tập quán,
nghề nghiệp,
tôn giáo, tín
ngưỡng,…

Không chi phối đặc
điểm tâm lý
từng cá nhân

II. Những vấn đề cơ bản của tâm
lý học

TÂM LÝ HỌC

1. Khái niệm
Tâm lý học

2. Vị trí
Tâm lý học

3. Vai trò
Ý nghĩa
Tâm lý học

9

2. Định nghĩa Tâm lý học
Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu sự hình thành
– vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý, tức là:
 Nghiên cứu con người nhận thức thế giới khách quan,
bằng:
 Con đường nào?
 Theo qui luật nào?
 Nghiên cứu thái độ của con người đối với cái họ nhận
thức được hoặc làm ra.
 Đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý.

2. Vị trí Tâm lý học
Tâm lý học nảy sinh trên nền tri thức của
nhân loại và do nhu cầu của cuộc sống.
Nhìn tổng thể, TLH ở vị trí giáp ranh giữa KHTN,
KHXH, KH Kinh tế và trên nền của
Triết học.

NHIỆM VỤ CỦA TÂM LÝ HỌC

Làm rõ những yếu tố khách quan và chủ
quan ảnh hưởng đến sự hình thành đời
sống tâm lý con người

Mô tả và nhận diện các hiện tượng tâm lý

Làm rõ mối quan hệ, liên hệ qua lại giữa
các hiện tượng tâm lý

Tham gia vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn về tâm lý con người mà xã hội đặt ra

10

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

The post Bài giảng Tâm lý học đại cương – Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học.pdf (Tâm lý học) | Tải miễn phí appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-chuong-1-1660952611/feed 0
Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 1 – Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên).pdf (Tâm lý học đại cương) | Tải miễn phí https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-nguyen-quang-uan-pdf-1660952522 https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-nguyen-quang-uan-pdf-1660952522#respond Fri, 19 Aug 2022 23:43:52 +0000 https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-nguyen-quang-uan-pdf-1660952522 Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 1 – Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) pdf 71 2 MB 2 31 4.3 ( 16 lượt) Bạn đang đọc: Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 1 – Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên).pdf (Tâm lý học đại cương) | Tải miễn phí 712 MB Nhấn […]

The post Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 1 – Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên).pdf (Tâm lý học đại cương) | Tải miễn phí appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>

Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 1 – Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên)

pdf

Số trang Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên)
71
Cỡ tệp Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên)
2 MB
Lượt tải Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên)
2
Lượt đọc Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên)
31
Đánh giá Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên)

4.3 (
16 lượt)

712 MB

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 71 trang, để tải xuống xem vừa đủ hãy nhấn vào bên trên

Chủ đề tương quan

Tài liệu tương tự

Nội dung

NGUYỄN QUANG UẤN (Chủ biên)

TÂM LÝ HỌC
ĐẠI CƯƠNG

NHÀ XUẮT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

MỤC LỤC

Trang

Lời n ó i đ ầ u

3

Phần I: NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG CỦA TÂM LÍ HỌC

5

Chương 1: T â m lí học là m ột k h o a học

5

1.1

Đôi ttíỢng, nhiệm vụ của tám lí học

1.2

Bản chất, chức năng, phân loại các hiện
tưỢng tâm lí

Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cửu
tâm lí

22

1.3

Chương 2: Cơ sở tự nhiên và cơ sở xả hội của
tâ m lí người

5

29

2.1

Co’ sỏ’ tự nhiên của tâm lí người

29

2.2

Cơ 8Ỏ‘ xã hội của tâm lí con người

39

Chương 3: Sự h ìn h t h à n h và p h á t t r i ể n
tâ m lí, ý th ứ c

49

3.1

Sự hình thành và phát triển tâm lí

49

.‘ì.2

Sự hình thành và phát triển ý thức

õ()

P hần I I : NHẬN THỨC VÀ s ự HỌC

Chương 1: Cảm giác và tri giác

67

69

1.1 Cảm giác

69

1.2 Tri giác

78

Chương 2: Tư duy và tưởng tưỢng

87

2.1 Tư duy

87

2.2 Tưởng tượng

98

Chưcíng 3: Trí nhớ và nhận thức

105

3.1 Khái niệm chung về trí nhớ

105

3.2 Các loại trí nhớ

109

3.3 Những quá trình trí nhớ

112

3.4 Sự khác biệt cá nhân về trí nhớ

118

Chương 4: Ngôn ngữ và nhận thức

121

4.1 Khái niệm chung về ngôn ngữ và hoạt động
lời nói

121

4.2 Các loại lòi nói (hoạt động lòi nói)

125

4.3 Các cơ chê lời nói

130

4.4 Vai trò của ngôn ngữ đối vói nhận thức

132

Chương 5: Sự học và nhận thức

136

5.1 Khái niệm chung về sự học

136

5.2 Sự học ở động vật và ở ngưòi

138

5.3 Các loại và mức độ học tập ồ người

146

5.4 Vai trò của sự học đôi với nhận thức và phát
triển tâm lí, ý thức, nhân cách con ngưòi
ii

149

Phẩn 111: NHÂN CÁCH VÀ

sự HÌNH THÀNH

NHÂN CÁCH

153

1.

Khái niệm chung về nhán cách

153

2.

Cấu trúc tâm lí của nhân cách

158

3.

Các kiểu nhân cách

160

4.

Các phẩm chất tâm lí của nhân cách

162

5.

Những thuộc tính tâm lí của nhân cách

172

6.

Sự hình thành và phát triển nhản cách

180

P hần IV : S ự SAI LỆCH HÀNH VI CÁ NHÀN
VÀ HÀNH VI XÃ HỘI

1.
2.

187

Sự sai lệch hành vi cá nhân về mặt tâm lí và
cách khắc phục hành vi sai lệchnày

187

Sự sai lệch hành vi xã hội và sự giáo dục sửa
chừa các hành vi lệch chuẩn mựcđạo đức xã hội

192

Tài liệu th am khảo

200

iii

Phần I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯNG CỦA TÂM LÍ HỌC

Chương 1

Tâm lí học
là một

• khoa học

Thế giới tâ m lí của con ngưòi vô cùng diệu kì và phong phú,
được loài người quan tâm nghiên cứu cùng với lịch sử hình thàn h
và ph át triển n h â n loại. Từ những tư tưỏng đầu tiên sơ khai về
hiện tượng tâm lí, tâm lí học đã hình thành, phát triển không
ngừng và ngày càng giữ một vị trí quan trọng trong nhóm các khoa
học về con người. Đây là một khoa học có ý nghĩa to lỏn trong việc
phát huy n h ân tô’ con ngưòi trong mọi lĩnh vực của đời sông xã hội.

1.1

Đ ố i tư Ợ ng, n h iệ m vụ c ủ a tâ m lí h ọ c
Là một khoa học, tâm lí học có đối tượng, nhiệm vụ và phương

pháp nghiên cứu xác định. Song trúớc hết cần phải hiểu tâm lí là gì
để từ đó bàn về khoa học tâm lí (tâm lí học).
5

1.1.1

T â m lí h ọ c là gì?

Troiìg cuộr sống hàng ììỊ>à>’. lìliicu nịỊùơì vhu thưòni;’ sii (lụng
từ tởm li đế nói vể lòng nỊíLíoi như; “Aiìh A r;ìt tâm lí”. ”chỊ \]
chuyện trò tâm tình cở\ mo” … VÓI ý nghĩa la Miìh A, chị B… cỏ hiểu
biêt vể lòng ngiíòi, vế tỉini tư. ngiiyệiì vọn,ii;. tính tĩiih… cua con
ngưoi. Đó là cách hiếu “lảm lí” ở cấp độ nhận thức í hỏn^ thường.
Đời sông tam lí con Iigiìời bao hàm nhiều hiện tượiìg tâm lí phong
phú, đa dạng, phức tạp từ cám giác, tri giúc, trí nhớ, tư duy tiiỏng
tượng đên tình cam. ý chí. tính khí, năng lực. lí tưỏiìg. niổm tin…
Trong tiếng Việt, thuật no’ữ “tâm lí”, “tãm hồn” đã cỏ tù lâu.
Từ điẽn ỉiếng Việt (19cS8) định nghĩa một cách tông quát: “Tâm lí”
là ý nghĩ, tình cảm… ]àni thành đòi sông nộỉ tám. thế ^nói bôn
trong của con ngưòi”.
Theo nghía đòi thirờng, chừ “tâm” thường dùng VỚI các cụm từ
“nhân tá m ”, “tám đắc”, “tâm địa”, “tain can”… thường có nghĩa như
chữ “lòng”, thien vê tìĩih cam, còn chữ “hồn” thường để diễn đạt tư
tưỏng. tinh than, ý thức, ý chí… của con ngưòi. “TAm hồn”, “tinh
th ầ n ” luôn gắn với ‘t h ể xác”.
Trong lịch sử xa xưa của nhân loại, trong tiẻng Latinh;
‘Psyche” là “linh hồn”, “tiiìh thần” và “logos” là “học thiiyêt”. là
“khoa học”, vì thẻ “tâm lí học (Psychologie) là khoa học về tâm hồn.
Nói một cách khái qiiát nhất: tâm lí bao gồm tât cả những’ hiện
tượnự, tinh th ầ n xáy ra trong đầu óc con người, Ịíắn liển và điều
hành mọi hành động, lioạt (ỉộng của con ngưòi. Các hiện tượng tâm
lí đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong đòi sông của con ngừòi,
trong quan hệ giữa con người với con ngưòi trong xã hội loài ngiròi.
Tâm lí học là khoa học về các hiện tượng tám lí. nhiủì^ trư'(3’c
khi tám lí học ra đời với tư (‘ách một khoa học độc lập, nhữĩìLi: tư
tương tâm lí học đã cỏ từ xa xưa gáii liên vỏi JỊch sử ioài ngiiòi. Vì
thê trước khi bàn về đôi tượn^^ nhiộm vụ cua tâm lí học. chúng ta
caa điêm qua vài nét lịch sử hình thành và phát tì’iên của lĩnh vực
khoa học này.
6

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

The post Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 1 – Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên).pdf (Tâm lý học đại cương) | Tải miễn phí appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-nguyen-quang-uan-pdf-1660952522/feed 0
Bộ câu hỏi trắc nghiệm hóa sinh có đáp án PDF https://vh2.com.vn/trac-nghiem-hoa-sinh-dai-cuong-1660952444 https://vh2.com.vn/trac-nghiem-hoa-sinh-dai-cuong-1660952444#respond Fri, 19 Aug 2022 23:42:35 +0000 https://vh2.com.vn/trac-nghiem-hoa-sinh-dai-cuong-1660952444 Xem hình mẫu Bạn đang đọc: Bộ câu hỏi trắc nghiệm hóa sinh có đáp án PDF Bộ câu hỏi trắc nghiệm hóa sinh có đáp án Sinh học   Đánh giá    Viết đánh giá  3495      14378       0 Phí: Tải Miễn phí Mã tài liệu m45ntq Danh mục Sinh học Thể loại Ngày đăng Loại […]

The post Bộ câu hỏi trắc nghiệm hóa sinh có đáp án PDF appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
Bộ câu hỏi trắc nghiệm hóa sinh có đáp án
Xem hình mẫu

Bộ câu hỏi trắc nghiệm hóa sinh có đáp án

Sinh học

  Đánh giá    Viết đánh giá

 3495    

 14378

    

 0

Phí: Tải Miễn phí

Mã tài liệu

m45ntq

Danh mục

Sinh học

Thể loại

Ngày đăng
Loại file
pdf
Số trang
88
Dung lượng

Lần xem
14378
Lần tải
3495
  DOWNLOAD

File đã kiểm duyệt bảo đảm an toàn
Xem thêmtài liệu

HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU


Bước 1:Tại trang tài liệu thuvienmienphi bạn muốn tải, click vào nút Download màu xanh lá cây ở phía trên.

Bước 2: Tại liên kết tải về, bạn chọn liên kết để tải File về máy tính. Tại đây sẽ có lựa chọn tải File được lưu trên thuvienmienphi

Bước 3: Một thông báo xuất hiện ở phía cuối trình duyệt, hỏi bạn muốn lưu .
– Nếu click vào Save, file sẽ được lưu về máy
(Quá trình tải file nhanh hay chậm phụ thuộc vào đường truyền internet, dung lượng file bạn muốn tải)

Có nhiều phần mềm hỗ trợ việc download file về máy tính với tốc độ tải file nhanh như: Internet Download Manager (IDM), Free Download Manager, … Tùy vào sở thích của từng người mà người dùng chọn lựa phần mềm hỗ trợ download cho máy tính của mình

NỘI DUNG TÀI LIỆU

Bộ câu hỏi trắc nghiệm hóa sinh có đáp án

Chỉ xem 5 trang đầu, hãy tải về Miễn Phí về để xem hàng loạt
CHƯƠNG PROTEIN PHẦN 1 1. Trong quy trình dữ gìn và bảo vệ thực phẩm giàu protein thường xảy ra hiện tượng kỳ lạ ôi thối, nguyên do là : A. Do công dụng của VSV từ thiên nhiên và môi trường xâm nhập vào B. Do tính năng của enzym có sẵn trong thực phẩm và của VSV từ thiên nhiên và môi trường xâm nhập vào C. Do nhiệt độ môi trường tự nhiên dữ gìn và bảo vệ D. Do VSV có trong thực phẩm 2. Những chuyển hóa cơ bản làm ôi thối protein là A. Phản ứng khử amin B. Phản ứng hử cacboxyl C. Phản ứng khử amin khử cacboxyl D. Phản ứng tạo thành photpho 3. Từ Histidin tạo thành histamin là loại chuyển hóa nào ? A. Phản ứng khử amin B. Phản ứng khử cacboxyl C. Phản ứng khử amin khử cacboxyl D. Phản ứng tạo mercaptan 4. Lizin khử CO2 tạo thành A. Etyl mercaptit B. Cacdaverin C. Scatol D. Phenol 5. Phản ứng tạo mercaptan thường xảy ra với những aa chứa A. FeB. MgC. CuD. S 6. Aa nào bị vhuyển hóa thành scatol và indol A. MethionineB. Threonine C. ArgD. Triptophan 7. Các lipoprotein bị chuyển hóa có mùi A. ThốiB. Khai
Nguồn : thuvienmienphi

 

Bạn phải gởi bình luận/ đánh giá để thấy được link tải

Nếu bạn chưa đăng nhập xin hãy chọn ĐĂNG KÝ hoặc ĐĂNG NHẬP

BÌNH LUẬN

Nội dung bậy bạ, spam thông tin tài khoản sẽ bị khóa vĩnh viễn, IP sẽ bị khóa .
Đánh giá ( nếu muốn )
Haiomale

Trả lời

Thích

0

Tài liệu thật hữu dụng

vghkv

Trả lời

Thích

0

tài liệu rất hay và hữu dụng 1

KIMLINH

Trả lời

Thích

0

Tài liệu rất thiết yếu và hay

tranthanh123

Trả lời

Thích

0

Tài liệu rất hay và rất hữu dụng 2

cuong-K117-HMU

Trả lời

Thích

0

tài liệu rất hay và có ích

vghkv

Trả lời

Thích

0

tài liệu rất hay và hữu dụng

MinhHang562

Trả lời

Thích

0

tài liẹu thật hữu dụng

tranthanh123

Trả lời

Thích

0

Cảm ơn ad đã sưu tầm để giúp cho những bạn

quetran110501

Trả lời

Thích

0

tài liệu hay quá đi

haboner

Trả lời

Thích

0

tài liệu rất hay hữu dụng

quetran110501

Trả lời

Thích

0

tài liệu hay quá đi

vttman2610

Trả lời

Thích

0

tai lieu rat hay va bo ich

Thong

Trả lời

Thích

0

tai lieu rat hay va bo ich

PHAMTHIBICHNGAN

Trả lời

Thích

0

tài liệu rất hữu dụng

yen1231

Trả lời

Thích

0

tài liệu hay có ích thích hợp cho người học

ĐÁNH GIÁ

ĐIỂM TRUNG BÌNH

4
15 Đánh giá

Tài liệu rất tốt (8)

Tài liệu tốt (7)

Tài liệu rất hay (0)

Tài liệu hay (0)

Bình thường (0)
Tài liệu rất tốtTài liệu tốtTài liệu rất hayTài liệu hayBình thườngThành viên
Nội dung nhìn nhận
hang0108

6/8/2019 5 : 55 : 24 AM

tài liệu hay, rất bổ ích cho việc học tập và ôn thi

thanhtung084

10/11/2019 5 : 02 : 01 AM

tài liệu hay, rất bổ ích cho việc học tập và ôn thi

thanhtung084

10/11/2019 5 : 02 : 33 AM

tài liệu hay, rất bổ ích cho việc học tập

maimaihanhdao

10/30/2019 2 : 53 : 12 AM

tài liệu rất bổ ích

maimaihanhdao

10/30/2019 2 : 53 : 46 AM

tài liệu rất hay và bổ ích

cuong-K117-HMU

11/9/2019 9 : 19 : 01 AM

tài liệu rất hay bổ ích

hoangduong

11/17/2019 6 : 33 : 15 PM

Tai lieu rat hay bo ich cho viec on thi a

vttman2610

12/2/2019 11:48:03 PM

cho em tai tai lieu duoc khong

vghkv

12/3/2019 9 : 16 : 06 PM

tài liệu rất hay và bổ ích 2

baolinh99

12/14/2019 8 : 00 : 32 PM

Tài liệu rất hay và bổ ích cho sinh viên.

Thanhnga2001

12/23/2019 3 : 38 : 17 AM

Tài liệu hay bổ ích

tranthanh123

12/27/2019 6 : 24 : 25 PM

Tài liệu rất hay và rất bổ ích

kenring123

12/30/2019 1 : 30 : 02 AM

Có ích cho việc học tập

kenring123

12/30/2019 1 : 30 : 54 AM

Tài liệu rất hay và bổ ích 9

Ltklinh

2/12/2020 7 : 21 : 23 PM

tài liệu hữu ích cho người tham khảo

 

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

The post Bộ câu hỏi trắc nghiệm hóa sinh có đáp án PDF appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
https://vh2.com.vn/trac-nghiem-hoa-sinh-dai-cuong-1660952444/feed 0
Nội dung bài giảng mỹ thuật học (full) – đoếtChương ] BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – StuDocu https://vh2.com.vn/my-thuat-hoc-dai-cuong-1660952251 https://vh2.com.vn/my-thuat-hoc-dai-cuong-1660952251#respond Fri, 19 Aug 2022 23:39:22 +0000 https://vh2.com.vn/my-thuat-hoc-dai-cuong-1660952251 đoếtChương ] BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TRUYỀN DẠY CỒNG CHIÊNG GIẺ TRIÊNG CHO HS TRƯỜNG PHTHÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN ĐẮK GLEI, TỈNH KON Học viên: Võ Thị Ti Na ; Khóa: 9 (2017 – 2019) Chuyên ngành: Lý […]

The post Nội dung bài giảng mỹ thuật học (full) – đoếtChương ] BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
đoếtChương ] BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ

THUẬT TRUNG ƯƠNG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN

TRUYỀN DẠY CỒNG CHIÊNG GIẺ TRIÊNG CHO HS TRƯỜNG

PHTHÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN ĐẮK GLEI, TỈNH KON

Học viên: Võ Thị Ti Na ; Khóa: 9 (2017 – 2019)
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Âm nhạc
Mã số: 8140111

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

BÀI GIẢNG

MỸ THUẬT ĐẠI CƯƠNG

(Tài liệu lưu hành nội bộ – Bộ môn Xã hội & Nhân văn)

Hà Nội, 2021

DANH MỤC Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MỸ THUẬT
MỤC LỤC

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MỸ THUẬT …………………………………..

  1. Khái niệm …………………………………………………………………….
  2. Nguồn gốc mỹ thuật ………………………………………………………….
  3. Vai trò của mỹ thuật ………………………………………………………….
  4. Những yếu tố tạo hình ………………………………………………………..

1.4 Đường nét …………………………………………………………………..1.4 Màu sắc …………………………………………………………………… 101.4 Hình khối ………………………………………………………………….1.4 Luật xa gần ………………………………………………………………..1.4 Bố cục ……………………………………………………………………..1.4 Yếu tố trang trí …………………………………………………………….1 Đề tài, vật liệu mỹ thuật …………………………………………………….1.5 Đề tài ……………………………………………….. ……………………..1.5. Chất liệu …………………………………………………………………..

2.2 Tranh dân gian……………………………………………………………
Câu hỏi…………………………………………………………………………
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÁC PHẨM …………………………………..

3 Những yếu tố cơ bản trong nghiên cứu và phân tích tác phẩm mỹ thuật …………………

  1. Phân tích tác phẩm mỹ thuật tiêu biểu……………………………………

3.2 Phân tích, ra mắt tác phẩm điêu khắc “ Phú Lợi căm thù ” của nhà điêukhắc Diệp Minh Châu …………………………………………………………3.2 Phân tích tác phẩm “ Ma-rat bị ám sát ” của Đa-vít ………………………3 Phân tích tác phẩm ngành nghề ……………………………………………

Bài
tập………………………………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………
116

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MỸ THUẬT
MỤC TIÊU

  • _Hiểu được nguồn gốc, khái niệm, vai trò của mỹ thuật
  • Biết được các yếu tố tạo hình mỹ thuật thông qua việc phân tích một số tác
    phẩm Hội họa, Điêu khắc, Đồ họa
  • Nắm vững khái niệm, phân biệt được các đề tài và chất liệu vẽ tranh
  • Biết đặc điểm của từng đề tài và chất liệu vẽ tranh
  • Hiểu được lịch sử phát triển của các đề tài và chất liệu
  • Nắm được các lĩnh vực của mỹ thuật ứng dụng và vai trò của mỹ thuật ứng
    dụng trong đời sống xã hội của con người_

– Hiểu được khái niệm, lịch sử hình thành và đặc điểm của từng lĩnh vực của mỹ
thuật ứng dụng
1. Khái niệm

Nghệ thuật là một danh từ để chỉ những mô hình như : Hội họa, Âm nhạc, Điện Ảnh, Sân khấu, Nhiếp ảnh … Đó là một hình thái đặc biệt quan trọng của ý thức xã hội. Nghệ thuật có tính năng nhận thức và phản ánh quốc tế khách quan theo một lăng kính nhất định, đồng thời nó cũng đóng một vai trò quan trọng để tái tạo quốc tế đó. Nghệ thuật bắt nguồn từ lao động, do đó luôn gắn liền với đời sống. Âm nhạc xuất phát từ những câu hò khi cần tập trung chuyên sâu sức của nhiều người cho một việc đơn cử nào đó. Điệu múa phát sinh từ nhịp điệu của những việc làm hàng ngày như đập lúa, giã gạo … Tranh trên vách, trần những hang động phát sinh từ những quan sát tự nhiên và đời sống cùng nhu yếu truyền bá kinh nghiệm tay nghề khi săn bắn quái vật, chim muông cho những thế hệ sau. Điêu khắc khởi nguồn từ kĩ năng làm công cụ lao động … Trong quy trình lao động và tăng trưởng, con người biến cái nặng nhọc gian nan thành game show, luôn cải hóa những tiếp xúc hàng ngày thành những hình thái đơn cử để nhận ra, để trao đổi và dễ nhớ … Điều đó chính là khởi nguồn cũng như là thực chất tiên phong của thẩm mỹ và nghệ thuật. Con người cảm nhận được những mô hình thẩm mỹ và nghệ thuật bằng ngũ quan của mình. Mặt khác, mỗi mô hình nghệ thuật và thẩm mỹ phản ánh đời sống bằng một mạng lưới hệ thống ngôn từ riêng không liên quan gì đến nhau và đến với con người bằng những con đường khác nhau. Tuy vậy cũng có nhiều mô hình thẩm mỹ và nghệ thuật có cùng chung một ngôn từ bộc lộ và một “ cửa ngõ ” để đến với nội tâm tình cảm con người. Đó là những môn thẩm mỹ và nghệ thuật đến với con người trải qua “ cửa ngõ ” thị giác và cùng chung một mạng lưới hệ thống ngôn từ là đường nét, hình khối, sắc tố … như : Kiến trúc, Điêu khắc, Hội họa, Đồ họa … Các mô hình thẩm mỹ và nghệ thuật đó được gọi bằng một cái tên chung là nghệ thuật và thẩm mỹ tạo hình, hay còn được quen gọi là Mỹ thuật .Ta hoàn toàn có thể khái niệm chung nhất về Mỹ thuật như sau : Mỹ thuật là từ chỉ những mô hình nghệ thuật và thẩm mỹ có quan hệ đến sự thụ cảm bằng mắt và sự tạo thành những hình tượng lấy từ quốc tế vật chất bên ngoài để đưa lên mặt phẳng hoặc một khoảng trống nào đấy. Mặt phẳng đó hoàn toàn có thể là gỗ, giấy, vải, tường, trần nhà. Khôngthuật ” như ta thấy ngày này Open sau những hình vẽ trên vách hang động thời tiền sử rất nhiều. Những hình vẽ đó gắn với đời sống, với những vật phẩm hoạt động và sinh hoạt của con người. Về một mặt nào đó, trong tư duy nguyên thủy việc vẽ hình cũng giống như việc săn bắt hay những việc làm khác. Nó không chỉ mang ý nghĩa nghệ thuật và thẩm mỹ mà còn gắn với cái có ích. Ngoài ra, nghệ thuật và thẩm mỹ tạo hình lúc này còn gắn với những tín ngưỡng, ma thuật. Theo E.H – brich, tác giả cuốn Câu chuyện thẩm mỹ và nghệ thuật thì “ Tranh và tượng được họ dùng để thực hành pháp thuật ”. “ Những người thợ săn thời kỳ này nghĩ rằng chỉ cần vẽ hình con mồi và có lẽ rằng tiến công chúng bằng giáo mác hay rìu đá, những con thú thật sẽ khuất phục sức mạnh của họ ”. Tất nhiên đây là sự phỏng đoán của con người ngày này khi nghiên cứ về ý nghĩa của những bức tranh thời nguyên thủy .

Ngoài ra, các hình vẽ còn có ý nghĩa như những thông tin nhắn gửi cho
các thế hệ sau về cuộc sống, sinh hoạt của con người thời tiền sử. Ví dụ qua các
hình vẽ thú vật như bò rừng, ngựa, voi ma mút… cho chúng ta biết về các động
vật thời nguyên thủy. Ở bức tranh khác ta được chứng kiến cảnh đánh cá, cách
quăng lưới, cách sử dụng các con cá mồi lớn. Thậm chí con người thời kỳ đó vẽ
chỉ để giải trí.

1. Vai trò của mỹ thuật

Mỹ thuật là một mô hình thẩm mỹ và nghệ thuật phản ánh hiện thực khách quan bằng những hình tượng có sức biểu cảm của đường nét, sắc tố, hình khối … Bởi vậy, người sáng tác luôn gửi gắm những hiện thực đời sống, những ước vọng vào trong những tác phẩm. Mỹ thuật được biết đến và giữ vai trò quan trọng trong đời sống niềm tin, đời sống xã hội của con người, đặc biệt quan trọng trong xã hội ngày càng tăng trưởng như lúc bấy giờ. Bên cạnh vai trò vui chơi, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục đạo đức, mỹ thuật ứng dụng là một trong những ngành nghề quan trọng góp thêm phần vào sự nghiệp tăng trưởng của quốc gia và rất thiết yếu để góp thêm phần trang bị một cách cơ bản, tổng lực cho con người. Mỹ thuật ứng dựng có vai trò : Thiết kế mẫu mã mẫu sản phẩm – thôi thúc tăng trưởng nền kinh tế tài chính sản phẩm & hàng hóa – tạo dựng nền văn hóa truyền thống thẩm mỹ và nghệ thuật và nhận thức xã hội – tạo dựng truyền thống tên thương hiệu dân tộc bản địa .

1. Những yếu tố tạo hình

Yếu tố tạo hình trong mỹ thuật gồm có những yếu tố : đường nét, sắc tố, hình khối, luật xa gần, bố cục tổng quan và yếu tố trang trí. Chúng ta sẽ cùng khám phá những yếu tố này qua ba mô hình thẩm mỹ và nghệ thuật : Hội họa, Điêu khắc và Đồ họa .Vậy trước hết cần phải hiểu Hội họa, Điêu khắc, Đồ họa là gì ? Hội họa là mô hình nghệ thuật và thẩm mỹ tạo hình đặc trưng bởi sự bộc lộ khoảng trống trên mặt phẳng, đó là một khoảng trống ảo, chỉ hoàn toàn có thể cảm nhận được bằng thị giác, với những yếu tố như : đường nét, sắc tố, hình thái, đậm nhạt, bố cục tổng quan … để xây dựng hình tượng thẩm mỹ và nghệ thuật, miêu tả đời sống trong thực tiễn phong phú và đa dạng và phong phú, mang lại xúc cảm thẩm mĩ cho người xem. Người ta gọi đó là bức tranh hay tác phẩm hội họa .Điêu khắc là một mô hình thẩm mỹ và nghệ thuật sử dụng những vật liệu như gỗ, đá, đồng, đất, thạch cao … để tạo nên những tác phẩm nghệ thuật và thẩm mỹ sống sót và chiếm chỗ trong khoảng trống thực bằng cách tạc, đục, gò, nặn … Nói một cách đơn thuần hơn, thẩm mỹ và nghệ thuật điêu khắc tạo hình bằng cách phối hợp những hình khối trong khoảng trống, qua đó nhà điêu khắc biểu lộ những sáng tạo độc đáo thẩm mỹ và nghệ thuật của mình .Đồ họa là một trong những mô hình nghệ thuật và thẩm mỹ Open từ truyền kiếp nhất. Nếu như ta phát hiện hình vẽ hội họa trong những hang động từ khi con người biết làm đẹp cho đời sống của mình, thì đồ họa có vẻ như cũng Open đồng thời. Ở nước ta, ngay từ thời rất lâu rồi, tranh khắc gỗ dân gian đã gắn bó với đời sống của người lao động. Nó là lời nói về những tham vọng, nguyện vọng, là vũ khí đấu tranh chống áp bức, bóc lột, là lời nói phê phán thói hư tật xuất của đồng loại … Khả năng nhân bản ( sản xuất hàng loạt ) là thế mạnh của đồ họa, vì thế nó giúp đắc lực cho những ngành thông tin, tuyên truyền, cổ động, quảng cáo, trong sáng tác im ấn xuất bản sách báo, trong phác thảo, tái tạo những tác phẩm hội họa, điêu khắc và giúp ích cho những ngành thẩm mỹ và nghệ thuật khác .

1.4 Đường nét

Đường cong trong hội họa rất phong phú, thực ra là sự tiếp nối của rất nhiều đoạn thẳng không đồng hướng và hợp thành góc tù, do đấy không hề dựng bằng compa. Đường cong thẩm mĩ không phải là những cung tròn, mà hình thành bởi sự phối hợp nhiều đường thẳng dài ngắn không đều, nhưng liên tục .

Nét
Trong hội họa, nét còn được thể hiện là đường bao quanh của một khối.
Những nét được tái hiện trên mặt phẳng giúp ta liên tưởng đến một vật, một đối
tượng nào đó. Đường luôn gắn với phương và hướng, còn nét thì mang một sức
biểu hiện, nhận dạng rõ ràng. Trong hội họa, nét mang tính tương phản dễ dàng
tác động đến cảm giác của chúng ta: nét đanh và nét xốp là hai loại nét tương
phản về thể chất; nét thô, nét tinh là tương phản về kĩ thuật biểu hiện; nét ngay
ngắn, nét vung vẩy biểu hiện về bản chất; nét chân thực, nét bay bướm biểu hiện
về tính cách…

Đường nét trong hội họa là những đường nét trong tranh. Còn đặc trưng của điêu khắc là khối, ở những tác phẩm điêu khắc, người nghệ sĩ cũng khai thác yếu tố đường nét từ những góc nhìn khác nhau. Ở đây sự phối hợp giữa những khối hình cũng đồng nghĩa tương quan với việc tạo nên đường nét cho tác phẩm. Trong điêu khắc thời Lí, từ tượng tròn đến phù điêu, những nghệ nhân thiên về sử dụng đường cong, nét uốn lượn thướt tha, uyển chuyển uyển chuyển và phần đông không Open đường thẳng, nét thẳng. Sang thời Trần, đường nét đã có sự đổi khác, nhiều nét thẳng dứt khoát, thưa doãng hơn đã được đưa vào tích hợp với những nét cong mềm truyền thống cuội nguồn. Điều này làm cho tượng và phù điêu của thời Trần có vẻ như đẹp can đảm và mạnh mẽ và tự nhiên hơn .Cũng như trong hội họa, đường, nét, chấm, vạch trong đồ họa cũng là ngôn từ chính, hầu hết và cơ bản để bộc lộ. Nét trong đồ họa không trọn vẹn là nét vẽ, mà có khi còn là những nhát khắc, những nét vạch, nét chấm to nhỏ, nông sâu, mau thưa … để dựng lên hình tượng. Tranh đồ họa là loại tranh được tạo ra gián tiếp từ bản khắc. Việc tạo dựng nét từ bút lông sẽ không giống với cách tạo đường nét từ những kĩ thuật đồ họa như khắc hoặc ăn mòn kim

loại… Trong kĩ thuật đó, muốn tạo đậm nhạt, khối… nét đóng vai trò quan trọng.
Bên cạnh nét, các tác giả còn sử dụng yếu tố tạo hình khác như những chấm,
vạch…
1.4 Màu sắc

Trong hội họa, đường nét và sắc tố là những yếu tố tạo hình gắn liền với thị giác con người. Chính hai ngôn từ này đã tạo nên đặc trưng cơ bản của ngôn từ hội họa. Bởi vì đường nét là nét bao của hình khối và trong sắc tố bao hàm cả sắc độ đậm nhạt. Người họa sỹ thường lấy sắc tố làm yếu tố cơ bản để gửi gắm tâm tư nguyện vọng tình cảm của mình đến người xem. Chính sắc tố mang lại cho người xem sự hứng khởi, niềm vui thích, sáng sủa, yêu đời, sự yên tĩnh, cảm giác thư thái, bình yên ; và cũng chính sắc tố hoàn toàn có thể mang đến cho người xem cảm xúc ngột thở, sự sợ hãi, cảm xúc buồn bã, lạnh lẽo, đơn độc, chán nản. Màu sắc có nguồn gốc tự nhiên và cũng chứa trong mình ý nghĩa xã hội. Ví dụ như màu đỏ giống màu lửa gây cảm xúc nóng, đó là màu đấu tranh, màu cờ, màu máu … khiến người ta liên tưởng đến cảm xúc nồng cháy can đảm và mạnh mẽ. Màu xanh là màu của khung trời trong sáng, của cây lá, của biển cả, cho ta cảm xúc tự do, niềm hạnh phúc, đó là màu của bình yên và tình yêu. Màu vàng là màu của lúa chín, màu của nắng, cho ta cái cảm xúc vừa đủ, no ấm. Màu nâu của đất lại cho ta cảm xúc chân thành, bình dị … Theo nghiên cứu và phân tích vật lí thì ánh sáng trắng chính là sự tổng hợp của bảy màu : đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Trong 7 màu này có 3 màu là màu nguyên được tạo nên mà không có sự trộn lẫn, đó là đỏ, vàng và lam ( 3 màu gốc ), còn những màu khác là do sự trộn lẫn giữa hai màu mà có. Trong một bức tranh, sắc tố là do sự trộn lẫn của nhiều màu, chúng vô cùng phong phú và đa dạng và sinh động. Để dễ nhận ra chúng và dữ thế chủ động tạo ra gam màu chủ yếu cho bức tranh, người ta thường dựa vào đặc thù, đặc thù của chúng mà phân ra màu nóng và màu lạnh. Màu nóng là màu gần với màu lửa, tạo cảm xúc ấm cúng, sôi sục. Ví dụ như đỏ, vàng, cam … Màu lạnh là những màu gần với màu nước, như : lam, xanh lục …dụng làm ra lời nói can đảm và mạnh mẽ ở 1 số ít thể loại đồ họa như đồ họa giá vẽ hay đồ họa sách báo .Trong tranh áp phích hay tranh cổ động, yếu tố hình họa, sắc tố và chữ là những yếu tố rất là quan trọng. Nếu nhu yếu về hình họa là nổi bật, dứt khoát, khỏe khắn thì sắc tố là phải rõ ràng, can đảm và mạnh mẽ, trong sáng và quyến rũ .Không giống với tranh áp phích, tranh khắc gỗ màu “ Gội đầu ” của họa sỹ Trần Văn Cẩn lại chỉ dùng những mảng màu thật đơn thuần. Với sự giản đơn và tinh xảo đó, họa sỹ cho người xem thấy hết được vẻ đẹp vừa đủ, nõn nà, mềm mại và mượt mà và duyên dáng của người phụ nữ Nước Ta .

1.4 Hình khối

Hình khối trong hội họa
Đối với cảm thụ của thị giác thì hình khối chính là do đường nét và đậm
nhạt tạo thành dưới tác động của ánh sáng. Bởi vậy, họa sĩ thường dùng đường
nét, mảng đậm nhạt để tạo ra hình thể trên mặt phẳng tranh. Một vật thể luôn có
một hình dáng nhất và chiếm một khoảng không gian trong tranh. Như vậy, hình
là đường viền của khối do đường nét tạo thành, còn khối là yếu tố ảo do đậm
nhạt tạo ra và được thị giác chấp nhận.

Đối tượng đa phần của hội họa là con người và vạn vật thiên nhiên. Nhưng vẽ không phải là sao chép một cách máy móc những gì mắt nhìn thấy, bê nguyên si thực tiễn vào tranh, mà tùy theo thế giới quan của người vẽ, sự vật và con người được chắt lọc đến mức nổi bật. Những nổi bật ấy được người vẽ gửi gắm, tâm lý, tư tưởng, tình cảm của mình. Vì vậy mỗi tác giả có một cách tạo hình riêng .Nếu chủ nghĩa cổ xưa tìm cách diễn đạt một cách đúng chuẩn quốc tế tự nhiên, tôn trọng hình dáng chân thực của sự vật thì những họa sỹ Ấn tượng Open cuối thế kỉ XIX thiên về cảm hứng thực, vụt đến, vụt đi trước vạn vật thiên nhiên, họ coi xúc cảm trực tiếp mới là cái thiết yếu. Sang đến thế kỉ XX, những họa sỹ Siêu thực

đắm mình trong thế giới của những giấc mơ và cái đẹp. Trật tự hình khối, cấu
trúc trong tự nhiên không được giữ nguyên mẫu. Các họa sĩ sắp xếp lại theo một
trật tự khác, biểu hiện ý tưởng, ý đồ sáng tạo và cảm xúc của họ, hình và khối trở
nên xa lạ với đời sống thực… Hoặc ở chủ nghĩa Lập thể xuất hiện năm 1907,
mọi hình khối có thực, phù hợp với thói quen thị giác không còn được các họa sĩ
coi trọng. thay vào đó là thực thể hình cầu, hình trụ, hình nón. Quan niệm về
cách diễn tả hình khối trải qua nhiều cuộc thăng trầm trong những diễn biến của
thời đại dẫn đến sự thay đổi trong cách biểu đạt của các họa sĩ. Đó cũng chính là
nguyên nhân đưa đến sự đa dạng và phong phú của các trường phái hiện đại sau
này.
Khối hình trong điêu khắc
Trong hình học có một số hình cơ bản như: hình vuông, hình tròn, hình
tam giác, hình chữ nhật. Nếu ta đem phối hợp nhiều hình cùng loại hoặc khác
loại với nhau sẽ tạo ra khối. Ví dụ: phối hợp 6 hình vuông bằng nhau sẽ tạo ra
khối lập phương, 4 hình tam giác đều tạo nên khối tam giác đều… Từ các hình
cơ bản sẽ dẫn đến các khối cơ bản như khối lập phương, khối tam giác đều, khối
cầu, khối chữ nhật. Tuy nhiên, còn có những khối được tạo nên bởi sự phối hợp
hai loại hình cơ bản như khối chóp (tam giác + hình tròn), khối trụ (hình tròn +
hình chữ nhật), khối tháp (hình tam giác + hình vuông). Ngoài ra còn có nhiều
loại khối biến thể tồn tại trong thực tế và trong nghệ thuật. Tất cả mọi vật thể, kể
cả hình tượng con người đều được tạo nên bởi sự biến dạng, thay đổi của các
khối cơ bản. Nếu tách riêng từng phần, hình thể con người là sự phối hợp của rất
nhiều khối. Đó là sự phối hợp hài hòa, cân đối và thống nhất để tạo ra một cơ thể
sống sinh động. Sự vận động của khối trong không gian đã tạo ra một hiện thực
phong phú. Đó là đối tượng để nghệ thuật điêu khắc theo đuổi và biểu hiện.
Trong nghệ thuật ta thường thấy sự biểu hiện của điêu khắc ở các dạng khối như:
khối lồi – khối lõm, khối đóng – khối mở, khối mềm – khối cứng, khối tĩnh –
khối động… Mỗi cách tạo khối đưa lại cảm giác khác nhau: khối lõm, mềm, mở
dễ gây cảm giác động và ngược lại.

khét tiếng như mốc son chói lọi của nền hội họa thời kỳ Phục hưng. Và đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng tác động của Luật thấu thị to lớn đến nỗi nó được vận dụng thoáng đãng và thành công xuất sắc với nhiều họa sỹ ở những thời kỳ hội họa khác nhau như : Vơ – ri dơ ( Veronese ), Bơ-ru-ê-gen ( Bruegel ), Răm-brăng ( Rembrandt ), Mi-lê ( Millet ) …

Bữa ăn cuối cùng của chúa Giê-su. Tranh vẽ của Lê-ô-na đờ Vanh-xi

Tháp Babel. Tranh Bơ-ru-ê-gen Những người mót lúa. Tranh Mi-lê

Tuần tra đêm. Tranh của Răm-brăng Tiệc cưới ở CANA. Tranh
của Vơ-ri-dơ

1.4 Bố cục

cảm can đảm và mạnh mẽ hơn ? … Các họa sỹ đã sử dụng nhiều yếu tố trong đó có yếu tố trang trí .

Những cách thể hiện yếu tố trang trí trong tranh:
Khai thác, sử dụng họa tiết:
Một trong những thành phần quan trọng trong trang trí là họa tiết. Dù là cỏ
cây, hoa lá, chim muông, côn trùng hay con người khi đưa vào trang trí đều trở
thành họa tiết được cách điệu và khái quát hóa. Từ cổ xưa cho đến ngày nay, các
nghệ sĩ của mọi dân tộc khi trang trí những công trình kiến trúc to lớn, phức tạp
như lâu đài, cung điện, nhà thờ, chùa, đình, cho đến những vật dụng hàng ngày
như khăn trải bàn, thảm trải nhà, quần áo, bát đĩa, cốc chén, các đồ gốm sứ thông
dụng khác… đều chú ý đến việc dùng các họa tiết trang trí làm tăng vẻ hấp dẫn.
Do đấy khi bắt gặp những họa tiết này ở trên tranh thường khiến ta liên tưởng
đến nghệ thuật trang trí. Nhiều tác phẩm làm theo cách này đã đạt hiệu quả và
được các họa sĩ vẽ những thể loại tranh khác nhau sử dụng. Lấy cái sẵn có, vốn
bản thân nó là trang trí để đưa vào thì dường như hình thức tranh cũng trở nên
hấp dẫn hơn.

Sóng
ngoài khơi Kanagawa. Tranh của Hokusai

Những tác phẩm của Klim như “Ba thời
kỳ”, “Chân dung thiếu phụ”, ông đã khai thác
tính làm đẹp trên bề mặt, kết hợp cách diễn tả
khối với những họa tiết trang trí, nhờ vậy tạo

được cảm xúc hư ảo, thơ mộng rất ấn tượng sự nghiệp phát minh sáng tạo của mình, Picasso đã không ít lần vẽ những tác phẩm mà trong đó họa tiết trang trí được biểu lộ rất sinh động trải qua sự hiện hữu của 1 số ít vật phẩm hay đồ vật nào đó. Điều này bộc lộ rõ trong tác phẩm “ Chân dung Onga ngồi trong ghế bành ”. Nhân vật được vờn khối cẩn trọng theo phong thái cổ xưa, nhưng tấm vải thêu hoa phủ lên ghế ngồi như căng trên tường theo kỹ thuật dán. Nền tranh vẽ đơn thuần như mảng trung gian dung hòa hình thức tả khối ở nhân vật Onga với những họa tiết hoa lá uyển chuyển trên tấm vải. Chính nhờ mảng họa tiết trang trí này mà nhân vật trong tranh toát lên được vẻ đẹp sang chảnh đáng kính. Ở Nước Ta, việc đưa vào tranh những cụ thể vốn nó là trang trí như phục trang những dân tộc bản địa, trang trí ở vì kèo, đầu đao của đình chùa hay lọng, kiệu … cũng được rất nhiều họa sỹ vẽ vật liệu sơn mài, lụa, hay sơn khắc khai thác và bộc lộ .

Chân dung Onga. Tranh của Picasso Đồng bào Mèo thêu. Tranh của
Trần Lưu Hậu

Cách điệu hình thể:
Cách điệu hình thể là dựa trên cơ sở thực tế của hiện thực, họa sĩ chắt lọc,
giữ lại đường nét, hình thể đặc trưng nhất, đồng thời sắp xếp lại, thay đổi, thêm
bớt chi tiết, cường điệu, lạ hóa nhưng không mất đi tính đặc thù.

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

The post Nội dung bài giảng mỹ thuật học (full) – đoếtChương ] BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
https://vh2.com.vn/my-thuat-hoc-dai-cuong-1660952251/feed 0
Bài giảng Vật lí đại cương 2.pdf (.docx) | Tải miễn phí với 1 click https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-2-pdf-1660952088 https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-2-pdf-1660952088#respond Fri, 19 Aug 2022 23:36:39 +0000 https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-2-pdf-1660952088 Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Xem thêm: Điểm chuẩn Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội 2021 Tài liệu, văn bản bạn tìm kiếm constellated, traditional, khái niệm SAP2000, garments, tổng quan SAP2000, chức năng SAP2000, materiality, giao diện SAP2000, ứng dụng SAP 2000 trong tin học, lợi […]

The post Bài giảng Vật lí đại cương 2.pdf (.docx) | Tải miễn phí với 1 click appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Tài liệu, văn bản bạn tìm kiếm

constellated, traditional, khái niệm SAP2000, garments, tổng quan SAP2000, chức năng SAP2000, materiality, giao diện SAP2000, ứng dụng SAP 2000 trong tin học, lợi ích SAP 2000, Nobel literature prize, traditional tet in Vietnam, Literary ideology, traditional tet in China, East Asian writers, traditional tet in Japan, traditional tet in Korea, Nobel Lecture, Nobel Prize, asian cultures, Traditional rice varieties, Antioxidant capacity of traditional rice varieties, Dehusked grain was performed, Traditional communication channels and its impact on purchase decision, Traditional communication channels on purchase decision, Impact on purchase decision, Self administrated questionnaire, Traditional communication channels, Traditional wine, Organoleptic evaluation of traditional fruit wines, Traditional fruit wines, Động lực di cư, Phân tích quyết định di cư, Mức sống của hộ có người di cư, Sóng di động, Nghiên cứu thuyết hành vi, Mở rộng thuyết hành vi, Phát triển tiêu dùng, Người dân tộc Sán Dìu, Người lao động trẻ, Giáo trình Luật hình sự, tìm hiểu Nghề sơn cổ truyền, Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, Khối tài sản chung, nghiên cứu Nghề sơn cổ truyền, Xét xử tội phạm quốc tế, phát triển Nghề sơn cổ truyền, Nghiên cứu luật hôn nhân, duy trì Nghề sơn cổ truyền, Thi hành luật hôn nhân, Nghề chạm vàng, Nghề làm tranh dân gian, Nghề sơn then, Nghi thức và lễ tân đối ngoại, Ebook Nghi thức và lễ tân đối ngoại, Lễ tân đối ngoại, Công hàm ngoại giao, Cán bộ lễ tân, Nghi lễ cổ truyền, Lễ tân Việt Nam, Xã giao thường thức, Lịch sử viết tiếng Việt, Từ vựng trong tiếng Việt, Quan hệ từ trong tiếng Việt, Hình thức ngoại giao, Bản chất của ngoại giao, Quyền ưu đãi ngoại giao, Quyền miễn trừ ngoại giao, Ngôi thứ ngoại giao, Chiêu đãi ngoại giao, tìm hiểu thư ký hành chính, nhiệm vụ thư ký hành chính, công việc thư ký hành chính, quyền lợi thư ký hành chính, Kỹ năng giao tiếp trong hành chính, Giáo trình Hành chính văn phòng, Rèn viết tiếng Hàn, Thủy lực công trình thoát nước, Trò chơi với chữ cái, Quy luật chuyển động đều, Cột nước thấp, Phân tích vị thế doanh nghiệp, Nhận biết tay phải, Kỹ thuật nhận dạng chữ viết, Luyện tập viết chứ trên di động, Luyện tập viết chữ tiếng Nhật, Phong trào học tiếng Nhật ở Việt Nam, Luyện tập chữ Hán tự, Giáo trình tâm lý học dạy học, Bộ chữ Hiragana, Bộ chữ Katakana, Tâm lý học về các kiểu học, Tâm lý ở trẻ em, Nhân cách giáo viên tiểu học, Xử lý thoát nước, Xử lý nước thải dân dụng, Sử dụng giáo trình Methode Rose, Giáo trình Methode Rose, Dạy học piano, Trung tâm Musicland, Nhân sinh trong triết học, Biện pháp phát triển năng lực, Phật giáo thời Trần, Dạy học tích hợp Hình học và Khoa học tự nhiên, Ý nghĩa của hình ảnh trực quan, Dạy học môn Giáo dục quốc phòng an ninh, Trung tâm GDQP Thanh Hóa, Đánh giá quá trình nhận thức của sinh viên, Lý luận cơ bản của khoa học giáo dục, Giáo trình John Thompson’s, Nhân sinh quan Phật giáo trong kinh Trung Bộ, Kinh Trung Bộ, Nhân sinh quan trong kinh Tân ước của Kitô giáo, Kinh Tân ước của Kitô giáo, Tín hiệu điều chế tần số, thiết kế web với frontpage, 100 năm phát triển tiếng Việt, Ebook 100 năm phát triển tiếng Việt, Từ Việt gốc Hán, Chữ viết hoa, Câu đối trong tiếng Việt, Phiên âm tên riêng nước ngoài, Sách giáo khoa Tiếng Việt 1, Hoạt động Làm quen với biểu tượng toán học, Giáo dục nhận thức cho trẻ mẫu giáo, Khái quát về khoa học, Lịch sử nhà nước và phát luật, Nhà nước và pháp luật chiếm hữu nô lệ, Pháp luật chiếm hữu nô lệ, Nhà nước và pháp luật phong kiến, mối đe dọa hòa bình, Nghiên cứu luật môi trường, Tài sản di chuyển, Thuế tuyệt đối, Pháp luật về ưu đãi thuế, Pháp luật thuế tiêu dùng, Hạn ngạch đối với nông sản xuất khẩu, Biện pháp hạn ngạch thuế quan, Giáo trình Phương pháp dạy tiếng Việt, Dạy âm vần, Công nghệ dạy môn Tiếng Việt lớp 1, Quy trình dạy Tiếng Việt lớp 1, Tài chính công ty bảo hiểm, Tổ chức dạy học môn Tiếng Việt, Dự phòng nghiệp vụ, Phát triển giáo viên Tiểu học, Kỹ năng dạy học tiếng Việt, Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt, Giáo trình Thanh tra tài chính, Thanh tra thu ngân sách Nhà nước, Thanh tra chi ngân sách Nhà nước, Thanh tra Tài chính doanh nghiệp, Tiếng Việt cơ sở dành cho người nước ngoài, Phát triển năng lực từ ngữ, Giáo dục học sinh tiểu học Jrai, Chương trình dạy học Tiếng Việt, Phát triển năng lực của HS, Từ thực tiễn Thanh tra, Cấu thành thanh tra hành chính, Nguồn nhân lực cho thị trường chứng khoán, Thống kê ngành, Thanh tra Bưu chính, Thanh tra giao thông, Học thuyết tội phạm học trên thế giới, Tội phạm học trong hệ thống các khoa học, Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, Hoạt động phòng ngừa tội phạm, Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, Khuôn dạng lệnh, bài tập học sinh giỏi lý, chủ đề ôn tập lý 8, Đề thi Violympic Toán 5 vòng 19, Thi Toán lớp 5, Trung bình cộng của ba số, Đề thi Violympic Toán 2011, Đề thi Violympic 2011, Đề thi Violympic Toán lớp 3 có đáp án, Tài liệu ôn thi Violympic, Đề thi Violympic Toán lớp 3 vòng 16, Violympic lớp 3 môn toán, Đề thi Toán lớp 3 có đáp án, Đề thi Olympic Toán vòng 10, Đề thi Toán 5 có đáp án, từ vựng anh văn 11, kế toán công ty vinatranco, bài tập anh văn 11, tài chính doanh nghiệp vinatranco, tiếng anh 11 học kỳ 2, hoạt động kinh tế vinatranco, LogotypeCreator, win 8 registry, Antispyware miễn phí, thuyết trình trực tuyến PowerPoint, giải pháp thuyết trình, cách điều khiển chuột, hướng dẫn upload ảnh, tìm hiểu về nút download, Google Chrome cho Windows 7, Duyệt tin RSS, trung tâm duyệt tin RSS, Chuyển mã nhanh trong Unikey, Sử dụng tiếng Việt trong Window, Cách sử dụng Vietkey, Unikey trong Windows, Kiểu gõ tiếng Việt trong Windows, kinh nghiệm xây dựng link, xây dựng cấu trúc link, Cách xây dựng AuthorRank, Tiện ích trong windows, Chương trình gõ tiếng Việt, kết hợp nhiều địa chỉ emai, bảo mật dữ liệu l, làm việc nhanh với word, Dịch vụ Web, Kiến trúc của hệ thống thông tin, Mạng ARPANET lúc thiết kế, Cơ sở hạ tầng thông tin, Dịch vụ giá trị gia tăng, Giá trị gia tăng, Dịch vụ VAS, Kỹ thuật hệ thống khuyến nghị, Ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở, Mạng chuyển mạch chùm quang, Công bằng thông lượng, Hướng dẫn chia ổ đĩa, trên widows 8, không bị mất dữ liệu, Mẫu chữ tập viết, Mẫu tập viết chữ cái, Luyện viết chữ cái, Hướng dẫn viết chữ cái, Tập tô chữ cái cho bé, Giúp bé luyện chữ cái, Chèn hình vào file, tmẹo nén file, kĩ thuật nén file, thủ thuật nén file, kỹ năng nén file, Trình nén file, Tìm hiểu về File nén, Trình nén file miễn phí, lý lịch người xin vào đảng, mẫu đăng ký vào đảng, Công trường xử lý rác Gò Cát, Hệ thống xử lý rác, Kỹ thuật xử lý nước rỉ rác, Công nghệ keo tụ điện hóa, Xử lí nước rỉ rác, Nâng cao hiệu quả xử lý nước rỉ rác, Công nghệ SBR, Dòng liên tục iceas, Chu kỳ xử lý, SINH HỌC ENCHOICE, Khoá luận chuyên ngành Hoá công nghệ môi trường, Nghiên cứu xử lý COD, Xử lý COD trong nước rỉ rác, Phương pháp keo tụ điện hóa điện cực sắt, Nước thải rỉ rác, Luận án Tiến sỹ Công nghệ môi trường, Công nghệ môi trường và xử lý nước thải, lòng yêu người, hành vi độc ác, Tổ chức và quản lý cơ bản, Quản lý cơ bản, Môn tổ chức quản lý cơ bản, Loại hình tổ chức nông trại, hàng hóa và dịch vụ kinh doanh, bán hàng của công ty, Thiết bị tách loại amôni, kết quả tiêu thụ sản phẩm, nhiệm vụ của các bộ phận, Hàm lượng amôni, Công nghệ xử lý nitơ trong nước, Nước rỉ từ bãi chôn lấp, Quá trình nitrit hóa bán phần Anammox, Hiệu quả của tổ chức hành chính, Tiêu chí đánh giá tổ chức, câu hỏi mạng tháng 8, định nghĩa khu công nghiệp, nguồn đầu tư phát triển khu công nghiệp, đặc điểm của KCN, quá trình phần đôi ADN, kiểm tra 1 tiết toán 7, luyện tập toán 7, Đề tuyển sinh ĐH khối B, Tuyển sinh Đại học năm 2013, Đề tuyển sinh khối B năm 2013, Đề tuyển sinh ĐH môn Hóa 2013, Đáp án đề thi ĐH năm 2013, Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán năm 2013, Huấn luyện cơ bản trong đá cầu, Các kiểu chơi bài tây, Tốc độ di chuyển trong đánh cầu, Bài tấn, Huấn luyện thể lực cầu lông, Bài tá lả, Kỹ thuật đánh cầu phải trái cao tay, Chơi cờ tướng như thế nào?, Kỹ thuật đập cầu trên đầu, Kỹ thuật bỏ nhỏ cầu sát lưới, Kỹ thuật đánh cầu trên dưới, Bài tập nâng cao môn cầu lông, Bài tập thể lực phối hợp, Dạy học học phần cầu lông, Nâng cao chất lượng kiểm tra, Kĩ thuật đánh cầu thuận tay, Ebook Bóng đá thiếu niên, Kỹ thuật chơi bóng, Động tác kỹ thuật cơ bản, Huấn luyện kỹ thuật cá nhân, Thi đấu bóng ném, Bài giảng Thể dục thực dụng, Kĩ chiến thuật bóng ném, Thể dục đồng diễn, Phòng thủ trong bóng ném, Thực hành Thể dục thực dụng, hướng dẫn chơi bóng ném, Thực hành Thể dục đồng diễn, kỹ thuật chơi bóng ném, Lý thuyết Thể dục đồng diễn, kinh nghiệm chơi bóng ném, Karate và đôi điều cần biết khi tập, Thể dục thực dụng, Kỹ thuật sử dụng đòn, cẩm nang chơi bóng ném, Bài giảng Thể dục đồng diễn, Lịch sử hình thành bóng ném, Thi đấu và tự vệ, Lựa chọn đội hình đồng diễn, Môn học thể thao, Thể thao bóng ném, Phương pháp giảng dạy chiến thuật, Chiến thuật tập thể, Vận động viên bóng ném, Trọng tài bóng ném, Giáo trình Môn Bóng ném, Huấn luyện thể lực môn bóng ném, Phương pháp tổ chức thi đấu, Kỹ chiến thuật cá nhân của thủ môn, Chiến thuật trong bóng ném, Taekwon do kỹ thuật căn bản, Kỹ thuật đòn đỡ, Sách thể thao, Môn võ Taekwon, Hướng dẫn chơi cờ tướng trung cuộc, Ván đấu trung cuộc, Tìm hiểu các ván đấu cờ tướng, Patanh Kỹ thuật & thực hành, Cách trượt Patanh, Trang thiết bị trượt Patanh, Kinh nghiệm trượt Patanh, Nhân vật trượt Patanh nổi tiếng, Khởi động trước khi trượt Patanh, Bình Định chân truyền tập 2, Hồi đầu bái tổ, Phượng hoàng xuyên văn thủ, Bộ pháp lập tấn, Luyện cước pháp, Bàng Long cước, Cương đao xuyên tâm, Dạy học thể dục ở trường Mầm non, Phát triển năng lực trẻ, Cấu trúc của giờ giờ học thể dục, Sinh lý vận động của trẻ 5 6 tuổi, Bowling các bước dẫn đến thành công, Kỹ thuật chơi Bowling, Thực hành chơi Bowling, Phát triển bền vững môn võ cổ truyền, Phổ cập bài tập Thái cực trường sinh, Thực hành thái cực trường sinh, Phương pháp khai cục mới nhất, Kỹ thuật tập thái cực quyền, Loại hình khai cục trào lưu mới, Loại hình khai cục thay đổi, Loại hình khai cục cạm bẫy, Loại hình khai cục chậm, Loại hình khai cục tấn công nhanh, Loại hình khai cục đối công, Loại hình khai cục thịnh hành, Tổ tôm thú vui tao nhã, Tượng kỳ tàn cuộc, Tàn cuộc cờ tướng, Tìm hiểu cờ tướng, Nghiên cứu ván cờ tướng, Ebook 117 bài tập căn bản, 117 bài tập căn bản, Những đòn phối hợp công sát, Hướng dẫn những đòn phối hợp công sát, Tấn công dứt điểm, Pháo đầu mã đội đối bình phong mã, Giáp mã pháo, Những ô số Nhật Bản Sudoku, Hoạt động marketing B2B, Phần mềm quản lý bán hàng FSales, Đào tạo Trung học chuyên nghiệp, Công ty phần mềm FPT, Hoạt động dạy học ở trường Đại học, Phát triển loại hình du lịch cộng đồng, Bảo tồn văn hóa dân tộc Thái, Sự hài lòng trong công việc của nhân viên

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

The post Bài giảng Vật lí đại cương 2.pdf (.docx) | Tải miễn phí với 1 click appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-2-pdf-1660952088/feed 0
Bài giảng Cơ Nhiệt Môn Vật Lý Đại Cương – ####### C ####### HƯƠNG I: ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM Bài 1) MỞ – StuDocu https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-co-nhiet-1660951996 https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-co-nhiet-1660951996#respond Fri, 19 Aug 2022 23:35:07 +0000 https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-co-nhiet-1660951996 # # # # # # # C# # # # # # # HƯƠNG I : ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM Bài 1) MỞ ĐẦU I. Chuyển động và hệ quy chiếu – Chuyển động là sự thay đổi vị trí trong không gian theo thời gian của vật thể này so với vật thể […]

The post Bài giảng Cơ Nhiệt Môn Vật Lý Đại Cương – ####### C ####### HƯƠNG I: ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM Bài 1) MỞ – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
# # # # # # # C# # # # # # # HƯƠNG I : ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM

Bài 1) MỞ ĐẦU

I. Chuyển động và hệ quy chiếu
– Chuyển động là sự thay đổi vị trí trong không gian theo thời gian của vật thể này so với vật thể
khác.
– Khi chúng ta nói một chiếc máy bay đang bay trên bầu trời thì có nghĩa là chúng ta đã tạm quy
ước bầu trời đứng yên và chiếc máy bay đang chuyển động đối với bầu trời. Như vậy khái niệm
chuyển động là một khái niệm có tính tương đối, điều đó thể hiện ở chỗ: Một vật chuyển động
là phải chuyển động so với vật nào, chứ không có khái niệm chuyển động chung chung.
– Vật này được quy ước là đứng yên thì vật kia chuyển động và ngược lại.
– Khi chúng ta nói: một chiếc xe đang chuyển động trên đường thì thực tế chúng ta đã ngầm quy
ước với nhau rằng chiếc xe đó chuyển động so với đường hay cây cối, nhà cửa ở bên đường.
Nên nói đầy đủ hơn phải là: chiếc xe đang chuyển động so với con đường. Như vậy không thể
nói một chuyển động mà không chỉ ra được một vật mà đối với nó thì vật này chuyển động.
– Vật được coi là đứng yên để xét chuyển động của vật khác được gọi là vật làm “mốc” hay “hệ
quy chiếu”.
– Để thuận lợi cho việc nghiên cứu chuyển động người ta gắn vào hệ quy chiếu một hệ toạ độ,
chẳng hạn hệ toạ độ Descartes Oxyz (Renè Descartes1596 – 1650 người Pháp)

II. Chất điểm và hệ chất điểm
– Chất điểm: Chất điểm là vật mà kích thước của nó nhỏ hơn nhiều so với quãng đường mà nó đi
được (nhỏ hơn từ vài trăm đến vài ngàn lần). Một vật có thể được xem là chất điểm hoặc không
phải là chất điểm, điều này phụ thuộc vào độ dài quãng đường chuyển động của vật đó chứ
không phụ thuộc vào kích thước của nó.
– Ví dụ: Chiếc xe tải trong quãng đường chuyển động từ Bắc vào Nam có thể coi là chất điểm.
– Hệ chất điểm: Là tập hợp hai hay nhiều chất điểm mà khoảng cách giữa các chất điểm là không
đổi hoặc chuyển động của chất điểm này phụ thuộc các chất điểm khác.

III. Phương trình chuyển động của chất điểm
– Xét một chất điểm chuyển động theo đường cong bất kỳ AB
trong hệ quychiếu O,x,y,z (Hình 1).
– Giả sử rằng tại thời điểm t vị trí của chất điểm là M trên
đường cong AB, M là một điểm nên hoàn toàn được xác định
bởi ba toạ độ x, y và z (ta hay nói là ba toạ độ của điểm M).
Nhưng vì chất điểm chuyển động nên x,y,z thay đổi theo thời
gian. Nghĩa là ba toạ độ là hàm của thời gian:
x = x(t)
y = y(t) (1).
z = z(t)
– (Trong trường hợp chuyển động thẳng nếu ta chọn hệ tọa độ sao cho chuyển động dọc theo trục
Ox thì: x = x(t); y = 0; z = 0). Việc xác định chuyển động của chất điểm bằng hệ phương trình
(1) gọi là phương pháp tọa độ và phương trình đó gọi là phương trình chuyển động dạng tọa
độ Descartes.
– Điểm M cũng hoàn toàn được xác định nếu biết vector ⃗ r và các cosin chỉ phương của nó, vì
⃗ r = x ⃗ i + y ⃗ j + z ⃗ k. (1) Nhưng do M chuyển động nên ⃗ r thay đổi cả phương, chiều và độ
lớn theo thời gian: ⃗ r ¿⃗ r ( t ). (1) Đây là phương trình chuyển động dạng vector trong đó
⃗ r được gọi là bán kính vector hay vector định vị. Chúng ta cũng không quên rằng để xác
định vector này còn cần ba cosin chỉ phương nữa.

Hình 1 : Tọa độ của chất điểm

  • Ta cũng có thể biểu diễn chuyển động bằng một cách khác là: chọn trên quỹ đạo một gốc tọa
    độ, chẳng hạn A và như vậy đoạn đường mà chất điểm đi được, được xác định so với A bằng
    cung s, và cũng như trên s là một hàm của thời gian: s=s(t).(1). Phương trình này là phương
    trình chuyển động dạng quỹ đạo. Phương pháp này gặp khó khăn ở chỗ là phải biết trước dạng
    quỹ đạo của chuyển động. s được gọi là hoành độ cong.

IV. Quỹ đạo
1) Quỹ đạo
– Quỹ đạo của một chất điểm là quỹ tích của tất cả những điểm trong không gian mà chất điểm
đã đi qua trong suốt quá trình chuyển động của nó.
– Như vậy quỹ đạo của một chất điểm thực tế chính là đường đi của nó trong không gian.
2) Phương trình quỹ đạo
– Phương trình quỹ đạo của một chất là phương trình biểu diễn mối liên hệ giữa các toạ độ
chuyển động của chất điểm trong không gian.
– Nghĩa là phương trình quỹ đạo có dạng: F(x,y,z)=0 (1)
– Và nếu biết phương trình quỹ đạo thì biết được dạng quỹ đạo của chất điểm đó.
Ví dụ 1 : Một chất điểm chuyển động theo phương trình: x = 2 cos t ω;y = 4 sin t ω.
a. Đây là phương trình quỹ đạo hay phương trình chuyển động của chất điểm?
b. Tìm dạng quĩ đạo của chất điểm

V. Hoành độ cong
– Giả sử quỹ đạo của chất điểm là một đường cong (C) ( hình 1). Trên đường cong (C) ta chọn
một điểm A nào đó là gốc và một chiều dương theo chiều chuyển động của chất điểm. Khi đó
tại mỗi thời điểm t, vị trí M của chất điểm trên đường cong (C) được xác định bởi trị đại số của
cung, kí hiệu là:
AM s

  ( 1 )

  • Người ta gọi s là hoành độ cong của chất điểm chuyển động. Khi chất điểm chuyển động, s là
    hàm của thời gian t, tức là:
    s s t ( ) (1)
  • Véc tơ vi phân hoành độ cong d ⃗ s
     Phương trùng với tiếp tuyến của quỹ đạo tại điểm đang xét.
     Hướng theo chiều chuyển động.
     Độ lớn bằng vi phân hoành độ cong ds.

Bài 1) VECTƠ VẬN TỐC CỦA CHẤT ĐIỂM

I. Định nghĩa
– Để chứng tỏ sự cần thiết của việc đưa ra khái niệm vận tốc ta lấy ví dụ sau đây: hai xe cùng
xuất phát từ một nơi, cùng một lúc và cùng đến đích vào một thời điểm. Nhưng chúng ta không
thể nói được xe nào đã chuyển động nhanh hay chậm hơn xe nào nếu không biết được xe nào
đã tiêu tốn ít hay nhiều thời gian hơn cho chuyển động (vì có thể quãng đường đi của hai xe là
như nhau hoặc khác nhau). Như vậy để so sánh các chuyển động với nhau thì phải so sánh
quãng đường mà chúng đi được trong cùng một thời gian, hay tốt nhất là cùng một đơn vị thời
gian, quãng đường đi trong một đơn vị thời gian đó được gọi là vận tốc. Như vậy có thể định
nghĩa vận tốc như sau:
“Vận tốc của một chuyển động là đại lượng đặc trưng cho sự nhanh hay chậm của một
chuyển động, có trị số bằng quãng đường mà chất điểm đi được
trong một đơn vị thời gian”.

tốc liên tục thay đổi, để đặc trưng cho sự thay đổi
nhanh hay chậm của vận tốc người ta đưa ra khái niệm
gia tốc với ý nghĩa tương tự như vận tốc.
“Gia tốc của một chuyển động là đại lượng đặc
trưng cho sự thay đổi nhanh hay chậm của vận tốc, có trị số bằng lượng vận tốc thay đổi trong
một đơn vị thời gian”.
2) Gia tốc trung bình

  • Tương tự như vận tốc ta cũng xét hai thời điểm trên quỹ đạo:
  • Tại thời điểm t (M 1 ) vị trí và vận tốc của chất điểm được xác định bằng ⃗ r và ⃗ v.
  • Đến thời điểm t + Δt (M 2 ) vị trí và vận tốc của chất điểm được xác định bằng: ⃗ r + ∆ ⃗ r và
    ⃗ v + ∆ ⃗ v.
  • Vậy độ tăng trung bình của vận tốc trong một đơn vị thời gian là: atb =
    ∆ v
    ∆t

( 1 )

(atb là gia tốc trung bình của chuyển động của chất điểm đang xét ở trên đoạn đường M 1 M 2 )
3) Gia tốc tức thời

  • Hoàn toàn lập luận tương tự như đối với vận tốc, gia tốc tức thời của mộtchất điểm tại một thời
    điểm nào đó chính là kết quả của giới hạn sau đây:

⃗ a = lim ∆ t → 0∆ ⃗ v ∆ t= d ⃗ v dt= d 2 r ⃗ dt 2( 1 )

  • Dạng thành phần của ⃗ a là:
    ⃗ a = axi ⃗+ ay ⃗ j + azdz
    dt

⃗ k ( 1 )

a =√ a 2 x + a 2 y + a 2 z (1) v iớ

{

ax =d vx dt= d2 xdt 2ay =d vy dt= d 2 y d t 2az =d vz dt =d 2 z d t 2( 1 )

II. Gia tốc tiếp tuyến và gia tốc pháp tuyến
1) Khái niệm
– Nguyên nhân của chuyển động cong về một phía nào đó của chất điểm là do trên đoạn đường
đó vector gia tốc lệch về phía đó của quỹ đạo.
– Vector gia tốc cũng như mọi vector khác đều có thể phân tích trên hai hay ba phương bất kỳ
tuy nhiên để thuận lợi cho việc tính toán người ta phân tích nó lên hai phương đặc biệt là pháp
tuyến và tiếp tuyến với quỹ đạo
⃗ a =⃗ an +⃗ at (1)
2) Dạng vector của gia tốc pháp tuyến:

⃗ an =d ⃗ vn dt= v2 R⃗ n ( 1 )Hình 1 : vec tơ tần suất của chất điểmHình 1 : Gia tốc tiếp tuyến và tần suất pháp tuyến- Vậy : an→ đặc trưng cho sự biến thiên về phương của vectơ tốc độ, an→ có :  Phương trùng với pháp tuyến của quỹ đạo tại M  Có khunh hướng về tâm của quỹ đạo Có độ lớn2 nv a r


(1)
( ⃗ n là vector đơn vị có phương pháp tuyến với quỹ đạo, có chiều ngược với vector bán kính tại
đó).
3) Dạng vector của gia tốc tiếp tuyến:

Giat cố ti pế tuy nế at =dv dt= d 2 s dt 2 ( 1 )Kết luận : aτ đặc trưng cho sự biến thiên của vectơ tốc độ về độ lớn  Có phương trùng với tiếp tuyến của quỹ đạo tại M.  Có chiều là chiều hoạt động khi v tăng và chiều ngược lại khi v giảm.  Có độ lớn bằng đạo hàm độ lớn tốc độ theo thời hạn .

  • Gia tốc toàn phần :
    a

→ = at→ + an→ ( 1 ) an = 0 : v→ không đổi khác phương : hoạt động thẳng aτ = 0 : v→ không thay đổi chiều và giá trị : hoạt động cong đều . a = 0 : v→ không đổi khác phương chiều và giá trị : hoạt động thẳng đều. ( Trong đó R là nửa đường kính chính khúc của đường tròn mật tiếp tại điểm đang xét ( đã được minh hoạ trên hình 1 ) )

Ví dụ 2: Một hòn đá được thả rơi theo phương thẳng đứng với phương trình: {

x = 3 t + 2

y = t }

a ) Xác định dạng quỹ đạo hoạt động của hòn đá. b ) Viết phương trình tốc độ và xác lập độ lớn của tốc độ hòn đá tại thời gian sau khi hòn đá được thả rơi 3 s c ) Viết phương trình tần suất và xác lập độ lớn của tần suất hòn đá tại thời gian sau khi hòn đá được thả rơi 5 sĐơn vị của tốc độ góc là rad / s Trong hoạt động tròn đều thì   const, người ta đưa ra khái nệm chu kì và tần số .Chu kì T : Chu kì là thời hạn thiết yếu để chất điểm đi được một vòng .2 T  ( 1 )Tần số f : Tần số là số vòng xoay của chất điểm trong một đơn vị chức năng thời hạn :1 2f T  ( 1 ) Đơn vị của chu kì và tần số là giây ( s ) và héc ( Hz ).  Véc tơ tốc độ góc. Véc tơ tốc độ góc ⃗ ω là véc tơ có độ lớn  được định nghĩa ở ( 1 ), nằm trên trục của vòng tròn quỹ đạo, chiều tuân theo quy tắc vặn nút chai : Nếu quay cái vặn nút chai theo chiều hoạt động của chất điểm thìchiều tiến của cái vặn nút chai chỉ chiều của véc tơ              . * Liên hệ giữa v⃗ và ⃗ ω : v R   ( 1 ) – Dạng véc tơ : v    R⃗                             ( 1 ) * Liên hệ giữa an và  :

  1. an  R (1)
    2) Gia tốc góc.
    Giả sử trong khoảng thời gian    t t t ‘ vận tốc góc
    của chất điểm chuyển động tròn biến thiên một lượng
        ’.

 Gia tốc góc trung bình :tb t    ( 1 ) Gia tốc góc tức thời2 lim t 0 2 d d t dt dt            ( 1 ) Vậy : Gia tốc góc bằng đạo hàm tốc độ góc theo thời hạn và bằng đoạ hàm bậc hai của góc quay theo thời hạn. Đơn vị của tần suất góc là rad / s 2. + Khi   0,  tăng, hoạt động tròn nhanh dần .+ Khi   0,  giảm, hoạt động tròn chậm dần .+ Khi   0,  không đổi, hoạt động tròn đều. + Khi   const, hoạt động tròn đổi khác đều, ta có : 0 2 0 2 2 02 2t t t                     ( 1 )  Véc tơ tần suất góc .Hình 1 : quy tắc vặn nút chaiHình 1 : liên hệ giữa những vec tơ ⃗ R, ⃗ ω, ⃗ v, ⃗ βa. hoạt động nhanh dần ; b. hoạt động chậm dần

  • Véc tơ gia tốc góc 

              là véc tơ có trị số xác lập theo ( 1 ), nằm trên trục của vòng tròn quỹ đạo, cùng chiều với               nếu  tăng và ngược chiều với ⃗ nếu  giảm ( hình 1 ) .

  • Theo định nghĩa này ta có thể viết:

d dt  ⃗              ( 1 )* Liên hệ giữa at              và               : at   RDạng véc tơ : at    R                                         

Ví dụ 6 : Một đĩa đồng chất có dạng hình tròn có R = 30cm đang quay tròn đều quanh trục của nó. Biết
thời gian quay hết 1 vòng là 2s. Tính tốc độ dài, tốc độ góc của 2 điểm A, B nằm trên cùng 1 đường
kính của đĩa. Biết điểm A nằm trên vành đĩa, điểm B nằm trên trung điểm giữa tâm O của vòng tròn và
vành đĩa.

III. Chuyển động với gia tốc không đổi
Nhiều khi ta phải xét chuyển động của một vật trong trường lực. Chẳng hạn một electron bay
vào trong một điện trường hoặc từ trường với vận tốc ban đầu v 0. Sau đây ta xét chuyển động của vật
trong trọng trường.
Bài toán: Một viên đạn được bắn lên từ mặt đất với vận tốc v 0 hợp với phương nằm ngang một góc ,
bỏ qua sức cản của không khí.
aết phương trình chuyển động của vật.
bìm dạng quỹ đạo của vật.
cìm thời gian kể từ lúc bắn đến lúc vật chạm đất.
dác định tầm bay xa của vật.
eìm độ cao lớn nhất mà viên đạn đạt tới.
fác định bán kính cong của quỹ đạo của vật tại điểm cao nhất
Bài giải
Ngay sau khi bắn lực tác dụng vào vật là trọng lực luôn thẳng đứng hướng xuống, nên gia tốc

của vật trong suốt quy trình hoạt động là a g ⃗               luôn thẳng đứng hướng xuống. Chọn trục toạ độ Oxy, gốc O tại vị trí bắn, Ox nằm ngang, Oy thẳng hướng lên ( hình vẽ ). Ta nghiên cứu và phân tích hoạt động của vật thành hai thành phần trên trụcOx và Oy. Ta có 😡 0 ya a a g       ⃗Với1 0 0 2 0 0( 0 ) cos cos ( 0 ) sin sinx x y yC v t v v v C v t v v v gt                       ( 1 )Lại có :00cossinxydx v v dt dy v v gt dt            Vậy0 2 0cossin 2x v t gt y v t        ( 1 )Phương trình quỹ đạo .Hình 1 : Chuyển động ném xiên# # # # # # # CHƯƠNG 2 : ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂMĐộng lực học là phần cơ học nghiên cứu và điều tra mối quan hệ giữa sự biến đối hoạt động ( trạng thái ) của vật với sự tương tác giữa vật với những vật khác quanh nó .

Bài 2) CÁC ĐỊNH LUẬT NEWTON

I. Định luật 1 Newton
Phát biểu: “Khi một chất điểm cô lập ( không chịu một tác động nào từ bên ngoài ) nếu đang đứng yên,
nó sẽ tiếp tục đứng yên, nếu đang chuyển động thì chuyển động của nó là thẳng đều.”
Biểu thức:
Chất điểm đứng yên: v=
Chất điểm chuyển động thẳng đều: v=const
Ý nghĩa: Một chất điểm cô lập bảo toàn trạng thái chuyển động của nó. Tính chất bảo toàn trạng thái
chuyển động gọi là quán tính, vì vậy định luật 1 Newton còn gọi là định luật quán tính.

II. Định luật 2 Newton
Phát biểu:
 Chuyển động của một chất điểm chịu tác dụng của các lực có tổng hợp lực ⃗ F≠ 0 là một
chuyển động có gia tốc.
 Gia tốc chuyển động của chất điểm tỉ lệ với tổng hợp lực tác dụng ⃗ F và tỉ lệ nghịch với
khối lượng của chất điểm đó.
Biểu thức:

⃗ a =⃗ F m Điều kiện vận dụng của định luật II : trong hệ qui chiếu quán tính và trong cơ học cổ xưa khi khối lượng coi là không bao giờ thay đổi .

III. Định luật 3 Newton
Phát biểu: Nếu vật A tác dụng vào vật B một lực ⃗ FAB thì vật B sẽ tác dụng vào vật A một lực ⃗ FBA
. Hai lực này tồn tại đồng thời, cùng đường tác dụng, ngược chiều và bằng nhau về độ lớn.
Biểu thức: ⃗ FAB =−⃗ FBA

Bài 2) CÁC LOẠI LỰC CƠ HỌC

Trong khoanh vùng phạm vi cơ học cổ xưa, xét về thực chất có ba loại lực cơ học : lực mê hoặc, lực đàn hồi và lực ma sát. Theo định luật II Newton, mặc dầu một lực bất kể được đo bằng tích số khối lượng và tần suất mà lực truyền cho vật, nhưng trong tự nhiên không có lực nào phụ thuộc vào vào tần suất của vật. Lực trong tự nhiên chỉ phụ thuộc vào vào vị trí và tốc độ của vật .

I. Lực hấp dẫn – Trọng lực
Mọi vật trong tự nhiên đều hút lẫn nhau bởi các lực có cùng bản chất gọi là lực hấp dẫn. Lực hấp dẫn
giữa các vật, đóng vai trò cực kì quan trọng trong tự nhiên. Nó chi phối mọi chuyển động của các vật

FBA FAB A B

thể trong tự nhiên: từ chuyển động của các hành tinh quanh Mặt Trời, chuyển động của Mặt Trăng
quanh Trái Đất, sự rơi của mọi vật về bề mặt Trái Đất, sự tồn tại lớp khí quyển quanh Trái Đất, hiện
tượng thủy triều…
Lực hấp dẫn
Qui luật về tương tác hấp dẫn giữa hai chất điểm được Newton tìm ra và phát biểu dưới dạng định luật
vạn vật hấp dẫn
Nội dung : “Hai chất điểm bất kì luôn hút nhau bởi một lực gọi là lực hấp dẫn. Lực này có độ lớn tỷ lệ
với tích khối lượng của hai chất điểm và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.”
Biểu thức.

Độ lớn :1 2 2m m F G r .Dạng vector :1 2 3m m F G r r ⃗ ⃗

.
G 6,67 11 Nm kg 2 / 2
là hằng số hấp dẫn vũ trụ.
Trọng lực
Khái niệm trọng lực được xây dựng từ lực hấp dẫn và lực quán tính li tâm do Trái Đất không đứng yên
mà chuyển động tự quay quanh mình nó.
Các giá trị tính toán cho thấy, lực li tâm có giá trị nhỏ hơn rất nhiều giá trị của lực hấp dẫn, vì vậy

trong thực tiễn thường bỏ lỡ lực li tâm, khi đó hd P F ⃗ ⃗. Do vậy, khái niệm trọng tải, một cách gần đúng được vận dung như sau. Khái niệm : Theo nghĩa gần đúng trọng tải là lực mê hoặc do Trái đất hút vật và định bởi :P. F mg   hd⃗ ⃗ ⃗. Đặc điểm :

  • Phương của trọng lực là phương thẳng đứng, chiều hướng về tâm Trái đất
  • Độ lớn trọng lực P mg 
  • Điểm đặt: đặt vào vật khảo sát.
    Trọng lượng và trọng lực.
    Trọng lượng: của một vật thường được xem lực hấp dẫn tác động lên vật thể đó.
    Trọng lực : Lực trái đất tác động trên một vật để hút vật về hướng Trái đất.
    Trọng lượng của một vật là độ lớn của trọng lực tác dụng lên vật ấy.

II. Lực đàn hồi
Trong khuôn khổ chương 2 ta chỉ xét một số lực mang tính chất là lực đàn hồi
Phản lực
Khi một vật chuyển động trên một mặt phẳng thì vật này tác dụng lên mặt đó một lực nén. Theo định
luật 3 Newton, mặt phẳng cũng sẽ tác dụng ngược lại vật một lực ⃗ N gọi là phản lực.

Lực căng dây

  • Khi độ lớn của F

⃗ đạt đến giá trị nhất định F F  M thì A khởi đầu trượt trên mặt tiếp xúc. FM là giá trị lớn nhất của lực ma sát nghỉ .

  • Khi tăng áp lực vuông góc Q


, (chẳng hạn bỏ thêm gia trọng m’ lên vật A), độ lớn cực đại của ma
sát nghĩ FM tăng. Nhiều kết quả thí nghiệm cho thấy FM  nN, trong đó  n là hệ số ma sát nghĩ
phụ thuộc và bản chất của bề mặt tiếp xúc.
Vậy, lực ma sát nghỉ có đặc điểm :
 Xuất hiện khi vật này có xu hướng trượt (nhưng chưa trượt) trên mặt tiếp xúc của vật khác.
 Phương tiếp tuyến với mặt tiếp xúc, chiều ngược chiều xu hướng trượt của vật trên mặt tiếp
xúc.
 Độ lớn fmsnthay đổi, 0   fmsn  nN
Lực ma sát trượt.

Khi vật A đã trượt trên mặt tiếp xúc. Nếu ngừng tính năng của ngoại lực F


vật sẽ chuyển động chậm
dần và dừng lại. Điều đó chứng tỏ, khi vật A trượt trên mặt tiếp xúc, mặt tiếp tác dụng lên nó một lực,
cản trở chuyển động tương đối của nó so mặt sàn. Lực này có phương tiếp tuyến mặt tiếp xúc và
ngược hướng với hướng trượt tương đối của vật so mặt tiếp xúc. Nhiều thí nghiệm khác đã cho thấy
lực ma sát trượt có đặc điểm :
 Xuất hiện ở mặt tiếp xúc khi vật này trượt tương đối so vật kia.
 Phương tiếp tuyến với mặt tiếp xúc, chiều ngược chiều trượt của vật khảo sát
 Độ lớn tỷ lệ với áp lực vuông góc với mặt tiếp xúc fmst   tQ N  t (2)
Chú ý :

  •  t là hệ số ma sát trượt hầu như không phụ thuộc diện tích mặt tiếp xúc mà phụ thuộc tính
    chất của mặt tiếp xúc.

    • Hệ số ma sát trượt thường nhỏ hơn hệ số ma sát nghĩ, nhưng trong một số trường hợp chúng

xấp xĩ bằng nhau    t   n
Lực ma sát lăn.
Lực ma sát lăn có các đặc điểm sau:
 Xuất hiện khi vật này lăn trên vật kia.
 Phương tiếp tuyến mặt tiếp xúc, chiều cản trở chuyển động của vật khảo sát
 Độ lớn tỷ lệ với phản lực vuông góc fmsl  lN(2)
 Hệ số ma sát lăn nhỏ hơn nhiều hệ số ma sát trượt

Bài 2) PHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN ĐỘNG LỰC HỌC

Phương pháp động lực học là phương pháp vận dụng các định luật Newton giải bài toán cơ
bản của động lực học
.
Hai bài toán cơ bản của cơ học gồm:
Bài toán thuận. Biết các lực tác dụng lên vật, cần xác định tính chất chuyển động của vật. Các bước
tiến hành để giải bài toán này như sau:
– Chọn hệ qui chiếu.
– Chỉ ra các lực tác dụng lên vật và biểu diễn chúng.
– Viết phương trình cơ bản của động lực học
Σ ⃗ Fx = m ⃗ ax
Σ ⃗ Fy = m ⃗ ay

  • Chiếu xuống các trục tọa độ cần thiết Ox Oy Oz, ,
     a a ax y z, ,
    . Từ đó suy ra phương trình
    chuyển động.
    Bài toán ngược. Biết tính chất chuyển động của vật, xác định các lực tác dụng lên vật.
  • Từ tính chất chuyển động, vận dụng công thức động học suy ra gia tốc của vật.
    Chỉ ra các lực tác dụng lên vật và biểu diễn chúngết phương trình cơ bản của động lực học
    Σ ⃗ Fx = m ⃗ ax
    Σ ⃗ Fy = m ⃗ ay
  • Chiếu xuống các trục tọa độ cần thiết Ox Oy Oz, ,. Từ đó suy ra các lực tác dụng cần tìm.
    Các ví dụ minh họa

Ví dụ 1 : Một người kéo khúc gỗ có dạng hình hộp trượt trên mặt phẳng ngang với lực kéo F

⃗ lập với phương ngang góc   300. Độ lớn của F  100 N, khối lượng khúc gỗ m  50 kg, thông số ma sát giữa vật và mặt phẳng ngang là   0,1. a ) Sau thời hạn bao lâu vật trượt được quãng đường 48 m. b ) Nếu   0, thì thời hạn trên là bao nhiêu. Xét hệ qui chiếu Oxy gắn mặt đất, trục Ox trùng hướng hoạt động. a )   300. Các lực tính năng lên vật như hình vẽ .Phương trình động lực học : ma F P N f     ms⃗ ⃗ ⃗ ⃗ ⃗ ( 1 )Chiếu ( 1 ) xuống hai trục Ox và Oy, ( ay  0 do vật chỉ trượt theo phương ngang ) : cos ( 1 ) 0 sin ( 2 )x ms yma F f ma F N P.          .Từ ( 2 ) : fms      N ( P F sin ) . Thế vào ( 1 ) :cos sin 0,8 / 2 xF P F a m s m        ( 3 )

Vật chuyển động biến đổi đều theo chiều dương ta chọn nên quãng đường đi định bởi:

2 01 2s v t at   .Từ điều kiện kèm theo khởi đầu :2 01 0, 0 2t v     s at. Vậy thời hạn cần tìm là :2 60s t s a b )   0 .Từ ( 3 )1,9 / 2 xF P a m s m   . Nên thời hạn cần tìm là2 25s t s a 

Ví dụ 2 : Một vật có khối lượng m kg  1 dưới tác dụng của lực F

⃗ có hướng lập với phương ngang góc  thì mở màn hoạt động nhanh dần đều trên mặt phẳng nằm ngang với độ lớn tần suất a  0,2 / m s 2. Hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt ngang là   0,1. Lấy g  10 / s 2. Xác định độ lớn của F⃗ nếu : a ) α = 300, b ) α = 00 Giải. Xét hệ qui chiếu Oxy gắn mặt đất, trục Ox trùng hướng hoạt động. Theo đề bài0 0,2 / 2 ay      a ax m s .a )   300Các ngoại lực công dụng lên vật như hình vẽ .Oyx fmsFP.NOyx fmsFP.NTìm áp lực đè nén Q.⃗ lên trục ròng rọc. Do tính năng của những sức căng dây T ⃗ ở hai bên ròng rọc, trục ròngrọc bị nén. Từ hình vẽ, tứ giác CC C C 1 2 3 là hình thoi với góc C  , nên Q.⃗ có phương là phân giáccủa góc C và có độ lớn :2 cos 30, 2Q. T N   

  1. Sau bao lâu hai vật ở ngang nhau hai vật ở ngang nhau.

Khi hai vật ở ngang nhau, vật m 1 đi được đoạn đường s 1, vật m 2 đi được đoạn đường s 2. Ta có :s s 2  1 sin   h, do hai vật đều hoạt động theo chiều dương với tốc độ đầu bằng không nên 2 2 1 22 2 ; ( 1 sin ) 0,8 ( ) 2 2 ( 1 sin ) 3 ,at at h s s h t s a           .T ‘ T ‘T ‘Q T ‘CC 234 CCM 1 G M 2P. 2P. 1# # # # # # # CHƯƠNG 3 : ĐỘNG LỰC HỌC HỆ CHẤT ĐIỂM –# # # # # # # ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN .

Bài 3) KHỐI TÂM – ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG

I. Khối tâm
1) Khái niệm khối tâm và ý nghĩa vật lý.
Khối tâm G của hệ là một trong các yếu tố đặc trưng cho sự phân bố khối lượng của vật.
Chuyển động của vật rắn, đặc biệt là chuyển động quay, sự phân bố khối lượng của vật ảnh hưởng khá
lớn chuyển động của vật. (quạt trần khi quay bị đảo, đó là do trục quay không đi qua khối tâm; bánh
xe đạp khi một số nan hoa (căm) gãy bị đảo cũng do nguyên nhân tương tự…)
Trong kĩ thuật việc xác định đúng vị trí khối tâm là đặc biệt quan trọng. Thực nghiệm cho thấy, nếu hệ
có một tâm hay một đường hay một mặt đối xứng thì khối tâm nằm trên tâm, đường hay mặt đó.
Trong trọng trường đều và vì hệ khảo sát chiếm miền không gian không lớn nên vị trí khối tâm trùng
với vị trí trọng tâm (điểm đặt của trọng lực). Tuy nhiên, khái niệm khối tâm luôn tồn tại, còn trọng
tâm chỉ tồn tại trong trường trọng lực.
2) Định nghĩa khối tâm
Khối tâm G được định nghĩa xuất phát từ bài toán tìm điểm đặt (trọng tâm) của hệ hai chất điểm.
Xét hai chất điểm M 1, M 2 có khối lượng tương ứng m 1, m 2. Gọi ⃗ p 1, ⃗ p 2 là trọng lực tác
dụng lên mỗi chất điểm. Giả sử trọng trường là đều thì ⃗ p 1 // ⃗ p 2. Gọi G là điểm đặt của tổng hai

lực đó thì1 2 2 2 1 1M G p m M G p m . Do hai vector⃗ M 1 G ↑ ↓ ⃗ M 2 Gnên ta có :⃗ M 1 G ⃗ M 2 G =− m 1 m 2Điểm G thỏa mãn nhu cầu hệ thức m 1 ⃗ M 1 G + m 2 ⃗ M 2 G = 0 là khối tâm của hệ hai chất điểm. Suy rộng cho hệ gồm n chất điểm, khối tâm G của hệ là điểm thỏa mãn nhu cầu : m 1 ⃗ M 1 G + m 2 ⃗ M 2 G + m 3 ⃗ M 3 G + mi ⃗ MiG … + mn ⃗ MnG = 0 ( 3 )

Vậy: khối tâm G của hệ n chất điểm là một điểm thỏa :

i = 1n mi ⃗ MiG = 0 ( 3 )

3) Công thức xác định vị trí khối tâm đối với một điểm gốc O.
Hệ chất điểm khối lượng phân bố rời rạc.
Xét chất điểm thứ i của hệ, từ hình vẽ ta có ⃗ OG =⃗ OMi +⃗ MiG
Nên mi ⃗ OG = mi ⃗ OMi + mi ⃗ MiG (a).
Lấy tổng (a) với n chất điểm

i = 1n

mi ⃗ OG =∑

i = 1n

mi ⃗ OMi +∑

i = 1n mi ⃗ MiG. Để ý ( 3 ) ta có công thức xác lập vị trí khối tâm G so với gốc tọa độ O nào đó là :⃗ OG =

i = 1n mi ⃗ OMi

i = 1n mihay ⃗ R =

i = 1n mi ⃗ ri

i = 1n mi2OGMiM 2riRVậy1 1 1 1 1 1 1 1. 0 2 3 5 50 9 9. 0 2. 0 3 1 30 9 3GGm m a m a x a cm m m m m a y a cm m                

Ví dụ 2 : Xác định khối tâm của một dây loại đồng nhất khối lượng m được uốn thành một cung tròn

nửa đường kính R và góc ở tâm là 2 . GiảiChọn trục tọa độ Ox trùng phân giác của góc ở tâm 2 . Vì khối lượng phân bổ đều nên Ox cũng là trục đối xứng của vật. Như vậy khối tâm của vật nằm trên trục Ox ( hình vẽ ). Do đó vị trí khối tâm củacung tròn là10 0G L G Gx xdm m y z           

. Cần tìm1 G Lx xdm m

 

?Xét nguyên tố độ dài dl có khối lượng dm dl  , do dl Rd   nên dm Rd   . Tọa độ của yếu tốnày là x R  cos . Vậy1 cos. 12 cos. 12 sin G Lx xdm R Rd R d R m m m              

     

. Do đó 2 sin 2 sin 2 G GR R x x m R m     

  
.
4) Vận tốc khối tâm G.
Tọa độ khối tâm

⃗ R = 1 M

i = 1n mi ⃗ ri ( 3 )Lấy đạo hàm theo thời hạn ( 3 ) ta có công thức xác lập tốc độ khối tâm : m d ( ¿ ¿ ir ⃗ i ) dt= 1 M

i = 1n mid ( ⃗ ri ) dt= 1 M

i = 1n mi ⃗ vi⃗ v = d ⃗ R dt= 1 M

i = 1n ¿.

Do ⃗ p =∑

i = 1n mi ⃗ vi là tổng động lượng của hệ, nên tốc độ khối tâm định bởi :⃗ v =⃗ p M ( 3 )

Vận tốc chuyển động của khối tâm bằng tỷ số động lượng của cả hệ chia cho khối lượng của hệ.
Từ (3), suy ra cách xác định động lượng của hệ:

d dlR  xmi

i = 1n ¿ ⃗ vG⃗ p = ¿( 3 )

Động lượng của hệ được xác định bằng cách nhân khối lượng của hệ với vận tốc của khối
tâm
.

5) Phương trình chuyển động của khối tâm G.
Gia tốc chuyển động của khối tâm của hệ định bởi:

⃗ a =d ⃗ vG dthay ⃗ a = 1

M ∑ i = 1

n mid ( ⃗ vi ) dt= 1

M ∑ i = 1

n mi ⃗ aiTrong đó mia ⃗ i = ⃗ Fi là ngoại lực công dụng lên chất điểm thứ i của hệ .

Nên ∑ mi ⃗ ai =∑⃗ Fi =⃗ F là tổng các ngoại lực tác dụng lên hệ.

Như vậy phương trình hoạt động của khối tâm G là :

 m ai G   Fi

⃗ ⃗  Ma FG 

⃗ ⃗
(3)
Khối tâm của hệ chuyển động như một chất điểm có khối lượng bằng tổng khối lượng của hệ và
chịu tác dụng của một lực bằng tổng các ngoại lực tác dụng lên hệ
.
Công thức (3) cho ta rút ra một kết luận lý thú là: khi ném một cái thước, mặc dù quĩ đạo của các
phần tử thuộc cái thước rất phức tạp (vừa bay vừa xoay) nhưng ta thấy toàn thể cái thước vẫn vạch nên
một đường cong Parabol tựa như chuyển động của một chất điểm chuyển động dưới tác dụng của
trọng lực.

II. Định luật bảo toàn động lượng trong hệ cô lập.
Nội dung định luật: Khi các chất điểm trong hệ chỉ tương tác với nhau (hệ cô lập), tổng động lượng
của hệ trước và sau tương tác không thay đổi
.
Biểu thức toán học: ⃗ p 1 +⃗ p 2 +⃗ p 3 + … =⃗ p 1 ‘ +⃗ p 2 ‘ +⃗ p 3 ‘ + …

Hay ⃗ phệ =∑⃗ pi =⃗ const

Trong đó p p 1   2 …⃗ ⃗ là tổng động lượng những chất điểm trước tương tác, p p 12 …⃗ ⃗     là tổng động lượng những chất điểm sau tương tác. Trong thực tiễn không có hệ cô lập, nhưng hoàn toàn có thể vận dụng định luật cho những trường hợp sau :

  • Nếu theo phương Ox, hệ không chịu tác dụng của ngoại lực thì theo phương đó bảo toàn.
  • Hệ có nội lực lớn hơn rất nhiều ngoại lực (bài toán va chạm, nổ do thời gian tương tác rất ngắn
    nên ngoại lực nhỏ hơn nhiều nội lực).

Ví dụ 3 : Một toa xe goòng chở đầy cát khối lượng 800kg đang chuyển động với tốc độ 5 / m s trên

đường ray thẳng thì một hòn đá khối lượng 8 kg bay với vận tốc 20 / m s đến cắm vào toa xe cát theohướng lập với hướng hoạt động góc   300. Xác định tốc độ của toa xe ngay sau đó. Giải. Hệ tương tác là toa xe cát và hòn đá. Xét hệ qui chiếu Oxy ( hướng Ox, trùng hướng hoạt động của xe ) .

Kí hiệu v v 1 1, 

⃗ ⃗ là tốc độ của toa xe trước và sau tương tác ; v v 2 2, ⃗ ⃗ là tốc độ của đá trước và sau tương tác Theo hướng Ox hệ kín nên động lượng của hệ theo hướng này bảo toàn. Ta có : x v 2 v 1

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

The post Bài giảng Cơ Nhiệt Môn Vật Lý Đại Cương – ####### C ####### HƯƠNG I: ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM Bài 1) MỞ – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-co-nhiet-1660951996/feed 0
Tâm lý học đại cương phần 1 https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-chuong-1-1660951915 https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-chuong-1-1660951915#respond Fri, 19 Aug 2022 23:33:55 +0000 https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-chuong-1-1660951915 Ngày đăng : 04/04/2018, 00 : 39 MỤC LỤC Trang Lời n ó i đ ầ u Phần I: NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG CỦA TÂM LÍ HỌC Chương 1: T â m lí học m ột k h o a học 1.1 Đôi ttíỢng, nhiệm vụ tám lí học 1.2 Bản chất, chức năng, phân […]

The post Tâm lý học đại cương phần 1 appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
Ngày đăng : 04/04/2018, 00 : 39

MỤC LỤC Trang Lời n ó i đ ầ u Phần I: NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG CỦA TÂMHỌC Chương 1: T â m lí học m ột k h o a học 1.1 Đôi ttíỢng, nhiệm vụ támhọc 1.2 Bản chất, chức năng, phân loại tưỢng tâm lí lõ Các nguyên tắc phương pháp nghiên cửu tâm lí 22 1.3 Chương 2: Cơ sở tự nhiên sở xả hội tâ m lí người 29 2.1 Co’ sỏ’ tự nhiên tâm lí người 29 2.2 Cơ 8Ỏ‘ xã hội tâm lí người 39 Chương 3: Sự h ìn h t h n h p h t t r i ể n tâ m lí, ý th ứ c 49 3.1 Sự hình thành phát triển tâm lí 49 ‘ì.2 Sự hình thành phát triển ý thức õ() P hần I I : NHẬN THỨC VÀ s ự HỌC Chương 1: Cảm giác tri giác 67 69 1.1 Cảm giác 69 1.2 Tri giác 78 Chương 2: Tư tưởng tưỢng 87 2.1 Tư 87 2.2 Tưởng tượng 98 Chưcíng 3: Trí nhớ nhận thức 105 3.1 Khái niệm chung trí nhớ 105 3.2 Các loại trí nhớ 109 3.3 Những q trình trí nhớ 112 3.4 Sự khác biệt cá nhân trí nhớ 118 Chương 4: Ngơn ngữ nhận thức 121 4.1 Khái niệm chung ngôn ngữ hoạt động lời nói 121 4.2 Các loại lòi nói (hoạt động lòi nói) 125 4.3 Các chê lời nói 130 4.4 Vai trò ngơn ngữ đối vói nhận thức 132 Chương 5: Sự học nhận thức 136 5.1 Khái niệm chung học 136 5.2 Sự học động vật ngưòi 138 5.3 Các loại mức độ học tập người 146 5.4 Vai trò học đơi với nhận thức phát triển tâm lí, ý thức, nhân cách ngưòi ii 149 Phẩn 111: NHÂN CÁCH VÀ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH 153 Khái niệm chung nhán cách 153 Cấu trúc tâm lí nhân cách 158 Các kiểu nhân cách 160 Các phẩm chất tâm lí nhân cách 162 Những thuộc tính tâm lí nhân cách 172 Sự hình thành phát triển nhản cách 180 P hần IV : S ự SAI LỆCH HÀNH VI CÁ NHÀN VÀ HÀNH VI XÃ HỘI 187 Sự sai lệch hành vi cá nhân mặt tâm lí cách khắc phục hành vi sai lệchnày 187 Sự sai lệch hành vi xã hội giáo dục sửa chừa hành vi lệch chuẩn mựcđạo đức xã hội 192 Tài liệu th am khảo 200 iii Phần I NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯNG CỦA TÂMHỌC Chương Tâmhọc • • khoa học • Thế giới tâ m lí ngưòi vơ diệu kì phong phú, lồi người quan tâm nghiên cứu với lịch sử hình thàn h ph át triển n h â n loại Từ tư tưỏng sơ khai tượng tâm lí, tâmhọc hình thành, phát triển khơng ngừng ngày giữ vị trí quan trọng nhóm khoa học người Đây khoa học có ý nghĩa to lỏn việc phát huy n h ân tơ’ ngưòi lĩnh vực đời sông xã hội 1.1 Đ ố i tư Ợ ng, n h iệ m vụ c ủ a tâ m lí h ọ c Là khoa học, tâmhọc có đối tượng, nhiệm vụ phương pháp nghiên cứu xác định Song trúớc hết cần phải hiểu tâm lí để từ bàn khoa học tâm lí (tâm lí học) 1.1.1 T â m lí h ọ c gì? Troiìg cuộr sống hàng ììỊ>à>’ lìliicu nịỊùơì vhu thưòni;’ sii (lụng từ tởm li đế nói vể lòng nỊíLíoi như; “Aiìh A r;ìt tâm lí” ”chỊ \] chuyện trò tâm tình cở\ mo” VĨI ý nghĩa la Miìh A, chị B cỏ hiểu biêt vể lòng ngiíòi, vế tỉini tư ngiiyệiì vọn,ii; tính tĩiih cua ngưoi Đó cách hiếu “lảm lí” cấp độ nhận thức í hỏn^ thường Đời sơng tam lí Iigiìời bao hàm nhiều tượiìg tâm lí phong phú, đa dạng, phức tạp từ cám giác, tri giúc, trí nhớ, tư tiiỏng tượng đên tình cam ý chí tính khí, lực lí tưỏiìg niổm tin Trong tiếng Việt, thuật no’ữ “tâm lí”, “tãm hồn” cỏ tù lâu Từ điẽn ỉiếng Việt (19cS8) định nghĩa cách tông qt: “Tâm lí” ý nghĩ, tình cảm ]àni thành đòi sơng nộỉ tám ^nói bơn ngưòi” Theo nghía đòi thirờng, chừ “tâm” thường dùng VỚI cụm từ “nhân tá m ”, “tám đắc”, “tâm địa”, “tain can” thường có nghĩa chữ “lòng”, thien vê tìĩih cam, chữ “hồn” thường để diễn đạt tư tưỏng tinh than, ý thức, ý chí ngưòi “TAm hồn”, “tinh th ầ n ” gắn với ‘t h ể xác” Trong lịch sử xa xưa nhân loại, tiẻng Latinh; ‘Psyche” “linh hồn”, “tiiìh thần” “logos” “học thiiyêt” “khoa học”, thẻ “tâm lí học (Psychologie) khoa học tâm hồn Nói cách khái qiiát nhất: tâm lí bao gồm tât những’ tượnự, tinh th ầ n xáy đầu óc người, Ịíắn liển điều hành hành động, lioạt (ỉộng ngưòi Các tượng tâm lí đóng vai trò quan trọng đặc biệt đòi sơng ngừòi, quan hệ người với ngưòi xã hội lồi ngiròi Tâmhọc khoa học tượng tám lí nhiủì^ trư'(3’c támhọc đời với tư (‘ách khoa học độc lập, nhữĩìLi: tư tương tâmhọc cỏ từ xa xưa gáii liên vỏi JỊch sử iồi ngiiòi Vì thê trước bàn đơi tượn^^ nhiộm vụ cua tâmhọc caa điêm qua vài nét lịch sử hình thành phát tì’iên lĩnh vực khoa học 1.1.2 V ài n é t vể lịch s h ìn h t h n h v p h t tr i ê n t a m lí h ọ c L N h ỉ ì ^ ỉu’ Ỉ n í ỉ lcun l í h ọ c th (ỉị cỏ đciỉ – ( \ m n ^ i i o i x u a t h i ệ i ì I r r n r r i ( ỉ a í !ia\- m ỏ i ( ỉ u ọ c k h o a n g 10 \ ; i n M u m I a u íỉo c*íjn 11^’U (ìn

– Xem thêm –

Xem thêm: Tâm lý học đại cương phần 1,

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

The post Tâm lý học đại cương phần 1 appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-chuong-1-1660951915/feed 0
tài liệu mĩ học đại cương – Tài liệu text https://vh2.com.vn/tai-lieu-my-hoc-dai-cuong-1660951734 https://vh2.com.vn/tai-lieu-my-hoc-dai-cuong-1660951734#respond Fri, 19 Aug 2022 23:30:46 +0000 https://vh2.com.vn/tai-lieu-my-hoc-dai-cuong-1660951734 tài liệu mĩ học đại cương Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 60 trang ) Bạn đang đọc: tài liệu mĩ học đại cương – Tài liệu text ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MĨ HỌC ĐẠI CƯƠNG CHƯƠNG 1 […]

The post tài liệu mĩ học đại cương – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>

tài liệu mĩ học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 60 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

MĨ HỌC ĐẠI CƯƠNG

CHƯƠNG 1 MĨ HỌC LÀ GÌ
CHƯƠNG 2 Ý THỨC THẨM MĨ
CHƯƠNG 3 CÁC PHẠM TRÙ MĨ HỌC CƠ BẢN
CHƯƠNG 4 BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGHỆ THUẬT
CHƯƠNG 5 ĐẶC TRƯNG CỦA NGHỆ THUẬT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
CHƯƠNG 1 : MỸ HỌC LÀ GÌ

I. QUAN HỆ THẨM MĨ, ĐỜI SỐNG THẨM MĨ VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ
1. Quan hệ thẩm mĩ và đời sống thẩm mĩ
2. Ý nghĩa của quan hệ thẩm mĩ – đời sống thẩm mĩ
II. LƯỢC SỬ THẨM MĨ
1. Mĩ học trước chủ nghĩa C.Mac
2. Mĩ học từ C.Mac-PH.Ăngghen-V.I.Lênin đến nay
III. ĐỐI TƯỢNG CỦA THẨM MĨ
1. Thế nào là đối tượng của mĩ học
2. Các quan niệm khác nhau về đối tượng mĩ học
IV. ĐỊNH NGHĨA VÀ NỘI DUNG CỦA MĨ HỌC
Trong vô vàn quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội: quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,
đạo đức có quan hệ thẩm mĩ. Một vừng trăng, một dòng sông, một cơn gió, một lâu đài, một hành vi cao thượng,

một bức tranh là những hiện tượng tựû nhiên xã hội trong quan hệ với con người nó bộc lộ nhiều phẩm giá khác
nhau: giá trị kinh tế, giá trị chính trị, giá trị văn hóa, giá trị khoa học và giá trị thẩm mĩ.
Ðiều đó có nghĩa là, trong quá trình đồng hóa thế giới, con người không chỉ biết đồng hóa thế giới về cái có ích, mà
còn biết đồng hóa thế giới về cái thẩm mĩ. Vừng trăng, dòng sông, cơn gió, con người không chỉ thấy ở nó những
giá trị thực dụng cho sinh hoạt và đời sống như: ánh sáng soi đường, nước tưới cho đồng ruộng, gió làm căng buồm,
đẩy thuyền ra khơi, mà còn thấy nó đẹp, còn thích thú về nó- mộüt sự thích thú vô tư, không vụ lợi. Nghĩa là, ánh
trăng ấy, dòng sông ấy, ngọn gió ấy không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu thực dụng mà còn khơi dậy ở con người
những rung cảm, những xúc động, những xao xuyến của tâm hồn- tạo ra ở con người những cảm xúc thẩm mĩ.
Ðồng hóa thế giới về mặt thẩm mĩ cũng chính là quan hệ thẩm mĩ đối với thế giới, cũng chính là đời sống
thẩm mĩ của con người. Các phương diện con người đồìng hóa thế giới về mặt thẩm mĩ, bao gồm:
– Tiếp nhận, hưởng thụ, chiếm lĩnh các phương diện thẩm mĩ của hiện thực.

– Sáng tạo ra những giá trị thẩm mĩ qua :

– Hoạt động lao động sản xuất.
– Hoạt động khoa học.
– Sinh hoạt và đời sống.
– Nghệ thuật.
N
hư thế, đồng hóa thế giới về mặt thẩm mĩ, không đơn giản chỉ tiếp nhận, hưởng
thụ, mà quan trọng là con người
s
áng tạo ra những giá trị thẩm mĩ mới
cho hiện thực, bổ sung, làm phong phú thêm mặt thẩm mĩ của hiện thực; tạo ra
một tự nhiên thứ hai thông qua hoạt động sáng tạo vật chất cũng như sáng tạo tinh thần: lao độüng sản xuất, hoạt
động khoa học, sinh hoạt và đời sống. Ðặc biệt, hoạt động sáng tạo nghệû thuật là nơi thể hiện tập trung nhất, đầy đủ
nhất, nổi bật nhất đời sống thẩm mĩ của con người.
I. QUAN H

THẨM MĨ, ÐỜI SỐNG THẨM MĨ VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ

1. Quan h

thẩm m
ĩ
và đời sốn
g
thẩm m
ĩ
TOP
2. Ý n
g
h
ĩ
a của
q
uan h

thẩm m
ĩ
, đời sốn
g
thẩm m
ĩ
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g

Ðời sống con người có hai bộ phận: đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Cả hai bộ phận đó đều có tầm quan trọng
của mình.
N
ếu thiếu đời sống vật chất thì con người chết ngay. Nhưng thiếu đời sống tinh thần thì con người chưa chết ngay.
Con người ăn ở trước múa hát sau (C.Mác). Ðối với một con người đang đói lả, không có hình thức tính
người của
thức ăn. Con người quẫn bách, nặng trĩu lo âu, không cảm nhận được gì dù trước một cảnh đẹp (C.Mác).

Tuy vậy, nếu nhu cầu vật chất được thỏa mãn, nhưng không có nhu cầu tinh thần thì con người chỉ tồn tại như là một
con người sinh vật chứ không như là con người xã hội. Ðời sống tinh thần, đặc biệt là đời sống thẩm mĩ của con
người là thước đo giống loài, là tiêu chuẩn để phân biệt con người với con vật, là sự khẳng định mình như là một sức
mạnh bản chất của con người (C.Mác).
N
hà nghiên cứu Biêlinski đã nhấn mạnh tầm quan trọng của cảm xúc thẩm mĩ:
Cảm xúc về cái kiều diễm là một điều
kiện làm nên phẩm giá con người: phải có nó mới có thể có được trí tuệ, phải có nó nhà bác học mới cất mình lên tới
những tư tuởng tầm cỡ thế giới, mới hiểu được bản chất và các hiện tượng trong tính thống nhất của chúng; phải có
nó người cộng sản mới có thể hiến dâng cho tổ quốc những hoài vọng cá nhân, lẫn những lợi ích riêng tư của mình;
p
hải có nó con người mới không qụy ngã dưới sức đè nặng trĩu của cuộc đời và làm nên những chiến công. Thiếu nó,
thiếu đi cái cảm xúc ấy, sẽ không có thiên tài, không có tài năng, không có trí thông minh, mà chỉ còn lại một thứ đầu
óc tỉnh táo một cách ti tiện cần thiết cho thói sinh hoạt thường ngày trong nhà, cho những tính toán nhỏ nhen của
bệnh ích kỉ. Kẻ nào khi nghe một bản nhạc nhảy, chỉ nhún nhảy đôi chân, mà lòng không rung động, lồng ngực
không mệt mỏi, tâm hồn không xao xuyến; kẻ nào khi nhìn một bức tranh chỉ thấy đấy là những đồ vật của bảo tàng
được dùng để trang hoàng căn phòng và chỉ thích thú với mỗi sự gia công tinh xảo của nó; kẻ nào không yêu thơ hồi
còn trẻ; kẻ nào chỉ biết thấy vở kịch là một tiết mục sân khấu, còn tiểu thuyết là một chuyện kể cho khuây khỏa lúc
buồn, kẻ đó không phải là người [1]

a. Mĩ học thời Hy Lạp – La Mã cổ đại: Tư tưởng mĩ học Hy-La cổ đại đóng một vai trò rất quan trọng trong
quá trình phát triển cả về sau này. Nhiều vấn đề quan trọng nhất về bản chất, vai trò xã hội của đã được đặt ra. Học

thuyết về sự bắt chước của nghệ thuật đã nhấn mạnh sự tuỳ thuộc của nghệ thuật đối với thế giới thực tại. Tư tưởng
về ý nghĩa giáo dục của nghệ thuật được phát triển rộng rãi. Những vấn đề về loại hình và loại thể, về nội dung và
hình thức của tác phẩm nghệ thuật cũng được giải quyết.
Aristote (384-322 trước CN), ngả theo con đường triết học duy vật, tư tưởng
mỹ học của Aristote là tư tưởng
mỹ học duy vật. Cuốn Thi học của ông có thể coi là công trình tổng hợp tư tưởng mỹ học phương Tây cổ đại. Ông
quan niệm cái đẹp gắn liền với hiện thực khách quan: Những hình thái chủ yếu của
cái đẹp là trật tư trong khôn
g

g
ian và thời gian, là tính tương ứng và tính chính xác. [1]

Học thuyết về sự bắt chước của ông đã xem nghệ thuật như là một hành động sáng tạo, không quy nghệ thuật vào sự
sao chép máy móc tự nhiên, giản đơn. Aristote nhấn mạnh vai trò nhận thức to lớn của sáng tạo nghệ thuật, do chỗ,
nghệ thuật không phải bắt chước cái đơn giản nhất mà là cái có thể xảy ra, nghệ thuật chú ý tập trung vào cái chung,
cái hợp quy luậ
t chứ không phải cái đơn nhất, cái ngẫu nhiên. Aristote còn lý giải một cách sâu sắc việc phân chia
nghệ thuật ra thành ba loại: tự sự, trữ tình và kịch. Cách phân chia này đến ngày nay vẫn còn ý nghĩa.
b. Mĩ học thời Trung cổ: Thời Trung cổ, triết học duy tâm chủ nghĩa chiếm
địa vị thống trị, mĩ học và lý
luận nghệû thuật tiến bộ bị thần học duy tâm bóp nghẹt.
A
ugustin (354-430) là cha đẻ của giáo hội, cho rằng Chúa là nguồn gốc mọi cái
đẹp và Chúa là cái đẹûp cao quý
nhất. Ông cho rằng nghệ thuật không nên gợi lên một hứng thú gì khác mà phải tìm hứng thú trong ý niệm gắn với
chúa.
c. Mĩ học thời Phục hưng: Thời Phục hưng là thời kỳ nảy sinh quan hệ tư bản
chủ nghĩa ở châu Âu. Ðây là
thời kỳ tư tưởng mĩ học duy vật được phát triển m

ạnh trên cơ sở tiếp thu tư tưởng duy vật thời Cổ đại. Thời kỳ này
sinh ra những con người khổng lồ đấu tranh chống văn hóa Phong kiến- giáo hội Trung cổ. Tư tưởng mỹ học của
những nhà nhân văn thời kỳ này thấm nhuần những nguyên lý khẳng định cuộc sống, lạc quan, tích cực. Ðiểm nổi bật
về lý luận thời kỳ này là xem sáng tạo nghệ thu
ật như là một hoạt động bắt chước với ý nghĩa tái hiện chính xác thực
tại cụ thể lịch sử với tất cả dáng vẻ huy hoàng và hình thức cảm tính của nó.
Anberti (1404-1472) đòi hỏi tái hiện hiện thực một cách chính xác, nhưng ông
xa lạ với lối sao y nguyên đối


n
g
theo lối tự nhiên chủ n
g
h
ĩ
a: Chún
g
ta
l
ựa chọn một loạt vật thể đẹ
p
nhất theo
ý
ki
ế
n nhữn
g
kẻ thôn
g

thạo v

II. LƯ

C SỬ MĨ H

C

1. M
ĩ
h

c trước chủ n
g
h
ĩ
a C.Mac
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
mặt này, và ở những vật thể đó, chúng ta mượn lấy những kích thước cần cho chúng ta, rồi sau đó, so sánh
chúng với nhau và gạt bỏ những gì thái quá về mặt này, mặt nọ, chúng ta rút ra được những độ lớn, bé, trung bình,
cao thấp, sao cho, những độ này ăn khớp với toàn bộ việc đo lường dựa vào biện pháp tuyển chọn ấy. [1]

d. Mỹ học chủ nghĩa Cổ điển: Nước Pháp thế kỷ XVII là tổ quốc của những tư

tưởng mỹ học chủ nghĩa Cổ
điển. Công lao cơ bản của mỹ học Cổ điển là ở chỗ họ tôn sùng lý trí, đặt lý trí lên cương vị thẩm phán tối cao đối với
sáng tạo nghệ thuật. Họ giáng một đòn chí mạng vào nghệ thuật phong kiến vô chính phủ và tôn giáo.
B
oileau (163
6
-1711) là nhà lập pháp, nhà lý luận nổi tiếng của chủ nghĩa Cổ điển.
Tiếp thu truyền thống duy vật
thời Cổ đại và thời Phục hưng, chịu ảnh hưởng trực tiếp triết học duy lý của Descartes, Boileau cho nghệ thuật là sự
bắt chước tự nhiên, gạt bỏ đề tài tôn giáo thần bí. Nhưng tự nhiên theo ông quan niệm, là tự nhiên đã được thanh
khiết hóa bởi lý trí. Ông đề cao hơn hết lý trí trong nghệ thuật. Vì vậy, tính chính xác của điển hình, tính trong sáng
của hình tượng, tính nghiêm chỉnh của ngôn ngữ, tính đáng tin cậy của những gì được miêu tả.v.v là tiêu chuẩn của
nghệ thuật. Ðề cao thái quá lý trí trong nghệ thuật, ông đã gạt bỏ cảm xúc ra ngoài cái đẹp. Ông còn chủ trương một
thứ đẳng cấp trong nghệ thuật. Chân lý nghệ thuật, theo ông, là phù hợp với thị hiếu của giới quí tộc; ông đã gạt bỏ
nhân dân ra ngoài nghệ thuật cả về mặt đối tượng phản ánh và cả về mặt chủ thể nhận thức.
đ. Mĩ học thời Khai sáng: Chủ nghĩa Khai sáng ra đời ở thế kỷ XVIII trong
cuộc đấu tranh chống lại các
khuynh hướng lý tưởng hóa của Chủ nghĩa Cổ điển. Ðại biểu của nó là những người mang tư tưởng khai sáng – ủng
hộ việc khai hóa cho nhân dân. Ðây là thời kỳ đã hình thành những cơ sở lý luận mĩ học, mĩ học được tách ra khỏi
triết học để tồn tại với tư cách là một khoa học độc lập. Người có công đầu trong việc này là giáo sư mĩ học người
Ðức, tên là Baumgarten.
D
iderot (1713-1784) mở rộng đối tượng cho nghệ thuật, ông kêu gọi người làm
nghệ thuật phải đi tìm những gì xẩy
ra ở đường phố, quan sát công việc ở chợ búa Ông đã có kiến giải về điển hình nghệ thuật – nghệ thuật phải qua cái
riêng, cái cụ thể để phản ánh cái chung, cái khái quát.
Lessing (1729-1787) cũng đòi mở rộng diện phản ánh cho nghệ thuật. Trước
đây, nghệ thuật chỉ mô tả cái
đẹp trong cuộc sống. Nhưng ngày nay, nghệ thuật có quyền mô tả cái xấu. Tiến gần đến cách giải quyết duy vật và
biện chứng những vấn đề cơ bản của mỹ học, ông đã khắc phục được phần lớn các quan điểm siêu hình về sáng tạo

nghệ thuật, chống lại những người theo chủ nghĩa Cổ điển – xem nghệ thuật Cổ điển là mẫu mực và yêu cầu bắt
chước nghệ thuật đó.
Goethe (1740-1832) gắn chặt nghệ thuật với thời đại. Nghệ sĩ là con đẻ của
thời đại. Tác phẩm là tấm gương
thời đại. Ðây là tư tưởng cơ bản xuyên suốt các công trình nghiên cứu và sáng tác của ông. Ðồng thời, ông chống lại
việc lặp lại thời đại, sao chép một cách nô lệ tất cả các mẫu tự thuộc hệ
thống mẫu tự vĩ đại nhất của thiên nhiên [1].
B
ởi vì, ông giải thích: Tất cả những gì mà ta trông thấy quanh mình mới chỉ là nguyên liệu mà thôi. [1]
Cống hiến
lớn lao nhất của Goethe là ông đã tiến gần đến nhận thức đúng đắn về tính biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
Cái riêng vĩnh viễn
thuộc vào cái chung; cái chung vĩnh viễn được lĩnh hội qua cái riêng. [1]

e. Mỹ học Duy tâm Cổ điển Ðức: Với tư tưởng mỹ học và lý luận nghệ thuậ
t
Ðức cuối XVIII đầu XIX, t
ư

tưởng mỹ học nhân loại đạt tới mức phát triển cao. Sự cống hiến cơ bản của các nhà triết học duy tâm Ðức là ở chỗ
họ đã tìm cách lý giải bằng phép biện chứng những vấn đề chủ yếu nhất của mỹ học, mặc dù sự lý giải đó dựa trên
một cơ sở duy tâm. Ðến đây, lý luận nghệ thuật nhân loại đã tồn tại với tư cách là một khoa học độc lập.
Hégel (1770-1831), mĩ học của ông là đỉnh cao của mỹ học duy tâm cổ điển
Ðức và là đỉnh cao của mỹ học duy
tâm trước C.Mác. Tư tưởng mỹ học của ông vừa mang yếu tố duy tâm vừa mang yếu tố biện chứng, ông xem cái đẹp
là hiện thân của ý niệm tuyệt đối và khi nào ý niệm của nó trực tiếp với hiện tượng bên ngoài của nó trong một thể
thống nhất thì ý niệm không những thật mà còn đẹp nữa. Nếu gạt bỏ đi cái vỏ duy tâm, trong quan niệm về cái đẹp
của mình, Hégel thấy được sự thống nhất giữa lý tính và cảm tính, giữa nội dung và hình thức. Ông đã dự cảm được
sự phát triển của nghệ thuật mà ưu điểm là thấy được sự thù địch của chủ ngh
ĩa tư bản với nghệ thuật.

g. Mĩ học Dân chủ Cách mạng Nga: Ðây là giai đoạn cao nhất của quá trình
phát triển lý luận nghệ thuậ
t

duy vật trước Mác. Nhiều kiến giải của các nhà dân chủ cách mạng Nga về đối tượng, về chức năng về tính đặc trưng
của nghệ thuật.v.v tiếp cận với mỹ học Mácxít.
Biélinski (1811-1848), người sáng lập nên nền mỹ học dân chủ cách mạng Nga.
Ông coi nghệ thuật là cái tái
hiện hiện thực; cuộc sống là đối tượng của nghệ thuật. Ông xem nghệ thuật là một sự phân tích xã hội, một tiếng
kêu
đau khổ, một lời ca sung sướng, một câu hỏi đặt ra hay một câu trả lời. [1]
Ðặc biệt ông thấy được đặc thù của nghệ
thuật là tái hiện cuộc sống bằng hình tượng. Ông cũng có kiến giải sâu sắc về điển hình, về tính nhân dân và tính dân
tộc của nghệ thuật.
Tchernuchevski
(
1828-1889
)
.
C

n
g
hi
ế
n
q
uan t
r
ọn

g
của ôn
g

l
à đặt n

n tản
g
cho

q
uan điểm du
y
v

t về n
g
hệ
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
thu

t.
Ô
ng tìm c

á
i đẹp trong thực t

i, c
á
i đ

p là cuộc s

ng, nghệ thu

t là phư
ơ
ng tiện nh

n thức cuộc s

ng. T

đó ông rất căm thù loại nghệ thuật thuần tuý, duy tâm.
a. Các trào lưu, trường phái phi hiện thực và phản hiện thực: Nửa sau thế kỷ XIX chủ nghĩa tư bản Tây Âu đạt tới
thời kỳ phồn thịnh. Phong trào vô sản cũng phát triển mạnh. Ðể củng cố địa vị thống trị của mình trước sức mạnh của
p
hong t
r
ào công nhân, giai cấp tư sản đã trở thành một lực lượng bảo thủ, chủ nghĩa tư bản đi vào con đường phản
động. Trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, diễn ra sự khủng hoảng của triết học và lý luận nghệ thuật. Nhiều trường phái
nghiên cứu nghệ thuật với quan điểm suy đồi, phản động ra đời.
– Trường phái Văn hóa – lịch sử: Người khởi xướng là H.Taine (1828-1893) nhà

sử học và nghệ thuật học
người Pháp. Ông muốn đưa phương pháp của khoa học tự nhiên vào nghiên cứu nghệ thuật. Nhà mỹ học có thiện
cảm
với tất cả các hình thái nghệ thuật và tất cả mọi trường phái, ngay cả khi chúng đối lập nhau Nó hành độn
g

g
iống như khoa thực vật học, nghiên cứu cây cam và cây nguyệt quế, cây thông và cây bạch dương với một hứng thú
ngang nhau [1] Quan niệm này dẫn đến chủ nghĩa chủ quan trong
nghiên cứu nghệ thuật và san bằng mọi trào lưu
nghệ thuật. Taine cho rằng có ba nguyên nhân quyết định sự phát triển của nghệ thuật. Ðó là, chủng tộc, môi trường
và thời điểm. Nhưng ông đã lý giải những nguyên nhân này theo quan điểm duy vật dung tục hoặc theo quan điểm
sinh vật học chứ không phải theo quan điểm xã hội – giai cấp.
– Chủ nghĩa so sánh: Người sáng lập là T.Benfei (1809-1881) nhà nghiên cứu
ngữ văn người Ðức. Ông đề
xướng lý luận về sự vay mượn, sự di
chuyển các cốt truyện từ Ðông sang Tây. Quan niệm đó cho rằng nghệ thuậ
t
dân tộc này do bắt chước, mô phỏng dân tộc khác mà có. Từ đó, nghiên cứu nghệ thuật là đi so sánh để tìm sự ảnh
hưởng, sự vay mượn. Quan niệm đó phạm phải sai lầm tai hại là tách nghệ thuật ra khỏi đời sống xã hội, biến nó
thành một vòng tuần hoàn khép kín Một vòng tuần hoàn các ý niệm
và các môtíp .

– Trường phái tâm lý học: Người tiêu biểu là A.Potebnia (1856-1918) người
Nga là nhà nghiên cứu ngữ văn nổi
tiếng. Ông cho rằng: Sáng tác nghệ thuật
là sự tự biểu hiện thế giới nội tâm của tác giả; mọi tác phẩm đều mang tính
tự thuật; tự quan sát là nguồn mạch xác thực và có ý nghĩa nhất của sự sáng tạo tâm hồn duy nhất quan sát được
và có thể biết được là tâm hồn riêng của chúng ta. Nếu như chúng ta hiểu biết lẫn nhau, thì đó chỉ là chúng ta hiểu
biết được tâm hồn mình theo nghĩa này, những tác phẩm thơ ca mang tính tự thuật ở mức độ cao nhất. Tuyệt đối

hóa sự quy định của trạng
thái tâm lý đối với sáng tác của nghệ sĩ, trường phái này đã thu hẹp đối tượng mô tả của
nghệ thuật vào trong khuôn khổ biểu hiện thế giới nội tâm của chính nghệ sĩ, do đó, tước bỏ bản chất, chức năng xã
hội của nghệ thuật.
– Chủ nghĩa trực giác là trào lưu mỹ học có ảnh hưởng nhất trong xã hội tư sản
thế kỷ XX. Ông tổ của nó là
H.Bergson (1859-1941) nhà triết học duy tâm thần bí của Pháp. Ông cho rằng lý tính là người dẫn đường đáng tin cậy
cho con người trong đời sống thực tiễn bởi nó phân loại đối tượng dưới góc độ vụ lợi, có ích. Nó bỏ qua thuộc tính
không vụ lợi của đối tượng- thuộc tính thẩm mĩ. Thuộc tính này chỉ có trực giác mới khám phá ra được. Vì ông cho
trực giác không theo đuổi mục đích vụ lợi, bản chất của nó là vô tư, do đó, nó nắm bắt và bao quát được sắc thái cá
thể của đối tượng. Tuyệt đối hóa vai trò nhận thức cảm tính trong nghệ thuật, chủ nghĩa trực giác đã phủ nhận lý trí
trong sáng tạo nghệ thuật, đối lập nghệ thuật và đạo đức, phủ nhận khuynh hướng tư tưở
ng trong nghệ thuật.
– Chủ nghĩa Freud (Phân tâm học) rất được phổ biến ở các nước tư bản thế kỷ
XX. Người đề xướng là
D.Freud (1856-1939) bác sĩ tâm thần người Áo. Ông cho rằng động lực chi phối con người từ lúc sinh ra cho đến lúc
chết là bản năng. Bản năng điều khiển toàn bộ hoạt động con người trong đó có cả hoạt động nghệ thuật. Trong bản
năng, y
ếu tố chủ yếu là bản năng tính dục. Tất cả đều bắt nguồn từ sự xung đột giữa cái tôi và cái tính dục. Áp dụng
vào nghệ thuật, Freud cho rằng sáng tác chính là sự thăng hoa của ẩn ức tính dục. Do đó, nghiên cứu nghệ thuật là
p
hơi bày cho được các hình tượng biểu tượng ôm chứa trọng điểm tính dục. Chủ nghĩa Freud đã tách nghệ thuật khỏi
đời sống, khỏi ý thức.
– Chủ nghĩa cấu trúc là một khuynh hướng thịnh hành trong văn học tư sản
hiện đại. Ðại biểu là Bendơ,
Caidơ, Xtaigơ, Bactơ. Họ quan niệm tác phẩm nghệ thuật là một cấu trúc ngôn ngữ khép kín. Nó là một hộp đen
không liên quan đến chủ thể và khách thể. Họ đối lập nội dung và hình thức. Cái được biểu đạt tương đương với nội
dung, cái biểu đạt là lĩnh vực tùy hứng, tùy thích không có cơ sở nào. Không quan tâm đến người sáng tác, đối lập
nghệ thuật với cuộc sống, tất cả hướng vào hình thức, chủ nghĩa cấu trúc thực chất là một loại chủ nghĩa hình thức.
Mĩ học phương Tây tư sản hiện đại có rất nhiều trường phái, nhiều loại, ta có thể thu gom được đôi điều hợp lý ở

t
r
ư

n
g

p
h
á
i n
à
y
, chủ n
g
h
ĩ
a nó, nhưn
g
, cơ
b

n là du
y
t
â
m, siêu hình,
p
hiến diện, cực đoan.
2. M

ĩ
h

c từ C.Mac-PH Ăn
gg
hen-V.I.Lenin đến na
y
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
b. Sự ra đời và phát triển của mĩ học C.Mác- Ph.Ăngghen- V.I.Lênin.

Cơ sở triết học của mĩ học Mácxít: Sự ra đời của chủ nghĩa Mác là cuộc cách mạng vĩ đại nhất trong khoa học
xã hội của nhân loại. Cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác- Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử- xuất
hiện là mở đầu cho một thời đại mới trong quá trình phát triển nhận thức nhân loại. Và, đó là đóng góp lớn lao nhất,
quan trọng nhất, trước nhất của Mác-Ăngghen cho nền mỹ học nhân loại.
Quan điểm mĩ học của C.Mác- Ph. Ăngghen- V.I.Lênin: Dưới ánh sáng của
chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, Mác- Ăngghen, và sau này Lênin, đã giải quyết một loạt những vấn đề chủ yếu của mỹ
học. Cống hiến của Mác- Ăngghen là:

– Nguồn gốc của nghệû thuật: Cản xúc thẩm mĩ, cái đẹp, nghệû thuật, nảy sinh
do thực tiễn của con người-
thực tiễn lao động sản xuất.

– Bản chất xã hội của nghệ thuật: Nghệ thuật là một hình thái ý thức xã hội do
cơ sở kinh tế sinh ra và bị c
ơ

sở kinh tế quyết định. Ðến lượt mình, nghệ thuật tác động trở lại cơ sở kinh tế.
– Bản chất nhận thức nghệ thuật: Bất kỳ một nhận thức nào về hiện thực cũng
là một sự phản ánh hiện thực
vào đầu óc con người. Nghệ thuật là một trong những biện pháp phản ánh hiện thực. Nghệ thuật là một hình thức
nhận thức có ý nghĩa to lớn.
Kế thừa di sản mỹ học và lý luận nghệ thuật của C.Mác và Ph.Ăngghen, tư tưởng của giai cấp vô sản đã được
định hình một cách hoàn chỉnh, ở Lênin. Những đóng góp trực tiếp của Lênin là:
– Nguyên lý tính đảng trong nghệ thuật. Ðây cống hiến vĩ đại nhất của Lênin
vào kho tàng lý luận Mácxít.
N
guyên tắc cơ bản là: nghệ thuật là một bộ phận trong sự nghiệp của giai cấp vô sản, do giai cấp vô sản lãnh đạo, và
giai cấp vô sản phải lãnh đạo nghệ thuật theo đặc trưng của nó để hướng nghệ thuật phục vụ mình.
– Phản ánh luận là cống hiến quan trọng thứ hai của Lênin vào kho tàng lý
luận nghệ thuật Mácxít. Xem vật
chất là cái có trước, tinh thần là cái có sau, vật chất quyết định tinh thần, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan,
con người có khả năng nhận thức được bản chất thế giới, Lênin đã đặt ra một cơ sở khoa học để giải quyết hàng loạt
vấn đề lý luận nghệû thuật như: khả năng nhận thức, phản ánh hiện thực của nghệû thuật; tác dụng cải tạo của nghệû
thuật; mối quan hệ giữa nghệû thuật và thực tại đời sống.v.v
– Vấn đề kế thừa và sáng tạo của nghệû thuật: Nghệû thuật kế thừa những gì tốt
đẹp của quá khứ. Nhưng kế
thừa không phải là sự bắt chước mà là kế thừa có phê phán, đồng thời kế thừa không phải là cứu cánh của nghệû
thuật mới, mà là bàn đạp sáng tạo ra nghệû thuật mới.
Tóm lại: Sự cống hiến vĩ đại của Lênin không chỉ là ở chỗ trong điều kiện mới, Người đã làm phong phú, đào
sâu và phát triển thêm những vấn đề cơ bản của mỹ học Mácxít và đặt cơ sở triết học, khoa học và mỹ học cho đường
lối của đảng Mácxít, mà còn là ở chỗ, bằng hoạt động thực tiễn của mình, Người đ
ã làm nên những mẫu mực về việc

p
hân tích một cách cụ thể lịch sử, duy vật biện chứng một số hiện tượng nghệ thuật cụ thể.
c. Tư tưởng văn nghệ của Ðảng ta: Vận dụng tài tình tư tưởng văn nghệ
Mác- Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của
nước ta, phát huy truyền thống văn nghệ quý báu của dân tộüc ta, đảng ta đã đề cập một cách toàn diện và sâu sắc các
vấn đề lý luận nghệû thuật cơ bản .Các quan điểm của đảng ta được thể hiện tập trung trong các văn kiện đại hội
Ðảng, Ðại hội văn nghệ, Hội nghị văn hóa, các bài phát biểu của các vị lãnh đạo Ðảng và Nhà nước ta. Những nội
dung căn bản của tư tưởng văn nghệ của đảng ta là:
– Về nhiệm vụ, chức năng của nghệ thu
ật, đảng ta yêu cầu phải phục vụ Cách mạng và giáo dục nhân dân,
xây dựng con người mới theo tinh thần yêu nước XHCN. đảng ta coi nghệû thuật là yếu tố quan trọng của cách mạng

tưởng văn hóa, là vũ khí sắc bén của giai cấp công nhân, của Ðảng trong cuộc đấu tranh để hoàn thành nhiệm vụ
cách mạng do Ðảng đề ra. Ðối với anh chị em văn nghệ sĩ của ta, chủ nghĩa xã hội và chủ ngh
ĩa cộng sản phải là
mục đích và lý tưởng đẹp đẽ nhất, Tổ quốc, nhân dân và cách mạng là đối tượng phục vụ cao qúy nhất, văn hóa t
ư

tưởng là chiến trường, tác phẩm nghệ thuật là vũ khí sắc bén [1]

– Về tính khuynh hướng của nghệû thuật, Ðảng ta yêu cầu nghệû thuật phải có
tính dân tộc đậm đà, tính đảng
và tính nhân dân sâu sắc. Nghị quyết Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ III: Phát triển một nền văn nghệ với nội dung
X
HCN và tính chất dân tộc, có tính đản
g

v
à tính nhân dân sâu s

c. [1]
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
– Vế tính đặc trưng của nghệû thuật, Ðảng ta yêu cầu nghệû thuật phải có tính
hiện thực thực trong sáng,
p
hản ánh đời sống xã hội một cách chân thực và sinh động, xây dựng được những điển hình cao đẹp và con người
mới. Xuất phát từ phản ánh luận của Lênin, coi nghệû thuật là một hình thái ý thức xã hội, Ðảng ta yêu cầu: nghệû
thuật là công cụû để hiểu biết, khám phá, sáng
tạo (Phạm Văn Ðồng)[1] và phải: miêu tả cho hay, cho chân thật và
cho hùng hồn (Hồ Chủ tịch) [1] với: nội dung chân thật và phong phú, hình thức trong sáng và vui tươi (Hồ Chủ
tịch)[1], phải Ðiển hình hóa cao độ
(Trường Chinh)[1]
– Về phương pháp sáng tác, Ðảng ta xem chủ nghĩa hiện thực XHCN là
phương pháp sáng tác tốt nhất.
Phương pháp hiện thực XHCN là phương pháp
sáng tác tốt nhất, nhưng không phải là duy nhất ( ) Phương phá
p

hiện thực XHCN thu hút và bao dung tất cả những yếu tố tích cực của những phương pháp sáng tác khác ( ) Tron
g

s
ự thật khách quan nó phải làm nổi bật lên những tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Hơn nữa, nó làm
cho người ta thấy được lẽ chuyển biến tất nhiên của xã hội, cái khuynh hướng khách quan của sự vật (Trường Chinh)
[1]

– Về kế thừa và tiếp thu nghệû thuật dân tộc và nhân loại, Ðảng ta yêu cầu nghệû thuật phải tiếp thu một cách
có phê phán và phát huy một cách sáng tạo những tinh hoa dân tộc và những thành tựu t
ốt đẹp của nghệû thuật thế
giới xưa và nay, Ðảng nêu lên phương châm: Học xưa vì nay, học cũ để biết
mới[1] (Thư BCH Trung ương Ðảng gửi
Ð
ại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ
III). Ðối với nước ngoài, một mặt tránh thái độ bài ngoại, dân tộc hẹp hòi, mặt
khác tránh thái độ tự ti theo đuôi bắt chước nước ngoài một cách nô lệ (Phạm Văn Ðồng)[1]
– Về người sáng tác, Ðảng ta luôn quan tâm xây dựng một đội ngũ những
người làm công tác vừa hồng vừa chuyên,
tập hợp những người làm công tác văn nghệ vào những tổ chức thích hợp (hội nghệ sĩ, hội nghệû thuật ) tạo điều
kiện cho nghệ sĩ đi vào cuộc sống, trau dồi thế giới quan lập trường chính trị, đạo đức, nhiệt tình cách mạng, lý tưởng
thẩm mĩ, tình cảm thẩm mĩ.
Một khoa học muốn tồn tại, phải có 3 điều kiện cơ bản:
– Có một phạm vi (đối tượng) nghiên cứu.
– Có nhu cầu nghiên cứu về đối tượng.
– Có phương pháp nghiên cứu về đối tượng.
N
hư vậy, đối tượng là một trong 3 điều kiện xác định sự tồn tại của một khoa học. Xác định đối tượng của mĩ học là
xác định phạm vi nghiên cứu của mĩ học. Cũng tức là trả lời câu hỏi: mĩ học nghiên cứu những gì? Những phương
diện nào của hiện thực thuộc phạm vi nghiên cứu của mĩ học?
a.

Những quan niệm của mĩ học trước C.Mác

– Aristote (384- 322 tr. CN), trong Thi học, cho rằng, mĩ học là triết học về nghệ
thuật, là triết học nghiên cứu các
luật lệ sáng tạo nghệû thuật. Mĩ học, với Aristote chưa phải là một khoa học, mà chỉ là một bộ phận của triết học.

– Baumgarten (1714- 1762) cho rằng, mĩ học có nhiệm vụ nghiên cứu những đặc
điểm của con đường nhận thức thế
giới bằng cảm xúc, để phân biệt với con đường nhận thức lí tính của triết học và khoa học.
– Kant (1724- 1804) cho rằng đối tượng của mĩ học là thị hiếu thẩm mĩ, là những
phán đoán thẩm mĩ. Tức, mĩ học
nghiên cứu cái chủ quan chứ không nghiên cứu cái khách quan.
– Hégel (1770- 1831) cho rằng đối tượng của mĩ học là vương quốc bao la của cái
đẹp, đúng hơn là lĩnh vực nghệû
thuật, đúng hơn nữa là lĩnh vực sáng tạo nghệû thuật.
– Tchernychevski (1828- 1889) cho rằng đối tượng của mĩ học là quan hệ thẩm mĩ
của nghệ thuật đối với hiện thực.
b. Quan ni

m của m
ĩ
h

c Mácxít

III. ÐỐI TƯ

NG CỦA MĨ H

C
1. Thế nào là đối tư

n
g
m
ĩ

h

c
TOP
2. Các
q
uan ni

m khác nhau về đối tư

n
g
m
ĩ
h

c
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
Mĩ học, ở phương Tây, theo nguyên nghĩa tiếng Hylạp là extêdix (aisthèsis), tiếng Pháp: esthétique, tiếng
Anh: aesthetic, có nghĩa là trực giác học, tức khoa học về nhận thức của cảm giác (chỉ sự hoạt động tâm lí khi nhận
thức sự vật bằng cảm tính, trực giác). Ở phương Ðông (Trung Quốc, Việt Nam ), mĩ học, theo nghĩa chiết tự của từ
này là khoa học về thẩm mĩ. Khái niệm mĩ học, ở phương Ðông, vì vậy, lại thiên về chỉ đặc tính của sự vật, hiện
tượng khách quan.
Vậy, mĩ học nghiên cứu cái gì? Phương diện nào, chủ thể hay khách thể? Con người, bản chất của nó là sự

tổng hòa của rất nhiều mối quan hệ. Trước một hiện tượng đời sống, con người bộc lộ rất nhiều mối quan hệ: quan hệ
kinh tế, quan hệ chính trị, quan hệ đạo đức, quan hệ pháp lí, quan hệ tôn giáo và quan hệ thẩm mĩ. Trong từng quan
hệ ấy, con người có những khoa học riêng để nghiên cứu về nó. Ở quan hệ kinh tế, có khoa kinh tế học, ở quan hệ
chính trị có khoa chính trị học, ở quan hệ đạo đức có khoa đạo đức học.v.v và ở quan hệ thẩm mĩ có khoa mĩ học.
N
hư vậy, mĩ học có nhiệm vụ nghiên cứu quan hệ thẩm mĩ, hay nghiên cứu phương diện đời sống thẩm mĩ của con
người.
N
ói tới quan hệ là nói tới chủ thể và khách thể, nói tới chủ quan và khách quan. Nói quan hệ thẩm mĩ, đời sống thẩm
mĩ, là nói tới chủ thể thẩm mĩ và khách thể thẩm mĩ. Vậy, chủ thể thẩm mĩ, khách thể thẩm mĩ là gì?
Chủ thể thẩm mĩ là con người xã hội với tư cách là kẻ đồng hóa thế giới về mặt
thẩm mĩ. Những phương diện của
chủ thể thẩm mĩ, mà mĩ học cần nghiên cứu, bao gồm:
– Ý thức thẩm mĩ: Ý thức thẩm mĩ là một bộ phận của ý thức xã hội. Nó là một
hình thức phản ánh cấp cao riêng có ở
con người. Ý thức thẩm mĩ là toàn bộ quá trình tâm lí tích cực tham gia vào sự hiểu biết của con người đối với thế
giới khách quan và sự tồn tại thực sự của nó về phương diện thẩm mĩ. Ý thức thẩm mĩ bao gồm:
– Cảm xúc thẩm mĩ
– Thị hiếu thẩm mĩ
– Quan điểm thẩm mĩ
– Lí tưởng thẩm mĩ
– Hoạt động thẩm mĩ: Hoạt động thẩm mĩ là tất cả các lĩnh vực hoạt động sáng tạo
và tiếp nhận của con người nói
chung, mà cái đẹp luôn là thước đo đi liền bên cạnh những thước đo thực dụng khác, bao gồm:
– Hoạt động thực tiễn vật chất

– Hoạt động khoa học
– Hoạt động sinh hoạt và đời sống
– Hoạt động sáng tạo nghệ thuật
Chủ thể thẩm mĩ được phân chia ra làm 2 loại: chủ thể sáng tạo và chủ thể

thưởng thức. Chủ thể sáng tạo trước
hết là các nghệ sĩ (người sáng tác và người biểu diễn). Ngoài ra, chủ thể sáng tạo còn là con người lao động nói
chung. Vì họ là những người sáng tạo thế giới theo quy luật của cái đẹp. Chủ thể thưởng thức là tất cả những con
người với tư cách những kẻ tiếp nhận, hưởng thụ những giá trị thẩm mĩ.
Khách thể thẩm mĩ là toàn bộ hiện thực khách quan trong quan hệ với con người
bộc lộ những giá trị thẩm mĩ.
Cơ sở để các nhà mĩ học Mácxít xem xét đối tượng mĩ học là phản ánh luận của Lênin: tồn tại thẩm mĩ là tính th

nhất, ý thức thẩm mĩ là tính thứ hai. Không thể có ý thức thẩm mĩ, nếu không có khách thể thẩm mĩ, những thuộc tính
thẩm mĩ trong hiện thực. Những thuộc tính thẩm mĩ tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con người cảm
thụ chúng. Tuy vậy, quan niệm này của mĩ học hiện đại khác hẳn quan niệm của phái duy tự nhiên. Phái duy tự nhiên
cho rằng những thuộc tính thẩm mĩ của hiện thực là những thuộc tính tự nhiên, có sẵn trong tự nhiên, có trước con
người. Những thuộc tính đó bao gồm: sự hài hòa, cân đối, sự thống nhất trong cái đa dạng, tức, những thuộc tính
to
á
n học, v

t lí học của tự nhiên.
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
Mĩ học hiện đại quan niệm tính thẩm mĩ là một thuộc tính xã hội của hiện thực. Ðiều đó có nghĩa là, thuộc
tính thẩm mĩ của hiện thực không phải là những thuộc tính tự nhiên, vốn có của sự vât, tồn tại bên ngoài xã hội, có
trước xã hội. Không phải mọüi thuộc tính của hiện thực đều có sẵn, có trước xã hội loài người. Những thuộc tính xã
hội của hiện thực chỉ xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người. Ngọn núi kia có từ trước khi có con
người, nhưng chỉ từ khi có con người, trong quan hệ với con người nó mới bộc lộ thuộc tính xã hội của mình:

Núi cao chi lắm núi ơi

Che lấp mặt trời chẳng thấy người thương

Cái độc ác: cao, che lấp mặt trời, che mất người thương của núi là một thuộc tính khách quan của nó, và chỉ
bộc lộ trong quan hệ với con người mà thôi.
Mặt trăng kia có trước con người, nhưng chỉ khi có con người, trăng mới có tính người:
Ðêm qua trăng sáng Cổ Ngư

Trăng vờn mặt nước, trăng như mặt người

Ở đây, ta không được hiểu khách thể thẩm mĩ như là tồn tại khách quan, đánh đồng khách thể thẩm mĩ với tồn
tại khách quan. Song cũng không phải vì thế mà hiểu tính thẩm mĩ không có tính khách quan. Cần phân biệt tính
khách quan và tính tự nhiên của đối tượng. Tính tự nhiên của đối tượng thì có trước con người, đó là những thuộc
tính vật lí, hóa học, toán học Còn tính khách quan của đối tượng là xét nó trong quan hệ với con người (quan hệ
khách thể- chủ thể). Những thuộc tính tự nhiên ấy trong quan hệ với con người có tác dụng khác nhau đối với sự tiến
bộ của xã hội, và do đó bộc lộ những thuộc tính thẩm mĩ khác nhau. Như vậy, những thuộc tính tự nhiên của đối
tượng có ý nghĩa như là cơ sở vật chất, tự nhiên, khách quan của thuộc tính thẩm mĩ.
Thuộc tính thẩm mĩ là một giá trị xã hội. Luận điểm này dựa trên học thuyết Mác- Lênin về vai trò của thực
tiễn xã hội trong quá trình con người đồng hóa thế giới. Những thuộc tính thẩm mĩ của các sự vật, hiện tượng của thế
giới nảy sinh trong quá trình thực tiễn, mà nguyên nhân là lao động xã hội. Quá trình lao động cải tạo tự nhiên, bắt tự
nhiên phục vụ mình chính là quá trình nhân hóa tự nhiên của con người. Tức, quá trình tự nhiên bộc lộ những thuộc
tính xã hội của mình, trong đó có thuộc tính thẩm mĩ. Do đó, tuy nói
giá trị xã hội của tự nhiên nhưng giá trị ấy vẫn
tồn tại khách quan.

Khách thể thẩm mĩ có một phạm vi vô cùng rộng lớn và phức tạp. Tuy nhiên cũng có thể chia khách thể thẩm
mĩ ra làm 2 phương diện. Phương diện tự nhiên thứ nhất và phương diện tự nhiên thứ hai. Khách thể thẩm mĩ, về
p
hương diện tự nhiên thứ nhất, bao gồm các hiện tượng tựû nhiên trong quan hệ với con người bộc lộ những thuộc

tính thẩm mĩ. Khách thể thẩm mĩ, về phương diện tự nhiên thứ hai, là các sản phẩm do con người làm ra theo quy luật
của cái đẹp, trong đó có nghệû thuật là nơi biểu hiện tập trung nhất, cao nhất quy luật của cái đẹp.
Tóm lại, đối tượng của mĩ học là đời sống thẩm mĩ của con người.
1.4.1. ÐỊNH NGHĨA MĨ HỌC

Mĩ học là khoa học về bản chất của ý thức thẩm mĩ và hoạt động thẩm mĩ của con người, nhằm khám phá, phát
minh ra những giá trị trên cơ sở quy luật của cái đẹp, trong đó có nghệû thuật là giá trị cao nhất.
1.4.2. NỘI DUNG MĨ HỌC

a. Mĩ học nghiên cứu ý thức thẩm mĩ của con người. Mĩ học nghiên cứu
những cấp độ hoạt động của ý thức
thẩm mĩ của con người với tư cách là chủ thể thẩm mĩ, bao gồm: những đặc điểm của ý thức thẩm mĩ, cảm xúc thẩm
mĩ, thị hiếu thẩm mĩ, quan điểm thẩm mĩ, lí tưởng thẩm mĩ.
b. Mĩ học nghiên cứu các phạûm trù mĩ học. Mĩ học nghiên cứu các phạûm trù mĩ học như là những công cụ
của tư duy nhằm nhận thức, đánh giá các hiện tượng thẩm mĩ trong đời sống và trong nghệû thuật.
c. M
ĩ
h

c n
g
hiên c

u n
g
h

thu

t như là m


t l
ĩ
nh v

c thẩm m
ĩ
. M
ĩ
h

c
n
g
hiên cứu b

n ch

t, đ

c t
r
ưn
g
của
IV. Ð

NH NGHĨA VÀ N

I DUNG CỦA MĨ H


C
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
n
g
hệû thu

t- l
ĩ
nh vực ho

t độn
g
trun
g
t
â
m của sự s
á
n
g
t

o ra nhữn

g

g
iá t
r
ị theo
q
u
y
lu

t của c
á
i đẹ
p
.
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
CHƯƠNG 2 : Ý THỨC THẨM MĨ

I. Ý THỨC THẨM MĨ LÀ GÌ
1. Đối tượng của nhận thức và quan hệ thẩm mĩ
2. Khái niệm ý thức thẩm mĩ
3. Đặc điểm của ý thức thẩm mĩ
II. CẢM XÚC THẨM MĨ
1. Cảm xúc của thẩm mĩ là gì

2. Đặc điểm của cảm xúc thẩm mĩ
III. TH
Ị HIẾU THẨM MĨ
1. Th
ị hiếu thẩm mĩ là gì
2. Đặc điểm của thị hiếu thẩm mĩ
IV. LÍ TƯỞNG THẨM MĨ
1. Lí tưởng thẩm mĩ là gì
2. Đặc điểm của lí tưởng thẩm mĩ
V. QUAN ĐIỂM THẨM MĨ
1. Quan điểm thẩm mĩ là gì
2. Đặc điểm của quan điểm thẩm mĩ
Cái gì trong tự nhiên, xã hội được phản ánh vào trong ý thức thẩm mĩ của con người và tạo ra thái độ thẩm m
ĩ

con người?
Thế giới hiện thực vô cùng phức tạp, bao gồm: không chỉ các sự vật và hiện tượng (từ các hạt cơ bản đến những
thiên thể; từ thế giới vô cơ đến thế giới hữu cơ), mà còn cả các quy luật đang điều hành những quá trình diễn ra trong
tự nhiên và xã hội, cả sự phát triển và biến đổi thường xuyên của toàn bộ hiện thực. Trong bất kỳ một biểu hiện cụ
thể nào của cuộc sống, chúng ta phân biệt bản chất và hiện tượng; hình thức và nội dung; yếu tố bên ngoài và nhân tố
bên trong. Các mặt này gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và nương tựa vào nhau. Các sự vật và hiện tượng
đó tồn tại trong một hình thức nhất định. Hình thức tồn tại này là hình thức biểu hiện của sự vật. Hình thức này bộc
lộ và thể hiện các mặt chất lượng của sự vật và hiện tượng:

Những thuộc tính tự nhiên (tính tổ chức của các bộ phận, tính đầy đủ của sự
thể hiện đặc điểm giống loài;
mức độ và cấp độ phát triển của nó).
– Những thuộc tính xã hội (kĩ xảo của con người tạo ra nó, sự tương ứng của khả năng thực hiện đối với ý đồ của

người tạo ra nó, sự tương quan hài hòa của nó với những sự vật khác cũng nằm trong một tổng thể.)
Mọi sự vật đều tồn tại trong cái độ vốn của nó. Ðộ, đó là sự thống nhất giữa các mặt số lượng và chất lượng; là s

hài hòa của cái bên trong và bên ngoài; bản chất và hiện tượng; là sự hợp lý giữa cái bộ phận với cái toàn thể. Ðộ nh
ư

là cơ sở tồn tại của sự vật. Khi độ bị phá vỡ thì sự vật sẽ không tồn tại nữa.
Cơ sở của cái đẹp và cái xấu của sự vật là
ở sự biểu hiện như thế nào về cái

độ. Ðộ chính là tính hoàn thiện của sự vật và hiện tượng. Chính tính hoàn
thiện của
sự vật và hiện tượng là cơ sở để
dấy lên ở con người xúc cảm thẩm mĩ. Các sản phẩm do con người làm ra có chất
lượng cao và hoàn hảo đó là nguồn gốc niềm vui thẩm mĩ. Thiên nhiên tồn tại trong tính hoàn thiện, hoàn hảo của nó,
nó có hình thức tồn tại hợp lý, thể hiện đầy đủ bản chất của mình tạo cho con người niềm vui thẩm mĩ. Nó đã tr

thành khuôn mẫu để con người bắt chước Các ngọn tháp đều xây dựng theo quy luật vươn lên của ngọn lúa. Các tàu
thủ
y
, m
á
y
ba
y
b

t chư


c hình con c
á
. Như v

y
, tron
g
b

n th
â
n hiện thực vốn chứa đựn
g
cơ sở kh
á
ch
q
uan cho việc
I. Ý TH

C THẨM MĨ LÀ GÌ?
1.
Đối tư

n
g
của nh

n thức và

q
uan hệ th

m m
ĩ
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
tiếp cận thẩm mĩ, cho quan hệ thẩm mĩ, cho việc phát sinh ý thức thẩm mĩ ở con người.
Mỹ học không dừng lại ở sự ghi nhận tính chất khách quan của mặt thẩm mĩ của hiện thực với tư cách là đối
tượng của nhận thức và thái độ thẩm mĩ. Mỹ học còn phải nghiên cứu về quá trình nhận thức và thái độ thẩm mĩ nơi
con người như là phương diện ý thức thẩm mĩ, vơí tư cách là chủ thể thẩm mĩ. Chủ nghĩa Mác chia cơ cấu đời sống ra
thành hai bộ phận: tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý thức xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở tồn tại xã hội. Ý
thức xã hội gồm: Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng. Ý thức xã hội xuất hiện dưới dạng: ý thức thông thường và ý thức lý
luận (gồm một hệ thống các hình thái ý thức nhất định). Ý thức xã hội gồm: quan điểm lý luận chính trị, pháp quyền,
đạo đức, tôn giáo, khoa học, triết học và ý thức thẩm mĩ.
Ý thức thẩm mĩ là một hình thái ý thức xã hội. Ý thức đó phản ánh quan hệ thẩm mĩ giữa con người và hiện
thực.
Là một hình thái ý thức xã hội, ý thức thẩm mĩ cũng giống như bất kỳ một hình thái ý thức thức nào khác. Mọi
nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng cho các hình thức ý thức nói chung đều được vận dụng cho ý
thức thẩm mĩ. Như mọi hiện tượng ý thức khác, ý thức thẩm mĩ nảy sinh, hình thành và phát triển trên cơ sở thực tiễn
đời sống xã hội.

a. Ý thức thẩm mĩ của con người nảy sinh trong lao động và phát triển trong sự gắn bó với lao độn
g

. Tron
g

quá trình hoạt động lao động sản xuất,
con người cải tạo tự nhiên trên cơ sở nhận thức thế giới trong tính thống
nhất của bản chất và biểu hiện của nó. Con người tạo ra sản phẩm lao động dựa trên cơ sở vận dụng tiêu chuẩn vì tính
hoàn thiện của sản phẩm. Các sản phẩm làm ra làm con người hài lòng vì nó thỏa mãn nhu cầu vật chất. Ðồng thời,
nó thể hiện tài nghệ của mình. Con người nhận được niềm vui, khoái cảm bởi tính hoàn thiện và hài hòa của sự vật,
sản phẩm lao động. Con người nhìn thấy được chính mình trong sản phẩm lao động của mình. Ðó là niềm vui tinh
thần cao quý. Niềm vui đó lại kích thích con người sáng tạo. Hoạt động thẩm mĩ, đó vừa là phương tiện để đạt được
mục đích, vừa là mục đích tự thân (xét trên một ý nghĩa nào đó).
Như vậy, sự phát triển sản xuất, đời sống xã hội, thực tiễn khoa học kỹ thuật và nghệ thuật tạo ra khả năng ngày
càng lớn cho hoạt động thẩm mĩ. Tuy nhiên, sự phát triển thẩm mĩ và tính tích cực thẩm mĩ đạt đến đâu là do điều
kiện xã hội quy định. Nếu con người bị bao vây bởi lợi ích tiêu dùng thuần túy, bởi tính thực dụng thô thiển, bởi lao
động cưỡng bách thì không thể nói phát triển khả năng thẩm mĩ được. C.Mác đã từng nói: Ðối với con người
sắp chế
t

đói thì không có hình thức người của thực phẩm mà chỉ có sự tồn tại trừu tượng của nó với tính cách là thực phẩm:
thực phẩm có thể có một hình thức thô lỗ nhất và không thể nói việc ăn uống như thế khác với việc động vật ăn uốn
g

ở chỗ nào. Con người cùng khổ bị những nỗi lo lắng dày vò không có cảm giác ngay cả đối với vở kịch tuyệt tác
[1]

b. Ý thức xã hội là phản ánh tồ tại xã hội, ý thức thẩm mĩ cũng nằm trong quy luật chung đó. Nghệ thuật
nhân loại từ xưa đến nay luôn bám sát đời
sống. Từ thời nguyên thủy người ta đã vẽ lại các hoạt động lao động sản
xu
ất của mình: hình vẽ những con thú trên đá (đối tượng lao động) bị trúng tên máu chảy đầm đìa; những lời ca, điệu

múa, điệu nhảy ăn mừng chiến thắng; những lời hò đưa đò, chèo thuyền
c. Ý thức xã hội không chỉ phản ánh thế giới mà còn cải tạo thế giới, ý thức thẩm mĩ cũng nằm tron
g
qu
y

luật đó. Những hoạt động thẩm mĩ từ thời
nguyên thủy đều mang ý nghĩa thực tiễn: trao truyền kinh nghiệm (nh
ư

các bức tranh, các điệu nhảy, các bài ca dao, tục ngữ ). Ngày nay ý thức thẩm mĩ vẫn gắn bó với sản xuất với lao
động như trước, nó vẫn và càng phát huy vai trò cải tạo thế giới của mình. Ý thức thẩm mĩ xuất hiện như là một nhu
cầu, một đòi hỏi về chất lượng sản phẩm và là người kiểm tra khắt khe về chất lượng sản phẩm. Ý thức thẩm mĩ khi
xuất hiện dưới dạng lí tưởng thẩm mĩ thì nó là mục đích phấn đấu của con người nhằm cải biến bản thân và đời sống
để chúng ngày càng tốt đẹp và hoàn hảo hơn. Ý thức thẩm mĩ giữ vai trò trợ tác cho việc cải tạo và biến đổi xã hội.
N
ó vẽ trước mắt con người mục tiêu cần đi đến, cần đạt được. Nó khích lệ, động viên con người; nó tăng cường nghị
lực, ý chí và tình cảm cho người trong quá trình lao động biến cải hiện thực.

d. Ý thức thẩm mĩ có hình thức tư duy đặc thù, đó là tư duy hình tượng. Ý
thức thẩm mĩ nảy sinh, hình thành
và phát triển trên cơ sở thực tiễn đời sống xã hội. Trong quá trình hoạt
động thực tiễn, con người cần thiết phải nắm
vữn
g
c
á
c
q

u
y
lu

t và
b

n ch

t của sự v

t và hiện tư

n
g
. Con n
g
ư

i có hai c
á
ch để n

m đư

c điều đó: t
r
ừu tư

n

g
hóa
2. KHÁI NI

M Ý TH

C THẨM MĨ
TOP
3. Ð

C ÐIỂM CỦA Ý TH

C THẨM MĨ
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
đối tượng để giữ lại cái quy luật, bản chất của sự vật; và hình tượng hóa một cách toàn vẹn, cụ thể, sinh động về
đối tượng. C. Mác viết: Con nhện làm những động tác tương tự
như động tác của người thợ dệt, và con ong làm cho
lắm nhà kiến trúc khéo léo phải ngạc nhiên về cách kiến trúc các ổ bằng sáp của nó. Nhưng sự khác nhau trước hế
t

g
iữa nhà kiến trúc tồi nhất với con ong khéo léo nhất là ở chỗ con người thì phải xây dựng cái tổ đó trong óc mình
trước khi xây dựng tổ ong. Cái kết quả mà con người lao động đạt được, đã có trước bằng ý niệm trong trí tưởn
g

tượng của người lao động. Con người không phải chỉ làm cái việc thay đổi hình thức các vật chất tự nhiên, đồng thời
bằng việc đó, con người còn thực hiện mục đích của chính mình mà mình đã có sẵn trong ý thức. [1]

Chỉ có con người có ý thức mới hình dung trước trong óc mình về mục đích cũng như kết quả của mỗi quá trình
lao động. Việc hình dung, tưởng tượng trước mục đích và kết quả (tức vật phẩm) lao động của mình là phẩm chất
quan trọng của tư duy- ý thức xã hội. Lênin đã từng khẳng định: Thật là ngu
xuẩn khi nghĩ rằng tưởng tượng chỉ cần
cho các nhà thơ, ngay cả trong toán học, phép tính vi phân và tích phân cũng cần đến trí tưởng tượng. Việc
hình
dung trước sản phẩm lao động là sự phác họa trước, thiết kế trước, là mô hình hóa trước sẽ thúc đẩy, cổ vũ và điều
chỉnh hoạt động của con người và làm cho lao động có hiệu quả và năng suất. Ðấy cũng là một dạng tư duy của con
người- tư duy hình tượng- tư duy phát hiện bản chất và quy luật của đối tượng nhưng vẫn giữ được tính sinh động,
cụ thể của đối tượng.
Cảm xúc thẩm mĩ là khả năng rung cảm củ
a con người trước những ấn tượng thẩm mĩ được nhận thức, là sự rung
động của tâm hồn con người trải qua qúa trình thụ cảm cái đẹp, cái cao cả, cái bi, cái hài, trong cuộc sống.
Trong cuộc sống của con con người ta thường có những thích thú, khoái cảm:
– Khoái cảm uống rượu ngon, nhìn gái đẹp
– Khoái cảm đọc thơ, xem tranh, nghe hát
Cả 2 thích thú trên đều là khoái cảm. Nhưng bản chất của 2 loại khoái cảm đó là khác nhau. Loại khoái cảm do
ăn uống ngon, thoả mãn nhục dục là NHỤC CẢM. Loại khoái cảm do đọc thơ, xem tranh nghe nhạc đưa lại là MĨ
CẢM.
Nghiên cứu về mĩ học, tìm hiểu về nghệû thuật, rất cần phân biệt đâu là nhục cảm và đâu là mĩ cảm. Học giả
người Anh ở thế kỷ XIX là Ruskin đã đánh đồng nhục cảm với mĩ cảm, ông nói: Từ trước tới giờ tôi chưa thấy một
bức
tượng nữ thần nào của Hy Lạp lại đẹp hơn cô gái bằng xương bằng thịt của Anh quốc.

Thực ra thì một bà lão nhăn nheo vẫn có thể là hình tượng nghệ thuật đẹp, gây thích thú. Ngược lại, một cô gái
bằng xương bằng thịt ngoài đời, những cô gái thực mà ảnh được in trên bao bì quảng cáo vẫn có thể khiến ta không

thấy thích thú, không thấy đẹp.
Mĩ cảm và nhục cảm, vì vậy là 2 trạng thái tâm lý khác nhau. Tuy là khác nhau nhưng trong khi phân tích mĩ cảm
không nên hoàn toàn tách biệt mĩ cảm với nhục cảm, cho rằng mĩ cảm hoàn toàn giới hạn trong những giác quan cao
cấp: thị giác, thính giác; nhục cảm do những giác quan cấp thấp đưa lại: khứu giác, vị giác, xúc giác; các cơ quan cảm
giác như vị giác, khứu giác, xúc giác không sinh ra mĩ cảm. Thực ra, giữa mĩ cảm và các giác quan có liên hệ mật
thiết. Nhà phê bình nổi tiếng Berensen viết: muốn thưởng
ngoạn đường nét của họa sĩ chúng ta phải vận dụng đến
đường gân thớ thịt.
Beaudelaire chủ trương phải dùng các giác quan để khởi động tình cảm và sự thích thú. Do đo, họ
coi trọng cả khứu giác lẫn vị giác. Chính vì vậy, có người bị đui, điếc từ nhỏ vẫn mẫn nhuệ về mĩ cảm. Trong kinh
nghiệm mĩ cảm, ta thường có sự mô phỏng lại những động tác và điệu bộ ta thấy được trong trí tưởng tượng, đồng
thời phát sinh ra những cử chỉ hay những vận động thích ứng khiến cho tri giác sáng tỏ hơn, do đó mà có những biến
đổi sinh lý. Trong khi hội tụ tinh thần, ta không ý thức được sự vận động của giác quan cũng như biến đổi sinh lý.
a. Cảm xúc thẩm mĩ nẩy sinh do ta tiếp xúc trực tiếp với các sự vật và hiện tượng ở hình thức biểu
hiện. Hình thức biểu hiện, hình tướng (form) là
đối tượng của cảm xúc thẩm mĩ.
Con n
g
ư

i có 3
p

ơ
n
g
thức nh

n biết sự hiện hữu của t

o v

t tron
g
vũ t
r
ụ:
II. CẢM XÚC THẨM MĨ
1. CẢM XÚC CỦA THẨM MĨ LÀ GÌ?
TOP
2.

Ð

C ÐIỂM CỦA CẢM XÚC THẨM MĨ
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
– Trực giác (intruction)
– Tri giác (perception)
– Khái niệm (conception)
Trực giác là sự nhận thức chỉ biết đến hình tướng, không biết đến ý nghĩa. Tri giác là sự nhận thức từ hình tướng
đến ý nghĩa. Khái niệm là sự nhận thúc chú trọng ý nghĩa, vượt ra ngoài hình tướng, là kết quả tổng kết kinh nghiệm.
Trong thực tế, mỹ học cận đại chia nhận thức ra thành 2 giai đoạn: trực giác (intrution) & danh lí (logical) (gộp giai
đoạn 2&3 làm một). Giai đọan 1, nhận thức trực giác là biết một cách riêng biệt, theo công thức: A là A. Giai đọan 2,
nhận thức lí tính (logical) biết những tương quan sự vật, theo công thức A là B (Ví dụ: Dạ lan hương là một loài hoa;

Ðây là một cái bàn). Tri thức trực giác thì A chỉ là A, không có liên hệ gì khác. Bấy giờ, A là một ý
tượng hay hình
ảnh (image) độc lập chiếm trọn tâm hồn ta. Còn A là B thì tri
giác A (A là một sự vật), đem sự vật A qui nạp sang B
(B là khái niệm). Tên gọi cái khoa học mà chúng ta đang nghiên cứu vốn có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp là extedix
(aisthésis), tiếng Anh là Aesthetics, tiếng Pháp là Esthétique có nghĩa là trực giác học. Chữ Aesthetics chỉ hoạt động
tâm lý khi nhận thức sự vật ở giai đoạn đầu, gần giống với nghĩa intuitive tức là trực giác. Còn
mỹ học, thì mĩ chỉ đặc
tính của sự vật khách quan. Kinh nghiệm mĩ cảm
mà ta có được là do trực giác được form, cho nên form là đối tượng
trực giác (form thuộc về vật), còn trực giác là dùng tâm thức mà biết được vật (nó thuộc về ta). Cái mà tâm thức tiếp
xúc với vật chỉ là trực giác, còn sự vậy biểu hiện trong ta chỉ là form (chứ không phải bản chất, nguyên nhân, ý nghĩa,
công dụng, giá trị của sự vật – kết qủa của tri giác, khái niệm). Chẳng hạn, có 3 thái độ của con con người khi đứng
trước cây mai:
– Thái độ khoa học thì mai thuộc họ gì, đặc điểm, điều kiện sinh sản
– Thái độ thực dụng thì mai công dụng gì, bao nhiêu tiền
– Thái độ thẩm mĩ thì mai chỉ là hình tướng form với chân diện mục.
Như vậy, càng có nhiều kinh nghiệm, càng khó chú ý đến form, càng khó trực giác; và do đó, càng khó đi đến m
ĩ

cảm. Ðối với 2 thái độ (khoa học & thực dụng) cây mai có giá trị ngoại tại (extrinsic) (vì nó dựa vào sự liên hệ) Thái
độ thứ 3 cây mai có giá trị nội tại (intrinsic) (vì không dựa vào cái gì khác).
Hình tướng (form) của sự vật không phải do tạo hóa sinh thành bất biến mà do trực giác của ta lĩnh hội được nó.
Hình tướng (form) là sự phản chiếu nhân tính và sự rung động của người thưởng ngoạn. Mà nhân tính và sự rung
động của người thưởng ngoạn là tùy thời, tùy nơi, tùy người. Do đó, form trực giác là thiên hình vạn trạng, vì hình
tướng một phần do chính sự vật biểu hiện, một phần do phát xạ (projection) của nhân tính cùng rung động của nguời
thưởng ngoạn. Vì vậy, form và trực giác như nhân với qủa. Triết lí của Nguyễn Du sau đây quả là chân lí:
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu

Người buồn cảnh có vui bao giờ

Không phải ngẫu nhiên mà trước cùng một cảnh mà người vui, người buồn.
b. Cảm xúc thẩm mĩ là thái độ tâm lý cực đoan, là trạng thái tập trung, hội tụ tinh thần cao độ. Khi
cảm xúc thẩm mĩ đến, tất cả tinh thần tập trung
vào đối tượng cho nên, về hình ảnh sự vật trở thành thế giới biệt
lập. Còn tâm hồn ta hoàn toàn yên nghỉ trong sự vật. Như thế, đối với vật, ta đạt được diệu cảnh tâm mãn, ý túc. Ta
và vật quyện vào nhau làm một, ta đắm chìm vào lòng sự vật. Khi đắm chìm vào lòng sự vật, ta là kẻ vô ý chí, vô
thống khổ, vô thời gian Ðó là giây phút ta giải thoát, siêu thoát. Cảm xúc thẩm mĩ là một sự sự siêu thoát. Nhà khoa
học khi say mê nghiên cứu cũng có những giây phút siêu thoát. Nhưng khoa học thì siêu thoát đến vô ngã (rất khách
quan), nhà nghệ thuật siêu thoát đến hữu ngã (rất chủ quan). Khi hưởng thụ khoái cảm bình thường thì ta ý thức rõ là
ta đang hưởng thụ. Còn trong mĩ cảm thì ý thức chúng ta chỉ có hình ảnh hay ý tượng sự vật biệt lập, ta không biết
chúng ta đang thưởng ngoạn. Do đó, càng không ý thức được cảm giác đang khoan khoái do đối tuợng gây nên.
N
ghĩa là, khoái cảm đi đôi với mĩ cảm trong khi thưởng ngoạn, nhưng ta không thể biết được lúc thưởng ngoạn, chỉ
sau này mới biết.
Sai lầm của phái Freud là nhầm lẫn mĩ cảm và nhục cảm. Họ cho rằng nghệû thuật là sự hóa trang để thỏa
m
ã
n nhục
d
ục
(
Oedi
p
us
)
. Sai l

m của m

học thực n
g
hiệm Ðức và M

g

n đ
â
y
là đem n
g
hệ thu

t t

o hình v
à
o b
à
n
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
mổ xẻ, rồi trắc nghiệm xem loại nào, độ tuổi nào thích màu gì, âm điệu nào. Tác phẩm nghệ thuật đẹp là trong
tính chỉnh thể hài hòa, toàn bích chứ không phải đẹp từng phương diện, bộ phận. Cũng chính với ý nghĩa ấy mà Xuân
Diệu viết:

Ai đem phân tích một mùi hương.

Một bản cầm ca, tôi chỉ thương

Chỉ lặng truồi theo dòng cảm xúc

Như thuyền ngư phủ lạc trong sương

c. Cảm xúc thẩm mĩ bắt đầu ở chỗ trực giác được hình tướng sự vật không nhằm mục đích thực dụn
g
.
Khi cảm xúc thẩm mĩ đến là lúc ta đã vượt
ra khỏi vòng vây hãm của thế giới thực dụng.
Mĩ cảm không bị tiêm nhiễm bởi thực dụng, nó vô sở vi nhi vi (không phải làm mà vẫn làm). Khoái cảm lại
nhắm vào mục đích thực dụng. Ví dụ như uống rượu thấy khoái. Tuy vậy, có khi uống rượu cũng có thể liên quan
trực tiếp đến cảm xúc thẩm mĩ. Ðó là lúc rượu kích thích thi hứng. Bác Hồ từng viết:
Trong tù không rượu cũng không hoa

Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ

Người ngắn trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.

Cầm, kì, thi, tửu không đơn giản chỉ là sự khái quát về trò tiêu khiển của các
nhà thơ Phương Ðông xưa. S

dĩ, thi đi liền với tửu, là bởi vì, các nhà thơ xưa thường uống rượu để quên đi thực tại (hương vị rượu lúc đó không
nhằm đáp ứng khoái cảm vị giác), để tìm đến với thế giới khác, để siêu thoát. Họ dùng rượu để quên thực tại đời sống

(tạo khoảng cách tâm lí). Rượu lúc đó làm phát sinh kinh nghiệm mĩ cảm. Khoái cảm được nhìn người đẹp cũng có
thể là mĩ cảm, cũng có thể là không phải. Nếu khoái cảm muốn chiếm người đẹp làm người phối ngẫu thì khi nói:
nàng đẹp thì đẹp đó chỉ với nghĩa là điều kiện thỏa mãn nhục dục. Nếu ngắm người đẹp mà vượt ra ngoài bản năng
xung động, nhìn họ với hình tướng, đường nét, không có dục niệm, nghĩa là như ngắm một pho tượng, một bức tranh
thì đó là thái độ mĩ cảm. Thái độ mĩ cảm là thái độ không đi đôi với ý chí nên không mang tính chất chiếm hữu.
Cảm xúc thẩm mĩ có khả năng phản ánh được những giá trị không mang tính thực dụng. Ðó là giá trị tinh
thần, tình cảm. Nó vượt ra khỏi khuôn khổ của sự vui sướng chỉ do thỏa mãn những nhu cầu thuần túy bản năng sinh
lý hay thực dụng. Cảm xúc thẩm mĩ là cảm xúc vô tư, không vụ lợi. Do đó, cảm xúc thẩm mĩ đã trở thành biểu tượng
rất quan trọng của sự phát triển tính người trong con người với tư cách là thuộc tính giống loài ở nhân cách con
người. C.Mác viết: Các giác quan của con người xã hội, khác giác quan
của con người phi xã hội. Chỉ nhờ có một s

p
hong phú được triển khai về mặt vật thể của thực thể con người, con người mới được phát triển và phần nào mới bắ
t

đầu nảy sinh được sự phong phú của cảm năng chủ quan của con người: cái tai biết nghe nhạc, con mắt cảm nhận
được vẻ đẹp của hình thức, nói tóm lại là những giác quan có khả năng dẫn tới những khoái cảm của con người và
khẳng định mình như một sức mạnh bản chất con người. [1]
Biêlinski cũng khẳng định:Cảm xúc về cái kiều diễm là
môït điều kiện
làm nên phẩm giá con người.

d. Ðặc điểm tâm lý của cảm xúc thẩm mĩ là khoảng cách tâm lí, hay cự li tâm lí. Mĩ cảm bắt đầu ở chỗ
trực giác được hình tướng không nhắm vào
mục đích thực dụng. Muốn có được mĩ cảm, ta phải vượt ra khỏi vòng
vây hãm của thế giới thực dụng, hay đẩy lùi thế giới ấy ra xa một khoảng cách. Bullough, nhà tâm lý học Anh quốc
đã nêu thành nguyên tắc, nguyên tắc khoảng cách tâm lý (psychical distance).
Khoảng cách có 2 phương diện:

– Khoảng cách tiêu cực: khoảng cách sẽ tạo ra sự thoát ly khỏi mục đích và nhu cầu thực tế.
– Kho

n
g
c
á
ch tích cực: kho

n
g
c
á
ch sẽ t

o ra sự chú t
r
ọn
g
đến việc thư

n
g
n
g
o

n hình tư

n

g
.
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
Mối tương quan do tác dụng giữa vật và ta vì khoảng cách đã biến thành ra sự thưởng ngoạn. Do đó, nói về ta thì
khoảng cách là siêu thoát. Nói về vật thì khoảng cách là cô lập. Xưa, các bậc thi nhân là kẻ xuất trần, thoát tục (Thoát
tận nhân gian yên hỏa khí- vượt khỏi chất khói lửa của nhân gian). Họ đã đẩy lùi sự vật ra thành một khoảng cách để
nhìn. Trong con mắt của nhà nghệ thuật sự vật chỉ là màu sắc, đường nét, âm thanh- những cái tổ hợp thành hình
tướng. (Con đường là con đường, không phải con đường là nơi dẫn đến ngân hàng hay thương xá). Họ gạt cái thực
dụng ra ngoài. Họ đem màu sắc, âm thanh, đường nét tổ hợp, điều chỉnh sao cho thế giới đẹp hơn, thỏa mãn với ý
nguyện của họ. Họ biến đổi giá trị của sự vật. Một cái ghế, đĩa trái cây tầm thường qua tay Van Gogh đã trở thành
những bức tranh quý giá. Nhà khoa học và nhà nghệ thuật đều có sự siêu thoát ra khỏi cái thực dụng. Nhưng nhà
khoa học siêu thoát đến vô ngã -impersonal (rất khách quan). Nhà nghệ thuật phải đạt đến hữu ngã – Personal (rất chủ
quan). Khái niệm khoảng cách tâm lí ở đây được hiểu:
– Khoảng cách là sự cách biệt giữa ta và vật (trên quan điểm thực dụng)
– Khoảng cách là sự hòa nhập giữa ta và vật (trên quan điểm mĩ cảm)
Nghệ thuật không sao thoát ly được tình cảm. Mà tình cảm là nhân cách, là hữu ngã. Trong kinh nghiệm mĩ cảm,
tình cảm đổ dồn hết vào hình tướng sự vật. Nghệ thuật phải biểu hiện tình cảm (nghệ sĩ) và kích động tình cảm
(người thưởng thức). Nghệ thuật vượt ra ngoài mục đích thực dụng, nhưng không vượt ra khỏi kinh nghiệm mĩ cảm.
Sáng tác hay thưởng ngoạn đều phải thấu triệt lấy những kinh nghiệm đã có để hiểu sự vật trước mắt. Sự vật nào
không có kinh nghiệm thì không sao hiểu được. Trang Tử nói: Người mù biết
dựa vào đâu mà hiểu cái tươi sáng, kẻ
điếc biết dựa vào đâu để nghe âm thanh của tiếng chiêng, tiếng trống. Há có phải chỉ hình hài mới có đui điếc đâu,
mà trong trí thức cũng vậy. Cũng như người không chút kinh nghiệm luyến
ái mà đọc tiểu thuyết ái tình. Cho nên, nó
là tài liệu cũ được tổng hợp mới. Vì tài liệu cũ nên người thưởng ngoạn mới có thể lĩnh hội được, tổng hợp mới là s

sáng tạo của nghệ sĩ (Nghệ thuật điêu khắc Hy lạp dùng thường nhân làm con người mẫu tạo các tượng thần. Ðăng t
ơ

(Dante) tả địa ngục dùng thế giới con người làm lam bản.)
Trong khoảng cách tâm lí có vấn đề mâu thuẫn khoảng cách (the Antinomy of distance). Nếu khoảng cách xa thì
không lĩnh hội được đối tượng thẩm mĩ. Nếu khoảng cách gần thì bị động cơ thực dụng áp đảo. Do đó, khoảng cách
lý tưởng là gần mà xa, xa mà gần.
Người thưởng ngoạn thường có hai thái độ cực đoan:
– Bàng quan (contemplator).
– Cộng hưởng (participant).
Người bàng quan thì
đứng ngoài cục diện sự vật; người cộng hưởng thì xâm nhập vào cục diện sự vật. Người
cộng hưởng thì dễ đánh mất khoảng cách thích ứng. Giả dụ như, kịch Othello miêu tả tính cả ghen của ông chồng.
Trong khán giả lại có ông chồng đang nghi ngờ mình bị vợ cắm sừngû rồi đau khổ. Xem Othello, tính cả ghen của
anh ta càng được thổi bùng lên. Do đó, anh ta không phải là người xem kịch mà là ng
ười đang tự đau thương cho số
p
hận của mình. Anh ta mượn rượu kẻ khác để giải sầu mình. Hoặc giả, một khán giả Trung Quốc khi xen vở kịch Tào
Tháo, đến đoạn Tào Tháo biểu hiện tính gian hùng trong triều đình, vị khán giả nọ đã phẫn tức, cầm dao nhảy lên sân
khấu giết chết diễn viên Tào Tháo. Hoặc nữa, ở một nước phương Tây nọ, trên sân khấu, một diễn viên đang đóng vai
nhà phát minh cùng khổ. Khi phát minh sắp hoàn thành thì hết than, lửa tắt, mà nhà phát minh không tiền. Lo sợ
b
ao
công sức đổ xuống sông, một khán giả đã ném tiền lên sân khấu la lên: nhanh lên, hãy mang tiền mà đi mua than
ngay.
Người sáng tác là người không thể chỉ say sưa với tình cảm của mình mà phải khách quan hóa tình cảm ấy, biến
thành người khác để thưởng ngoạn tình cảm chính mình. Nhà nghệ thuật sở dĩ là nhà nghệ thuật, không phải là vì anh
ta chỉ là kẻ nhạy cảm mà còn là người biết đem tình cảm của mình biểu hiện thành tác phẩm. Người thường có thừa

tình cảm mà không làm ra tác phẩm được vì họ không thể tạo ra một khoảng cách- một địa vị khách quan để quan
chiếu lại nếp sống của mình.
Thuyết Freud để xướng thuyết văn nghệ là sự thăng hoa của dục vọng. Sai lầm của Freud là đã rút ngắn khoảng
cách giữa nghệ thuật và bản năng. Nếu nghệ thuật miêu tả tính dục, người xem nhắm vào thỏa mãn tính dục của
mình, chẳng khác nào đói được ăn, khát được uống Ðó là hoạt động thực dụng chứ không phải mĩ cảm. Dù nghệ
thuật có nói đến tính dục, thực dụng nhưng người thưởng ngoạn không thể bị tính dục điều khiển. Có những sự việc
liên
q
uan đến v

n đề thực
d
ụn
g
, nhưn
g

q
ua ta
y
n
g
hệ s
ĩ
thì t
à
i liệu thực t
r
ở th
à

nh sự kiện n
g
hệ thu

t. Do n
g
hệ s
ĩ
đã t

o
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
được khoảng cách. Thi nhân Anh quốc là Keats đã mô tả một đôi tình nhân gian dâm trong đêm -một cuộc tình lôi
thôi nóng bỏng. Trong đó có những đoạn miêu tả cái đẹp của cơ thể, nhục thể nhưng Keats đã khéo lồng vào bối cảnh
âm u, đem một việc thế nhân đặt vào vòng siêu nhân, hay là nghệ thuật hóa một sự kiện phàm tục, tạo ra một bức
tranh thanh nhã, nghiêm trang. Vương Thực Phủ trong Tây
Sương ký miêu tả đêm sơ ngộ giữa Trương Quân Thụy và
Thôi Oanh
Oanh:
Yêu nhau phượng bế loan bồng đã sao!

Then mây mở cửa động đào

Ðào tiên hớn hở đón chào tin xuân

Những là tê tái tần vần

Lả dần vóc liễu, mờ dần lòng hoa

Những câu thơ này nói đến sự giao hợp của trai gái nhưng tác giả đã khéo vận dụng hình ảnh, ngôn từ u mỹ
và êm dịu đẹp đẽ. Cái đẹp đã chiếm trọn tình cảm người đọc. (Có thể có người phát sinh dục niệm, nhưng đó là do
tinh thần thưởng thức bạc nhược, do người đọc).
Nguyễn Du tả cái đẹp của thân thể Kiều lúc tắm:
Rõ ràng trong ngọc trắng ngà.

Dày dày sẵn đúc một tòa thiên nhiên.

Còn đây là cảm xúc thẩm mĩ của Bích Khê trước một bức Tranh lõa thể:

Dáng tầm xuân uốn trong tranh tố nữ

Ôi tiên nương nàng lại ngự nơi đây

Nàng ở đâu? Xiêm áo bỏ đâu đây

Ðến triển lãm cả thân hình kiều diễm

Nàng là tuyết hay da nàng tuyết điểm

Nàng là hương hay nhan sắc nên hương

Mắt ngời châu rung ánh sáng nghê thường

Lệ tích lại sắp tuôn hàng đũa ngọc

Ðêm u huyền ngủ mơ trên mái tóc

Vài chút trăng say đọng ở làn môi

Trong sáng tác, phải tạo khoảng cách về không gian và về cả thời gian. Sự kiện càng xa xưa càng đưa đến m
ĩ

cảm, giống kẻ lữ hành khi đến địa phương xa lạ. Những tác phẩm nghệ thuật tả sự kiện hiện thời, do khoảng cách thời
gian quá gần nên bị coi là tả thực, đến lúc nào đó khi cuộc sống thực qua đi, lúc đó, tác phẩm ấy trở thành lãng mạn.
Không phải ngẫu nhiên mà ngạn ngữ có câu: Có tích mới dịch nên tuồng. Nghệ thuật sân khấu tuồng, chèo, cải lương
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
thường muốn hay phải dựng trên cơ sở chuyện xưa, tích cũ.
Ở nghệû thuật sân khấu, do khoảng cách gần nên dễ làm người xem rời bỏ mĩ cảm quay về với hiện thực. Do
đó, sân khấu thường ngoài việc tích cũ, còn vẽ mày, vẽ mặt; đi hia, đội mão; lời ca, sân khấu cao trên tầm mắt người
xem Ở nghệû thuật điêu khắc, cũng do khoảng cách gần nên con người ta cũng tìm phương pháp tạo khoảng cách:
tượng to hoặc nhỏ hơn so với sự thực, đặt trên đài cao. Ở nghệû thuật hội họa, hội họa chỉ biểu hiện trên mặt phẳng
nên khoảng cách quá lớn. Phương Tây và Trung Quốc cổ đại trong tranh không áp dụng luật viễn cận, sắc độ, đối với
hình thể chỉ nhằm đạt được thần cốt tinh diệu, chứ không phải đạt hình thể giống như thực. Sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật đưa nghệ thuật ngày càng tiến gần đến thực tại. Nhưng trong lĩnh nghệ thuật điều đó chưa hẳn đã tốt. Chủ
nghĩa tự nhiên bị phản đối vì gần với tự nhiên. Lý tưởng của phái Hậu ấn tượng là đưa nghệ thuật tạo hình tiến gần

đến âm nhạc. Trong nghệ thuật hội họa và điêu khắc áp dụng luật viễn cận, sắc độ vốn là một sự tiến bộ của trong kỹ
xảo, sự tiến bộ này cũng giúp nhiều cho nghệ thuật. Nhưng thà nghệ thuật thiếu kỹ xảo còn hơn kỹ xảo thiếu nghệ
thuật. Họa sĩ Trung Quốc xưa từng đưa ra luật lệ:
Nước xa không sóng.

Núi xa không nhăn.

Cây xa không cành.

Người xa không mắt.

Nhưng họa sĩ tinh thông thì không chấp nệ vào luật ấy.
Thị hiếu là sở thích trong mọi lĩnh vực đời sống của các nhân và tập thể. Sở
thích của con người rất phong
p
hú, nhiều lĩnh vực: đời sống, đạo đức, tâm hồn Sở thích gần như là thói quen của từng người trong sinh hoạt. Con
người có sở thích tốt, sở thích xấu; sở thích lành mạnh, sở thích không lành mạnh.
Thị hiếu thẩm mĩ là sở thích của con người về phương diện thẩm mĩ. Ðó là
thái độ tình cảm trước cái đẹp,
cái xấu, cái cao cả, cái thấp hèn, cái bi, cái hài
a. Sự phản ứng mau lẹ gầ
n như bản năng của chủ thể trước các hiện tượng thẩm mĩ. Do kinh nghiệm,
do tôi luyện, do hun đúc kinh nghiệm mĩ
cảm đã trở thành ổn định, và trở thành giá trị thẩm mĩ thường trực chi
p
hối sự đánh giá tức thời của chủ thể thẩm mĩ. Vì vậy mà, trước một hiện tượng thẩm mĩ, chủ thể phản ứng thích hay
không thích ngay lập tức, cơ hồ như không hề có sự suy xét nào.
Nhà mĩ học Xôviết Stôlôvích phát biểu: Thị hiếu thẩm mĩ là giá trị của cá
nhân, là năng lực tập trung của s

đánh giá, là năng lực phân biệt giá trị thẩm mĩ chân chính và phản chân chính, là năng lực phát hiện nhanh, nhạ
y

các giá trị thẩm mĩ trong các sắc thái của nó.

N
hư vậy, phản ứng gần như bản năng ấy của thị hiếu thẩm mĩ lại là giá trị, là năng lực của con người, là thước đo
p
hẩm giá con người.

III. TH

HIẾU THẨM MĨ
1. TH

HIẾU THẨM MĨ LÀ GÌ?
TOP
2. Ð

C ÐIỂM CỦA TH

HIẾU THẨM MĨ
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p

to.or
g
b. Thị hiếu thẩm mĩ vừa mang tín chất cá nhân sâu sắc, vừa mang tính chất xã hội rộng rãi. Thị hiếu
thẩm mĩ là một vấn đề phức tạp của tình cảm
thẩm mĩ. Nó mang tính chất cá nhân hết sức sâu sắc. Ngạn ngữ ta có
câu:
Mỗi mgười một sở thích. Ngạn ngữ Nga có câu: Trong màu sắc và trong hương vị không có tình đồng chí. Quả
là trong chiến đấu, trong lao động
sản xuất, trong đấu tranh để xây dựng xã hội chúng ta rất cần có tình đồng chí,
đồng đội. Tình đồng chí là sức mạnh tập thể. Sức mạh tập thể sẽ dời non lấp biển.
Nhưng trong thị hiếu thẩm mĩ thì mỗi người một vẻ, không thể dùng sức mạnh đồng đội, đồng chí, cũng
không thể dùng ý chí cá nhân để bắt mọi người cùng một sở thích. Nếu thị hiếu thẩm mĩ mà có tình đồng chí thì đời
sống thẩm mĩ của xã hội, của nhân loại sẽ vô đơn điệu, vô cùng cùng nghèo nàn. Phạm Văn Ðồng cho rằng người
thưởng thức, nhà phê bình có quyền
theo sở thích mình ưa hay không ưa mà khen chê; đó là sở thích riêng của mình
thì không sao, nhưng nếu đem sở thích riêng của mình mà ép người khác phải theo thì không được. Lênin đã dạ
y

chúng ta không nên đem cái ưa hay không ưa của mình về nghệû thuật mà ép thiên hạ. Làm sao mà ép thiên hạ được.
Tôi thích cái này, anh thích cái kia, mỗi con người có một sở thích của mình [1]

Thị hiếu thẩm mĩ mang tính cá nhân sâu sắc. Nhưng điều đó không có nghĩa là không có tiêu chuẩn chung nào
cho mọi người. Sở thích riêng của mỗi người liên hệ sâu sắc với cái chung của đời sống xã hội. Công cuộc đấu tranh
cải tạo tự nhiên, xây dựng xã hội là điều kiện chung quy định tính chất chung, tính chất xã hội của thị hiếu thẩm mĩ.
Phạm Văn Ðồng nói: tôi thích cái
này, anh thích cái kia, mỗi người có một sở thích ( ) nhưng không có nghĩa là
cái hay không có tiêu chuẩn của nó. Rõ ràng là giữa thị hiếu thẩm mĩ tốt
và thị hiếu thẩm mĩ xấu có ranh giới minh
bạch.
c. Thị hiếu thẩm mĩ mang tính dân tộc và tính thời đại. Thị hiếu thẩm mĩ

ra đời trong từng thời đại nhất
định và biến đổi theo từng thời đại. Những sở thích thẩm mĩ của thời đại trước sẽ không hợp khẩu vị của thời đại sau.
Cái răng, cái tóc là góc con người. Chỉ khoảng nửa thế kỉ trước đây tóc dài,
răng đen (tóc dài, người đẹp, Răng răng
đều như hạt na) là đẹp, nhưng ngày nay tóc dài, răng đen đã không hợp thời nữa. Dân tộc là một cộng đồng người ổn
định hình thành trong lịch sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, về lãnh thổ, về đời sống kinh tế, về trạng thái
tâm lí, biểu hiện trong một cộng đồng về văn hóa. Chính tính cộng đồng này đã làm cho thị hiếu thẩm mĩ mang tính
dân tộc. Thị hiếu thẩm mĩ của từng cá nhân bị chế ước bởi tính cộng đồng dân tộc, nên bên cạnh tính riêng thị hiếu
thẩm mĩ có tính chung. Nói cách khác, trên cơ sở cộng đồng dân tộc thị hiếu thẩm mĩ muôn màu muôn sắc cá nhân
nẩy nở.
Biểu hiện cao nhất của ý thức thẩm mĩ là lí tưởng thẩm mĩ. Lí tưởng thẩm mĩ nói lên đặc trưng về sự hoàn
thiện của sự vật và các hiện tượng của hiện thực, về l
ối sống đẹp của con người, và về con người hài hòa.
Trong lí tưởng thẩm mĩ có chứa đựng:
– Sự khái quát về thuộc tính thẩm mĩ của thực tế đang tồn tại tại của hiện thực tự nhiên và xã hội.
– Ðề ra mục tiêu mà hoạt động thẩm mĩ của xã hội phải vươn tới. Tchernychevski phát biểu: cuộc sống đẹp là
cuộc sốn
g

p
h

i diễn ra theo c
á
c kh
á
i
ni

m của chún
g
ta
IV. LÍ TƯỞNG THẨM MĨ
1. LÍ TƯỞNG THẨM MĨ LÀ GÌ?
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
Lí tưởng thẩm mĩ là một bộ phận của lí tưởng xã hội nói chung. Lí tưởng xã hội nói chung bao gồm:
– Lí tưởng chính trị
– Lí tưởng đạo đức
– Lí tưởng tôn giáo
– Lí tưởng thẩm mĩ
Lí tuởng thẩm mĩ thể hiện các lợi ích xã hội của con người, nên nó gắn bó chặt chẽ với lí tưởng chính trị, lí tưởng đạo
đức, lí tưởng tôn giáo.
a. Tính cụ thể cảm tính, tính sinh động: Là một bộ phận của lí tưởng xã hội, nhưng lí tưởng thẩm mĩ dựa trên
tính toàn vẹn, cụ thể- cảm tính chứ không phải cái trừu tượng như lí tưởng đạo đức, chính trị Nếu như lí tưởng
chính trị đạo đức dựa trên các khái niệm trừu tượng, thì lí tưởng thẩm mĩ dựa trên các hình tượng. Lí tưởng thẩm m
ĩ

tồn tại trên cơ sở một hệ thống hình tượng sinh động (tập trung ở mẫu người lí tưởng).
b. Lí tưởng thẩm mĩ là sự thể hiện khát vọng về sự hoàn thiện, hoàn mĩ của con người về đời sống. Khát
vọng về một cuộc sống đáng sống, về
những con người đáng có và cần có luôn luôn là một khát vọng cháy bỏng của
nhân loại. Khát vọng
ấy được hiện hình lên ở các mẫu người lí tưởng- con người hoàn thiện, hoàn mĩ, phát triển đến

tận độ của nó. Tượng thần vệ nữ Milô, tượng người ném đĩa là khát vọng về cái đẹp của cơ thể, cái khỏe mạnh
cường tráng của cơ thể. Hình tượng Thạch Sanh là khát vọng về một con người có độ hoàn hảo tuyệt đối: thân hình
khỏe, đẹp, nở nang, cân đối; có lòng nhân ái, đức hi sinh, tinh thần dũng cảm; lao động giỏi và chiến đấu ngoan
cường; có năng lực thẩm mĩ và nghệ thuật tuyệt vời. Tượng phật nghìn tay nghìn mắt là khát vọng về tài năng và trí
tuệ và sức mạnh vô song của con người. Con người chỉ có 2 tay, hai mắt nhưng đã dời non lấp biển, nếu con người có
nghìn tay, nghìn mắt thì sẽ có một sức mạnh ghê gớm biết chừng nào.
c. Hứng thú của lí tưởng thẩm mĩ là hứng thú vô tư, không vụ lợi, hiệu quả của lí tưởng thẩm mĩ là s

thanh khiết hóa tâm hồn con người. Hứng
thú thẩm mĩ mà lí tưởng thẩm mĩ gây ra ở con người hoàn toàn thoát
khỏi sự ràng buộc của vụ lợi vật chất. Lí tưởng thẩm mĩ trong nghệ thuật chưa bao giờ là những con người của tham
vọng vật chất và quyền lực vị kỉ, mà là những con người đẹp tuyệt đối, rất vị tha. Cho nên, hứng thú mà nó đem đến
chỉ là sự
kích thích con người vươn lên cái tận thiện tận mĩ. Cũng chính vì vậy mà, hiệu quả của hứng thú thẩm mĩ do
lí tưởng thẩm mĩ đem đến có tác dụng thanh khiết hóa tâm hồn con người. Lí tưởng thẩm mĩ là mục tiêu cao xa,
nhưng hiệu quả của nó lại rất thiêt thực, gần gũi. Lí tưởng thẩm mĩ là tấm gương sáng để con người soi mình vào và
tự sửa lại mình một cách tự nguyện.

Ý thức xã hội có 2 mức độ, cấp độ: Tâm lí xã hội và hệ tư tưởng lí luận xã hội gồm có các cảm xúc, tâm trạng,
rung động Hệ tư tuởng gồm có quan điểm, quan niệm, tư tưởng được hệ thống hóa dưới dạng lí luận. Ýï thức
thẩm mĩ là một hình thái ý thức xã hội, nó cũng có 2 mức độ, cấp độ: tâm lí thẩm mĩ và tư tưởng thẩm mĩ. Tâm lí
thẩm mĩ đó là các cảm xúc, tâm trạng, tình cảm thẩm mĩ Ở cấp độ hệ tư tưởng, ý thức thẩm mĩ bộc lộ trong dạng
quan điểm, quan niệm, lí luận mĩ học. Các tư tưởng, quan điểm, quan niệm, lí luận mĩ học là một bộ phận hợp thành
của thế giới quan (của một nhóm xã hội nào đó, của một giai tầng nào đó). Các tư tuởng mĩ học được thể hiện trong
hệ thống lí luận mĩ học trong khoa mĩ học. Các quan điểm mĩ học phản ánh trong dạng logích-lí luận bao gồm: nhu
cầu thẩm mĩ của xã hội, khái quát hoạt động thẩm mĩ, xây dựng khái niệm về bản chất cái đẹp, về thái độ thẩm m
ĩ

của con người, về bản chất của cảm xúc thẩm mĩ, về các hình thức nhận thức và cải tạo thẩm mĩ đối với thế giới. Ý

thức thẩm mĩ cũng giống như tất cả các hình thái ý thức xã hội khác mang tính thế giới quan, lịch sử phát triển của t
ư

tuởng mĩ học bộc lộ trong cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật, xét cho cùng nó phản ánh
cuộc đấu tranh của các lực lượng xã hội thù địch.
Hệ thống tư tưởng mĩ học phát triển không chỉ trong các công trình của các nhà triết học, mà còn trong các luận
văn của các nhà chính trị, trong lí luận tôn giáo, và nhất là trong các tác phẩm lí luận nghệû thuật do các nghệ sĩ, văn
s
ĩ
, nh

c s
ĩ
và c
á
c nhà s
â
n kh

u, điện

nh t
r
ư

c t
á
c.
2. Ð

C ÐIỂM CỦA LÍ TƯỞNG THẨM MĨ
TOP
V. QUAN ÐIỂM THẨM MĨ
1. QUAN ÐIỂM THẨM MĨ LÀ GÌ?
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
Ý thức thẩm mĩ luôn luôn được các nhà tư tưởng gắn với mục đích và nhiệm vụ của sự nghiệp xây dựng và
p
hát triển xã hội. Họü hướng cảm xúc thẩm mĩ, thị hiếu thẩm mĩ, nhu cầu thẩm mĩ vào việc phục vụ cho hệ thống
xã hội nhất định, phục vụ cho hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc.
a. Ðặc điểm và cũng là đặc trưng của quan điểm thẩm mĩ là quan điểm thẩm mĩ tồn tại trong dạng trừu
tượng. Nếu như cảm xúc thẩm mĩ, thị hiếu
thẩm mĩ, lí tưởng thẩm mĩ tồn tại trong dạng cụ thể sinh động, thì quan
điểm thẩm mĩ tồn tại trong dạng trừu tượng. Nó bộc lộ trực tiếp qua các khái niệm, phạm trù mĩ học trong hệ thống lí
luận về mĩ học của khoa mĩ học, và bộc gián tiếp qua hình tượng nghệû thuật và các hiện tượng thẩm mĩ do con
người xây dựng nên.

b. Quan điểm thẩm mĩ mang tính chất giai cấp một cách rõ ràng. Ðặc
điểm nổi bật khác của quan điểm
thẩm mĩ là tính chất giai cấp của nó. Tư tưởng mĩ học của nhân loại từ trước đến nay là sự đối lập quyết liệt, gay gắt
giữa 2 loại quan điểm duy tâm, phản động và duy vật, cách mạng. Các nhà mĩ học, lí luận nghệ thuật luôn đứng trên
q
uan điểm
g

iai c

p
để
b
à
y
tỏ
ý
kiến của mình về nhữn
g
v

n đề m
ĩ
học, lí
g
i

i nhữn
g
v

n đề m
ĩ
học.
2. Ð

C ÐIỂM CỦA QUAN ÐIỂM THẨM MĨ
TOP

htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
CHƯƠNG 3 : CÁC PHẠM TRÙ MĨ HỌC CƠ BẢN

I. PHẠM TRÙ VÀ PHẠM TRÙ MĨ HỌC
1. Khái niệm phạm trù
2. Khái niêm phạm trù Mĩ học
II. PHẠM TRÙ MĨ HỌC CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là phạm trù Mĩ học cơ bản, trung tâm
2. Các quan điểm khác nhau về cái đẹp
3. Quan điểm hiện đại về cái đẹp
4. Kh
ái niệm
5. Bi
ểu hiện của cái đẹp
III. PHẠM TRÙ MĨ HỌC CÁI CAO CẢ
1. Khái niệm
2. Những đặc điểm
IV. PHẠM TRÙ MĨ HỌC CÁI CÁI BI
1. Khái niệm
2. Bản chất thẩm mĩ của cái bi
3. Các dạng bi khác nhau
V. PHẠM TRÙ MĨ HỌC CỦA CÁI HÀI
1. Khái niệm
2. Đặ
c điểm

3. C
ác loại hài
Ở mỗi một khoa học đều có hệ thống những khái niệm khoa học của mình. Nội dung các khoa học này bộc lộ
qua các khái niệm đó và việc nhận thức những phương diện nhất định của thực tại mà khoa học này nghiên cứu cũng
diễn qua chúng. Những khái niệm khoa học cơ bản phản ánh các phương diện, các quan hệ và thuộc tính chung nhất
đối với một khoa học nhất định được gọi là các phạm trù. Chẳng hạn, toán học có các phạm trù: số, hình, vi phân, tích
p
hân, âm, dương. Vật lý học có các phạm trù: khối lượng, năng lượng, trường, hạt Triết học có các phạm trù: vật
chất, ý thức, số lượng, chất lượng, độ, các mặt đối lập Ðạo đức học có các phạm trù: thiện, ác, chính, tà; nghĩa vụ,
danh dự, lương tâm
Một số phạm trù chỉ hoạt động trong một lĩnh vực nhất định. Một số khác có tính chất tổng quát hơn trong
một số lĩnh vực, trong toàn bộ tự nhiên, trong toàn bộ xã hội loài người. Lại còn có những phạm trù mang tính chất
p
hổ biến rộng khắp, như những phạm trù triết học, chẳng hạn.
Các phạm trù mỹ học chính là những khái niệm mĩ học chung nhất phản ánh những tri thức khái quát của con
n
g
ư

i về nhữn
g
hiện tư

n
g
th

m m
ĩ
đư


c bộc lộ tron
g

q
uan hệ th

m m
ĩ

g
iữa con n
g
ư

i đối v

i tự nhiên và xã hội.
I. PH

M T
R
Ù VÀ PH

M T
R
Ù MỸ H

C
1. KHÁI NI


M PH

M T
R
Ù
TOP
2.

KHÁI NI

M PH

M T
R
Ù MĨ H

C
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
Cũng như mọi khoa học, mỹ học chỉ có thể tồn tại trên cơ sở một hệ thống những phạm trù thẩm mĩ. Lịch s

mỹ học cũng chính là lịch sử loài người đi xây dựng cho khoa mỹ học của mình một hệ thống các khái niệm, phạm
trù càng ngày càng phong phú, chặt chẽ, sâu sắc và khái quát. Ðó cũng là sự biểu hiện của việc mỹ học càng ngày

càng tiếp cận được với đối tượng của mình.
Ðối với những người nghiên cứu và học tập mỹ học, hệ thống các khái niệm, phạm trù của khoa học này vừa
là công cụ để đào xới mảnh đất mỹ học, vừa là phương tiện để tư duy, mà cũng lại vừa là mục đích ta cần vươn tới.
Vì rằng, nắm được các khái niệm thì cũng thực chất là nắm được mỹ học. Trong số các phạm trù mỹ học, phạm trù
rộng nhất là thẩm mĩ, trong nó bao gồm các phạm trù phổ biến: cái đẹp, cái cao cả, cái bi, cái hài.
Trong hệ thống các phạm trù mĩ học, cái đẹp vừa là phạm mĩ học cơ bản, vừa là phạm trù mĩ học trung tâm.
Bởi vì, đối tượng của mỹ học là đời sống thẩm mĩ của con người. Ðời sống thẩm mĩ tuy rất phong phú đa dạng nhưng
chủ yếu quay quanh cái đẹp. Cái đẹp là cái phổ biến. Nó có mặt ở khắp nơi: trong tự nhiên, trong xã hội và trong
nghệ thuật. Ở đâu có hoạt động của con người ở đấy có cái đẹp: bầu trời đẹp, cành hoa đẹp, cuộc sống đẹp, cái nhà
đẹp, chiếc áo đẹp, công việc đẹp, hành động đẹp, tư tưởng đẹp, khuôn mặt đẹp Mặt khác, cái đẹp là cái thường
trực. Từng giờ, từng phút nó luôn có mặt trong ý thức con người. Con người không một phút nào sao nhãng, rời bỏ
được cái đẹp. Dù là lúc lao động, lúc vui chơi giải trí, lúc nghiên cứu khoa học; trong sinh hoạt gia đình, ngoài đời
sống cộng đồng Cái đẹp như là thước đo, là chuẩn mực đi kèm liền bên cạnh cái chuẩn mực thước đo khác trong
đời sống con người. Không phải ngẫu nhiên mà CHÂN-THIỆN- MĨ ĐI LIỀN VỚI NHAU.
Các phạm trù thẩm mĩ khác: cái xấu, cái cao cả, cái thấp hèn, cái bi, cái hài tuy bản chất thẩm mĩ có khác cái
đẹp, nhưng để hiểu được bản chất chúng thì không thể không lấy cái đẹp làm điểm tựa không thể không xem xét nó
trong mối liên hệ với cái đẹp. Chẳng hạn, để đánh giá một hiện tượng xấu thì ta phải dựa vào cái đẹp. Cái đối lập với
cái đẹp sẽ là cái xấu. Hoặc để xác định cái bi ta cũng dựa vào cái đẹp. Cái bi là sự thất bại, hay cái chết của cái
đẹ
p
.
Ta cũng dựa vào cái đẹp để xác định cái cao cả. Cái đẹp là lý tưởng gần,
còn cái cao cả là lý tưởng cao siêu.
Vậy cái đẹp là gì? thế nào là cái đẹp ? Ðây quả là câu hỏi không dễ trả lời chút nào. Có người hỏi Saint
Augustin:Thời gian là gì? Augustin trả lời: giá như ngươi đừng hỏi thì ta cơ hồ như hiểu rõ thời gian là gì! Thế nhưng
khi người hỏi ta thời gian là gì thì ta lại đâm ra hoang mang. Hỏi cái đẹp là gì thì cũng như hỏi thời gian là gì vậy. Ðã
2500 năm nay, các triết gia, các mỹ học gia, không ngớt thay nhau tìm kiếm một sự lý giải thích hợp cho cái đẹp,
nhưng
cái đẹp là gì thì câu hỏi đến nay vẫn như còn để ngỏ, vẫn như còn vừa mới
đặt ra. Ðiều oái oăm là: cái đẹp là

cái phổ biến, là cái thường trực trong cuộc sống con người. Nhưng gương mặt của nó ta lại rất khó nắm bắt, khó xác
định.
a. Phái cho rằng cái đẹp là thuộc tính khách quan của sự vật. Phái này
quan niệm: bản thân sư vật, t

nhiên đã chứa đựng cái đẹp. Cái đẹp không lệ thuộc vào ý muốn của con người. Màu sắc của sự vật tồn tại ngoài ý
thức con người. Nó là thuộc tính tự nhiên của tạo vật. Ðẹp cũng thế. Ðẹp là phẩm chất của tự nhiên. Thuộc về phẩm
chất đẹp của tự nhiên là thuộc tính cân xứng, hài hòa, nhịp điệu, cấu trúc không gian, thời gian Platon cho rằng
đường nét thẳng và đường tròn là đường đẹp. Họa sư Hogarth lại cho rằng đường cong và lượn sóng là đẹp. Vì nó đa
dạng và có tính chuyển động. Chẳng hạn, lượn sóng trong nhảy múa, lượn sóng của bộ tóc, đám mây, đường eo của
thân thể con người. Fechner (Ðức) lại cho cái đẹp là ở sự tỉ lệ. hình chữ nhật đẹp là loại hình có tỉ lệ 1/1,6 (tỉ lệ của 2
cạnh lá vàng). Leonardo De Vinci cho rằng người đẹp là người có tỉ lệ: chi
ều dài thân mình cao gấp 7 lần đầu.
Pythagoras cho rằng: đường nét và hình thể phải đối xứng mới đẹp. Vì sự phát sinh đối xứng có liên hệ đến số học.
Cái đẹp có đặc tính của số học. Bớcnơ và nhiều người khác coi cái đẹp là tổng số của những dấu hiệu sau đây: vật
không lớn quá cũng không nhỏ quá ; sự hài hòa, sự thống nhất trong cái đa dạng.v.v
Vậy có đúng là cái đẹ
p nằm ở vật, là thuộc tính khách quan của sự vật không? Thực sự thì, những điều quan
sát của các nhà mỹ học trên đây có ý nghĩa thực tiễn nhất định. Tuy nhiên, những ý kiến vừa nêu trên không thể dùng
để giải thích đầy đủ và đúng đắn bản chất của cái đẹp. Những dấu hiệu trên là những điều kiện có thể dẫn tới cái đẹp.
N
ó luôn luôn được bổ sung, và bổ sung một cách bất tận. Bởi, cái đẹp là vô cùng đa dạng và vô cùng tận. Sai lầm của
các nhà mỹ học trên là, tách rời nội dung cụ thể của các hiện tượng khỏi ý nghĩa xã hội của nó. Không đặt chúng
trong mối quan hệ với con người thì sẽ không phát hiện ra ý nghĩa thẩm mĩ của đối tượng. Ðường thẳng, tròn, cong,
uốn lượn; sự tỉ lệ, cân đối, hài hòa, bố cục hình kim tự tháp có cả trong đối tượng đẹp và cả đối tượng xấu. Rõ ràng
là m
à
u hồn
g

đẹ
p
khi ở t
r
ên m
á
, nhưn
g
là x

u ở t
r
ên mũi của cô
g
á
i. Sự c
â
n đối của c

p
m

t, đôi vai thì đẹ
p
, nhưn
g
s

II. PH


M T
R
Ù MĨ H

C CÁI Ð

P

1. CÁI Ð

P LÀ PH

M T
R
Ù MỸ H

C CƠ BẢN, TRUNG TÂM
TOP
2. CÁC QUAN NI

M KHÁC NHAU VỀ CÁI Ð

P
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or

g
cân đối của răng khểnh, của nốt ruồi thì không đẹp. Con bướm, con cóc thân hình đều hài hòa nhưng chưa ai
coi con cóc là đẹp. Sai lầm cơ bản của các quan niệm trên còn là: tìm bản chất cái đẹp ở mối quan hệ nội tại giữa các
yếu tố, các bộ phận cấu thành của sự vật, hiện tượng trên cơ sở những thuộc tính vật lý, toán học của đối tượng; trong
khi lẽ ra tìm bản chất cái đẹp, cũng như các hiện tượng thẩm mĩ khác ở mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng
trong mối quan hệ với xã hội, với ý thức con người.
b. Phái cho rằng cái đẹp là sản phẩm của ý muốn chủ quan của con người.
Kant, một triết gia duy tâm
chủ quan, người Ðức, cho rằng: vẻ đẹp không nằm ở đôi má hồng của người thiếu nữ mà nằm trong mắt của kẻ si
tình. Như vậy, theo Kant, cái đẹp là sản phẩm của ý thức cá nhân. Luận chứng về cái đẹp, Kant phân biệt hai phương
diện của phán đoán: phán đoán mĩ cảm và phán đoán danh lí. Phán đoán danh lí dùng khái niệm làm cơ sở. Phán đoán
mĩ cảm thì lấy cảm giác cá nhân làm cơ sở. Mà cảm giác là chủ quan, có tính cách cá biệt, tùy người, tùy nơi, tùy lúc.
Trong quá trình thụ cảm thế giới, các sự vật, hiện tượng cảm tính, con người truyền cảm giác, đem đến cho sự vật
hồn con người. Như vậy cái đẹp chỉ nảy sinh trong quan hệ chiêm ngưỡng của chủ thể đối với khách thể. Ở ngoài
quan hệ này thế giới không đẹp cũng không xấu. Nó phi thẩm mĩ. Cũng theo Kant, phần đông cảm giác chủ quan có
tính cách cá biệt, tùy nơi, tùy lúc. Nhưng nó vẫn có tính chất phổ biến. Bởi vì, tuy dựa vào cảm giác chủ quan ch

không nhờ vào sự trợ giúp của khái niệm, nhưng khi một vật khiến ta thấy đẹp thì cơ năng tâm lý (như tri giác, tưởng
tượng) hoạt động có tính chất hài hòa nên phát sinh một thứ khoái cảm không thực dụng. Một người thấy đẹp thì mọi
người thấy đẹp vì cơ năng tâm lí con người giống nhau.
Ðiều hơn hẳn của Kant, so với nhiều nhà mĩ học khác là ở chỗ: biết rằng mĩ cảm thuộc chủ quan, bằng vào
cảm giác, chứ không bằng vào khái niệm. Nhưng đồng thời không hoàn toàn chủ quan mà có tính chất tất nhiên, phổ
biến. Ðiều mơ hồ của Kant là cho rằng sự vật cần có những điều kiện hợp với cơ năng tâm lí thì ta mới thấy đẹp,
giống như thị giác đối với màu sắc, vật là kích thích, tâm là sự cảm thụ.

c. Phái cho rằng cái đẹp là cái có ích, cái có lợi ích thực dụng. Socrate, một
triết gia Hylạp cổ đại, lí giải
cái đẹp luôn luôn gắn với cái có ích. Thậm chí, đánh đồng cái đẹp với cái có ích: cái đẹp là cái có ích và cái gì có ích

là cái đẹp. Ông giải thích: Cái mộc đẹp là vì nó để tự vệ, còn cái giáo đẹp là vì người ta có thể dùng sức mạnh mà lao
về phía quân thù. Một người (Apirtipơ) chất vấn Socrate: Vậy cái sọt đựng phân là một vật đẹp hay xấu?

Socrate đã
không ngần ngại trả lời: Ðúng thế, thề có thần Zeus chứng
giám, ngay cái mộc bằng vàng cũng bị coi là một vật xấu,
nếu như nó được làm ra một cách kém cỏi, còn cái sọt đựng phân là đẹp khi nó nhằm được mục đích của nó.

Mĩ học Socrate được gọi là mĩ học vụ lợi. Sai lầm cơ bản của Socrate là đánh đồng cái đẹp với cái có ích. Tuy
nhiên, quan niệm của ông có ý nghĩa quan trọng ở chỗ đưa thực tiễn xã hội vào định nghĩa cái đẹp.
a. Cái đẹp là cái có hình thức cảm tính cụ thể, sinh động. Cái đẹp là cái có
hình thức cảm tính cụ thể, sinh
động. Con người chỉ có thể cảm thụ nó trực tiếp bằng giác quan. Cái đẹp là cái có năng lực biểu hiện, cái có khả năng
gợi cho con người thấy được bản chất của chính mình nơi thiên nhiên và tạo vật. Nó là cái mà con người có thể tìm
thấy sức mạnh sáng tạo và làm chủ của mình. Nó là cái có thể báo hiệu về con người, gợi nên ở con người những
rung động, những say mê, những khát vọng.

b. Cái đẹp gắn với say mê và khát vọng của con người. Stendhal (1783-
1842) nói: Cái đẹp là sự mời gọi
hạnh phúc. Cái đẹp gắn với say mê và khát vọng của con người. Nó là cái mà con người luôn ước ao vươn tới. Do đó,
nó là cái mang trong mình sự phát triển cao nhất, tức là cái mang tính chất lí tưởng. Và cũng do đó, cái đẹp gắn chặt
với ý niệm về sự hoàn thiện. Hoàn thiện là tiêu chuẩn cao nhất về cái đẹp. Những gì đạt tới trình độ phát triển cao
nhất so với sự vật và hiện tuợng cùng loại thường gợi ra ý niệm đẹp. Hoàn thiện gắn liền với sự hài hòa. Cấu trúc hài
hòa là cấu trúc lí tưởng. Hài hòa là nguyên lí phổ biến.
c. Cái đẹp là một phạm trù giá trị. Cái đẹp là một phạm trù giá trị, đó là
luận điểm quan trọng của mĩ học
Mácxít. Mĩ học Mácxít xuất phát từ quan điểm biện chứng, lịch sử xã hội để nghiên cứu cái đẹp. Mĩ học Mácxít thừa
nhận cơ sở khách quan của cái đẹp, xuất phát từ phản ánh luận duy vật biện chứng. Theo đó, ý thức thẩm mĩ nói riêng
và ý thức con người, nói chung, là tính thứ hai. Hiện thực, bao gồm cả tự nhiên và xã hội là tính thứ nhất.

Tuy nhiên, khi nói cái đẹp là một phạm trù giá trị thì các nhà mĩ học Mácxít không chỉ lưu ý điều kiện vật
chất khách quan của cái đẹp, mà còn nhấn mạnh phương diện ý thức chủ quan, nhấn mạnh tính quan niệm của nó.
Khi nói cái này đẹp, cái kia đẹp là bao hàm sự đánh giá, định giá của con người. Và như vậy, đẹp phụ thuộc vào quan
niệm. Tchernychepski, nhà mĩ học duy vật Dân chủ Cách mạng Nga, người có những tư tưởng mĩ học tiếp cân với m
ĩ

học M
á
cxít, ở thế
k
ỉ t
r
ư

c, từn
g

p
h
á
t biểu: Một tồn t

i đư

c
g
ọi là đẹ
p
l
à

một tồn tại tron
g
đó chún
g
ta nh
ì
n thấ
y
cuộc
3. QUAN NI

M HI

N Ð

I VỀ CÁI Ð

P
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
sống đúng như quan niệm[1]
Quả đây là một tư tưởng hết sức sâu sắc. Cái đẹp không phải chỉ có cơ sở t

nhiên, khách quan, mà còn có cơ sở xã hội. Cơ sở xã hội đó được thể hiện ở chỗ quan niệm. Quan niệm của con

người về cái đẹp phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
– Quan điểm chính trị, lập truờng giai cấp

– Bản sắc dân tộc

– Có tính chất lich sử

Những con người thuộc các giai cấp khác nhau bao giờ cũng xuất phát từ lọơi ích chính trị của giai cấp mình
mà có quan niệm khác nhau về cái đẹp. Ðiều khác nhau này càng bộc lộ rõ ràng khi mâu thuẫn giữa các giai cấp
trong lòng xã hội trở nên sâu sắc. Từ Hải là hình tượng đẹp đối với người bị áp bức, bóc lột, nô lệ. Nhưng với rất xấu
với quan niệm của vua Tự Ðức.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: nói cái đẹp phụ thuộc vào lập trường chính trị, quan điểm giai cấp, không có nghĩa
là bao giờ cũng có sự minh định rạch ròi về ranh giới trong mọi trường hợp. Từ đó phủ nhận những chuẩn mực thẩm
mĩ chung đối với mọi người. Con người, ngoài bản năng xã hội, còn có bản năng tự nhiên. Bản năng tự nhiên này,

mọi người đều giống nhau. Về phương diện tự nhiên, gã tư sản và người nông dân đều đánh giá vẻ đẹp của vàng bạc
là như nhau, đều thích vàng bạc làm nhẫn cưới, hội hè, đình đám, trang sức. Nhưng về phương diện giai cấp thì người
buôn bán khoáng vật chỉ
nhìn thấy giá trị thương phẩm của khoáng vật chứ không nhìn thấy vẻ đẹp và bản tính độc
đáo của khoáng vật. (C. Mác) [1]

Những điều kiện tự nhiên, xã hội, tâm lí, phong tục tập quán dân tộc để lại dấu ấn sâu sắc về quan niệm cái
đẹp, chi phối quan niệm về cái đẹp. Có những hiện tượng, sự vật, dân tộc này cho là đẹp, nhưng dân tộc khác cho là
xấu. Với người phương đông như Trung Quốc, Việt Nam, con rồng là một vật đẹp. Rồng là biểu tượng của sự cao
đẹp. Những gì cao đẹp đều được gắn với rồng. Kiến trúc những nơi tôn nghiêm như chùa chiền, đình miếu, rồng luôn
luôn được chạm khắc. Tổ quốc ta thủ đô là Thăng Long, biển đẹp của ta là Hạ Long, sông là Cửu Long, chúng ta là
con rồng, cháu tiên. Những gì liên quan đến vua- thiên tử- con người đẹp nhất đều gắn với long: long nhan, long thể,
long sàng, long bào, Nhưng phương Tây, như Pháp chẳng hạn rồng lại được hiểu như là con vật dữ tợn (xấu).

Quan niệm về cái đẹp còn gắn liền với sự biến đổi lịch sử. Cái đẹp không phải là một cái gì đó nhất thành bất
biến, thiên sinh tự tại. Tùy theo từng thời đại mà quan niệm về cái đẹp có sự thay đổi Cái răng, cái tóc là vóc con
người. Nhưng ngày xưa, tóc dài răng đen là đẹp; ngày nay thì ngược lại. Chỉ mới khoảng 50 năm về trước, Hoàng
Cầm còn tấm tắc trước vẻ đẹp của hàm răng nhuộm đen của mấy cô hàng xén:
Mấy cô hàng xén răng đen cười như tỏa nắng.

N
hưng ngày nay, răng đen chỉ có thể là xấu.
Có thể định nghĩa cái đẹp như sau: Cái đẹp là một phạm trù mĩ học trung
tâm, cơ bản dùng để khái quá
t

những giá trị xã hội tích cực của những sự vật, hiện tượng trong hiện thực (tự nhiên và xã hội) có hình thức cụ th

cảm tính, được con người xã hội cảm thụ bằng giác quan, đánh giá tư tưởng tình cảm qua sự biểu hiện niềm vui
s
ướng, thú vị.

a. Cái đẹp trong thiên nhiên

Như ta đã nói, đẹp không phải là một thuộc tính khách quan của sự vật. Do đó khi nói cái đẹp trong thiên
nhiên chúng ta dễ ngộ nhận là trong tự nhiên có những sự vật đẹp hay thuộc tính đẹp. Cái đẹp tồn tại song song với
tự nhiên. Còn con người có sau tự nhiên rất lâu. Và con người hưởng thụ một cách bị động cái đẹp có sẵn của t

nhiên, giống như tự nhiên là con ong làm ra đẹp là mật. Còn có con người hay không thì mật vẫn là mật.
Thực sự thì, thiên nhiên với những phẩm chất và thuộc tính của nó tồn tại một cách khách quan. Thiên nhiên
tồn tại trong sự đa dạng nhưng thống nhất. Mọi sự vật hiện tượng trong thiên nhiên tồn tại trong sự nương tựa với
nhau, liên kết lẫn nhau, quy định lẫn nhau. Thiên nhiên có một cấu trúc hợp lý đến kỳ diệu như là có phép màu của

t

o hóa. Nhưn
g
khi có một c

nh thiên nhiên đư

c
g
ọi là đẹ
p
thì khôn
g

p
h

i đ
ơ
n thu

n do thiên nhiên đẹ
p
, mà còn do
4. KHÁI NI

M
TOP
5. BIỂU HI


N CỦA CÁI Ð

P
TOP
htt
p
://tieulun.ho
p
to.or
g
một bức tranh là những hiện tượng kỳ lạ tựû nhiên xã hội trong quan hệ với con người nó thể hiện nhiều phẩm giá khácnhau : giá trị kinh tế tài chính, giá trị chính trị, giá trị văn hóa truyền thống, giá trị khoa học và giá trị thẩm mĩ. Ðiều đó có nghĩa là, trong quy trình đồng nhất quốc tế, con người không chỉ biết đồng điệu quốc tế về cái có ích, màcòn biết đồng điệu quốc tế về cái thẩm mĩ. Vừng trăng, dòng sông, cơn gió, con người không chỉ thấy ở nó nhữnggiá trị thực dụng cho hoạt động và sinh hoạt và đời sống như : ánh sáng soi đường, nước tưới cho đồng ruộng, gió làm căng buồm, đẩy thuyền ra khơi, mà còn thấy nó đẹp, còn thú vị về nó – mộüt sự thú vị vô tư, không vụ lợi. Nghĩa là, ánhtrăng ấy, dòng sông ấy, ngọn gió ấy không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu nhu yếu thực dụng mà còn khơi dậy ở con ngườinhững rung cảm, những xúc động, những xao xuyến của tâm hồn – tạo ra ở con người những cảm hứng thẩm mĩ. Ðồng hóa quốc tế về mặt thẩm mĩ cũng chính là quan hệ thẩm mĩ so với quốc tế, cũng chính là đời sốngthẩm mĩ của con người. Các phương diện con người đồìng hóa quốc tế về mặt thẩm mĩ, gồm có : – Tiếp nhận, tận hưởng, sở hữu những phương diện thẩm mĩ của hiện thực. – Sáng tạo ra những giá trị thẩm mĩ qua : – Hoạt động lao động sản xuất. – Hoạt động khoa học. – Sinh hoạt và đời sống. – Nghệ thuật. hư thế, đồng nhất quốc tế về mặt thẩm mĩ, không đơn thuần chỉ đảm nhiệm, hưởngthụ, mà quan trọng là con ngườiáng tạo ra những giá trị thẩm mĩ mớicho hiện thực, bổ trợ, làm đa dạng chủng loại thêm mặt thẩm mĩ của hiện thực ; tạo ramột tự nhiên thứ hai trải qua hoạt động giải trí sáng tạo vật chất cũng như phát minh sáng tạo ý thức : lao độüng sản xuất, hoạtđộng khoa học, hoạt động và sinh hoạt và đời sống. Ðặc biệt, hoạt động giải trí phát minh sáng tạo nghệû thuật là nơi bộc lộ tập trung chuyên sâu nhất, đầy đủnhất, điển hình nổi bật nhất đời sống thẩm mĩ của con người. I. QUAN HTHẨM MĨ, ÐỜI SỐNG THẨM MĨ VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ1. Quan hthẩm mvà đời sốnthẩm mTOP2. Ý na củauan hthẩm m, đời sốnthẩm mTOPhtt : / / tieulun.hoto. orÐời sống con người có hai bộ phận : đời sống vật chất và đời sống ý thức. Cả hai bộ phận đó đều có tầm quan trọngcủa mình. ếu thiếu đời sống vật chất thì con người chết ngay. Nhưng thiếu đời sống niềm tin thì con người chưa chết ngay. Con người ăn ở trước múa hát sau ( C.Mác ). Ðối với một con người đang đói lả, không có hình thức tínhngười củathức ăn. Con người quẫn bách, nặng trĩu lo âu, không cảm nhận được gì dù trước một cảnh đẹp ( C.Mác ). Tuy vậy, nếu nhu yếu vật chất được thỏa mãn nhu cầu, nhưng không có nhu yếu niềm tin thì con người chỉ sống sót như là mộtcon người sinh vật chứ không như là con người xã hội. Ðời sống ý thức, đặc biệt quan trọng là đời sống thẩm mĩ của conngười là thước đo giống loài, là tiêu chuẩn để phân biệt con người với con vật, là sự chứng minh và khẳng định mình như thể một sứcmạnh thực chất của con người ( C.Mác ). hà điều tra và nghiên cứu Biêlinski đã nhấn mạnh vấn đề tầm quan trọng của xúc cảm thẩm mĩ : Cảm xúc về cái kiều diễm là một điềukiện tạo ra sự phẩm giá con người : phải có nó mới hoàn toàn có thể có được trí tuệ, phải có nó nhà bác học mới cất mình lên tớinhững tư tuởng tầm cỡ quốc tế, mới hiểu được thực chất và những hiện tượng kỳ lạ trong tính thống nhất của chúng ; phải cónó người cộng sản mới hoàn toàn có thể hiến dâng cho tổ quốc những hoài vọng cá thể, lẫn những quyền lợi riêng tư của mình ; hải có nó con người mới không qụy ngã dưới sức đè nặng trĩu của cuộc sống và tạo ra sự những chiến công. Thiếu nó, thiếu đi cái xúc cảm ấy, sẽ không có thiên tài, không có năng lực, không có trí mưu trí, mà chỉ còn lại một thứ đầuóc tỉnh táo một cách ti tiện thiết yếu cho thói hoạt động và sinh hoạt thường ngày trong nhà, cho những thống kê giám sát nhỏ nhen củabệnh ích kỉ. Kẻ nào khi nghe một bản nhạc nhảy, chỉ nhún nhảy đôi chân, mà lòng không rung động, lồng ngựckhông căng thẳng mệt mỏi, tâm hồn không xao xuyến ; kẻ nào khi nhìn một bức tranh chỉ thấy đấy là những vật phẩm của bảo tàngđược dùng để trang hoàng căn phòng và chỉ thú vị với mỗi sự gia công tinh xảo của nó ; kẻ nào không yêu thơ hồicòn trẻ ; kẻ nào chỉ biết thấy vở kịch là một tiết mục sân khấu, còn tiểu thuyết là một chuyện kể cho khuây khỏa lúcbuồn, kẻ đó không phải là người [ 1 ] a. Mĩ học thời Hy Lạp – La Mã cổ đại : Tư tưởng mĩ học Hy-La cổ đại đóng một vai trò rất quan trọng trongquá trình tăng trưởng cả về sau này. Nhiều yếu tố quan trọng nhất về thực chất, vai trò xã hội của đã được đặt ra. Họcthuyết về sự bắt chước của thẩm mỹ và nghệ thuật đã nhấn mạnh vấn đề sự tuỳ thuộc của thẩm mỹ và nghệ thuật so với quốc tế thực tại. Tư tưởngvề ý nghĩa giáo dục của thẩm mỹ và nghệ thuật được tăng trưởng thoáng rộng. Những yếu tố về mô hình và loại thể, về nội dung vàhình thức của tác phẩm thẩm mỹ và nghệ thuật cũng được xử lý. Aristote ( 384 – 322 trước CN ), ngả theo con đường triết học duy vật, tư tưởngmỹ học của Aristote là tư tưởngmỹ học duy vật. Cuốn Thi học của ông hoàn toàn có thể coi là khu công trình tổng hợp tư tưởng mỹ học phương Tây cổ đại. Ôngquan niệm cái đẹp gắn liền với hiện thực khách quan : Những hình thái đa phần củacái đẹp là trật tư trong khônian và thời hạn, là tính tương ứng và tính đúng mực. [ 1 ] Học thuyết về sự bắt chước của ông đã xem thẩm mỹ và nghệ thuật như thể một hành vi phát minh sáng tạo, không quy thẩm mỹ và nghệ thuật vào sựsao chép máy móc tự nhiên, giản đơn. Aristote nhấn mạnh vấn đề vai trò nhận thức to lớn của phát minh sáng tạo nghệ thuật và thẩm mỹ, do chỗ, thẩm mỹ và nghệ thuật không phải bắt chước cái đơn thuần nhất mà là cái hoàn toàn có thể xảy ra, thẩm mỹ và nghệ thuật quan tâm tập trung chuyên sâu vào cái chung, cái hợp quy luật chứ không phải cái đơn nhất, cái ngẫu nhiên. Aristote còn lý giải một cách thâm thúy việc phân chianghệ thuật ra thành ba loại : tự sự, trữ tình và kịch. Cách phân loại này đến ngày này vẫn còn ý nghĩa. b. Mĩ học thời Trung cổ : Thời Trung cổ, triết học duy tâm chủ nghĩa chiếmđịa vị thống trị, mĩ học và lýluận nghệû thuật văn minh bị thần học duy tâm bóp nghẹt. ugustin ( 354 – 430 ) là cha đẻ của giáo hội, cho rằng Chúa là nguồn gốc mọi cáiđẹp và Chúa là cái đẹûp cao quýnhất. Ông cho rằng nghệ thuật và thẩm mỹ không nên gợi lên một hứng thú gì khác mà phải tìm hứng thú trong ý niệm gắn vớichúa. c. Mĩ học thời Phục hưng : Thời Phục hưng là thời kỳ phát sinh quan hệ tư bảnchủ nghĩa ở châu Âu. Ðây làthời kỳ tư tưởng mĩ học duy vật được tăng trưởng mạnh trên cơ sở tiếp thu tư tưởng duy vật thời Cổ đại. Thời kỳ nàysinh ra những con người khổng lồ đấu tranh chống văn hóa truyền thống Phong kiến – giáo hội Trung cổ. Tư tưởng mỹ học củanhững nhà nhân văn thời kỳ này thấm nhuần những nguyên tắc khẳng định chắc chắn đời sống, sáng sủa, tích cực. Ðiểm nổi bậtvề lý luận thời kỳ này là xem phát minh sáng tạo nghệ thuật và thẩm mỹ như thể một hoạt động giải trí bắt chước với ý nghĩa tái hiện đúng chuẩn thựctại đơn cử lịch sử dân tộc với toàn bộ hình dáng huy hoàng và hình thức cảm tính của nó. Anberti ( 1404 – 1472 ) yên cầu tái hiện hiện thực một cách đúng mực, nhưng ôngxa lạ với lối sao y nguyên đốitưtheo lối tự nhiên chủ na : Chúntaựa chọn một loạt vật thể đẹnhất theokin nhữnkẻ thônthạo vII. LƯC SỬ MĨ H1. Mc trước chủ na C.MacTOPhtt : / / tieulun.hoto. ormặt này, và ở những vật thể đó, tất cả chúng ta mượn lấy những kích cỡ cần cho tất cả chúng ta, rồi sau đó, so sánhchúng với nhau và gạt bỏ những gì thái quá về mặt này, mặt nọ, tất cả chúng ta rút ra được những độ lớn, bé, trung bình, cao thấp, sao cho, những độ này ăn khớp với hàng loạt việc đo lường và thống kê dựa vào giải pháp tuyển chọn ấy. [ 1 ] d. Mỹ học chủ nghĩa Cổ điển : Nước Pháp thế kỷ XVII là tổ quốc của những tưtưởng mỹ học chủ nghĩa Cổđiển. Công lao cơ bản của mỹ học Cổ điển là ở chỗ họ tôn sùng lý trí, đặt lý trí lên cương vị thẩm phán tối cao đối vớisáng tạo nghệ thuật và thẩm mỹ. Họ giáng một đòn chí mạng vào thẩm mỹ và nghệ thuật phong kiến vô chính phủ và tôn giáo. oileau ( 163 – 1711 ) là nhà lập pháp, nhà lý luận nổi tiếng của chủ nghĩa Cổ điển. Tiếp thu truyền thống lịch sử duy vậtthời Cổ đại và thời Phục hưng, chịu ảnh hưởng tác động trực tiếp triết học duy lý của Descartes, Boileau cho thẩm mỹ và nghệ thuật là sựbắt chước tự nhiên, gạt bỏ đề tài tôn giáo thần bí. Nhưng tự nhiên theo ông ý niệm, là tự nhiên đã được thanhkhiết hóa bởi lý trí. Ông tôn vinh hơn hết lý trí trong thẩm mỹ và nghệ thuật. Vì vậy, tính đúng chuẩn của nổi bật, tính trong sángcủa hình tượng, tính nghiêm chỉnh của ngôn từ, tính đáng an toàn và đáng tin cậy của những gì được miêu tả. v.v là tiêu chuẩn củanghệ thuật. Ðề cao thái quá lý trí trong nghệ thuật và thẩm mỹ, ông đã gạt bỏ cảm hứng ra ngoài cái đẹp. Ông còn chủ trương mộtthứ quý phái trong thẩm mỹ và nghệ thuật. Chân lý nghệ thuật và thẩm mỹ, theo ông, là tương thích với thị hiếu của giới quí tộc ; ông đã gạt bỏnhân dân ra ngoài nghệ thuật và thẩm mỹ cả về mặt đối tượng người dùng phản ánh và cả về mặt chủ thể nhận thức. đ. Mĩ học thời Khai sáng : Chủ nghĩa Khai sáng sinh ra ở thế kỷ XVIII trongcuộc đấu tranh chống lại cáckhuynh hướng lý tưởng hóa của Chủ nghĩa Cổ điển. Ðại biểu của nó là những người mang tư tưởng khai sáng – ủnghộ việc khai hóa cho nhân dân. Ðây là thời kỳ đã hình thành những cơ sở lý luận mĩ học, mĩ học được tách ra khỏitriết học để sống sót với tư cách là một khoa học độc lập. Người có công đầu trong việc này là giáo sư mĩ học ngườiÐức, tên là Baumgarten. iderot ( 1713 – 1784 ) lan rộng ra đối tượng người tiêu dùng cho thẩm mỹ và nghệ thuật, ông lôi kéo người làmnghệ thuật phải đi tìm những gì xẩyra ở đường phố, quan sát việc làm ở chợ búa Ông đã có kiến giải về nổi bật thẩm mỹ và nghệ thuật – nghệ thuật và thẩm mỹ phải qua cáiriêng, cái đơn cử để phản ánh cái chung, cái khái quát. Lessing ( 1729 – 1787 ) cũng đòi lan rộng ra diện phản ánh cho nghệ thuật và thẩm mỹ. Trướcđây, nghệ thuật và thẩm mỹ chỉ miêu tả cáiđẹp trong đời sống. Nhưng ngày này, nghệ thuật và thẩm mỹ có quyền miêu tả cái xấu. Tiến gần đến cách xử lý duy vật vàbiện chứng những yếu tố cơ bản của mỹ học, ông đã khắc phục được phần đông những quan điểm siêu hình về sáng tạonghệ thuật, chống lại những người theo chủ nghĩa Cổ điển – xem nghệ thuật và thẩm mỹ Cổ điển là mẫu mực và nhu yếu bắtchước nghệ thuật và thẩm mỹ đó. Goethe ( 1740 – 1832 ) gắn chặt nghệ thuật và thẩm mỹ với thời đại. Nghệ sĩ là con đẻ củathời đại. Tác phẩm là tấm gươngthời đại. Ðây là tư tưởng cơ bản xuyên suốt những khu công trình nghiên cứu và điều tra và sáng tác của ông. Ðồng thời, ông chống lạiviệc lặp lại thời đại, sao chép một cách nô lệ toàn bộ những mẫu tự thuộc hệthống mẫu tự vĩ đại nhất của vạn vật thiên nhiên [ 1 ]. ởi vì, ông lý giải : Tất cả những gì mà ta trông thấy quanh mình mới chỉ là nguyên vật liệu mà thôi. [ 1 ] Cống hiếnlớn lao nhất của Goethe là ông đã tiến gần đến nhận thức đúng đắn về tính biện chứng giữa cái chung và cái riêng : Cái riêng vĩnh viễnthuộc vào cái chung ; cái chung vĩnh viễn được lĩnh hội qua cái riêng. [ 1 ] e. Mỹ học Duy tâm Cổ điển Ðức : Với tư tưởng mỹ học và lý luận nghệ thuậÐức cuối XVIII đầu XIX, ttưởng mỹ học trái đất đạt đến hơn cả tăng trưởng cao. Sự góp sức cơ bản của những nhà triết học duy tâm Ðức là ở chỗhọ đã tìm cách lý giải bằng phép biện chứng những yếu tố hầu hết nhất của mỹ học, mặc dầu sự lý giải đó dựa trênmột cơ sở duy tâm. Ðến đây, lý luận thẩm mỹ và nghệ thuật trái đất đã sống sót với tư cách là một khoa học độc lập. Hégel ( 1770 – 1831 ), mĩ học của ông là đỉnh điểm của mỹ học duy tâm cổ điểnÐức và là đỉnh điểm của mỹ học duytâm trước C.Mác. Tư tưởng mỹ học của ông vừa mang yếu tố duy tâm vừa mang yếu tố biện chứng, ông xem cái đẹplà hiện thân của ý niệm tuyệt đối và khi nào ý niệm của nó trực tiếp với hiện tượng kỳ lạ bên ngoài của nó trong một thểthống nhất thì ý niệm không những thật mà còn đẹp nữa. Nếu gạt bỏ đi cái vỏ duy tâm, trong ý niệm về cái đẹpcủa mình, Hégel thấy được sự thống nhất giữa lý tính và cảm tính, giữa nội dung và hình thức. Ông đã dự cảm đượcsự tăng trưởng của thẩm mỹ và nghệ thuật mà ưu điểm là thấy được sự thù địch của chủ nghĩa tư bản với thẩm mỹ và nghệ thuật. g. Mĩ học Dân chủ Cách mạng Nga : Ðây là quy trình tiến độ cao nhất của quá trìnhphát triển lý luận nghệ thuậduy vật trước Mác. Nhiều kiến giải của những nhà dân chủ cách mạng Nga về đối tượng người dùng, về tính năng về tính đặc trưngcủa thẩm mỹ và nghệ thuật. v.v tiếp cận với mỹ học Mácxít. Biélinski ( 1811 – 1848 ), người sáng lập nên nền mỹ học dân chủ cách mạng Nga. Ông coi nghệ thuật và thẩm mỹ là cái táihiện hiện thực ; đời sống là đối tượng người tiêu dùng của nghệ thuật và thẩm mỹ. Ông xem nghệ thuật và thẩm mỹ là một sự nghiên cứu và phân tích xã hội, một tiếngkêuđau khổ, một lời ca sung sướng, một câu hỏi đặt ra hay một câu vấn đáp. [ 1 ] Ðặc biệt ông thấy được đặc trưng của nghệthuật là tái hiện đời sống bằng hình tượng. Ông cũng có kiến giải thâm thúy về nổi bật, về tính nhân dân và tính dântộc của thẩm mỹ và nghệ thuật. Tchernuchevski1828-1889hiuan tọncủa ônà đặt nn tảnchouan điểm dut về nhệhtt : / / tieulun.hoto.orthut.ng tìm ci đẹp trong thực ti, ci đp là cuộc sng, nghệ thut là phưng tiện nhn thức cuộc sng. Tđó ông rất căm thù loại thẩm mỹ và nghệ thuật thuần tuý, duy tâm. a. Các trào lưu, phe phái phi hiện thực và phản hiện thực : Nửa sau thế kỷ XIX chủ nghĩa tư bản Tây Âu đạt tớithời kỳ phồn thịnh. Phong trào vô sản cũng tăng trưởng mạnh. Ðể củng cố vị thế thống trị của mình trước sức mạnh củahong tào công nhân, giai cấp tư sản đã trở thành một lực lượng bảo thủ, chủ nghĩa tư bản đi vào con đường phảnđộng. Trên nghành nghề dịch vụ văn hóa truyền thống, tư tưởng, diễn ra sự khủng hoảng cục bộ của triết học và lý luận nghệ thuật và thẩm mỹ. Nhiều trường pháinghiên cứu thẩm mỹ và nghệ thuật với quan điểm suy đồi, phản động sinh ra. – Trường phái Văn hóa – lịch sử dân tộc : Người khởi xướng là H.Taine ( 1828 – 1893 ) nhàsử học và nghệ thuật và thẩm mỹ họcngười Pháp. Ông muốn đưa giải pháp của khoa học tự nhiên vào điều tra và nghiên cứu thẩm mỹ và nghệ thuật. Nhà mỹ học có thiệncảmvới tổng thể những hình thái thẩm mỹ và nghệ thuật và tổng thể mọi phe phái, ngay cả khi chúng trái chiều nhau Nó hành độniống như khoa thực vật học, điều tra và nghiên cứu cây cam và cây nguyệt quế, cây thông và cây bạch dương với một hứng thúngang nhau [ 1 ] Quan niệm này dẫn đến chủ nghĩa chủ quan trongnghiên cứu thẩm mỹ và nghệ thuật và san bằng mọi trào lưunghệ thuật. Taine cho rằng có ba nguyên do quyết định hành động sự tăng trưởng của thẩm mỹ và nghệ thuật. Ðó là, chủng tộc, môi trườngvà thời gian. Nhưng ông đã lý giải những nguyên do này theo quan điểm duy vật dung tục hoặc theo quan điểmsinh vật học chứ không phải theo quan điểm xã hội – giai cấp. – Chủ nghĩa so sánh : Người sáng lập là T.Benfei ( 1809 – 1881 ) nhà nghiên cứungữ văn người Ðức. Ông đềxướng lý luận về sự vay mượn, sự dichuyển những diễn biến từ Ðông sang Tây. Quan niệm đó cho rằng nghệ thuậdân tộc này do bắt chước, mô phỏng dân tộc bản địa khác mà có. Từ đó, điều tra và nghiên cứu nghệ thuật và thẩm mỹ là đi so sánh để tìm sự ảnhhưởng, sự vay mượn. Quan niệm đó phạm phải sai lầm đáng tiếc tai hại là tách nghệ thuật và thẩm mỹ ra khỏi đời sống xã hội, biến nóthành một vòng tuần hoàn khép kín Một vòng tuần hoàn những ý niệmvà những môtíp. – Trường phái tâm lý học : Người tiêu biểu vượt trội là A.Potebnia ( 1856 – 1918 ) ngườiNga là nhà nghiên cứu ngữ văn nổitiếng. Ông cho rằng : Sáng tác nghệ thuậtlà sự tự biểu lộ quốc tế nội tâm của tác giả ; mọi tác phẩm đều mang tínhtự thuật ; tự quan sát là nguồn mạch xác nhận và có ý nghĩa nhất của sự phát minh sáng tạo tâm hồn duy nhất quan sát đượcvà hoàn toàn có thể biết được là tâm hồn riêng của tất cả chúng ta. Nếu như tất cả chúng ta hiểu biết lẫn nhau, thì đó chỉ là tất cả chúng ta hiểubiết được tâm hồn mình theo nghĩa này, những tác phẩm thơ ca mang tính tự thuật ở mức độ cao nhất. Tuyệt đốihóa sự lao lý của trạngthái tâm ý so với sáng tác của nghệ sĩ, phe phái này đã thu hẹp đối tượng người dùng diễn đạt củanghệ thuật vào trong khuôn khổ bộc lộ quốc tế nội tâm của chính nghệ sĩ, do đó, tước bỏ thực chất, công dụng xãhội của thẩm mỹ và nghệ thuật. – Chủ nghĩa trực giác là trào lưu mỹ học có ảnh hưởng tác động nhất trong xã hội tư sảnthế kỷ XX. Ông tổ của nó làH. Bergson ( 1859 – 1941 ) nhà triết học duy tâm thần bí của Pháp. Ông cho rằng lý tính là người dẫn đường đáng tin cậycho con người trong đời sống thực tiễn bởi nó phân loại đối tượng người tiêu dùng dưới góc nhìn vụ lợi, có ích. Nó bỏ lỡ thuộc tínhkhông vụ lợi của đối tượng người tiêu dùng – thuộc tính thẩm mĩ. Thuộc tính này chỉ có trực giác mới mày mò ra được. Vì ông chotrực giác không theo đuổi mục tiêu vụ lợi, thực chất của nó là vô tư, do đó, nó chớp lấy và bao quát được sắc thái cáthể của đối tượng người dùng. Tuyệt đối hóa vai trò nhận thức cảm tính trong thẩm mỹ và nghệ thuật, chủ nghĩa trực giác đã phủ nhận lý trítrong phát minh sáng tạo thẩm mỹ và nghệ thuật, trái chiều thẩm mỹ và nghệ thuật và đạo đức, phủ nhận khuynh hướng tư tưởng trong thẩm mỹ và nghệ thuật. – Chủ nghĩa Freud ( Phân tâm học ) rất được phổ cập ở những nước tư bản thế kỷXX. Người đề xướng làD. Freud ( 1856 – 1939 ) bác sĩ tinh thần người Áo. Ông cho rằng động lực chi phối con người từ lúc sinh ra cho đến lúcchết là bản năng. Bản năng tinh chỉnh và điều khiển hàng loạt hoạt động giải trí con người trong đó có cả hoạt động giải trí nghệ thuật và thẩm mỹ. Trong bảnnăng, yếu tố đa phần là bản năng tính dục. Tất cả đều bắt nguồn từ sự xung đột giữa cái tôi và cái tính dục. Áp dụngvào thẩm mỹ và nghệ thuật, Freud cho rằng sáng tác chính là sự thăng hoa của ẩn ức tính dục. Do đó, điều tra và nghiên cứu thẩm mỹ và nghệ thuật làhơi bày cho được những hình tượng hình tượng ôm chứa trọng điểm tính dục. Chủ nghĩa Freud đã tách thẩm mỹ và nghệ thuật khỏiđời sống, khỏi ý thức. – Chủ nghĩa cấu trúc là một khuynh hướng thông dụng trong văn học tư sảnhiện đại. Ðại biểu là Bendơ, Caidơ, Xtaigơ, Bactơ. Họ ý niệm tác phẩm thẩm mỹ và nghệ thuật là một cấu trúc ngôn từ khép kín. Nó là một hộp đenkhông tương quan đến chủ thể và khách thể. Họ trái chiều nội dung và hình thức. Cái được diễn đạt tương tự với nộidung, cái miêu tả là nghành nghề dịch vụ tùy hứng, tùy thích không có cơ sở nào. Không chăm sóc đến người sáng tác, đối lậpnghệ thuật với đời sống, tổng thể hướng vào hình thức, chủ nghĩa cấu trúc thực ra là một loại chủ nghĩa hình thức. Mĩ học phương Tây tư sản tân tiến có rất nhiều phe phái, nhiều loại, ta hoàn toàn có thể thu gom được đôi điều hài hòa và hợp lý ởi n, chủ na nó, nhưn, cơn là dum, siêu hình, hiến diện, cực đoan. 2. Mc từ C.Mac – PH Ăngghen-V. I.Lenin đến naTOPhtt : / / tieulun.hoto.orb. Sự sinh ra và tăng trưởng của mĩ học C.Mác – Ph. Ăngghen – V.I.Lênin.Cơ sở triết học của mĩ học Mácxít : Sự sinh ra của chủ nghĩa Mác là cuộc cách mạng vĩ đại nhất trong khoa họcxã hội của quả đât. Cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử vẻ vang – xuấthiện là khởi đầu cho một thời đại mới trong quy trình tăng trưởng nhận thức quả đât. Và, đó là góp phần lớn lao nhất, quan trọng nhất, trước nhất của Mác-Ăngghen cho nền mỹ học trái đất. Quan điểm mĩ học của C.Mác – Ph. Ăngghen – V.I.Lênin : Dưới ánh sáng củachủ nghĩa duy vật biện chứngvà chủ nghĩa duy vật lịch sử dân tộc, Mác – Ăngghen, và sau này Lênin, đã xử lý một loạt những yếu tố đa phần của mỹhọc. Cống hiến của Mác – Ăngghen là : – Nguồn gốc của nghệû thuật : Cản xúc thẩm mĩ, cái đẹp, nghệû thuật, nảy sinhdo thực tiễn của con người-thực tiễn lao động sản xuất. – Bản chất xã hội của thẩm mỹ và nghệ thuật : Nghệ thuật là một hình thái ý thức xã hội docơ sở kinh tế sinh ra và bị csở kinh tế tài chính quyết định hành động. Ðến lượt mình, thẩm mỹ và nghệ thuật ảnh hưởng tác động trở lại cơ sở kinh tế tài chính. – Bản chất nhận thức nghệ thuật và thẩm mỹ : Bất kỳ một nhận thức nào về hiện thực cũnglà một sự phản ánh hiện thựcvào đầu óc con người. Nghệ thuật là một trong những giải pháp phản ánh hiện thực. Nghệ thuật là một hình thứcnhận thức có ý nghĩa to lớn. Kế thừa di sản mỹ học và lý luận thẩm mỹ và nghệ thuật của C.Mác và Ph. Ăngghen, tư tưởng của giai cấp vô sản đã đượcđịnh hình một cách hoàn hảo, ở Lênin. Những góp phần trực tiếp của Lênin là : – Nguyên lý tính đảng trong thẩm mỹ và nghệ thuật. Ðây góp sức vĩ đại nhất của Lêninvào kho tàng lý luận Mácxít. guyên tắc cơ bản là : thẩm mỹ và nghệ thuật là một bộ phận trong sự nghiệp của giai cấp vô sản, do giai cấp vô sản chỉ huy, vàgiai cấp vô sản phải chỉ huy nghệ thuật và thẩm mỹ theo đặc trưng của nó để hướng thẩm mỹ và nghệ thuật Giao hàng mình. – Phản ánh luận là góp sức quan trọng thứ hai của Lênin vào kho tàng lýluận nghệ thuật và thẩm mỹ Mácxít. Xem vậtchất là cái có trước, niềm tin là cái có sau, vật chất quyết định hành động ý thức, ý thức là sự phản ánh quốc tế khách quan, con người có năng lực nhận thức được thực chất quốc tế, Lênin đã đặt ra một cơ sở khoa học để xử lý hàng loạtvấn đề lý luận nghệû thuật như : năng lực nhận thức, phản ánh hiện thực của nghệû thuật ; công dụng tái tạo của nghệûthuật ; mối quan hệ giữa nghệû thuật và thực tại đời sống. v.v – Vấn đề thừa kế và phát minh sáng tạo của nghệû thuật : Nghệû thuật thừa kế những gì tốtđẹp của quá khứ. Nhưng kếthừa không phải là sự bắt chước mà là thừa kế có phê phán, đồng thời kế thừa không phải là cứu cánh của nghệûthuật mới, mà là bàn đạp phát minh sáng tạo ra nghệû thuật mới. Tóm lại : Sự góp sức vĩ đại của Lênin không chỉ là ở chỗ trong điều kiện kèm theo mới, Người đã làm phong phú và đa dạng, đàosâu và tăng trưởng thêm những yếu tố cơ bản của mỹ học Mácxít và đặt cơ sở triết học, khoa học và mỹ học cho đườnglối của đảng Mácxít, mà còn là ở chỗ, bằng hoạt động giải trí thực tiễn của mình, Người đã làm nên những mẫu mực về việchân tích một cách đơn cử lịch sử dân tộc, duy vật biện chứng 1 số ít hiện tượng kỳ lạ nghệ thuật và thẩm mỹ đơn cử. c. Tư tưởng văn nghệ của Ðảng ta : Vận dụng tài tình tư tưởng văn nghệMác – Lênin vào thực trạng đơn cử củanước ta, phát huy truyền thống lịch sử văn nghệ quý báu của dân tộüc ta, đảng ta đã đề cập một cách tổng lực và thâm thúy cácvấn đề lý luận nghệû thuật cơ bản. Các quan điểm của đảng ta được bộc lộ tập trung chuyên sâu trong những văn kiện đại hộiÐảng, Ðại hội văn nghệ, Hội nghị văn hóa truyền thống, những bài phát biểu của những vị chỉ huy Ðảng và Nhà nước ta. Những nộidung cơ bản của tư tưởng văn nghệ của đảng ta là : – Về trách nhiệm, tính năng của thẩm mỹ và nghệ thuật, đảng ta nhu yếu phải Giao hàng Cách mạng và giáo dục nhân dân, kiến thiết xây dựng con người mới theo niềm tin yêu nước XHCN. đảng ta coi nghệû thuật là yếu tố quan trọng của cách mạngtưtưởng văn hóa truyền thống, là vũ khí sắc bén của giai cấp công nhân, của Ðảng trong cuộc đấu tranh để hoàn thành xong nhiệm vụcách mạng do Ðảng đề ra. Ðối với anh chị em văn nghệ sĩ của ta, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản phải làmục đích và lý tưởng xinh xắn nhất, Tổ quốc, nhân dân và cách mạng là đối tượng người dùng ship hàng cao qúy nhất, văn hóa truyền thống ttưởng là mặt trận, tác phẩm nghệ thuật và thẩm mỹ là vũ khí sắc bén [ 1 ] – Về tính khuynh hướng của nghệû thuật, Ðảng ta nhu yếu nghệû thuật phải cótính dân tộc bản địa đậm đà, tính đảngvà tính nhân dân thâm thúy. Nghị quyết Ðại hội Ðảng toàn nước lần thứ III : Phát triển một nền văn nghệ với nội dungHCN và đặc thù dân tộc bản địa, có tính đảnà tính nhân dân sâu sc. [ 1 ] htt : / / tieulun.hoto.or – Vế tính đặc trưng của nghệû thuật, Ðảng ta nhu yếu nghệû thuật phải có tínhhiện thực thực trong sáng, hản ánh đời sống xã hội một cách chân thực và sinh động, kiến thiết xây dựng được những nổi bật cao đẹp và con ngườimới. Xuất phát từ phản ánh luận của Lênin, coi nghệû thuật là một hình thái ý thức xã hội, Ðảng ta nhu yếu : nghệûthuật là công cụû để hiểu biết, mày mò, sángtạo ( Phạm Văn Ðồng ) [ 1 ] và phải : miêu tả cho hay, cho chân thực vàcho hùng hồn ( Hồ quản trị ) [ 1 ] với : nội dung chân thực và nhiều mẫu mã, hình thức trong sáng và vui mắt ( Hồ Chủtịch ) [ 1 ], phải Ðiển hình hóa cao độ ( Trường Chinh ) [ 1 ] – Về giải pháp sáng tác, Ðảng ta xem chủ nghĩa hiện thực XHCN làphương pháp sáng tác tốt nhất. Phương pháp hiện thực XHCN là phương phápsáng tác tốt nhất, nhưng không phải là duy nhất ( ) Phương pháhiện thực XHCN lôi cuốn và bao dung toàn bộ những yếu tố tích cực của những giải pháp sáng tác khác ( ) Tronự thật khách quan nó phải làm điển hình nổi bật lên những tính cách nổi bật trong thực trạng nổi bật. Hơn nữa, nó làmcho người ta thấy được lẽ chuyển biến tất yếu của xã hội, cái khuynh hướng khách quan của sự vật ( Trường Chinh ) [ 1 ] – Về thừa kế và tiếp thu nghệû thuật dân tộc bản địa và trái đất, Ðảng ta nhu yếu nghệû thuật phải tiếp thu một cáchcó phê phán và phát huy một cách phát minh sáng tạo những tinh hoa dân tộc bản địa và những thành tựu tốt đẹp của nghệû thuật thếgiới xưa và nay, Ðảng nêu lên mục tiêu : Học xưa vì nay, học cũ để biếtmới [ 1 ] ( Thư BCH Trung ương Ðảng gửiại hội văn nghệ toàn nước lần thứIII ). Ðối với quốc tế, một mặt tránh thái độ bài ngoại, dân tộc bản địa hẹp hòi, mặtkhác tránh thái độ tự ti theo đuôi bắt chước quốc tế một cách nô lệ ( Phạm Văn Ðồng ) [ 1 ] – Về người sáng tác, Ðảng ta luôn chăm sóc thiết kế xây dựng một đội ngũ nhữngngười làm công tác làm việc vừa hồng vừa chuyên, tập hợp những người làm công tác làm việc văn nghệ vào những tổ chức triển khai thích hợp ( hội nghệ sĩ, hội nghệû thuật ) tạo điềukiện cho nghệ sĩ đi vào đời sống, trau dồi quốc tế quan lập trường chính trị, đạo đức, nhiệt tình cách mạng, lý tưởngthẩm mĩ, tình cảm thẩm mĩ. Một khoa học muốn sống sót, phải có 3 điều kiện kèm theo cơ bản : – Có một khoanh vùng phạm vi ( đối tượng người tiêu dùng ) nghiên cứu và điều tra. – Có nhu yếu điều tra và nghiên cứu về đối tượng người tiêu dùng. – Có chiêu thức nghiên cứu và điều tra về đối tượng người dùng. hư vậy, đối tượng người dùng là một trong 3 điều kiện kèm theo xác lập sự sống sót của một khoa học. Xác định đối tượng người tiêu dùng của mĩ học làxác định khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra của mĩ học. Cũng tức là vấn đáp thắc mắc : mĩ học điều tra và nghiên cứu những gì ? Những phươngdiện nào của hiện thực thuộc khoanh vùng phạm vi điều tra và nghiên cứu của mĩ học ? a. Những ý niệm của mĩ học trước C.Mác – Aristote ( 384 – 322 tr. CN ), trong Thi học, cho rằng, mĩ học là triết học về nghệthuật, là triết học điều tra và nghiên cứu cácluật lệ phát minh sáng tạo nghệû thuật. Mĩ học, với Aristote chưa phải là một khoa học, mà chỉ là một bộ phận của triết học. – Baumgarten ( 1714 – 1762 ) cho rằng, mĩ học có trách nhiệm điều tra và nghiên cứu những đặcđiểm của con đường nhận thức thếgiới bằng xúc cảm, để phân biệt với con đường nhận thức lí tính của triết học và khoa học. – Kant ( 1724 – 1804 ) cho rằng đối tượng người tiêu dùng của mĩ học là thị hiếu thẩm mĩ, là nhữngphán đoán thẩm mĩ. Tức, mĩ họcnghiên cứu cái chủ quan chứ không nghiên cứu và điều tra cái khách quan. – Hégel ( 1770 – 1831 ) cho rằng đối tượng người tiêu dùng của mĩ học là vương quốc bát ngát của cáiđẹp, đúng hơn là nghành nghệûthuật, đúng hơn nữa là nghành phát minh sáng tạo nghệû thuật. – Tchernychevski ( 1828 – 1889 ) cho rằng đối tượng người tiêu dùng của mĩ học là quan hệ thẩm mĩcủa nghệ thuật và thẩm mỹ so với hiện thực. b. Quan nim của mc MácxítIII. ÐỐI TƯNG CỦA MĨ H1. Thế nào là đối tưTOP2. Cácuan nim khác nhau về đối tưTOPhtt : / / tieulun.hoto. orMĩ học, ở phương Tây, theo nguyên nghĩa tiếng Hylạp là extêdix ( aisthèsis ), tiếng Pháp : esthétique, tiếngAnh : aesthetic, có nghĩa là trực giác học, tức khoa học về nhận thức của cảm xúc ( chỉ sự hoạt động giải trí tâm lí khi nhậnthức sự vật bằng cảm tính, trực giác ). Ở phương Ðông ( Trung Quốc, Nước Ta ), mĩ học, theo nghĩa chiết tự của từnày là khoa học về thẩm mĩ. Khái niệm mĩ học, ở phương Ðông, vì thế, lại thiên về chỉ đặc tính của sự vật, hiệntượng khách quan. Vậy, mĩ học nghiên cứu và điều tra cái gì ? Phương diện nào, chủ thể hay khách thể ? Con người, thực chất của nó là sựtổng hòa của rất nhiều mối quan hệ. Trước một hiện tượng kỳ lạ đời sống, con người thể hiện rất nhiều mối quan hệ : quan hệkinh tế, quan hệ chính trị, quan hệ đạo đức, quan hệ pháp lí, quan hệ tôn giáo và quan hệ thẩm mĩ. Trong từng quanhệ ấy, con người có những khoa học riêng để nghiên cứu và điều tra về nó. Ở quan hệ kinh tế tài chính, có khoa kinh tế tài chính học, ở quan hệchính trị có khoa chính trị học, ở quan hệ đạo đức có khoa đạo đức học. v.v và ở quan hệ thẩm mĩ có khoa mĩ học. hư vậy, mĩ học có trách nhiệm điều tra và nghiên cứu quan hệ thẩm mĩ, hay điều tra và nghiên cứu phương diện đời sống thẩm mĩ của conngười. ói tới quan hệ là nói tới chủ thể và khách thể, nói tới chủ quan và khách quan. Nói quan hệ thẩm mĩ, đời sống thẩmmĩ, là nói tới chủ thể thẩm mĩ và khách thể thẩm mĩ. Vậy, chủ thể thẩm mĩ, khách thể thẩm mĩ là gì ? Chủ thể thẩm mĩ là con người xã hội với tư cách là kẻ đồng điệu quốc tế về mặtthẩm mĩ. Những phương diện củachủ thể thẩm mĩ, mà mĩ học cần điều tra và nghiên cứu, gồm có : – Ý thức thẩm mĩ : Ý thức thẩm mĩ là một bộ phận của ý thức xã hội. Nó là mộthình thức phản ánh cấp cao riêng có ởcon người. Ý thức thẩm mĩ là hàng loạt quy trình tâm lí tích cực tham gia vào sự hiểu biết của con người so với thếgiới khách quan và sự sống sót thực sự của nó về phương diện thẩm mĩ. Ý thức thẩm mĩ gồm có : – Cảm xúc thẩm mĩ – Thị hiếu thẩm mĩ – Quan điểm thẩm mĩ – Lí tưởng thẩm mĩ – Hoạt động thẩm mĩ : Hoạt động thẩm mĩ là toàn bộ những nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí sáng tạovà đảm nhiệm của con người nóichung, mà cái đẹp luôn là thước đo đi liền bên cạnh những thước đo thực dụng khác, gồm có : – Hoạt động thực tiễn vật chất – Hoạt động khoa học – Hoạt động hoạt động và sinh hoạt và đời sống – Hoạt động phát minh sáng tạo nghệ thuậtChủ thể thẩm mĩ được phân loại ra làm 2 loại : chủ thể phát minh sáng tạo và chủ thểthưởng thức. Chủ thể phát minh sáng tạo trướchết là những nghệ sĩ ( người sáng tác và người trình diễn ). Ngoài ra, chủ thể phát minh sáng tạo còn là con người lao động nóichung. Vì họ là những người phát minh sáng tạo quốc tế theo quy luật của cái đẹp. Chủ thể chiêm ngưỡng và thưởng thức là tổng thể những conngười với tư cách những kẻ tiếp đón, tận hưởng những giá trị thẩm mĩ. Khách thể thẩm mĩ là hàng loạt hiện thực khách quan trong quan hệ với con ngườibộc lộ những giá trị thẩm mĩ. Cơ sở để những nhà mĩ học Mácxít xem xét đối tượng người tiêu dùng mĩ học là phản ánh luận của Lênin : sống sót thẩm mĩ là tính thnhất, ý thức thẩm mĩ là tính thứ hai. Không thể có ý thức thẩm mĩ, nếu không có khách thể thẩm mĩ, những thuộc tínhthẩm mĩ trong hiện thực. Những thuộc tính thẩm mĩ sống sót một cách khách quan, độc lập với ý thức con người cảmthụ chúng. Tuy vậy, ý niệm này của mĩ học văn minh khác hẳn ý niệm của phái duy tự nhiên. Phái duy tự nhiêncho rằng những thuộc tính thẩm mĩ của hiện thực là những thuộc tính tự nhiên, có sẵn trong tự nhiên, có trước conngười. Những thuộc tính đó gồm có : sự hòa giải, cân đối, sự thống nhất trong cái phong phú, tức, những thuộc tínhton học, vt lí học của tự nhiên. htt : / / tieulun.hoto. orMĩ học hiện đại quan niệm tính thẩm mĩ là một thuộc tính xã hội của hiện thực. Ðiều đó có nghĩa là, thuộctính thẩm mĩ của hiện thực không phải là những thuộc tính tự nhiên, vốn có của sự vât, sống sót bên ngoài xã hội, cótrước xã hội. Không phải mọüi thuộc tính của hiện thực đều có sẵn, có trước xã hội loài người. Những thuộc tính xãhội của hiện thực chỉ Open cùng với sự Open của xã hội loài người. Ngọn núi kia có từ trước khi có conngười, nhưng chỉ từ khi có con người, trong quan hệ với con người nó mới thể hiện thuộc tính xã hội của mình : Núi cao chi lắm núi ơiChe lấp mặt trời chẳng thấy người thươngCái gian ác : cao, che lấp mặt trời, che mất người thương của núi là một thuộc tính khách quan của nó, và chỉbộc lộ trong quan hệ với con người mà thôi. Mặt trăng kia có trước con người, nhưng chỉ khi có con người, trăng mới có tính người : Ðêm qua trăng sáng Cổ NgưTrăng vờn mặt nước, trăng như mặt ngườiỞ đây, ta không được hiểu khách thể thẩm mĩ như là sống sót khách quan, đánh đồng khách thể thẩm mĩ với tồntại khách quan. Song cũng không phải do đó mà hiểu tính thẩm mĩ không có tính khách quan. Cần phân biệt tínhkhách quan và tính tự nhiên của đối tượng người tiêu dùng. Tính tự nhiên của đối tượng người dùng thì có trước con người, đó là những thuộctính vật lí, hóa học, toán học Còn tính khách quan của đối tượng người dùng là xét nó trong quan hệ với con người ( quan hệkhách thể – chủ thể ). Những thuộc tính tự nhiên ấy trong quan hệ với con người có công dụng khác nhau so với sự tiếnbộ của xã hội, và do đó thể hiện những thuộc tính thẩm mĩ khác nhau. Như vậy, những thuộc tính tự nhiên của đốitượng có ý nghĩa như thể cơ sở vật chất, tự nhiên, khách quan của thuộc tính thẩm mĩ. Thuộc tính thẩm mĩ là một giá trị xã hội. Luận điểm này dựa trên học thuyết Mác – Lênin về vai trò của thựctiễn xã hội trong quy trình con người đồng điệu quốc tế. Những thuộc tính thẩm mĩ của những sự vật, hiện tượng kỳ lạ của thếgiới phát sinh trong quy trình thực tiễn, mà nguyên do là lao động xã hội. Quá trình lao động tái tạo tự nhiên, bắt tựnhiên ship hàng mình chính là quy trình nhân hóa tự nhiên của con người. Tức, quy trình tự nhiên thể hiện những thuộctính xã hội của mình, trong đó có thuộc tính thẩm mĩ. Do đó, tuy nóigiá trị xã hội của tự nhiên nhưng giá trị ấy vẫntồn tại khách quan. Khách thể thẩm mĩ có một khoanh vùng phạm vi vô cùng to lớn và phức tạp. Tuy nhiên cũng hoàn toàn có thể chia khách thể thẩmmĩ ra làm 2 phương diện. Phương diện tự nhiên thứ nhất và phương diện tự nhiên thứ hai. Khách thể thẩm mĩ, vềhương diện tự nhiên thứ nhất, gồm có những hiện tượng kỳ lạ tựû nhiên trong quan hệ với con người thể hiện những thuộctính thẩm mĩ. Khách thể thẩm mĩ, về phương diện tự nhiên thứ hai, là những loại sản phẩm do con người làm ra theo quy luậtcủa cái đẹp, trong đó có nghệû thuật là nơi biểu lộ tập trung chuyên sâu nhất, cao nhất quy luật của cái đẹp. Tóm lại, đối tượng người tiêu dùng của mĩ học là đời sống thẩm mĩ của con người. 1.4.1. ÐỊNH NGHĨA MĨ HỌCMĩ học là khoa học về thực chất của ý thức thẩm mĩ và hoạt động giải trí thẩm mĩ của con người, nhằm mục đích tò mò, phátminh ra những giá trị trên cơ sở quy luật của cái đẹp, trong đó có nghệû thuật là giá trị cao nhất. 1.4.2. NỘI DUNG MĨ HỌCa. Mĩ học nghiên cứu và điều tra ý thức thẩm mĩ của con người. Mĩ học nghiên cứunhững Lever hoạt động giải trí của ý thứcthẩm mĩ của con người với tư cách là chủ thể thẩm mĩ, gồm có : những đặc thù của ý thức thẩm mĩ, cảm hứng thẩmmĩ, thị hiếu thẩm mĩ, quan điểm thẩm mĩ, lí tưởng thẩm mĩ. b. Mĩ học nghiên cứu và điều tra những phạûm trù mĩ học. Mĩ học nghiên cứu và điều tra những phạûm trù mĩ học như thể những công cụcủa tư duy nhằm mục đích nhận thức, nhìn nhận những hiện tượng kỳ lạ thẩm mĩ trong đời sống và trong nghệû thuật. c. Mc nhiên cu nthut như là mt lnh vc thẩm m. Mhiên cứu bn cht, đc tưncủaIV. ÐNH NGHĨA VÀ NI DUNG CỦA MĨ HTOPhtt : / / tieulun.hoto. orhệû thut – lnh vực hot độntrunm của sự so ra nhữniá tị theolut của ci đẹhtt : / / tieulun.hoto. orCHƯƠNG 2 : Ý THỨC THẨM MĨI. Ý THỨC THẨM MĨ LÀ GÌ1. Đối tượng của nhận thức và quan hệ thẩm mĩ2. Khái niệm ý thức thẩm mĩ3. Đặc điểm của ý thức thẩm mĩII. CẢM XÚC THẨM MĨ1. Cảm xúc của thẩm mĩ là gì2. Đặc điểm của xúc cảm thẩm mĩIII. THỊ HIẾU THẨM MĨ1. Thị hiếu thẩm mĩ là gì2. Đặc điểm của thị hiếu thẩm mĩIV. LÍ TƯỞNG THẨM MĨ1. Lí tưởng thẩm mĩ là gì2. Đặc điểm của lí tưởng thẩm mĩV. QUAN ĐIỂM THẨM MĨ1. Quan điểm thẩm mĩ là gì2. Đặc điểm của quan điểm thẩm mĩCái gì trong tự nhiên, xã hội được phản ánh vào trong ý thức thẩm mĩ của con người và tạo ra thái độ thẩm mcon người ? Thế giới hiện thực vô cùng phức tạp, gồm có : không chỉ những sự vật và hiện tượng kỳ lạ ( từ những hạt cơ bản đến nhữngthiên thể ; từ quốc tế vô cơ đến quốc tế hữu cơ ), mà còn cả những quy luật đang điều hành quản lý những quy trình diễn ra trongtự nhiên và xã hội, cả sự tăng trưởng và biến hóa liên tục của hàng loạt hiện thực. Trong bất kể một bộc lộ cụthể nào của đời sống, tất cả chúng ta phân biệt thực chất và hiện tượng kỳ lạ ; hình thức và nội dung ; yếu tố bên ngoài và nhân tốbên trong. Các mặt này gắn bó với nhau, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau và lệ thuộc vào nhau. Các sự vật và hiện tượngđó sống sót trong một hình thức nhất định. Hình thức sống sót này là hình thức biểu lộ của sự vật. Hình thức này bộclộ và bộc lộ những mặt chất lượng của sự vật và hiện tượng kỳ lạ : Những thuộc tính tự nhiên ( tính tổ chức triển khai của những bộ phận, tính không thiếu của sựthể hiện đặc thù giống loài ; mức độ và Lever tăng trưởng của nó ). – Những thuộc tính xã hội ( kĩ xảo của con người tạo ra nó, sự tương ứng của năng lực triển khai so với ý đồ củangười tạo ra nó, sự đối sánh tương quan hòa giải của nó với những sự vật khác cũng nằm trong một toàn diện và tổng thể. ) Mọi sự vật đều sống sót trong cái độ vốn của nó. Ðộ, đó là sự thống nhất giữa những mặt số lượng và chất lượng ; là shài hòa của cái bên trong và bên ngoài ; thực chất và hiện tượng kỳ lạ ; là sự hài hòa và hợp lý giữa cái bộ phận với cái toàn thể. Ðộ nhlà cơ sở sống sót của sự vật. Khi độ bị phá vỡ thì sự vật sẽ không sống sót nữa. Cơ sở của cái đẹp và cái xấu của sự vật làở sự biểu lộ như thế nào về cáiđộ. Ðộ chính là tính triển khai xong của sự vật và hiện tượng kỳ lạ. Chính tính hoànthiện củasự vật và hiện tượng kỳ lạ là cơ sở đểdấy lên ở con người xúc cảm thẩm mĩ. Các loại sản phẩm do con người làm ra có chấtlượng cao và tuyệt vời và hoàn hảo nhất đó là nguồn gốc niềm vui thẩm mĩ. Thiên nhiên sống sót trong tính hoàn thành xong, tuyệt vời và hoàn hảo nhất của nó, nó có hình thức sống sót hài hòa và hợp lý, biểu lộ rất đầy đủ thực chất của mình tạo cho con người niềm vui thẩm mĩ. Nó đã trthành khuôn mẫu để con người bắt chước Các ngọn tháp đều thiết kế xây dựng theo quy luật vươn lên của ngọn lúa. Các tàuthủ, mbat chưc hình con c. Như v, tronn thn hiện thực vốn chứa đựncơ sở khchuan cho việcI. Ý THC THẨM MĨ LÀ GÌ ? 1. Đối tưcủa nhn thức vàuan hệ thm mTOPhtt : / / tieulun.hoto. ortiếp cận thẩm mĩ, cho quan hệ thẩm mĩ, cho việc phát sinh ý thức thẩm mĩ ở con người. Mỹ học không dừng lại ở sự ghi nhận đặc thù khách quan của mặt thẩm mĩ của hiện thực với tư cách là đốitượng của nhận thức và thái độ thẩm mĩ. Mỹ học còn phải điều tra và nghiên cứu về quy trình nhận thức và thái độ thẩm mĩ nơicon người như thể phương diện ý thức thẩm mĩ, vơí tư cách là chủ thể thẩm mĩ. Chủ nghĩa Mác chia cơ cấu tổ chức đời sống rathành hai bộ phận : sống sót xã hội và ý thức xã hội. Ý thức xã hội hình thành và tăng trưởng trên cơ sở sống sót xã hội. Ýthức xã hội gồm : Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng. Ý thức xã hội Open dưới dạng : ý thức thường thì và ý thức lýluận ( gồm một mạng lưới hệ thống những hình thái ý thức nhất định ). Ý thức xã hội gồm : quan điểm lý luận chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, khoa học, triết học và ý thức thẩm mĩ. Ý thức thẩm mĩ là một hình thái ý thức xã hội. Ý thức đó phản ánh quan hệ thẩm mĩ giữa con người và hiệnthực. Là một hình thái ý thức xã hội, ý thức thẩm mĩ cũng giống như bất kể một hình thái ý thức thức nào khác. Mọinguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử dân tộc được vận dụng cho những hình thức ý thức nói chung đều được vận dụng cho ýthức thẩm mĩ. Như mọi hiện tượng kỳ lạ ý thức khác, ý thức thẩm mĩ phát sinh, hình thành và tăng trưởng trên cơ sở thực tiễnđời sống xã hội. a. Ý thức thẩm mĩ của con người phát sinh trong lao động và tăng trưởng trong sự gắn bó với lao độn. Tronquá trình hoạt động giải trí lao động sản xuất, con người tái tạo tự nhiên trên cơ sở nhận thức quốc tế trong tính thốngnhất của thực chất và bộc lộ của nó. Con người tạo ra loại sản phẩm lao động dựa trên cơ sở vận dụng tiêu chuẩn vì tínhhoàn thiện của mẫu sản phẩm. Các loại sản phẩm làm ra làm con người hài lòng vì nó thỏa mãn nhu cầu nhu yếu vật chất. Ðồng thời, nó bộc lộ tài nghệ của mình. Con người nhận được niềm vui, khoái cảm bởi tính hoàn thành xong và hòa giải của sự vật, loại sản phẩm lao động. Con người nhìn thấy được chính mình trong mẫu sản phẩm lao động của mình. Ðó là niềm vui tinhthần cao quý. Niềm vui đó lại kích thích con người phát minh sáng tạo. Hoạt động thẩm mĩ, đó vừa là phương tiện đi lại để đạt đượcmục đích, vừa là mục tiêu tự thân ( xét trên một ý nghĩa nào đó ). Như vậy, sự tăng trưởng sản xuất, đời sống xã hội, thực tiễn khoa học kỹ thuật và nghệ thuật và thẩm mỹ tạo ra năng lực ngàycàng lớn cho hoạt động giải trí thẩm mĩ. Tuy nhiên, sự tăng trưởng thẩm mĩ và tính tích cực thẩm mĩ đạt đến đâu là do điềukiện xã hội lao lý. Nếu con người bị vây hãm bởi quyền lợi tiêu dùng thuần túy, bởi tính thực dụng thô thiển, bởi laođộng cưỡng bách thì không hề nói tăng trưởng năng lực thẩm mĩ được. C.Mác đã từng nói : Ðối với con ngườisắp chếđói thì không có hình thức người của thực phẩm mà chỉ có sự sống sót trừu tượng của nó với tính cách là thực phẩm : thực phẩm hoàn toàn có thể có một hình thức thô lỗ nhất và không hề nói việc siêu thị nhà hàng như thế khác với việc động vật hoang dã ăn uốnở chỗ nào. Con người cùng khổ bị những nỗi lo ngại dày vò không có cảm xúc ngay cả so với vở kịch tuyệt tác [ 1 ] b. Ý thức xã hội là phản ánh tồ tại xã hội, ý thức thẩm mĩ cũng nằm trong quy luật chung đó. Nghệ thuậtnhân loại từ xưa đến nay luôn bám sát đờisống. Từ thời nguyên thủy người ta đã vẽ lại những hoạt động giải trí lao động sảnxuất của mình : hình vẽ những con thú trên đá ( đối tượng người dùng lao động ) bị trúng tên máu chảy đầm đìa ; những lời ca, điệumúa, điệu nhảy ăn mừng thắng lợi ; những lời hò đưa đò, chèo thuyềnc. Ý thức xã hội không riêng gì phản ánh quốc tế mà còn tái tạo quốc tế, ý thức thẩm mĩ cũng nằm tronquluật đó. Những hoạt động giải trí thẩm mĩ từ thờinguyên thủy đều mang ý nghĩa thực tiễn : trao truyền kinh nghiệm tay nghề ( nhcác bức tranh, những điệu nhảy, những bài ca dao, tục ngữ ). Ngày nay ý thức thẩm mĩ vẫn gắn bó với sản xuất với laođộng như trước, nó vẫn và càng phát huy vai trò tái tạo quốc tế của mình. Ý thức thẩm mĩ Open như thể một nhucầu, một yên cầu về chất lượng mẫu sản phẩm và là người kiểm tra khắc nghiệt về chất lượng mẫu sản phẩm. Ý thức thẩm mĩ khixuất hiện dưới dạng lí tưởng thẩm mĩ thì nó là mục tiêu phấn đấu của con người nhằm mục đích cải biến bản thân và đời sốngđể chúng ngày càng tốt đẹp và tuyệt vời hơn. Ý thức thẩm mĩ giữ vai trò trợ tác cho việc tái tạo và đổi khác xã hội. ó vẽ trước mắt con người tiềm năng cần đi đến, cần đạt được. Nó khuyến khích, động viên con người ; nó tăng cường nghịlực, ý chí và tình cảm cho người trong quy trình lao động biến cải hiện thực. d. Ý thức thẩm mĩ có hình thức tư duy đặc trưng, đó là tư duy hình tượng. Ýthức thẩm mĩ phát sinh, hình thànhvà tăng trưởng trên cơ sở thực tiễn đời sống xã hội. Trong quy trình hoạtđộng thực tiễn, con người thiết yếu phải nắmvữnlut vàn cht của sự vt và hiện tư. Con ni có hai cch để nm đưc điều đó : từu tưhóa2. KHÁI NIM Ý THC THẨM MĨTOP3. ÐC ÐIỂM CỦA Ý THC THẨM MĨTOPhtt : / / tieulun.hoto. orđối tượng để giữ lại cái quy luật, thực chất của sự vật ; và hình tượng hóa một cách toàn vẹn, đơn cử, sinh động vềđối tượng. C. Mác viết : Con nhện làm những động tác tương tựnhư động tác của người thợ dệt, và con ong làm cholắm nhà kiến trúc khôn khéo phải kinh ngạc về cách kiến trúc những ổ bằng sáp của nó. Nhưng sự khác nhau trước hếiữa nhà kiến trúc tồi nhất với con ong khôn khéo nhất là ở chỗ con người thì phải kiến thiết xây dựng cái tổ đó trong óc mìnhtrước khi thiết kế xây dựng tổ ong. Cái hiệu quả mà con người lao động đạt được, đã có trước bằng ý niệm trong trí tưởntượng của người lao động. Con người không phải chỉ làm cái việc đổi khác hình thức những vật chất tự nhiên, đồng thờibằng việc đó, con người còn thực thi mục tiêu của chính mình mà mình đã có sẵn trong ý thức. [ 1 ] Chỉ có con người có ý thức mới tưởng tượng trước trong óc mình về mục tiêu cũng như hiệu quả của mỗi quá trìnhlao động. Việc tưởng tượng, tưởng tượng trước mục tiêu và tác dụng ( tức vật phẩm ) lao động của mình là phẩm chấtquan trọng của tư duy – ý thức xã hội. Lênin đã từng chứng minh và khẳng định : Thật là nguxuẩn khi nghĩ rằng tưởng tượng chỉ cầncho những nhà thơ, ngay cả trong toán học, phép tính vi phân và tích phân cũng cần đến trí tưởng tượng. Việchìnhdung trước loại sản phẩm lao động là sự phác họa trước, phong cách thiết kế trước, là quy mô hóa trước sẽ thôi thúc, cổ vũ và điềuchỉnh hoạt động giải trí của con người và làm cho lao động có hiệu suất cao và hiệu suất. Ðấy cũng là một dạng tư duy của conngười – tư duy hình tượng – tư duy phát hiện thực chất và quy luật của đối tượng người tiêu dùng nhưng vẫn giữ được tính sinh động, đơn cử của đối tượng người tiêu dùng. Cảm xúc thẩm mĩ là năng lực rung cảm của con người trước những ấn tượng thẩm mĩ được nhận thức, là sự rungđộng của tâm hồn con người trải qua qúa trình thụ cảm cái đẹp, cái cao quý, cái bi, cái hài, trong đời sống. Trong đời sống của con con người ta thường có những thú vị, khoái cảm : – Khoái cảm uống rượu ngon, nhìn gái đẹp – Khoái cảm đọc thơ, xem tranh, nghe hátCả 2 thú vị trên đều là khoái cảm. Nhưng thực chất của 2 loại khoái cảm đó là khác nhau. Loại khoái cảm doăn uống ngon, thoả mãn nhục dục là NHỤC CẢM. Loại khoái cảm do đọc thơ, xem tranh nghe nhạc đưa lại là MĨCẢM.Nghiên cứu về mĩ học, tìm hiểu và khám phá về nghệû thuật, rất cần phân biệt đâu là nhục cảm và đâu là mĩ cảm. Học giảngười Anh ở thế kỷ XIX là Ruskin đã đánh đồng nhục cảm với mĩ cảm, ông nói : Từ trước tới giờ tôi chưa thấy mộtbứctượng nữ thần nào của Hy Lạp lại đẹp hơn cô gái bằng xương bằng thịt của Anh quốc. Thực ra thì một bà lão nhăn nheo vẫn hoàn toàn có thể là hình tượng nghệ thuật và thẩm mỹ đẹp, gây thú vị. Ngược lại, một cô gáibằng xương bằng thịt ngoài đời, những cô gái thực mà ảnh được in trên vỏ hộp quảng cáo vẫn hoàn toàn có thể khiến ta khôngthấy thú vị, không thấy đẹp. Mĩ cảm và nhục cảm, vì thế là 2 trạng thái tâm ý khác nhau. Tuy là khác nhau nhưng trong khi nghiên cứu và phân tích mĩ cảmkhông nên trọn vẹn tách biệt mĩ cảm với nhục cảm, cho rằng mĩ cảm trọn vẹn số lượng giới hạn trong những giác quan caocấp : thị giác, thính giác ; nhục cảm do những giác quan cấp thấp đưa lại : khứu giác, vị giác, xúc giác ; những cơ quan cảmgiác như vị giác, khứu giác, xúc giác không sinh ra mĩ cảm. Thực ra, giữa mĩ cảm và những giác quan có liên hệ mậtthiết. Nhà phê bình nổi tiếng Berensen viết : muốn thưởngngoạn đường nét của họa sỹ tất cả chúng ta phải vận dụng đếnđường gân thớ thịt. Beaudelaire chủ trương phải dùng những giác quan để khởi động tình cảm và sự thú vị. Do đo, họcoi trọng cả khứu giác lẫn vị giác. Chính thế cho nên, có người bị đui, điếc từ nhỏ vẫn mẫn nhuệ về mĩ cảm. Trong kinhnghiệm mĩ cảm, ta thường có sự mô phỏng lại những động tác và điệu bộ ta thấy được trong trí tưởng tượng, đồngthời phát sinh ra những cử chỉ hay những hoạt động thích ứng khiến cho tri giác sáng tỏ hơn, do đó mà có những biếnđổi sinh lý. Trong khi quy tụ niềm tin, ta không ý thức được sự hoạt động của giác quan cũng như đổi khác sinh lý. a. Cảm xúc thẩm mĩ nẩy sinh do ta tiếp xúc trực tiếp với những sự vật và hiện tượng kỳ lạ ở hình thức biểuhiện. Hình thức bộc lộ, hình tướng ( form ) làđối tượng của cảm hứng thẩm mĩ. Con ni có 3 hưthức nhn biết sự hiện hữu của to vt tronvũ tụ : II. CẢM XÚC THẨM MĨ1. CẢM XÚC CỦA THẨM MĨ LÀ GÌ ? TOP2. C ÐIỂM CỦA CẢM XÚC THẨM MĨTOPhtt : / / tieulun.hoto.or – Trực giác ( intruction ) – Tri giác ( perception ) – Khái niệm ( conception ) Trực giác là sự nhận thức chỉ biết đến hình tướng, không biết đến ý nghĩa. Tri giác là sự nhận thức từ hình tướngđến ý nghĩa. Khái niệm là sự nhận thúc chú trọng ý nghĩa, vượt ra ngoài hình tướng, là hiệu quả tổng kết kinh nghiệm tay nghề. Trong trong thực tiễn, mỹ học cận đại chia nhận thức ra thành 2 quá trình : trực giác ( intrution ) và danh lí ( logical ) ( gộp giaiđoạn 2 và 3 làm một ). Giai đọan 1, nhận thức trực giác là biết một cách riêng không liên quan gì đến nhau, theo công thức : A là A. Giai đọan 2, nhận thức lí tính ( logical ) biết những đối sánh tương quan sự vật, theo công thức A là B ( Ví dụ : Dạ lan hương là một loài hoa ; Ðây là một cái bàn ). Tri thức trực giác thì A chỉ là A, không có liên hệ gì khác. Bấy giờ, A là một ýtượng hay hìnhảnh ( image ) độc lập chiếm trọn tâm hồn ta. Còn A là B thì trigiác A ( A là một sự vật ), đem sự vật A qui nạp sang B ( B là khái niệm ). Tên gọi cái khoa học mà tất cả chúng ta đang điều tra và nghiên cứu vốn có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp là extedix ( aisthésis ), tiếng Anh là Aesthetics, tiếng Pháp là Esthétique có nghĩa là trực giác học. Chữ Aesthetics chỉ hoạt độngtâm lý khi nhận thức sự vật ở quá trình đầu, gần giống với nghĩa intuitive tức là trực giác. Cònmỹ học, thì mĩ chỉ đặctính của sự vật khách quan. Kinh nghiệm mĩ cảmmà ta có được là do trực giác được form, do đó form là đối tượngtrực giác ( form thuộc về vật ), còn trực giác là dùng tâm thức mà biết được vật ( nó thuộc về ta ). Cái mà tâm thức tiếpxúc với vật chỉ là trực giác, còn sự vậy biểu lộ trong ta chỉ là form ( chứ không phải thực chất, nguyên do, ý nghĩa, hiệu quả, giá trị của sự vật – kết qủa của tri giác, khái niệm ). Chẳng hạn, có 3 thái độ của con con người khi đứngtrước cây mai : – Thái độ khoa học thì mai thuộc họ gì, đặc thù, điều kiện kèm theo sinh sản – Thái độ thực dụng thì mai hiệu quả gì, bao nhiêu tiền – Thái độ thẩm mĩ thì mai chỉ là hình tướng form với chân diện mục. Như vậy, càng có nhiều kinh nghiệm tay nghề, càng khó chú ý quan tâm đến form, càng khó trực giác ; và do đó, càng khó đi đến mcảm. Ðối với 2 thái độ ( khoa học và thực dụng ) cây mai có giá trị ngoại tại ( extrinsic ) ( vì nó dựa vào sự liên hệ ) Tháiđộ thứ 3 cây mai có giá trị nội tại ( intrinsic ) ( vì không dựa vào cái gì khác ). Hình tướng ( form ) của sự vật không phải do tạo hóa sinh thành không bao giờ thay đổi mà do trực giác của ta lĩnh hội được nó. Hình tướng ( form ) là sự phản chiếu nhân tính và sự rung động của người thưởng ngoạn. Mà nhân tính và sự rungđộng của người thưởng ngoạn là tùy thời, tùy nơi, tùy người. Do đó, form trực giác là thiên hình vạn trạng, vì hìnhtướng một phần do chính sự vật bộc lộ, một phần do phát xạ ( projection ) của nhân tính cùng rung động của nguờithưởng ngoạn. Vì vậy, form và trực giác như nhân với qủa. Triết lí của Nguyễn Du sau đây quả là chân lí : Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầuNgười buồn cảnh có vui bao giờKhông phải ngẫu nhiên mà trước cùng một cảnh mà người vui, người buồn. b. Cảm xúc thẩm mĩ là thái độ tâm ý cực đoan, là trạng thái tập trung chuyên sâu, quy tụ ý thức cao độ. Khicảm xúc thẩm mĩ đến, toàn bộ ý thức tập trungvào đối tượng người tiêu dùng do đó, về hình ảnh sự vật trở thành quốc tế biệtlập. Còn tâm hồn ta trọn vẹn yên nghỉ trong sự vật. Như thế, so với vật, ta đạt được diệu cảnh tâm mãn, ý túc. Tavà vật quyện vào nhau làm một, ta đắm chìm vào lòng sự vật. Khi đắm chìm vào lòng sự vật, ta là kẻ vô ý chí, vôthống khổ, vô thời hạn Ðó là tích tắc ta giải thoát, siêu thoát. Cảm xúc thẩm mĩ là một sự sự siêu thoát. Nhà khoahọc khi mê hồn nghiên cứu và điều tra cũng có những khoảng thời gian ngắn siêu thoát. Nhưng khoa học thì siêu thoát đến vô ngã ( rất kháchquan ), nhà thẩm mỹ và nghệ thuật siêu thoát đến hữu ngã ( rất chủ quan ). Khi tận hưởng khoái cảm thông thường thì ta ý thức rõ làta đang tận hưởng. Còn trong mĩ cảm thì ý thức tất cả chúng ta chỉ có hình ảnh hay ý tượng sự vật khác biệt, ta không biếtchúng ta đang thưởng ngoạn. Do đó, càng không ý thức được cảm xúc đang khoan khoái do đối tuợng gây nên. ghĩa là, khoái cảm song song với mĩ cảm trong khi thưởng ngoạn, nhưng ta không hề biết được lúc thưởng ngoạn, chỉsau này mới biết. Sai lầm của phái Freud là nhầm lẫn mĩ cảm và nhục cảm. Họ cho rằng nghệû thuật là sự hóa trang để thỏan nhụcụcOedius. Sai lm của mhọc thực nhiệm Ðức và Mn đlà đem nhệ thut to hình vo bhtt : / / tieulun.hoto. ormổ xẻ, rồi trắc nghiệm xem loại nào, độ tuổi nào thích màu gì, âm điệu nào. Tác phẩm thẩm mỹ và nghệ thuật đẹp là trongtính chỉnh thể hòa giải, toàn bích chứ không phải đẹp từng phương diện, bộ phận. Cũng chính với ý nghĩa ấy mà XuânDiệu viết : Ai đem nghiên cứu và phân tích một mùi hương. Một bản cầm ca, tôi chỉ thươngChỉ lặng truồi theo dòng cảm xúcNhư thuyền ngư phủ lạc trong sươngc. Cảm xúc thẩm mĩ mở màn ở chỗ trực giác được hình tướng sự vật không nhằm mục đích mục đích thực dụnKhi cảm hứng thẩm mĩ đến là lúc ta đã vượtra khỏi vòng vây hãm của quốc tế thực dụng. Mĩ cảm không bị tiêm nhiễm bởi thực dụng, nó vô sở vi nhi vi ( không phải làm mà vẫn làm ). Khoái cảm lạinhắm vào mục tiêu thực dụng. Ví dụ như uống rượu thấy khoái. Tuy vậy, có khi uống rượu cũng hoàn toàn có thể liên quantrực tiếp đến cảm hứng thẩm mĩ. Ðó là lúc rượu kích thích thi hứng. Bác Hồ từng viết : Trong tù không rượu cũng không hoaCảnh đẹp đêm nay khó hững hờNgười ngắn trăng soi ngoài cửa sổTrăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. Cầm, kì, thi, tửu không đơn thuần chỉ là sự khái quát về trò tiêu khiển của cácnhà thơ Phương Ðông xưa. Sdĩ, thi đi liền với tửu, là do tại, những nhà thơ xưa thường uống rượu để quên đi thực tại ( mùi vị rượu lúc đó khôngnhằm phân phối khoái cảm vị giác ), để tìm đến với quốc tế khác, để siêu thoát. Họ dùng rượu để quên thực tại đời sống ( tạo khoảng cách tâm lí ). Rượu lúc đó làm phát sinh kinh nghiệm tay nghề mĩ cảm. Khoái cảm được nhìn người mẫu cũng cóthể là mĩ cảm, cũng hoàn toàn có thể là không phải. Nếu khoái cảm muốn chiếm người mẫu làm người phối ngẫu thì khi nói : nàng đẹp thì đẹp đó chỉ với nghĩa là điều kiện kèm theo thỏa mãn nhu cầu nhục dục. Nếu ngắm người mẫu mà vượt ra ngoài bản năngxung động, nhìn họ với hình tướng, đường nét, không có dục niệm, nghĩa là như ngắm một pho tượng, một bức tranhthì đó là thái độ mĩ cảm. Thái độ mĩ cảm là thái độ không song song với ý chí nên không mang đặc thù chiếm hữu. Cảm xúc thẩm mĩ có năng lực phản ánh được những giá trị không mang tính thực dụng. Ðó là giá trị tinhthần, tình cảm. Nó vượt ra khỏi khuôn khổ của sự vui sướng chỉ do thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu thuần túy bản năng sinhlý hay thực dụng. Cảm xúc thẩm mĩ là xúc cảm vô tư, không vụ lợi. Do đó, xúc cảm thẩm mĩ đã trở thành biểu tượngrất quan trọng của sự tăng trưởng tính người trong con người với tư cách là thuộc tính giống loài ở nhân cách conngười. C.Mác viết : Các giác quan của con người xã hội, khác giác quancủa con người phi xã hội. Chỉ nhờ có một shong phú được tiến hành về mặt vật thể của thực thể con người, con người mới được tăng trưởng và phần nào mới bắđầu phát sinh được sự đa dạng chủng loại của cảm năng chủ quan của con người : cái tai biết nghe nhạc, con mắt cảm nhậnđược vẻ đẹp của hình thức, nói Kết luận là những giác quan có năng lực dẫn tới những khoái cảm của con người vàkhẳng định mình như một sức mạnh thực chất con người. [ 1 ] Biêlinski cũng khẳng định chắc chắn : Cảm xúc về cái kiều diễm làmôït điều kiệnlàm nên phẩm giá con người. d. Ðặc điểm tâm ý của xúc cảm thẩm mĩ là khoảng cách tâm lí, hay cự li tâm lí. Mĩ cảm khởi đầu ở chỗtrực giác được hình tướng không nhắm vàomục đích thực dụng. Muốn có được mĩ cảm, ta phải vượt ra khỏi vòngvây hãm của quốc tế thực dụng, hay đẩy lùi quốc tế ấy ra xa một khoảng cách. Bullough, nhà tâm lý học Anh quốcđã nêu thành nguyên tắc, nguyên tắc khoảng cách tâm ý ( psychical distance ). Khoảng cách có 2 phương diện : – Khoảng cách xấu đi : khoảng cách sẽ tạo ra sự thoát ly khỏi mục tiêu và nhu yếu trong thực tiễn. – Khoch tích cực : khoch sẽ to ra sự chú tọnđến việc thưn hình tưhtt : / / tieulun.hoto. orMối đối sánh tương quan do công dụng giữa vật và ta vì khoảng cách đã biến thành ra sự thưởng ngoạn. Do đó, nói về ta thìkhoảng cách là siêu thoát. Nói về vật thì khoảng cách là cô lập. Xưa, những bậc thi nhân là kẻ xuất trần, thoát tục ( Thoáttận nhân gian yên hỏa khí – vượt khỏi chất khói lửa của nhân gian ). Họ đã đẩy lùi sự vật ra thành một khoảng cách đểnhìn. Trong con mắt của nhà thẩm mỹ và nghệ thuật sự vật chỉ là sắc tố, đường nét, âm thanh – những cái tổ hợp thành hìnhtướng. ( Con đường là con đường, không phải con đường là nơi dẫn đến ngân hàng nhà nước hay thương xá ). Họ gạt cái thựcdụng ra ngoài. Họ đem sắc tố, âm thanh, đường nét tổng hợp, kiểm soát và điều chỉnh sao cho quốc tế đẹp hơn, thỏa mãn nhu cầu với ýnguyện của họ. Họ đổi khác giá trị của sự vật. Một cái ghế, đĩa trái cây tầm thường qua tay Van Gogh đã trở thànhnhững bức tranh quý giá. Nhà khoa học và nhà thẩm mỹ và nghệ thuật đều có sự siêu thoát ra khỏi cái thực dụng. Nhưng nhàkhoa học siêu thoát đến vô ngã – impersonal ( rất khách quan ). Nhà nghệ thuật và thẩm mỹ phải đạt đến hữu ngã – Personal ( rất chủquan ). Khái niệm khoảng cách tâm lí ở đây được hiểu : – Khoảng cách là sự cách biệt giữa ta và vật ( trên quan điểm thực dụng ) – Khoảng cách là sự hòa nhập giữa ta và vật ( trên quan điểm mĩ cảm ) Nghệ thuật không sao thoát ly được tình cảm. Mà tình cảm là nhân cách, là hữu ngã. Trong kinh nghiệm tay nghề mĩ cảm, tình cảm đổ dồn hết vào hình tướng sự vật. Nghệ thuật phải biểu lộ tình cảm ( nghệ sĩ ) và kích động tình cảm ( người chiêm ngưỡng và thưởng thức ). Nghệ thuật vượt ra ngoài mục tiêu thực dụng, nhưng không vượt ra khỏi kinh nghiệm tay nghề mĩ cảm. Sáng tác hay thưởng ngoạn đều phải thấu triệt lấy những kinh nghiệm tay nghề đã có để hiểu sự vật trước mắt. Sự vật nàokhông có kinh nghiệm tay nghề thì không sao hiểu được. Trang Tử nói : Người mù biếtdựa vào đâu mà hiểu cái tươi đẹp, kẻđiếc biết dựa vào đâu để nghe âm thanh của tiếng chiêng, tiếng trống. Há có phải chỉ hình hài mới có đui điếc đâu, mà trong tri thức cũng vậy. Cũng như người không chút kinh nghiệm tay nghề luyếnái mà đọc tiểu thuyết ái tình. Cho nên, nólà tài liệu cũ được tổng hợp mới. Vì tài liệu cũ nên người thưởng ngoạn mới hoàn toàn có thể lĩnh hội được, tổng hợp mới là ssáng tạo của nghệ sĩ ( Nghệ thuật điêu khắc Hy lạp dùng thường nhân làm con người mẫu tạo những tượng thần. Ðăng t ( Dante ) tả âm ti dùng quốc tế con người làm lam bản. ) Trong khoảng cách tâm lí có yếu tố xích míc khoảng cách ( the Antinomy of distance ). Nếu khoảng cách xa thìkhông lĩnh hội được đối tượng người dùng thẩm mĩ. Nếu khoảng cách gần thì bị động cơ thực dụng áp đảo. Do đó, khoảng chừng cáchlý tưởng là gần mà xa, xa mà gần. Người thưởng ngoạn thường có hai thái độ cực đoan : – Bàng quan ( contemplator ). – Cộng hưởng ( participant ). Người bàng quan thìđứng ngoài cục diện sự vật ; người cộng hưởng thì xâm nhập vào cục diện sự vật. Ngườicộng hưởng thì dễ đánh mất khoảng cách thích ứng. Giả dụ như, kịch Othello miêu tả tính cả ghen của ông chồng. Trong người theo dõi lại có ông chồng đang hoài nghi mình bị vợ cắm sừngû rồi đau khổ. Xem Othello, tính cả ghen củaanh ta càng được thổi bùng lên. Do đó, anh ta không phải là người xem kịch mà là người đang tự đau thương cho sốhận của mình. Anh ta mượn rượu kẻ khác để giải sầu mình. Hoặc giả, một người theo dõi Trung Quốc khi xen vở kịch TàoTháo, đến đoạn Tào Tháo biểu lộ tính gian hùng trong triều đình, vị người theo dõi nọ đã phẫn tức, cầm dao nhảy lên sânkhấu giết chết diễn viên Tào Tháo. Hoặc nữa, ở một nước phương Tây nọ, trên sân khấu, một diễn viên đang đóng vainhà ý tưởng cùng khổ. Khi ý tưởng sắp triển khai xong thì hết than, lửa tắt, mà nhà ý tưởng không tiền. Lo sợaocông sức đổ xuống sông, một người theo dõi đã ném tiền lên sân khấu la lên : nhanh lên, hãy mang tiền mà đi mua thanngay. Người sáng tác là người không hề chỉ say sưa với tình cảm của mình mà phải khách quan hóa tình cảm ấy, biếnthành người khác để thưởng ngoạn tình cảm chính mình. Nhà thẩm mỹ và nghệ thuật sở dĩ là nhà nghệ thuật và thẩm mỹ, không phải là vì anhta chỉ là kẻ nhạy cảm mà còn là người biết đem tình cảm của mình biểu lộ thành tác phẩm. Người thường có thừatình cảm mà không làm ra tác phẩm được vì họ không hề tạo ra một khoảng cách – một vị thế khách quan để quanchiếu lại nếp sống của mình. Thuyết Freud để xướng thuyết văn nghệ là sự thăng hoa của dục vọng. Sai lầm của Freud là đã rút ngắn khoảngcách giữa thẩm mỹ và nghệ thuật và bản năng. Nếu thẩm mỹ và nghệ thuật miêu tả tính dục, người xem nhắm vào thỏa mãn nhu cầu tính dục củamình, chẳng khác nào đói được ăn, khát được uống Ðó là hoạt động giải trí thực dụng chứ không phải mĩ cảm. Dù nghệthuật có nói đến tính dục, thực dụng nhưng người thưởng ngoạn không hề bị tính dục tinh chỉnh và điều khiển. Có những sự việcliênuan đến vn đề thựcụn, nhưnua tahệ sthì ti liệu thực tở thnh sự kiện nhệ thut. Do nhệ sđã thtt : / / tieulun.hoto. orđược khoảng cách. Thi nhân Anh quốc là Keats đã diễn đạt một đôi tình nhân gian dâm trong đêm – một cuộc tình lôithôi nóng bỏng. Trong đó có những đoạn miêu tả cái đẹp của khung hình, nhục thể nhưng Keats đã khéo lồng vào bối cảnhâm u, đem một việc thế nhân đặt vào vòng siêu nhân, hay là nghệ thuật và thẩm mỹ hóa một sự kiện phàm tục, tạo ra một bứctranh thanh nhã, nghiêm trang. Vương Thực Phủ trong TâySương ký miêu tả đêm sơ ngộ giữa Trương Quân Thụy vàThôi OanhOanh : Yêu nhau phượng bế loan bồng đã sao ! Then mây Open động đàoÐào tiên hớn hở đón rước tin xuânNhững là tê tái tần vầnLả dần vóc liễu, mờ dần lòng hoaNhững câu thơ này nói đến sự giao hợp của trai gái nhưng tác giả đã khéo vận dụng hình ảnh, ngôn từ u mỹvà êm dịu đẹp tươi. Cái đẹp đã chiếm trọn tình cảm người đọc. ( Có thể có người phát sinh dục niệm, nhưng đó là dotinh thần chiêm ngưỡng và thưởng thức bạc nhược, do người đọc ). Nguyễn Du tả cái đẹp của thân thể Kiều lúc tắm : Rõ ràng trong ngọc trắng ngà. Dày dày sẵn đúc một tòa vạn vật thiên nhiên. Còn đây là cảm hứng thẩm mĩ của Bích Khê trước một bức Tranh lõa thể : Dáng tầm xuân uốn trong tranh tố nữÔi tiên nương nàng lại ngự nơi đâyNàng ở đâu ? Xiêm áo bỏ đâu đâyÐến triển lãm cả thân hình kiều diễmNàng là tuyết hay da nàng tuyết điểmNàng là hương hay nhan sắc nên hươngMắt ngời châu rung ánh sáng nghê thườngLệ tích lại sắp tuôn hàng đũa ngọcÐêm u huyền ngủ mơ trên mái tócVài chút trăng say đọng ở làn môiTrong sáng tác, phải tạo khoảng cách về khoảng trống và về cả thời hạn. Sự kiện càng thời xưa càng đưa đến mcảm, giống kẻ lữ hành khi đến địa phương lạ lẫm. Những tác phẩm thẩm mỹ và nghệ thuật tả sự kiện hiện thời, do khoảng cách thờigian quá gần nên bị coi là tả thực, đến khi nào đó khi đời sống thực qua đi, lúc đó, tác phẩm ấy trở thành lãng mạn. Không phải ngẫu nhiên mà ngạn ngữ có câu : Có tích mới dịch nên tuồng. Nghệ thuật sân khấu tuồng, chèo, cải lươnghtt : / / tieulun.hoto. orthường muốn hay phải dựng trên cơ sở chuyện xưa, tích cũ. Ở nghệû thuật sân khấu, do khoảng cách gần nên dễ làm người xem rời bỏ mĩ cảm quay về với hiện thực. Dođó, sân khấu thường ngoài việc tích cũ, còn vẽ mày, vẽ mặt ; đi hia, đội mão ; lời ca, sân khấu cao trên tầm mắt ngườixem Ở nghệû thuật điêu khắc, cũng do khoảng cách gần nên con người ta cũng tìm giải pháp tạo khoảng cách : tượng to hoặc nhỏ hơn so với sự thực, đặt trên đài cao. Ở nghệû thuật hội họa, hội họa chỉ bộc lộ trên mặt phẳngnên khoảng cách quá lớn. Phương Tây và Trung Quốc cổ đại trong tranh không vận dụng luật viễn cận, sắc độ, đối vớihình thể chỉ nhằm mục đích đạt được thần cốt tinh diệu, chứ không phải đạt hình thể giống như thực. Sự tân tiến của khoa họckỹ thuật đưa nghệ thuật và thẩm mỹ ngày càng tiến gần đến thực tại. Nhưng trong lĩnh thẩm mỹ và nghệ thuật điều đó chưa hẳn đã tốt. Chủnghĩa tự nhiên bị phản đối vì gần với tự nhiên. Lý tưởng của phái Hậu ấn tượng là đưa thẩm mỹ và nghệ thuật tạo hình tiến gầnđến âm nhạc. Trong nghệ thuật và thẩm mỹ hội họa và điêu khắc vận dụng luật viễn cận, sắc độ vốn là một sự văn minh của trong kỹxảo, sự văn minh này cũng giúp nhiều cho thẩm mỹ và nghệ thuật. Nhưng thà thẩm mỹ và nghệ thuật thiếu kỹ xảo còn hơn kỹ xảo thiếu nghệthuật. Họa sĩ Trung Quốc xưa từng đưa ra luật lệ : Nước xa không sóng. Núi xa không nhăn. Cây xa không cành. Người xa không mắt. Nhưng họa sỹ tinh thông thì không chấp nệ vào luật ấy. Thị hiếu là sở trường thích nghi trong mọi nghành nghề dịch vụ đời sống của những nhân và tập thể. Sởthích của con người rất phonghú, nhiều nghành nghề dịch vụ : đời sống, đạo đức, tâm hồn Sở thích gần như là thói quen của từng người trong hoạt động và sinh hoạt. Conngười có sở trường thích nghi tốt, sở trường thích nghi xấu ; sở trường thích nghi lành mạnh, sở trường thích nghi không lành mạnh. Thị hiếu thẩm mĩ là sở trường thích nghi của con người về phương diện thẩm mĩ. Ðó làthái độ tình cảm trước cái đẹp, cái xấu, cái cao quý, cái thấp hèn, cái bi, cái hàia. Sự phản ứng mau lẹ gần như bản năng của chủ thể trước những hiện tượng kỳ lạ thẩm mĩ. Do kinh nghiệm tay nghề, do tôi luyện, do hun đúc kinh nghiệm tay nghề mĩcảm đã trở thành không thay đổi, và trở thành giá trị thẩm mĩ thường trực chihối sự nhìn nhận tức thời của chủ thể thẩm mĩ. Vì vậy mà, trước một hiện tượng kỳ lạ thẩm mĩ, chủ thể phản ứng thích haykhông thích ngay lập tức, cơ hồ như không hề có sự Để ý đến nào. Nhà mĩ học Xôviết Stôlôvích phát biểu : Thị hiếu thẩm mĩ là giá trị của cánhân, là năng lượng tập trung chuyên sâu của sđánh giá, là năng lượng phân biệt giá trị thẩm mĩ chân chính và phản chân chính, là năng lượng phát hiện nhanh, nhạcác giá trị thẩm mĩ trong những sắc thái của nó. hư vậy, phản ứng gần như bản năng ấy của thị hiếu thẩm mĩ lại là giá trị, là năng lượng của con người, là thước đohẩm giá con người. III. THHIẾU THẨM MĨ1. THHIẾU THẨM MĨ LÀ GÌ ? TOP2. ÐC ÐIỂM CỦA THHIẾU THẨM MĨTOPhtt : / / tieulun.hoto.orb. Thị hiếu thẩm mĩ vừa mang tín chất cá thể thâm thúy, vừa mang đặc thù xã hội thoáng đãng. Thị hiếuthẩm mĩ là một yếu tố phức tạp của tình cảmthẩm mĩ. Nó mang đặc thù cá thể rất là thâm thúy. Ngạn ngữ ta cócâu : Mỗi mgười một sở trường thích nghi. Ngạn ngữ Nga có câu : Trong sắc tố và trong mùi vị không có tình chiến sỹ. Quảlà trong chiến đấu, trong lao độngsản xuất, trong đấu tranh để thiết kế xây dựng xã hội tất cả chúng ta rất cần có tình chiến sỹ, đồng đội. Tình chiến sỹ là sức mạnh tập thể. Sức mạh tập thể sẽ dời non lấp biển. Nhưng trong thị hiếu thẩm mĩ thì mỗi người một vẻ, không hề dùng sức mạnh đồng đội, chiến sỹ, cũngkhông thể dùng ý chí cá thể để bắt mọi người cùng một sở trường thích nghi. Nếu thị hiếu thẩm mĩ mà có tình chiến sỹ thì đờisống thẩm mĩ của xã hội, của quả đât sẽ vô đơn điệu, vô cùng cùng nghèo nàn. Phạm Văn Ðồng cho rằng ngườithưởng thức, nhà phê bình có quyềntheo sở trường thích nghi mình ưa hay không ưa mà khen chê ; đó là sở trường thích nghi riêng của mìnhthì không sao, nhưng nếu đem sở trường thích nghi riêng của mình mà ép người khác phải theo thì không được. Lênin đã dạchúng ta không nên đem cái ưa hay không ưa của mình về nghệû thuật mà ép thiên hạ. Làm sao mà ép thiên hạ được. Tôi thích cái này, anh thích cái kia, mỗi con người có một sở trường thích nghi của mình [ 1 ] Thị hiếu thẩm mĩ mang tính cá thể thâm thúy. Nhưng điều đó không có nghĩa là không có tiêu chuẩn chung nàocho mọi người. Sở thích riêng của mỗi người liên hệ thâm thúy với cái chung của đời sống xã hội. Công cuộc đấu tranhcải tạo tự nhiên, kiến thiết xây dựng xã hội là điều kiện kèm theo chung quy định đặc thù chung, đặc thù xã hội của thị hiếu thẩm mĩ. Phạm Văn Ðồng nói : tôi thích cáinày, anh thích cái kia, mỗi người có một sở trường thích nghi ( ) nhưng không có nghĩa làcái hay không có tiêu chuẩn của nó. Rõ ràng là giữa thị hiếu thẩm mĩ tốtvà thị hiếu thẩm mĩ xấu có ranh giới minhbạch. c. Thị hiếu thẩm mĩ mang tính dân tộc bản địa và tính thời đại. Thị hiếu thẩm mĩra đời trong từng thời đại nhấtđịnh và đổi khác theo từng thời đại. Những sở trường thích nghi thẩm mĩ của thời đại trước sẽ không hợp khẩu vị của thời đại sau. Cái răng, cái tóc là góc con người. Chỉ khoảng chừng nửa thế kỉ trước đây tóc dài, răng đen ( tóc dài, người mẫu, Răng răngđều như hạt na ) là đẹp, nhưng ngày này tóc dài, răng đen đã không hợp thời nữa. Dân tộc là một hội đồng người ổnđịnh hình thành trong lịch sử dân tộc, dựa trên cơ sở hội đồng về lời nói, về chủ quyền lãnh thổ, về đời sống kinh tế tài chính, về trạng tháitâm lí, biểu lộ trong một hội đồng về văn hóa truyền thống. Chính tính hội đồng này đã làm cho thị hiếu thẩm mĩ mang tínhdân tộc. Thị hiếu thẩm mĩ của từng cá thể bị chế ước bởi tính hội đồng dân tộc bản địa, nên bên cạnh tính riêng thị hiếuthẩm mĩ có tính chung. Nói cách khác, trên cơ sở hội đồng dân tộc bản địa thị hiếu thẩm mĩ muôn màu muôn sắc cá nhânnẩy nở. Biểu hiện cao nhất của ý thức thẩm mĩ là lí tưởng thẩm mĩ. Lí tưởng thẩm mĩ nói lên đặc trưng về sự hoànthiện của sự vật và những hiện tượng kỳ lạ của hiện thực, về lối sống đẹp của con người, và về con người hài hòa. Trong lí tưởng thẩm mĩ có tiềm ẩn : – Sự khái quát về thuộc tính thẩm mĩ của trong thực tiễn đang sống sót tại của hiện thực tự nhiên và xã hội. – Ðề ra tiềm năng mà hoạt động giải trí thẩm mĩ của xã hội phải vươn tới. Tchernychevski phát biểu : đời sống đẹp làcuộc sốni diễn ra theo cc khnim của chúntaIV. LÍ TƯỞNG THẨM MĨ1. LÍ TƯỞNG THẨM MĨ LÀ GÌ ? TOPhtt : / / tieulun.hoto. orLí tưởng thẩm mĩ là một bộ phận của lí tưởng xã hội nói chung. Lí tưởng xã hội nói chung gồm có : – Lí tưởng chính trị – Lí tưởng đạo đức – Lí tưởng tôn giáo – Lí tưởng thẩm mĩLí tuởng thẩm mĩ biểu lộ những quyền lợi xã hội của con người, nên nó gắn bó ngặt nghèo với lí tưởng chính trị, lí tưởng đạođức, lí tưởng tôn giáo. a. Tính đơn cử cảm tính, tính sinh động : Là một bộ phận của lí tưởng xã hội, nhưng lí tưởng thẩm mĩ dựa trêntính toàn vẹn, đơn cử – cảm tính chứ không phải cái trừu tượng như lí tưởng đạo đức, chính trị Nếu như lí tưởngchính trị đạo đức dựa trên những khái niệm trừu tượng, thì lí tưởng thẩm mĩ dựa trên những hình tượng. Lí tưởng thẩm mtồn tại trên cơ sở một mạng lưới hệ thống hình tượng sinh động ( tập trung chuyên sâu ở mẫu người lí tưởng ). b. Lí tưởng thẩm mĩ là sự biểu lộ khát vọng về sự hoàn thành xong, hoàn mĩ của con người về đời sống. Khátvọng về một đời sống đáng sống, vềnhững con người đáng có và cần có luôn luôn là một khát vọng cháy bỏng củanhân loại. Khát vọngấy được hiện hình lên ở những mẫu người lí tưởng – con người hoàn thành xong, hoàn mĩ, tăng trưởng đếntận độ của nó. Tượng thần vệ nữ Milô, tượng người ném đĩa là khát vọng về cái đẹp của khung hình, cái khỏe mạnhcường tráng của khung hình. Hình tượng Thạch Sanh là khát vọng về một con người có độ hoàn hảo nhất tuyệt đối : thân hìnhkhỏe, đẹp, nở nang, cân đối ; có lòng nhân ái, đức hi sinh, niềm tin dũng mãnh ; lao động giỏi và chiến đấu ngoancường ; có năng lượng thẩm mĩ và thẩm mỹ và nghệ thuật tuyệt vời. Tượng phật nghìn tay nghìn mắt là khát vọng về kĩ năng và trítuệ và sức mạnh vô song của con người. Con người chỉ có 2 tay, hai mắt nhưng đã dời non lấp biển, nếu con người cónghìn tay, nghìn mắt thì sẽ có một sức mạnh ghê gớm biết chừng nào. c. Hứng thú của lí tưởng thẩm mĩ là hứng thú vô tư, không vụ lợi, hiệu suất cao của lí tưởng thẩm mĩ là sthanh khiết hóa tâm hồn con người. Hứngthú thẩm mĩ mà lí tưởng thẩm mĩ gây ra ở con người trọn vẹn thoátkhỏi sự ràng buộc của vụ lợi vật chất. Lí tưởng thẩm mĩ trong thẩm mỹ và nghệ thuật chưa khi nào là những con người của thamvọng vật chất và quyền lực tối cao vị kỉ, mà là những con người đẹp tuyệt đối, rất vị tha. Cho nên, hứng thú mà nó đem đếnchỉ là sựkích thích con người vươn lên cái tận thiện tận mĩ. Cũng chính vì thế mà, hiệu suất cao của hứng thú thẩm mĩ dolí tưởng thẩm mĩ đem đến có công dụng thanh khiết hóa tâm hồn con người. Lí tưởng thẩm mĩ là tiềm năng cao xa, nhưng hiệu suất cao của nó lại rất thiêt thực, thân thiện. Lí tưởng thẩm mĩ là tấm gương sáng để con người soi mình vào vàtự sửa lại mình một cách tự nguyện. Ý thức xã hội có 2 mức độ, Lever : Tâm lí xã hội và hệ tư tưởng lí luận xã hội gồm có những xúc cảm, tâm trạng, rung động Hệ tư tuởng gồm có quan điểm, ý niệm, tư tưởng được hệ thống hóa dưới dạng lí luận. Ýï thứcthẩm mĩ là một hình thái ý thức xã hội, nó cũng có 2 mức độ, Lever : tâm lí thẩm mĩ và tư tưởng thẩm mĩ. Tâm líthẩm mĩ đó là những cảm hứng, tâm trạng, tình cảm thẩm mĩ Ở Lever hệ tư tưởng, ý thức thẩm mĩ thể hiện trong dạngquan điểm, ý niệm, lí luận mĩ học. Các tư tưởng, quan điểm, ý niệm, lí luận mĩ học là một bộ phận hợp thànhcủa thế giới quan ( của một nhóm xã hội nào đó, của một giai tầng nào đó ). Các tư tuởng mĩ học được bộc lộ tronghệ thống lí luận mĩ học trong khoa mĩ học. Các quan điểm mĩ học phản ánh trong dạng logích-lí luận gồm có : nhucầu thẩm mĩ của xã hội, khái quát hoạt động giải trí thẩm mĩ, thiết kế xây dựng khái niệm về thực chất cái đẹp, về thái độ thẩm mcủa con người, về thực chất của xúc cảm thẩm mĩ, về những hình thức nhận thức và tái tạo thẩm mĩ so với quốc tế. Ýthức thẩm mĩ cũng giống như toàn bộ những hình thái ý thức xã hội khác mang tính thế giới quan, lịch sử vẻ vang tăng trưởng của ttuởng mĩ học thể hiện trong cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật, xét cho cùng nó phản ánhcuộc đấu tranh của những lực lượng xã hội thù địch. Hệ thống tư tưởng mĩ học tăng trưởng không riêng gì trong những khu công trình của những nhà triết học, mà còn trong những luậnvăn của những nhà chính trị, trong lí luận tôn giáo, và nhất là trong những tác phẩm lí luận nghệû thuật do những nghệ sĩ, văn, nhc svà cc nhà sn khu, điệnnh tc tc. 2. ÐC ÐIỂM CỦA LÍ TƯỞNG THẨM MĨTOPV. QUAN ÐIỂM THẨM MĨ1. QUAN ÐIỂM THẨM MĨ LÀ GÌ ? TOPhtt : / / tieulun.hoto. orÝ thức thẩm mĩ luôn luôn được những nhà tư tưởng gắn với mục tiêu và trách nhiệm của sự nghiệp thiết kế xây dựng vàhát triển xã hội. Họü hướng cảm hứng thẩm mĩ, thị hiếu thẩm mĩ, nhu yếu thẩm mĩ vào việc Giao hàng cho hệ thốngxã hội nhất định, Giao hàng cho hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc. a. Ðặc điểm và cũng là đặc trưng của quan điểm thẩm mĩ là quan điểm thẩm mĩ sống sót trong dạng trừutượng. Nếu như xúc cảm thẩm mĩ, thị hiếuthẩm mĩ, lí tưởng thẩm mĩ sống sót trong dạng đơn cử sinh động, thì quanđiểm thẩm mĩ sống sót trong dạng trừu tượng. Nó thể hiện trực tiếp qua những khái niệm, phạm trù mĩ học trong mạng lưới hệ thống líluận về mĩ học của khoa mĩ học, và bộc gián tiếp qua hình tượng nghệû thuật và những hiện tượng kỳ lạ thẩm mĩ do conngười thiết kế xây dựng nên. b. Quan điểm thẩm mĩ mang đặc thù giai cấp một cách rõ ràng. Ðặcđiểm điển hình nổi bật khác của quan điểmthẩm mĩ là đặc thù giai cấp của nó. Tư tưởng mĩ học của quả đât từ trước đến nay là sự trái chiều kinh khủng, gay gắtgiữa 2 loại quan điểm duy tâm, phản động và duy vật, cách mạng. Các nhà mĩ học, lí luận nghệ thuật và thẩm mỹ luôn đứng trênuan điểmiai cđểtỏkiến của mình về nhữnn đề mhọc, líi nhữnn đề mhọc. 2. ÐC ÐIỂM CỦA QUAN ÐIỂM THẨM MĨTOPhtt : / / tieulun.hoto. orCHƯƠNG 3 : CÁC PHẠM TRÙ MĨ HỌC CƠ BẢNI. PHẠM TRÙ VÀ PHẠM TRÙ MĨ HỌC1. Khái niệm phạm trù2. Khái niêm phạm trù Mĩ họcII. PHẠM TRÙ MĨ HỌC CÁI ĐẸP1. Cái đẹp là phạm trù Mĩ học cơ bản, trung tâm2. Các quan điểm khác nhau về cái đẹp3. Quan điểm văn minh về cái đẹp4. Khái niệm5. Biểu hiện của cái đẹpIII. PHẠM TRÙ MĨ HỌC CÁI CAO CẢ1. Khái niệm2. Những đặc điểmIV. PHẠM TRÙ MĨ HỌC CÁI CÁI BI1. Khái niệm2. Bản chất thẩm mĩ của cái bi3. Các dạng bi khác nhauV. PHẠM TRÙ MĨ HỌC CỦA CÁI HÀI1. Khái niệm2. Đặc điểm3. Các loại hàiỞ mỗi một khoa học đều có mạng lưới hệ thống những khái niệm khoa học của mình. Nội dung những khoa học này bộc lộqua những khái niệm đó và việc nhận thức những phương diện nhất định của thực tại mà khoa học này nghiên cứu và điều tra cũngdiễn qua chúng. Những khái niệm khoa học cơ bản phản ánh những phương diện, những quan hệ và thuộc tính chung nhấtđối với một khoa học nhất định được gọi là những phạm trù. Chẳng hạn, toán học có những phạm trù : số, hình, vi phân, tíchhân, âm, dương. Vật lý học có những phạm trù : khối lượng, nguồn năng lượng, trường, hạt Triết học có những phạm trù : vậtchất, ý thức, số lượng, chất lượng, độ, những mặt trái chiều Ðạo đức học có những phạm trù : thiện, ác, chính, tà ; nghĩa vụ và trách nhiệm, danh dự, lương tâmMột số phạm trù chỉ hoạt động giải trí trong một nghành nghề dịch vụ nhất định. Một số khác có đặc thù tổng quát hơn trongmột số nghành nghề dịch vụ, trong hàng loạt tự nhiên, trong hàng loạt xã hội loài người. Lại còn có những phạm trù mang tính chấthổ biến rộng khắp, như những phạm trù triết học, ví dụ điển hình. Các phạm trù mỹ học chính là những khái niệm mĩ học chung nhất phản ánh những tri thức khái quát của coni về nhữnhiện tưthm mđưc thể hiện tronuan hệ thm miữa con ni đối vi tự nhiên và xã hội. I. PHM TÙ VÀ PHM TÙ MỸ H1. KHÁI NIM PHM TTOP2. KHÁI NIM PHM TÙ MĨ HTOPhtt : / / tieulun.hoto. orCũng như mọi khoa học, mỹ học chỉ hoàn toàn có thể sống sót trên cơ sở một mạng lưới hệ thống những phạm trù thẩm mĩ. Lịch smỹ học cũng chính là lịch sử vẻ vang loài người đi kiến thiết xây dựng cho khoa mỹ học của mình một mạng lưới hệ thống những khái niệm, phạmtrù ngày càng nhiều mẫu mã, ngặt nghèo, thâm thúy và khái quát. Ðó cũng là sự biểu lộ của việc mỹ học càng ngàycàng tiếp cận được với đối tượng người tiêu dùng của mình. Ðối với những người điều tra và nghiên cứu và học tập mỹ học, mạng lưới hệ thống những khái niệm, phạm trù của khoa học này vừalà công cụ để đào xới mảnh đất mỹ học, vừa là phương tiện đi lại để tư duy, mà cũng lại vừa là mục tiêu ta cần vươn tới. Vì rằng, nắm được những khái niệm thì cũng thực ra là nắm được mỹ học. Trong số những phạm trù mỹ học, phạm trùrộng nhất là thẩm mĩ, trong nó gồm có những phạm trù thông dụng : cái đẹp, cái cao quý, cái bi, cái hài. Trong mạng lưới hệ thống những phạm trù mĩ học, cái đẹp vừa là phạm mĩ học cơ bản, vừa là phạm trù mĩ học TT. Bởi vì, đối tượng người dùng của mỹ học là đời sống thẩm mĩ của con người. Ðời sống thẩm mĩ tuy rất phong phú và đa dạng phong phú nhưngchủ yếu quay quanh cái đẹp. Cái đẹp là cái phổ cập. Nó xuất hiện ở khắp nơi : trong tự nhiên, trong xã hội và trongnghệ thuật. Ở đâu có hoạt động giải trí của con người ở đấy có cái đẹp : khung trời đẹp, cành hoa đẹp, đời sống đẹp, cái nhàđẹp, chiếc áo đẹp, việc làm đẹp, hành vi đẹp, tư tưởng đẹp, khuôn mặt đẹp Mặt khác, cái đẹp là cái thườngtrực. Từng giờ, từng phút nó luôn xuất hiện trong ý thức con người. Con người không một phút nào sao nhãng, rời bỏđược cái đẹp. Dù là lúc lao động, lúc đi dạo vui chơi, lúc nghiên cứu và điều tra khoa học ; trong hoạt động và sinh hoạt mái ấm gia đình, ngoài đờisống cộng đồng Cái đẹp như thể thước đo, là chuẩn mực đi kèm liền bên cạnh cái chuẩn mực thước đo khác trongđời sống con người. Không phải ngẫu nhiên mà CHÂN-THIỆN – MĨ ĐI LIỀN VỚI NHAU.Các phạm trù thẩm mĩ khác : cái xấu, cái cao quý, cái thấp hèn, cái bi, cái hài tuy thực chất thẩm mĩ có khác cáiđẹp, nhưng để hiểu được thực chất chúng thì không hề không lấy cái đẹp làm điểm tựa không hề không xem xét nótrong mối liên hệ với cái đẹp. Chẳng hạn, để nhìn nhận một hiện tượng kỳ lạ xấu thì ta phải dựa vào cái đẹp. Cái trái chiều vớicái đẹp sẽ là cái xấu. Hoặc để xác lập cái bi ta cũng dựa vào cái đẹp. Cái bi là sự thất bại, hay cái chết của cáiđẹTa cũng dựa vào cái đẹp để xác lập cái cao quý. Cái đẹp là lý tưởng gần, còn cái cao quý là lý tưởng cao siêu. Vậy cái đẹp là gì ? thế nào là cái đẹp ? Ðây quả là câu hỏi không dễ vấn đáp chút nào. Có người hỏi SaintAugustin : Thời gian là gì ? Augustin vấn đáp : giá như ngươi đừng hỏi thì ta cơ hồ như hiểu rõ thời hạn là gì ! Thế nhưngkhi người hỏi ta thời hạn là gì thì ta lại đâm ra sợ hãi. Hỏi cái đẹp là gì thì cũng như hỏi thời hạn là gì vậy. Ðã2500 năm nay, những triết gia, những mỹ học gia, không ngớt thay nhau tìm kiếm một sự lý giải thích hợp cho cái đẹp, nhưngcái đẹp là gì thì câu hỏi đến nay vẫn như còn để ngỏ, vẫn như còn vừa mớiđặt ra. Ðiều oái oăm là : cái đẹp làcái phổ cập, là cái thường trực trong đời sống con người. Nhưng khuôn mặt của nó ta lại rất khó chớp lấy, khó xácđịnh. a. Phái cho rằng cái đẹp là thuộc tính khách quan của sự vật. Phái nàyquan niệm : bản thân sư vật, tnhiên đã tiềm ẩn cái đẹp. Cái đẹp không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Màu sắc của sự vật sống sót ngoài ýthức con người. Nó là thuộc tính tự nhiên của tạo vật. Ðẹp cũng thế. Ðẹp là phẩm chất của tự nhiên. Thuộc về phẩmchất đẹp của tự nhiên là thuộc tính phù hợp, hòa giải, nhịp điệu, cấu trúc khoảng trống, thời hạn Platon cho rằngđường nét thẳng và đường tròn là đường đẹp. Họa sư Hogarth lại cho rằng đường cong và lượn sóng là đẹp. Vì nó đadạng và có tính hoạt động. Chẳng hạn, lượn sóng trong nhảy múa, lượn sóng của bộ tóc, đám mây, đường eo củathân thể con người. Fechner ( Ðức ) lại cho cái đẹp là ở sự tỉ lệ. hình chữ nhật đẹp là mô hình có tỉ lệ 1/1, 6 ( tỉ lệ của 2 cạnh lá vàng ). Leonardo De Vinci cho rằng người mẫu là người có tỉ lệ : chiều dài thân mình cao gấp 7 lần đầu. Pythagoras cho rằng : đường nét và hình thể phải đối xứng mới đẹp. Vì sự phát sinh đối xứng có liên hệ đến số học. Cái đẹp có đặc tính của số học. Bớcnơ và nhiều người khác coi cái đẹp là tổng số của những tín hiệu sau đây : vậtkhông lớn quá cũng không nhỏ quá ; sự hòa giải, sự thống nhất trong cái phong phú. v.v Vậy có đúng là cái đẹp nằm ở vật, là thuộc tính khách quan của sự vật không ? Thực sự thì, những điều quansát của những nhà mỹ học trên đây có ý nghĩa thực tiễn nhất định. Tuy nhiên, những quan điểm vừa nêu trên không hề dùngđể lý giải không thiếu và đúng đắn thực chất của cái đẹp. Những tín hiệu trên là những điều kiện kèm theo hoàn toàn có thể dẫn tới cái đẹp. ó luôn luôn được bổ trợ, và bổ trợ một cách bất tận. Bởi, cái đẹp là vô cùng phong phú và vô cùng tận. Sai lầm củacác nhà mỹ học trên là, tách rời nội dung đơn cử của những hiện tượng kỳ lạ khỏi ý nghĩa xã hội của nó. Không đặt chúngtrong mối quan hệ với con người thì sẽ không phát hiện ra ý nghĩa thẩm mĩ của đối tượng người tiêu dùng. Ðường thẳng, tròn, cong, uốn lượn ; sự tỉ lệ, cân đối, hài hòa, bố cục tổng quan hình kim tự tháp có cả trong đối tượng người dùng đẹp và cả đối tượng người tiêu dùng xấu. Rõ rànglà mu hồnđẹkhi ở tên m, nhưnlà xu ở tên mũi của côi. Sự cn đối của ct, đôi vai thì đẹ, nhưnII. PHM TÙ MĨ HC CÁI Ð1. CÁI ÐP LÀ PHM TÙ MỸ HC CƠ BẢN, TRUNG TÂMTOP2. CÁC QUAN NIM KHÁC NHAU VỀ CÁI ÐTOPhtt : / / tieulun.hoto. orcân đối của răng khểnh, của nốt ruồi thì không đẹp. Con bướm, con cóc thân hình đều hài hòa nhưng chưa aicoi con cóc là đẹp. Sai lầm cơ bản của những ý niệm trên còn là : tìm thực chất cái đẹp ở mối quan hệ nội tại giữa cácyếu tố, những bộ phận cấu thành của sự vật, hiện tượng kỳ lạ trên cơ sở những thuộc tính vật lý, toán học của đối tượng người dùng ; trongkhi lẽ ra tìm thực chất cái đẹp, cũng như những hiện tượng kỳ lạ thẩm mĩ khác ở mối quan hệ giữa những sự vật và hiện tượngtrong mối quan hệ với xã hội, với ý thức con người. b. Phái cho rằng cái đẹp là loại sản phẩm của ý muốn chủ quan của con người. Kant, một triết gia duy tâmchủ quan, người Ðức, cho rằng : vẻ đẹp không nằm ở đôi má hồng của người thiếu nữ mà nằm trong mắt của kẻ sitình. Như vậy, theo Kant, cái đẹp là mẫu sản phẩm của ý thức cá thể. Luận chứng về cái đẹp, Kant phân biệt hai phươngdiện của phán đoán : phán đoán mĩ cảm và phán đoán danh lí. Phán đoán danh lí dùng khái niệm làm cơ sở. Phán đoánmĩ cảm thì lấy cảm xúc cá thể làm cơ sở. Mà cảm xúc là chủ quan, có tính cách riêng biệt, tùy người, tùy nơi, tùy lúc. Trong quy trình thụ cảm quốc tế, những sự vật, hiện tượng kỳ lạ cảm tính, con người truyền cảm giác, đem đến cho sự vậthồn con người. Như vậy cái đẹp chỉ phát sinh trong quan hệ chiêm ngưỡng và thưởng thức của chủ thể so với khách thể. Ở ngoàiquan hệ này quốc tế không đẹp cũng không xấu. Nó phi thẩm mĩ. Cũng theo Kant, phần đông cảm xúc chủ quan cótính cách riêng biệt, tùy nơi, tùy lúc. Nhưng nó vẫn có đặc thù phổ cập. Bởi vì, tuy dựa vào cảm xúc chủ quan chkhông nhờ vào sự trợ giúp của khái niệm, nhưng khi một vật khiến ta thấy đẹp thì cơ năng tâm ý ( như tri giác, tưởngtượng ) hoạt động giải trí có đặc thù hài hòa nên phát sinh một thứ khoái cảm không thực dụng. Một người thấy đẹp thì mọingười thấy đẹp vì cơ năng tâm lí con người giống nhau. Ðiều hơn hẳn của Kant, so với nhiều nhà mĩ học khác là ở chỗ : biết rằng mĩ cảm thuộc chủ quan, bằng vàocảm giác, chứ không bằng vào khái niệm. Nhưng đồng thời không trọn vẹn chủ quan mà có đặc thù tất yếu, phổbiến. Ðiều mơ hồ của Kant là cho rằng sự vật cần có những điều kiện kèm theo hợp với cơ năng tâm lí thì ta mới thấy đẹp, giống như thị giác so với sắc tố, vật là kích thích, tâm là sự cảm thụ. c. Phái cho rằng cái đẹp là cái có ích, cái có quyền lợi thực dụng. Socrate, mộttriết gia Hylạp cổ đại, lí giảicái đẹp luôn luôn gắn với cái có ích. Thậm chí, đánh đồng cái đẹp với cái có ích : cái đẹp là cái có ích và cái gì có íchlà cái đẹp. Ông lý giải : Cái mộc đẹp là vì nó để tự vệ, còn cái giáo đẹp là vì người ta hoàn toàn có thể dùng sức mạnh mà laovề phía quân địch. Một người ( Apirtipơ ) phỏng vấn Socrate : Vậy cái sọt đựng phân là một vật đẹp hay xấu ? Socrate đãkhông ngần ngại vấn đáp : Ðúng thế, thề có thần Zeus chứnggiám, ngay cái mộc bằng vàng cũng bị coi là một vật xấu, nếu như nó được làm ra một cách kém cỏi, còn cái sọt đựng phân là đẹp khi nó nhằm mục đích được mục tiêu của nó. Mĩ học Socrate được gọi là mĩ học vụ lợi. Sai lầm cơ bản của Socrate là đánh đồng cái đẹp với cái có ích. Tuynhiên, ý niệm của ông có ý nghĩa quan trọng ở chỗ đưa thực tiễn xã hội vào định nghĩa cái đẹp. a. Cái đẹp là cái có hình thức cảm tính đơn cử, sinh động. Cái đẹp là cái cóhình thức cảm tính đơn cử, sinhđộng. Con người chỉ hoàn toàn có thể cảm thụ nó trực tiếp bằng giác quan. Cái đẹp là cái có năng lượng bộc lộ, cái có khả nănggợi cho con người thấy được thực chất của chính mình nơi vạn vật thiên nhiên và tạo vật. Nó là cái mà con người hoàn toàn có thể tìmthấy sức mạnh phát minh sáng tạo và làm chủ của mình. Nó là cái hoàn toàn có thể báo hiệu về con người, gợi nên ở con người nhữngrung động, những mê hồn, những khát vọng. b. Cái đẹp gắn với mê hồn và khát vọng của con người. Stendhal ( 1783 – 1842 ) nói : Cái đẹp là sự mời gọihạnh phúc. Cái đẹp gắn với mê hồn và khát vọng của con người. Nó là cái mà con người luôn ước ao vươn tới. Do đó, nó là cái mang trong mình sự tăng trưởng cao nhất, tức là cái mang đặc thù lí tưởng. Và cũng do đó, cái đẹp gắn chặtvới ý niệm về sự triển khai xong. Hoàn thiện là tiêu chuẩn cao nhất về cái đẹp. Những gì đạt tới trình độ tăng trưởng caonhất so với sự vật và hiện tuợng cùng loại thường gợi ra ý niệm đẹp. Hoàn thiện gắn liền với sự hài hòa. Cấu trúc hàihòa là cấu trúc lí tưởng. Hài hòa là nguyên lí thông dụng. c. Cái đẹp là một phạm trù giá trị. Cái đẹp là một phạm trù giá trị, đó làluận điểm quan trọng của mĩ họcMácxít. Mĩ học Mácxít xuất phát từ quan điểm biện chứng, lịch sử dân tộc xã hội để điều tra và nghiên cứu cái đẹp. Mĩ học Mácxít thừanhận cơ sở khách quan của cái đẹp, xuất phát từ phản ánh luận duy vật biện chứng. Theo đó, ý thức thẩm mĩ nói riêngvà ý thức con người, nói chung, là tính thứ hai. Hiện thực, gồm có cả tự nhiên và xã hội là tính thứ nhất. Tuy nhiên, khi nói cái đẹp là một phạm trù giá trị thì những nhà mĩ học Mácxít không chỉ chú ý quan tâm điều kiện kèm theo vậtchất khách quan của cái đẹp, mà còn nhấn mạnh vấn đề phương diện ý thức chủ quan, nhấn mạnh vấn đề tính ý niệm của nó. Khi nói cái này đẹp, cái kia đẹp là bao hàm sự nhìn nhận, định giá của con người. Và như vậy, đẹp phụ thuộc vào vào quanniệm. Tchernychepski, nhà mĩ học duy vật Dân chủ Cách mạng Nga, người có những tư tưởng mĩ học tiếp cân với mhọc Mcxít, ở thếỉ tc, từnt biểu : Một tồn ti đưọi là đẹmột sống sót tronđó chúnta nhn thấcuộc3. QUAN NIM HIN ÐI VỀ CÁI ÐTOPhtt : / / tieulun.hoto. orsống đúng như ý niệm [ 1 ] Quả đây là một tư tưởng rất là thâm thúy. Cái đẹp không phải chỉ có cơ sở tnhiên, khách quan, mà còn có cơ sở xã hội. Cơ sở xã hội đó được bộc lộ ở chỗ ý niệm. Quan niệm của conngười về cái đẹp nhờ vào vào nhiều yếu tố : – Quan điểm chính trị, lập truờng giai cấp – Bản sắc dân tộc bản địa – Có đặc thù lich sửNhững con người thuộc những giai cấp khác nhau khi nào cũng xuất phát từ lọơi ích chính trị của giai cấp mìnhmà có ý niệm khác nhau về cái đẹp. Ðiều khác nhau này càng thể hiện rõ ràng khi xích míc giữa những giai cấptrong lòng xã hội trở nên thâm thúy. Từ Hải là hình tượng đẹp so với người bị áp bức, bóc lột, nô lệ. Nhưng với rất xấuvới ý niệm của vua Tự Ðức. Tuy nhiên, cần quan tâm rằng : nói cái đẹp phụ thuộc vào vào lập trường chính trị, quan điểm giai cấp, không có nghĩalà khi nào cũng có sự minh định rạch ròi về ranh giới trong mọi trường hợp. Từ đó phủ nhận những chuẩn mực thẩmmĩ chung so với mọi người. Con người, ngoài bản năng xã hội, còn có bản năng tự nhiên. Bản năng tự nhiên này, mọi người đều giống nhau. Về phương diện tự nhiên, gã tư sản và người nông dân đều nhìn nhận vẻ đẹp của vàng bạclà như nhau, đều thích vàng bạc làm nhẫn cưới, hội hè, khét tiếng, trang sức đẹp. Nhưng về phương diện giai cấp thì ngườibuôn bán khoáng vật chỉnhìn thấy giá trị thương phẩm của khoáng vật chứ không nhìn thấy vẻ đẹp và bản tính độcđáo của khoáng vật. ( C. Mác ) [ 1 ] Những điều kiện kèm theo tự nhiên, xã hội, tâm lí, phong tục tập quán dân tộc bản địa để lại dấu ấn thâm thúy về ý niệm cáiđẹp, chi phối ý niệm về cái đẹp. Có những hiện tượng kỳ lạ, sự vật, dân tộc bản địa này cho là đẹp, nhưng dân tộc bản địa khác cho làxấu. Với người phương đông như Trung Quốc, Nước Ta, con rồng là một vật đẹp. Rồng là hình tượng của sự caođẹp. Những gì cao đẹp đều được gắn với rồng. Kiến trúc những nơi tôn nghiêm như chùa chiền, đình miếu, rồng luônluôn được chạm khắc. Tổ quốc ta thủ đô hà nội là Thăng Long, biển đẹp của ta là Hạ Long, sông là Cửu Long, tất cả chúng ta làcon rồng, cháu tiên. Những gì tương quan đến vua – thiên tử – con người đẹp nhất đều gắn với long : long nhan, long thể, long sàng, long bào, Nhưng phương Tây, như Pháp ví dụ điển hình rồng lại được hiểu như thể con vật dữ tợn ( xấu ). Quan niệm về cái đẹp còn gắn liền với sự đổi khác lịch sử dân tộc. Cái đẹp không phải là một cái gì đó nhất thành bấtbiến, thiên sinh tự tại. Tùy theo từng thời đại mà ý niệm về cái đẹp có sự đổi khác Cái răng, cái tóc là vóc conngười. Nhưng rất lâu rồi, tóc dài răng đen là đẹp ; thời nay thì ngược lại. Chỉ mới khoảng chừng 50 năm về trước, HoàngCầm còn tấm tắc trước vẻ đẹp của hàm răng nhuộm đen của mấy cô hàng xén : Mấy cô hàng xén răng đen cười như tỏa nắng. hưng thời nay, răng đen chỉ hoàn toàn có thể là xấu. Có thể định nghĩa cái đẹp như sau : Cái đẹp là một phạm trù mĩ học trungtâm, cơ bản dùng để khái quánhững giá trị xã hội tích cực của những sự vật, hiện tượng kỳ lạ trong hiện thực ( tự nhiên và xã hội ) có hình thức cụ thcảm tính, được con người xã hội cảm thụ bằng giác quan, nhìn nhận tư tưởng tình cảm qua sự biểu lộ niềm vuiướng, mê hoặc. a. Cái đẹp trong thiên nhiênNhư ta đã nói, đẹp không phải là một thuộc tính khách quan của sự vật. Do đó khi nói cái đẹp trong thiênnhiên tất cả chúng ta dễ ngộ nhận là trong tự nhiên có những sự vật đẹp hay thuộc tính đẹp. Cái đẹp sống sót song song vớitự nhiên. Còn con người có sau tự nhiên rất lâu. Và con người tận hưởng một cách bị động cái đẹp có sẵn của tnhiên, giống như tự nhiên là con ong làm ra đẹp là mật. Còn có con người hay không thì mật vẫn là mật. Thực sự thì, vạn vật thiên nhiên với những phẩm chất và thuộc tính của nó sống sót một cách khách quan. Thiên nhiêntồn tại trong sự phong phú nhưng thống nhất. Mọi sự vật hiện tượng kỳ lạ trong vạn vật thiên nhiên sống sót trong sự phụ thuộc vớinhau, link lẫn nhau, lao lý lẫn nhau. Thiên nhiên có một cấu trúc hài hòa và hợp lý đến kỳ diệu như thể có phép màu củao hóa. Nhưnkhi có một cnh vạn vật thiên nhiên đưọi là đẹthì khôni đn thun do vạn vật thiên nhiên đẹ, mà còn do4. KHÁI NITOP5. BIỂU HIN CỦA CÁI ÐTOPhtt : / / tieulun.hoto.or

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

The post tài liệu mĩ học đại cương – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
https://vh2.com.vn/tai-lieu-my-hoc-dai-cuong-1660951734/feed 0
460 câu trắc nghiệm Tâm lý học https://vh2.com.vn/trac-nghiem-tam-ly-hoc-dai-cuong-online-1660951642 https://vh2.com.vn/trac-nghiem-tam-ly-hoc-dai-cuong-online-1660951642#respond Fri, 19 Aug 2022 23:29:12 +0000 https://vh2.com.vn/trac-nghiem-tam-ly-hoc-dai-cuong-online-1660951642 ADSENSE / 1 Câu 3: Phản ánh tâm lí là : A. Sự phản ánh chủ quan của con người về hiện tượng khách quan. Bạn đang đọc: 460 câu trắc nghiệm Tâm lý học B. Quá trình tác động ảnh hưởng qua lại giữa con người và quốc tế khách quan . C. Sự […]

The post 460 câu trắc nghiệm Tâm lý học appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

]]>
ADSENSE / 1

  • Câu 3:

    Phản ánh tâm lí là :

    A. Sự phản ánh chủ quan của con người về hiện tượng khách quan.

    B. Quá trình tác động ảnh hưởng qua lại giữa con người và quốc tế khách quan .

    C. Sự chuyển hoá quốc tế khách quan vào bộ não con người .

    D. Sự phản ánh của con người trước kích thích của quốc tế khách quan .

  • UREKA

  • Câu 6:

    Hiện tượng nào dưới đây là một quy trình tâm lý ?

    A. Hồi hộp trước khi vào phòng thi .

    B. Chăm chú ghi chép bài .

    C. Suy nghĩ khi giải bài tập .

    D. Cẩn thận trong việc làm .

  • ADMICRO

  • Câu 7:

    Hiện tượng nào dưới đây là một trạng thái tâm lý ?

    A. Bồn chồn như có hẹn với ai .

    B. Say mê với hội họa .

    C. Siêng năng trong học tập .

    D. Yêu thích thể thao .

  • Câu 8:

    Hiện tượng nào dưới đây là một thuộc tính tâm lý ?

    A. Hồi hộp trước giờ báo tác dụng thi .

    B. Suy nghĩ khi làm bài .

    C. Chăm chú ghi chép .

    D. Chăm chỉ học tập .

  • Câu 9:

    Tình huống nào dưới đây là một quy trình tâm lí ?

    A. Lan luôn cảm thấy hài lòng nếu bạn em trình diễn đúng những kiến thức và kỹ năng trong bài .

    B. Bình luôn thẳng thắn và công khai minh bạch lên án những bạn có thái độ không trung thực trong thi tuyển .

    C. Khi đọc cuốn “ Sống như Anh ”, Hoa nhớ lại hình ảnh chiếc cầu Công lí mà em đã có dịp đi qua .

    D. An luôn cảm thấy stress mỗi khi bước vào phòng thi .

  • Câu 11:

    Câu thơ “ Người buồn cảnh có vui đâu khi nào ” nói lên đặc thù nào sau đây của sự phản ánh tâm lý ?

    A. Tính khách quan .

    B. Tính chủ thể .

    C. Tính sinh động .

    D. Tính phát minh sáng tạo .

  • Câu 13:

    Sự kiện nào dưới đây chứng tỏ tâm lý tác động ảnh hưởng đến sinh lý ?

    A. Hồi hộp khi đi thi .

    B. Lo lắng đến mất ngủ .

    C. Lạnh làm run người .

    D. Buồn rầu vì bệnh tật .

  • Câu 14:

    Sự kiện nào dưới đây chứng tỏ sinh lý ảnh hưởng tác động đến tâm lý ?

    A. Mắc cỡ làm đỏ mặt .

    B. Lo lắng đến phát bệnh .

    C. Tuyến nội tiết làm đổi khác tâm trạng .

    D. Buồn rầu làm ngưng trệ tiêu hoá .

  • Câu 15:

    Quan điểm duy vật biện chứng về mối đối sánh tương quan của tâm lý và những bộc lộ của nó trong hoạt động giải trí được biểu lộ trong mệnh đề :

    A. Hiện tượng tâm lý có những bộc lộ phong phú bên ngoài .

    B. Hiện tượng tâm lý hoàn toàn có thể diễn ra mà không có một biểu lộ bên trong hoặc bên ngoài nào .

    C. Mỗi sự biểu lộ xác lập bên ngoài đều tương ứng ngặt nghèo với một hiện tượng kỳ lạ tâm lý .

    D. Hiện tượng tâm lý diễn ra không có sự biểu lộ bên ngoài .

  • Câu 16:

    Khi nghiên cứu và điều tra tâm lý phải nghiên cứu và điều tra môi trường tự nhiên xã hội, nền văn hóa truyền thống xã hội, những quan hệ xã hội mà con người sống và hoạt động giải trí trong đó. Kết luận này được rút ra từ vấn đề :

    A. Tâm lý có nguồn gốc từ quốc tế khách quan .

    B. Tâm lý người có nguồn gốc xã hội .

    C. Tâm lý người là mẫu sản phẩm của hoạt động giải trí tiếp xúc .

    D. Tâm lý nguời mang tính chủ thể .

  • Câu 17:

    Nguyên tắc “ riêng biệt hóa ” quy trình giáo dục là một ứng dụng được rút ra từ vấn đề :

    A. Tâm lý người có nguồn gốc xã hội .

    B. Tâm lý có nguồn gốc từ quốc tế khách quan .

    C. Tâm lý nguời mang tính chủ thể .

    D. Tâm lý người là mẫu sản phẩm của hoạt động giải trí tiếp xúc .

  • Câu 18:

    Tâm lí người mang thực chất xã hội và có tính lịch sử vẻ vang biểu lộ ở chỗ :

    A. Tâm lí người có nguồn gốc là quốc tế khách quan, trong đó nguồn gốc xã hội là yếu tố quyết định hành động .

    B. Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của cá nhân trong xã hội.

    C. Tâm lí người chịu sự chế ước của lịch sử vẻ vang cá thể và của hội đồng .

    D. Cả A, B, C .

  • Câu 19:

    Tâm lí người là :

    A. Do một lực lượng siêu nhiên nào đó sinh ra .

    B. Do não sản sinh ra, tương tự như như gan tiết ra mật .

    C. Sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người, trải qua lăng kính chủ quan .

    D. Cả A, B, C.

  • Câu 20:

    Tâm lí người có nguồn gốc từ :

    A. Não người .

    B. Hoạt động của cá thể .

    C. Thế giới khách quan .

    D. Giao tiếp của cá thể .

  • Câu 21:

    Phản ánh tâm lí là :

    A. Sự phản ánh có đặc thù chủ quan của con người về những sự vật, hiện tượng kỳ lạ trong hiện thực khách quan .

    B. Phản ánh tất yếu, hợp quy luật của con người trước những tác động ảnh hưởng, kích thích của quốc tế khách quan .

    C. Quá trình ảnh hưởng tác động giữa con người với quốc tế khách quan .

    D. Sự chuyển hoá trực tiếp quốc tế khách quan vào đầu óc con người để tạo thành những hiện tượng kỳ lạ tâm lí .

  • Câu 22:

    Phản ánh là :

    A. Sự tác động ảnh hưởng qua lại giữa mạng lưới hệ thống vật chất này với mạng lưới hệ thống vật chất khác và để lại dấu vết ở cả hai mạng lưới hệ thống đó .

    B. Sự tác động ảnh hưởng qua lại của mạng lưới hệ thống vật chất này lên mạng lưới hệ thống vật chất khác .

    C. Sự sao chụp mạng lưới hệ thống vật chất này lên mạng lưới hệ thống vật chất khác .

    D. Dấu vết của mạng lưới hệ thống vật chất này để lại trên mạng lưới hệ thống vật chất khác .

  • Câu 23:

    Phản ánh tâm lí là một loại phản ánh đặc biệt quan trọng vì :

    A. Là sự ảnh hưởng tác động của quốc tế khách quan vào não người .

    B. Tạo ra hình ảnh tâm lí mang tính sôi động và phát minh sáng tạo .

    C. Tạo ra một hình ảnh mang đậm sắc tố cá thể .

    D. Cả A, B, C .

  • Câu 24:

    Cùng nhận sự tác động ảnh hưởng của một sự vật trong quốc tế khách quan, nhưng ở những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lí với mức độ và sắc thái khác nhau. Điều này chứng tỏ :

    A. Phản ánh tâm lí mang tính chủ thể .

    B. Thế giới khách quan và sự ảnh hưởng tác động của nó chỉ là cái cớ để con người tự tạo cho mình một hình ảnh tâm lí bất kỳ nào đó .

    C. Hình ảnh tâm lí không phải là tác dụng của quy trình phản ánh quốc tế khách quan .

    D. Thế giới khách quan không quyết định hành động nội dung hình ảnh tâm lí của con người .

  • Câu 25:

    Hình ảnh tâm lí mang tính chủ thể được cắt nghĩa bởi :

    A. Sự khác nhau về môi trường tự nhiên sống của cá thể .

    B. Sự nhiều mẫu mã của những mối quan hệ xã hội .

    C. Những đặc thù riêng về hệ thần kinh, thực trạng sống và tính tích cực hoạt động giải trí của cá thể .

    D. Tính tích cực hoạt động giải trí của cá thể khác nhau .

  • Câu 26:

    Tâm lí người khác xa so với tâm lí động vật hoang dã ở chỗ :

    A. Có tính chủ thể .

    B. Có thực chất xã hội và mang tính lịch sử dân tộc .

    C. Là tác dụng của quy trình phản ánh hiện thực khách quan .

    D. Cả A, B, C .

  • Câu 27:

    Điều kiện cần và đủ để có hiện tượng kỳ lạ tâm lí người là :

    A. Có quốc tế khách quan và não .

    B. Thế giới khách quan tác động ảnh hưởng vào não .

    C. Não hoạt động giải trí thông thường .

    D. Thế giới khách quan ảnh hưởng tác động vào não và não hoạt động giải trí thông thường .

  • Câu 28:

    Những đứa trẻ do động vật nuôi từ nhỏ không có được tâm lí người vì :

    A. Môi trường sống pháp luật thực chất tâm lí người .

    B. Các dạng hoạt động giải trí và tiếp xúc lao lý trực tiếp sự hình thành tâm lí người .

    C. Các mối quan hệ xã hội pháp luật thực chất tâm lí người .

    D. Cả A, B, C .

  • Câu 29:

    Nhân tố tâm lí giữ vai trò cơ bản, có tính lao lý trong hoạt động giải trí của con người, vì :

    A. Tâm lí có tính năng khuynh hướng cho hoạt động giải trí con người .

    B. Tâm lí điều khiển và tinh chỉnh, kiểm tra và kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí của con người .

    C. Tâm lí là động lực thôi thúc con người hoạt động giải trí .

    D. Cả A, B, C .

  • Câu 30:

    “ Mỗi khi đến giờ kiểm tra, Lan đều cảm thấy bồn chồn đến khó tả ”. Hiện tượng trên là biểu lộ của :

    A. Quá trình tâm lí.

    B. Trạng thái tâm lí .

    C. Thuộc tính tâm lí .

    D. Hiện tượng vô thức .

  • Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post 460 câu trắc nghiệm Tâm lý học appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/trac-nghiem-tam-ly-hoc-dai-cuong-online-1660951642/feed 0
    Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF https://vh2.com.vn/trac-nghiem-tin-hoc-dai-cuong-online-1660951486 https://vh2.com.vn/trac-nghiem-tin-hoc-dai-cuong-online-1660951486#respond Fri, 19 Aug 2022 23:26:39 +0000 https://vh2.com.vn/trac-nghiem-tin-hoc-dai-cuong-online-1660951486 Ngày đăng : 08/03/2022, 15 : 58 Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp […]

    The post Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    Ngày đăng : 08/03/2022, 15 : 58

    Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF HỌC PHẦN 1: CƠ BẢN VỀ CNTT Máy tính điện tử gì? A Thiết bị lưu trữ thơng tin B Thiết bị số hóa biến đổi thông tin C Thiết bị lưu trữ xử lý thông tin D Thiết bị tạo biến đổi thông tin Ở tình đây, máy tính thực thi công việc tốt người? A Dịch thuật tác phẩm văn học B Phân tích tâm lý C Chuẩn đoán bệnh D Thực phép toán phức tạp Trong giai đoạn phát triển máy tính, phát biểu sau đúng: A Thế hệ thứ dùng transistor B Thế hệ thứ ba dùng transistor C Thế hệ thứ dùng đèn điện tử chân không D Thế hệ thứ tư dùng vi mạch SSI MSI Phần cứng (hardware) máy tính hiểu là? A Các phận vật lý cụ thể cấu tạo thành máy tính B Là chương trình máy tính C Là thơng tin tải máy tính D Là kết phép tốn Bit (Binary digIT) gì? A Là đơn vị đo tốc độ truyền tải thông tin qua mạng viễn thông (bps) B Là đơn vị thông tin theo hệ số nhị phân (0 1) C Là đơn vị nhớ nhỏ máy tính mang giá trị D Cả A,B,C BIN : Binary hệ đếm? A Nhị phân B Bát phân C Thập phân D Thập lục phân Tại máy tính lại dùng hệ nhị phân làm sở cho tính tốn A Vì mạch điện tử kiểm sốt hai trạng thái “Bật” “Tắt” bit qui ước “0” “1” hệ nhị phân B Dễ dàng mã hóa tất loại liệu dạng nhị phân C Bộ nhớ máy tính lưu trữ liệu dạng nhị phân D Cả A,B,C HEX : hexadecimal hệ đếm? A Nhị phân B Bát phân C Thập phân D Thập lục phân Tập tin PDF (Portable Document Format) là? A Định dạng tài liệu di động, tập tin văn phổ biến hãng Adobe Systems B Cũng giống định dạng Word, PDF hỗ trợ văn với font chữ, hình ảnh, âm nhiều hiệu ứng khác, có kích thước nhỏ C Một văn PDF hiển thị giống môi trường làm việc khác D Cả A,B,C 10 Thế B o mạch chủ? A Là bảng mạch kết nối tất thành phần cụm hệ thống DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF B Cho phép thiết bị vào tương tác với cụm hệ thống C Bao gồm mạch, chip, khe cắm phận tản nhiệt D Cả A,B,C 11 CPU : Central Processing Unit, phát biểu sau đúng? A Bộ nhớ máy tính B Bộ nhớ ngồi máy tính C Bộ xử lý trung tâm đóng vai trị não máy tính D Bộ xử lý tính tốn số học 12 Hình ảnh thành phần máy tính? A Bo mạch B Bộ xử lý trung tâm C Đĩa cứng máy D Thiết bị nối mạng 13 Để khởi động máy tính, chọn cách sau đây? A Nhấn nút Reset hộp máy B Nhấn nút Power hộp máy C Nhấn giữ nút Reset hộp máy D Nhấn giữ nút Power hộp máy 14 Bộ nhớ đệm bên CPU gọi là? A ROM B DRAM C Cache D Buffer 15 Trình tự xử lý thơng tin máy tính điện tử là: A CPU Đĩa cứng Màn hình B Nhận thơng tin  Xử lý thông tin  Xuất thông tin C CPU Bàn phím  Màn hình D Màn hình  Máy in  Đĩa mềm 16 Các thành phần máy tính: A RAM, CPU, ổ đĩa cứng, Bus liên kết DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF B Hệ thống nhớ, Bus liên kết, ROM, Bàn phím C Hệ thống nhớ, Bộ xử lý, Màn hình, Chuột D Hệ thống nhớ, Bộ xử lý, Hệ thống vào ra, Bus liên kết 17 Các thiết bị máy tính Ram, Ổ cứng, Màn hình, CPU gọi gì? A Phần cứng B Phần mềm C Data base D Thiết bị nhập 18 Các thiết bị sau đâu thiết bị nhập? A Chuột, bàn phím, máy Scan B Màn hình, máy chiếu C Máy in, Ram, hình D Tất sai 19 Khi khởi động máy tính, loa tín hiệu phát tiếng beep dài liên tục, lỗi thiết bị sau đây? A Mainboardb B CPU C VGA Card D RAM 20 Hệ thống nhớ máy tính bao gồm: A Bộ nhớ trong, Bộ nhớ B Cache, Bộ nhớ C Bộ nhớ ngoài, ROM D Đĩa quang, Bộ nhớ 21 Bộ nhớ RAM ROM nhớ gì? A Primary memory B Receive memory C Secondary memory D Random access memory 22 Bộ nhớ RAM (Random Access Memory) loại nhớ? A Cho phép Ghi-Đọc ngẫu nhiên theo địa ô nhớ nội dung nguồn cung cấp B Không cho phép người dùng nâng cấp C Là loại nhớ phụ thứ cấp D Là loại nhớ (sequential memory device) 23 Bộ nhớ ROM (Read-Only Memory) loại nhớ? A Dùng máy tính hay hệ thống điều khiển, mà vận hành bình thường hệ thống liệu đọc mà khơng phép ghi vào B Không giống RAM, thông tin ROM trì dù nguồn điện cấp khơng cịn Nó dùng cho lưu giữ mã chương trình điều hành liệu mặc định hệ thống C ROM, theo nghĩa chip ROM hệ đầu, cho phép đọc liệu từ chúng, cho phép ghi liệu lần, gọi nạp ROM D Cả A,B,C 24 Đĩa CD-ROM (tiếng Anh: Compact Disc – ROM) là? A Đĩa từ tính lưu trữ liệu có chức Ghi – Xóa nhiều lần B Một loại đặc biệt đĩa cứng (HDD) C Một loại đĩa quang, thường làm chất dẻo, đường kính 4,75 inch, dùng phương pháp ghi quang học để lưu trữ liệu D Đĩa trang trí cho thùng máy tính (Case) 25 DVD (“Digital Versatile Disc” “Digital Video Disc”) là? A Một dạng phát triển đĩa CD, cơng dụng lưu trữ video liệu DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF B Một loại đặc biệt đĩa cứng (HDD) C Đĩa từ tính lưu trữ liệu có chức Ghi – Xóa nhiều lần D Đĩa trang trí cho thùng máy tính (Case) 26 Lưu trữ mạng hay ổ đĩa mạng là? A Các dịch vụ cho phép người dùng lưu trữ liệu internet B Được xem đĩa cứng cá nhân di động dùng nơi có truy cập internet C Là tên : GoogleDrive, OneDrive, DropBox D Cả A,B,C 27 Thiết bị có chức trỏ – vẽ Chuột (Mouse) loại thiết bị gì? A Thiết bị nhập B Thiết bị xuất C Thiết bị lưu trữ D Thiết bị xử lý 28 Phím Print Screen có tác dụng gì? A Cuộn hình B Chụp hình lưu vào Clipboard C.Tắt /Mở khu vực phím số D Tắt máy 29 Các thiết bị thông dụng dùng để cung cấp liệu cho máy xử lý? A Bàn phím (Keyboard), Chuột (Mouse), Máy in (Printer) B Máy quét ảnh (Scaner) C Bàn phím (Keyboard), Chuột (Mouse) Máy quét ảnh (Scaner) D Máy quét ảnh (Scaner), Chuột (Mouse) 30 Phần dẻo (Firmware) máy tính gì? A Phần mềm đặt vào bên mạch điện tử trình sản xuất B Hệ điều hành C Các Driver cho thiết bị phần cứng mạch hỗ trợ phối ghép vào cho máy tính D Phần mềm hệ thống 31 Loại cổng thông dụng phổ biến dùng kết nối thiết bị với A Cổng nối tiếp (Serial port) B Cổng song song (Parallel port) C Cổng đa dụng USB (Universal Serial Bus) D Cổng mạng 32 Màn hình kết nối vơi máy tính thơng qua cổng sau đây? A LPT B VGA C COM D Firewire 33 Độ phân giải hình gì? A Khả sáng – tối hình B Khả thể màu sắc hình C Số hàng ngang số cột dọc hình D Cả A,B,C 34 Qui ước cách viết tắt từ “byte” “bit”? A “b” byte B “B” bit DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF C “B” byte, “b” bit D Khơng có qui ước 35 Trong kiến trúc máy tính, bus hệ thống? A Phụ trách chuyển liệu thành phần bên máy tính B Giúp kết máy tính với hay với thiết bị ngoại vi khác C Là thành phần vật lý thiếu kiến trúc máy tính D Cả A,B,C 36 byte bằng? A bit B bit D 16 bit C bit 37 Trong máy tính, có loại bus liên kết hệ thống sau: A Chỉ dẫn, Chức năng, Điều khiển B Điều khiển, Dữ liệu, Địa B C Dữ liệu, Phụ thuộc, Điều khiển D Dữ liệu, Điều khiển, Phụ trợ 38 Các thiết bị có trang bị kết nối Bluetooth loại kết nối? A Có dây, tốc độ cao B Có dây, tốc độ thấp B C Không dây, vô hướng D Không dây, định hướng 39 Chuột không dây sử dụng cơng nghệ để kết nối tín hiệu với máy tính? A Infrared B Bluetooth C WiFi D WiMax 40 Người thuận tay trái sử dụng thiết bị chuột nào? A Trang bị chuột tay trái B Điều chỉnh máy tính thành chuột tay trái B C Đảo nút bấm chuột D Không dùng 41 Đa số máy tính thiết bị di động có hình cảm ứng, : A Thiết bị xuất thông dụng B Thiết bị nhập thông dụng B C Thiết bị đa dụng nhập/xuất D Cả A,B,C 42 Phát biểu bào ĐÚNG thiết bị di động máy tính bảng, điện thoại thông minh? A Là loại máy tính thiết kế phục vụ chủ yếu cho mục tiêu di động B Thiết bị di động có hệ điều hành riêng C Thiết bị di động có phần mềm ứng dụng riêng, gọi tắt ứng dụng di động, ứng dụng, (tiếng Anh: Mobile app app) D Tất ý 43 Máy in phun sử dụng loại mực sau đây? A Mực bột B Băng mực C Mực nước D Không dùng mực 44 Khi nguồn điện cung cấp cho máy tính khơng ổn định ta nên? A Chỉ dùng nguồn ổn định B Dùng thiết bị lưu điện (UPS) C Dùng máy phát điện D Dùng thiết bị ổn định nguồn điện (ổn áp) 45 Các đơn vị đo dung lượng lưu trữ là? A Bit, Byte, KB, MB, GB, TB B Rpm – rounds per minute B C Bps – bits per second D Hz, KHz, MHz, GHz DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF 46 Khái niệm hệ điều hành gì? A Cung cấp xử lý phần cứng phần mềm B Nghiên cứu phương pháp, kỹ thuật xử lý thông tin máy tính điện tử C Nghiên cứu cơng nghệ phần cứng phần mềm D Là phần mềm chạy máy tính, dùng để điều hành, quản lý thiết bị phần cứng tài nguyên, phần mềm máy tính 47 Đâu hệ điều hành cho thiết bị cầm tay (Hệ điều hành hệ thống nhúng)? A Windows Mobile, Android, Iphone OS B Windows Mobile, Linux, Iphone OS C C Windows Mobile, Android, Mac OS D Windows Fone, Android, Mac OS 48 Trong hệ điều hành WINDOWS, tên tập tin (file) dài ký tự? A 16 B 32 C 256 D 512 49 Các hệ điều hành thông dụng thường lưu trữ đâu? A Bộ nhớ B Bộ nhớ C RAM D ROM 50 Phần mềm sau trình duyệt WEB? A Mozilla Firefox B Netcape C C Microsoft Internet Explorer D Unikey 51 Windows XP là: A Phần mềm soạn thảo văn vẽ hình B Phần mềm ứng dụng C Hệ điều hành D Phần mềm làm phim 52 Hệ điều hành mã nguồn mở thông dụng là? A Mac B Windows Vista C Windows XP D Linux 53 Chương trình điều khiển thiết bị phần mềm thuộc loại nào? A Phần mềm hệ điều hành B Phần mềm ứng dụng C C Phần mềm hệ thống D Phần mềm chia sẻ (shareware) 54 Khi chạy nhiều phần mềm ứng dụng đồng thời máy tính, máy tính sẽ? A Giảm hiệu suất máy tính cần sử dụng ứng dụng B Cần đóng bớt ứng dụng không cần thiết C Các ứng dụng chạy thường xuyên : gõ tiếng việt, quét virus, tường lửa ln ảnh hưởng đến hiệu suất máy tính D Cả A,B,C 55 Phần mềm ứng dụng chuyên dụng bao gồm? A Phần mềm xử lý đồ họa B Phần mềm xử lý âm video C C Phần mềm thiết kế Web D Cả A,B,C 56 Phần mềm soạn thảo văn với nội dung định dạng sau? “Hôm mùng tám tháng ba Tôi giặt dùm bà áo …của tôi.” DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF A Microsoft Word B Notepad C C WordPad D Cả A,B,C 57 Mạng Internet là? A Mạng Client-Server B Mạng toàn cầu C C Mạng cục LAN D Mạng diện rộng WAN 58 Mỗi máy tính tham gia vào mạng có điạ gọi địa chỉ? A HTTP B HTML C IP D TCP/IP 59 Tên viết tắt nhà cung cấp dịch vụ Internet là: A IAP B ISP C IIS C ICP C 1970 D 1980 60 Mạng internet đời năm nào? A 1956 B 1969 61 SMS viết tắt Short Message Services, có nghĩa : A Dịch vụ tin nhắn ngắn B Một giao thức viễn thông cho phép gửi thông điệp dạng text ngắn (không 160 ký tự) C Giao thức có hầu hết thiết bị di động di động D Cả A,B,C 62 IM : Instant Messaging dịch vụ A Trao đổi thông tin giọng nói (voice) B Trao đổi thơng tin hình ảnh (video) C Là dịch vụ cho phép hai người trở lên nói chuyện trực tuyến (chat, text) với qua mạng máy tính Dịch vụ thúc đẩy phát triển Internet đầu thập niên 2000 D Dịch vụ tin nhắn offline 63 Trong mạng máy tính, thuật ngữ Share có ý nghĩa gì? A Chia sẻ tài nguyên B Nhãn hiệu thiết bị kết nối mạng C Lệnh in mạng cục D Tên phần mềm hỗ trợ sử dụng mạng cục 64 WWW viết tắt cụm từ sau đây: A World Wide Web B World Win Web C World Wired Web D Windows Wide Web 65 Trong mạng máy tính, thuật ngữ WAN có nghĩa gì: A Mạng cục B Mạng diện rộng C Mạng toàn cầu D Mạng doanh nghiệp 66 Trong mạng máy tính, thuật ngữ LAN có nghĩa gì: A Mạng cục B Mạng diện rộng C Mạng toàn cầu D Mạng doanh nghiệp 67 Cho biết địa http://www.uef.edu.vn loại tổ chức gì? A Tổ chức thương mại B Tổ chức phủ DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF C Tổ chức y tế D Tổ chức giáo dục 68 Trang chủ (Homepage) là: A Trang web cá nhân B Trang web hướng dẫn sử dụng website C Trang web mở truy cập website D Địa thức website 69 Một địa email đầy đủ tồn mạng internet địa chỉ? A Duy không trùng với người mạng B Có thể trùng máy chủ C Có thể trùng khác máy chủ D Mỗi người có địa email địa đăng ký nhà 70 Trong địa E-mail, kí tự kí tự phải có: A & B # C $ D @ 71 Dịch vụ thư điện tử dùng để làm gì? A Trao đổi thông tin trực tuyến B Hộp thoại trực tuyến C Trao đổi thư thông qua môi trường Internet D Tìm kiếm thơng tin 72 Đâu địa trang web tìm kiếm thơng dụng nay? A www.google.com B www.24h.com.vn C www.vnexpress.net D www.yahoo.com 73 Đơn vị đo lường tốc độ truyền liệu qua mạng là? A Hertz (Hz) B bps : bits per second C Byte D Rpm : rounds per minute 74 Tải xuống-Tải lên (download-upload) trình? A Trao đổi liệu máy tính thơng qua phương tiện truyền dẫn B Download trình đưa liệu máy tính định C Upload q trình đưa liệu đến máy tính định D Cả A,B,C 75 VoIP (Voice over Internet Protocol) là? A Truyền giọng nói người (thoại) qua mạng thông tin sử dụng giao thức TCP/IP B Truyền hình ảnh qua mạng thơng tin sử dụng giao thức TCP/IP C Truyền giọng nói hình ảnh qua mạng thông tin sử dụng giao thức TCP/IP D Truyền giọng nói qua mạng điện thoại 76 Truyền thơng đa phương tiện gì? A Dùng cơng nghệ thơng tin xây dựng sản phẩm, dịch vụ lĩnh vực truyền thông B Đa phương tiện hàm ý mơ tả sản phẩm, dịch vụ mang tính kỹ thuật cao bao gồm thơng tin âm thanh, hình ảnh, mô … tất lĩnh vực sống DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF C Đa phương tiện xu hướng giao tiếp người internet D Cả A,B,C 77.Dịch vụ mạng xã hội (social networking service) dịch vụ? A Liên kết thành viên xã hội B Liên kết thành viên mạng LAN C Liên kết thành viên mạng WAN D Liên kết thành viên sở thích Internet lại với với nhiều mục đích khác khơng phân biệt khơng gian thời gian Những người tham gia vào dịch vụ mạng xã hội gọi cư dân mạng 78.Băng thông (bandwidth) khái niệm rộng mà tùy theo góc độ đề cập đến, có nghĩa khác Phát biểu nói băng thông sau đây? A Thuật ngữ dùng để lưu lượng tín hiệu điện số lượng liệu truyền qua thiết bị truyền dẫn đơn vị thời gian (giây) B Với website, thuật ngữ “băng thông” thường sử dụng để mô tả số lượng liệu tối đa,mà bạn phép trao đổi (bao gồm upload download) theo tháng Vậy, băng thơng lớn lúc có nhiều người truy cập vào web site bạn Nếu băng thông hẹp (băng thông nhỏ) người truy cập phải nhường để truy cập C Bandwidth (the width of a band of electromagnetic frequencies : tạm dịch độ rộng dải tần số điện từ), đại diện cho tốc độ truyền liệu đường truyền, độ rộng (width) dải tần số mà tín hiệu điện tử chiếm giữ phương tiện truyền dẫn D Cả A,B,C 79 Khi bạn có nhu cầu xây dụng ứng dụng bán hàng trực tuyến (online shop) thuộc loại dịch vụ Internet nào: A e-banking B e-government C e-learning D e-commerce 80.Điện toán đám mây (tiếng Anh: cloud computing) khái niệm? A Là khái niệm tổng thể bao gồm khái niệm phần mềm dịch vụ, Web 2.0 vấn đề khác xuất gần đây, xu hướng công nghệ bật triển khai sử dụng internet Thuật ngữ “đám mây” lối nói ẩn dụ mạng Internet B Các yêu cầu liên quan đến CNTT cung cấp dạng “dịch vụ”, cho phép người sử dụng truy cập dịch vụ công nghệ từ nhà cung cấp “trong đám mây” mà khơng cần phải có kiến thức, kinh nghiệm cơng nghệ C Người dùng khơng cần quan tâm đến sở hạ tầng phục vụ cơng nghệ đó., chủ yếu vấn đề dựa vào Internet để đáp ứng nhu cầu điện toán người dùng D Cả A,B,C 81.Cách đặt vị trí hình máy tính xác nhất? A Tránh nguồn sáng trực tiếp chiếu vào hình B Vị trí điều chỉnh độ sáng hình mức sáng C Đặt cao tầm mắt giúp tránh tượng mỏi mắt D Đặt gần lại để mắt bớt điều tiết 82.Chọn mức độ ánh sáng hình máy tính mơi trường xung quanh cân giúp cho điều gì: A Đỡ buồn ngủ B Đỡ mỏi mắt DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF C Đỡ đau lưng D Đỡ khát nước 83.Một số bệnh tật thường xuất sử dụng máy tính thời gian dài? A Các bệnh thi giác B Các bệnh xương khớp C Các bệnh tâm lý, thần kinh D Cả A,B,C 84 Máy tính thiết bị thơng minh khác gây ảnh hưởng đến sức khỏe người thơng qua? B Sóng điện từ A Tia xạ D Cả A,B,C C Các yếu tố gây nghiện 85.Những thiết bị cũ sử dụng nên loại bỏ thay định kỳ: B Pin đồng xu/pin hộp A Pin kiềm D Cả A,B,C C Hộp mực máy in 86.Pin máy tính phế thải khơng phải nguy ô nhiễm môi trường loại? A Ô nhiễm chì B Ô nhiễm thủy ngân C Ô nhiễm kẽm D Ơ nhiễm phóng xạ 87.Để b ảo vệ phần cứng thiết bị máy tính, không nên? A Di chuyển/gây chấn động vào máy tính chạy B Hút thuốc gần máy tính dùng máy mơt trường q nóng, bụi C Bật máy tính khơng sử dụng thời gian dài D Cả A,B,C 88.Đâu phát biểu sai cách thiết lập lựa chọn tiết kiệm lượng cho máy tính? A Tự động tắt hình B Đặt máy tính chế độ ngủ C Tự động khởi động máy D Tự động tắt máy 89.Chế độ Hibernate : ngủ đơng máy tính chế độ? A Là chế độ tắt máy tính hồn toàn B Chế độ lưu trạng máy vào RAM trì điện cấp cho RAM phần cịn lại hệ thống tắt hoàn toàn C Lưu trạng máy vào ổ cứng, sau tắt hồn tồn máy tính Trong lần khởi động sau, HĐH lấy liệu từ ổ cứng chuyển sang RAM, đưa máy tính trở lại trạng thái y hệt trước D Chế độ tắt hồn tồn máy tính cịn trì hoạt động CPU 90.Để máy tính hoạt động tốt đạt tuổi thọ cao, không nên: A Chặn lỗ thông thiết bị B Đặt máy môi trường độ ẩm cao C Đặt nam châm gần máy tính D Câu A,B,C 91.Quản lý cáp điện để đảm bảo an toàn cho người sử dụng? A Đảm bảo dây cáp đặt nơi an toàn để tránh bị ngã vướng dây B Nên sử dụng vỏ bọc dây cáp ghim xuống sàn chỗ cáp qua đường C Sử dụng thiết bị tiêu chuẩn có chất lượng tốt, đảm bảo tiếp xúc tốt D Cả A,B,C DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 10 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF 453 Để tạo hiệu ứng cho Slide, ta sử dụng lựa chọn nào? A Animations/ Add Animation B Animations/ Animation C Cả A B D Transitions/ Transition to this Slide 454 Để tạo hiệu ứng chuyển Slide ta chọn: A Animation B Slide show C View/ Master Views D Transitions 455 Animations chức tạo hiệu ứng cho: A Textbox 456 B Chart D Tất C Shapes Chức Animations/ Timing/ Delay dùng để: A Thiết lập thời gian chờ trước slide trình chiếu B Thiết lập thời gian chờ trước hiệu ứng bắt đầu C Thiết lập thời gian hoạt động cho tất hiệu ứng D Tất Trong Powerpoint, muốn thêm Slide giống với Slide tạo, ta dùng lệnh hay thao tác nào: 457 A Insert/ New Slide C Insert/ Duplicate Slide B File/ New Slide D Insert/ Duplicate Trong Powerpoint, để có thêm Slide lên tệp trình diễn mở, ta ta dùng lệnh hay thao tác nào: 458 A Insert New Slide C Chọn mẫu Slide sau bấm Enter B Bấm tổ hợp phím Ctrl + M D Các câu 459 Trong Powerpoint, muốn chèn Slide từ tập tin khác vào tập tin mở, ta dùng lệnh hay thao tác sau đây: A Home/ New Slide/ Slides from Files C Home/ New Slide B Home/ New Slide/ Duplicate Selected Slides D Home/ New Slide/ Reuse Slides 460 Trong Powerpoint, để sử dụng Slide định dạng sẵn ta thực hiện: A Kích chọn File/ New/ From Design Template B Kích chọn File/ New/ From Existing Presentation C Kích chọn File/ New/ From AutoContent wizard D Kích chọn File/ New/ Photo album 461 Để tạo slide chủ chứa định dạng chung tồn slide trình diễn Để thực điều người dùng phải chọn: A View/ Master Slide C View/ Slide Master B Insert/ Slide Master D Insert/ Master Slide DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 49 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF 462 Slide Master công cụ dùng để: A Tạo slide đẹp C Tạo slide nhanh, gọn, B Định dạng chung cho slide D Tạo màu nội dung cho slide 463 Để chép slide thuyết trình, ta chọn slide muốn chép sau đó: A Right ClickPublish Slides C A,B B Right Click Duplicate Slide D Tất sai 464 Trong Powerpoint, muốn di chuyển1 slide, ta dùng lệnh sau đây: A Chọn Slide/ Cut, Paste C Câu A B B File/ Change Slide D Câu A C sai 465 Muốn xóa slide thời Powerpoint, người thiết kế phải A chọn tất đối tượng slide nhấn phím Delete B chọn tất đối tượng slide nhấn phím Backspace C chọn Edit -> Delete Slide D Câu A, B C 466 Để hủy bỏ thao tác vừa thực ta nhấn tổ hợp phím: A Ctrl + X 467 B Ctrl + Z C Ctrl + C D Ctrl + V Trong Powerpoint, xây dựng trang thuyết trình tốt ta cần: A Dùng cụm từ ngắn gọn súc tích C Đặt tiêu đề trang thuyết trình B Dùng hình thức liệt kê hiệu D Cả A,B,C đề 468 Muốn chép phần đoạn văn Text ox, ta phải A Chọn phần văn cần chép, nhấn Ctrl + C đưa trỏ văn đến vị trí cần chép, nhấn Ctrl + V B Chọn phần văn cần chép, nhấn Ctrl + X đưa trỏ văn đến vị trí cần chép, nhấn Ctrl + C C Chọn Text Box chứa đoạn văn đó, nhấn Ctrl + C đưa trỏ văn đến vị trí cần chép, nhấn Ctrl + X D Chọn Text Box chứa đoạn văn đó, nhấn Ctrl + X đưa trỏ văn đến vị trí cần chép, nhấn Ctrl + V Trong Powerpoint, để thay đổi phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ kiểu hiển thị (đậm, nghiêng, gạch chân, bóng) ta chọn thẻ sau đây: 469 A Clipboard 470 C Paragraph D Styles Trong Powerpoint, để canh lề văn ta chọn thẻ sau đây: A Clipboard 471 B Font B Font C Paragraph D Styles Trong Powerpoint, muốn tạo kí hiệu hay số đầu đoạn, ta dùng lệnh sau đây: A Home/ Bullets and Numbering DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH B Format/ Border and Shading Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 50 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF C Insert/ Bullets and Numbering 472 D Insert/ Slide Number Trong Powerpoint, muốn đánh số cho Slide, ta dùng lệnh sau đây: A Insert/ Bullets and Numbering C Format/ Bullets and Numbering B Insert/ Slide Number D Các câu sai 473 Trong Powerpoint, muốn chèn table vào Slide, ta dùng lệnh hay tổ hợp phím sau đây: A Insert/ Text B Insert/ Table D Insert/ Char C Insert/ SmartArt 474 Sau chèn bảng biểu vào slide, muốn chia thành ta A kích chuột phải vào chọn Split Cells B chọn ô chọn Table -> Split Cells C chọn ô nhắp chuột trái vào nút lệnh Split Cells công cụ Tables and Borders D Các cách nêu câu Nếu chọn ô liên tiếp dòng bảng biểu, đưa chuột vào vùng đó, nhấn chuột phải chọn Insert Rows ta đã: 475 A Thêm vào bảng cột B Thêm vào bảng ô C Thêm vào bảng dòng D Thêm vào bảng dòng 476 Để vẽ đồ thị Slide ta chọn: A File/ Chart 477 B Insert/ Chart C View/ Chart D Design/ Chart Muốn biên tập tiêu đề; bổ sung nhãn liệubiểu đồ, ta chọn biểu đồ sau đó: A Kích chuột phải Reset to Macth Style C Kích chuột phải Edit data B Kích chuột phải -Change Serie Chart type D A,B,C 478 Muốn thay đổi kiểu biểu đồ, ta chọn biểu đồ sau đó: A Kích chuột phải Reset to Macth Style C Kích chuột phải Edit data B Kích chuột phải Change Serie Chart type D A,B,C 479 Trong Powerpoint, muốn tô cho Slide, ta dùng lệnh hay thao tác sau đây: A Design/ Background/ Background Styles C Format/ Shape Fill B Design/ Themes D Format/ Shape Outline 480 Muốn thay đổi kiểu shape SmartArt, ta chọn đối tượng sau đó: A Kích chuột phải Change shape B Kích chuột phải Add shape 481 C Kích chuột phải Reset shape D Kích chuột phải Rormat shape Trong SmartArt, thao tác Format Shape có tác dụng gì? A Xóa hình Shape C Đưa Shape dịnh dạng ban đầu B xóa text Shape D Đưa hình Shape dịnh dạng ban đầu DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 51 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF 482 Trong Powerpoint, để muốn thêm hiệu ứng nhạc hay âm thanh, ta thực hiện: A Insert/ Audio C Insert/ Object B Insert/ Photo Album D Câu B C sai 483 Trong Powerpoint, để thêm hình ảnh, ta thực hiện: A Insert/ Audio C Insert/ Object B Insert/ Picture D Câu B C sai 484 Muốn chép hình ảnh thuyết trình, ta phải A chọn phần hình ảnh cần chép, nhấn Ctrl + C đưa trỏ đến vị trí cần chép, nhấn Ctrl + V B chọn phần hình ảnh cần chép, nhấn Ctrl + X đưa trỏ đến vị trí cần chép, nhấn Ctrl + C C chọn hình ảnh đó, nhấn Ctrl + C đưa trỏ đến vị trí cần chép, nhấn Ctrl + X D chọn hình ảnh đó, nhấn Ctrl + X đưa trỏ đến vị trí cần chép, nhấn Ctrl + V 485 Trong Powerpoint, để xóa hình ảnh, ta thực hiện: A Insert/ Audio C Format/ Photo Album B Insert/ Picture D Câu A, B C sai 486 Trong Powerpoint, để xoay đối tượng đồ họa, ta Format đối tượng đồ họa sau Arrange ta chọn: A Bring Forwward C Selection Pane B Send Forwward D Rotate 487 Trong Powerpoint, để chèn thêm đối tượng hình học, ta thực hiện: A Insert/ Audio C Insert/ Object B Insert/ Shapes D Câu B C 488 Sau chọn Format đối tượng hình học, thẻ Shape stypes ta thực hiện: A Đổi màu cho đối tượng C Câu A B B Tạo 2D, 3D cho đối tượng D Tất sai 489 Trong Powerpoint, để bỏ ghép nhóm đối tượng vẽ, ta chọn đối tượng sau đó: A Kích chuột phải, chọn groupReGroup C Kích chuột phải, chọn UngroupReGroup B Kích chuột phải, chọn groupUnGroup D Kích chuột phải, chọn UngroupUnGroup 490 Trong Powerpoint, để ghép nhóm đối tượng vẽ, ta chọn đối tượng sau đó: A Kích chuột phải, chọn groupReGroup C Kích chuột phải, chọn groupGroup B Kích chuột phải, chọn groupUnGroup D Kích chuột phải, chọn UngroupGroup 491 Trong Powerpoint để bắt đầu trình diễn Slide Show ta thực hiện: A Slide Show/ Setup Slide Show B Slide Show/ From Begining DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 52 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF C Nhấn F5 bàn phím D Câu B C 492 Sử dụng menu Slide show/ Set Up Slide Show để thiết lập trình diễn chức năng: A Thiết lập trình diễn với Slide B Thiết lập trình diễn với chế độ hình khác C Thiết lập trình diễn với lựa chọn mà khơng có hiệu ứng, âm D Tất 493 Để thay đổi trỏ chuột sang dạng bút chiếu Laser chế độ trình diễn ta chọn: A Right Click Mouse/ Pointer Options/ Arrow B Right Click Mouse/ Pointer Options/ Highlighter C Right Click Mouse/ Pointer Options/ Pen D Right Click Mouse/ Pointer Options/ Ink Color Trong Powerpoint, muốn tạo hiệu ứng cho đối tượng slide, ta dùng lệnh lệnh sau đây: 494 A Kích nút Add Animation C Câu A B B Chọn Animations/ Animation D Câu A B sai 495 Để tạo hiệu ứng cho đối tượng slide, thực : A Slide Show/ Custom Shows, sau chọn kiểu hiệu ứng mong muốn B Slide Show/ Slide Transition, sau chọn kiểu hiệu ứng mong muốn C Slide Show/ Custom Animation, sau chọn kiểu hiệu ứng mong muốn D Tất phương án sai 496 Ý nghĩa màu hình ngơi chuyển động Animations cho đối tượng : A Xanh-hiện, vàng-ẩn, đỏ-biến đổi C Xanh-hiện, vàng-ẩn, đỏ-biến đổi B Xanh-ẩn, vàng-hiện, đỏ-biến đổi D Xanh-hiện, vàng-biến đổi, đỏ-ẩn 497 Trong Powerpoint, để định dạng trang in, ta thực hiện: A Design/ Page Setup C File/ Print Preview B File/ Print D Các câu sai 498 Để in nội dung slide máy in, ta thực lệnh in cách: A Kích chọn File/ Print C Kích chọn Insert/ Print B Bấm tổ hợp phím Ctrl + P D Câu A B 499 Để hiện/ẩn trang thuyết trình, ta thực cách: A Kích chọn File/ hide C Kích chọn Insert/ Print B Bấm tổ hợp phím Ctrl +H D Chuột phải chọn Hide slide DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 53 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF 500 Để kiểm tra tả thuyết trình hiển thị tiếng Việt, ta thực cách: A ViewLanguageVietnamese C ReViewLanguageVietnamese B ViewTranslateVietnamese D ReViewTranslateVietnamese 501 Thao tác Design Slide Orientation để làm gì? A Thay đổi kích thước trang thuyết trình C đổi hướng trang thuyết trình B Canh lề cho trang thuyết trình D Thay đổi trang thuyết trình 502 Để in Slide 1,3,6,9 ta chọn File -> Chọn print: A Chọn Current Slide -> Gõ vào 1,3,6,9 B Chọn Slide-> Gõ vào 1,3,6,9 C Chọn All -> Gõ vào 1,3,6,9 D Chọn Seletion -> Gõ vào 1,3,6,9 503 Để trình chiếu trang thiết trình ta chọn? A Chọn Slide Show -> Custom Show C Nhấn phím Shift + F5 B Chọn Slide Show -> View Show D Nhấn phím F5 504 Sử dụng menu Slide show/ Set Up Slide Show để thiết lập trình diễn chức năng: A Thiết lập trình diễn với Slide B Thiết lập trình diễn với chế độ hình khác C Thiết lập trình diễn với lựa chọn mà khơng có hiệu ứng, âm D Tất DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 54 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF HỌC PHẦN 6: SỬ DỤNG INTERNET CƠ BẢN 505 Khái niệm tốc độ tối đa chuyển tải liệu qua Internet gọi là? A Hyperlink B Internet Service Provider C Bandwidth D Browser 506 Khái niệm hình thức quảng cáo trang web bạn gọi là? A Banner 507 B Hyperlink C Bandwidth D Browser Khi bạn tải liệu từ máy tính người khác sang máy tính bạn q trình? A Banner B Hyperlink C Bandwidth D Download Khái niệm nơi website mà bạn truy cập vào nói chuyện với người bạn gọi là? 508 A Chat room 509 D Browser B Firewall C Bandwidth D Browser Khái niệm liên kết từ văn bản, hình ảnh, đồ thị đến văn bản, hình ảnh, đồ thị khác gọi là? A Chat room 511 C Bandwidth Khái niệm loạt chương trình có liên quan đến đặt máy chủ Network Gateway để bảo đảm nguồn thông tin riêng cho người dùng Network gọi là? A Banner 510 B Hyperlink B Hyperlink C Bandwidth D Browser Khái niệm phần mềm dùng để hiển thị, duyệt Website địa gọi là? A Chat room B Hyperlink C Bandwidth D Browser Khái niệm sách điện tử, sách ảo hay sách kỹ thuật số gọi là? 512 A eBook B Hyperlink C Bandwidth D Browser Khái niệm trình chuyển liệu sang mã số đọc để bảo mật thông tin gọi là? 513 A Chat room B Hyperlink C Encryption D Browser Khái niệm q trình chuyển tải liệu từ máy tính bạn sang máy tính khác gọi là? 514 A Download B Hyperlink C Bandwidth D Upload Khái niệm cơng cụ tìm kiếm mạng Internet đem đến cho bạn lượng truy cập lớn gọi là? 515 A Search Engine 516 B Hyperlink C Bandwidth D Browser Đâu máy tìm kiếm phổ biến nay? A google.com B yahoo.com C bing.com D Cả A,B,C Khái niệm từ xác định thơng tin chủ đạo tồn văn để dùng cho trình tìm kiếm gọi là? 517 A Chat room 518 B Hyperlink C Encryption D Keyword Khái niệm giao thức cho phép bạn truyền nhận file gọi là? A Chat room B Hyperlink DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 55 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF C FTP – File Transfer Protocal D Browser Khái niệm ngôn ngữ đánh dấu siêu văn dùng làm định dạng tập tin cho tài liệu Web gọi là? 519 A HTML – Hypertext Markup Language B Hyperlin C Bandwidth D Browser 520 Khái niệm Địa định chuẩn Internet gọi là? A Keyword B ISP – Internet Service Provider C Encryption D IP – Internet Protocol 521 Địa định chuẩn Internet bao gồm? A phần số 522 B phần số C phần số D phần số Trong địa định chuẩn Internet sau, địa đúng? A 30.148.12.335 B 192.1.168.280 C 45.172.65.88 D 225.270.7.83 Khái niệm việc đảm bảo khách hàng bạn bảo vệ họ nhập thơng tin thẻ tín dụng vào trang mua bán hàng gọi là? 523 A Keyword B ISP – Internet Service Provider C Encryption D SSL – Secure Socket Layer Khái niệm hình thức gửi điện báo qua đường email cho danh sách địa email lớn gọi là? 524 A Bulk Mail B ISP – Internet Service Provider C Spam D IP – Internet Protocol Khái niệm hình thức email tự động gửi (không người nhận yêu cầu mong muốn) gọi là? 525 A Bulk Mail B ISP – Internet Service Provider C Spam D IP – Internet Protocol 526 Nhà cung cấp dịch vụ Internet có tên viết tắt là? A IAP 527 B ISP C ICP D TCP B IPX/SPX C TCP/IP D ARPA Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn có viết tắt là? A HTTP 530 D TCP Giao thức dùng chủ yếu Internet là? A NETBEUI 529 C ICP Nhà cung cấp nội dung thông tin Internet có tên viết tắt là? A IAP 528 B ISP B FTP C WWW D HTML Chọn phát biểu tên miền A Tên miền tên gợi nhớ địa IP B Tên miền tên giao dịch công ty hay tổ chức sử dụng Internet C Công việc chuyển đổi từ tên miền sang địa IP máy chủ DNS đảm trách DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 56 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF D Cả A,B,C 531 HTTP gì? A Là giao thức truyền siêu văn B Là ngôn ngữ để soạn thảo nội dung trang Web C Là tên trang Web D Là địa trang Web 532 HTTPs gì? A Là giao thức truyền siêu văn B Là ngôn ngữ để soạn thảo nội dung trang Web C Là giao thức truyền siêu văn có bảo mật D Là địa trang Web 533 Các dấu hiệu để nhận website an toàn? A URL bắt đầu với https:// B Thanh địa trình duyệt chuyển sang màu xanh có hiển thị tên cơng ty quản lý website C Có biểu tượng ổ khóa địa D Cả A,B,C 534 Có thể mở file HTML bằng? A Trình duyệt Web (Browser) Internet Explorer B Trình duyệt Web (Browser) Mozila C Trình duyệt Web (Browser) Google Chrome D Cả A,B,C 535 Các tính sau, tính khơng phải tường lửa (firewall)? A Tăng tốc độ truyền liệu B Kiểm sốt giao thơng liệu C Bảo vệ an ninh cho máy tính D Ngăn chặn khơng cho máy tính truy cập số trang web 536 Tường lửa (firewall) bao gồm? A Chỉ có phần cứng B Chỉ có phần mềm C Phần cứng phần mềm D Quy ước nghi thức giao tiếp 537 Các lựa chọn để kiểm soát việc sử dụng Internet? A Thiết lập công cụ giám sát trẻ em router B Dùng phần mềm để giám sát (Norton Family …) DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 57 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF C Dùng website theo dõi, giám sát (Family Safety Microsoft …) D Cả A,B,C 538 Hai người chat với qua Yahoo Mesenger phịng máy, liệu truyền? A Dữ liệu truyền từ máy chát lên máy chủ phòng máy quay máy chat bên B Dữ liệu trực tiếp hai máy chát phòng C Dữ liệu truyền máy chủ Yahoo quay máy bên D Dữ liệu truyền máy chủ Internet Việt Nam quay máy chat 539 World Wide Web gì? A Là hệ thống máy chủ cung cấp thông tin đến máy tính Internet có yêu cầu B Là máy dùng để đặt trang Web Internet C Là dịch vụ Internet D Tất ý 540 Các quy tắc điều khiển, quản lý việc truyền thơng máy tính gọi là? A Các vật mang B Các giao thức C Các dịch vụ D Các hệ điều hành mạng 541 TCP/IP là? A giao thức B giao thức C thiết bị mạng D phần mềm 542 Web Server gì? A Là máy chủ dùng để đặt trang Web Internet B Là máy tính sử dụng để xem nội dung trang Web C Là dịch vụ Internet D Tất ý 543 Mạng Intranet gì? A Là mạng máy tính nối hai máy với B Là kết nối máy tính doanh nghiệp C Là kết nối máy tính phạm vi quốc gia D Cả A,B,C 544 Trang chủ gì? A Là trang Web Website B Là tập hợp trang Web có liên quan đến C Là địa Website D Tất ý 545 Tên miền gov.vn dùng cho? DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 58 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF A Chính phủ, quan hành chính, tổ chức nhà nước lãnh thổ Việt Nam B Tất quan, tổ chức C Các đơn vị, tổ chức giáo dục D Các tổ chức phi phủ 546 Việc tải file liệu từ Internet bị chậm do? A File có dung lượng lớn B Đường truyền Internet tốc độ thấp C Server cung cấp dịch vụ Internet bị tải D Cả A,B,C 547 Các máy tính kết nối thành mạng máy tính nhằm mục tiêu? A Tăng tính bảo mật thông tin máy C Tăng khả chia sẻ liệu 548 D Tất sai Chương trình dùng để xem trang Web gọi là? A Trình duyệt Web B Bộ duyệt Web C Chương trình xem Web 549 B Hạn chế virus D Phần mềm xem Web Để lưu trang Web, Internet Explorer ta chọn? A File/Save B File/New Session C File/Import and Export D File/Save Page As 550 Ứng dụng dùng để trò truyện (chat) qua mạng internet? A Skype B Yahoo! Messenger C Google Talks D Cả A,B,C 551 Khi muốn tìm kiếm thơng tin mạng Internet, cần? A Tìm kiếm Websites (máy) tìm kiếm chuyên dụng B Tùy vào nội dung tìm kiếm mà kết nối đến Websites cụ thể C Tìm kiếm Websites D Tìm sách danh bạ Internet 552 Cách thức để mở trang Web sử dụng Internet Explorer? A Nhập url trang Web vào ô Address nhấn Enter B Chọn File/Open nhập url trang Web nhấn Enter C Cả hai cách D Cả hai cách sai 553 Internet Explorer là? A chuẩn mạng cục B Trình duyệt Web dùng để hiển thị trang Web Internet C Bộ giao thức D Thiết bị kết nối mạng 554 Trên Internet Explorer, nút Home dùng để? DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 59 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF A Trở trang mặc định mở trình duyệt IE C Trở trang trắng khơng có nội dung 555 B Trở trang chủ Website mở D Trở trang Thư điện tử Trên Internet Explorer, nút History dùng để? A Liệt kê trang Web mở trình duyệt Web B Liệt kê Email dùng C Hiển thị địa IP Website D Hiển thị Website bị cấm truy cập 556 Để lưu lại địa Website ưa thích, Internet Explorer sử dụng tính năng? A Favorites/ Add to Favorites B File/ Save C Tool/ Manage Addon D Tất Trên Internet Explorer, để mở thêm hình duyệt Web khơng chứa thơng tin cửa sổ trình duyệt ta chọn? 557 A File – New Tab B File – New Window C File – New Session D File – Duplicate Tab Trên Internet Explorer, để mở thêm hình duyệt Web chứa thơng tin giống hình có cửa sổ trình duyệt ta chọn? 558 A File – New Tab B File – New Window C File – New Session D File – Duplicate Tab 559 Trên Internet Explorer, để cập nhật thơng tin hình xem ta chọn? A File – New Tab B File – New Window C View – Goto D View – Refresh (F5) Trên Internet Explorer, để xóa danh sách trang Web xem ta sử dụng: Tools – Internet Options, General – Delete, chọn tiếp? 560 A Temporary Internet files C History B Cookies D Form data Trên Internet Explorer, để xóa thơng tin ta nhập vào biểu mẫu trước ta sử dụng: Tools – Internet Options, General – Delete, chọn tiếp? 561 A Temporary Internet files B Cookies C History D Form data Trên Internet Explorer, để thiết lập trang chủ cho trình duyệt ta thực hiện: Tools – Internet Options chọn tiếp? 562 A General – Startup B General – Home page C General – Browsing History 563 D General – Appearance Trong số Website sau, Website không cung cấp cơng cụ tìm kiếm? A http://google.com.vn B http://bing.com C http://www.vnexpress.net D http://www.yahoo.com Trong số Website sau, Website cung cấp cơng cụ tìm kiếm nhiều người sử dụng nhất? 564 A http://google.com.vn B http://bing.com C http://www.msn.com D http://www.yahoo.com DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 60 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF 565 Google khơng thể tìm kiếm loại thơng tin nào? A Số 566 B – B – D ? C * D / Trong tìm kiếm, ký hiệu thay cho dãy ký tự (chữ cái, số, dấu) ta dùng ký hiệu? B – A + 569 C * Để loại bỏ từ khóa tìm kiếm ta dùng ký hiệu? A + 568 D Âm Để nối từ khóa tìm kiếm mà khơng cần theo thứ tự từ ta dùng ký hiệu? A + 567 C Hình ảnh B Chữ C * D / Trong tìm kiếm, ký hiệu thay cho ký tự (chữ cái, số, dấu) ta dùng ký hiệu: B – A + C * D ? Trong tìm kiếm, để tìm từ khóa định từ đồng nghĩa (synonym) với từ khóa ta dùng ký hiệu? 570 A + 571 B ~ C * D ? Để tìm kiếm giới hạn tên miền ta dùng từ? A host : B inurl: C title: D link: 572 Để tìm kiếm giới hạn tiêu đề ta dùng từ? A host: B inurl: C title : D link: Để tìm kiếm giới hạn địa liên kết (các địa Web có chứa từ khóa cần tìm) ta dùng từ? 573 A host: B inurl : C title: D link: Để tìm kiếm giới hạn liên kết (các trang có liên kết tới trang chứa từ khóa cần tìm) ta dùng từ? 574 A host: 575 C title: D link : Để tìm kiếm giới hạn loại định dạng tập tin ta dùng từ? A host: 576 B inurl: B filetype : C title: D link: Khái niệm sau khơng phải tính chất thư điện tử? A Thư nhập vào từ bàn phím máy tính B Nhận gửi thư máy tính hay thiết bị điện tử C Phải thơng qua bưu cục việc gửi nhận thư D Phải dùng phần mềm chuyên dụng để đọc thư 577 Địa sau địa thư điện tử? A UEF@[email protected] B DH_UEF uef@ C DH_UEF uef.gmail.com 578 D [email protected] Địa thư điện tử đầy đủ bao gồm? A Tên định dạng Tên email @ tên miền B Tên email @ tên miền C Tên định dạng Tên email @ tên miền tên nhà mạng kết nối DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 61 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF D Tên email @ tên miền tên nhà mạng kết nối 579 Loại tập tin đính kèm thư điện tử? A Văn B Hình ảnh C Chương trình D Cả A,B,C 580 Để đính kèm tập tin gửi theo thư điện tử ta sử dụng? A Reply B Forward C Attach D Reply All 581 Để chuyển tiếp thư điện tử đến hay nhiều địa khác ta sử dụng? A Reply B Forward C Attach D Reply All 582 Để hồi đáp thư điện tử cho người ta sử dụng? A Reply B Forward C Attach D Reply All 583 Để hồi đáp thư điện tử cho tất người ta sử dụng? A Reply B Forward C Attach D Reply All 584 Để gửi thư điện tử cho người ta nhập địa thư điện tử vào? A Address (To) B CC C BCC D Subject Để gửi thư điện tử cho nhiều người (nhìn thấy địa mail nhau), ta nhập địa thư điện tử vào? 585 A Address B CC C BCC D Subject Để gửi thư điện tử cho nhiều người (khơng nhìn thấy địa mail nhau), ta nhập địa thư điện tử vào? 586 A Address 587 D Subject B Outbox (Send) C Draf D Trash B Outbox (Send) C Draf D Trash B Outbox (Send) C Draf D Trash C Draf D Trash Thư điện tử xóa đặt trong? A Inbox 592 C BCC Thư điện tử soạn thảo dở dang, chưa gửi đặt trong? A Inbox 591 B CC Thư điện tử gửi đặt trong? A Inbox 590 D Subject Thư điện tử nhận đặt trong? A Inbox 589 C BCC Để nhập tiêu đề thư điện tử ta nhập tiêu đề vào? A Address 588 B CC B Outbox (Send) Dịch vụ sau dịch vụ ngân hàng điện tử bản? DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 62 / 63 lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF A Tra cứu số dư giao dịch tài khoản B Tất ý nêu C Thanh tốn hóa đơn cho thẻ tín dụng, hóa đơn điện, nước, điện thoại, Internet… D Chuyển khoản nước quốc tế 593 Nhắn tin tức thời (IM) là? A Hệ thống tin nhắn máy tính B Nhận gửi dạng văn khơng phải giọng nói C Không lưu trữ chờ đợi e-mail D Cả A,B,C 594 Đề xuất lợi ích chủ yếu việc nhắn tin tức thời (IM)? A Truyền thơng thời gian thực B Biết có hay không người liên hệ trực tuyến C Chi phí thấp truyền tải tập tin D Khơng cần sóng điện thoại 595 Đặc trưng khơng phải đặc trưng mạng xã hội (social network)? A Do phủ quản lý B Có tham gia trực tiếp nhiều cá nhân C Là website mở với nội dung xây dựng thành viên tham gia D Kết thành viên sở thích ===========HẾT========== DỰA THEO BỘ ĐỀ CỦA TTTH HUTECH Downloaded by Con Ca ([email protected]) Trang 63 / 63 … ưu tiên toán tử? A Toán tử số học, toán tử tham chiếu, toán tử so sánh B Toán tử số học, toán tử so sánh, toán tử tham chiếu C Toán tử tham chiếu, toán tử số học, toán tử so sánh D Toán tử tham… lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF 366 Một công thức Ms Excel bao gồm : A Biểu thức gồm tối thiểu hai toán hạng liên kết toán tử B Hai toán hạng liên kết toán tử C Luôn bắt… lOMoARcPSD|11809813 TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – UEF A Một tài liệu, tranh, đoạn film,… đối tượng lưu trữ nói chung B Một tập tin C Một tập tin liên kết đến tập tin khác D Tất 137 Trong

    – Xem thêm –

    Xem thêm: Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF,

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Trắc nghiệm tin học đại cương có đáp án UEF appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/trac-nghiem-tin-hoc-dai-cuong-online-1660951486/feed 0
    Đại Cương Về Trật Khớp – Bài Giảng ĐHYD TPHCM https://vh2.com.vn/dai-cuong-trat-khop-1660951213 https://vh2.com.vn/dai-cuong-trat-khop-1660951213#respond Fri, 19 Aug 2022 23:22:10 +0000 https://vh2.com.vn/dai-cuong-trat-khop-1660951213 1. ĐẠI CƯƠNG Trật khớp ( TK ) là sự di lệch trọn vẹn hay không trọn vẹn những mặt khớp với nhau. Nguyên nhân thường gặp là chấn thương do một tác nhân ảnh hưởng tác động gián tiếp trên khớp hoặc do động tác sai tư thế của khớp. Trật khớp cũng hoàn […]

    The post Đại Cương Về Trật Khớp – Bài Giảng ĐHYD TPHCM appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    1. ĐẠI CƯƠNG

    Trật khớp ( TK ) là sự di lệch trọn vẹn hay không trọn vẹn những mặt khớp với nhau. Nguyên nhân thường gặp là chấn thương do một tác nhân ảnh hưởng tác động gián tiếp trên khớp hoặc do động tác sai tư thế của khớp. Trật khớp cũng hoàn toàn có thể do bệnh lý nhưng rất ít gặp, vì thế khi nói đến trật khớp thì đó là trật khớp chấn thương .Trật khớp gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất ở tuổi trẻ .
    Tổn thương cơ bản của trật khớp là đứt, rách nát những dây chằng và bao khớp. Chẩn đoán trật khớp không khó, điều trị sớm thường dễ thành công xuất sắc và dự hậu tốt, điều trị muộn thì rất khó khăn vất vả và cơ năng thường kém. Ở nước ta còn gặp nhiều trật khớp cũ do còn nhiều cách chẩn đoán và điều trị sai lầm đáng tiếc trong nhân dân ( bó thuốc và bất động không đúng cách, khớp chưa được nắn hoặc bị trật lại mà không biết ) .

    2. TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU CỦA TRẬT KHỚP

    Một đơn vị khớp gồm có 5 thành phần:

    – Mặt sụn khớp với lớp xương dưới sụn và bao hoạt dịch
    – Bao khớp và dây chằng .
    – Cơ, gân quanh khớp .
    – Thần kinh hoạt động và cảm xúc cho khớp .
    – Mạch máu nuôi dưỡng những thành phần trên .
    Khi khớp bị trật, những thành phần trên sẽ bị tổn thương : bao khớp rách nát ; dây chằng đứt ; mạch máu đứt gây nên tụ máu trong khớp ; thần kinh bị tổn thương gây đau, cơ gân thường không đứt và chính nó gây nên những triệu chứng biến dạng và dấu lò xo. Mặt sụn khớp nếu được nắn lại sớm thường không bị tổn thương, nếu để trật lâu ngày hoàn toàn có thể gây nên hư sụn và gây ra hư khớp về sau. Một số trường hợp trật khớp háng còn gây nên biến chứng hoại tử chỏm xương đùi vì thiếu máu nuôi dưỡng .

    3. PHÂN LOẠI TRẬT KHỚP

    Người ta phân loại trật khớp theo 5 phương diện sau đây :

    3.1. Theo thời gian

    Có 3 loại :
    – Trật khớp cấp cứu : bệnh nhân đến khám trước 48 giờ sau khi bị tai nạn đáng tiếc .
    – Trật khớp đến sớm : bệnh nhân đến khám trước 3 tuần sau khi bị tai nạn đáng tiếc .
    – Trật khớp đến muộn ( còn gọi là trật khớp cũ ) : những trường hợp bệnh nhân đến khám sau 3 tuần .
    Cách phân loại này cho tất cả chúng ta khái niệm sẽ nắn khó hay dễ. Trật khớp đến muộn bao khớp rách nát hoàn toàn có thể đã liền sẹo và ổ khớp bị lấp đầy bởi mô xơ, hơn thế nữa những cơ bị co rút sẽ làm cho việc nắn kín khó khăn vất vả. Mốc trật khớp cũ là 3 tuần là thời hạn lành bao khớp. Tuy nhiên không phải đúng đúng mực là 3 tuần mà thời hạn này hoàn toàn có thể ± vài ngày. Có những trật khớp sớm hơn 3 tuần nhưng khó nắn và có những trật khớp sau 3 tuần vẫn hoàn toàn có thể nắn lại được thuận tiện .

    3.2. Theo giải phẫu và X quang

    Có 3 loại :
    – Trật khớp trọn vẹn : Các mặt khớp không còn nhìn nhau, di lệch nhiều .
    – Bán trật : Các mặt khớp di lệch không trọn vẹn .
    – Gãy trật : Trật khớp kèm thêm gãy xương tại ổ trật khớp .
    Dựa vào phim X-quang để phân loại về giải phẫu. Cách phân loại này cho biết mức độ phức tạp và năng lực nắn chỉnh trật khớp. Loại bán trật, những mặt khớp không trật trọn vẹn, chỉ bị cấp kênh, phải tìm nguyên do gây nên cấp kênh, hai mặt khớp bị cấp kênh sẽ làm cho sự hoạt động của khớp không được tuyệt vời, đôi lúc gây ra hư khớp. Loại gãy trật là loại gãy phức tạp vì có thêm gãy xương trong ổ trật khớp hoàn toàn có thể làm ổ khớp mất vững, dễ trật lại sau nắn hoặc không nắn chỉnh bảo tồn được mà yên cầu phải phẫu thuật .

    3.3. Theo mức độ tái phát

    Có 3 loại :
    – Trật khớp lần đầu .
    – Trật khớp tái diễn : Khi khớp ấy bị trật từ lần thứ hai trở lên sau một thời hạn lành. Thường gặp ở trật khớp vai .
    – Trật khớp thường trực : Khớp liên tục bị trật sau một động tác. Thường gặp trong trật xương bánh chè do đứt dây chằng cánh trong. Xương bánh chè trật ra ngoài khi bệnh nhân gập gối và trở lại vị trí cũ khi bệnh nhân duỗi gối .
    Trật khớp tái diễn và trật khớp thường trực chỉ xảy ra ở một chút ít những khớp do đặc điếm về giải phẫu, việc điều trị thường là phẫu thuật để chỉnh sửa hoặc phục sinh những thương tổn giải phẫu đó .

    3.4. Theo thể lâm sàng

    Có 4 loại :
    – Trật khớp kín .
    – Trật khớp hở : trật khớp có vết thương thông vào ổ khớp. Có 2 tổn thương chính là trật khớp và vết thương khớp .
    – Trật khớp kèm biến chứng thần kinh, mạch máu. Ngoài trật khớp còn có tổn thương khác là mạch máu hoặc / và thần kinh cần phải được giải quyết và xử lý tốt .
    – Trật khớp khoá ( trật khớp kẹt ) : do có mảnh xương nhỏ bị vỡ và kẹt vào giữa 2 mặt khớp, gây nên sự nắn khớp khó khăn vất vả. Thường gặp trong trật khớp khuỷu có kèm gãy mỏm trên ròng rọc ( mỏm trên lồi cầu trong ) .

    3.5. Theo vị trí trật của chỏm hoặc hỏm khớp

    Đây là cách để tất cả chúng ta gọi tên một trật khớp, là hình dáng bên ngoài ( những cách phân loại trên biểu lộ nội dung bên trong ). Dựa vào vị trí của chỏm hoặc hỏm khớp ( đầu xa ) có những loại trật ra trước, ra sau, vào trong, ra ngoài, lên trên, xuống dưới. Riêng khớp háng có kiểu trật TT .
    Khi gặp một trật khớp, ngoài hình thức là vị trí trật, tất cả chúng ta phải xác lập nội dung nó thuộc loại nào theo cả 4 cách phân loại trên. Trong chẩn đoán nếu chỉ ghi là trật khép thì có nghĩa là nó thuộc loại trật khép kín, lần đầu, trật trọn vẹn và đến sớm hoặc cấp cứu .

    4. CHẨN ĐOÁN TRẬT KHỚP

    Để chẩn đoán trật khớp, tất cả chúng ta dựa vào :

    4.1. Bệnh sử

    – Hỏi kỹ chính sách chấn thương, thường thì là chấn thương gián tiếp. Lực ảnh hưởng tác động kiểu đòn bẫy .
    – Tuổi người bệnh : thường gặp ở người trẻ. Ở người già cùng một chính sách chấn thương thì gặp nhiều gãy xương hơn vì xương bị mất chất vôi nên dễ gãy .

    4.2. Triệu chứng lâm sàng

    Ngoài những triệu chứng như sưng, đau, mất cơ năng, là những triệu chứng không đặc hiệu cần tìm 3 nhóm triệu chứng đặc hiệu của trật khớp gồm có :
    – Biến dạng : Mỗi kiểu trật có biến dạng đặc hiệu của nó, gọi là biến dạng nổi bật vì chỉ cần thấy biến dạng hoàn toàn có thể chẩn đoán được có trật khớp. Trong gãy xương biến dạng hoàn toàn có thể đổi khác theo tư thế của chi, còn trong trật khớp biến dạng không đổi khác nếu khớp chưa được nắn .
    – Dấu ổ khớp rỗng : Hay là ổ khớp không có chỏm. Khi khám cần so sánh với bên lành để xác lập .
    – Dấu lò xo : Làm động tác thụ động ngược chiều với biến dạng, khi buông tay ra chi trật khớp sẽ bật trở lại tư thế biến dạng .
    Dấu hiệu biến dạng và lò xo hoàn toàn có thể bị mất nếu kèm theo gãy xương ( gãy trật hoặc gãy xương đi kèm ). Dấu hiệu ổ khớp rỗng chỉ gặp trong trật khớp trọn vẹn. Đây là tín hiệu rất an toàn và đáng tin cậy, tuy nhiên những trường hợp đến muộn do chi sưng nề nhiều nên việc tìm triệu chứng này nhiều lúc rất khó khăn vất vả .
    – X-quang : Phải chụp đủ cả 2 bình diện Mặt và Bên. Phim X-quang xác lập trật khớp kiểu gì và có kèm gãy xương không ( gãy trật hoặc kèm thêm gãy xương nơi khác )

    5. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP

    Nguyên tắc chung là: NẮN – BẤT ĐỘNG – TẬP VẬN ĐỘNG

    Tuy nhiên cần chú ý quan tâm những yếu tố sau đây :

    – Phải khám toàn diện bệnh nhân để phát hiện những tổn thương khác nặng hơn có thể đi kèm cần điều trị trước.

    – Phải xác lập loại trật khớp trước khi điều trị, nhất là trật khớp kèm biến chứng thần kinh .
    – Phải có đủ phim X-quang trước khi nắn khớp. Ngoài việc xác lập trật khớp, phim X – quang còn cho biết kiểu trật khớp, những tổn thương xương phối hợp và để theo dõi điều trị .
    – Khớp bị trật cần được nắn lại càng sớm càng tốt. Nắn sớm thường dễ nắn, dễ hồi sinh, ít biến chứng .
    – Khi nắn khớp không được gây đau. Phải gây tê ổ khớp, tê vùng hoặc gây mê .
    – Thời gian bất động khớp sau nắn dựa vào 2 yếu tố :
    + Thời gian lành bao khớp, xương gãy .
    + Sự phục sinh công dụng của khớp .
    Thời gian bất động đổi khác tùy mỗi khớp và loại trật khớp. Trong trật khớp đơn thuần, nếu khớp không thuận tiện bị trật lại sau khi nắn thì việc bất động lâu dài hơn sẽ không thiết yếu ( không bất động lâu chờ cho bao khớp lành hẳn mà chỉ bất động tương đối và cho bệnh nhân tập hoạt động sớm ) .
    – Trong trật khớp cũ có 2 yếu tố cần quan tâm :
    + Bao khớp, gân cơ bị co rút .
    + Ổ khớp bị lấp đầy bởi mô xơ .
    Cho nên việc nắn bảo tồn thường không đạt tác dụng. Phải mổ để đặt lại hoặc tạo hình khớp .
    Khi can thiệp phẫu thuật vào ổ khớp sẽ có 1 số ít bất lợi như :
    + Làm tổn thương thêm bao khớp và dây chằng .
    + Gây dính khớp .
    + Phải bất động lâu dễ bị cứng khớp .
    + Có thể bị nhiễm trùng vả viêm khớp .
    Vì vậy chỉ định phải xem xét, nếu sau mổ hiệu quả tốt hơn thì mới nên thực thi .

    6. CÁC TRẬT KHỚP THƯỜNG GẶP

    6.1. Chi trên

    – Khớp vai : Thường gặp nhất ở chi trên, tổn thương cơ bản là rách nát, dãn bao khớp, những dây chằng bao khớp, sụn viền. Biến chứng hay gặp đi kèm liệt thần kinh mủ và thần kinh cơ bì ( liệt cơ delta, cơ nhị đầu, cánh tay trước ). Trật khớp tái diễn hoàn toàn có thể gặp muộn về sau .
    – Khớp cùng – đòn : hoàn toàn có thể nhầm với gãy đầu ngoài xương đòn. Tổn thương cơ bản là đứt dây chằng cùng đòn và quạ đòn gây nên triệu chứng “ phím đàn dương cầm ’ ’. Điều trị phải phục sinh những dây chằng này .
    – Khớp khuỷu : Gặp nhiều sau trật khớp vai. Là loại khớp ròng rọc, thường gặp trật ra sau. Khớp được giữ vững sau nắn nếu để gập, để duỗi dễ bị trật lại thế cho nên gặp khá nhiều trật khớp cũ do bó thuốc và bất động ở tư thế duỗi. Trật khớp khóa là đặc thù của trật khớp này do gãy mỏm trên ròng rọc kèm theo hoàn toàn có thể kẹt vào khe khớp gây khó nắn .
    – Khớp quay – trụ trên : trật khớp đơn thuần hiếm gặp, bộc lộ lâm sàng qua trật khớp cánh tay-quay và thường gặp trong gãy trật Monteggia. Tổn thương cơ bản là đứt dây chằng vòng và rách nát màng liên cốt. Do đi kèm với gãy xương trụ nên cần quan tâm điều trị tốt gãy xương. Đa số phải mổ phối hợp xương trụ, nhiều lúc phải tái tạo dây chằng vòng .
    – Khớp quay – trụ dưới : tổn thương cơ bản là đứt dây chằng tam giác, hoàn toàn có thể gặp trật đơn thuần ( có dấu phím đàn dương cầm ) hoặc kèm theo gãy đầu dưới xương quay nhất là gãy trật Galéazzi .
    – Khớp cổ tay, trật xương bán nguyệt : tổn thương là những dây chằng quanh xương bán nguyệt ( gọi là trật quanh xương bán nguyệt )
    – Khớp thang – bàn : khớp hình yên ngựa. Trật khớp này làm hạn chế động tác dạng ngón cái. Thường gặp trong gãy trật Bennett .
    – Khớp bàn – ngón : Có biến dạng hình chữ chi ( Z ). Khớp bàn ngón I có 2 xương vừng, nắn không đúng kỹ thuật làm 2 xương này lọt vào khe khớp thì không hề nắn được nữa mà phải mổ để gỡ kẹt. Khớp bàn ngón II nếu trật chỏm xương bàn hoàn toàn có thể bị kẹt bởi dây chằng ngang, tấm sụn lòng, gân gập, gân cơ giun, làm cho không hề nắn bảo tồn được mà phải mổ .

    6.2. Chi dưới

    – Khớp háng : là khớp lớn nhất khung hình, có hỏm khớp sâu nên nếu bị trật thường do lực chấn thương mạnh kiểu đòn kích bẩy. Đa số trật ra sau ( 80 % ), hoàn toàn có thể kèm vỡ bờ sau ổ cối. Trật đơn thuần rất dễ chẩn đoán bằng lâm sàng. Nắn khớp cần vô cảm bằng gây mê .
    – Khớp gối : ít gặp, lực chấn thương thường làm gãy lồi cầu và mâm chày. Loại trật khớp này cần được quan tâm đến động mạch khoeo .
    – Xương bánh chè : trật khớp do đứt những dây chằng cánh, thế cho nên có loại trật thường trực .
    – Khớp cổ chân : thường gặp trong gãy hai mắt cá. Cần chú ý quan tâm gọng chày mác .
    – Các khớp ở bàn chân : thường gặp gãy trật như gãy trật khớp Lisfranc, gãy trật những xương bàn chân .
    ( Xem thêm cụ thể trong những chương chấn thương mỗi vùng tương ứng )

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. BÙI VĂN ĐỨC – Trật khớp. Bài giảng Bệnh học ngoại khoa. Tập V. Trường Đại học Y Dược TP.HCM. trang : 345 – 365. 1989 .
    2. DUPUIS LECLAIRE – Pathologie médicale de l’appareil locomoteur. Chapitre 22. Edisen Maloine p : 477. 1986 .
    3. LEVON DOURSOUNIAN – Luxation de l’épaule. IMPACT Internat Avril-l988 p : 53 – 66 .
    4. L.BOEHLER – Kỹ thuật điều trị gãy xương ( bản dịch của Nguyễn Quang Long ) tập 2. Trang : 51-84 và 162 – 183. NXB Y Học 1980 .
    5. G.RIEUNAU – Luxation de l’épaule. Manuel de traumatologie. Masson et Cie Paris p : 95-102. 1970
    6. CHARLES A. ROCKWOOD. JR. – Subluxation and dislocation about the shoulder. Rockwood and Green’s fractures in Adults. vol. l. p : 722 – 805. 1984 .

    5/5 – ( 1 bầu chọn )

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Đại Cương Về Trật Khớp – Bài Giảng ĐHYD TPHCM appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/dai-cuong-trat-khop-1660951213/feed 0
    ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐẠI CƯƠNG MÚA VIỆT NAM – Tài liệu text https://vh2.com.vn/dai-cuong-nghe-thuat-mua-1660951122 https://vh2.com.vn/dai-cuong-nghe-thuat-mua-1660951122#respond Fri, 19 Aug 2022 23:20:42 +0000 https://vh2.com.vn/dai-cuong-nghe-thuat-mua-1660951122 ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐẠI CƯƠNG MÚA VIỆT NAM Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.08 KB, 11 trang ) Bạn đang đọc: ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐẠI CƯƠNG MÚA VIỆT NAM – Tài liệu text ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐẠI CƯƠNG MÚA […]

    The post ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐẠI CƯƠNG MÚA VIỆT NAM – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐẠI CƯƠNG MÚA VIỆT NAM

    Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.08 KB, 11 trang )

    ĐỀ CƯƠNG MÔN

    ĐẠI CƯƠNG MÚA VIỆT NAM
    Câu 1: Các định nghĩa về múa (trong đại bách khoa toàn thư Liên Xô, tất
    cả những định nghĩa đã được học)
    Trả lời:
    – Theo từ điển Larut – Pháp, MÚA là những động tác nhịp nhàng của cơ
    thể diễn ra trong tiếng nhạc khí hay trong tiếng hát.
    – Theo Ngô Hiển Bang, MÚA là một loại hình nghệ thuật có khả năng
    phản ánh tư tưởng, tình cảm của con người ta, nó dùng những động tác và
    tư thái của cơ thể con người mà sáng tạo ra hình tượng nghệ thuật và hình
    thức nghệ thuật.
    – Theo Đại bách khoa tồn thư Liên Xơ, MÚA là một loại hình nghệ thuật
    có khả năng phản ánh mọi hiện tượng của cuộc sống hiện thực thơng qua
    hình thức nghệ thuật đặc biệt của nó. Nguồn gốc của múa là những động tác,
    bộ điệu đủ mọi kiểu của con người. Những động tác và bộ điệu đó có liên hệ với
    quá trình lao động, với sự quan sát thiên nhiên và với những ấn tượng tình cảm
    có được từ thế giới xung quanh. Trong múa những động tác và bộ điệu đó ln có
    những tiến hố cải tiến quan trọng để đi đến chỗ khái quát của nghệ thuật.
    => Tính khái quát của nghệ thuật múa rất cao. Người làm nghệ thuật múa
    luôn phải vận động, sáng tạo theo nhịp sống của thời đại.
    Câu 2: Nguồn gốc và quá trình hình thành nghệ thuật múa (các truyền
    thuyết, thần thoại, các học thuyêt về nghệ thuật múa)
    Trả lời:
    – Trước hết múa là sự sáng tạo của con người. Múa cung đình thực sự được
    định hình, hình thành dưới triều Nguyễn. Múa là bộ môn nghệ thuật xuất hiện
    sớm nhất.
    1. Nguồn gốc:
    1.1. Các truyền thuyết, thần thoại về nguồn gốc nghệ thuật múa:
    Nghệ thuật múa có cơ sở từ các vị thần được thể hiện trong phần lớn những
    truyền thuyết, thần thoại Ấn Độ, chủ yếu là các vị thần thánh do nhân dân lao

    động sáng tạo nên. Con người gửi gắm những niềm mơ ước, khao khát thông qua
    những vị thần này.
    Nền văn hoá Ấn Độ là một trong những nền văn hố sớm nhất của lồi
    người. Nó có ảnh hưởng rất đáng kể ở nhiều nước phương Đông và một số vùng
    trên thế giới. Ảnh hưởng rõ nét là đối với văn hoá, nghệ thuật của Thái Lan,
    Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội

    1

    Campuchia, Lào… Múa cổ điển Ấn Độ có một truyền thống rực rỡ và là một
    cống hiến to lớn cho nền văn minh Ấn Độ và thế giới. Trong cuốn Rig Veda thứ 5
    đã ghi nhận những luật lệ, tư thế, điệu bộ động tác múa để biểu lộ tình cảm của
    con người.
    Nghệ thuật múa Ấn Độ cũng được đi vào những truyền thuyết thần thoại
    như một dịng sơng lớn đổ về biển cả thần thoại. Truyền thuyết thần thoại Ấn Độ
    rất phong phú, đa dạng và phức tạp, biểu hiện trên nhiều khía cạnh, nhiều lĩnh
    vực khác nhau trong cuộc sống của con người. Đó là vũ trụ, trời đất, thiên nhiên,
    tinh thần, tình cảm văn hố, nghệ thuật…
    Trong kho tàng truyền thuyết, thần thoại về văn hoá nghệ thuật nói chung,
    nghệ thuật múa nói riêng thì thần thoại Siva được tôn sùng là vua sáng tạo nghệ
    thuật múa. Siva là tượng trưng cho tinh thần của người Ấn Độ xưa. Múa vũ trụ
    của Siva luôn toả ra những động tác, âm thanh vang động trong trần gian và thế
    giới nhà trời.
    Luyxiêng viết: “Dường như nghệ thuật múa bắt nguồn từ sự bắt đầu của mọi
    vật và xuất hiện cùng thời với Erốt cổ đại, bởi chúng ta thấy nó được thể hiện
    trong đồng ca có múa của các vì tinh tú, trong những hành tinh, đinh tinh có sự
    đan chéo luân phiên và sự hài hoà giữa chúng với nhau”.
    Trong kho tàng giá trị về múa Siva Ấn Độ phải kể đến múa ban chiều, múa
    Tandava, múa Nadanta. Những điệu múa ấy được tồn tại và ánh lên những màu

    sắc đặc biệt.
    Siva múa để giữ gìn sự sống trong vũ trụ, giải thoát những oan hồn, hãy đến
    với thần.
    Múa Siva bộc lộ sự hồn nhiên thoải mái, gần gũi hơn cả các vị thần trong
    truyền thuyết thần thoại Ấn Độ và được nhân dân Ấn Độ tôn thờ. Múa Siva là
    hình ảnh rất trong sáng về những hoạt động của các vị thần các huyền thoại của
    Ấn Độ, nó được nảy sinh và ni dưỡng trong kho tàng thần thoại Ấn Độ, mang
    đậm màu sắc tôn giáo.
    Về mặt ý nghĩa của múa Siva, người ta chia làm 3 mặt:
    + Mục đích: Giữ gìn cuộc sống trong vũ trụ, giải thoát cho linh hồn
    khỏi cạm bẫy ảo giác.
    + Địa điểm: Trung tâm của vũ trụ.
    + Nghệ thuật mang tính tiết tấu, biến động trên tuyến vòng cung
    được biểu tượng như mọi sự vật vận động trong vũ trụ. Múa Siva có quan hệ mật
    thiết với vũ trụ. Múa Siva nằm trong nghệ thuật múa truyền thống của Ấn Độ.
    1.2. Các học thuyết về nguồn gốc nghệ thuật múa:
    Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội

    2

    1.2.1. Học thuyết bản năng sinh vật – bắt chước, du hí:
    Một số nhà nghiên cứu nghệ thuật múa phương Tây từ trước tới nay đều cho
    rằng: Nguồn gốc nghệ thuật múa là bản năng sinh vật của con người. Con người
    cũng như lồi mng thú đều có một bản năng tự nhiên, bản năng tự nhiên đó là
    khả năng bắt chước mọi hiện tượng trong cuộc sống, trong thế giới tự nhiên, lặp
    lại cái đã có, thế hệ sau bắt chước thế hệ trước, loài này bắt chước loài kia. Bắt
    chước là bản năng sinh vật tự nhiên, tự tại, bắt chước để nhận thức thế giới..
    Đại diện cho học thuyết này là Kant – 1 triết gia nổi tiếng người Đức. Ông
    xác định rằng nghệ thuật múa là bắt nguồn từ sự du hí, bắt chước và sự hấp dẫn

    khác giống. Do ý nghĩ thử bắt chước mà nảy sinh ra múa. Như vậy, múa bắt
    nguồn từ thời ngun thuỷ. Nó độc lập khơng liên quan tới lao động sản xuất, độc
    lập với nhận thức của con người. Múa đem lại cái đẹp tuyệt mỹ.
    Thuyết bản năng bắt chước, du hí khơng phân biệt được lồi người với lồi
    vật. Lồi người có những phẩm chất tuyệt đối mà các loại động vật khác khơng
    thể có. Đó là lao động cải tạo, là sự tiến hố, đặc biệt đơi tay và bộ óc phát triển ở
    trình độ cao. Con người có khả năng nhận thức thế giới khách quan, khám phá
    được những giá trị khách quan quanh mình. Nghệ thuật múa là sản phẩm của xã
    hội lồi người. Nó gắn liền với cuộc sống lao động đấu tranh của con người, theo
    chặng đường lịch sử tiến hố của lồi người.
    1.2.2. Học thuyết tôn giáo:
    Tôn giáo xuất hiện từ thời kỳ hậu đồ đá cũ. Thời kỳ này con người đã phát
    triển nhưng chưa đủ tri thức để giải thích thế giới xung quanh và trình độ xã hội
    cịn non dại nên bất lực trước thiên nhiên. Con người trở nên nhỏ bé và vũ trụ bao
    la trở nên huyền bí. Từ đó tơn giáo có điều kiện xâm nhập vào đầu óc con người
    bằng những khái niệm trừu tượng.
    Khi giai cấp phân chia rõ rệt thì tơn giáo lại càng phát triển, tôn giáo trở
    thành công cụ của thế lực cầm quyền. Nghệ thuật múa là một loại hình nghệ thuật
    mà tôn giáo sử dụng. Tôn giáo chiếm đoạt và làm biến dạng nghệ thuật múa của
    nhân dân thành thuộc tính của tơn giáo. Từ đó các điệu múa ít nhiều có tính chất
    tơn giáo đã hình thành theo chặng đường phát triển của tôn giáo. Do vậy nhiều
    dân tộc, quốc gia có những điệu múa phản ánh về các nghi lễ tôn giáo, như các
    ngày lễ hội của Thiên chúa giáo, Phật giáo, Bàlamôn giáo…
    Căn cứ vào các điệu múa về tôn giáo, một số người cho rằng múa bắt đầu từ
    tơn giáo tín ngưỡng. Đó là cách giải thích ngược với bản chất nguồn gốc nghệ
    thuật múa. Tuy nghệ thuật múa sau này có một bơ phận phản ánh phục vụ cho
    mục đích tơn giáo tín ngưỡng, nhưng thực chất nó vẫn bắt nguồn từ sự sáng tạo
    của con người, từ múa dân gian.
    1.2.3. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc nghệ thuật múa:
    Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội

    3

    Nguồn gốc nghệ thuật nói chung, nghệ thuật múa nói rêng là từ lao động,
    sáng tạo của con người.
    Sự phát triển của nghệ thuật múa gắn liền với sự phát triển của lao động có
    sáng tạo. Nghệ thuật múa là bộ phận của hình thái ý thức xã hội. Nó ra đời là do
    nhu cầu của đời sống con người cần biểu đạt nhận thức, hoạt động, tư tưởng tình
    cảm của mình. Nghệ thuật múa là một trong những loại hình nghệ thuật sớm nhất
    của lồi người.
    Sự ra đời của nghệ thuật múa cịn gắn liền với điều kiện trình độ sản xuất,
    cơng cụ sản xuất của lồi người. Q trình phát triển của nhiều dụng cụ sản xuất
    đã trở thành đạo cụ múa như: múa rìu, múa gậy, múa cung… Khơng những thế,
    chính những động tác lao động chiến đấu hàng ngày của loài người đã ăn nhập
    vào nghệ thuật múa trở thành động tác, tư thế, ngôn ngữ múa.
    1.2.4. Học thuyết lao động:
    Nhờ có lao động mà động tác múa mới nảy sinh phát triển với tính nghệ
    thuật hấp dẫn đối với mọi thành viên trong xã hội.
    2. Quá trình hình thành:
    2.1. Điều kiện xã hội:
    2.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội:
    Xã hội là điều kiện có tính chất quyết định quan trọng chi phối trực tiếp sự
    hình thành phát triển nghệ thuật múa cũng như các loại hình nghệ thuật khác. Cái
    quyết định chiều hướng phát triển và trình độ phát triển của nghệ thuật múa và
    các loại hình nghệ thuật khác là sự phát triển của cơ sở kinh tế xã hội. Nguyên
    nhân sâu xa và căn bản nhất có tác động đến việc hình thành nghệ thuật múa là
    nền sản xuất của xã hội. Nền sản xuất ấy bao gồm phương thức sản xuất, quan hệ
    sản xuất. Nghệ thuật múa là hình thức đặc biệt phản ánh tồn tại xã hội, là 1 bộ
    phận của thượng tầng kiến trúc. Sự phát triển của nghệ thuật múa dân tộc phục

    tùng những quy luật phát triển, biến đổi của hạ tầng cơ sở và kiến trúc thượng
    tầng.
    Điều kiện kinh tế, xã hội của mỗi dân tộc, mỗi khu vực có khác nhau. Do đó
    nội dung, đặc điểm của nghệ thuật múa mỗi dân tộc phụ thuộc vào xu hướng phát
    triển kinh tế xã hội của dân tộc đó. Khi nội dung của nghệ thuật biến đổi thì tất
    nhiên hình thức mới cũng nảy sinh, thay thế cho hình thức cũ. Hình thức bao giờ
    cũng phản ánh nội dung và tuân theo sự đổi mới của nội dung. Như vậy, nội dung
    và hình thức kết hợp với nhau cùng phát triển theo điều kiện biến đổi của nền
    kinh tế xã hội.
    2.1.2. Chế độ chính trị xã hội, pháp luật, triết học:

    Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội

    4

    Nghệ thuật múa và nghệ thuật nói chung là sự biểu hiện của thượng tầng
    kiến trúc, chịu sự tác động của các điều kiện xã hội như pháp luật, triết học của
    mỗi dân tộc. Đối với quan điểm nghệ thuật của chủ nghĩa Mác Lênin, nghệ thuật
    phải phản ánh cuộc sống, sinh hoạt chính trị, tinh thần của nhân dân. Nghệ thuật
    khơng tách rời hoặc đứng ngồi xã hội, ngồi cuộc sống. Các dân tộc thường trải
    qua nhiều giai đoạn lịch sử đấu tranh, nghệ thuật múa cũng đi lên cùng chặng
    đường đấu tranh của đất nước, dân tộc đó, khi ấy sẽ có nhiều tác phẩm múa mới
    ra đời để phản ánh và phục vụ cho chính trị của mỗi đất nước, dân tộc.
    2.1.3. Lý tưởng thẩm mỹ:
    Quan niệm thẩm mỹ của mỗi dân tộc đều có sự biến đổi trong q trình phát
    triển của lịch sử, song nó ổn định trong từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử dân
    tộc.
    Quan niệm xưa của người Thái ở VN về cái đẹp trong múa như các dân tộc
    phương Đông là bước lướt nhẹ nhàng, dáng người mềm mại, động tác tay cấu tạo

    theo tuyến cong, vận động trong tiết tấu nhịp nhàng, một số dân tộc khi múa
    thường cúi mặt xuống. Nhưng với quan niệm thẩm mỹ tiên tiến, múa Thái ngày
    nay đã biến đổi với tiết tấu nhanh, linh hoạt, tươi tắn, động tác vẫn trên đường nét
    cơ bản là đường cong nhưng dáng người phóng khống thoải mái, tình cảm tươi
    vui, khi múa đầu đã ngẩng cao và hơi nghiêng, khoe cái đẹp duyên dáng của phụ
    nữ Thái.
    Ngược lại, ở 1 số nước châu Âu như Nga, Đức, Ba Lan lại quan niệm về cái
    đẹp trong nghệ thuật múa là những nét phóng khống, rộng rãi, thẳng thắn trong
    sự vận động liên tục của động tác theo tuyến thẳng. Đồng thời những tư thế động
    tác lại hoà nhịp với tiết tấu sôi động, nhanh và khoẻ, biểu hiện ở động tác chân
    của nam và nữ. Các nước châu Phi lại quan niệm cái đẹp trong nghệ thuật múa là
    sự vận động tinh tế của gân bắp.
    Tóm lại, nghệ thuật múa cũng như các loại hình nghệ thuật khác là 1 biểu
    hiện nội dung trạng thái quan niệm thẩm mỹ của con người, dân tộc từng miền,
    từng khu vực.
    2.1.4. Phong tục tập quán:
    Những phong tục tập quán hội hè, đình đám, ma chay, cưới xin, mùa màng
    cũng ảnh hưởng vào sự hình thành nghệ thuật múa. Bởi vậy xuất hiện nhiều điệu
    múa thuộc phong tục tập quán, múa tín ngưỡng, nghi lễ. Những điệu múa đó
    được sáng tạo ra để phục vụ những tập tục truyền thống của dân tộc.
    Ở VN có loại múa trống bồng ngày xưa gọi là múa “đĩ đánh bồng”. Loại
    múa này có tính cách độc đáo, gọi là “đĩ đánh bồng” nhưng thực chất là nam giả
    nữ để múa – loại múa này tuyệt nhiên nữ không tham gia múa.
    2.2. Điều kiện tự nhiên:
    Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội

    5

    Điều kiện tự nhiên trong một chừng mực nào đó cũng có ảnh hưởng tới sự

    hình thành đặc điểm múa của mỗi dân tộc.
    Múa Nga thường có động tác đập tay vào ống chân, gót chân. Trong múa
    dân gian Nga nhiều người cho rằng đó là sự xuất phát từ động tác phủi tuyết trên
    boot, ủng. Múa dân tộc H’mong ở VN cũng ở xứ lạnh, ở vùng cao có nhiều núi
    đá, đất hẹp nên động tác mạnh, khoẻ có nhiều động tác quay nhảy nhưng phạm vi
    động tác tại chỗ nhiều hơn. Cịn múa Thái VN, nữ thường có động tác bập bềnh
    nhẹ nhàng bước ngắn, có thể do đồng bào Thái ở nhà sàn nên tính chất động tác
    trong sinh hoạt cũng nhẹ nhàng.
    TÓM LẠI:
    – Nghệ thuật múa có từ thời nguyên thuỷ, thời kỳ bầy người nguyên thuỷ là
    những manh nha, những yếu tố thô sơ của nghệ thuật múa. Nghệ thuật múa phát
    triển cùng với lịch sử tiến hố của lồi người. Dấu hiệu nghệ thuật múa của loài
    người được rõ nét là từ thời đồ đá cũ.
    – Nguồn gốc của nghệ thuật múa là từ lao động của con người. Con người
    trong lao động, trong chiến đấu có sáng tạo đã sản sinh ra nghệ thuật múa. Lao
    động là dòng sữa mẹ, là mảnh đất nở hoa xanh lá của nghệ thuật múa.
    – Sự hình thành những đặc điểm của nghệ thuật múa là do điều kiện xã hội,
    kinh tế, văn hoá và tự nhiên. Điều kiện xã hội là căn bản quan trọng tác động tới
    toàn bộ những đặc điểm nền nghệ thuật múa của mọi dân tộc.
    Câu 3: Hình thái của nghệ thuật múa?
    Trả lời:
    Dựa vào các nhân tố: Nguồn gốc xuất xứ, cơ sở hình thành, phạm vi ảnh
    hưởng và vai trị của nghệ thuật múa trong đời sống cộng đồng, ta có thể dễ dàng
    xác định được hình thái của nghệ thuật múa.
    1. Múa dân gian Việt Nam:
    Múa dân gian là một loại hình múa phổ biến nhất trong các loại hình, hình
    thái múa. Nó mang trong mình những đặc tính riêng của nền nghệ thuật múa mỗi
    dân tộc. Đây là một thành tố của văn hoá dân gian, là sự sáng tạo ban đầu của
    những người nông dân và thợ thủ cơng. Múa dân gian là hình thái phổ biến lưu
    truyền trong nhân dân, từ đời này qua đời khác, từ thế hệ này qua thế hệ khác,

    được kế thừa, phát triển và gọt rũa chắt lọc những cái hay, cái đẹp. Múa dân gian
    phản ánh những khía cạnh tình cảm, tư tưởng, quan niệm thẩm mỹ của nhân dân,
    được nhân dân yêu thích và tham gia. Múa dân gian thể hiện bản sắc mỗi dân tộc
    thông qua các động tác múa khác nhau.
    Múa dân gian trong mỗi dân tộc có nhiều loại khác nhau. Mỗi loại múa đó
    đều có phạm vi ảnh hưởng khác nhau nhưng nhìn chung là phạm vi hẹp và gắn
    Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội

    6

    với cộng đồng địa phương. Trên thực tế, nền nghệ thuật múa của các dân tộc đều
    tồn tại hai loại múa: múa sinh hoạt và múa biểu diễn
    1.1. Múa sinh hoạt:
    Múa sinh hoạt là loại hình múa gắn bó mật thiết với đời sống hàng ngày của
    nhân dân. Múa sinh hoạt động tác tương đối đơn giản, dễ múa, có tính cách riêng
    độc đáo. Múa sinh hoạt thường có sức thu hút lôi cuốn mạnh mẽ, đem lại sự phấn
    khởi, say sưa, yêu đời, thân ái trong cuộc sống của nhân dân mỗi dân tộc. Có thể
    nói múa sinh hoạt là loại múa đại chúng nhất, được mọi tầng lớp nhân dân u
    thích. Có thể kể tới một vài điệu múa sinh hoạt của các dân tộc và quốc gia như:
    Múa Lăm vông của Lào, Múa Hồ hay a của Triều Tiên hay Múa Xoè, nhảy sạp
    của người Thái (VN).
    1.2. Múa biểu diễn:
    Múa biểu diễn là một trong hai loại hình của hình thái múa dân gian, nó
    chiếm một vị trí rất quan trọng trong kho tàng nghệ thuật múa của mỗi quốc gia,
    dân tộc. Múa biểu diễn được kết tinh những nét tinh hoa đặc sắc của nền nghệ
    thuật múa dân tộc. Bản chất của múa biểu diễn là múa dân gian ở trình độ cao và
    độc đáo. Nó là nền tảng chủ yếu để phát huy truyền thống dân tộc của mỗi nước.
    Nhiều nước đã có những điệu múa nổi tiếng như: “Cây bạch dương” của Nga hay
    “Những anh chàng không may” của Ukren… Trong kho tàng nghệ thuật múa dân

    gian Việt Nam ngày nay còn đọng lại phần lớn điệu múa thuộc thể loại múa biểu
    diễn. Mỗi dân tộc ít nhiều đều có những điệu múa biểu diễn mang đậm bản sắc
    dân tộc mình: Múa nón, múa quả nhạc của người Thái, múa đàn tính của người
    Tày, múa xúc tép của người Cao Lan…
    Múa sinh hoạt và múa biểu diễn ln có mối quan hệ mật thiết với nhau
    trong hình thái múa dân gian. Múa biểu diễn là kế thừa, phát triển những động tác
    hay, đẹp trong sinh hoạt nghệ thuật múa của nhân dân, ở trình độ cao, có tính
    nghệ thuật, tính thẩm mỹ. Múa dân gian là cơ sở cho sự hình thành các hình thái
    khác của nghệ thuật múa.
    2. Múa tơn giáo:
    Múa tín ngưỡng là hình thái múa nhằm phục vụ cho các nghi lễ trong các
    hoạt động tín ngưỡng, gắn liền với các tín ngưỡng. Dựa trên cơ sở múa dân gian
    có sự phát triển và biến dạng và có kết hợp với điệu bộ động tác của thầy cúng,
    thầy phù thuỷ, thầy chang, thầy mo đã tạo thành hình thái múa mới – múa tín
    ngưỡng dân gian sơ khai. Hình thái nghệ thuật múa tôn giáo được phát triển ở
    nhiều nước, nhiều dân tộc khác nhau, mỗi nơi như vậy đều có múa với mục đích
    tơn giáo. Dù tơn giáo có những mục đích khác nhau về mặt nội dung, hình thức,
    mục đích giáo lý nhưng các tơn giáo đó đều có mục đích là biến nghệ thuật múa
    thành cơng cụ đắc lực của tôn giáo. Chất liệu cơ bản của múa tơn giáo vẫn dựa
    Khoa Văn hố học – Đại học Văn hoá Hà Nội

    7

    vào múa dân gian, kết hợp những yếu tố động tác tạo hình và phong cách phù
    hợp với tơn giáo.
    Hình thái múa tôn giáo ở Việt Nam cũng phát triển trong các nghi lễ, phong
    tục tín ngưỡng tơn giáo của các dân tộc. Thể hiện chủ yếu là các lễ hiếu, cúng
    ma, đưa ma… như dân tộc Sán Dìu, dân tộc Dao, dân tộc Mường… Mỗi hoạt
    động tín ngưỡng lại có những điệu múa khác nhau, từ đó cho thấy sự đa dạng về

    nhân vật, phong cách thể hiện trong múa tơn giáo. Về hình thức, múa tơn giáo là
    một loại hình múa rất gắn bó với sinh hoạt tinh thần của mọi dân tộc, mọi quốc
    gia. Tuỳ thuộc vào các loại tơn giáo tín ngưỡng và khả năng của nghệ thuật múa
    ở mỗi dân tộc mà sử dụng các điệu múa tơn giáo vào mục đích và mức độ khác
    nhau.
    3. Múa cung đình:
    Múa cung đình được hình thành với chức năng chủ yếu là phản ánh, ca ngợi
    chế độ vua quan của xã hội phong kiến. Múa cung đình là một hình thái múa dân
    gian được nâng cao có quy cách, có khả năng phản ánh nhất định, nó nâng múa
    dân gian lên một bước mới, khả năng mới. Múa cung đình hình thành từ cuối thời
    Lê nhưng tới thời Nguyễn mới thực sự phát triển. Múa cung đình phát triển là
    nhờ có những tài năng, những nghệ sĩ biểu diễn, sáng tác từ nhân dân mà ra.
    Những nghệ sĩ đó phát huy sự sáng tạo của mình, góp phần xây dựng nghệ thuật
    múa dân tộc mình.
    Múa cung đình gồm 2 loại: múa sinh hoạt cung đình và múa biểu diễn cung
    đình. Múa sinh hoạt cung đình khơng phải nhân dân tham gia múa mà chỉ có các
    quan trực tiếp tham gia. Múa sinh hoạt cung đình được coi là một khoa mục cần
    thiết đối với các hoàng tử, thái tự, các quan văn võ trong triều. Tuy nhiên ở các
    nước phương Đông vua quan quý tộc không trực tiếp tham gia múa mà chủ yếu là
    thưởng thức. Nhất là các nước Đơng Nam Á cịn bảo tồn khá nhiều điệu múa
    cung đình như múa cung đình Campuchia, Indonexia, Thái Lan, Việt Nam…
    Múa biểu diễn cung đình là loại múa phổ biến của hình thái múa cung đình. Nó
    tồn tại ở hầu hết các giai đoạn phát triển của chế độ phong kiến ở các nước. Nội
    dung múa biểu diễn cung đình là ca ngợi, chúc tụng vua quan, các sự tích anh
    hùng của các cơng hầu khanh tướng. Mặt khác ca ngợi mối tình cao thượng của
    các hồng tử, công chúa vượt mọi trở ngại để bảo vệ tình u. Nội dung cần bàn
    của nó vẫn là củng cố, bảo vệ, suy tôn vua chúa và tư tưởng đạo đức phong kiến.
    Ngồi ra cịn có một số điệu múa làm nghi lễ phục vụ các buổi vui chơi, yến tiệc
    của triều đình. Múa biểu diễn cung đình ngày càng phát triển và phức tạp về kỹ
    thuật, hình thái, thể loại. Múa cung đình Việt Nam khơng tách rời quy luật chung

    là bắt nguồn từ nghệ thuật múa dân gian do nhân dân sáng tạo. Nội dung chủ yếu
    của múa cung đình Việt Nam là ca ngợi cơng đức các vua chúa, chúc tụng các

    Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội

    8

    ngày lễ, yến tiệc… Tuy múa cung đình được phát triển sớm nhưng đến đời
    Nguyễn thì chỉ cịn 10 điệu múa được ghi nhận:
    – Múa lục cúng: Múa trong lễ hội, đây là 1 nghi lễ của nhà chùa, gồm 6 tuần
    dâng: Hương – Hoa – Đăng – Trà – Quả – Thực.
    – Múa bát dật: Múa tế trời vào 23 tháng Chạp hàng năm, do vua điều khiển,
    64 người múa hoàn toàn là nam.
    – Múa Tam tinh chúc thọ.
    – Múa bát tiên hiến thọ: cầu mong sức khoẻ.
    – Múa Trình tường tập khánh.
    – Múa Đấu – Chiến – Thắng – Phật.
    – Múa tứ linh.
    – Múa Nữ tướng xuất quân.
    – Múa quạt.
    – Múa Lục triệt hoa đăng mã.
    Câu 4: Đặc trưng của nghệ thuật múa?
    Trả lời:
    Múa là loại hình nghệ thuật tổng hợp. Nghệ thuật múa truyền cảm, biểu hiện
    bằng động tác, đội hình. Tất cả mọi chuyển động đều tiến hành trong nhịp điệu,
    âm thanh, trong không gian và thời gian. Âm nhạc luôn kết hợp chặt chẽ, hữu cơ
    bởi các thành phần giai điệu, tiết tấu, hoà thanh trong một khoảnh khắc để thể
    hiện nội dung các động tác múa. Điệu bộ, cử chỉ tạo nên các đường nét thể hiện
    tồn bộ cảm xúc, các điệu múa ln chuyển động thơng qua tổ hợp động tác, các

    đội hình khác nhau, nghệ thuật múa có mối quan hệ chặt chẽ với nghệ thuật tạo
    hình. Ngồi ra tác phẩm múa cịn có những mối liên hệ rất chặt chẽ với văn học
    và thơ. Từ những tác phẩm văn học hay tranh dân gian, người biên kịch có thể dễ
    dàng chuyển thể thành các kịch bản múa.
    Nghệ thuật múa được đặc trưng bởi ngôn ngữ múa: cách điệu, tượng trưng,
    khái quát, tạo hình.
    1. Đặc trưng cách điệu:
    Đặc trưng cách điệu trong nghệ thuật múa là một đặc trưng rất quan trọng
    trong sự phát triển ngơn ngữ múa. Tính cách điệu làm cho nghệ thuật múa phong
    phú, đa dạng trong việc biểu hiện cuộc sống. Nó khơng bị gị bó, giới hạn bởi
    những động tác tự nhiên. Những động tác trong sinh hoạt, trong cuộc sống
    thường ngày đều được cách điệu, nâng cao khi đó mới trở thành ngơn ngữ múa,

    Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội

    9

    mới là mạch nguồn vô tận của nghệ thuật múa. Múa của dân tộc nào cũng có
    những động tác được cách điệu và trở thành thuộc tính nghệ thuật của dân tộc đó.
    Trong nghệ thuật múa VN đặc trưng cách điệu thể hiện rất rõ nét. Trên mặt
    và quanh thân trống đồng Ngọc Lũ, Hồng Hạ cịn ghi lại hình người đánh trống
    thổi kèn, cầm tay nhau hoặc vỗ tay múa. Những động tác chèo thuyền, phóng
    lao… đều được cách điệu. Không những cách điệu động tác mà trang phục và đạo
    cụ để múa như khiên, mộc, lao, cung tên cũng được cách điệu với tính cách dân
    tộc độc đáo. Loại động tác cách điệu này có khả năng thể hiện nội dung, ý nghĩa
    của từng loại động tác sinh hoạt trong đời sống của con người. Chúng được thể
    hiện rõ ràng nhất trong múa chèo truyền thống VN như: chèo đò, đu tiên, vớt bèo,
    se chỉ, dệt vải…
    Với đặc trưng cách điệu cao của nghệ thuật múa đã xây dựng hàng loạt động

    tác múa để thể hiện con người mới, cuộc sống mới, thể hiện mọi nội dung, có sức
    thu hút mạnh mẽ với con người, từ đó tạo ra và bổ sung những “từ” mới cho kho
    tàng ngôn ngữ múa nghệ thuật VN.
    2. Đặc trưng tượng trưng:
    Những hiện tượng vận động của tự nhiên đều có liên quan tới nghệ thuật
    múa. Những hiện tượng ấy có quan hệ và gắn liền với đời sống tinh thần, vật chất
    của con người. Bởi vậy con người cần biểu hiện chúng trong sinh hoạt tinh thần
    và đưa được vào nghệ thuật một cách hấp dẫn, sinh động.
    Tính tượng trưng cho phép vượt ra khỏi điều kiện của thiên nhiên, không lệ
    thuộc hồn tồn vào thiên nhiên, làm sao có thể cho mọi người lĩnh hội được sự
    vật cần miêu tả bằng xúc cảm, tinh thần mà đặc trưng nghệ thuật đem lại. Nhờ có
    tính tượng trưng mà trên san khấu nhỏ bé ta có thể miêu tả sơng núi mênh mơng,
    trời biển bao la…
    Đặc trưng tượng trưng thông qua phương tiện biểu hiện của con người cũng
    có thể biến những khái niệm tinh thần thành vật chất cụ thể mà nghệ thuật múa
    hư cấu. Có thể nói tượng trưng là một sức mạnh, một thủ pháp quan trọng của
    nghệ thuật múa.
    3. Đặc trưng khái quát:
    Đặc trưng khái quát là một thuộc tính vốn có của nghệ thuật múa. Đặc trưng
    khái qt nhằm miêu tả những sự kiện hành động chi tiết, mâu thuẫn, xung đột có
    tính chất điển hình phù hợp với đặc trưng đặc điểm ngôn ngữ – động tác. Thơng
    qua sự diễn tả, những điển hình ấy thể hiện hàng loạt động tác múa, đem lại sự
    tiếp nhận dễ hiểu cho đối tượng thưởng thức.
    Khái quát ở đây gồm có: nội dung phản ánh, kết cấu tác phẩm và ngôn ngữ
    thể hiện. Rất nhiều điệu múa của các dân tộc được đặc trưng khái quát động tác
    Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội

    10

    trực tiếp, làm cho điệu múa rất có hiệu quả, đem lại vẻ đẹp và niềm vui cho mọi
    người.
    4. Đặc trưng tạo hình:
    Nghệ thuật múa mang trong nó những tạo hình, những khắc hoạ chuyển
    động liên tục theo quy luật vận động. Nghệ thuật múa phải tuân theo chức năng
    giáo dục, rèn luyện khiếu thẩm mỹ cho mọi người. Đặc trưng tạo hình là sự hài
    hồ, tổng hợp bởi những đặc trưng cách điệu, tượng trưng và khái quát. Những
    đặc trưng ấy đều chứa đựng đầy đủ tính tạo hình điêu khắc.
    Đặc trưng tạo hình điêu khắc được ghi nhận và khắc hoạ rõ nét trong các nền
    nghệ thuật múa dân tộc của các nước: đội bình nước (Ai Cập), múa hoa sen (TQ),
    múa vũ nữ Chăm (VN)…
    Đặc trưng tạo hình điêu khắc là thuộc tính vốn có của nghệ thuật múa. Nó
    làm giàu đẹp cho nền nghệ thuật múa của mỗi dân tộc.
    KẾT LUẬN: Các đặc trưng này không riêng biệt tách rời nhau mà có những
    mối quan hệ chặt chẽ và cùng tồn tại trong ngôn ngữ múa.

    Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội

    11

    động phát minh sáng tạo nên. Con người gửi gắm những niềm mơ ước, khao khát thông quanhững vị thần này. Nền văn hoá Ấn Độ là một trong những nền văn hố sớm nhất của lồingười. Nó có ảnh hưởng tác động rất đáng kể ở nhiều nước phương Đông và một số ít vùngtrên quốc tế. Ảnh hưởng rõ nét là so với văn hoá, nghệ thuật của Đất nước xinh đẹp Thái Lan, Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà NộiCampuchia, Lào … Múa cổ xưa Ấn Độ có một truyền thống cuội nguồn tỏa nắng rực rỡ và là mộtcống hiến to lớn cho nền văn minh Ấn Độ và quốc tế. Trong cuốn Rig Veda thứ 5 đã ghi nhận những luật lệ, tư thế, điệu bộ động tác múa để biểu lộ tình cảm củacon người. Nghệ thuật múa Ấn Độ cũng được đi vào những thần thoại cổ xưa thần thoạinhư một dịng sơng lớn đổ về biển cả truyền thuyết thần thoại. Truyền thuyết thần thoại cổ xưa Ấn Độrất đa dạng và phong phú, phong phú và phức tạp, biểu lộ trên nhiều góc nhìn, nhiều lĩnhvực khác nhau trong đời sống của con người. Đó là ngoài hành tinh, trời đất, vạn vật thiên nhiên, niềm tin, tình cảm văn hố, nghệ thuật … Trong kho tàng truyền thuyết thần thoại, thần thoại cổ xưa về văn hoá nghệ thuật nói chung, nghệ thuật múa nói riêng thì truyền thuyết thần thoại Siva được tôn sùng là vua phát minh sáng tạo nghệthuật múa. Siva là tượng trưng cho ý thức của người Ấn Độ xưa. Múa vũ trụcủa Siva luôn toả ra những động tác, âm thanh vang động trong trần gian và thếgiới nhà trời. Luyxiêng viết : “ Hình như nghệ thuật múa bắt nguồn từ sự mở màn của mọivật và Open cùng thời với Erốt cổ đại, bởi tất cả chúng ta thấy nó được thể hiệntrong đồng ca có múa của những vì tinh tú, trong những hành tinh, đinh tinh có sựđan chéo luân phiên và sự hài hoà giữa chúng với nhau ”. Trong kho tàng giá trị về múa Siva Ấn Độ phải kể đến múa ban chiều, múaTandava, múa Nadanta. Những điệu múa ấy được sống sót và ánh lên những màusắc đặc biệt quan trọng. Siva múa để giữ gìn sự sống trong ngoài hành tinh, giải thoát những oan hồn, hãy đếnvới thần. Múa Siva thể hiện sự hồn nhiên tự do, thân thiện hơn cả những vị thần trongtruyền thuyết truyền thuyết thần thoại Ấn Độ và được nhân dân Ấn Độ tôn thờ. Múa Siva làhình ảnh rất trong sáng về những hoạt động giải trí của những vị thần những lịch sử một thời củaẤn Độ, nó được phát sinh và ni dưỡng trong kho tàng truyền thuyết thần thoại Ấn Độ, mangđậm sắc tố tôn giáo. Về mặt ý nghĩa của múa Siva, người ta chia làm 3 mặt : + Mục đích : Giữ gìn đời sống trong thiên hà, giải thoát cho linh hồnkhỏi cạm bẫy ảo giác. + Địa điểm : Trung tâm của thiên hà. + Nghệ thuật mang tính tiết tấu, dịch chuyển trên tuyến vòng cungđược hình tượng như mọi sự vật hoạt động trong thiên hà. Múa Siva có quan hệ mậtthiết với ngoài hành tinh. Múa Siva nằm trong nghệ thuật múa truyền thống cuội nguồn của Ấn Độ. 1.2. Các học thuyết về nguồn gốc nghệ thuật múa : Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội1. 2.1. Học thuyết bản năng sinh vật – bắt chước, du hí : Một số nhà nghiên cứu nghệ thuật múa phương Tây từ trước tới nay đều chorằng : Nguồn gốc nghệ thuật múa là bản năng sinh vật của con người. Con ngườicũng như lồi mng thú đều có một bản năng tự nhiên, bản năng tự nhiên đó làkhả năng bắt chước mọi hiện tượng kỳ lạ trong đời sống, trong quốc tế tự nhiên, lặplại cái đã có, thế hệ sau bắt chước thế hệ trước, loài này bắt chước loài kia. Bắtchước là bản năng sinh vật tự nhiên, tự tại, bắt chước để nhận thức quốc tế .. Đại diện cho học thuyết này là Kant – 1 triết gia nổi tiếng người Đức. Ôngxác định rằng nghệ thuật múa là bắt nguồn từ sự du hí, bắt chước và sự hấp dẫnkhác giống. Do ý nghĩ thử bắt chước mà phát sinh ra múa. Như vậy, múa bắtnguồn từ thời ngun thuỷ. Nó độc lập khơng tương quan tới lao động sản xuất, độclập với nhận thức của con người. Múa đem lại cái đẹp tuyệt mỹ. Thuyết bản năng bắt chước, du hí khơng phân biệt được lồi người với lồivật. Lồi người có những phẩm chất tuyệt đối mà những loại động vật hoang dã khác khơngthể có. Đó là lao động tái tạo, là sự tiến hố, đặc biệt quan trọng đơi tay và bộ óc tăng trưởng ởtrình độ cao. Con người có năng lực nhận thức quốc tế khách quan, khám pháđược những giá trị khách quan quanh mình. Nghệ thuật múa là loại sản phẩm của xãhội lồi người. Nó gắn liền với đời sống lao động đấu tranh của con người, theochặng đường lịch sử vẻ vang tiến hố của lồi người. 1.2.2. Học thuyết tôn giáo : Tôn giáo Open từ thời kỳ hậu đồ đá cũ. Thời kỳ này con người đã pháttriển nhưng chưa đủ tri thức để lý giải quốc tế xung quanh và trình độ xã hộicịn non dại nên bất lực trước vạn vật thiên nhiên. Con người trở nên nhỏ bé và ngoài hành tinh baola trở nên huyền bí. Từ đó tơn giáo có điều kiện kèm theo xâm nhập vào đầu óc con ngườibằng những khái niệm trừu tượng. Khi giai cấp phân loại rõ ràng thì tơn giáo lại càng tăng trưởng, tôn giáo trởthành công cụ của thế lực cầm quyền. Nghệ thuật múa là một mô hình nghệ thuậtmà tôn giáo sử dụng. Tôn giáo chiếm đoạt và làm biến dạng nghệ thuật múa củanhân dân thành thuộc tính của tơn giáo. Từ đó những điệu múa không ít có tính chấttơn giáo đã hình thành theo chặng đường tăng trưởng của tôn giáo. Do vậy nhiềudân tộc, vương quốc có những điệu múa phản ánh về những nghi lễ tôn giáo, như cácngày liên hoan của Thiên chúa giáo, Phật giáo, Bàlamôn giáo … Căn cứ vào những điệu múa về tôn giáo, một số ít người cho rằng múa khởi đầu từtơn giáo tín ngưỡng. Đó là cách lý giải ngược với thực chất nguồn gốc nghệthuật múa. Tuy nghệ thuật múa sau này có một bơ phận phản ánh Giao hàng chomục đích tơn giáo tín ngưỡng, nhưng thực ra nó vẫn bắt nguồn từ sự sáng tạocủa con người, từ múa dân gian. 1.2.3. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc nghệ thuật múa : Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà NộiNguồn gốc nghệ thuật nói chung, nghệ thuật múa nói rêng là từ lao động, phát minh sáng tạo của con người. Sự tăng trưởng của nghệ thuật múa gắn liền với sự tăng trưởng của lao động cósáng tạo. Nghệ thuật múa là bộ phận của hình thái ý thức xã hội. Nó sinh ra là donhu cầu của đời sống con người cần diễn đạt nhận thức, hoạt động giải trí, tư tưởng tìnhcảm của mình. Nghệ thuật múa là một trong những mô hình nghệ thuật sớm nhấtcủa lồi người. Sự sinh ra của nghệ thuật múa cịn gắn liền với điều kiện kèm theo trình độ sản xuất, cơng cụ sản xuất của lồi người. Q trình tăng trưởng của nhiều dụng cụ sản xuấtđã trở thành đạo cụ múa như : múa rìu, múa gậy, múa cung … Khơng những thế, chính những động tác lao động chiến đấu hàng ngày của loài người đã ăn nhậpvào nghệ thuật múa trở thành động tác, tư thế, ngôn từ múa. 1.2.4. Học thuyết lao động : Nhờ có lao động mà động tác múa mới phát sinh tăng trưởng với tính nghệthuật mê hoặc so với mọi thành viên trong xã hội. 2. Quá trình hình thành : 2.1. Điều kiện xã hội : 2.1.1. Điều kiện kinh tế tài chính xã hội : Xã hội là điều kiện kèm theo có đặc thù quyết định hành động quan trọng chi phối trực tiếp sựhình thành tăng trưởng nghệ thuật múa cũng như những mô hình nghệ thuật khác. Cáiquyết định khunh hướng tăng trưởng và trình độ tăng trưởng của nghệ thuật múa vàcác mô hình nghệ thuật khác là sự tăng trưởng của cơ sở kinh tế tài chính xã hội. Nguyênnhân sâu xa và cơ bản nhất có tác động ảnh hưởng đến việc hình thành nghệ thuật múa lànền sản xuất của xã hội. Nền sản xuất ấy gồm có phương pháp sản xuất, quan hệsản xuất. Nghệ thuật múa là hình thức đặc biệt quan trọng phản ánh sống sót xã hội, là 1 bộphận của thượng tầng kiến trúc. Sự tăng trưởng của nghệ thuật múa dân tộc bản địa phụctùng những quy luật tăng trưởng, đổi khác của hạ tầng cơ sở và kiến trúc thượngtầng. Điều kiện kinh tế tài chính, xã hội của mỗi dân tộc bản địa, mỗi khu vực có khác nhau. Do đónội dung, đặc thù của nghệ thuật múa mỗi dân tộc bản địa phụ thuộc vào vào khuynh hướng pháttriển kinh tế tài chính xã hội của dân tộc bản địa đó. Khi nội dung của nghệ thuật biến hóa thì tấtnhiên hình thức mới cũng phát sinh, sửa chữa thay thế cho hình thức cũ. Hình thức bao giờcũng phản ánh nội dung và tuân theo sự thay đổi của nội dung. Như vậy, nội dungvà hình thức tích hợp với nhau cùng tăng trưởng theo điều kiện kèm theo đổi khác của nềnkinh tế xã hội. 2.1.2. Chế độ chính trị xã hội, pháp lý, triết học : Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà NộiNghệ thuật múa và nghệ thuật nói chung là sự bộc lộ của thượng tầngkiến trúc, chịu sự ảnh hưởng tác động của những điều kiện kèm theo xã hội như pháp lý, triết học củamỗi dân tộc bản địa. Đối với quan điểm nghệ thuật của chủ nghĩa Mác Lênin, nghệ thuậtphải phản ánh đời sống, hoạt động và sinh hoạt chính trị, niềm tin của nhân dân. Nghệ thuậtkhơng tách rời hoặc đứng ngồi xã hội, ngồi đời sống. Các dân tộc bản địa thường trảiqua nhiều tiến trình lịch sử dân tộc đấu tranh, nghệ thuật múa cũng đi lên cùng chặngđường đấu tranh của quốc gia, dân tộc bản địa đó, khi ấy sẽ có nhiều tác phẩm múa mớira đời để phản ánh và ship hàng cho chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc bản địa. 2.1.3. Lý tưởng thẩm mỹ và nghệ thuật : Quan niệm thẩm mỹ và nghệ thuật của mỗi dân tộc bản địa đều có sự biến hóa trong q trình pháttriển của lịch sử vẻ vang, tuy nhiên nó không thay đổi trong từng thời kỳ, từng quy trình tiến độ lịch sử dân tộc dântộc. Quan niệm xưa của người Thái ở việt nam về cái đẹp trong múa như những dân tộcphương Đông là bước lướt nhẹ nhàng, dáng người mềm mịn và mượt mà, động tác tay cấu tạotheo tuyến cong, hoạt động trong tiết tấu uyển chuyển, 1 số ít dân tộc bản địa khi múathường cúi mặt xuống. Nhưng với ý niệm nghệ thuật và thẩm mỹ tiên tiến và phát triển, múa Thái ngàynay đã biến hóa với tiết tấu nhanh, linh động, tươi tắn, động tác vẫn trên đường nétcơ bản là đường cong nhưng dáng người phóng khống tự do, tình cảm tươivui, khi múa đầu đã ngẩng cao và hơi nghiêng, khoe cái đẹp duyên dáng của phụnữ Thái. Ngược lại, ở 1 số nước châu Âu như Nga, Đức, Ba Lan lại ý niệm về cáiđẹp trong nghệ thuật múa là những nét phóng khống, thoáng đãng, thẳng thắn trongsự hoạt động liên tục của động tác theo tuyến thẳng. Đồng thời những tư thế độngtác lại hoà nhịp với tiết tấu sôi động, nhanh và khoẻ, bộc lộ ở động tác châncủa nam và nữ. Các nước châu Phi lại ý niệm cái đẹp trong nghệ thuật múa làsự hoạt động tinh xảo của gân bắp. Tóm lại, nghệ thuật múa cũng như những mô hình nghệ thuật khác là 1 biểuhiện nội dung trạng thái ý niệm thẩm mỹ và nghệ thuật của con người, dân tộc bản địa từng miền, từng khu vực. 2.1.4. Phong tục tập quán : Những phong tục tập quán hội hè, khét tiếng, ma chay, cưới xin, mùa màngcũng ảnh hưởng tác động vào sự hình thành nghệ thuật múa. Bởi vậy Open nhiều điệumúa thuộc phong tục tập quán, múa tín ngưỡng, nghi lễ. Những điệu múa đóđược phát minh sáng tạo ra để Giao hàng những tập tục truyền thống cuội nguồn của dân tộc bản địa. Ở việt nam có loại múa trống bồng rất lâu rồi gọi là múa “ đĩ đánh bồng ”. Loạimúa này có tính cách độc lạ, gọi là “ đĩ đánh bồng ” nhưng thực ra là nam giảnữ để múa – loại múa này tuyệt nhiên nữ không tham gia múa. 2.2. Điều kiện tự nhiên : Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà NộiĐiều kiện tự nhiên trong một chừng mực nào đó cũng có tác động ảnh hưởng tới sựhình thành đặc thù múa của mỗi dân tộc bản địa. Múa Nga thường có động tác đập tay vào ống chân, gót chân. Trong múadân gian Nga nhiều người cho rằng đó là sự xuất phát từ động tác phủi tuyết trênboot, ủng. Múa dân tộc bản địa H’mong ở việt nam cũng ở xứ lạnh, ở vùng cao có nhiều núiđá, đất hẹp nên động tác mạnh, khoẻ có nhiều động tác quay nhảy nhưng phạm viđộng tác tại chỗ nhiều hơn. Cịn múa Thái việt nam, nữ thường có động tác bập bềnhnhẹ nhàng bước ngắn, hoàn toàn có thể do đồng bào Thái ở nhà sàn nên đặc thù động táctrong hoạt động và sinh hoạt cũng nhẹ nhàng. TÓM LẠI : – Nghệ thuật múa có từ thời nguyên thuỷ, thời kỳ bầy người nguyên thuỷ lànhững manh nha, những yếu tố thô sơ của nghệ thuật múa. Nghệ thuật múa pháttriển cùng với lịch sử dân tộc tiến hố của lồi người. Dấu hiệu nghệ thuật múa của loàingười được rõ nét là từ thời đồ đá cũ. – Nguồn gốc của nghệ thuật múa là từ lao động của con người. Con ngườitrong lao động, trong chiến đấu có phát minh sáng tạo đã sản sinh ra nghệ thuật múa. Laođộng là dòng sữa mẹ, là mảnh đất nở hoa xanh lá của nghệ thuật múa. – Sự hình thành những đặc thù của nghệ thuật múa là do điều kiện kèm theo xã hội, kinh tế tài chính, văn hoá và tự nhiên. Điều kiện xã hội là cơ bản quan trọng ảnh hưởng tác động tớitoàn bộ những đặc thù nền nghệ thuật múa của mọi dân tộc bản địa. Câu 3 : Hình thái của nghệ thuật múa ? Trả lời : Dựa vào những tác nhân : Nguồn gốc nguồn gốc, cơ sở hình thành, khoanh vùng phạm vi ảnhhưởng và vai trị của nghệ thuật múa trong đời sống hội đồng, ta hoàn toàn có thể dễ dàngxác định được hình thái của nghệ thuật múa. 1. Múa dân gian Nước Ta : Múa dân gian là một mô hình múa thông dụng nhất trong những mô hình, hìnhthái múa. Nó mang trong mình những đặc tính riêng của nền nghệ thuật múa mỗidân tộc. Đây là một thành tố của văn hoá dân gian, là sự phát minh sáng tạo khởi đầu củanhững người nông dân và thợ thủ cơng. Múa dân gian là hình thái phổ cập lưutruyền trong nhân dân, từ đời này qua đời khác, từ thế hệ này qua thế hệ khác, được thừa kế, tăng trưởng và gọt rũa chắt lọc những cái hay, cái đẹp. Múa dân gianphản ánh những góc nhìn tình cảm, tư tưởng, ý niệm nghệ thuật và thẩm mỹ của nhân dân, được nhân dân thương mến và tham gia. Múa dân gian bộc lộ truyền thống mỗi dân tộcthông qua những động tác múa khác nhau. Múa dân gian trong mỗi dân tộc bản địa có nhiều loại khác nhau. Mỗi loại múa đóđều có phạm vi ảnh hưởng khác nhau nhưng nhìn chung là khoanh vùng phạm vi hẹp và gắnKhoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nộivới hội đồng địa phương. Trên thực tiễn, nền nghệ thuật múa của những dân tộc bản địa đềutồn tại hai loại múa : múa hoạt động và sinh hoạt và múa biểu diễn1. 1. Múa hoạt động và sinh hoạt : Múa hoạt động và sinh hoạt là mô hình múa gắn bó mật thiết với đời sống hàng ngày củanhân dân. Múa sinh hoạt động tác tương đối đơn thuần, dễ múa, có tính cách riêngđộc đáo. Múa hoạt động và sinh hoạt thường có sức lôi cuốn hấp dẫn can đảm và mạnh mẽ, đem lại sự phấnkhởi, say sưa, yêu đời, thân ái trong đời sống của nhân dân mỗi dân tộc bản địa. Có thểnói múa hoạt động và sinh hoạt là loại múa đại chúng nhất, được mọi những tầng lớp nhân dân uthích. Có thể kể tới một vài điệu múa hoạt động và sinh hoạt của những dân tộc bản địa và vương quốc như : Múa Lăm vông của Lào, Múa Hồ hay a của Triều Tiên hay Múa Xoè, nhảy sạpcủa người Thái ( việt nam ). 1.2. Múa màn biểu diễn : Múa màn biểu diễn là một trong hai mô hình của hình thái múa dân gian, nóchiếm một vị trí rất quan trọng trong kho tàng nghệ thuật múa của mỗi vương quốc, dân tộc bản địa. Múa màn biểu diễn được kết tinh những nét tinh hoa rực rỡ của nền nghệthuật múa dân tộc bản địa. Bản chất của múa trình diễn là múa dân gian ở trình độ cao vàđộc đáo. Nó là nền tảng đa phần để phát huy truyền thống lịch sử dân tộc bản địa của mỗi nước. Nhiều nước đã có những điệu múa nổi tiếng như : “ Cây bạch dương ” của Nga hay “ Những chàng trai không may ” của Ukren … Trong kho tàng nghệ thuật múa dângian Nước Ta ngày này còn đọng lại hầu hết điệu múa thuộc thể loại múa biểudiễn. Mỗi dân tộc bản địa không ít đều có những điệu múa trình diễn mang đậm bản sắcdân tộc mình : Múa nón, múa quả nhạc của người Thái, múa đàn tính của ngườiTày, múa xúc tép của người Cao Lan … Múa hoạt động và sinh hoạt và múa trình diễn ln có mối quan hệ mật thiết với nhautrong hình thái múa dân gian. Múa màn biểu diễn là thừa kế, tăng trưởng những động táchay, đẹp trong hoạt động và sinh hoạt nghệ thuật múa của nhân dân, ở trình độ cao, có tínhnghệ thuật, tính thẩm mỹ và nghệ thuật. Múa dân gian là cơ sở cho sự hình thành những hình tháikhác của nghệ thuật múa. 2. Múa tơn giáo : Múa tín ngưỡng là hình thái múa nhằm mục đích ship hàng cho những nghi lễ trong cáchoạt động tín ngưỡng, gắn liền với những tín ngưỡng. Dựa trên cơ sở múa dân giancó sự tăng trưởng và biến dạng và có tích hợp với điệu bộ động tác của thầy cúng, thầy phù thuỷ, thầy chang, thầy mo đã tạo thành hình thái múa mới – múa tínngưỡng dân gian sơ khai. Hình thái nghệ thuật múa tôn giáo được tăng trưởng ởnhiều nước, nhiều dân tộc bản địa khác nhau, mỗi nơi như vậy đều có múa với mục đíchtơn giáo. Dù tơn giáo có những mục tiêu khác nhau về mặt nội dung, hình thức, mục tiêu giáo lý nhưng những tơn giáo đó đều có mục tiêu là biến nghệ thuật múathành cơng cụ đắc lực của tôn giáo. Chất liệu cơ bản của múa tơn giáo vẫn dựaKhoa Văn hố học – Đại học Văn hoá Hà Nộivào múa dân gian, phối hợp những yếu tố động tác tạo hình và phong thái phùhợp với tơn giáo. Hình thái múa tôn giáo ở Nước Ta cũng tăng trưởng trong những nghi lễ, phongtục tín ngưỡng tơn giáo của những dân tộc bản địa. Thể hiện đa phần là những lễ hiếu, cúngma, đưa ma … như dân tộc bản địa Sán Dìu, dân tộc bản địa Dao, dân tộc bản địa Mường … Mỗi hoạtđộng tín ngưỡng lại có những điệu múa khác nhau, từ đó cho thấy sự phong phú vềnhân vật, phong thái biểu lộ trong múa tơn giáo. Về hình thức, múa tơn giáo làmột mô hình múa rất gắn bó với sinh hoạt tinh thần của mọi dân tộc bản địa, mọi quốcgia. Tuỳ thuộc vào những loại tơn giáo tín ngưỡng và năng lực của nghệ thuật múaở mỗi dân tộc bản địa mà sử dụng những điệu múa tơn giáo vào mục tiêu và mức độ khácnhau. 3. Múa cung đình : Múa cung đình được hình thành với tính năng hầu hết là phản ánh, ca ngợichế độ vua quan của xã hội phong kiến. Múa cung đình là một hình thái múa dângian được nâng cao có quy cách, có năng lực phản ánh nhất định, nó nâng múadân gian lên một bước mới, năng lực mới. Múa cung đình hình thành từ cuối thờiLê nhưng tới thời Nguyễn mới thực sự tăng trưởng. Múa cung đình tăng trưởng lànhờ có những năng lực, những nghệ sĩ trình diễn, sáng tác từ nhân dân mà ra. Những nghệ sĩ đó phát huy sự phát minh sáng tạo của mình, góp thêm phần kiến thiết xây dựng nghệ thuậtmúa dân tộc bản địa mình. Múa cung đình gồm 2 loại : múa hoạt động và sinh hoạt cung đình và múa màn biểu diễn cungđình. Múa hoạt động và sinh hoạt cung đình khơng phải nhân dân tham gia múa mà chỉ có cácquan trực tiếp tham gia. Múa hoạt động và sinh hoạt cung đình được coi là một khoa mục cầnthiết so với những hoàng tử, thái tự, những quan văn võ trong triều. Tuy nhiên ở cácnước phương Đông vua quan quý tộc không trực tiếp tham gia múa mà hầu hết làthưởng thức. Nhất là những nước Đơng Nam Á cịn bảo tồn khá nhiều điệu múacung đình như múa cung đình Campuchia, Indonexia, Thailand, Nước Ta … Múa trình diễn cung đình là loại múa thông dụng của hình thái múa cung đình. Nótồn tại ở hầu hết những quy trình tiến độ tăng trưởng của chính sách phong kiến ở những nước. Nộidung múa trình diễn cung đình là ca tụng, chúc tụng vua quan, những sự tích anhhùng của những cơng hầu khanh tướng. Mặt khác ca tụng mối tình hùng vĩ củacác hồng tử, công chúa vượt mọi trở ngại để bảo vệ tình u. Nội dung cần bàncủa nó vẫn là củng cố, bảo vệ, suy tôn vua chúa và tư tưởng đạo đức phong kiến. Ngồi ra cịn có 1 số ít điệu múa làm nghi lễ Giao hàng những buổi đi dạo, yến tiệccủa triều đình. Múa trình diễn cung đình ngày càng tăng trưởng và phức tạp về kỹthuật, hình thái, thể loại. Múa cung đình Nước Ta khơng tách rời quy luật chunglà bắt nguồn từ nghệ thuật múa dân gian do nhân dân phát minh sáng tạo. Nội dung chủ yếucủa múa cung đình Nước Ta là ca tụng cơng đức những vua chúa, chúc tụng cácKhoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nộingày lễ, yến tiệc … Tuy múa cung đình được tăng trưởng sớm nhưng đến đờiNguyễn thì chỉ cịn 10 điệu múa được ghi nhận : – Múa lục cúng : Múa trong liên hoan, đây là 1 nghi lễ của nhà chùa, gồm 6 tuầndâng : Hương – Hoa – Đăng – Trà – Quả – Thực. – Múa bát dật : Múa tế trời vào 23 tháng Chạp hàng năm, do vua tinh chỉnh và điều khiển, 64 người múa trọn vẹn là nam. – Múa Tam tinh chúc thọ. – Múa bát tiên hiến thọ : cầu mong sức khoẻ. – Múa Trình tường tập khánh. – Múa Đấu – Chiến – Thắng – Phật. – Múa tứ linh. – Múa Nữ tướng xuất quân. – Múa quạt. – Múa Lục triệt hoa đăng mã. Câu 4 : Đặc trưng của nghệ thuật múa ? Trả lời : Múa là mô hình nghệ thuật tổng hợp. Nghệ thuật múa truyền cảm, biểu hiệnbằng động tác, đội hình. Tất cả mọi hoạt động đều thực thi trong nhịp điệu, âm thanh, trong khoảng trống và thời hạn. Âm nhạc luôn phối hợp ngặt nghèo, hữu cơbởi những thành phần giai điệu, tiết tấu, hoà thanh trong một khoảnh khắc để thểhiện nội dung những động tác múa. Điệu bộ, cử chỉ tạo nên những đường nét thể hiệntồn bộ xúc cảm, những điệu múa ln hoạt động thơng qua tổng hợp động tác, cácđội hình khác nhau, nghệ thuật múa có mối quan hệ ngặt nghèo với nghệ thuật tạohình. Ngồi ra tác phẩm múa cịn có những mối liên hệ rất ngặt nghèo với văn họcvà thơ. Từ những tác phẩm văn học hay tranh dân gian, người biên kịch hoàn toàn có thể dễdàng chuyển thể thành những ngữ cảnh múa. Nghệ thuật múa được đặc trưng bởi ngôn từ múa : cách điệu, tượng trưng, khái quát, tạo hình. 1. Đặc trưng cách điệu : Đặc trưng cách điệu trong nghệ thuật múa là một đặc trưng rất quan trọngtrong sự tăng trưởng ngơn ngữ múa. Tính cách điệu làm cho nghệ thuật múa phongphú, phong phú trong việc bộc lộ đời sống. Nó khơng bị gị bó, số lượng giới hạn bởinhững động tác tự nhiên. Những động tác trong hoạt động và sinh hoạt, trong cuộc sốngthường ngày đều được cách điệu, nâng cao khi đó mới trở thành ngơn ngữ múa, Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nộimới là mạch nguồn vô tận của nghệ thuật múa. Múa của dân tộc bản địa nào cũng cónhững động tác được cách điệu và trở thành thuộc tính nghệ thuật của dân tộc bản địa đó. Trong nghệ thuật múa việt nam đặc trưng cách điệu bộc lộ rất rõ nét. Trên mặtvà quanh thân trống đồng Ngọc Lũ, Hồng Hạ cịn ghi lại hình người đánh trốngthổi kèn, cầm tay nhau hoặc vỗ tay múa. Những động tác chèo thuyền, phónglao … đều được cách điệu. Không những cách điệu động tác mà phục trang và đạocụ để múa như khiên, mộc, lao, cung tên cũng được cách điệu với tính cách dântộc độc lạ. Loại động tác cách điệu này có năng lực biểu lộ nội dung, ý nghĩacủa từng loại động tác hoạt động và sinh hoạt trong đời sống của con người. Chúng được thểhiện rõ ràng nhất trong múa chèo truyền thống lịch sử việt nam như : chèo đò, đu tiên, vớt bèo, se chỉ, dệt vải … Với đặc trưng cách điệu cao của nghệ thuật múa đã kiến thiết xây dựng hàng loạt độngtác múa để bộc lộ con người mới, đời sống mới, biểu lộ mọi nội dung, có sứcthu hút can đảm và mạnh mẽ với con người, từ đó tạo ra và bổ trợ những “ từ ” mới cho khotàng ngôn từ múa nghệ thuật VN. 2. Đặc trưng tượng trưng : Những hiện tượng kỳ lạ hoạt động của tự nhiên đều có tương quan tới nghệ thuậtmúa. Những hiện tượng kỳ lạ ấy có quan hệ và gắn liền với đời sống ý thức, vật chấtcủa con người. Bởi vậy con người cần bộc lộ chúng trong sinh hoạt tinh thầnvà đưa được vào nghệ thuật một cách mê hoặc, sinh động. Tính tượng trưng được cho phép vượt ra khỏi điều kiện kèm theo của vạn vật thiên nhiên, không lệthuộc hồn tồn vào vạn vật thiên nhiên, làm thế nào hoàn toàn có thể cho mọi người lĩnh hội được sựvật cần miêu tả bằng xúc cảm, niềm tin mà đặc trưng nghệ thuật đem lại. Nhờ cótính tượng trưng mà trên san khấu nhỏ bé ta hoàn toàn có thể miêu tả sơng núi mênh mơng, trời biển bát ngát … Đặc trưng tượng trưng trải qua phương tiện đi lại biểu lộ của con người cũngcó thể biến những khái niệm ý thức thành vật chất đơn cử mà nghệ thuật múahư cấu. Có thể nói tượng trưng là một sức mạnh, một thủ pháp quan trọng củanghệ thuật múa. 3. Đặc trưng khái quát : Đặc trưng khái quát là một thuộc tính vốn có của nghệ thuật múa. Đặc trưngkhái qt nhằm mục đích miêu tả những sự kiện hành vi cụ thể, xích míc, xung đột cótính chất nổi bật tương thích với đặc trưng đặc thù ngôn từ – động tác. Thơngqua sự miêu tả, những nổi bật ấy bộc lộ hàng loạt động tác múa, đem lại sựtiếp nhận dễ hiểu cho đối tượng người tiêu dùng chiêm ngưỡng và thưởng thức. Khái quát ở đây gồm có : nội dung phản ánh, cấu trúc tác phẩm và ngôn ngữthể hiện. Rất nhiều điệu múa của những dân tộc bản địa được đặc trưng khái quát động tácKhoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội10trực tiếp, làm cho điệu múa rất có hiệu suất cao, đem lại vẻ đẹp và niềm vui cho mọingười. 4. Đặc trưng tạo hình : Nghệ thuật múa mang trong nó những tạo hình, những khắc hoạ chuyểnđộng liên tục theo quy luật hoạt động. Nghệ thuật múa phải tuân theo chức nănggiáo dục, rèn luyện khiếu nghệ thuật và thẩm mỹ cho mọi người. Đặc trưng tạo hình là sự hàihồ, tổng hợp bởi những đặc trưng cách điệu, tượng trưng và khái quát. Nhữngđặc trưng ấy đều tiềm ẩn vừa đủ tính tạo hình điêu khắc. Đặc trưng tạo hình điêu khắc được ghi nhận và khắc hoạ rõ nét trong những nềnnghệ thuật múa dân tộc bản địa của những nước : đội bình nước ( Ai Cập ), múa hoa sen ( TQ ), múa vũ nữ Chăm ( việt nam ) … Đặc trưng tạo hình điêu khắc là thuộc tính vốn có của nghệ thuật múa. Nólàm giàu đẹp cho nền nghệ thuật múa của mỗi dân tộc bản địa. KẾT LUẬN : Các đặc trưng này không riêng không liên quan gì đến nhau tách rời nhau mà có nhữngmối quan hệ ngặt nghèo và cùng sống sót trong ngôn từ múa. Khoa Văn hoá học – Đại học Văn hoá Hà Nội11

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐẠI CƯƠNG MÚA VIỆT NAM – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/dai-cuong-nghe-thuat-mua-1660951122/feed 0
    Đại Cương Lịch Sử Việt Nam Toàn Tập – Sách Lịch sử | https://vh2.com.vn https://vh2.com.vn/dai-cuong-lich-su-viet-nam-toan-tap-1660951068 https://vh2.com.vn/dai-cuong-lich-su-viet-nam-toan-tap-1660951068#respond Fri, 19 Aug 2022 23:19:51 +0000 https://vh2.com.vn/dai-cuong-lich-su-viet-nam-toan-tap-1660951068 Giới thiệu Đại Cương Lịch Sử Việt Nam Toàn Tập Đại cương lịch sử Việt Nam trọn bộ được cấu trúc thành ba thời kỳ : – Lịch sử Việt Nam ( từ thời nguyên thủy đến 1858), trải qua các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy để đến ngày hợp nhất […]

    The post Đại Cương Lịch Sử Việt Nam Toàn Tập – Sách Lịch sử | https://vh2.com.vn appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Giới thiệu Đại Cương Lịch Sử Việt Nam Toàn Tập

    Đại cương lịch sử Việt Nam trọn bộ được cấu trúc thành ba thời kỳ :

    – Lịch sử Việt Nam ( từ thời nguyên thủy đến 1858), trải qua các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy để đến ngày hợp nhất cùng nhau dựng nên nước Văn Lang – quốc gia đầu tiên của người Việt, đặt nền móng cho sự hình thành của dân tộc với một nền văn hóa riêng – cội nguồn sức mạnh tinh thần của người dân Việt để vượt qua những thử thách hết sức gian nguy, ác độc. Tiếp đó là quá trình xây dựng đất nước về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá của dân tộc Việt Nam trong độc lập lâu dài, vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tạo dựng cho mình một quốc gia giàu đẹp với một nền văn minh riêng biệt và những truyền thống đáng tự hào.

    – Lịch sử Việt Nam (1858 – 1945) phản ánh một cách hệ thống cuộc đấu tranh kiên cường, anh dũng của nhân dân Việt Nam vì sự nghiệp giải phóng Tổ quốc, từng bước vươn lên với thời đại và với người anh hùng dân tộc, vị lãnh tụ vĩ đại Nguyễn Ái Quốc tìm đến con đường cứu nước chân chính, để rồi từ đó làm nên cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 vĩ đại, phá tan hai xích xiềng nô lệ Pháp – Nhật, đồng thời lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại ngót ngàn năm, mở ra một thời đại mới của lịch sử dân tộc, thời đại độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

    – Lịch sử Việt Nam (1945 – 2000) là lịch sử nửa thế kỉ đấu tranh vì sự nghiệp bảo vệ và xây dựng một đất nước độc lập, dân chủ dưới sự lãnh đạo của đảng và phù hợp với trình độ ngày càng được nâng cao của dân trí. Ba mươi năm đầu là những năm chiến tranh cách mạng, những năm chiến đấu đầy những sự tích anh hùng của toàn dân tộc đánh bại cuộc xâm lược của hai tên đế quốc đầu sỏ là Pháp (1945 – 1954) và Mỹ (1954 – 1975), bảo vệ vững chắc nền độc lập và sự thống nhất của Tổ quốc vừa giành lại được. Tiếp đó là 25 năm xây dựng và bảo vệ đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ đối ngoại, làm bạn với tất cả các nước, một thời gian tuy chưa dài nhưng có ý nghĩa thời sự sâu sắc.

    Lịch sử Việt Nam trong hơn nửa thế kỷ qua giữ một vị trí quan trọng trong lịch sử tiến hóa của dân tộc bản địa. Việc nghiên cứu và điều tra, giảng dạy lịch sử Việt Nam trong suốt 5 thập niên này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất thâm thúy. Sách được biên soạn một cách mạng lưới hệ thống và tương đối hoàn hảo về mặt kinh tế tài chính, chính trị, quân sự chiến lược, văn hóa truyền thống, xã hộiĐại Cương Lịch Sử Việt Nam Toàn Tập

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Đại Cương Lịch Sử Việt Nam Toàn Tập – Sách Lịch sử | https://vh2.com.vn appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/dai-cuong-lich-su-viet-nam-toan-tap-1660951068/feed 0
    Dự án Đồng Văn Green Park – Khu đô thị Đại Cương Quỹ hàng giá CĐT https://vh2.com.vn/ban-dat-khu-do-thi-dai-cuong-1660950871 https://vh2.com.vn/ban-dat-khu-do-thi-dai-cuong-1660950871#respond Fri, 19 Aug 2022 23:16:39 +0000 https://vh2.com.vn/ban-dat-khu-do-thi-dai-cuong-1660950871 DỰ ÁN ĐỒNG VĂN GREEN PARK ĐỐI DIỆN KCN ĐỒNG VĂN IV MỞ BÁN ĐỢT 1 Dự án Đồng Văn Green Park mặt đường Quốc Lộ 38: Cơ hội không thể bỏ qua Phòng Kinh Doanh Dự án Khu đô thị Đại Cương – Kim Bảng 0911 58 9191 DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ ĐỒNG […]

    The post Dự án Đồng Văn Green Park – Khu đô thị Đại Cương Quỹ hàng giá CĐT appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    DỰ ÁN ĐỒNG VĂN GREEN PARK ĐỐI DIỆN KCN ĐỒNG VĂN IV MỞ BÁN ĐỢT 1

    Dự án Đồng Văn Green Park mặt đường Quốc Lộ 38: Cơ hội không thể bỏ qua

    Phòng Kinh Doanh Dự án Khu đô thị Đại Cương – Kim Bảng 0911 58 9191

    DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ ĐỒNG VĂN GREEN PARK

    Dự án Đồng Văn Green Park – Khu đô thị Đại Cương với tổng diện tích 124.178,3 m2. Dự án được chia thành các khu Trung tâm thương mại dịch vụ cao 7 tầng chiếm 40% mật độ xây dựng, kết hợp với khu nhà ở hỗn hợp 3-4 tầng diện tích từ 100 m2 có mặt tiền 5-7 m.

    Dự án có phân khu Cây xanh, Mặt nước, Nhà văn hóa ship hàng đi dạo và Thể dục thể thao. Tiểu khu nhà ở biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang được quy hoạch gồm 3 ô đất có diện tích quy hoạnh 200 mét vuông đến 292 mét vuông. Chiều rộng mặt tiền mỗi lô từ 7 đến 12 m .Phối cảnh Flycam Dự án Đồng Văn Green Park - KĐT Đại Cương Hà NamĐất nền Đồng Văn Green Park là loại sản phẩm cạnh tranh đối đầu. Giá góp vốn đầu tư cực tốt mở bán Giai đoạn 1. Dự án án ngữ ngay đường đi Khu du lịch Tam Chúc nên giá trị ngày càng tăng mãi mãi. Sở hữu những lô Liền kề Đồng Văn Green Park có sổ đỏ chính chủ là một quyết định hành động đúng đắn .

    I. THÔNG TIN TỔNG QUAN KHU ĐÔ THỊ ĐỒNG VĂN GREEN PARK – Khu đô thị ĐẠI CƯƠNG

    • Tên dự án: Dự án khu nhà ở đô thị Đại Cương – Khu đô thị Đại Cương
    • Tên thương mại: Dự án Đồng Văn Green Park
    • Vị trí: Quốc Lộ 38, xã Đại Cương, Kim Bảng, Hà Nam.
    • Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam.
    • Tổng diện tích đất dự án: 124.178,3m2
    • Quy mô dự án: Bao gồm 427 lô liền kề biệt thự, trường học, công viên và hồ điều hòa.
    • Diện tích Đất hạ tầng và giao thông, cây xanh: 71.450,4m2.
    • Mật độ xây dựng nhà: 85%.
    • Bàn giao đất: Dự kiến tháng 06 năm 2019.
    • Bàn giao sổ đỏ: Dự kiến tháng 08 năm 2019.
    • Pháp lý và Hình thức sở hữu: Sổ đỏ vĩnh viễn.
    • Hiện trạng dự án: Đã hoàn thiện 100% hạ tầng.

    CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN ĐẤT NỀN ĐỒNG VĂN GREEN PARK HOTLINE 0911 58 9191

    KCN Đồng Văn IV là cơ sở kinh tế và là cơ hội đầu tư Đất nền Dự án Đồng Văn Green Park chắc thắng

    II. VỊ TRÍ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ ĐỒNG VĂN GREEN PARK

    Đồng Văn Green Park tọa lạc mặt đường quốc lộ 38 đối diện KCN Đồng Văn IV của Viglacera. Dự án thuộc địa phận xã Đại Cương, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Đại Cương Đồng Văn IV cách đường QL1A 600 m, cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình 2 km. Bao quanh khu đô thị là các khu công nghiệp Đồng Văn II, Đồng Văn III, Đồng Văn IV.

    Kết nối giao thông vô cùng thuận lời từ Dự án Đồng Văn Green ParkVị trí Dự án Đồng Văn Green Park

    Đối diện Khu đô thị Đất nền Đồng Văn Đại Cương là KCN Đồng Văn IV. Rất nhiều nhà máy, công ty đa quốc gia đã hình thành ở KCN Đồng Văn IV. Lực lượng lao động hàng vạn người mọi trình độ đang tập trung rất đông đảo. Theo đó, nhu cầu sở hữu miếng bất động sản trở nên cấp thiết.

    Ngoài ra, Khu đô thị Đồng Văn Green Park với đặc trưng nằm tại TT thị xã Đồng Văn quý dân cư sẽ thuận tiện tiếp cận, sử dụng những tiện ích sẵn có trong khu vực như trường học, bệnh viện, những cơ quan hành chính, TT thương mại, những tiện ích sẵn có trong khu vực. Quy hoạch Thị xã Đồng Văn và xa hơn là Thành phố công nghiệp, dịch vụ Đồng Văn đã được phê duyệt từ Bộ Xây Dựng .

    KẾT NỐI TIỆN ÍCH KHU VỰC TỪ ĐỒNG VĂN GREEN PARK

    • Siêu Thị: Lan Chi Mart, Điện Máy Xanh, Viễn Thông A…
    • Trường học: Trường mầm non Thị trấn Đồng Văn, Tiểu học Duy Minh…
    • Bệnh viện: Cách Bệnh viện Phủ Lý 10 km, Bệnh viện Đa khoa Hà Nam 15 km…
    • Giao thông đường bộ: Cách QL1A 600m, Vòng xuyến Vực Vòng trên cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình 2 km…
    • Chợ truyền thống: Chợ Trung tâm thị trấn Đồng Văn, Chợ Đại…

    III. TIỆN ÍCH DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ ĐỒNG VĂN GREEN PARK ĐẠI CƯƠNG

    Đất nền Dự án Đồng Văn Green Park là khu đô thị có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ. Dự án gắn với các khu dân cư hiện có của Thị trấn Đồng Văn đang rất sầm uất. Đồng Văn Green Park với hệ thống dịch vụ tiện ích, công viên cây xanh và hồ nước. Trung tâm dịch vụ Gym – Fitness, Nhà hàng, khu giải trí mô hình, khu Spa – Sauna hiện đại cùng hệ thống quản lý – vận hành áp dụng công nghệ thông minh, nơi hội tụ trọn vẹn những chuẩn mực giá trị sống.

    Cảnh quan thiên nhiên Xanh mát khu đô thị Đồng Văn Green Park đối diện KCN Đồng Văn IVĐồng Văn Green Park có tiềm năng đem đến cho dân cư một đời sống niềm hạnh phúc, hài hòa cùng vạn vật thiên nhiên. Chủ góp vốn đầu tư chúng tôi hướng tới tiềm năng vì hội đồng với vừa đủ những dịch vụ tiện lợi, chú trọng đến cảnh sắc và khoảng trống hoạt động và sinh hoạt chung dành cho dân cư .

    IV. MẶT BẰNG PHÂN LÔ LIỀN KỀ ĐẤT NỀN ĐỒNG VĂN GREEN PARK

    Dự án Đất nền Liền kề Đồng Văn Green Park là dự án phân lô bán đất nền với nhiều diện tích phù hợp từ 100 m2 đến 140 m2. Với mức giá vô cùng hợp lý ở một vị trí đắc địa. Khách hàng tại Dự án khu đô thị Đại Cương sẽ được tự xây dựng theo thiết kế riêng.

    Đường nội bộ Khu đô thị Đồng Văn Green Park đã hoàn thành xong theo bề rộng từ 7,5 m đến 25 m. Các trục đường chính đô thị đều được trồng cây xanh và chiếu sáng .Liền kề, biệt thự Đồng Văn Green Park khu đô thị Đại Cương tự xây theo quy hoạch tầng caoMặt bằng Phân lô Dự án Đồng Văn Green Park khu đô thị Đại Cương

    V. GIÁ BÁN VÀ TIẾN ĐỘ KHU ĐÔ THỊ ĐẠI CƯƠNG ĐỒNG VĂN GREEN PARK

    • Đất nền Đồng Văn Green Park Đại Cương có mức giá bán hợp lý, phù hợp với đại đa số cư dân quanh khu vực. Chúng tôi tin chắc rằng, với mức Trung bình chỉ 18 triệu / m2, sản phẩm Đất nền Đồng Văn Green Park Đại Cương sẽ cạnh tranh với bất kỳ Dự án nào quanh khu vực. Những lô có vị trí “ít tiềm năng” sẽ có mức giá Vô Cùng Rẻ.
    • Chính sách bán hàng cập nhật: Chủ đầu tư sẽ có nhiều chính sách cho những khách đầu tiên lựa chọn lô đất tại Dự án khu đô thị Đại Cương Đồng Văn IV.
    • Hotline PKD Dự án Khu đô thị Đất nền Đồng Văn Green Park trực 24h cung cấp tài liệu, bảng giá và chính sách: 0911 58 9191
    • Hoặc Quý Khách có thể để lại thông tin bên dưới, chuyên viên tư vấn của chúng tôi sẽ gọi điện lại tư vấn trực tiếp về dự án cho Quý Khách.

    VI. CAM KẾT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN

    • Cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng tới quý khách hàng, quý nhà đầu tư.
    • Lựa chọn sản phẩm tốt nhất cho khách hàng, nhà đầu tư.
    • Hỗ trợ quý khách hàng, nhà đầu tư lựa chọn lô đất vị trí đẹp nhất.
    • Tư vấn trực tiếp, nhiệt tình, 24/7 với đầu đủ tài liệu pháp lý, quy hoạch.
    • Tham quan, đo đạc, khảo sát dự án trực tiếp, miễn phí.
    • Không thu thêm bất kỳ khoản phí nào. Hỗ trợ làm thủ tục trước và sau bán hàng lâu dài.
    • Đồng hành cùng khách hàng cho đến khi hoàn thiện quy trình đầu tư.
    • Hỗ trợ tìm kiếm khách hàng mua lại tất cả các lô mà nhà đầu tư đã đặt mua theo từng giai đoạn.

    CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG CHẮC CHẮN SẼ VÔ CÙNG TỐT DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ !

    VII. LÝ DO NÊN ĐẦU TƯ ĐẤT NỀN ĐỒNG VĂN GREEN PARK

    • Vị trí đắc địa khu vực trung tâm, được bao quanh bởi các khu công nghiệp đang phát triển. Tiện ích Khu đô thị Đại Cương Đồng Văn Green Park Hà Nam phong phú, môi trường sống trong lành, xanh mát.
    • Khu đô thị Đồng Văn Green Park được thừa hưởng giao thông thuận tiện nằm trên trục đường Quốc lộ 38, Cách đường QL1A 600 m, cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình 2 km.
    • Đồng Văn Green Park được triển khai bởi Chủ đầu tư Uy tín, giàu kinh nghiệm và tài chính mạnh.
    • Diện tích lô đất hợp lý, Thời gian bàn giao dự án ngắn, cơ sở hạ tầng gần như đã xong cây xanh, công viên đã được thi công xong.
    • Giá đặc biệt hấp dẫn khi so sánh với các dự án tương tự trong khu vực. Thêm nữa, đây đang là đợt mở bán đầu tiên, nên giá tốt rất dễ sinh lợi !

    VIII. HÌNH ẢNH THỰC TẾ KHU ĐÔ THỊ CẬP NHẬT THÁNG 6 NĂM 2019

    Kính mời Quý nhà đầu tư liên hệ ngay Phòng Kinh Doanh Khu đô thị Đại Cương Đồng Văn Green Park để nhận Tài Liệu Dự án.

    PHÒNG KINH DOANH DỰ ÁN ĐẤT NỀN ĐỒNG VĂN GREEN PARK 0911 58 9191

    Youtube Khu công nghiệp Đồng Văn IV – Tập trung công nghiệp sạch công nghệ cao: https://youtu.be/eELe5U79Cpw

    TẠI SAO BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NAM ĐANG LÀ CƠ HỘI LỚN ?

    VỊ TRÍ ĐỊA LÝ THUẬN LỢI, KHÔNG XA HÀ NỘI

    Hà Nam cách TP.HN khoảng chừng 60 km về phía Bắc, liên kết trải qua trục đường quốc lộ 1A. Từ Hà Nam cũng thuận tiện link với những tỉnh khác qua con đường huyết mạch 21A đi Tỉnh Nam Định, quốc lộ 38 đi Hưng Yên, đặc biệt quan trọng là đường cao tốc Cầu Giẽ – Tỉnh Ninh Bình song song với quốc lộ 1A. Vị trí kế hoạch quan trọng cùng mạng lưới hệ thống giao thông vận tải thuận tiện tạo ra lợi thế rất lớn trong việc giao lưu kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, xã hội cho Hà Nam với những tỉnh thành trong cả nước .

    ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI KHÔNG NGỪNG GIA TĂNG

    Từ 2005 đến nay, kinh tế tài chính của Hà Nam đã có những bước tiến vượt bậc và đạt được những thành tựu quan trọng. Tính đến tháng 4/2018, tỉnh có 316 dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư còn hiệu lực hiện hành, trong đó có 184 dự án Bất Động Sản FDI với tổng vốn góp vốn đầu tư ĐK là 2.439 triệu USD và 132 dự án Bất Động Sản trong nước với tổng vốn góp vốn đầu tư ĐK là 24.623,56 tỷ đồng. Đến nay những doanh nghiệp trong KCN đã tạo việc làm mới cho gần 14.000 lao động, nâng tổng số lao động thao tác trong những KCN lên hơn 30.000 lao động .

    DỊCH CHUYỂN NHÂN LỰC VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ CƠ HỌC KHÔNG NGỪNG

    Với số lượng lớn lao động chuyển đến Hà Nam khiến tình hình bất động sản ở đây tăng trưởng theo chiều hướng tích cực. Đây vừa là lợi thế nhưng cũng là thử thách của chính quyền sở tại thường trực khi tiếp đón số lượng lớn cán bộ công nhân viên đổ về đây sinh sống và thao tác. Thị trường bất động sản Hà Nam luôn trong thực trạng sốt nóng về nhà tại, nhà cho thuê, là khu vực được nhiều nhà đầu tư nhìn nhận là có tiềm năng sinh lời tiêu biểu vượt trội. Loại hình được ưu thích nhất là đất nền phân lô mà Phủ Lý là một hiện tượng kỳ lạ, điểm sáng của bất động sản tỉnh này .

    HOTLINE DỰ ÁN ĐỒNG VĂN GREEN PARK 0911 58 9191

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Dự án Đồng Văn Green Park – Khu đô thị Đại Cương Quỹ hàng giá CĐT appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/ban-dat-khu-do-thi-dai-cuong-1660950871/feed 0
    Bài tập Vật lý đại cương A1 PDF https://vh2.com.vn/bai-tap-vat-ly-dai-cuong-a1-pdf-1660950783 https://vh2.com.vn/bai-tap-vat-ly-dai-cuong-a1-pdf-1660950783#respond Fri, 19 Aug 2022 23:14:55 +0000 https://vh2.com.vn/bai-tap-vat-ly-dai-cuong-a1-pdf-1660950783 Bạn đang đọc: Bài tập Vật lý đại cương A1 PDF Xem thêm: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh – Wikipedia tiếng Việt Xem thêm: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ […]

    The post Bài tập Vật lý đại cương A1 PDF appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ===== ===== SÁCH HƯỚNG DẪN HỌC TẬP VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG (A1) (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI – 2005
    2. Giới thiệu môn học GIỚI THIỆU MÔN HỌC 1. GIỚI THIỆU CHUNG: Môn Vật lý học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu các dạng vận động
      tổng quát nhất của thế giới vật chất để nắm được các qui luật, định luật và bản
      chất của các sự vận động vật chất trong thế giới tự nhiên. Con người hiểu biết
      những điều này để tìm cách chinh phục thế giới tự nhiên và bắt nó phục vụ
      con người. Vật lý học nghiên cứu các dạng vận động sau: Vận động cơ: là sự chuyển động và tương tác của các vật vĩ mô trong không gian và thời gian. Vận động nhiệt: là sự chuyển động và tương tác giữa các phân tử nguyên tử. Vận động điện từ: là sự chuyển động và tương tác của các hạt mang điện và photon. Vận động nguyên tử: là sự tương tác xảy ra trong nguyên tử, giữa hạt nhân với các electron và giữa các electron với nhau. Vận động hạt nhân: là sự tương tác giữa các hạt bên trong hạt nhân, giữa các nuclêon với nhau. Trong phần Vật lý đại cương A1 của chương trình này sẽ xét các dạng vận
      động cơ, nhiệt và điện từ. Do mục đích nghiên cứu các tính chất tổng quát nhất của thế giới vật chất,
      những quy luật tổng quát về cấu tạo và vận động của vật chất, đứng về một khía
      cạnh nào đó có thể coi Vật lý là cơ sở của nhiều môn khoa học tự nhiên khác
      như hoá học, sinh học, cơ học lý thuyết, sức bền vật liệu, điện kỹ thuật, kỹ thuật
      điện tử -viễn thông, kỹ thuật nhiệt….. Vật lý học cũng có quan hệ mật thiết với triết học. Thực tế đã và đang
      chứng tỏ rằng những phát minh mới, khái niệm, giả thuyết và định luật mới của
      vật lý làm phong phú và chính xác thêm các quan điểm của triết học đồng thời 2
    3. Giới thiệu môn học làm phong phú hơn và chính xác hơn tri thức của con người đối với thế giới tự
      nhiên vô cùng vô tận. Vật lý học có tác dụng hết sức to lớn trong cuộc cách mạng khoa học kỹ
      thuật hiện nay. Nhờ những thành tựu của Vật lý học, khoa học kỹ thuật đã tiến
      những bước dài trong trong nhiều lĩnh vực như: Khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng nước… Nghiên cứu và chế tạo các loại vật liệu mới: vật liệu siêu dẫn nhiệt độ cao, vật liệu vô định hình, vật liệu nanô, các chất bán dẫn mới và các mạch tổ hợp siêu nhỏ siêu tốc độ …. Tạo cơ sở cho cuộc cách mạng về công nghệ thông tin và sự thâm nhập của nó vào các ngành khoa học kỹ thuật và đời sống…. 2. MỤC ĐÍCH MÔN HỌC: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về Vật lý ở trình độ đại học, Tạo cơ sở để học tốt và nghiên cứu các ngành kỹ thuật cơ sở và chuyên ngành, Góp phần rèn luyện phương pháp suy luận khoa học, tư duy logich, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học và tác phong khoa học cần thiết cho người kỹ sư tương lai. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC: Để học tốt môn học này, sinh viên cần lưu ý những vấn đề sau : 1- Thu thập đầy đủ các tài liệu : ◊ Bài giảng Vật lý đại cương. Võ Đinh Châu, Vũ Văn Nhơn, Bùi Xuân Hải, Học viện Công nghệ BCVT, 2005. ◊ Bài tập Vật lý đại cương. Võ Đinh Châu, Vũ Văn Nhơn, Bùi Xuân Hải, Học viện Công nghệ BCVT, 2005. Nếu có điều kiện, sinh viên nên tham khảo thêm: 3
    4. Giới thiệu môn học ◊ Đĩa CD- ROM bài giảng điện tử Vật lý Đại cương do Học viện Công nghệ BCVT ấn hành. ◊ Vật lý đại cương; Bài tập Vật lý đại cương (tập I, II). Lương Duyên Bình, Dư Trí Công, Bùi Ngọc Hồ. Nhà Xuất bản Giáo dục, 2003. 2- Đặt ra mục tiêu, thời hạn cho bản thân: Đặt ra mục các mục tiêu tạm thời và thời hạn cho bản thân, và cố gắng thực hiện chúng Cùng với lịch học, lịch hướng dẫn của Học viện của môn học cũng như các
      môn học khác, sinh viên nên tự đặt ra cho mình một kế hoạch học tập cho riêng
      mình. Lịch học này mô tả về các tuần học (tự học) trong một kỳ học và đánh
      dấu số lượng công việc cần làm. Đánh dấu các ngày khi sinh viên phải thi sát
      hạch, nộp các bài luận, bài kiểm tra, liên hệ với giảng viên. Xây dựng các mục tiêu trong chương trình nghiên cứu Biết rõ thời gian nghiên cứu khi mới bắt đầu nghiên cứu và thử thực hiện,
      cố định những thời gian đó hàng tuần. Suy nghĩ về thời lượng thời gian nghiên
      cứu để “Tiết kiệm thời gian”. “Nếu bạn mất quá nhiều thì giờ nghiên cứu”, bạn
      nên xem lại kế hoạch thời gian của mình. 3- Nghiên cứu và nắm những kiến thức đề cốt lõi: Sinh viên nên đọc qua sách hướng dẫn học tập trước khi nghiên cứu bài
      giảng môn học và các tài liệu tham khảo khác. Nên nhớ rằng việc học thông qua
      đọc tài liệu là một việc đơn giản nhất so với việc truy cập mạng Internet hay sử
      dụng các hình thức học tập khác. Hãy sử dụng thói quen sử dụng bút đánh dấu dòng (highline maker) để
      đánh dấu các đề mục và những nội dung, công thức quan trọng trong tài liệu. 4- Tham gia đầy đủ các buổi hướng dẫn học tập: Thông qua các buổi hướng dẫn học tập này, giảng viên sẽ giúp sinh viên
      nắm được những nội dung tổng thể của môn học và giải đáp thắc mắc; đồng
      thời sinh viên cũng có thể trao đổi, thảo luận của những sinh viên khác cùng
      lớp. Thời gian bố trí cho các buổi hướng dẫn không nhiều, do đó đừng bỏ qua
      những buổi hướng dẫn đã được lên kế hoạch. 5- Chủ động liên hệ với bạn học và giảng viên: 4
    5. Giới thiệu môn học Cách đơn giản nhất là tham dự các diễn đàn học tập trên mạng Internet. Hệ
      thống quản lý học tập (LMS) cung cấp môi trường học tập trong suốt 24
      giờ/ngày và 7 ngày/tuần. Nếu không có điều kiện truy nhập Internet, sinh viên
      cần chủ động sử dụng hãy sử dụng dịch vụ bưu chính và các phương thức
      truyền thông khác (điện thoại, fax,…) để trao đổi thông tin học tập. 6- Tự ghi chép lại những ý chính: Nếu chỉ đọc không thì rất khó cho việc ghi nhớ. Việc ghi chép lại chính là
      một hoạt động tái hiện kiến thức, kinh nghiệm cho thấy nó giúp ích rất nhiều
      cho việc hình thành thói quen tự học và tư duy nghiên cứu. 7 -Trả lời các câu hỏi ôn tập sau mỗi chương, bài. Cuối mỗi chương, sinh viên cần tự trả lời tất cả các câu hỏi. Hãy cố gắng
      vạch ra những ý trả lời chính, từng bước phát triển thành câu trả lời hoàn thiện. Đối với các bài tập, sinh viên nên tự giải trước khi tham khảo hướng dẫn,
      đáp án. Đừng ngại ngần trong việc liên hệ với các bạn học và giảng viên để
      nhận được sự trợ giúp. Nên nhớ thói quen đọc và ghi chép là chìa khoá cho sự thành công của
      việc tự học! 5
    6. Chương 1 – Động học chất điểm CHƯƠNG 1 – ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM 1.1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: Sau khi nghiên cứu chương 1, yêu cầu sinh viên: 1. Nắm được các khái niệm và đặc trưng cơ bản như chuyển động, hệ quy
      chiếu, vận tốc, gia tốc trong chuyển động thẳng và chuyển động cong. 2. Nắm được các khái niệm phương trình chuyển động, phương trình quỹ
      đạo của chất điểm. Phân biệt được các dạng chuyển động và vận dụng được các
      công thức cho từng dạng chuyển động.
      1.2. TÓM TẮT NỘI DUNG 1. Vị trí của một chất điểm chuyển động được xác định bởi tọa độ của nó
      trong một hệ tọa độ, thường là hệ tọa độ Descartes Oxyz, có các trục Ox, Oy,
      Oz vuông góc nhau, gốc O trùng với hệ qui chiếu. Khi chất điểm chuyển động,
      vị trí của nó thay đổi theo thời gian. Nghĩa là vị trí của chất điểm là một hàm
      của thời gian: r = r (t ) hay x=x(t), y=y(t), z=z(t). Vị trí của chất điểm còn được xác định bởi hoành độ cong s, nó cũng là
      một hàm của thời gian s=s(t). Các hàm nói trên là các phương trình chuyển
      động của chất điểm. Phương trình liên hệ giữa các tọa độ không gian của chất điểm là phương trình quỹ đạo của nó. Khử thời gian t trong các phương trình chuyển động, ta sẽ thu được phương trình quỹ đạo. dr ds 2. Vectơ vận tốc v = = đặc trưng cho độ nhanh chậm, phương chiều dt dt
      của chuyển động, có chiều trùng với chiều chuyển động, có độ lớn bằng: dr ds v=v = = dt dt dv 3.Vectơ gia tốc a= đặc trưng cho sự biến đổi của véctơ vận tốc theo dt
      thời gian. Nó gồm hai thành phần: gia tốc tiếp tuyến và gia tốc pháp tuyến. Gia tốc tiếp tuyến a t đặc trưng cho sự thay đổi về độ lớn của vectơ vận tốc,
      có độ lớn: dv at = dt 7
    7. Chương 1 – Động học chất điểm có phương tiếp tuyến với quỹ đạo, có chiều cùng chiều với véctơ vận tốc v
      nếu chuyển động nhanh dần, ngược chiều với v nếu chuyển động chậm dần. Gia tốc pháp tuyến a n (vuông góc với a t ) đặc trưng cho sự biến đổi về
      phương của vectơ vận tốc, có độ lớn an = v, 2 R có phương vuông góc với quỹ đạo (vuông góc với a t ), luôn hướng về tâm
      của quỹ đạo. Như vậy gia tốc tổng hợp bằng: a = an + at Nếu xét trong hệ tọa độ Descartes thì: a = a x i + ay j + azk dv y trong đó, ax= dv x d 2 x =, ay= = d 2y, az= dv z = d 2z. dt dt 2 dt dt 2 dt dt 2 4. Trường hợp riêng khi R = ∞ quĩ đạo chuyển động là thẳng. Trong ,
      chuyển động thẳng, an = 0, a = at. Nếu at= const, chuyển động thẳng biến đổi đều. Nếu t0= 0, ta có các biểu thức: ds v= = v o + at dt at 2 Δs = v 0 t + 2 2 a .Δs = v 2 – v 0 2 at 2 Nếu s0 = 0 thì Δs= s = vo t +, và 2 a .s = v 2 – v 0 2 2 Nếu a>0, chuyển động nhanh dần đều. Nếu a0 nhanh dần đều, β
    8. Chương 1 – Động học chất điểm 1 2 ϕ = ϕ0 + ω0t + βt, ω = ω 0 + βt, ω 2 – ω 0 = 2 2βΔϕ 2 Nếu ϕo = 0, các công thức này trở thành: 1 2 ϕ = ω0t + βt, ω = ω 0 + βt, ω 2 – ω 0 = 2 2βϕ 2 1.3. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hệ qui chiếu là gì? Tại sao có thể nói chuyển động hay đứng yên có tính
      chất tương đối. Cho ví dụ. 2. Phương trình chuyển động là gì? Quỹ đạo chuyển động là gì? Nêu cách
      tìm phương trình qũy đạo. Phương trình chuyển động và phương trình quỹ đạo
      khác nhau như thế nào? 3. Phân biệt vận tốc trung bình và vận tốc tức thời? Nêu ý nghĩa vật lý của
      chúng. 4. Định nghĩa và nêu ý nghĩa vật lý của gia tốc? Tại sao phải đưa thêm khái
      niệm gia tốc tiếp tuyến và gia tốc pháp tuyến? Trong trường hợp tổng quát viết dv a = có đúng không? Tại sao? dt 5. Từ định nghĩa gia tốc hãy suy ra các dạng chuyển động có thể có. 6. Tìm các biểu thức vận tốc góc, gia tốc góc trong chuyển động tròn,
      phương trình chuyển động trong chuyển động tròn đều và tròn biến đổi đều. 7. Tìm mối liên hệ giữa các đại lượng a, v, R, ω, β, at, an trong chuyển động
      tròn. 8. Nói gia tốc trong chuyển động tròn đều bằng không có đúng không?
      Viết biểu thức của gia tốc tiếp tuyến và gia tốc pháp tuyến trong chuyển động
      này. 9. Chuyển động thẳng thay đổi đều là gì? Phân biệt các trường hợp:a = 0,
      a >0, a< 0. 10. Thiết lập các công thức cho toạ độ, vận tốc của chất điểm trong chuyển động thẳng đều, chuyển động thay đổi đều, chuyển động rơi tự do. 11. Biểu diễn bằng hình vẽ quan hệ giữa các vectơ β, R, a t, v, ω1, ω 2 trong các trường hợp ω2 > ω1, ω2 < ω1. 12. Khi vận tốc không đổi thì vận tốc trung bình trong một khoảng thời gian nào đó có khác vận tốc tức thời tại một thời điểm nào đó không? Giải thích. 1.4. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP A. BÀI TẬP VÍ DỤ 9
    9. Chương 1 – Động học chất điểm Thí dụ 1. Một chiếc ô tô chuyển động trên một đường tròn bán kính 50m.
      Quãng đường đi được trên quỹ đạo có công thức: s = -0,5t2 + 10t + 10 (m). Tìm vận tốc, gia tốc tiếp tuyến, gia tốc pháp tuyến và gia tốc toàn phần của
      ôtô lúc t = 5s. Đơn vị của quãng đường s là mét (m). Lời giải ds at 1.Vận tốc của ô tô lúc t: v = = − t + 10 dt αα Lúc t = 5s, v =-5 +10 = 5m/s. an a dv Gia tốc tiếp tuyến at = = −1m / s 2 dt at < 0, do đó ô tô chạy chậm dần đều. 2.Gia tốc pháp tuyến lúc t = 5s: v2 52 an = = = 0,5 m s 2 R 50 3. Gia tốc toàn phần a = a t2 + a n = 1 + 0 ,25 = 1,12 m s 2 2 Vectơ gia tốc toàn phần a hợp với bán kính quĩ đạo (tức là hợp với an ) một góc α được xác định bởi: at +1 o o tg α = = = 2, α = 63 25' 48' ' ≈ 63 26' an 0 ,5 Thí dụ 2. Một vật được ném lên từ mặt đất theo phương thẳng đứng với vận tốc ban đầu vo = 20 m/s. Bỏ qua sức cản của không khí, lấy gia tốc trọng trường g = 10 m/s2. a. Tính độ cao cực đại của vật đó và thời gian để đi lên được độ cao đó. b. Từ độ cao cực đại vật rơi tới mặt đất hết bao lâu? Tính vận tốc của vật khi vật chạm đất. Bài giải a. Khi vật đi lên theo phương thẳng đứng, chịu sức hút của trọng trường nên chuyển động chậm dần đều với gia tốc g ≈ 10m/s2; vận tốc của nó giảm dần, khi đạt tới độ cao cực đại thì vận tốc đó bằng không. v = vo – gt1 = 0, với t1 là thời gian cần thiết để vật đi từ mặt đất lên đến độ cao cực đại. Từ đó ta suy ra: t 1 = vo = 20 = 2s g 10 1 2 v2 Ta suy ra: độ cao cực đại: h max = v o t 1 - gt1 = o =20m 2 2g (Ta có thể tính hmax theo công thức v2–v2o=2gs. 10
    10. Chương 1 – Động học chất điểm v 2 – vo 2 20 2 Từ đó: hmax = s = = = 20m ) 2g 2.10 b. Từ độ cao cực đại vật rơi xuống với vận tốc tăng dần đều v=gt và 2
      s=gt /2=20m. Từ đó ta tính được thời gian rơi từ độ cao cực đại tới đất t2: 2h max 20.2 t2 = = = 2s g 10 Lúc chạm đất nó có vận tốc v= gt 2 = 10.2 = 20m / s Thí dụ 3. Một vôlăng đang quay với vận tốc 300vòng/phút thì bị hãm lại.
      Sau một phút vận tốc của vô lăng còn là 180 vòng/phút. a. Tính gia tốc gốc của vôlăng lúc bị hãm. b. Tính số vòng vôlăng quay được trong một phút bị hãm đó. Bài giải 300 180 ω1= .2π( rad / s ) =10π (rad/s), ω = 2 .2π = 6π (rad/s) 60 60 a. Sau khi bị hãm phanh, vôlăng quay chậm dần đều. Gọi ω1, ω2 là vận tốc
      lúc hãm và sau đó một phút. Khi đó ω2 = ω1 + βt ω2 – ω1 4π β= = – rad / s 2 = – 0 ,209 rad / s 2 Δt 60 β = -0,21rad/s 2 b. Góc quay của chuyển động chậm dần đều trong một phút đó: 1 4π θ = ω1t + βt 2 = 10π .60 + 0 ,5( – ).60 2 = 480 π( rad ) 2 60 Số vòng quay được trong thời gian một phút đó là: θ n= = 240 vòng 2π Thí dụ 4. Một ôtô bắt đầu chuyển động nhanh dần đều trên một đoạn
      đường thẳng ox. Ôtô đi qua 2 điểm A và B cách nhau 20m trong khoảng thời
      gian τ = 2 giây. Vận tốc của ôtô tại điểm B là 12m/s. Tính: a. Gia tốc của ôtô và vận tốc của ôtô tại điểm A. b. Quãng đường mà ôtô đ đi được từ điểm khởi hành O đến điểm A. Lời giải a. Chọn gốc toạ độ tại vị trí xuất phát x0 = 0, thời điểm ban đầu t0 = 0, vận
      tốc ban đầu v0 = 0. Gia tốc của ôtô: a= v B − v A = v B − v A. tB − tA τ Ta suy ra vB-vA =aτ, với vB=12m/s (theo đầu bài). 11
    11. Chương 1 – Động học chất điểm Khoảng cách giữa hai điểm A và B: Δx = 20m. Áp dụng công thức: v B − v 2 = 2a.Δx 2 A vo vA vB O x Ta suy ra: xo xA xB (vB –vA)( vB +vA)=2a.Δx 2.a .Δx 2.a .Δx 2.Δx vA + vB = = = vB – vA aτ τ 2.Δx 2.20 vA = – vB = -12 = 8m / s τ 2 b. Gọi quãng đường từ O đến A là Δx0, áp dụng công thức: v B – v A 12 – 8 a= = =2m/s2 τ 2 v A – v 0 = 2a .Δx 0 2 2 vA2 82 Trong đó: v0 = 0, vA = 8m/s, ta suy ra: Δx 0 = = = 16m 2.a 2.2 Vậy, quãng đường ôtô đi được từ lúc khởi hành đến điểm A là: Δx0 = 16m. B. BÀI TẬP TỰ GIẢI CHƯƠNG I 1. Một chất điểm chuyển động theo hai phương trình x = 2 cosωt ; y = 4 sinωt Tìm dạng quĩ đạo của chất điểm đó. x 2 y2 Đáp số: + =1 4 16 2. Một ô tô chạy trên đường thẳng từ A đến B với vận tốc v1 = 40 Km/h,
      rồi quay lại A với vận tốc v2 = 30 Km/h. Tính vận tốc trung bình của ôtô trên
      quãng đường khứ hồi đó. 2v 1v 2 Đáp số: v= = 34,3Km / h v1 + v 2 Hướng dẫn Theo định nghĩa về vận tốc trung bình, vtb =(s1+s2)/(t1+t2). Vì s1 = s2 = s =AB, t1
      =s/v1, t2 =s/v2. Từ đó, ta suy ra v = 2v 1v 2 = 34,3Km / h v1 + v 2 3. Một vật rơi tự do từ độ cao h = 19,6m. a. Tính thời gian để vật rơi hết độ cao đó. b. Tính quãng đường mà vật đi được trong 0,1 giây đầu và trong 0,1 giây
      cuối cùng của sự rơi đó. c. Tính thời gian để vật rơi được 1m đầu tiên và 1m cuối cùng của quãng đường. Bỏ qua ma sát của không khí. Cho g = 9,8m/s2. 12
    12. Chương 1 – Động học chất điểm Đáp số: a. t= 2s; b. h1 = 4,9cm, h2 = 19,1m; c. t1 = 0,45s, t2 = 0,05s 4. Một động tử chuyển động với gia tốc không đổi và đi qua quãng đường
      giữa hai điểm A và B trong 6s. Vận tốc khi đi qua A là 5m/s, khi qua B là
      15m/s. Tính chiều dài quãng đường AB. Đáp số: AB = 60m Hướng dẫn Gia tốc của vật trên đoạn đường AB: a = v A − v B = 15 − 5 = 1,66m/s2. Δt 6 v 2 − v 2 = 2as, A B v B − v A 152 − 52 suy ra: s= = = 60m 2.a 2.1,66 5. Một vật chuyển động thẳng với gia tốc không đổi a lần lượt qua 2 quãng
      đường bằng nhau, mỗi quãng đường dài s=10m. Vật đi được quãng đường thứ
      nhất trong khoảng thời gian t1=1,06s, và quãng đường thứ hai trong thời gian
      t2= 2,2s. Tính gia tốc và vận tốc của vật ở đầu quãng đường thứ nhất. Từ đó nói
      rõ tính chất của chuyển động. 2 s( t 2 t1 ) 2 Đáp số: a= = 3 ,1 m/s, vo=11,1m/s t 1t 2 ( t 1 + t 2 ) Chuyển động chậm dần đều. Hướng dẫn 1 Ký hiệu AB=BC=s. Ở đoạn đường thứ nhất: s = vA.t1+ at12. 2 s at1 Suy ra: vA = – t1 2 1 at 2 Ở đoạn đường thứ hai: s = vB.t2 + at 2 →vB= s 2 − 2 t2 2 Chú ý là vB = a.t1+vA ; Ta tì̀m được vB – vA= a.t1 2s( t 2 − t 1 ) và suy ra: a=. t 1t 2 ( t1 + t 2 ) 6. Từ một đỉnh tháp cao h = 25m ta ném một hòn đá theo phương nằm
      ngang với vận tốc ban đầu vo = 15m/s. Bỏ qua sức cản của không khí. Lấy g
      = 9,8m/s2. a. Thiết lập phương trình chuyển động của hòn đá. b. Tìm quĩ đạo của hòn đá. c. Tính tầm bay xa (theo phương ngang) của nó. d. Tính thời gian hòn đá rơi từ đỉnh tháp xuống mặt đất. e. Tính vận tốc, gia tốc tiếp tuyến và pháp tuyến của nó lúc chạm đất. Đáp số: 13
    13. Chương 1 – Động học chất điểm 1 2 a ) x = 15t, y= gt = 4,9t 2 2 gx 2 b) y = = 2,18 x 2 ( parabol ), 2v o 2 c) xmax = 33,9m ; d) tr=2,26s ; e) v =26,7m/s, at = 8,1m/s2, an = 5,6m/s2. 7. Từ độ cao h =2,1m, người ta ném một hòn đá lên cao với vận tốc ban
      đầu vo nghiêng một góc α = 45o so với phương ngang. Hòn đá đạt được tầm bay
      xa l = 42m. Tính: a. Vận tốc ban đầu của hòn đá, b. Thời gian hòn đá chuyển động trong không gian, c. Độ cao cực đại mà hòn đá đạt được. Đáp số: a. vo = 19,8 m/s, b. t = 3s, c. ymax = 12m. 8. Trong nguyên tử Hydro, ta có thể coi electron chuyển động tròn đều
      xung quanh hạt nhân với bán kính quĩ đạo là R = 0,5. 10-8 cm và vận tốc của
      electron trên quĩ đạo là v = 2,2.108cm/s. Tìm: a. Vận tốc góc của electron trong chuyển động xung quanh hạt nhân, b. Thời gian nó quay được một vòng quanh hạt nhân, c. Gia tốc pháp tuyến của electron trong chuyển động xung quanh hạt nhân. Đáp số: a. 4,4.1016 rad/s, b. 1,4.10-16s, c. 9,7.1022m/s2 9. Một bánh xe bán kính 10cm quay tròn với gia tốc góc 3,14 rad/s2. Hỏi
      sau giây đầu tiên: a. Vận tốc góc của xe là bao nhiêu? b. Vận tốc dài, gia tốc tiếp tuyến, pháp tuyến và gia tốc toàn phần của một
      điểm trên vành bánh xe là bao nhiêu? Đáp số: a. vo= βt = 3,14 rad/s; b.v = 0,314 m/s, at = 0,314 m/s2,
      an = 0,986 m/s2. 10. Một vật nặng được thả rơi từ một quả khí cầu đang bay với vận tốc
      5m/s ở độ cao 300m so với mặt đất. Bỏ qua sức cản của không khí. Vật nặng sẽ
      chuyển động như thế nào và sau bao lâu vật đó rơi tới mặt đất, nếu: a. Khí cầu đang bay lên theo phương trhẳng đứng, b. Khí cầu đang hạ xuống theo phương thẳng đứng, c. Khí cầu đang đứng yên, d. Khí cầu đang bay theo phương ngang. 14
    14. Chương 1 – Động học chất điểm Đáp số: a.8,4m/s, lúc đầu đi lên, sau đó rơi thẳng xuống đất. b.7,3m/s, rơi thẳng; c.7,8m/s, rơi thẳng; d.7,8m/s, có quĩ đạo parabol. 11. Một máy bay bay từ vị trí A đến vị trí B cách nhau 300km theo hướng
      tây-đông. Vận tốc của gió là 60km/h, vận tốc của máy bay đối với không khí là
      600km/h. Hãy tính thời gian bay trong điều kiện: a-lặng gió, b-gió thổi theo
      hướng đông-tây, c-gió thổi theo hướng tây-đông Đáp số: a) t1=25phút, b) t2=22,7phút, c) t3=25,1phút. 12. Một bánh xe bán kính 10cm, lúc đầu đứng yên và sau đó quay quanh
      trục của nó với gia tốc góc bằng 1,57rad/s2. Xác định: a. Vận tốc góc và vận tốc dài, gia tốc tiếp tuyến gia tốc pháp tuyến và gia
      tốc toàn phần của một điểm trên vành xe sau 1 phút. b. Số vòng bánh xe đã quay được sau 1 phút. Đáp số: a.ω=94,2rad/s, v=9,42m/s,at=0,157m/s2, an=0,246m/s2, a=0,292m/s2, b. 450 vòng. 13. Một xe lửa bắt đầu chuyển động thẳng nhanh dần đều đi qua trước mặt
      một người quan sát đang đứng ngang với đầu toa thứ nhất. Cho biết toa xe thứ
      nhất đi qua mặt người quan sát hết 6s. Tính khoảng thời gian để toa xe thứ n đi
      qua trước mặt người quan sát. Áp dụng cho n=10. Đáp số: τ n= 6( n − n − 1) = 6( 10 − 10 − 1) = 0,97 s 14. Một vật được thả rơi từ độ cao H+h theo phương thẳng đứng DD’ (D’ là
      chân độ cao đó). Cùng lúc đó một vật thứ hai được ném lên từ D’ theo phương
      thẳng đứng với vận tốc ban đầu v0. a. Để hai vật gặp nhau ở h thì vận tốc v0 phải bằng bao nhiêu? b. Xác định khoảng cách s giữa hai vật trước khi gặp nhau theo thời gian. c. Vật thứ hai sẽ đạt độ cao lớn nhất bằng bao nhiêu nếu không bị cản bởi
      vật thứ nhất?. Đáp số: a. v0= H + h 2gH, 2H 15
    15. Chương 1 – Động học chất điểm H +h c. hmax= ( H + h ). 2 b. x = ( 2 H − 2 gH t ), 2H 4H 2 15. Kỷ lục đẩy tạ ở Hà Nội (có g=9,727m/s ) là 12,67m. Nếu cùng điều kiện
      tương tự (cùng vận tốc ban đầu và góc nghiêng) thì ở nơi có gia tốc trọng trường
      g=9,81m/s2 kỷ lục trên sẽ là bao nhiêu? Đáp số: 12,63m. 16. Tìm vận tốc dài của chuyển động quay của một điểm trên mặt đất tại
      Hà Nội. Biết Hà Nội có vĩ độ là 210. Đáp số: v = Rωcosα = 430m/s. 17. Phương trình chuyển động chuyển động của một chất điểm có dạng: x=acosωt, y=bsinωt. Cho biết a=b=20cm, ω=31,4 (rad/s). Xác định: a. Quỹ đạo chuyển động của chất điểm, b. Vận tốc v và chu kỳ T của chất điểm. c. Gia tốc của chất điểm. Đáp số: a. x2+y2 = R2 =0,04 (đường tròn); b. v = 6,28m/s, T = 0,2s, c. a ≈ 197m/s2 18. Một vật rơi tự do từ độ cao h xuống mặt đất. Trong khoảng thời gian τ
      = 3,2s trước khi chạm đất, vật rơi được một đoạn 1/10 của độ cao h. Xác định
      độ cao h và khoảng thời gian t để vật rơi chạm đất. Lấy g = 9,8m/s2. Đáp số: t = 1,6s; h≈ 12,5m. 19. Một vật rơi tự do từ điểm A ở độ cao H = 20m xuống mặt đất theo
      phương thẳng đứng AB (điểm B ở mặt đất). Cùng lúc đó, một vật thứ 2 được
      ném lên theo phương thẳng đứng từ điểm B với vận tốc ban đầu vo. Xác định thời gian chuyển động và vận tốc ban đầu vo để hai vật gặp nhau
      ở độ cao h=17,5m. Bỏ qua sức cản của không khí. Lấy g =9,8m/s2. 2( H – h ) H Đáp số: τ = = 0,71s. vo= = 28m/s. g τ 20. Một máy bay phản lực bay theo phương ngang với vận tốc v =1440km/h
      ở độ cao H=2,5km. Khi máy bay vừa bay tới vị trí nằm trên đường thẳng đứng
      đi qua đầu nòng của khẩu pháo cao xạ thì viên đạn được bắn khỏi nòng pháo.
      Đầu nòng pháo cách mặt đất một khoảng một khoảng h=3,6m. Bỏ qua trọng lực
      và lực cản của không khí. Lấy g =9,8m/s2. 16
    16. Chương 1 – Động học chất điểm Xác định giá trị nhỏ nhất của vận tốc viên đạn vo ở đầu nòng pháo và góc
      bắn α để viên đạn bay trúng máy bay. Đáp số: vo = v 2 + 2g( H – h ) =457m/s. 2g( H – h ) góc bắn α phải có giá trị sao cho tgα = = 0,55. v 17
    17. Chương 2 – Động lực học chất điểm CHƯƠNG 2 – ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM
      2.1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: Sau khi nghiên cứu chương 2, yêu cầu sinh viên: 1. Nắm được các định luật Newton I,II,III, định luật hấp dẫn vũ trụ, các
      định lý về động lượng và định luật bảo toàn động lượng, vận dụng được để giải
      các bài tập. 2. Hiểu được nguyên lý tương đối Galiléo, vận dụng được lực quán tính
      trong hệ qui chiếu có gia tốc để giải thích các hiện tượng thực tế và giải các
      bài tập. 3. Nắm được khái niệm về các lực liên kết và vận dụng để giải các bài tập.
      2.2. TÓM TẮT NỘI DUNG 1. Theo định luật Newton thứ nhất, trạng thái chuyển động của một vâṭ cô
      lập luôn luôn được bảo toàn. Tức là nếu nó đang đứng yên thì sẽ tiếp tục đứng
      yên, cò nếu nó đang chuyển động thì nó tiếp tục chuyển động thẳng đều. Theo định luật Newton thứ 2, khi tương tác với các vật khác thì trạng thái
      chuyển động của vật sẽ thay đổi, tức là nó chuyển động có gia tốc a được xác
      định bởi công thức: F a = m, trong đó, F là tổng hợp các ngoại lực tác dụng lên vật, gây ra sự biến đổi
      trạng thái chuyển động, gia tốc a đặc trưng cho sự biến đổi trạng thái chuyển
      động, m là khối lượng của vật, đặc trưng cho quán tính của vật. Nếu biết các điều kiện của bài toán, ta có thể dựa vào định luật Newton II
      để xác định được hoàn toàn trạng thái chuyển động của vật. Vì thế, phương
      trình trên được gọi là phương trình cơ bản của động lực học. Vận tốc v đặc trưng cho trạng thái chuyển động về mặt động học, còn
      động lượng k = mv đặc trưng về mặt động lực học, nó cho biết khả năng truyền
      chuyển động của vật trong sự va chạm với các vật khác. Kết quả tác dụng của
      lực lên vật trong một khoảng thời gian Δt nào đó được đặc trưng bởi xung
      lượng của lực: t2 ∫ Fdt t1 17
    18. Chương 2 – Động lực học chất điểm Từ định luật Newton II ta chứng minh được các định lý về động lượng, cho
      biết mối liên hệ giữa lực và biến thiên động lượng: t2 dk ∫ Fdt =F dt hoặc Δk = t1 Đây là các dạng tương đương của định luật Newton II, nhưng nó tổng quát
      hơn, nó áp dụng được cả khi ra khỏi cơ học cổ điển. Từ các định lý này, ta tìm được định luật bảo toàn động lượng đối với hệ
      chất điểm cô lập, hoặc không cô lập nhưng hình chiếu của lực tổng hợp của các
      ngoại lực lên một phương nào đó bị triệt tiêu. Định luật này có nhiều ứng dụng
      trong khoa học kỹ thuật và đời sống, như để giải thích hiện tượng súng giật lùi
      khi bắn, chuyển động phản lực trong các tên lửa, máy bay, các tàu vũ trụ… 2. Định luật Newton thứ 3 nêu mối liên hệ giữa lực và phản lực tác dụng
      giữa hai vật bất kỳ. Đó là hiện tượng phổ biến trong tự nhiên. Nhờ định luật
      này, ta tính được các lực liên kết như phản lực, lực masát của mặt bàn, lực căng
      của sợi dây, lực Hướng tâm và lực ly tâm trong chuyển động cong… 3. Định luật hấp dẫn vũ trụ cho phép ta tính được lực hút F giữa hai vật bất
      kỳ (coi như chất điểm) có khối lượng m1, m2 cách nhau một khoảng r: m 1 .m 2 F =G r2 trong đó G là hằng số hấp dẫn vũ trụ có giá trị G =6,67.10-11Nm2/kg2.
      Công thức trên cũng có thể áp dụng cho hai quả cầu đồng chất có khối lượng
      m1, m2 có hai tâm cách nhau một khoảng r. Từ định luật trên, ta có thể tìm được gia tốc trọng trường của vật ở độ cao h
      so với mặt đất: GM g = (R + h )2 trong đó R, M là bán kính và khối lượng của quả đất. Ta suy ra gia tốc
      trọng trường tại một điểm tại mặt đất: GM go = R2 Cũng từ đó, có thể tính được khối lượng của quả đất: go R 2 M = G Vận dụng định luật này cũng có thể tính được khối lượng của các thiên thể,
      vận tốc vũ trụ cấp 1, cấp 2 v.v… 18

    nguon tai.lieu. vn

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Bài tập Vật lý đại cương A1 PDF appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-tap-vat-ly-dai-cuong-a1-pdf-1660950783/feed 0
    Giải Bài Tập Vật Lý Đại Cương 2 ): Phần 2, Bài Tập Vật Lý Đại Cương 2 Có Lời Giải https://vh2.com.vn/bai-tap-vat-ly-dai-cuong-2-co-loi-giai-1660950703 https://vh2.com.vn/bai-tap-vat-ly-dai-cuong-2-co-loi-giai-1660950703#respond Fri, 19 Aug 2022 23:13:34 +0000 https://vh2.com.vn/bai-tap-vat-ly-dai-cuong-2-co-loi-giai-1660950703 Kiến Guru cung cấp cho bạn các lý thuyết cơ bản và hướng dẫn cách giải bài tập vật lý đại cương 2 phần điện – từ. Tài liệu gồm 2 phần lý thuyết và các bài tập trắc nghiệm và tự luận áp dụng từ lý thuyết. Hy vọng tài liệu này là một […]

    The post Giải Bài Tập Vật Lý Đại Cương 2 ): Phần 2, Bài Tập Vật Lý Đại Cương 2 Có Lời Giải appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Kiến Guru cung cấp cho bạn các lý thuyết cơ bản và hướng dẫn cách giải bài tập vật lý đại cương 2 phần điện – từ. Tài liệu gồm 2 phần lý thuyết và các bài tập trắc nghiệm và tự luận áp dụng từ lý thuyết. Hy vọng tài liệu này là một nguồn tham khảo bổ ích cho các bạn và kiểm chứng lại kiến thức đã học khi các bạn học vật lý đại cương 2.

    Bạn đang xem : Giải bài tập vật lý đại cương 2

    **

    I. Lý thuyết cần nắm để giải bài tập vật lý đại cương 2

    Để giải bài tập vật lý đại cương 2, các em cần nắm những kiến thức sau đây:

    – Điện trường tĩnh : Định luật bảo toàn điện tích, định luật Coulomb, cách tính điện trường gây ra bởi một điện tích điểm, vòng dây, mặt phẳng, khối cầu, …, định lý Gauss – Điện thế – Hiệu điện thế : Công của lực điện trường, tính điện thế, mối liên hệ giữa điện trường và điện thế. – Vật dẫn : Tính chất của vật dẫn sắt kẽm sắt kẽm kim loại, điện dung tụ điện, nguồn nguồn năng lượng điện trường – Từ trường tĩnh : Từ thông, so sánh sự giống và khác nhau của điện trường và từ trường, xác lập cảm ứng từ của dòng điện, tính năng từ trường lên dòng điện. – Chuyển động của hạt điện trong từ trường : Tác dụng của từ trường lên điện tích hoạt động giải trí – Lực Lorentz, hoạt động giải trí của hạt điện tích trong từ trường đều, hiệu ứng Hall. – Cảm ứng điện từ : Định luật Lenz, định luật Faraday. – Sóng điện từ và giao thoa ánh sáng : Quang lộ, Giao thoa ánh sáng .– Nhiễu xạ ánh sáng : Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng, nguyên tắc Fresnel qua lỗ tròn, đĩa tròn, qua khe hẹp, …Xem thêm : Thông Tin Tuyển Sinh Trường Trung Cấp Nghề Số 9 Cần Thơ, Trường Dạy Nghề Số 9 Qk9

    **

    **

    **

    **

    **

    **

    **

    **

    **

    **

    **

    **

    **

    **

    **

    **

    II. Giải bài tập vật lý đại cương 2 – Điện từ học

    Kiến Guru sẽ hướng dẫn bạn giải bài tập vật lý đại cương 2 – Điện từ học

    Bài 1: Tìm lực hút giữa hạt nhân và electron trong nguyên tử Hydro. Biết rằng nguyên tử Hydro là 0,5.10-8cm. điện tích của electron e = -1,6.10-19 C.

    Hướng dẫn giải:

    Sử dụng công thức tính lực tương tác giữa hai điện tích của định luật Cu-lông ( với điện tích của electron và hạt nhân Hydro qe = – qp = – 1,6. 10-19 C, khoảng cách r = 0,5. 10-10 m ) :

    Bài 2: Hai quả cầu đặt trong chân không có cùng bán kính và cùng khối lượng được treo ở hai đầu sợi dây sao cho mặt ngoài của chúng tiếp xúc với nhau. Sau khi truyền cho các quả cầu một điện tích q0 = 4.10-7C, chúng đẩy nhau và góc giữa hai sợi dây bây giờ bằng 600. Tính khối lượng của các quả cầu nếu khoảng cách từ điểm treo đến tâm quả cầu l=20cm.

    Hướng dẫn giải:

    Xem thêm : Lá số 2 đời chồng và những đặc thù điển hình nổi bật mà bạn cần phải biết

    Do những quả cầu là giống nhau nên điện tích mỗi quả cầu nhận được là :Mà m = P / g. Thay số ta được m = 0,016 ( kg ) = 16 ( g )**

    Bài 3: Lực đẩy tĩnh điện giữa hai photon sẽ lớn hơn lực hấp dẫn giữa chúng bao nhiêu lần, biết điện tích của photon là 1,6.10-19C, khối lượng photon là 1,67.10-27kg.

    Hướng dẫn giải:

    Theo công thức của định luật Cu-lông và định luật vạn vật mê hoặc ta có :

    Bài 4: Một quả cầu kim loại có bán kính R=1m mang điện tích q=10-6C. Tính:

    a. Điện dung của quả cầub. Điện thế của quả cầuc. Năng lượng trường tĩnh của quả cầu

    Hướng dẫn giải:

    Bài 5: Một tụ điện có điện dung C=μF được tích một điện lượng q=10-3C. Sau đó các bản của tụ điện được nối với nhau bằng một dây dẫn. Tìm nhiệt lượng tỏa ra trong dây dẫn khi tụ điện phóng điện và hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện trước khi phóng điện.

    Hướng dẫn giải:

    Hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện trước khi phóng điện : Nhiệt lượng tỏa ra trong dây dẫn khi tụ phóng điện chính là nguồn nguồn năng lượng của tụ điện ban đầ

    Bài 6: Cho một tụ điện phẳng, có khoảng cách giữa hai bản tụ là 0,01m. Giữa hai bản đổ đầy dầu có hằng số điện môi ε= 4,5. Hỏi cần đặt vào các bản điện hiệu điện thế bằng bao nhiêu để mật độ điện tích liên kết trên dầu bằng 6,2.10-10C/cm2

    Hướng dẫn giải:

    Mật độ điện tích link là : Vậy cần đặt vào những bản hiệu điện thế là :

    Bài 7: Một thanh kim loại dài l=1m quay trong một từ trường đều có cảm ứng từ B=0,05T. Trục quay vuông góc với thanh, đi qua một đầu của thanh và song song với đường sức từ trường. Tìm từ thông quét bởi thanh sau một vòng quay.

    Hướng dẫn giải:

    Ta có từ thông quét bởi thanh sau một vòng xoay là từ thông gửi qua diện tích quy hoạnh quy hoạnh hình tròn trụ trụ tâm tại trục quay, nửa đường kính l và vuông góc với đường sức từ :

    Bài 8: Một máy bay đang bay với vận tốc v=1500 km/h. Khoảng cách giữa hai đầu cánh máy bay l=12m. Tìm suất điện động cảm ứng xuất hiện giữa hai đầu cánh máy bay biết rằng ở độ cao của máy bay B=0,5.10-4T

    Hướng dẫn giải:

    Coi cánh máy bay như một đoạn dây dẫn chuyển động trong từ trường vuông góc:

    E = Blv = 0,25 ( V )

    Trên đây là tóm tắt lý thuyết và hướng dẫn giải bài tập vật lý đại cương 2 phần điện từ mà kiến Guru đã tổng hợp và biên soạn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi tài liệu của chúng tôi.

    Chuyên mục : Chuyên mục :

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Giải Bài Tập Vật Lý Đại Cương 2 ): Phần 2, Bài Tập Vật Lý Đại Cương 2 Có Lời Giải appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-tap-vat-ly-dai-cuong-2-co-loi-giai-1660950703/feed 0
    BÀI TẬP Excel 1 tin đại cương – BÀI TẬP EXCEL I. NHÓM HÀM TOÁN HỌC Bài 1. Tìm kết quả trả về của các – StuDocu https://vh2.com.vn/bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-excel-1660950602 https://vh2.com.vn/bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-excel-1660950602#respond Fri, 19 Aug 2022 23:11:53 +0000 https://vh2.com.vn/bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-excel-1660950602 BÀI TẬP EXCEL I. NHÓM HÀM TOÁN HỌC Bài 1. Tìm kết quả trả về của các hàm sau. A1= int(7/3) A2= int(-7/3) A3= mod(20,3) A4= mod(-20,3) A5= mod(20,-3) A6= mod(-20,-3) A7= round(11193,2) A8= round(11193,-2) A9= round(11193,0) II. NHÓM HÀM KÝ TỰ A. Bài tập mẫu Bài 1. Tìm kết quả trả về của các […]

    The post BÀI TẬP Excel 1 tin đại cương – BÀI TẬP EXCEL I. NHÓM HÀM TOÁN HỌC Bài 1. Tìm kết quả trả về của các – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    BÀI TẬP EXCEL

    I. NHÓM HÀM TOÁN HỌC

    Bài 1. Tìm kết quả trả về của các hàm sau.
    A1= int(7/3)
    A2= int(-7/3)
    A3= mod(20,3)
    A4= mod(-20,3)
    A5= mod(20,-3)
    A6= mod(-20,-3)
    A7= round(11193,2)
    A8= round(11193,-2)
    A9= round(11193,0)

    II. NHÓM HÀM KÝ TỰ
    A. Bài tập mẫu
    Bài 1. Tìm kết quả trả về của các hàm sau.

    A1=LEFT(“HVTC”)
    A2=LEFT(“HVTC”,1)
    A3=LEFT(“HVTC”,3)
    A4=LEFT(“HVTC”,5)
    A5=LEFT(“HVTC”,-1)
    Giải
    A1=H, A2=H, A3=HVT, A4=HVTC, A5= #VALUE!

    Bài 2.
    A1=RIGHT(“HVTC”)
    A2=RIGHT(“HVTC”,1)
    A3=RIGHT(“HVTC”,3)
    A4=RIGHT(“HVTC”,10)
    A5=RIGHT(“HVTC”,-2)
    A6=MID(“HVTC”,1,2)
    A7=MID(“HVTC”,2,5)
    Giải
    A1=C, A2=C, A3=VTC, A4=HVTC, A5= #VALUE!, A6=HV, A7=VTC

    Bài 3. Cho bảng số liệu sau

    * * Giải

    • Ngày bán**
      C14=value(left(B14,2))
      Copy công thức từ C14 đến C

    + Mã hàng
    D14=mid(B14,3,2)
    Copy công thức từ D14 đến D

    + Số lượng
    E14=value(mid(B14,5,100))
    Copy công thức từ E14 đến E

    III. NHÓM HÀM NGÀY THÁNG

    A. Bài tập mẫu
    Bài 1.

    * * Giải

    • Ngày bán**
      C7=date( 2014,
      Value(left(B7,2)),
      Value(mid(B7,3,2)));
      Copy công thức từ C7 đến C

    B. Bài tập tự giải
    Bài 1.

    Bài 2.

    IV. NHÓM HÀM LOGIC

    A. Bài tập mẫu
    Bài 1.

    * * Giải

    • Ngày bán**
      C7=value(right(B14,2))
      Copy công thức từ C7 đến C

    + Số lượng
    D7=value(mid(B7,3,len(B7)-4))
    Copy công thức từ D7 đến D

    + Thành tiền
    F7=D7E7If(and(C7<=5,D7*E7>5000000),92%,1)
    Copy công thức từ F7 đến F

    B. Bài tập tự giải
    Bài 1.

    Bài 2.

    VI. NHÓM HÀM TÌM KIẾM

    A. Bài tập mẫu

    Bài 1.

    * * Giải

    1. Tìm kết quả trả về của các hàm**
      a. H11=
      b. H12=Quần bò

    2. Tên hàng
    D7 = vlookup(left(right(B7,6),2),$A$13:$B$15,2,0)
    Copy công thức từ C7 đến C

    3. Xuất xứ
    D7 = hlookup(right(B7,2),$D$12:$F$13,2,0)
    Copy công thức từ D7 đến D

    Bài 2.

    VII. NHÓM HÀM THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU

    A. Bài tập mẫu
    Bài 1.

    B. Bài tập tự giải
    Bài 1.

    Bài 2.

    Ý nghĩa Mã CB : tính từ trái qua phải, 2 ký tự đầu chỉ mã phòng ban, 2 ký tự tiếp theo

    chỉ mã chức vụ.

    YÊU CẦU :

    1. Dựa vào 2 ký tự đầu của mã CB và bảng 2; điền tên phòng ban

    2. Điền thâm niên biết thâm niên = năm hiện tại – năm vào làm

    3. Dựa vào thâm niên và bảng 3 điền HSL ( cứ 3 năm chuyển 1 bậc lương. Sau bậc 9

    được tính vượt khung (VK) theo nguyên tắc: bắt đầu từ năm 28, HSL đk cộng thêm 5% của

    HSL bậc 9. các năm tiếp theo sau đó ; mỗi năm được tính thêm 1% của HSL bậc 9)

    4. Dựa vào ký tự 3,4 của mã CB và bảng 4, điền HS chức vụ

    5. Điền HS thâm niên biết :HS thâm niên được tính bắt đầu từ năm thứ 3 là 3%. Sau

    đó cứ mỗi năm được cộng thêm 1%

    6. Lương cơ bản = ( HSL + HS chức vụ + HS thâm niên ) * mức lương tối thiểu

    7. Điền bảo hiểm = 6% lương cơ bản

    8. Dựa vào bảng 5 và tiêu chuẩn : nếu ngày công dưới 20 xếp loại C ; từ 20-24 xếp

    loại B; từ 25 xếp loại A, điền vào cột xếp loại.

    9. Dựa vào mã chức vụ ,xếp loại và bảng 6 điền khen thưởng

    10. Điền ăn trưa = ngày công * 30000

    11. Điền tổng lĩnh = lương cơ bản + khen thưởng+ ăn trưa – bảo hiểm

    Bài 3.

    YÊU CẦU

    1. Điền dữ liệu vào cột Khu vực, Chi nhánh

    2. Điền vào cột Số sử dụng, Tiền điện, Tổng tiền phải trả, biết rằng:

    • Số sử dụng = Số cuối tháng – Số đầu tháng
    • Tiền điện = Số sử dụng ( SSD ) x Đơn giá. Trong đó Đơn giá được tính theo

    từng mức như sau: SSD <=100, đơn giá là 1250đ/1KW; 100

    giá là 1320đ/1KW, 200250, đơn giá

    là 1830đ/1KW.

    • Tổng tiền phải trả = Tiền điện + Thuế VAT (10%)

    3. Đếm số hộ khu vực 1? Đếm số hộ khu vực 1, chi nhánh Hoàn kiếm?

    4. Đếm số hộ chi nhánh CN3 có Số sử dụng lớn hơn 200?

    5. Tính tổng số tiền phải trả của khu vực 1, chi nhánh CN1?

    6. Xác định họ tên chủ hộ có Số sử dụng lớn nhất?

    7. Xác định họ tên chủ hộ có Số sử dụng lớn thứ ba?

    8. Xác định Mã hộ gia đình chi nhánh CN2 có số sử dụng nhỏ nhất?

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post BÀI TẬP Excel 1 tin đại cương – BÀI TẬP EXCEL I. NHÓM HÀM TOÁN HỌC Bài 1. Tìm kết quả trả về của các – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-excel-1660950602/feed 0
    Đáp án bài tập kế toán đại cương https://vh2.com.vn/bai-tap-ke-toan-dai-cuong-co-loi-giai-1660950516 https://vh2.com.vn/bai-tap-ke-toan-dai-cuong-co-loi-giai-1660950516#respond Fri, 19 Aug 2022 23:10:27 +0000 https://vh2.com.vn/bai-tap-ke-toan-dai-cuong-co-loi-giai-1660950516 Ngày đăng: 24/11/2016, 10:54 Xem thêm: Top 10 các dạng bài tập của kinh tế học đại cương 2022 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA CHƯƠNG BÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÀI SẢN SỐ TIỀN NGUỒN VỐN SỐ TIỀN Tiền mặt 10.000 Phải trả […]

    The post Đáp án bài tập kế toán đại cương appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Ngày đăng: 24/11/2016, 10:54

    VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA CHƯƠNG BÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÀI SẢN SỐ TIỀN NGUỒN VỐN SỐ TIỀN Tiền mặt 10.000 Phải trả người bán 15.000 Tiền gửi ngân hàng 60.000 Người mua ứng tiền trước 50.000 Phải thu khách hàng 22.000 Thuế khoản phải nộp nhà nước 29.000 Ứng trước cho người bán 8.000 Phải trả người lao động 18.000 Tạm ứng 5.000 Vay nợ thuê tài 143.000 114.000 Vốn đầu tư chủ sở hữu 319.000 Nguyên vật liệu Công cụ, dụng cụ 20.000 Quỹ đầu tư phát triển 87.000 Sản phẩm dở dang 30.000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 15.000 Thành phẩm 40.000 Nguồn vốn đầu tư xây dựng 47.000 Tài sản CĐ hữu hình TỔNG CỘNG • • • • 414.000 723.000 TỔNG CỘNG 723.000 NGUYÊN VẬT LIỆU = NGUYÊN VẬT LIỆU + DỤNG CỤ QUẢN LÝ + NHIÊN LIỆU TSCĐ HỮU HÌNH = NHÀ XƯỞNG KHO TÀNG + MÁY MÓC THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC + MÁY MÓC THIẾT BỊ KHÁC + MÁY MÓC THIẾT BỊ CÔNG TÁC + NHÀ VĂN PHÒNG Vay nợ thuê tài = Vay ngắn hạn + Vay dài hạn Quỹ đầu tư phát triển = Quỹ đầu tư phát triển + Quỹ dự phòng tài BÀI 11 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày 31/12/2002 TÀI SẢN Tiền mặt SỐ TIỀN Đvt: ngàn đồng NGUỒN VỐN 500 Phải trả người bán SỐ TIỀN 1.800 TGNH 8.000 Thuế khoản phải nộp nhà nước Phải thu khách hàng 1.000 Phải trả công nhân viên 200 Phải thu khác 1.000 Phải trả khác 500 Tạm ứng 1.000 500 Vay nợ thuê tài 10.000 Nguyên vật liệu 4.500 Vốn đầu tư chủ sở hữu 102.000 Công cụ, dụng cụ 1.500 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.500 Sản phẩm dở dang 2.000 Quỹ đầu tư phát triển 2.500 Thành phẩm 3.000 Quỹ khen thưởng phúc lợi 1.500 Tài sản cố định hữu hình TỔNG CỘNG 100,000 122.000 TỔNG CỘNG 122.000 I TÀI SẢN TĂNG, TÀI SẢN GIẢM  SỐ TỔNG CỘNG CỦA BCĐ KẾ TOÁN KHÔNG THAY ĐỔI Tiền mặt : 500 + 2.000 = 2.500 TGNH : 8.000 – 2.000 = 6.000 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 122.000 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA Tiền mặt : 2.500 – 900 = 1.600 : 500 + 900 = 1.400 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 122.000 Nguyên vật liệu : 4.500 + 2.500 = 7.000 TGNH : 6.000 – 2.500 = 3.500 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 122.000 TGNH : 3.500 + 800 = 4.300 Phải thu khách hàng : 1.000 – 800 = 200 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 122.000 Nhận xét nghiệp vụ 1,2,3,4: – Bảng cân đối kế tóan cân đối – Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến đối tượng kế tóan – Chỉ ảnh hưởng phần tài sản Bảng cân đối kế tóan – Không làm thay đổi số tổng cộng cuối Bảng cân đối kế tóan BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Sau nghiệp vụ Tạm ứng TÀI SẢN SỐ TIỀN Đvt: ngàn đồng NGUỒN VỐN SỐ TIỀN Tiền mặt 1.600 Phải trả người bán 1.800 TGNH 4.300 Thuế khoản phải nộp nhà nước 1.000 Phải thu khách hàng 200 Phải trả công nhân viên 200 Phải thu khác 1.000 Phải trả khác Tạm ứng 1.400 Vay nợ thuê tài Nguyên vật liệu 7.000 Vốn đầu tư chủ sở hữu Công cụ, dụng cụ 1.500 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.500 Sản phẩm dở dang 2.000 Quỹ đầu tư phát triển 2.500 Thành phẩm 3.000 Quỹ khen thưởng phúc lợi 1.500 Tài sản cố định hữu hình TỔNG CỘNG II 500 10.000 102.000 100,000 122.000 TỔNG CỘNG 122.000 NGUỒN VỐN TĂNG, NGUỒN VỐN GIẢM  SỐ TỔNG CỘNG CỦA BCĐ KẾ TOÁN KHÔNG THAY ĐỔI Quỹ khen thưởng phúc lợi : 1.500 + 1.500 = 3.000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 2.500 – 1.500 = 1.000 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 122.000 Vốn đầu tư chủ sở hữu : 102.000 + 1.000 = 103.000 Qũy đầu tư phát triển : 2.500 – 1.000 = 1.500 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 122.000 Vay nợ thuê tài : 10.000 + 1.800 = 11.800 Phải trả người bán : 1.800 – 1.800 = TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 122.000 Vay nợ thuê tài : 11.800 + 500 = 12.300 Phải trả khác : 500 – 500 = TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 122.000 Nhận xét nghiệp vụ 5,6,7,8: – Bảng cân đối kế tóan cân đối – Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến đối tượng kế tóan VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA – Chỉ ảnh hưởng phần nguồn vốn Bảng cân đối kế tóan Không làm thay đổi số tổng cộng cuối Bảng cân đối kế tóan BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Sau nghiệp vụ TÀI SẢN SỐ TIỀN Đvt: ngàn đồng NGUỒN VỐN SỐ TIỀN Tiền mặt 1.600 Thuế khoản phải nộp nhà nước TGNH 4.300 Phải trả công nhân viên 200 200 Vay nợ thuê tài 12.300 Phải thu khác 1.000 Vốn đầu tư chủ sở hữu 103.000 Tạm ứng 1.400 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.000 Nguyên vật liệu 7.000 Quỹ đầu tư phát triển 1.500 Công cụ, dụng cụ 1.500 Quỹ khen thưởng phúc lợi 3.000 Sản phẩm dở dang 2.000 Thành phẩm 3.000 Phải thu khách hàng Tài sản cố định hữu hình TỔNG CỘNG III 1.000 100,000 122.000 TỔNG CỘNG 122.000 TÀI SẢN TĂNG, NGUỒN VỐN TĂNG  SỐ TỔNG CỘNG CỦA BCĐ KẾ TOÁN TĂNG Công cụ, dụng cụ : 1.500 + 800 = 2.300 : + 800 = 800 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 122.800 10 Tiền mặt : 1.600 + 1.000 = 2.600 Vay nợ thuê tài : 12.300 + 1.000 = 13.300 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 123.800 11 Tài sản cố định hữu hình : 100.000 + 36.000 = 136.000 Vốn đầu tư chủ sở hữu : 103.000 + 36.000 = 139.000 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 159.800 12 Tài sản cố định hữu hình : 136.000 + 30.000 = 166.000 Vay nợ thuê tài : 13.300 + 30.000 = 43.300 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 189.800 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Sau nghiệp vụ 12 Phải trả người bán TÀI SẢN SỐ TIỀN Đvt: ngàn đồng NGUỒN VỐN Tiền mặt 2.600 Phải trả người bán TGNH 4.300 Thuế khoản phải nộp nhà nước Phải thu khách hàng SỐ TIỀN 800 1.000 200 Phải trả công nhân viên 200 Phải thu khác 1.000 Vay nợ thuê tài 43.300 Tạm ứng 1.400 Vốn đầu tư chủ sở hữu Nguyên vật liệu 7.000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.000 Công cụ, dụng cụ 2.300 Quỹ đầu tư phát triển 1.500 Sản phẩm dở dang 2.000 Quỹ khen thưởng phúc lợi 3.000 139.000 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA Thành phẩm 3.000 Tài sản cố định hữu hình TỔNG CỘNG IV 166,000 189.800 TỔNG CỘNG 189.800 TÀI SẢN GIẢM, NGUỒN VỐN GIẢM  SỐ TỔNG CỘNG CỦA BCĐ KẾ TOÁN GIẢM 13 Tiền mặt : 2.600 – 200 = 2.400 Phải trả công nhân viên : 200 – 200 = TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 189.600 14 TGNH : 4.300 – 500 = 3.800 Vay nợ thuê tài : 43.300 – 500 = 42.800 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 189.100 15 TGNH : 3.800 – 800 = 3.000 Thuế khoản phải nộp nhà nước : 1.000 – 800 = 200 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 188.300 16 Tiền mặt : 2.400 – 500 = 1.900 Qũy khen thưởng phúc lợi : 3.000 – 500 = 2.500 TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 187.800 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Sau nghiệp vụ 16 TÀI SẢN SỐ TIỀN Đvt: ngàn đồng NGUỒN VỐN SỐ TIỀN Tiền mặt 1.900 Phải trả người bán 800 TGNH 3.000 Thuế khoản phải nộp nhà nước 200 Phải thu khách hàng 200 Vay nợ thuê tài 42.800 Phải thu khác 1.000 Vốn đầu tư chủ sở hữu 139.000 Tạm ứng 1.400 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.000 Nguyên vật liệu 7.000 Quỹ đầu tư phát triển 1.500 Công cụ, dụng cụ 2.300 Quỹ khen thưởng phúc lợi 2.500 Sản phẩm dở dang 2.000 Thành phẩm 3.000 Tài sản cố định hữu hình TỔNG CỘNG 166,000 187.800 TỔNG CỘNG 187.800 CHƯƠNG BÀI 17 ĐỊNH KHOẢN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH TRONG THÁNG Nợ 112 10.00 Nợ 111 Có 131 10.00 Có 131 5.000 5.000 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA Nợ 152 8.000 Có 111 Nợ 211 Có 411 Nợ 141 Có 111 Nợ 156 Có 331 Nợ 331 Nợ 338 Có 111 Nợ 112 8.000 32.000 32.000 5.000 10 5.000 20.000 Có 341 1.000 10.00 Có 111 Nợ 334 10.000 18.00 Có 111 11 Nợ 153 20.000 20.000 1.000 12 20.000 18.000 2.000 Có 111 Nợ 111 2.000 5.000 Có 112 5.000 GHI VÀO TÀI KHOẢN CÓ LIÊN QUAN (PHẢN ẢNH VÀO TÀI KHOẢN) 111 112 (7) 5.000 8.000 (2) (12) 5.000 5.000 (4) 1.000 (8) 10.000 (9) 18.000(10 ) 2.000(11) 211 (3)32.000 338 (8)1.000 131 (1)10.00 5.000(12) (9)10.000 10.000(1) 141 (4)5.000 5.000 (7) 152 153 (2)8.000 (11)2.000 341 331 20.000(6) (6)20.000 20.000(5) 156 (5)20.000 334 (10)18.00 411 32.000 (3) BÀI 18 ĐỊNH KHOẢN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH TRONG THÁNG Nợ 152 200.00 Nợ 334 Có 331 200.000 Có 111 Nợ 153 100.00 Nợ 341 80.000 80.000 100.00 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA Có 112 Nợ 141 Có 111 Nợ 331 Có 341 Nợ 111 100.00 50.000 Có 112 50.000 150.00 150.000 100.00 Có 131 10 100.00 100.000 Nợ 421 Có 414 Nợ 211 Có 411 Nợ 112 50.000 50.000 35.000 35.000 500.000 Có 411 500.000 GHI VÀO TÀI KHOẢN CÓ LIÊN QUAN (PHẢN ẢNH VÀO TÀI KHOẢN) 111 112 (5) 100 50 (4) 80 (6) 131 (10) 500 100 (2) 100 (7) 152 100 (5) 153 (1)200 331 (2)100 334 (4) 150 200(1) 414 341 (6) 80 (7)100 150 (4) 141 (3) 50 211 (9) 35 411 35 (9) 500(10) 421 50 (8) (8)50 BÀI 22 Nghiệp vụ & Nợ 141 50.000 Nợ 334 80.000 Có 111 130.000 Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho công tác 50.000 trả lương nhân viên 80.000 Nghiệp vụ & Nợ 153 100.000 Nợ 341 100.000 Có 112 200.000 Rút TGNH mua công cụ, dụng cụ 100.000 trả nợ vay ngắn hạn ngân hàng 100.000 Nghiệp vụ & 10 Nợ 211 15.000 Nợ 112 500.000 Có 411 515.000 Nhà nước cấp cho doanh nghiệp TSCĐ hữu hình 15.000 TGNH 500.000 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA BÀI 23 Bán hàng thu tiền mặt, giá chưa thuế 1.000 (Chương 7) Tính tiền lương phải trả cho phận bán hàng 200, phận quản lý doanh nghiệp 300.(Chương 7) Rút TGNH trả nợ người bán 200, nộp thuế 100 Nhà nước cấp cho doanh nghiệp TSCĐ hữu hình 18.000, nguyên vật liệu 2.000 (Nhận góp vốn liên doanh TSCĐ hữu hình 18.000, nguyên vật liệu 2.000) Mua công cụ dụng cụ 150, mua hàng hóa 450, chưa trả tiền cho người bán Xuất kho hàng hóa đem gửi cho khách hàng, chưa xác nhận tiêu thụ (Chương 7) Xuất quỹ tiền mặt trả nợ người bán 200, trả khoản phải trả khác 100 BÀI 32 ĐỊNH KHOẢN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH TRONG THÁNG Nợ 211 30.00 Có 411 30.00 Nợ 331 50.00 Nợ 111 10.00 Có 111 50.00 Có 112 Nợ 152 Nợ 331 10.000 20.00 Có 111 20.000 20.00 Có 112 20.00 111 112 20.000 152 180.000 (3)20.000 10.000(4) 50.000(2) 20.000(5) 20.000(3) 20.000 30.000 10.000 140.000 300.000 (4)10.000 (1)30.00 10.000 0 70.000 150.000 411 90.000 (2)50.000 421 480.000 70.000 30.000 (1) (5) 20.000 30.000 70.000 0 510.000 70.000 20.000 BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN (BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH) Tháng 2/ 2008 Đvt: 1.000 đồng 30.000 330.000 110.000 331 211 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA Số hiệu TÊN TÀI KHOẢN SDĐK NỢ CÓ SPS SDCK NỢ CÓ NỢ CÓ 30.000 10.000 111 Tiền mặt 20.000 20.000 112 Tiền gửi ngân hàng 180.00 0 70.000 110.000 152 Nguyên vật liệu 140.00 10.000 150.000 211 Tài sản cố định hữu hình 300.00 30.000 331 Phải trả người bán 90.000 70.000 20.000 411 Vốn đầu tư chủ sở hữu 480.000 30.000 510.000 421 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 70.000 0 70.000 CỘNG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÀI SẢN 640.000 640.000 SỐ TIỀN 20.000 Phải trả người bán Tiền gửi ngân hàng 110.000 Vốn đầu tư chủ sở hữu Nguyên vật liệu 150.000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Tài sản cố định hữu hình 330.000 TỔNG CỘNG 600.000 Đvt: ngàn đồng NGUỒN VỐN 10.000 Tiền mặt 130.00 130.000 600.000 Ngày 28/02/2008 SỐ TIỀN 330.00 600.000 510.000 70.000 TỔNG CỘNG 600.000 BÀI 35 1/ ĐỊNH KHOẢN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH TRONG THÁNG Nợ 111 300 Nợ 341 Nợ 112 1.000 Nợ 333 Có 131 1.300 Có 112 Nợ 141 500 Nợ 152 Có 111 500 Có 141 Nợ 152 500 Nợ 421 Nợ 153 200 Có 411 Có 331 700 Có 414 Nợ 331 1.000 10 Nợ 211 Nợ 338 500 Có 411 Có 341 1.500 Nợ 111 300 11 Nợ 338 Có 112 300 Có 111 500 500 1.000 500 500 1.500 1.000 500 35.000 35.000 100 100 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA Nợ 334 300 Có 111 12 Nợ 153 300 111 Có 112 112 500 500 (2) (4) 300 300 (6) 1.000(7) 100 (11) 100 (12) 200 900 1.000 200 300 (4) 1.300 (1) (2)500 1.300 500 500 (8) 500 500 1.400 153 4.000 900 (3)500 (3)200 (8)500 (12)100 300 5.000 154 211 100 56.000 (10)35.000 0 35.000 100 91.000 1.200 341 331 3.000 (7)500 500 334 1.500 (4) (4)1.000 1.500 1.000 (4)500 (11) 100 600 700 (3) (7) 500 700 500 300 411 700 (6)300 800 900 338 300 333 1.200 4.000 300 500 8.100 152 1.000 141 1.500 (1) 300 600 100 131 8.500 1.000 (1) 100 414 63.000 1.000 1.000 (9) 500 (9) 35.000(10) 36.000 100 99.000 500 1.500 421 2.000 (9)1.500 1.500 500 BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN (BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH) Số hiệu TÊN TÀI KHOẢN SDĐK NỢ 111 Tiền mặt 112 Tháng 4/ 2008 SPS CÓ NỢ SDCK CÓ NỢ 500 600 900 200 Tiền gửi ngân hàng 8.500 1.000 1.400 8.100 131 Phải thu khách hàng 1.500 1.300 200 141 Tạm ứng 500 500 500 500 152 Nguyên liệu, vật liệu 4.000 1.000 5.000 CÓ VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA 153 Công cụ, dụng cụ 900 300 1.200 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 100 0 100 211 Tài sản cố định hữu hình 56.000 35.000 91.000 331 Phải trả người bán 1.200 1.000 700 900 333 Thuế khỏan phải nộp Nhà nước 800 500 300 334 Phải trả người lao động 300 300 0 338 Phải trả, phải nộp khác 700 600 100 341 Vay nợ thuê tài 3.000 500 1.500 4.000 411 Vốn đầu tư chủ sở hữu 63.000 36.000 99.000 414 Quỹ đầu tư phát triển 1.000 00 1.500 421 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.000 1.500 500 72.000 42.500 42.500 CỘNG 72.000 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày 30/04/2008 TÀI SẢN SỐ TIỀN Tiền mặt 106.300 Đvt: triệu đồng NGUỒN VỐN SỐ TIỀN 200 Phải trả người bán Tiền gửi ngân hàng 106.300 900 8.100 Thuế khỏan phải nộp Nhà nước 300 Phải thu khách hàng 200 Phải trả, phải nộp khác Tạm ứng 500 Vay nợ thuê tài 4.000 Nguyên liệu, vật liệu 5.000 Vốn đầu tư chủ sở hữu 99.000 Công cụ, dụng cụ 1.200 Quỹ đầu tư phát triển Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài sản cố định hữu hình TỔNG CỘNG 100 1.500 100 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 500 91.000 106.300 TỔNG CỘNG 106.300 BÀI 25 HẠCH TOÁN TỔNG HỢP – TÀI KHOẢN “PHẢI THU KHÁCH HÀNG” 131 TÀI KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG (131) 25.000 (1) 10.000 6.000 (2) (2) 5.000 7.000 (4) 10.000 (5) 15.000 23.000 17.000 Sổ kế toán chi tiết Tài khoản : PHẢI THU KHÁCH HÀNG (131) Tên người mua: L Stt Chứng từ Diễn giải Tài 10 Số tiền VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA 12 Tồn đầu tháng Nhập kho 331 14 Xuất 26.000/2.000 632 13 Cộng số phát sinh 1.000 1.000 14.000 14.000 1.200 15.600 1.200 15.600 Tồn cuối tháng 1.000 12.000 2.000 26.000 800 10.400 800 10.400 Câu – Căn làm thêm 01 Chứng từ Số DIỄN GIẢI Ngày tháng TK đối ưng ĐƠN GIÁ Tồn đầu tháng 10 Nhập kho chưa TT, giá gốc 12 Tồn Xuất NHẬP SỐ LƯỢNG XUẤT SỐ TIỀN SỐ TIỀN SỐ TIỀN 10.000 10 1.000 10.000 12 1.000 12.000 500 6.000 500 6.000 1.000 12.000 1.000 10.000 12 500 6.000 12 Cộng số phát sinh SỐ LƯỢNG 1.000 10 Tồn SỐ LƯỢNG TỒN 1.000 Tồn cuối tháng 12.000 1.500 16.000 CHƯƠNG BÀI LÀM THÊM 22- CHỈ DÙNG CHO LỚP KẾ TOÁN CHUYÊN NGÀNH – CÁC LỚP KHÁC KHÔNG CẦN SỬ DỤNG CÂU 1: 1/5/2010 Mua TSCĐ a/ Nợ 211 140.000 Mức khấu hao hàng tháng = 180.000/(10×12) = 1.500/tháng Nợ 133 14.000 Có 331 Mức khấu hao năm 2010 = x 1.500 = 12.000 154.000 2011, 2012 = 180.000/10 = 18.000/năm b/ Nợ 211 40.000 72 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA Nợ 133 4.000 Có 331 44.000 Nguyên giá = 180.000 = 140.000 + 40.000 Hỏi kế toán phải làm nếu: a Nguyên tắc giá gốc, hoạt động liên tục: TS giữ nguyên giá gốc, không thay đổi theo giá thị trường • Không phát sinh nghiệp vụ Số Dư TK 211 Bảng cân đối kế toán = 180.000 • Mức khấu hao hàng tháng = 1.500 • Tổng tài sản, tổng nguồn vốn: KHÔNG THAY ĐỔI SỐ TỔNG CỘNG b Nguyên tắc giá gốc, hoạt động liên tục: TS giữ nguyên giá gốc, không thay đổi theo giá thị trường • Không phát sinh nghiệp vụ Số Dư TK 211 Bảng cân đối kế toán = 180.000 • Mức khấu hao hàng tháng = 1.500 • Tổng tài sản, tổng nguồn vốn: KHÔNG THAY ĐỔI SỐ TỔNG CỘNG c Tài Sản phải đánh giá lại theo giá thị trường CÂU 2: Định khoản 20/8 Nợ 156 100 x 20 = 2.000 Nợ 133 200 Có 331 Kiểm kê 30 đơn vị − 2.200 Giá bán thị trường hàng hóa 35/đơn vị chưa thuế Không phát sinh nghiệp vụ − Giá bán trên thị trường hàng hóa 8/đơn vị chưa thuế Theo nguyên tắc thận trọng, Cuối kỳ kế toán năm, giá trị thực hàng tồn kho nhỏ giá gốc (giá trị suy giảm so với giá gốc) phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Việc ước tính giá trị thực hàng tồn kho phải dựa chứng tin cậy thu thập thời điểm ước tính Nợ TK “chi phí” Có 159 30 x 12 = 360 360 73 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA Trên Bảng cân đối kế toán Hàng hóa 156 30 x 20 = 600 Giữ nguyên giá gốc (giá phí, giá lịch sử) 600 Dự phòng 159 360 240 Nếu công ty “tiếp tục hoạt động”, giá trị hàng hóa A ghi nhận: “ở khoản mục nào” ? “giá trị” bao nhiêu? − Tài khoản “Hàng hóa – 156”, giá trị “giá gốc, giá phí, giá lịch sử” = 30 x 20 = 600 Công ty A sát nhập với công ty B (giải thể, chấm dứt hoạt động,…) − TS phải đánh giá lại theo giá thị trường – Lợi nhuận gộp năm tài Lợi nhuận gộp = Doanh thu (70 sp x 30/sp) – Giá vốn hàng bán (70sp x 20/sp) = 2.100 – 1.400 = 700 CÂU 3: a X xem TSCĐ, biết X có thời gian sử dụng năm, phương pháp trích khấu hao: đường thẳng (Bình quân) Nợ 211 Nợ 133 20.000 Nợ 211 4.000 2.000 Nợ 133 400 Có 331 22.000 Có 112 Nguyên giá = 20.000 + 4.000 = 24.000 Mức khấu hao hàng năm: 24.000/4 = 6.000/năm  500/tháng 211 24.000 214 4.400 641 (2010) 1/5 – 31/12 4.000 (2010) (2010) 4.000 6.000 (2011) 6.000 (2012) 6.000 (2013) 641 (2011) (2011) 6.000 2.000 (2014) 641 (2012) (2012) 6.000 641 (2013) (2013) 6.000 74 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA 641 (2014) 1/1 – 30/4 (2014) 2.000 b X xem công cụ dụng cụ, xuất kho sử dụng, công ty định phân bổ tháng, từ 1/5/2010 Nợ 153 Nợ 133 20.000 2.000 Có 331 Nợ 153 4.000 Nợ 133 400 Có 112 22.000 4.400 Giá gốc = 20.000 + 4.000 = 24.000 Khi xuất dùng Nợ 242 24.000 Có 153 24.000 Mức phân bổ hàng tháng, tháng: 24.000/6 = 4.000/tháng 153 242 641 (2010) 1/5 – 31/12 24.000 24.000 24.000 4.000 (tháng 5) (tháng 5) 4.000 4.000 (tháng 6) 4.000 (tháng 7) 4.000 (tháng 8) 641 (2011) (tháng 6) 4.000 4.000 (tháng 9) 4.000 (tháng 10) 24.000 24.000 641 (2012) (tháng 7) 4.000 641 (2013) (tháng 8) 4.000 641 (2014) 1/1 – 30/4 (tháng 9) 4.000 641 (2014) 1/1 – 30/4 75 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA (tháng 10) 4.000 CÂU 4: − 22/4: chưa phát sinh nghiệp vụ − 23/4 – 30/4: lập bảng chấm công, chưa ghi nhận (chưa định khoản, chưa ghi sổ) − 30/4: cuối kỳ kế toán, tính tiền lương phải trả cho công nhân từ 23/4 – 30/4: ngày x 300.000 = 2.100.000 Nợ 622 (Chi phí lương tháng – ngày) 2.100.000/ Có 334 2.100.000 − 5/5: ngày trả lương Nợ 622 ngày x 300.000 = 1.200.000 (Chi phí lương tháng 5: ngày) Nợ 334 2.100.000 (trả nợ tiền thiếu nợ công nhân A tháng trước) Có 112 11 ngày x 300.000 = 3.300.000 22/4 29 (6) 23 (1) 30 (7) 24 (2) 1/5 25 (3) 26 (4) 27 (5) CN 28 CÂU 5: Đối với Công ty A: a Tổng chi phí thuê nhà, năm tài 1/1/2010 – 31/12/2010 là: 130 triệu Tính toán = tháng x (120 triệu/12 tháng) + tháng x (480 triệu/24 tháng) 90 = (chi phí bán hàng) + 40 (Chi phí sản xuất chung) = 130 triệu b Chi phí thuê nhà Tháng = 0, chi phí chưa phát sinh Tháng = 10 triệu (chi phí bán hàng) Từ tháng – hết tháng 10, tháng = 10 triệu (chi phí bán hàng) Từ tháng 11 đến hết 31/12/2010, tháng = 10 triệu (chi phí bán hàng) + 20 triệu (chi phí sản xuất chung) = 30 triệu c Tổng chi phí thuê nhà, năm tài 1/1/2011 – 31/12/2012 là: 270 triệu Tính toán = tháng x (120 triệu/12 tháng) + 12 tháng x (480 triệu/24 tháng) = 30 (chi phí bán hàng) + 240 (Chi phí sản xuất chung) = 270 triệu Đối với Công ty B: a Tổng doanh thu (thu nhập) cho thuê, năm tài 1/1/2010 – 31/12/2010 là: 130 triệu 76 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA Tính toán = tháng x (120 triệu/12 tháng) + tháng x (480 triệu/24 tháng) 90 = + 40 = 130 triệu b Doanh thu (thu nhập) cho thuê Tháng 10 = 10 triệu (Hợp đồng ngày 15/3/2010) Tháng 11/2010 = 10 triệu + 20 triệu = 30 triệu Tháng 12/2010 = 10 triệu + 20 triệu = 30 triệu c Tổng doanh thu (thu nhập) cho thuê, năm tài 1/1/2011 – 31/12/2012 là: 270 triệu Tính toán = tháng x (120 triệu/12 tháng) + 12 tháng x (480 triệu/24 tháng) = 30 + 240 = 270 triệu BÀI 54 1a NỢ 152A 10.000 x 0.99 NỢ 133 CÓ 331 9.900 990 1b NỢ 152A 100 10.89 CÓ 111 100 Giá gốc vật liệu A = 9.900 + 100 = 10.000, đơn giá gốc vật liệu A = 10.000/10.000 = 2a NỢ 152B 2.400 x 12.00 2b NỢ 152B 120 NỢ 133 1.200 CÓ 331 13.20 CÓ 111 120 Giá gốc vật liệu B = 12.000 + 120 = 12.120, đơn giá gốc vật liệu B = 12.120/2.400 = 5,05 NỢ 621 15.00 Giá trị A xuất kho (nhập trước – xuất trước) = 9.000 x + 6.000 x = 15.000 CÓ 152 A 15.00 NỢ 621 15.07 NỢ 331 25.000 CÓ 152 B 15.07 CÓ 341 25.000 Giá trị B xuất kho (nhập trước – xuất trước) = 1.600 x + 1.400 x 5,05 = 15.070 NỢ 622 20.00 Sinh viên ý: trích khấu hao TSCĐ cho trực tiếp sx (chuyên dùng để sx sp) hay cho quản lý NỢ 627 sản xuất  ghi vào Nợ 627 1.000 NỢ 641 1.000 NỢ 642 3.000 CÓ 334 25.00 NỢ 627 1.800 + 200 2.000 NỢ 627 1.000 NỢ 641 400 NỢ 641 300 NỢ 642 600 NỢ 642 500 77 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA 9a CÓ 214 NỢ 154 3.000 54.07 CÓ 621 CÓ 622 CÓ 627 CÓ 111 NỢ 155 9b 30.07 20.00 4.000 1.800 56.000 CÓ 154 56.000 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM = 3.000 + 54.070 – 1.070 = 56.000 GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ = 56.000 / 2.500 sp = 22,4 / sp 154 3.000 (621) 30.070 56.000 (9) (622) 20.000 (627) 4.000 54.070 56.000 1.070 155 (400 sp x 25) 10.000 (2.500 sp x 22,4) ( 1) 56.000 (400 x 25) 10.000 (11) (2.000 x 22,4) 44.800 (11) 56.000 54.800 (500 sp) 11.200 10a NỢ 632 54.80 CÓ 155 11a NỢ 911 CÓ 632 CÓ 641 CÓ 642 10b NỢ 131 11b CÓ 511 CÓ 3331 NỢ 511 54.80 60.60 54.80 1.700 4.100 CÓ 911 79.20 72.000 7.200 2.400 x 30 72.00 72.000 (DOANH THU THUẦN = 72.000 – = 72.000) 11c NỢ 911 CÓ 421 11.400 11.400 LÃI GỘP (LỢI TỨC GỘP) = 72.000 – 54.800 = 17.200 KQKD (LỜI, LỖ) = 72.000 – 60.600 = 11.400 >  LỜI 911 (632) 54.800 78 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA (641) 72.000 (511) 1.700 (642) 4.100 (421) 11.400 72.000 72.000 111 112 4.000 131 20.000 100 (1b) 120 (2b) 1.800 (8) 20.000 133 16.000 (10) 79.200 (1a) 990 79.200 95.200 (1b) 1.200 2.190 2.020 2.190 1.980 152 211 17.000 214 60.000 (1a) 9.900 15.000 (3) (1b) 100 15.070 (4) (2a) 12.000 0 60.000 341 10.000 9.000 3.000 (7) 25.000 (5) 3.000 13.000 25.000 34.000 (2b) 120 22.120 30.070 9.050 331 (5) 25.000 333 334 15.000 0 10.890 (1a) 7.200 (10) 25.000 (6) 13.200 (2a) 25.000 24.090 7.200 7.200 25.000 411 80.000 25.000 80.000 14.090 414 421 6.000 511 10.000 (11) 72.000 11.400 (11) 0 6.000 622 (6) 20.000 72.000 (10) (3) 15.000 72.000 (4) 15.070 11.400 30.070 30.070 (9) 30.070 21.400 627 20.000 (9) 72.000 621 (6) 1.000 632 4.000 (9) (10) 54.808 79 54.808 (11) 641 (6) 1.000 1.700 (11) VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA 20.000 20.000 (7) 2.000 54.808 54.808 (7) 400 (8) 1.000 4.000 (8) 300 4.000 1.700 1.700 642 (6) 3.000 4.100 (11) (7) 600 (8) 500 4.100 4.100 BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN (BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH) Tháng 8/ 20xx Số hiệu TÊN TÀI KHOẢN SDĐK NỢ SPS CÓ NỢ SDCK CÓ NỢ 111 4.000 2.020 1.980 112 20.000 0 20.000 131 16.000 79.200 95.200 133 2.190 2.190 152 17.000 22.120 30.070 9.050 154 3.000 54.070 56.000 1.070 155 10.000 56.000 54.800 11.200 211 60.000 0 60.000 CÓ 214 10.000 3.000 13.000 331 15.000 25.000 24.090 14.090 333 0 7.200 7.200 334 0 25.000 25.000 341 9.000 25.000 34.000 411 80.000 0 80.000 414 6.000 0 6.000 421 10.000 11.400 21.400 511 72.000 72.000 621 15.000 15.000 622 20.000 20.000 627 4.000 4.000 632 54.800 54.800 641 1.700 1.700 642 4.100 4.100 911 72.000 72.000 482.180 482.180 CỘNG 130.000 130.000 80 200.690 200.690 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA BÀI 55 NỢ 621 NỢ 627 NỢ 641 NỢ 642 CÓ 152 NỢ 622 NỢ 627 NỢ 641 NỢ 642 CÓ 334 3.200 400 150 250 4a NỢ 154 CÓ 621 CÓ 622 CÓ 627 5.300 4.000 900 200 200 300 NỢ 627 NỢ 641 NỢ 642 CÓ 214 600 150 250 4b NỢ 155 3.200 CÓ 154 900 1.200 5.711 1.000 1.600 5.711 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM = 300 + 5.300 – 120 = 5.480 GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ = 5.480 / 1.000 sp = 5,48 / sp 154 300 (621) 3.200 5.480 (4) (622) 900 (627)1.200 5.300 5.480 120 5a 7a NỢ 632 CÓ 155 800x 5,48 4.384 NỢ 112 CÓ 131 NỢ 911 CÓ 632 CÓ 641 CÓ 642 7.040 5b 4.384 NỢ 131 CÓ 511 800 x CÓ 3331 7.040 NỢ 511 CÓ 911 6.400 6.400 640 7.040 5.684 7b 4.384 500 800 6.400 (DOANH THU THUẦN = 6.400 – = 6.400) 7c NỢ 911 CÓ 421 716 716 81 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA LÃI GỘP (LỢI TỨC GỘP) = 6.400 – 4.384 = 2.016 KQKD (LỜI, LỖ) = 6.400 – 5.684 = 716 >  LỜI 911 (632) 4.384 (641) 500 6.400 (511) (642) 800 (421) 716 6.400 6.400 Phản ảnh vào sơ đồ tài khỏan (tài khỏan) tương tự tập 54 BÀI 56 NỢ 621 NỢ 627 NỢ 641 NỢ 642 CÓ 152 NỢ 627 NỢ 641 NỢ 642 CÓ 214 5a NỢ 154 CÓ 621 CÓ 622 CÓ 627 4.000 400 200 400 600 200 400 6.750 NỢ 622 NỢ 627 NỢ 641 NỢ 642 5.000 CÓ 334 NỢ 627 NỢ 641 NỢ 642 1.200 CÓ 111 5b NỢ 155 4.000 CÓ 154 1.000 1.750 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM = 500 + 6.750 – 350 = 6.900 GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ = 6.900 / 800 sp = 8,625 / sp 154 500 (621) 4.000 6.900 (6) (622) 1.000 (627)1.750 6.750 6.900 350 155 (200 sp x 9) 1.800 (800 sp x 8,625) ( 1) 6.900 (200 x 9) 1.800 (11) (700 x 8,625) 6.037,5 (11) 82 1.000 400 300 600 2.300 350 550 600 1.500 6.900 6.900 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA 6.900 7.837,5 (100 sp) 862,5 6a NỢ 632 7.837,5 CÓ 155 7a 6b NỢ 112 7.837,5 NỢ 911 11.087,5 CÓ 632 CÓ 641 CÓ 642 13.36 CÓ 511 900x 13,5 CÓ 3331 7b NỢ 511 7.837,5 1.250 2.000 12.150 1.215 12.15 CÓ 911 12.150 (DOANH THU THUẦN = 12.150 – = 12.150) 7c NỢ 911 CÓ 421 1.062,5 1.062,5 LÃI GỘP (LỢI TỨC GỘP) = 12.150 – 7.837,5 = 4.312,5 KQKD (LỜI, LỖ) = 12.150 – 11.087,5 = 1.062,5 >  LỜI 911 (632) 7.837,5 (641) 1.250 12.150 (511) (642) 2.000 (421) 1.062,5 12.150 12.150 Phản ảnh vào sơ đồ tài khỏan (tài khỏan) tương tự tập 54 BÀI 67 1a NỢ 152 20.000 NỢ 133 2.000 1b CÓ 112 11.000 CÓ 331 11.000 NỢ 152 1.000 CÓ 111 1.000 Giá gốc vật liệu = 20.000 + 1.000 = 21.000 NỢ 621 20.000 CÓ 152 NỢ 353 20.000 2.000 CÓ 111 2.000 NỢ 627 500 NỢ 641 400 NỢ 642 1.000 CÓ 153 NỢ 622 7.000 83 NỢ 627 1.900 4.000 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA NỢ 627 2.000 NỢ 641 1.000 NỢ 642 3.000 CÓ 334 1.000 CÓ 331 5.000 13.000 NỢ 627 4.000 NỢ 641 800 NỢ 642 2.000 CÓ 214 9a NỢ 642 NỢ 641 200 NỢ 642 400 CÓ 111 600 6.800 NỢ 154 37.500 9b CÓ 621 20.000 CÓ 622 7.000 CÓ 627 10.500 NỢ 155 42.500 CÓ 154 42.500 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM = 10.000 + 37.500 – 5.000 = 42.500 GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ = 42.500 / 1.000 sp = 42,5 / sp 154 10.000 (621) 20.000 42.500 (10) (622) 7.000 (627) 10.500 37.500 42.500 5.000 10a NỢ 632 38.250 CÓ 155 10b 38.250 NỢ 111 58.905/2 29.452,5 NỢ 131 29.452,5 CÓ 511 900 x 42,5 53.550 ( 38.250 x 1,4) CÓ 3331 10c NỢ 641 800 CÓ 111 11b NỢ 112 800 NỢ 331 29.452,5 CÓ 131 29.452,5 14.000 CÓ 112 12a 11a 5.355 14.000 NỢ 911 48.850 12b CÓ 632 38.250 CÓ 641 3.200 CÓ 642 7.400 NỢ 511 CÓ 911 53.550 53.550 (DOANH THU THUẦN = 53.550 – = 53.550) 12c NỢ 911 4.700 CÓ 421 4.700 LÃI GỘP (LỢI TỨC GỘP) = 53.550 – 38.250 = 15.300 KQKD (LỜI, LỖ) = 53.550 – 48.850 = 4.700 >  LỜI 911 (632) 38.250 84 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA (641) 3.200 53.550 (511) (642) 7.400 (421) 4.700 53.550 53.550 Các phần khác sinh viên tự làm, tương tự Phụ lục 7.1 – tập học 85 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA 86 […]… HẠCH TOÁN TỔNG HỢP – TÀI KHOẢN “PHẢI THU KHÁCH HÀNG” 131 TÀI KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG (131) 800 (1) 500 500 (1) 300 (2) 400 (4) 200 (6) 500 1.400 100 HẠCH TOÁN CHI TIẾT – SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT Sổ kế toán chi tiết Tài khoản : PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN (331) Tên người bán: A Stt Chứng từ Số Diễn giải Tài khoản đối Ngày Số tiền Nợ Có ứng Số dư đầu tháng 1/2008 300 6 Thanh toán bù trừ (đã trả) 131 200 7 Thanh toán. .. dư cuối tháng 5/2008 ĐỂ ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU GIỮA KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ KẾ TOÁN CHI TIẾT, VÀO CUỐI THÁNG PHẢI LẬP BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT (BẢNG KIỂM TRA SỐ LIỆU) Bảng kê tình hình thanh toán với người bán Tài khoản : PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN (331) Stt Tên người bán 1 A 8.000 8.000 20.000 20.000 2 B 5.000 5.000 0 0 3 C 2.000 2.000 1.000 1.000 15.000 15.000 21.000 21.000 CỘNG PHÁT SINH * Số dư đầu kỳ Tháng 5/2008… KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ KẾ TOÁN CHI TIẾT, VÀO CUỐI THÁNG PHẢI LẬP BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT (BẢNG KIỂM TRA SỐ LIỆU) Bảng kê tình hình thanh toán với người bán Tài khoản : PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN (331) Số dư đầu kỳ Tháng 1/2008 Stt Tên người bán 1 A 300 300 500 2 B 200 500 0 300 500 800 500 300 CỘNG PHÁT SINH * Số phát sinh Số dư cuối kỳ (*) Dòng cộng phải khớp đúng với số liệu trên tài khoản “Phải trả người bán”… TÀI KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN (331) 10.000 (2) 5.000 5.000 (1) (4) 2.000 500 (3) (5) 13.500 20.500 5.500 5.000 Sổ kế toán chi tiết Tài khoản : PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN (331) Tên người bán :X Stt Chứng từ Số Diễn giải Tài khoản đối Ngày Số tiền Nợ Có ứng Số dư đầu tháng 1/2008 8.000 2 Dùng TGNH thanh toán cho người bán 112 3 Mua công cụ chưa thanh toán 331 5 Chi tiền mặt trả nợ người bán 111 5.000 500 3.500 8.000… 21.000 HẠCH TOÁN CHI TIẾT – SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT Sổ kế toán chi tiết Tài khoản : PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN (331) Stt Chứng từ Số Diễn giải Tên người bán: A Tài khoản đối Ngày Số tiền Nợ Có ứng Số dư đầu tháng 5/2008 8.000 1 Trả nợ bằng TGNH 112 2 Mua vật liệu chưa thanh tóan 152 Cộng số phát sinh 8.000 20.000 8.000 16 20.000 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA Số dư cuối tháng 5/2008 20.000… cuối tháng 1/2008 5.000 10.000 Tên người mua : N Stt Chứng từ Số Diễn giải Tài khoản đối Ngày Số tiền Nợ Có ứng 8.000 Số dư đầu tháng 1/2008 2 111 Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt 6.000 0 Cộng số phát sinh 6.000 2.000 Số dư cuối tháng 1/2008 ĐỂ ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU GIỮA KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ KẾ TOÁN CHI TIẾT, VÀO CUỐI THÁNG PHẢI LẬP BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT (BẢNG KIỂM TRA SỐ LIỆU) Bảng kê tình hình thanh toán. .. sinh 8.500 Số dư cuối tháng 1/2008 500 0 Sổ kế toán chi tiết Tài khoản : PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN (331) Stt Chứng từ Số Diễn giải – Tên người bán : Y Tài khoản đối Ngày Số tiền Nợ Có ứng 2.000 Số dư đầu tháng 1/2008 1 Mua vật liệu chưa thanh toán 152 5.000 4 Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ người bán 341 2.000 5 Chi tiền mặt trả cho người bán 111 10.000 Cộng số phát sinh 12.000 Số dư cuối tháng 1/2008 5.000 12… 6.000 Số dư đầu tháng 1/2008 1 Bán hàng chưa thu tiền 511 2 Khách hàng trả nợ bằng TGNH 112 6.000 2.000 Cộng số phát sinh 6.000 Số dư cuối tháng 1/2008 10.000 15 2.000 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA ĐỂ ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU GIỮA KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ KẾ TOÁN CHI TIẾT, VÀO CUỐI THÁNG PHẢI LẬP BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT (BẢNG KIỂM TRA SỐ LIỆU) Bảng kê tình hình thanh toán với người mua… dụng cụ trả bằng TGNH 54.000, kế toán đã ghi sai như sau Nợ 153 45.000 Có 112 45.000 Biết sai lầm phát hiện trễ, sau khi đã cộng sổ kế toán  Phương pháp sửa: Ghi bổ sung  Nợ 153 9.000 Có 112 9.000 – mực thường 3 Chi tiền mặt để tạm ứng cho nhân viên đi công tác 12.000, kế toán đã ghi sai như sau Nợ 141 21.000 Có 111 21.000 Biết sai lầm phát hiện trễ, sau khi đã cộng sổ kế toán  Phương pháp sửa: Ghi… 1/2008 5.000 12 5.000 VU THU HANG – BAI TAP – KE TOAN DAI CUONG – DAN AN TAT CA ĐỂ ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU GIỮA KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ KẾ TOÁN CHI TIẾT, VÀO CUỐI THÁNG PHẢI LẬP BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT (BẢNG KIỂM TRA SỐ LIỆU) Bảng kê tình hình thanh toán với người mua Tài khoản : PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN (331) Tháng 1/2008 Stt Tên người mua Số dư đầu kỳ 1 X 8.000 8.500 500 2 Y 2.000 12.000 5.000 5.000 10.000 20.500

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Đáp án bài tập kế toán đại cương appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-tap-ke-toan-dai-cuong-co-loi-giai-1660950516/feed 0
    Top 10 các dạng bài tập của kinh tế học đại cương 2022 https://vh2.com.vn/bai-tap-kinh-te-hoc-dai-cuong-co-loi-giai-1660950438 https://vh2.com.vn/bai-tap-kinh-te-hoc-dai-cuong-co-loi-giai-1660950438#respond Fri, 19 Aug 2022 23:09:12 +0000 https://vh2.com.vn/bai-tap-kinh-te-hoc-dai-cuong-co-loi-giai-1660950438 Phân tích và làm rõ ý kiến sau: “Bài thơ Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương”. Top 1: bài tập kinh tế học đại cương có lời giải – 123doc Tác giả: 123docz.net – Nhận 213 lượt […]

    The post Top 10 các dạng bài tập của kinh tế học đại cương 2022 appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Phân tích và làm rõ ý kiến sau: “Bài thơ Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương”.

    Top 1: bài tập kinh tế học đại cương có lời giải – 123doc

    Tác giả: 123docz.net – Nhận 213 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Tìm kiếm bài tập kinh tế học đại cương có lời giải, bai tap kinh te hoc dai cuong co loi giai tại 123doc – Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam. …

    Top 2: các dạng bài tập môn kinh tế học đại cương – 123doc

    Tác giả: 123docz.net – Nhận 211 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Tìm kiếm các dạng bài tập môn kinh tế học đại cương, cac dang bai tap mon kinh te hoc dai cuong tại 123doc – Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam. …

    Top 3: Bài tập kinh tế học đại cương PDF – ViecLamVui

    Tác giả: vieclamvui.com – Nhận 146 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Download bài tập kinh tế học đại cương .pdf ✓ Bài tập kinh tế học đại cương chương 1, 2, 3, 4, 5, 6 ✓ Bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm môn kinh tế học đại cương ✓ Bài tập môn kinh tế học đại cương để luyện tập, ôn tập, ôn thi ✓ Tải miễn phí Để học tập tốt môn kinh tế học đại cương, ngoài việc hiểu và nắm vững kiến thức lý thuyết thì việc luyện tập với các dạng bài tập kinh tế học đại cương, thực hiện giải bài tập kinh tế học đại cương cũng rất cần thiết. Thông qua việc làm bài tập, bạn sẽ n

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Thông qua việc làm bài tập, bạn sẽ nắm vững và hiểu rõ hơn những kiến thức về kinh tế học đại cương như: sự vận động của nền kinh tế thị trường, cơ cấu thị … …

    Top 4: [PDF]Kinh Tế Đại Cương – giáo trình, bài giảng, bài tập lớn, đề thi

    Tác giả: cuuduongthancong.com – Nhận 135 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: các bạn tự tìm sách trên google theo gợi ý bên dưới nhé! Danh sách tài liệu (Xem dạng ảnh). chuong 2 … …

    Top 5: Đáp án bài tập kinh tế học đại cương – USSH – Tài liệu VNU

    Tác giả: tailieuvnu.com – Nhận 141 lượt đánh giá

    Tóm tắt: . Định dạng File chưa hỗ trợ xem trước, vẫn Download bình thường!. File có vấn đề (không thể xem trước, không thể tải về, nội dung bị sai khác….) vui lòng để lại bình luận phản ánh để chúng tớ sửa lỗi.. Mọi đóng góp nhỏ bé của bạn sẽ giúp ích cho TailieuVNU lắm đó <3. Đừng tiếc 1 Like ở cuối bài viết và chia sẻ đến bạn bè của mình nhé!. Tài liệu VNU – Cho đi là còn mãi!. DOCĐáp ánĐề cươngKinh tế học đại cương USSHUSSH

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Mọi đóng góp nhỏ bé của bạn sẽ giúp ích cho TailieuVNU lắm đó <3. Đừng tiếc 1 Like ở cuối bài viết và chia sẻ đến bạn bè của mình nhé! ...

    Top 6: Kinh tế học đại cương – Giáo trình bài giảng, bài tập và đề thi

    Tác giả: isinhvien.com – Nhận 167 lượt đánh giá

    Tóm tắt: . Ai cũng phải công nhận rằng kinh tế học có thể rất khó để học – đặc biệt nếu như bạn chưa từng va chạm với nó trước đó. Vậy nên cách gần nhất để học môn này dễ dàng đó là tham khảo nhiều giáo trình bài giảng môn Kinh tế học đại cương và trong bài viết này mình sẽ giới thiệu đến các bạn giáo trình bài giảng môn này.Kinh tế học đại cương là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự lựa chọn mà các cá nhân, doanh nghiệp, Chính phủ và toàn xã hội lựa ra khi họ phải đối mặt với sự khan hiếm về nguồn nhân l

    Khớp với kết quả tìm kiếm: 27 thg 8, 2021 — Nội dung chương này trình bày về thị trường các yếu tố sản xuất, những vấn đề cơ bản của kinh tế vĩ mô, tổng cầu và sản lượng cân bằng, tổng … …

    Top 7: Bài tập Kinh tế học đại cương – Đọc trực tuyến – SachbaoVN

    Tác giả: sachbaovn.vn – Nhận 158 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: sachbaovn cung cấp sách điện tử thuộc các lĩnh vực: bách khoa toàn thư, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, giáo dục, kỹ năng sống, tình yêu, hôn nhân, … …

    Top 8: Các Dạng Bài Tập Kinh Tế Vi Mô Có Kèm Lời Giải Tham Khảo Mới Nhất

    Tác giả: minhtungland.com – Nhận 149 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Bạn đang xem: Bài tập kinh tế vi mô có kèm lời giải đang nạp các trang xem trướcPhân tích và làm rõ ý kiến sau: “Bài thơ Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương”Tập làm văn: Viết cảm tưởng hoặc kỷ niệm sâu sắc của bản thân, gia đình về người chiến sỹ Quân khu 7, về mối quan hệ đoàn kết gắn bó giữa lực lượng vũ trang Quân khu 7 với nhân dân và trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội c

    Khớp với kết quả tìm kiếm: 23 thg 4, 2021 — Tham khảo tài liệu bài tập kinh tế vi mô kèm lời giải, kinh tế – quản lý, kinh tế học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu … …

    Top 9: Đề cương hướng dẫn ôn tập môn Kinh tế học có lời giải – Elib.vn

    Tác giả: amp.elib.vn – Nhận 158 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Cơ chế thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hoạt động trong môi trường của sự đa dạng các quan hệ sở hữu, trong đó chế độ công hữu giữ vai … …

    Top 10: [Bài tập] Bài bập và bài giải Kinh Tế Học Đại Cương | Tăng Giáp

    Tác giả: tanggiap.org – Nhận 168 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Trang chủDiễn đàn > Sinh viên > Học tập > Thư viện bài giảng – bài tập >.

    Khớp với kết quả tìm kiếm: 7 thg 1, 2015 — Câu 1: Xem xét các số liệu sau về GDP của Mỹ: [ATTACH] a. GDP danh nghĩa của năm 1997 đã tăng ba nhiêu phần trăm so với năm 1996? b. …

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Top 10 các dạng bài tập của kinh tế học đại cương 2022 appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-tap-kinh-te-hoc-dai-cuong-co-loi-giai-1660950438/feed 0
    Top 20 bài tập hoá đại cương a1 hay nhất 2022 https://vh2.com.vn/bai-tap-hoa-dai-cuong-a1-co-loi-giai-1660950345 https://vh2.com.vn/bai-tap-hoa-dai-cuong-a1-co-loi-giai-1660950345#respond Fri, 19 Aug 2022 23:07:37 +0000 https://vh2.com.vn/bai-tap-hoa-dai-cuong-a1-co-loi-giai-1660950345 Duới đây là những thông tin và kỹ năng và kiến thức về chủ đề bài tập hoá đại cương a1 hay nhất do chính tay đội ngũ chúng tôi biên soạn và tổng hợp : Tác giả: hocchuan.com Ngày đăng: 25/1/2021 Bạn đang đọc: Top 20 bài tập hoá đại cương a1 hay nhất […]

    The post Top 20 bài tập hoá đại cương a1 hay nhất 2022 appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    Duới đây là những thông tin và kỹ năng và kiến thức về chủ đề bài tập hoá đại cương a1 hay nhất do chính tay đội ngũ chúng tôi biên soạn và tổng hợp : Bài tập hóa đại cương a1 có lời giải | Bài tập hóa đại cương

    • Tác giả: hocchuan.com

    • Ngày đăng: 25/1/2021

    • Xếp hạng: 1 ⭐ ( 44647 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 4 ⭐

    • Tóm tắt: Bài tập hóa đại cương a1 có lời giải đang là chủ đề được rất nhiều bạn tìm kiếm. Vậy nên hôm nay Học Chuẩn xin đưa đến các bạn nội dung Bài tập hóa đại cương a1 có lời giải | Bài tập hóa đại cương thông qua clip và khóa học dưới đây: […]

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Bài tập hóa đại cương a1 có lời giải đang là chủ đề được rất nhiều bạn tìm kiếm. Vậy nên hôm nay Học Chuẩn xin đưa đến các bạn nội dung Bài tập hóa đại cương a1 có lời giải | Bài tập hóa đại cương thông qua clip và khóa học dưới đây: YouTube. bclay968. 1.04K ……

    • Xem Ngay

    Bài tập hóa đại cương a1 | Giải đề Hóa đại cương 1- Khoa hóa …

    • Tác giả: hocchuan.com

    • Ngày đăng: 28/5/2021

    • Xếp hạng: 2 ⭐ ( 15695 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 1 ⭐

    • Tóm tắt: Bài tập hóa đại cương a1 đang là từ khóa được rất nhiều người tìm kiếm. Vậy nên hôm nay Học Chuẩn xin giới thiệu đến các bạn chủ đề Bài tập hóa đại cương a1 | Giải đề Hóa đại cương 1- Khoa hóa trường DH KHTN thông qua clip và bài viết dưới […]

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Bài tập hóa đại cương a1 đang là từ khóa được rất nhiều người tìm kiếm. Vậy nên hôm nay Học Chuẩn xin giới thiệu đến các bạn chủ đề Bài tập hóa đại cương a1 | Giải đề Hóa đại cương 1- Khoa hóa trường DH KHTN thông qua clip và bài viết dưới đây: YouTube. Mua ……

    • Xem Ngay

    Giải Bài Tập Hóa Đại Cương A1, Giáo Trình Hóa Học Đại Cương Pdf

    • Tác giả: teenypizza.com

    • Ngày đăng: 9/6/2021

    • Xếp hạng: 4 ⭐ ( 52966 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 2 ⭐

    • Tóm tắt: Bài tập Hóa học đại cương (Tập 1) được biên soạn theo chuẩn kiến thức chương trình Hóa học đại cương (A1) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm mục đích giúp các bạn sinh viên hiểu và nắm chắc các kiến thức lý thuyết, nắm vững kỹ năng thực hành của môn học Hóa học đại cương, phần 1 cuốn sách

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Bài tập Hóa học đại cương (Tập 1) được biên soạn theo chuẩn kiến thức chương trình Hóa học đại cương (A1) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm mục đích giúp các bạn sinh viên hiểu và nắm chắc các kiến thức lý thuyết, nắm vững kỹ năng thực hành của môn học Hóa học đại cương, phần 1 cuốn sách…

    • Xem Ngay

    Bài tập hóa đại cương 1 ( A1 và B1 ) Hỗ trợ dowload tài liệu …

    • Tác giả: text.123docz.net

    • Ngày đăng: 5/1/2021

    • Xếp hạng: 4 ⭐ ( 27986 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 2 ⭐

    • Tóm tắt: . ns2(IIA ) 4s24p55s 1 3s 1 2s2I .13 : Nguyên tố không thuộc họ Pa)Si(Z =14 ) b)Cl(Z =17 )c)Zn(Z=30)d)Te(Z=5 2) I .14 :Dãy có I 1 giảm: (1 ) :1s22s22p 1 ; (2 ): 1s22s22p5 (3 ): 1s22s22p6 ;(4 ): 1s22s22p63s 1

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.63 KB, 142 trang ) Bài Tập Hóa Đại Cương. Chương I. I.1: Chọn câu đúng:Trong những cấu. hình electron cho dưới đây, những. cấu hình có thể có là: a) 1p. 2. và 2p….

    • Xem Ngay

    bài tập hóa đại cương a1 có lời giải - 123doc

    • Tác giả: 123docz.net

    • Ngày đăng: 14/3/2021

    • Xếp hạng: 5 ⭐ ( 91 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 2 ⭐

    • Tóm tắt: Tìm kiếm bài tập hóa đại cương a1 có lời giải, bai tap hoa dai cuong a1 co loi giai tại 123doc – Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Phúc Bài tập Hóa đại cương IIMỘT SỐ BÀI TẬP PHẦN DUNG DỊCH Bài 1: Ở 200C, áp suất hơi nước bão hòa là 17,5 mmHg. a. Cần hòa tan bao nhiêu gam Glyxerol vào 180 gam nước để thu được dung dịch có … = 52; S = 32; O = 16. Bài giải: a) Nồng độ mol/l: là số mol chất tan có trong 1 ……

    • Xem Ngay

    Bài giảng Hoá học Đại cương A1, phần dung dịch

    • Tác giả: 123docz.net

    • Ngày đăng: 4/5/2021

    • Xếp hạng: 5 ⭐ ( 4840 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 1 ⭐

    • Tóm tắt: Bài giảng Hoá học Đại cương A1, phần dung dịchBộ tài liệu sưu tập gồm nhiều Bài tập THCS, THPT, luyện thi THPT Quốc gia, Giáo án, Luận văn, Khoá luận, Tiểu luận…và nhiều Giáo trình Đại học, cao đẳng của nhiều lĩnh vực: Toán, Lý, Hoá, Sinh…. Đây là nguồn tài

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Ngày đăng: 17/10/2016, 11:00. Bài giảng Hoá học Đại cương A1, phần dung dịchBộ tài liệu sưu tập gồm nhiều Bài tập THCS, THPT, luyện thi THPT Quốc gia, Giáo án, Luận văn, Khoá luận, Tiểu luận…và nhiều Giáo trình Đại học, cao đẳng của nhiều lĩnh vực: Toán, Lý, Hoá, Sinh ……

    • Xem Ngay

    Bài tập hóa đại cương chương 1 dap an - Tài liệu text

    • Tác giả: text.123docz.net

    • Ngày đăng: 11/1/2021

    • Xếp hạng: 4 ⭐ ( 51316 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 1 ⭐

    • Tóm tắt: … nhóm IIIA) Chương 1: Cấu tạo ngun tử bảng hệ thống tuần hồn ngun tố hóa học Trang Bài tập Hóa Đại cương A1 Sắp xếp theo chiều tăng dần bán kính nguyên tử? Đáp án: Al < Na < K Câu 1. 29 Cho ion... S2-: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 – 8e – cấu hình khí Chương 1: Cấu

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.17 KB, 4 trang ) Bài tập Hóa Đại cương A1. ThS. Huỳnh Nguyễn Anh Tuấn. CHƯƠNG 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ VÀ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN. CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC. —oOo–Câu 1.1 Số proton và ……

    • Xem Ngay

    • Tác giả: 123docz.net

    • Ngày đăng: 1/2/2021

    • Xếp hạng: 1 ⭐ ( 19654 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 3 ⭐

    • Tóm tắt: Tìm kiếm bài tập hóa đại cương a1, bai tap hoa dai cuong a1 tại 123doc – Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Tìm kiếm bài tập hóa đại cương a1, bai tap hoa dai cuong a1 tại 123doc – Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam. luanvansieucap. 0. luanvansieucap. Luận Văn – Báo Cáo; Kỹ Năng Mềm; Mẫu Slide; Kinh Doanh – Tiếp Thị ……

    • Xem Ngay

    • Tác giả: 123docz.net

    • Ngày đăng: 14/7/2021

    • Xếp hạng: 2 ⭐ ( 51432 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 4 ⭐

    • Tóm tắt: Tìm kiếm bài tập trắc nghiệm vật lý đại cương a1, bai tap trac nghiem vat ly dai cuong a1 tại 123doc – Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Danh mục: Cao đẳng – Đại học. … số khí lí tưởng) Hình 7.4 Hình 7.5 Câu hỏi trắc nghiệm Vật lý đại cương A1 Bộ môn Vật lý – Khoa Sư phạm 1CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG A1 Chương 1: ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM 1.1. Trong … nhẹ để tán. c) Khi rèn một vật, cần ……

    • Xem Ngay

    • Tác giả: pthcmute.webnode.vn

    • Ngày đăng: 18/7/2021

    • Xếp hạng: 4 ⭐ ( 76317 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 5 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về HÓA ĐẠI CƯƠNG A1 CHƯƠNG 3: NHIỆT ĐỘNG HÓA HỌC. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: HÓA ĐẠI CƯƠNG A1 2 Q p = U + P V = (U 2-U 1) + P(V 2-V 1) = (U 2 + PV 2) – (U 1 + PV 1). Đặt H=U+PV, enthalpy, là hàm số trạng thái, kJ/mol hay kcal/mol. Q p = H 2 – H 1 = H H = U + P V Hiệu ứng nhiệt ở điều kiện đẳng áp chính là sự biến đổi enthalpy, hay gọi tắt là Hiệu ứng nhiệt. – Biến thiên entanpi phản ứng bằng tổng entanpi ……

    • Xem Ngay

    • Tác giả: cuuduongthancong.com

    • Ngày đăng: 30/4/2021

    • Xếp hạng: 1 ⭐ ( 55669 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 3 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về [PDF]Hóa Đại Cương – Đh Bách Khoa Hcm. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: [1] Hóa đại cương. Nguyễn Đình Soa, Trường Đại học Bách Khoa tp. Hồ Chí Minh, 2000. [2] Cơ sở lí thuyết hóa học. Nguyễn Đình Chi và Phạm Thúc Côn, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1984. [3] Hóa đại cương, tập 1, N.L. Glinka, ND: Lê Mậu Quyền, NXB Mir, Maxcơva,1988….

    • Xem Ngay

    Bài tập hóa đại cương - Tài liệu text

    • Tác giả: text.123docz.net

    • Ngày đăng: 13/5/2021

    • Xếp hạng: 5 ⭐ ( 75084 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 4 ⭐

    • Tóm tắt: … Chọn phát biểu Trang Bài tập Hóa Đại cương A1 A Liên kết cộng hóa trò đònh chỗ liên kết electron nhiều tâm B Liên kết cộng hóa trò có tính phân cực mạnh C Liên kết cộng hóa trò đònh chỗ liên… H2+ B H2, He2+ C He2+, Li2 D H2+, He2+ -oOo – Chương 2: Liên

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Chọn phát biểu Trang Bài tập Hóa Đại cương A1 A Liên kết cộng hóa trò đònh chỗ liên kết electron nhiều tâm B Liên kết cộng hóa trò có tính phân cực mạnh C Liên kết cộng hóa trò đònh chỗ liên… H2+ B H2, He2+ C He2+, Li2 D H2+, He2+ -oOo – Chương 2: Liên…

    • Xem Ngay

    Giáo trình hóa học đại cương PDF - vieclamvui.com

    • Tác giả: vieclamvui.com

    • Ngày đăng: 13/6/2021

    • Xếp hạng: 1 ⭐ ( 25333 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 3 ⭐

    • Tóm tắt: Download tài liệu hoá đại cương đại học, hoá học đại cương dành cho sinh viên cao đẳng .pdf ✓ Hoá học đại cương vô cơ, hoá học đại cương 1 cấu tạo chất ✓ Giáo trình hoá học đại cương sử dụng giảng dạy và học tập ✓ Dễ dàng tải online không mất phí

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Phần hoá học đại cương 1 giáo trình gồm nội dung 6 chương đầu tài liệu. Mỗi chương trình bày lý thuyết chi tiết và có phần câu hỏi bài tập để ôn tập. Mục lục. Chương 1: Cấu tạo nguyên tử. Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Chương 3: Liên kết hoá ……

    • Xem Ngay

    • Tác giả: www.studocu.com

    • Ngày đăng: 7/7/2021

    • Xếp hạng: 1 ⭐ ( 69296 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 3 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về 537743880 Bai Tap Hoa Dai Cuong 1 Full Dap an 2. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Bài tập Hóa Đại Cương A1 13 Na: 1s 2 2s 2 2p 6 3s 1 Mg: 1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 P: 1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 3 S: 1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 4 Và dữ liệu thực nghiệm từ bảng tuần hoàn, ta thấy: trong cùng một chu kì thì năng lượng ion hóa thường tăng theo ……

    • Xem Ngay

    • Tác giả: tailieu.vn

    • Ngày đăng: 7/3/2021

    • Xếp hạng: 5 ⭐ ( 2323 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 3 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về Tài liệu Hóa đại Cương A1 chọn lọc – TaiLieu.VN. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: 2014-07-02 · Đề thi môn Hóa học đại cương A1 K19M năm 2013-2014 – ĐH Văn Lang, đề thi này gồm 5 câu hỏi tự luận, thời gian làm bài của đề thi này trong vòng 90 phút. Mời các bạn cùng tham khảo và thử sức mình với đề thi này nhé. 2p conchimnhai 02-07-2014 983 168 Download…

    • Xem Ngay

    236 Bài tập Đại cương Hóa học Hữu cơ ôn thi Đại học có lời giải …

    • Tác giả: khoahoc.vietjack.com

    • Ngày đăng: 6/8/2021

    • Xếp hạng: 1 ⭐ ( 31395 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 4 ⭐

    • Tóm tắt: Đề thi kiểm tra môn hóa học lớp 11 – 236 Bài tập Đại cương Hóa học Hữu cơ ôn thi Đại học có lời giải (P4)

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Đề thi kiểm tra môn hóa học lớp 11 – 236 Bài tập Đại cương Hóa học Hữu cơ ôn thi Đại học có lời giải (P4) Đăng nhập. Đăng nhập Đăng ký Hỏi bài. Khóa học Thi Online. Tuyển sinh. Đăng nhập. Đăng ký. Khóa học ……

    • Xem Ngay

    • Tác giả: 123docz.net

    • Ngày đăng: 17/2/2021

    • Xếp hạng: 4 ⭐ ( 28665 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 5 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về Bài tập lớn Đại cương văn hóa việt nam – 123docz.net. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI *** TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM Đề tài: Tác động tồn cầu hóa đến lối sống người Việt Nam Họ tên sinh viên: Tô Việt Dũng Ngày sinh: 20/01/1990 Mã số sinh viên: 21C-50-49.5-01009 Lớp: Luật – HHTM14 HÀ NỘI, THÁNG 6/2021 TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA ……

    • Xem Ngay

    Giáo án word Hoá đại cương A1 - Tài liệu text

    • Tác giả: text.123docz.net

    • Ngày đăng: 1/6/2021

    • Xếp hạng: 2 ⭐ ( 53755 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 3 ⭐

    • Tóm tắt: . các bài tập giáo viên ra thêm và xem trước bài mới 1 Trưởng Khoa Ngày 12 tháng 9.năm 2011 (hoặc Trưởng tổ môn) Giáo viên lên lớp Lê Huỳnh Nguyễn GIÁO ÁN LÝ THUYẾT MÔN : Hoá đại cương LỚP. nhà Làm các bài tập giáo viên ra 1 Trưởng Khoa Ngày 22

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: . các bài tập giáo viên ra thêm và xem trước bài mới 1 Trưởng Khoa Ngày 12 tháng 9.năm 2011 (hoặc Trưởng tổ môn) Giáo viên lên lớp Lê Huỳnh Nguyễn GIÁO ÁN LÝ THUYẾT MÔN : Hoá đại cương LỚP. nhà Làm các bài tập giáo viên ra 1 Trưởng Khoa Ngày 22…

    • Xem Ngay

    Giáo Trình Vật Lý Đại Cương A1, Vật Lý Đại Cương 1

    • Tác giả: nhathocusg.com

    • Ngày đăng: 4/6/2021

    • Xếp hạng: 3 ⭐ ( 86344 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 5 ⭐

    • Tóm tắt: Sử dụng tốt nhất với FireFox(+), Chrome(+), Safari(+), Opera(+), IE7(-), hỗ trợ iPhone, Android, Nokia,

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: 2021-12-03 · Giáo trình thực hành vật lý đại cương. bài giảng vật lý đại cương. đồ dùng lý đại cương 1. đồ dùng lý đại cưng cửng 2. thiết bị Lý Đại cương cứng A1 – Tập 2. thực hành thực tế vật lý đại cương cứng – Tập 2. đồ lý đại cương cứng A1. Điện từ học tập 2…

    • Xem Ngay

    • Tác giả: 123docz.net

    • Ngày đăng: 26/6/2021

    • Xếp hạng: 1 ⭐ ( 47262 lượt đánh giá )

    • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

    • Xếp hạng thấp nhất: 3 ⭐

    • Tóm tắt: Tìm kiếm đề thi trắc nghiệm vật lý đại cương a1, de thi trac nghiem vat ly dai cuong a1 tại 123doc – Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Tìm kiếm đề thi trắc nghiệm vật lý đại cương a1, de thi trac nghiem vat ly dai cuong a1 tại 123doc – Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam … bài tập trắc nghiệm vật lý đại cương a1 … biểu nội dung cụ thể cho từng kĩ năng ở từng cấp độ xác định mức độ đáp ứng ……

    • Xem Ngay

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Top 20 bài tập hoá đại cương a1 hay nhất 2022 appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-tap-hoa-dai-cuong-a1-co-loi-giai-1660950345/feed 0
    [PDF] Bài tập chia thừa kế theo luật dân sự 2015 (có đáp án) https://vh2.com.vn/bai-tap-chia-thua-ke-mon-phap-luat-dai-cuong-1660950258 https://vh2.com.vn/bai-tap-chia-thua-ke-mon-phap-luat-dai-cuong-1660950258#respond Fri, 19 Aug 2022 23:06:21 +0000 https://vh2.com.vn/bai-tap-chia-thua-ke-mon-phap-luat-dai-cuong-1660950258 [Hocluat.vn] Tổng hợp những bài tập luật dân sự về thừa kế (có đáp án) thường gặp nhất trong khác đề thi luật dân sự để các bạn tham khảo ôn tập, chuẩn bị cho đợt kiểm tra sắp tới. .. Nhưng tài liệu liên quan: Bạn đang đọc: [PDF] Bài tập chia thừa kế theo luật […]

    The post [PDF] Bài tập chia thừa kế theo luật dân sự 2015 (có đáp án) appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    [Hocluat.vn] Tổng hợp những bài tập luật dân sự về thừa kế (có đáp án) thường gặp nhất trong khác đề thi luật dân sự để các bạn tham khảo ôn tập, chuẩn bị cho đợt kiểm tra sắp tới.

    ..

    Nhưng tài liệu liên quan:

    ..
    Trong quy trình biên soạn, tổng hợp có đôi chỗ sai sót, mong mọi người thông cảm, và hãy phản ánh ở dưới để tụi mình sửa lại. Chúc những bạn ôn thi hiệu suất cao !

    Bài tập chia thừa kế theo luật dân sự năm ngoái

    Download tài liệu về máy

    [PDF] Bài tập chia thừa kế

    Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

    Tình huống 1 :

    Người cha mất để lại di chúc chuyển nhượng ủy quyền nhờ cơ quan pháp chứng phân loại gia tài. Người con và mẹ nghĩ rằng họ sẽ nhận được gia tài thì Open một đứa con riêng của người chồng và di chúc cũng phân loại gia tài cho người con. Hỏi : nếu ông để lại di chúc cho người con riêng mà 2 người kia trước đó không biết này mà không để lại cho 2 mẹ con thì 2 mẹ con có quyền được hưởng không, hình như có Điều luật nào đó lao lý là người mẹ có quyền nhận không nhờ vào vào di chúc ( người con không được nhận này đã trên 18 tuổi )
    Hỏi thêm : người con riêng này có ngang hàng với 2 mẹ con khi chia di sản không ?

    Đáp án tham khảo:

    Theo pháp luật tại Điều 644 BLDS năm ngoái. Người thừa kế không nhờ vào vào nội dung của di chúc

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó :
    a ) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng ;
    b ) Con thành niên mà không có năng lực lao động .
    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không vận dụng so với người phủ nhận nhận di sản theo lao lý tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo pháp luật tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này .

    Vì vậy nếu người cha mất thì người vợ vẫn được hưởng theo pháp luật của người kia, còn người con đã thành niên và không thuộc khoản 2 Điều 644 thì không được hưởng vì người cha trong di chúc không cho người con hưởng .
    Theo lao lý tại Điều 651 BLDS năm ngoái thì người con riêng có quyền đứng ngang hàng thừa kế so với việc phân loại di sản của người cha để lai .

    Tình huống 2 :

    Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1947 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2018, Ông Khải chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng hàng loạt di sản của ông trong khối gia tài chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại hàng loạt di sản cho chồng, những con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tổng thể cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong mái ấm gia đình tranh chấp về việc phân loại di sản .

    Bộ luật Dân sự

    Hãy xử lý việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích nào khác, anh Hải có lập văn phủ nhận hưởng di sản của bà Ba và gan góc theo đúng qui định của pháp luật, chị Ngân cũng phủ nhận hưởng di sản của anh Dũng, gia tài chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời gian ông Khải chết là 1.2 tỷ, sau khi ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu .

    Đáp án tham khảo:

    Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé :

    – Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để lại?

    – Thứ hai, “các con người em ruột của chồng tên Lương”, chỗ này bạn viết như thế người đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương.
    Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản của ông Khải (tạm xác định là 1/2×1,2t tỷ) sẽ được chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu.

    Vậy, sau khi triển khai di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc gia tài của bà Ba là 600 + 300 = 900 triệu. Bà Ba chết để lại gia tài cho những con và người em ruột của chồng là Lương ( tổng số 4 người ), vậy số tiền 900 triệu sẽ được chia đều tiếp cho 4 người, mỗi người 225 triệu .
    Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc hàng loạt gia tài này cho anh Hải, vậy anh Hải được hưởng thêm số gia tài này. Do anh Hải phủ nhận hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, nên còn dư ra 500 triệu. 500 Triệu này theo P sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh Hải ( nếu có )

    Tình huống 3 :

    Ông A, bà B có con chung là C, D ( đều đã thành niên và có năng lực lao động ). C có vợ là M có con X, Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa kế trong những trường hợp riêng không liên quan gì đến nhau sau :

    1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.
    2. C chết trước A. D chết sau A (chưa kịp nhận di sản)
    3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản

    Đáp án tham khảo:

    Di sản ông A để lại là 900 triệu .

    Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X.

    A làm di chúc để lại hàng loạt di sản cho X. Tuy nhiên, bà B ( vợ ông A ) là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào vào nội dung di chúc ( Điều 644 BLDS năm ngoái ). Theo đó, bà B phải được hưởng tối thiểu 2/3 suất thừa kế theo pháp luật ( là 200 triệu ). Theo đó, bà B sẽ được hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được triển khai theo nội dung di chúc ( X được hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu ) .

    Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc.

    A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, D, C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A ( Điều 651 BLDS năm ngoái ) nên mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu .
    Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C ( theo Điều 652 BLDS năm ngoái ) .
    D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được triển khai theo nội dung di chúc. Còn nếu A chết không để lại di chúc ( hoặc phần gia tài mà D được nhận từ di sản của ông A không được định đoạt trong di chúc ) thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B ( mẹ D ), anh N ( chồng D ), K ( con D ) sẽ được chia theo pháp luật mỗi người một phần bằng nhau .

    Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản.

    Ông A chết cùng thời gian với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản của anh C để lại ( theo Điều 619 BLDS năm ngoái ) .
    Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450 triệu của ông A. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc ( 450 triệu ) được chia theo pháp luật ( điều 650, 651 BLDS năm ngoái ) .
    Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết nên con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C .
    Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào vào nội dung di chúc ( theo Điều 644 BLDS năm ngoái ). Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc khi chia theo pháp luật không bảo vệ cho bảo cho bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu ( 50 triệu ) sẽ được lấy từ phần mà K được hưởng theo nội dung di chúc .

    Tình huống 4 :

    Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X ( 1953 ) và chị Y ( 1954 ). Sau một thời hạn chung sống, giữa Ô A và bà B phát sinh xích míc, năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà C. A và C sinh được anh T ( 1960 ) và chị Q. ( 1963 ). Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M và N ( 1979 – sinh đôi ). Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn đáng tiếc chết. Năm 1993, Ô A mắc bệnh hiểm nghèo và đã qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội dung cho anh T thừa kế hàng loạt gia tài do ông A để lại. không chấp thuận đồng ý với bản di chúc đó, chị Y đã nhu yếu TANDTC chia lại di sản của bố mình. Qua tìm hiểu tòa án nhân dân xác lập khối gia tài của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác lập hàng thừa kế so với những người được hưởng di sản thừa kế của chị X và Ô A ?

    Đáp án tham khảo:

    Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì việc này pháp luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp .
    Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói gia tài của chị X là bao nhiêu nên ta xem bằng 0 .
    Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại hàng loạt gia tài cho anh T .
    Tài sản của ông A và bà B có được là 500 triệu
    Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0 .
    Di sản của ông A là 500 / 2 = 250 triệu .
    250 triệu chính là giá trị gia tài mà ông A có quyền định đoạt .
    Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo lao lý pháp luật thì những người sau đây được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia theo pháp luật .
    Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q., X, Y : 250 / 6 = 41,6 triệu .
    Như vậy

    • Bà B = bà C = 2/3 ( 250 / 6 ) = 27,7 triệu .
    • Tài sản của anh T còn lại là 250 – ( 27,7 × 2 ) = 194,6 triệu .

    Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q. đã thành niên và không bị mất năng lượng hành vi .

    Tình huống 5:

    Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con : 1 trai và 1 gái đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà : 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn thương tâm và bị tinh thần. Anh ( chị ) hãy chia gia tài của ông A ?

    Đáp án tham khảo:

    Theo đề bài ta thì gia tài chung của ông A và bà B là 300 triệu .
    Di sản của ông A là 300 / 2 = 150 triệu .
    Ông A để lại cho bà B 100 triệu .
    Như vậy giá trị gia tài còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150 – 100 = 50 triệu .
    Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con ; do anh con cả mất nên theo Điều 652 BLDS 2015 thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị .
    Mỗi người được hưởng là 50/6 = 8,33
    Mỗi người con của anh cả là 8,33 / 2 = 4,165 .

    Tình huống 6 :

    Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Bình .
    Bà Nguyệt ( chồng chết ) có 2 người con riên là Xuân và Hạ .
    Năm 1993 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê .
    Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng, ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn nhà để bà Nguyệt cùng những con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quy trình chung sống, ông Thịnh yêu quý Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học đến lớn .
    Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo .
    Xuân kết hôn với Thu có con là Đông .
    Hòa bị tai nạn thương tâm chết vào năm năm nay. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng chết vào năm 2018 .
    Sau khi ông thịnh qua đời mái ấm gia đình xích míc và xảy ra tranh chấp về việc chia di sản của ông thịnh
    Qua tìm hiểu được biết : Ông thịnh có gia tài riêng là 220 triệu đồng. và có gia tài chung với bà nguyệt ( căn nhà bà nguyệt và những con đang sống ) trị giá 140 tr đồng. Hòa và Thuận có gia tài chung là 120 tr đồng. Xuân và thu có gia tài chung là 100 tr .
    Hãy phân loại di sản của ông Thịnh .

    Đáp án tham khảo:

    – Tổng tài sản của Hòa có 120:2=60tr sẽ để lại cho Thịnh = mẹ của Hòa = Thuận = Thảo = 60:4 = 15tr
    mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo Điều 654 BLDS 2015 chưa có quan hệ như mẹ con.

    – Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình, chăm nom, cho ăn học đây là mối quan hệ giữa con riêng với bố dượng theo Điều 654 BLDS năm ngoái, thì Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế thứ nhất .
    – Ông Thịnh không để lại di chúc .
    – Tổng tài sản ông Thịnh là 220 + 140 : 2 + 15 ( của Hòa ) = 305 triệu
    – Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người : Nguyệt = Xuân = Hạ = Tuyết = Lê = Hòa ( Thảo kế vị ) = Bình = 305 : 7 = 43.57 triệu .
    – Tổng tài sản Xuân có 43.57 + 100 : 2 = 93.57 tr sẽ để lại cho Nguyệt = Thu = Đông = 93.57 : 3 = 31.19 triệu .

    Tóm lại là:

    • Nguyệt = 140 : 2 + 43.57 + 31.43 = 145 triệu
    • Hạ = 43.57 triệu
    • Thu = 100 : 2 + 31.19 = 81.19 triệu
    • Đông = 31.19 triệu
    • Tuyết = 43.57 triệu
    • Lê = 43.57 triệu
    • Bình = 43.57 triệu
    • Thuận = 120 : 2 + 15 = 75 triệu
    • Thảo = 15 + 43.57 = 58.57 triệu
    • mẹ của Hòa = 15 triệu

    Tình huống 7:

    Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu – 1982, Thảo và Chi sinh đôi – 1994 .
    Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố .
    Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị phán quyết .
    Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1 nửa số gia tài của mình .
    Khối gia tài chung của Du và Miên là 790 triệu

    1. Chia thừa kế trong tr hợp này
    2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.

    Đáp án tham khảo:

    Tài sản của bà miên = 790 / 2 = 395 triệu .
    Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên gồm : ông Du, Thảo, Chi
    Chia theo di chúc : Trâm = 395 / 2 = 197.2 triệu còn lại là 197.2 triệu không được định đoạt trong di chúc nên Chia theo pháp luật như sau :
    Ông Du = Thảo = Chi = 197.2 / 3 = 65.8 triệu .
    Giả sử hàng loạt gia tài được chia theo pháp luật : 1 suất thừa kế theo pháp luật = 395 / 3 = 131.67 triệu .
    1 suất thừa kế bắt buộc là = 131.67 * 2/3 = 87.78 triệu .
    Vậy :

    • Ông Du = Thảo = Chi = 87.7 triệu .
    • Trâm = 131.66 triệu .

    Nếu Trâm phủ nhận nhận gia tài thừa kế thì hàng loạt gia tài sẽ được chia theo pháp luật .

    Tình huống 8 :

    A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C, D, E, F. Vào năm 1957, A – T kết hôn có 3 con chung H, K, P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời gian do tai nạn thương tâm giao thông vận tải. Vào thời gian C qua đời anh đã có vợ và 02 con G, N. Sau khi A qua đời để di chúc lại cho C ½ di sản, cho B, T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin được hưởng di sản của A. Tòa xác lập gia tài chung A, B = 720 triệu, A, T = 960 tr. Chia thừa kế trong trường hợp trên ?

    Đáp án tham khảo:

    Ông A mất năm 2017, di sản A để lại là 840 triệu ( trong đó : 360 triệu trong khối gia tài chung với bà B + 480 triệu trong khối gia tài chung với bà T ). Do cuộc hôn nhân gia đình của ông A với bà B, ông A với bà T được xác lập trước thời gian Luật hôn nhân gia đình mái ấm gia đình năm 1959 có hiệu lực hiện hành ( 13/01/1960 ở miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam ) nên việc có nhiều vợ, nhiều chồng không trái pháp luật ( được coi là hợp pháp ) .
    Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản ( = 420 triệu ) ; B, T mỗi người ¼ di sản ( B = T = 210 triệu ). Do C chết cùng thời gian với A nên phần di chúc A để lại cho C không có hiệu lực thực thi hiện hành pháp luật ( điều 643, 619 BLDS 2015 ) và được chia theo pháp luật ( điều 650 BLDS năm ngoái ). Theo đó, B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A, mỗi người một phần bằng nhau là 52,5 triệu ( C đã mất nên con của C là G, N là người được hưởng thừa kế thế vị của C ( điều 652 ) .
    Ông A chết cùng thời gian với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C ( điều 619 BLDS năm ngoái ). Nếu C chết không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia theo pháp luật ( điều 650, 651 BLDS năm ngoái ) .

    Tình huống 9:

    Hãy chia gia tài thừa kế trong trường hợp sau .
    Ông A và bà B kết hôn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm 1959 ông A kết hôn với bà T, và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm 2007 ông A và anh C chết cùng thời gian do tai nạn thương tâm giao thông vận tải. Vào thời gian anh C qua đời anh đã có vợ là M và hai con là G và N. Ông A qua đời có để lại di chúc cho anh C 1/2 di sản, cho bà B và T mỗi bà 1/4 di sản. Biết gia tài chung hợp nhất của A và B là 720 triệu đồng, của A và T là 960 triệu đồng .
    ( Hôn nhân của ông A với bà T là hợp pháp )

    Đáp án tham khảo:

    Di sản của ông A là : 360 + 480 = 840 triệu .
    Theo di chúc : bà B = bà T = 840 / 4 = 210
    Do C chết cùng lúc với ông A nên C không được hưởng phần di sản mà ông A định đoạt trong di chúc là 50% di sản. mà phần di sản còn lại sẽ chia theo pháp luật .
    Người thừa kế theo pháp luật của ông A là : B, C ( G và N thế vị ), D, E, F, R, H, K, P
    Di sản còn lại : 420 triệu .
    Mỗi người được hưởng : 420 / 9 = 46,67 triệu .

    Chia thừa kế

    Tình huống 10:

    – Anh Hải và chị Thịnh kết hôn năm 2005, họ có 2 con là Hạ sinh năm 2011 và Long sinh năm năm trước
    – Do đời sống vợ chồng không hoà thuận, vợ chồng anh đã ly thân. Hạ và Long sống với mẹ, còn anh Hải sống với cô nhân tình là Dương .
    – Ở quê anh Hải còn người cha là ông Phong và em ruột là Sơn. Nhân dịp lễ 30/4 – 1/5/2016 anh về quê đón cha lên chơi nhưng không may bị tai nạn đáng tiếc. Vài ngày trước khi chết trong viện, anh di chúc miệng ( trước nhiều người làm chứng ) là để lại hàng loạt gia tài của mình cho cô Dương .
    – 5 ngày sau khi anh Hải chết, ông Phong cũng qua đời .
    – Chị Dương đã kiện tới toà án nhu yếu xử lý việc phân loại di sản thừa kế .
    – Biết rằng :

    • Tài sản chung của anh Hải và chị Thịnh là 2400 triệu đồng
    • Tài sản của ông Phong ở quê là 600 triệu đồng.

    – Giải quyết vấn đề trên ?
    – Giả sử :

    • Anh Hải có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô dương
    • Cả anh Hải và ông Phong đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện(cái này khác với phía trên vì bài tập gồm nhiều phần nên em cứ đánh cả phần ông P chết sau a Hải 5 ngày)

    Tài sản của 2 người sẽ được phân loại như thế nào ?

    Đáp án tham khảo:

    – Đầu tiên, di chúc của anh Hải trọn vẹn hợp pháp ( Trong trường hợp này là được những người làm chứng ghi chép lại và kí tên, trong thời hạn 5 ngày đã có công chứng khi di chúc miệng được người di chúc biểu lộ ý chí ở đầu cuối ). Xét 2 trường hợp xảy ra :

    Thứ nhất: Anh Hải chết trước ông Phong. Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015)

    Thì hàng thừa kế thứ nhất có 4 suất : Ô Phong, chị Thịnh, Hạ và Long ( Chưa thành niên ). Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = ( 2/3 ) x ( 1200 / 4 ) = 200 triệu ( Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương )
    Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau :

    • Phong = 200 triệu
    • Thịnh = 200 triệu
    • Hạ = 200 triệu
    • Long = 200 triệu
    • Dương = 1200 – 4×200 = 400 triệu

    Sau đó Ô Phong chết không có di chúc .
    Thừa kế theo pháp luật phần di sản của Ô Phong gồm : Hải và Sơn .
    Nhưng anh Hải chết trước Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải khi còn sống mà vợ Hải không được nhận thừa kế ( Điều 652 BLDS năm ngoái ) .
    Vậy gia tài Ô Phong 600 + 200 = 800 triệu sẽ chia như sau :

    • Sơn = 800/2 = 400 triệu
    • Hạ = 800/4 = 200 triệu
    • Long = 800/4 = 200 triệu

    Tóm lại, trường hợp 1:

    • Thịnh = 1200 + 200 = 1400 triệu
    • Hạ = 200 + 200 = 400 triệu
    • Long = 200 + 200 = 400 triệu
    • Dương = 400 triệu
    • Sơn = 400 triệu

    Thứ hai: Anh Hải và Ô Phong chết cùng lúc. Di sản của Ô Phong sẽ chia thừa kế theo pháp luật, người thừa kế gồm: Hải và Sơn.

    Nhưng anh Hải chết cùng lúc Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải khi còn sống mà vợ Hải không dược nhận thừa kế ( Điều 652 BLDS năm ngoái ) .
    Vậy di sản Ô Phong 600 tr sẽ chia như sau :

    • Sơn = 600/2 = 300 triệu
    • Hạ = 600/4 = 150 triệu
    • Long = 600/4 = 150 triệu

    Phân chia di sản của anh Hải :
    Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào vào nội dung di chúc ( Điều 644 BLDS năm ngoái ) .
    Thì hàng thừa kế thứ nhất có 3 suất : Chị Thịnh, Hạ và Long ( Chưa thành niên ). Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = ( 2/3 ) x ( 1200 / 3 ) = 800 / 3 tr ( Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương )
    Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau :

    • Thịnh = 800/3 triệu
    • Hạ = 800/3 triệu
    • Long = 800/3 triệu
    • Dương = 1200 – 3×800/3 = 400 triệu

    Tóm lại, trường hợp 2:

    • Thịnh = 1200 + 800/3 = 4400/3 triệu
    • Hạ = 800/3 + 150 = 1250/3 triệu
    • Long = 1250/3 triệu
    • Dương = 400 triệu
    • Sơn = 300 triệu

    Tình huống 11:

    Ông A kết hôn với bà B và có hai người con chung là C sinh năm 1976 và D sinh năm 1980. C bị tinh thần từ nhỏ, D có vợ là E và có con là F, G, H. Vợ chồng D không có gia tài gì và sống nhờ nhà của ông bà A – B. Năm năm ngoái, bà B lập di chúc để lại cho D 1/3 gia tài của bà. Tháng 10/2016, D chết. Tháng 01/2017, bà B chết .
    Chia di sản của bà B biết rằng, căn nhà là gia tài chung của ông A, bà B trị giá 1 tỷ đồng. Biết rằng, mẹ bà B là cụ G còn sống .

    Đáp án tham khảo:

    Di sản của Bà B là 500 triệu ( trong khối tài chung với ông A ). Năm năm ngoái, B lập di chúc để lại cho D 1/3 di sản của bà .
    Do D chết ( tháng 10/2016 ) trước bà B ( tháng 1/2017 ) nên di chúc bà B để lại cho D hưởng 1/3 di sản của bà không có hiệu lực hiện hành ( điểm a, khoản 2 Điều 643 BLDS năm ngoái ) .
    Khi đó, di sản bà B để lại được chia theo pháp luật ( điều 650 BLDS năm ngoái ). Khi đó, cụ G ( mẹ bà B ), ông A ( chồng ), C ( con ), D ( con bà B nhưng đã chết nên F + G + H được hưởng thừa kế thế vị của D theo Điều 652 BLDS năm ngoái ) được hưởng thừa kế theo pháp luật của bà B ( theo Điều 651 BLDS năm ngoái ) .

    Tình huống 12 :

    Ông A kết hôn với bà B năm 1952 sinh ra anh C ( năm 1954 ) chị D ( 1956 ) .
    Năm 1965, ông A và bà B phát sinh xích míc và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa thuận hợp tác bà B nhận cả ngôi nhà đang ở ( và nuôi chị D ), ông A nhận nuôi anh C và được chia một số ít gia tài trị giá là 20 triệu đồng. năm 1968 ông A dùng số tiền trên để kiến thiết xây dựng 1 căn nhà khác. Tháng 9/1970 ông A kết hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E ( 1972 ) vÀ F ( 1978 ). Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A công bố nhà là của riêng không nhập vào gia tài chung .
    Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 50% di sản của ông. Riêng ngôi nhà ông để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Tháng 1/1991, anh C nhu yếu bà T chuyển nhà cho mình nhưng bà không chịu nên anh C đã hành hung gây thương tích cho bà T .
    Đến tháng 5/2001, chị D có đơn gửi TANDTC nhu yếu chia di sản thừa kế của bố. Qua tìm hiểu xác lập : ngôi nhà của ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được khối gia tài trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế trên .

    Đáp án tham khảo:

    Vì đây là chia gia tài của ông A nên thứ nhất bạn phải biết ông A có bao nhiêu tiền để chia .
    Tính tại thời gian năm 2001 : Ông A có 20 triệu tiền nhà ( không nhập với bà T ). và 50% của 60 triệu ( là 30 triệu ) mà ông A và bà T có. => ông A có 50 triệu .
    Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác lập là những ai được chia tiền đã. Danh sách chia tiền gồm có Anh C, chị D, bà T, E và F .
    Theo di chúc : Anh C được hưởng 50% gia tài của ông A => C được hưởng 60/2 = 30 triệu .

    Như vậy là tài sản còn lại 60 – 30 = 30 triệu. Anh C không có quyền hưởng tiếp trong phần này => đòi bà T là sai.

    Tình huống 13:

    Ông A, bà B kết hôn với nhau và có hai người con chung là C, D. Năm 2004, ông A bỏ nhà chung sống với bà H như vợ chồng và có con chung là E sinh năm 2005 và F sinh năm 2007. Năm năm nay, ông A viết di chúc chia cho bà B ½ di sản, bà H ¼ di sản. Năm 2017, ông A chết. Tài sản chung giữa A và B là 200 triệu, ông A và bà H có gia tài chung là 600 triệu. Hãy chia di sản của ông A

    Đáp án tham khảo:

    Tình huống 14:

    Ông Quảng có một người con duy nhất là ông Đại, ông Đại có vợ là bà Tiểu. Hai người có với nhau được ba người con là anh Hảo, 34 tuổi, bị bệnh down ; anh Hiều 28 tuổi và anh Hạo 9 tuổi. Anh Hiều có vợ là chị Xiếu và có được một người con gái 2 tuổi là Hiền. Ngày 24/01/2010 ông Đại lập di chúc chia cho anh Hảo 1 tỷ 200 triệu đồng và cho anh Hiều 800 triệu đồng. Ngày 28.07.2010 anh Hiều chết vì bị tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải. Một năm sau ngày anh Hiều chết thì ông Đại cũng qua đời vì bệnh ung thư. Anh chị hãy phân chi di sản của ông Đại. Biết rằng di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng tiền mặt và di chúc mà ông Đại lập đủ Điều kiện so với người lập di chúc, đúng hình thức và hợp pháp .

    Đáp án tham khảo:

    Di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng .
    Ông Đại chết để lại di chúc cho anh Hảo : 1 tỷ 200 triệu, anh Hiều : 800 triệu. Tuy nhiên do anh Hiều chết trước ông Đại nên phần di chúc ông Đại để lại di sản cho anh Hiều không có hiệu lực hiện hành ( điều 667 BLDS 2005 ) .
    Khi đó, phần di sản của ông Đại không được định đoạt, không có hiệu lực hiện hành trong di chúc là 2 tỷ 800 triệu đồng ; phần di sản này được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất ( theo Điều 676 BLDS 2005 ) của ông Đại gồm : cụ Quảng, bà Tiểu, anh Hảo, anh Hạo, anh Hiều ( anh Hiều đã chết nên cháu Hiền – con anh Hiều sẽ được thừa kế thế vị ( điều 677 BLDS 2005 ) ). Theo đó, mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Đại sẽ được hưởng mỗi người 560 triệu đồng .
    Trong trường hợp này, khi phần di sản của ông Đại không được định đoạt trong di chúc và phần di chúc không có hiệu lực thực thi hiện hành được chia theo pháp luật thì cụ Quảng ( bố ông Đại ), bà Tiểu ( vợ ông Đại ), anh Hạo ( con ông Đại – chưa thành niên ) vẫn bảo vệ được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu hàng loạt di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật ( 4 tỷ : 5 ) và anh Hảo – con ông Đại đã thành niên, bị bệnh down không có năng lực lao động được hưởng thừa kế theo di chúc và được hưởng lớn hơn 2/3 của một suất thừa kế nếu hàng loạt di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật nên không thuộc trường hợp lao lý tại Điều 669 BLDS 2005 .

    Tình huống 15

    Vợ chồng A và B có 2 con chung là C và D. C có vợ là H và có 2 con chung là E và F. A và C chết cùng thời gian. Di sản của A là 720 triệu .
    Trường hơp 1 : chia di sản của A cho những người có quyền thừa kế
    Trường hợp 2 : A để lại di chúc truất quyền thừa kế của B, C, D và cho K hưởng 2/3 di sản, 1/3 di tặng cho M. Bà B khởi kiện lên tòa xin thừa kế di sản của A. Hãy chia di sản của A cho người có quyền thừa kế .

    Đáp án tham khảo:

    Di sản ông A để lại là 720 triệu đồng .
    Trường hợp 1 : Chia thừa kế cho những người có quyền thừa kế được triển khai theo pháp luật .
    A chết không để lại di chúc, khi đó di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất gồm : B ( vợ ), D, C ( C chết thì con của C là E + F sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C – theo Điều 652 BLDS năm ngoái ) ( điều 651 BLDS năm ngoái ). Theo đó di sản của A sẽ được chia làm ba phần B = D = E + F = 240 triệu .
    Trường hợp 2 : Nếu di chúc của A để lại là hợp pháp, thì sẽ có hiệu lực thực thi hiện hành ( K được 2/3 di sản = 480 triệu ; M được 1/3 di sản = 240 triệu ). Tuy nhiên, nếu bà B không phải là người không có quyền hưởng di sản ( theo lao lý tại khoản 1 Điều 621 BLDS năm ngoái ) thì bà B là đối tượng người tiêu dùng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào vào nội dung di chúc theo Điều 644 BLDS năm ngoái. Theo đó, bà B là người được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật .
    Khi đó, để bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế ( = 160 triệu ) thì sẽ được lấy ra từ phần của bà K được hưởng theo nội dung di chúc. Lưu ý, không lấy từ phần di tặng theo lao lý tại khoản 3, Điều 646 BLDS năm ngoái .

    Tình huống 16:

    Ông A kết với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F ; vào thời hạn này 2 người tạo dự đc ngôi nhà 800 triệu. Anh C bàn với chị F thuế chấp ngôi nhà lấy 100 triệu làm ao nuôi cá basa, nhưng chị F khôg chấp thuận đồng ý. Sau đó anh C đi vay với hình thức tín chấp .
    Năm 2009, anh C chết kô để lại di chúc .
    Năm 2010, ông A chết để lại gia tài 1 tỷ 6. Ông có di chúc là cho anh C và D mỗi người 200 triệu …
    Hãy chia thừa kế trong thời gian trên ?

    Đáp án tham khảo:

    C chết, di sản để lại trị giá : ( 800 tr : 2 ) – 100 tr = 300 tr ( 100 tr tiền C trả nợ vay tín chấp riêng )
    C chết ko di chúc, di sản chia theo pháp luật ( Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS năm ngoái ). Những ng ` thừa kế di sản của C theo pháp luật gồm : A, B, F ( Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS năm ngoái ) .
    Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản : 300 tr : 3 = 100 tr / suất
    Hay A, B, F mỗi ng ` nhận được 100 tr từ di sản của C
    A chết, di sản để lại trị giá : 1600 tr + 100 tr = 1700 tr
    A chết, di chúc cho C, D mỗi ng ` 200 tr. Nhưng C chết trước A, nên C khôg được hưởng phần di sản mà
    A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật ( Điểm c khoản 2 Điều 650 BLDS năm ngoái ) .
    Phần di sản còn lại của A : 1700 tr – 200 tr = 1500 tr
    Phần di sản này chia theo pháp luật, những ng ` thừa kế di sản của A theo pháp luật gồm : B, D, E ( Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS năm ngoái ) .

    Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1500tr : 3 = 500tr/suất
    Hay B, D, E mỗi ng` nhận được 500tr từ di sản của A.

    Tổng kết :

    • B : 100tr + 500tr = 600 triệu.
    • F : 100tr + 400tr = 500 triệu.
    • D : 200tr + 500tr = 700 triệu.
    • E : 500 triệu.

    Tình huống 17:

    Tháng 4 năm năm nay, ông Nam đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi tiết kiệm chi phí là 200 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di chúc, ông Nam để lại hàng loạt số tiền này cho Hoàng – 20 tuổi, là con của ông với vợ là bà Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ông Nam không được làm di chúc. Ngoài ra, ông Nam và bà Nguyệt còn có 1 người con là Hải ( 12 tuổi, vào thời gian ông Nam chết ), nhưng do hoài nghi Hải không phải là con của mình nên trong di chúc ông Nam không nhắc đến Hải .
    Hãy phân loại gia tài của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết .

    Đáp án tham khảo:

    Di sản ông Nam để lại là : 200 triệu + 50% giá trị căn nhà của ông Nam, bà Nguyệt .
    Giả sử : Di chúc ông Nam để lại là hợp pháp thì Hoàng được hưởng 200 triệu .
    ½ giá trị căn nhà là di sản ông Nam để lại chưa được định đoạt nên sẽ được chia theo pháp luật ( điều 650, 651 BLDS năm ngoái ). Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông Nam gồm : bà Nguyệt, Hoàng, Hải .
    Khi chia theo pháp luật phần di sản ( căn nhà ) được chia nếu bà Nguyệt, Hải không được hưởng tối thiểu bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ trích ra từ phần mà Hoàng được hưởng để bảo vệ cho Hải, bà Nguyệt được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu di sản ( hàng loạt di sản ) được chia theo pháp luật .

    Tình huống 18 :

    Ông A kết hôn với bà B, có 2 con là C và D. Khi D được 2 tuổi, ông A và bà B đã cho đi làm con nuôi gia đình ông X. Quá trình chung sống ông bà tạo dựng được tài sản chung trị giá 220 triệu. Năm 2008, bà B chết, ông A lo mai táng hết 20 triệu. Năm 2009, ông A kết hôn với bà M, sinh được 1 người con là N và cùng tạo lập khối tài sản chung trị giá 180 triệu. Năm 2016, ông A lập di chúc hợp pháp có nội dung “cho N hưởng 1/2 tài sản của ông A”. Năm 2017, ông A chết Sau đám tang ông A, chị C yêu cầu bà M cho mình hưởng thừa kế, Bà M không những không đồng ý mà còn tìm cách giết C. Rất may, sự việc được phát hiện kịp thời nên C chỉ bị thương nhẹ. Bà M bị toà án xử 3 năm tù giam
    Anh/chị hãy giải quyết việc chia TK nói trên.
    (Biết rằng: Cha mẹ ông A và bà B đều đã chết trước ông A và bà B.

    Đáp án tham khảo:

    Năm 2008, bà B chết. Di sản bà B để lại là 110 triệu ( 1/2 khối gia tài chung với ông A ). Sau khi trừ đi ngân sách mai táng ( điều 658 BLDS năm ngoái ), di sản bà B dùng để chia thừa kế là 90 triệu. Do bà B chết không để lại di chúc nên di sản bà để lại sẽ được chia theo pháp luật ( điều 650 BLDS năm ngoái ). Theo đó, ông A, C, D là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà B và mỗi người được hưởng thừa kế của bà B là 30 triệu ( điều 651 BLDS năm ngoái ). Lưu ý : Thời hiệu thừa kế là 10 năm với động sản ; 30 năm với bất động sản ( điều 623 BLDS 2015 )
    Năm 2017 ông A chết để lại di chúc “ cho N hưởng ½ gia tài của ông A ” .
    Di sản ông A để lại là : 110 triệu ( trong khối gia tài chung với bà B ) + 30 triệu ( hưởng thừa kế của bà B ) + 90 triệu ( trong khối gia tài chung với bà M ) = 230 triệu .
    Theo di chúc, N được hưởng ½ di sản của ông A = 115 triệu. Còn 115 triệu không được ông A định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật ( điều 650 BLDS năm ngoái ). Bà M đã bị phán quyết về hành vi so với C – là người không được quyền hưởng di sản ( điểm c, khoản 1 Điều 621 BLDS năm ngoái ). Theo đó, 115 triệu được chia theo pháp luật cho C, D, N mỗi người một phần bằng nhau ( 38,3 triệu ) .

    Tình huống 19:

    Năm 1992, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm năm ngoái, M kết hôn với E sinh được H và X. N lấy chồng sinh được con là K và D. Tháng 3/2017 Ô A chết để lại di chúc cho X và N. Qua quy trình tìm hiểu thấy rằng Ô A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng gia tài của ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là 100 triệu VNĐ. Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia gia tài thừa kế .

    Đáp án tham khảo:

    Theo đề bài ta được những dữ kiện sau :

    • Tài sản riêng của ông A là 200 triệu.
    • Tài sản chung của ông A và B là 100 triệu.
    • Di sản của ông A là 200 + ( 100 / 2 ) = 250 triệu .

    Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là 250 – 40 = 210 triệu .
    Theo luật định những người được hưởng gia tài thừa kế của ông A gồm bà B, M, N và C : 210 / 4 = 52,5 triệu .

    Tình huống 20:

    Năm 1973 Ô Sáu kết hôn với bà Lâm và có hai người con là Hoa ( sinh năm 1975 ) và Hậu ( Sinh năm 1977 ) đồng thời ông cũng tạo lập được một ngôi nhà thuộc chiếm hữu chung hợp nhất giá trị 180 triệu. Năm 1982, vì muốn có con trai nối dõi và có sự đồng ý chấp thuận của bà Lâm, ông Sáu sống như vợ chồng với bà Son và có hai con trai là Tấn ( sinh năm 1983 ) và Thanh ( sinh năm 1985 ) và cùng sống tại nhà bà Son .
    Năm 1991 bà Lâm bị bệnh nặng, vì Hoa là người chăm nom chính nên bà đã lập di chúc cho Hoa 2/3 di sản và hai năm sau thì bà Lâm chết. Năm 1997, Hoa kết hôn với Khôi và có một người con là Bôn. Cùng năm đó ông Sáu và bà Son thực thi đăng ký kết hôn tại Ủy Ban Nhân Dân phường. Năm 1998, Hoa bị tai nạn đáng tiếc xe máy chết bất thần nên không để lại di chúc .
    Ông Sáu lập di chúc cho Bôn là 2/3 di sản của ông. Năm 2000, ông Sáu chết, ngân sách mai tang hết 5 triệu. Tháng 1 năm 2001 những con của ông Sáu khởi kiện đòi chia gia tài thừa kế của ông .
    Qua tìm hiểu, tòa án nhân dân xác lập được :
    – Tài sản chung hợp nhất của ông Sáu và bà Son là 80 triệu .
    – Tài sản của ông Sáu có trước khi kết hôn không nhập nào gia tài chung với bà Son .
    Yêu cầu hãy chia thừa kế trong trường hợp trên .

    Đáp án tham khảo:

    Kết hôn của ông Sáu và bà son là hợp pháp

    + Năm 1993 bà lâm chết

    Di sản của bà Lâm : 180 / 2 = 90 triệu .
    Người thừa kế theo pháp luật của bà Lâm : ông Sáu, Hoa, Hậu
    Theo di chúc hoa được hưởng = ( 90 * 2 ) / 3 = 60 triệu .
    Di sản con lại là 30 tr không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật
    Ông Sáu = Hoa = Hậu = 30/3 = 10 triệu .
    Giả sử hàng loạt di sản của bà lâm được chia theo pháp luật :
    1STK = 90/3 = 30 triệu .
    1STK bắt buộc = 30 * 2/3 = 20 tr > 10 tr ( ông Sáu, Hậu ( 16 tuổi ) được hưởng theo Điều 644 BLDS năm ngoái ) mỗi suất thiếu 10 triệu sẽ được trừ vào phần của hoa
    Vậy ông Sáu = Hậu = 20 triệu, Hoa = 50 triệu .

    + Năm 1998 Hoa chết

    Di sản của Hoa 50 triệu .
    Người thừa kế theo pháp luật của hoa là : ông Sáu, khôi, bôn
    Do hoa chết không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật
    Ông Sáu = Khôi = Bôn = 50/3 = 16.67 triệu .

    + Năm 2000 ông Sáu chết

    Di sản của ông Sáu : 90 + 80/2 + 20 + 16.67 – 5 = 161.67 triệu .
    Người thừa kế theo pháp luật của ông Sáu là : bà Son, Hoa ( bôn thế vị ), hậu, tấn, thanh
    Theo di chúc : Bôn = 161,67 * 2/3 = 107,78 triệu .
    Di sản còn lại 53,89 tr di chúc không định đoạt sẽ được chia theo pháp luật : 53,89 / 5 = 10,78 triệu .
    Giả sử hàng loạt di sản của ông Sáu sẽ được chia theo pháp luật
    1STK = 161,67 / 5 = 32,33 triệu .
    1STK bắt buộc = 32,33 * 2/3 = 21,56 triệu ( bà Son = Tấn ( 17 tuổi ) = Thanh ( 15 tuổi ) theo Điều 669 ) > 10,78 triệu. ( mỗi người thiếu 10,78 triệu sẽ được trích từ phần của Bôn )
    Vậy

    • Bà Son = Tấn = Thành = 21,56 triệu.
    • Hoa (Bôn thế vị) = Hậu = 10,78 triệu.
    • Bôn = 75,43 triệu.
    • Quyền thừa kế

    Tình huống 21 :

    Ông A và bà B có 3 người con là C, D, E. gia tài chung của ông A và bà B là ngôi biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang trị gía 3.6 tỷ VĐN. Năm 2003 ông A lập di chúc với nội dung : “ Để lại 1/3 di sản cho vợ và những con. 1/3 di sản cho E quản trị để lo cho việc thờ cúng. 1/3 di sản còn lại di tặng cho bà H ”. Hãy xử lý tranh chấp thừa kế giữa những bên trong những trường hợp sau :
    + Năm 2006 di sản của ông A được phân loại cho những thừa kế. Trước khi chi di sản thừa kế của ông A, ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữa ký của ông A, để ngày 01/01/2005, với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300 tr đồng .
    + Năm 2006, di sản của ông A đưaợc phân loại cho những thừa kế. Sau khi phân loại di sản thừa kế của ông A xong ( 01/2007 ), thì ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữ ký của ông A, để ngày 01/01/2005 với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300 tr đồng .

    Đáp án tham khảo:

    Tổng tài sản của ông A là 3.6 tỷ : 2 = 1.8 tỷ
    Trường hợp 1 : chưa chia di sản mà M đưa biện nhận vay tiền của ông A thì theo thỏa thuận hợp tác của những thừa kế nếu sẽ trừ vào gia tài để lại của ông A thì còn lại 1.8 tỷ – 300 tr = 1.5 tỷ .
    Còn lại chia theo di chúc

    • Thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B=C=D=E=(1.5 tỷ :3) : 4 = 125tr
    • Thứ hai 1/3 giao cho E để thờ cúng = 1.5 tỷ : 3 = 500tr
    • Thứ ba 1/3 tặng cho H = 500tr

    Trường hợp 2 : chia di sản rồi ông M mới đưa biên nhận vay tiền của ông A thì ông A có vay ông M 300 tr thì sẽ trừ vào phần thừa kế thứ nhất. Phần thứ nhất còn lại ( 1.8 tỷ : 3 ) – 300 = 300 tr chia lại cho B = C = D = E = 300 : 4 = 75 tr
    Tổng :

    • B = 1.8 tỷ + 75 triệu = 1.875 tỷ
    • C = D = 75 triệu
    • E = 600+75 = 675 triệu
    • H = 600 triệu

    Tình huống 22:

    Hậu và Minh kết hôn năm 1983, có 2 con gái là Xuân sinh năm 1984, Yên sinh năm 1993. Năm 2000, Hậu đi xuất khẩu lao động ở Nước Hàn và chung sống như vợ chồng với Thủy, 2 người có 1 con chung là Sơn sinh năm 2003 .
    Ngày 11-2007, Hậu về nước và li hôn với Minh. Tòa án đã thụ lý đơn .
    Ngày 8-1-2008, Hậu chết bất thần và không để lại di chúc .
    Thủy đến đòi chia gia tài thừa kế của Hậu, nhưng mái ấm gia đình Hậu không chấp thuận đồng ý, Vì vậy Thủy làm đơn kiện .
    Biết : Hậu và Thủy có khối gia tài chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có gia tài chugn là 980 triệu, trong thời hạn Hậu đi xuất khẩu lao động không gửi tiền về, Mai táng cho hậu hết 20 triệu .
    1. Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên
    2. Giả sử anh Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người tận mắt chứng kiến là để gia tài cho Thủy, Sơn, Xuân mỗi người một phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường hợp trên .

    Đáp án tham khảo:

    Trường hợp 1: Hậu không để lại di chúc

    Theo pháp luật hôn nhân gia đình, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm một vợ một chồng và gia tài của Hậu và Thủy là gia tài chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ suất vốn góp, tuy nhiên do không đủ cơ sở để phân loại nên số gia tài sẽ được chia Điều cho 2 người = 3 tỷ / 2 = 1.5 tỷ
    Do Hậu và Minh chưa ly hôn theo pháp luật của pháp luật nên phần 1.5 tỷ này vẫn thuộc gia tài chung của vợ chồng .
    Tổng tài sản hiện còn của Hậu là : ( 1500 + 980 ) / 2 – 20 = 1220 triệu .
    Tài sản được chia theo pháp luật :
    Minh = Xuân = Yến = Sơn = 1220 / 4 = 305 triệu .

    Trường hợp 2: Hậu có để lại di chúc

    + Chia theo di chúc : Thủy = Sơn = Xuân = 1220 / 3 = 406.6 triệu .
    + Giả sử hàng loạt gia tài được chia theo pháp luật
    1 suất thừa kế theo pháp luật = 305 triệu .
    1 suất thừa kế bắt buộc = 2 * 305 / 3 = 203.3 triệu .
    Minh = Yến = 203.3 triệu .
    Thủy = Sơn = Xuân = ( 1220 – 203.3 * 2 ) / 3 = 271.1 triệu .

    Tình huống 23 :

    Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có gia tài chung là 600 tr. Bà B có gia tài riêng là 180 tr. Họ có 3 người con, C ( 20 t ) đã trưởng thành, có năng lực lao động ; D, E ( 14 t ) chưa có năng lực lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp cho M 100 triệu ; hội người ngèo 200 triệu. Tính thừa kế của những người trong mái ấm gia đình bà B ?

    Đáp án tham khảo:

    Bà B chết, di sản của bà trị giá : 180 + 600 / 2 = 480 triệu .
    Bà B di chúc hợp pháp cho M và hội người nghèo, không di chúc cho ông A cùng những con, nhưng ông A và D, E thuộc đối tượng người dùng phải được nhận di sản bắt buộc = 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật. Ta có :
    Suất thừa kế theo pháp luật : 4 người ( ông A, C, D, E )
    Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật trên tổng di sản : 480 tr / 4 = 120 tr / suất
    Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc : 120 tr x ( 2/3 ) = 80 triệu .
    => ông A và D, E mỗi người nhận được 80 triệu. Phần di sản còn lại của bà B trị giá : 480 – ( 80 x 3 ) = 240 triệu .
    Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là : 100 + 200 = 300 triệu ( > 240 triệu )
    Ta thấy :
    M / hội người nghèo = 100 / 200 = 1/2 ( tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M và hội người nghèo luôn theo tỉ lệ 1 : 2 )
    Suy ra, M nhận được : ( 240 / 3 ) x 1 = 80 triệu ; hội người nghèo nhận được : ( 240 / 3 ) x 2 = 160 triệu .

    Tổng kết:

    • Ông A : 300 + 80 = 380 triệu .
    • C : 0 triệu .
    • D = E = M = 80 triệu .
    • Hội người nghèo : 160 triệu .

    Tình huống 24 :

    Ông A bị bênh qua đời mà không để lại di chúc. Tài sản của ong gồm 1 ngôi nhà 200 tr, 1 xe máy 50 tr + 200 tr tiền mặt. Người thân của ông gồm : bố đẻ, vợ, 2 con đẻ và 1 cháu ruột. Hãy vận dụng BLDS 2015 để chia gia tài thừa kế trong TH trên .

    Đáp án tham khảo:

    Xét những trường hợp sau :

    Trường hợp 1: Tài sản là của riêng ông A

    Ông A chết, di sản của ông A trị giá là 200 + 50 + 200 = 450 triệu .
    Vì ông A không để lại di chúc nên di sản chia theo pháp luật ( Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS năm ngoái ) .
    Những người thừa kế theo pháp luật gồm bố đẻ, vợ và 2 con đẻ. ( Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS năm ngoái )
    Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản : 450 : 4 = 112,5 triệu / suất
    Đáp số : Bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng ` có 112,5 triệu .

    Trường hợp 2: Tài sản là của chung vợ chồng ông A

    Ông A chết, di sản của ông A trị giá là ( 200 + 50 + 200 ) : 2 = 225 triệu .
    Chia thừa kế tương tự như trường hợp 1, ta có : bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi người nhận được 56,25 triệu .
    Vợ ông A có : 56,25 + 225 = 281,25 triệu ; bố đẻ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng ` có 56,25 triệu .

    Tình huống 25 :

    Sơn và Hà là vợ chồng có gia tài chung là 1,8 tỷ đồng. Họ có hai con là Hạnh ( 15 tuổi ) và Phúc ( 20 tuổi ). Vừa qua, Sơn và Hạnh đi xe bị tai nạn thương tâm. Lúc hấp hối, Sơn có di chúc miệng trước nhiều người làm chứng là để lại hàng loạt gia tài cho Phúc và Hạnh. Sau khi để lại di chúc ông Sơn qua đời. Vài giờ sau Hạnh cũng không qua khỏi .
    Hãy cho biết Hà sẽ được hưởng bao nhiêu từ di sản của hai bố con Sơn và Hạnh ? Biết rằng Hạnh còn có gia tài trị giá 50 triệu do được bà ngoại Tặng Kèm trước khi chết. ( Lý giải vì sao ? )

    Đáp án tham khảo:

    Nếu di chúc ông Sơn để lại là hợp pháp ( Điều 629, 630 BLDS 2015 ) và Hạnh được xác lập là chết sau ông Sơn ( Điều 619 BLDS năm ngoái ) thì Hạnh được hưởng thừa kế theo di chúc ông Sơn để lại .
    Bà Hà là người được hưởng thừa kế ko nhờ vào vào nội dung di chúc ( Điều 644 BLDS năm ngoái ) nên được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật .
    Theo đó, bà Hà được hưởng 200 triệu từ di sản ông Sơn để lại ( Điều 644 BLDS năm ngoái ) phần còn lại được triển khai theo di chúc ( Hạnh = Phúc = 350 triệu )
    Nếu Hạnh chết không để lại di chúc thì di sản Hạnh để lại ( 350 triệu hưởng thừa kế từ ông Sơn + 50 triệu bà ngoại khuyến mãi cho ) được chia theo pháp luật. Theo đó, bà Hà là người được hưởng thừa kế theo pháp luật của Hạnh ( Điều 644651 BLDS năm ngoái )
    Hà được hưởng : 200 triệu ( thừa kế theo Điều 644 BLDS năm ngoái ) + 400 triệu của Hạnh ( Điều 644, 651 BLDS ) .

    [Download] Đáp án bài tập chia thừa kế

    Download tài liệu về máy

    [PDF] Đáp án bài tập chia thừa kế

    Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu bài tập chia thừa kế ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

    Các tìm kiếm tương quan đến bài tập chia thừa kế dân sự : bài tập luật dân sự về thừa kế ( có đáp án ), bài tập chia thừa kế pháp luật đại cương, cách chia thừa kế, bài tập chia thừa kế đơn thuần, cách tính 1 suất thừa kế theo pháp luật, bài tập thừa kế thế vị, bài tập luật dân sự có đáp án, trường hợp thừa kế di sản, bài tập chia thừa kế theo luật dân sự năm ngoái, bài tập luật dân sự 1, công thức chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật, bài tập chia thừa kế không có di chúc, cách làm bài tập chia thừa kế có đáp án, ví dụ về thừa kế theo di chúc
    Các bước làm bài tập chia thừa kế?

    Các bước làm bài tập chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật:
    – Bước 1: Xác định di sản thừa kế;
    – Bước 2: Chia di sản thừa kế theo di chúc;
    – Bước 3: Chia di sản thừa kế theo pháp luật;
    – Bước 4. Tính 2/3 một suất thừa kế cho những người thuộc điều 644 BLDS 2015.
    >>> Xem hướng dẫn chi tiết tại bài viết: Chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn cách làm bài tập chia thừa kế

    Một số lưu ý chung khi chia thừa kế?

    Một số lưu ý chung khi chia thừa kế:
    1. Làm theo đúng trình tự các bước trên. Một số dạng bài có thể đảo lên tính 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644 trước nhưng nếu các em không chắc chắn về kiến thức thì không tự ý đảo. Với dạng bài tập mà chỉ có một dữ kiện: “A chết lập di chúc truất quyền thừa kế của vợ (hoặc bố mẹ hoặc con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động)” thì có thể đảo lên tính Bước 3 trước (tính cho người bị truất được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644 trước). Phần còn lại chia đều cho những người thừa kế theo luật;
    2. Không nên để kết quả phân số. Nên chia ra số thập phân.
    3. Lý thuyết về làm tròn số (http://toanhocviet.com/lam-tron-so.html): Quy ước làm tròn số
    – Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi nhỏ hơn 5 thì ta giữ nguyên bộ phận còn lại (Ví dụ: Làm tròn số 12, 348 đến chữ số thập phân thứ nhất, được kết quả 12,3).
    – Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cộng thêm 1 vào chữ số cuối cùng của bộ phận còn lại (Ví dụ: Làm tròn số 0,26541 đến chữ số thập phân thứ hai, được kết quả 0,27).
    (Thông thường các em lấy sau dấu phẩy 2 số).

    4.5 / 5 – ( 90068 bầu chọn )

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post [PDF] Bài tập chia thừa kế theo luật dân sự 2015 (có đáp án) appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-tap-chia-thua-ke-mon-phap-luat-dai-cuong-1660950258/feed 0
    Bài giảng vi sinh vật đại cương https://vh2.com.vn/bai-giang-vi-sinh-vat-dai-cuong-1660950169 https://vh2.com.vn/bai-giang-vi-sinh-vat-dai-cuong-1660950169#respond Fri, 19 Aug 2022 23:04:39 +0000 https://vh2.com.vn/bai-giang-vi-sinh-vat-dai-cuong-1660950169 Ngày đăng: 11/04/2016, 15:45 Xem thêm: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh – Wikipedia tiếng Việt KHOA MÔI TRƯỜNG HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BÀI GIẢNG VI SINH VẬT ĐẠI CƯƠNG TS Nguyễn Thị Minh Chương I Mở đầu Đối tượng, nội dung lịch […]

    The post Bài giảng vi sinh vật đại cương appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Ngày đăng: 11/04/2016, 15:45

    KHOA MÔI TRƯỜNG HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BÀI GIẢNG VI SINH VẬT ĐẠI CƯƠNG TS Nguyễn Thị Minh Chương I Mở đầu Đối tượng, nội dung lịch sử môn học vi sinh vật Khái niệm Chung quanh ta sinh vật lớn mà nhìn thấy, cầm nắm có sinh vật nhỏ bé mà ta nhìn thấy mắt thường, muốn thấy chúng phải sử dụng kính hiển vi Những sinh vật người ta gọi VSV 1.1 Định nghĩa: Vi: Là nhỏ Sinh: Sự sống Vật: Là khoa học có thực ảo tưởng Định nghĩa: Vi sinh vật (VSV) tên gọi chung để tất sinh vật có hình thể nhỏ bé, mà mắt thường nhìn thấy được, muốn quan sát người ta phải sử dụng tới kính hiển vi Vi sinh vật học: Là môn khoa học nghiên cứu hoạt động sống loài vi sinh vật 1.2 Phân bố VSV VSV bao gồm nhiều nhóm khác nhau: virus, vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm, tảo niêm vi khuẩn Trong toàn giới động vật có khoảng 1,5 triệu loài Thực vật có khoảng 0,5 triệu loài VSV có tới 100 nghìn loài bao gồm 30 nghìn loài động vật nguyên sinh, 69 nghìn loài nấm, 23 nghìn loài vi tảo, 2,5 nghìn loài vi khuẩn lam, 1,5 nghìn loài vi khuẩn, 1,2 nghìn loài virus ricketxi… VSV phân bố khắp nơi Trái Đất + Trong đất, nước, không khí + Trong thể người, động vật, thực vật chí thể sâu hại, côn trùng vi khuẩn, đồ dùng, vật liệu, lương thực, thực phẩm + Thậm chí VSV tồn nơi, chỗ mà sinh vật khác tồn sinh sống Ví dụ: Trong điều kiện sống khắc nghiệt -1900C, -2000C, +1350C Năm 1969, Meyer, nhà bác học người Mỹ, phát thấy tế bào VSV lớp băng dầy 30m, -1950C, người ta ước tính xuất cách khoảng 3.000 năm Dùng dụng cụ lấy VSV cấy vào môi trường dinh dưỡng phát triển Năm 1972, Nga người ta tìm thấy sống VSV lớp quặng Kali nóng chảy lòng đất, nhiệt độ >1000C, người ta ước tính xuất cách khoảng 250 triệu năm Vi khuẩn Bacillus anthracis, có nha bào gây bệnh than (làm máu chuyển từ màu đỏ sang màu đen) Những bệnh xuất Việt Nam vào năm 1950-1966, thường nhiễm qua trâu bò Lúc trâu bò chết người ta nghĩ rét cước, số người ăn trâu bò bị bệnh bị nhiễm bệnh mà chết 20 năm sau người ta nghĩ bệnh biến Nhưng đầu năm 90 bệnh quay lại vùng Trung Du Một số người lấy đuôi trâu bị bệnh, ninh nhừ nồi áp suất ăn bị nhiễm bệnh độ cao 20km người ta phát thấy có VSV Mặt khác khoan xuống lớp đá trầm tích sâu tới 427m châu Nam Cực người ta phát vi khuẩn sống độ sâu 10.000m Đông Thái Bình Dương, nơi hoàn toàn tối tăm, lạnh lẽo có áp suất cao người ta phát thấy có khoảng triệu – 10 tỉ vi khuẩn/ml (chủ yếu vi khuẩn lưu huỳnh) 1.3 Nội dung + Nghiên cứu đặc tính sinh lý, sinh hoá, di truyền nhóm VSV tự nhiên đặc biệt nhóm VSV nông nghiệp Cụ thể về: hình thái, cấu tạo, kích thước, đặc tính sinh học chủng VSV + Trên sở ta tìm kiếm phương pháp, biện pháp để khai thác cách đầy đủ có hiệu VSV có lợi phục vụ đắc lực cho người, đồng thời ngăn chặn VSV có hại, cân hệ sinh thái học VSV 1.4 Các lĩnh vực VSV Vi sinh vật học phát triển nhanh dẫn đến việc hình thành lĩnh vực, chuyên khoa khác nhau: * Lĩnh vực khoa học: Chia thành lĩnh vực – Vi khuẩn học (bacteriology) – Nấm học (Mycology) – Tảo học (Phycology) – Virus học (Virology) Các chuyên khoa khác như: Y vi sinh vật học, vi sinh vật công nghiệp, VSV nông nghiệp, VSV không khí, VSV nước…Gần phát triển lĩnh vực vi sinh vật học phóng xạ, địa vi sinh vật học, vi sinh vật học vũ trụ Mỗi chuyên khoa lại chia thành ngành khác Ví dụ vi sinh vật nông nghiệp có: vi sinh vật đất, vi sinh vật trồng trọt, vi sinh vật bảo vệ thực vật, vi sinh vật xử lý ô nhiễm môi trường, vi sinh vật chăn nuôi, vi sinh vật thú y, vi sinh vật thuỷ sản, vi sinh vật học lâm nghiệp, vi sinh vật lương thực, thực phẩm… * Về lĩnh vực sinh thái học người ta chia làm lĩnh vực: – Từ thấp đến cao: Đây chia theo tiến hoá VSV, mà phân chia theo địa hình tức độ cao so với mực nước biển Người ta thấy độ cao chênh lệch 100m hệ VSV khác nhiều – Hảo khí đến yếm khí: Có VSV sống điều kiện có O2 điều kiện O2 chết ngược lại Ví dụ: Azotobacter Methanococcus VSV hảo khí – Chua đến kiềm: Thang chuẩn Việt Nam Thế giới quy định sau: pH < 4,5 4,5-5,5 5,6-6,5 6,6-7,5 7,6-8,5 8,6-9,5 9,6-10,5 10,6-11,5 Môi Rất Chua Chua Trung Kiềm Kiềm Kiềm Kiềm trường chua tính yếu mạnh mạnh Người ta không tính đến pH = 14 tất môi trường thực tế giới pH đến 14 Đất Việt Nam: từ chua đến chua Môi trường kiềm thấy, thấy pH=9 thường ô nhiễm môi trường Ví dụ nhà máy giấy Bãi Bằng dùng vôi để xử lí, xà phòng thải sinh hoạt - Lạnh đến nóng: Có chủng VSV ưa lạnh, ưa ấm ưa nóng Ví dụ Celvibrio vi khuẩn dạng phẩy khuẩn phân huỷ chuyển hoá chất sợi, xenlulô đống ủ có nhiệt độ thường từ 70-800C Người ta gọi VSV VSV sinh nhiệt, nhiệt độ cao, độ ẩm thích hợp VSV hoạt động mạnh phân huỷ mạnh Lịch sử phát triển Lịch sử phát triển VSV chia thành giai đoạn sau 2.1 Giai đoạn trước kính hiển vi (Trước có kính hiển vi - Tính từ trước kỷ 15) Trước kỷ 15 tất kiện xảy tự nhiên hoạt động sống người nông nghiệp loài người cho chúa trời định mệnh hay ma quỷ tạo Tuy nhiên người biết áp dụng số quy luật thiên nhiên vào sống như: ủ men, nấu rượu, chất chế trình Biết trồng xen canh luân canh hoà thảo với họ đậu có tác dụng cải tạo đất tăng suất trồng Mãi đến kỷ 15, bác sỹ tiếng người ý Fraccastor (1483-1553) nghiên cứu bệnh truyền nhiễm người, ông kết luận: "Nguồn gốc bệnh truyền nhiễm bẩn thỉu gây ra, truyền từ người sang người khác qua “môi giới”, mà “môi giới” từ trước đến loài người chưa biết đến" Nhờ có phát minh mà sau nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu tìm hiểu "Môi giới" 2.2 Giai đoạn kính hiển vi (Tính từ kỷ 17) Đầu kỷ 17 nhà bác học người Nga, Uyllam chế tạo dụng cụ gồm nhiều kính lúp ghép lại với với độ phóng đại hàng chục lần Giữa kỷ 17 Người có công phát giới VSV người mô tả hình thái nhiều loại vi sinh vật người Hà Lan tên Antonie Leeuwenhoek (Anton Van Lơ ven Húc) (1632-1723) vốn học nghề hiệu buôn vải Ông tự chế tạo kính hiển vi có độ phóng đại 160 lần dựa thiết kế Uyllam Gọi kính hiển vi nguyên thuỷ Bằng dụng cụ ông quan sát tự nhiên: đất, nước ao tù, dung dịch nước ngâm chất hữu cơ, bựa Leewenhoek thấy đâu có VSV nhỏ bé Rất đỗi ngạc nhiên với tượng quan sát ông viết: “Tôi thấy bựa miệng có nhiều sinh vật tí hon hoạt động Chúng nhiều so với vương quốc Hà Lan hợp nhất” Chính nhờ dụng cụ ông phát giới "Một giới huyền ảo VSV" Nhờ công lao lớn loài người tôn sùng ông "Cha" ngành VSV Với quan sát phát mình, Leewenhoek trình bày nhiều tiểu phẩm Những tiểu phẩm tập hợp lại tác phẩm: “Phát Leewenhoek bí mật giới tự nhiên” xuất năm 1695 Trong tác phẩm ông ghi chép tỉ mỉ tất điều quan sát VSV Nhưng đến 150 năm sau, VSV ý Linne nhà phân loại học lớn lúc đem tất loài VSV xếp lại thành nhóm chung gọi chaos (nghĩa hỗn loạn) Đến năm 20 kỷ thứ XIX nhiều loại VSV bắt đầu phát hiện, người bắt đầu nhận thức tác động VSV số bệnh chúng số nhà phân loại học ý tới Nhìn chung thời kỳ nhà nghiên cứu ý đến việc quan sát mô tả loại VSV Vì người ta thường gọi giai đoạn giai đoạn hình thái học 2.3 Giai đoạn hình thành khoa học VSV (Tính từ kỷ 19) Do phát triển mạnh chủ nghĩa tư bản, ngành khoa học kỹ thuật nói chung, có ngành VSV học nói riêng phát triển mạnh Đến đầu kỷ 19, kính hiển vi quang học hoàn chỉnh đời với cống hiến to lớn G.Battista Amici (1784-1860) Từ thập kỷ 60 kỷ 19 bắt đầu thời kỳ nghiên cứu sinh lý học VSV Người có công nghiên cứu VSV Louis Pasteur (1822-1895) Một số công trình nghiên cứu ông - Năm 1857 Đưa chế trình lên men Chứng minh nhiều trình lên men (etilic, lactic, axetic ) VSV gây nên Ông tìm cách phòng ngừa hoá chua rượu xác định rượu biến thành dấm kết hoạt động loại VSV khác Nghiên cứu Pasteur có tác dụng lớn đến kỹ thuật chế biến rượu mà giải cách trình sinh lý quan trọng Đấy trình hô hấp.Ông rõ lên men trình hô hấp yếm khí Nghiên cứu Pasteur bác bỏ quan điểm hoá học đơn Liebig thời Trong nghiên cứu qúa trình lên men Pasteur tìm nguyên tắc đơn giản có giá trị: Khi rượu đủ ngon cần đun nóng lên giữ thùng kín bảo quản lâu “Phương pháp khử trùng Pasteur” có tác dụng to lớn công nghiệp thực phẩm mà đặt sở cho phương pháp khử trùng y học - Năm1860 Đi nghiên cứu đưa thuyết "Thuyết tự sinh" - Năm 1863 Chứng minh vi khuẩn nguồn gốc bệnh nhiệt thán - Năm 1865 Đưa quy trình công nghệ sản xuất vang - Năm 1868 Phát nguyên nhân bệnh bào tử trùng tằm đề xuất biện pháp phòng tránh phương pháp cách ly Phương pháp có hiệu Nó giải vấn đề lớn nghề nuôi tằm thời Có thể nói thời đại ông cứu giới loài người Vì loài người thời trồng dâu, nuôi tằm, kéo tơ dệt sợi Từ nghiên cứu Pasteur ứng dụng vào việc chữa bệnh cho người gia súc Từ phương pháp cách ly để tránh lây lan bệnh tật trở thành phương pháp phòng bệnh quan trọng - Năm 1877 Đi nghiên cứu bệnh tụ huyết trùng động vật đưa phương pháp phòng bệnh - Năm 1880 Phát tụ cầu khuẩn gây bệnh Phát liên cầu khuẩn gây bệnh Tìm vacxin chống bệnh dịch tả gà nhờ sử dụng vi khuẩn chuyển sang dạng độc lực Phát não mô cầu khuẩn - Năm 1881 Tìm vacxin chống bệnh than - Năm 1883 Phát tụ huyết khuẩn lợn - Năm 1880-1885 Nghiên cứu vacxin chống bệnh dại Ngày 6-7-1885 em bé tuổi người cứu sống nhờ vacxin chống dại ông Và ngày vào lịch sử loài người - Năm 1888 Trở thành viện trưởng viện Pasteur Pháp Hiện có nhiều nước giới có viện Pasteur Việt Nam có hai viện: Bệnh viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương Hà Nội Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh Tiếp tục phát huy thành tựu L.Pasteur việc khám phá nguồn gốc bệnh truyền nhiễm, năm hầu hết VSV gây bệnh phân lập, nuôi cấy định tên (như bệnh sốt hồi quy, bệnh phong, bệnh thương hàn ) - Năm 1886 Helrigell UynFax đưa chất trình cố định Nitơ phân tử - Nhà bác học người Đức Robert Kock (1843-1910) khám phá vi khuẩn lao, vi khuẩn tả Kock nghiên cứu bệnh nhiệt thán Ông dùng môi trường đặc chứa thạch gelatin để nuôi vi khuẩn Điều có ý nghĩa lớn công tác phân lập khiết vi sinh vật - Nhà thực vật học người Nga D.I Ivanovskii (1864-1920) chứng minh có tồn loại VSV siêu hiển vi gây bệnh khảm thuốc (mosaic) vào năm 1892 Đến năm 1897 nhà khoa học Hà Lan M.W Beijerinck (1851-1931) gọi loại VSV virut theo gốc Latinh có nghĩa “nọc độc” Đến năm 1917 F.H d’Hðrelle (1873-1949) phát virut vi khuẩn đặt tên thể thực khuẩn (Bacteriophage) - Nhà khoa học Hà Lan Beijerinck người phân lập vi khuẩn nốt sần Rhizobium vào năm 1888, vi khuẩn cố định đạm hiếu khí Azotobacter (1901), vi khuẩn lên men butilic, vi khuẩn phân giải pectin nhiều nhóm vi khuẩn khác - Người phát chất kháng sinh bác sĩ người Anh Alexander Fleming (18811955) - Năm 1897 Eduard Buchner (1860-1917) lần chứng minh vai trò enzim trình lên men rượu 2.4 Giai đoạn đại Với phát triển nhanh chóng ngành khoa học đời loạt phương tiện nghiên cứu đưa đến tiến có tính chất nhẩy vọt sinh học nói chung vi sinh vật học nói riêng (đặc biệt chế di truyền) Năm 1934 kính hiển vi điện tử đời Đó loại kính hiển vi không dùng ánh sáng khuyếch đại nhờ thấu kính mà dùng chùm điện tử khuyếch đại lên nhờ điện từ trường Máy siêu âm để phá vỡ tế bào màng, tách cấu trúc tế bào, nhờ mà loài người thấy cấu trúc xây dựng nên thể VSV Nhờ phương pháp phân tích nhanh chóng đại (như điện tử, sắc kí, quang phổ tử ngoại, quang phổ phát xạ, quang phổ hồng ngoại, cộng hưởng từ hạt nhân…) Người ta làm khiết định lượng nhóm hợp chất hoá học chứa tế bào VSV sản phẩm trao đổi chất mà VSV tích luỹ lại môi trường xung quanh Nhờ kỹ thuật nhiễu xạ tia Rơngen việc sử dụng máy tính điện tử người ta biết rõ cấu trúc không gian hợp chất cao phân tử có ý nghĩa quan trọng hoạt động sống (protein, axit nucleic) Các nhà VSV tạo bước ngoặt di truyền học D.T Avery, C.M MacLeod, M.Mc.Carty với thực nghiệm vi khuẩn chứng minh qúa trình biến nạp thực thông qua ADN Cùng với nghiên cứu cấu trúc ADN xoắn kép (Watson Crick), phát vai trò operon việc đóng mở gen (F.Jacob), việc xác định mã di truyền M.Nirenberg người đủ nhận thức để có tranh toàn cảnh cấu trúc chức năng, quy luật vận động vật liệu di truyền, mở kỷ nguyên tạo thể hoàn toàn lạ cách chủ động nhờ mang gen TTH Các chủng VSV tạo nhờ thao tác di truyền có mặt đời sống nhân loại lĩnh vực khác Đây hi vọng để tháo gỡ khó khăn lương thực, thực phẩm, thuốc men, bảo vệ môi trường Nhưng mối đe doạ khủng khiếp nhân loại VSC thay đổi gen sử dụng chiến tranh loại vũ khí phân tử nguy hiểm Năm 1970 số nhà bác học (H.O.Smith, K.W.Wilkox) lần tách enzim có khả cắt ADN vị trí xác định Ví dụ năm 1978 lần sản xuất Insulin (chữa bệnh tiểu đường) công nghệ gen Và năm người ta chế tạo thành công kích tố sinh trưởng (HGH) Những công trình nghiên cứu sở cho phát triển ngành công nghệ vi sinh Như rõ ràng VSV đối tượng quan trọng công nghệ sinh học để phục vụ ngày đắc lực cho sản xuất đời sống loài người Thế kỷ 21là kỷ Công nghệ Sinh học công nghệ vi sinh vật hạt nhân nòng cốt Công nghệ Sinh học Vai trò VSV Vi sinh vật phân bố khắp nơi trái đất: không khí, đất, nước, hầm mỏ, thể người, động thực vật, đồ dùng, lương thực thực phẩm…Ngay nơi mà điều kiện sống tưởng chừng khắc nghiệt thấy phát triển VSV Như nhà bác học người Pháp nói “Mặc dù VSV gây nên bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm cho người động vật, không nên tức giận chúng VSV sống trái đất ngày nay, nhà bác học VSV” VSV có vừa có lợi lại vừa có hại 3.1 Mặt lợi vi sinh vật Tham gia vào trình hình thành sống giới từ trái đất hình thành người ta chứng minh sinh vật sống trái đất VSV VSV tham gia tích cực vào trình hình thành đất trồng trọt, chúng phân huỷ chuyển hóa hợp chất bền vững, xác hữu thành hợp chất đơn giản chất dinh dưỡng dễ tiêu cung cấp cho trồng (P, K, S, Ca…) VSV sống đất nước tham gia vào trình hình thành chất mùn Trong đất, chất mùn kho dự trữ thức ăn cho trồng yếu tố kết dính để tạo cấu tượng đất Đất có cấu tượng đất có đủ điều kiện thích hợp độ ẩm, không khí, chất hữu trồng Vi sinh vật tham gia vào khép kín vòng tuần hoàn vật chất giữ cân sinh thái tự nhiên VSV tham gia tích cực vào việc phân giải chế phẩm nông nghiệp, phế thải đô thị, phế thải công nghiệp, chất độc hại góp phần làm môi trường Một số loài VSV tiết chất kháng sinh, vitamin, chất kích thích sinh trưởng Chính áp dụng quy trình công nghệ để sản xuất thuốc kháng sinh, vitamin chất kích thích sinh trưởng… Một số loài VSV tế bào có chứa tinh thể diệt côn trùng Người ta dùng chủng VSV vào quy trình công nghệ để sản xuất chế phẩm VSV dùng bảo vệ thực vật để diệt côn trùng có hại Đó thuốc trừ sâu Bt (Bacillus thuringiensis) Một số loài VSV có khả đồng hoá Nitơ không khí (N 2) thành hợp chất Nitơ (NH3, NH4+) cung cấp đạm cho cối, làm giàu dinh dưỡng Nitơ cho đất Lợi dụng để sản xuất chế phẩm sinh học Trong công nghệ tuyển khoáng, người ta sử dụng nhiều chủng VSV hoà tan kim loại quý từ quặng nghèo bã thải chứa quặng Đó phương pháp chắt lọc kim loại Thường sử dụng chắt lọc kim loại đồng, bạc vàng ứng dụng VSV xử lý tràn dầu VSV có vai trò quan trọng ngành lượng Sử dụng VSV enzim chúng tạo để chuyển hoá sinh khối thành cồn làm nhiên liệu VSV động lực để vận hành bể sinh khí sinh học (biogas) Từ phân chuồng đưa vào lên men làm sản sinh 70-73m3 khí sinh học, cho lượng tương đương với 45l xăng) VSV lực lượng sản xuất trực tiếp ngành công nghệ lên men Các sản phẩm lên men quy mô công nghiệp: penixillin, vitaminC, thuốc trừ sâu sinh học, axit xitric… Bắt đầu từ đầu thập kỷ 70 kỷ 20 người ta bắt đầu thực thành công thao tác di truyền (genetic engineering) VSV Đó việc chủ động chuyển số gen hay nhóm gen từ VSV hay từ tế bào khác sinh vật bậc cao sang tế bào VSV khác VSV mang gen tái tổ hợp mang lại lợi ích to lớn sản sinh quy mô công nghệ sản phẩm trước chưa tạo thành VSV Một số sản phẩm VSV tái tổ hợp gen phục vụ y tế thú y (interferon, insulin, kích tố sinh trưởng người), sản phẩm phục vụ công nghiệp thực phẩm thức ăn chăn nuôi (các axit amin, enzim, sinh khối VSV), sản phẩm phục vụ nông nghiệp (thuốc trừ sâu sinh học, phân bón VSV), bảo vệ môi trường (các chủng VSV mang gen TTH phân giải mạnh chất phế thải phá huỷ chất độc…) 3.2 Mặt hại vi sinh vật VSV gây nên bệnh hiểm nghèo hiểm nghèo cho người (HIV, ung thư ), động vật (lở mồm, long móng ) trồng, rừng (bệnh đạo ôn, khô vằn, đốm ) Ví dụ riêng công virut HIV đủ gây cuối kỷ 20 khoảng 30-40 triệu người mang HIV Chúng phá huỷ mùa màng (giảm từ 30-40% có trắng), làm hư hao biến chất lương thực, thực phẩm, nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá Chúng sản sinh độc tố có độc tố độc Ví dụ cần 1mg độc tố vi khuẩn Clostridium botulinum đủ giết hại tới 1000 thể sinh vật VSV phá huỷ công trình xây dựng cầu cống, di tích lịch sử, gây phiền nhiễu hoạt động sống người Người ta tổng kết thấy, môi trường sống kể môi trường thiên nhiên, hệ VSV hay cân VSV tồn 100% Trong 5% VSV có ích, để đối truyền đặc điểm chủng 2A cho 22A chúng không tiếp xúc với (vì bị ngăn cách màng thuỷ tinh lọc vi khuẩn) Salmonella A 2A – T+ Người ta đưa giả thiết sau: Salmonella B 22A – T- Lưới lọc khẩn không tạo lai Cho B lai với B -> không tạo lai Cho A lai với B -> tạo nhiều lai Như tượng tiếp hợp xảy có khác biệt chủng vi sinh vật đem lai Muốn có TTH hai chủng để tạo thành lai hay muốn xảy tái tổ hợp phải có nhân tố giới tính, người ta kí hiệu chủng A F + chủng B F- Để xác định chủng mang tính đực, chủng mang tính người ta tiến hành thí nghiệm sau Thí nghiệm 3: Khi dùng Steptomycin với nồng độ 1500mg/l môi trường có khả phá huỷ khả sinh sản VSV mà không gây tác dụng khác Nếu dùng với nồng độ cao giết chết vi sinh vật, dùng với nồng độ < 1000mg/l lại không làm khả sinh sản Thực phép lai sau: F+KS x F-KS -> F+KKS x F-KS -> không tạo lai F+KS x F-KKS -> tạo nhiều lai F+KKS x F-KKS -> không tạo lai tạo nhiều lai Nhìn vào phép lai ta thấy Nếu F- không kháng sinh tạo nhiều lai kể F+ có kháng sinh hay kháng sinh Còn F- có kháng sinh không tạo thành lai Như F- mang tính F+ mang tính đực Vậy điều kiện cho tiếp hợp phải có nhân tố giới tính 3.3.4 Yếu tố giới tính F Tế bào cho chứa yếu tố ADN di truyền gọi plasmit giới tính F (fertility) Nhân tố F phân tử ADN sợi kép, vòng kín, kích thước khoảng 100.000 cặp nucleotid (khoảng 1/40 chiều dài NST vi khuẩn), có khả tự chép độc lập với NST Plasmit F chứa gen quy định hình thành cấu trúc bề mặt tế bào dạng sợi tóc gọi tiêm mao giới tính F hay lông F, lông mảnh mềm dài Các gen khác nhân tố F chuyên trách việc hình thành ống tiếp hợp nối tế bào thể cho thể nhận với để nhân tố F chuyển qua ống Nó có số đặc tính chung với plasmit khác chứa số gen cho phép chép tế bào Vậy tế bào có nhân tố F F+, tế bào nhân tố F FCác nòi Hfr: Một số nòi F+ sinh tế bào thể cho có khả truyền gen nhiễm sắc thể với tần số cao Những tế bào gọi Hfr (high frequency recombination) tức tế bào có khả tái tổ hợp cao, chúng có lông F tế bào F + Nhưng tế bào Hfr nhân tố F dính vào nhiễm sắc thể vi khuẩn (Hiện tượng tính nạp) Vì biểu nhân tố F giống tế bào F +, tế bào Hfr có khả truyền NST vi khuẩn thể cho qua ống tiếp hợp Nhân tố F đính vào NST vi khuẩn chế trao đổi chéo đơn (Tế bào Hfr hồi biến thành tế bào F+ mang nhân tố F tế bào chất trình ngược lại) Nhân tố F có khả đính vào nhiều điểm khác nhiếm sắc thể vi khuẩn trình tự gen chuyển sang tế bào F – nòi Hfr khác khác Bởi bắt đầu chuyển gen từ Hfr sang F – nhân tố F bị tách ra, nên phần chuyển trước, phần lại đuôi NST vi khuẩn thể cho, trình tiếp hợp diễn điều kiện tối ưu kéo dài khoảng 90phút Còn không cầu tiếp hợp bị đứt nửa chừng phần NST chuyển sang F-, phần lại với nhân tố F nằm lại tế bào Hfr Thí nghiệm cổ điển lai ngắt quãng: Giao phối tế bào Hfr F- với nhau, sau sau phút lấy 0,5 ml dung dịch hỗn hợp vi khuẩn Hfr vi khuẩn F – tiếp hợp Sau đem pha loãng (1/4) nước sinh lý, tách tế bào giao phối cách lắc mạnh 10 phút dùng máy rung Rồi cấy rải môi trường thạch dinh dưỡng ủ thời gian Sau người ta phân lập khuẩn lạc thể tái tổ hợp nghiên cứu tính chất chúng để phát gen di truyền vi khuẩn đực Bởi chiều dài NST Hfr chui vào F- đo khoảng thời gian kể từ thời điểm bắt đầu tiếp hợp đến thời điểm đưa vi khuẩn vào máy rung Ví dụ: Vi khuẩn có quỹ gen ABCDE, vi khuẩn có quỹ gen abcde Cho giao phối loại vi khuẩn Sau phút người ta thấy lai: Abcde Sau phút 30 giây người ta thấy lai: ABcde Sau 14 phút thấy xuất lai: ABCde Sau 24 phút thấy xuất lai: ABCDe Kết luận: Vi sinh vật sinh vật bậc cao quỹ gen xếp theo mạch thẳng truyền theo thứ tự thời gian xác định phù hợp với bố trí chúng NST 3.3.5 Cơ chế Giao phối F+ F- Giai đoạn đầu tiếp xúc ngẫu nhiên xuất vài phút sau trộn vi khuẩn với Xác suất tiếp xúc phụ thuộc vào nồng độ vi khuẩn hai giới – Giai đoạn liên kết cặp tế bào nhận tế bào cho Tế bào nhận đóng vai trò thụ động, màng tế bào bị hoà tan tạo chỗ tiếp xúc, hình thành cầu nguyên sinh chất có đường kính khoảng 10-30µm Qúa trình phụ thuộc vào pH môi trường điều kiện dinh dưỡng – Giai đoạn 3: Một nhân tố F truyền từ F + sang F-, nhiên sợi đơn nhân tố F chui qua cầu tiếp hợp sợi bổ trợ với tổng hợp sau tế bào thể nhận, cuối tạo thành nhân tố F mạch vòng biến F- thành F+ Số lượng gen chuyển phụ thuộc vào thời gian tiếp hợp Vì nhân tố F nhỏ nên thường chuyển hoàn toàn sang F- trước hai tế bào tách rời – Giai đoạn trình tái tổ hợp NST thể nhận nhân tố F Giao phối Hfr FCác kiện xảy Tuy nhiên có điểm khác sau ống tiếp hợp hình thành hai tế bào, nhân tố F đính vào NST thể cho phân làm đôi, đầu sợi chui qua ống tiếp hợp kéo theo gen NST, sợi bổ trợ tổng hợp bên tế bào thể nhận Vì số lượng gen chuyển phụ thuộc vào thời gian tiếp hợp, mà cầu tiếp hợp thường bị đứt gãy qúa trình tiếp hợp, phần lại nhân tố F không chuyển sang tế bào F- chuyển sang mà toàn NST vi khuẩn thể cho chuyển hết, nên F- trở thành F+ Hfr Phải thời gian 37 0C (100-120 phút E.coli K12) NST nhân tố F Hfr truyền toàn sang vi khuẩn nhận 3.3.6 Ý nghĩa – Nhờ tiếp hợp mà biết không sinh vật bậc cao có phân bố giới tính mà sinh vật bậc thấp có phân bố giới tính – Lập đồ hệ gen tiếp hợp, người ta gọi kĩ thuật ngắt quãng tiếp hợp – Tạo chủng VSV có ích phục vụ sống người, loại chủng VSV có hại IV Biến dị VSV 4.1 Các loại biến dị Có thể xảy hai loại biến dị biến dị kiểu hình (phenotip) biến dị kiểu gen (genotip) Biến dị kiểu hình: Tất thể sinh có đặc tính khác hẳn với bố mẹ, mà đặc tính không di truyền cho hệ sau Biến dị kiểu gen: Tất thể sinh có đặc tính khác hẳn với bố mẹ, mà đặc tính truyền cho hệ sau V THÀNH TỰU TRONG NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN VI SINH VẬT CHƯƠNG 11 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ĐẾN VSV VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA VSV TRONG TỰ NHIÊN I Ảnh hưởng điều kiện ngoại cảnh đến VSV Ảnh hưởng nhân tố vật lý 1.1 Độ ẩm Nước thành phần quan trọng tế bào VSV, hoạt động sống VSV liên quan đến nước, tỷ lệ nước tế bào VSV cao 70-85%: vi khuẩn 7585%; nấm men 78-82%, nấm mốc 84-90% Yêu cầu VSV nước biểu thị cách định lượng độ hoạt động nước môi trường aw(water activity) Độ hoạt động nước gọi nước (water potential: pw) aw=p/p0 aw: độ hoạt động nước, nước nguyên chất aw =1, nước biển aw=0,980 p: áp lực dung dịch môi trường nuôi cấy vi sinh vật p0: áp lực nước nguyên chất aw dao động từ 0,93 – 0,99 Lớn hay nhỏ khoảng ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống VSV a w có liên hệ chặt với nồng độ muối môi trường sống Qua nghiên cứu người ta đưa bảng sau: Nồng độ muối môi trường 0,9 1,7 3,5 7,0 10,0 15,0 20 aw 0,99 0,98 0,97 0,96 0,95 0,93 0,84 Như nồng độ muối môi trường từ 0,9 – 15% VSV tồn phát triển Nếu nồng độ muối môi trường lớn 15% nhỏ 0,9% VSV chết ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống vi sinh vật Tuỳ chủng giống vi sinh vật khác mà nhu cầu nước chúng khác nhau, liên quan đến độ ẩm môi trường Thường VSV phát triển độ ẩm môi trường 40-70% Mỗi VSV thích ứng độ ẩm khác Ví dụ Azotobacter: 40 – 60%, Clostridium: 60-90%, Nấm Mucor: 30-50% Vi sinh vật cần nước trạng thái tự Sự đề kháng VSV trạng thái khô khác Ví dụ đề kháng VSV không khí > VSV đất > VSV nước Đề kháng xạ khuẩn > vi khuẩn > nấm mốc Đề kháng nha bào > tế bào dinh dưỡng * Ứng dụng: Khi biết ngưỡng độ ẩm phát triển, ngưỡng tối thích VSV, người ta tạo điều kiện độ ẩm thuận lợi cho phát triển VSV hạn chế phát triển chúng Ví dụ bảo quản nông sản, thực phẩm, dụng cụ, thuốc men Nếu môi trường ẩm VSV phát triển lên men gây thối nông sản, thực phẩm hỏng vật liệu Vì nên tạo điều kiện khô bảo quản thường 150C, nhiệt độ tối thích 100C – VSV ưa ấm: Đa số VSV thuộc nhóm phân bố chủ yếu vùng nhiệt đới nhiệt đới Nhiệt độ phát triển 15-350C, nhiệt độ tối thích 25-280C Nhóm có số lượng, thành phần lớn nhất, nhiều sinh trưởng phát triển mạnh Như tác dụng lớn – VSV ưa nóng (VSV sinh nhiệt): Phân bố chủ yếu vùng sa mạc, Trung Cận Đông, Châu Phi, dày động vật nhai lại, qúa trình ủ phân hữu cơ, suối nước nóng.Nhiệt độ phát triển 35-800C có đến 850C, nhiệt độ tối thích 600C Ngoài có nhóm VSV trung gian người ta gọi vi sinh vật tuỳ tiện nhóm VSV ưa nóng chịu nhiệt độ lạnh chí -190 0C vòng 1h VSV ưa lạnh, ưa ấm không chịu nhiệt độ nóng trừ loài có nha bào Đa số VSV ưa nóng ưa lạnh chết điều kiện nhiệt độ 60 0C vòng 30’ – 70 0C vòng 10’ – 800C vòng 30 giây Như khả đề kháng VSV ưa nóng cao bảo quản thực phẩm ngăn lạnh chưa tốt có VSV phát triển Một số thực phẩm thường bảo quản ngăn đá (ví dụ thịt bò) Mục đích để thịt bò bỏ điều kiện bình thường liên kết bị cắt đứt thịt bò mềm ăn ngon Ngoài VSV thịt bò bị đóng băng, đưa điều kiện bên bị vỡ *Ứng dụng: Nghiên cứu biết ngưỡng nhiệt độ tối thiểu, ngưỡng nhiệt độ tối đa, ngưỡng nhiệt độ tối thích cho phát triển VSV Thì người ta tạo điều kiện nhiệt độ thích hợp, không thích hợp cho VSV phát triển Để khử trùng dụng cụ, nguyên liệu lĩnh vực chế biến thực phẩm, y tế, vi sinh vật học 1.3 Áp suất thẩm thấu Màng tế bào chất màng bán thấm, nồng độ chất hoà tan môi trường mà vi sinh vật tồn định áp suất thẩm thấu Trong môi trường có nồng độ chất hoà tan thấp, môi trường nhược trương (hypotonic) Tế bào VSV hút nước mạnh, áp lực tế bào tăng gây tượng trương nguyên sinh Nếu tế bào tiếp tục hút nước tế bào trương lên cuối vỡ Trong môi trường có nồng độ chất hoà tan cao, môi trường ưu trương (htpertonic), nước tế bào VSV bị thấm ngoài, gây co nguyên sinh Nếu tượng kéo dài tế bào hồi phục lại trạng thái cũ bị chết áp suất thẩm thấu vi khuẩn thường 5-20atm, thích ứng dung dịch có nồng độ muối 10 vôn đến 30 vôn thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí Không có vi sinh vật phát triển điện > 30 vôn 2.2.Ảnh hưởng chất độc hoá học – Nhóm chất sát trùng: Cồn, hợp chất chứa Clo, thuốc tím Là chất dùng nồng độ định giết chết VSV gây bệnh không gây bệnh không giết chết nha bào – Nhóm chất phòng thối: Nhóm độc, độc hợp chất chứa Nitơ Khi dùng lượng nhỏ tính theo ppm có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật, ví dụ HgCl, AgNO3 Ví dụ: CuSO4 với nồng độ 1/400000 ppm: giết chết rong rêu tảo ruộng lúa, 1/100000 ppm: ức chế vi sinh vật, 1/50000: diệt nấm gây bệnh – Nhóm chất kháng sinh Kháng sinh (antibiotic) chất VSV sinh ra, nồng độ thấp kháng sinh có khả ức chế tiêu diệt VSV cách đặc hiệu, kháng sinh tác động lên vi khuẩn nhóm vi khuẩn định Cơ chế tác động chất kháng sinh – Ức chế sinh tổng hợp vách tế bào phá huỷ thành tế bào vi khuẩn – Gây rối loạn chức màng nguyên sinh, đặc biệt chức thẩm thấu, chọn lọc làm ngừng trình trao đổi chất – Ảnh hưởng, làm ngừng trình sinh tổng hợp protein – Gây ức chế tổng hợp axit nucleic, ngăn cản chép ADN, ngăn cản sinh tổng hợp ARN-polymera, tức ức chế sinh tổng hợp chất cần thiết cho tế bào Dùng kháng sinh khác nhau, với liều lượng khác ức chế, tiêu diệt chủng vi sinh vật khác Ví dụ: Benzofooc Lúc đầu kích thích VSV phát triển Sau ức chế Ảnh hưởng yếu tố sinh học đến vi sinh vật 3.1 Quan hệ cộng sinh Là mối quan hệ sống chung hai bên có lợi hai sinh vật khác nhau, hoạt động sống sinh vật thúc đẩy sinh trưởng phát triển sinh vật ngược lại Mối quan hệ mối quan hệ khăng khít tách rời, tách rời ảnh hưởng đến hoạt động sống chúng Ví dụ: Mối quan hệ vi khuẩn nốt sần họ đậu – họ đậu cung cấp chất dinh dưỡng để vi sinh vật phát triển, vi khuẩn nốt sần cố định N thành đạm cung cấp lại cho họ đậu 3.2 Quan hệ tương hỗ Là mối quan hệ sinh vật sống cạnh có tác dụng hỗ trợ trình sống Mối quan hệ phổ biến giới sinh vật nói chung vi sinh vật nói riêng Không có giàng buộc cách chặt chẽ sinh vật mối quan hệ này, chúng sống bình thường tách rời, không cần đến chúng có bên nhận mà trả giúp đỡ bên Ví dụ mối quan hệ Azotobacter (cố định N2 thành dạng đạm dễ tiêu cung cấp cho trồng sinh vật khác) Acetobacter đất (phân giải chuyển hoá hợp chất khó tan thành hợp chất đơn giản cung cấp cho trồng sinh vật khác) 3.3 Quan hệ đối kháng Đây mối quan hệ lợi gây ảnh hưởng hạn chế, tiêu diệt, loại trừ để tồn phát triển, biểu mặt: cạnh tranh chất dinh dưỡng, tiết sản phẩm độc hại Ví dụ mối quan hệ vi khuẩn có enzym Nitrogenaza vi khuẩn tiết enzym Nitratreductaza Nhiều sinh vật tiết chất kháng sinh gây ức chế nhóm sinh vật khác Nhiều sinh vật tiết chất độc nấm Aspergillus flavus tiết aflatoxin 3.4 Quan hệ ký sinh Là mối quan hệ mà sinh vật sống nhờ hoàn toàn vào sinh vật cách sử dụng thân vi sinh vật làm nguồn cung cấp dinh dưỡng cho nó, làm cho sinh vật bị ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển bị chết Ví dụ mối quan hệ kí sinh vi sinh vật gây bệnh cho thể người động thực vật, hay mối quan hệ thực khuẩn thể vi khuẩn Đây mối quan hệ có hại II Sự phân bố VSV tự nhiên Sự phân bố VSV đất Đất môi trường lý tưởng cho VSV sinh trưởng phát triển Vì đất có đầy đủ chất dinh dưỡng điều kiện thuận lợi cho VSV Độ ẩm đất từ 2095% (mà vi sinh vật phát triển khoảng 30-80%) Độ dẫn điện từ 5-25V pH từ 4-8, nhiệt độ từ 25-280C, dinh dưỡng đất có đầy đủ nguyên tố đa lượng, vi lượng, chất kích thích sinh trưởng Trong 1g đất thường có: 100 – vài trăm triệu tế bào vi khuẩn tổng số, 10 đến hàng trăm triệu tế bào xạ khuẩn nấm tổng số, 10 vạn đến hàng trăm triệu tế bào tảo Tuỳ loại đất khác mà số lượng, thành phần vi sinh vật đất khác Trong đất hữu có 3.500 tỉ tế bào vi sinh vật/g, đất xám bạc màu có 1290 tỉ tế bào vi sinh vật/g, đất hoang hoá có 441 tỉ tế bào vi sinh vật/g Đất có thành phần giới nhẹ, trình khoáng hoá, trình phân huỷ, chuyển hoá mạnh vi sinh vật nhiều Người ta thấy có tượng điều kiện ngập nước yếm khí thấy có từ 6070 vạn tế bào vi sinh vật hiếu khí, đặc biệt đất trồng lúa Vậy vi sinh vật hảo khí lấy O2 đâu Giải thích đưa sau: – O2 sinh trình quang hợp lúa, tảo khuyếch tán nước, sau theo mao dẫn khí trồng (ở rễ cây) cung cấp O cho vi sinh vật hảo khí phát triển điều kiện yếm khí – Người ta thấy điều kiện yếm khí tồn hệ enzym: leghemoglobin có khả vận chuyển O2 điều kiện yếm khí để cung cấp O2 cho vi sinh vật hảo khí phát triển Trong điều kiện ngập nước, yếm khí VSVHK/ VSVYK < Trong điều kiện thoát nước: VSVHK/ VSVYK > VSV sống tập trung tầng đất canh tác, giảm dần theo độ sâu xuống phía dưới, giới hạn sâu 1g đất có 1.000- 10.000 vi khuẩn, bề mặt 1-10 tỉ vi khuẩn Đặc biệt VSV hiếu khí giảm dần theo độ sâu, vi khuẩn kị khí phát triển mạnh tầng đất sâu 40-50cm Phân bố VSV nước Nguồn gốc VSV nước từ đất, không khí chất thải 2.1 Trong hồ ao Ao đọng nước (ao tù) số lượng, thành phần vi sinh vật cao, lại tồn nhiều vi sinh vật gây bệnh: E.coli, E.coliform, Salmonella nhiều trứng gium sán Sự phân bố vi sinh vật hồ chia theo độ sâu sau: – Tầng – 2m, – 5m: tầng bề mặt, số lượng VSV ít, tầng chịu ảnh hưởng trực tiếp nhiệt độ ánh sáng, tia tử ngoại tiêu diệt vi sinh vật – Tầng 2-10m 5-10 m: VSV tập trung nhiều tầng nhiệt độ ấm thích hợp cho VSV phát triển, không chịu ảnh hưởng tia tử ngoại, nơi tập trung nhiều chất dinh dưỡng – Tầng 10m trở đi: VSV chất dinh dưỡng gần nhiệt độ lại lạnh 2.2 Trong sông ngòi Sông ngòi môi trường thuận lợi cho VSV phát triển chất dinh dưỡng lớn, độ thông khí tốt (do nước chuyển động) Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hệ VSV sông ngòi vị trí dòng sông, tốc độ dòng chảy, độ rộng độ nông sâu, thời tiết khí hậu, ảnh hưởng đến biến đổi hệ vi sinh vật Cường độ dòng chảy sông mạnh số lượng vi sinh vật Nếu sông chảy thành phố thị xã số lượng vi sinh vật cuối thành phố Nguyên nhân hoạt động sống người tạo thải phế thải, chất thải vào sông ngòi ảnh hưởng đến hoạt động sống vi sinh vật, chất thải theo dòng chảy, phân huỷ tạo CDD chuyển cuối sông Sông chảy qua làng, khu dân cư số lượng vi sinh vật nhiều khúc sông dân cư Bởi qua khu dân cư, sông tiếp nhận chút chất dinh dưỡng Sông suối chảy qua khu rừng nguyên sinh số lượng vi sinh vật khúc sông chảy qua khu rừng khai thác Vì rừng khai thác, chất dinh dưỡng chảy phần xuống suối 2.3 Trong nước sinh hoạt Theo thang chuẩn giới: – Nếu số lượng vi sinh vật nước < 100.000 TB VSV/l, không tồn vi sinh vật gây bệnh coi nước - Nếu số lượng vi sinh vật nước từ 100.000 - 200.000 mà VSV gây bệnh dùng để giặt rửa - Nếu >200.000 nước bẩn, không sử dụng cho sinh hoạt ăn uống, dùng làm nước tưới cho nông nghiệp 2.4 Nước biển Nước biển có hàm lượng muối cao, áp suất thẩm thấu lớn, nhiệt độ nói chung thấp, có hệ vi sinh vật với số lượng tương đối lớn Đó chúng thích nghi với môi trường sống dinh dưỡng nước biển thoả mãn cho nhu cầu chúng Số lượng chủng loại vi sinh vật biển thay đổi theo chiều sâu, khoảng cách so với bờ, thời tiết khí hậu, nồng độ muối…: xa bờ số lượng VSV giảm, nồng độ muối mặn số lượng vi sinh vật Hơn 80% VSV biển có tiên mao, 69,4% VSV biển có sắc tố 2.5 Các phương pháp khử trùng làm nước Phân bố VSV không khí Không khí coi môi trường không thuận lợi cho phát triển VSV thiếu dinh dưỡng, khô, bị ánh sáng mặt trời chiếu sáng mưa rửa trôi bụi bẩn không khí Sự nhiễm VSV vào không khí theo đường sau: – Gió thổi bụi bẩn đất có mang VSV tung vào không khí – Từ nước bốc lên – Hay hô hấp người súc vật Người ta thấy từ mặt đất lên đến 20 km có vi sinh vật, vi sinh vật vùng cực Bắc, Nam Theo thang chuẩn giới, không khí coi nếu: – Trong chuồng trại chăn nuôi gia súc số lượng VSV ≤ 2.106 TB/m2 – Trong phòng gia đình số lượng VSV ≤ 2.103 TB/m2 – Ngoài đường phố số lượng VSV ≤ 7,5.102 TB/m2 – Trong công viên số lượng VSV ≤ 2.102 TB/m2 Các phương pháp, biện pháp xử lý ô nhiễm không khí […]… Do chính các sản phẩm của vi sinh vật Ví dụ trong trường hợp môi trường tích luỹ các axit có thể làm tế bào chết Tốc độ tử vong của tế bào có liên quan trực tiếp đến thực tiễn vi sinh vật học và kĩ thuật, đó là vấn đề bảo quản các chủng vi sinh vật quan trọng về mặt lý thuyết (các chủng và các biến chủng đặc biệt) về mặt kĩ thuật (các chủng sinh chất kháng sinh, axit amin, vitamin ) Ngoài khả năng sống… sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn 5.1 Khái niệm Sinh trưởng và phát triển là thuộc tính cơ bản của sinh vật Cũng như động vật và thực vật VSV cũng sinh trưởng và phát triển Sinh trưởng: Là sự tăng lên về kích thước và khối lượng của tế bào Phát triển (hoặc sinh sản): Là sự tăng số lượng tế bào Sinh trưởng và phát triển có thể phụ thuộc vào nhau mà cũng có thể không Sinh trưởng và phát triển ở các… mang tính axit, còn một loại mang tính bazơ (tím Gentian) Tẩy và rửa để khô và đem soi dưới kính hiển vi Khi tiến hành nhuộm Gram: tế bào vi sinh vật bắt màu hồng là vi khuẩn Gram âm, tế bào vi sinh vật bắt màu tím là vi khuẩn Gram dương 2.3 Phương pháp kính hiển vi điện tử Đây là phương pháp rất hiện đại, nhờ phương pháp này không những biết được chính xác hình thái, kích thước chủng giống VSV này mà… thân vi khuẩn có giá trị trong định loại vi khuẩn, nha bào khó bắt màu thuốc nhuộm là do tính kém thẩm thấu của các lớp màng nha bào, vì vậy muốn quan sát nha bào dưới kính hiển vi quang học người ta phải dùng những phương pháp nhuộm đặc biệt như phương pháp Muller, phương pháp Zin-nen-xon 5 Sinh sản của vi khuẩn Vi khuẩn có duy nhất một hình thức sinh sản đó là sinh sản vô tính nên vi khuẩn sinh sản… Bacitracin, B.polymixa -> polymicin B), Vitamin Lợi dụng để áp dụng vào quy trình công nghệ sản xuất ra các chất kháng sinh và Vitamin – Một số loài vi khuẩn trong cơ thể của nó có tinh thể có khả năng diệt sâu như Bacillus thuringiensis -> công nghệ sản xuất ra chế phẩm vi sinh vật diệt sâu bọ – Một số loài có khả năng cố định Nitơ phân tử ứng dụng để làm chế phẩm vi sinh vật cung cấp đạm cho đất và cây… tính di truyền của vi khuẩn 6 Phân loại vi khuẩn Vi khuẩn cũng như tất cả các loài sinh vật khác đều được sắp xếp vào trong những hệ thống phân loại nhất định Vi c sắp xếp này là hết sức cần thiết trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng Để phân loại vi khuẩn người ta phải phân lập thuần khiết chúng và tiến hành xác định chúng dựa theo các tiêu chuẩn về hình thái, cấu trúc, sinh lý, sinh hoá như: – Về… ra đường cong sinh trưởng biểu diễn sự phụ thuộc logarit của số lượng tế bào vi khuẩn theo thời gian Chúng ta thấy đường cong sinh trưởng có 4 pha: Pha mở đầu – pha sinh sản – pha ổn định – pha tử vong 5.3.1 Pha mở đầu (Pha Lag – vỗ béo) Pha này tính từ lúc bắt đầu cấy đến khi vi khuẩn đạt được tốc độ sinh trưởng cực đại Trong pha này vi khuẩn chưa phân chia (nghĩa là chưa có khả năng sinh sản) nhưng… 5.3.2 Pha sinh sản (Pha Log) Trong pha này vi khuẩn sinh trưởng và phát triển theo luỹ thừa, nghĩa là sinh khối và số lượng tế bào tăng theo phương trình N=N0 x 2n, hay N = N0 x 2ct 5.3.3 Pha ổn định (Pha tĩnh) Trong pha này quần thể vi khuẩn ở trạng thái cân bằng động học, số tế bào sinh ra bằng số tế bào cũ chết đi Kết quả là số tế bào và cả sinh khối không tăng cũng không giảm Tốc độ sinh trưởng… nghiêng về 5% có lợi Chương II VI KHUẨN (BACTERIA) 1 Định nghĩa Vi khuẩn là nhóm VSV đơn hoặc đa bào đa số sống hoại sinh và thuộc nhóm Procaryota hay nhóm nhân giả (tức là không có màng nhân) Sống hoại sinh là sống trên cơ chất hữu cơ hoặc trên các cơ thể đã chết của các sinh vật khác Kích thước của vi khuẩn được tính bằng µm 1 µm = 10-3mm Xét về thành phần và số lượng thì vi khuẩn là nhóm đông nhất và… dụng kính hiển vi điện tử Muốn thấy được dưới kính hiển vi điện tử phải xử lí tiêu bản và nhuộm theo những phương pháp nhuộm tiên mao đặc biệt hay bằng kỹ thuật nhuộm huỳnh quang, ngoài ra cũng có thể nhìn thấy lông vi khuẩn trên kính hiển vi có tụ quang nền đen và kính hiển vi phản pha Đặc biệt bằng kính hiển vi điện tử có thể quan sát thấy tiên mao của vi khuẩn là những sợi nguyên sinh chất rất mảnh … phát triển VSV Như nhà bác học người Pháp nói “Mặc dù VSV gây nên bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm cho người động vật, không nên tức giận chúng VSV sống trái đất ngày nay, nhà bác học VSV VSV có vừa… điều quan sát VSV Nhưng đến 150 năm sau, VSV ý Linne nhà phân loại học lớn lúc đem tất loài VSV xếp lại thành nhóm chung gọi chaos (nghĩa hỗn loạn) Đến năm 20 kỷ thứ XIX nhiều loại VSV bắt đầu… biện pháp để khai thác cách đầy đủ có hiệu VSV có lợi phục vụ đắc lực cho người, đồng thời ngăn chặn VSV có hại, cân hệ sinh thái học VSV 1.4 Các lĩnh vực VSV Vi sinh vật học phát triển nhanh dẫn

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Bài giảng vi sinh vật đại cương appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-giang-vi-sinh-vat-dai-cuong-1660950169/feed 0
    Hóa đại cương – Tài liệu, bài giảng và đề thi trắc nghiệm https://vh2.com.vn/hoa-dai-cuong-pdf-1660950126 https://vh2.com.vn/hoa-dai-cuong-pdf-1660950126#respond Fri, 19 Aug 2022 23:04:01 +0000 https://vh2.com.vn/hoa-dai-cuong-pdf-1660950126 Hóa Đại Cương là môn học cơ bản dành cho sinh viên năm thứ nhất Đại học. Để học hiệu quả, ngoài việc sinh viên cần tham gia những tiết kim chỉ nan trên lớp, còn rất cần đào sâu và nắm kỹ những kiến thức và kỹ năng trải qua phần bài tập vì […]

    The post Hóa đại cương – Tài liệu, bài giảng và đề thi trắc nghiệm appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    Hóa Đại Cương là môn học cơ bản dành cho sinh viên năm thứ nhất Đại học. Để học hiệu quả, ngoài việc sinh viên cần tham gia những tiết kim chỉ nan trên lớp, còn rất cần đào sâu và nắm kỹ những kiến thức và kỹ năng trải qua phần bài tập vì hoàn toàn có thể bao quát hàng loạt kỹ năng và kiến thức cơ bản cũng như bàn luận rộng hơn, giúp sinh viên tự học tốt hơn .

    Hóa đại cương

    Hóa đại cương là môn học trước đây mình rất sợ khi môn hóa học một phần vì lúc mình học lượng tài liệu không nhiều và việc tìm kiến tài liệu khó khăn, hệ thống kiến thức trong từng quyển sách mình đọc không phù với khả năng của bản thân, cho nên hôm nay, Isinhvien đã tổng hợp tài liệu, bài tập và đề thi Hóa đại cương để các bạn tham khảo!

    Tài liệu bài giảng và các giáo trình Hóa đại cương cho sinh viên

    Ở chương này Isinhvien đã tổng hợp 1 số giáo trình ở những trường ĐH lớn ở Việt nam, giúp cho những bạn có nhiều bộ tài liệu để lựa chọn bộ tài liệu tương thích với mình nhất .

    Bài giảng hóa đại cương Nguyễn Thị Bạch Tuyết Đh bách khoa HCM
    Type: rar; Size: 21.83 MB; Lượt tải: 1,105

    TẢI VỀ

    Bài giảng Pgs.Ts.Huỳnh Kỳ Phương Hạ. Đại học bách khoa HCM
    Type: rar; Size: 47.69 MB; Lượt tải: 313

    TẢI VỀ

    Giáo trình hóa đại cương đại học quốc gia tp HCM
    Type: pdf; Size: 2.69 MB; Lượt tải: 481

    Tài liệu gồm 4 chương đầy đủ mọi nội dung hóa đại cương
    TẢI VỀBiên soạn : Trân Hớn Quốc, Nguyễn Quốc ChínhTài liệu gồm 4 chương khá đầy đủ mọi nội dung hóa đại cương

    Bài giảng Lê Thị Xuân Hương. Đại học Văn Lang
    Type: rar; Size: 6.21 MB; Lượt tải: 133

    TẢI VỀ

    Bài giảng Hóa đại cương, Đại học sư phạm kỹ thuật tp HCM
    Type: rar; Size: 4.74 MB; Lượt tải: 271

    TẢI VỀ

    Bài tập hóa đại cương

    Sau khi đã học tuy nhiên triết lý thì việc vận dụng để làm bài tập là điều thiết yếu để củng cố kiến thức và kỹ năng qua từng chương học, bài tập hóa đại cương sẽ giúp cho những bạn nhớ lâu hơn, dưới đây là bài tập và giải thuật từ dễ đến khó .

    Bài tập và đáp án. Nguyễn Thị Ánh Tuyết. đại học Bách khoa tp HCM
    Type: rar; Size: 8.16 MB; Lượt tải: 628

    TẢI VỀ

    gồm rất nhiều bài tập có đáp án, và bài tập tham khảo theo từng chương của cô Nguyễn Thị Ánh tuyết

    Bài tập và đáp án hóa đại cương th.s Nguyễn Minh Kha. Đại học Bách khoa tp HCM
    Type: rar; Size: 5.13 MB; Lượt tải: 309

    TẢI VỀ

    Bài tập và đáp án Hóa đại cương Lê Thị Xuân Hương. Đại học Văn Lang
    Type: rar; Size: 0.83 MB; Lượt tải: 200

    TẢI VỀphần bài tập những bạn tích hợp với việc đọc bài giảng của co Lê Thị Xuân Hương, để làm tốt hơn nhé !

    Bài tập hóa đai cương đại học sư phạm kỹ thuật tp HCM
    Type: rar; Size: 2.06 MB; Lượt tải: 277

    Th.s Huỳnh Nguyễn Anh Tuấn biên soạn
    TẢI VỀBài viết được phân theo từng chương, tổng số có 8 chương để những bạn làm bài tập theo từng chương. Th.s Huỳnh Nguyễn Anh Tuấn biên soạn

    Đề thi tham khảo hóa đại cương

    Đề thi đã đến lúc những bạn thử nghiệm năng lực về kiến thức và kỹ năng của mình, hãy tự đánh xem bản thân của mình đã có bao nhiêu kỹ năng và kiến thức qua việc làm những đề thi của những trường ĐH .

    Đề thi và đáp án cuối kỳ đại học khoa học tự nhiên-Đại học quốc gia tp HCM
    Type: rar; Size: 0.62 MB; Lượt tải: 263

    TẢI VỀ

    Đề thi Hóa đại cương. đại học Quốc gia Hà Nội
    Type: rar; Size: 0.44 MB; Lượt tải: 212

    TẢI VỀ

    Đề thi hóa đại cương Đại học sư phạm kỹ thuật tp HCM
    Type: rar; Size: 0.94 MB; Lượt tải: 198

    TẢI VỀ

    Trên đây là những tài liệu, giáo trình và đề thi Hóa đại cương mà Isinhvien tổng hợp được, hy vọng các bạn học tập đạt nhiều kết quả tốt. Like và share để nhận những thông tin mới nhất từ Isinhvien nhé!

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Hóa đại cương – Tài liệu, bài giảng và đề thi trắc nghiệm appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/hoa-dai-cuong-pdf-1660950126/feed 0
    Hóa vô cơ – Hữu cơ đại cương – Tài liệu text https://vh2.com.vn/hoa-vo-co-dai-cuong-1660950027 https://vh2.com.vn/hoa-vo-co-dai-cuong-1660950027#respond Fri, 19 Aug 2022 23:02:17 +0000 https://vh2.com.vn/hoa-vo-co-dai-cuong-1660950027 Hóa vô cơ – Hữu cơ đại cương Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.53 KB, 2 trang ) Bạn đang đọc: Hóa vô cơ – Hữu cơ đại cương – Tài liệu text BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO […]

    The post Hóa vô cơ – Hữu cơ đại cương – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Hóa vô cơ – Hữu cơ đại cương

    Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.53 KB, 2 trang )

    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO   
    

    : Hóa Vô cơ – Hữu cơ đại cương
    Inorganic- Organic general chemistry

    – Mã số: TN 021
    – Số Tín chỉ: 2
    + Giờ lý thuyết:
    + Giờ thực hành/bài tập/đồ án/:
    
    Tên giảng viên:  Thạc sĩ
    Tên người cùng tham gia giảng dạy: Lương Thị Kim Nga Thạc sĩ
    Đơn vị: Bộ môn Hóa học, Khoa Khoa học
    Điện thoại: Liên Hương: 090.3.971619
    E-mail: [email protected]

    2. H – mã số:
    3
    3.1. 
    Phần vô cơ giúp sinh viên hiểu được các quy luật cơ bản của hóa học vô cơ, các
    tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng của các kim lọai và phi kim.
    Phần hữu cơ giúp sinh viên hiểu được các vấn đề cơ bản của hóa học hữu cơ.

    3.2. : lý thuyết, tình huống, bài tập
    3.3. :
    Thi kết thúc: 100%

    4(những vấn đề chính học viên sẽ được học tập và trao đổi)

      b
    : Hóa vô cơ
    Chương 1: Danh pháp các hợp chất vô cơ
    Chương 2: Mối quan hệ và tính chất của các chất
    Chương 3: Phản ứng hóa học
    Chương 4: Kim loại
    Chương 5: Phi kim

    : Hóa hữu cơ
    Chương 1: Các vấn đề cơ bản về đồng đẳng, đồng phân, danh
    pháp trong hóa hữu cơ
    Chương 2: Hợp chất hydrocarbon
    Chương 3: Hợp chất alcol- phenol- eter
    Chương 4: Hợp chất carbonyl
    Chương 5: Hợp chất carboxyl
    Chương 6: Hợp chất amin và muối azonium
    10t

    20t

    5. T
    1. Hoàng Nhâm

    Hóa học vô cơ tập I. NXB GD -1994
    2. Hoàng Nhâm
    Hóa học vô cơ tập II. NXB GD -1994
    3. Chu Phạm Ngọc Sơn, Nguyễn Hữu Tính, Nguyễn Huy Ngọc
    Hóa học đại cương – Vô cơ. NXB Hàn Thuyên, Sài Gòn – 1973
    4. Nguyễn Đình Soa
    Hóa vô cơ. NXB ĐHQG Tp. HCM – 2000
    5. Nguyễn Thị Tố Nga
    Hóa vô cơ tập II. NXB ĐHQG Tp. HCM – 2001
    6. Nguyễn Đức Vận
    Bài tập Hóa học vô cơ. NXB GD – 1983
    7. Đỗ Thị Mỹ Linh
    Bài giảng môn học Hóa Đại cương – Phần hữu cơ
    8. Chu Phạm Ngọc Sơn, Nguyễn Hữu Tính, Nguyễn Huy Ngọc, Lê Khắc Tích
    Hóa học Hữu cơ. NXB Hàn Thuyên – 1973
    9. Chu Phạm Ngọc Sơn, Nguyễn Hữu Tính, Nguyễn Huy Ngọc, Lê Khắc Tích
    Bài tập Hóa học Hữu cơ. NXB Hàn Thuyên – 1973
    10. Trần Quốc Sơn
    Một số phản ứng của hợp chất hữu cơ. NXB GD – 2001

    Ngày28 tháng 12 năm 2007
     
    Tôn Nữ Liên Hương

    Lương Thị Kim Nga

                  b          : Hóa vô cơChương 1 : Danh pháp những hợp chất vô cơChương 2 : Mối quan hệ và đặc thù của những chấtChương 3 : Phản ứng hóa họcChương 4 : Kim loạiChương 5 : Phi kim       : Hóa hữu cơChương 1 : Các yếu tố cơ bản về đồng đẳng, đồng phân, danhpháp trong hóa hữu cơChương 2 : Hợp chất hydrocarbonChương 3 : Hợp chất alcol – phenol – eterChương 4 : Hợp chất carbonylChương 5 : Hợp chất carboxylChương 6 : Hợp chất amin và muối azonium10t20t5. T                       1. Hoàng NhâmHóa học vô cơ tập I. NXB GD – 19942. Hoàng NhâmHóa học vô cơ tập II. NXB GD – 19943. Chu Phạm Ngọc Sơn, Nguyễn Hữu Tính, Nguyễn Huy NgọcHóa học đại cương – Vô cơ. NXB Hàn Thuyên, Hồ Chí Minh – 19734. Nguyễn Đình SoaHóa vô cơ. NXB ĐHQG Tp. HCM – 20005. Nguyễn Thị Tố NgaHóa vô cơ tập II. NXB ĐHQG Tp. HCM – 20016. Nguyễn Đức VậnBài tập Hóa học vô cơ. NXB GD – 19837. Đỗ Thị Mỹ LinhBài giảng môn học Hóa Đại cương – Phần hữu cơ8. Chu Phạm Ngọc Sơn, Nguyễn Hữu Tính, Nguyễn Huy Ngọc, Lê Khắc TíchHóa học Hữu cơ. NXB Hàn Thuyên – 19739. Chu Phạm Ngọc Sơn, Nguyễn Hữu Tính, Nguyễn Huy Ngọc, Lê Khắc TíchBài tập Hóa học Hữu cơ. NXB Hàn Thuyên – 197310. Trần Quốc SơnMột số phản ứng của hợp chất hữu cơ. NXB GD – 2001N gày28 tháng 12 năm 2007                                Tôn Nữ Liên HươngLương Thị Kim Nga

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Hóa vô cơ – Hữu cơ đại cương – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/hoa-vo-co-dai-cuong-1660950027/feed 0
    Chia sẻ phương pháp học luật hiệu quả dành cho sinh viên https://vh2.com.vn/cach-hoc-phap-luat-dai-cuong-1660949905 https://vh2.com.vn/cach-hoc-phap-luat-dai-cuong-1660949905#respond Fri, 19 Aug 2022 23:00:16 +0000 https://vh2.com.vn/cach-hoc-phap-luat-dai-cuong-1660949905 Ở bài viết này, tôi xin chia sẻ phương pháp học luật hiệu quả bằng cách chuẩn bị bài trước giờ lên lớp và cách ghi chép bài khoa học đối với sinh viên. Những nội dung liên quan: Bạn đang đọc: Chia sẻ phương pháp học luật hiệu quả dành cho sinh viên Phương […]

    The post Chia sẻ phương pháp học luật hiệu quả dành cho sinh viên appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Ở bài viết này, tôi xin chia sẻ phương pháp học luật hiệu quả bằng cách chuẩn bị bài trước giờ lên lớp và cách ghi chép bài khoa học đối với sinh viên.

    Những nội dung liên quan:

    Phương pháp học luật hiệu quả

    Kinh nghiệm học luật

    I. Cách chuẩn bị sẵn sàng bài

    Trước hết tôi nghĩ hầu hết từ năm nhất thầy cô đều dành thời hạn hướng dẫn tất cả chúng ta cách sẵn sàng chuẩn bị bài đúng không ? Theo cách học của tôi thì sẽ không ôm giáo trình tận mấy chục trang một chương để đọc đâu, buồn ngủ kinh hoàng mà vừa đọc vừa lo ngại xem còn bao trang cho xong, mai lên lớp vẫn lơ mơ không biết học gì. tôi hay chuẩn bị sẵn sàng bài trước khi học như thế này .

    1. Mở đề cương môn học để biết giờ kim chỉ nan của tuần này học bài gì để sẵn sàng chuẩn bị trước .

    Việc đọc đề cương rất thiết yếu để tất cả chúng ta tránh lơ mơ khi lên lớp, dù các bạn không dành thời hạn đọc tài liệu trước đi chăng nữa, nhưng việc đọc đề cương để định hình trước trong đầu cũng sẽ tránh thực trạng vịt nghe sấm, lên lớp mà ngồi như vậy sẽ rất uổng .
    Khi đọc đề cương thì chú ý quan tâm chọn mục mà đọc nếu như quá lười. Đọc ngay giờ triết lý ngày mai học yếu tố gì, lấy điện thoại cảm ứng hoặc chịu khó gạch các nội dung chính của giờ triết lý, thường là 4, 5 gạch đầu dòng là cùng. Bước này rất quan trọng để ta hoàn toàn có thể chọn cách đọc tài liệu cho nhẹ nhàng mà chưa cần đọc ngay giáo trình cũng hoàn toàn có thể tưởng tượng phần nào nội dung sẽ học. Đôi lúc với sinh viên năm I, thầy cô thường chăm nom đặc biệt quan trọng bằng việc kiểm tra xem đã đọc giáo trình hay tài liệu khác trước ở nhà chưa, tôi nhớ đã có giờ học Hiến pháp mà thầy cho quá nửa lớp ra ngoài vì các bạn chưa đọc gì cả. Thế nên, đôi lúc bị mệt mà không đọc được bài thì cũng nên dùng đề cương để nắm được phần sẽ học. Điều tối kỵ so với học Tín chỉ là không biết bản thân sẽ phải sẵn sàng chuẩn bị gì, phải lựa chọn học gì và học như thế nào. Sau khi đọc xong nội dung, dùng bút đỏ ghi lại các đầu dòng này vào vở để này mai lên lớp nhìn vào vở sẽ thấy yếu tố cần học và có thêm sự dữ thế chủ động khi đảm nhiệm kiến thức và kỹ năng nhé .
    Ví dụ : Đề cương muôn Pháp luật liên minh Châu Âu, ở yếu tố 2 chỉ cần nắm rõ những nội dung sau :
    – Nguồn luật và khoanh vùng phạm vi của Pháp luật Liên minh châu Âu .
    – Thẩm quyền phát hành Pháp luật Liên minh châu Âu .
    – Thủ tục phát hành Pháp luật Liên minh châu Âu .
    Việc nắm được những nội dung chính của mỗi phần cũng sẽ giúp tất cả chúng ta sẵn sàng chuẩn bị được phần câu hỏi để ôn tập cho bài cá thể .

    2. Ưu tiên đọc Văn bản luật trước khi đọc giáo trình .

    Bước này tôi luôn nhớ các thầy cô dạy Luật hình sự, tố tụng hình hay nhắc sinh viên : “ Nên đọc BLHS, BL TTHS và các văn bản hướng dẫn trước khi cầm giáo trình để đọc ”. Vì sao lại đọc luật trước ?

    – Thứ nhất, khi đã có nội dung trong đề cương thì việc đọc những quy định của văn bản luật một cách ngắn gọn sẽ giúp mở rộng những nội dung trong đề cương mà không mất nhiều thời gian đọc từng câu từng chữ như đọc giáo trình. Ví dụ cùng nói về Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự thì Bộ luật hình sự đã có quy định cụ thể. Thế nên, với bước chuẩn bị bài trước khi lên lớp thì đọc quy định trong luật là điều nên làm và dễ thực hiện. Qua đó những điều luật cũng được nhớ lâu và rất có ích khi nhớ được điều luật khi làm bài, ví dụ nhắc đến điều 111 BLHS thì mọi người đều biết đó là Tội danh gì :v.

    – Thứ hai, giáo trình là sản phẩm của nhiều cây bút nhằm phân tích, bình luận, đánh giá mổ xẻ các vấn đề trên nhiều phương diện. Ví dụ cùng một thuật ngữ như “Đình công” mà giáo trình đưa ra nhiều quan điểm, phương diện về “đình công” mà với yêu cầu chuẩn bị bài trước khi lên lớp thì việc ngay lập tức nắm được hết các nội dung trong giáo trình thì sẽ rất vất vả trong khi đó Thầy cô thường yêu cầu cao ở giờ Thảo luận, còn giờ lý thuyết thì sinh viên nắm được nôi dung, nắm được điều luật là nhà trường mừng rơi nước mắt rồi.

    Như vậy, các bạn đừng vội đặt nặng việc đọc giáo trình mà thay vì đó hãy nghiền ngẫm các lao lý của pháp luật. Đó mới chính là kiến thức và kỹ năng mà tất cả chúng ta cần khi học luật. Ví dụ ngày mai học về Các tội xâm phạm tính mạng con người, sức khỏe thể chất, danh dự, nhân phẩm con người, thì sau khi xem xong đề cương các bạn nên mở ngay BLHS chọn đọc hết các điều luật về nhóm tội này mà vạch ra ý tưởng sáng tạo trong đầu. Việc đọc những lao lý có đánh chương, mục, điều, khoản, điểm khi nào cũng nhanh và mạch lạc hơn cả mấy chục trang giáo trình .

    >>> Xem thêm: Sinh viên Luật phải giỏi 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết

    Sau khi đọc xong lao lý trong luật thì các bạn hoàn toàn có thể đọc thêm giáo trình nếu có năng lực và thú vị. Nếu không các bạn hoàn toàn có thể để giáo trình đọc sau theo Bước 3 .

    3. Sau giờ kim chỉ nan thì đọc giáo trình và chuẩn bị sẵn sàng cho giờ luận bàn .

    Ở bước này thì đọc giáo trình là điều bắt buộc với các bạn trước giờ đàm đạo. Ngoài giáo trình tất cả chúng ta còn cần đọc những tài liệu khác như văn bản hướng dẫn hay các bài phản hồi pháp luật để làm cho nội dung bàn luận thêm đa dạng chủng loại, thậm chí còn tất cả chúng ta phải chuẩn bị sẵn sàng trước các câu hỏi để đến giờ tranh luận thầy cô nhu yếu hỏi nhóm bạn. Giờ tố tụng hình, giờ Tư pháp là hay có món này, nếu không có câu hỏi cho nhóm khác là bão bùng về với nhóm ngay .

    Giáo trình của Đại học luật TP HCM

    tôi quan tâm, cách tôi hướng dẫn là dành cho bạn ngại đọc giáo trình nên bước đọc giáo trình hoàn toàn có thể bị đẩy xuống bước 3. Đối với bạn nào có năng lực đọc nhanh và tư duy tốt thì thường đọc song song cả giáo trình và luật, làm được điều này sẽ rất tốt. Khi mở giáo trình ra đọc, các bạn nên dùng bút màu để gạch hết các đề mục cũng như những nội dung cần quan tâm để sau này khi đọc lại sẽ khuynh hướng được những nội dung trọng tâm mà không cần lật giở mấy chục trang để tìm lại như chưa từng đọc trước đó. Làm việc gì cũng nên có chút kỹ năng và kiến thức sẽ tránh cảm xúc bực dọc và tiết kiệm chi phí thời hạn. Quyển sách nào của tôi đều như “ mặt giặc ”, khi luận bàn tôi hay note hết những ý hay vào giáo trình hoặc quyển luật. Việc nhanh tay ghi ghép lại những dặn dò, lý giải cho thầy cô là vô cùng có ích, đừng để quyển giáo trình trắng bóc ( trừ khi mượn sách thư viện ) .
    Với những điều cần vướng mắc, hãy note hết lại vào cuối quyển vở ngay sau bài triết lý của tôi bằng bút đỏ để mai học triết lý sẽ hỏi thầy cô hoặc bạn hữu. Hãy kiên trì làm như vậy, vì nếu các bạn cứ giấu sự thiếu vắng kỹ năng và kiến thức của tôi thì càng ngày bạn càng thấy không hiểu bài và trở nên chán nản. Nếu đã đọc những dòng này hãy trang nghiêm tâm lý và lựa chọn cách hành vi. Đã làm, đã học thì cho ra học nếu không hãy chọn học và làm cái tôi thích vì thời hạn sẽ không khi nào quay lại để ta có thời cơ làm lại từ đầu. Hãy làm tốt ngay từ lần tiên phong .

    II. Cách ghi chép bài

    1. Ghi chép bài trong giờ lý thuyết

    Vấn đề này tôi cũng sẽ san sẻ ngắn gọn thôi vì tôi nghĩ các bạn đều có cách ghi chép của riêng tôi nhưng nhất định phải ghi chép bài nếu không bạn sẽ học rất lơ mơ. Bạn nào ghi chép bài không thiếu thì trước khi thi sẽ có nguồn tài liệu cực hữu ích, tôi cũng hay cho bạn khác photo vở vì tôi dành thời hạn chép rất đầy đủ. Cách chép bài của tôi là :

    Vì đã biết nội dung cần học nên tôi chép bài rất chủ động, tôi sẽ lựa chọn những cái cần chép và không cần chép. Vì khi không chép, bạn đã biết vị trí của kiến thức và dành thời gian để nghe thầy cô phân tích sâu hơn.

    – Nội dung không cần chép ngay trên lớp :
    + Những khái niệm, định nghĩa “ Tội phạm là ”, “ Năng lực hành vi dân sự là ” … tôi sẽ không khi nào cặm cụi chép trên lớp mà thường để cách 4, 5 dòng ra để về nhà rồi chép, hoặc thậm chí còn chỉ chép vài chữ làm phép. Vì sao như thế ? Vì những khái niệm đều có sẵn trong sách, trong luật nên chép ra sẽ mất thời hạn, thay vì chép bạn sẽ dành thời hạn ghi nhanh những lời nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận của thầy cô về khái niệm này. Ví dụ, khi nói về định nghĩa tội phạm là gì, thay vì chép tôi sẽ ghi lại nhận xét của thầy cô : “ Cách định nghĩa này là cách định nghĩa quen thuộc của nhà làm luật Nước Ta đó là liệt kê các đặc trưng để tạo thành một định nghĩa … ” Việc lao lý theo lối liệt kê có những ưu, hạn chế gì … Đây mới thường là nội dung tất cả chúng ta nên chép chứ không nên mất thời hạn chép lại cái trong luật đã có .
    + Không chép lại các đặc thù nếu giáo trình đã phân loại và nghiên cứu và phân tích rõ ràng .
    + Những phần như phân loại, hay quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm cũng không bắt buộc chép trừ khi thầy cô có cách phân loại riêng .
    Sau khi kết thúc một giờ kim chỉ nan nếu có thời hạn hãy rủ bạn của tôi đi học thêm một lớp khác để tiếp cận với nội dung đó theo cách dạy của giảng viên khác, như vậy ghi chép trong vở sẽ phong phú hơn. Hồi học Luật dân sự, luật thương mại tôi đi học đủ các lớp khác nhau và cảm xúc là thu được rất nhiều kiến thức và kỹ năng. Là sinh viên, đi học thế mệt chút có sao nhỉ, đúng không .

    2. Ghi chép trong giờ đàm đạo – quan trọng không kém

    Đừng nghĩ giờ bàn luận chỉ phó mặc cho nhóm trưởng chuẩn bị sẵn sàng bài rồi ngồi chém gió hoặc nghịch điện thoại thông minh. Giờ tranh luận tất cả chúng ta sẽ vỡ vạc nhiều kỹ năng và kiến thức mà giờ triết lý còn u mê. Vì thế nên chép lại những nội dung như :
    – Giải thích tường tận của Thầy cô về một Điều luật, ví dụ về “ Những vụ án dân sự thuộc thẩm quyền xử lý của Tòa án ”. Nhiều cô giáo môn Tố tụng dân sự dành thời hạn lý giải từng pháp luật nên việc lắng nghe và ghi chép rất có ích. Thậm chí thầy cô còn lý giải sâu hơn lúc học kim chỉ nan nữa nên đừng tiêu tốn lãng phí .
    – Đáp án của bán trắc nghiệm Đúng – Sai, thường thì giờ luận bàn thầy cô cũng sẽ giải đáp cho tất cả chúng ta một số ít câu hỏi và đưa ra đáp án đúng chuẩn. Đây sẽ là kho tài nguyên quý cho việc làm bài và ôn thi
    – Những nội dung câu vấn đáp đã được thầy cô thay thế sửa chữa và đưa ra đáp án sau cuối. Rất nhiều giờ đàm đạo có tới 10 câu hỏi cho cả 3 nhóm, việc của tất cả chúng ta là ghi chép tổng thể câu hỏi và đáp án làm nguồn tài liệu quý cho việc làm bài cá thể, bài nhóm và thi cuối kỳ .
    Nếu không chép kịp nên dành thời hạn mượn vở của bạn để bổ trợ vào ngay cho quyển vở có tính mạng lưới hệ thống. Các bạn hãy tập trung chuyên sâu và thao tác có trình tự nếu chỉ nói quyết tâm ngày thời điểm ngày hôm nay mà ngày mai lại mơ hồ thì mọi kiến thức và kỹ năng, mọi tuyệt kỹ đều không có tính năng, vì vậy đã làm hãy làm tráng lệ nhé. Nhất định sẽ thành công xuất sắc .

    >>> Xem thêm: Tại sao nhiều cử nhân luật thất nghiệp?

    Cảm ơn các bạn đã dành thời hạn đọc tài liệu và hãy liên tục tâm lý để lựa chọn cách học cho tôi tốt hơn nhé !
    Các tìm kiếm tương quan đến phương pháp học luật hiệu suất cao, cách học tốt môn luật hình sự, giải pháp đọc luật hiệu suất cao, làm thế nào để học luật giỏi, tuyệt kỹ học luật nhanh thuộc, cách học tốt ngành luật, cách học luật kinh tế tài chính hiệu suất cao, cách học tốt luật hiến pháp, cách học thuộc luật viên chức

    5/5 – ( 3 bầu chọn )

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Chia sẻ phương pháp học luật hiệu quả dành cho sinh viên appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/cach-hoc-phap-luat-dai-cuong-1660949905/feed 0
    Báo cáo thí nghiệm môn Hóa đại cương, đại học Bách khoa TP.HCM – TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐẠI HỌC – StuDocu https://vh2.com.vn/bao-cao-thi-nghiem-hoa-dai-cuong-dai-hoc-bach-khoa-ha-noi-1660949217 https://vh2.com.vn/bao-cao-thi-nghiem-hoa-dai-cuong-dai-hoc-bach-khoa-ha-noi-1660949217#respond Fri, 19 Aug 2022 22:48:48 +0000 https://vh2.com.vn/bao-cao-thi-nghiem-hoa-dai-cuong-dai-hoc-bach-khoa-ha-noi-1660949217 TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM ————  ————  Giáo viên hướng dẫn : Võ Nguyễn Lam Uyên  Nhóm: 8  Lớp: HC17HC  Thành viên: Nguyễn Thị Thanh Ngân (1712287) Nguyễn Thị Thu Ngân (1712288) Nguyễn Khánh Linh (1711962) Năm học: 2017 – 2018  BÀI 2: NHIỆT […]

    The post Báo cáo thí nghiệm môn Hóa đại cương, đại học Bách khoa TP.HCM – TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐẠI HỌC – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

    ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM

    ————  ————

    Giáo viên hướng dẫn : Võ Nguyễn Lam Uyên
    Nhóm: 8
    Lớp: HC17HC
    Thành viên:
    Nguyễn Thị Thanh Ngân (1712287)
    Nguyễn Thị Thu Ngân (1712288)
    Nguyễn Khánh Linh (1711962)
    Năm học: 2017 – 2018 

    BÀI 2: NHIỆT PHẢN ỨNG

    * * I. Thực hành :

    1. Xác định nhiệt dung của nhiệt lượng kế:**
    • Công thức cần dùng:
      Q = (moco + mc) Δ t (2)
    • Trong đó: moco: nhiệt dung của nhiệt lượng kế (cal/độ)
      mc: nhiệt dung của dung dịch trong nhiệt lượng kế (cal/độ)
    • Chú ý: m: cân/đo thể tích
      c: tra sổ tay
      moco: xác định bằng thực nghiệm
    • Các xác định moco:

     Khi đó : Nhiệt do nước nóng và becher tỏa ra = nhiệt nước lạnh hấp thu ( mc + moco ) ( t 2 – t 3 ) = mc ( t 3 – t 1 ) moco = mc

    ((t 3 -t 1 )-(t 2 -t 3 ))
    (t 2 -t 3 ) (2) trong đó: m – khối lượng 50ml nước
    2. Xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng trung hòa HCl và NaOH:

    C muối 0,5 M = 1 cal / độ, D = 1,02 g / mlt 1 50 ml nước ở nhiệt độ phòng cho vào bechert 2 50 ml nước ở 60 oC cho vào NLK 2 phútt 3 Dùng phễu đổ t 1 vào t 2, để 2 phútt 1 Dùng buret lấy 25 ml dd NaOH vào becher 100 mlt 2 Dùng buret lấy 25 ml dd HCl 1M vào NLKt 3 Dùng phễu đổ nhanh t 1 vào t 2, khuấy đềuTìm Q. theo công thức ( 2 )  ΔH

    Q trungbinh (cal) 106,
    ΔH (cal/mol) 4250 4250
    Q = (moco + mHClcHCl + mNaClcNaCl) (t 3 – (t 1 + t 2 2 ) ) = (3,125 + 25 + 25)(31 – (29 + 29) 2 )

    = 106,25 ( cal )ΔH = Qn = 106.250 = 4250 ( cal / mol )Nếu t 1 ≠ t 2 thì Δt tính bằng hiệu số giữa t 3 và( t 1 + t 2 ) 2 ( Tính mẫu 1 giá trị Q. )

     Thí nghiệm 3 : Xác định nhiệt hòa tan CuSO 4 khan, kiểm tra định luật Hess:

    Nhiệt độ oC Lần 1 Lần 2 Lần 3
    t 1 29 29 29
    t 2 34 34
    Q (cal) 285,625 285,625 285,
    Q trungbinh (cal) 285,
    ΔH (cal/mol) -11425 -11425 –
    Q = (moco + mH2OcH2O + mCuSO4cCuSO4)(t 2 – t 1 )
    = (3,125 + 50 + 4)(34 – 29)
    = 285,625 (cal)
    Δ H = Qn = 285.6250 = 11425 (cal/mol)
    Do đây là quá trình tỏa nhiệt nên Δ H mang dấu “ – “.

     Thí nghiệm 4 : Xác định nhiệt độ hòa tan NH 4 Cl:

    Nhiệt độ oC Lần 1 Lần 2 Lần 3
    t 1 29 29 29
    t 2 25 25 25
    Q (cal) -228,5 -228,5 -228.
    Q trungbinh (cal) -228,
    ΔH (cal/mol) 3056,188 3056,188 3056,

    Q = ( moco + mH2OcH2O + mNH4ClcNH4Cl ) ( t 2 – t 1 ) = ( 3,125 + 50 + 4 ) ( 25 – 29 ) = – 228,5 ( cal )ΔH =

    Q

    n =

    -228.

    8

    107

    = – 3056,188 ( cal / mol )

    Do đây là quá trình thu nhiệt nên H mang dấu “+”.
    III. Câu hỏi:
    1. ΔHth của phản ứng HCl + NaOH NaCl + H 2 O sẽ được tính theo số mol HCl hay
    NaOH khi cho 25ml dung dịch HCl 2M tác dụng với 25ml dung dịch NaOH 1M? Tại
    sao?
    Trả lời:
    nNaOH = 0,025 mol
    nHCl = 2,025 = 0,05 mol

    NaOH + HCl  NaCl + H 2 O 0,025 0, NaOH phản ứng hết, tính theo NaOH .2. Nếu thay HCl 1M bằng HNO 3 1M thì tác dụng thí nghiệm 2 có biến hóa hay không ? Trả lời : Không đổi khác vì HCl và HNO 3 đều là axit mạnh, phân li trọn vẹn và đây là phản ứng trung hòa .3. Tính Δ H 3 bằng lí thuyết theo định luật Hess. So sánh với hiệu quả thí nghiệm. Hãy xem 6 nguyên do hoàn toàn có thể gây ra sai số trong thí nghiệm này : – Mất nhiệt do nhiệt lượng kế. – Do nhiệt kế. – Do dụng cụ đong thể tích hóa chất. – Do sunfat đồng bị hút ẩm. – Do lấy nhiệt dung riêng dung dịch sunfat đồng bằng 1 cal / mol. độ. Theo em, sai số nào là quan trọng nhất ? Còn nguyên do nào khác không ? Trả lời : – Theo định luật Hess : ΔH 3 = ΔH 1 + ΔH 2 = – 18,7 + 2 = – 15,9 kcal / mol = – 15900 cal / mol – Theo thực nghiệm :* * II. Kết quả thí nghiệm :

    1. Bậc phản ứng theo Na 2 S 2 O 3 :**

    TN Nồng độ ban đầu (M) Δt 1 Δt 2 ΔtTB
    Na 2 S 2 O 3 H 2 SO 4
    1
    0,1 0,4 121 123
    2 0,1 0,4 62 63 63
    3 0,1 0,4 29 31

     Từ ΔtTB của TN 1 và TN 2 xác định m 1 (tính mẫu):

    ,0 953

    lg 2lg 211ttm

     Từ ΔtTB của TN 2 và TN 3 xác định m 2 :

    ,1 070

    lg 2

    lg

    3

    22

    t

    t

    m

     Bậc phản ứng theo Na 2 S 2 O 3 =

    2. Bậc phản ứng theo H 2 SO 4 :

    TN [Na 2 S 2 O 3 ] [H 2 SO 4 ] Δt 1 Δt 2 ΔtTB
    1 0,1 0,4 69 67 68
    2 0,1 0,4 63 63 63
    3 0,1 0,4 57 56 57

     Từ ΔtTB của TN 1 và TN 2 xác định n 1 :

    110,

    lg 2lg 21 1tt n

     Từ ΔtTB của TN 2 và TN 3 xác định n 2 :

    144,

    lg 2

    lg

    322

    t

    t

    n

    0115,

    2

    ,1953,0 07

    2

    mm 21

     Bậc phản ứng theo H 2 SO 4 2 ,0 127

    , 0 110, 0 144 2nn 21

    III. Trả lời câu hỏi:
    1. Trong TN trên, nồng độ của Na 2 S 2 O 3 và của H 2 SO 4 đã ảnh hưởng thế nào lên vận tốc
    phản ứng? Viết lại biểu thức tính vận tốc phản ứng. Xác định bậc của phản ứng.
    Trả lời:
    – Nồng độ Na 2 S 2 O 3 tỉ lệ thuận với tốc độ phản ứng, nồng độ H 2 SO 4 hầu như không
    ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.
    – Biểu thức tính vận tốc:
    V = k.[Na 2 S 2 O 3 ]1,0115.[H 2 SO 4 ]0,
    – Bậc của phản ứng: 1,0115 + 0,127 = 1,

    2. Cơ chế của phản ứng trên hoàn toàn có thể được viết như sau :

    H 2 SO 4 + Na 2 S 2 O 3  Na 2 SO 4 + H 2 S 2 O 3

    H 2 S 2 O 3  H 2 SO 3 + S

    Dựa vào hiệu quả TN hoàn toàn có thể Kết luận phản ứng ( 1 ) hay ( 2 ) là phản ứng quyết định hành động tốc độ phản ứng tức là phản ứng xảy ra chậm nhất không ? Tại sao ? Lưu ý trong những TN trên, lượng axit H 2 SO 4 luôn luôn dư so với Na 2 S 2 O 3. Trả lời :

    • (1) là phản ứng trao đổi ion nên tốc độ phản ứng xảy ra rất nhanh.
    • (2) là phản ứng tự oxi hóc khử nên tốc độ phản ứng xảy ra rất chậm.
       Phản ứng (2) là phản ứng quyết định tốc độ phản ứng.

    3. Dựa trên cơ sở của chiêu thức thí nghiệm thì tốc độ xác lập được trong những thí nghiệm trên được xem là tốc độ trung bình hay tốc độ tức thời ? Trả lời : – Vận tốc được xác lập bằng ΔC / Δt vì ΔC ~ 0 ( biến thiên nồng độ của lưu huỳnh không đáng kể trong khoảng chừng thời hạn Δt ) nên tốc độ trong những thí nghiệm trên được xem là tốc độ tức thời .4. Thay đổi thứ tự cho H 2 SO 4 và Na 2 S 2 O 3 thì bậc phản ứng có biến hóa hay không ? Tại sao ? Trả lời : – Thay đổi thứ tự cho H 2 SO 4 và Na 2 S 2 O 3 thì bậc phản ứng không biến hóa. Ở một nhiệt độ xác lập bậc phản ứng chỉ phụ thuộc vào vào thực chất của hệ ( nồng độ, nhiệt độ, diện tích quy hoạnh mặt phẳng, áp suất ) mà không nhờ vào vào thứ tự chất phản ứng .Xác định : pH điểm tương tự : 7,26. Bước nhảy pH : từ pH 3,36 đến pH 10,56. Chất thông tư thích hợp : phenolphthalein .

    2. Thí nghiệm 2:
    Điền đầy đủ các giá trị vào bảng sau:

    Lần VHCl (ml) VNaOH (ml) CNaOH (N) CHCl (N) Sai số
    1
    2

    10

    10

    9,

    9,

    0,

    0,

    0,

    0,

    0,

    0,

    CtbHCl = 0,097 N
    3. Thí nghiệm 3:
    Điền đầy đủ các giá trị vào bảng sau:

    Lần VHCl (ml) VNaOH (ml) CNaOH (N) CHCl (N) Sai số
    1
    2

    10

    10

    9,

    9,

    0,

    0,

    0,

    0,

    0,

    0,

    4. Thí nghiệm 4:
    Điền đầy đủ các giá trị vào bảng sau:

    Lần Chất chỉ thị VCH3COOH
    (ml)

    VNaOH (ml) CNaOH (N) CCH3COOH
    (N)
    1
    2

    Phenol phtalein Metyl orange

    10

    10

    10,

    3,

    0,

    0,

    0,

    0,

    III. Trả lời câu hỏi:
    1. Khi thay đổi nồng độ HCl và NaOH, đường cong chuẩn độ có thay đổi hay không? Tại
    sao?
    Trả lời:

    • Khi thay đổi nồng độ HCl và NaOH, đường cong chuẩn độ không thay đổi do
      phương pháp chuẩn độ HCl bằng NaOH được xác định dựa trên phương trình:
      HCl + NaOH  NaCl + H 2 O
      CHCl = CNaOH

    • Với VHCl và CNaOH cố định và thắt chặt nên khi CHCl tăng hay giảm thì VNaOH cũng tăng hay giảm theo. Từ đó ta suy ra, dù lan rộng ra ra hay thu hẹp lại thì đường cong chuẩn độ không đổi .
    • Tương tự đối với trường hợp thay đổi nồng độ NaOH.

    2. Việc xác lập nồng độ axit HCl trong những thí nghiệm 2 và 3 cho tác dụng nào đúng chuẩn hơn ? Tại sao ? Trả lời :

    • Xác định nồng độ axit HCl trong thí nghiệm 2 cho kết quả chính xác hơn. Vì
      phenol phtalein giúp ta xác định màu chính xác hơn, rõ ràng hơn, do chuyển từ
      không màu sang hồng nhạt, dễ nhận thấy hơn từ màu đỏ sang da cam.

    3. Từ hiệu quả thí nghiệm 4, việc xác lập nồng độ dung dịch axit axetic bằng chỉ thị màu nào đúng mực hơn ? Tại sao ? Trả lời :

    • Phenol phtalein chính xác hơn metyl orange vì axit axetic là axit yếu nên điểm định
      mức lớn hơn 7 nên dùng phenol phtalein thì chính xác hơn metyl orange (bước
      nhảy 3,0 – 4,4 cách quá xa).

    4. Trong phép nghiên cứu và phân tích thể tích, nếu đổi vị trí của NaOH và axit thì hiệu quả có biến hóa không ? Tại sao ? Trả lời : – Không đổi khác vì đây cũng chỉ là phản ứng cân đối .

    —————-  HẾT  —————-

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Báo cáo thí nghiệm môn Hóa đại cương, đại học Bách khoa TP.HCM – TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐẠI HỌC – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bao-cao-thi-nghiem-hoa-dai-cuong-dai-hoc-bach-khoa-ha-noi-1660949217/feed 0
    Chuyên đề 1: Đại cương về hoá học hữu cơ https://vh2.com.vn/bai-tap-dai-cuong-hoa-huu-co-1660949054 https://vh2.com.vn/bai-tap-dai-cuong-hoa-huu-co-1660949054#respond Fri, 19 Aug 2022 22:46:12 +0000 https://vh2.com.vn/bai-tap-dai-cuong-hoa-huu-co-1660949054 Chuyên đề 1. Đại cương về Hoá học hữu cơ Lý thuyết trọng tâm và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hoá học 1 A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM I. HỢP CHẤT HỮU CƠ (HCHC) VÀ HOÁ HỌC HỮU CƠ (HHHC) 1) Hợp chất hữu cơ là hợp chất của cacbon trừ CO, CO2, […]

    The post Chuyên đề 1: Đại cương về hoá học hữu cơ appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    Chuyên đề 1. Đại cương về Hoá học hữu cơ 
    Lý thuyết trọng tâm và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hoá học 
    1 
    A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM 
    I. HỢP CHẤT HỮU CƠ (HCHC) VÀ HOÁ HỌC HỮU CƠ (HHHC) 
    1) Hợp chất hữu cơ là hợp chất của cacbon trừ CO, CO2, CO3
    2-, HCO3
    -, HCN, CN-, Al4C3, CaC2 
    2) Hoá học hữu cơ là ngành hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ và sự biến hoá của chúng. 
     3) Đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ: 
     Phải có C, thường gặp H, O, N, đôi khi gặp S, P, Halogen và có thể có cả kim loại. Hiđrocacbon là hợp 
    chất chỉ chứa C và H. 
     Liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử chất hữu cơ thường là liên kết cộng hoá trị. 
     Các hợp chất hữu cơ thường có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp, dễ bay hơi thường không tan hoặc 
    ít tan trong nước, tan tốt trong cac dung môi hữu cơ. 
      Các chất hữu cơ dễ cháy kém bền với nhiệt, phản ứng giữa các chất xảy ra chậm, thường không hoàn 
    toàn, có thể theo nhiều hướng khác nhau, thường cần xúc tác. 
    II. PHƯƠNG PHÁP TÁCH BIỆT VÀ TINH CHẾ CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ 
    III. PHÂN LOẠI CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ 
     Nhóm chức (C=C, C≡C, -X,-OH,CHO,) là nhóm nguyên tử gây ra phản ứng hoá học đặc trưng 
    cho phân tử hợp chất hữu cơ. 
    Ví dụ: Các loại nhóm chức thường gặp: nhóm hiđroxyl (–OH), nhóm cacbanđehit (–CH=O), nhóm 
    cacboxyl (–COOH), nhóm cacboxi (–COO–), nhóm amino (–NH2), nhóm nitro (–NO2), 
     CHUYÊN ĐỀ 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ HOÁ HỌC HỮU CƠ 
    Hỗn hợp 
    CHƯNG CẤT: tách các chất lỏng có nhiệt 
     độ sôi khác nhau. 
    CHIẾT: tách các chất lỏng không trộn lẫn 
     vào nhau hoặc tách chất hoà tan ra 
     khỏi chất rắn không hoà tan. 
    KẾT TINH: tách các chất rắn có độ tan thay 
     đổi theo nhiệt độ. 
    CHƯNG CẤT THƯỜNG 
     (to sôi khác nhau nhiều) 
    CHƯNG CẤT PHÂN ĐOẠN 
     (to sôi khác ít) 
    HỢP CHẤT HỮU CƠ 
    Hiđrocacbon no 
    Hiđrocacbon không no 
    Hiđrocacbon thơm 
    Dẫn xuất của Hiđrocacbon 
    Dẫn 
     xuất 
    Halogen 
    R-X 
    Ancol 
    R-OH 
    Andehit 
    R-CHO 
    Xeton 
    C
    O
    RR
    Axit 
    C
    O
    OHR
    Este 
    C
    O
    OR'R
    Amin 
    R NH2 
    Hiđrocacbon 
    Chuyên đề 1. Đại cương về Hoá học hữu cơ 
    Lý thuyết trọng tâm và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hoá học 
    2 
    IV. DANH PHÁP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ : Gồm tên thông thường, tên hệ thống 
    TÊN THÔNG THƯỜNG 
    TÊN HỆ THỐNG ( IUPAC ) 
    (International Union of Pure and 
    Applied Chemistry) 
    Dựa vào nguồn gốc hay 
    tính chất của hợp chất 
    TÊN GỐC CHỨC 
    (viết cách) 
    TÊN THAY THẾ 
    (viết liền) 
    OH
    *Menthol 
    (mentha piperta: bạc hà) 
    *H-COOH: axit fomic 
     (La fourmie con kiến) 
    *CH3-COOH: axit 
    axetic 
     (Acetum, acetus: chua) 
    Ví dụ: 
    * C2H5-Cl: etyl clorua 
    * CH3COOC2H5: etyl axetat 
    * Ngoại lệCH3-NH2: metylamin 
     (viết liền) 
    Ví dụ: 
    * CH3-CH2CH3: propan 
     [pro (2) + an (3)] 
    * CH3-CH2-Cl: cloetan 
     [clo(1) + et(2) + an(3)] 
    * CH3-CH-CH2OH: 2-brompropan-1-ol 
     │ 
     Br 
    [2-brom(1) + pro(2 ) + an-1-ol (3)] 
    Số cacbon trên mạch chính 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
    Tên mạch cacbon chính met et prop but pent hex hept oct non đec 
    Phần định chức C–C C=C C≡C –OH –CHO –COOH –COO– 
    Tên phần định chức an en in ol al oic oat 
     Số lần lặp lại 2 3 4 5 6 7 8 
    Tiếp đầu ngữ đi tri tetra penta hexa hepta octa 
    Lưu ý: Tên của từng hợp chất hữu cơ còn phụ thuộc vào cấu trúc phân tử của hợp chất đó và được học 
    kỹ từng bài cụ thể. 
    V. TÊN MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ TIÊU BIỂU 
     TÊN THƯỜNG TÊN GỐC CHỨC TÊN THAY THẾ 
    C2H5OH ancol etylic etyl ancol etanol 
    CH2=CH-COOH axit acrylic axit propenoic 
    CH3-CH-CH2-CH2-OH 
     │ 
     CH3 
    ancol isoamylic isoamyl ancol 3-metylbutan-1-ol 
    CH3CHO anđehit axetic etanal 
    CH3COOCH2CH3 etyl axetat etyletanoat 
    CH2=CH-C≡CH vinylaxetilen but-3-in-2-en 
    HCOOH axit fomic axit metanoic 
    CH2=CH-CH2OH ancol anlylic anlyl ancol propenol 
    CH2-CH2-CH2 
    │ │ │ 
    OH OH OH 
    glixerol propan-1,2,3-triol 
    Gồm: 
    Tên phần gốc + Tên phần chức 
    Gồm: Tên phần thế (1) 
     Tên mạch chính (2) 
     Tên phần định chức (3) 
    Chuyên đề 1. Đại cương về Hoá học hữu cơ 
    Lý thuyết trọng tâm và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hoá học 
    3 
    VI. SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ 
    Để thiết lập công thức phân tử HCHC, cần tiến hành phân tích định tính và định lượng các nguyên 
    tố. 
     PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG 
    MỤC ĐÍCH Xác định các nguyên tố có mặt trong 
    thành phần phân tử HCHC. 
    Xác định hàm lượng từng nguyên tố có mặt 
    trong phân tử HCHC. 
    NGUYÊN TẮC Chuyển các nguyên tố trong HCHC thành 
    các chất vô cơ đơn giản rồi nhận biết 
    chúng bằng các phản ứng đặc trưng. 
    - Cân một lượng chính xác HCHC, sau đó 
    chuyển nguyên tố C thành CO2, nguyên 
    tố H thành H2O, nguyên tố N thành 
    N2, 
    - Xác định chính xác khối lượng hoặc thể 
    tích của các chất CO2, H2O, N2,tạo 
    thành; Từ đó tính thành phần phần trăm 
    khối lượng của các nguyên tố. 
    PHƯƠNG PHÁP 
    Cacbon 
    Hiđro 
    * Xác định C, H: Nung HCHC với CuO 
    để chuyển nguyên tố C thành CO2, 
    nguyên tố H thành H2O. 
    CO2 làm vẩn đục nước vôi trong. 
    CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O 
    H2O làm CuSO4 khan từ màu trắng chuyển 
    sang màu xanh. 
    CuSO4 + 5H2O  CuSO4.5H2O 
    không màu màu xanh 
    2
    2.H H Om n ; 212.C COm n 
    % 100C
    m
    C
    m
      ; % 100H
    m
    H
    m
      
    Với m là khối lượng HCHC đem phân 
    tích. 
    Nitơ 
    * Xác định nguyên tố nitơ trong một số 
    hợp chất đơn giản: Chuyển N trong 
    HCHC thành NH3  Nhận biết bằng giấy 
    quỳ tím ẩm. 
    2
    28.N Nm n hay 314.N NHm n 
    % 100N
    m
    N
    m
      
    Halogen 
    (Ví dụ: Clo) 
    * Chất hữu cơ có clo đem đốt  HCl 
    HCl + AgNO3  AgCl + HNO3 
    35,5.AgCl HCl HCl AgCln n m n   
    % 100Cl
    m
    Cl
    m
      
    VII. LẬP CÔNG THỨC PHÂN TỬ (CTPT) HỢP CHẤT HỮU CƠ 
    - CTĐGN (Công thức đơn giản nhất): cho biết tỷ lệ số nguyên tử của từng nguyên tố trong phân tử. 
    - CTPT: xác định rõ số nguyên tử của từng nguyên tố trong phân tử. 
      CTĐGN: CHON với  :  :  :  (số nguyên, tối giản) 
      CTPT: CxHyOzNt hay (CHON)n với n = 1, 2, 3, 
    - Lập CTPT là tìm x, y, z, t hoặc tìm , , ,  và n. 
    XÁC ĐỊNH M LẬP CTPT 
    Biết tỉ khối hơi đối 
    với khí A là d 
     M = MA*d 
    Biết tỉ khối hơi đối 
    với không khí là d 
     M = 29*d 
    Dựa vào phổ khối. 
     C O NH
    m m mm
    x : y : z : t = : : :
    12 1 16 14
     =  :  :  :  
    Hay 
    % % % %
    x : y : z : t = : : :
    12 1 16 14
    C H O N
     =  :  :  :  
    CTN: (CHON)n ; Dựa vào KLPT hay dữ kiện của đề để suy ra 
    giá trị n  CTPT 
     
    C H O N
    12x y 16z 14t M
     = = = = 
    m m m m m
    Hay 
    12x y 16z 14t M
     = = = = 
    %C %H %O %N 100%
    x, y, z, t  CTPT 
    Chú ý: Tùy đề bài, có thể dựa vào phản ứng cháy, dựa vào phép định lượng thể tích, dựa vào công thức 
    chung và phản ứng đặc trưng của từng loại HCHC mà ta có cách giải riêng. 
    Chuyên đề 1. Đại cương về Hoá học hữu cơ 
    Lý thuyết trọng tâm và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hoá học 
    4 
    CH2=C CH
    CH3
    CH3
    CH3
    VIII. CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ 
    1. Đồng đẳng: “Những hợp chất hữu cơ có thành phần phân tử hơn, kém nhau một hoặc nhiều 
    nhóm -CH2- (mêtylen) nhưng có tính chất hoá học tương tự nhau là những chất đồng đẳng, chúng 
    hợp thành dãy đồng đẳng”. 
    Ví dụ: Một số dãy đồng đẳng thường gặp 
    Hiđrocacbon 
    Dãy đồng đẳng CTTQ 
    Ankan (parafin) CnH2n+2 với n ≥ 1 
    Xicloankan (1 vòng) CnH2n với n ≥ 3 
    Anken hay Olefin (1 liên kết đôi) CnH2n với n ≥ 2 
    Ankađien hay Điolefin (2 liên kết đôi) CnH2n-2 với n ≥ 3 
    Ankin (1 liên kết ba) CnH2n-2 với n ≥ 2 
    Dãy đđ của benzen hay Aren (3 + 1 vòng) CnH2n-6 với n ≥ 6 
    Dẫn xuất của hiđrocacbon chứa oxi 
    CTTQ (A) A có thể thuộc dãy đồng đẳng Điều kiện 
    CnH2nO 
    1. Anđehit no đơn chức 
    2. Xeton no đơn chức 
    3. Ancol không no đơn chức (có 1 nối đôi) 
    4. Ete không no (có 1 nối đôi) 
     n  1 
    n  3 
    n  3 
    n  3 
    CnH2nO2 
    1. Axit hữu cơ no, đơn chức 
    2. Este no, đơn chức 
    3. Tạp chức ancol, anđehit no 
    n  1 
    n  2 
    n  2 
    CnH2n + 2O 
    1. Ancol no, đơn chức 
    2. Ete no, đơn chức 
     n  1 
     n  2 
    2. Đồng phân: “Đồng phân là hiện tượng các chất có cùng CTPT nhưng có cấu tạo khác nhau vì 
    vậy tính chất cũng khác nhau”. 
    a) Đồng phân cấu tạo: những hợp chất có cùng CTPT nhưng có cấu tạo hoá học khác nhau. 
    Khác mạch cacbon: CH3CH2CH2CH=CHCH3 và 
    Khác nhóm chức: CH3COOH và HCOOCH3. 
    Khác vị trí nhóm chức:(C=C, C≡C, -OH, -CHO,) CH3CH2CH2OH và CH3CH(OH)CH3. 
    b) Đồng phân lập thể: là những đồng phân có cấu tạo hóa học như nhau nhưng khác nhau về sự 
    phân bố không gian của các nguyên tử trong phân tử (đồng phân hình học, đồng phân quang học). 
    3. Liên kết trong hợp chất hữu cơ: Liên kết cộng hóa trị là loại liên kết chủ yếu và phổ biến nhất 
    trong hóa hữu cơ. Có hai loại điển hình: 
    a) Liên kết đơn do một cặp electron tạo nên và được biểu diễn bằng một gạch nối giữa hai nguyên 
    tử. Ta gọi đó là liên kết σ. Liên kết σ là loại liên kết bền vững. 
     Ví dụ: 
    b) Liên kết bội bao gồm liên kết đôi và liên kết ba. 
    Liên kết đôi do 2 cặp electron tạo nên, được biểu diễn bằng 2 gạch nối song song giữa hai nguyên 
    tử (một gạch tượng trưng cho liên kết σ bền vững và một gạch tượng trưng cho liên kết linh động 
    hơn gọi là liên kết π). Trong phản ứng hoá học, liên kết π dễ bị đứt ra để liên kết đôi trở thành liên 
    kết đơn. 
    Chuyên đề 1. Đại cương về Hoá học hữu cơ 
    Lý thuyết trọng tâm và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hoá học 
    5 
    Liên kết ba do 3 cặp electron tạo nên, được biểu diễn bằng ba gạch nối song song giữa hai 
    nguyên tử (một gạch tượng trưng cho liên kết σ và hai gạch tượng trưng cho hai liên kết π). Trong 
    phản ứng hoá học các liên kết π bị phá vỡ trước. 
     Ví dụ: 
    IX. PHẢN ỨNG HỮU CƠ 
    Phân loại: phản ứng thế; phản ứng cộng; phản ứng tách. 
    1. QUY TẮC THẾ VÀO ANKAN, ANKEN ANKIN 
    a) Thế halogen vào ankan (tỷ lệ 1 : 1) 
     Nguyên tử H gắn với C có bậc càng cao càng dễ bị thay thế bởi clo hoặc brom. 
    CH
    3
    CH
    2
    CH
    3
    CH
    3
    CH CH
    3
    Cl
    CH
    3
    CH
    2
    CH
    2
    Cl
    + Cl2 
    + HCl
    + HCl
    spc
    spp
    b) Thế halogen vào phân tử anken ở t0 caoƯu tiên thế cho H của nguyên tử C so với C của nối 
    đôi. 
    0500
    2 3 2 2 2CH CH C H Cl CH CH CH Cl HCl
    
           
    c) Thế với ion kim loại Ag+ Chỉ xảy ra với ankin có nối ba đầu mạch (hay ankin-1) 
    CH  CH + 2[Ag(NH3)2]OH → AgC  CAg + 4NH3 + 2H2O 
     R – C  CH + [Ag(NH3)2]OH → R – C  CAg + 2NH3 + H2O 
    2. QUY TẮC CỘNG MARKOVNIKOVKhi cộng hợp chất HX (X: halogen, OH) vào anken 
    hay ankin bất đối xứng phản ứng thường xảy ra theo hướng: H+ sẽ liên kết với C nhiều H hơn, X- sẽ 
    liên kết với C ít H hơn → Tạo ra sản phẩm chính. 
    CH
    3
    CH CH
    2
    CH
    3
    CH CH
    3
    OH
    CH
    3
    CH
    2
    CH
    2
    OH
    + HOH 
    spc
    spp
    3. QUY TẮC TÁCH ZAIZEVTrong phản ứng tách H2O khỏi ancol ROH hay tách HX khỏi 
    dẫn xuất halogen RX, nhóm OH và X ưu tiên tách cùng với H của C kế bên có bậc cao hơn. 
    CH
    2
    CH CH
    3
    OH
    CH
    3
    CH
    3
    CH CH CH
    3
    CH
    3
    CH
    2
    CH CH
    2
    spc
    spp
    Chuyên đề 1. Đại cương về Hoá học hữu cơ 
    Lý thuyết trọng tâm và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hoá học 
    6 
    4. QUY TẮC THẾ VÀO VÒNG BENZENKhi trên vòng benzen đã có sẵn nhóm thế A, vị trí 
    thế kế tiếp trên nhân sẽ phụ thuộc vào bản chất của nhóm thế A. Cụ thể: 
    Nếu A là nhóm đẩy electron (thường no, chỉ có 
    liên kết đơn). 
    Ví dụ: gốc ankyl (–CH3, –C2H5), –OH, –NH2, –X 
    (halogen), → Phản ứng thế vào nhân xảy ra dễ 
    dàng hơn, ưu tiên thế vào vị trí o–, p–. 
    Chú ý: Khi vòng gắn nhiều nhóm đẩy thì tác 
    nhân thế vào vị trí o–, p– so với nhóm đẩy mạnh: 
    –OH > –NH2 > –C2H5 > –CH3 > Halogen 
    Nếu A là nhóm rút electron (thường 
    không no, có chứa liên kết đôi). 
    Ví dụ: –NO2, –CHO, –COOH, .→ Phản 
    ứng thế vào nhân xảy ra khó hơn, ưu tiên 
    thế ở vị trí m–. 
    Chú ý: Khi vòng gắn nhiều nhóm rút thì 
    tác nhân thế vào vị trí m– so với nhóm rút 
    mạnh:–NO2 > –CN > –COOH > –COOR > 
    –CHO > –COR 
    B. PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP 
    Dạng 1. Lập CTPT hợp chất hữu cơ khi biết CTĐGN 
    Phương pháp giải 
    Buớc 1 : Ðặt CTPT của hợp chất hữu cơ là : (CTÐGN)n (với nN
    *) 
    Buớc 2 : Tính độ bất bão hòa ( ) của phân tử. 
    + Ðối với một phân tử bất kì thì 0  và N 
    + Ðối với các hợp chất có nhóm chức chứa liên kết  như nhóm –CHO, –COOH,  thì 
      số liên kết  ở nhóm chức (vì ở gốc hiđrocacbon cũng có thể chứa liên kết  ). 
    Buớc 3 : Dựa vào biểu thức ( ) để chọn giá trị n (n thuờng là 1 hoặc 2), từ đó suy ra CTPT của 
    hợp chất hữu cơ. 
    ● Lưu ý : Giả sử một hợp chất hữu cơ có CTPT là CxHyOzNt thì tổng số liên kết  và vòng của 
    phân tử được gọi là độ bất bão hòa của phân tử đó. Công thức tính độ bất bão hòa: 
    2 2
    2
    x y t  
      (với 0  và N ) 
    Câu 1: Hợp chất hữu cơ (X) có CTĐGN là CH3O. CTPT của (X) là 
     A. CH3O. B. C2H6O2. C. C3H9O3. D. C4H6O2. 
    Hướng giải 
     Đặt CTPT của (X) là: (CH3O)n hay CnH3nOn với 
    *n N 
     Độ bất bảo hòa của phân tử: 
    2 2 3 2
    0
    2 2
    n n n  
        
     Vì độ bất bảo hòa N  n = 2CTPT của (X) là C2H6O2  Chọn đáp án B. 
    Câu 2: Axit cacboxylic (A) có CTĐGN là C3H4O3. (A) có công thức phân tử là 
     A. C3H4O3. B. C6H8O6. C. C18H24O18. D. C12H16O12. 
    Hướng giải 
     Đặt CTPT của (A) là: (C3H4O3)n hay C3nH4nO3n với 
    *n N 
     Độ bất bảo hòa của phân tử: 
    2.3 2 4 2 2 3
    2
    2 2 2
    n n n n
    n
      
          
    (
    3
    2
    n
      vì một chức axit –COOH có 2 nguyên tử oxi tương ứng 1 liên kết . Vậy phân tử axit có 3n 
    nguyên tử oxi thì có số liên kết  là 
    3
    2
    n
    . Mặt khác, ở gốc hiđrocacbon của phân tử axit cũng có thể 
    có liên kết ). 
    Vì độ bất bảo hòa N  n = 2CTPT của X là C6H8O6 Chọn đáp án B. 
    Câu 3: Hợp chất hữu cơ (X) có CTĐGN là C4H9ClO. Công thức phân tử của X là 
     A. C4H9ClO. B. C8H18Cl2O2. C. C12H27Cl3O3. D. C4H18Cl2O2. 
    Hướng giải 
     Đặt CTPT của (X) là: (C4H9ClO)n hay C4nH9nClnOn với 
    *n N 
    Chuyên đề 1. Đại cương về Hoá học hữu cơ 
    Lý thuyết trọng tâm và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hoá học 
    7 
     Độ bất bảo hòa của phân tử: 
    2.4 2 9 2 2
    1 0
    2 2
    n n n n
    n
       
          
     Vì độ bất bảo hòa N  n = 1CTPT của X là C4H9ClO Chọn đáp án A. 
    Dạng 2. Lập CTĐGN, CTPT hợp chất hữu cơ khi biết thành phần phần trăm về khối luợng 
    của các nguyên tố; khối luợng của các nguyên tố và khối luợng phân tử của hợp chất hữu cơ 
    Phương pháp giải 
    Buớc 1 : Lập tỉ lệ mol của các nguyên tố trong HCHC: 
      C O NH
    m m mm
    n :n :n :n =x : y : z : t = : : :
    12 1 16 14
    C H O N =  :  :  :  
    Hay 
    % % % %
    n :n :n :n =x : y : z : t = : : :
    12 1 16 14
    C H O N
    C H O N
     =  :  :  :  
    Buớc 2 : Biến đổi tỉ lệ trên thành tỉ lệ của các số nguyên đơn giản nhất (thuờng ta lấy các số 
    trong dãy chia cho số bé nhất của dãy đó. Nếu dãy số thu đuợc vẫn chưa phải là dãy số nguyên tối 
    giản thì ta biến đổi tiếp bằng cách nhân với 2 ; 3 ;), suy ra CTĐGN. 
    Buớc 3 : Ðặt CTPT = (CTÐGN)n  M (KLPT của HCHC) = n.MCTĐGN  n  CTPT. 
    Câu 4: Chất hữu cơ (X) chứa 7,86% H ; 15,73% N về khối lượng. Ðốt cháy hoàn toàn 2,225 gam (X) 
    thu được CO2, hơi nước và khí nitơ, trong đó thể tích khí CO2 là 1,68 lít (đktc). Công thức phân tử của 
    (X) là (biết MX < 100) 
     A. C6H14O2N. B. C3H7O2N. C. C3H7ON. D. C3H7ON2. 
    Hướng giải 
    Ta có: 
    2C CO
    n n  0,075mol mC = 0,9 gam %C = 40,45% %O = 35,96%. 
     nC: nH : nO : nN = 
    40, 45 7,86 35,96 15,73
    : : :
    12 1 16 14
     3 : 7 : 2 : 1  CTĐGN của (X) là C3H7O2N 
    Đặt CTPT của (X): (C3H7O2N)n. Theo giả thiết ta có : (12.3 + 7 + 16.2 + 14).n < 100  n < 1,12  n 
    =1 
    Vậy công thức phân tử của (X) là C3H7O2N  Chọn đáp án B. 
    Câu 5: Một hợp chất hữu cơ (Y) có phần trăm khối lượng của C, H, Cl lần luợt là: 14,28%; 1,19%; 
    84,53%. CTPT của (Y) là 
     A. CHCl2. B. C2H2Cl4. C. C2H4Cl2. D. C2H4Cl4. 
    Hướng giải 
    Ta có: nC: nH : nCl = 
    14, 28 1,19 84,53
    : : 1:1: 2
    12 1 35,5
      CTĐGN của (Y) là: CHCl2 
    Đặt CTPT của (Y) là: (CHCl2)n hay CnHnCl2n với 
    *n N 
     Độ bất bảo hòa của phân tử: 
    2 2 2 2
    0
    2 2
    n n n n   
        
     Vì độ bất bảo hòa N  n = 2 CTPT của (Y) là C2H2Cl4  Chọn đáp án B. 
    Câu 6: Chất hữu cơ (Z) có M = 123 và khối lượng C, H, O và N trong phân tử theo thứ tự tỉ lệ với 
    72 : 5 : 32 : 14. Công thức phân tử của (Z) là 
     A. C6H14O2N. B. C6H6ON2. C. C6H12ON. D. C6H5O2N. 
    Hướng giải 
    Ta có: nC : nH : nO : nN = 
    72 5 32 14
    : : :
    12 1 16 14
     6 : 5 : 2 : 1  CTĐGN của (Z) là C6H5O2N 
     Chọn đáp án D. 
    Câu 7: Phân tích thành phần nguyên tố của axit cacboxylic (X), thu được 34,61%C và 3,84%H. Tên của axit 
    cacboxylic (X) là 
     A. axit axetic (CH3COOH). B. axit malonic (HOOCCH2COOH). 
     C. axit fomic (HCOOH). D. axit accrylic (CH2=CHCOOH). 
    Hướng giải 
    Ta có: %O = 100 – (34,61 + 3,84) = 61,55% 
    Chuyên đề 1. Đại cương về Hoá học hữu cơ 
    Lý thuyết trọng tâm và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hoá học 
    8 
    nC : nH : nO = 
    34,61 3,84 61,55
    : :
    12 1 16
     3 : 4 : 4  CTĐGN của (Z) là C3H4O4 
    Đặt CTPT của (X) là: (C3H4O4)n hay C3nH4nO4n với 
    *n N 
    Độ bất bảo hòa của phân tử: 
    2.3 2 4 2 2
    2 1
    2 2
    n n n
    n n
      
          
    Vì độ bất bảo hòa N  n = 1 CTPT của (X) là C3H4O4  Chọn đáp án B. 
    Dạng 3. Lập CTPT của HCHC dựa vào kết quả của quá trình phân tích định lượng 
    Cách 1 : Từ các giả thiết của đề bài, ta tiến hành lập CTÐGN rồi từ đó suy ra CTPT 
    Phương pháp giải 
    Buớc 1 : Từ giả thiết ta tính đuợc nC, nH, nN  mC, mH, mN. Áp dụng định luật bảo toàn khối 
    luợng cho các nguyên tố trong HCHC, suy ra mO (trong hchc) = mhchc – mC – mH – mN  nO(trong hchc) 
    Buớc 2 : Lập tỉ lệ mol của các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ. 
    Buớc 3 : Biến đổi tỉ lệ trên thành tỉ lệ của các số nguyên đơn giản nhất (thuờng ta lấy các số 
    trong dãy chia cho số bé nhất của dãy đó. Nếu dãy số thu đuợc vẫn chưa phải là dãy số nguyên tối 
    giản thì ta biến đổi tiếp bằng cách nhân với 2 ; 3 ;), suy ra CTĐGN. 
    Buớc 4 : Ðặt CTPT = (CTÐGN)n  M (KLPT của HCHC) = n.MCTĐGN  n  CTPT. 
    Chú ý 
    Những chất hấp thụ H2O và CO2 
    * Bình 1: chứa CaCl2, CuSO4, H2SO4đ, P2O5 oxit bazơ tan, dung dịch kiềmđộ tăng khối lượng 
    bình chính là khối lượng của H2O. 
    * Bình 2: dung dịch bazơ, oxit bazơ tanđộ tăng khối lượng bình chính là khối lượng của CO2 
    CO2 + dung dịch NaOH, KOH hay CO2 + dung dịch Ca(OH)2, Ba(OH)2. 
    Sản phẩm cháy: CO2, H2O, N2 và O2 dư. 
    Khi dẫn sản phẩm cháy qua dung dịch Ca(OH)2, Ba(OH)2 chỉ có CO2, H2O bị hấp thụ và 
    được tính theo 3 trường hợp sau: 
    *  OHCO mm 22 mbình tăng 
    * 
    
    
    322 CaCOOHCO
    mmm + mdd tăng 
    *
    
    
    322 CaCOOHCO
    mmm - mdd giảm 
    Sản phẩm cháy: CO2, H2O và Na2CO3 thì 
    2 2 3C CO Na CO
    n n n   12.C Cm n 
    Sản phẩm cháy: CO2, H2O và HCl thì 
    2
    2. 1. 1.H H O HCl H Hn n n m n    
    Nếu HCHC đốt bởi CuO, sau phản ứng khối lượng bình đựng CuO giảm đi m gam thì đó chính là 
    khối lượng oxi phản ứng. 
    Ngoài ra có những bài tập để tìm công thức phân tử của hợp chất hữu cơ ta phải áp dụng một số 
    định luật như: định luật bảo toàn nguyên tố, định luật bảo toàn khối luợng. Ðối với những bài tập 
    mà lượng chất phản ứng và lượng sản phẩm thu được là những đại lượng có chứa tham số, khi đó 
    ta sử dụng phương pháp tự chọn lượng chất để chuyển bài tập phức tạp thành bài tập đơn giản. 
    Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn 2,79 gam một HCHC (A), rồi dẫn sản phẩm cháy lần lượt qua bình (1) 
    đựng H2SO4 đậm đặc và bình (2) chứa KOH dư, người ta thấy khối lượng bình (1) tăng 1,89 gam và 
    khối lượng bình (2) tăng 7,92 gam. Mặt khác, khi đốt cháy 0,186 gam (A) thì thu được 22,4ml khí 
    N2 (đktc). Biết (A) chỉ chứa 1 nguyên tử nitơ. CTPT của (A) là 
     A. C6H7ON. B. C6H7N. C. C5H9N. D. C5H7N. 
    Hướng giải 
    Trong 2,79g (A) có: 
    2
    7,92
    12 12 2,16( )
    44
    C COm n g     ; 2
    1,89
    2 2 0, 21( )
    18
    H H Om n g     
    Đốt cháy 0,186 gam (A) thì thu được 22,4ml khí N2 hay 0,001 mol N2. 
    Vậy, đốt 2,79 gam (A) thì thu được 336ml khí N2 hay 0,015 mol N2. 
    
    2
    28 28 0,015 0,42( )N Nm n g      2,79 (2,16 0,21 0,42) 0( )Om g     
    Tổng quát: 
    2 2
    ( ) ( )CO H Om m m m m       
    Lưu ý m: Nếu dd Tăng ghi dấu (+) 
     Nếu dd Giảm ghi dấu (-) 
    Chuyên đề 1. Đại cương về Hoá học hữu cơ 
    Lý thuyết trọng tâm và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hoá học 
    9 
    Gọi CTPT của (A) là CxHyNt  x : y : t = 
    2,16 0,21 0,42
    : : : : 6 : 7 :1
    12 1 14
    C H Nn n n   
     CTĐGN của (A) là C6H7N 
    Đặt CTP

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Chuyên đề 1: Đại cương về hoá học hữu cơ appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-tap-dai-cuong-hoa-huu-co-1660949054/feed 0
    Top 27 bài tập tình huống môn tâm lý học 2022 https://vh2.com.vn/bai-tap-tinh-huong-tam-ly-hoc-dai-cuong-1660948958 https://vh2.com.vn/bai-tap-tinh-huong-tam-ly-hoc-dai-cuong-1660948958#respond Fri, 19 Aug 2022 22:44:31 +0000 https://vh2.com.vn/bai-tap-tinh-huong-tam-ly-hoc-dai-cuong-1660948958 1. Tập bài giảng: Tội phạm học – SINH VIÊN HLU. Đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương. Câu 1: Hiện tượng tâm lí và hiện tượng sinh lí thường:. 2. Tâm lý học đại cương – Hướng dẫn trả lời lí thuyết, giải bài tập tình huống và trắc nghiệm. […]

    The post Top 27 bài tập tình huống môn tâm lý học 2022 appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    1. Tập bài giảng: Tội phạm học – SINH VIÊN HLU. Đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương. Câu 1: Hiện tượng tâm lí và hiện tượng sinh lí thường:. 2. Tâm lý học đại cương – Hướng dẫn trả lời lí thuyết, giải bài tập tình huống và trắc nghiệm.

    Top 1: bài tập tình huống môn tâm lý học đại cương – 123doc

    Tác giả: 123docz.net – Nhận 215 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Tìm kiếm bài tập tình huống môn tâm lý học đại cương, bai tap tinh huong mon tam ly hoc dai cuong tại 123doc – Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam. …

    Top 2: bài tập tình huống tâm lý học sư phạm – 123doc

    Tác giả: 123docz.net – Nhận 185 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Tìm kiếm bài tập tình huống tâm lý học sư phạm, bai tap tinh huong tam ly hoc su pham tại 123doc – Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam. …

    Top 3: Bài tập tình huống tâm lý học đại cương PDF – ViecLamVui

    Tác giả: vieclamvui.com – Nhận 169 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Trung Tâm Việc Làm Vui Academy, Tìm Việc làm Nhanh 24h, Đăng Tuyển dụng miễn phí – Chi nhánh công ty MBN ViecLamVui là dự án giữa MBN và Cổng Tri Thức Thánh Gióng Trung Ương Hội Liên Hiệp Thanh Niên Địa chỉ: L3 Tòa nhà MBN Tower 365 Lê Quang Định, phường 5, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Email:Không cần làm hồ sơ CV trên máy tính. Click chọn điền thông tin bằng điện thoại. Chat Nhanh có việc ngay

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Tài liệu bài tập tình huống tâm lý học đại cương .pdf ✓ Bài tập tâm lý học đại cương có đáp án ✓ Các dạng bài tập về tình huống trong tâm lý học đại cương … …

    Top 4: Bài tập tình huống Tâm lý học.pdf (.docx) | Tải miễn phí – Tailieutuoi.com

    Tác giả: tailieutuoi.com – Nhận 149 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Download file Bài tập tình huống Tâm lý học.docx .pdf .xls .ppt free và các tài liệu, luận văn, biểu mẫu, sách, giáo trình, văn bản khác. …

    Top 5: Bài tập tình huống Tâm lý học – TaiLieu.VN: Tài Liệu – Thư Viện Tài …

    Tác giả: m.tailieu.vn – Nhận 147 lượt đánh giá

    Tóm tắt: . .. . Tìm tài liệu: Bài tập tình huống Tâm lý học.. .. .. .. .. .. . .. .. .. . Hướng dẫn trả lời các câu hỏi lý thuyết, tự luận và trắc nghiệm tâm lý học đại cương (Tái bản lần thứ nhất): Phần 2.. Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách “Hướng dẫn trả lời các câu hỏi lý thuyết, tự luận và trắc.

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Hàng ngàn tài liệu, ebook, sách… hấp dẫn, hot, nổi bật với các loại file pdf, word, excel, powerpoint.. cho upload và download miễn phí tại TaiLieu.VN. …

    Top 6: Bài tập tình huống Tâm lý học.pdf (.docx) | Tải miễn phí với 1 click

    Tác giả: tailieungon.com – Nhận 147 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Mở rộng phạm vi truyền thông, Phản ứng hóa học di thể, Mô hình truyền thông liên kết, Thiết kế lưới điện, Hóa học di thể, Giao tiếp máy tính với vi điều khiển, Đại cương về xúc tác, lưới điện khu vực, Phân loại truyền thông, Đồ án môn học Công nghệ thông tin, Ứng dụng của xúc tác, Nghị quyết 01 NQ ĐCT, Truyền thông cải cách chính sách, Giáo án Công nghệ 8 bài 37, Phản ứng xúc tác dị thể, Công nghệ USB điều khiển led ma trận, Truyền thông phát triển, Quá trình x

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Download file Bài tập tình huống Tâm lý học.docx .pdf .xls .ppt free và các tài liệu, văn bản, sách, biểu mẫu, luận văn, giáo trình khác. …

    Top 7: Bài tập tình huống Tâm lý học trang 1 tải miễn phí từ tailieuXANH

    Tác giả: tailieuxanh.com – Nhận 190 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Ebook Tâm lý học đại cương: Hướng dẫn trả lời lí thuyết, giải bài tập tình huống, trắc nghiệm – TS. Bùi Kim Chi, ThS. Phan Công Luận, Bài tập học phần: Tâm … …

    Top 8: Bài tập tình huống môn Tâm lý Quản trị kinh doanh – tailieuXANH

    Tác giả: tailieuxanh.com – Nhận 168 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Bài tập nói về một tình huống xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua tìm hiểu phân tích và đánh giá nguyên nhân trong tình huống … …

    Top 9: Bài tập tình huống tâm lý học đại cương – Cortua.com

    Tác giả: cortua.com – Nhận 126 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Tài liệu bài tập tình huống tâm lý học đại cương .pdf ✓ Bài tập tâm lý học đại cương có đáp án ✓ Các dạng bài tập về tình huống trong tâm lý học đại cương và hướng dẫn trả lời chi tiết ✓ Tài liệu ôn thi tâm lý học ✓ Miễn phí download tại cortua.com Bạn đang xem: Bài tập tình huống tâm lý học đại cươngTổng hợp bài tập tình huống môn Tâm lý học đại cương. Bài tập tình huống học phần Tâm lý học đại cương cung cấp các dạng câu hỏi liên quan đến việc xử lý những tình huống tâm lý học. Tài liệu ôn thi

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Tài liệu bài tập tình huống tâm lý học đại cương, pdf ✓ Bài tập tâm lý học đại cương có đáp án ✓ Các dạng bài tập về tình huống trong tâm lý học đại … …

    Top 10: Top 19 bài tập tình huống môn tâm lý học tội phạm hay nhất 2022 – PhoHen

    Tác giả: phohen.com – Nhận 163 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Duới đây là các thông tin và kiến thức về chủ đề bài tập tình huống môn tâm lý học tội phạm hay nhất do chính tay đội ngũ chúng tôi biên soạn và tổng hợp:1. Tập bài giảng: Tội phạm học – SINH VIÊN HLU. Tác giả:svhlu.blogspot.com Ngày đăng:4/3/2021 Xếp hạng:5 ⭐ ( 83688 lượt đánh giá )Xếp hạng cao nhất:5 ⭐ Xếp hạng thấp nhất:3 ⭐ Tóm tắt:Bài viết về Tập bài giảng: Tội phạm học – SINH VIÊN HLU. Đang cập nhật… Khớp với kết quả tìm kiếm:…Xem Ngay2. Tài liệu bài giảng môn tâm lý học tội phạm HLU –

    Khớp với kết quả tìm kiếm: 19 thg 4, 2022 — Khớp với kết quả tìm kiếm: Tìm kiếm bài tập tình huống môn tâm lý học đại cương, bai tap tinh huong mon tam ly hoc dai cuong tại 123doc – Thư … …

    Top 11: More content – Facebook

    Tác giả: m.facebook.com – Nhận 110 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: BỘ SÁCH VỀ BÀI TẬP – TÌNH HUỐNG TÂM LÝ HỌC: Quyển 1: Câu hỏi và tình huống học tập môn Tâm lý học, tác giả Phan Trọng Ngọ, Lê Minh Nguyệt, Nguyễn… …

    Top 12: Tình huống học sinh Tâm lý học Giáo dục THPT – StuDocu

    Tác giả: studocu.com – Nhận 198 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: BÀI TẬP. Môn: Tâm lý học giáo dục. Sinh viên thực hiện : Đàm Quang Anh. Lớp : K71.1. Mã sinh viên : 715101015. Năm học: 2021 – 2022. …

    Top 13: Bài tập tình huống môn tâm lý học tư pháp – Cùng Hỏi Đáp

    Tác giả: cunghoidap.com – Nhận 142 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Nội dung chương trình Tâm lý học tư pháp-EL16-EHOU nhằm cung cấp cho sinh viên những hiểu biết về nắm được hệ thống … …

    Top 14: Sách – Câu hỏi và tình huống học tập môn Tâm lý học | Shopee Việt Nam

    Tác giả: shopee.vn – Nhận 256 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Shopee Mall AssuranceƯu đãi miễn phí trả hàng trong 7 ngày để đảm bảo bạn hoàn toàn có thể yên tâm khi mua hàng ở Shopee Mall. Bạn sẽ được hoàn lại 100% số tiền của đơn hàng nếu thỏa quy định về trả hàng/hoàn tiền của Shopee bằng cách gửi yêu cầu đến Shopee trong 7 ngày kể từ ngày nhận được hàng.Cam kết 100% hàng chính hãng cho tất cả các sản phẩm từ Shopee Mall. Bạn sẽ được hoàn lại gấp đôi số tiền bạn đã thanh toán cho sản phẩm thuộc Shopee Mall và được chứng minh là không chính hãng.Miễn phí

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Mua Sách – Câu hỏi và tình huống học tập môn Tâm lý học giá tốt. Mua hàng qua mạng uy tín, tiện lợi. Shopee đảm bảo nhận hàng, hoặc được hoàn lại tiền Giao … …

    Top 15: Bài tập tình huống Tâm lý học trang 1 tải miễn phí từ tailieunhanh

    Tác giả: tailieunhanh.com – Nhận 192 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Ebook Tâm lý học đại cương: Hướng dẫn trả lời lí thuyết, giải bài tập tình huống, trắc nghiệm – TS. Bùi Kim Chi, ThS. Phan Công Luận, Bài tập học phần: Tâm … …

    Top 16: Ebook Tâm lý học đại cương: Hướng dẫn trả lời lý thuyết giải bài tập tình …

    Tác giả: thuvienhoidap.net – Nhận 228 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Ebook Tâm lý học đại cương: Hướng dẫn trả lời lý thuyết giải bài tập tình huống và trắc nghiệm [rule_3_plain]Thư Viện Hỏi Đáp.net giới thiệu tới các bạn cuốn Ebook Tâm lý học đại cương có kết cấu nội dung gồm 3 phần được trình diễn như câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận và bài tập tình huống có lời giải cụ thể. Mời các bạn cùng tham khảo! EBOOK TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG: HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI LÝ THUYẾT GIẢI BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TRẮC NGHIỆM Chủ biên: TS. Bùi Kim Chi – ThS. Phan Công Luận Nhà

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi! EBOOK UNIVERSAL Psychiatry: Hướng dẫn Trả lời Bài tập và Bài rà soát Lý thuyết. Ed: Tiến sĩ Bùi Kimchi-Master Fan Kon Luang. …

    Top 17: Sách Hỏi và đáp môn Tâm lý học đại cương – Elib.vn

    Tác giả: amp.elib.vn – Nhận 142 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Tâm lý học đại cương – Hướng dẫn trả lời lí thuyết, giải bài tập tình huống và trắc nghiệm. Với phương pháp trình bày ngắn gọn, bám sát yêu cầu và cấu trúc của … …

    Top 18: Tình huống tâm lý học quản lý – tailieuchung

    Tác giả: tailieuchung.com – Nhận 127 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

    Khớp với kết quả tìm kiếm: | Con người là sự tổng hòa của một hệ thống các cấu tạo phức tạp về tâm sinh lý. Cuộc sống càng phát triển, nhu cầu của con người càng cao. Ta có thể dễ dàng … …

    Top 19: Hướng dẫn trả lời lý thuyết giải bài tập tình huống và trắc nghiệm

    Tác giả: phanmemportable.com – Nhận 217 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Ebook Tâm lý học đại cương: Chỉ dẫn giải đáp lý thuyết giải bài tập cảnh huống và trắc nghiệm [rule_3_plain]Hoc247.net giới thiệu tới các bạn cuốn Ebook Tâm lý học đại cương có kết cấu nội dung gồm 3 phần được thể hiện như câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận và bài tập cảnh huống có lời giải cụ thể. Mời các bạn cùng tham khảo! EBOOK TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG: HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI LÝ THUYẾT GIẢI BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TRẮC NGHIỆM Chủ biên: TS. Bùi Kim Chi – ThS. Phan Công Luận Nhà xuất bản: Ch

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Hoc247.net giới thiệu tới các bạn cuốn sách Ebook Tâm lý học Đại cương cấu trúc nội dung gồm 3 phần được thể hiện là câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận và … …

    Top 20: Câu hỏi và tình huống học tập môn Tâm lý học – Sách – BeeCost

    Tác giả: beecost.vn – Nhận 172 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: So sánh Sách – Câu hỏi và tình huống học tập môn Tâm lý học – GIÁ RẺ chỉ từ ₫60000 • BeeCost cập nhật 4 phút trước. …

    Top 21: Bài tập Tâm lý học giáo dục – Nguyễn Thị Linh 1021999 – Google Sites

    Tác giả: sites.google.com – Nhận 167 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Trò chơi khởi động (vấn đề tâm lý của trẻ em)tâm lý học giáo dục_trò c…_vấn đề tâm lý của trẻ emQuá trình hình thành khái niệm cho học sinh(đối tượng HS THCS)môn tlhgd_quá trình hình …ận tốc cho học sinh lớp 8Vấn đề đạo đức ở học sinhbài tâm lí giáo dục HSTH vấn đề đạo đức đạo đứcThiết kế tình huống tư vấn tâm lý cho học sinh THPTNguồn YouTube Linh Nguyễn https://youtu.be/NzTtK_Lq8Ik(bản quyền thuộc Linh Nguyễn).

    Khớp với kết quả tìm kiếm: tâm lý học giáo dục_trò chơi khởi động chương 1_vấn đề tâm lý của trẻ em · môn tlhgd_quá trình hình thành khái niệm vận tốc cho học sinh lớp 8 · bài tâm lí giáo … …

    Top 22: Bài tập tâm lý học đại cương có đáp án – Jualkaosmuslim.com

    Tác giả: jualkaosmuslim.com – Nhận 141 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Tổng hợp các đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương (có đáp án) thông dụng kèm theo các tài liệu liên quan để bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới đạt kết quả như mong muốn.Bạn đang xem: Bài tập tâm lý học đại cương có đáp ánNhững nội dung liên quan:Đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương(Thời gian làm bài 60 phút)Câu 1: Hiện tượng tâm lí và hiện tượng sinh lí thường:a. Diễn ra song song trong não bộ.b. Đồng nhất với nhau.c. Có quan hệ chặt chẽ với nhau.d. Có quan h

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Tổng hợp các đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương (có đáp án) … Câu 8: Trong những tình huống sau, tình huống nào chứng tỏ tư duy xuất hiện. …

    Top 23: VẬN DỤNG TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN TÂM …

    Tác giả: vjol.info.vn – Nhận 127 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Trang Chủ/Số cũ/Tập. 5 Số. 12 (2016)/Bài viết. Bản chất của tình huống có vấn đề trong dạy học là giáo viên đưa học sinh vào tình huống có vấn đề và mở ra cho các em những con đường giải quyết tình huống đó. Trong chương trình đào tạo của các trường sư phạm, Tâm lí học, Giáo dục học là những bộ môn mang tính nghiệp vụ đặc trưng có vai trò đặc biệt trong việc đào tạo giáo viên. Bài viết cung cấp một cách nhìn tổng quan về tình huống có vấn đề trong dạy học và vận dụng tình huống có vấn đề trong

    Khớp với kết quả tìm kiếm: CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA – NATIONAL AGENCY FOR SCIENCE AND TECHNOLOGY INFORMATION … Địa chỉ: Số 24-26 Lý Thường Kiệt, Q. Hoàn Kiếm, Tp. Hà … …

    Top 24: Đặt mượn: Bài tập tình huống tâm lý học quản trị kinh doanh

    Tác giả: lrc.quangbinhuni.edu.vn – Nhận 133 lượt đánh giá

    Tóm tắt: Holdings details from Trung tâm Học liệu Đại học Quảng Bình: Ký hiệu phân loại: 658 NG527Đ Sao chép Unknown Có sẵn  Đặt mượn

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Bài tập tình huống tâm lý học quản trị kinh doanh T.1. Đề cập đến vai trò của nhà quản lý giỏi. Trình bày về vấn đề đổi mới. Đã lưu trong: … …

    Top 25: TopList #Tag: Bài tập tình huống môn Tâm lý học – Blog của Thư

    Tác giả: thuonline.com – Nhận 207 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: Các toplist về chủ đề Bài tập tình huống môn Tâm lý học. …

    Top 26: Sách Hỏi và đáp môn Tâm lý học đại cương

    Tác giả: hocz.net – Nhận 136 lượt đánh giá

    Tóm tắt: . Tâm lý học lấy con người là trung tâm của sự nghiên cứu thông qua các diễn biến tâm lý, tình cảm, dưới sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài; là môn khoa học nghiên cứu về bản chất, quy luật sự hình thành, vận hành và phát triển của các hiện tượng tâm lý; giáo dục cho con người về nhân đạo đức, hành vi, lối sống…, giúp con người nhận thức sáng tỏ các vấn đề như: ý thức, tình cảm, phẩm chất năng lực giải quyết hài hoà các môi quan hệ, hướng tới xây dựng con người, gia đình, xã hội

    Khớp với kết quả tìm kiếm: 6 thg 7, 2021 — Tâm lý học đại cương – Hướng dẫn trả lời lí thuyết, giải bài tập tình huống và trắc nghiệm. Với phương pháp trình bày ngắn gọn, … …

    Top 27: Các tình huống tư vấn tâm lý học đường – Hoatieu.vn

    Tác giả: hoatieu.vn – Nhận 139 lượt đánh giá

    Khớp với kết quả tìm kiếm: 3 thg 4, 2021 — + HS: Dạ vâng ạ. + GV: Lúc nãy trong giờ tập múa bài hát chủ điểm, thầy quan sát và có thấy em tham gia chưa được nhiệt tình. Và … …

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Top 27 bài tập tình huống môn tâm lý học 2022 appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-tap-tinh-huong-tam-ly-hoc-dai-cuong-1660948958/feed 0
    Bài tập thực hành môn Tin học đại cương – Tài liệu text https://vh2.com.vn/bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-word-1660948871 https://vh2.com.vn/bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-word-1660948871#respond Fri, 19 Aug 2022 22:43:02 +0000 https://vh2.com.vn/bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-word-1660948871 Bài tập thực hành môn Tin học đại cương Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.29 KB, 35 trang ) Bạn đang đọc: Bài tập thực hành môn Tin học đại cương – Tài liệu text ĐẠI HỌC KINH TẾ […]

    The post Bài tập thực hành môn Tin học đại cương – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Bài tập thực hành môn Tin học đại cương

    Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.29 KB, 35 trang )

    ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
    PHÒNG THỰC HÀNH KINH DOANH
    BỘ MÔN: TIN HỌC ỨNG DỤNG
    —————    —————

    BÀI TẬP THỰC HÀNH MÔN
    TIN HỌC ĐẠI CƢƠNG
    (Tài liệu lưu hành nội bộ)

    Thái Nguyên 09 – 2011

    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    1
    PHẦN I – MS WORD

    Bài thực hành 1:
    Yêu cầu kiến thức cần đạt đƣợc:
    – Tạo văn bản mới. Lưu file văn bản lên đĩa cứng. Mở một file đã tồn tại. Đổi tên
    file văn bản đã tồn tại.
    – Thao tác với bộ gõ Vietkey hoặc Unikey: Thay đổi bảng mã, chế độ gõ (Anh-
    Việt). Thao tác gõ tiếng Việt có dấu.
    – Cách chọn font chữ, cỡ chữ, kiểu chữ.
    – Cách thiết lập khung trang, khổ giấy cho văn bản.
    – Thao tác định dạng đoạn văn bản.

    Bài 1: Mở chương trình soạn thảo văn bản MS Word, tạo mới một file và lưu vào thư mục
    My Documents với tên file là Letter.doc. Sau đó nhập và trình bày nội dung như sau bên
    dưới.
    Ðịnh dạng lề, trang in (File/ Page Setup) theo các kích thước sau:
    Khổ giấy A4: Top : 2 cm, Bottom : 2 cm, Left : 3 cm, Right : 2 cm.
    Sử dụng font chữ Time New Roman, cỡ chữ 12. Độ giãn dòng 1.3 line

    XIN THẦY HÃY DẠY CON TÔI
    (Bức thư của Tổng thống Lincoln gửi cho thầy hiệu trưởng trường học nơi con trai ông theo học)

    Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này, rằng không phải tất cả mọi người đều công
    bằng, tất cả mọi người đều chân thật. Nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu biết cứ mỗi một kẻ vô
    lại ta gặp trên đường phố thì ở đâu đó sẽ có một con người chính trực; cứ mỗi một chính trị
    gia ích kỷ, ta sẽ có một nhà lãnh đạo tận tâm. Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi biết;
    nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu biết rằng một đồng đô-la kiếm được do công sức lao động
    của mình bỏ ra còn quý giá hơn nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố…
    Xin hãy dạy cho cháu biết cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến
    thắng.
    Xin hãy dạy cháu tránh xa sự đố kỵ.
    Xin dạy cho cháu biết được bí quyết của niềm vui chiến thắng thầm lặng. Dạy cho

    cháu biết được rằng những kẻ hay bắt nạt người khác nhất lại là những kẻ dễ bị đánh bại
    nhất…
    Xin hãy giúp cháu nhìn thấy thế giới kỳ diệu của sách…nhưng cũng cho cháu có đủ
    thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu
    trời, đàn ong bay lượn trong ánh nắng và những bông hoa nở ngát bên đồi xanh.
    Ở trường xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi trượt còn vinh dự hơn gian lận
    trong khi thi. Xin giúp cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của bản thân, dù tất cả mọi người
    xung quanh đều cho rằng ý kiến đó hoàn toàn sai lầm…
    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    2
    Xin hãy dạy cho cháu biết cách đối xử dịu dàng với những người hoà nhã và cứng rắn
    với những kẻ thô bạo. Xin dạy cho cháu sức mạnh để không chạy theo đám đông khi tất cả
    mọi người đều chỉ biết chạy theo thời thế.
    Xin hãy dạy cho cháu biết phải lắng nghe tất cả mọi người nhưng cũng xin thầy dạy
    cho cháu biết cần phải sàng lọc những gì nghe được qua một tấm lưới chân lý để cháu chỉ đón
    nhận những gì tốt đẹp.
    Xin hãy dạy cho cháu biết cách mỉm cười khi buồn bã…
    Xin hãy dạy cho cháu biết rằng không có sự xấu hổ trong những giọt nước mắt. Xin
    hãy dạy cho cháu biết chế giễu những kẻ yếm thế và cẩn trọng trước sự ngọt ngào đầy cạm
    bẫy.
    Xin hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người ra giá cao nhất,
    nhưng không bao giờ cho phép ai ra giá mua trái tim và tâm hồn mình.
    Xin hãy dạy cho cháu ngoảnh tai làm ngơ trước một đám đông đang gào thét…và đứng
    thẳng người bảo vệ những gì cháu cho là đúng.
    Xin hãy đối xử dịu dàng với cháu nhưng đừng vuốt ve nuông chiều cháu bởi vì chỉ có
    sự thử thách của lửa mới tôi luyện nên được những thanh sắt cứng rắn.
    Xin hãy dạy cho cháu biết rằng cháu phải luôn có niềm tin tuyệt đối vào bản thân, bởi
    vì khi đó cháu sẽ luôn có niềm tin tuyệt đối vào nhân loại.
    Đây quả là một yêu cầu quá lớn, tôi biết, thưa thầy, nhưng xin thầy cố gắng hết sức

    mình…Con trai tôi quả thật là một cậu bé tuyệt vời.

    Bài 2: Mở chương trình soạn thảo văn bản MS Word, tạo mới một file và lưu vào thư mục
    My Document với tên file là Baihoccaidinh.doc hoặc Bai_hoc_cai_dinh.doc. Sau đó nhập
    và trình bày nội dung như sau: (Định dạng tương tự bài 1).

    Ngày xưa có một cậu bé xấu tính. Bố cậu đưa cho cậu một túi đinh và bảo cậu cứ mỗi
    lần cậu mất kiên nhẫn hoặc cãi nhau với ai, thì đóng một cái đinh vào hàng rào. Ngày đầu
    tiên, cậu đóng 37 cái đinh vào hàng rào. Các tuần sau, cậu biết cách tự kềm chế, nên số đinh
    đóng vào hàng rào bớt dần ngày qua ngày : cậu đã khám phá ra là tự kềm chế thì dễ hơn là
    đóng đinh. Cuối cùng, đến một ngày kia, cậu không phải đóng cái đinh nào vào hàng rào nữa.
    Thế là cậu đi gặp bố và thưa rằng hôm nay cậu không phải đóng cái đinh nào. Ông bố mới
    bảo cậu là cứ ngày nào cậu không mất kiên nhẫn, thì nhổ một cái đinh khỏi hàng rào. Ngày lại
    ngày trôi qua, và cuối cùng cậu bé có thể nói với bố là cậu đã nhổ mọi cái đinh khỏi hàng rào.
    Ông bố dẫn cậu con ra trước hàng rào và bảo: “Con này, con đã xử sự tốt rồi, nhưng con nhìn
    tất cả các cái lỗ đinh trên hàng rào đi. Hàng rào này sẽ không bao giờ như trước được nữa.
    Khi con cãi nhau với ai và nói điều gì xấu xa, con đã để lại cho người ấy một vết thương như
    vết đinh này. Con có thể đâm con dao vào một người rồi rút dao ra, nhưng sẽ mãi mãi còn
    một vết thương. Con có xin lỗi bao nhiêu lần đi nữa, vết thương vẫn còn đó. Một vết thương
    do lời nói cũng làm đau như một vết thương trên thân thể. Những người bạn là những viên
    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    3
    ngọc quý hiếm, họ làm cho con cười và khuyến khích con. Họ sẵn sàng lắng nghe con khi con
    cần họ, họ nâng đỡ con và mở lòng ra với con. Con cũng hãy cho các bạn con thấy là con yêu
    thương họ đến đâu”.

    Bài 3: Mở chương trình soạn thảo văn bản MS Word, tạo mới một file và lưu vào thư mục

    My Document với tên file là vanvo.doc hoặc van_vo.doc. Sau đó nhập và trình bày nội dung
    như sau: (Định dạng tương tự bài 1).

    VẨN VƠ

    Ấy chỉ là cậu bé mà thôi
    Cớ sao ấy lại muốn học đòi
    Ấy nói làm chi lời như thế
    Tôi lớn rồi chẳng thích ghép đôi.

    Ấy ơi ấy về nhà đi nhé
    Theo làm gì luống cuống vòng xe
    Tôi hơn ấy một năm – một tuổi.
    Theo tôi hoài “ấy lỗ đó nghe”.

    Ấy còn trên vai màu khăn đỏ
    Mặt ấy cười còn quá NGÂY THƠ
    Ấy có biết tôi thường hay nhớ
    Nhưng nhớ một người khác…ấy cơ.

    Bài 4: Mở file văn bản vừa tạo trong bài 2 (vanvo.doc hoặc van_vo.doc) sau đó nhập thêm
    nội dung và trình bày như sau.
    ĐÔI DÉP

    Bài thơ đầu anh viết tặng em
    Là bài thơ anh kể về đôi dép
    Khi nỗi nhớ cứ trong lòng da diết
    Những vật tầm thường cũng biến thành thơ

    Hai chiếc dép kia gặp gỡ tự bao giờ

    Có yêu nhau đâu mà chẳng dời nửa bước
    Cùng gánh vác những nẻo đường xuôi ngược
    Lên thảm nhung xuống cát bụi cùng nhau.
    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    4

    Cùng bước cùng mòn không kẻ thấp người cao
    Cùng chia sẻ sức người đời chà đạp
    Dẫu vinh nhục không đi cùng kẻ khác
    Số phận chiếc này phụ thuộc ở chiếc kia.

    Nếu ngày nào một chiếc dép mất đi
    Mọi thay thế đều trở nên khập khiễng.
    Giống nhau lắm nhưng người đi sẽ biết.
    Hai chiếc này chẳng phải một đôi đâu.

    Cũng nhƣ mình trong những lúc vắng nhau
    Bƣớc hụt hẫng cứ nghiêng về một phía
    Dẫu bên cạnh đã có ngƣời thay thế
    Mà trong lòng nỗi nhớ cứ chênh vênh.

    Đôi dép vô tri khăng khít bƣớc song hành
    Chẳng thề nguyện mà không hề giả dối
    Chẳng hứa hẹn mà không hề phản bội
    Lối đi nào cũng có mặt cả đôi.

    Không thể thiếu nhau trên bước đường đời
    Dẫu mỗi chiếc ở một bên phải trái
    Nhưng tôi yêu em bởi những điều ngược lại

    Gắn bó đời nhau bởi một lối đi chung

    Hai mảnh đời thầm lặng bước song song
    Sẽ dừng lại khi chỉ còn một chiếc
    Chỉ còn một là không còn gì hết
    Nếu không tìm được chiếc thứ hai kia.

    Sau khi nhập xong nội dung và trình bày như trên, đổi tên file thành thotinh.doc hoặc
    tho_tinh.doc, lưu file trong thư mục My Documents.

    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    5
    Bài thực hành 2:
    Yêu cầu kiến thức cần đạt đƣợc:
    – Thiết lập được đầu mục bằng bullets và numbering
    – Chia văn bản thành nhiều cột
    – Tạo chữ cái lớn đầu đoạn văn bản.

    Bài 1: Dùng Bullets và Numbering để thiết lập các đầu mục một cách tự động như bên dưới.

    Chƣơng 2: Microsoft word (15 tiết)
    1. Giới thiệu
    1.1. Khởi động và thoát khỏi Word
    1.2. Màn hình làm việc của Word
    1.3. Tạo văn bản mới

    1.4. Ghi văn bản vào đĩa
    1.5. Mở văn bản trên đĩa
    2. Các thao tác soạn thảo cơ bản
    2.1. Nhập văn bản
    2.2. Thao tác với khối văn bản
    2.3. Định dạng đoạn văn bản
    2.4. Thiết lập bullets và numbering
    2.5. Chia văn bản thành nhiều cột
    2.6. Tạo chữ cái lớn đầu dòng
    2.7. Tìm kiếm và thay thế
    2.8. Chức năng Autocorrect
    2.9. Chèn ký tự đặc biệt Symbol
    2.10. Soạn thảo công thức toán học.
    2.11. Thiết đặt điểm dừng Tab
    3. Các thao tác soạn thảo nâng cao
    3.1. Bảng biểu trong văn bản
    3.2. Sắp xếp dữ liệu trong bảng
    3.3. Sử dụng công cụ đồ hoạ trong Word
    3.4. Tạo khối các hình vẽ
    3.5. Tạo chữ nghệ thuật
    3.6. Chèn ảnh vào văn bản
    3.7. In ấn văn bản
    3.8. Trộn văn bản
    3.9. Rút mục lục tự động
    3.10. Siêu liên kết văn bản

    Bài 2: Bạn biết đến trang web của trường Đại học Kinh Tế & QTKD
    http://www.tueba.edu.vn từ đâu:

     Từ các trang web tìm kiếm

     Từ trang web của bộ GD & đào tạo
     Từ diễn đàn của các trang web khác
     Từ các thầy cô giáo trong trường
     Từ báo, đài hay tạp chí
     Từ bạn bè giới thiệu.

    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    6
    Bài 3: Nội dung chính của các hiệp định WTO
     Hiệp định về hàng may mặc, hàng dệt.
     Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại.
     Hiệp định về các biện pháp thương mại liên quan đến đầu tư.
     Hiệp định về chống bán phá giá.
     Hiệp định về định giá hải quan.
     Hiệp định về kiểm định hàng hoá khi xuất khẩu hàng hoá.
     Hiệp định về chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
     Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu.

    Bài 4: Trình bày nội dung văn bản như sau:

    TRUYỆN CƢỜI
      
     NGỌC HOÀNG CŨNG CHỬI THỀ
    ột nhà sư và một cao bồi chơi golf với nhau, mỗi
    lần đánh trượt, tay cao bồi lại chửi thề. Ông sư tức
    lắm, mấy lần nhắc nhở mà hắn vẫn quen miệng,
    cuối cùng ông quở hắn:
    – Anh mà còn chửi thề nữa là Ngọc Hoàng sẽ giáng sét vào

    anh đấy!
    Ở gậy sau, tay cao bồi chưa dứt tiếng chửi thề thì một
    tiếng sét vang lên… Ông sư lăn ra chết. Trên trời vọng
    xuống tiếng lầm bầm:
    – M… kiếp, lại trượt nữa rồi!
     BẮT PHẢI MẠCH GỖ
    ột thương binh đi khám
    bệnh, bách sĩ sờ lên cổ
    tay anh ta và xem đồng
    hồ. Sau một phút theo dõi, ông
    này phán:
    – Tốt, mạch đập bình thường.
    – Nhưng… thưa bác sĩ, đó là
    cánh tay giả của tôi đấy.

    M M
    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    7
    Bài thực hành 3:
    Yêu cầu kiến thức cần đạt đƣợc:
    – Chèn ký tự đặc biệt
    – Soạn thảo công thức toán học
    – Thiết lập Tab
    Bài 1: Trình bày văn bản như sau:
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    Thái Nguyên, ngày 13 tháng 11 năm 2011

    BIÊN BẢN
    ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
    Số: 93/HDMB_PTTS
    Hôm nay, ngày 13 tháng 11 năm 2011, đại diện hai bên là:
    BÊN A: CÔNG TY COCACOLA.
    – Địa chỉ :  99A1, Hoàng Văn Thụ – tp Thái Nguyên
    – Điện thoại :  0280.3999999.
    – Do ông : BÙI NHƢ LẠC, Phó Giám Đốc làm đại diện.
    BÊN B: CÔNG TY PEPSICOLA.
    – Địa chỉ :  88 Lương Ngọc Quyến – Tp Thái Nguyên.
    – Điện thoại :  0280.3888888
    – Do ông : TRẦN VĂN CHỤI, Tổng Giám Đốc làm đại diện.
    Hai bên tiến hành đối chiếu chứng từ và thanh lý hợp đồng số 93/HDMB_PTTS ngày
    13/11/2011 gồm các điều khoản sau:
    Điều 1: Dựa vào điều 1 của hợp đồng, bên A đã giao hàng cho bên B gồm:
    Tên hàng ĐVT Số lƣợng Thành tiền(USD)
    – Đường trắng …. Tấn ……………….. 100 ———————– 150
    – Phẩm màu…….. Tấn ……………….. 10 ———————— 20
    – Hương liệu …… Lít ………………… 150 ———————– 210
    Tổng cộng: ……………………………………………………………………. 380
    Điều 2: Bên B đã thanh toán tiền hàng cho bên A.
    – Phiếu thu 452………………………….15/11/2011———————200 USD
    – Phiếu thu 4526 + 457 + 459……..18/12/2011———————100 USD
    Tổng cộng:————————————————————–300 USD
    Điều 3: Cân đối công nợ giữa hai bên.
    Tính đến ngày 18/12/2011, bên A còn nợ lại bên B: 80 USD. Bên A sẽ hoàn lại
    cho bên B ngay sau khi biên bản được hai bên ký.
    Sau khi bên A thanh toán xong, hợp đồng được thanh lý.
    Biên bản được lập thành 04 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ 02 bản

    ĐẠI DIỆN BÊN A
    (Đã ký)
    ĐẠI DIỆN BÊN B
    (Đã ký)
    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    8
    Bài 2: Soạn thảo các công thức sau:

















    Y
    F
    dx
    d
    X

    F
    dy
    d


    
    2
    1
    T.T
    T.T
    111222
    )y(xF)y(xFy)dF(x,


    0
    298pu
    H
    = 
    0
    298,5
    H
    CaO
    (r)
    + 
    0
    298,5
    H
    CO
    2(k)
    – 

    0
    298,5
    H
    CaCO
    3(r)
    = -635,09 – 398,51 + 1206,87 = 178,27 J/mol

    0
    1100
    H
    = 
    0
    298
    H
    +

    2
    1
    T
    T
    p
    dtΔC
    thay số ta có:
    = 110-298 +
    2
    10.3,18
    3
    (1100
    2
    – 298

    -2
    ) (
    298
    1
    110
    1

    ) = 174795,04 J/mol.

    0
    1100
    H
    = 174795,04J.mol
    -1

    Tính tương tự cho 
    0
    1200
    H
    = 17444,52J/mol
    1
    2
    0
    0
    0
    n
    n
    P
    PP
    P

    ΔP


    Số nct =
    05,0
    342
    1,17

    Số ndm =
    89,13
    18
    250

    P = P
    0

    1
    2
    n
    n
    .P
    0
    = 23,7 –
    23,61mmHg.23,7
    13,89
    0,05

    Bài thực hành 4:
    Yêu cầu kiến thức cần đạt đƣợc:
    – Các kỹ năng làm việc với bảng biểu: Tạo bảng, chỉnh sửa bảng, thêm dòng, cột,
    ô… Các kỹ năng tách gộp các ô.
    – Kỹ năng căn chỉnh dữ liệu trong bảng
    – Kỹ năng trang trí bảng biểu: Màu chữ, màu nền, đường viền.
    – Sắp xếp dữ liệu trong bảng.

    Bài 1: Trình bày bảng biểu theo cấu trúc sau:
    a) Bảng 1
    Kết quả trả lời

    Các câu hỏi
    Trả lời đúng Trả lời đúng một phần Trả lời sai
    Số
    lƣợng
    Tỷ lệ
    %
    Số lƣợng
    Tỷ lệ
    %
    Số
    lƣợng
    Tỷ lệ
    %
    Câu hỏi 1 7 16,66 21 50 14
    100% Câu hỏi 2 11 26,19 22 52,38 9

    Câu hỏi 3 5 11,90 24 5714 13
    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    9

    b) Bảng 2
    Chứng từ
    Diễn giải TKĐƢ
    Số phát sinh
    SH NT Nợ Có

    Số dƣ đầu kỳ 89.650.000
    8 15/03 Cty ABC
    152.4
    133.1

    59.815.000
    2.990.750
    ……
    20 25/03 …..
    152.4
    133.1

    123.360.000
    6.168.000
    Cộng phát sinh 463.780.000 732.985.000
    Số dƣ cuối kỳ 358.855.000
    c) Bảng 3
    Báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn
    Tháng 3/2009

    STT Tên vật tƣ ĐVT
    Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
    S.lượng G.trị S.lượng G.trị S.lượng G.trị S.lượng G.trị

    Ngƣời lập biểu
    (Ký, họ tên)

    Trƣởng phòng KTTC
    (Ký, họ tên)

    Ngày… Tháng … Năm..
    Thủ trƣởng đơn vị
    (Ký, họ tên)
    d) Bảng 4
    Doanh thu cửa hàng
    Quý
    1 2 3 4
    1
    £500 £300 £250 £200
    2
    £600 £400 £300 £250
    3
    £700 £500 £350 £300
    4
    £800 £600 £400 £350

    Doanh thu cửa hàng
    Quý
    1 2 3 4
    1
    £500 £300 £250 £200
    2
    £600 £400 £300 £250
    3
    £700 £500 £350 £300
    4
    £800 £600 £400 £350

    e) Bảng 5
    STT Tên Dân tộc Hoàn cảnh
    Điểm
    ĐTB Điểm ƣu tiên Xếp loại
    Toán Lý Hoá
    1
    Duy
    Tày BT 9 9 8 8.67
    2
    Hiền
    Kinh TB 6 4 6 5.33
    3
    Hoàng
    Nùng LS 5 7 4 5.33
    4
    Hoa
    Thái BT 4 5 8 5.67

    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    10
    5
    Kiên
    Kinh BT 4 8 7 6.33
    6
    Mai
    Dao TB 6 8 9 7.67

    f) Bảng 6
    Số Ngày Mã chuyến Địa điểm Miễn giảm Thành tiền
    1
    16/07/2010
    CH04 Vũng Tàu 0 10000000
    2
    16/07/2010
    CH02 Hà Nội 2000000 18000000
    3
    14/07/2010
    CH01 Nha Trang 0 15000000
    4
    18/07/2010
    CH03 Đà Lạt 0 5000000
    5
    15/07/2010
    CH04 Vũng Tàu 0 10000000
    6
    20/07/2010
    CH03 Đà Lạt 0 5000000

    7
    18/07/2010
    CH04 Vũng Tàu 0 10000000
    8
    17/07/2010
    CH01 Nha Trang 0 15000000

    Thực hiện sắp xếp bảng dữ liệu trên theo các tiêu chí sau: Sắp xếp theo ngày, nếu ngày
    trùng nhau thì sắp xếp theo mã chuyến, nếu mã chuyến trùng nhau thì sắp xếp theo địa điểm.

    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    11
    Bài thực hành 5, 6:
    Yêu cầu kiến thức cần đạt đƣợc:
    – Cách lấy thanh công cụ Drawing
    – Sử dụng thành thạo chuột và các công cụ vẽ kết hợp với bảng biểu
    – Tạo nhóm các đối tượng
    – Chèn Text box vào văn bản và hình vẽ

    Bài 1: Vẽ các hình sau bằng công cụ vẽ của MS Word.
    Chứng từ nhập

    Phiếu giao nhận
    chứng từ nhập

    Sổ số dư

    Bảng luỹ kế nhập,

    xuất tồn kho HH

    Kế toán tổng
    hợp

    Chứng từ xuất
    Phiếu giao nhận
    chứng từ xuất

    Q

    Q

    Q

    T

    t t

    T T

    Thẻ
    kho
    Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
    Bài tập thực hành Tin học đại cƣơng Microsoft Word
    12

    Xác định và nhận
    diện vấn đề

    Thiếp lập các
    mục tiêu

    Tìm giải pháp

    So sánh và đánh
    giá các giải pháp

    Kiểm tra việc thực
    hiện quyết định

    Thực hiện quyết
    định

    Lựa chọn các giải
    pháp

    Bài 2. Cho mạch điện nhƣ hình vẽ.

    L

    +

    R

    D

    I

    +

    I

    W

    A
    2

    A
    1

    Bộ
    biến
    đổi
    điện
    áp
    U
    N

    U

    Môi trường
    kinh doanh
    Bài thực hành thực tế 1 : Yêu cầu kỹ năng và kiến thức cần đạt đƣợc : – Tạo văn bản mới. Lưu file văn bản lên đĩa cứng. Mở một file đã sống sót. Đổi tênfile văn bản đã sống sót. – Thao tác với bộ gõ Vietkey hoặc Unikey : Thay đổi bảng mã, chính sách gõ ( Anh-Việt ). Thao tác gõ tiếng Việt có dấu. – Cách chọn font chữ, cỡ chữ, kiểu chữ. – Cách thiết lập khung trang, khổ giấy cho văn bản. – Thao tác định dạng đoạn văn bản. Bài 1 : Mở chương trình soạn thảo văn bản MS Word, tạo mới một file và lưu vào thư mụcMy Documents với tên file là Letter. doc. Sau đó nhập và trình diễn nội dung như sau bêndưới. Ðịnh dạng lề, trang in ( File / Page Setup ) theo những kích cỡ sau : Khổ giấy A4 : Top : 2 cm, Bottom : 2 cm, Left : 3 cm, Right : 2 cm. Sử dụng font chữ Time New Roman, cỡ chữ 12. Độ giãn dòng 1.3 lineXIN THẦY HÃY DẠY CON TÔI ( Bức thư của Tổng thống Lincoln gửi cho thầy hiệu trưởng trường học nơi con trai ông theo học ) Con tôi sẽ phải học toàn bộ những điều này, rằng không phải toàn bộ mọi người đều côngbằng, toàn bộ mọi người đều chân thực. Nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu biết cứ mỗi một kẻ vôlại ta gặp trên đường phố thì ở đâu đó sẽ có một con người chính trực ; cứ mỗi một chính trịgia ích kỷ, ta sẽ có một nhà chỉ huy tận tâm. Bài học này sẽ mất nhiều thời hạn, tôi biết ; nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu biết rằng một đồng đô-la kiếm được do sức lực lao động lao độngcủa mình bỏ ra còn quý giá hơn nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố … Xin hãy dạy cho cháu biết cách gật đầu thất bại và cách tận thưởng niềm vui chiếnthắng. Xin hãy dạy cháu tránh xa sự đố kỵ. Xin dạy cho cháu biết được tuyệt kỹ của niềm vui thắng lợi thầm lặng. Dạy chocháu biết được rằng những kẻ hay bắt nạt người khác nhất lại là những kẻ dễ bị đánh bạinhất … Xin hãy giúp cháu nhìn thấy quốc tế kỳ diệu của sách … nhưng cũng cho cháu có đủthời gian để lặng lẽ suy tư về sự huyền bí muôn thuở của đời sống : đàn chim tung cánh trên bầutrời, đàn ong bay lượn trong ánh nắng và những bông hoa nở ngát bên đồi xanh. Ở trường xin thầy hãy dạy cho cháu biết đồng ý thi trượt còn vinh dự hơn gian lậntrong khi thi. Xin giúp cháu có niềm tin vào quan điểm riêng của bản thân, dù tổng thể mọi ngườixung quanh đều cho rằng quan điểm đó trọn vẹn sai lầm đáng tiếc … Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanhBài tập thực hành thực tế Tin học đại cƣơng Microsoft WordXin hãy dạy cho cháu biết cách đối xử êm ả dịu dàng với những người hoà nhã và cứng rắnvới những kẻ thô bạo. Xin dạy cho cháu sức mạnh để không chạy theo đám đông khi tất cảmọi người đều chỉ biết chạy theo thời thế. Xin hãy dạy cho cháu biết phải lắng nghe tổng thể mọi người nhưng cũng xin thầy dạycho cháu biết cần phải sàng lọc những gì nghe được qua một tấm lưới chân lý để cháu chỉ đónnhận những gì tốt đẹp. Xin hãy dạy cho cháu biết cách mỉm cười khi buồn bã … Xin hãy dạy cho cháu biết rằng không có sự xấu hổ trong những giọt nước mắt. Xinhãy dạy cho cháu biết chế giễu những kẻ yếm thế và thận trọng trước sự ngọt ngào đầy cạmbẫy. Xin hãy dạy cho cháu rằng hoàn toàn có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người ra giá cao nhất, nhưng không khi nào được cho phép ai ra giá mua trái tim và tâm hồn mình. Xin hãy dạy cho cháu ngoảnh tai làm ngơ trước một đám đông đang gào thét … và đứngthẳng người bảo vệ những gì cháu cho là đúng. Xin hãy đối xử dịu dàng êm ả với cháu nhưng đừng vuốt ve nuông chiều cháu chính bới chỉ cósự thử thách của lửa mới tôi luyện nên được những thanh sắt cứng rắn. Xin hãy dạy cho cháu biết rằng cháu phải luôn có niềm tin tuyệt đối vào bản thân, bởivì khi đó cháu sẽ luôn có niềm tin tuyệt đối vào trái đất. Đây quả là một nhu yếu quá lớn, tôi biết, thưa thầy, nhưng xin thầy nỗ lực hết sứcmình … Con trai tôi quả thật là một cậu bé tuyệt vời. Bài 2 : Mở chương trình soạn thảo văn bản MS Word, tạo mới một file và lưu vào thư mụcMy Document với tên file là Baihoccaidinh. doc hoặc Bai_hoc_cai_dinh. doc. Sau đó nhậpvà trình diễn nội dung như sau : ( Định dạng tựa như bài 1 ). Ngày xưa có một cậu bé xấu tính. Bố cậu đưa cho cậu một túi đinh và bảo cậu cứ mỗilần cậu mất kiên trì hoặc cãi nhau với ai, thì đóng một cái đinh vào hàng rào. Ngày đầutiên, cậu đóng 37 cái đinh vào hàng rào. Các tuần sau, cậu biết cách tự kềm chế, nên số đinhđóng vào hàng rào bớt dần ngày qua ngày : cậu đã mày mò ra là tự kềm chế thì dễ hơn làđóng đinh. Cuối cùng, đến một ngày kia, cậu không phải đóng cái đinh nào vào hàng rào nữa. Thế là cậu đi gặp bố và thưa rằng thời điểm ngày hôm nay cậu không phải đóng cái đinh nào. Ông bố mớibảo cậu là cứ ngày nào cậu không mất kiên trì, thì nhổ một cái đinh khỏi hàng rào. Ngày lạingày trôi qua, và sau cuối cậu bé hoàn toàn có thể nói với bố là cậu đã nhổ mọi cái đinh khỏi hàng rào. Ông bố dẫn cậu con ra trước hàng rào và bảo : “ Con này, con đã xử sự tốt rồi, nhưng con nhìntất cả những cái lỗ đinh trên hàng rào đi. Hàng rào này sẽ không khi nào như trước được nữa. Khi con cãi nhau với ai và nói điều gì xấu xa, con đã để lại cho người ấy một vết thương nhưvết đinh này. Con hoàn toàn có thể đâm con dao vào một người rồi rút dao ra, nhưng sẽ mãi mãi cònmột vết thương. Con có xin lỗi bao nhiêu lần đi nữa, vết thương vẫn còn đó. Một vết thươngdo lời nói cũng làm đau như một vết thương trên thân thể. Những người bạn là những viênBộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanhBài tập thực hành thực tế Tin học đại cƣơng Microsoft Wordngọc quý và hiếm, họ làm cho con cười và khuyến khích con. Họ sẵn sàng chuẩn bị lắng nghe con khi concần họ, họ nâng đỡ con và mở lòng ra với con. Con cũng hãy cho những bạn con thấy là con yêuthương họ đến đâu ”. Bài 3 : Mở chương trình soạn thảo văn bản MS Word, tạo mới một file và lưu vào thư mụcMy Document với tên file là vanvo.doc hoặc van_vo. doc. Sau đó nhập và trình diễn nội dungnhư sau : ( Định dạng tương tự như bài 1 ). VẨN VƠẤy chỉ là cậu bé mà thôiCớ sao ấy lại muốn học đòiẤy nói làm chi lời như thếTôi lớn rồi chẳng thích ghép đôi. Ấy ơi ấy về nhà đi nhéTheo làm gì luống cuống vòng xeTôi hơn ấy một năm – một tuổi. Theo tôi hoài “ ấy lỗ đó nghe ”. Ấy còn trên vai màu khăn đỏMặt ấy cười còn quá NGÂY THƠẤy có biết tôi thường hay nhớNhưng nhớ một người khác … ấy cơ. Bài 4 : Mở file văn bản vừa tạo trong bài 2 ( vanvo.doc hoặc van_vo. doc ) sau đó nhập thêmnội dung và trình diễn như sau. ĐÔI DÉPBài thơ đầu anh viết khuyến mãi emLà bài thơ anh kể về đôi dépKhi nỗi nhớ cứ trong lòng da diếtNhững vật tầm thường cũng biến thành thơHai chiếc dép kia gặp gỡ tự bao giờCó yêu nhau đâu mà chẳng dời nửa bướcCùng gánh vác những nẻo đường xuôi ngượcLên thảm nhung xuống cát bụi cùng nhau. Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanhBài tập thực hành thực tế Tin học đại cƣơng Microsoft WordCùng bước cùng mòn không kẻ thấp người caoCùng san sẻ sức người đời chà đạpDẫu vinh nhục không đi cùng kẻ khácSố phận chiếc này nhờ vào ở chiếc kia. Nếu ngày nào một chiếc dép mất điMọi thay thế sửa chữa đều trở nên khập khiễng. Giống nhau lắm nhưng người đi sẽ biết. Hai chiếc này chẳng phải một đôi đâu. Cũng nhƣ mình trong những lúc vắng nhauBƣớc hụt hẫng cứ nghiêng về một phíaDẫu bên cạnh đã có ngƣời thay thếMà trong lòng nỗi nhớ cứ chênh vênh. Đôi dép vô tri khăng khít bƣớc tuy nhiên hànhChẳng thề nguyện mà không hề giả dốiChẳng hứa hẹn mà không hề phản bộiLối đi nào cũng xuất hiện cả đôi. Không thể thiếu nhau trên bước đường đờiDẫu mỗi chiếc ở một bên phải tráiNhưng tôi yêu em bởi những điều ngược lạiGắn bó đời nhau bởi một lối đi chungHai mảnh đời thầm lặng bước tuy nhiên songSẽ dừng lại khi chỉ còn một chiếcChỉ còn một là không còn gì hếtNếu không tìm được chiếc thứ hai kia. Sau khi nhập xong nội dung và trình diễn như trên, đổi tên file thành thotinh.doc hoặctho_tinh. doc, lưu file trong thư mục My Documents. Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanhBài tập thực hành thực tế Tin học đại cƣơng Microsoft WordBài thực hành thực tế 2 : Yêu cầu kỹ năng và kiến thức cần đạt đƣợc : – Thiết lập được đầu mục bằng bullets và numbering – Chia văn bản thành nhiều cột – Tạo vần âm lớn đầu đoạn văn bản. Bài 1 : Dùng Bullets và Numbering để thiết lập những đầu mục một cách tự động hóa như bên dưới. Chƣơng 2 : Microsoft word ( 15 tiết ) 1. Giới thiệu1. 1. Khởi động và thoát khỏi Word1. 2. Màn hình thao tác của Word1. 3. Tạo văn bản mới1. 4. Ghi văn bản vào đĩa1. 5. Mở văn bản trên đĩa2. Các thao tác soạn thảo cơ bản2. 1. Nhập văn bản2. 2. Thao tác với khối văn bản2. 3. Định dạng đoạn văn bản2. 4. Thiết lập bullets và numbering2. 5. Chia văn bản thành nhiều cột2. 6. Tạo vần âm lớn đầu dòng2. 7. Tìm kiếm và thay thế2. 8. Chức năng Autocorrect2. 9. Chèn ký tự đặc biệt quan trọng Symbol2. 10. Soạn thảo công thức toán học. 2.11. Thiết đặt điểm dừng Tab3. Các thao tác soạn thảo nâng cao3. 1. Bảng biểu trong văn bản3. 2. Sắp xếp tài liệu trong bảng3. 3. Sử dụng công cụ đồ hoạ trong Word3. 4. Tạo khối những hình vẽ3. 5. Tạo chữ nghệ thuật3. 6. Chèn ảnh vào văn bản3. 7. In ấn văn bản3. 8. Trộn văn bản3. 9. Rút mục lục tự động3. 10. Siêu link văn bảnBài 2 : Bạn biết đến website của trường Đại học Kinh Tế và QTKDhttp : / / www.tueba.edu.vn từ đâu :  Từ những website tìm kiếm  Từ website của bộ GD và huấn luyện và đào tạo  Từ forum của những website khác  Từ những thầy cô giáo trong trường  Từ báo, đài hay tạp chí  Từ bè bạn trình làng. Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanhBài tập thực hành thực tế Tin học đại cƣơng Microsoft WordBài 3 : Nội dung chính của những hiệp định WTO  Hiệp định về hàng may mặc, hàng dệt.  Hiệp định về những rào cản kỹ thuật so với thương mại.  Hiệp định về những giải pháp thương mại tương quan đến góp vốn đầu tư.  Hiệp định về chống bán phá giá.  Hiệp định về định giá hải quan.  Hiệp định về kiểm định hàng hoá khi xuất khẩu hàng hoá.  Hiệp định về ghi nhận nguồn gốc hàng hoá.  Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu. Bài 4 : Trình bày nội dung văn bản như sau : TRUYỆN CƢỜI     NGỌC HOÀNG CŨNG CHỬI THỀột nhà sư và một cao bồi chơi golf với nhau, mỗilần đánh trượt, tay cao bồi lại chửi thề. Ông sư tứclắm, mấy lần nhắc nhở mà hắn vẫn quen miệng, ở đầu cuối ông quở hắn : – Anh mà còn chửi thề nữa là Ngọc Hoàng sẽ giáng sét vàoanh đấy ! Ở gậy sau, tay cao bồi chưa dứt tiếng chửi thề thì mộttiếng sét vang lên … Ông sư lăn ra chết. Trên trời vọngxuống tiếng lầm bầm : – M. .. kiếp, lại trượt nữa rồi !  BẮT PHẢI MẠCH GỖột thương bệnh binh đi khámbệnh, bách sĩ sờ lên cổtay anh ta và xem đồnghồ. Sau một phút theo dõi, ôngnày phán : – Tốt, mạch đập thông thường. – Nhưng … thưa bác sĩ, đó làcánh tay giả của tôi đấy. M MBộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanhBài tập thực hành thực tế Tin học đại cƣơng Microsoft WordBài thực hành thực tế 3 : Yêu cầu kỹ năng và kiến thức cần đạt đƣợc : – Chèn ký tự đặc biệt quan trọng – Soạn thảo công thức toán học – Thiết lập TabBài 1 : Trình bày văn bản như sau : CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúcThái Nguyên, ngày 13 tháng 11 năm 2011BI ÊN BẢNĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNGSố : 93 / HDMB_PTTSHôm nay, ngày 13 tháng 11 năm 2011, đại diện thay mặt hai bên là : BÊN A : CÔNG TY COCACOLA. – Địa chỉ :  99A1, Hoàng Văn Thụ – tp Thái Nguyên – Điện thoại :  0280.3999999. – Do ông : BÙI NHƢ LẠC, Phó Giám Đốc làm đại diện thay mặt. BÊN B : CÔNG TY PEPSICOLA. – Địa chỉ :  88 Lương Ngọc Quyến – Tp Thái Nguyên. – Điện thoại :  0280.3888888 – Do ông : TRẦN VĂN CHỤI, Tổng Giám Đốc làm đại diện thay mặt. Hai bên triển khai so sánh chứng từ và thanh lý hợp đồng số 93 / HDMB_PTTS ngày13 / 11/2011 gồm những lao lý sau : Điều 1 : Dựa vào điều 1 của hợp đồng, bên A đã giao hàng cho bên B gồm : Tên hàng ĐVT Số lƣợng Thành tiền ( USD ) – Đường trắng …. Tấn ……………….. 100 ———————– 150 – Phẩm màu …….. Tấn ……………….. 10 ———————— 20 – Hương liệu …… Lít ………………… 150 ———————– 210T ổng cộng : ……………………………………………………………………. 380 Điều 2 : Bên B đã giao dịch thanh toán tiền hàng cho bên A. – Phiếu thu 452 …………………………. 15/11/2011 ——————— 200 USD – Phiếu thu 4526 + 457 + 459 …….. 18/12/2011 ——————— 100 USDTổng cộng : ————————————————————– 300 USDĐiều 3 : Cân đối nợ công giữa hai bên.   Tính đến ngày 18/12/2011, bên A còn nợ lại bên B : 80 USD. Bên A sẽ hoàn lạicho bên B ngay sau khi biên bản được hai bên ký.   Sau khi bên A giao dịch thanh toán xong, hợp đồng được thanh lý. Biên bản được lập thành 04 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ 02 bảnĐẠI DIỆN BÊN A ( Đã ký ) ĐẠI DIỆN BÊN B ( Đã ký ) Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanhBài tập thực hành thực tế Tin học đại cƣơng Microsoft WordBài 2 : Soạn thảo những công thức sau : dxdyvà   T.TT.T 111222 ) y ( xF ) y ( xFy ) dF ( x, 298 pu =  298,5 CaO ( r ) +  298,5 CO2 ( k ) –  298,5 CaCO3 ( r ) = – 635,09 – 398,51 + 1206,87 = 178,27 J / mol1100 =  298 dtΔCthay số ta có : = 110 – 298 + 10.3,183  ( 1100 – 298 – 2 ) ( 298110 ) = 174795,04 J / mol. 1100 = 174795,04 J.mol – 1T ính tương tự như cho  1200 = 17444,52 J / molPPΔPSố nct = 05,03421,17 Số ndm = 89,1318250 P = P.P = 23,7 – 23,61 mmHg. 23,713,890,05 Bài thực hành thực tế 4 : Yêu cầu kiến thức và kỹ năng cần đạt đƣợc : – Các kỹ năng và kiến thức thao tác với bảng biểu : Tạo bảng, chỉnh sửa bảng, thêm dòng, cột, ô … Các kiến thức và kỹ năng tách gộp những ô. – Kỹ năng chỉnh sửa tài liệu trong bảng – Kỹ năng trang trí bảng biểu : Màu chữ, màu nền, đường viền. – Sắp xếp tài liệu trong bảng. Bài 1 : Trình bày bảng biểu theo cấu trúc sau : a ) Bảng 1K ết quả trả lờiCác câu hỏiTrả lời đúng Trả lời đúng một phần Trả lời saiSốlƣợngTỷ lệSố lƣợngTỷ lệSốlƣợngTỷ lệCâu hỏi 1 7 16,66 21 50 14100 % Câu hỏi 2 11 26,19 22 52,38 9C âu hỏi 3 5 11,90 24 5714 13B ộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanhBài tập thực hành thực tế Tin học đại cƣơng Microsoft Wordb ) Bảng 2C hứng từDiễn giải TKĐƢSố phát sinhSH NT Nợ CóSố dƣ đầu kỳ 89.650.0008 15/03 Cty ABC152. 4133.159.815.0002.990.750 … … 20 25/03 … .. 152.4133.1123.360.0006.168.000 Cộng phát sinh 463.780.000 732.985.000 Số dƣ cuối kỳ 358.855.000 c ) Bảng 3B áo cáo tình hình nhập – xuất – tồnTháng 3/2009 STT Tên vật tƣ ĐVTTồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳS. lượng G.trị S.lượng G.trị S.lượng G.trị S.lượng G.trịNg ƣời lập biểu ( Ký, họ tên ) Trƣởng phòng KTTC ( Ký, họ tên ) Ngày … Tháng … Năm .. Thủ trƣởng đơn vị chức năng ( Ký, họ tên ) d ) Bảng 4D oanh thu cửa hàngQuý1 2 3 4 £ 500 £ 300 £ 250 £ 200 £ 600 £ 400 £ 300 £ 250 £ 700 £ 500 £ 350 £ 300 £ 800 £ 600 £ 400 £ 350D oanh thu cửa hàngQuý1 2 3 4 £ 500 £ 300 £ 250 £ 200 £ 600 £ 400 £ 300 £ 250 £ 700 £ 500 £ 350 £ 300 £ 800 £ 600 £ 400 £ 350 e ) Bảng 5STT Tên Dân tộc Hoàn cảnhĐiểmĐTB Điểm ƣu tiên Xếp loạiToán Lý HoáDuyTày BT 9 9 8 8.67 HiềnKinh TB 6 4 6 5.33 HoàngNùng LS 5 7 4 5.33 HoaThái BT 4 5 8 5.67 Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanhBài tập thực hành thực tế Tin học đại cƣơng Microsoft Word10KiênKinh BT 4 8 7 6.33 MaiDao TB 6 8 9 7.67 f ) Bảng 6S ố Ngày Mã chuyến Địa điểm Miễn giảm Thành tiền16 / 07/2010 CH04 Vũng Tàu 0 1000000016 / 07/2010 CH02 TP.HN 2000000 1800000014 / 07/2010 CH01 Nha Trang 0 1500000018 / 07/2010 CH03 Đà Lạt 0 500000015 / 07/2010 CH04 Vũng Tàu 0 1000000020 / 07/2010 CH03 Đà Lạt 0 500000018 / 07/2010 CH04 Vũng Tàu 0 1000000017 / 07/2010 CH01 Nha Trang 0 15000000T hực hiện sắp xếp bảng tài liệu trên theo những tiêu chuẩn sau : Sắp xếp theo ngày, nếu ngàytrùng nhau thì sắp xếp theo mã chuyến, nếu mã chuyến trùng nhau thì sắp xếp theo khu vực. Bộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanhBài tập thực hành thực tế Tin học đại cƣơng Microsoft Word11Bài thực hành thực tế 5, 6 : Yêu cầu kỹ năng và kiến thức cần đạt đƣợc : – Cách lấy thanh công cụ Drawing – Sử dụng thành thạo chuột và những công cụ vẽ tích hợp với bảng biểu – Tạo nhóm những đối tượng người tiêu dùng – Chèn Text box vào văn bản và hình vẽBài 1 : Vẽ những hình sau bằng công cụ vẽ của MS Word. Chứng từ nhậpPhiếu giao nhậnchứng từ nhậpSổ số dưBảng luỹ kế nhập, xuất tồn dư HHKế toán tổnghợpChứng từ xuấtPhiếu giao nhậnchứng từ xuấtt tT TThẻkhoBộ môn Tin học ứng dụng    ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanhBài tập thực hành thực tế Tin học đại cƣơng Microsoft Word12Xác định và nhậndiện vấn đềThiếp lập cácmục tiêuTìm giải phápSo sánh và đánhgiá những giải phápKiểm tra việc thựchiện quyết địnhThực hiện quyếtđịnhLựa chọn những giảiphápBài 2. Cho mạch điện nhƣ hình vẽ. BộbiếnđổiđiệnápMôi trườngkinh doanh

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Bài tập thực hành môn Tin học đại cương – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-word-1660948871/feed 0
    Học phương pháp giải bài tập hóa đại cương và luyện các dạng đề https://vh2.com.vn/cac-dang-bai-tap-hoa-dai-cuong-1660948354 https://vh2.com.vn/cac-dang-bai-tap-hoa-dai-cuong-1660948354#respond Fri, 19 Aug 2022 22:34:25 +0000 https://vh2.com.vn/cac-dang-bai-tap-hoa-dai-cuong-1660948354 Hóa học có rất nhiều kỹ năng và kiến thức hữu dụng, mê hoặc để tất cả chúng ta mày mò, từ đó hoàn toàn có thể ứng dụng thiết yếu cho đời sống. Bất kể dạng kiến thức hóa học nào cũng đều quan trọng, một trong số đó là kiến thức hóa đại […]

    The post Học phương pháp giải bài tập hóa đại cương và luyện các dạng đề appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    Hóa học có rất nhiều kỹ năng và kiến thức hữu dụng, mê hoặc để tất cả chúng ta mày mò, từ đó hoàn toàn có thể ứng dụng thiết yếu cho đời sống. Bất kể dạng kiến thức hóa học nào cũng đều quan trọng, một trong số đó là kiến thức hóa đại cương. Tuy nhiên đây cũng là một phần nội dung khiến nhiều học viên phải lo ngại. Những bài tập hóa đại cương khá phức tạp hoàn toàn có thể khiến cho học trò sợ học môn hóa, thế cho nên ngay trong bài viết này tất cả chúng ta cùng nhau tìm kiếm những chiêu thức giải bài tập hóa đại cương và những tuyệt kỹ hay để học tốt mảng kỹ năng và kiến thức này nhé .

    1. Vì sao cần sưu tầm các bài tập hóa đại cương để giải ?

    Hóa học vốn là một bộ môn khoa học rất có ích so với đời sống. Sở dĩ việc học tập bộ môn này được tôn vinh và đưa vào làm một môn học chính của chương trình học tập trung học cơ sở, trung học phổ thông là do tại hóa học có tính thực nghiệm rất lớn. Khi học bộ môn này, học viên cần phải nắm thật vững tính kim chỉ nan vì lượng kiến thức và kỹ năng kim chỉ nan cũng khá nhiều và nặng. Có một đặc thù của bộ môn học này đó chính là phải học thật tốt triết lý, con người mới hoàn toàn có thể ứng dụng vào thực tiễn, mới hoàn toàn có thể lý giải được những hiện tượng kỳ lạ xảy ra trong trong thực tiễn và tại các phản ứng hóa học. Bài tập hóa đại cương Bài tập hóa đại cương

    Với những nội dung trên, có một kết luận được rút ra rằng việc hệ thống hóa lượng kiến thức hóa học một cách bài bản, hệ thống là điều vô cùng quan trọng, có thể giúp ích lớn cho quá trình vượt qua thử thách của bộ môn học này. Nếu không nắm trong tay, hình dung trong đầu được hệ thống này thì quả thực bạn khó lòng có thể học tốt được môn hóa. Một trong những việc làm cần thiết để có thể hệ thống hóa hiệu quả kiến thức hóa học đó chính là tích cực giải các bài tập hóa đại cương bằng các kiến thức đã học được chẳng hạn như cách đọc bảng tuần hoàn hoá học, bài tập chất khí, chất có nhiệt độ sôi cao nhất, bài thơ nguyên tử khối, bài tập về nguyên tử lớp 8, các dạng bài tập hoá 10, bài ca hoá trị, bài tập về tốc độ phản ứng, các phương trình hoá học lớp 9 cần nhớ, các phương trình hoá học lớp 8 cần nhớ, bài tập cân bằng phương trình hoá học,…

    Vậy làm thế nào để hoàn toàn có thể làm tốt mọi bài tập hóa đại cương được giáo viên nhu yếu, đặc biệt tự tin đương đầu với các đề thi hóa học có dạng bài tập hóa đại cương ? Hãy mày mò liên tục bài viết dưới đây để khám phá nhé.

    2. Bí quyết làm bài tập hóa đại cương hiệu suất cao

    Môn hóa học mặc dầu rất mê hoặc nhưng với nhiều học viên đó lại là một môn học khó. Việc siêng năng giải bài tập hóa học đại cương vô cùng thiết yếu để giúp cho bạn hoàn toàn có thể thuận tiện từ bỏ dần nỗi ám ảnh, lúng túng so với môn hóa học. Bí quyết làm bài tập hóa đại cương hiệu quả Bí quyết làm bài tập hóa đại cương hiệu quả

    2.1. Học từ việc tổng hợp kiến thức hóa đại cương theo chủ đề

    Hãy khởi đầu từ việc sâu chuỗi lại các tầng kỹ năng và kiến thức theo mạng lưới hệ thống khai quát nhất. Khi bạn nhìn thấy một tổng thể và toàn diện thì sẽ thuận tiện đưa ra được những chiêu thức tiếp cận tương thích hơn. Vậy khi tiếp xúc với dạng kiến thức hóa học đại cương, bạn cần tổng hợp lại có những chương trình nội dung nào cần phải học trước khi đi vào chi tiết cụ thể từng mảng đơn cử. Theo đó, hóa học đại cương nên được mạng lưới hệ thống lại các chủ đề như sau : Chủ đề 1 : học về Cấu tạo Nguyên tử Chủ đề 2 : Nội dung về bài tập hóa chủ đề cấu trúc phân tử và link hóa học. Chủ đề 3 : Học về các nguyên tố hóa học, chủ đề nội dung chính là bảng mạng lưới hệ thống tuần hoàn của các nguyên tố. Chủ đề 4 : Học về nhiệt và động hóa học Chủ đề 5 : Học về phản ứng oxi hóa khử Chủ đề 6 : Sự điện li và nồng độ dung dịch Các dạng bài tập hóa đại cương Các dạng bài tập hóa đại cương Bạn hoàn toàn có thể tải về những kỹ năng và kiến thức kim chỉ nan của các chương hóa học theo tài liệu dưới đây về máy để ship hàng tốt nhất cho quy trình giải các bài tập hóa học đại cương. Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay

    2.2. Học chiêu thức giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa đại cương

    Để hoàn toàn có thể giải nhanh bài tập hóa học đại cương dạng trắc nghiệm ở trong chương trình hóa học bậc trung học phổ thông thì mỗi học viên đều phải quan tâm hiểu được thực chất của bộ môn, chớp lấy tốt các giải pháp giải bài tập đã được thầy cô truyền đạt cho từng dạng bài, có kỹ năng và kiến thức tính nhanh. Phương pháp làm bài tập hóa đại cương Phương pháp làm bài tập hóa đại cương Ngoài ra còn phải nhận diện nhanh những dạng bài tập hóa đại cương để từ đó thuận tiện đưa ra được các chiêu thức tương thích trong quy trình giải bài, nhất là so với dạng bộ đề trắc nghiệm sẽ được biên soạn từ sự tổng hợp của nhiều dạng bài tập. Nếu không có một hệ thống hóa kỹ năng và kiến thức tốt, không liên hệ nhanh đến nhiều dạng kỹ năng và kiến thức và các chiêu thức giải khác nhau thì chắc như đinh sẽ khó lòng hoàn toàn có thể làm tốt một đề hóa trắc nghiệm để đạt điểm tốt.

    Muốn vậy, học sinh cần nâng cao khả năng liên hệ trong quá trình học kiến thức, nắm bắt thật sâu và ghi nhớ kỹ các định luật của bộ môn. Đồng thời chịu khó mở rộng thêm những phương pháp giải nhanh khác để hỗ trợ rèn tư duy logic, liên hệ các vấn đề nhanh.

    >> Xem thêm: Trung tâm luyện thi đại học

    Hóa đại cương nên giải bài tập như thế nào? Hóa đại cương nên giải bài tập như thế nào?

    2.3. Tham khảo một số ít bài tập hóa đại cương và cách giải

    Trong ” quốc tế ” hóa học đại cương sẽ có rất nhiều dạng bài tập khác nhau vì đúng như cách tất cả chúng ta gọi tên đầy tính ” mạng lưới hệ thống ” – đại cương thì có vẻ như trong một bộ đề hóa đại cương sẽ có rất nhiều bài tập khác nhau ở nhiều mảng thông tin kỹ năng và kiến thức khác nhau. Nếu tiếp tục rèn luyện giải hóa đại cương thì mỗi học viên sẽ nhanh gọn nâng cao trình độ kỹ năng và kiến thức của mình so với bộ môn này, dưới tác động ảnh hưởng của việc phải liên tục ” động não “, tâm lý nhanh những kiến thức và kỹ năng cần vận dụng, tìm ra nhanh giải pháp giải đúng đắn cho nên người học sẽ có được năng lực ” nhanh trí “, rất thuận tiện để đối lập với các bài thi quan trọng. Tham khảo một số bài tập hóa đại cương Tham khảo một số bài tập hóa đại cương Vậy ngay sau đây, tất cả chúng ta sẽ cùng nhau tải về những đề bài tập hóa đại cương đã được biên soạn kỹ lưỡng, cẩn trọng để tự mình rèn luyện tư duy cũng như năng lực giải hóa nhanh. Cũng hoàn toàn có thể những bài bạn sẽ giải ở đây sẽ Open đâu đó trong các kỳ thi kiểm tra chất lượng hay các cuộc thi quan trọng thì sao, tất yếu tất cả chúng ta không phụ thuộc, nhờ vào vào cái gọi là ” trúng tủ ” nhưng tối thiểu như vậy sẽ giúp bạn không bị kinh ngạc, căng thẳng mệt mỏi mà vượt qua các cuộc thi này với tác dụng tốt nhất, bằng tâm thế bĩnh tĩnh, tự tin nhất. Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Tải xuống ngay Như vậy, với những san sẻ trên đây, rất mong rằng bạn đã có được một cơ sở tốt để hoàn toàn có thể dựa vào mà học tập hiệu suất cao chương trình hóa học đại cương. Những bài tập hóa đại cương đã được cung ứng ở trên đây hầu hết được tổng hợp bởi các bậc giáo sư và thầy cô giảng dạy nhiều kinh nghiệm tay nghề nên bạn đọc hoàn toàn có thể trọn vẹn yên tâm sử dụng Giao hàng cho mục tiêu rèn luyện của mình .
    Cách học toán hiệu suất cao
    Toán học là bộ môn chính trong chương trình giáo dục tại Nước Ta. Từ các cấp học nhỏ đến lên cao hơn thế nữa, toàn mạng lưới hệ thống giáo dục đều góp vốn đầu tư giảng dạy bộ môn này rất nhiều và rất thận trọng vì tính ứng dụng của bộ môn rất lớn so với đời sống. Việc trước mắt mà mỗi học viên sẽ phải đương đầu là những kỳ thi sát hạch kiến thức và kỹ năng toán, kỳ thi mang tầm vương quốc đều có sự Open của bộ môn toán. Vậy trách nhiệm của các bạn là luôn phải rèn luyện học tập kiến thức và kỹ năng thật tốt so với bộ môn này. Nhưng làm thế nào thì có lẽ rằng không phải ai cũng nắm được. Ở nội dung bài viết dưới đây tất cả chúng ta sẽ cùng học hỏi những tuyệt kỹ san sẻ về cách học toán hiệu suất cao để luôn đạt được tác dụng cao trong học tập lẫn thi tuyển bạn nhé .
    Cách học toán hiệu suất cao

    Chia sẻ:

    Từ khóa tương quan
    Chuyên mục

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Học phương pháp giải bài tập hóa đại cương và luyện các dạng đề appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/cac-dang-bai-tap-hoa-dai-cuong-1660948354/feed 0
    Giai SBT(bản mới) – Giải bài tập – câi LỜI NÓI ĐẦU Chỉnh sửa mới nhất tháng 6/ Tin học đại cương( – StuDocu https://vh2.com.vn/sach-bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-bach-khoa-1660947313 https://vh2.com.vn/sach-bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-bach-khoa-1660947313#respond Fri, 19 Aug 2022 22:17:18 +0000 https://vh2.com.vn/sach-bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-bach-khoa-1660947313 câi LỜI NÓI ĐẦU Chỉnh sửa mới nhất tháng 6/ Tin học đại cương( IT1110) là 1 trong những môn đại cương của toàn bộ sinh viên trường ĐH BKHN. Với mong muốn giúp các bạn sinh viên khóa dưới có thể học tập tốt môn này, mình soạn :” Giải bài tập SBT Tin […]

    The post Giai SBT(bản mới) – Giải bài tập – câi LỜI NÓI ĐẦU Chỉnh sửa mới nhất tháng 6/ Tin học đại cương( – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    câi

    LỜI NÓI ĐẦU

    Chỉnh sửa mới nhất tháng 6/

    Tin học đại cương( IT1110) là 1 trong những môn đại cương của toàn bộ sinh
    viên trường ĐH BKHN. Với mong muốn giúp các bạn sinh viên khóa dưới có thể
    học tập tốt môn này, mình soạn :” Giải bài tập SBT Tin học đai cương”.

    Tất cả những câu trắc nghiệm, đặc biệt quan trọng là phần bài tập chương 3 đã được giải chi tiết cụ thể và rất đầy đủ nhất hoàn toàn có thể. Trong quy trình biên soạn không tránh khỏi những trường hợp bị sai hoặc khó hiểu cũng như mắc 1 số lỗi trình diễn. Rất mong sự thông cảm của những bạn. Mình không soạn giải phần tự luận cuối sách, bạn nào cần thì hoàn toàn có thể liên hệ để mình gửi nhé .

    Nếu có bất kì ý kiến góp ý hoặc cần trợ giúp trong quá trình học tập, các bạn
    vui lòng liên hệ:

     SĐT : 0167.  FB : facebook / anhtraiquocdan  Email : thanhnam. hunter @ gmail ♥ Chúc những bạn điểm cao môn này để gỡ điểm cho những môn khác ♥ Xin chân thành cảm ơn !

    Sử dụng ghi rõ nguồn, không sử dụng với mục đích kinh doanh

    PHẦN I. TIN HỌC CĂN BẢN

    ♥ Câu nào khó hiểu hoặc dễ gây nhầm lẫn thì mình mới chú thích thôi nhé. Còn đâu
    thì ghi mỗi đáp án thôi nhé ♥

    Câu 1 : A

    Câu 2 : B

    Câu3 : D
    Chính xác nhất là D. Quy trình xử lí thông tin KHÔNG NHẤT THIẾT phải lưu trữ

    Câu 4 : B.

    Câu 5 : B
    Sử dụng b chữ số từ [0; b-1]

    Câu 6 : D

    Câu 7 : D
    Hệ đếm cơ số b sử dụng từ b chữ số từ [0 ÷ b-1]. Vì số đề bài cho có chữ số 8 nên cơ
    số b phải ≥ 8 => Cơ số 10 và 16 thỏa mãn

    Câu 8 : A
    10 1 2 =2 2 +2 0 +2-1 +2-2 =5 10

    Câu 9 : C
    200816 = 2×16 3 +0x16 2 +0x16 1 +8×16 0 = 8200 10

    Câu 10 : B
    Cách làm : Đổi các số ở hệ b đã cho về hệ 10.
    (b 2 +3b+1)-(4b+5)=(5b+3) => giải ra ta có đáp án
    Chú ý: Loại đáp án là các số lẻ và các đáp án có b <=ai

    Câu 11 : B
    Hệ cơ số 16 tương ứng 4 bít là 1 số. => Ta nhóm từ phải sang trái nếu thiếu ta thêm
    bít 0 vào cho đủ 00 11/1000/1110 2 = 38E 16

    Câu 12: D
    Tương tự có 0011/0011./ 01002 => 33 16 ( Với phần thập phân ta nhóm theo chiều từ
    trái sang phải)

    Câu 13 : A
    Tương tự như câu 11. Nhưng hệ 8 thì nhóm 3 số thôi nhé
    00 1/100/101/001 2 = 1451 8

    Câu 14 : B
    011/001/010 2 = 31 8

    Câu 30: A
    Số nguyên có dấu 01010101
    B1. Bit đầu bằng 0 nên số đã cho là số dương
    B2. Đổi giá trị 01010101 về thập phân là được 01010101 2 =85 10.
    Câu 31 : C
    Vì -86 là số âm nên ta cần dùng mã bù 2 để biểu diễn:
    B1. Đổi 86 về hệ nhị phân:
    8610 =01010110 2 (Vì là 8 bit nên ta phải lấy đúng 8 chữ số ở hệ nhị phân)
    B2. Bù 1 (nghịch đảo các bit) : 10101001
    B3. Bù 2 (cộng với 1) : 10101001

    • 1=> Vậy -86 ở 8 bit là 10101010

    Câu 32 : B
    X=6A 16 =6×16 1 +A×16 0 =106 10
    Y=153 8 =1×8 2 +5×8 1 +3×8 0 =107 10
    Z=105 10
    => Y>X>Z

    Câu 33 : A
    Chú ý: Trong máy tính thì biểu diễn số nguyên có dấu sử dụng mã bù 2 ở hệ nhị
    phân. Vậy để so sánh mấy thằng này chúng ta sẽ đổi bọn nó ra số ở hệ 2 nhé
    593116 =0101 1001 0011 0001 2 (1)
    AC43 16 =1010 1100 0100 0011 2 (2)
    B571 16 =1011 0101 0111 0001 2 (3)
    E755 16 =1110 0111 0101 0101 2 (4)
    Chúng ta sẽ thấy được là chỉ có thằng số 1 mang dấu dương nên nó sẽ là thằng to
    nhất nạ. :v

    Câu 34 : D

    Câu 35: B

    Câu 36 : C

    Câu 37 : A
    Trừ hai số khác dấu sẽ thành cộng/trừ hai số cùng dấu => có khả năng tràn số

    Câu 38: B

    Câu 39: C

    Câu 40 : D
    Cách 1: 195= 11000011
    143= 10001111
    => 195+143= 101010010 ( Bít 1 ngoài cùng bị tràn ra ngoài nên chúng ta bỏ nó
    đi.) => thu được 01010010 = 82
    Cách 2:
    Ta có dải biểu diễn số nguyên không dấu 8 bit là: [0;255]
    Tổng thực: A+B=195+143=
    => 338 > 255 nên ta có: 338-2^8=338-256=82 ∈ [0;255]
    Vậy kết quả hiển thị là 82
    * Từ những bài sau chỉ áp dụng cách tính nhanh*

    Câu 41: C
    Ta có dải biểu diễn số nguyên có dấu 8 bit là: [-128;127]
    Tổng thực: A+B=(+95)+(+43)=
    => 138 > 127 nên ta có: 138-2^8=138-256=-118 ∈ [-128;127]
    Vậy kết quả hiển thị là –

    Câu 42: B
    Ta có dải biểu diễn số nguyên có dấu 8 bit là: [-128;127]
    Tổng thực: A+B=(+95)-(-43)=
    => 138 > 127 nên ta có: 138-2^8=138-256=-118 ∈ [-128;127]
    Vậy kết quả hiển thị là –

    Câu 43 : C
    Ta có dải biểu diễn số nguyên có dấu 8 bit là: [-128;127]
    Tổng thực: A+B=(-95)+(-43)=-
    => -138 < -128 nên ta có: -138+2^8=-138+256=+118 ∈ [-128;127] Vậy kết quả hiển thị là +

    Câu 44 : D
    Chuyển 106 sang hệ nhị phân sau đó thực hiện đảo bit của số nhị phân này ( NOT
    0=>1 và NOT 1=>0).

    10610 =01101010 => NOT 106 10 =

    Câu 45 : C
    Thực hiện với từng bit ở vị tri tương ứng với nhau : 1 XOR 0=1, 0 XOR 1=1, 1
    XOR 1=0, 0 XOR 0=

    => 10010110
    XOR 01101001
    = 11111111

    – ‘ A ‘ = 65 ( những ký tự vần âm in hoa sau tăng dần ) – ‘ a ‘ = 97 ( những ký tự vần âm in thường sau tăng dần )

    • Các ký tự chữ cái hoa bé hơn chữ cái thường tương ứng 32 đơn vị

    Câu 56: C
    2 byte =16 bit => 2 16 ký tự

    Câu 57 : D

    Câu 58 : B

    Câu 59 : D

    Câu 60: B

    Câu 61 : C
    CPU: khối điểu khiển CU, khối số học và logic ALU và Registers

    Câu 62 : C
    ALU – khối lệnh thực hiện xử lý dữ liệu

    Câu 63 : C
    Thanh ghi nơi lưu trữ lệnh đang được thực hiện và địa chỉ của lệnh tiếp theo

    Câu 64 : B

    Câu 65 : B
    Tập thanh ghi chứa thông tin phục vụ cho hạt động của CPU

    Câu 66 : C
    CPU không thể đảm nhận tất cả các chức năng của hệ thống được ví dụ bộ nhớ lưu
    trữ không thuộc về CPU

    Câu 67 : D

    Câu 68 : D
    CPU có thể trao đổi dữ liệu trực tiếp với Ram qua hệ thống các BUS

    Câu 69 : B
    RAM lưu trữ dữ liệu và chương trình đang thực hiện

    Câu 70 : B
    Bộ nhớ đệm cache giảm chênh lệch tốc độ giữa CPU và bộ nhớ chính

    Câu 71 : D
    Bộ nhớ cache có dung lượng nhỏ, từ vài trăm KB tời vài MB

    Câu 72 : B
    Bộ nhớ trong gồm RAM, ROM-BIOS, bộ nhớ cache

    Câu 73 : C
    Bộ nhớ ngoài gồm các bộ nhớ không thuộc phần nằm bên trong máy tính: USB, CD,
    CD-ROM, đĩa mềm…)

    Câu 74 : B
    Xem câu 73

    Câu 75 : D
    Câu này còn có 1 dạng khác là : HDD, RAM, Cache, Register

    Câu 76 : A

    Câu 77 : B

    Câu 78 : A

    Câu 79: D

    Câu 80: C

    Câu 81 : B

    Câu 82 : A
    Bus địa chỉ = 32 bit.
    1 bit có 2 giá trị 1 hoặc 0 => quản lí được tối đa 2^32 ô nhớ
    Mỗi ô nhớ có kích thước 1 Byte nên dung lượng tối đa của bộ nhớ chính là:
    1* 232 = 2^32 Bytes = 4*2 30 Byte = 4 GB

    Câu 83 : D
    Mỗi lần truy cập ta chỉ có thể trao đổi được số bit bằng đúng kích thước bus dữ liệu,
    24bit => 3 Bytes)

    Câu 84 : B
    Địa chỉ file trên ổ cứng không được vận chuyển bởi BUS dữ liệu, vì ổ cứng là bộ
    nhớ thứ cấp nó được quản lý khác với bộ nhớ trong

    Câu 85 : B
    Ai cũng có thể đưa ra giải thuật được, miễn là nó đúng và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
    của 1 giải thuật hoàn chỉnh

    Câu 86 : C

    Câu 87 : C

    Câu 88 : C

    Câu 106 : D
    Xem quy tắc ở câu 104

    Câu 107 : A
    Xem quy tắc ở câu 104

    Câu 108 : C

    Xem quy tắc ở câu 104

    Câu 109 : B
    EXE là tệp chứa các lệnh dưới dạng mã máy và có thể thực hiện được ngay
    TXT, MP3, JPEG cần phần mềm chuyên dụng,

    Câu 110 : D

    Câu 111 : C
    Chú ý: Ký tự? Thay cho 1 ký tự bất kỳ và * thay cho một nhóm các ký tự

    Câu 112 : A

    Câu 113 : D

    Câu 114 : B
    Alt + F4 : Đóng ứng dụng đang mở
    Ctrl + F4: Đóng tab đang mở ở trình duyệt web
    Ctr + F1: Hiển thị Task Pane
    Ctrl + Alt + Del: bật Task Manager để đóng 1 chương trình bất kì

    Câu 115 : C
    Ctrl + D: delete ( Xóa) file hoặc folder đang chọn
    Ctrl + C: copy (Sao chép)file hoặc folder đang chọn
    Ctrl + X: cut (Di chuyển) file hoặc folder đang chọn
    Ctrl + V: paste (Dán) file hoặc folder đang chọn từ lệnh Cut( Copy)
    Ctrl + A: chọn tất cả mọi thứ ở cửa sổ đang bật

    Câu 116 : A
    Xem 115

    Câu 117 : B

    Câu 118 : C
    Lịch sử các đời HDH Window của MS:

    • **Windows 1 (1985)
    • Windows 2 (1987)
    • Windows 3 (1990)
    • Windows 3 (1991)**

    * * – Windows 95 ( 1995 )

    • Windows 98 (1998)
    • Windows ME (“Millennium Edition”, 2000)
    • Windows cho Pocket PC (2000)
    • Windows XP (2001)
    • Windows Mobile 5 (2005)
    • Windows Vista (2006)
    • Windows Mobile 6 (2007)
    • Windows 7 (2009)
    • Windows Phone (2010)
    • Windows 8 và Windows Phone 8 (2012)
    • Windows 8 và Windows Phone 8 (2014)
    • Windows 10 (2015)**

    Câu 119 : D

    Câu 120 : A
    Các thiết bị Plug and Play có thể cầm và sử dụng luôn (không cần phải khởi động
    lại, hoặc cài đặt driver)

    Câu 121 : A

    Câu 122 : B
    Máy in không phải dạng Plug and Play, ta cần cài Driver trước khi dụng

    Câu 123 : D
    WinXP: Để gỡ bỏ phần mềm không dùng ta dùng Add and Remove Programs

    Câu 124 : B

    Câu 125 : D

    Câu 126 : C
    Vòng đời phần mềm gồm 7 giai đoạn.
    1ập kế hoạch
    2ân tích
    3ết kế
    4ài đặt
    5ểm tra
    6ận hành
    7ảo trì

    Câu 127: C

    B2G ( Business-To-Government ) Doanh nghiệp với cơ quan chính phủ G2C ( Government-To-Consumer ) nhà nước với người mua

    Câu 146 : B
    Câu 147 : D
    Câu 148 : A

    PHẦN 2: GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN

    Câu 149 : D

    Câu 150 : D

    Câu 151 : A

    Câu 152 : A

    Câu 153 : B

    Câu 154 : C

    Câu 155 : A

    Câu 156 : D

    Câu 157 : C
    A=0, B =
    Ta có: A A gán bằng B = 1
    B gán bằng A =

    Câu 158 : A
    Thấy dễ dàng đây là thuật toán để giải phương trình bậc nhất 1 ẩn.
    Chú ý a<> 0 có nghĩa là a khác 0.
    Nếu a khác 0 đúng thì hiển thị x = -b/a. Nếu a khác 0 sai thì kiểm tra tiếp
    Nếu b khác 0 đúng thì hiển thị vô nghiệm và b khác 0 sai thì hiển thị vô số nghiệm
    => Đáp án a=0, b=10 là đúng nhất

    Câu 159 : D
    Cách 1: Ở cách này chúng ta sẽ làm theo cách loại trừ hơi dài nhưng sẽ dễ hiểu
    hơn

    Theo sơ đồ chúng ta có thứ tự thực hiện như sau: 1-2-3-5-2-3-4-2-
    Chú ý: 2 – 6: m = n đi theo chiều đúng rồi tới 6. Nên đầu ra của thuật toán sẽ m = n
    1 : Gán m = a | n = b
    2 – 3 → khối so sánh m = n đi theo chiều sai nên BẮT BUỘC m phải khác n.
    3 – 5 → khối so sánh m > n đi theo chiều sai nên BẮT BUỘC m phải nhỏ hơn bằng
    n. Vì nếu ngược lại thì phải đi theo chiều đúng mới chuẩn
    => Loại đáp án
    A: a = 2b → m = 2n ↔ m > n SAI
    B: 2a = 3b → m = 3/2n ↔ m > n SAI
    5: n = n – m:
    C: 2a = b → 2m = n: Thay vào ta có n = 2m – m = m => In m. Nhưng ở đây còn rất

    • X=1 X<=1000 Đ: Làm lệnh X = 2 1 = 2 và n = n+1=
    • X=2 X<=1000 Đ: Làm lệnh X = 2 2 = 4 và n = n+1=
    • X=4 X<=1000 Đ: Làm lệnh X = 2 4 = 16 và n = n+1=
    • X=16 X<=1000 Đ: Làm lệnh X = 2 16 = 65536 và n = n+1=
    • X=65536 X<=1000 S: Dừng Vậy n =5.

    Câu 165 : C
    Tương tự như 164. Ở đây k phải là 2X mà là 2*x

    • x=1 x<= 1000 Đ: Làm lệnh x = 2*1=2 và n=n+1= ........................
    • x=512 x <=1000 Đ: Làm lệnh x=2*512 = 1024 và n=n+1=
    • x=1024 x<=1000 S. Dừng

    Câu 166: C
    Có F(n)=F(n-1)*n và F(0)=
    Theo định nghĩa thì F(4) = F(3)*
    = F(2)3
    = F(1)23*
    = F(0)123
    = 11234 = 24

    Câu 167 : D
    Có T(n)= 2T(n-1) – 3T(n-2)
    Theo định nghĩa thì : T(4)=2T(3) – 3T(2)
    T(3)=2T(2) + 3T(1)
    T(2)=2T(1)+3T(0)=21+31=
    Thay ngược lên tính ra thì T(4) = 41

    Câu 168 : C
    Chú ý: F(0)=1, F(1)=
    Tương tự 167 ta sẽ có F(5)=

    Câu 169: C

    PHẦN III: LẬP TRÌNH

    Câu 170 : C

    Câu 171 : A

    Câu 172 : C

    Câu 173 : D

    • Hệ 10: Viết như bình thường
    • Hệ 8: 0 + số ở hệ 8 ( VD: 015 là số 15 ở hệ 8)
    • Hệ 16: 0x + số ở hệ 16 ( VD: 0x15 là số 15 ở hệ 16)

    Câu 174 : C
    Quy tắc định danh CẦN NHỚ trong C:

    1. Định danh chỉ gồm: chữ cái, chữ số hoặc dấu gạch dưới.
    2. Số không được đứng đầu.
    3. Định danh không trùng với từ khóa

    Câu 175 : C (Không thỏa mãn điều kiện số 1 ở câu 174)

    Câu 176 : D (So_Nguyen thỏa mãn các điều kiện ở câu 174)

    Câu 177 : B (Có 2 cách chú thích: // chú thích hoặc /* chú thích */)

    Câu 178 : A (Có 2 cách khai báo tệp tiêu đề: #include hoặc
    #include”tên_tệp_tiêu_đề”)

    Câu 179 : D ( Không có hàm main thì chả chạy được gì )

    Câu 180 : A

    Câu 181 : C

    Câu 182 : A

    Câu 183 : A

    Câu 184 : B ( Như sách. Cái này nhớ đáp án thôi )

    Câu 185 : D

    Câu 186 : A ( While không phải từ khóa, while mới là từ khóa. Từ khóa viết
    thường hết
    )

    Câu 187: B ( Không có kiểu float int và unsigned float, d là sai cú pháp )

    Câu 188: C

    Câu 205 : B
    Thứ tự ưu tiên: /, +, -, <, <=, &&, || 7+5&&4<=1+3-2/3||5<2+ 7+5&&4<=1+3-0||5<2+ 12 &&4<=4||5< 12&&4<=4|| 12 &&1|| 1|| 1

    Câu 206 : D
    Chú ý : f=a?b:c nếu a#0 thì f=b, nếu a=0 thì f=c

    • b>c 2>3 0
      => a=++c. Tiền tố nên ++c= 4. a= c = 4

    Câu 207 : B
    Biểu thức điều kiện sẽ thực hiện theo thứ tự từ phải sang trái
    a=b?c: d?e:f

    • Tính BT d?e:f => Ta có d = 6 khác 0 => BT có giá trị bằng e = 7
    • a=b?c:7 => Ta có b = 0 = > BT b?c:7 có giá trị bằng 7. Vậy a=

    Câu 208: B

    Câu 209 : A (Vì x là nguyên nên 13 chỉ lấy phần nguyên)

    Câu 210 : B
    Thứ tự ưu tiên là /, %.

    • d=b/c%a  d=7/2%5  d=3%5  d=

    Câu 211: A
    Ghi nhớ :
    ++/– tiền tố thì cộng/trừ trước rồi mới thực hiện cái khác
    ++/– hậu tố thì ngược lại

    • b=a++ +1 b= a+1= 7 +1=8, sau đó thì a tăng lên, a = 7+1 = 8
    • c= –a – b++  giảm a trước, a= 8-1 =7. Sau đó c= a-b = 7 – 8 = -1. Sau đó thì b
      tăng lên, b = 8+1 = 9.

    Câu 212 : C. Cách làm tương tự như câu 211

    Câu 213: B
    Thứ tự ưu tiên: * và / cùng mức ưu tiên thì làm từ trái sang phải, hậu tố ++ làm sau

    • a/b = 8/9=
      => a/bc = 06 = 0
    • d = 0+c++ = 0+6=6=> sau đó c tăng lên 1 bằng 7

    Câu 214 : D

    • a=b>c?100:
    • b>c  10>20 0
      =>a = 200. ( Xem lại câu 206)

    Câu 215 : B

    • b+=a?2:1 thứ tự ưu tiên: ?: rồi +=
      a?2:1 có giá trị bằng 2
      b+=2 => b=1+2=

    Câu 216 : C (Kết hợp gợi ý câu 206 và 211)

    C=(A>B)?A– : –B  C=(4>3)?4– : — 3

    Biểu thức 1: A>B có giá trị khác 0 => C=A–  C=4, A=3.

    Biểu thức 3 không sử dụng nên giá trị biến B vẫn bằng 3

    Câu 217 : B

    Câu 218 : A
    d=(int)b/c%
    d=(int) 11/2%
    d=11/2%
    d=5%
    d=
    Xem lại : (int)bt => ép kiểu dữ liệu của bt sang kiểu int. Toán tử ép kiểu sẽ có độ ưu
    tiên trước / và %

    Câu 219: B

    Câu 220 : A

    Câu 221 : B

    • %c hiển thị kí tự
    • %s hiển thị xâu kí tự
    • %o hiển thị số nguyên ko dấu ở hệ BÁT PHÂN ( hệ 8)

    Câu 222 : D

    Câu 223 : A
    %m hiểu là dùng m kí tự để hiển thị và hiển thị n kí tự phần thập phân)
    %5 => dùng 5 kí tự hiển thị với 2 chữ số phần thập phân.

    Câu 224 : A

    Câu 225 : C

    Câu 226 : B

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Giai SBT(bản mới) – Giải bài tập – câi LỜI NÓI ĐẦU Chỉnh sửa mới nhất tháng 6/ Tin học đại cương( – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/sach-bai-tap-tin-hoc-dai-cuong-bach-khoa-1660947313/feed 0
    Tài liệu thực hành TĐC-IT1110 – © 2021 – HUST – SOICT TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – StuDocu https://vh2.com.vn/thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-bach-khoa-ha-noi-1660947223 https://vh2.com.vn/thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-bach-khoa-ha-noi-1660947223#respond Fri, 19 Aug 2022 22:15:33 +0000 https://vh2.com.vn/thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-bach-khoa-ha-noi-1660947223 © 2021 – HUST – SOICT TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – IT (LƯU HÀNH NỘI BỘ) ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI CỦA TÀI LIỆU […]

    The post Tài liệu thực hành TĐC-IT1110 – © 2021 – HUST – SOICT TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    © 2021 – HUST – SOICT

    TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

    TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – IT

    (LƯU HÀNH NỘI BỘ)

    ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

    VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

    TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

    1. GIỚI THIỆU CHUNG

    1. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI CỦA TÀI LIỆU

    Đây là tài liệu được Viện Công nghệ thông tin và truyền thông biên soạn cho sinh
    viên học thực hành môn Tin học Đại cương – mã học phần IT1110. Tài liệu này
    cùng các tài liệu bổ trợ khác (sẽ được cung cấp trong quá trình thực hành dựa vào
    tình hình thực tế cần bổ sung hoặc thay đổi nội dung) được cung cấp miễn phí cho
    sinh viên với hình thức bản điện tử (soft-copy) qua kênh Microsoft Teams, qua hệ
    thống thư điện tử của Nhà trường hoặc trong nhóm Trung tâm Máy tính – Viện
    CNTT và TT – ĐHBKHN
    trên Facebook.

    1. MỤC TIÊU THỰC HÀNH

    Phần THỰC HÀNH thuộc học phần IT1110 nhằm mục đích giúp cho sinh viên những kỹ năng và kiến thức cơ bản về Công nghệ thông tin ( CNTT ) và ứng dụng trong học tập, đời sống ( theo thông tư số 03/2014 / TT-BTTTT về lao lý chuẩn kỹ năng và kiến thức sử dụng CNTT ) gồm có làm quen, tiếp cận và thao tác cơ bản cho đến nâng cao trong thiên nhiên và môi trường hệ quản lý Windows, mạng Internet, những ứng dụng và ứng dụng tiện ích cũng như phân phối một số ít kỹ năng và kiến thức sử dụng bộ ứng dụng tin học văn phòng ( MS Office 365 ) .

    Sinh viên cũng sẽ làm quen với hệ thống Moodle – Hệ thống chấm bài lập trình tự
    động. Sinh viên được yêu cầu tham gia hệ thống Moodel và sau đó thuần thục việc
    nộp các bài thực hành lập trình trên ngôn ngữ C lên hệ thống Moodle.

    Sinh viên được hướng dẫn thiết lập trình biên dịch ngôn từ lập trình C và thực hành lập trình trên môi trường tự nhiên Dev C + + dựa trên những thuật toán, nguyên tắc và những cấu trúc lập trình được học trong phần kim chỉ nan .

    1. THÔNG TIN KHÁC

    Sinh viên được khuyến nghị nên tham gia nhóm Trung tâm Máy tính – Viện
    CNTT và TT – ĐHBKHN
    trên Facebook để cập nhật các thông tin liên quan đến
    thực hành, chia sẻ và hỏi/đáp các vấn đề liên quan đến kiến thức, kỹ năng và quy
    trình trong các bài thực hành. Truy cập và tham gia theo link sau:

    facebook / groups /TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

    2. CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỰC HÀNH

    2. QUY ĐỊNH CHUNG

    Sinh viên tham gia những buổi thực hành học phần IT1110 theo đúng lịch trên mạng lưới hệ thống SIS của ĐHBKHN. Sinh viên được nhu yếu sử dụng thông tin tài khoản do Nhà trường cung ứng để đăng nhập vào mạng lưới hệ thống MS Teams trong quy trình trao đổi tài liệu học tập. Sinh viên phải có nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý tài khoản và sử dụng đúng mục tiêu Giao hàng cho việc làm học tập. Nghiêm cấm việc cho người khác mượn thông tin tài khoản .Khi tham gia những buổi thực hành, sinh viên tuân thủ Nội quy của lớp học, thực hành theo sự hướng dẫn của giáo viên và trợ giảng ( TA ). Sinh viên vào lớp thực hành đúng giờ. Trước mỗi buổi thực hành, sinh viên đọc kỹ tài liệu đã được phân phối trước. Sinh viên cần đọc kỹ phần hướng dẫn của mỗi bài thực hành và nghe giáo viên hướng dẫn những điểm cần chú ý quan tâm khi thực hành .Sinh viên được khuyến khích dữ thế chủ động đặt câu hỏi, tăng tương tác ngay cả khi kết thúc phiên thực hành. Sinh viên trọn vẹn hoàn toàn có thể để lại những câu hỏi tương quan đến kỹ năng và kiến thức thực hành và chờ giáo viên hoặc trợ giảng trả lời. Sinh viên cũng nên dữ thế chủ động tham gia vào những chủ đề hỏi / đáp trên Group Facebook của Trung tâm máy tính để được update thông tin mới nhất tương quan đến việc thực hành .

    2. CÁCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH

    a ) Cách nhìn nhận điểm môn Tin học đại cương – IT1110 :

    Điểm môn học = Điểm quá trình (50%) + Điểm cuối kỳ (50%)

    Điểm quá trình (trọng số 0): = TÍCHHỢP (KT giữa kỳ, TN)

    ≠ Kết quả thực hành chiếm 50 % điểm quy trình ≠ Kiểm tra giữa kỳ, chiếm 50 % điểm quy trìnhThi cuối kỳ ( trọng số 0 ) : Thi trên máy : Trắc nghiệm và Tự luậnb ) Cách nhìn nhận điểm thực hành

    Điểm thực hành = Điểm chuyên cần (50%) + Điểm kiểm tra thực hành
    (50%)

    • Điểm chịu khó = Điểm nhìn nhận của 0 5 buổi thực hành
    • Điểm kiểm tra thực hành = Điểm bài kiểm tra cuối đợt thực hành lập trình trên mạng lưới hệ thống Moodle .

    TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNHMột ngày có 04 kíp thực hành trên phòng thực hành. Cụ thể như sau :

    • Kíp 1 : Từ 6 h45 đến 9 h10 .
    • Kíp 2 : Từ 9 h20 đến 11 h45 .
    • Kíp 3 : Từ 12 h30 đến 14 h55 .
    • Kíp 4 : Từ 15 h05 đến 17 h30 .

    Có hai thông tin quan trọng gồm MÃ LỚPTHỜI GIAN sinh viên cần phải ghi
    nhớ chính xác để vào đúng lớp / nhóm và đúng kíp thực hành, tránh những sai
    lệch về đánh giá sau này.

    TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

    3. BÀI THỰC HÀNH SỐ 1

    3. PHẦN MỀM SOẠN THẢO VĂN BẢN WORD

    Bài 1 Soạn thảo đơn theo mẫu như hình dưới đây:

     Khổ giấy A4.  Lề trên : 25 mm, Lề dưới : 25 mm.  Lề trái : 35 mm, Lề phải : 20 mm .TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

    Bài 1 Tạo lập CV xin đi thực tập

    Dưới đây là một mẫu CV tìm hiểu thêm với những thông tin cơ bản cần có khi nộp hồ sơ xin làm thực tập sinh. Dựa vào những thông tin tìm hiểu thêm dưới đây, hãy tạo lập một CV với những thông tin của cá thể sinh viên trong Word và lưu lại với định dạng. PDF. Một số chú ý quan tâm : Ảnh ( photo ) là ảnh thật của sinh viên  Sinh viên hoàn toàn có thể tùy chọn ngành nghề thực tập theo đúng chuyên ngành sinh viên đang theo học  Sinh viên hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm những mẫu ( template ) CV trong MS Word hoặc trên mạng .TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

    3. PHẦN MỀM BẢNG TÍNH EXCEL

    Bài 1.

    Cho số liệu bảng lương của một công ty như dưới đây. Hãy giám sát giá trị và lấp đầy những ô màu đỏ. Biết rằng : Nếu đi đủ số ngày công trong tháng thì mới được tính 100 % lương theo hợp đồng. Ví dụ : nếu lương theo hợp đồng là 10,000,000, tổng số ngày công trong tháng là 20 ngày, mà nhân viên cấp dưới chỉ đi làm 10 ngày thì sẽ chỉ nhận được 50 % lương tức là 5,000,000.  Công ty trả lương cho nhân viên cấp dưới qua thông tin tài khoản ngân hàng nhà nước, số tiền giao dịch chuyển tiền là lương theo ngày công trừ đi thuế ( 10 % lương theo ngày công ) và tiền đóng quỹ liên hoan .Chú ý về tiền đóng quỹ liên hoan : Nếu lương theo ngày công lớn hơn 20,000, thì sẽ phải đóng 10 % lương vào quỹ, nếu lương theo ngày công nhỏ hơn hoặc bằng 20,000,000 thì phải đóng 5 % lương vào quỹ .Ngoài ra, lập công thức để tính những số tiền sau :

    Số tiền trung bình phải chuyển khoản cho mỗi nhân viên
    Số tài khoản sẽ nhận được trên 5000000
    Số tiền cần chuyển khoản lớn nhất
    Số tiền cần chuyển khoản nhỏ nhất

    TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNHTÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNHTÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNHTÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

    4. BÀI THỰC HÀNH SỐ 2

    4. LÀM QUEN VỚI HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ MOODLE

    Bước 1+2: Sinh viên đăng nhập và kiểm tra thông tin tài khoản

    TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

    4. CÀI ĐẶT MÔI TRƯỜNG DEV C++

    Dev-C + + là một thiên nhiên và môi trường tăng trưởng tích hợp tự do ( IDE ) được phân phối dưới hình thức giấy phép Công cộng GNU tương hỗ việc lập trình bằng C / C + +. Dự án tăng trưởng Dev-C + + được tàng trữ trên SourceForge. Dev-C + + chỉ chạy trên hệ điều hành quản lý Microsoft Windows. Bloodshed Dev-C + + là một Môi trường Phát triển Tích hợp ( IDE ) có tương hỗ rất đầy đủ tính năng cho ngôn từ lập trình C / C + +. Dev-C + + tạo cảm xúc trực quan cho người lập trình và thích hợp cho sinh viên mới làm quen với ngôn từ C .TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

    Sinh viên được yêu cầu cài đặt Dev-C++ trên môi trường Windows (32-bit hoặc
    64 -bit)

    Bước 1 : Tải (download) phiên bản mới nhất của Bloodshed Dev-C++

    • Đối với Hệ điều hành Windows 32 bit, theo link sau:

    sourceforge / projects / orwelldevcpp / files / Setup % 20R eleases / Dev – Cpp % 205.6.2 % 20M inGW % 204.8.1 % 20S etup / tải về

    • Đối với Hệ điều hành Windows 64 bit, theo link sau:

    sourceforge / projects / orwelldevcpp / files / Setup % 20R eleases / Dev – Cpp % 205.6.2 % 20TDM – GCC % 20×64 % 204.8.1 % 20S etup / tải về

    • Trong tài liệu này sẽ sử dụng bản 64 bit: Dev-Cpp 5 TDM-GCC 4.9 Setup.

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Tài liệu thực hành TĐC-IT1110 – © 2021 – HUST – SOICT TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-bach-khoa-ha-noi-1660947223/feed 0
    Thực hành THDC – thực hành tin học đại cương – NỘI DUNG THỰC HÀNH TIN ĐẠI CƢƠNG I/ Tạo thƣc mục – StuDocu https://vh2.com.vn/thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-1660947132 https://vh2.com.vn/thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-1660947132#respond Fri, 19 Aug 2022 22:14:03 +0000 https://vh2.com.vn/thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-1660947132 NỘI DUNG THỰC HÀNH TIN ĐẠI CƢƠNG I/ Tạo thƣc mục riêng chứa kết quả thực hành. II/ Thực hành Word Bài số 1 : Trình bày đúng mẫu, thực hiện các phép tính và đánh lại số thứ tự tự động: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG TRUNGCẤP ĐIỆN Số: 704 /TV Cộng […]

    The post Thực hành THDC – thực hành tin học đại cương – NỘI DUNG THỰC HÀNH TIN ĐẠI CƢƠNG I/ Tạo thƣc mục – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    NỘI DUNG THỰC HÀNH TIN ĐẠI CƢƠNG
    I/
    Tạo thƣc mục riêng chứa kết quả thực hành.
    II/ Thực hành Word
    Bài số 1 :

    1. Trình bày đúng mẫu, thực hiện các phép tính và đánh lại số thứ tự tự động:
      BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
      TRƢỜNG TRUNGCẤP ĐIỆN
      Số: 704 /TV

    Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
     o0o 
    BẢNG ĐIỂM LỚP KINH TẾ

    Số
    TT

    Họ
    đệm

    Tên
    HS

    Môn học Tổng
    Toán Điểm

    Tin KTĐiện

    Điện tử
    vănAnh

    Trần Văn Trang 8 9 10 8 7 * * ? * * Trần Vân Anh 5 6 7 5 6 * * ? * * Bùi Minh Thể 6 8 7 9 10 * * ? * * Đỗ Văn Hƣơng 4 5 6 7 5 * * ? * * Nguyễn Lan Hƣơng 5 4 6 5 4 * * ? * * Tổng * * ? ? ? ? ? ? * *

    1. Sắp xếp lại danh sách theo thứ tự tăng dần của Tên HS, nếu cùng tên thì sắp xếp theo thứ tự giảm dần
      của Tổng điểm.
      Bài số 2 : 1**. Trình bản theo đúng mẫu sau:**
      Cấu trúc máy tính

    2. Dùng Word Art để tạo biểu tƣợng sau :

    Sau khi chèn xong chữ nghệ thuật và thẩm mỹ, ta hoàn toàn có thể đổi khác thay thế sửa chữa, bằng cách kích vào chữ thẩm mỹ và nghệ thuật sao cho nó 8 hỡnh trũn bao quanh cựng với một thanh cụng cụ mới

    thiết bị vào

    bộ xử lý

    trung tâm (CPU)

    bộ nhớ trong

    và bộ nhớ

    ngoài

    Thiết bị ra

    Bài số 3 : Trình bày đúng mẫu

    Microsoft Equation 3.
      

     1  2 11 12 2x a xa c n m n a xbn # # # # # # # V f x xn i i in# # # # # # # 

     

    . lim ( ).

    21# # # # # # # 

      

    202 cos sin 3x xdxBảng những công cụ đƣợc dùng để tạo biểu thức tóan học

    STT Họ và Tên

    Tin học
    Toán cao cấp
    Kinh tế vi mô
    N. lý Kế toán
    Tƣ tƣởng HCM
    Anh văn
    Điểm trung bình

    1 Nguyễn Trọng Khang 8 9 7 8 10 9 8,
    2 Lê Văn Thuỷ 5 8 2 3 1 4 3,
    3 Trần Văn An 7 8 8 7 7 8 7,
    4 Phạm Thế Anh 9 10 9 10 9 10 9,
    5 Đỗ Minh Phƣơng 5 6 7 6 5 6 5,

    2- Soạn thảo phiếu điểm có dạng ( tệp văn bản này có tên là Mẫu phiếu điểm ):

    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

    Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    PHIẾU ĐIỂM

    Họ và tên :

    STT Môn học ( học phần ) Điểm STT Môn học ( học phần ) Điểm
    1 Tin học 4 Nguyên lý Kế toán
    2 Toán cao cấp 5 Tƣ tƣởng HCM
    3 Kinh tế vi mô 6 Anh văn

    Điểm trung bình chung :

    Hà Nội, ngày 11/10/
    Trƣởng Khoa ĐTQT

    3-Trộn văn bản 1 & 2 để tạo tệp văn bản có tên là Phiếu điểm

    Bài 7: Trình bài file với tên là Baitap7

    Bài 8:
    Yêu cầu 1: Tạo bảng, nhập dữ liệu; lƣu lại Bài tập 8

    Số
    TT

    Họ và tên Ngày sinh Lớp Trƣờng

    Điểm

    LT
    TH
    TC
    TB

    01 Phạm Ngọc Anh 09/12/1992 8 trung học cơ sở Sơn Nguyên 9 9 ? ?02 Đinh Văn Minh 10/06/1992 8 trung học cơ sở TT. Củng Sơn 7 9 ? ?03 Phạm Văn Bƣởi 20/01/1992 8 trung học cơ sở Sơn Nguyên 8 9 ? ?04 Nguyễn Văn Chƣơng 06/09/1991 9 trung học cơ sở Suối Bạc 7 9 ? ?05 Phạm Khắc Phong 07/08/1992 8 trung học cơ sở Sơn Nguyên 6 5 ? ?06 Ngô Thị Kim Chƣơng 21/12/1991 8 trung học cơ sở Sơn Hà 5 9 ? ?Yêu cầu 2 : Tính toán những cột TC ( tổng số ) ; TB ( Trung bình ) Yêu cầu 3 : sắp xếp họ và tên theo thứ tự A  Z Lập biểu đồ dựa theo bảng sau : Số lượng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Đăng ký 18758 19459 19672 Dự thi 15124 17128 17816 Trúng tuyển 1687 1887 1963

    Bài 9:
    1- Mở của sổ mới, lƣu bai tap tong hop9
    2- Thực hiện chèn nhƣ sau:
    a-Chèn WordArt (chữ nghệ thuật)
    b- Chèn hình ảnh và xử lý (nếu không có ảnh dưới, chèn ảnh bất kỳ)

    # # # # # # # Học, Học nữa, Học mãi

    DỰ BÁO THỜI TIẾT

    Phú Yên, nhiều mây, có mưa
    rào vài nơi

    # # # # # # # Ngày 19 thnág 5 năm 2010# # # # # # # Sinh nhật Bác Hồ# # # # # # # lần thứ 120

    III/ Excel
    Bài số 1 :
    Cho ba bảng tính Exel: “Kết quả thi tuyển sinh”, “Điểm khu vực” và “Điểm đối tƣợng”. Bảng “Kết quả thi
    tuyển sinh” bao gồm các cột : STT, Số báo danh, Toán, Lý, Hóa, Khu vực, Đối tƣợng, Điểm ƣu tiên, Tổng
    điểm, Kết quả, Phân loại. Các cột : STT, Số báo danh, Toán, Lý, Hóa, Khu vực, Đối tƣợng đã có dữ liệu.
    Bảng “Điểm khu vực” có dạng:
    Điểm khu vực
    Khu vực 1 2 3 4 5
    Điểm 2 1 0,5 0 0
    Bảng “Điểm đối tƣợng” có dạng:
    Điểm đối tƣợng
    Đối tƣợng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
    Điểm 2 2 1,5 1,5 1 1 0 0 0 0
    Yêu cầu:
    a) Sử dụng hàm HLOOKUP để tính cột Điểm ƣu tiên=Điểm khu vực+Điểm đối tƣợng
    b) Tính Tổng điểm= Toán+Lý+Hóa+Điểm ƣu tiên
    c) Tính “Đỗ” nếu Tổng điểm>=21 và Toán>0 và Lý>0 và Hóa>
    Kết quả=
    “Trƣợt” nếu ngƣợc lại

    d ) Tính “ Kém ” nếu Tổng điểm < 21 hoặc có 1 môn ( Toán, Lý, Hóa ) bằng 0 Phân loại = “ Trung bình ” nếu 24 > Tổng điểm > = 21 và không có môn nào ( Toán, Lý, Hóa ) bằng 0 “ Khá ” nếu 27 > Tổng điểm > = 24 và không có môn nào ( Toán, Lý, Hóa ) bằng 0 “ Giỏi ” nếu Tổng điểm > = 27 và không có môn nào ( Toán, Lý, Hóa ) bằng 0 e ) Trích rút những bản ghi, thỏa mãn nhu cầu điều kiện kèm theo : có 1 môn điểm 0 ; có 2 môn điểm 0 ; có 3 môn điểm 0 .

    Bài số 2 :
    a-Chọn Sheet1 và tạo bảng tính có tên “Sổ nhập” với cấu trúc nhƣ sau:
    Sổ quản lý hàng nhập
    STT Tên hàng Số lƣợng Đơn giá Thành tiền

    Tổng cộng b-Chọn Sheet2 và tạo bảng tính có tên “ Sổ xuất ” với cấu trúc nhƣ sau : Sổ quản trị hàng xuất STT Tên hàng Số lƣợng Đơn giá Thành tiềnTổng cộngc-Chọn Sheet3 và tạo bảng tính có tên “ Sổ tồn dư ” với cấu trúc nhƣ sau : Sổ quản trị hàng tồn dư STT Tên hàng Số lƣợng đầu kỳ Số lƣợng cuối kỳĐơn giá Thành tiềnTổng cộngc-Chọn Sheet4 và tạo bảng tính có tên “ Đơn giỏ ” với cấu trúc nhƣ sau : ĐƠN GIÁ STT Tên hàng Mã hàng Đơn giá nhập Đơn giá xuất

    Yêu cầu:
    1-Nhập dữ liệu sổ Đơn giá
    2-Nhập dữ liệu cho hai sổ nhập và xuất với 5 mặt hàng, với 15 bản ghi (cho 2 cột Tên hàng, Số lƣợng ).
    Nhập dữ liệu cho sổ Tồn kho, với 5 bản ghi (cho 2 cột Tên hàng, Số lƣợng đầu kỳ ). Điền dãy số tự động
    cho cột STT.
    3-Đối với Sổ Nhập, Xuất tính:
    Đơn giá đƣợc lấy từ sổ Đơn giá
    Thành tiền=Số lƣợng*Đơn giá
    4-Đối với Sổ Tồn kho tính:
    Số lƣợng cuối kỳ = Số lƣợng đầu kỳ + Số lƣợng (của Sổ Nhập) – Số lƣợng (của Sổ Xuât)
    Thành tiền=Số lƣợng cuối kỳ*Đơn giá (Nhập)
    5-Sử dụng chức năng AutoSum để tính dòng Tổng cộng cho cột Thành tiền của cả 3 sổ trên.
    6-Định dạng thích hợp để làm cho độ rộng các cột vừa khít với tiêu đề cột và dữ liệu trong các cột. Cho hiện
    2 chữ số lẻ sau dấu thập phân.
    7-Chèn thêm cột Mã hàng vào sau cột Tên hàng cho các sổ. Tớnh cho cột Mã hàng.
    8-Cố định dòng tiêu đề cột và cột Tên hàng để xem nội dung của bảng khi bảng có nhiều hàng, nhiều cột.
    9-Thay đổi màu nền cho dòng Tổng cộng của các sổ.

    Bài số 3 : a-Chọn Sheet1 và tạo bảng tính có tên “Sổ điểm” với cấu trúc nhƣ sau:
    **Bộ Giáo dục và Đại học
    Trƣờng Đại học Thƣơng Mại

    kết quả học tập học kỳ 1 năm học 2008 – 2009
    Lớp : ………

    S
    T
    T

    Họ Và Tên

    Tin hoc

    Toán cao cấp
    Kinh tế vi mô

    Nguyên lý Kế toán
    Toán kinh tế
    Đạo đức
    Điểm
    trung
    bình

    Điểm
    thƣởn
    g phạt

    Điểm
    tổng
    cộng

    Xếp
    loại
    chung

    Học
    bổng

    Tổng cộng (*
    )

    (*
    )

    () () () () () () (+)

    Tại dòng tổng cộng: (*) là trung bình cộng của cột tƣơng ứng, (+) là tổng cộng của cột tƣơng ứng.
    b-Chọn Sheet2 và tạo bảng tính có tên “ TMHOC ” với cấu trúc nhƣ sau:
    sổ quản lý môn học
    STT Tên môn học Số tiết Ghi chú
    1 Tin hoc 60
    2 Toán cao cấp 75
    3 Kinh tế vi mô 75
    4 Nguyên lý Kế toán 45
    5 Toán kinh tế 60
    Yêu cầu:
    1-Đối với Sổ Điểm vào dữ liệu cho 8 cột đầu. Đối với sổ quản lý môn học
    vào tất cả các cột.
    2-Tính các cột còn lại của Sổ Điểm:

    a )

    5i 1DTBINH

    (Điểm môn i * Số tiết môn i)/

    5i 1Số tiết môn iS T TKhách hàngMã phòng Ngày đếnNgày điSố tuần ởĐơn giá tuầnSố ngày ởĐơn giá ngàyThành tiền

    1
    2

    b-Chọn Sheet2 và tạo bảng tính có tên “ Sổ đơn giá thuê phòng” với cấu trúc nhƣ sau:
    đơn giá THUÊ PHòNG

    PhòngĐơn giá tuần Đơn giá ngày 1 2 3 1 2 3 A 300 270 230 80 70 50 B 250 225 190 65 55 40 C 200 160 140 60 52 47

    Yêu cầu:
    1-Đối với tên “Sổ theo dõi khách hàng” vào dữ liệu cho 10 khách hàng (mã phòng là một trong các mã sau:
    A1, A2, A3, B1, B2, B3, C1, C2, C3) đối với 5 cột đầu. Đối với “ Sổ đơn giá thuê phòng”
    vào tất cả các cột.
    2-Tính 5 cột cuối của “Sổ theo dõi khách hàng”, căn cứ vào bảng “ Sổ đơn giá thuê phòng”. Trong đó có
    sử dụng hàm VLOOKUP.
    3- Định dạng cột Thành tiền có dạng VNĐ
    3-Sắp xếp Sổ theo dõi khách hàng theo thứ tự giảm dần của cột mã phòng.
    4-Tính tổng nhóm đối với cột mã phòng.

    Bài số 6 :
    Tại Sheet1, tạo bảng tính có tên “Bảng lƣơng” với cấu trúc nhƣ sau:
    BẢNG LƢƠNG THÁNG –/—-

    STT Họ và tên Ngày về
    công ty

    Hệ số lƣơngMã chức vụNgày côngTiền lƣơng Tiền phụ cấpTổng cộng? ? ?? ? ?Tổng cộng ( + ) ( + ) ( + )Tại Sheet2, tạo bảng tính có tên “ Bảng thông số phụ cấp ” với cấu trúc nhƣ sau :BẢNG HỆ SỐ PHỤ CẤPMã chức vụ Số năm thao tác ở công ty1  5 6  12 13  20 > 2 0gia đình 10 14 17 25Phó Giám Đốc 9 12 14 22TP 8 10 12 20PP 7 8 10 17NV 6 7 8 12

    Yêu cầu:

    1 – Đối với bảng “ Bảng lƣơng ” vào tài liệu cho 6 cột đầu ( STT, Họ và tên, Ngày về công ty, Hệ số lƣơng, Mã chức vụ, Ngày công ), vào không dƣới 15 bản ghi. Trong đó, Hệ số lƣơng  { 1, 2, …, 10 }, Mã chức vụ  { “ gia đình ”, “ Phó Giám Đốc ”, “ TP ”, “ PP ”, “ NV ” }, Ngày công  { 0, 1, 2, …, 23 } .Đối với bảng “ Bảng thông số phụ cấp ” vào tài liệu cho những cột theo mẫu trên .2 – Đối với bảng “ Bảng lƣơng ” :

    a) Tính cho cột Tiền lƣơng theo công thức: Tiền lƣơng= Hệ số lƣơng1500000/22*Ngày công

    b) Tính cho cột Tiền phụ cấp theo công thức: Tiền phụ cấp= Tiền lƣơng*Hệ số phụ cấp/

    Trong đó, sử dụng hàm VLOOKUP để xác định Hệ số phụ cấp căn cứ vào bảng “Bảng hệ số phụ cấp”.
    Trong đó, số năm làm việc ở công ty đƣợc xác định theo công thức:

    Số năm thao tác ở công ty = Năm thiết kế xây dựng bảng lƣơng-Năm về công ty + 1 .

    c) Tính cho cột Tổng cộng theo công thức: Tổng cộng =Tiền lƣơng+Tiền phụ cấp

    d ) Tính tổng số của những cột, đặt tác dụng tại vị trí ( + ) tƣơng ứng .e ) Lọc bản ghi thỏa mãn nhu cầu điều kiện kèm theo : Mã chức vụ = ” TP ” hoặc Mã chức vụ = ” NV ” hoặcTổng cộng >

    Bài 7: Nhập bảng tính sau

    1. Lập công thức cho cột KQ2, nếu điểm Toán >=9 và một trong hai môn Hóa hoặc Sinh từ 8 trở lên thì đánh dấu x
    2. Sắp xếp danh sách tăng dần theo Tên, nếu trùng tên thì sắp xếp giảm dần theo Tổng cộng
    3. Tạo một danh sách mới gồm các học sinh có kết quả đạt
    4. Lập bảng thống kê:

    KẾT QUẢ ĐẠT KHÔNG
    ĐẠT

    TỔNG
    CỘNG
    TỔNG SỐ
    HỌC SINH
    TỶ LỆ (%)

    Bài 9: Nhập bảng tính tính sau:

    Yêu cầu

    1. Chèn thêm cột STT vào bên trái cốt Mã NV và điền số thứ tự cho cột này có dạng 01,02,03, …
    2. Lập công thức cho cột Bậc Luơng dựa vào ký tự đầu bên trái của Mã NV Nếu là A bậc lƣơng là 330, nếu là B bậc lƣơng là 310, nếu là C bậc lƣơng là 290 và những trƣớng hợp còn lại là 275
    3. Lập công thức cho cột Phòng ban dựa vào ký tự đầu bên phải của Mã NV Nếu là 1 phòng ban là Kỹ thuật, nếu là 2 phòng ban là Kế Toán, những trƣờng hợp còn lại phòng ban là Kế hoạch
    4. Thâm niên là số năm thao tác. Thâm niên = năm hiện tại – năm của ngày vào thao tác
    5. Lập công thức cho cột Phụ cấp thâm niên. Phụ cấp thâm niên = Thâm niên * 20000
    6. Lập công thức tính Lƣơng. Lƣơng đƣợc tính nhƣ sau Nếu ngày công < = ngày công qui định thì lấy ngày công x với bậc lƣơng x 1000 Nếu ngày công > ngày công qui định thì số ngày dôi ra đƣợc nhân đôi và cộng vào với ngày công qui định sau đó đem nhân với bậc lƣơng x 1000
    7. Lập công thức tính Tạm ứng. Tạm ứng bằng 1/3 Lƣơng nhƣng chỉ lấy phần nguyên
    8. Lập công thức cho cột thực lãnh. Thực lãnh = Lƣơng + Phụ cấp thâm niên – Tạm ứng
    9. Sắp xếp list tăng dần theo Tên, nếu trùng tên sắp xếp tăng dần theo Họ, nếu trùng Họ sắp xếp tăng dần theo phòng ban
    10. Trích ra list nhân viên cấp dưới thuộc phòng Kỹ Thuật
    11. Trích ra những nhân viên cấp dưới có 4 triệu < = Thực lãnh < = 5 triệu

    Bài 10: Nhập bảng tính sau:

    Yêu cầu

    1. Tính phần ĐIỂM THÊM
      GIỎI : Dựa vào ký tự thứ 1 của mã số : nếu là 1 là 2 – nếu là 2 là 1 – nếu là 3 là 1
      TDTT :Dựa vào ký tự thứ 2 của mã số : nếu là 1 là 2 – nếu là 2 là 1 – nếu là 3 là 1
      VHNT : Dựa vào ký tự thứ 3 của mã số : nếu là 1 là 2 – nếu là 2 là 1 – nếu là 3 là 1
      NGHỀ : Dựa vào ký tự thứ 4 và 5 của mã số : nếu là GI là 2 – nếu là KH là 1 – nếu là TB là 1
      CỘNG : là tổng điểm thêm cho HS Giỏi có giải TDTT, VHNT và nghề nhƣng không quá 5
    2. Tính Điểm KK : Nếu là học sinh nữ và có tuổi nhỏ hơn 15, Điểm KK là 1 các trƣờng hợp còn lại là 0
    3. Tính Tổng Điểm = Điểm thêm(cộng) + Điểm KK + Điểm của các môn thi
    4. Căn cứ vào Tổng Điểm để xếp loại Kết quả
      GIỎI : Nếu Tổng Điểm từ 55 trở lên và không có môn thi dƣới 7
      KHÁ : Nếu 45<=Tổng Điểm <55 và không có môn thi dƣới 5 TBÌNH : Nếu 30<=Tổng Điểm <45 và không có môn thi dƣới 3 Còn lại là Hỏng
    5. Đánh dấu X chọn HS các khối A, B, C theo yêu cầu
      Khối A : Nếu Kết quả là Giỏi và các môn thi Toan, Lý, Hóa trên 8, Anh trên 5
      Khối B : Nếu Kết quả là Giỏi hoặc Khá và có ít nhất 1 trong 2 môn Văn, Sử trên 7 các môn còn lại
      trên 5
      (Chú ý : Trƣờng hợp xếp vào khối A thì không xếp vào khối B)
      Khối C : Các học sinh tốt nghiệp còn lại
    6. Trang trí bảng tính và định dạng các ô chứa trị dạng số theo đúng mẫu trên.
    7. Trích ra những học sinh có điểm các môn Toán, Lý, Hóa >= 7
    8. Sắp xếp danh sách tăng dần theo Tên, nếu trùng tên sắp xếp giảm dần theo tổng điểm
    9. Lập bảng

    KHỐI A B C TỔNG CỘNG

    TỔNG SỐ HỌC
    SINH
    TỶ LỆ (%)

    ĐIỂM KHU VỰC

    A B C D E F

    3 Khu vực 1 2 3 4 5

    4 Điểm 2 1 0,5 0 0

    ĐIỂM ĐỐI TƢỢNG

    A B C D E F G H I J K

    3 Đối tƣợng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

    4 Điểm 2 2 1,5 1,5 1 1 0 0 0 0

    Bƣớc 2: Tính toán cho bảngKết quả thi tuyển sinh ”:

    • Tính “Điểm ƣu tiên”: Kích vào ô H5 rồi gõ

    Để tính cho những ngƣời còn lại : Kích vào ô H5 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô H5, sao cho cóhình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của ngƣời ở đầu cuối .

    • Tính “Tổng điểm”: Kích vào ô I5 rồi gõ =C5+D5+E5+H5

    Để tính cho những ngƣời còn lại : Kích vào ô I5 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô I5, sao cho có hìnhdấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của ngƣời sau cuối .

    • Tính “Kết quả”: Kích vào ô J5 rồi gõ

    Để tính cho những ngƣời còn lại : Kích vào ô J5 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô J5, sao cho có hìnhdấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của ngƣời ở đầu cuối .

    • Tính “Phân loại”: Kích vào ô K5 rồi gõ

    Để tính cho những ngƣời còn lại : Kích vào ô K5 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô K5, sao cho cóhình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của ngƣời ở đầu cuối .

    • Trích rút các bản ghi, thoả mãn điều kiện: có 1 môn điểm 0; có 2 môn điểm 0; có 3 môn điểm 0.

    Xây dựng những vùng tiêu chuẩn có dạng dƣới đây, rồi sau đó thực thi những thao tác lọc, rút trích xem tài liệu .Có 1 môn điểm 0 Có 2 môn điểm 0 Có 3 môn điểm 0

    Bài số 2 :

    a-Chọn Sheet1 và tạo bảng tính có tên “ Sổ nhập ” với cấu trúc nhƣ sau :SỔ QUẢN LÝ HÀNG NHẬPSTT Mã hàng Tên hàng Số lƣợng Đơn giá Thành tiềnTổng cộngb-Chọn Sheet2 và tạo bảng tính có tên “ Sổ xuất ” với cấu trúc nhƣ sau :SỔ QUẢN LÝ HÀNG XUẤTSTT Mã hàng Tên hàng Số lƣợng Đơn giá Thành tiềnTổng cộngc-Chọn Sheet3 và tạo bảng tính có tên “ Sổ tồn dư ” với cấu trúc nhƣ sau :SỔ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHOSTT Mã hàng Tên hàng Số lƣợng đầu kỳ Số lƣợng cuối kỳ Đơn giá Thành tiền

    Bƣớc 2: Tính toán cho các bảng :

     Bảng “ Sổ nhập ”:

    • Tính cho cột Tên hàng : Kích vào ô C6 rồi gõ 

    Để tính cho những bản ghi còn lại : Kích vào ô C6 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô C6, sao cho cóhình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của bản ghi sau cuối .

    • Tính cho cột Đơn giá : Kích vào ô E6 rồi gõ 

    Để tính cho những bản ghi còn lại : Kích vào ô E6 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô E6, sao cho cóhình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của bản ghi ở đầu cuối .

    • Tính cho cột Thành tiền : Kích vào ô F6 rồi gõ =D6*E6

    Để tính cho những bản ghi còn lại : Kích vào ô F6 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô F6, sao cho cóhình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của bản ghi ở đầu cuối .

     Bảng “ Sổ xuất ”:

    • Tính cho cột Tên hàng : Kích vào ô C6 rồi gõ 

    Để tính cho những bản ghi còn lại : Kích vào ô C6 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô C6, sao cho cóhình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của bản ghi ở đầu cuối .

    • Tính cho cột Đơn giá : Kích vào ô E6 rồi gõ 

    Để tính cho những bản ghi còn lại : Kích vào ô E6 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô E6, sao cho cóhình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của bản ghi sau cuối .

    • Tính cho cột Thành tiền : Kích vào ô F6 rồi gõ =D6*E6

    Để tính cho những bản ghi còn lại : Kích vào ô F6 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô F6, sao cho cóhình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của bản ghi sau cuối .

     Bảng “ Sổ tồn kho ”:

    • Tính cho cột Tên hàng : Kích vào ô C6 rồi gõ 

    Để tính cho những bản ghi còn lại : Kích vào ô C6 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô C6, saocho có hình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của bản ghi sau cuối .

    • Tính cho cột Số lƣợng cuối kỳ : Kích vào ô E6 rồi gõ

    Để tính cho những bản ghi còn lại : Kích vào ô E6 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô E6, saocho có hình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của bản ghi ở đầu cuối .

    • Tính cho cột Đơn giá : Kích vào ô F6 rồi gõ 

    Để tính cho những bản ghi còn lại : Kích vào ô F6 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô F6, sao cho cóhình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của bản ghi ở đầu cuối .

    • Tính cho cột Thành tiền : Kích vào ô G6 rồi gõ =E6*F6

    Để tính cho những bản ghi còn lại : Kích vào ô G6 rồi đƣa trỏ chuột tới góc dƣới bên phải ô G6, sao cho cóhình dấu + ( màu đen )  kéo di xuống tới ô của bản ghi ở đầu cuối .

    Bài số 3 : a-Chọn Sheet1 và tạo bảng tính có tên “ Sổ điểm ” với cấu trúc nhƣ sau:

    S
    T
    T

    Họ Và Tên

    Tin hocKinh tế vi mô

    Toán cao c

    ấp

    Đạo đứ

    c

    Điểm
    trung
    bình

    Điểm
    thƣởn
    g phạt

    Điểm
    tổng
    cộng

    Xếp
    loại
    chung
    Học
    bổng

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Thực hành THDC – thực hành tin học đại cương – NỘI DUNG THỰC HÀNH TIN ĐẠI CƢƠNG I/ Tạo thƣc mục – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-1660947132/feed 0
    Top 19 đề cương pháp luật đại cương tmu mới nhất 2022 https://vh2.com.vn/slide-phap-luat-dai-cuong-tmu-1660946972 https://vh2.com.vn/slide-phap-luat-dai-cuong-tmu-1660946972#respond Fri, 19 Aug 2022 22:11:27 +0000 https://vh2.com.vn/slide-phap-luat-dai-cuong-tmu-1660946972 Duới đây là những thông tin và kỹ năng và kiến thức về chủ đề đề cương pháp luật đại cương tmu hay nhất do chính tay đội ngũ Newthang biên soạn và tổng hợp : 1. TMU pháp luật đại cương – Ôn thi EZ Tác giả: www.onthiez.com Ngày đăng: 12/2/2021 Bạn đang đọc: […]

    The post Top 19 đề cương pháp luật đại cương tmu mới nhất 2022 appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    Duới đây là những thông tin và kỹ năng và kiến thức về chủ đề đề cương pháp luật đại cương tmu hay nhất do chính tay đội ngũ Newthang biên soạn và tổng hợp :
    TMU pháp luật đại cương - Ôn thi EZ

    1. TMU pháp luật đại cương – Ôn thi EZ

    • Tác giả: www.onthiez.com

    • Ngày đăng: 12/2/2021

    • Đánh giá: 2 ⭐ ( 31355 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 2 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về Ôn thi EZ- Ôn thi cuối kỳ – luyện tiếng Anh hiệu quả. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Mục lục đề cương Online 2021: https://www.onthiez.com/bai-viet/muc-luc-phap-luat-dai-cuong.26. Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Nhà nước – Nhà nước …… xem ngay

    Bài giảng Pháp luật đại cương - ĐH Thương Mại - TaiLieu.VN

    2. Bài giảng Pháp luật đại cương – ĐH Thương Mại – TaiLieu.VN

    • Tác giả: tailieu.vn

    • Ngày đăng: 24/1/2021

    • Đánh giá: 2 ⭐ ( 68473 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 4 ⭐

    • Tóm tắt: Bài giảng Pháp luật đại cương gồm các nội dung chính được trình bày như sau: Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước – nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam, một số nội dung cơ bản của luật dân sự, luật hành chính, luật hình sự,…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Bài giảng Pháp luật đại cương – ĐH Thương Mại. Bài giảng Pháp luật đại cương gồm các nội dung chính được trình bày như sau: Những vấn đề lý luận cơ bản về …… xem ngay

    Đề Cương Pháp Luật Đại Cương Tmu - Tìm Văn Bản

    3. Đề Cương Pháp Luật Đại Cương Tmu – Tìm Văn Bản

    • Tác giả: timvanban.vn

    • Ngày đăng: 2/5/2021

    • Đánh giá: 3 ⭐ ( 34005 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 1 ⭐

    • Tóm tắt: Tải miễn phí: Đề Cương Pháp Luật Đại Cương Tmu.doc .pdf .xls .ppt .txt và hàng tỷ file văn bản, tài liệu, học liệu, sách, giáo trình, thơ, truyện trên toàn thế giới !

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Đề Cương Pháp Luật Đại Cương Trắc Nghiệm, Giáo Trình Pháp Luật Đại Cương Đại Cương, Đề Cương ôn Thi Trắc Nghiệm Môn Pháp Luật Đại Cương, Đề Cương Pháp Luật …… xem ngay

    Trọn bộ Học liệu Đề cương Có Đáp Án các môn Đại học ...

    4. Trọn bộ Học liệu Đề cương Có Đáp Án các môn Đại học …

    • Tác giả: www.hoccaptoc.edu.vn

    • Ngày đăng: 6/3/2021

    • Đánh giá: 1 ⭐ ( 99225 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 2 ⭐

    • Tóm tắt: Kho Học liệu TMU cung cấp Trọn bộ đề cương có đáp án, tài liệu ôn thi có đáp án các môn Đại học Thương mại TMU dành cho sinh viên TMU. Học cấp tốc cung cấp tài liệu hỗ trợ ôn thi cấp tốc cho các bạn học viên, học sinh, sinh viên đại học thương mại ôn tập kiến thức từ kho hoc liệu tmu trước mỗi kỳ thi. Các khóa học cấp tốc các môn học ở đại học thương mại trước kỳ thi để đạt hiệu quả cao

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Trọn bộ đề cương ôn tập có đáp án lời giải các môn Đại học thương mại TMU … Đề cương học phần pháp luật đại cương có đáp án; Đề cương học phần pháp luật …… xem ngay

    5. Ôn thi EZ – TỔNG HỢP TÀI LIỆU CÁC MÔN THI cho K55 TMU

    • Tác giả: www.facebook.com

    • Ngày đăng: 27/8/2021

    • Đánh giá: 3 ⭐ ( 42581 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 1 ⭐

    • Tóm tắt: See posts, photos and more on Facebook.

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Dec 11, 2019 kỳ trước Pháp luật đại cương đã đổi số liệu. ✓Các em cần chắc chắn hiểu được các khái niệm lý thuyết cơ bản, hiểu và làm thành thạo các dạng …

    6. Mình cần pass sách đại cương và một số sách cơ sở ngành S

    • Tác giả: www.facebook.com

    • Ngày đăng: 3/6/2021

    • Đánh giá: 4 ⭐ ( 98669 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 1 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về Facebook. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: -pháp luật đại cương: 5k (kèm bộ câu hỏi ôn thi) … Một thông tin vui là Group Tự học TMU sắp có các hoạt động hướng dẫn ôn tập đối với một số môn từ các …

    7. Đăng ký Đăng nhập – trung tâm thông tin thư viện

    • Tác giả: 119.15.169.64

    • Ngày đăng: 23/8/2021

    • Đánh giá: 4 ⭐ ( 31817 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 4 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Giáo trình pháp luật đại cương. Tổng quan; Vị trí tài liệu; Liên kết; Bình luận … Phân loại BBK: 349.597: Tác giả: Lê Thị Thanh: Thông tin xb: H.: Tài …

    8. trường đại học thương mại – trung tâm thông tin thư viện

    • Tác giả: 119.15.169.64

    • Ngày đăng: 13/3/2021

    • Đánh giá: 4 ⭐ ( 86860 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 5 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Báo cáo thực tập(120). BCTT Khoa Kế toán Kiểm toán(60). Bộ môn Thống kê Phân tích(60). Khoa Quản trị nhân lực(60). Đề cương bài giảng(542). Đề cương bài …

    9. bộ giáo dục và đào tạo trường đại học thương mại

    • Tác giả: tmu.edu.vn

    • Ngày đăng: 27/8/2021

    • Đánh giá: 2 ⭐ ( 53116 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 4 ⭐

    • Tóm tắt: null

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước … Về kiến thức: Chương trình cung cấp những kiến thức giáo dục đại cương cần.

    Giáo trình thương mại điện tử PDF - ViecLamVui

    10. Giáo trình thương mại điện tử PDF – ViecLamVui

    • Tác giả: vieclamvui.com

    • Ngày đăng: 11/7/2021

    • Đánh giá: 5 ⭐ ( 99470 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 5 ⭐

    • Tóm tắt: Tải giáo trình thương mại điện tử .pdf miễn phí ✓ Giáo trình môn thương mại điện tử giảng dạy tại các trường đại học ✓ Giáo trình thương mại điện tử đại học ngoại thương, đại học kinh tế quốc dân, đại học thương mại ✓ Giáo trình thương mại điện tử căn bản, TMĐT ứng dụng trong doanh nghiệp

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: 1 Tải giáo trình thương mại điện tử Đại học Ngoại thương (FTU); 2 Tải giáo … Chương 7: An toàn thương mại điện tử; Chương 8: Các khía cạnh luật pháp, …… xem ngay

    Giáo trình pháp luật đại cương - Tài liệu - Download.vn

    11. Giáo trình pháp luật đại cương – Tài liệu – Download.vn

    • Tác giả: download.vn

    • Ngày đăng: 3/3/2021

    • Đánh giá: 1 ⭐ ( 38274 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 2 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về Giáo trình pháp luật đại cương – Tài liệu pháp luật đại cương. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Giáo trình pháp luật đại cương, Giáo trình pháp luật đại cương là tài liệu được biên tập từ giáo trình chính thức được sử dụng để giảng dạy và học môn Pháp … Rating: 3.5 · ‎104 votes… xem ngay

    NEW (Doc) Đề Cương Ôn Tập Môn Luật Chứng Khoán Có ...

    12. NEW (Doc) Đề Cương Ôn Tập Môn Luật Chứng Khoán Có …

    • Tác giả: thaisongallery.com

    • Ngày đăng: 20/5/2021

    • Đánh giá: 5 ⭐ ( 42660 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 5 ⭐

    • Tóm tắt: Hi quý vị., Thái Sơn Gallery xin chia sẽ về chủ đề mẹo vặt trong đời sống với bài chia sẽ (Doc) Đề Cương Ôn Tập Môn Luật Chứng Khoán Có Đáp Án Và Các Học

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Sep 24, 2021 NEW (Doc) Đề Cương Ôn Tập Môn Luật Chứng Khoán Có Đáp Án Và Các Học Liệu Tmu … Phân tích các đặc điểm của vi phạm pháp luật chứng khoán…. xem ngay

    13. Slide bài giảng pháp luật đại cương

    • Tác giả: thegioiluat.vn

    • Ngày đăng: 25/4/2021

    • Đánh giá: 4 ⭐ ( 89101 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 2 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về Slide bài giảng pháp luật đại cương. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Many thanks for sharing your valuable materials to our open system. We commit to use your countributed materials for the purposes of learning, doing researches, …… xem ngay

    Khoá học - Ôn thi sinh viên

    14. Khoá học – Ôn thi sinh viên

    • Tác giả: onthisinhvien.com

    • Ngày đăng: 29/4/2021

    • Đánh giá: 2 ⭐ ( 53422 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 5 ⭐

    • Tóm tắt: Gắng là có, A+ không khó, e-learning ôn thi dành cho sinh viên

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: TMU EBOOK PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC. Nội dung khoá học được dựa vào giáo trình, ngân hàng câu hỏi thi và đề cương câu hỏi ôn tập của Trường Đại học …… xem ngay

    15. Đề Xuất 11/2021 # Tài Liệu Ôn Thi Pháp Luật Đại Cương Iuh …

    • Tác giả: www.athena4me.com

    • Ngày đăng: 7/3/2021

    • Đánh giá: 5 ⭐ ( 44240 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 2 ⭐

    • Tóm tắt: Bài viết về ★ Đề Xuất 12/2021 # Tài Liệu Ôn Thi Pháp Luật Đại Cương Iuh # Top Like | Athena4me.com. Đang cập nhật…

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Xem 9,702. Cập nhật nội dung chi tiết về Tài Liệu Ôn Thi Pháp Luật Đại Cương Iuh mới nhất ngày 10/11/2021 trên website Athena4me.com…. xem ngay

    16. Chương 2 TMU vi mô 1 Phân biệt khái niệm cầu với lượng cầu

    • Tác giả: www.studocu.com

    • Ngày đăng: 19/1/2021

    • Đánh giá: 1 ⭐ ( 4120 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 2 ⭐

    • Tóm tắt: null

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: thay đổi. Group: Góc ôn thi TMU – chia sẻ tài liệu và đề thi. oQuy luật cầu: giả định tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá của hàng hóa. Rating: 5 · ‎2 reviews

    Tài liệu Thảo luận nhóm tmu quy luật lượng chất. vận dụng ...

    17. Tài liệu Thảo luận nhóm tmu quy luật lượng chất. vận dụng …

    • Tác giả: xemtailieu.net

    • Ngày đăng: 11/2/2021

    • Đánh giá: 4 ⭐ ( 94840 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 4 ⭐

    • Tóm tắt: Download tài liệu document Thảo luận nhóm tmu quy luật lượng chất. vận dụng quy luật đó vào lĩnh vực học tập và đời sống của mình miễn phí tại Xemtailieu

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Download tài liệu document Thảo luận nhóm tmu quy luật lượng chất. vận dụng … Trả lời câu hỏi cuộc thi tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng năm …… xem ngay

    18. chương trình đào tạo theo cơ chế đặc thù – Đại học Thương mại

    • Tác giả: tmu.cdn.gate.edu.vn

    • Ngày đăng: 3/1/2021

    • Đánh giá: 4 ⭐ ( 26497 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 2 ⭐

    • Tóm tắt: null

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Kiến thức giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với … Pháp luật đại cương, Toán cao cấp và Phương pháp nghiên cứu khoa học, …

    Công đoàn trường Đại học Thương mại tổ chức “Tuần lễ áo ...

    19. Công đoàn trường Đại học Thương mại tổ chức “Tuần lễ áo …

    • Tác giả: congdoangdvn.org.vn

    • Ngày đăng: 22/7/2021

    • Đánh giá: 2 ⭐ ( 71132 lượt đánh giá )

    • Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

    • Đánh giá thấp nhất: 1 ⭐

    • Tóm tắt: Công đoàn trường Đại học Thương mại tổ chức “Tuần lễ áo dài TMU” năm 2021

    • Khớp với kết quả tìm kiếm: Mar 18, 2021 Áo dài cờ đỏ sao vàng của các chiến sĩ Ban Chấp hành Công đoàn trường TMU sau khi thực hiện hoạt động thiện nguyện nơi biên cương tổ quốc …… xem ngay

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Top 19 đề cương pháp luật đại cương tmu mới nhất 2022 appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/slide-phap-luat-dai-cuong-tmu-1660946972/feed 0
    Giáo trình sinh học đại cương đại học y dược | https://vh2.com.vn https://vh2.com.vn/sach-sinh-hoc-dai-cuong-1660946870 https://vh2.com.vn/sach-sinh-hoc-dai-cuong-1660946870#respond Fri, 19 Aug 2022 22:09:45 +0000 https://vh2.com.vn/sach-sinh-hoc-dai-cuong-1660946870 Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành thực tế lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ lỡ Khóa học kỹ năng và kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé ! Đây là khóa học chất lượng được nhìn nhận cao bởi khoảng chừng […]

    The post Giáo trình sinh học đại cương đại học y dược | https://vh2.com.vn appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành thực tế lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ lỡ Khóa học kỹ năng và kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé ! Đây là khóa học chất lượng được nhìn nhận cao bởi khoảng chừng 400 thành viên ĐK là những sinh viên Y Khoa trên khắp cả nước và những bác sĩ nội khoa .

    Hôm nay mình xin giới thiệu đến các bạn giáo trình sinh học đại học y dược gồm có 2 cuốn.
    Tất cả đều được định dạng file pdf rất thuận tiện tra cứu và học tập.

    À, nếu bạn là sinh viên Y1 và quan tâm đến tài liệu Y1 thì đây nhé           TÀI LIỆU Y1 FULL

    2 cuốn sách sinh học y dược này gồm hơn 200 trang bao gồm đầy đủ tất cả các bài giảng như:

    Bài 1 HỌC THUYẾT TẾ BÀO
    Bài 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TẾ BÀO
    Bài 3 MÀNG TẾ BÀO VÀ TẾ BÀO CHẤT CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CÁC THÀNH PHẦN CỦA NHÂN TẾ BÀO EUKARYOTA
    Bài 4 SỰ VẬN CHUYỂN VẬT CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO
    Bài 5 PHÂN CHIA TẾ BÀO VÀ SỰ HÌNH THÀNH GIAO TỬ Ở NGƯỜI
    Bài 6 SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TẾ BÀO
    Bài 7 NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    Bài 8 CÁC NGUYÊN LÝ VÀ QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA SỰ DI TRUYỀN
    Bài 9 CƠ SỞ PHÂN TỬ CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
    Bài 10 ĐỘT BIẾN
    Bài 11 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁ THỂ
    Bài 12 CƠ CHẾ ĐIỀU KHIỂN SỰ PHÁT TRIỂN CÁ THỂ Ở GIAI ĐOẠN PHÔI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG LÊN SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI
    Bài 13 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SINH QUYỂN
    Bài 14 LOÀI NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG NGOẠI CẢNH
    Bài 15 TIẾN HÓA CỦA CHẤT SỐNG
    Bài 16 TIẾN HÓA CỦA HỆ THỐNG SINH GIỚI

    Review một xíu về thưởng thức của mình khi học môn Sinh học này trong ngày tháng đang còn ngồi ghế nhà trường .
    Lúc mới nhập học luôn, môn này cũng là 1 trong những môn tiên phong mình được học cùng với giải phẫu. Cái môn này nó cũng giúp mình thấy bớt lạ lẫm hơn với kiến thức và kỹ năng ĐH, chính bới nghe sinh học giống giống kiểu thi khối B cùng với toán hóa sinh đấy .

    Nếu bạn quan tâm đến trắc nghiệm sinh học thì xem nhé:          trắc nghiệm sinh học
    Tất cả tài liệu đề thi Y1:   tài liệu y1

    XEM TRỰC TUYẾN TẬP 1

    TẢI XUỐNG

    Link tập 2 :  tập2Bài viết được đăng bởi : https://www.ykhoa247.com/

    Đánh giá bài viết

    photoYKHOA247. com xây dựng với mục tiêu san sẻ kỹ năng và kiến thức Y Khoa .
    Mọi thông tin trên website chỉ mang đặc thù tìm hiểu thêm, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình .
    Chia sẻ ngay !

    0
    Shares

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Giáo trình sinh học đại cương đại học y dược | https://vh2.com.vn appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/sach-sinh-hoc-dai-cuong-1660946870/feed 0
    Thông tin học đại cương – Tài liệu text https://vh2.com.vn/thong-tin-hoc-dai-cuong-1660946433 https://vh2.com.vn/thong-tin-hoc-dai-cuong-1660946433#respond Fri, 19 Aug 2022 22:02:25 +0000 https://vh2.com.vn/thong-tin-hoc-dai-cuong-1660946433 Thông tin học đại cương Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.91 KB, 23 trang ) Bạn đang đọc: Thông tin học đại cương – Tài liệu text 36 ĐỀ CƢƠNG MÔN HỌC: Thông tin học đại cƣơng Đại học […]

    The post Thông tin học đại cương – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Thông tin học đại cương

    Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.91 KB, 23 trang )

    36
    ĐỀ CƢƠNG MÔN HỌC: Thông tin học đại cƣơng
    Đại học Quốc gia Hà Nội
    Trường/Khoa: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
    Khoa Thông tin-Thư viện Bộ môn Thông tin – Tư liệu

    1.Thông tin về giảng viên
    1.1. Giảng viên 1:
    Họ và tên: Trần Thị Quý
    Chức danh, học hàm, học vị: Tiến sĩ, Giảng viên chính
    Địa điểm làm việc: Bộ môn Thông tin – Tư liệu, Khoa Thông tin – Thư
    viện. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
    văn
    Địa chỉ liên hệ: Văn phòng Khoa Thông tin – Thư viện, Tầng 4, Nhà
    A, 336 Nguyễn Trãi, Thanh xuân, Hà Nội
    Điện thoại: 0913525419
    Email: [email protected]
    Các hướng nghiên cứu chính: Thông tin học, xử lý thông tin, phân loại
    khoa học & phân loại tài liệu; Lịch sử sách, thư viện và sự nghiệp thông
    tin- thư viện.
    1.2. Giảng viên 2
    Họ và tên: Đỗ Văn Hùng
    Chức danh, học hàm, học vị: Giảng viên, Thạc sỹ
    Địa điểm làm việc: Bộ môn Thông tin – Tư liệu, Khoa Thông tin – Thư
    viện. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
    Địa chỉ liên hệ: Văn phòng Khoa Thông tin – Thư viện, Tầng 4, Nhà
    A, 336 Nguyễn Trãi, Thanh xuân, Hà Nội
    Điện thoại: 098. 3636377
    Email: [email protected]
    Các hướng nghiên cứu chính: Tự động hóa trong họat động thông tin –

    thư viện, đa phương tiện, biên mục, thông tin học.
    1.3. Giảng viên 3:
    Họ và tên: Trần Thị Thanh Vân
    Chức danh, học hàm, học vị: Giảng viên, học viên cao học
    Địa điểm làm việc: Bộ môn Thông tin – Tư liệu, Khoa Thông tin – Thư
    viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
    Địa chỉ liên hệ: Văn phòng Khoa Thông tin – thư viện, Tầng 4, Nhà
    A, 336 Nguyễn Trãi, Thanh xuân, Hà Nội
    Điện thoại: 0904222425
    Email:
    Các hướng nghiên cứu chính: Thông tin học; Sản phẩm & Dịch vụ thông
    tin; Thông tin Khoa học & Công nghệ
    2. THÔNG TIN MÔN HỌC
    Tên môn học: Thông tin học đại cương

    37
    Mã môn học:
    Số tín chỉ: 3 tín chỉ
    Môn học: Bắt buộc
    Các môn học tiên quyết: Không có
    Các môn học kế tiếp:
    Yêu cầu về trang thiết bị
    – Phòng học giảng lý thuyết và thảo luận nhóm
    – Máy chiếu projecter, máy tính, bảng, phấn
    Giờ tín chỉ đối với các họat động
    – Nghe giảng lý thuyết: 27
    – Làm bài tập trên lớp: 4
    – Thảo luận: 8
    – Thực hành, thực tập: 0
    – Tự học: 6

    Địa chỉ Khoa/Bộ môn phụ trách môn học:
    Văn phòng Khoa Thông tin – Thư viện
    Tầng 4, Nhà A, 336 Nguyễn Trãi, Thanh xuân, Hà Nội
    Điện thoại: 04-8583903
    3. MỤC TIÊU MÔN HỌC
    Môn học Thông tin học đại cương trang bị cho sinh viên:
    Về kiến thức:
    Nắm được kiến thức cơ bản các khái niệm, bản chất, thuộc tính, nội dung
    các loại hình thông tin, lịch sử kỹ thuật lưu giữ & hình thức chuyển tải của
    thông tin
    Nắm được khái niệm, phạm trù và phương pháp nghiên cứu của thông tin
    học. Cũng như lịch sử hình thành, phát triển, nhiệm vụ & đối tượng nghiên
    cứu của thông tin học và mối quan hệ của thông tin học với các ngành khoa
    học khác.
    Hiểu rõ được những nội dung cơ bản về vai trò quan trọng của thông tin
    trong sự phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH) của mỗi quốc gia, cộng đồng.
    Hiểu được các vấn đề quan trọng của thông tin trong xã hội hiện đại như:
    bùng nổ thông tin, thị trường thông tin & kinh tế thông tin, tin học hoá xã
    hội và xã hội thông tin.
    Nắm được nội dung & khái niệm của quá trình chuyển giao thông tin nói
    chung và quá trình chuyển giao thông tin khoa học & thông tin đại chúng
    nói riêng.
    Hiểu rõ các loại hình tài liệu & những đặc trưng cơ bản của tài liệu, đặc biệt
    là tài liệu khoa học kỹ thuật và quy luật phát triển của chúng.
    Nắm được kiến thức cơ bản và yêu cầu của dây chuyền thông tin tư liệu, đặc
    biệt là hoạt động của dây chuyền thông tin tư liệu khoa học.
    Nắm vững kiến thức chuyên sâu nội dung quy trình hoạt động của dây
    chuyền thông tin tư liệu.

    38

    Nắm được khái niệm, vai trò, bản chất, các loại hình hệ thống thông tin nói
    chung và hệ thống thông tin khoa học & công nghệ (TT KH & CN) nói riêng
    ở trên thế giới và Việt Nam. Đặc điểm người dùng tin & nhu cầu thông tin
    khoa học & công nghệ
    Biết được lịch sử, thực trạng, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực thông tin-thư
    viện (TT-TV) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin khoa học & công
    nghệ.
    Về kỹ năng
    Có kỹ năng phân tích & đánh giá vai trò của thông tin/ tài liệu khoa học
    trong đời sống thực tiễn cuả xã hội.
    Có khả năng xem xét, nghiên cứu chiến lược phát triển hoạt động thông tin
    nói chung và thông tin Khoa học & Công nghệ nói riêng
    Có kỹ năng tư duy trong việc phát triển nguồn tin, xử lý thông tin, tổ chức
    lưu giữ, tạo dựng các sản phẩm và dịch vụ thông tin, đề xuất các giải pháp
    nâng cao hiệu quả hoạt thông tin cho các cơ quan thông tin – thư viện
    Có kỹ năng phát hiện và tìm kiếm các loại thông tin có giá trị phù hợp với
    từng đối tượng người dùng tin để phục vụ.
    Về thái độ
    Yêu thích môn “Thông tin học đại cương” và có ham muốn tiếp tục học tập,
    nghiên cứu theo hướng nội dung môn học
    Hình dung được nhiệm vụ, công việc của mình sẽ làm sau khi ra trường và
    yêu thích ngành học
    Nhận thức đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của ngành đang học và mong muốn
    góp phần nhỏ bé của mình trong việc phục vụ thông tin cho người dùng tin
    Quan tâm và biết đến các các vấn đề còn đang tranh luận trong giới khoa học
    để có hướng tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện lý luận và thực tiễn của ngành
    Nhận thức được tầm quan trọng của ngành thông tin-thư viện đối với sự phát
    triển kinh tế – xã hội hiện đại nói chung và đất nước nói riêng trong giai
    đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
    Mục tiêu chi tiết cho từng nội dung của môn học

    Mục tiêu
    Nội dung
    Bậc 1
    Bậc 2
    Bậc 3
    Chƣơng 1:
    Những vấn đề
    chung của
    thông tin và
    thông tin học.

    – Hiểu được nội
    hàm các khái niệm
    thông tin, dữ liệu,
    tri thức.
    – Chỉ ra được các
    hình thức chuyển
    tải và kỹ thuật lưu
    giữ thông tin
    – Nêu được các
    thuộc tính/bản chất
    – Phân tích được
    mối liên hệ bản
    chất giữa các
    khái niệm thông
    tin, dữ liệu, tri
    thức
    – Hiểu rõ và lý
    giải được các

    hình thức chuyển
    tải, lưu giữ của
    – Đánh giá được
    tầm quan trọng
    của chuyên
    ngành Khoa học
    Thông tin trong
    xã hội và trong
    hoạt động thông
    tin – thư viện
    – So sánh được
    đối tượng, nhiệm

    39
    của thông tin
    – Phân loại được
    các loại hình thông
    tin theo giá trị và
    quy mô sử dụng,
    theo nội dung của
    thông tin, theo đối
    tượng người sử
    dụng thông tin,
    theo hình thức thể
    hiện của thông tin,
    theo mức độ xử lý
    thông tin
    – Nêu được khái
    quát 04 giai đoạn
    lịch sử của kỹ thuật

    truyền tin
    – Hiểu được nội
    hàm khái niệm
    thông tin học và
    nêu được các quan
    niệm khác nhau về
    thông tin học
    – Nắm được lịch sử
    hình thành & phát
    triển của thông tin
    học
    – Hiểu rõ nhiệm vụ
    nghiên cứu về lý
    luận và thực tiễn
    của thông tin học
    – Hiểu rõ đối tượng
    nghiên cứu, những
    khái niệm, phạm
    trù, phương pháp
    nghiên cứu của
    thông tin học
    – Chỉ ra được mối
    quan hệ của thông
    tin học với các
    ngành khoa học
    khác
    thông tin.
    – Phân tích được
    bản chất, thuộc
    tính của thông

    tin và các loại
    hình thông tin
    – Phân tích được
    nhiệm vụ, đối
    tượng, phương
    pháp nghiên cứu
    cụ thể của thông
    tin học

    vụ, phương pháp
    nghiên cứu, ý
    nghĩa ứng dụng
    của thông tin học
    với một ngành
    khoa học khác

    Chƣơng 2:
    Nêu được vai trò
    – Phân tích được
    – Đánh giá vai

    40
    Vai trò của
    thông tin
    trong phát
    triển kinh tế –
    xã hội.

    của thông tin trong
    phát triển KT-XH
    thể hiện ở 05 nội
    dung:
    – Thông tin là
    nguồn lực phát
    triển của xã hội;
    – Vai trò thông tin
    trong hoạt động
    kinh tế & sản xuất;
    – Vai trò thông tin
    trong sự phát triển
    của khoa học;
    – Vai trò thông tin
    trong quá trình ra
    quyết định của lãnh
    đạo & quản lý;
    – Vai trò thông tin
    trong giáo dục và
    đời sống văn hóa.

    vai trò quan
    trọng của thông
    tin trong từng
    lĩnh vực cụ thể
    của xã hội để
    phục vụ đời sống

    thực tiễn của con
    người và cho ví
    dụ minh hoạ

    trò của thông tin
    trong xã hội và
    liên tưởng được
    tới nhiệm vụ
    hoạt động thông
    tin – thư viện

    Chƣơng 3:
    Các vấn đề
    của thông tin
    trong đời
    sống kinh tế –
    xã hội phát
    triển

    – Hiểu được
    nguyên nhân của
    hiện tượng bùng nổ
    thông tin.
    – Mô tả những biểu
    hiện của sự bùng
    nổ thông tin.
    – Nêu được hệ quả
    của bùng nổ thông
    tin và các biện
    pháp khắc phục
    – Nắm được nội
    hàm của thị trường
    thông tin, kinh tế
    thông tin
    – Biết được nội
    dung của tin học
    hoá xã hội và bản
    chất của xã hội
    thông tin
    – Phân tích được
    nguyên nhân, nội
    dung và các biện
    pháp khắc phục
    bùng nổ thông
    tin
    – Phân tích được
    các đặc điểm của

    xã hội thông tin.
    – Giải thích được
    nội dung của
    kinh tế thông tin.

    – Biết cách đánh
    giá giá trị thông
    tin
    – Liên tưởng
    được vai trò,
    nhiệm vụ của
    ngành TT-TV
    trong xã hội
    thông tin

    41

    Chƣơng 4:
    Các quá trình
    thông tin và
    dây chuyền
    thông tin tƣ
    liệu

    – Nắm được khái
    niệm quá trình
    thông tin & nội
    dung quá trình
    thông tin
    – Hiểu được nội
    dung và các hình
    thức lưu giữ,
    chuyển tải thông
    tin trong quá trình
    chuyển giao
    – Nêu được định
    nghĩa về tài liệu và
    mô tả những đặc
    trưng về vật chất,
    về nội dung của tài
    liệu
    – Nêu được đặc
    điểm và kể tên các
    loại hình tài liệu tra
    cứu, tài liệu KH &
    CN và quy luật
    phát triển của
    chúng
    – Kể tên và vẽ được
    sơ đồ minh hoạ 05

    công đoạn trong
    Dây chuyền thông
    tin tư liệu.
    – Chỉ ra các yêu
    cầu cần và đủ để
    dây chuyền thông
    tin tư liệu vận hành
    có hiệu quả

    – Phân tích được
    bản chất quá
    trình thông tin &
    lý giải được các
    yếu tố thuận lợi,
    khó khăn trong
    quá trình chuyển
    giao thông tin
    – Phân tích được
    vai trò của tài
    liệu truyền thống
    và tài liệu hiện
    đại trong hoạt
    động TT-TV
    – Lý giải và phân
    tích nội dung
    hoạt động và
    mối liên hệ trong
    giữa các công
    đoạn trong Dây
    chuyền thông tin

    tư liệu thông qua
    sơ đồ minh hoạ

    – Vận dụng lý
    thuyết quá trình
    thông tin và dây
    chuyền thông tin
    tư liệu, để xem
    xét và phân tích
    một hệ thống
    thông tin cụ thể
    trong thực tiễn

    Chƣơng 5:
    Hệ thống
    thông tin &
    Hệ thống
    thông tin
    khoa học &
    công nghệ
    – Hiểu được nội
    dung khái niệm,
    vai trò hệ thống &
    hệ thống thông tin
    – Kể tên được các
    loại hình hệ thống
    thông tin
    – Phân tích và lý
    giải vai trò, nội

    dung hoạt động
    của các loại hình
    hệ thống thông
    tin
    – Xác định chức
    – Đánh giá, so
    sánh được về tổ
    chức, mức độ,
    tầm quan trọng
    và hiệu quả hoạt
    động của Hệ
    thống Thông tin

    42

    – Mô tả một số hệ
    thống thông tin
    khoa học & công
    nghệ trên thế giới
    – Nắm được lịch sử
    hình thành & phát
    triển; Chức năng,
    nhiệm vụ; Tổ chức
    hoạt động của Hệ
    thống Thông tin
    khoa học & công

    nghệ Việt Nam
    – Hiểu được đặc
    điểm người dùng
    tin & nhu cầu
    thông tin khoa học
    & công nghệ
    – Nắm được yêu
    cầu & thực tiễn đào
    tạo nguồn nhân lực
    hoạt động thông tin
    khoa học & công
    nghệ
    năng, nhiệm vụ,
    điều kiện cần và
    đủ để tổ chức
    hoạt động Hệ
    thống Thông tin
    khoa học & công
    nghệ ở Việt Nam
    đạt hiệu quả

    khoa học & công
    nghệ Việt Nam
    với một hệ thống
    thông tin KH &
    CN tiên tiến trên
    thế giới

    4. TÓM TẮT NỘI DUNG MÔN HỌC
    Môn học Thông tin học đại cương trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản
    và đại cương về thông tin và thông tin học. Bao gồm: Khái niệm; Các hình thức
    chuyển tải và kỹ thuật lưu giữ thông tin; Các loại hình thông tin; Lịch sử của kỹ
    thuật truyền tin. Những vấn đề chung của thông tin học: Khái niệm, lịch sử hình
    thành & phát triển, nhiệm vụ & đối tượng nghiên cứu, những khái niệm, phạm
    trù và phương pháp nghiên cứu của thông tin học và mối quan hệ của thông tin
    học với các ngành khoa học khác. Vai trò của thông tin trong phát triển kinh tế,
    xã hội. Các vấn đề của thông tin trong đời sống kinh tế – xã hội phát triển. Nội
    dung quá trình thông tin & dây chuyền thông tin tư liệu. Khái niệm hệ thống
    thông tin & hệ thống thông tin khoa học & công nghệ (KH & CN). Đặc điểm
    người dùng tin & nhu cầu thông tin khoa học & công nghệ. Đào tạo nguồn nhân
    lực hoạt động thông tin khoa học & công nghệ.
    5. NỘI DUNG CHI TIẾT MÔN HỌC
    1. Những vấn đề chung của thông tin và thông tin học.
    1.1. Những vấn đề chung của thông tin
    1.1.1. Khái niệm thông tin, dữ liệu và tri thức
    1.1.2. Các hình thức chuyển tải và kỹ thuật lưu giữ thông tin
    1.1.3. Các thuộc tính/bản chất của thông tin
    1.1.4. Phân loại các loại hình thông tin

    43
    1.1.5. Lịch sử của kỹ thuật truyền tin
    1.2. Những vấn đề chung của thông tin học
    1.2.1. Khái niệm thông tin học
    1.2.2. Lịch sử hình thành & phát triển của thông tin học

    1.2.3. Nhiệm vụ & đối tượng nghiên cứu của thông tin học
    1.2.4. Những khái niệm, phạm trù và phương pháp nghiên cứu của thông tin
    học
    1.2.5. Mối quan hệ của thông tin học với các ngành khoa học khác

    CHƢƠNG 2. VAI TRÕ CỦA THÔNG TIN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH
    TẾ – XÃ HỘI
    2.1. Thông tin là nguồn lực phát triển của mỗi quốc gia
    2.1.1. Thông tin là nguồn tài nguyên quý giá của đời sống, xã hội
    2.1.2. Thông tin trở thành cơ sở cho nhiều hoạt động xã hội
    2.1.3. Thông tin đã trở thành hàng hoá
    2.1.4. Thông tin khoa học & công nghệ – tiềm lực quan trọng của quốc
    gia
    2.2. Thông tin trong hoạt động kinh tế & sản xuất
    2.2.1. Thông tin là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh tế, sản
    xuất
    2.2.2. Thông tin giúp đổi mới, hoàn thiện quy trình, phương pháp sản
    xuất hiện hành, phát triển kinh tế & sản xuất
    2.2.3. Thông tin/tài liệu – yếu tố cơ bản đảm bảo việc học tập suốt đời, xã
    hội học tập phát triển bền vững
    2.3. Thông tin trong sự phát triển của khoa học
    2.3.1. Tính kế thừa trong quy luật phát triển của khoa học
    2.3.2. Tầm quan trọng của thông tin trong sự phát triển của khoa học
    2.4. Thông tin trong quá trình ra quyết định của lãnh đạo & quản lý
    2.4.1. Vai trò của thông tin trong quá trình ra quyết định
    2.4.2. Tầm quan trọng của chất lượng thông tin trong việc ra quyết định.
    2.5. Thông tin trong giáo dục và văn hóa
    2.5.1. Thông tin là nhân tố quan trọng để giáo dục, đào tạo phát triển.
    2.5.2. Thông tin là yếu tố quan trọng trong đời sống văn hoá cộng đồng

    CHƢƠNG 3. CÁC VẤN ĐỀ CỦA THÔNG TIN TRONG NỀN KINH TẾ – XÃ
    HỘI PHÁT TRIỂN
    3.1. Bùng nổ thông tin
    3.1.1. Khái niệm bùng nổ thông tin
    3.1.2. Biểu hiện của sự bùng nổ thông tin
    3.1.3. Hệ quả của bùng nổ thông tin
    3.1.4. Các biện pháp khắc phục
    3.2. Thị trƣờng thông tin & kinh tế thông tin
    3.2.1. Thị trường thông tin

    44
    3.2.2. Kinh tế thông tin
    3.3. Tin học hoá xã hội và xã hội thông tin
    3.3.1. Tin học hoá xã hội
    3.3.2. Xã hội thông tin

    CHƢƠNG 4. QUÁ TRÌNH THÔNG TIN & DÂY CHUYỂN THÔNG TIN TƢ
    LIỆU
    4.1. Khái niệm và quá trình chuyển giao thông tin
    4.1.1. Khái niệm quá trình thông tin
    4.1.2. Nội dung quá trình thông tin
    4.2. Nội dung thông tin trong quá trình chuyển giao
    4.2.1. Thông tin khoa học
    4.2.2. Thông tin đại chúng
    4.3. Tài liệu &những đặc trƣng cơ bản của tài liệu
    4.3.1. Khái niệm tài liệu
    4.3.2. Các đặc trưng cơ bản của tài liệu
    4.3.3. Tài liệu tra cứu
    4.3.4. Tài liệu khoa học & công nghệ
    4.4. Dây chuyền thông tin tƣ liệu

    4.4.1. Nhiệm vụ của hoạt động thông tin khoa học
    4.4.2. Yêu cầu của hoạt động thông tin khoa học
    4.4.3. Quy trình dây chuyền hoạt động thông tin tư liệu

    CHƢƠNG 5. HỆ THỐNG THÔNG TIN & HỆ THỐNG THÔNG TIN KHOA
    HỌC & CÔNG NGHỆ
    5.1. Hệ thống thông tin
    5.1.1. Khái niệm hệ thống & hệ thống thông tin
    5.1.2. Vai trò của hệ thống thông tin
    5.1.3. Các loại hình hệ thống thông tin
    5.2. Hệ thống Thông tin khoa học & công nghệ
    5.2.1. Một số hệ thống thông tin khoa học & công nghệ trên thế giới
    5.2.2. Hệ thống Thông tin khoa học & công nghệ Việt Nam
    5.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin & nhu cầu thông tin khoa học & công nghệ
    5.3.1. Đặc điểm người dùng tin khoa học & công nghệ
    5.3.2. Đặc điểm nhu cầu thông tin khoa học & công nghệ
    5.4. Nguồn nhân lực hoạt động thông tin khoa học & công nghệ
    5.4.1. Yêu cầu đối với chuyên gia thông tin – thư viện
    5.4.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển sự nghiệp đào tạo nguồn
    nhân lực thông tin – thư viện trên thế giới và Việt Nam

    6. HỌC LIỆU
    Tài liệu đọc bắt buộc

    45
    1. Đoàn Phan Tân. Thông tin học/Đoàn Phan Tân H.: ĐHQG HN, 2001
    337 tr. (Nơi có tài liệu: Trung tâm Thông tin -Thư viện Đại học Quốc
    gia Hà Nội (TT TT-TV ĐHQG HN) và Phòng Tư liệu Khoa Thông tin-
    Thư viện (TT-TV)
    2. Nguyễn Hữu Hùng. Thông tin, từ lý luận đến thực tiễn H.: Văn hoá

    Thông tin, 2005 833 tr. (Nơi có tài liệu: Trung tâm TT-TV ĐHQG HN;
    Phòng Tư liệu Khoa TT-TV và Giảng viên)
    3. Phan Văn. Thông tin học/Phan Văn H.: ĐHQG HN, 2000 139 tr.(Nơi
    có tài liệu: Trung tâm TT – TV ĐHQG HN)
    4. Trần Thị Quý. Tập bài giảng thông tin học đại cương H.: ĐH KHXH
    & NV, 2001 237 tr. (Nơi có tài liệu: Phòng Tư liệu Khoa TT – TV và
    Giảng viên)
    Tài liệu đọc thêm
    5. Trần Thị Quý, Nguyễn Thị Đào. Xử lý thông tin trong hoạt động thông
    tin – thư viện H.: Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007 230 tr.
    6. Đặng Hữu. Phát triển kinh tế tri thức rút ngắn quá trình Công nghiệp
    hoá, hiện đại đất nước/ Đặng Hữu H.: Chính trị Quốc gia, 2001 387
    tr.(Nơi có tài liệu: Phòng Tư liệu Khoa TT – TV và Gảng viên)
    7. Đoàn Phan Tân. Các hệ thống thông tin quản lý/ Đoàn Phan Tân H.:
    ĐH Văn hoá Hà Nội 2004 278 tr.(Nơi có tài liệu: Trung tâm TT – TV
    ĐHQG HN và TT TT KH&CN QG VN)
    8. Lê Văn Viết. Cẩm nang nghề thư viện H.: Văn hoá Thông tin, 2000
    629 tr. .(Nơi có tài liệu: Trung tâm TT – TV ĐHQG HN, Phóng Tư liệu
    Khoa TT-TV và giảng viên)
    9. Quản lý thông tin & công nghệ thông tin/ Nguyễn Khắc Khoa chủ biên
    H.: Văn hoá Thông tin, 2000 321 tr.(Nơi có tài liệu: Trung tâm TT –
    TV ĐHQG HN và giảng viên)
    10. Trần Văn Tùng. Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt
    Nam. H.: Thế giới, 2001 217 tr.(Nơi có tài liệu: Phờng tư liệu khoa TT-
    TV và giảng viên)

    7. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
    7.1. Lịch trình chung
    Nội dung/ tuần
    Hình thức tổ chức dạy môn học

    Tổng
    Lên lớp
    Thực
    hành
    Tự
    học

    thuyết
    Bài
    tập
    Thảo
    luận
    Nội dung 1, tuần 1: Những vấn đề
    chung của thông tin

    3

    3
    Nội dung 1, tuần 2: Những vấn đề
    chung của thông tin học (Tiếp theo)

    3

    3

    46
    Nội dung 2, tuần 3: Vai trò của thông tin
    đối với sự phát triển kinh tế – xã hội

    3

    3
    Nội dung 2, tuần 4: Vai trò của thông tin
    đối với sự phát triển kinh tế – xã hội (Tiếp
    theo)

    1
    1

    1
    3
    Nội dung 3, tuần 5: Các vấn đề của
    thông tin trong đời sống kinh tế – xã hội
    phát triển
    3

    3
    Nội dung 3, tuần 6: Các vấn đề của

    thông tin trong đời sống kinh tế – xã hội
    phát triển (Tiếp theo)
    2

    1
    3
    Nội dung 4, tuần 7: Các quá trình thông
    tin & dây chuyền thông tin tư liệu

    2

    1

    3
    Nội dung 4, tuần 8: Các quá trình thông
    tin & dây chuyền thông tin tư liệu (Tiếp
    theo)
    2

    1
    3
    Nội dung 4, tuần 9: Các quá trình thông
    tin & dây chuyền thông tin tư liệu (Tiếp
    theo)
    2

    1

    3
    Nội dung 4, tuần 10: Các quá trình
    thông tin & dây chuyền thông tin tư liệu
    (Tiếp theo)
    1
    1

    1
    3
    Nội dung 4, tuần 11: Các quá trình
    thông tin & dây chuyền thông tin tư liệu
    (Tiếp theo)

    2

    1
    3
    Nội dung 4, tuần 12: Kiểm tra giữa kỳ
    và thảo luận

    1
    2

    3
    Nội dung 5, tuần 13: Hệ thống thông tin
    & Hệ thống Thông tin Khoa học & Công
    nghệ

    3

    3
    Nội dung 5, tuần 14: Hệ thống thông tin
    & Hệ thống Thông tin khoa học & công
    nghệ ((Tiếp theo)

    2

    1

    3
    Nội dung tuần 15: Ôn tập và giải đáp
    câu hỏi của sinh viên

    1

    2

    3

    27
    4
    8

    6
    45

    47
    Tổng cộng

    7.2. Lịch trình tổ chức dạy học cụ thể

    Nội dung 1,tuần 1: Những vấn đề chung của thông tin và thông tin học

    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian,
    địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn bị
    Ghi chú

    Lý thuyết
    3 giờ
    – Khái niệm thông tin, dữ
    liệu và tri thức
    – Các hình thức chuyển
    tải và kỹ thuật lưu giữ
    thông tin
    – Các thuộc tính/bản chất
    của thông tin
    – Phân loại các loại hình
    thông tin
    – Lịch sử của kỹ thuật
    truyền tin
    – Đọc tài liệu
    số 4 từ tr.1 đến
    tr. 25
    – Đọc tài liệu
    số 1 từ tr.17-
    83
    – Đọc tài liệu
    số 1 từ tr.51
    đến tr. 91 để
    chuẩn bị cho
    nội dung bài
    tuần 2

    Nội dung 1,tuần 2: Những vấn đề chung của thông tin học (Tiếp theo)

    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian,
    địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú
    Lý thuyết
    3 giờ
    – Khái niệm thông tin học
    – Lịch sử hình thành &
    phát triển của thông tin
    học
    – Nhiệm vụ & đối tượng
    nghiên cứu của thông tin
    học
    – Những khái niệm, phạm
    trù và phương pháp
    nghiên cứu của thông tin
    học
    – Đọc tài liệu
    số 2 từ tr.62
    đến tr. 79

    – Đọc tài liệu

    số 2 từ tr.272
    đến tr. 284

    – Đọc tài liệu
    số 1 từ tr.51-
    91

    48
    – Mối quan hệ của thông
    tin học với các ngành
    khoa học khác

    Nội dung 2, tuần 3: Vai trò của thông tin trong sự phát triển kinh tế – xã hội
    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian,
    địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú
    Lý thuyết
    3 giờ

    – Thông tin là nguồn lực
    phát triển của mỗi quốc
    gia
    – Thông tin trong hoạt
    động kinh tế & sản xuất
    – Thông tin trong sự phát
    triển của khoa học
    – Thông tin trong quá
    trình ra quyết định của
    lãnh đạo & quản lý
    – Vai trò của thông tin
    trong giáo dục và đời
    sống văn hóa

    – Đọc tài liệu
    số 1 từ tr.91
    đến tr.100

    – Đọc tài liệu
    số 4 từ tr.38
    đến tr.48

    Sau bài này
    giảng viên
    thông báo
    tên từng
    nhóm sinh
    viên để
    chuẩn bị cho

    buổi làm bài
    tập và thảo
    luận nhóm
    nội dung 3,
    tuần 4

    Nội dung 2, tuần 4: Vai trò của thông tin trong sự phát triển kinh tế – xã hội (Tiếp
    theo)
    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian,
    địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú
    Bài tập
    1 giờ
    Víết bài : Lấy ví dụ từ
    thực tiễn chứng minh vai
    trò của thông tin trong sự
    phát triển của một
    ngành/lĩnh vực cụ thể
    trong xã hội
    Yêu cầu sinh
    viên tự làm,
    viết thành bài

    và chuẩn bị
    cho buổi thảo
    luận giờ thứ 2

    Trước khi
    vào làm bài
    tập, giảng
    viên thông
    báo trước
    nội dung
    thảo luận,
    cho phép
    mỗi nhóm
    chọn một
    trong các nội
    dung đó để
    mỗi cá nhân

    49
    xác định
    nhiệm vụ cụ
    thể của mình
    ngay từ lúc
    làm bài tập
    Thảo luận
    1 giờ
    Chứng minh từ thực tiễn
    một trong các nội dung
    sau:
    – Thông tin là nguồn lực

    phát triển của quốc gia
    – Thông tin có vai trò
    quan trọng hàng đầu
    trong hoạt động kinh tế
    & sản xuất
    – Thông tin có vai trò
    quan trọng trong sự phát
    triển của khoa học
    – Thông tin có vai trò
    quan trọng trong quá
    trình ra quyết định của
    lãnh đạo
    – Thông tin có vai trò
    quan trọng trong giáo
    dục và văn hóa
    – Chia nhóm
    và thảo luận
    theo nhóm
    – Mỗi nhóm
    chuẩn bị một
    nội dung có ý
    kiến của từng
    cá nhân và
    kết luận của
    cả nhóm
    Kết quả nộp
    cho giảng
    viên vào
    cuối buổi
    học

    Tự học, tự
    nghiên cứu
    – 1 giờ
    -Thư
    viện
    hoặc ở
    nhà
    Mỗi sinh viên:
    – Tìm và đọc 03 bài báo,
    tạp chí nói về vai trò của
    thông tin trong sự phát
    triển kinh tế – xã hội và
    tóm tắt nội dung
    – Mỗi sinh viên đưa ra 01
    định nghĩa về thông tin
    theo cách hiểu của mình

    – Yêu cầu
    sinh viên
    mang kết quả
    bài tập tự học
    vào buổi học
    tuần 5 để
    giảng viên
    thu và chia
    cho các nhóm
    chấm cho
    nhau

    Nội dung 3, tuần 5: Các vấn đề của thông tin trong đời sống kinh tế – xã hội phát
    triển

    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian,
    địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú

    50
    Lý thuyết
    3 giờ
    – Bùng nổ thông tin

    – Thị trường thông tin

    – Kinh tế thông tin

    – Đọc tài liệu
    số 4, từ tr. 50
    đến tr. 61

    – Đọc tài liệu
    số 1, từ tr.
    128 đến tr.
    137
    -Đọc tài liệu
    số 1, từ tr.
    101 đến tr.
    110
    – Đọc tài liệu
    số 2, từ tr.
    182 đến tr.
    185

    Nội dung 3, tuần 6: Các vấn đề của thông tin trong đời sống kinh tế – xã hội phát
    triển (Tiếp theo)

    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian,
    địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú
    Lý thuyết

    2 giờ
    – Tin học hoá xã hội
    – Xã hội thông tin

    -Đọc tài liệu
    số 1, từ tr.
    113 đến tr.
    127
    – Đọc tài liệu
    số 4 từ tr.53
    đến tr.61
    – Đọc tài liệu
    số 2 từ tr.185
    đến tr.188
    – Đọc tài liệu
    số 10 từ tr.7
    đến tr.75

    51
    Tự học, tự
    nghiên cứu
    1 giờ,
    Thư
    viện
    hoặc ở
    nhà
    – Hãy phân tích nguyên
    nhân, biểu hiện, hệ quả
    và các biện pháp khắc
    phục bùng nổ thông tin.
    – Theo anh (chị) ngoài
    các biện pháp khắc phục
    bùng nổ thông tin đã học,
    còn biện pháp nào nữa?
    trong số các biện pháp
    đó, biện pháp khắc phục
    nào tốt nhất? Vì sao

    – Tuần 7 sẽ
    nộp kết quả

    tự học ở nhà
    cho giảng
    viên

    Nội dung 4, tuần 7: Các quá trình thông tin & dây chuyền thông tin tư liệu

    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian,
    địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú
    Lý thuyết
    2 giờ
    – Khái niệm và quá trình
    chuyển giao thông tin
    – Nội dung thông tin
    được chuyển tải trong
    quá trình chuyển giao
    – Khái niệm Tài liệu
    – Đặc trưng hình thức của
    tài liệu

    – Đọc tài liệu
    số 4, từ tr.62-

    72
    – Đọc tài liệu
    số 1, từ trang
    41 đến tr.51

    – Kết quả
    thảo luận
    của từng
    nhóm được
    văn bản hoá
    – Có ý kiến
    của từng
    thành viên
    và ý kiến kết
    luận tổng
    hợp chung
    của cả nhóm

    Thảo luận
    1 giờ
    – Vai trò của thông tin
    trong hoạt động khoa
    học.
    – Hãy nêu và phân tích
    các yếu tố cần và đủ để
    đảm bảo quá trình
    chuyển giao thông tin
    khoa học trong hoạt động
    khoa học & công nghệ
    đạt hiệu quả.

    Chia nhóm để
    thảo luận

    Nội dung 4, tuần 8: Các quá trình thông tin & dây chuyền thông tin tư liệu (Tiếp
    theo)

    52
    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian,
    địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú
    Lý thuyết
    2 giờ
    – Đặc trưng nội dung tài
    liệu
    – Tài liệu tra cứu
    -Tài liệu khoa học &
    công nghệ

    – Đọc tài liệu
    số 4, từ tr.62-
    72

    – Đọc tài liệu
    số 1, từ trang
    41 đến tr.51
    Giáo viên
    chuẩn bị
    danh sách 20
    tài liệu để
    sinh viên
    làm bài tập
    vào tuần 9
    Tự học, tự
    nghiên cứu
    1 giờ
    Lấy ví dụ một ngành/
    lĩnh vực tri thức cụ thể
    trong thực tiễn và phân
    tích quá trình chuyển
    giao thông tin của ngành/
    lĩnh vực tri thức đó.
    Kết quả nộp
    cho giảng
    viên vào tuân
    9

    Nội dung 4, tuần 9: Các quá trình thông tin & dây chuyền thông tin tư liệu
    (Tiếp theo)

    Hình thức tổ

    chức dạy học
    Thời
    gian,
    địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú
    Lý thuyết
    2 giờ
    – Nhiệm vụ của hoạt
    động thông tin khoa học
    – Yêu cầu của hoạt động
    thông tin khoa học
    – Các bước trong Quy
    trình dây chuyền hoạt
    động thông tin tư liệu:
    Bước 1. Phát triển vốn tài
    liệu/nguồn tin
    Bước 2. Xử lý hình thức
    tài liệu

    – Đọc tài liệu
    số 1, từ trang
    86 đến 103
    – Đọc tài liệu
    số 4, từ trang

    72 đến tr. 82
    – Đọc tài liệu
    số 8, từ trang
    155đến tr.229

    Bài tập
    1 giờ
    – Tự nghiên cứu các quy
    tắt xử lý hình thức tài liệu
    – Tìm các thông tin/yếu
    tố cơ bản của 20 tài liệu
    cho sẵn

    53
    – Sinh viên tự chấm cho
    nhau

    Nội dung 4, tuần 10: Các quá trình thông tin & dây chuyền thông tin tư liệu (Tiếp
    theo)

    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian,
    địa
    điểm
    Nội dung chính

    Yêu cầu
    sinh viên
    chuẩn bị
    Ghi chú
    Lý thuyết
    1giờ
    Xử lý nội dung tài liệu

    – Đọc tài
    liệu số 4, từ
    trang 83 đến
    tr. 95
    – Đọc tài
    liệu số 1, từ
    trang 194
    đến tr. 230
    – Đọc tài
    liệu số 8, từ
    trang 229
    đến tr. 355

    Bài tập
    1giờ
    – Hãy nêu các hoạt động
    trong xử lý nội dung tài
    liệu và các công cụ cần
    thiết để thực hiện hoạt
    động đó

    – Sinh viên tự chấm cho
    nhau

    Tự học, tự
    nghiên cứu
    1giờ
    – Đọc kỹ tài liệu đã cho
    và tóm tắt các nội dung
    cơ bản của hoạt động xử
    lý nội dung thông tin/ tài
    liệu
    Kết quả nộp
    cho giảng
    viên vào
    tuần thứ 11

    Nội dung 4, tuần 11: Các quá trình thông tin & dây chuyền thông tin tư liệu (Tiếp
    theo)

    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian,
    địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu
    sinh viên
    chuẩn bị
    Ghi chú

    54
    Lý thuyết
    1giờ
    – Tổ chức lưu giữ và bảo
    quản tài liệu
    – Tổ chức tra cứu, phát
    triển sản phẩm & dịch vụ
    phục vụ người dùng tin

    -Đọc tài liệu
    số 4, từ
    trang 96 đến
    tr. 118
    -Đọc tài liệu
    số 1, từ
    trang 231
    đến tr.337
    – Đọc tài
    liệu số 8, từ
    trang 355
    đến tr. 365

    Thảo luận
    1giờ
    – Nội dung dây chuyền
    thông tin tư liệu

    Tự học, tự

    nghiên cứu
    1 giờ
    Đọc kỹ tài liệu đã cho và
    tóm tắt các nội dung cơ
    bản của hoạt động:
    – Tổ chức lưu giữ và bảo
    quản tài liệu
    – Tổ chức tra cứu, phát
    triển sản phẩm & dịch vụ
    phục vụ người dùng tin

    Kết quả nộp
    cho giảng
    viên vào
    tuần thứ 12

    Nội dung 4, tuần 12: Kiểm tra giữa kỳ và thảo luận Các quá trình thông tin & dây
    chuyền thông tin tư liệu (Tiếp theo)

    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian, địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú
    Thảo luận

    2 giờ
    – Thảo luận các vấn đề
    của nội dung 4. Vẽ sơ đồ
    và phân tích:
    + Quá trình thông tin
    + Dây chuyền thông tin
    tư liệu

    – Yêu cầu
    sinh viên
    chia nhóm
    để thảo luận
    – Chuẩn bị
    các câu hỏi,
    thắc mắc

    Kiểm tra-
    Đánh giá
    1 giờ
    Nội dung: 1,2,3,4,

    55
    Nội dung 5, tuần 13: Hệ thống thông tin & Hệ thống thông tin Khoa học & Công
    nghệ

    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian, địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú
    Lý thuyết
    3 giờ
    – Hệ thống thông tin:
    Khái niệm ,vai trò, các
    loại hình hệ thống thông
    tin
    – Hệ thống Thông tin KH
    & CN trên thế giới &
    Việt Nam
    – Đặc điểm người dùng
    tin & nhu cầu thông tin
    KH & CN

    -Đọc tài liệu
    số 4, từ
    trang 119
    đến tr. 140
    -Đọc tài liệu
    số 1, từ

    trang 344
    đến tr.380

    -Đọc tài liệu
    số 3, từ
    trang 63 đến
    tr.80

    Nội dung 5, tuần 14: Hệ thống thông tin & Hệ thống thông tin Khoa học & Công
    nghệ (Tiếp theo)

    Hình thức tổ
    chức dạy học
    Thời
    gian, địa
    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú
    Lý thuyết
    1 giờ
    – Yêu cầu đối với chuyên
    gia thông tin – thư viện
    – Khái quát lịch sử phát
    triển sự nghiệp đào tạo
    nguồn nhân lực thông tin
    trên thế giới và Việt Nam

    -Đọc tài liệu
    số 2, từ
    trang 613
    đến tr. 733

    Cho sinh viên
    câu hỏi ôn tập
    của 5 nội
    dung đã học
    Tự học, tự
    nghiên cứu
    2 giờ
    Học ôn lại toàn bộ 5 nội
    dung đã học
    Chuẩn bị các
    câu hỏi để
    thảo luận
    trong tuần
    15

    56
    Nội dung 7, tuần 15: Ôn tập và giải đáp thắc mắc của sinh viên
    Hình
    thức tổ
    chức dạy
    học
    Thời
    gian, địa

    điểm
    Nội dung chính
    Yêu cầu sinh
    viên chuẩn
    bị
    Ghi chú
    Lý thuyết
    1 giờ
    Hệ thống hoá lại toàn bộ
    nội dung đã học trong 14
    tuần

    Dành nhiều
    thời gian
    hơn để
    nhấn mạnh
    đến nội
    dung cơ
    bản của các
    câu hỏi ôn
    tập
    Thảo
    luận
    2 giờ
    – Trao đổi và trả lời các
    thắc mắc của sinh viên

    8. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI MÔN HỌC VÀ YÊU CẦU KHÁC CỦA GIẢNG
    VIÊN
    – Đi học chăm chỉ, đầy đủ, đúng giờ (nghỉ không quá 20% tổng số giờ của
    môn học).
    – Các bài tập phải nộp đúng hạn.
    – Thiếu một điểm thành phần (bài tập, kiểm tra giữa kỳ) thì không có điểm
    hết môn.
    – Đọc tài liệu và chuẩn bị bài tập trước khi đến lớp theo hướng dẫn của
    giáo viên.
    – Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của môn học được ghi trong đề cương môn
    học
    9. PHƢƠNG THỨC, HÌNH THỨC KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
    TẬP MÔN HỌC
    9.1. Kiểm tra – đánh giá thƣờng xuyên
    – Giảng viên đánh giá và kiểm tra quá trình tham gia vào việc học của sinh
    viên thông qua các họat động:
    + Tham gia các buổi nghe giảng lý thuyết
    + Đọc tài liệu và chuẩn bị bài trước khi lên lớp
    + Làm bài tập (cá nhân và nhóm) và nộp đúng hạn
    + Tham gia phát biểu xây dựng bài
    + Tham gia tích cực các buổi thảo luận.
    9.2. Kiểm tra – đánh giá định kỳ
    Sinh viên được đánh giá kết quả học tập thông qua 6 nội dung sau:

    STT
    Hình thức kiểm tra
    Tỷ lệ
    đánh giá
    Đặc điểm

    đánh giá

    57
    1
    Đi học đều đặn, chú ý nghe
    giảng, tích cực phát biểu thảo
    luận và làm việc nhóm.
    05%
    Cá nhân
    2
    Các bài tập cá nhân về nhà làm
    (Tuần 6,10, 11)
    10%
    Cá nhân
    4
    Kiểm tra giữa kỳ: đánh giá lại
    các kiến thức và kỹ năng thu
    được sau khi học xong nội
    dung:1,2,3,4.
    15%
    Cá nhân
    5
    Thảo luận các tuần 4, 7, 8 :
    Phân tích đầy đủ nội dung,
    đúng yêu cầu, đủ các ý kiến
    thành viên trong nhóm và có
    kết luận của nhóm.
    15%
    Nhóm
    6

    Kiểm tra cuối kỳ: đánh giá các
    mục tiêu môn học đặt ra.
    55%
    Cá nhân

    9.3. Tiêu chí đánh giá các loại bài tập
    * Tiêu chí đánh giá bài tập cá nhân

    Thứ tự
    Tiêu chí đánh giá
    Tỷ lệ đánh giá
    1
    Bài tập cá nhân các tuần: 6, 10, 11:
    – Cấu trúc cân đối, cẩn thận, thể hiện sự nghiêm
    túc

    15%
    2
    – Văn phong trong sáng, dễ hiểu

    10%
    3
    – Nội dung:Các vấn đề nêu ra đầy đủ, đúng với
    bài giảng và có nhận xét, đánh giá sắc sảo, các
    ví dụ minh hoạ đầy đủ. Có tính khái quát, lập
    luận chặt chẽ:

    65%
    4
    Trình bày báo cáo đúng mẫu và đẹp, nộp đúng

    hạn
    10%

    * Tiêu chí đánh giá bài tập nhóm (Thảo luận nhóm)

    Thứ tự
    Tiêu chí đánh giá
    Tỷ lệ đánh giá
    1
    Bài tập nhóm của các tuần 4, 7, 8 :
    – Trình bày sạch đẹp, đúng mẫu, thể hiện sự
    nghiêm túc

    15%

    58
    2
    – Nội dung đầy đủ. Có tư duy sáng tạo, đúng
    hướng nội dung thảo luận
    – Lập luận chặt chẽ, sáng tạo, đúng nội dung,
    nhận xét sắc sảo
    – Có sự liên hệ, vận dụng từ thực tiễn
    – Có tính khái quát khi nêu vấn đề và lý giải sát
    với thực tiễn
    60%
    3
    Thuyết trình mạch lạc, dễ hiểu

    10%
    4

    – Kết quả nghiên cứu thảo luận có ý kiến đầy đủ
    của tất cả thành viên trong nhóm và có phần
    tổng kết của nhóm.
    – Nộp đúng hạn
    15%

    * Tiêu chí đánh giá bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ:
    – Hình thức thi: thi viết hoặc vấn đáp
    – Nội dung kiểm tra của các bài giữa kỳ: Trên cơ sở mục tiêu của đào
    tạo của các nội dung 1,2,3, 4,
    – Nội dung kiểm tra cuối kỳ: Trên cơ sở mục tiêu của đào tạo của các
    nội dung 1,2,3, 4, 5. Có câu hỏi kiểm tra mang tính khái quát, tổng hợp

    Cách xây dựng đề kiểm tra viết theo mục tiêu:
    – Lựa chọn ngẫu nhiên các nội dung
    – Không cùng hàng cùng cột
    – Theo từng cấp độ mục tiêu
    Các tiêu chí đánh giá chính đối với bài thi viết
    – Trả lời đúng nội dung câu hỏi
    – Có ví dụ minh hoạ rõ ràng, phù hợp với nội dung câu hỏi
    – Thể hiện khả năng nhận thức vấn đề và tư duy logic trong giải quyết
    vấn đề
    – Sáng tạo và ứng dụng tốt các lý thuyết phân loại tài liệu và tổ chức mục
    lục phân loại vào thực tiễn

    9.4. Lịch thi, kiểm tra (Kể cả thi lại)
    – Thi giữa kỳ:
    – Thi hết môn:
    – Thi lại:
    Duyệt

    Chủ nhiệm bộ môn

    TS. Trần Thị Quý
    Giảng viên

    TS. Trần Thị Quý

    thư viện, đa phương tiện, biên mục, thông tin học. 1.3. Giảng viên 3 : Họ và tên : Trần Thị Thanh VânChức danh, học hàm, học vị : Giảng viên, học viên cao họcĐịa điểm thao tác : Bộ môn Thông tin – Tư liệu, Khoa Thông tin – Thưviện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và NhânĐịa chỉ liên hệ : Văn phòng Khoa Thông tin – thư viện, Tầng 4, NhàA, 336 Nguyễn Trãi, Thanh xuân, Hà NộiĐiện thoại : 0904222425E mail : Các hướng điều tra và nghiên cứu chính : Thông tin học ; Sản phẩm và Thương Mại Dịch Vụ thôngtin ; Thông tin Khoa học và Công nghệ2. THÔNG TIN MÔN HỌCTên môn học : Thông tin học đại cương37Mã môn học : Số tín chỉ : 3 tín chỉMôn học : Bắt buộcCác môn học tiên quyết : Không cóCác môn học sau đó : Yêu cầu về trang thiết bị – Phòng học giảng triết lý và bàn luận nhóm – Máy chiếu projecter, máy tính, bảng, phấnGiờ tín chỉ so với những họat động – Nghe giảng kim chỉ nan : 27 – Làm bài tập trên lớp : 4 – Thảo luận : 8 – Thực hành, thực tập : 0 – Tự học : 6 Địa chỉ Khoa / Bộ môn đảm nhiệm môn học : Văn phòng Khoa Thông tin – Thư việnTầng 4, Nhà A, 336 Nguyễn Trãi, Thanh xuân, Hà NộiĐiện thoại : 04-8583 9033. MỤC TIÊU MÔN HỌCMôn học Thông tin học đại cương trang bị cho sinh viên : Về kiến thức và kỹ năng : Nắm được kỹ năng và kiến thức cơ bản những khái niệm, thực chất, thuộc tính, nội dungcác mô hình thông tin, lịch sử dân tộc kỹ thuật lưu giữ và hình thức chuyển tải củathông tinNắm được khái niệm, phạm trù và chiêu thức điều tra và nghiên cứu của thông tinhọc. Cũng như lịch sử vẻ vang hình thành, tăng trưởng, trách nhiệm và đối tượng người dùng nghiêncứu của thông tin học và mối quan hệ của thông tin học với những ngành khoahọc khác. Hiểu rõ được những nội dung cơ bản về vai trò quan trọng của thông tintrong sự tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội ( KT-XH ) của mỗi vương quốc, hội đồng. Hiểu được những yếu tố quan trọng của thông tin trong xã hội văn minh như : bùng nổ thông tin, thị trường thông tin và kinh tế tài chính thông tin, tin học hoá xãhội và xã hội thông tin. Nắm được nội dung và khái niệm của quy trình chuyển giao thông tin nóichung và quy trình chuyển giao thông tin khoa học và thông tin đại chúngnói riêng. Hiểu rõ những mô hình tài liệu và những đặc trưng cơ bản của tài liệu, đặc biệtlà tài liệu khoa học kỹ thuật và quy luật tăng trưởng của chúng. Nắm được kỹ năng và kiến thức cơ bản và nhu yếu của dây chuyền sản xuất thông tin tư liệu, đặcbiệt là hoạt động giải trí của dây chuyền sản xuất thông tin tư liệu khoa học. Nắm vững kỹ năng và kiến thức nâng cao nội dung quy trình tiến độ hoạt động giải trí của dâychuyền thông tin tư liệu. 38N ắm được khái niệm, vai trò, thực chất, những mô hình mạng lưới hệ thống thông tin nóichung và mạng lưới hệ thống thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến ( TT KH và CN ) nói riêngở trên quốc tế và Nước Ta. Đặc điểm người dùng tin và nhu yếu thông tinkhoa học và công nghệBiết được lịch sử dân tộc, tình hình, nhu yếu huấn luyện và đào tạo nguồn nhân lực thông tin-thưviện ( TT-TV ) nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao hoạt động giải trí thông tin khoa học và côngnghệ. Về kỹ năngCó kỹ năng và kiến thức nghiên cứu và phân tích và nhìn nhận vai trò của thông tin / tài liệu khoa họctrong đời sống thực tiễn cuả xã hội. Có năng lực xem xét, điều tra và nghiên cứu kế hoạch tăng trưởng hoạt động giải trí thông tinnói chung và thông tin Khoa học và Công nghệ nói riêngCó kiến thức và kỹ năng tư duy trong việc tăng trưởng nguồn tin, giải quyết và xử lý thông tin, tổ chứclưu giữ, tạo dựng những mẫu sản phẩm và dịch vụ thông tin, yêu cầu những giải phápnâng cao hiệu suất cao hoạt thông tin cho những cơ quan thông tin – thư việnCó kiến thức và kỹ năng phát hiện và tìm kiếm những loại thông tin có giá trị tương thích vớitừng đối tượng người dùng người dùng tin để Giao hàng. Về thái độYêu thích môn “ Thông tin học đại cương ” và có ham muốn liên tục học tập, điều tra và nghiên cứu theo hướng nội dung môn họcHình dung được trách nhiệm, việc làm của mình sẽ làm sau khi ra trường vàyêu thích ngành họcNhận thức rất đầy đủ công dụng, trách nhiệm của ngành đang học và mong muốngóp phần nhỏ bé của mình trong việc ship hàng thông tin cho người dùng tinQuan tâm và biết đến những những yếu tố còn đang tranh luận trong giới khoa họcđể có hướng liên tục điều tra và nghiên cứu và hoàn thành xong lý luận và thực tiễn của ngànhNhận thức được tầm quan trọng của ngành thông tin-thư viện so với sự pháttriển kinh tế tài chính – xã hội tân tiến nói chung và quốc gia nói riêng trong giaiđoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá lúc bấy giờ. Mục tiêu chi tiết cụ thể cho từng nội dung của môn họcMục tiêuNội dungBậc 1B ậc 2B ậc 3C hƣơng 1 : Những vấn đềchung củathông tin vàthông tin học. – Hiểu được nộihàm những khái niệmthông tin, tài liệu, tri thức. – Chỉ ra được cáchình thức chuyểntải và kỹ thuật lưugiữ thông tin – Nêu được cácthuộc tính / thực chất – Phân tích đượcmối liên hệ bảnchất giữa cáckhái niệm thôngtin, tài liệu, trithức – Hiểu rõ và lýgiải được cáchình thức chuyểntải, lưu giữ của – Đánh giá đượctầm quan trọngcủa chuyênngành Khoa họcThông tin trongxã hội và tronghoạt động thôngtin – thư viện – So sánh đượcđối tượng, nhiệm39của thông tin – Phân loại đượccác mô hình thôngtin theo giá trị vàquy mô sử dụng, theo nội dung củathông tin, theo đốitượng người sửdụng thông tin, theo hình thức thểhiện của thông tin, theo mức độ xử lýthông tin – Nêu được kháiquát 04 giai đoạnlịch sử của kỹ thuậttruyền tin – Hiểu được nộihàm khái niệmthông tin học vànêu được những quanniệm khác nhau vềthông tin học – Nắm được lịch sửhình thành và pháttriển của thông tinhọc – Hiểu rõ nhiệm vụnghiên cứu về lýluận và thực tiễncủa thông tin học – Hiểu rõ đối tượngnghiên cứu, nhữngkhái niệm, phạmtrù, phương phápnghiên cứu củathông tin học – Chỉ ra được mốiquan hệ của thôngtin học với cácngành khoa họckhácthông tin. – Phân tích đượcbản chất, thuộctính của thôngtin và những loạihình thông tin – Phân tích đượcnhiệm vụ, đốitượng, phươngpháp nghiên cứucụ thể của thôngtin họcvụ, phương phápnghiên cứu, ýnghĩa ứng dụngcủa thông tin họcvới một ngànhkhoa học khácChƣơng 2 : Nêu được vai trò – Phân tích được – Đánh giá vai40Vai trò củathông tintrong pháttriển kinh tế tài chính – xã hội. của thông tin trongphát triển KT-XHthể hiện ở 05 nộidung : – Thông tin lànguồn lực pháttriển của xã hội ; – Vai trò thông tintrong hoạt độngkinh tế và sản xuất ; – Vai trò thông tintrong sự phát triểncủa khoa học ; – Vai trò thông tintrong quy trình raquyết định của lãnhđạo và quản trị ; – Vai trò thông tintrong giáo dục vàđời sống văn hóa truyền thống. vai trò quantrọng của thôngtin trong từnglĩnh vực cụ thểcủa xã hội đểphục vụ đời sốngthực tiễn của conngười và cho vídụ minh hoạtrò của thông tintrong xã hội vàliên tưởng đượctới nhiệm vụhoạt động thôngtin – thư việnChƣơng 3 : Các vấn đềcủa thông tintrong đờisống kinh tế tài chính – xã hội pháttriển – Hiểu đượcnguyên nhân củahiện tượng bùng nổthông tin. – Mô tả những biểuhiện của sự bùngnổ thông tin. – Nêu được hệ quảcủa bùng nổ thôngtin và những biệnpháp khắc phục – Nắm được nộihàm của thị trườngthông tin, kinh tếthông tin – Biết được nộidung của tin họchoá xã hội và bảnchất của xã hộithông tin – Phân tích đượcnguyên nhân, nộidung và những biệnpháp khắc phụcbùng nổ thôngtin – Phân tích đượccác đặc thù củaxã hội thông tin. – Giải thích đượcnội dung củakinh tế thông tin. – Biết cách đánhgiá giá trị thôngtin – Liên tưởngđược vai trò, trách nhiệm củangành TT-TVtrong xã hộithông tin41Chƣơng 4 : Các quá trìnhthông tin vàdây chuyềnthông tin tƣliệu – Nắm được kháiniệm quá trìnhthông tin và nộidung quá trìnhthông tin – Hiểu được nộidung và những hìnhthức lưu giữ, chuyển tải thôngtin trong quá trìnhchuyển giao – Nêu được địnhnghĩa về tài liệu vàmô tả những đặctrưng về vật chất, về nội dung của tàiliệu – Nêu được đặcđiểm và kể tên cácloại hình tài liệu tracứu, tài liệu KH và CN và quy luậtphát triển củachúng – Kể tên và vẽ đượcsơ đồ minh hoạ 05 quy trình trongDây chuyền thôngtin tư liệu. – Chỉ ra những yêucầu cần và đủ đểdây chuyền thôngtin tư liệu vận hànhcó hiệu suất cao – Phân tích đượcbản chất quátrình thông tin và lý giải được cácyếu tố thuận tiện, khó khăn vất vả trongquá trình chuyểngiao thông tin – Phân tích đượcvai trò của tàiliệu truyền thốngvà tài liệu hiệnđại trong hoạtđộng TT-TV – Lý giải và phântích nội dunghoạt động vàmối liên hệ tronggiữa những côngđoạn trong Dâychuyền thông tintư liệu thông quasơ đồ minh hoạ – Vận dụng lýthuyết quá trìnhthông tin và dâychuyền thông tintư liệu, để xemxét và phân tíchmột hệ thốngthông tin cụ thểtrong thực tiễnChƣơng 5 : Hệ thốngthông tin và Hệ thốngthông tinkhoa học và công nghệ tiên tiến – Hiểu được nộidung khái niệm, vai trò mạng lưới hệ thống và mạng lưới hệ thống thông tin – Kể tên được cácloại hình hệ thốngthông tin – Phân tích và lýgiải vai trò, nộidung hoạt độngcủa những loại hìnhhệ thống thôngtin – Xác định chức – Đánh giá, sosánh được về tổchức, mức độ, tầm quan trọngvà hiệu suất cao hoạtđộng của Hệthống Thông tin42 – Mô tả 1 số ít hệthống thông tinkhoa học và côngnghệ trên quốc tế – Nắm được lịch sửhình thành và pháttriển ; Chức năng, trách nhiệm ; Tổ chứchoạt động của Hệthống Thông tinkhoa học và côngnghệ Nước Ta – Hiểu được đặcđiểm người dùngtin và nhu cầuthông tin khoa học và công nghệ tiên tiến – Nắm được yêucầu và thực tiễn đàotạo nguồn nhân lựchoạt động thông tinkhoa học và côngnghệnăng, trách nhiệm, điều kiện kèm theo cần vàđủ để tổ chứchoạt động Hệthống Thông tinkhoa học và côngnghệ ở Việt Namđạt hiệu quảkhoa học và côngnghệ Việt Namvới một hệ thốngthông tin KH và CN tiên tiến và phát triển trênthế giới4. TÓM TẮT NỘI DUNG MÔN HỌCMôn học Thông tin học đại cương trang bị cho sinh viên kỹ năng và kiến thức cơ bảnvà đại cương về thông tin và thông tin học. Bao gồm : Khái niệm ; Các hình thứcchuyển tải và kỹ thuật lưu giữ thông tin ; Các mô hình thông tin ; Lịch sử của kỹthuật truyền tin. Những yếu tố chung của thông tin học : Khái niệm, lịch sử vẻ vang hìnhthành và tăng trưởng, trách nhiệm và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu và điều tra, những khái niệm, phạmtrù và giải pháp nghiên cứu và điều tra của thông tin học và mối quan hệ của thông tinhọc với những ngành khoa học khác. Vai trò của thông tin trong tăng trưởng kinh tế tài chính, xã hội. Các yếu tố của thông tin trong đời sống kinh tế tài chính – xã hội tăng trưởng. Nộidung quy trình thông tin và dây chuyền sản xuất thông tin tư liệu. Khái niệm hệ thốngthông tin và mạng lưới hệ thống thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến ( KH và CN ). Đặc điểmngười dùng tin và nhu yếu thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến. Đào tạo nguồn nhânlực hoạt động giải trí thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến. 5. NỘI DUNG CHI TIẾT MÔN HỌC1. Những yếu tố chung của thông tin và thông tin học. 1.1. Những yếu tố chung của thông tin1. 1.1. Khái niệm thông tin, tài liệu và tri thức1. 1.2. Các hình thức chuyển tải và kỹ thuật lưu giữ thông tin1. 1.3. Các thuộc tính / thực chất của thông tin1. 1.4. Phân loại những mô hình thông tin431. 1.5. Lịch sử của kỹ thuật truyền tin1. 2. Những yếu tố chung của thông tin học1. 2.1. Khái niệm thông tin học1. 2.2. Lịch sử hình thành và tăng trưởng của thông tin học1. 2.3. Nhiệm vụ và đối tượng người dùng nghiên cứu và điều tra của thông tin học1. 2.4. Những khái niệm, phạm trù và giải pháp nghiên cứu và điều tra của thông tinhọc1. 2.5. Mối quan hệ của thông tin học với những ngành khoa học khácCHƢƠNG 2. VAI TRÕ CỦA THÔNG TIN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINHTẾ – Xà HỘI2. 1. Thông tin là nguồn lực tăng trưởng của mỗi quốc gia2. 1.1. Thông tin là nguồn tài nguyên quý giá của đời sống, xã hội2. 1.2. Thông tin trở thành cơ sở cho nhiều hoạt động giải trí xã hội2. 1.3. Thông tin đã trở thành hàng hoá2. 1.4. Thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến – tiềm lực quan trọng của quốcgia2. 2. Thông tin trong hoạt động giải trí kinh tế tài chính và sản xuất2. 2.1. Thông tin là yếu tố không hề thiếu trong hoạt động giải trí kinh tế tài chính, sảnxuất2. 2.2. Thông tin giúp thay đổi, triển khai xong quá trình, giải pháp sảnxuất hiện hành, tăng trưởng kinh tế tài chính và sản xuất2. 2.3. Thông tin / tài liệu – yếu tố cơ bản bảo vệ việc học tập suốt đời, xãhội học tập tăng trưởng bền vững2. 3. Thông tin trong sự tăng trưởng của khoa học2. 3.1. Tính thừa kế trong quy luật tăng trưởng của khoa học2. 3.2. Tầm quan trọng của thông tin trong sự tăng trưởng của khoa học2. 4. Thông tin trong quy trình ra quyết định hành động của chỉ huy và quản lý2. 4.1. Vai trò của thông tin trong quy trình ra quyết định2. 4.2. Tầm quan trọng của chất lượng thông tin trong việc ra quyết định hành động. 2.5. Thông tin trong giáo dục và văn hóa2. 5.1. Thông tin là tác nhân quan trọng để giáo dục, đào tạo và giảng dạy tăng trưởng. 2.5.2. Thông tin là yếu tố quan trọng trong đời sống văn hoá cộng đồngCHƢƠNG 3. CÁC VẤN ĐỀ CỦA THÔNG TIN TRONG NỀN KINH TẾ – XÃHỘI PHÁT TRIỂN3. 1. Bùng nổ thông tin3. 1.1. Khái niệm bùng nổ thông tin3. 1.2. Biểu hiện của sự bùng nổ thông tin3. 1.3. Hệ quả của bùng nổ thông tin3. 1.4. Các giải pháp khắc phục3. 2. Thị trƣờng thông tin và kinh tế tài chính thông tin3. 2.1. Thị trường thông tin443. 2.2. Kinh tế thông tin3. 3. Tin học hoá xã hội và xã hội thông tin3. 3.1. Tin học hoá xã hội3. 3.2. Xã hội thông tinCHƢƠNG 4. QUÁ TRÌNH THÔNG TIN và DÂY CHUYỂN THÔNG TIN TƢLIỆU4. 1. Khái niệm và quy trình chuyển giao thông tin4. 1.1. Khái niệm quy trình thông tin4. 1.2. Nội dung quy trình thông tin4. 2. Nội dung thông tin trong quy trình chuyển giao4. 2.1. Thông tin khoa học4. 2.2. Thông tin đại chúng4. 3. Tài liệu và những đặc trƣng cơ bản của tài liệu4. 3.1. Khái niệm tài liệu4. 3.2. Các đặc trưng cơ bản của tài liệu4. 3.3. Tài liệu tra cứu4. 3.4. Tài liệu khoa học và công nghệ4. 4. Dây chuyền thông tin tƣ liệu4. 4.1. Nhiệm vụ của hoạt động giải trí thông tin khoa học4. 4.2. Yêu cầu của hoạt động giải trí thông tin khoa học4. 4.3. Quy trình dây chuyền sản xuất hoạt động giải trí thông tin tư liệuCHƢƠNG 5. HỆ THỐNG THÔNG TIN và HỆ THỐNG THÔNG TIN KHOAHỌC và CÔNG NGHỆ5. 1. Hệ thống thông tin5. 1.1. Khái niệm mạng lưới hệ thống và mạng lưới hệ thống thông tin5. 1.2. Vai trò của mạng lưới hệ thống thông tin5. 1.3. Các mô hình mạng lưới hệ thống thông tin5. 2. Hệ thống Thông tin khoa học và công nghệ5. 2.1. Một số mạng lưới hệ thống thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới5. 2.2. Hệ thống Thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến Việt Nam5. 3. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu yếu thông tin khoa học và công nghệ5. 3.1. Đặc điểm người dùng tin khoa học và công nghệ5. 3.2. Đặc điểm nhu yếu thông tin khoa học và công nghệ5. 4. Nguồn nhân lực hoạt động giải trí thông tin khoa học và công nghệ5. 4.1. Yêu cầu so với chuyên viên thông tin – thư viện5. 4.2. Khái quát lịch sử dân tộc hình thành và tăng trưởng sự nghiệp giảng dạy nguồnnhân lực thông tin – thư viện trên quốc tế và Việt Nam6. HỌC LIỆUTài liệu đọc bắt buộc451. Đoàn Phan Tân. Thông tin học / Đoàn Phan Tân H. : ĐHQG HN, 2001337 tr. ( Nơi có tài liệu : Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốcgia TP.HN ( TT TT-TV ĐHQG HN ) và Phòng Tư liệu Khoa Thông tin-Thư viện ( TT-TV ) 2. Nguyễn Hữu Hùng. Thông tin, từ lý luận đến thực tiễn H. : Văn hoáThông tin, 2005 833 tr. ( Nơi có tài liệu : Trung tâm TT-TV ĐHQG HN ; Phòng Tư liệu Khoa TT-TV và Giảng viên ) 3. Phan Văn. Thông tin học / Phan Văn H. : ĐHQG HN, 2000 139 tr. ( Nơicó tài liệu : Trung tâm TT – TV ĐHQG HN ) 4. Trần Thị Quý. Tập bài giảng thông tin học đại cương H. : ĐH KHXH và NV, 2001 237 tr. ( Nơi có tài liệu : Phòng Tư liệu Khoa TT – TV vàGiảng viên ) Tài liệu đọc thêm5. Trần Thị Quý, Nguyễn Thị Đào. Xử lý thông tin trong hoạt động giải trí thôngtin – thư viện H. : Đại học Quốc gia TP.HN, 2007 230 tr. 6. Đặng Hữu. Phát triển kinh tế tri thức rút ngắn quy trình Công nghiệphoá, tân tiến quốc gia / Đặng Hữu H. : Chính trị Quốc gia, 2001 387 tr. ( Nơi có tài liệu : Phòng Tư liệu Khoa TT – TV và Gảng viên ) 7. Đoàn Phan Tân. Các mạng lưới hệ thống thông tin quản trị / Đoàn Phan Tân H. : ĐH Văn hoá Thành Phố Hà Nội 2004 278 tr. ( Nơi có tài liệu : Trung tâm TT – TVĐHQG HN và TT TT KH&CN QG việt nam ) 8. Lê Văn Viết. Cẩm nang nghề thư viện H. : Văn hoá Thông tin, 2000629 tr. . ( Nơi có tài liệu : Trung tâm TT – TV ĐHQG HN, Phóng Tư liệuKhoa TT-TV và giảng viên ) 9. Quản lý thông tin và công nghệ thông tin / Nguyễn Khắc Khoa chủ biênH. : Văn hoá Thông tin, 2000 321 tr. ( Nơi có tài liệu : Trung tâm TT – TV ĐHQG HN và giảng viên ) 10. Trần Văn Tùng. Nền kinh tế tri thức và nhu yếu thay đổi giáo dục ViệtNam. H. : Thế giới, 2001 217 tr. ( Nơi có tài liệu : Phờng tư liệu khoa TT-TV và giảng viên ) 7. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC7. 1. Lịch trình chungNội dung / tuầnHình thức tổ chức triển khai dạy môn họcTổngLên lớpThựchànhTựhọcLýthuyếtBàitậpThảoluậnNội dung 1, tuần 1 : Những vấn đềchung của thông tinNội dung 1, tuần 2 : Những vấn đềchung của thông tin học ( Tiếp theo ) 46N ội dung 2, tuần 3 : Vai trò của thông tinđối với sự tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hộiNội dung 2, tuần 4 : Vai trò của thông tinđối với sự tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội ( Tiếptheo ) Nội dung 3, tuần 5 : Các yếu tố củathông tin trong đời sống kinh tế tài chính – xã hộiphát triểnNội dung 3, tuần 6 : Các yếu tố củathông tin trong đời sống kinh tế tài chính – xã hộiphát triển ( Tiếp theo ) Nội dung 4, tuần 7 : Các quy trình thôngtin và dây chuyền sản xuất thông tin tư liệuNội dung 4, tuần 8 : Các quy trình thôngtin và dây chuyền sản xuất thông tin tư liệu ( Tiếptheo ) Nội dung 4, tuần 9 : Các quy trình thôngtin và dây chuyền sản xuất thông tin tư liệu ( Tiếptheo ) Nội dung 4, tuần 10 : Các quá trìnhthông tin và dây chuyền sản xuất thông tin tư liệu ( Tiếp theo ) Nội dung 4, tuần 11 : Các quá trìnhthông tin và dây chuyền sản xuất thông tin tư liệu ( Tiếp theo ) Nội dung 4, tuần 12 : Kiểm tra giữa kỳvà thảo luậnNội dung 5, tuần 13 : Hệ thống thông tin và Hệ thống Thông tin Khoa học và CôngnghệNội dung 5, tuần 14 : Hệ thống thông tin và Hệ thống Thông tin khoa học và côngnghệ ( ( Tiếp theo ) Nội dung tuần 15 : Ôn tập và giải đápcâu hỏi của sinh viên274547Tổng cộng7. 2. Lịch trình tổ chức triển khai dạy học cụ thểNội dung 1, tuần 1 : Những yếu tố chung của thông tin và thông tin họcHình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩn bịGhi chúLý thuyết3 giờ – Khái niệm thông tin, dữliệu và tri thức – Các hình thức chuyểntải và kỹ thuật lưu giữthông tin – Các thuộc tính / bản chấtcủa thông tin – Phân loại những loại hìnhthông tin – Lịch sử của kỹ thuậttruyền tin – Đọc tài liệusố 4 từ tr. 1 đếntr. 25 – Đọc tài liệusố 1 từ tr. 17-83 – Đọc tài liệusố 1 từ tr. 51 đến tr. 91 đểchuẩn bị chonội dung bàituần 2N ội dung 1, tuần 2 : Những yếu tố chung của thông tin học ( Tiếp theo ) Hình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chúLý thuyết3 giờ – Khái niệm thông tin học – Lịch sử hình thành và tăng trưởng của thông tinhọc – Nhiệm vụ và đối tượngnghiên cứu của thông tinhọc – Những khái niệm, phạmtrù và phương phápnghiên cứu của thông tinhọc – Đọc tài liệusố 2 từ tr. 62 đến tr. 79 – Đọc tài liệusố 2 từ tr. 272 đến tr. 284 – Đọc tài liệusố 1 từ tr. 51-9148 – Mối quan hệ của thôngtin học với những ngànhkhoa học khácNội dung 2, tuần 3 : Vai trò của thông tin trong sự tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hộiHình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chúLý thuyết3 giờ – Thông tin là nguồn lựcphát triển của mỗi quốcgia – Thông tin trong hoạtđộng kinh tế tài chính và sản xuất – Thông tin trong sự pháttriển của khoa học – Thông tin trong quátrình ra quyết định hành động củalãnh đạo và quản trị – Vai trò của thông tintrong giáo dục và đờisống văn hóa truyền thống – Đọc tài liệusố 1 từ tr. 91 đến tr. 100 – Đọc tài liệusố 4 từ tr. 38 đến tr. 48S au bài nàygiảng viênthông báotên từngnhóm sinhviên đểchuẩn bị chobuổi làm bàitập và thảoluận nhómnội dung 3, tuần 4N ội dung 2, tuần 4 : Vai trò của thông tin trong sự tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội ( Tiếptheo ) Hình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chúBài tập1 giờVíết bài : Lấy ví dụ từthực tiễn chứng tỏ vaitrò của thông tin trong sựphát triển của mộtngành / nghành cụ thểtrong xã hộiYêu cầu sinhviên tự làm, viết thành bàivà chuẩn bịcho buổi thảoluận giờ thứ 2T rước khivào làm bàitập, giảngviên thôngbáo trướcnội dungthảo luận, cho phépmỗi nhómchọn mộttrong những nộidung đó đểmỗi cá nhân49xác địnhnhiệm vụ cụthể của mìnhngay từ lúclàm bài tậpThảo luận1 giờChứng minh từ thực tiễnmột trong những nội dungsau : – Thông tin là nguồn lựcphát triển của vương quốc – Thông tin có vai tròquan trọng hàng đầutrong hoạt động giải trí kinh tế tài chính và sản xuất – Thông tin có vai tròquan trọng trong sự pháttriển của khoa học – Thông tin có vai tròquan trọng trong quátrình ra quyết định hành động củalãnh đạo – Thông tin có vai tròquan trọng trong giáodục và văn hóa truyền thống – Chia nhómvà thảo luậntheo nhóm – Mỗi nhómchuẩn bị mộtnội dung có ýkiến của từngcá nhân vàkết luận củacả nhómKết quả nộpcho giảngviên vàocuối buổihọcTự học, tựnghiên cứu – 1 giờ-Thưviệnhoặc ởnhàMỗi sinh viên : – Tìm và đọc 03 bài báo, tạp chí nói về vai trò củathông tin trong sự pháttriển kinh tế tài chính – xã hội vàtóm tắt nội dung – Mỗi sinh viên đưa ra 01 định nghĩa về thông tintheo cách hiểu của mình – Yêu cầusinh viênmang kết quảbài tập tự họcvào buổi họctuần 5 đểgiảng viênthu và chiacho những nhómchấm chonhauNội dung 3, tuần 5 : Các yếu tố của thông tin trong đời sống kinh tế tài chính – xã hội pháttriểnHình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chú50Lý thuyết3 giờ – Bùng nổ thông tin – Thị phần thông tin – Kinh tế thông tin – Đọc tài liệusố 4, từ tr. 50 đến tr. 61 – Đọc tài liệusố 1, từ tr. 128 đến tr. 137 – Đọc tài liệusố 1, từ tr. 101 đến tr. 110 – Đọc tài liệusố 2, từ tr. 182 đến tr. 185N ội dung 3, tuần 6 : Các yếu tố của thông tin trong đời sống kinh tế tài chính – xã hội pháttriển ( Tiếp theo ) Hình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chúLý thuyết2 giờ – Tin học hoá xã hội – Xã hội thông tin-Đọc tài liệusố 1, từ tr. 113 đến tr. 127 – Đọc tài liệusố 4 từ tr. 53 đến tr. 61 – Đọc tài liệusố 2 từ tr. 185 đến tr. 188 – Đọc tài liệusố 10 từ tr. 7 đến tr. 7551T ự học, tựnghiên cứu1 giờ, Thưviệnhoặc ởnhà – Hãy nghiên cứu và phân tích nguyênnhân, bộc lộ, hệ quảvà những giải pháp khắcphục bùng nổ thông tin. – Theo anh ( chị ) ngoàicác giải pháp khắc phụcbùng nổ thông tin đã học, còn giải pháp nào nữa ? trong số những biện phápđó, giải pháp khắc phụcnào tốt nhất ? Vì sao – Tuần 7 sẽnộp kết quảtự học ở nhàcho giảngviênNội dung 4, tuần 7 : Các quy trình thông tin và dây chuyền sản xuất thông tin tư liệuHình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chúLý thuyết2 giờ – Khái niệm và quá trìnhchuyển giao thông tin – Nội dung thông tinđược chuyển tải trongquá trình chuyển giao – Khái niệm Tài liệu – Đặc trưng hình thức củatài liệu – Đọc tài liệusố 4, từ tr. 62-72 – Đọc tài liệusố 1, từ trang41 đến tr. 51 – Kết quảthảo luậncủa từngnhóm đượcvăn bản hoá – Có ý kiếncủa từngthành viênvà quan điểm kếtluận tổnghợp chungcủa cả nhómThảo luận1 giờ – Vai trò của thông tintrong hoạt động giải trí khoahọc. – Hãy nêu và phân tíchcác yếu tố cần và đủ đểđảm bảo quá trìnhchuyển giao thông vận tải tinkhoa học trong hoạt độngkhoa học và công nghệđạt hiệu suất cao. Chia nhóm đểthảo luậnNội dung 4, tuần 8 : Các quy trình thông tin và dây chuyền sản xuất thông tin tư liệu ( Tiếptheo ) 52H ình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chúLý thuyết2 giờ – Đặc trưng nội dung tàiliệu – Tài liệu tra cứu-Tài liệu khoa học và công nghệ tiên tiến – Đọc tài liệusố 4, từ tr. 62-72 – Đọc tài liệusố 1, từ trang41 đến tr. 51G iáo viênchuẩn bịdanh sách 20 tài liệu đểsinh viênlàm bài tậpvào tuần 9T ự học, tựnghiên cứu1 giờLấy ví dụ một ngành / nghành nghề dịch vụ tri thức cụ thểtrong thực tiễn và phântích quy trình chuyểngiao thông tin của ngành / nghành tri thức đó. Kết quả nộpcho giảngviên vào tuânNội dung 4, tuần 9 : Các quy trình thông tin và dây chuyền sản xuất thông tin tư liệu ( Tiếp theo ) Hình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chúLý thuyết2 giờ – Nhiệm vụ của hoạtđộng thông tin khoa học – Yêu cầu của hoạt độngthông tin khoa học – Các bước trong Quytrình dây chuyền sản xuất hoạtđộng thông tin tư liệu : Bước 1. Phát triển vốn tàiliệu / nguồn tinBước 2. Xử lý hình thứctài liệu – Đọc tài liệusố 1, từ trang86 đến 103 – Đọc tài liệusố 4, từ trang72 đến tr. 82 – Đọc tài liệusố 8, từ trang155đến tr. 229B ài tập1 giờ – Tự nghiên cứu và điều tra những quytắt giải quyết và xử lý hình thức tài liệu – Tìm những thông tin / yếutố cơ bản của 20 tài liệucho sẵn53 – Sinh viên tự chấm chonhauNội dung 4, tuần 10 : Các quy trình thông tin và dây chuyền sản xuất thông tin tư liệu ( Tiếptheo ) Hình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầusinh viênchuẩn bịGhi chúLý thuyết1giờXử lý nội dung tài liệu – Đọc tàiliệu số 4, từtrang 83 đếntr. 95 – Đọc tàiliệu số 1, từtrang 194 đến tr. 230 – Đọc tàiliệu số 8, từtrang 229 đến tr. 355B ài tập1giờ – Hãy nêu những hoạt độngtrong giải quyết và xử lý nội dung tàiliệu và những công cụ cầnthiết để thực thi hoạtđộng đó – Sinh viên tự chấm chonhauTự học, tựnghiên cứu1giờ – Đọc kỹ tài liệu đã chovà tóm tắt những nội dungcơ bản của hoạt động giải trí xửlý nội dung thông tin / tàiliệuKết quả nộpcho giảngviên vàotuần thứ 11N ội dung 4, tuần 11 : Các quy trình thông tin và dây chuyền sản xuất thông tin tư liệu ( Tiếptheo ) Hình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầusinh viênchuẩn bịGhi chú54Lý thuyết1giờ – Tổ chức lưu giữ và bảoquản tài liệu – Tổ chức tra cứu, pháttriển mẫu sản phẩm và dịch vụphục vụ người dùng tin-Đọc tài liệusố 4, từtrang 96 đếntr. 118 – Đọc tài liệusố 1, từtrang 231 đến tr. 337 – Đọc tàiliệu số 8, từtrang 355 đến tr. 365T hảo luận1giờ – Nội dung dây chuyềnthông tin tư liệuTự học, tựnghiên cứu1 giờĐọc kỹ tài liệu đã cho vàtóm tắt những nội dung cơbản của hoạt động giải trí : – Tổ chức lưu giữ và bảoquản tài liệu – Tổ chức tra cứu, pháttriển loại sản phẩm và dịch vụphục vụ người dùng tinKết quả nộpcho giảngviên vàotuần thứ 12N ội dung 4, tuần 12 : Kiểm tra giữa kỳ và bàn luận Các quy trình thông tin và dâychuyền thông tin tư liệu ( Tiếp theo ) Hình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chúThảo luận2 giờ – Thảo luận những vấn đềcủa nội dung 4. Vẽ sơ đồvà nghiên cứu và phân tích : + Quá trình thông tin + Dây chuyền thông tintư liệu – Yêu cầusinh viênchia nhómđể luận bàn – Chuẩn bịcác câu hỏi, thắc mắcKiểm tra-Đánh giá1 giờNội dung : 1,2,3,4,55 Nội dung 5, tuần 13 : Hệ thống thông tin và Hệ thống thông tin Khoa học và CôngnghệHình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chúLý thuyết3 giờ – Hệ thống thông tin : Khái niệm, vai trò, cácloại hình mạng lưới hệ thống thôngtin – Hệ thống Thông tin KH và CN trên quốc tế và Nước Ta – Đặc điểm người dùngtin và nhu yếu thông tinKH và CN-Đọc tài liệusố 4, từtrang 119 đến tr. 140 – Đọc tài liệusố 1, từtrang 344 đến tr. 380 – Đọc tài liệusố 3, từtrang 63 đếntr. 80N ội dung 5, tuần 14 : Hệ thống thông tin và Hệ thống thông tin Khoa học và Côngnghệ ( Tiếp theo ) Hình thức tổchức dạy họcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chúLý thuyết1 giờ – Yêu cầu so với chuyêngia thông tin – thư viện – Khái quát lịch sử vẻ vang pháttriển sự nghiệp đào tạonguồn nhân lực thông tintrên quốc tế và Việt Nam-Đọc tài liệusố 2, từtrang 613 đến tr. 733C ho sinh viêncâu hỏi ôn tậpcủa 5 nộidung đã họcTự học, tựnghiên cứu2 giờHọc ôn lại hàng loạt 5 nộidung đã họcChuẩn bị cáccâu hỏi đểthảo luậntrong tuần1556Nội dung 7, tuần 15 : Ôn tập và giải đáp vướng mắc của sinh viênHìnhthức tổchức dạyhọcThờigian, địađiểmNội dung chínhYêu cầu sinhviên chuẩnbịGhi chúLý thuyết1 giờHệ thống hoá lại toàn bộnội dung đã học trong 14 tuầnDành nhiềuthời gianhơn đểnhấn mạnhđến nộidung cơbản của cáccâu hỏi ôntậpThảoluận2 giờ – Trao đổi và vấn đáp cácthắc mắc của sinh viên8. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI MÔN HỌC VÀ YÊU CẦU KHÁC CỦA GIẢNGVIÊN – Đi học chịu khó, khá đầy đủ, đúng giờ ( nghỉ không quá 20 % tổng số giờ củamôn học ). – Các bài tập phải nộp đúng hạn. – Thiếu một điểm thành phần ( bài tập, kiểm tra giữa kỳ ) thì không có điểmhết môn. – Đọc tài liệu và chuẩn bị sẵn sàng bài tập trước khi đến lớp theo hướng dẫn củagiáo viên. – Thực hiện không thiếu trách nhiệm của môn học được ghi trong đề cương mônhọc9. PHƢƠNG THỨC, HÌNH THỨC KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌCTẬP MÔN HỌC9. 1. Kiểm tra – nhìn nhận thƣờng xuyên – Giảng viên nhìn nhận và kiểm tra quy trình tham gia vào việc học của sinhviên trải qua những họat động : + Tham gia những buổi nghe giảng triết lý + Đọc tài liệu và sẵn sàng chuẩn bị bài trước khi lên lớp + Làm bài tập ( cá thể và nhóm ) và nộp đúng hạn + Tham gia phát biểu kiến thiết xây dựng bài + Tham gia tích cực những buổi đàm đạo. 9.2. Kiểm tra – nhìn nhận định kỳSinh viên được nhìn nhận hiệu quả học tập trải qua 6 nội dung sau : STTHình thức kiểm traTỷ lệđánh giáĐặc điểmđánh giá57Đi học đều đặn, quan tâm nghegiảng, tích cực phát biểu thảoluận và thao tác nhóm. 05 % Cá nhânCác bài tập cá thể về nhà làm ( Tuần 6,10, 11 ) 10 % Cá nhânKiểm tra giữa kỳ : nhìn nhận lạicác kỹ năng và kiến thức và kiến thức và kỹ năng thuđược sau khi học xong nộidung : 1,2,3,4. 15 % Cá nhânThảo luận những tuần 4, 7, 8 : Phân tích rất đầy đủ nội dung, đúng nhu yếu, đủ những ý kiếnthành viên trong nhóm và cókết luận của nhóm. 15 % NhómKiểm tra cuối kỳ : nhìn nhận cácmục tiêu môn học đặt ra. 55 % Cá nhân9. 3. Tiêu chí nhìn nhận những loại bài tập * Tiêu chí nhìn nhận bài tập cá nhânThứ tựTiêu chí đánh giáTỷ lệ đánh giáBài tập cá thể những tuần : 6, 10, 11 : – Cấu trúc cân đối, cẩn trọng, biểu lộ sự nghiêmtúc15 % – Văn phong trong sáng, dễ hiểu10 % – Nội dung : Các yếu tố nêu ra không thiếu, đúng vớibài giảng và có nhận xét, nhìn nhận tinh tế, cácví dụ minh hoạ vừa đủ. Có tính khái quát, lậpluận ngặt nghèo : 65 % Trình bày báo cáo giải trình đúng mẫu và đẹp, nộp đúnghạn10 % * Tiêu chí nhìn nhận bài tập nhóm ( Thảo luận nhóm ) Thứ tựTiêu chí đánh giáTỷ lệ đánh giáBài tập nhóm của những tuần 4, 7, 8 : – Trình bày sạch sẽ và đẹp mắt, đúng mẫu, bộc lộ sựnghiêm túc15 % 58 – Nội dung khá đầy đủ. Có tư duy phát minh sáng tạo, đúnghướng nội dung bàn luận – Lập luận ngặt nghèo, phát minh sáng tạo, đúng nội dung, nhận xét tinh tế – Có sự liên hệ, vận dụng từ thực tiễn – Có tính khái quát khi nêu yếu tố và lý giải sátvới thực tiễn60 % Thuyết trình mạch lạc, dễ hiểu10 % – Kết quả nghiên cứu và điều tra luận bàn có quan điểm đầy đủcủa tổng thể thành viên trong nhóm và có phầntổng kết của nhóm. – Nộp đúng hạn15 % * Tiêu chí nhìn nhận bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ : – Hình thức thi : thi viết hoặc phỏng vấn – Nội dung kiểm tra của những bài giữa kỳ : Trên cơ sở tiềm năng của đàotạo của những nội dung 1,2,3, 4, – Nội dung kiểm tra cuối kỳ : Trên cơ sở tiềm năng của huấn luyện và đào tạo của cácnội dung 1,2,3, 4, 5. Có câu hỏi kiểm tra mang tính khái quát, tổng hợpCách kiến thiết xây dựng đề kiểm tra viết theo tiềm năng : – Lựa chọn ngẫu nhiên những nội dung – Không cùng hàng cùng cột – Theo từng Lever mục tiêuCác tiêu chuẩn nhìn nhận chính so với bài thi viết – Trả lời đúng nội dung câu hỏi – Có ví dụ minh hoạ rõ ràng, tương thích với nội dung câu hỏi – Thể hiện năng lực nhận thức yếu tố và tư duy logic trong giải quyếtvấn đề – Sáng tạo và ứng dụng tốt những triết lý phân loại tài liệu và tổ chức triển khai mụclục phân loại vào thực tiễn9. 4. Lịch thi, kiểm tra ( Kể cả thi lại ) – Thi giữa kỳ : – Thi hết môn : – Thi lại : DuyệtChủ nhiệm bộ mônTS. Trần Thị QuýGiảng viênTS. Trần Thị Quý

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Thông tin học đại cương – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/thong-tin-hoc-dai-cuong-1660946433/feed 0
    THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG 1 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA https://vh2.com.vn/thi-nghiem-vat-ly-dai-cuong-1-bach-khoa-1660946391 https://vh2.com.vn/thi-nghiem-vat-ly-dai-cuong-1-bach-khoa-1660946391#respond Fri, 19 Aug 2022 22:01:47 +0000 https://vh2.com.vn/thi-nghiem-vat-ly-dai-cuong-1-bach-khoa-1660946391 Bạn đang quan tâm đến THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG 1 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA phải không? Nào hãy cùng FIRSTREAL đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy! XEM VIDEO THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG 1 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA tại đây. […]

    The post THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG 1 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Bạn đang quan tâm đến THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG 1 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA phải không? Nào hãy cùng FIRSTREAL đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

    XEM VIDEO THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG 1 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA tại đây.

    Phòng thí nghiệm Vật lý đại cương nằm trong mạng lưới hệ thống phòng thí nghiệm tổ chức triển khai tập trung chuyên sâu của Trường Đại học Bách Khoa TP. Hà Nội. PTN sử dụng để Giảng dạy, hướng dẫn thí nghiệm Vật lý đại cương cho sinh viên toàn trường và điều tra và nghiên cứu phong cách thiết kế những bộ thí nghiệm vật lý .
    Bạn đang xem : Thí nghiệm vật lý đại cương 1 ĐH bách khoa

    Khi mới thành lập khối Vật lý ĐH Bách khoa, cơ sở vật chất chính là các phòng TN Vật lý Đại cương do Liên Xô trang bị. Ngày nay, PTN đã được nâng cấp hiện đại, mỗi năm phục vụ cho hàng chục nghìn lượt sinh viên trường ĐHBKHN và các trường ĐH khác.

    Xem thêm : Hình Ảnh Một Số Nghề Phổ Biến Trong Xã Hội, Kpxh Tìm Hiểu 1 Số Nghề Phổ Biến Trong Xã Hội

    Các bộ thí nghiệm Vật lý

    Làm quen với các dung cụ và phương pháp đo cơ bảnNghiệm các định luật chuyển động tịnh tiến trên máy AtwoodNghiệm định luật bảo toàn động lượng trên đệm không khíXác định hệ số ma sát trượt bằng phương pháp động lực họcXác định mômen quán tính và lực ma sát của ổ trụcXác định gia tốc trọng trường bằng con lắc vật lýXác định bước sóng và vận tốc truyền âm bằng phương pháp sóng dừngKhảo sát sóng truyền trên dâyKhảo sát cặp nhiệt điệnXác định nhiệt dung riêng của chất rắn ( hoặc lỏng ) bằng nhiệt lượng kếXác định nhiệt độ nóng chảy của kim loại thiếcXác định nhiệt nóng chảy của nước đáXác định tỷ số nhiệt dung phân tử của chất khíXác định hệ số lực căng mặt ngoài của chất lỏngXác định hệ số nhớt của chất lỏng bằng phương pháp StốcXác định điện trở bằng mạch cầu và suất nhiệt điện động bằng mạch xung đốiKhảo sát sự phụ thuộc nhiệt độ của điện trở kim loại và bán dẫnXác định hằng số Farađây và điện tích nguyên tố bằng phương pháp điện phânXác định điện trở và điện dung bằng mạch dao động tích phóng dùng đèn nêônKhảo sát dao động ký điện tửKhảo sát mạch cộng hưởng RLCXác định nhiệt độ Curie của sắt từKhảo sát các đặc tính của diode và transistorXác định điện tích riêng của electron bằng phương pháp magnetronKhảo sát các định luật quang hình học dùng tia laserXác định chiết suất của bản thuỷ tinh bằng kính hiển viXác định tiêu cự của thấu kính hội tụ và phân kỳXác định bước sóng ánh sáng bằng vân tròn NewtonXác định bước sóng của chùm laser bằng giao thoa qua khe YoungXác định bước sóng của chùm laser bằng nhiễu xạ qua cách tử phẳngNghiệm định luật Malus về phân cực ánh sáng dùng tia laserNghiệm định luật bức xạ nhiệt Stefan-BoltzmannXác định hằng số Planck bằng hiệu ứng quang điện ngoàiNghiệm hệ thức bất định Heisenberg bằng nhiễu xạ qua khe hẹpMáy đo thời gian hiện số đa năngBộ nguồn một chiều và xoay chiều 0-12V- 3ABộ nguồn một chiều 0-12V- 5AMilivônkế điện tửMáy phát âm tầnBộ nguồn phát tia laserCác bộ cảm biến (sensor) quang điện, nhiệt điện, …Cách tử nhiễu xạ, khe Young, các loại khe hẹp ,…

    3. Một số hình ảnh tiêu biểu

    *Bộ thiết bị thí nghiệm VLĐC dùng cho sinh viên ĐHBK HN*Bộ thiết bị thí nghiệm VLĐC dùng cho sinh viên ĐHBK HN*Sinh viên trong giờ học Thí nghiệm Vật lý chứng minh*Giảng viên BM VLĐC hướng dẫn thực hành Vật lý đại cương cho toàn trường và các trường ĐH trên địa bàn Hà Nội.

    Xem thêm: Tôi Quen Biết Em Giữa Một Đêm Thật Tình Cờ Karaoke ), Lời Bài Hát Người Tình Không Đến

    *Giảng viên BM VLĐC hướng dẫn thực hành Vật lý đại cương cho toàn trường và các trường ĐH trên địa bàn Hà Nội.

    Vậy là đến đây bài viết về THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG 1 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Firstreal.com.vn

    Chúc những bạn luôn gặt hái nhiều thành công xuất sắc trong đời sống !

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG 1 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/thi-nghiem-vat-ly-dai-cuong-1-bach-khoa-1660946391/feed 0
    Đại Cương Ký Sinh Trùng Y Học – Tài liệu text https://vh2.com.vn/dai-cuong-ky-sinh-trung-1660946266 https://vh2.com.vn/dai-cuong-ky-sinh-trung-1660946266#respond Fri, 19 Aug 2022 21:59:37 +0000 https://vh2.com.vn/dai-cuong-ky-sinh-trung-1660946266 Đại Cương Ký Sinh Trùng Y Học Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.21 MB, 161 trang ) Bạn đang đọc: Đại Cương Ký Sinh Trùng Y Học – Tài liệu text ĐẠI CƯƠNG VỀ KÝ SINH TRÙNGY HỌCMỤC TIÊU:1. […]

    The post Đại Cương Ký Sinh Trùng Y Học – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Đại Cương Ký Sinh Trùng Y Học

    Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.21 MB, 161 trang )

    ĐẠI CƯƠNG VỀ KÝ SINH TRÙNG
    Y HỌC
    MỤC TIÊU:
    1. TRÌNH BÀY ĐƯỢC NHỮNG KHÁI NIỆM
    VỀ KST, VẬT CHỦ, CHU KỲ VÀ NÊU 5
    LOẠI CHU KỲ CỦA KST.
    2. MÔ TẢ ĐƯỢC CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG
    VÀ TÁC HẠI CỦA KST.
    3. NÊU ĐẶC ĐIỂM BỆNH KST VÀ CÁC BIỆN
    PHÁP PHÒNG CHỐNG CÁC BỆNH KST.

    1. Ký sinh trùng, vật chủ và chu kỳ của KST
    1.1. Định nghĩa ký sinh trùng
    KST là những sinh vật sống nhờ trên các sinh
    vật đang sống khác, lấy chất dinh dưỡng của
    sinh vật đó để sống và phát triển .
    – Tuỳ từng loại KST mà tính chất KS khác
    nhau:
    + Ký sinh vĩnh viễn
    + Ký sinh tạm thời
    – Tuỳ theo vị trí ký sinh, có:
    + Nội ký sinh
    + Ngoại ký sinh

    – Dựa vào tính chất KS đặc hiệu trên vật chủ,
    có:
    + Ký sinh trùng đơn ký, đơn thực
    + Ký sinh trùng đa ký, đa thực
    + Ký sinh trùng lạc vật chủ

    + Hiện tượng bội ký sinh trùng
    1.2. Định nghĩa về vật chủ
    – Vật chủ chính:
    – Vật chủ phụ:
    – Vật chủ trung gian:
    – Sinh vật trung gian:

    1.3. Chu kỳ của ký sinh trùng
    1.3.1. Định nghiã:
    Chu kỳ của ký sinh trùng là toàn bộ qúa trình
    phát triển của ký sinh trùng từ giai đoạn non
    như trứng hoặc ấu trùng đến giai đoạn trưởng
    thành hoặc có khả năng sinh sản hữu tính.
    – Chu kỳ đơn giản:
    Thực hiện trên 1 vật chủ
    – Chu kỳ phức tạp:
    Thực hiện trên nhiều vật chủ

    1.3.2. Các loại chu kỳ của ký sinh trùng
    Người

    Người

    Ngoại cảnh

    Vật chủ trung gian
    Ng­êi

    ­­­­­­­VCTG

    ­­­­­­­­­­­­­­­­Ngo¹i­c¶nh

    Ng­êi
    Ngo¹i­c¶nh

    VCTG

    Ng­êi
    ­­­­­­Ngo¹i­c¶nh
    ­

    ­­­­Ngo¹i­c¶nh­
    VCTG

    2. Đặc điểm chung của ký sinh trùng
    2.1. Đặc điểm hình thái
    2.1.1. Hình thể:

    2.1.2. Kích thước:

    2.1.3. Màu sắc:
    2.1.4. Cấu tạo:
    2.2. Đặc điểm sống
    – Môi trường tự nhiên:

    + Môi trường tối thuận
    + Môi trường tối thiểu
    – Thức ăn
    – Tuổi thọ

    2.3. Đặc điểm sinh sản
    2.3.1. Sinh sản vô tính :
    2.3.2. Sinh sản hữu tính:
    2.3.3. Sinh sản lưỡng
    tính:
    2.3.4. Phôi tử sinh:
    2.3.5. Sinh sản đa phôi:

    3. Tác hại của ký sinh trùng
    3.1. Ký sinh trùng gây bệnh
    – Chiếm chất dinh dưỡng, sinh chất của cơ thể:
    – Tác hại tại chỗ:
    – Gây độc cho cơ thể vật chủ:
    – Làm thay đổi các thành phần nội môi của cơ
    thể:
    – Gây biến chứng nội khoa và ngoại khoa:
    3.2. Ký sinh trùng truyền bệnh:
    – Gây kích thích, viêm ngứa tại chỗ.
    – Truyền bệnh

    4. Đặc điểm của bệnh ký sinh trùng
    4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng ký

    sinh và bệnh KST
    – Loại KST và phương thức ký sinh:
    – Số lượng ký sinh trùng
    – Phản ứng của cơ thể
    4.2. Đặc điểm chung của bệnh ký sinh trùng
    – Diễn biến chậm:
    – Gây bệnh lâu dài
    – Bệnh thường mang tính chất vùng
    – Bệnh ký sinh trùng thường liên quan đến điều
    kiện kinh tế- xã hội

    5. Phòng chống ký sinh trùng và bệnh KST
    5.1. Nguyên tắc
    – Công tác phòng chống KST phải có trọng tâm
    trọng điểm.
    -Tiến hành trên quy mô rộng lớn:
    – Phòng chống trong thời gian lâu dài, có kế
    hoạch
    – Phải dựa vào quần chúng
    – Lồng ghép công tác phòng chống ký sinh trùng
    với các hoạt động y tế khác, nhất là các tuyến cơ
    sở.

    5.2. Biện pháp thực hiện
    5.2.1. Diệt ký sinh trùng
    – Diệt ký sinh trùng ở người
    – Diệt ký sinh trùng ở vật chủ trung gian hoặc
    sinh vật trung gian .

    – Diệt ký sinh trùng ở ngoại cảnh
    5.2.2. Cắt đứt chu kỳ của ký sinh trùng
    5.2.3. Làm tốt công tác vệ sinh

    6. Phân loại ký sinh trùng
    6.1. Ký sinh trùng thuộc giới động vật
    6.1.1. Đơn bào: (Protozoa)
    – Đơn bào cử động bằng chân giả: lớp giả túc

    Đơn bào cử động bằng roi

    Đơn bào cử động bằng lông

    Đơn bào không có bộ phận vận động gọi là: Bào
    tử trùng (Sporozoa)

    6.1.2. Đa bào:
    – Giun sán:
    + Giun tròn: Giun đũa, giun móc, giun tóc,
    giun kim..
    + Sán lá: Sán lá gan, sán lá ruột, sán lá phổi..
    Sán dây: Sán dây lợn, sán dây bò
    – Tiết túc: Ruồi, muỗi, chấy, rận…

    6.2. Ký sinh trùng thuộc giới thực vật
    Bao gồm các loại vi nấm ký sinh có thể là đơn bào
    hay đa bào.

    7. Dịch tễ học bệnh ký sinh trùng
    7.1. Nguồn bệnh
    7.2. Đường xâm nhập của ký sinh trùng vào vật chủ
    7.3. Đường đào thải ký sinh trùng ra khỏi cơ thể vật
    chủ
    7.4. Khối cảm thụ

    8. Cách ghi danh pháp (tên khoa học của KST)
    – Tên gọi thông thường dựa vào: hình thể, VC,
    vị trí KS như giun đũa, giun móc, SLG, SDL…

    – KST phải có tên khoa học: thường là tên kép, tên
    giống viết trước, tên loài viết sau. VD:Aascaris
    lumbricoides. Tên KH thường có gốc chữ Latinh,
    có thể dựa vào hình thể như giun móc được gọi là
    ancylostomidae ( ancylostoma nghĩa là mồm
    cong ). Hoặc dựa vào kích thước như muỗi
    anopheles minimus (minima nghĩa là nhỏ). Có thể
    dựa vào vị trí ký sinh như amip ký sinh ở ruột nên
    có tên là Entamoeba ( ent nghĩa là ruột ), có thể
    dựa vào tên địa phương tìm ra ký sinh trùng, tên
    tác giả tìm ra KST…

    LƯỢNG GIÁ
    – Đường xâm nhập của ký sinh trùng vào vật chủ:
    A. Tiêu hoá
    B. Qua côn trùng
    C. Qua da
    D. Tuỳ loại ký sinh trùng
    – Nguồn chứa mầm bệnh ký sinh trùng có thể là:
    A. Vật chủ
    B. Qua côn trùng
    C. Sinh vật trung gian
    D. Tất cả đều đúng
    – KST sốt rét ký sinh trên cơ thể muỗi được gọi là:
    A. Hiện tượng cộng sinh
    C. Hiện tượng hoại sinh
    B. Hiện tượng bội KS
    D. Hiện tượng đa ký
    – Sinh vật sau không được gọi là ký sinh trùng
    A. Sinh vật cộng sinh
    C. Cả A + B
    B. Sinh vật hoại sinh
    D. Sinh vật ký sinh

    – VC phụ là vật chủ mang KST ở giai đoạn sau:
    A. Trưởng thành
    C. Sinh sản vô tính

    B. ấu trùng
    D. B hoặc C

    – VC chính là vật chủ mang KST ở giai đoạn sau:
    A. Sinh sản hữu tính
    C. Sinh sản vô tính
    TT

    B. Sinh sản lưỡng tính
    D. Sinh sản HT hoặc

    – CK sau của KST được gọi là chu kỳ đơn giản:
    A. Người -> Ngoại cảnh -> ốc-> Người
    B. Người -> Ngoại cảnh -> Người
    C. Người -> Vật chủ trung gian -> Người
    D. Người -> Ngoại cảnh -> Vật chủ trung gian

    ĐẠI CƯƠNG VỀ GIUN SÁN
    1.Tính chất ký sinh của giun sán
    1.1. Ký sinh vĩnh viễn
    1.2. Chu kỳ phát triển
    1.3. Vật chủ
    1.4. Đường xâm nhập
    1.5. Đường bài xuất của giun sán
    1.6. Sinh sản:
    – Sinh sản hữu tính
    – Sinh sản lưỡng tính
    – Phôi tử sinh

    2. Phân loại giun sán
    2.1. Nhóm giun

    – Lớp giun tròn:
    Giun đũa, giun tóc, giun móc,
    giun kim, giun chỉ, giun xoắn
    – Lớp giun đầu gai
    2.2. Nhóm sán
    – Lớp sán lá (Trematoda):
    Sán lá gan, Sán lá phổi, Sán lá ruột
    – Lớp sán dây (Cestoda):SDL. SDB

    3. Tác hại của giun sán
    3.1. Chiếm thức ăn hoặc sinh chất của vật chủ
    3.2. Rối loạn tiêu hoá
    3.3. Gây rối loạn chức phận các cơ quan
    3.4. Gây dị ứng
    3.5. Gây độc
    3.6. Gây kích thích thần kinh
    3.7. Gây biến chứng

    4. Chẩn đoán bệnh giun sán
    4.1. Chẩn đoán lâm sàng
    4.2. Chẩn đoán xét nghiệm
    4.2.1. Xét nghiệm trực tiếp:
    4.2.2. Xét nghiệm phong phú:
    4.2.3. Sinh thiết tổ chức:
    4.2.4 Các phương pháp khác:
    4.3. Chẩn đoán dịch tễ

    5. Điều trị bệnh giun sán
    5.1. Nguyên tắc điều trị
    – Dùng thuốc thích hợp:
    – Phải chú ý chống độc:
    – Điều trị hàng loạt:
    – Điều trị các GS có kích thước lớn
    trước, kính thước bé sau
    5.2. Các loại thuốc thường dùng:
    Levamisol, mebendazol, albendazol…
    yomesan, praziquantel, bithionol

    + Hiện tượng bội ký sinh trùng1. 2. Định nghĩa về vật chủ – Vật chủ chính : – Vật chủ phụ : – Vật chủ trung gian : – Sinh vật trung gian : 1.3. Chu kỳ của ký sinh trùng1. 3.1. Định nghiã : Chu kỳ của ký sinh trùng là hàng loạt qúa trìnhphát triển của ký sinh trùng từ tiến trình nonnhư trứng hoặc ấu trùng đến quy trình tiến độ trưởngthành hoặc có năng lực sinh sản hữu tính. – Chu kỳ đơn thuần : Thực hiện trên 1 vật chủ – Chu kỳ phức tạp : Thực hiện trên nhiều vật chủ1. 3.2. Các loại chu kỳ luân hồi của ký sinh trùngNgườiNgườiNgoại cảnhVật chủ trung gianNg ­ êi ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ VCTG ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ Ngo¹i ­ c ¶ nhNg ­ êiNgo¹i ­ c ¶ nhVCTGNg ­ êi ­ ­ ­ ­ ­ ­ Ngo¹i ­ c ¶ nh ­ ­ ­ ­ Ngo¹i ­ c ¶ nh ­ VCTG2. Đặc điểm chung của ký sinh trùng2. 1. Đặc điểm hình thái2. 1.1. Hình thể : 2.1.2. Kích thước : 2.1.3. Màu sắc : 2.1.4. Cấu tạo : 2.2. Đặc điểm sống – Môi trường tự nhiên : + Môi trường tối thuận + Môi trường tối thiểu – Thức ăn – Tuổi thọ2. 3. Đặc điểm sinh sản2. 3.1. Sinh sản vô tính : 2.3.2. Sinh sản hữu tính : 2.3.3. Sinh sản lưỡngtính : 2.3.4. Phôi tử sinh : 2.3.5. Sinh sản đa phôi : 3. Tác hại của ký sinh trùng3. 1. Ký sinh trùng gây bệnh – Chiếm chất dinh dưỡng, sinh chất của khung hình : – Tác hại tại chỗ : – Gây độc cho khung hình vật chủ : – Làm biến hóa những thành phần nội môi của cơthể : – Gây biến chứng nội khoa và ngoại khoa : 3.2. Ký sinh trùng truyền bệnh : – Gây kích thích, viêm ngứa tại chỗ. – Truyền bệnh4. Đặc điểm của bệnh ký sinh trùng4. 1. Các yếu tố ảnh hưởng tác động đến hiện tượng kỳ lạ kýsinh và bệnh KST – Loại KST và phương pháp ký sinh : – Số lượng ký sinh trùng – Phản ứng của cơ thể4. 2. Đặc điểm chung của bệnh ký sinh trùng – Diễn biến chậm : – Gây bệnh lâu dài hơn – Bệnh thường mang đặc thù vùng – Bệnh ký sinh trùng thường tương quan đến điềukiện kinh tế tài chính – xã hội5. Phòng chống ký sinh trùng và bệnh KST5. 1. Nguyên tắc – Công tác phòng chống KST phải có trọng tâmtrọng điểm. – Tiến hành trên quy mô to lớn : – Phòng chống trong thời hạn lâu bền hơn, có kếhoạch – Phải dựa vào quần chúng – Lồng ghép công tác làm việc phòng chống ký sinh trùngvới những hoạt động giải trí y tế khác, nhất là những tuyến cơsở. 5.2. Biện pháp thực hiện5. 2.1. Diệt ký sinh trùng – Diệt ký sinh trùng ở người – Diệt ký sinh trùng ở vật chủ trung gian hoặcsinh vật trung gian. – Diệt ký sinh trùng ở ngoại cảnh5. 2.2. Cắt đứt chu kỳ luân hồi của ký sinh trùng5. 2.3. Làm tốt công tác làm việc vệ sinh6. Phân loại ký sinh trùng6. 1. Ký sinh trùng thuộc giới động vật6. 1.1. Đơn bào : ( Protozoa ) – Đơn bào cử động bằng chân giả : lớp giả túcĐơn bào cử động bằng roiĐơn bào cử động bằng lôngĐơn bào không có bộ phận hoạt động gọi là : Bàotử trùng ( Sporozoa ) 6.1.2. Đa bào : – Giun sán : + Giun tròn : Giun đũa, giun móc, giun tóc, giun kim .. + Sán lá : Sán lá gan, sán lá ruột, sán lá phổi .. Sán dây : Sán dây lợn, sán dây bò – Tiết túc : Ruồi, muỗi, chấy, rận … 6.2. Ký sinh trùng thuộc giới thực vậtBao gồm những loại vi nấm ký sinh hoàn toàn có thể là đơn bàohay đa bào. 7. Dịch tễ học bệnh ký sinh trùng7. 1. Nguồn bệnh7. 2. Đường xâm nhập của ký sinh trùng vào vật chủ7. 3. Đường đào thải ký sinh trùng ra khỏi khung hình vậtchủ7. 4. Khối cảm thụ8. Cách ghi danh pháp ( tên khoa học của KST ) – Tên gọi thường thì dựa vào : hình thể, VC, vị trí KS như giun đũa, giun móc, SLG, SDL. .. – KST phải có tên khoa học : thường là tên kép, têngiống viết trước, tên loài viết sau. VD : Aascarislumbricoides. Tên KH thường có gốc chữ Latinh, hoàn toàn có thể dựa vào hình thể như giun móc được gọi làancylostomidae ( ancylostoma nghĩa là mồmcong ). Hoặc dựa vào size như muỗianopheles minimus ( minima nghĩa là nhỏ ). Có thểdựa vào vị trí ký sinh như amip ký sinh ở ruột nêncó tên là Entamoeba ( ent nghĩa là ruột ), có thểdựa vào tên địa phương tìm ra ký sinh trùng, têntác giả tìm ra KST … LƯỢNG GIÁ – Đường xâm nhập của ký sinh trùng vào vật chủ : A. Tiêu hoáB. Qua côn trùngC. Qua daD. Tuỳ loại ký sinh trùng – Nguồn chứa mầm bệnh ký sinh trùng hoàn toàn có thể là : A. Vật chủB. Qua côn trùngC. Sinh vật trung gianD. Tất cả đều đúng – KST sốt rét ký sinh trên khung hình muỗi được gọi là : A. Hiện tượng cộng sinhC. Hiện tượng hoại sinhB. Hiện tượng bội KSD. Hiện tượng đa ký – Sinh vật sau không được gọi là ký sinh trùngA. Sinh vật cộng sinhC. Cả A + BB. Sinh vật hoại sinhD. Sinh vật ký sinh – VC phụ là vật chủ mang KST ở quy trình tiến độ sau : A. Trưởng thànhC. Sinh sản vô tínhB. ấu trùngD. B hoặc C – VC chính là vật chủ mang KST ở tiến trình sau : A. Sinh sản hữu tínhC. Sinh sản vô tínhTTB. Sinh sản lưỡng tínhD. Sinh sản HT hoặc – CK sau của KST được gọi là chu kỳ luân hồi đơn thuần : A. Người -> Ngoại cảnh -> ốc -> NgườiB. Người -> Ngoại cảnh -> NgườiC. Người -> Vật chủ trung gian -> NgườiD. Người -> Ngoại cảnh -> Vật chủ trung gianĐẠI CƯƠNG VỀ GIUN SÁN1. Tính chất ký sinh của giun sán1. 1. Ký sinh vĩnh viễn1. 2. Chu kỳ phát triển1. 3. Vật chủ1. 4. Đường xâm nhập1. 5. Đường bài xuất của giun sán1. 6. Sinh sản : – Sinh sản hữu tính – Sinh sản lưỡng tính – Phôi tử sinh2. Phân loại giun sán2. 1. Nhóm giun – Lớp giun tròn : Giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim, giun chỉ, giun xoắn – Lớp giun đầu gai2. 2. Nhóm sán – Lớp sán lá ( Trematoda ) : Sán lá gan, Sán lá phổi, Sán lá ruột – Lớp sán dây ( Cestoda ) : SDL. SDB3. Tác hại của giun sán3. 1. Chiếm thức ăn hoặc sinh chất của vật chủ3. 2. Rối loạn tiêu hoá3. 3. Gây rối loạn chức phận những cơ quan3. 4. Gây dị ứng3. 5. Gây độc3. 6. Gây kích thích thần kinh3. 7. Gây biến chứng4. Chẩn đoán bệnh giun sán4. 1. Chẩn đoán lâm sàng4. 2. Chẩn đoán xét nghiệm4. 2.1. Xét nghiệm trực tiếp : 4.2.2. Xét nghiệm đa dạng và phong phú : 4.2.3. Sinh thiết tổ chức triển khai : 4.2.4 Các giải pháp khác : 4.3. Chẩn đoán dịch tễ5. Điều trị bệnh giun sán5. 1. Nguyên tắc điều trị – Dùng thuốc thích hợp : – Phải quan tâm chống độc : – Điều trị hàng loạt : – Điều trị những GS có kích cỡ lớntrước, kính thước bé sau5. 2. Các loại thuốc thường dùng : Levamisol, mebendazol, albendazol … yomesan, praziquantel, bithionol

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Đại Cương Ký Sinh Trùng Y Học – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/dai-cuong-ky-sinh-trung-1660946266/feed 0
    xã hội học đại cương – TỔNG HỢP CÁC ĐỀ THI MÔN XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG CÓ ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1: Câu 1: Xã hội – StuDocu https://vh2.com.vn/de-thi-xa-hoi-hoc-dai-cuong-1660946087 https://vh2.com.vn/de-thi-xa-hoi-hoc-dai-cuong-1660946087#respond Fri, 19 Aug 2022 21:56:49 +0000 https://vh2.com.vn/de-thi-xa-hoi-hoc-dai-cuong-1660946087 TỔNG HỢP CÁC ĐỀ THI MÔN XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG CÓ ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1: Câu 1: Xã hội học là gì? Tại sao nói: “Xã hội học với tư cách là một bộ phận của khoa học thực nghiệm nó chỉ ra đời ở các nước Tây Âu thế kỷ XIX? Đối […]

    The post xã hội học đại cương – TỔNG HỢP CÁC ĐỀ THI MÔN XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG CÓ ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1: Câu 1: Xã hội – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    TỔNG HỢP CÁC ĐỀ THI MÔN XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG

    CÓ ĐÁP ÁN

    ĐỀ SỐ 1:

    Câu 1: Xã hội học là gì? Tại sao nói: “Xã hội học với tư cách là một bộ phận của khoa
    học thực nghiệm nó chỉ ra đời ở các nước Tây Âu thế kỷ XIX? Đối với sinh viên khoa
    báo chí tại sao phải học tập, nghiên cứu môn XHH?

    Lời giải :Xã hội học là khoa học điều tra và nghiên cứu những quy luật và xu thế của sự phát sinh, tăng trưởng và biến hóa của những hoạt động giải trí xã hội, những quan hệ xã hội, sự tương tác giữa những chủ thể xã hội cùng những hình thái biểu lộ của chúng .

    Tại sao nói: “Xã hội học với tư cách là một bộ phận của khoa học thực nghiệm nó chỉ ra
    đời ở các nước Tây Âu thế kỷ XIX?”

    • Các cuộc cách mạng chính trị, kinh tế tài chính vào thế kỷ 18, 19 cùng với những văn minh vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã làm đổi khác tận nền tảng những mối liên hệ truyền thống cuội nguồn. XHH đã chính thức sinh ra trong toàn cảnh những nhà nghiên cứu tìm cách vấn đáp những câu hỏi cơ bản : làm thế nào để xã hội giữ được sự không thay đổi và hoàn toàn có thể sống sót ?
    • Trật tự chính trị được áp đặt như thế nào ? Giải thích thế nào so với những yếu tố như tội phạm, đấm đá bạo lực, … ? Từ những giải pháp cho câu hỏi này, những mạng lưới hệ thống tư tưởng xã hội lớn đã hình thành và ngự trong suốt thế kỷ 19 và 20, xoay xung quanh những phe phái chính như : lí thuyết xung đột, lí thuyết cơ cấu tổ chức tính năng, lí thuyết tương tác hình tượng cùng rất nhiều phe phái XHH tân tiến khác .

    Câu 2: Tại sao nói thiết chế xã hội là nhân tố cần thiết để ổn định xã hội? Các chức
    năng của thiết chế xã hội? Các loại hình thiết chế xã hội cơ bản ở nước ta hiện nay?

    Lời giải :

    Thiết chế xã hội là nhân tố cần thiết để ổn định xã hội

    Khái niệm thiết chế xã hội : Có nhiều cách định nghĩa về thiết chế xã hội. Ở đây xin nêu 2 cách định nghĩa :

    • Thiết chế xã hội là một mạng lưới hệ thống xã hội phức tạp của những chuẩn mực và những vai trò xã hội, gắn bó qua lại với nhau, được tạo ra và hoạt động giải trí để thoã mãn những nhu yếu và thực thi những tính năng xã hội quan trọng .
    • Hay thiết chế xã hội là một tổ chức triển khai hoạt động giải trí xã hội và quan hệ xã hội nhất định bảo vệ tính vững chắc và tính thừa kế cho những quan hệ đó .

    Tính hai mặt của thiết chế xã hội:

    • Là một mạng lưới hệ thống xã hội có tổ chức triển khai .
    • Cách thức, hình thái, quy tắc của tổ chức triển khai xã hội .

    Các chức năng của TCXH:

    • Điều tiết các quan hệ xã hội trong những lĩnh vực khác nhau của hoạt động xã hội.
    • Tác động đến sự lựa chọn của những cá thể. Nhờ TCXH mà nó xã hội hoá người hành vi xã hội để đồng ý và làm theo những người khác trong xã hội .
    • Tạo sự không thay đổi và thừa kế trong những quan hệ xã hội .
    • Điều chỉnh sự hoạt động giải trí của nhóm, cá thể. Duy trì sự đoàn kết bên trong nhóm .
    • Kiểm soát xã hội.
    • TCXH là mạng lưới hệ thống của những pháp luật xã hội rất là ngặt nghèo. Để triển khai những pháp luật đó phải có những phương tiện đi lại thiết yếu. Bản thân TCXH cũng là một phương tiện đi lại trấn áp xã hội .
    • Có 2 hình thức trấn áp xã hội :
    • Kiểm soát có hình thức
    • Kiểm soát phi hình thức

    Khi xã hội loài người hình thành với tư cách là một mạng lưới hệ thống có tổ chức triển khai thì thiết chế xã hội cũng sinh ra như một nhu yếu tất yếu để không thay đổi và duy trì trật tự xã hội, không có xã hội nào là không có thiết chế xã hội .

    Một số đặc trưng cơ bản của thiết chế xã hội

    • Sự phát sinh của TCXH là do điều kiện kèm theo khách quan nhất định không phải do yếu tố chủ quan, chúng bộc lộ ở tính thống nhất với cơ sở kinh tế tài chính xã hội. Cơ sở kinh tế tài chính – xã hội như thế nào thì hình thành TCXH như thế ấy .
    • Bản thân sự sống sót của thiết chế xã hội có sự độc lập tương đối và có ảnh hưởng tác động trở lại so với cơ sở kinh tế tài chính – xã hội .
    • Trong xã hội có giai cấp, TCXH có tính giai cấp .
    • Trong những thời kỳ tăng trưởng “ thông thường ” của xã hội, những TCXH vẫn không thay đổi và vững chãi. Khi chúng không có năng lực tổ chức triển khai những quyền lợi xã hội, không quản lý và vận hành được những mối liên hệ xã hội thì phải có những biến hóa nhất định trong quản lý và vận hành những TCXH, hoặc cần phải cải biến cơ bản bản thân những phương pháp và chính sách hoạt động giải trí của chúng. Sự sửa chữa thay thế TCXH hoặc làm cho chúng mang nội dung mới diễn ra trong thời kỳ cách mạng .
    • Khi TCXH càng triển khai xong thì xã hội càng tăng trưởng. Nó xác lập vị trí, vai trò của cá thể và những nhóm xã hội càng rõ ràng .

    Các thiết chế xã hội cơ bản

    Thiết chế gia đình

    • Khái niệm : Gia đình là một nhóm xã hội có đặc trưng là cùng cư trú, cùng hợp tác tái sản xuất, nó gồm có người lớn của cả hai giới, có tối thiểu hai người trong số họ có quan hệ tình dục được mọi người gật đầu, họ có một hoặc nhiều con cháu do họ sinh ra hoặc nhận nuôi ( Murdock ) .
    • Thiết chế mái ấm gia đình có những công dụng cơ bản sau đây :
    • Chức năng sinh sản
    • Địa vị xã hội co thể hiểu rộng ra ở nhiều lĩnh vực, một người có địa vị xã hội là một người
      được nghiều người biết đến và có sức ảnh hưởng đối với người khác,với cộng đồng.

    Hiểu một cách đơn thuần, người có vị thế xã hội, là người có chức vụ, quyền hạn ( người chỉ huy, quản lí ) trên mọi nghành nghề dịch vụ trong xã hội như :

    • Kinh tế ( hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại ) : Tổng Giám đốc, Giám đốc, Trưởng, Phó phòng ban, ngành … Nhà nước hay tư nhân. Vậy người mà bạn nêu trên là có vị thế xã hội đấy .
    • Chính trị, xã hội : Những người chỉ huy, quản lí trong những tổ chức triển khai chính trị, xã hội thuộc cỗ máy Nhà nước hay những tổ chức triển khai đoàn thể xã hội khác. Về cỗ máy Nhà nước như : quản trị nước, bộ trưởng liên nghành, … còn những tổ chức triển khai xã hội như : quản trị mặt trận Tổ quốc Việt nam, quản trị hội Liên hiệp phụ nữ Việt nam …

    Các yếu tố tạo vị thế xã hội ( nguồn gốc của vị thế xã hội )

    • Yếu tố khách quan ( tuổi tác, nghề nghiệp, quý phái, dòng dõi … )
    • Yếu tố chủ quan ( năng lượng cá thể, gia tài … )

    ĐỀ SỐ 2:

    Câu 1: Hãy phân tích những nội dung của cơ cấu xã hội nông thôn và đặc điểm của
    thiết chế chính trị – xã hội ở nông thôn Việt Nam?

    Lời giải :Cơ cấu xã hội nông thôn Cơ cấu xã hội giai cấp và phân tầng xã hội ở nông thôn Cơ cấu xã hội giai cấp : cần tập trung chuyên sâu nghiên cứu và phân tích cơ cấu tổ chức giai cấp ở nông thôn. Bao gồm giai cấp địa chủ, trung nông, bần nông … Sự phân tầng thu nhập và mức sống ở nông thôn : Phân tầng thu nhập là hiện tượng kỳ lạ xã hội mang tính khách quan, nó sống sót trong điều kiện kèm theo kinh tế tài chính – xã hội. Đến một trình độ tăng trưởng nhất định của xã hội loài người, sự phân tầng về thu nhập, về mức sống vẫn đang còn sống sót. Trong những xã hội nông nghiệp và nông thôn, sự phân tầng đó cũng bộc lộ sự cấp bách hơn bởi quy mô và đặc thù nghiêm trọng của nó. Phân tầng xã hội về thu nhập và mức sống mà bộc lộ trực tiếp của nó là sự phân hoá giàu – nghèo ở nông thôn không chỉ là hiện tượng kỳ lạ kinh tế tài chính mà còn là yếu tố xã hôị lớn. Con số tỷ suất phản ánh chất lượng nghèo nàn, số lượng bộc lộ khoảng cách thu nhập giữa người giàu và người nghèo giúp chung ta đọc được sự tăng trưởng và văn minh xã hội, đọc được sự chăm sóc tới con người của cơ quan chính phủ những vương quốc. Đồng thời, qua những giải pháp của cơ quan chính phủ, của hội đồng so với yếu tố đói nghèo hiểu được những hành vi trong xã hội, hiểu được lối ứng xử với nhau giữa những người cùng sống ở nông thôn. Hầu hết những vương quốc trên quốc tế, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, những nước mới tăng trưởng còn đang phải đương đầu với hiện tượng kỳ lạ nghèo khó, đó là sự bộc lộ phân tầng xã hội ở nông thôn. Sự phân hóa giàu – nghèo không chỉ là hiện tượng kỳ lạ kinh tế tài chính mà còn là một hiện tượng kỳ lạ xã hội. Chúng ta cũng biết rằng, có nhiều nguyên do đẫ đến nghèo khó, nhưng ngoài những nguyên do về kinh tế tài chính như thiếu vốn, gặp khó khăn vất vả do nguồn vào và đầu ra trong sản xuất … còn có những nguyên do xã hội. Hơn nữa, những nguyên do này lại chiếm tỷ trọng lớn như đông con, già cả, neo người, ốm đau đột xuất, thiếu kinh nghiệm tay nghề làm ăn …

    Câu 2: Hãy cho biết sự biến đổi của xã hội nông thôn ở nước ta từ khi đổi mới đến
    nay. Theo Anh (chị), Đảng, Nhà nước cần có những chính sách gì để xây dựng và
    phát triển nông thôn mới giàu mạnh và văn minh theo định hướng XHCN?

    Lời giải :

    Sự biến đổi của XHH nông thôn ở nước ta từ khi đổi mới đến nay:

    • Xu hướng giảm tương đối về tỉ lệ và tuyệt đối về số lượng nông dân trong cơ cấu tổ chức xã hội và dân cư ở nước ta .
    • Xu hướng phân nhánh, phân tầng đa dạng hóa trong cơ cấu tổ chức giai cấp nông dân .
    • Xu hướng đổi khác trong thiết chế mái ấm gia đình và xã hội ở nông thôn .

    Đảng và Nhà nước ….

    ĐỀ SỐ 3:

    Câu 1: Thông tin đại chúng là gì? Đặc điểm và mối quan hệ giữa thông tin với công
    chúng ở nước ta hiện nay?

    Lời giải :

    Thông tin đại chúng

    • Khái niệm TTĐC ? TTĐC là những thông tin truyền đi một cách mạng lưới hệ thống trải qua những phương tiện kỹ thuật đến một đám đông công chúng to lớn và phân tán nhằm mục đích mục tiêu duy trì, củng cố hoặc biến hóa hành vi của những cá thể hay của những nhóm công chúng .
    • Hoạt động của mạng lưới hệ thống những phương tiện thông tin đại chúng gồm có báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình, ấn phẩm in, mạng máy tính … có tác động ảnh hưởng, tác động ảnh hưởng can đảm và mạnh mẽ tới sự hình thành dư luận xã hội. điều đó bộc lộ trên những phương diện sau :
    • Các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thông tin, truyền tải kịp thời và đầy đủ
      thông tin về các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội: việc đáp ứng nhu cầu và sở
      thích thông tin của công chúng được coi là những tiền đề cơ bản cho sự phát triển của hệ
      thống truyền thông đại chúng. Trên phương diện này, hệ thống truyền thông đại chúng ở
      đất nước ta đã có những bước tiến nổi bật trong những năm đổi mới. các chương trình
      phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm trở nên đa dạng, phong phú hơn, cập nhật hơn
      với các thông tin về đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, chính trị của đất nước; sự phản
      ánh của các thông tin cũng chân thực và khách quan hơn.

    • Các phương tiện thông tin đại chúng là forum ngôn luận công khai minh bạch : thời nay, trình độ dân trí của dân cư được nâng cao. Các những tầng lớp nhân dân cũng ngày càng tham gia thoáng đãng hơn vào đời sống chính trị xã hội của quốc gia. Trong toàn cảnh đó, những phương tiện thông tin đại chúng có nghĩa vụ và trách nhiệm truyền tải thông tin về những quan điểm phán xét, nhìn nhận, thái độ của công chúng so với những sự kiện, hiện tượng kỳ lạ, diễn ra trong đời sống xã hội. bằng cách này, công chúng sẽ có được thời cơ tham gia ngày càng tích cực và có nghĩa vụ và trách nhiệm hơn vào quy trình sẵn sàng chuẩn bị, thực thi và giám sát và nhìn nhận những chủ trương, chủ trương của đảng và Nhà nước cũng như những hoạt động giải trí đơn cử, liên tục của những tổ chức triển khai chính quyền sở tại .
    • Các phương tiện thông tin đại chúng kiểm soát và điều chỉnh, khuynh hướng sự tăng trưởng của dư luận xã hội : mạng lưới hệ thống tiếp thị quảng cáo đại chúng phải dành phần thích đáng cho việc đăng tải những thông tin được kiểm chứng và mang tính xu thế kiến thiết xây dựng. Đặc biệt, khi những vấn đề, sự kiện diễn ra có tầm quan trọng và tương quan đến quyền lợi của quốc gia, của dân tộc bản địa, đụng chạm đến những giá trị chuẩn mực của xã hội cơ bản, khi đó xu thế thông tin phải phản ánh được quan điểm của Đàng và Nhà nước, quan điểm chính thức của cơ quan chức năng và phản ánh được sự phán xét, nhìn nhận chung của xã hội

    Mối quan hệ giữa thông tin với công chúng

    Quan hệ giữa thông tin đại chúng với công chúng là mối quan hệ ảnh hưởng tác động hữu cơ. Quan hệ này chịu ảnh hưởng tác động từ hai phía :

    • Ảnh hưởng bởi các thiết chế xã hội và công chúng tới HT thông tin, chẳng hạn: ảnh hưởng
      bởi chính trị, giai cấp hay trình độ của công chúng

    Ví dụ : như người kém văn hoá, không biết đọc, biết viết .. ông tiếp thu vừa đủ lượng thông tin …

    • Các phương tiện đi lại thông tin cũng tác động ảnh hưởng đến chông chúng
    • Nếu những phương tiện đi lại thông tin văn minh : Internet, truyền hình ký thuật số, báo điện tử … công chúng dễ chớp lấy, dễ tiếp thu và tiếp thông tin thu rất đầy đủ hơn và dễ update hơn .
    • Nếu phương tiện đi lại thông tin lỗi thời, ví dụ điển hình mạng lưới hệ thống phát thanh ở địa phương, vùng sâu, xa, hải đảo .. ượng thông tin đến công chúng không thuận tiện, khó tiếp thu rất đầy đủ .
    • Chẳng hạn : việc phổ cập chủ trương, đường lối của Đảng, chủ trương pháp lý của nhà nước ở vùng sâu, xa .. à khó khăn vất vả, nhất là vùng còn thiếu điện trước kia ..
    • Trình độ của công chúng cũng tác động ảnh hưởng tới TTĐC .

    Câu 2: Thế nào là cơ cấu xã hội? Phân tích nội dung cơ bản của cơ cấu xã hội nghề
    nghiệp. Theo anh (chị) sự biến đổi của cơ cấu xã hội nghề nghiệp ở nước ta hiện
    nay có tác động gì đến việc lựa chọn và định hướng nghề nghiệp đối với học sinh
    phổ thông?

    Lời giải :Cơ cấu xã hội là cấu trúc và hình thức tổ chức triển khai bên trong của 1 mạng lưới hệ thống xã hội nhất định bộc lộ như là 1 thống nhất tương đối bền vững và kiên cố của những tác nhân, những mối liên hệ, những thành phần cơ bản nhất của mạng lưới hệ thống xã hội .Nội dung cơ bản của CCXH nghề nghiệp : Được hình thành dựa trên sự phân công lao động xã hội, từ đó dẫn đến sự chuyên môn hóa lao động và nghành nghề -> sự Open của cơ cấu tổ chức nghề nghiệp .Nội dung : Nghiên cứu về những nghành nghề CN, NN, DV và tỉ trọng của nó .Đặc trưng cơ cấu tổ chức ngành nghề ở Nước Ta nông nghiệp là hầu hết .Sự biến đổi cơ cấu tổ chức ngành nghề : NN -> CN -> DV .-> lựa chọn và xu thế nghành nghề .Do nhu yếu xh đã Open 1 số nghành nghề mới như quản lí văn phòng, thông tin thư viện, công tác làm việc xã hội, sàn chứng khoán, bất động sản …Ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề so với học viên :

    • Học sinh có nhiều lựa chọn hơn trong việc xu thế nghề nghiệp .
    • Tạo ra nhiều việc làm hơn hay việc làm sau khi ra trường .
    • Thúc đẩy những học viên có những phát minh sáng tạo hay tư duy thay đổi kịp thời đại để dần đưa nước ta có bước tăng trưởng vượt bậc những vương quốc trong khu vực và nông thôn .
    • Môi trường xã hội hoá phi chính thức: là toàn bộ môi trường xã hội mà ở đó cá nhân
      sống và hoạt động. Cá nhân tự hấp thụ và sàng lọc những gì cần thiết cho mình và mức độ
      thực hiện chúng là khác nhau đối với các đối tượng khác nhau trong mối quan hệ xã hội
      chằng chịt, đa dạng, phức tạp và khác nhau nhưng đều có cái chung.
    • Quá trình xã hội hoá
    • Xã hội hoá trong quá trình thơ ấu
    • Xã hội hoá trong thời kỳ đến trường
    • Xã hội hoá trong thời kỳ lao động
    • Xã hội hoá trong thời kỳ sau lao động

    Câu 2: Hãy phân tích cơ cấu xã hội và sự phân tầng ở đô thị sau đổi mới ở nước ta
    hiện nay?

    Lời giải :Cơ cấu xã hội và sự phân tầng xã hội tại đô thị trong thời kỳ thay đổiMột trong số những trách nhiệm thực tiễn quan trọng của XHH đô thị là phải thực thi những điều tra và nghiên cứu, khảo sát để phản ánh một cách đơn cử và xác nhận toàn cảnh xã hội hiện thời của những đô thị. Bối cảnh xã hội này ( hay còn gọi là tình hình xã hội ) phải bao hàm cả trạng thái tĩnh ( cơ cấu tổ chức xã hội ) lẫn hành động ( đổi khác xã hội ) của xã hội đô thị. Cần phải tìm ra những yếu tố cơ bản nhất, then chốt nhất, để phản ánh được những nội dung cơ bản của toàn cảnh xã hội và quy trình đổi khác xã hội của những đô thị trong quá trình lúc bấy giờ. Việt Nam có gần 30 % dân số ( khoảng chừng gần 20 triệu người ) sống trong những điểm dân cư đô thị. Có hai thành phố triệu dân và một mạng lưới chừng 500 thành phố, thị xã, thị xã, khu công nghiệp lớn nhỏ .Dự đoán đến năm 2010, tỷ suất dân số đô thị nước ta sẽ đạt 30 % với số dân đô thị khoảng chừng trên 20 triệu người. Trong thời kỳ đầu triển khai thay đổi, với kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội Open, lôi cuốn góp vốn đầu tư quốc tế và tăng trưởng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, sự tăng trưởng những đô thị Nước Ta đang chịu nhiều ảnh hưởng tác động can đảm và mạnh mẽ, cả bề rộng lẫn chiều sâu, cả về lượng lẫn về chất. Trước hết, tác động ảnh hưởng này có ảnh hưởng tác động hữu hiệu trong sự đổi khác cơ cấu tổ chức xã hội, đặc biệt quan trọng là cơ cấu tổ chức xã hội nghề nghiệp, trong đối sánh tương quan giữa những nhóm xã hội, trong sự nâng cao tính Di động xã hội của những tầng lớp dân cư đô thị. Các dòng nhập cư từ nông thôn vào đô thị ( vĩnh viễn hoặc mùa vụ ) đang có đà bùng nổ. Những dòng chảy lao động từ khu vực kinh tế tài chính quốc doanh sang khu vực kinh tế tài chính ngoài quốc doanh ( tư nhân ) cũng ngày càng tăng can đảm và mạnh mẽ .Ở đây, có sự hiện hữu hai yếu tố : một bên là hệ quả tất yếu của quy trình đô thị hoá, và một bên là hiệu quả của việc thực thi chủ trương kinh tế tài chính – xã hội của thay đổi ở thời kỳ chuyển sang kinh tế thị trường, và sự quy đổi của chính sách quản trị. Hiện tượng có tương quan đến yếu tố thứ hai là khá đặc trưng trong những đô thị Nước Ta lúc bấy giờ, và hoàn toàn có thể gọi là quy trình “ thị dân hoá ” cơ cấu tổ chức xã hội đô thị. Các điều tra và nghiên cứu XHH đô thị hoàn toàn có thể góp thêm phần dự báo xu thế của những đổi khác quan trọng này và tác động ảnh hưởng của chúng đến đời sống xã hội và bộ mặt của những đô thị Nước Ta trong những thập niên tới. Tuy nhiên, còn có một biểu lộ nổi bật, tập trung chuyên sâu hơn đã phản ánh rõ nét hơn ảnh hưởng tác động của những chủ trương kinh tế tài chính – xã hội trong thời kỳ thay đổi tới sự biến hóa xã hội của những đô thị .Từ giác độ XHH, nó đã vượt ra khỏi những cách tiếp cận truyền thống cuội nguồn về cơ cấu tổ chức xã hội, hay lấy cơ cấu tổ chức giai cấp – xã hội làm trọng tâm vốn vẫn được sử dụng trước đây. Biểu hiện đó chính là sự phân tầng xã hội, hoặc phân hoá giầu – nghèo ngày một tăng trong dân cư đô thị .Thực ra thì sự phân tầng xã hội cũng đã có tiềm tàng trong chính sách quan liêu, bao cấp trước kia. Song chỉ dưới ảnh hưởng tác động của sự tăng trưởng kinh tế thị trường trong những năm gần đây mới tạo thêm ngoại lực quan trọng cho sự phân tầng tự phát và trở thành phổ cập .Bằng cách sử dụng hệ chỉ báo nhìn nhận mức sống, tác dụng nghiên cứu và điều tra đã được cho phép diễn đạt về sự phân tầng xã hội, phân hoá giầu – nghèo đang diễn ra lúc bấy giờ ở một vài đô thị lớn. Sự thực là công cuộc thay đổi đã toạ ra nhiều vận hội, nhiều cơ may cho cá thể và mái ấm gia đình .Song vào buổi bắt đầu, không phải mọi cá thể, mọi mái ấm gia đình đều kịp nhận thức ra và hội đủ những điều kiện kèm theo để đảm nhiệm và khai thác những vận hội, hay cơ may đó. Một bộ phận dân cư do có được những điều kiện kèm theo khách quan và chủ quan thuận tiện, nên đã hoàn toàn có thể không thay đổi và ngày càng tăng mức sống. Trong khi đó, một bộ phận khác không những không đủ điều kiện kèm theo để khai thác những vận hội, và cơ may còn bị những điều kiện kèm theo mới của sự quy đổi chính sách làm cho thực trạng sống của họ bị suy giảm đi so với trước. Kết quả là đã có sự ngày càng tăng sự phân hoá giàu – nghèo với khoảng cách chênh lệch ngày càng lớn .Trên một thang mức sống : phong phú ( khá giả ), trung bình khá, trung bình, trung bình kém và nghèo khó, mẫu khảo sát cho ta cơ cấu tổ chức phân tầng xã hội theo mức sống ( tháp phân tầng ) .Bên cạnh việc diễn đạt một “ tháp phân tầng theo mức sống ” xung quanh nó còn có hàng loạt yếu tố xã hội khác mà nhiều nhà nghiên cứu và điều tra, khảo sát đã nỗ lực nêu ra và làm sáng tỏ không ít. Đó là những yếu tố như : sự nâng cao mức sống cho quảng đại dân cư đô thị trong 5 năm gần đây và những tác nhân chính tác động ảnh hưởng tới sự ngày càng tăng này. Sự giảm sút tương đối mức sống của một bộ phận người lao động ở “ đáy ” tháp phân tầng, là đặc trưng kinh tế tài chính – xã hội của những nhóm “ đỉnh ” và “ đáy ” của tháp phân tầng hay là sự nhận diện về những tầng lớp trung lưu và thượng lưu mới cũng như những tầng lớp dân nghèo thành thị lúc bấy giờ ; là sự phản ứng của những nhóm xã hội so với một số ít nghành nghề dịch vụ chủ trương quan trọng trong thời kỳ đổi mơí …Tất cả những hiện tượng kỳ lạ, những yếu tố được những nhà nghiên cứu, khảo sát XHH lật xới lên cho ta thấy hình bóng khá rõ của những đổi khác trong cơ cấu tổ chức xã hội, là sự phân tầng đô thị trong những năm đầu của thời kỳ thay đổi. Nó giúp cho việc nhận diện toàn cảnh xã hội hiện thời từ nhiều góc nhìn và từ đó hình thành nên những chủ trương, giải pháp tương thích với thực tiễn đang tăng trưởng với nhịp độ ngày càng ngày càng tăng tai những đô thị lớn ở nước ta .

    • Yếu tố khách quan ( tuổi tác, nghề nghiệp, quý phái, dòng dõi … )
    • Yếu tố chủ quan ( năng lượng cá thể, gia tài … )

    Câu 3: Hãy phân tích những nội dung nghiên cứu của XHH đô thị? Quá trình đô thị
    hoá ở Việt Nam?

    Lời giải :

    Đối tượng

    • Xã hội học đô thị là một chuyên nghành của xã hội học nghiên cứu về nguồn gốc, bản
      chất và quy luật chung cho sự phát triển và hoạt động của đô thị như một hệ thống các
      mốiquan hệ xã hội đặc trưng cho một kiểu cư trú tập trung cao trên một lãnh thổ hạn chế.

    Nhiệm vụ

    • Nghiên cứu toàn bộ những nghành thuộc xã hội học trên địa phận thành thị như : mái ấm gia đình, tôn giáo, đời sống, dân tộc bản địa, dư luận xã hội, .. ũng như những vấn
    • Xã hội học đô thị điều tra và nghiên cứu cơ cấu tổ chức phân bổ dân cư trên địa phận đô thị. Đô thị lúc bấy giờ gồm có những đơn vị chức năng chủ quyền lãnh thổ như “ phường ” – là nơi dân cư đô thị sinh sống, mua và bán, vui chơi, học tập … và có khi còn là nơi lao động, thao tác, hầu hết diễn ra trên chủ quyền lãnh thổ phường .
    • Xã hội học đô thị điều tra và nghiên cứu những giai cấp, những những tầng lớp, những nhóm xã hội hợp thành hội đồng dân cư đô thị và mối quan hệ qua lại giữa chúng .
    • Xã hội học đô thị điều tra và nghiên cứu quy trình đô thị hoá, bộc lộ và thực ra của quy trình đó, sự tác động ảnh hưởng của nó so với những quy trình kinh tế tài chính xã hội .

    Quá trình Đô thị hóa ở Việt Nam:

    • Thời kỳ phong kiến (1858 trở về trước): chủ yếu là các trung tâm hành chính và trung
      tâm thương mại, xây dựng trên các thành lũy, lâu đài của các bọn vua chúa.

    • Thời kỳ thuộc địa ( 1858 – 1954 ) : TT đô thị đa phần là do thực dân pháp kiến thiết xây dựng, thời kì này được nhìn nhận là những TT đô thị mọc lên khá nhiều, những dân cư đô thị tăng trưởng mạnh do lôi cuốn từ bên ngoài vào .
    • Thời kỳ 1955 – 1975 : Miền Bắc giải phóng, những TT đô thị tăng trưởng, lượng dân cư tăng lên vài chục lần. Miền Nam …
    • Thời kỳ từ 1975 đến nay : mạng lưới đô thị được phủ rộng khắp .. tỷ lệ dân cư ở những đô thị tăng nhanh, nguyên do do lực đẩy, lực hút ( thời cơ trong đô thị ) -> tình hình đặt ra những yếu tố nhà tại, môi trg, quy hoạch đô thị .

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post xã hội học đại cương – TỔNG HỢP CÁC ĐỀ THI MÔN XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG CÓ ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1: Câu 1: Xã hội – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/de-thi-xa-hoi-hoc-dai-cuong-1660946087/feed 0
    Đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương (có đáp án) https://vh2.com.vn/de-thi-trac-nghiem-mon-tam-ly-hoc-dai-cuong-1660945998 https://vh2.com.vn/de-thi-trac-nghiem-mon-tam-ly-hoc-dai-cuong-1660945998#respond Fri, 19 Aug 2022 21:55:10 +0000 https://vh2.com.vn/de-thi-trac-nghiem-mon-tam-ly-hoc-dai-cuong-1660945998 Tổng hợp các đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương (có đáp án) thông dụng kèm theo các tài liệu liên quan để bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới đạt kết quả như mong muốn. .. Những nội dung liên quan: Bạn đang đọc: Đề […]

    The post Đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương (có đáp án) appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Tổng hợp các đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương (có đáp án) thông dụng kèm theo các tài liệu liên quan để bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới đạt kết quả như mong muốn.

    ..

    Những nội dung liên quan:

    >>> Nhấn vào đây để chuyển tới phần ĐÁN ÁN

    ..

    Đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương

    Download tài liệu về máy

    [PDF] Trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương có đáp án

    Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu Trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương có đáp án ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

    ( Thời gian làm bài 60 phút )

    Câu 1: Hiện tượng tâm lí và hiện tượng sinh lí thường:

    a. Diễn ra song song trong não bộ.
    b. Đồng nhất với nhau.
    c. Có quan hệ chặt chẽ với nhau.
    d. Có quan hệ chặt chẽ với nhau, tâm lí có cơ sở vật chất là não bộ.

    Câu 2: Giao tiếp là:

    a. Sự tiếp xúc tâm lí giữa con người – con người.
    b. Quá trình con người trao đổi về thông tin, về cảm xúc.
    c. Con người tri giác lẫn nhau và ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau.
    d. Cả a, b, c.

    Tâm lý học hành vi

    Câu 3: Đặc điểm nào thuộc về sự phân phối chú ý?

    a. Có khả năng di chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác.
    b. Cùng một lúc chú ý đầy đủ, rõ ràng đến nhiều đối tượng hoặc nhiều hoạt động.
    c. Chú ý lâu dài vào đối tượng.
    d. Chú ý sâu vào một đối tượng để phản ánh tốt hơn đối tượng đó.

    Câu 4: Nội dung nào dưới đây không thể hiện rõ con đường hình thành ý thức cá nhân?

    a. Ý thức được hình thành bằng con đường tác động của môi trường đến nhận thưc của cá nhân.
    b. Ý thức được hình thành và biểu hiện trong hoạt động và giao tiếp với người khác, với xã hội.
    c. Ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vi của bản thân.
    d. Ý thức được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hóa xã hội, ý thức xã hội.

    Câu 5: Đối tượng của trí nhớ được thể hiện đầy đủ nhất trong luận điểm nào?

    a. Các thuộc tính bên ngoài, các mối liên hệ không gian, thời gian của thế giới mà con người đã tri giác.
    b. Các cảm xúc, tình cảm, thái độ mà con người đã trải qua.
    c. Kinh nghiệm của con người.
    d. Các kết quả mà con người tạo ra trong tư duy và tưởng tượng.

    Câu 6: Những đứa trẻ do hoạt động vật nuôi từ nhỏ không có được tâm lí người vì:

    a. Môi trường sống quy định bản chất tâm lí người.
    b. Các dạng hoạt động và giao tiếp quy định trực tiếp sự hình thành tâm lí người.
    c. Các mối quan hệ xã hội quy định bản chất tâm lí người.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 7: Theo lịch sử hình thành (chủng loại và cá thể) và mức độ phát triển tư duy, người ta chia tư duy thành:

    a. Tư duy thực hành, tư duy trực quan hình ảnh, tư duy trừu tượng.
    b. Tư duy trực quan hành động, tư duy lí luận, tư duy trực quan hình tượng.
    c. Tư duy trực quan hành động, tư duy trực quan hình ảnh, tư duy trừu tượng.
    d. Tư duy hình ảnh, tư duy lí luận, tư duy thực hành.

    Câu 8: Trong những tình huống sau, tình huống nào chứng tỏ tư duy xuất hiện.

    a. Cô ấy đang nghĩ về cảm giác sung sướng ngày hôm qua khi lên nhận phần thưởng.
    b. Cứ đặt mình nằm xuống, Vân lại nghĩ về Sơn: những kỉ niệm từ thuở thiếu thời tràn đầy kí ức.
    c. Trống vào đã 15 phút mà cô giáo chưa đến, Vân nghĩ: chắc cô giáo hôm nay lại ốm.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 9: “Nhiều học sinh THCS đã xếp cá voi vào loài cá vì chúng sống ở dưới nước như loài cá và tên cũng có chữ cá”. Sai lầm diễn ra trong tình huống trên chủ yếu do sự phát triển không đầy đủ của thao tác tư duy nào?

    a. Phân tích.
    b. Tổng hợp.
    c. Trừu tượng hóa và khái quát hóa.
    d. So sánh.

    Câu 10: Khi phân loại nhân cách, có thể căn cứ vào các kiểu sau:

    a. Phân loại nhân cách theo định hướng giá trị.
    b. Phân loại nhân cách qua giao tiếp.
    c. Phân loại nhân cách qua sự bộc lộ bản thân trong hoạt động và giao tiếp.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 11: Điều nào không đúng với lời nói bên ngoài:

    a. Có tính vật chất.
    b. Tính triển khai mạnh.
    c. Có tính thừa thông tin.
    d. Có sau lời nói bên trong (trong suốt đời sống cá thể).

    Câu 12: Chú ý không chủ định phục thuộc nhiều nhất vào:

    a. Đặc điểm vật kích thích.
    b. Xu hướng cá nhân.
    c. Mục đích hoạt động.
    d. Tình cảm của cá nhân.

    Câu 13: Cùng nhận sự tác động của một sự vật trong thế giới khách quan, nhưng ở các chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lí với mức độ và sắc thái khác nhau. Điều này chứng tỏ:

    a. Thế giới khách quan và sự tác động của nó chỉ là cái cớ để con người tự tạo cho mình một hình ảnh tâm lí bất kì nào đó.
    b. Hình ảnh tâm lí không phải là kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan.
    c. Phản ánh tâm lí mang tính chủ thể.
    d. Thế giới khách quan không quyết định nội dung hình ảnh tâm lí của con người.

    Câu 14: Tâm lí người có nguồn gốc từ:

    a. Não người.
    b. Hoạt động của cá nhân.
    c. Thế giới khách quan.
    d. Giao tiếp của cá nhân.

    Câu 15: Hành động là:

    a. Quá trình chủ thể chiếm lĩnh đối tượng bằng các phương tiện nhất định.
    b. Quá trình chủ thể thực hiện mục đích bằng một phương tiện nhất định.
    c. Quá trình chủ thể chiếm lĩnh đối tượng mà chủ thể thấy cần phải đạt được nó trên con đường hiện thực hóa động cơ.
    d. Quá trình chủ thể hướng tới đối tượng nhằm thỏa mãn nhu cầu, hiện thực hóa động cơ.

    Câu 16: Tâm lí người là:

    a. Do một lực lượng siêu nhiên nào đó sinh ra.
    b. Do não sinh ra, tương tự như gan tiết ra mật.
    c. Do sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 17: Trường hợp nào dưới đây được xếp vào giao tiếp:

    a. Em bé đang ngắm cảnh đẹp thiên nhiên.
    b. Con khỉ gọi bầy.
    c. Em bé vuốt ve, trò chuyện với chủ mèo
    d. Cô giáo giảng bài.

    Câu 18: Trong các trường hợp sau đây, trường hợp nào là hành vi có ý thức?

    a. Trong cơn say, Chí Phèo chửi trời, chửi đất, chửi mọi người, thậm chí chửi cả người đã sinh ra hắn.
    b. Mình có tật cứ ngồi suy nghĩ là lại rung đùi.
    c. Trong cơn tức giận, anh đã tát con mà không hiểu được hậu quả tai hại của nó.
    d. Cường luôn đi học muộn, làm mất điểm thi đua của lớp dù các bạn đã nhắc nhở nhiều.

    Câu 19: “Cùng trong một tiếng tơ đồng Người ngoài cười nụ, người trong khóc thầm” (Truyện Kiều – Nguyễn Du). Hiện tượng trên chứng tỏ:

    a. Hình ảnh tâm lí mang tính sinh động, sáng tạo.
    b. Hình ảnh tâm lí mang tính cụ thể.
    c. Tâm lí người hoàn toàn có tính chủ quan.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 20. Trong tâm lí học, hoạt động là:

    a. Phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
    b. Sự tiêu hao năng lượng, thần kinh, cơ bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan để thỏa mãn các nhu cầu cá nhân.
    c. Mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người.
    d. Điều kiện tất yếu đảm bảo sự tồn tại của các cá nhân.

    Câu 21: Đối tượng của hoạt động

    a. Có trước khi chủ thể tiến hành hoạt động.
    b. Có sau khi chủ thế tiến hành hoạt động.
    c. Được hình thành và bộc lộ dần trong quá trình hoạt động.
    d. Là mô hình tâm lí định hướng hoạt động của cá nhân.

    Câu 22: Yếu tố giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển tâm lí, nhân cách con người là:

    a. Bẩm sinh di truyền.
    b. Môi trường.
    c. Hoạt động và giao tiếp.
    d. Cả a và b.

    Câu 23: Nội dung bên trong của mỗi giai đoạn trong quá trình tư duy được diễn ra bởi yếu tố nào?

    a. Sự phân tích tổng hợp.
    b. Thao tác tư duy.
    c. Hành động tư duy.
    d. Sự trừu tượng hóa, khái quát hóa.

    Câu 24: Tập thể là:

    a. Một nhóm người bất kì.
    b. Một nhóm người có chung một sở thích.
    c. Một nhóm có mục đích, hoạt động chung và phục tùng các mục đích xã hội.
    d. Một nhóm người có hứng thú và hoạt động chung.

    Câu 25: Hành vi nào sau đây là hành vi vô thức?

    a. Lan mở vở trong giờ kiểm tra vì sợ bị điểm kém.
    b. Vì quá đau đớn, cô ấy bỏ chạy khỏi nhà và cứ đi, đi mãi mà không biết mình đi đâu.
    c. Dung rất thương mẹ, em thường giúp mẹ việc nhà sau khi học xong.
    d. Tâm nhìn tháy đèn đỏ nhưng vẫn cố vượt qua đường.

    Tâm lý học

    Câu 26: “Nó đỏ mặt lên khi nhớ lại lần đầu tiên hai đứa gặp mặt nhau”. Hiện tượng trên xảy ra do ảnh hưởng của loại trí nhớ nào?

    a. Trí nhớ hình ảnh.
    b. Trí nhớ từ ngữ – logic.
    c. Trí nhớ cảm xúc.
    d. Trí nhớ vận động.

    Câu 27: Điều nào mà ghi nhớ không chủ định ít phụ thuộc nhất?

    a. Sự nỗ lực của chủ thể khi ghi nhớ.
    b. Tài liệu có liên quan đến mục đích hoạt động.
    c. Tài liệu tạo nên nội dung của hoạt động.
    d. Sự hấp dẫn của tài liệu với chủ thể.

    Câu 28: Điều nào không đúng với học thuộc lòng?

    a. Giống với “học vẹt” (lặp đi lặp lại tài liệu nhiều lần một cách không thay đổi đến khi nhớ toàn bộ tài liệu).
    b. Ghi nhớ máy móc dựa trên thông hiểu tài liệu.
    c. Ghi nhớ có chủ định.
    d. Cần thiết trong hoạt động.

    Câu 29: Yếu tố tâm lí nào dưới đây không thuộc xu hướng nhân cách?

    a. Hiểu biết.
    b. Nhu cầu.
    c. Hứng thú, niềm tin.
    d. Thế giới quan, lí tưởng sống.

    Câu 30: Động cơ của hoạt động là:

    a. Đối tượng của hoạt động.
    b. Cấu trúc tâm lí bên trong của chủ thể.
    c. Khách thể của hoạt động.
    d. Bản thân quá trình hoạt động.

    Câu 31: Trong các ý dưới đây, ý nào không phải là đặc điểm của hoạt động?

    a. Hoạt động bao giờ cũng là quá trình chủ thể tiến hành các hành động trên đồ vật cụ thể.
    b. Hoạt động do chủ thể thực hiện.
    c. Hoạt động bao giờ cũng có mục đích là tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.
    d. Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng.

    Câu 32: Hãy hình dung đầy đủ về lí do mà người học đã sử dụng phương thức ghi nhớ máy móc trong học tập.

    a. Không hiểu hoặc lười suy nghĩ nội dung tài liệu.
    b. Tài liệu không khái quát, không có.
    c. Giáo viên thường xuyên yêu cầu trả lời đúng từng chữ trong sách giáo khoa.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 33: Từ duy có cả ở người và động vật nhưng tư duy của con người khác với tư duy của động vật, vì ở con người có:

    a. Ngôn ngữ.
    b. Công cụ, phương tiện để tư duy.
    c. Hình ảnh tâm lí trong kinh nghiệm cá nhân.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 34: Điều nào không đúng với trí nhớ chủ định?

    a. Có sử dụng biện pháp để ghi nhớ.
    b. Có trước trí nhớ không chủ định trong đời sống cá thể.
    c. Có mục đích định trước.
    d. Có sự nỗ lực ý chí trong ghi nhớ.

    Câu 35: Hãy hình dung đầy đủ về lí do mà người học đã sử dụng phương thức ghi nhớ máy móc trong học tập.

    a. Không hiểu hoặc không chịu hiểu ý nghĩa của tài liệu.
    b. Tài liệu không khái quát, không có quan hệ giữa các phần của tài liệu.
    c. Giáo viên thường xuyên yêu cầu trả lời đúng từng chữ trong sách giáo khoa.d. Cả a, b, c.

    Câu 36: Nguyên nhân làm quá trình giải quyết nhiệm vụ tư duy của cá nhân thường gặp khó khăn là:

    a. Chủ thể không ý thức đầy đủ dữ kiện của tình huống.
    b. Chủ thể đưa ra thừa dữ kiện.
    c. Thiếu năng động của tư duy.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 37: Hãy chỉ ra một cách đầy đủ nguyên nhân của sự quên.

    a. Khi gặp kích thích mới hay kích thích mạnh.
    b. Nội dung tài liệu không phù hợp với nhu cầu, sở thích, không gắn với xúc cảm.
    c. Tài liệu ít được sử dụng.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 38: Chức năng chỉ nghĩa của ngôn ngữ còn được gọi là:

    a. Chức năng làm công cụ hoạt động trí tuệ.
    b. Chức năng nhận thức.
    c. Chức năng làm phương tiện truyền đạt và nắm vững kinh nghiệm xã hội lịch sử.
    d. Chức năng giao tiếp.

    Câu 39: Ngôn ngữ giúp con người nhiều nhất trong lĩnh vực:

    a. Nhận thức thế giới.
    b. Hình thành được ý thức.
    c. Hoạt động mang tính xã hội.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 40: Cùng xem một bức tranh, Lan bảo trong bức tranh giống một cô gái, còn An bảo không plhair. Hiện tượng trên là biểu hiện của quy luật nào của tri giác?

    a. Tính đối tượng.
    b. Tính ý nghĩa.
    c. Tính lựa chọn.
    d. Tính ổn định.

    Câu 41: Sự tham gia của yếu tố nào trong tư duy đã làm cho tư duy có tính gián tiếp và khái quát?

    a. Ngôn ngữ.
    b. Nhận thức cảm tính.
    c. Các quá trình tâm lí khác.
    d. Kinh nghiệm đã có về sự vật, hiện tượng.

    Câu 42: Câu tục ngữ “Điếc không sợ súng” phản ánh tính chất nào của tình cảm?

    a. Tính nhận thức.
    b. Tính xã hội.
    c. Tính chân thực.
    d. Tính đối cực.

    Câu 43: Câu ca “Yêu nhau mấy núi cũng trèo Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua”. Là sự thể hiện vai trò của tình cảm với:

    a. Hành động.
    b. Nhận thức.
    c. Năng lực.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 44: Hiện tượng “Ghen tuông” trong quan hệ vợ chồng hay trong tình yêu nam nữ là biểu hiện của quy luật:

    a. Thích ứng.
    b. Pha trộn.
    c. Di chuyển.
    d. Lây lan.

    Câu 45: Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của hành động ý chí?

    a. Có mục đích.
    b. Có sự khắc phục khó khăn.
    c. Tự động hóa.
    d. Có sự lựa chọn phương tiện, biện pháp hành động.

    Câu 46: Mặt thể hiện tập trung nhất, đậm nét nhất của tính cách con người là:

    a. Nhận thức.
    b. Tình cảm.
    c. Ý chí.
    d. Hành động.

    Câu 47: Câu tục ngữ “Giận cá chém thớt” thể hiện quy luật nào trong đời sống tình cảm?

    a. Quy luật di chuyển.
    b. Quy luật pha trộn.
    c. Quy luật lây lan.
    d. Quy luật tương phản.

    Câu 48: Nội dung nào dưới đây không thuộc cấu trúc của hành động ý chí?

    a. Xác định mục đích, hình thành động cơ, lập kế hoạch và ra quyết định hành động.
    b. Hình thành hành động và định hướng hành động.
    c. Triển khai các hành động bên ngoài và ý chí bên trong.
    d. Kiểm soát và đánh giá kết quả hành động với mục đích và yêu cầu đưa ra.

    Câu 49: Điều kiện cần và đủ để có hiện tượng tâm lí người là:

    a. Có thế giới khách quan và não.
    b. Thế giới khách quan tác động vào não.
    c. Não hoạt động bình thường.
    d. Thế giới khách quan tác động vào não và não hoạt động bình thường.

    Câu 50. Trong các trường hợp sau đây, trường hợp nào không thể hiện tính chủ thể của sự phản ánh tâm lí người?

    a. Cùng nhận sự tác động của một sự vật, nhưng ở các chủ thể khác nhau, xuất hiện các hình ảnh tâm lí với những mức độ sắc thái khác nhau.
    b. Những sự vật khác nhau tác động đến các chủ thể khác nhau sẽ tạo ra hình ảnh tâm lí khác nhau ở các chủ thể.
    c. Cùng một chủ thể tiếp nhận tác động của một sự vật, nhưng trong các thời điểm, hoàn cảnh, trạng thái sức khỏe và tinh thần khác nhau, thường xuất hiện các hình ảnh tâm lí khác nhau.
    d. Các chủ thể khác nhau sẽ có thái độ, hành vi ứng xử khác nhau đối với cùng một sự vật.

    Câu 51: Tác động của tập thể đến nhân cách thông qua:

    a. Hoạt động cùng nhau.
    b. Dư luận tập thể.
    c. Truyền thống tập thể và bầu không khí tập thể.
    d. Cả a, b và c.

    Câu 52: Nội dung nào dưới đây thể hiện rõ vai trò chủ yếu của tình cảm?

    a. Tình cảm là ánh đèn pha soi đường cho hành động cá nhân.
    b. Tình cảm là động lực thúc đẩy cá nhân hành động.
    c. Tình cảm là nội dung cơ bản của nhân cách.
    d. Tình cảm là cái gốc, là cốt lõi của nhân cách.

    Câu 53: Ngôn ngữ giúp con người nhiều nhất trong lĩnh vực:

    a. Nhận thức thế giới.
    b. Hình thành được ý thức.
    c. Hoạt động mang tính xã hội.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 54:Tự ý thức được hiểu là:

    a. Khả năng tự giáo dục theo một hình thức lí tưởng.
    b. Tự nhận thức, tự tỏ thái độ và điều khiển hành vi, hoàn thiện bản thân.
    c. Tự nhận xét, đánh giá người khác theo quan điểm của bản thân.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 55: Luận điểm nào không đúng trong mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ?

    a. Không có ngôn ngữ thì tư duy không thể tiến hành được.
    b. Ngôn ngữ có thể tham gia từ đầu đến kết thúc tư duy.
    c. Ngôn ngữ thống nhất với tư duy.
    d. Ngôn ngữ giúp cho tư duy có khả năng phản ánh sự vạt ngay cả khi sự vật không trực tiếp tác động.

    Câu 56: Một tình huống muốn làm nảy sinh tư duy phải thỏa mãn một số điều kiện. Điều kiện nào dưới đây là không cần thiết?

    a. Tình huống phải quen thuộc, không xa lạ với cá nhân.
    b. Chứa vấn đề mà hiểu biết cũ, phương pháp hành động cũ không giải quyết được.
    c. Cá nhân nhận thức được tình huống và giải quyết.
    d. Vấn đề trong tình huống có liên quan đến kinh nghiệm của cá nhân.

    Câu 57: Tưởng tượng sáng tạo thể hiện ở chỗ:

    a. Tạo ra hình ảnh mới mà nhân loại chưa từng biết đến.
    b. Kết quả của tưởng tượng sáng tạo không thể kiểm tra được.
    c. Tạo ra hình ảnh chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân, là quá trình tạo ra hình ảnh cho tương lai.
    d. Nó đang hình dung thấy con rồng ở đình làng nó: đầu như đầu sư tử, mình giống thân con rắn nhưng lại có chân.

    Câu 58: Yếu tố nào dưới đây không thuộc về lí tưởng?

    a. Một hình ảnh tương đối mẫu mực, có tác dụng hấp dẫn, lôi cuốn con người vươn tới.
    b. Phản ánh đời sống hiện tại của cá nhân và xã hội.
    c. Hình ảnh tâm lí vừa có tính hiện thực vừa có tính lãng mạn.
    d. Có chức năng xác định mục tiêu, chiều hướng và động lực phát triển của nhân cách.

    Câu 59: Tâm lí người mang bản chất xã hội và có tính lịch sử thể hiện ở chỗ:

    a. Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách quan, trong đó nguồn gốc xã hội là yếu tố quyết định.
    b. Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của cá nhân trong xã hội.
    c. Tâm lí người chịu sự chế ước của lịch sử cá nhân và của cộng đồng.
    d. Cả a, b, c.

    Câu 60: Đối với sự phát triển các hiện tượng tâm lí, cơ chế di truyền đảm bảo:

    a. Khả năng tái tạo ở thế hệ sau những đặc điểm ở thế hệ trước.
    b. Tiền đề vật chất cho sự phát triển tâm lí con người.
    c. Sự tái tạo lại những đặc điểm tâm lí dưới hình thức “tiềm năng” trong cấu trúc sinh vật của cơ thể.
    d. Cho cá nhân tồn tại được trong môi trường sống thay đổi.

    [Đáp án] Đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương

    1. D 2. D 3. B 4. A 5. C 6. D 7. C 8. C 9. C 10. D 11. D 12. A 13. C 14. C 15. B 16. C 17. D 18. D 19. B 20. C 21. D 22. C 23. B 24. C 25. B 26. C 27. A 28. B 29. A 30. A 31. A 32. D 33. D 34. B 35. D 36. D 37. D 38. C 39. D 40. C 41. A 42. A 43. A 44. B 45. C 46. B 47. A 48. C 49 D 50. B 51. D 52. B 53. D 54. D 55. C 56. A 57. A 58. B 59. D 60. B

    Download tài liệu về máy

    [PDF] Trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương có đáp án

    Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu Trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương có đáp án ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

    Tìm kiếm có tương quan : Trắc nghiệm tâm lý học đại cương Chương 1, Ngân hàng câu hỏi tâm lý học đại cương, Sự tham gia của yếu tố nào trong tư duy đã làm cho tư duy có tính gián tiếp và khái quát, Bộ câu hỏi on tập và nhìn nhận hiệu quả học tập môn tâm lý học đại cương, Câu hỏi trắc nghiệm tâm lý học đại cương có đáp an, Trắc nghiệm tâm lý học đại cương Chương 2 có đáp an, Trọn bộ câu hỏi tâm lý học đại cương, Câu hỏi về tưởng tượng trong tâm lý học
    Khi phân loại nhân cách, có thể căn cứ vào các kiểu sau?

    Khi phân loại nhân cách, có thể căn cứ vào các kiểu sau:
    a. Phân loại nhân cách theo định hướng giá trị.
    b. Phân loại nhân cách qua giao tiếp.
    c. Phân loại nhân cách qua sự bộc lộ bản thân trong hoạt động và giao tiếp.
    d. Cả a, b, c.
    => Đáp án đúng là d.

    Nội dung nào dưới đây thể hiện rõ vai trò chủ yếu của tình cảm?

    Nội dung nào dưới đây thể hiện rõ vai trò chủ yếu của tình cảm:
    a. Tình cảm là ánh đèn pha soi đường cho hành động cá nhân.
    b. Tình cảm là động lực thúc đẩy cá nhân hành động.
    c. Tình cảm là nội dung cơ bản của nhân cách.
    d. Tình cảm là cái gốc, là cốt lõi của nhân cách.
    => Đáp án đúng là b.

    5/5 – ( 31118 bầu chọn )

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Đề thi bán trắc nghiệm môn Tâm lý học đại cương (có đáp án) appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/de-thi-trac-nghiem-mon-tam-ly-hoc-dai-cuong-1660945998/feed 0
    Hướng Dẫn Giải Bài Tập Vật Lý Đại Cương A1, Bài Tập Vật Lý Đại Cương (A1) https://vh2.com.vn/huong-dan-giai-bai-tap-vat-ly-dai-cuong-1-1660945931 https://vh2.com.vn/huong-dan-giai-bai-tap-vat-ly-dai-cuong-1-1660945931#respond Fri, 19 Aug 2022 21:54:18 +0000 https://vh2.com.vn/huong-dan-giai-bai-tap-vat-ly-dai-cuong-1-1660945931 Ô tìm kiếm: Tìm thế nào? | Tìm kiếm nâng cao Tìm phổ nguyên tử vật lý cơ học vật lý học hạt cơ bản cơ học lượng tử vật lý hạt nhân vật lý lượng tử bài tập trường điện từ vật lý đại cương vật lý nguyên tử quang học môn lý vật […]

    The post Hướng Dẫn Giải Bài Tập Vật Lý Đại Cương A1, Bài Tập Vật Lý Đại Cương (A1) appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    ************
    ****

    Ô tìm kiếm: Tìm thế nào? | Tìm kiếm nâng cao **** Tìm **** **** **** ****
    phổ nguyên tử vật lý cơ học vật lý học hạt cơ bản cơ học lượng tử vật lý hạt nhân vật lý lượng tử bài tập trường điện từ vật lý đại cương vật lý nguyên tử quang học môn lý vật lý ứng dụng phương pháp dạy học
    Sau khi gửi lời mời, nếu được chấp thuận các bạn sẽ trở thành bạn bè, có thể chat, tặng, chia sẻ các tài liệu yêu thích..Bạn đang xem : Hướng dẫn giải bài tập vật lý đại cương a1
    ****Bạn đang đọc : Hướng Dẫn Giải Bài Tập Vật Lý Đại Cương A1, Bài Tập Vật Lý Đại Cương ( A1 )

    **

    **********Nhặt tạm vào giỏ Bài tập Vật lý đại cương (A1)

    Loại : Giáo trình-Bài giảng-Giáo án Tác giả : Chưa xác lập Nguồn gốc : HV Công nghệ Bưu chính Viễn Thông, 2005 Từ khoá : vật lý đại cươngvật lý họcbài tậpvật lý

    | **** Ghi bookmark: ****************

    Chuyên ngành : / Khoa học tự nhiên / Vật lý học Sơ lược : Giới thiệu môn họcChương 1 – Động học chất điểmChương 2 – Động lực học chất điểmChương 3 – Công và năng lượngChương 4 – Chuyển động của hệ chất điểm và vật rắnChương 5 – Các định luật thực nghiệm về chất khíChương 6 – Các nguyên tắc của nhiệt động lực họcChương 7 – Trường tĩnh điệnChương 8 – Vật dẫnChương 9 – Điện môiChương 10 – Dòng điện không đổiChương 11 – Từ trường của dòng điện không đổiChương 12 – Hiện tượng cảm ứng điện từChương 13 – Trường điện từPhần phụ lụcTài liệu tìm hiểu thêm
    **

    **
    Tổng kích cỡ gói : 1.1 MB

    Nguồn tham khảo:

    Bạn đang đọc : Hướng Dẫn Giải Bài Tập Vật Lý Đại Cương A1, Bài Tập Vật Lý Đại Cương ( A1 )

    Tài liệu đối sánh tương quan : Vật lý đại cương – A1

    **** Soạn EK 22468 gửi 8777 để nhận tài liệu qua email Xem »
    Có thể bạn cần đến..
    ..Xem thêm : Trung Quốc Phá Giá Nhân Dân Tệ Ảnh Hưởng Đến Nước Ta Nhiều Hơn
    Có thể download không? Bị lỗi download, lỗi mở, xem? Đang thống kê.. Tài liệu do thành viên chia sẻ và chịu trách nhiệm trước Điều kiện sử dụng của sieunhandaichien.mobis.

    Sử dụng tốt nhất với FireFox ( + ), Chrome ( + ), Safari ( + ), Opera ( + ), IE7 ( – ), tương hỗ iPhone, Android, Nokia ..

    Tài liệu cùng chủ đề: Giáo trình Luận văn Tham khảo Các loại khác..
    Sử dụng tốt nhất với FireFox ( + ), Chrome ( + ), Safari ( + ), Opera ( + ), IE7 ( – ), tương hỗ iPhone, Android, Nokia .. Home | Sơ đồ site | Giới thiệuTài liệu cùng chủ đề : Giáo trình Luận văn Tham khảo Các loại khác ..Vật lý đại cương – Các nguyên tắc và ứng dụng ( tập 1 )Bài giảng Vật lý đại cương 2Giáo trình Thực hành vật lý đại cươngBài giảng Vật lý đại cươngVật lý đại cương 1Vật lý đại cương 2Vật Lý Đại Cương A1 – Tập 2Thực hành vật lý đại cương – Tập 2Vật lý đại cương A1Điện từ học 2Điện từ học 1Physics 3 – Electricity and MagnetismBài giảng Vật lý đại cương IIIBài giảng Vật lý đại cương IIBài giảng Vật lý đại cương IGiáo trình Thực tập vật lý đại cương A1Giáo trình Vật lý đại cương – Tập 1Vật lí đại cươngVật lý đại cươngBài giảng Vật lý đại cươngBài giảng Vật lý đại cươngVật lý đại cương – Các nguyên tắc và ứng dụng ( tập 3 )Bài tập Động lực học chất điểmBài giảng Vật lý đại cương A2Bài giảng Vật lý đại cươngVật lý đại cương – Tập 1 : Cơ – Nhiệt – ĐiệnVật lý nguyên tử và hạt nhânCác chiêu thức phổQuang học sóngBài giảng Vật lý đại cươngBài giảng Quang phổ hấp thụ nguyên tử ( AAS )Giáo trình Vật lý chất rắnNhiệt động họcHoá lý 2Giáo trình Hoá lýPhysical Foundations of Solid-State DevicesPhân tích hợp chất bằng chiêu thức đo quang phổThuyết tương đối rộngBài tập Trường điện từVật lý biểnGiáo trình Vật lý đại cươngGiáo trình Vật lý hạt nhânBài giảng Nhiệt họcCơ học lượng tử nâng caoLý thuyết Hạt cơ bản – Phần ILý thuyết Trường lượng tửBài giảng Cơ học kim chỉ nan 1Giáo trình Lý thuyết hàm Green trong vật lý

    Vật lý thống kê và Nhiệt động lựcXem thêm : Đáp án chính thức môn Vật lý thi tốt nghiệp trung học phổ thông 2021

    Nghiên cứu phong cách thiết kế sản xuất con quay vi cơ do tốc độ góc dựa trên hiệu ứng lực CoriolisVật lý trị liệuỨng dụng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia X để kiểm tra khuyết tật trong sắt kẽm kim loại dạng ống và hình chữ TXây dựng và hướng dẫn giải mạng lưới hệ thống bài tập Vật lí 11 nâng cao nhằm mục đích phát huy tính tích cực của người họcTổ chức hoạt động giải trí dạy học dựa trên yếu tố ( PBL ) Chương “ Còng điện không đổi ” vật lí 11 nâng cao
    Hướng dẫn môn học Vật Lý Đại Cương 1Câu hỏi trắc nghiệm Vật Lý Đại Cương 1 : Cơ – NhiệtCâu hỏi trắc nghiệm Vật Lý Đại Cương 2 – Điện – TừVũ trụ trong vỏ hạtChuyên đề về vật lý lượng tửChuyên đề về quang họcLược sử thời hạnBản giao hưởng thiên hàBài tập Trường điện từCon đường mới của vật lý họcHandbook of Particle PhysicsParticle Physics : A Very Short IntroductionFundamentals of PhotonicsĐiện từ họcFour Laws that Drive The UniverseIntroduction to plasma physicsThe Elegant UniverseElectricity and MagnetismNhiễu xạ tia XCon đường mới của vật lý học ( updated )Problems and Solutions on MechanicsThe material science of thin filmsQuantum Mechanics – Concepts and ApplicationsLight Measurement HandbookMathematical Methods for Physicists : A concise introductionIntroduction to Radiation ProtectionAtoms, Radiation, and Radiation ProtectionUbertheory – triết lý đã được biết đến với tên gọi Thuyết DâyHướng dẫn giải một bài tập vật lýGroup Theory in PhysicsGiai điệu dây và bản giao hưởng thiên hàCon quay hồi chuyển – GyroscopesNonlinear OpticsGiải bài tập Điện họcLịch sử Vật lí thế kỉ 20Thuyết nguyên tửBasic Physics of Nuclear MedicineÝ nghĩa vật lý của hiện tượng kỳ lạ tàng hìnhCác công thức giải nhanh trắc nghiệm hóa học246 câu hỏi và đáp án Quản trị doanh nghiệp30 Bài tập kinh tế tài chính góp vốn đầu tưBài tập Thẩm định Dự án góp vốn đầu tưBài tập Tài chính doanh nghiệpBài tập Nhiệt kỹ thuậtBài tập Quản trị kinh tế tài chínhBài tập Lý thuyết mạchBài tập trắc nghiệm Vi Xử lýProblems in Mathematical Analysis IBài tập thực hành thực tế AutoCAD
    Các chiêu thức nâng cao độ nhạy của phép nghiên cứu và phân tích bằng quang phổ phát xạ nguyên tửMultiplet effects in X-ray spectroscopyTác dụng của tia phóng xạ so với thiên nhiên và môi trường vật chấtĐồ án môn học Thuỷ công 1Bài tập Hóa vô cơCác dạng bài tập về pin điệnĐèn LED ứng dụng trong chiếu sáng chungLuyện nhôm bằng giải pháp điện phânNghiên cứu sản xuất và ứng dụng 1 số ít mạng lưới hệ thống quang tích hợp trong điện tử – viễn thôngTrình bày về màng điện sắc và thủy tinhCác giải pháp sản xuất màngSử dụng sóng siêu âm trích ly isoflavone

    Xem thêm : Đáp án chính thức môn Lịch sử thi tốt nghiệp trung học phổ thông 2020Mô hình vật lý trong địa kỹ thuậtXem thêm : Đáp án trắc nghiệm tập huấn mô dun 2 rất rất đầy đủ những mônSử dụng ứng dụng Working Model để mô phỏng những hiện tượng kỳ lạ kỳ lạ kỳ lạ vật lýMột số kinh nghiệm tay nghề kinh nghiệm tay nghề kinh nghiệm tay nghề kinh nghiệm tay nghề dạy và giải bài tập Vật Lý trong phần ” Định luật Ôm cho đoạn mạch mắc song song “ Khai thác chương trình Crocodile Physics vào phong thái phong thái phong cách thiết kế thí nghiệm vật lý ở trường đại trà phổ thông đại trà phổ thông đại trà phổ thông đại trà phổ thông

    ****Chia sẻ quan điểm:

    ****
    Họ tên:
    E-mail:
    **** **** **** Báo lỗi hoặc báo vi phạm các điều kiện sử dụng (nếu là ý kiến khác thì không đánh đấu)

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Hướng Dẫn Giải Bài Tập Vật Lý Đại Cương A1, Bài Tập Vật Lý Đại Cương (A1) appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/huong-dan-giai-bai-tap-vat-ly-dai-cuong-1-1660945931/feed 0
    Mỹ học là gì? – Cộng đồng học tập 24h, học,học mọi lúc, học mọi nơi. https://vh2.com.vn/my-hoc-dai-cuong-la-gi-1660945828 https://vh2.com.vn/my-hoc-dai-cuong-la-gi-1660945828#respond Fri, 19 Aug 2022 21:52:18 +0000 https://vh2.com.vn/my-hoc-dai-cuong-la-gi-1660945828 MỸ HỌC LÀ GÌ? Quá trình xác định đối tượng của mỹ học trong lịch sử Mỹ học với tính cách là một hình thái ý thức xã hội đã xuất hiện từ thời kỳ thượng cổ. Thời kỳ, mà lịch sử tư tưởng của nhân loại về cơ bản là những ý niệm sơ […]

    The post Mỹ học là gì? – Cộng đồng học tập 24h, học,học mọi lúc, học mọi nơi. appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    MỸ HỌC LÀ GÌ?

    Quá trình xác định đối tượng của mỹ học trong lịch sử

    Mỹ học với tính cách là một hình thái ý thức xã hội đã xuất hiện từ thời kỳ thượng cổ. Thời kỳ, mà lịch sử tư tưởng của nhân loại về cơ bản là những ý niệm sơ khai về chuẩn mực đạo đức và tín ngưỡng. Đó cũng là những quan niệm của chúng ta ngày nay về “Nghệ thuật hang động”[1].

    Mỹ học là một bộ phận lý luận của triết học gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của triết học từ thời kỳ cổ đại. Đến thế kỷ XVIII, mỹ học tách khỏi triết học trở thành một khoa học độc lập.

    Thuật ngữ “Mỹ học” đã có nguồn gốc trong ngôn ngữ Hy Lạp, xuất phát từ chữaisthetikos  có nghĩa là “cảm giác”, là “tính nhậy cảm”; hoặc: “có quan hệ với cảm thụ cảm tính”. Thực ra aisthetikos có hai nghĩa: thứ nhất, thường được giải thích là nhận thức cảm tính, thứ hai cũng được giải thích là nhận thức cảm tính, nhưng là nhận thức cảm tính của sự xúc động (rung động cảm xúc).

    Tư tưởng mỹ học Hy Lạp sinh ra nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá thực tiễn thẩm mỹ và nghệ thuật thời đại của mình về mặt lý luận. Cho đến khi Open những quan điểm thẩm mỹ và nghệ thuật tiên phong, nghệ thuật và thẩm mỹ Hy Lạp cổ đại đã đạt đến trình độ cao. Hầu như toàn bộ những kiểu thế giới quan mỹ học sau này đều sinh ra từ triết lý triết học – mỹ học Hy Lạp cổ đại .
    Đến thời trung cổ, thời kỳ thần quyền tôn giáo là sự thống trị tuyệt đối của thần học, nghệ thuật và thẩm mỹ chính thống chịu tác động ảnh hưởng can đảm và mạnh mẽ của tôn giáo. Trong thẩm mỹ và nghệ thuật, người ta đã tìm cách nỗ lực biện luận cho quốc tế vật phẩm có quyền được làm khách thể, bộc lộ trực tiếp quyền lực tối cao của Đức Chúa Trời. Đó là tư tưởng của Tômát Đacanh, khi ông khẳng định chắc chắn : “ Mọi sinh vật được sinh ra đều làm Chúa vui sướng, do tại mọi thứ đang sống sót đều theo ý Chúa ” .
    Thời kỳ phục hưng, – thời kỳ mà Ph. Ăngghen đã gọi là thời kỳ của “ một cuộc đảo lộn văn minh lớn nhất ”. Nền văn hoá phục hưng sinh ra trên cơ sở thời kỳ tiền tư bản, còn nhu yếu khai thác kho tàng những ý niệm cổ đại là do những nhu yếu thực tiễn của sự tăng trưởng xã hội, chứ không phải chỉ là Phục hồi giản đơn nền văn hoá thẩm mỹ và nghệ thuật cổ đại Hy Lạp .
    Đặc điểm cơ bản của sự tăng trưởng mỹ học thời kỳ phục hưng là tìm cách tách mỹ học ra khỏi triết học. Bởi vì, mỹ học đã tăng trưởng thành một phương diện cơ bản của thẩm mỹ và nghệ thuật, do chính những văn nghệ sỹ đề xuất kiến nghị để xử lý yếu tố cái đẹp, xử lý phương hướng sáng tác, coi đó như một công cụ quan trọng để đấu tranh giải phóng con người, vì sự tân tiến của xã hội .
    Những ý niệm cơ bản của quốc tế quan nhân văn thời kỳ này, thực ra là ca tụng con người, tán dương đời sống trần gian, minh oan cho nhục cảm, niềm tin vào tiềm năng phát minh sáng tạo vô biên của cá thể, chăm sóc đến tự nhiên. Lý tưởng của những nhà nhân văn chủ nghĩa là một cá thể trọn vẹn tự do, tăng trưởng hòa giải, nhạy cảm và dữ thế chủ động, với tầm vóc khổng lồ và những hứng thú lớn lao. Đó là những nhà tư tưởng Lêônađờvanhxi, Raphaen, Mikenlănggiơ. Điều đó, chứng tỏ rằng nghề thủ công bằng tay đã tách ra khỏi thẩm mỹ và nghệ thuật, và phương diện triết lý của thẩm mỹ và nghệ thuật đã được đặc biệt quan trọng tôn vinh .
    Từ thời kỳ phục hưng trở đi, mỹ học không chỉ từ triết học ảnh hưởng tác động vào văn học nghệ thuật và thẩm mỹ mà ngược lại, sự tăng trưởng của văn học nghệ thuật và thẩm mỹ, tự nó yên cầu những khái quát riêng của chính nó, do nó đề xuất kiến nghị. Và những khái quát này ra nhập vào mỹ học, mà bản thân những nguyên tắc chung của triết học không giải đáp được những yếu tố riêng của đời sống nghệ thuật và thẩm mỹ, của nghệ thuật và thẩm mỹ. Mặt khác, sự phân ngành của khoa học cụ thể ra khỏi triết học như một nhu yếu tất yếu của sự tăng trưởng khoa học, dẫn đến triết học và những khoa học trở thành những khoa học độc lập, trong đó có mỹ học .

    Chính những lý do trên, sự phát triển tự thân của mỹ học và việc xác định đối tượng nghiên cứu của nó là một nhu cầu khách quan. Baumgácten một giáo sư người Đức đã đưa ra khái miện mỹ học vào năm 1735. Ông cũng xuất phát từ chữ: aisthetikos để tạo ra thuật ngữ “Aesthetics”, có nghĩa là “học thuyết về các cảm giác” hoặc “lý luận về sự thụ cảm thẩm mỹ”. Ông cho rằng, mỹ học là một khoa học có nhiệm vụ nghiên cứu những đặc điểm của con đường nhận thức thế giới bằng cảm xúc, để phân biệt với các hình thái khác của hoạt động nhận thức như triết học, khoa học.

    Sau Baumgácten, vấn đề đối tượng của mỹ học vẫn còn là vấn đề được tranh luận và được phát triển thêm.

    Trong lịch sử dân tộc mỹ học, về cơ bản có hai quan điểm :
    Thứ nhất – mỹ học là khoa học về cái đẹp ?
    Có thể coi đây là một định nghĩa có tính truyền thống lịch sử và ngắn gọn nhất. Dù định nghĩa này không được khá đầy đủ và đúng mực, nhưng nó được coi là điểm xuất, là một cơ sở lý luận trong việc nghiên cứu và điều tra đối tượng người dùng của mỹ học. Bởi vì, cái đẹp là một phạm trù TT của mỹ học. Có thể coi đó là một định nghĩa mỹ học theo nghĩa hẹp, nhưng thực ra nội dung của nó không đủ xác lập những nội dung cơ bản trong đối tượng người dùng của mỹ học .
    Mỹ học không chỉ điều tra và nghiên cứu cái đẹp mà còn nghiên cứu và điều tra những hiện tượng kỳ lạ nghệ thuật và thẩm mỹ khách quan khác như cái xấu, cái bi, cái hài, cái cao quý, cái thấp hèn. Vấn đề quan trọng hơn là mỹ học phải nghiên cứu và điều tra mối quan hệ biện chứng giữa những hiện tượng kỳ lạ thẩm mỹ và nghệ thuật khách quan đó với tính cách là khách thể nghệ thuật và thẩm mỹ và mặt chủ quan của những mối quan hệ này – đó là chủ thể thẩm mỹ và nghệ thuật .
    Nghiên cứu chủ nghệ thuật và thẩm mỹ không chỉ nghiên cứu và điều tra tình cảm – thị hiếu và lý tưởng nghệ thuật và thẩm mỹ mà còn phải điều tra và nghiên cứu năng lượng cảm thụ – nhìn nhận và phát minh sáng tạo thẩm mỹ và nghệ thuật theo những qui luật của cái đẹp. Vì vậy, hoàn toàn có thể định nghĩa mỹ học là khoa học về mối quan hệ thẩm mỹ và nghệ thuật của con người với hiện thực ?
    Thứ hai – mỹ học là triết học về nghệ thuật và thẩm mỹ ?
    Khuynh hướng này cho rằng đối tuợng của mỹ học là triết học về nghệ thuật và thẩm mỹ, là những nghiên cứu và điều tra những qui luật chung nhất của thẩm mỹ và nghệ thuật như một hình thức đặc trưng phản ánh hiện thực. Quan điểm này nghiên cứu và điều tra nghệ thuật và thẩm mỹ chỉ đơn thuần về phương diện nhận thức hơn là thực chất thẩm mỹ và nghệ thuật của thẩm mỹ và nghệ thuật với tính cách mỹ học về nghệ thuật và thẩm mỹ chỉ là một bộ phận lý luận của triết học .

    Nghệ thuật không chỉ là đối tượng nghiên cứu của triết học, văn hoá học mà còn là đối tượng khoa học của mỹ học, nghệ thuật học. Đối với mỹ học, nghệ thuật là hình thái cao nhất của quan hệ thẩm mỹ với hiện thực, nghệ thuật mới là đối tượng của mỹ học.

    Nghiên cứu hình thái cao nhất của quan hệ thẩm mỹ và nghệ thuật, một mặt sẽ làm sáng tỏ thực chất, đặc trưng của quan hệ nghệ thuật và thẩm mỹ nói chung ; mặt khác, chỉ hoàn toàn có thể hiểu rõ thực chất và đặc trưng, vai trò của thẩm mỹ và nghệ thuật khi xét nó trong hàng loạt quan hệ thẩm mỹ và nghệ thuật của con người. Vì vậy, hoàn toàn có thể định nghĩa mỹ học là khoa học về quan hệ nghệ thuật và thẩm mỹ của con người với hiện thực nói chung và về thẩm mỹ và nghệ thuật như một hình thái cao nhất của những quan hệ nghệ thuật và thẩm mỹ ?
    Thông qua những yếu tố trên, tất cả chúng ta nhận thấy quy trình xác lập đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu của mỹ học trong lịch sử vẻ vang có nhiều quan điểm khác nhau về những mặt quan hệ của quan hệ thẩm mỹ và nghệ thuật. Song, về cơ bản là ý niệm giống hệt đối tượng người tiêu dùng của mỹ học là khoa học về cái đẹp hay khoa học triết học về nghệ thuật và thẩm mỹ .

    Mỹ học đại cương 

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Mỹ học là gì? – Cộng đồng học tập 24h, học,học mọi lúc, học mọi nơi. appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/my-hoc-dai-cuong-la-gi-1660945828/feed 0
    Bai thuc hanh Word – bài tập thực hành tin học đại cương mmmmmmm – Bài thực hành Microft Word Bộ môn – StuDocu https://vh2.com.vn/bai-thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-word-1660945478 https://vh2.com.vn/bai-thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-word-1660945478#respond Fri, 19 Aug 2022 21:46:28 +0000 https://vh2.com.vn/bai-thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-word-1660945478 Bài thực hành Microft WordBộ môn Tin học Cơ bản – Khoa CNTT Trang 1 BUỔI 1: BÀI THỰC HÀNH MICROSOFT WORD Bài 1 : Tìm hiểu về Microsoft Word a) Khởi động Microsoft Word: Quan sát, di chuyển qua các tab trên thanh Ribbon -> kích vào File -> chọn Options và chọn Advanced […]

    The post Bai thuc hanh Word – bài tập thực hành tin học đại cương mmmmmmm – Bài thực hành Microft Word Bộ môn – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    Bài thực hành Microft WordBộ môn Tin học Cơ bản – Khoa CNTT Trang 1

    BUỔI 1: BÀI THỰC HÀNH MICROSOFT WORD

    Bài 1 : Tìm hiểu về Microsoft Word
    a) Khởi động Microsoft Word: Quan sát, di chuyển qua các tab trên thanh Ribbon ->
    kích vào File -> chọn Options và chọn Advanced -> để thiết lập một số thông số
    như: đơn vị đo, đặt mặc định lưu tài liệu ở định dạng. thư mục, ….
    b) Tạo một tệp mới, không cần soạn thảo nội dung hãy
     Ghi văn bản với tên “Bai_1”: theo định dạng Word 97-
     Sử dụng hộp thoại “Save As” lưu file này sang định dạng Word 2010 (docx)
    c) Thay đổi định dạng trang thành khổ giấy A4, lề trái 3 cm, lề trên, lề dưới, lề phải
    2 cm

    Bài 2 : Luyện tập xử lý font chữ, tạo cột, drop cap

    icrosoft Word là một chương trình nằm trong bộ ứng dụng văn phòng MS Office của Microsoft giải quyết và xử lý văn bản, ngoài những công dụng giúp người sử dụng gõ nhanh và đúng một văn bản ,nó còn được cho phép tất cả chúng ta thuận tiện chèn những ký tự đặc biệt quan trọng vào văn bản như “ ©, ®, ,  …. ”, làm cho văn bản đa dạng chủng loại hơn .Ngoài ra còn có những lệnh khác cầu kỳ hơn phải vào menu để trình diễn như : Words Only chỉ gạch dưới cho từng chữ một. Double để gạch dưới hai nét. Dotted để gach. dưới. . bằng, dấu _chấm, Strikethrough tạo ra chữ gạch giữa, những lệnh Superscript và Subcript giúp tất cả chúng ta tạo được một biểu thức đơn thuần có dạng như a 1 X 2 + b 1 Y 2 = 0, từ cách gõ chữ thường hoàn toàn có thể đổi sang dạng

    Bài 3. Soạn thảo đoạn văn bản sau. Yêu cầu sử dụng các kỹ thuật về Tab

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    SƠ YẾU LÝ LỊCH
    I/ LỊCH SỬ BẢN THÂN :

    1. Họ và tên khai sinh: …………………………………………. Nam, nữ: …………………………..
    2. Họ và tên đang dùng: ………………………………………… ………………………………………..
    3. Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………… ………………………………………..

    M

    Bài thực hành Microft Word

    Bộ môn Tin học Cơ bản – Khoa CNTT Trang 2

    Bài 4: Dùng chức năng Bullets and Numbering để trình bày các đoạn văn bản sau:

    I. Các thao tác cơ bản 1. Khởi động Microsoft Word và những thành phần của màn hình hiển thị 2. Cách sử dụng những thanh công cụ ( ToolBars ) 3. Cách sử dụng những thực đơn dọc, ngang ( Menu ) II. Định dạng văn bản 1. Định dạng ký tự bằng Format / Font 2. Định dạng đoạn văn bản bằng Format / Paragraph 3. Điền số hoặc những ký tự đặc biệt quan trọng ở đầu đoạn bằng Format / Bullets and Numbering

    Bài 5 : Copy đoạn văn bản ở bài 2 sau đó chèn vào 1 hình ảnh như sau (hình ảnh có thể
    chọn tùy ý).

    Ngoài ra còn có những lệnh khác cầu kỳ hơn phải vào menu

    để trình bày như: Words Only chỉ gạch dưới cho từng

    chữ một. Double để gạch dưới hai nét. Dotted để gach

    .dưới. .bằng, dấu _chấm, Strikethrough tạo ra chữ gạch

    giữa, các lệnh Superscript và Subcript giúp chúng ta tạo được

    một biểu thức đơn giản có dạng như a 1 X 2 + b 1 Y 2 = 0, từ cách gõ chữ thường có thể

    đổi sang dạng

    Bài 6: Tạo bảng sau:

    Ví d

    ụ t

    ạo b

    ảng
    Họ và tên Ngày sinh Lớp Trường LT THĐiể m TC TB
    Phạm Ngọc Anh 09/12/1992 8 THCS Sơn Nguyên 9 9??
    Đinh Văn Minh 10/06/1992 8 THCS TT. Củng Sơn 7 9??
    Phạm Văn Bưởi 20/01/1992 8 THCS Sơn Nguyên 8 9??
    Nguyễn Văn Chương 06/09/1991 9 THCS Suối Bạc 7 9??

    Bài 7 : Soạn thảo công thức sau

    ( )

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Bai thuc hanh Word – bài tập thực hành tin học đại cương mmmmmmm – Bài thực hành Microft Word Bộ môn – StuDocu appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/bai-thuc-hanh-tin-hoc-dai-cuong-word-1660945478/feed 0
    Môn đại cương tiếng anh là gì? https://vh2.com.vn/mon-hoc-dai-cuong-tieng-anh-la-gi-1660945391 https://vh2.com.vn/mon-hoc-dai-cuong-tieng-anh-la-gi-1660945391#respond Fri, 19 Aug 2022 21:45:07 +0000 https://vh2.com.vn/mon-hoc-dai-cuong-tieng-anh-la-gi-1660945391 Môn đại cương là gồm có học những triết lý học, Kinh tế chính trị, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử Đảng, Pháp luật đại cương, Tâm lý, .. được vận dụng để dạy cho những trường ĐH . Những ai đang học là sinh viên và sắp bước vào thì chắc như […]

    The post Môn đại cương tiếng anh là gì? appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    Môn đại cương là gồm có học những triết lý học, Kinh tế chính trị, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử Đảng, Pháp luật đại cương, Tâm lý, .. được vận dụng để dạy cho những trường ĐH .
    Những ai đang học là sinh viên và sắp bước vào thì chắc như đinh sẽ trải qua môn đại cương. Những ai đã từng trải qua rồi sẽ rất ám ảnh và không muốn học trở lại đâu. Tôi đã từng học và mỗi khi học tôi học tôi cứ gục lên gục xuống vì buồn ngủ. Vậy môn đại cương tiếng anh là gì ?

    Môn đại cương tiếng anh là gì

    Môn đại cương tiếng anh là “General subject”

    Các môn học ở ĐH bằng tiếng anh

    1. Giấy ghi nhận hiệu quả học tập : Academic Transcript
    2. Hệ đào tạo và giảng dạy : Type of training
    3. Đào tạo chính quy : Regular full time
    4. Chuyên ngành : Field of study
    5. Môn học : Subject
    6. Đơn vị học trình : Credit
    7. Báo cáo thực tập giữa khoá : Midterm Internship report
    8. Kinh tế vi mô : Microeconomics
    9. Kinh tế vĩ mô : Macroeconomics
    10. Kinh tế tăng trưởng : Development economics
    11. Kinh tế lượng : Econometrics
    12. Kinh tế môi trường tự nhiên : Environmental economics
    13. Lịch sử những học thuyết kinh tế tài chính : History of economic theories
    14. Kinh tế công cộng Public Economics
    15. Toán hạng sang : Calculus
    16. Triết học Mác Lênin : Philosophy of marxism and Leninism
    17. Kinh tế chính trị Mác Lênin : Political economics of marxism and leninism
    18. Phương pháp nghiên cứu khoa học: Research and graduate study methodology

    19. Chủ nghĩa xã hội khoa học : Scientific socialism
    20. Pháp luật đại cương : Introduction to laws
    21. Toán Xác Suất : Probability
    22. Lịch sử đảng cộng sản Nước Ta : History of Vietnamese communist party
    23. Logic học : Logics
    24. Tư tưởng Hồ Chí Minh : Ho Chi Minh ‘ s thought
    25. Quan hệ kinh tế tài chính quốc tế : Fundamentals of money and finance
    26. Quan hệ kinh tế tài chính quốc tế : International business relations
    27. Nguyên lý thống kê kinh tế tài chính : Theory of economic statistics
    28. Giao nhận vận tải đường bộ : Transport and Freight Forwarding
    29. Đầu tư quốc tế : Foreign Investment
    30. Thanh toán quốc tế : International Payment

    Chắc chắn bạn chưa xem:

    Học những môn đại cương như thế nào ?

    Xác định tinh thần học tập: Bạn cần phải xác định việc học một cách nghiêm túc dù là môn nào đi chăng nữa thì mới đem lại kết quả tốt

    Bắt buộc phải có giáo trình: Giáo trình là cuốn sách rất rất quan trọng với bất kể môn nào, đặc biệt là với các môn đại cương. Bạn nên tìm mua các giáo trình ở tất cả các môn học đại cương để nếu nhớ hôm nào không đến lớp thì cũng có sách để học rồi. 

    Xin slide giảng dạy của thầy cô: Các bài giảng của giảng viên đều dưới dạng slide trình chiếu vì thế bạn có thể xin bài giảng đó để về học. Đây đều là những kiến thức cơ bản, tóm tắt từ giáo trình và dễ hiểu hơn nhiều. 

    Về ghi chép: Sinh viên có thể lập những ý chính rồi bắt đầu đi vào những chi tiết nhỏ nhặt đặc biệt là với những môn lí luận như Triết, kinh tế chính trị, Pháp luật… Cách này giúp bạn dễ hiểu và ghi nhớ nhanh hơn. 

    Chú ý các ví dụ: Trong lúc giảng bài, các thầy cô thường lấy nhiều ví dụ, cố gắng ghi và hiểu những ví dụ ấy để sau này ôn lại nếu không hiểu vấn đề gì chúng có thể giúp bạn liên tưởng và nhớ ra ngay tức thì. Ví dụ còn là phần giúp bạn đạt điểm cao khi làm bài bài kiểm tra đấy. 

    Làm bài tập: Với các môn tính toán như các bộ môn toán, ít khi giảng viên chữa bài tập vì vậy lúc này bạn cần có ý thức tự làm bài tập ở nhà và trao đổi kết quả với các bạn trong lớp. Nếu không hiểu đừng ngại, hãy mạnh dạn hỏi giáo viên nhé. Bất kỳ giáo viên nào cũng sẵn sàng tận tình chỉ bạn nếu bạn có tinh thần muốn học hỏi.

    Nguồn: https://vh2.com.vn/

    Facebooktwitterredditpinterestlinkedinmail

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Môn đại cương tiếng anh là gì? appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/mon-hoc-dai-cuong-tieng-anh-la-gi-1660945391/feed 0
    Giới thiệu chung về môn kinh tế học đại cương – Tài liệu text https://vh2.com.vn/kinh-te-hoc-dai-cuong-la-gi-1660945307 https://vh2.com.vn/kinh-te-hoc-dai-cuong-la-gi-1660945307#respond Fri, 19 Aug 2022 21:43:42 +0000 https://vh2.com.vn/kinh-te-hoc-dai-cuong-la-gi-1660945307 Giới thiệu chung về môn kinh tế học đại cương Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.86 KB, 28 trang ) Bạn đang đọc: Giới thiệu chung về môn kinh tế học đại cương – Tài liệu text Kinh tế […]

    The post Giới thiệu chung về môn kinh tế học đại cương – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Giới thiệu chung về môn kinh tế học đại cương

    Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.86 KB, 28 trang )

    Kinh tế học đại cương
    Ths. Phan Thị Ngọc Khuyên
    Quy định của học phần

    Học phần gồm 30 tiết:

    26 tiết giảng lý thuyết

    4 tiết thảo luận, bài tập.

    Hình thức tính điểm 30% – 70%

    Tài liệu: Giáo trình kinh tế học đại cương
    Nội dung học phần
    Phần I: Những vấn đề chung về kinh tế học (2t)
    – Kinh tế học là gì?
    – Kinh tế vi mô và vĩ mô
    – Đường giới hạn khả năng sản xuất.
    Phần II: Kinh tế học vi mô
    – Lý thuyết cung cầu và giá cả ( 6t)
    – Lý thuyết hành vi người tiêu dùng (6t)
    – Lý thuyết hành vi sản xuất (3t)
    Phần III: Kinh tế học vĩ mô
    – Lý thuyết xác định sản lượng quốc gia (6)
    – Lạm phát và thất nghiệp (2t)
    – Tổng cung-tổng cầu (0t)
    Những vấn đề chung
    về kinh tế học
    1- Kinh tế học là gì?
    2- Kinh tế học thực chứng và kinh tế học
    chuẩn tắc

    3- Ba vấn đề cơ bản của kinh tế học
    4- Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
    5- Đường giới hạn khả năng sản xuất và chi phí
    cơ hội
    1. Kinh tế học là gì?

    Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên
    cứu cách thức con người sử dụng nguồn tài
    nguyên có hạn để thỏa mãn nhu cầu vô hạn
    của mình

    Nguồn tài nguyên:

    Tự nhiên: đất, nước, khoáng sản, rừng, thời
    tiết, khí hậu…

    Con người: kỹ năng lao động, trí tuệ, thời
    gian…

    Nhu cầu của XH gần như là vô hạn…

    Nguồn lực của XH là có giới hạn.
    2. Kinh tế học thực chứng
    và kinh tế học chuẩn tắc

    Lý thuyết kinh tế thực chứng xem thế giới
    hiện thực là chủ thể cần nghiên cứu và cố
    gắng giải thích các hiện tượng kinh tế xảy ra
    trong thực tế

    Lý thuyết kinh tế chuẩn tắc đưa ra các lập
    luận về việc những cái nên thực hiện

    => Phân tích kinh tế dựa vào hiện trạng (thực
    chứng) =>đưa ra những lời khuyên (chuẩn
    tắc)
    Một số đặc trưng của các mô
    hình nghiên cứu kinh tế
    1- Giả thiết về các yếu tố khác không đổi
    2- Giả thiết về tối ưu hóa
    Hệ thống kinh tế

    Là một hệ thống bao gồm những bộ phận
    khác nhau nhưng có tác động qua lại lẫn
    nhau
    MÔ HÌNH LƯU CHUYỂN NỀN KINH TẾ
    Doanh nghiệp
    Hộ gia đình
    Thị trường
    đầu vào
    Thị trường
    hàng hóa-dịch vụ
    Doanh nghiệp
    Hộ gia đình
    Thị trường
    đầu vào
    $ Chi phí $ Thu nhập
    GOODS &
    GOODS &
    SERVICES

    SERVICES
    GOODS &
    GOODS &
    SERVICES
    SERVICES
    Thị trường
    hàng hóa-dịch vụ
    MÔ HÌNH LƯU CHUYỂN NỀN KINH TẾ
    Yếu tố sx
    Yếu tố sx
    Doanh nghiệp
    Hộ gia đình
    Thị trường
    đầu vào
    $ Chi phí $ Thu nhập
    Thị trường
    hàng hóa-dịch vụ
    Hàng hóa &
    D.vụ
    Hàng hóa &
    D.vụ
    MÔ HÌNH LƯU CHUYỂN NỀN KINH TẾ
    Yếu tố sx
    Yếu tố sx
    Doanh nghiệp
    Hộ gia đình
    Thị trường
    đầu vào
    $ Chi tiêu $ Thu nhập
    Thị trường

    hàng hóa-dịch vụ
    $ Chi tiêu$ Doanh thu
    MÔ HÌNH LƯU CHUYỂN NỀN KINH TẾ
    Hàng hóa &
    D.vụ
    Hàng hóa &
    D.vụ
    Yếu tố sx
    Yếu tố sx
    3 vấn đề cơ bản của kinh tế học

    Làm ra hàng hóa – dịch vụ gì? Bao nhiêu?

    Làm bằng cách nào?

    Phân phối như thế nào?
    Các mô hình kinh tế

    Kinh tế thị trường tự do

    Kinh tế mệnh lệnh (kế hoạch hóa tập trung)

    Kinh tế hỗn hợp
    Kinh tế học vi mô và vĩ mô

    Kinh tế học vi mô

    Nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề
    kinh tế cơ bản ở phạm vi các đơn vị kinh tế
    riêng lẻ: cá nhân người tiêu dùng, doanh

    nghiệp…

    Ví dụ: doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì?
    Như thế nào? Bán cho ai, với giá bao nhiêu
    để tối đa hóa lợi nhuận
    Kinh tế học vi mô và vĩ mô

    Kinh tế học vĩ mô

    Nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề
    kinh tế cơ bản ở phạm vi tổng thể (tập họp
    nhiều phần tử riêng lẻ như người tiêu dùng,
    doanh nghiệp…) ở một vùng lãnh thổ, một
    nước

    Nghiên cứu thu nhập quốc dân, lạm phát, thất
    nghiệp…
    Kinh tế học vi mô và vĩ mô

    Mối quan hệ giữa kinh tế học vi mô và vĩ mô

    Không rõ ràng

    Kết quả của của hoạt động kinh tế vĩ mô phụ
    thuộc vào các hành vi kinh tế vi mô

    Hành vi của doanh nghiệp, người tiêu dùng lại
    bị chi phối bởi các chính sách vĩ mô
    =>Nắm vững cả 2 phần học trong mối quan hệ
    tương tác

    Khả năng sản xuất
    Phg án Lương thực Vải
    sản
    xuất
    Số đvt sử
    dụng
    Sản lượng
    (đơn vị
    lương
    thực)
    Số đvt sử
    dụng
    Sản lượng
    (đơn vị
    vải)
    A 4 25 0 0
    B 3 22 1 9
    C 2 17 2 17
    D 1 10 3 24
    E 0 0 4 30
    Đường giới hạn khả năng sản xuất
    Đường giới hạn khả năng sản xuất
    Chi phí cơ hội

    Chi phí cơ hội để sản xuất ra thêm một
    đơn vị sản phẩm X là số đơn vị sản
    phẩm Y phải sản xuất bớt đi để sản
    xuất ra thêm một đơn vị sản phẩm X


    Chi phí cơ hội =
    = – Độ dốc của đường giới hạn khả năng
    sản xuất
    dX
    dY−
    Xác định chi phí cơ hội
    Đường PPF: 2X
    2
    +Y
    2
    = 225

    Y =

    Y

    =

    Y

    =
    2
    2225 X−
    2
    2225
    4
    2
    1
    X

    X


    Y
    X2

    3 – Ba yếu tố cơ bản của kinh tế học4 – Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô5 – Đường số lượng giới hạn năng lực sản xuất và chi phícơ hội1. Kinh tế học là gì ? Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiêncứu phương pháp con người sử dụng nguồn tàinguyên hạn chế để thỏa mãn nhu cầu nhu yếu vô hạncủa mìnhNguồn tài nguyên : Tự nhiên : đất, nước, tài nguyên, rừng, thờitiết, khí hậu … Con người : kỹ năng và kiến thức lao động, trí tuệ, thờigian … Nhu cầu của XH gần như là vô hạn … Nguồn lực của XH là có số lượng giới hạn. 2. Kinh tế học thực chứngvà kinh tế học chuẩn tắcLý thuyết kinh tế thực chứng xem thế giớihiện thực là chủ thể cần nghiên cứu và điều tra và cốgắng lý giải những hiện tượng kỳ lạ kinh tế xảy ratrong thực tếLý thuyết kinh tế chuẩn tắc đưa ra những lậpluận về việc những cái nên thực thi => Phân tích kinh tế dựa vào thực trạng ( thựcchứng ) => đưa ra những lời khuyên ( chuẩntắc ) Một số đặc trưng của những môhình nghiên cứu và điều tra kinh tế1 – Giả thiết về những yếu tố khác không đổi2 – Giả thiết về tối ưu hóaHệ thống kinh tếLà một mạng lưới hệ thống gồm có những bộ phậnkhác nhau nhưng có tác động ảnh hưởng qua lại lẫnnhauMÔ HÌNH LƯU CHUYỂN NỀN KINH TẾDoanh nghiệpHộ gia đìnhThị trườngđầu vàoThị trườnghàng hóa-dịch vụDoanh nghiệpHộ gia đìnhThị trườngđầu vào USD giá thành USD Thu nhậpGOODS và GOODS và SERVICESSERVICESGOODS và GOODS và SERVICESSERVICESThị trườnghàng hóa-dịch vụMÔ HÌNH LƯU CHUYỂN NỀN KINH TẾYếu tố sxYếu tố sxDoanh nghiệpHộ gia đìnhThị trườngđầu vào USD Ngân sách chi tiêu $ Thu nhậpThị trườnghàng hóa-dịch vụHàng hóa và D.vụHàng hóa và D.vụMÔ HÌNH LƯU CHUYỂN NỀN KINH TẾYếu tố sxYếu tố sxDoanh nghiệpHộ gia đìnhThị trườngđầu vào USD Chi tiêu $ Thu nhậpThị trườnghàng hóa-dịch vụ USD Chi tiêu $ Doanh thuMÔ HÌNH LƯU CHUYỂN NỀN KINH TẾHàng hóa và D.vụHàng hóa và D.vụYếu tố sxYếu tố sx3 yếu tố cơ bản của kinh tế họcLàm ra sản phẩm & hàng hóa – dịch vụ gì ? Bao nhiêu ? Làm bằng cách nào ? Phân phối như thế nào ? Các quy mô kinh tếKinh tế thị trường tự doKinh tế mệnh lệnh ( kế hoạch hóa tập trung chuyên sâu ) Kinh tế hỗn hợpKinh tế học vi mô và vĩ môKinh tế học vi môNghiên cứu phương pháp xử lý ba vấn đềkinh tế cơ bản ở khoanh vùng phạm vi những đơn vị chức năng kinh tếriêng lẻ : cá thể người tiêu dùng, doanhnghiệp … Ví dụ : doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm gì ? Như thế nào ? Bán cho ai, với giá bao nhiêuđể tối đa hóa lợi nhuậnKinh tế học vi mô và vĩ môKinh tế học vĩ môNghiên cứu phương pháp xử lý ba vấn đềkinh tế cơ bản ở khoanh vùng phạm vi tổng thể và toàn diện ( tập họpnhiều thành phần riêng không liên quan gì đến nhau như người tiêu dùng, doanh nghiệp … ) ở một vùng chủ quyền lãnh thổ, mộtnướcNghiên cứu thu nhập quốc dân, lạm phát kinh tế, thấtnghiệp … Kinh tế học vi mô và vĩ môMối quan hệ giữa kinh tế học vi mô và vĩ môKhông rõ ràngKết quả của của hoạt động giải trí kinh tế vĩ mô phụthuộc vào những hành vi kinh tế vi môHành vi của doanh nghiệp, người tiêu dùng lạibị chi phối bởi những chủ trương vĩ mô => Nắm vững cả 2 phần học trong mối quan hệtương tácKhả năng sản xuấtPhg án Lương thực VảisảnxuấtSố đvt sửdụngSản lượng ( đơn vịlươngthực ) Số đvt sửdụngSản lượng ( đơn vịvải ) A 4 25 0 0B 3 22 1 9C 2 17 2 17D 1 10 3 24E 0 0 4 30 Đường số lượng giới hạn năng lực sản xuấtĐường số lượng giới hạn năng lực sản xuấtChi phí cơ hộiChi phí thời cơ để sản xuất ra thêm mộtđơn vị mẫu sản phẩm X là số đơn vị chức năng sảnphẩm Y phải sản xuất bớt đi để sảnxuất ra thêm một đơn vị chức năng loại sản phẩm XChi phí thời cơ = = – Độ dốc của đường số lượng giới hạn khả năngsản xuấtdXdY − Xác định ngân sách cơ hộiĐường PPF : 2X + Y = 225Y = 2225 X − 2225X2

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Giới thiệu chung về môn kinh tế học đại cương – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/kinh-te-hoc-dai-cuong-la-gi-1660945307/feed 0
    Tóm tắt vật lý đại cương 1 filetype PDF https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-pdf-1660945057 https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-pdf-1660945057#respond Fri, 19 Aug 2022 21:39:32 +0000 https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-pdf-1660945057 97 Bạn đang đọc: Tóm tắt vật lý đại cương 1 filetype PDF Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Xem thêm: Bùi Thế Duy – Wikipedia tiếng Việt Đang xem trước 10 trên tổng 114 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Xem thêm: Bùi Thế Duy – […]

    The post Tóm tắt vật lý đại cương 1 filetype PDF appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    Tóm tắt vật lý đại cương 1 filetype PDFTóm tắt vật lý đại cương 1 filetype PDFTóm tắt vật lý đại cương 1 filetype PDFTóm tắt vật lý đại cương 1 filetype PDF

    97

    Tóm tắt vật lý đại cương 1 filetype PDF Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

    Đang xem trước 10 trên tổng 114 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

    Phụ lục 5 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
    KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
    MÔN VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG A1
    (PHẦN LÝ THUYẾT) GV biên soạn: Đặng Diệp Minh Tân Trà Vinh, …/20… Lưu hành nội bộ MỤC LỤC
    Phần I. CƠ HỌC ……………………………………………………………………………………………………….. 2
    Chương 1. MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………… 2
    Bài 1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và hệ đơn vị đo lường trong Vật lý học … 2
    Chương 2. ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM ………………………………………………………………… 8
    Bài 1. Các đại lượng động học chất điểm …………………………………………………………… 8
    Bài 2. Một số chuyển động đơn giản của chất điểm …………………………………………… 17
    Chương 3. ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM ……………………………………………………… 27
    Bài 1. Khái niệm về lực ………………………………………………………………………………….. 27
    Bài 2. Các định luật Newton …………………………………………………………………………… 28
    Chương 4. NĂNG LƯỢNG ……………………………………………………………………………….. 39
    Bài 1. Các khái niệm về năng lượng và công …………………………………………………….. 39
    Bài 2. Cơ năng ………………………………………………………………………………………………. 42
    Chương 5. ĐỘNG LỰC HỌC CƠ HỆ VÀ CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN TRONG
    CƠ HỌC ………………………………………………………………………………………….. 50
    Bài 1. Cơ hệ và các định luật bảo toàn trong cơ hệ …………………………………………….. 50
    Bài 2. Khối tâm của cơ hệ ………………………………………………………………………………. 54
    Chương 6. VẬT RẮN………………………………………………………………………………………… 56
    Bài 1. Động học vật rắn ………………………………………………………………………………….. 56
    Bài 2. Động lực học Vật rắn ……………………………………………………………………………. 60
    Chương 7. CƠ HỌC CHẤT LƯU ……………………………………………………………………… 66
    Bài 1. Tĩnh học chất lưu …………………………………………………………………………………. 66
    Bài 2. Động lực học chất lưu lí tưởng ………………………………………………………………. 69
    Phần II. NHIỆT HỌC ………………………………………………………………………………………………. 72
    Chương 1. NHỮNG CƠ SỞ CỦA THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ ………………… 72
    Bài 1. Mở đầu ……………………………………………………………………………………………….. 72
    Bài 2. Những cơ sở của thuyết động học phân tử ………………………………………………. 74
    Chương 2. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC …… 83
    Bài 1. Các quá trình Nhiệt động lực học …………………………………………………………… 83
    Bài 2. Nguyên lý thứ nhất và thứ hai Nhiệt động lực học ……………………………………. 87
    Bài đọc thêm ……………………………………………………………………………………………….. 100 Tài liệu giảng dạy Môn Vật lý đại cương A1 1 Phần I. CƠ HỌC
    Chương 1. MỞ ĐẦU
    Bài 1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và hệ đơn vị đo lường trong Vật lý học  Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:
    – Nhận diện được đối tượng, phương pháp nghiên cứu Vật lý học
    – Trình bày được các đơn vị cơ bản được sử dụng trong Cơ học
    I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Vật lý học:
    1. Đối tượng nghiên cứu của Vật lý học:
    – Vật lý học: là một trong những môn khoa học tự nhiên nghiên cứu những quy luật
    đơn giản nhất và tổng quát nhất của các hiện tượng tự nhiên, nghiên cứu tính chất
    và cấu trúc của vật chất và những định luật của sự vận động của vật chất. – Cơ học: là một bộ phận của Vật lý học. Nghiên cứu sự dịch chuyển của các vật và
    các bộ phận của các vật. Chuyển động cơ học (hay sự dịch chuyển) là dạng đơn
    giản nhất của sự vận động của vật chất. “Nhiệm vụ cơ bản của Cơ học là xác định trạng thái chuyển động của vật ở bất kỳ
    thời điểm nào”.
    2. Phương pháp nghiên cứu Vật lý học:
    Phương pháp nghiên cứu Vật lý học được biểu diễn theo sơ đồ sau:
    + Quan sát
    + Thí nghiệm
    khảo sát + Giả thuyết
    + Lý luận giải
    thích. + Thí nghiệm
    kiểm chứng Đ + Học thuyết
    khoa học
    + Định luật
    + Định lý S
    Hình 1.
    II. Phép đo và đơn vị đo trong Vật lý:
    1. Phép đo: được chia thành 2 phép đo như sau:
    a. Phép đo trực tiếp:
    – Đo trực tiếp một đại lượng là so sánh đại lượng cần đo với đại lượng cùng loại
    được chọn làm đơn vị.
    – Thí dụ:
     Đo chiều dài: là so sánh nó với chiều dài của thước đo.
     Đo một khoảng thời gian: là so sánh nó với thời gian mà kim đồng hồ dịch
    chuyển qua các vạch trên mặt đồng hồ.
    b. Phép đo gián tiếp: Tài liệu giảng dạy Môn Vật lý đại cương A1 2 – Đo gián tiếp một đại lượng là tính đại lượng đó bằng các công thức Toán học
    của các định luật Vật lý thông qua các đại lượng đã biết. – Thí dụ:
     Đo khối lượng riêng vật vắn: là tính khối lượng theo công thức (d=m/V)
    thông qua đại lượng đã biết là khối lượng m và thể tích V.
     Đo Vận tốc: là tính vận tốc theo công thức (v=S/t) thông qua hai đại lượng
    đã biết là quảng đường S và thời gian t.
     … Như vậy, muốn thực hiện các phép đo, phải xác định những đơn vị đo và những công
    thức để tính.
    2. Đơn vị đo:
    a. Định nghĩa đơn vị cơ bản và đơn vị dẫn xuất.:
    – Đơn vị cơ bản: là những đơn vị được qui ước, nghĩa là không thể dùng định
    luật Vật lý nào để suy từ đơn vị ra đơn vị kia. – Đơn vị dẫn xuất: là những đơn vị được rút ra từ các đơn vị cơ bản bằng các
    công thức Vật lý. b. Hệ đơn vị đo lường Quốc tế SI (System International): là 1 hệ gồm một số các
    đơn vị cơ bản do Hội nghị toàn thể về đo lường của Quốc tế Quyết định thành lập
    vào năm 1960. Hiện nay, hệ SI có 7 đơn vị cơ bản như sau:
    Bảng 1. Hệ SI
    STT TÊN ĐƠN VỊ 1
    2
    3
    4
    5
    6
    7 Mét
    Kilôgam
    Giây
    Kenvin
    Ampe
    Cadela
    Mol KÝ HIỆU
    TÊN ĐƠN VỊ
    m
    kg
    s
    K
    A
    Cd
    mol ĐẠI LƯỢNG ĐƯỢC ĐO
    Độ dài
    Khối lượng
    Thời gian
    Nhiệt độ
    Cường độ dòng điện
    Cường độ ánh sáng
    Lượng vật chất KÝ HIỆU TÊN
    ĐẠI LƯỢNG
    L
    M
    t
    T
    I
    I
    N 3. Các đơn vị cơ bản của hệ SI dùng trong Cơ học:
    Cơ học sử dụng 3 đơn vị cơ bản đầu tiên của hệ SI, gồm: kilôgam (kg), giây (s) và
    mét (m):
    a. kilôgam (kg): là khối lượng của vật chuẩn bằng Platin – Iridi được lưu trữ ở
    phòng cân đo Quốc tế ở Pháp.
    b. giây (s): là thời gian của 9192631770 chu kỳ của bức xạ ứng với sự chuyển giữa
    hai mức siêu tinh tế của trạng thái cơ bản của nguyên tử Xezi 113. Tài liệu giảng dạy Môn Vật lý đại cương A1 3 c. mét (m): là độ dài quảng đường mà ánh sáng truyền đi được trong chân không
    trong khoảng thời gian 1/299792458 giây.
    4. Công thức thứ nguyên:
    – Là công thức biểu thị sự phụ thuộc của các đơn vị dẫn xuất vào các đơn vị cơ bản. – Công thức thứ nguyên được suy ra từ công thức toán học của các định luật vật lý,
    từ đó suy ra đơn vị dẫn xuất của 1 đại lượng, với quy ước cách viết thứ nguyên
    của một đại lượng như sau: [tên gọi của đại lượng]
    Thí dụ: và ta có: Thí dụ: hay [ký hiệu tên đại lượng được viết bằng chữ in hoa] [độ dài] hay [L] : là thứ nguyên của độ dài [khối lượng] hay [M] : là thứ nguyên của khối lượng [thời gian] hay [T] : là thứ nguyên của thời gian [độ dài] = độ dài hay ký hiệu: [L] = L [khối lượng] = khối lượng hay ký hiệu: [M] = M [Thời gian] = Thời gian ký hiệu: [T] = T hay Hãy viết công thức thứ nguyên từ các công thức sau: Công thức Vật lý
     Thể tích: V=d3
     Tốc độ: v  s
    t  Khối lượng riêng:d= Công thức thứ nguyên
    [V]=[d][d][d]=L.L.L=L3 Đơn vị trong hệ SI
    m3 [S ] L
      L.T 1
    [T ] T
    [M ] M
    [D]=
     3  M .L3
    [V ] L m
     m.s 1
    s
    kg
     kg.m 3
    3
    m [V]=
    m
    V Chú ý: Trong các hệ đơn vị khác nhau, công thức thứ nguyên của 1 đại lượng là
    không đổi nhưng đơn vị là thay đổi.
    Từ công thức thứ nguyên, cho phép kiểm tra sự đúng đắn của các phương trình và
    công thức Vật lý về mặt thứ nguyên. Đúng về thứ nguyên là điều kiện cần để phương trình
    và công thức Vật lý đúng về ý nghĩa khoa họcVật lý.
    Thí dụ : hãy kiểm tra về mặt thứ nguyên của công thức sau:
    v
    R Gia tốc pháp tuyến: an  Ta biết thứ nguyên vế trái là [An]= L.T-2 Thứ nguyên vế phải là: [V ] L.T 1

     T 1
    [ R]
    L Thứ nguyên hai vế khác nhau, nên công thức trên sai.
    v2
    R
    [V ] L2 .T 2

     LT  2, cùng thứ nguyên với vế trái.
    Có thứ nguyên vế phải là:
    [ R]
    L Công thức đúng là: Tài liệu giảng dạy Môn Vật lý đại cương A1 an  4 5. Bảng các tiếp đầu ngữ để gọi tên bội số và ước số của đơn vị:
    Trong khoa học và kỹ thuật chúng ta thường gặp những đại lượng có độ lớn rất
    khác nhau. Thí dụ:
    – Chiều cao con người vào khoảng 1.6m – Kích thước hạt nhân nguyên tử vào cỡ 10-15m – Kích thước Thiên Hà vào cỡ 1020m. Để thuận tiện trong việc tính toán và ghi các kết quả đo các phép đo, hệ SI còn sử
    dụng những bội số và ước số thập phân của các đơn vị. Để gọi tên các bội số và ước
    số đó, người ta gắn những tiếp đầu ngữ sau đây vào tên các đơn vị:
    Bảng 2. Các tiếp đầu ngữ
    Stt Tiếp đầu ngữ
    exa
    peta
    têra
    giga
    mega
    kilô
    hectô
    đêca Bội số
    Kí hiệu
    E
    P
    T
    G
    M
    k
    h
    da Giá trị
    1018
    1013
    1012
    109
    106
    103
    102
    101 Tiếp đầu ngữ
    đêxi
    centi
    mili
    micrô
    nanô
    picô
    femtô
    attô Ước số
    Kí hiệu
    d
    c
    m

    n
    p
    f
    a Giá trị
    10-1
    10-2
    10-2
    10-6
    10-9
    10-12
    10-13
    10-18 Chú ý: riêng đối với khối lượng, đơn vị cơ bản là kilôgam, 1kg=103g, các tiếp đầu
    ngữ khác gắn với từ “gam”, không gắn với từ “kilôgam”.
    Thí dụ: 1mg =10-3g=10-6kg; 1g =10-6g=10-9kg; 1Gm =106m, … Tài liệu giảng dạy Môn Vật lý đại cương A1 5 PHẦN LUYỆN TẬP
    CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
    1) Phương pháp nghiên cứu cơ bản của vật lý là :
    a) Thực nghiệm quy nạp (induction)
    b) Diễn dịch (deduction – gần giống phương pháp suy luận toán học).
    c) Cả hai trên đều đúng.
    d) Không có câu nào đúng.
    2) Hệ SI bao gồm 7 đơn vị đo cơ bản là:
    a) 7 đơn vị đo cơ bản.
    b) Đơn vị dẫn xuất và đơn vị phụ .
    c) 8 đơn vị đo cơ bản, đơn vị dẫn xuất và đơn vị phụ.
    d) a và b đều đúng.
    3) Các đơn vị cơ bản của hệ SI là:
    a) m, kg, s, C, K, mol, Cd.
    b) cm, g, s, A, K, mol, Cd.
    c) m, kg, s, A, K, mol, Cd.
    d) Không có câu nào đúng.
    4) Bội số Giga của đơn vị là :
    a) 106.
    b) 109.
    c) 1012.
    d) 1015..
    5) Ước số pico của đơn vị là :
    a) 10-15.
    b) 10-12.
    c) 10-9.
    d) 10-6.
    6) Công thức thứ nguyên của đơn vị lực N (Newton) theo công thức F=ma là:
    a) kg.m/s2
    b) [M][L]/[T]2
    c) [M][L][T]-2
    d) b và c đúng.
    7) Vận tốc ánh sáng bằng:
    a) 8.103 m/s.
    b) 3.108 m/s.
    c) 300000 m/s.
    d) Không có câu nào đúng.
    8) Inch cũng là đơn vị đo độ dài dùng trong hệ SI:
    a) Đúng
    b) Sai.
    c) Dùng ở Anh Mỹ
    d) Không có đơn vị đó Tài liệu giảng dạy Môn Vật lý đại cương A1 6 9) Cơ học nghiên cứu về :
    a) Chuyển động của các vật thể tức là sự thay đổi vị trí của vật trong không gian theo thời gian.
    b) Chuyển động của các chất điểm tức là sự thay đổi vị trí của chất điểm trong không gian theo thời gian.
    c) Nguyên nhân lực tạo ra chuyển động
    d) Các câu đều sai 10) Cơ học nghiên cứu về chuyển động với vận tốc lớn gần với vận tốc ánh sáng là:
    a) Cơ học cổ điển
    b) Cơ học lý thuyết
    c) Cơ học tương đối
    d) Cơ học lượng tử Tài liệu giảng dạy Môn Vật lý đại cương A1 7 Chương 2. ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM
    Bài 1. Các đại lượng động học chất điểm  Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:
    Xác định được trạng thái chuyển động của chất điểm.
    I. Đối tượng nghiên cứu:
    1. Khái niệm về chất điểm:
    Một vật chuyển động có khích thước rất nhỏ so với quãng đường mà nó chuyển động
    được xem như là một chất điểm chuyển động.
    Thí dụ: khi xét Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời thì Trái Đất được
    xem là một chất điểm. Nhưng khi xét Trái Đất tự quay thì không thể xem nó là chất
    điểm.
    2. Đối tượng nghiên cứu:
    Động học chất điểm là một phần của Cơ học, nghiên cứu chuyển động của chất điểm,
    mà chưa xét đến nguyên nhân gây ra chuyển động đó.
    II. Hệ quy chiếu:
    1. Định nghĩa: là một hệ gồm một vật làm mốc, một hệ trục tọa độ với gốc tọa độ gắn
    vào vật làm mốc, một đồng hồ để đo thời gian. Hệ quy chiếu được dùng để xác định vị trí
    trong không gian và đo thời gian chuyển động của chất điểm khi khảo sát chuyển động
    của chất điểm.
    Thông thường hệ quy chiếu được chọn sao cho viêc nghiên cứu chuyển động là đơn
    giản nhất.
    2. Hệ tọa độ ĐềCác (Descartes):
    a. Hệ tọa độ Đềcác 2 chiều: (hình 1).
    Là hệ gồm hai trục tọa độ vuông góc nhau Ox, Oy chia mặt phẳng thành 4 phần
    b. Hệ tọa độ Đềcác 3 chiều: (hình 2)
    Là hệ gồm ba trục tọa độ vuông góc từng đôi một Ox, Oy, Oz tạo thành tam diện
    thuận Oxyz .
    y z
    k
    j
    i O O
    x j i y x
    hình 1 Tài liệu giảng dạy Môn Vật lý đại cương A1 hình 2 8 This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Tóm tắt vật lý đại cương 1 filetype PDF appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-pdf-1660945057/feed 0
    Giáo trình vật lý đại cương đại học bách khoa https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-bach-khoa-1660944975 https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-bach-khoa-1660944975#respond Fri, 19 Aug 2022 21:38:06 +0000 https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-bach-khoa-1660944975 Giáo trình vật lý đại cương đại học bách khoa sử dụng font chữ gì? File sử dụng loại font chữ cơ bản và thông dụng nhất Unicode hoặc là TCVN3. Nếu là font Unicode thì thường máy tính của bạn đã có đủ bộ font này nên bạn sẽ xem được bình thường. Kiểu […]

    The post Giáo trình vật lý đại cương đại học bách khoa appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Giáo trình vật lý đại cương đại học bách khoa sử dụng font chữ gì?

    File sử dụng loại font chữ cơ bản và thông dụng nhất Unicode hoặc là TCVN3. Nếu là font Unicode thì thường máy tính của bạn đã có đủ bộ font này nên bạn sẽ xem được bình thường. Kiểu chữ hay sử dụng của loại font này là Times New Roman. Nếu tài liệu Giáo trình vật lý đại cương đại học bách khoa sử dụng font chữ TCVN3, khi bạn mở lên mà thấy lỗi chữ thì chứng tỏ máy bạn thiếu font chữ này. Bạn thực hiện tải font chữ về máy để đọc được nội dung.
    Hệ thống cung cấp cho bạn bộ cài cập nhật gần như tất cả các font chữ cần thiết, bạn thực hiện tải về và cài đặt theo hướng dẫn rất đơn giản. Link tải bộ cài này ngay phía bên phải nếu bạn sử dụng máy tính hoặc phía dưới nội dung này nếu bạn sử dụng điện thoại.
    Bạn có thể chuyển font chữ từ Unicode sang TCVN3 hoặc ngược lại bằng cách copy toàn bộ nội dung trong file Giáo trình vật lý đại cương đại học bách khoa vào bộ nhớ đệm và sử dụng chức năng chuyển mã của phần mềm gõ tiếng việt Unikey.

    Từ khóa và cách tìm các tài liệu liên quan đến Giáo trình vật lý đại cương đại học bách khoa

    Trên Kho Tri Thức Số, với mỗi từ khóa, chủ đề bạn có thể tìm được rất nhiều tài liệu. Bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau đây để tìm được tài liệu phù hợp nhất với bạn. Hệ thống đưa ra gợi ý những từ khóa cho kết quả nhiều nhất là Giáo trình vật lý, hoặc là Giáo trình vật lý đại.Để tìm được nội dung có tiêu đề chính xác nhất bạn có thể sử dụng Giáo trình vật lý đại cương, hoặc là Giáo trình vật lý đại cương đại.
    Tất nhiên nếu bạn gõ đầy đủ tiêu đề tài liệu Giáo trình vật lý đại cương đại học bách khoa thì sẽ cho kết quả chính xác nhất nhưng sẽ không ra được nhiều tài liệu gợi ý.
    Bạn có thể gõ có dấu hoặc không dấu như Giao trinh vat ly, Giao trinh vat ly dai, Giao trinh vat ly dai cuong, Giao trinh vat ly dai cuong dai, đều cho ra kết quả chính xác.

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Giáo trình vật lý đại cương đại học bách khoa appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/vat-ly-dai-cuong-1-bach-khoa-1660944975/feed 0
    Chương 1 « Tâm lý học Sư phạm Đại học – Huỳnh Văn Sơn https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-dai-hoc-su-pham-1660944803 https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-dai-hoc-su-pham-1660944803#respond Fri, 19 Aug 2022 21:35:15 +0000 https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-dai-hoc-su-pham-1660944803 Sư phạm – Giáo dục đào tạo subdirectory_arrow_left Tâm lý học Sư phạm Đại học Tâm lý học Sư phạm Đại học là khoa học được chăm sóc trong quy trình tiến độ gần đây mặc dầu những thành tựu của nó đã Open từ khá lâu. Nhằm thực thi toàn vẹn trách nhiệm của […]

    The post Chương 1 « Tâm lý học Sư phạm Đại học – Huỳnh Văn Sơn appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Tâm lý học Sư phạm Đại học là khoa học được chăm sóc trong quy trình tiến độ gần đây mặc dầu những thành tựu của nó đã Open từ khá lâu. Nhằm thực thi toàn vẹn trách nhiệm của mình, Tâm lý học Sư phạm Đại học đã vận dụng những thành tựu đặc biệt quan trọng của Tâm lý học cũng như những khoa học có tương quan. Với những khuynh hướng đơn cử và những nhu yếu đặc trưng, việc khám phá Tâm lý học Sư phạm cần phải mang tính mạng lưới hệ thống. Tuy vậy, điều cơ bản là cần xác lập đối tượng người tiêu dùng điều tra và nghiên cứu – trách nhiệm điều tra và nghiên cứu cũng như vai trò – ý nghĩa của Tâm lý học Sư phạm Đại học .

    1. Đối tượng, trách nhiệm điều tra và nghiên cứu và vai trò của Tâm lý học Sư phạm Đại học

    1.1. Đối tượng điều tra và nghiên cứu của Tâm lý học Sư phạm Đại học

    Đối với bất kể một khoa học hay một môn học, việc xác lập đối tượng người tiêu dùng điều tra và nghiên cứu trở nên rất là quan trọng vì chính nó sẽ ảnh hưởng tác động rất lớn đến khuynh hướng điều tra và nghiên cứu khoa học ấy hay môn học ấy. Tâm lý học Sư phạm Đại học cũng có một đối tượng người dùng nghiên cứu và điều tra rất là đặc biệt quan trọng và độc lạ. Sự đặc biệt quan trọng và độc lạ ấy bị chi phối bởi khách thể rất đặc trưng của Tâm lý học Sư phạm Đại học cũng như thực chất của quy trình sư phạm đại học gắn chặt với Tâm lý học Sư phạm Đại học .

    Có thể nói một cách khái quát nhất thì đối tượng người tiêu dùng điều tra và nghiên cứu của Tâm lý học Sư phạm Đại học là những quy luật phát sinh, biến hóa và tăng trưởng tâm lý của cá thể, của nhóm dưới tác động ảnh hưởng của hoạt động giải trí sư phạm ( thực ra đó là những tác động ảnh hưởng về dạy học và giáo dục của quy trình sư phạm đại học ), những quy luật lĩnh hội những tri thức, kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo và những kinh nghiệm tay nghề – giá trị sinh viên cần trong quy trình sống và làm nghề trong tương lai .

    Ở một góc nhìn khác, Tâm lý học Sư phạm Đại học nghiên cứu và điều tra những quy luật cơ bản trong quy trình Sư phạm Đại học mà đơn cử là điều tra và nghiên cứu những quy luật phát sinh, biến hóa, tăng trưởng của những hiện tượng kỳ lạ tâm lý trong quy trình Sư phạm Đại học ( gồm có cả quy trình dạy học và giáo dục ) cũng như mối liên hệ giữa sự tăng trưởng tâm lý của sinh viên trong những điều kiện kèm theo khác nhau của dạy học và giáo dục. Ở đây, đối tượng người dùng nghiên cứu và điều tra hướng đến là những quy luật cơ bản hay những quy luật mang tính khái quát trong hoạt động giải trí Sư phạm Đại học phản ánh những mặt cơ bản hay những diễn tiến cơ bản của hoạt động giải trí ấy .

    Bên cạnh đó, Tâm lý học Sư phạm Đại học còn tập trung chuyên sâu điều tra và nghiên cứu sự tương tác giữa hoạt động giải trí dạy và hoạt động học của sinh viên diễn ra trong mối quan hệ mật thiết cùng với những quy luật nhất định của nó. Những quy luật này chi phối hiệu suất cao của từng dạng hoạt động giải trí cũng như tác động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học ở bậc Đại học .

    1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu và điều tra của Tâm lý học Sư phạm Đại học

    Tâm lý học Sư phạm Đại học sẽ góp thêm phần xử lý trách nhiệm đặc biệt quan trọng quan trọng là nâng cao hiệu suất cao của hoạt động giải trí dạy, hoạt động học và hướng đến hiệu suất cao dạy học ở bậc Đại học đạt ở mức cao nhất .

    Có thể nghiên cứu và phân tích chi tiết cụ thể về trách nhiệm của Tâm lý học Sư phạm Đại học theo từng chiều kích như sau :

    Thứ nhất, Tâm lý học Sư phạm Đại học nghiên cứu và phân tích về phương diện tâm lý của hoạt động học của sinh viên đặc biệt quan trọng là chính sách tâm lý của quy trình sinh viên lĩnh hội nền văn hóa truyền thống xã hội cũng như những tri thức khoa học và những kỹ năng và kiến thức nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, vạch ra những cơ sở tâm lý cho việc nâng cao hiệu suất cao quy trình học tập và rèn luyện của sinh viên. Ngoài ra, Tâm lý học Sư phạm Đại học nghiên cứu và điều tra tâm lý tập thể sinh viên và những biểu lộ của nó trong hoạt động giải trí xã hội, học tập và nghiên cứu và điều tra khoa học …

    Thứ hai, Tâm lý học Sư phạm Đại học nghiên cứu và phân tích về phương diện tâm lý của hoạt động giải trí dạy của giảng viên đặc biệt quan trọng là chính sách tâm lý của quy trình hình thành khái niệm, trang bị và rèn luyện những kiến thức và kỹ năng cho sinh viên cũng như tìm ra những cơ sở điều khiển và tinh chỉnh về mặt Tâm lý học của quy trình giảng dạy. Trên cơ sở đó, vạch ra những cơ sở tâm lý cho việc nâng cao hiệu suất cao quy trình dạy học và giáo dục của giảng viên .

    Thứ ba, Tâm lý học Sư phạm Đại học còn vạch ra những quy luật hình thành nhân cách của sinh viên và những phẩm chất – năng lượng quan trọng của một tri thức có những phẩm chất và năng lượng tương ứng với trình độ cử nhân .

    Thứ tư, Tâm lý học Sư phạm Đại học nghiên cứu và điều tra nhân cách và hoạt động giải trí của người cán bộ giảng dạy, điều tra và nghiên cứu những cơ sở tâm lý nhằm mục đích tổ chức triển khai hoạt động giải trí giảng dạy một cách hiệu suất cao. Đặc biệt là những giải pháp nhằm mục đích khuynh hướng hoạt động giải trí giảng dạy của giảng viên đạt ở trình độ kỹ thuật hoặc thậm chí còn là thẩm mỹ và nghệ thuật .

    Thứ năm, Tâm lý học Sư phạm Đại học tìm mối quan hệ giữa sự tiếp thu tri thức và sự tăng trưởng những tính năng tâm lý của cá thể sinh viên. Ngoài ra, Tâm lý học Sư phạm Đại học còn nghiên cứu và phân tích và đề xuất kiến nghị những cơ sở để giúp cho giảng viên, giúp sinh viên thích ứng với những nhu yếu đặc trưng của hoạt động học ở Đại học – một môi trường tự nhiên mới với những nhu yếu mới. Mặt khác, Tâm lý học Sư phạm Đại học nghiên cứu và phân tích mối quan hệ về mặt nhân cách, đặc trưng trong hoạt động giải trí tiếp xúc giữa giảng viên và sinh viên nhằm mục đích góp thêm phần nâng cao hiệu suất cao dạy học và giáo dục .

    Thứ sáu, Tâm lý học Sư phạm Đại học đưa ra những luận chứng về mặt Tâm lý học cho quan điểm mạng lưới hệ thống với việc giảng dạy tri thức trẻ có trình độ cử nhân. Đặc biệt, điều cơ bản nhất là việc nghiên cứu và phân tích được những biểu lộ, chính sách và quy luật hoạt động học của sinh viên cũng như những cơ sở quan trọng của việc tổ chức triển khai hoạt động học ở nhu yếu : nội dung, cách tổ chức triển khai, nhịp điệu, những áp lực đè nén, những khó khăn vất vả và căng thẳng mệt mỏi thường gặp …

    Tóm lại, trách nhiệm của Tâm lý học Sư phạm Đại học nhằm mục đích tìm ra những cơ sở tâm lý của việc tổ chức triển khai hoạt động giải trí dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên cũng như những quy luật cơ bản, những chính sách tâm lý xảy ra trong mối quan hệ tương tác giữa hoạt động giải trí dạy và hoạt động học ở thiên nhiên và môi trường Sư phạm Đại học .

    1.3. Vai trò của Tâm lý học Sư phạm Đại học

    Tâm lý học Sư phạm Đại học đóng một vai trò đặc biệt quan trọng quan trọng xét về mặt lý luận và thực tiễn. Trên bình diện lý luận, Tâm lý học Sư phạm Đại học làm cho lý luận về Tâm lý học mang tính mạng lưới hệ thống và đặc trưng trong những lát cắt khác nhau của những chuyên ngành Tâm lý học. Mặt khác, Tâm lý học Sư phạm Đại học làm cho việc điều tra và nghiên cứu Tâm lý học mang tính ứng dụng đơn cử trong hoạt động giải trí giảng dạy ở bậc Đại học với những cơ sở khoa học và thành tựu của nó .

    Trên bình diện thực tiễn, Tâm lý học Sư phạm Đại học chỉ rõ những quy luật hình thành và tăng trưởng tâm lý cũng như những cơ sở khoa học của việc giảng dạy đại học làm cho hoạt động giải trí giảng dạy đại học có cơ sở khoa học vững chãi cũng như thuận tiện tiến hành bằng những kỹ thuật văn minh mang tính thích ứng cao hướng đến hiệu suất cao tích cực. Mặt khác, Tâm lý học Sư phạm góp phần đáng kể vào việc thực thi những tính năng cơ bản cho hoạt động giải trí ở Trường Cao đẳng, Đại học là huấn luyện và đào tạo đội ngũ tri thức cũng như khuynh hướng giáo dục con người tổng lực thích ứng với đời sống thực tiễn và nghề nghiệp .

    Có thể nghiên cứu và phân tích vai trò của Tâm lý học Sư phạm Đại học với nhà trường Cao đẳng – Đại học như sau :

    1.3.1. Đối với chỉ huy trường Đại học

    Tâm lý học Sư phạm Đại học, tiên phong giúp cho cán bộ chỉ huy những trường Đại học thiết kế xây dựng mạng lưới hệ thống để khuynh hướng cho công tác làm việc giảng dạy và giáo dục sinh viên theo những cơ sở khoa học của công tác làm việc huấn luyện và đào tạo một nhân cách .

    Tâm lý học Sư phạm Đại học cũng góp thêm phần giúp những nhà chỉ huy khuynh hướng kiến thiết xây dựng nhu yếu chuẩn trong việc nhìn nhận người giảng viên, tuyển dụng giảng viên cũng như đưa ra những cơ sở nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng viên của Trường Cao đẳng, Đại học .

    Bên cạnh đó, Tâm lý học Sư phạm Đại học phân phối những cơ sở thiết yếu để những nhà quản trị trường Đại học thực thi tính năng quản trị của mình một cách tốt nhất dành cho hai khách thể chính : giảng viên và sinh viên trong mối quan hệ tương tác để hướng đến việc nâng cao chất lượng đào tạo và giảng dạy. Đặc biệt, những cơ sở tâm lý về đặc thù của sinh viên trưởng thành sẽ trở thành những nhu yếu quan trọng để những nhà quản trị có những xu thế nâng cao phân phối nhu yếu của sinh viên trong quy trình đào tạo và giảng dạy .

    Ngoài ra, Tâm lý học Sư phạm Đại học cũng trở thành một thanh công cụ quan trọng để những nhà quản trị trường Đại học sẽ nhìn nhận về lao động đặc trưng của người giảng viên Đại học với những nhu yếu nhất định để xử lý tốt yếu tố nguồn nhân lực trong môi trường tự nhiên giáo dục Đại học .

    1.3.2. Đối với giảng viên và những cán bộ khác

    Thứ nhất, việc lĩnh hội và nắm chắc những cơ sở về mặt triết lý trong Tâm lý học Sư phạm Đại học giúp cho giảng viên sẽ tổ chức triển khai hoạt động giải trí sư phạm đại học một cách khoa học và hiệu suất cao .

    Mặt khác, những nhu yếu cơ bản về việc dạy học tích cực và thích ứng sẽ dựa vào nền tảng những tri thức mà giảng viên đã tích góp khi khám phá một cách cụ thể và thấu đáo về đặc thù tâm lý của sinh viên. Trên cơ sở đó, việc tổ chức triển khai những hoạt động giải trí mang tính đặc trưng, việc phân phối những nhu yếu về tâm lý lứa tuổi sinh viên được khai thác triệt để sẽ trở thành một kế hoạch cung ứng nhu yếu dạy học và giáo dục ở bậc Đại học .

    Thứ ba, việc nắm vững quy mô tiến hành quy trình hình thành khái niệm, rèn luyện kỹ năng và kiến thức từ Tâm lý học Sư phạm Đại học sẽ là cơ sở quan trọng để giảng viên rèn luyện kinh nghiệm tay nghề của mình, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp bằng những giải pháp đơn cử : thiết kế xây dựng kế hoạch dạy học tích cực, sử dụng hiệu suất cao những phương tiện đi lại và kỹ thuật dạy học, nâng cấp cải tiến những giải pháp nhìn nhận tác dụng học tập …

    Thứ tư, Tâm lý học Sư phạm Đại học góp thêm phần trang bị kim chỉ nan mạng lưới hệ thống về giảng dạy Đại học, trang bị những cơ sở về lý luận và sự thích ứng để giảng viên Đại học sẽ thuận tiện tiếp cận những kim chỉ nan khác nhau về giảng dạy và giáo dục Đại học. Bên cạnh đó, giảng viên cũng sẽ thích ứng với sự đổi khác theo những yên cầu thực tiễn nhưng vẫn vững vàng tinh lọc bằng cái nhìn khoa học để giảng dạy hiệu suất cao cũng như không ngừng nâng cấp cải tiến nhằm mục đích thích ứng cao và đạt hiệu suất cao cao trong việc làm của chính mình .

    Thứ năm, so với những cán bộ khác trong Trường Đại học, việc nắm vững Tâm lý học Sư phạm Đại học sẽ làm cho quan điểm mạng lưới hệ thống và khoa học về quy trình Sư phạm Đại học sẽ hình thành một cách thâm thúy. Mặt khác việc tương hỗ, cung ứng những nhu yếu về giảng dạy đại học sẽ hiệu suất cao hơn cũng như việc tổ chức triển khai những hoạt động giải trí giáo dục cho sinh viên sẽ có điểm tựa cũng như đúng khuynh hướng tăng trưởng tổng lực nhân cách và chú trọng kiến thức và kỹ năng nghề .

    1.3.3. Đối với sinh viên những trường Cao đẳng – Đại học

    – Tâm lý học Sư phạm Đại học góp thêm phần làm cho sinh viên hiểu hơn về những đặc trưng tâm lý của mình, những đặc trưng về kiểu nhân cách và những đặc trưng về hoạt động giải trí học tập – điều tra và nghiên cứu của lứa tuổi để kiểm soát và điều chỉnh những hoạt động giải trí cá thể mang tính thích nghi .

    – Thứ nữa, Tâm lý học Sư phạm Đại học cung ứng cơ sở để sinh viên hình thành những kỹ năng và kiến thức học tập – nghiên cứu và điều tra hướng dẫn đến việc tự học – tự giáo dục và tự rèn luyện để tăng trưởng nhân cách một cách tổng lực theo xu thế tích cực .

    – Tâm lý học Sư phạm Đại học còn góp thêm phần tạo điều kiện kèm theo kích thích những sinh viên xuất sắc ưu tú phấn đấu và rèn luyện cũng như hoàn thành xong chính mình nhằm mục đích sẵn sàng chuẩn bị hành trình dài thiết yếu để trở thành những ứng viên – giảng viên cung ứng vào đội ngũ giảng viên Đại học trong tương lai không xa …

    2. Những điều kiện kèm theo làm phát sinh và hình thành Tâm lý học Sư phạm Đại học

    Như đã nói Tâm lý học Sư phạm Đại học không phải là khoa học được hình thành từ rất sớm với tên gọi chính thống và độc lập của nó. Tuy nhiên, nếu xét những tư tưởng sớm của Tâm lý học tăng trưởng và Tâm lý học Sư phạm thì Tâm lý học Sư phạm Đại học cũng có những tư tưởng nền tảng khá truyền kiếp dưới góc nhìn ứng dụng .

    Ngay từ rất lâu, những tư tưởng về việc khám phá đặc thù tâm lý của người học đặc biệt quan trọng là người học trưởng thành cũng như việc tìm hiểu và khám phá những phương pháp tương tác với người học trưởng thành đã khởi đầu được chăm sóc. Từ thế kỉ XIX, Tâm lý học chính thức tách khỏi Triết học và trở thành một khoa học độc lập thì những tư tưởng nghiên cứu và điều tra về Tâm lý học ở nhiều phân nhánh cũng mở màn được phát sinh và triển khai. Có thể đề cập đến những tư tưởng này từ thời gian năm 1890 với những tác giả nổi tiếng như : Juan Vives, Johann Pestalozzi, Friedrich Froebel, Johann Herbart … [ 55 ]. Từ những tư tưởng khởi đầu về dạy học tích cực đến những điều kiện kèm theo vật chất bảo vệ dạy học hiệu quả cũng như dạy học tương tác dựa vào người học đều được đề cập một cách khái quát .

    Kế đến là thời gian từ năm 1890 đến 1920 với những thành tựu điển hình nổi bật của Tâm lý học Giáo dục đào tạo và Tâm lý học Sư phạm cũng có nhiều khởi sắc từ những điều tra và nghiên cứu này. Nhiều nhà Tâm lý học và Giáo dục học đã dẫn chứng cho sự Open rất hữu dụng của Tâm lý học Sư phạm nói chung. Các nhà khoa học khác và những chuyên viên về giảng dạy cũng đã thừa nhận sự sống sót của Tâm lý học Sư phạm với những góp phần của nó. Những cơ sở tâm lý của việc dạy học triết lý hay dạy học nhóm hoặc dạy học thực hành thực tế đều được đề cập và nghiên cứu và phân tích một cách thâm thúy. Những chứng minh và khẳng định cho việc dạy học không chỉ là việc hình thành tri thức mà phải rèn luyện cả kỹ năng và kiến thức cũng như hình thành thái độ và tình cảm được nghiên cứu và phân tích cụ thể và khoa học. Các tác giả hoàn toàn có thể đề cập như : James, Alfred Binet, Lewis Terman, Edward Thorndike, John Dewey … [ 55 ] .

    Không thể tách riêng Tâm lý học Sư phạm Đại học ra khỏi những chuyên ngành gần và rộng có bao hàm Tâm lý học Sư phạm Đại học như : Tâm lý học lứa tuổi hay Tâm lý học tăng trưởng, Tâm lý học Sư phạm ( gồm có Tâm lý học dạy học và Tâm lý học giáo dục ) thì những tư tưởng cơ bản về Tâm lý học Sư phạm Dại học Open nở rộ vào những năm 1920 về sau với những điều tra và nghiên cứu như : dạy học cho người trưởng thành ra sao, con đường tiếp đón tri thức của người học trưởng thành, dạy học bám sát vào năng lực nhận thức hay cấu trúc nhận thức của người học, dạy học và những kỹ thuật biến cho người lớn từ học tập trở thành tự học. Những tác giả hoàn toàn có thể đề cập như : Jerome Bruner, Benjamin Bloom, Nathaniel Gage … [ 48 ] .

    Từ những năm 1980, 1 số ít tác giả điều tra và nghiên cứu về Tâm lý học Sư phạm Đại học liên tục đưa ra những cơ sở tâm lý để tổ chức triển khai hoạt động giải trí dạy học ở bậc Đại học. Từ những cơ sở của việc điều tra và nghiên cứu đặc thù đảm nhiệm tri thức, đặc thù nhận thức, đặc trưng của hoạt động giải trí học tập ở bậc Đại học – học tập nghiên cứu và điều tra đến những mong mỏi và hứng thú học tập của tuổi sinh viên đều được khai thác khá sâu. Hơn thế nữa, những cơ sở tâm lý của việc tổ chức triển khai hoạt động giải trí dạy và học ở bậc Đại học, những cơ sở khoa học của việc lựa chọn những chiêu thức dạy học ở bậc Đại học, những nhu yếu về việc lựa chọn những kỹ thuật dạy học, quy mô dạy học tương thích tâm lý đều được khai thác một cách chuyên nghiệp. Có thể đề cập đến những tác giả như :

    Xét trên bình diện thực tiễn tại Nước Ta trong quá trình lúc bấy giờ, hoàn toàn có thể đề cập đến điều kiện kèm theo làm phát sinh và hình thành Tâm lý học Sư phạm Đại học như sau :

    – Thứ nhất với số lượng giảng viên những Trường Đại học, Cao đẳng lúc bấy giờ trên toàn nước lên đến số lượng hơn 5.000 giảng viên ( số liệu năm 2010 ) thì việc trang bị những kiến thức và kỹ năng về tâm lý của hoạt động giải trí giảng dạy ở bậc Đại học trở nên rất là quan trọng và thiết yếu. Điều này yên cầu phải có những môn học mang đặc thù nền tảng và xu thế kiến thức và kỹ năng giảng dạy Đại học. Môn học Tâm lý học Sư phạm sinh ra như thể một nhu yếu khách quan. Bắt đầu từ những năm 1990 với chương trình đào tạo và giảng dạy Lý luận dạy học Đại học cho giảng viên Đại học và sau đó trở thành một phân môn trong chương trình Thạc sĩ Khoa học Giáo dục đào tạo ở 1 số ít trường Đại học thì việc thiết yếu điều tra và nghiên cứu nâng cao về những cơ sở tâm lý của việc giảng dạy khởi đầu được chăm sóc. Ban đầu, môn học Lý luận dạy học Đại học trở thành môn học gần như bắt buộc và từ từ những kỹ năng và kiến thức có tương quan mà đặc biệt quan trọng là cơ sở Tâm lý học của hoạt động giải trí giảng dạy là không hề thiếu. Mặt khác, Tâm lý học Sư phạm Đại học trở thành một môn học ( học phần ) chuyên ngành đặc biệt quan trọng quan trọng được giảng dạy cho những học viên Cao học, Tâm lý học từ những năm 1994 cho những hệ huấn luyện và đào tạo Thạc sĩ Tâm lý học ở Viện và Trường … hoàn toàn có thể kể đến những chuyên viên giảng dạy môn này như : PGS. TS. Nguyễn Thạc, PGS. TS. Phạm Thành Nghị, PGS. TS. Hoàng Anh …

    Cũng hoàn toàn có thể thuận tiện nhận ra lúc bấy giờ, số lượng trường Cao đẳng – Đại học toàn nước lên đến số lượng xấp xỉ 300. Trong số đó có những giảng viên là những cán bộ khoa học ở những ngành khác được huấn luyện và đào tạo để làm điều tra và nghiên cứu hoặc ứng dụng đã trở thành giảng viên giảng dạy ở bậc Cao đẳng và Đại học. Đó là chưa kể số lượng sinh viên ở những Trường Đại học tăng lên đáng kể do nhu yếu học tập nâng cao, thôi thúc phải luôn luôn chuẩn hoá đội ngũ, tuyển dụng và tu dưỡng … Việc tu dưỡng giảng viên có trình độ chuẩn trở thành nhu yếu không hề thiếu. Ngoài những chương trình học tu dưỡng do những trường Cao đẳng và Đại học tự phong cách thiết kế mà nội dung Tâm lý học Sư phạm Đại học thường không hề thiếu thì chương trình tu dưỡng nhiệm vụ Sư phạm dành cho giảng viên với 7 học phần mà trong đó học phần Tâm lý học Sư phạm Đại học trở thành học phần bắt buộc. Song song với việc tu dưỡng xét về mặt chương trình, Tâm lý học Sư phạm Đại học với nội dung cốt lõi là tiếp cận hoạt động giải trí dạy và hoạt động học bằng những cơ sở Tâm lý học, chỉ rõ những phương pháp tiếp cận dạy học, những nhu yếu của việc tổ chức triển khai hoạt động giải trí dạy và hoạt động học bằng những cơ sở Tâm lý học. chỉ rõ phương pháp tiếp cận dạy học, những nhu yếu của việc tổ chức triển khai hoạt động giải trí dạy và hoạt động học. Nên Tâm lý học Sư phạm Đại học trở thành công cụ rất quan trọng để tăng trưởng kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của giảng viên theo hướng tiếp cận kỹ thuật. Mặt khác, việc tiếp đón và lĩnh hội những tri thức Tâm lý học Sư phạm Đại học sẽ giúp cho giảng viên nhận ra được những nhu yếu về phẩm chất và năng lượng của người giảng viên Đại học, nhận ra được những đặc thù của lao động trí tuệ và mang tính đặc trưng này nhằm mục đích tự nhìn nhận bản thân, không ngừng rèn luyện và triển khai xong chính mình trong tương lai … Đó chính là lối tiếp cận mang đặc thù nghiên cứu và điều tra để khuynh hướng tự học và tự phấn đấu nhằm mục đích giúp cho những giảng viên sẽ tăng trưởng và hoàn thành xong nhân cách mẫu mực, nhân cách tổng lực và nhân cách phát minh sáng tạo …

    Những nhu yếu của thực tiễn cũng cho thấy việc phân phối một tri thức khoa học mang tính định danh như “ một bộ môn “, “ một học phần ” hay một chuyên đề sẽ khó khả thi khi lượng tri thức thì rất khổng lồ, da dạng và đa dạng chủng loại. Hơn thế nữa, thời lượng giảng dạy thì được giảm tải theo những xu thế mới, sinh viên sẽ tự chọn những học phần mình cảm thấy cần … Vì vậy, khó hoàn toàn có thể làm tốt việc giảng dạy Đại học nếu không có giải pháp. Thế nên, những cơ sở khoa học về mặt tâm lý để tổ chức triển khai hoạt động giải trí dạy và học sẽ rất có giá trị để phân phối nhu yếu này. Khi nội dung càng rộng mở và thậm chí còn là bát ngát, thời lượng thì có hạn, năng lực của sinh viên cũng trong một chừng mực thì không có gì khác hơn chính những giảng viên phải đủ bản lĩnh và kỹ thuật để tiết chế chính mình, điều tiết bài giảng, hướng đến việc kích thích sinh viên – người học tự điều tra và nghiên cứu, tự học và tự học suốt đời. Điều mà giảng viên thu nhận được trong Tâm lý học Sư phạm Đại học, đó chính là phương pháp hướng sinh viên tự thao tác độc lập, tự điều tra và nghiên cứu và tư duy kế hoạch để xử lý yếu tố của môn học, những yếu tố xoay quanh khoa học chuyên ngành và đặc biệt quan trọng là giải pháp tư duy và chiêu thức thao tác … Tâm lý học Sư phạm Đại học thực thi thiên chức của chính mình như một yên cầu cấp thiết .

    Dựa trên những nhu yếu của thực tiễn, nền tảng lý luận và những lịch sử vẻ vang điều tra và nghiên cứu mang tính mạng lưới hệ thống, Tâm lý học Sư phạm Đại học sinh ra như một chuyên ngành của Tâm lý học. Tâm lý học Sư phạm Đại học là khoa học nghiên cứu và điều tra mạng lưới hệ thống những tri thức, những quan điểm và những nguyên tắc cũng như những quy luật giảng dạy và giáo dục ở bậc Đại học trong cái nhìn thích ứng. Tâm lý học Sư phạm Đại học trở thành một kiến thức và kỹ năng nền tảng không hề thiếu trong quy trình giảng dạy ở bậc Đại học cũng như quản trị công tác làm việc giảng dạy ở bậc Đại học trên tầm vĩ mô và vi mô .

    3. Phương pháp luận và chiêu thức điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học

    3.1. Phương pháp luận nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học

    Trước hết, hoàn toàn có thể đề cập đến khái niệm phương pháp luận khoa học đại cương. Phương pháp luận dựa trên những nguyên tắc, những phương tiện đi lại và hình thức nhận thức khoa học mang tính tổng lực. Phương pháp luận khoa học đại cương nêu ra yếu tố chung để thiết kế xây dựng điều tra và nghiên cứu khoa học, những giải pháp thực thi hoạt động giải trí lý luận và thực tiễn, trong đó có những yếu tố chung kiến thiết xây dựng điều tra và nghiên cứu thực nghiệm, quan sát và quy mô hóa .

    Phương pháp luận khoa học là học thuyết về những giải pháp nhận thức khoa học và tái tạo quốc tế. Phương pháp luận Tâm lý học Sư phạm Đại học là những quan điểm duy vật biện chứng và những quan điểm khoa học tâm lý về thực chất tâm lý, sự thống nhất ý thức nhân cách và hoạt động giải trí, là những nguyên tắc về tri thức khoa học đã được khái quát mang tính logic so với quy trình nghiên cứu và điều tra những hiện tượng kỳ lạ tâm lý trong những điều kiện kèm theo đặc trưng về dạy học và giáo dục ở môi trường tự nhiên Đại học .

    Phương pháp luận của việc điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau :

    3.1.1. Nguyên tắc bảo vệ tính khách quan khi nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học

    Các hiện tượng kỳ lạ tâm lý của sinh viên trong đó gồm có những đặc thù, quy luật, chính sách của sự tăng trưởng tâm lý là đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu chính của Tâm lý học Sư phạm Đại học vì vậy những hiện tượng kỳ lạ này được điều tra và nghiên cứu phải bảo vệ tính khách quan. Điều này, yên cầu việc nghiên cứu và điều tra những yếu tố này trong trạng thái tự nhiên nhất, thật nhất và tiêu chuẩn trung thực, đúng chuẩn phải luôn luôn được bảo vệ .

    Việc thực thi nguyên tắc khách quan trong khi nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học là nhu yếu tối quan trọng vì chỉ khi tuân thủ nhu yếu này hay nguyên tắc này thì những đặc thù tâm lý hay những thông tin khái quát khác về tuổi sinh viên mới thực sự có tính khách quan và có đủ độ đáng tin cậy. Đây cũng là một thử thách để thấy rằng việc điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học đòi hỏi phải rất dày công, phải tỉ mỉ, chi tiết cụ thể và đặc biệt quan trọng là luôn có những vật chứng khoa học kể cả về mặt định lượng lẫn định tính .

    Nguyên tắc tính khách quan được vận dụng một cách đơn cử khi điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học là mọi cứ liệu về tâm lý đều phải được lưu giữ và nó trở thành những dẫn chứng về mặt khoa học. Dù rằng một biểu lộ tâm lý của sinh viên hoàn toàn có thể xảy ra duy nhất một lần hay xảy ra lặp đi lặp lại cũng phải được chăm sóc vì đây là những cơ sở rất quan trọng để minh họa cho những thông số kỹ thuật tăng trưởng của độ tuổi. Đây cũng chính là những luận cứ rất quan trọng để người nghiên cứu và điều tra hoàn toàn có thể khởi đầu cho một sự giả định. Nói khác đi, việc Kết luận một cách cảm tính hay chủ quan của người điều tra và nghiên cứu khi nhìn nhận về sự tăng trưởng tâm lý hay diễn tiến tâm lý của sinh viên sẽ không hề được đồng ý vì nó vi phạm nguyên tắc khách quan. Mọi biểu lộ về tâm lý của sinh viên đều có những cơ sở và những Tóm lại trong sự tăng trưởng tâm lý của sinh viên đều phải dựa trên những cứ liệu rõ ràng và cụ thể .

    Nguyên tắc này còn yên cầu việc điều tra và nghiên cứu hoạt động giải trí dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên phải diễn ra một cách chân thực và tự nhiên nhất. Cụ thể như, việc nghiên cứu và điều tra hoạt động học của sinh viên cần nhìn nhận một cách khách quan trong thiên nhiên và môi trường học đường giảng đường cũng như trong môi trường tự nhiên hoạt động và sinh hoạt hàng ngày … Hay việc nghiên cứu và điều tra hoạt động giải trí dạy của giảng viên cần được xem xét khách quan trải qua những diễn tiến khách quan của nó trong những khâu khác nhau của quy trình giảng dạy .

    3.1.2. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng khi điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học

    Việc điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học phải nhìn nhận những bộc lộ tâm lý của tuổi sinh viên luôn chịu tác động ảnh hưởng một cách đồng nhất bởi những yếu tố khác ảnh hưởng tác động đến tâm lý người. Từ những điều kiện kèm theo sinh học đến những điều kiện kèm theo xã hội hay vai trò đặc biệt quan trọng quan trọng của chủ thể cùng với hoạt động giải trí của chủ thể đều được xem xét trong việc nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm đại học. Sự ảnh hưởng tác động tổng hợp và đồng điệu này sống sót và diễn ra như một quy luật phổ cập và nó để lại những dấu ấn quan trọng trong tiến trình tăng trưởng tâm lý của con ngươi. Đặc biệt, việc tuân thủ nguyên tắc này yên cầu cần nhìn nhận sự tăng trưởng tâm lý hay những diễn tiến tâm lý của sinh viên chịu ảnh hưởng tác động đặc biệt quan trọng quan trọng bởi ảnh hưởng tác động của giảng viên cùng với hoạt động giải trí dạy nhưng chính hoạt động học của sinh viên lại quyết định hành động sự tăng trưởng cá thể mình .

    Ngoài ra, việc điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học luôn luôn nhìn nhận sinh viên trong sự ảnh hưởng tác động đa chiều cũng như trong mối liên hệ tương tác giữa điều kiện kèm theo sinh học với tâm lý, quan hệ giữa thiên nhiên và môi trường và mái ấm gia đình với tâm lý của sinh viên. Đây cũng chính là nhu yếu để thấy rằng việc nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học không hề tách sinh viên ra khỏi thực tại cũng như tách ra khỏi nhóm hội đồng sinh viên theo nguyên tắc khác biệt dù chỉ là tương đối .

    Những bộc lộ tâm lý của sinh viên không hề tự dưng có được. Chính thế cho nên, những lý giải về mặt hành vi, thái độ hay những sự lựa chọn giá trị của sinh viên và bất kể đổi khác nào khác đều có căn nguyên của nó. Đó là những thay đổi luôn có những cơ sở từ thiên nhiên và môi trường bên ngoài. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng giúp cho người điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học không những đặt khách thể nghiên cứu và điều tra trong mối quan hệ hội đồng mà cũng nhìn nhận toàn bộ những tác động ảnh hưởng ẩn tàng xét trên bình diện tương tác đa chiều trong nghiên cứu và điều tra về sự thay đổi hay tăng trưởng của sinh viên .

    3.1.3. Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức với hoạt động giải trí khi điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học

    Nguyên tắc này chứng minh và khẳng định tâm lý, ý thức không tách rời khỏi hoạt động giải trí con người. Tâm lý, ý thức được hình thành, thể hiện và tăng trưởng trong hoạt động giải trí đồng thời khuynh hướng, điều khiển và tinh chỉnh, kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí. Các đặc thù tâm lý, quy trình tâm lý của sinh viên đều phải được nghiên cứu và điều tra trải qua hoạt động giải trí, diễn biến và những mẫu sản phẩm của hoạt động giải trí của sinh viên trong trong thực tiễn .

    Bên cạnh đó, việc xem xét những đặc thù tâm lý của sinh viên cũng phải được chăm sóc trên bình diện giữa bộc lộ và thực chất. Không thể quy gán một cách hấp tấp vội vàng những bộc lộ trong thời điểm tạm thời của sinh viên là đặc thù tâm lý cũng như không hề Tóm lại một cách thiếu tỉnh táo nếu những cứ liệu về việc điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học chưa thực sự đủ độ ” chín ” về mặt ý nghĩa thống kê. Cụ thể như việc nghiên cứu và điều tra những đặc thù về nhận thức hay tình cảm của sinh viên không hề không được triển khai ngay trong hoạt động giải trí thường nhật của sinh viên mà đặc biệt quan trọng là hoạt động giải trí học tập – nghiên cứu và điều tra khoa học của sinh viên .

    Nguyên tắc này yên cầu việc khám phá tâm lý của sinh viên phải dựa trên nền tảng của những biểu lộ tâm lý trải qua thái độ và hành vi của sinh viên. Ngay cả việc xem xét sự tăng trưởng đích thực về mặt tâm lý của sinh viên cũng dựa trên những cơ sở rất đơn cử và rõ ràng mà không chỉ dựa vào những số lượng thô đo đạc được. Điều này sẽ đưa ra một yên cầu rất khắt khe khi nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học là việc dựa trên những chỉ báo nghiên cứu và điều tra phải xác nhận nhưng phải đồng điệu diễn ra trong hoạt động giải trí dạy và hoạt động học .

    3.1.4. Nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học trong cái nhìn hoạt động và tăng trưởng

    Tâm lý người có sự phát sinh, hoạt động và tăng trưởng. Sự tăng trưởng tâm lý người nói chung và tâm lý ở từng lứa tuổi nói riêng mà đơn cử là ở tuổi sinh viên người trẻ tuổi là không ngừng nên khi nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học phải bảo vệ một cách tráng lệ, tính trong thực tiễn nhưng có bảo vệ tính dự kiến, dự trữ. Điều này làm cho việc nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học sẽ mang tính thực tiễn và ứng dụng cao .

    Nguyên tắc này yên cầu việc nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học không được “ cứng ngắc ” vào những chỉ số đã có về mặt tăng trưởng tâm lý của sinh viên hay những Kết luận mang đặc thù cố định và thắt chặt. Chính những tác động ảnh hưởng về mặt xã hội – văn hóa truyền thống và kể cả những biến hóa có chủ đích của khách thể sẽ tạo nên những đổi khác khá lớn trong tiến trình tăng trưởng tâm lý. Người nghiên cứu và điều tra luôn luôn có cái nhìn hoạt động để xem xét mọi sự thay đổi trong một quan điểm rất mới mẻ và lạ mắt, tích cực và đặc biệt quan trọng là theo khuynh hướng thừa nhận nếu nó diễn ra theo một quy luật hoặc tối thiểu là được lặp đi lặp lại nhiều lần dù chỉ là tương đối …

    Ngoài ra, việc nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học cần xem xét hoạt động học và hoạt động giải trí dạy trong tiến triển và sự hoạt động liên tục xét về mặt tự thân từng hoạt động giải trí cũng như xét trên bình diện quy trình. Điều này trở thành một nhu yếu cơ bản để việc điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học nhằm mục đích tránh những thói quen xấu đi khi nghiên cứu và điều tra cũng như cách nhìn mang tính cảm tính, chủ quan, duy ý chí .

    3.2. Phương pháp điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học

    3.2.1. Khái niệm

    – Phương pháp là phương pháp để tìm hiểu và khám phá và điều tra và nghiên cứu đối tượng người tiêu dùng của một khoa học nào đó .

    – Thực tế nghiên cứu và điều tra cho thấy những chiêu thức lý luận được sử dụng phối tích hợp và sống sót thành một mạng lưới hệ thống. Hệ thống chiêu thức này được lựa chọn dựa trên trách nhiệm, mục tiêu điều tra và nghiên cứu và những nhu yếu cơ bản của cuộc điều tra và nghiên cứu. Khi những chiêu thức điều tra và nghiên cứu cùng sống sót như một mạng lưới hệ thống thì nó được gọi là chiêu thức hệ. Phương pháp hệ nghiên cứu và điều tra là hàng loạt những giải pháp, chiêu thức nghiên cứu và điều tra một yếu tố, một khoa học nào đó. Đây là những phương pháp hài hòa và hợp lý, có mục tiêu dẫn đến một tác dụng nhất định, một quy trình nhất định hay triển khai một trách nhiệm thực tiễn nào đó. Phương pháp hệ cũng gồm có những giải pháp kỹ thuật để hiện thực hóa chiêu thức điều tra và nghiên cứu với tiềm năng chứng tỏ tính đúng mực của tri thức hay tính thuyết phục của tri thức về khách thể điều tra và nghiên cứu .

    3.2.2. Phân loại những chiêu thức nghiên cứu và điều tra

    Có nhiều cách phân loại khác nhau :

    * Hướng 1 : Phân loại của những nhà Tâm lý học Liên Xô cũ .

    Cách phân loại này chia thành ba nhóm chiêu thức .

    Nhóm 1 : Nhóm những chiêu thức tổ chức triển khai .

    + Phương pháp cắt ngang ( so sánh ) .

    Phương pháp cắt ngang là nhóm những chiêu thức tổ chức triển khai nghiên cứu và điều tra. Đây là nhóm chiêu thức dựa trên một nhóm mẫu theo lát cắt đủ số lượng nhằm mục đích nghiên cứu và điều tra những khuynh hướng chung nào đó ( sử dụng việc so sánh để nhận ra tác dụng nghiên cứu và điều tra )

    + Phương pháp cắt dọc .

    Phương pháp này là giải pháp nghiên cứu và điều tra tâm lý của một khách thể trong một khoảng chừng thời hạn dài nào đó nhằm mục đích tìm sự biến hóa tâm lý quy luật tăng trưởng tâm lý theo từng quá trình .

    + Phương pháp phức tạp .

    Phương pháp phức tạp là sự phối hợp giữa giải pháp cắt dọc và chiêu thức cắt ngang trong nghiên cứu và điều tra. Phương pháp phức tạp yên cầu lượng mẫu điều tra và nghiên cứu đủ độ thuyết phục về mặt thống kê ( khách quan ) cũng như cần phải nghiên cứu và điều tra sâu trên một vài khách thể để cung ứng thêm những cứ liệu nhằm mục đích góp thêm phần bổ trợ cho điều tra và nghiên cứu định lượng .

    – Nhóm 2 : Nhóm những giải pháp mang tính kinh nghiệm tay nghề .

    Nhóm giải pháp này gồm có những giải pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu nghiên cứu và điều tra mà đơn cử là những biểu lộ của những quy trình tâm lý, đặc thù tâm lý, quy luật tâm lý ở một độ tuổi nhất định nào đó. Trong nhóm chiêu thức này hoàn toàn có thể đề cập đến những chiêu thức đơn cử như : chiêu thức quan sát, nghiên cứu và phân tích mẫu sản phẩm, phỏng vấn …

    – Nhóm 3 : Nhóm những chiêu thức lựa chọn và giải quyết và xử lý những tài liệu đã tích lũy được .

    Nhóm chiêu thức này được triển khai đa phần để giải quyết và xử lý những cứ liệu, số liệu hoặc luận cứ – luận chứng trong quy trình nghiên cứu và điều tra. Thực ra, đây chính là những giải pháp quyết định hành động chất lượng cuộc nghiên cứu và điều tra vì nó cũng chính là những thao tác xét trên bình diện khoa học của cuộc điều tra và nghiên cứu. Có thể thấy có hai phương pháp chính gồm có : điều tra và nghiên cứu định lượng và nghiên cứu và điều tra định tính .

    + Phương pháp nghiên cứu và điều tra định lượng .

    Khái niệm định lượng ( quanlity ) thường gắn liền với số lượng, tần số, cường độ, tỷ lệ … Nghiên cứu định lượng thường sử dụng những giải pháp tích lũy số liệu “ cứng ” dưới dạng số lượng và với một số lượng mẫu như : phiếu tìm hiểu, phỏng vấn theo mẫu, thực nghiệm và thậm chí còn là quan sát. Theo nhà nghiên cứu Bryman, điều tra và nghiên cứu đỉnh lượng thường gắn liền và hướng đến việc kiểm tra giả thuyết, thiết lập sự kiện, thống kê diễn đạt, khám phá mối quan hệ giữa những biến số và Dự kiến. Nhà nghiên cứu và điều tra Goodwin cho rằng điều tra và nghiên cứu định lượng thường đi theo hướng diễn dịch, có tiến trình ngặt nghèo và sử dụng 1 số ít dụng cụ đo lường và thống kê tương đối cụ thể .

    Phương pháp nghiên cứu và điều tra định lượng còn được hiểu là chiêu thức nghiên cứu và điều tra đa phần bằng thống kê toán học để tích lũy số liệu nghiên cứu và điều tra nhằm mục đích tìm ra những đặc thù tâm lý hoặc những bộc lộ tâm lý chung của một nhóm mẫu đại diện thay mặt. Nói khác đi, điều tra và nghiên cứu định lượng là chiêu thức dựa trên sự nghiên cứu và phân tích số lượng những tài liệu tích lũy được từ cuộc nghiên cứu và điều tra .

    Phương pháp này được cho phép người nghiên cứu và điều tra tích lũy những số liệu từ một nhóm hoặc vài nhóm lứa tuổi ( nếu nghiên cứu và điều tra so sánh ) và sau đó sử dụng những giải pháp định lượng và giải pháp lý giải tác dụng điều tra và nghiên cứu định lượng. Phương pháp này yên cầu việc chọn mẫu phải thực sự khoa học cũng như việc giải quyết và xử lý những số liệu thống kê phải thực sự khách quan khi bảo vệ những nhu yếu về độ an toàn và đáng tin cậy, độ ngăn cách … để hoàn toàn có thể đưa ra những Kết luận đúng mực. Một trong những chương trình giải quyết và xử lý thuật toán thống kê bằng máy tính trong việc nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học khá hữu hiệu ngày này là chương trình SPSS đã được ứng dụng thông dụng. Tuy nhiên, điều quan trọng là người nghiên cứu và điều tra phải thực sự quan tâm tiên phong đến việc mã hóa số liệu cũng như đặt ra những nhu yếu về thông số kỹ thuật thống kê để áp sát trách nhiệm nghiên cứu và điều tra. Mặt khác, điều rất quan trọng là phải đọc được những số lượng thống kê cũng như giải thuật những số lượng thống kê ấy và phản hồi một cách sắc nét. Việc sử dụng giải pháp định lượng sẽ không giúp người điều tra và nghiên cứu phân biệt mối liên hệ qua lại giữa những thuộc tính tâm lý khác nhau về chất lượng nhưng lại có những vật chứng giống nhau về số lượng trên số lượng thống kê. Trong trường hợp này, sẽ thực sự là thiếu tính thuyết phục nếu chỉ nói với những số lượng mà thiếu hẳn những cứ liệu khác để bổ trợ. Cứ liệu ấy có được nhờ vào chiêu thức nghiên cứu và điều tra định tính .

    + Phương pháp nghiên cứu và điều tra định tính .

    Khái niệm định tính ( quality ) chỉ đặc tính của sự vật hay hiện tượng kỳ lạ. Nghiên cứu định tính thường chú trọng đến quy trình và ý nghĩa, những cái khó hoàn toàn có thể cân – đong – đo – đếm một cách đúng mực để bộc lộ bằng số lượng, tần số hay cường độ. Từ giữa thế kỷ XX nhiều nhà nghiên cứu và điều tra cho rằng những chiêu thức nghiên cứu và điều tra định lượng chỉ quan tâm đến logic của số lượng mà bỏ lỡ sự đa dạng chủng loại, phức tạp và chằng chịt vẫn có của những hiện tượng kỳ lạ xã hội. Các phương pháp định tính chú trọng đến thực chất xã hội của thực tại, những tác động ảnh hưởng của thực trạng lên đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu, mối quan hệ ngặt nghèo giữa người nghiên cứu và điều tra và đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu. Nghiên cứu định tính thường đi theo hướng gắn liền với việc lập giả thuyết và triển khai theo lối quy nạp. Nghiên cứu định tính thường sử dụng những giải pháp thu thập dữ liệu như phỏng vấn, quan sát để có được những số liệu phong phú và chi tiết cụ thể. Nghiên cứu định tính thường yên cầu người điều tra và nghiên cứu xem xét số liệu ngay từ tiến trình đầu của việc điều tra và nghiên cứu và có những khuynh hướng thích hợp cũng như được tái sử dụng những số liệu nghiên cứu và điều tra ấy để liên tục minh họa .

    Nghiên cứu định tính là chiêu thức dùng để nghiên cứu và phân tích tài liệu tích lũy theo nhóm, theo giải pháp hay nói cách khác đó là giải pháp dựa trên sự nghiên cứu và phân tích chất lượng những tài liệu tích lũy được, cùng với tính Dự kiến được diễn đạt trong những thuật ngữ khái niệm khoa học đã biết nhằm mục đích lý giải khoa học cho những giả thuyết .

    Thực tế cho thấy việc nghiên cứu và điều tra định tính là một yên cầu khá quan trọng trong nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học khi mà những nhu yếu diễn đạt nghiên cứu và điều tra định lượng không hề thỏa mãn nhu cầu nhu yếu phác thảo chân dung tâm lý của một độ tuổi thì điều tra và nghiên cứu định tính thực thi được nhu yếu này một cách khá hiệu suất cao. Phương pháp điều tra và nghiên cứu định tính không được cho phép sử dụng những giải pháp và chiêu thức định lượng để lý giải hiệu quả điều tra và nghiên cứu, nhận xét về mức độ tăng trưởng của những thuộc tính tâm lý được Dự kiến và trực tiếp tìm ra những mối liên hệ nguyên do giữa những đại lượng biến thiên được nghiên cứu và điều tra. Ở đây chính nghiên cứu và điều tra định tính làm cho những điều tra và nghiên cứu về Tâm lý học Sư phạm Đại học sẽ mang tính khái quát nhưng vẫn bảo vệ tính đơn cử với những khách thể khác nhau trong tiến trình điều tra và nghiên cứu .

    Nghiên cứu định tính và điều tra và nghiên cứu định lượng dù có sự độc lạ nhưng không loại trừ lẫn nhau mà có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cả hai giải pháp này đều hướng đến việc tìm kiếm hiểu biết và tri thức khoa học mặc dầu dạng thức thì khác nhau, chúng hoàn toàn có thể tương hỗ lẫn nhau tạo ra một hiểu biết thấu đáo về đối tượng người dùng. Bên cạnh đó, cả hai giải pháp hay hai cách tiếp cận đều yên cầu một quy trình điều tra và nghiên cứu chuẩn xác và ngặt nghèo vì thế hiệu quả của một cách tiếp cận này hoàn toàn có thể đủ độ đáng tin cậy để sử dụng cho cách tiếp cận kia và ngược lại. Ngoài ra, cả hai cách tiếp cận đều sử dụng giám sát như thể một thành phần quan trọng của tiến trình điều tra và nghiên cứu. Kết quả đo lường và thống kê đó hoàn toàn có thể bổ trợ cho nhau. Việc vận dụng cả điều tra và nghiên cứu định tính và định lượng trong Tâm lý học Sư phạm Đại học sẽ làm cho việc điều tra và nghiên cứu những đặc thù tâm lý đơn cử chi tiết cụ thể nhưng có tính khái quát để tìm ra những cơ sở khoa học nhằm mục đích đưa ra những tác động ảnh hưởng tương thích thôi thúc sự tăng trưởng tối đa tâm lý của con người theo từng độ tuổi cũng như trong tiến trình tăng trưởng .

    * Hướng 2 : Cách phân loại của 1 số ít nhà Tâm lý học Sư phạm Đại học phương Tây .

    Theo quan điểm này thì giải pháp điều tra và nghiên cứu Tâm lý học Sư phạm Đại học cũng sống sót nhiều giải pháp khác nhau trong sự phân loại tương đối. Cách phân loại này dựa vào thực trạng việc điều tra và nghiên cứu ở những chiều kích khác nhau để đưa ra những giải pháp nghiên cứu và điều tra khác nhau. Có thể điểm qua những chiêu thức nghiên cứu và điều tra sau :

    + Phương pháp điều tra và nghiên cứu diễn đạt và nghiên cứu và điều tra lý giải .

    + Phương pháp nghiên cứu và điều tra trong điều kiện kèm theo tự nhiên và điều tra và nghiên cứu trong phòng thí nghiệm .

    + Phương pháp điều tra và nghiên cứu có tính lịch sử vẻ vang .

    + Phương pháp điều tra và nghiên cứu kim chỉ nan và nghiên cứu và điều tra dựa trên hình tượng .

    + Phương pháp nghiên cứu cơ sở và nghiên cứu ứng dụng .

    + Phương pháp nghiên cứu và điều tra thành viên và điều tra và nghiên cứu nhóm .

    * Hướng 3 : Phân loại những chiêu thức nghiên cứu và điều tra dựa trên phương pháp thực thi .

    Dựa trên phương pháp thực thi hiểu theo nghĩa là thực thi giải pháp này trong những điều kiện kèm theo và thao tác nào thì có hai giải pháp nghiên cứu và điều tra đa phần sau :

    + Phương pháp điều tra và nghiên cứu thực nghiệm .

    + Phương pháp điều tra và nghiên cứu không dùng thực nghiệm .

    3.2.2. Một số giải pháp điều tra và nghiên cứu thông dụng

    3.2.2. 1. Phương pháp quan sát

    * Khái niệm :

    Quan sát là hình thức tri giác chủ định bằng cách sử dụng những giác quan để tích lũy thông tin về đối tượng người tiêu dùng, yếu tố điều tra và nghiên cứu nhằm mục đích thực thi những mục tiêu đã đặt ra Giao hàng cho công tác làm việc nghiên cứu và điều tra .

    Quan sát là chiêu thức theo dõi có mạng lưới hệ thống, có tổ chức triển khai và lý giải những điều đang xảy ra. Quan sát phải được sử dụng bằng nhiều giác quan phối hợp một cách hài hòa và hợp lý và sử dụng những phương tiện kỹ thuật tương hỗ .

    Cụ thể hơn, quan sát trong nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học là chiêu thức mà nhà nghiên cứu theo dõi, ghi chép những biểu lộ phong phú của hoạt động giải trí tâm lý của sinh viên hoặc giảng viên hoặc nhóm sinh viên, nhóm giảng viên cùng với những diễn biến của nó .

    * Phân loại

    Có thể thấy dựa trên khái niệm của giải pháp quan sát thì việc phân loại chiêu thức quan sát cũng là việc làm khá phức tạp Có thể đề cập đến một vài cách phân loại sau :

    Cách 1 : Quan sát gồm có quan sát tự nhiên và quan sát theo tiềm năng .

    – Quan sát tự nhiên :

    + Là loại quan sát được sử dụng nhằm mục đích ghi lại tổng thể những gì đang xảy ra trong quy trình điều tra và nghiên cứu để làm dữ liệu .

    + Loại quan sát này được sử dụng để tìm hiểu và khám phá khái quát về khách thể nghiên cứu và điều tra và theo dõi những hiện tượng kỳ lạ lặp đi lặp lại trong quy trình nghiên cứu và điều tra tiếp tục .

    – Quan sát theo mục tiêu:

    + Là loại quan sát theo những tiềm năng đơn cử được đặt ra từ trước với những biểu lộ đơn cử cùng những tiêu chuẩn nhìn nhận .

    + Loại quan sát này được sử dụng để nhìn nhận một biểu lộ đơn cử nào đó trong tâm lý của sinh viên, một đặc thù tâm lý đơn cử của sinh viên trong quy trình điều tra và nghiên cứu. Loại quan sát này hoàn toàn có thể sử dụng cách ghi lại vào bảng liệt kê mức độ tăng trưởng đơn cử của đối tượng người dùng quan sát .

    Cách 2 : Quan sát gồm có quan sát bộ phận và quan sát tổng lực .

    – Quan sát bộ phận :

    Quan sát bộ phận là loại quan sát được thực thi khi chủ thể quan sát theo dõi một mặt nào đó trong hành vi, thái độ của khách thể điều tra và nghiên cứu .

    – Quan sát tổng lực :

    Quan sát tổng lực là loại quan sát được thực thi nhằm mục đích quan sát nhiều mặt trong diễn biến tâm lý của trẻ nếu như không nói là quan sát một cách bao quát tổng thể những bộc lộ tâm lý của trẻ trong quá trình điều tra và nghiên cứu nào đó ở một toàn cảnh nào đó .

    Ngoài ra, hoàn toàn có thể đề cập đến hình thức tự quan sát. Tự quan sát là quy trình nghiệm thể lấy chính những hiện tượng kỳ lạ quy trình tâm lý của mình làm đối tượng người tiêu dùng tri giác .

    * Một số nguyên tắc đơn cử trong quan sát :

    Dựa trên loại quan sát mà chủ thể điều tra và nghiên cứu lựa chọn khi nghiên cứu và điều tra thì những nguyên tắc quan sát sau đây được vận dụng một cách tương đối linh động và phát minh sáng tạo .

    – Giữ khoảng cách vừa phải, không để khách thể biết mình đang được quan sát .

    – Không trò chuyện với khách thể ( kể cả tiếp xúc bằng ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ … ) .

    – Không gây cản trở đến hoạt động giải trí của khách thể, can thiệp vào hoạt động giải trí của khách thể .

    – Ghi chép tổng thể sự kiện thật khách quan, không nhận xét nhận định và đánh giá chủ quan, hấp tấp vội vàng .

    – Ghi chép vấn đề đúng theo trình tự đã quan sát, không ghi những gì không nhìn thấy .

    – Tập trung vào đối tượng người dùng quan sát, không dễ bị nhiễu bởi những yếu tố thông tin khác .

    – Biên bản quan sát phải được chuẩn bị sẵn sàng rất đầy đủ, chu đáo, phản ánh đúng giải pháp và kỹ thuật nhìn nhận .

    – Chú ý đến độ đáng tin cậy nếu muốn hiệu quả quan sát thực sự khách quan và khoa học .

    * Yêu cầu :

    Để bảo vệ việc quan sát có hiệu suất cao nhà nghiên cứu cần phải triển khai những nhu yếu sau :

    – Người quan sát phải xác lập được tiềm năng, kế hoạch và phương pháp thực thi .

    – Phải bảo vệ được tính mạng lưới hệ thống, tính liên tục của quan sát. Trong quy trình nghiên cứu và điều tra một hiện tượng kỳ lạ tâm lý nào đó tất cả chúng ta phải phối hợp nhiều giác quan để tri giác đối tượng người tiêu dùng và bảo vệ được tính liên tục về mặt thời hạn .

    – Phải nắm được những yếu tố trước khi thực thi quan sát. Một trong những nhu yếu khi triển khai quan sát là người điều tra và nghiên cứu phải hiểu biết và nắm chắc yếu tố cần quan sát, có như vậy mới giúp họ dữ thế chủ động trong quy trình nghiên cứu và điều tra .

    – Cần phải chuẩn bị sẵn sàng chu đáo những phương tiện đi lại trước khi quan sát như : bút, giấy, camera, máy ghi âm … từ đó hoàn toàn có thể ghi nhận được khá đầy đủ tác dụng quan sát .

    * Các nước quan sát :

    – Bước 1 : Xác định tiềm năng quan sát, đối tượng người dùng quan sát .

    – Bước 2 : Lập kế hoạch quan sát gồm có những nhu yếu sau ; xác lập khu vực, thời hạn, khách thể quan sát, phương tiện đi lại tương hỗ, phương pháp quan sát, những chú ý quan tâm khi quan sát …

    – Bước 3 : Thiết kế mẫu ghi chép quan sát hoặc những loại biên bản quan sát .

    – Bước 4 : Quan sát và ghi chép theo mẫu hoặc quan sát tự nhiên khách thể điều tra và nghiên cứu đã xác lập .

    – Bước 5 : Phân tích tài liệu tích lũy hoặc nghiên cứu và điều tra định tính hoặc bằng nghiên cứu và điều tra định lượng ( nếu số liệu được cho phép ) .

    – Bước 6 : Đề ra giải pháp giáo dục trực tiếp hoặc kế hoạch tác động ảnh hưởng vĩnh viễn ( kế hoạch giáo dục cá thể ) .

    Các bước quan sát trên được sử dụng một cách linh động tùy theo từng nhu yếu khác nhau của từng cuộc điều tra và nghiên cứu. Tuy nhiên, những bước này được thực thi trong sự thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu về nguyên tắc quan sát cũng như bảo vệ có sự tương hỗ thêm của những công cụ khác hay phương tiện đi lại khác để quy trình quan sát sẽ khách quan, khoa học cũng như đem lại những cứ liệu xác nhận nhất .

    Như đã nói, ở mỗi cuộc điều tra và nghiên cứu, giải pháp quan sát sẽ được vận dụng một cách chuyên biệt. Tùy theo nhu yếu về trách nhiệm điều tra và nghiên cứu, xác lập tài liệu điều tra và nghiên cứu, khách thể điều tra và nghiên cứu và những nhu yếu có tương quan, những loại mẫu quan sát sẽ rất phong phú và nhiều mẫu mã nhằm mục đích phân phối những nhu yếu trong cuộc nghiên cứu và điều tra theo tiềm năng đề ra .

    * Ưu và điểm yếu kém :

    + Ưu điểm :

    – Đây là chiêu thức dễ thực thi, và hoàn toàn có thể quan sát được nhiều khách thể trong một lúc .

    – tin tức quan sát được rất đa dạng và phong phú về khách thể ( cả thông tin ngôn từ và thông tin phi ngôn từ ) .

    – giá thành thực thi đỡ tốn kém ( ít hơn ) so với những giải pháp nghiên cứu và điều tra khác .

    + Nhược điểm :

    – Người quan sát đóng vai trò thụ động, không dữ thế chủ động gây ra được những hiện tượng kỳ lạ điều tra và nghiên cứu .

    – Kết quả thu được mang đặc thù chủ quan cho nên vì thế hạn chế tính khách quan của hiệu quả nghiên cứu và điều tra .

    3.2.2. 2. Phương pháp tìm hiểu bằng bảng hỏi ( Ankét )

    * Khái niệm :

    Ankét là chiêu thức sử dụng bảng hỏi được phong cách thiết kế sẵn từ trước, nhằm mục đích tích lũy quan điểm chủ quan của 1 số ít đông nghiệm thể về một yếu tố hoặc hiện tượng kỳ lạ nghiên cứu và điều tra nào đó. Bằng cách nhu yếu nghiệm thể lựa chọn giải pháp vấn đáp tương thích nhất với quan điểm của mình ( so với câu hỏi kín ) hoặc đưa ra quan điểm chủ quan ( so với câu hỏi mở ) cho những yếu tố đặt ra, Giao hàng cho mục tiêu nghiên cứu và điều tra .

    * Phân loại :

    Có thể phân ra làm hai loại : tìm hiểu trực tiếp và tìm hiểu gián tiếp .

    + Điều tra trực tiếp là nhà nghiên cứu trực tiếp phong cách thiết kế bảng hỏi, trực tiếp đi tìm hiểu và tịch thu hiệu quả nghiên cứu và điều tra cũng như giải quyết và xử lý những hiệu quả nghiên cứu và điều tra .

    + Điều tra gián tiếp là tìm hiểu qua những phương tiện thông tin đại chúng như : báo, đài, internet, ti vi … hoặc người điều tra và nghiên cứu hoàn toàn có thể sử dụng người khác thay mình đi phát phiếu tìm hiểu đã được soạn thảo sẵn theo những chỉ báo điều tra và nghiên cứu …

    * Yêu cầu :

    – Các câu hỏi phải ngắn gọn, dễ hiểu và phải tương thích với trình độ của nghiệm thể .

    – Cần phải phối hợp giữa câu hỏi kín và câu hỏi mở trong bảng hỏi, việc phối hợp này được cho phép điều tra và nghiên cứu được sâu những động cơ, nhu yếu và mong ước của khách thể điều tra và nghiên cứu .

    – Phải tạo được bầu không khí chân thành, hiểu biết lẫn nhau giữa người điều tra và nghiên cứu và người được nghiên cứu và điều tra, có như vậy mới thu được những thông tin khách quan, trung thực về đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu .

    – Phải sẵn sàng chuẩn bị chu đáo, đúng mực câu hỏi, giải pháp vấn đáp khi soạn bảng hỏi và phải thực thi điều tra và nghiên cứu thử trước khi điều tra và nghiên cứu trên diện rộng .

    – Cần phải hướng dẫn khách thể một cách chi tiết cụ thể phương pháp lựa chọn hoặc vấn đáp cho những câu hỏi .

    * Ưu và điểm yếu kém :

    + Ưu điểm :

    – Trong một thời hạn ngắn mà tích lũy được những thông tin đa dạng và phong phú về đối tượng người tiêu dùng .

    – Có thể nghiên cứu và điều tra được nhiều khách thể trong cùng một lúc .

    – Phương pháp này dễ thực thi, hoàn toàn có thể nghiên cứu và điều tra ở trong hội trường, hay trên đường phố …

    + Nhược điểm :

    – Đậy là giải pháp với sự góp vốn đầu tư nhất định về ngân sách ( cho soạn thảo câu hỏi, phương tiện đi lại đi tìm hiểu, in ấn bảng hỏi, giải quyết và xử lý tác dụng … ) .

    – Các thông tin thu được vẫn còn mang tính chủ quan của nhà nghiên cứu ( hiệu quả của việc phong cách thiết kế câu hỏi ) .

    – tin tức thu được rất đa dạng chủng loại, phong phú và phức tạp vì vậy rất khó giải quyết và xử lý …

    Nên phối hợp với những giải pháp nghiên cứu và điều tra khác làm tăng độ khách quan của tác dụng nhận được .

    3.2.2. 3. Phương pháp phỏng vấn

    * Khái niệm :

    Phỏng vấn là giải pháp thăm dò ý kiến của nghiệm thể, bằng cách trao đổi trực tiếp giữa người phỏng vấn và nghiệm thể, nhằm mục đích tích lũy quan điểm chủ quan của nghiệm thể về một yếu tố hoặc hiện tượng kỳ lạ tâm lý nào đó Giao hàng cho mục tiêu nghiên cứu và điều tra .

    * phân loại

    – Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa :

    Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa là loại phỏng vấn trực tiếp giữa người phỏng vấn và nghiệm thể theo tiến trình và nội dung và những câu hỏi đã được sẵn sàng chuẩn bị từ trước .

    – Phỏng vấn phi tiêu chuẩn hóa :

    Phỏng vấn phi tiêu chuẩn hóa là loại phỏng vấn trực tiếp không theo một quy trình tiến độ và kế hoạch đơn cử, người phỏng vấn có quyền đặt ra những câu hỏi tùy theo trường hợp và thời cơ phỏng vấn .

    – Phỏng vấn sâu :

    Phỏng vấn sâu là loại phỏng vấn được triển khai giữa nhà điều tra và nghiên cứu và một nghiệm thể về một yếu tố nào đó. Phỏng vấn sâu hoàn toàn có thể giúp nhà nghiên cứu và điều tra đi sâu vào những tầng bậc sâu của những hiện tượng kỳ lạ tâm lý như : động cơ, sở trường thích nghi, niềm tin, lý tưởng … Phỏng vấn sâu thường được sử dụng phối hợp với những giải pháp điều tra và nghiên cứu khác, giúp tất cả chúng ta khẳng định chắc chắn yếu tố hoặc hiện tượng kỳ lạ điều tra và nghiên cứu nào đó .

    * nhu yếu :

    – Người phỏng vấn phải hiểu biết tốt yếu tố điều tra và nghiên cứu. Thông thường, trước khi thực thi phỏng vấn, người triển khai phải nắm chắc yếu tố điều tra và nghiên cứu để hoàn toàn có thể nắm chắc nội dung phỏng vấn .

    – Câu hỏi đưa ra phải ngắn gọn, dễ hiểu tương thích với trình độ của nghiệm thể. Khi thực thi phỏng vấn, người phỏng vấn cần biết trước nghiệm thể là ai, ở lứa tuổi nào và trình độ của họ thế nào … để đưa ra câu hỏi cho tương thích .

    – Phải tạo ra được bầu không khí thân thiện, chân thành và hiểu lẫn nhau giữa người phỏng vấn và nghiệm thể .

    – Chuẩn bị tốt những phương tiện đi lại thiết yếu để cho buổi phỏng vấn có hiệu quả tốt như máy ghi âm, camera, giấy, bút …

    – Hạn chế tối đa những yếu tố ảnh hưởng tác động đến sự khách quan cũng như độ đúng mực của cuộc phỏng vấn. Ngoài ra, cần chú ý quan tâm đến những yếu tố nhiễu trong quy trình phỏng vấn để bảo vệ cứ liệu mang tính đúng mực .

    3.2.2. 4. Phương pháp thực nghiệm

    * Khái niệm :

    Phương pháp thực nghiệm là giải pháp nghiên cứu và điều tra tác động ảnh hưởng vào đối tượng người dùng một cách có chủ đích trong những điều kiện kèm theo tạo ra nhằm mục đích làm thể hiện hay làm biến hóa một hoặc một vài đặc tính của đối tượng người dùng mà nhà nghiên cứu mong ước .

    * Phân loại :

    Có thể phân loại giải pháp thực nghiệm thành hai loại : chiêu thức thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong phòng thí nghiệm .

    – Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm :

    Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm là loại thực nghiệm được tổ chức triển khai chuẩn bị sẵn sàng ngặt nghèo và lựa chọn những trường hợp khó để thực nghiệm .

    – Thực nghiệm tự nhiên :

    Thực nghiệm tự nhiên là loại thực nghiệm thực thi trong những điều kiện kèm theo giống như tự nhiên nhưng được sắp xếp sẵn một cách tương đối .

    * Một số nguyên tắc khi thực nghiệm :

    – Phải bảo vệ việc tổ chức triển khai thực nghiệm diễn ra một cách rất là thông thường và đừng làm trộn lẫn quá lớn so với nếp sống của khách thể .

    – Xác định biến thực nghiệm và biến phụ thuộc vào trong quy trình điều tra và nghiên cứu thực nghiệm .

    – Kiểm tra những biến số nhiễu so với quy trình thực nghiệm nhiều nhất hoàn toàn có thể có .

    – Kiên nhẫn và trang nghiêm tiếp đón những hiệu quả thực nghiệm cũng như bảo vệ tính khách quan của nó .

    * Các bước thực nghiệm :

    Thực nghiệm được sử dụng lúc bấy giờ trong việc nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư phạm Đại học thường thì là thực nghiệm tác động ảnh hưởng để nâng cao một năng lực nào đó hay biến hóa một biểu lộ nào đó trong sự tăng trưởng tâm lý. Có thể đề cập đến những bước cơ bản sau :

    + chọn nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm tương đương ( đo nguồn vào )

    + Tiến hành thực nghiệm những giải pháp đã đề xuất kiến nghị ở nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng không vận dụng những giải pháp ở nhóm thực nghiệm .

    + Tác động và đo tác dụng ở hai nhóm ( lần hai ) .

    + Tiếp tục thử nghiệm trên nhóm khác ( nếu cần ) và đo thêm tác dụng một lần nữa và rút ra Kết luận .

    3.2.2. 5. Phương pháp nghiên cứu và phân tích loại sản phẩm hoạt động giải trí

    * Khái niệm :

    Phương pháp nghiên cứu và phân tích loại sản phẩm hoạt động giải trí là chiêu thức điều tra và nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá và nhìn nhận trình độ tăng trưởng khoa học công nghệ tiên tiến và những giá trị văn hóa truyền thống, ý thức của con người hay nhóm người, trải qua những loại sản phẩm phát minh sáng tạo, nhằm mục đích Giao hàng mục tiêu nghiên cứu và điều tra đặt ra từ trước. Trong Tâm lý học Sư phạm Đại học việc vận dụng chiêu thức này nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá những biểu lộ tâm lý của đối tượng người dùng được gửi vào những loại sản phẩm trong hoạt động giải trí thường nhật của chủ thể .

    * Yêu cầu :

    – Người điều tra và nghiên cứu phải nắm chắc được yếu tố điều tra và nghiên cứu, trên cơ sở đó họ hoàn toàn có thể trình diễn, nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận loại sản phẩm một cách trung thực khách quan .

    – Phải nghiên cứu và phân tích đơn cử, thâm thúy những tiến trình, thời hạn và điều kiện kèm theo Open mẫu sản phẩm, đồng thời phải so sánh với những mẫu sản phẩm cùng loại đã có trên thị trường .

    – Cần phải nghiên cứu và phân tích, so sánh để tìm ra những đặc thù trình độ tăng trưởng và kỹ năng và kiến thức của những nhóm người và những cá nhân tạo ra loại sản phẩm phát minh sáng tạo .

    3.2.2. 6. Phương pháp trắc nghiệm

    * Khái niệm :

    Phương pháp trắc nghiệm hay còn gọi là test ( chiêu thức nghiên cứu và điều tra theo quy mô ) là chiêu thức điều tra và nghiên cứu dựa trên những hiệu quả đáng đáng tin cậy từ một mẫu khá lớn những cá thể khác nhau từ đó rút ra một quy mô mang tính chuẩn hóa làm cơ sở để nhìn nhận những yếu tố tâm lý nói chung hay những đặc thù tâm lý của một con người – nhóm người. Nói khác đi, trắc nghiệm trong Tâm lý học Sư phạm Đại học là phép thử đã được chuẩn hóa trở thành công cụ để nhà nghiên cứu giám sát những bộc lộ tâm lý của con người .

    * Phân loại :

    Phương pháp trắc nghiệm được sử dụng theo những hình thức phong phú như trắc nghiệm nhóm, trắc nghiệm cá thể, trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa hoặc trắc nghiệm được phong cách thiết kế .

    * Yêu cầu :

    – Trắc nghiệm đối tượng người dùng lựa chọn phải là trắc nghiệm khách quan .

    – Các câu hỏi – bài tập trong trắc nghiệm phải thực sự khoa học và hài hòa và hợp lý cũng như bám sát tiêu chuẩn cần đo nghiệm .

    – Trắc nghiệm phải đo đúng cái cần đo hay nói khác đi những tiêu chuẩn đo phải rõ ràng .

    – Cần quan tâm đến tính văn hóa truyền thống, ngôn từ và những nhu yếu đặc trưng trong quy trình sử dụng trắc nghiệm để nghiên cứu và điều tra tâm lý ở những độ tuổi khác nhau đặc biệt quan trọng là với giảng viên và sinh viên .

    4. Mối quan hệ giữa Tâm lý học Sư phạm Đại học và những môn học khác

    4.1. Với Tâm lý học đại cương

    – Tâm lý học đại cương nghiên cứu và điều tra những yếu tố chung nhất trong sự tăng trưởng tâm lý của con người làm cơ sở khuynh hướng cho việc nghiên cứu và điều tra Tâm lý học Sư Phạm Đại học .

    – Tâm lý học đại cương nghiên cứu và điều tra những đặc thù cơ bản về tâm lý của con người còn Tâm lý học Sư phạm Đại học điều tra và nghiên cứu đơn cử theo độ tuổi sinh viên nên Tâm lý học Sư phạm Đại học sẽ bổ trợ và làm sáng tỏ những tri thức của Tâm lý học đại cương .

    Như vậy, hoàn toàn có thể nói những thành tựu nghiên cứu và điều tra của Tâm lý học đại cương tìm được từ những khái niệm như : quy trình tâm lý trạng thái tâm lý, … sẽ là những khái niệm cơ bản trở thành cơ sở để Tâm lý học Sư phạm Đại học nghiên cứu và điều tra từng mặt trong tiến trình tăng trưởng của sinh viên. Ngược lại, Tâm lý học đại cương sẽ khó hoàn toàn có thể trở nên thân mật và thực tiễn nếu không dựa vào những thành tựu của Tâm lý học Sư phạm Đại học và nói như vậy nghĩa là Tâm lý học đại cương và Tâm lý học Sư phạm Đại học có mối quan hệ ngặt nghèo và ảnh hưởng tác động qua lại với nhau .

    4.2. Với Giáo dục học và Lý luận dạy học bộ môn

    – Tâm lý học Sư phạm Đại học là cơ sở lý luận quan trọng của Giáo dục học. Giáo dục học là ngành khoa học nghiên cứu và điều tra về quy trình giáo dục con người. Đối tượng điều tra và nghiên cứu của Giáo dục đào tạo học chính là quy trình giáo dục, một quy trình hoạt động giải trí đặc biệt quan trọng trong những hoạt động giải trí xã hội của con người .

    – trái lại, Tâm lý học giáo dục cung ứng hiệu quả điều tra và nghiên cứu để tổ chức triển khai hài hòa và hợp lý quy trình giáo dục, một quy trình hoạt động giải trí đặc biệt quan trọng trong những hoạt động giải trí xã hội của con người .

    Xét về mối quan hệ giữa Tâm lý học Sư phạm Đại học và Lý luận dạy học bộ môn, Lý luận dạy học bộ môn giúp cho việc dạy học và giáo dục hiệu suất cao hơn. Chỉ khi nhà giáo dục hiểu khách thể của mình thì mới hoàn toàn có thể giáo dục sinh viên thích hợp nhất, đề xuất kiến nghị những biện pháp sư phạm hữu hiệu nhất nên Tâm lý học Sư phạm Đại học trở thành khoa học cơ sở có “ sức nặng ” đặc biệt quan trọng so với Lý luận dạy học Đại học .

    – Ngoài ra, Giáo dục học khuynh hướng, đặt nhu yếu cho Tâm lý học Sư phạm Đại học nghiên cứu và điều tra một cách đơn cử, ý nghĩa và mang giá trị vận dụng cao. Ngay cả những cơ sở quan trọng nhất của việc lựa chọn những chiêu thức dạy học, phương tiện đi lại dạy học, hình thức tổ chức triển khai hoạt động giải trí cho người học cũng phải dựa vào những đặc thù tâm lý – nhận thức của từng độ tuổi vì vậy những chỉ số về tâm lý của từng độ tuổi do Tâm lý học Sư phạm Đại học đem lại là cực kỳ có giá trị với Giáo dục học. Hơn hết, Tâm lý học Sư phạm Đại học sẽ giúp giảng viên và những nhà quản trị giáo dục nhìn nhận được tình hình và mức độ tăng trưởng của sinh viên nhằm mục đích đưa ra những giải pháp ảnh hưởng tác động tương thích và hiệu suất cao .

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Chương 1 « Tâm lý học Sư phạm Đại học – Huỳnh Văn Sơn appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-dai-hoc-su-pham-1660944803/feed 0
    Giáo trình tâm lý học đại cương TS. Huỳnh Văn Sơn – Tài liệu text https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-huynh-van-son-1660944700 https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-huynh-van-son-1660944700#respond Fri, 19 Aug 2022 21:33:32 +0000 https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-huynh-van-son-1660944700 Giáo trình tâm lý học đại cương TS. Huỳnh Văn Sơn Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.48 KB, 104 trang ) Bạn đang đọc: Giáo trình tâm lý học đại cương TS. Huỳnh Văn Sơn – Tài liệu text […]

    The post Giáo trình tâm lý học đại cương TS. Huỳnh Văn Sơn – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>

    Giáo trình tâm lý học đại cương TS. Huỳnh Văn Sơn

    Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.48 KB, 104 trang )

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

    GIÁO TRÌNH
    TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
    ThS. Lê Thị Hân – TS. Huỳnh Văn Sơn (Chủ biên)
    TS. Trần Thị Thu Mai – ThS. Nguyễn Thị Uyên Thy

    LỜI NÓI ĐẦU
    Là một khoa học non trẻ ra đời mới hơn một thế kỷ qua. Tâm lý học ngày nay đã phát triển với những bước tiến
    mạnh mẽ bởi sự cần thiết và tính ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực của cuộc sống con người. Hiệu quả đặc biệt của
    Tâm lý học không chỉ đối với việc phát triển cá nhân, giải quyết những vấn đề của con người – xã hội mà còn góp phần
    quan trọng nâng cao hiệu quả trong các hoạt động đa dạng và phong phú của con người.
    Tâm lý học đại cương được xem là môn học cung cấp những kiến thức cơ bản, khái quát về tâm lý con người. Từ
    việc tìm hiểu bản chất của tâm lý người đến việc tiếp cận tâm lý con người dựa trên những mặt cơ bản như: nhận thức tình cảm – hành động đến việc tìm hiểu đời sống tâm lý con người với những hiện tượng tâm lý có ý thức đến những bí
    ẩn trong đời sống vô thức. Không những thế, việc tiếp cận con người trên bình diện nhân cách cũng đem đến những
    cách nhìn nhận, đánh giá và phát triển con người một cách sâu sắc và toàn diện. Việc nghiên cứu khoa học tâm lý sẽ
    thật bài bản và khoa học nếu như giải quyết những vấn đề cốt lõi trong Tâm lý học đại cương một cách thấu đáo.
    Tâm lý học đại cương thực sự trở thành công cụ cần thiết đề tìm hiểu những chuyên ngành sâu của Tâm lý học và
    cả những khoa học có liên quan như Giáo dục học, Lý luận dạy học bộ môn cũng như những khoa học liên ngành và
    chuyên ngành khác… Với sinh viên chuyên khoa Tâm lý học, việc tiếp cận Tâm lý học đại cương một cách hệ thống sẽ
    là nền tảng vững chắc cho việc nghiên cứu những chuyên ngành Tâm lý học khác. Với sinh viên không chuyên Tâm lý
    học nói chung, khi tiếp cận Tâm lý học đại cương sẽ nhận thức được sâu sắc cơ sở tâm lý của việc tìm hiểu học sinh và
    của việc tổ chức hoạt động dạy học một cách khoa học, nghệ thuật và hiệu quả.
    Quyển giáo trình Tâm lý học đại cương này là sản phẩm của bộ môn Tâm lý học sau nhiều năm nghiên cứu và
    đầu tư. Giáo trình nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu cho sinh viên các trường nói chung và sinh
    viên Trường Đại học Sư phạm đối với môn Tâm lý học. Kết cấu giáo trình được biên chế theo các chương ứng với sự
    đầu tư biên soạn của các cán bộ giảng dạy thuộc bộ môn Tâm lý học như sau:
    Chương 1: Nhập môn Tâm lý học. ThS. Nguyễn Thị Uyên Thy
    Chương 2: Hoạt động và Giao tiếp. (TS. Huỳnh Văn Sơn)
    Chương 3: Sự hình thành và phát triền tâm lý, ý thức. (ThS. Lê Thị Hân)

    Chương 4: Hoạt động nhận thức. TS.Trần Thị Thu Mai (Cảm giác, Tri giác, Trí nhớ và Tưởng tượng), TS. Huỳnh
    Văn Sơn (Tư duy và Chú ý).
    Chương 5: Đời sống tình cảm. (ThS. Nguyễn Thi Uyên Thy)
    Chương 6: Ý chí. (TS. Huỳnh Văn Sơn)
    Chương 7: Nhân cách. (ThS. Lê Thị Hân)
    Đây là công trình mang tính tập thể nên sự kế thừa những tư liệu quý của những nhà khoa học đi trước, sự tiếp
    nối những thành tựu nghiên cứu giảng dạy và đào tạo của Bộ môn Tâm lý học – Khoa Tâm lý Giáo dục trong nhiều năm
    qua luôn được trân trọng với cả tấm lòng thành. Giáo trình cũng được biên soạn theo hướng tinh lọc những kiến thức cơ
    bản và thiết thực phù hợp với hướng đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Ngoài ra, phần tóm tắt kiến thức sau mỗi chương vừa
    mang tính gợi mở nghiên cứu vừa định hướng cho việc ôn tập nội dung trọng tâm, đáp ứng đa dạng với các hình thức
    đánh giá như: luận đề, trắc nghiệm, tiểu luận…
    Với những cố gắng nhất định, giáo trình đã có những nét mới nhưng chắc chắn những hạn chế là không thể tránh
    khỏi. Rất mong nhận được sự đóng góp và chia sẻ của các nhà khoa học, quý đồng nghiệp và bạn đọc để giáo trình tiếp
    tục hoàn thiện hơn.

    Bộ môn Tâm lý học và nhóm tác giả

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC
    Chương 2. HOẠT ĐỘNG – GIAO TIẾP
    Chương 3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ, Ý THỨC
    Chương 4. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỰC
    Chương 5. ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM
    Chương 6. Ý CHÍ
    Chương 7. NHÂN CÁCH
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    Created by AM Word2CHM

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC
    GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

    Thế giới tâm lý người từ lâu vốn là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều người thuộc mọi tầng lớp, mọi trình độ
    nói chung và các nhà khoa học nói riêng. Những hiểu biết về tâm lý người không còn đơn thuần dừng lại ở các kinh
    nghiệm ứng xử trong dân gian, mà cùng với sự phát triển của xã hội, chúng được nghiên cứu và xây dựng thành một hệ
    thống tri thức mang tính khoa học – Tâm lý học. Những thành tựu của Tâm lý học ngày nay đóng góp rất lớn cho cuộc
    sống của con người trong mọi lĩnh vực, từ nhận thức đến hoạt động thực tiễn, đưa ngành khoa học này lên vị trí quan
    trọng trong hệ thống các ngành khoa học.
    Để khẳng định được vị trí của mình, Tâm lý học trải qua một quá trình phát triển lâu dài trên con đường tìm ra đối
    tượng nghiên cứu, cách thức nghiên cứu cũng như xây dựng hệ thống lý luận của riêng nó. Những phần nội dung sau
    đây sẽ giúp người nghiên cứu có cái nhìn tổng quát về ngành khoa học này.
    1.1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC
    1.2. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN LOẠI CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ
    1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC
    1.4. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌC
    Created by AM Word2CHM

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    1.1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC
    GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC

    1.1.1. Tâm lý, Tâm lý học là gì?
    1.1.1.1 Tâm lý là gì?
    Ở phương Tây, vào thời cổ Hy Lạp, tâm lý được xem như là linh hồn hay tâm hồn; phương Đông thì nhìn nhận
    “Tâm” là tâm địa, tâm can, tâm khảm, tâm tư, “Lý” là lý luận về cái tâm, “Tâm lý” chính là lý luận về nội tâm của con
    người.
    Ngày nay, trong đời sống, tâm lý được hiểu như tâm tư, tình cảm, sở thích, nhu cầu, cách ứng xử của con người.
    Từ “Tâm lý” được từ điển Tiếng Việt định nghĩa là “ý nghĩ, tình cảm… làm thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của
    con người”. Các hiện tượng tâm lý con người rất đa dạng, bao gồm nhận thức, hiểu biết (cảm giác, tri giác, tư duy,
    tưởng tượng, trí nhớ); xúc cảm, tình cảm (yêu, ghét, sợ, xấu hổ, giận, vui sướng); ý chí (kiên trì, dũng cảm, quyết tâm)
    hoặc những thuộc tính nhân cách của con người (nhu cầu, hứng thú, năng lực tính cách, khí chất).
    Hiểu một cách khoa học, tâm lý là toàn bộ những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong não người, gắn liền và điều
    khiển toàn bộ hoạt động, hành vi của con người.
    1.1.1.2. Tâm lý học là gì?
    Thuật ngữ Tâm lý học xuất phát từ hai từ gốc La tinh là “Psyche” (linh hồn, tâm hồn) và “Logos” (khoa học). Vào
    khoảng thế kỷ XVI, hai tù này được đặt cùng nhau để xác định một vấn đề nghiên cứu, “Psychelogos” nghĩa là khoa học
    về tâm hồn. Đến đầu thế kỷ XVIII, thuật ngữ “Tâm lý học” (Psychology) được sử dụng phổ biến hơn và được hiểu như
    là khoa học chuyên nghiên cứu về hiện tượng tâm lý. Người nghiên cứu ngành khoa học này được gọi là nhà Tâm lý
    học.
    1.1.2. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Tâm lý học
    Khi đề cập đến lịch sử phát triển của ngành khoa học này, có thể chia ra ba giai đoạn chính: (1) thời cổ đại; (2) từ
    thế kỷ thứ XIX trở về trước; (3) Tâm lý học chính thức trở thành một khoa học.
    1.1.2.1. Tư tưởng Tâm lý học thời cổ đại
    Từ xa xưa, con người đã luôn thắc mắc về những bí mật của thế giới tinh thần. Chính vì thế, những tìm hiểu về tâm
    lý người cũng xuất hiện từ rất lâu đời. Tuy nhiên, vào thời kỳ ấy, từ “tâm hồn”, “linh hồn” được sử dụng và Tâm lý học
    chưa là một khoa học độc lập, nó xuất hiện và gắn liền với những tư tưởng của Triết học.
    Khi đề cập đến tư tưởng Tâm lý học thời kỳ này, điều quan trọng trước nhất cần nhấn mạnh là tác phẩm “Bàn về
    tâm hồn” của nhà Triết học Aristotle. Tác phẩm này được xem như cuốn sách đầu tiên mang tính khoa học về tâm lý. Bởi
    lẽ trong đó, ông khẳng định vị trí của tâm lý học là rất quan trọng, cần phải xếp hàng đầu và tâm hồn thực ra chính là các
    chức năng của con người. Theo ông, con người có ba loại tâm hồn tương ứng với ba chức năng: dinh dưỡng, vận động
    và trí tuệ.

    Ngoài ra, các nhà Triết học thời bấy giờ nghiên cứu về tâm hồn đã đặt những câu hỏi: Tâm hồn do cái gì sinh ra?
    Tâm hồn tồn tại ở đâu? Để trả lời những câu hỏi này, có hai quan điểm đối lập nhau về tâm hồn, đó là quan niệm duy tâm
    cổ và duy vật cổ.
    Theo quan niệm duy tâm cổ, tâm hồn hay linh hồn là do Thượng đế sinh ra, nó tồn tại trong thể xác con người. Khi
    con người chết đi, tâm hồn sẽ quay trở về với một tâm hồn tối cao trong vũ trụ, sau đó sẽ đi vào thể xác khác. Đại điện
    cho quan niệm duy tâm cổ là nhà Triết học Socrate và Platon (428 – 348 TCN). Socrate với châm ngôn “Hãy tự biết
    mình” đã khơi ra một đối tượng mới cho Tâm lý học, đánh dấu một bước ngoặt trong suy nghĩ của con người: suy nghĩ
    về chính mình, khả năng tự ý thức, thế giới tâm hồn của con người, khác hẳn với các hiện tượng Toán học hay Thiên
    văn học thời đó.
    Quan niệm duy vật cổ cố gắng tìm kiếm tâm hồn trong các dạng vật chất cụ thể như đất, nước, lửa, khí mà tiêu
    biểu là Democrite (460 – 370 TCN). Ông cho rằng tâm hồn là một dạng vật chất cụ thể, do các nguyên tử lửa sinh ra, đó
    là các hạt tròn nhẵn vận động theo tốc độ nhanh nhất trong cơ thể. Tính chất vận động của những nguyên tử lửa này sẽ
    quy định tính chất của tâm hồn. Hay trong Triết học phương Đông, khí huyết trong người được xem là nguồn gốc của
    mọi hiện tượng tinh thần. Tâm hồn như một dòng khí, khi các dòng khí này bị tắc nghẽn thì sẽ nảy sinh bệnh tật ở tâm
    hồn lẫn cơ thể.
    Như vậy, vào thời cổ đại, những tư tưởng về tâm lý, về thế giới tâm hồn con người ra đời ngay trong lòng của Triết

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    học.
    1.1.2.2. Tâm lý học từ thế kỷ XIX trở về trước
    Trước khi Tâm lý học được sinh ra như là một khoa học độc lập, có hai vấn đề cần quan tâm là thái độ và phương
    pháp. Khi nói về thái độ, người ta xem những bí mật của thế giới tinh thần con người phải được nghiên cứu một cách
    khách quan, như bất kỳ phần nào khác của thế giới tự nhiên.
    Nhà Triết học người Pháp, Descartes (1596 – 1650), người đi theo trường phái nhị nguyên, đã đặc biệt quan tâm
    đến mối quan hệ giữa tâm hồn và cơ thể. Ông cho rằng thể xác và tâm hồn tồn tại độc lập với nhau, chúng gắn kết và
    tương tác với nhau qua tuyến tùng – một bộ phận rất nhỏ nằm gần đáy não. Sở dĩ ông cho rằng tuyến tùng là cầu nối
    giữa thế giới tinh thần và cơ thể vì chỉ cấu trúc này không đối xứng, nghĩa là không có sự phân đôi thành bên phải hay

    trái như các phần khác của cơ thể. Theo Descartes, cơ thể chính là một phần của thế giới vật lý, nó chiếm một vị trí trong
    không gian và tuân theo các quy luật vật lý. Tinh thần và thế giới của những ý tưởng của nó thì là một cái gì đó hoàn toàn
    khác hẳn. Làm thế nào suy nghĩ “di chuyển cánh tay” gây ra ảnh hưởng vật lý? Tâm hồn (suy nghĩ, tình cảm, ý thức…)
    như một con người tí hon tồn tại bên trong con người thể xác vật lý. Theo ông, một ý nghĩ tác động đến cơ thể theo cơ
    chế phản xạ, như một vòi phun nước, có nước bơm vào thì có nước phun ra. Kim châm vào cơ thể kích thích tạo ra xung
    động thần kinh rồi chạy lên tuyến tùng từ đó chạy xuống tay và rụt tay lại. Ông đã đi tới học thuyết phản xạ và đặt nền
    tảng cho một khoa học mới – khoa Sinh lý thần kinh cấp cao của Pavlov.
    Sang đầu thế kỷ XVIII, nhà Triết học Đức, Christian Wolff, đã chia nhân chủng học ra thành hai thứ khoa học là
    khoa học về cơ thể và khoa học về tâm hồn. Năm 1732, ông xuất bản tác phẩm “Tâm lý học kinh nghiệm” và năm 1734,
    ông cho ra đời cuốn “Tâm lý học lý trí”. Từ đây, thuật ngữ “Tâm lý học” bắt đầu được dùng phổ biến.
    Lametri (1709 – 1751), nhà Triết học người Pháp thì cho rằng không có định nghĩa chính xác về con người, nghiên
    cứu tâm hồn trong nội tại các cơ quan cơ thể mới có thể có hiệu quả.
    Đó là những luận điểm của các nhà Triết học thể hiện quan điểm, thái độ của mình đối với các hiện tượng tâm lý
    người. Tuy nhiên, vấn đề kế đến đặt ra là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng tâm lý này. Những nhà Sinh lý học
    bắt tay vào cuộc, họ quan tâm đến việc con người tiếp nhận và tổ chức các thông tin thu được từ các giác quan như thế
    nào. Để trả lời cho câu hỏi này, cách thức họ tiến hành mang tính khoa học hơn. Thay vì đơn thuần dựa trên những lập
    luận lý giải như Triết học, những nhà Sinh lý học đưa ra những dự đoán và tiến hành quan sát có hệ thống để xác định
    tính chính xác của những dự đoán ấy.
    Từ đây, khoảng giữa thế kỷ thứ XIX, nhiều nhà Sinh lý học đã tiến hành những nghiên cứu quan trọng làm tiền đề
    cho sự ra đời của Tâm lý học như một khoa học độc lập. Chẳng hạn như, Hennann Von Helmholtz (1821 – 1894), người
    khởi xướng Tâm Sinh lý học giác quan đã nghiên cứu mối quan hệ giữa những kích thích vật lý, các quá trình xảy ra
    trong hệ thần kinh với các quá trình cảm giác và tri giác của con người (tri giác nhìn không gian, thị giác màu sắc, tri
    giác âm thanh); Tâm Vật lý học của Gustav Fechner (1801 – 1887) và Emst Heinrich Weber (1795 – 1878) chú trọng vào
    mối tương quan giữa cường độ kích thích với hình ảnh tâm lý, Fechener chứng minh rằng các hiện tượng tâm lý như tri
    giác có thể được đo lường với sự chính xác cao; Franciscus Comelis Donders (1818 – 1889) nghiên cứu về thời gian
    phản ứng của cơ thể từ khi tiếp nhận kích thích để suy ra những điểm khác biệt trong các quá trình nhận thức của con
    người.
    1.1.2.3. Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập
    Vào khoảng những năm 70 của thế kỷ XIX, các nhà Triết học và Sinh lý học khám phá các vấn đề của Tâm lý học
    một cách tích cực nhưng họ đi theo những quan điểm riêng của mình. Trong đó, một giáo sư người Đức, Wihelm Wundt

    (1832 – 1920) đã đưa Tâm lý học thành một khoa học độc lập bằng việc thành lập phòng thí nghiệm chính thức đầu tiên
    nghiên cứu về Tâm lý lại trường Đại học Leipzig (Đức) năm 1879, một sự kiện đánh dấu Tâm lý học ra đời. Năm 1881,
    ông xuất bản tạp chí đầu tiên công bố những công trình nghiên cứu về tâm lý học. Do đó, ông được xem như cha đẻ của
    Tâm lý học ngày nay.
    Khái niệm của Wundt trong Tâm lý học đã thống lĩnh suốt hơn hai thập kỷ. Với vốn kiến thức được đào tạo trong
    ngành Sinh lý học, ông tuyên bố Tâm lý học mới là một ngành khoa học thật sự sau Hóa học và Vật lý. Theo Wundt, đối
    tượng nghiên cứu của ngành khoa học mới này là ý thức, đó là nhận thức về những trải nghiệm túc thời của con người
    như tình cảm, ý nghĩ. Từ đây, Tâm lý học trở thành ngành khoa học nghiên cứu về ý thức và đòi hỏi phương pháp
    nghiên cứu khoa học như Hóa học hay Sinh lý học, phương pháp nội quan, nghĩa là khách thể tự quan sát một cách có
    hệ thống và cẩn thận những trải nghiệm ý thức của mình và ghi chép lại thành bảng mô tả.
    Tuy nhiên, phương pháp này mang tính chủ quan rất cao cho dù khách thể nghiên cứu được huấn luyện tốt để ghi
    chép lại những trải nghiệm của bản thân, các kết quả thu được thường không thống nhất với nhau đối với một trải nghiệm

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    ý thức. Vì vậy, Tâm lý học của Wundt có vẻ đi vào bế tắc và trước bầu không khí khoa học bừng phát, nhiều trường phái
    Tâm lý học hiện đại ra đời tìm kiếm đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như hệ thống lý
    luận cho riêng nó.
    1.1.3. Một vài quan điểm Tâm lý học hiện đại
    1.1.3.1. Tâm lý học hành vi
    Chủ nghĩa hành vi do nhà Tâm lý học người Mỹ John B. Waston (1878 – 1958) sáng lập vào năm 1913, đặt trên
    nền tảng học thuyết phản xạ của Ivan Pavlov. Trường phái này cho rằng Tâm lý học chỉ nghiên cứu những hành vi có thể
    quan sát được một cách trực tiếp và các yếu tố quyết định từ môi trường, bác bỏ trạng thái ý thức. Hành vi là tổng số
    các phản ứng (Response) của cơ thể đáp ứng lại các kích thích (Stimulus) từ môi trường.
    John B. Waston đã tuyên bố đanh thép có thể hiểu được hành vi con người thông qua việc nghiên cứu và thay đổi
    môi trường sống của con người. Nói cách khác, ông lạc quan tin tưởng rằng bằng cách điều khiển, kiểm soát môi trường
    sống của con người thì có thể hiểu, hình thành và điều khiển hành vi của họ theo mong đợi: “Hãy đưa tôi một tá trẻ sơ
    sinh khỏe mạnh, cơ thể cân đối, và một thế giới riêng thực sự của riêng tôi để nuôi dưỡng chúng và tôi sẽ đảm bảo là sẽ

    lấy ngẫu nhiên bất kỳ đứa trẻ nào và huấn luyện, dạy dỗ nó để trở thành bất kỳ một chuyên gia nào mà tôi muốn như bác
    sĩ, luật sư, họa sĩ, nhà kinh doanh, và vâng, thậm chí một người ăn mày hay tên trộm, bất kể tài năng, sở thích, xu
    hướng, năng lực, nghề nghiệp và dòng dõi của tổ tiên đứa bé.”(Waston 1924). Với phát biểu này, Tâm lý học hành vi
    được biết đến với công thức nổi tiếng về mối quan hệ tương ứng giữa hành vi và môi trường sống S à R. Ông chứng
    minh thuyết của mình bằng một loạt những nghiên cứu thực nghiệm trên loài vật và cả trên con người (thực nghiệm trên
    cậu bé Albert). Về sau, B. F. Skinner đã đưa Tâm lý học hành vi trở nên nổi tiếng bằng cách bổ sung vào công thức trên
    các yếu tố trung gian (O) như nhu cầu, sở thích, hứng thú, kỹ xảo cùng tham gia điều khiển hành vi con người.
    Chủ nghĩa hành vi đã bị phê phán là máy móc hóa con người, chỉ tìm hiểu những biểu hiện bên ngoài mà không
    nghiên cứu nội dung đích thực bên trong của tâm lý con người. Việc nhìn nhận mối liên hệ cứng nhắc giữa hành vi và
    môi trường đã đánh mất tính chủ thể trong tâm lý người. Tuy nhiên, trong bối cảnh Tâm lý học rơi vào khủng hoảng vì bế
    tắc về đối tượng và phương pháp nghiên cứu, bằng việc xác định đối tượng nghiên cứu là hành vi và sử dụng phương
    pháp thực nghiệm, Tâm lý học hành vi đã mở ra con đường khách quan cho Tâm lý học.
    1.1.3.2. Tâm lý học Ghestal (Tâm lý học cấu trúc)
    Tâm lý học Ghestal xuất hiện ở Đức vào những năm đầu thế kỷ XX gồm ba nhà Tâm lý học sáng lập là Max
    Wertheimer (1880 – 1943), Kurt Koffka (1886 – 1947), Wolfgang Kohler (1887 – 1964). Trường phái này nghiên cứu sâu
    vào hai lĩnh vực là tư duy và tri giác, cố gắng giải thích hiện tượng tri giác, tư duy dựa trên cấu trúc sinh học sẵn có trên
    não (duy tâm sinh lý). Khi một sự vật, hiện tượng nào đó tác động vào con người, do trong não có sẵn một cấu trúc
    tương tự với sự vật hiện tượng đó nên con người phản ánh được chúng. Như vậy bản chất của quá trình tư duy và tri
    giác của con người đều có tính chất cấu trúc, nghĩa là con người tư duy và tri giác theo một tổng thể chỉnh thể trọn vẹn
    của sự vật, hiện tượng chứ không phải là tổng từng thành tố bộ phận, riêng lẻ. Đây là quan điểm chủ đạo của Tâm lý học
    Ghestal. Tính tổng thể, chỉnh thể của Tâm lý học Ghestal rất quan trọng trong nghiên cứu tâm lý nói chung nhưng vì quá
    chú trọng đến kinh nghiệm của cá nhân, vai trò của việc học hỏi những kiến thức mới đã bị xem nhẹ.
    Tư tưởng của Tâm lý học Ghestal đã hướng khoa học tâm lý xem xét các hiện tượng tâm lý như một tổng thể trọn
    vẹn cũng như đưa Tâm lý học đến đối tượng nghiên cứu là quá trình ý thức, nhận thức của con người hơn là những
    hành vi quan sát được bên ngoài. Ngoài ra, trường phái này đã đóng góp rất nhiều cho nền Tâm lý học trong việc xây
    dựng các quy luật về tư duy và tri giác nhu quy luật bừng hiểu – insight (là sự khám phá các mối quan hệ có tính chất đột
    nhiên dẫn tới một giải pháp giải quyết vấn đề nào đó), quy luật hình nền, quy luật bổ sung. Những quy luật này ngày nay
    được vận dụng nhiều trong điện ảnh, hội họa. Hơn nữa, với phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu. Tâm lý học
    Ghestal đã thúc đẩy con đường khách quan cho Tâm lý học.
    1.1.3.3. Phân tâm học

    Người sáng lập Phân tâm học chính là Sigmund Freud (1856 – 1939), một bác sĩ tâm thần người Áo. Ông cho
    rằng các yếu tố thúc đẩy hành vi, suy nghĩ của con người phần lớn nằm trong phần sâu thẳm mà con người không nhận
    biết cũng như không kiểm soát được. Các yếu tố ấy được gọi là vô thức. Vô thức chính là những nhu cầu bản năng của
    con người (trong đó gồm những bản năng căn bản như bản năng tình dục, bản năng sống, bản năng chết mà bản năng
    tình dục hay còn gọi là “libido” được Freud nhấn mạnh và xem như thành tố căn bản trong cái vô thức của con người)
    không được thỏa mãn, bị dồn nén, được thể hiện thông qua giấc mơ, sự nói nhịu. Các bản năng luôn đòi hỏi được thỏa
    mãn nhưng nó bị ngăn chặn bởi chịu sự chế ước của các chuẩn mực xã hội, các điều cấm kỵ mà con người học được
    khi còn ấu thơ từ bố mẹ, thầy cô hay những người có uy quyền khác. Đời sống tâm lý con người, theo Freud, là những

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    mâu thuẫn giữa ba khối: Id(cái ấy, xung lực bản năng), Ego (cái tôi), Superego (cái siêu tôi). Để tìm hiểu được về thế
    giới vô thức của con người cũng như lý giải cho những rối nhiễu tâm lý, động cơ, nhân cách, ông đề nghị các phương
    pháp như liên tưởng tự do, phân tích giấc mơ, chuyển di và chống chuyển di, diễn giải.
    Với cách nhìn nhận sinh vật hóa con người, quan điểm của Freud đã khuấy lên làn sóng phản đối mạnh mẽ vào
    đầu thế kỷ XX. Tuy nhiên, Phân tâm học đương đại đã đóng góp rất nhiều không chỉ trong việc hiểu và chữa trị các rối
    loạn tâm lý mà còn giải thích những hiện tượng trong đời sống hàng ngày như định kiến, tính hung hăng, gây hấn, động
    cơ. Các lĩnh vực khác như y khoa, nghệ thuật, văn chương cũng chịu sự ảnh hưởng to lớn từ quan điểm của phân tâm
    học.
    1.1.3.4. Tâm lý học nhân văn
    Từ chối quan điểm tâm lý được quy định bởi những động lực sinh học, quá trình vô thức hay môi trường, Tâm lý
    học nhân văn cho rằng con người khác hẳn loài vật ở chỗ có hình ảnh về cái tôi. Mỗi cá nhân đều có khuynh hướng phát
    triển, khả năng tìm kiếm và đạt đến sự hài lòng, hạnh phúc trong cuộc sống. Giá trị, tiềm năng của con người rất được
    coi trọng. Đại diện cho trường phái này là Carl Roger (1902 – 1987) và Abraham Maslow (1908 – 1970). Theo C.Roger,
    bản chất con người là tốt đẹp, con người có ý chí độc lập của bản thân và phấn đấu cho cái tôi trở thành hiện thực.
    A.Maslow thì chú ý tới động cơ thúc đẩy, đó là hệ thống các nhu cầu của con người, trong đó, nhu cầu tự tìm thấy hạnh
    phúc, tự hiện thực hóa tiềm năng của bản thân xếp thứ bậc cao nhất trong bậc thang năm nhu cầu (nhu cầu sinh lý, nhu
    cầu an toàn, nhu cầu yêu thương và thuộc về, nhu cầu tự khẳng định, nhu cầu tự hiện thực hóa tiềm năng bản thân).

    Trên cơ sở tôn trọng bản chất tốt đẹp của con người, C.Roger khuyến khích sự tích cực lắng nghe và chấp nhận vô điều
    kiện để tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển tự do cá nhân, giúp con người phát triển theo chiều hướng tốt đẹp,
    giải quyết được nhiều những khó khăn tâm lý.
    Trường phái này đưa ra một bức tranh hoàn toàn khác về tâm lý người so với Tâm lý học hành vi và Phân tâm học.
    Tuy nhiên, dù nhấn mạnh vào khía cạnh độc đáo tốt đẹp của thế giới nội tâm con người, Tâm lý học nhân văn có một hạn
    chế là không giải thích được nguồn gốc của bản chất tốt đẹp này.
    1.1.3.5. Tâm lý học nhận thức
    Đại điện cho trường phái Tâm lý học nhận thức là nhà Tâm lý học người Thụy Sĩ Jean Piaget (1896 – 1980). Phát
    triển từ chủ nghĩa cấu trúc và một phần phản ứng lại chủ nghĩa hành vi, Tâm lý học nhận thức nghiên cứu về mối quan hệ
    giữa tâm lý với sinh lý, cơ thể và môi trường thông qua các hoạt động của trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ, tri giác. Trường
    phái này nhấn mạnh tìm hiểu cách thức con người suy nghĩ, hiểu và biết về thế giới bên ngoài cũng như ảnh hưởng của
    cách con người nhìn nhận về thế giới khách quan đến hành vi, nghĩa là để hiểu được tâm lý con người, giải thích được
    hành vi của con người thì cần tìm hiểu cách thức con người tiếp nhận, gìn giữ và xử lý thông tin. Tâm lý học nhận thức
    đã xây dựng được những lý thuyết về quá trình nhận thức của con người. Tuy nhiên, vẫn còn nhìn nhận vai trò chủ thể
    một cách bị động.
    1.1.3.6. Tâm lý học thần kinh
    Trường phái này xem xét tâm lý con người tù góc độ chức năng sinh lý. Con người, thực chất là một loài động vật
    cấp cao và chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên. Các nhà Tâm lý học đi theo quan điểm thần kinh học quan tâm
    nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố di truyền, sinh học và hành vi con người. Chẳng hạn như, cách thức các tế bào
    thần kinh liên kết với nhau, sự ảnh hưởng của não và hệ thần kinh đến hành vi, sự liên hệ giữa các cảm xúc của con
    người như: niềm hy vọng, nỗi sợ hãi, sự tức giận với các chức năng cơ thể… Bởi lẽ, mỗi biểu hiện tâm lý của con người
    đều được chia nhỏ ra thành những khía cạnh khác nhau để tìm hiểu yếu tố sinh học của nó, quan điềm này có một sức
    hút khá lớn. Những nhà Tâm lý học tán thành quan điểm này đã đóng góp chính yếu trong việc hiểu và cải thiện cuộc
    sống con người, từ việc chữa trị một vài dạng khiếm thính nào đó cho đến việc tìm ra thuốc chữa các rối loạn tâm thần
    nghiêm trọng.
    1.1.3.7. Tâm lý học Marxist (Tâm lý học hoạt động)
    Trong bối cảnh các quan điểm khác nhau về Tâm lý học cùng tồn tại nhưng lại có những bất đồng, thậm chí là đối
    nghịch nhau, tâm lý người về mặt bản chất vẫn chưa có được lời giải đáp thỏa đáng. Tâm lý được hình thành như thế
    nào, cơ chế vận hành của nó ra sao, thể hiện và tương tác với cuộc sống thực của con người bằng con đường nào?
    Sau nhiều năm thai nghén, nghiên cứu và xây dựng, nền Tâm lý học hoạt động do các nhà Tâm lý học Xô Viết như

    L.X.Vygotsky (1896 – 1934), X.L.Rubinstein (1902 – 1960), A.N.Leontiev (1903 – 1979), lấy tư tưởng triết học Marxist làm
    tư tưởng chủ đạo và xây dựng hệ thống phương pháp luận đã ra đời. Sự ra đời của Tâm lý học hoạt động đã đánh dấu
    mốc lịch sử to lớn trong việc làm sáng tỏ bản chất hiện tượng tâm lý người dưới góc độ hoạt động, đưa tâm lý người
    thoát khỏi vòng khép kín con người sinh học – môi trường.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    Quan điểm xuất phát của Tâm lý học hoạt động gồm ba cơ sở chính:
    – Luận điểm về bản chất con người: con người không chỉ là một tồn tại tự nhiên mà còn là một tồn tại xã hội tồn tại
    lịch sử, như Marx từng nói: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”.
    – Tư tưởng về hoạt động của con người: thế giới khách quan chứa đựng hoạt động của con người và các sản
    phẩm do hoạt động ấy tạo ra, nói khác đi, tâm lý con người được hình thành và thể hiện trong hoạt động.
    – Luận đề về ý thức: ý thức là sản phẩm cao nhất của hoạt động con người, được tạo nên bởi những mối quan hệ
    giữa con người với thế giới xung quanh bởi cuộc sống thực của con người.
    Với luận điểm lịch sử, xã hội về con người, phân tích rõ cơ chế của hoạt động và bản chất của ý thức. Tâm lý học
    hoạt động thật sự đã mở ra thời đại mới cho ngành Tâm lý học, đưa Tâm lý học trở về đúng vị trí vai trò của nó, ngành
    Tâm lý học khách quan gắn liền và phục vụ cho đời sống thực của con người.
    1.1.4. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học
    1.1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học
    Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học là các hiện tượng tâm lý, sự hình thành và vận hành của các hiện tượng
    tâm lý (hoạt động tâm lý).
    1.1.4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học:
    Có thể khái quát về các nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học như sau:
    – Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý.
    – Phát hiện các quy luật tâm lý.
    – Tìm ra cơ chế hình thành tâm lý.
    – Lý giải, dự báo hành vi, thái độ của con người.
    – Đưa ra các giải pháp phát huy nhân tố con người hiệu quả nhất, ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động và nâng

    cao chất lượng ci2mh sống.
    Created by AM Word2CHM

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    1.2. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN LOẠI CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ
    GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC

    1.2.1. Bản chất các hiện tượng tâm lý theo quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
    Theo quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tâm lý người có nguồn gốc từ hiện thực khách quan, cơ
    chế sinh lý là chức năng của não và có bản chất xã hội lịch sử. Tâm lý người được hiểu là sự phản ánh thế giới khách
    quan vào não, sự phản ánh này mang tính chủ thể và có bản chất xã hội lịch sử.
    1.2.1.1. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan
    Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều có bản chất phản ánh ở các dạng khác nhau như phản ánh
    vật lý (quyển sách để lại hình ảnh phản chiếu trong tấm gương), hóa học (Natri kết hợp với Clo tạo ra muối), cơ học
    (bước đi để lại vết chân trên cát), sinh lý (thức ăn nghiền nát thành chất dinh dưỡng được hấp thụ để nuôi cơ thể), xã
    hội (nghị định chuẩn bị được ban hành thường có sự góp ý của Đại biểu Quốc hội hoặc người dân). Qua đó, có thể
    thấy trong bất kỳ phản ánh nào đều có hai hệ thống, một hệ thống tác động và một hệ thống chịu sự tác động và cho ra
    một sự vật, hiện tượng nào đó. Nói khác đi, phản ánh có thể hiểu là sự tác động qua lại giữa hai hay nhiều hệ thống vật
    chất mà kết quả để lại dấu vết ở cả hệ thống tác động lẫn hệ thống chịu sự tác động. Tâm lý cũng là một dạng phản ánh
    nhưng rất đặc biệt vì nó là trung gian giữa phản ánh sinh lý và phản ánh xã hội.
    Phản ánh tâm lý là sự tác động qua lại giữa thế giới khách quan và não người, đây là cơ quan vật chất có cấu trúc
    phức tạp nhất trong sinh giới. Kết quả của sự tác động này là để lại một dấu vết trên não, mang nội dung tinh thần, đó
    chính là hình ảnh tâm lý. Như vậy, thực chất tâm lý chính là hình ảnh về thế giới khách quan. Nói cách khác, thế giới
    khách quan chính là nguồn gốc nội dung của tâm lý người. Tuy nhiên, hình ảnh này không khô cứng như hình ảnh phản
    chiếu trong gương hay thu được từ máy chụp hình và nó có những đặc điềm riêng biệt.
    * Đặc điểm của phản ánh tâm lý
    – Tính trung thực: Hình ảnh tâm lý phản ánh trung thực những thuộc tính của thế giới khách quan như màu sắc,

    hình dạng, âm thanh, mùi, vị, quy luật… trừ những trường hợp con người có bệnh về thần kinh hay các cơ quan nhận
    thức có vấn đề khiến sự phản ánh bị sai lệch, bóp méo. Nhờ có sự phản ánh trung thực này mà con người có thể hiểu
    đúng về thế giới khách quan để từ đó có những tác động thay đổi cải tạo một cách hợp lý nhằm phục vụ cho lợi ích của
    con người.
    – Tính tích cực: Phản ánh tâm lý mang tính tích cực được thể hiện ở chỗ con người không ngừng tác động vào
    thế giới khách quan để cải tạo thay đổi nó cho phù hợp với mục đích của mình. Ngoài ra, trong quá trình phản ánh thế
    giới khách quan, con người cố gắng vận dụng, sử dụng thêm rất nhiều kinh nghiệm, nỗ lực cá nhân để phản ánh.
    – Tính sáng tạo: Hình ảnh về thế giới khách quan được phản ánh mang cái mới, sáng tạo tùy thuộc vào kinh
    nghiệm và mức độ tích cực của chủ thể.
    * Tính chủ thể của tâm lý
    Trong phản ánh thế giới khách quan, thế giới khách quan tác động vào một chủ thể nhất định và nó được khúc xạ
    qua lăng kính của chủ thể tạo nên những hình ảnh tâm lý mang màu sắc chủ thể riêng biệt, không hoàn toàn trùng khớp
    với hiện thực. Tính chủ thể thể hiện như sau:
    – Cùng một hiện thực khách quan tác động vào nhiều chủ thể khác nhau sẽ cho ra những hình ảnh tâm lý khác
    nhau ở từng chủ thể.
    – Cùng một hiện thực khách quan tác động vào một chủ thể trong những thời điểm khác nhau, hoàn cảnh khác
    nhau, điều kiện khác nhau, trạng thái khác nhau sẽ cho ra những hình ảnh tâm lý mang sắc thái khác nhau.
    – Chủ thể là người đầu tiên trải nghiệm những hiện tượng tâm lý, từ đó có thái độ, hành động tương ứng khác
    nhau đối với hiện thực.
    Nguyên nhân dẫn đến tính chủ thể này trước hết là do sự khác biệt về đặc điểm cấu tạo hệ thần kinh, cơ quan
    cảm giác vì con người khi sinh ra chỉ bình đẳng về mặt sinh học trên phương diện loài chứ không bình đẳng trên phương
    diện cá thể. Ngoài ra, khi phản ánh thế giới khách quan, con người vận dụng tất cả tri thức, kinh nghiệm sống, nhu cầu
    sở thích của mình để tạo nên hình ảnh tâm lý, mà tất cả những yếu tố này khác nhau ở mỗi người. Một lý do khác, mỗi
    con người có môi trường sống khác nhau, cho dù cùng sống chung một mái nhà, học cùng một lớp nhưng mức độ tham
    gia hoạt động giao tiếp khác nhau thì cũng dẫn đến những khác biệt trong phản ánh tâm lý.
    Như vậy, tâm lý người là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, hình ảnh chủ quan này vừa mang tính trung

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    thực, vừa mang tính tích cực và sáng tạo, sinh động. Từ đó, muốn nghiên cứu tâm lý người thì cần tìm hiểu môi trường
    sống của người đó cũng như phải tác động thay đổi môi trường sống nếu như muốn hình thành hoặc thay đổi một nét
    tâm lý nào đó ở con người. Bên cạnh đó, phản ánh tâm lý có tính chủ thể nên trong ứng xử giao tiếp cần tôn trọng cái
    riêng của mỗi người, nhìn thấy tính chủ thể của mỗi người trong đánh giá, tránh sự áp đặt cũng như quá đề cao vai trò
    cá nhân.
    1.2.1.2. Tâm lý người là chức năng của bộ não
    Theo quan điểm duy vật biện chứng, vật chất có trước, tâm lý có sau và không phải mọi vật chất đều sinh ra tâm lý,
    chỉ khi vật chất phát triển đến một trình độ nhất định mới sinh ra tâm lý. Tâm lý con người không phải là bộ não mà là
    chức năng của bộ não.
    Não người là cơ quan có tổ chức cao nhất, nó là cơ sở vật chất đặc biệt, là trung tâm điều hòa các hoạt động
    sống cơ thể. Xét về mặt sinh lý, một hình ảnh tâm lý là một phản xạ có điều kiện, diễn ra qua ba khâu:
    – Khâu tiếp nhận: Những kích thích từ thế giới bên ngoài tác động vào các giác quan của cơ thể (mắt, tai, mũi,
    miệng, da) tạo nên hưng phấn theo dây thần kinh hướng tâm dẫn truyền lên não.
    – Khâu xử lý thông tin diễn ra trong não bộ: Khi bộ não tiếp nhận kích thích, ở đây sẽ diễn ra quá trình xử lý thông
    tin tạo nên những hình ảnh tâm lý.
    – Khâu trả lời: Sau khi tạo nên những hình ảnh tâm lý, từ trung ương thần kinh các hưng phấn sẽ theo dây thần
    kinh ly tâm dẫn truyền đến các bộ phận của cơ thể để có phản ứng đáp trả.
    Với tư cách là trung tâm điều khiển hoạt động của con người, cấu trúc của não gồm ba phần: (1) Não trước là
    phần lớn nhất và phức tạp nhất của não, bao gồm đồi thị, dưới đồi, hệ viền và vỏ não; (2) Não giữa là một phần nhỏ của
    thân não nằm giữa não trước và não sau, chức năng chủ yếu là xử lý các quá trình cảm giác; (3) Não sau bao gồm tiều
    não và hai cấu trúc nằm dưới thân não là hành tủy và cầu não, có vai trò quan trọng trong điều khiển những cử động của
    các cơ. Trong đó, vùng vỏ não được xem là trung tâm của những hoạt động tâm lý cấp cao như tư duy, tưởng tượng,
    ngôn ngữ được phân thành bốn vùng chính tương ứng với bốn chức năng khác nhau: (1) Vùng trán: vùng định hướng
    không gian và thời gian; (2) Vùng đỉnh: vùng vận động; (3) Vùng thái dương: vùng thính giác; (4) Vùng chẩm: vùng thị
    giác. Ngoài ra não người còn có những vùng chuyên biệt như vùng nói Broca, vùng viết, vùng nghe hiểu tiếng nói
    Wemicke, vùng nhìn hiểu chữ viết Dejerine.
    Sự phân vùng chức năng chỉ mang tính chất tương đối vì trên thực tế mỗi một hiện tượng tâm lý diễn ra cần sự
    phối hợp của nhiều vùng khác nhau trên vỏ não, tạo thành một hệ thống chức năng. Mỗi vùng có thể tham gia thực hiện
    nhiều hiện tương tâm lý khác nhau. Như vậy, trên não có rất nhiều hệ thống chức năng để thực hiện những hiện tượng

    tâm lý đa dạng và phong phú, những hệ thống chức năng này cũng rất cơ động và linh hoạt vì các hiện tượng phong phú
    phức tạp. Ngoài ra, sự hình thành và thể hiện những hiện tượng tâm lý còn chịu sự quy định, chi phối của những quy luật
    hoạt động thần kinh cấp cao (quy luật cảm ứng, quy luật lan tỏa và tập trung, quy luật hoạt động theo hệ thống).
    Tóm lại, não hoạt động theo hệ thống chức năng và tâm lý chỉ nảy sinh khi có sự hoạt động của não hay nói khác
    đi, chính tâm lý là chức năng của bộ não.
    1.2.1.3. Tâm lý người có bản chất xã hội và có tính lịch sử
    Tâm lý người là sự tác động qua lại giữa não và thế giới khách quan, tuy nhiên, nếu có não hoạt động bình thường
    và có thế giới khách quan thì đã đủ để có tâm lý người hay chưa? Trên thực tế, lịch sử có ghi chép lại những trường
    hợp các đứa trẻ “hoang dã” được tìm thấy trong rừng, có cấu tạo thể chất hoàn toàn bình thường, cùng sống trong thế
    giới khách quan nhưng những biểu hiện hoàn toàn không phải là tâm lý người như không nói được, không giao tiếp được
    với người khác, di chuyển bằng hai tay hai chân, dùng miệng ăn hoặc uống trực tiếp. Điều này nói lên sự tách biệt khỏi
    thế giới con người là sự thiếu hụt nghiêm trọng khiến cho tâm lý người khó hình thành được ở những đứa trẻ tưởng như
    sẽ có sự phát triển bình thường.
    Như vậy, sự hoạt động bình thường của não bộ, thế giới khách quan bên ngoài chỉ là tiền đề ban đầu cho hình
    thành và phát triển tâm lý người. Thế giới khách quan gồm có phần tự nhiên và phần xã hội. Điều kiện đủ là phần xã hội
    này, đó chính là các mối quan hệ xã hội, ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, những chuẩn mực đạo đức
    quan hệ kinh tế, nền văn hóa, chính trị… Phần xã hội này do con người tạo nên, sống trong đó và nó tác động ngược trở
    lại con người. Tất cả các yếu tố xã hội đó cần có để phản ánh vào não và từ đó hình thành được tâm lý người đúng
    nghĩa. Tâm lý người có nguồn gốc từ thế giới khách quan, nhưng chính nguồn gốc xã hội là cái quyết định nên tâm lý
    người.
    Con người sống trong môi trường xã hội mà trong đó chứa đựng toàn bộ những sản phẩm vật chất và tinh thần

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    được đúc kết và gìn giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác. Những yếu tố đó được gọi là nền văn hóa xã hội hay kinh
    nghiệm xã hội lịch sử. Với bản chất phản ánh, chính nó tạo nên chất liệu, nội dung cho tâm lý người. Tâm lý người phản
    ánh chính nền văn hóa xã hội, mà người đó sống. Nền văn hóa xã hội càng đa dạng thì tâm lý con người sẽ càng phong
    phú khi được vận hành trong đó. Một hứng thú, nhu cầu mới sẽ không thể nảy sinh nếu như không xuất hiện những hiện

    tượng, sự kiện hay sản phẩm mới.
    Nền văn hóa xã hội ấy được phản ánh vào não người thông qua con đường nào? Hay nói khác đi, tâm lý người
    được hình thành và phát triển bằng cách nào? Theo quan điểm Tâm lý học hoạt động, tâm lý người chỉ được hình thành
    thông qua con đường xã hội, còn gọi là cơ chế xã hội. Một sự phát triển diễn ra theo hai con đường, con đường di
    truyền và con đường xã hội. Ở loài vật, con đường di truyền là chủ yếu; còn ở con người, con đường xã hội là chủ yếu,
    cụ thể là thông qua giáo dục, hoạt động và giao tiếp. Chính qua sự dạy dỗ của cha mẹ, thầy cô, người lớn và bằng hoạt
    động và giao tiếp của chính bản thân, con người lĩnh hội, chiếm lĩnh những cái chung của nền văn hóa xã hội để biến nó
    thành cái riêng của chính mình, từ đó sáng tạo thêm những cái mới góp phần làm nền văn hóa xã hội phong phú và đa
    dạng hơn nữa.
    Bên cạnh đó, một điều có thể thấy rõ là xã hội không phải bất biến. Xã hội trải qua những thời đại khác nhau sẽ có
    những biến thiên nhất định và mỗi xã hội sẽ được đặc trưng bởi một nền văn hóa, kinh tế đạo đức, chính trị khác nhau.
    Chính vì vậy nên tâm ly con người ở mỗi một thời đại, một xã hội khác nhau sẽ mang dấu ấn của thời đại và xã hội đó.
    Điều này tạo nên sự khác biệt tâm lý giữa các thế hệ. Trên bình diện cá nhân cũng thế, mỗi con người theo thời gian có
    những biến cố, sự kiện xảy ra trong cuộc đời khiến cho tâm lý người cũng thay đổi theo sự phát triển, vận động của lịch
    sử cá nhân người ấy.
    Từ bản chất xã hội lịch sử của tâm lý người, có thể thấy để tìm hiểu rõ tâm lý con người, đánh giá đúng đắn bản
    chất các hiện tượng tâm lý thì cần phải nghiên cứu không chỉ môi trường sống của người đó mà còn phải tập trung cụ
    thể vào hoàn cảnh, điều kiện gia đình, các sự kiện, biến cố quan trọng xảy ra trong cuộc dời của họ. Đồng thời, thông
    qua hiểu biết về lịch sử, kinh tế, văn hóa xã hội, có thể phán đoán, mô tả nét tâm lý chung của con người trong thời đại
    đó, trong bối cảnh xã hội lịch sử đó. Ngoài ra, tâm lý người được hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp nên cần tổ
    chức các hoạt động đa dạng, mở rộng các mối quan hệ xã hội để tăng cường mức độ lĩnh hội cũng như hình thành
    những hiện tượng tâm lý cần thiết.
    1.2.2. Chức năng của tâm lý
    Các hiện tượng tâm lý nhìn chung điều khiển toàn bộ hoạt động, hành vi con người. Cụ thể hơn, tâm lý có chức
    năng cơ bản sau đây:
    Tâm lý định hướng cho con người trong cuộc sống. Nó tham gia vào từ những việc tưởng chừng như rất nhỏ nhặt,
    chẳng hạn như mắt nhìn thấy sự vật giúp định hướng cho bước đi của ta đến việc nhận thức được một niềm tin nào đấy
    sẽ hướng con người hoạt động để bảo vệ niềm tin của mình. Ở đây chức năng định hướng của tâm lý đang đề cập đến
    vai trò của mục đích, động cơ trong hành động, hoạt động của con người. Tùy vào mục đích, động cơ khác nhau, tâm lý
    sẽ thôi thúc con người hướng hoạt động của mình để đạt được mục đích ấy, chiếm lĩnh đối tượng cũng như kiềm hãm

    những hành động, hoạt động không cần thiết trong quá trình hoạt động.
    Tâm lý có thể điều khiển, kiềm tra con người bằng việc đối chiếu hiện thực với những hình ảnh dự tính trong đầu
    hoặc với kế hoạch lập ra từ trước giúp cho hoạt động có hiệu quả hơn. Nhờ chức năng này hoạt động của con người
    khác hẳn con vật về chất, nó được diễn ra một cách có ý thức.
    Một chức năng khác của tâm lý là giúp con người điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với những mục tiêu
    ban đầu được xác định cũng như phù hợp với những hoàn cảnh thực tế.
    Với những chức năng như trên, tâm lý trở nên rất quan trọng, nó giữ vai trò cơ bản và quyết định hoạt động con
    người.
    1.2.3. Phân loại các hiện tượng tâm lý
    Căn cứ vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách, các hiện tượng tâm lý được phân
    thành ba loại (1) Quá trình tâm lý. (2) Trạng thái tâm lý và (3) Thuộc tính tâm lý.
    * Quá trình tâm lý:
    Quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý có mở đầu và kết thúc rõ ràng, thời gian tồn tại tương đối ngắn. Loại
    hiện tượng tâm lý này có tính diễn biến rõ ràng và xuất hiện sớm trong đời sống cá thể, gồm quá trình cảm xúc (vui,
    buồn, sung sướng quá trình nhận thức (nhìn, nghe, sờ, nhớ) và quá trình ý chí (đấu tranh động cơ).
    * Trạng thái tâm lý:

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    Trạng thái tâm lý lả những biện tượng tâm lý không tồn tại một cách độc lập mà luôn đi kèm theo các hiện tượng
    tâm lý khác, làm nền cho các hiện tượng tâm lý ấy. Đặc điểm của trạng thái tâm lý là nó không có đối tượng riêng mà đối
    tượng của nó chính là đối tượng của hiện tượng tâm lý khác đi kèm, thời gian tồn tại lâu hơn và tính ổn định cao hơn quá
    trình tâm lý, có cường độ trung bình hoặc yếu. Chẳng hạn như, chú ý, tâm trạng ủ rũ, trạng thái dâng trào cảm hứng, do
    dự khi đưa ra một quyết định nào đó.
    * Thuộc tính tâm lý
    Thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý mang tính chất ổn định và bền vững cao, thời gian tồn tại rất lâu,
    được hình thành trong cuộc sống do sự lặp đi lặp lại nhiều lần và trở thành đặc trưng riêng của cá nhân ấy. Thuộc tính
    tâm lý có thể là những phẩm chất của trí tuệ như tình nhạy cảm, quan sát tinh tế, óc phán đoán, hoặc của tình cảm như

    giàu cảm xúc, hay của ý chí nhu kiên trì, tự chủ và cũng có thể là những thuộc tính phức hợp của nhân cách, bao gồm
    xu hướng, năng lực, khí chất, tính cách.
    Quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý có mối quan hệ qua lại với nhau. Một thuộc tính tâm lý có thể
    được thể hiện cụ thể ở các quá trình tâm lý hay trạng thái tâm lý. Người có lòng yêu thương loài vật sẽ tức giận trước
    hành vi hành hạ con vật của người khác, người giàu cảm xúc sẽ rơi vào trạng thái lâng lâng, ngất ngây chỉ với một cử chỉ
    quan tâm rất nhỏ từ người khác giới. Ngược lại, quá trình tâm lý hay trạng thái tâm lý với những điều kiện thuận lợi được
    diễn ra thường xuyên có thể trở thành thuộc tính tâm lý. Chẳng hạn, ý nghĩ tích cực trước mỗi biến cố trong cuộc sống
    sẽ khiến con người hình thành tính lạc quan.
    Căn cứ vào sự tham gia của ý thức, hiện tượng tâm lý được phân hành (1) Hiện tượng tâm lý có ý thức và (2)
    Hiện tượng tâm lý không có ý thức
    * Hiện tượng tâm lý có ý thức
    Hiện tượng tâm lý có ý thức là hiện tượng tâm lý được chủ thể nhận biết đang diễn ra, có sự bày tỏ thái độ và có
    thể điều khiển, điều chỉnh được chúng.
    * Hiện tượng tâm lý chưa có ý thức
    Hiện tượng tâm lý chưa có ý thức là những hiện tượng tâm lý không được chủ thể nhận biết đang diễn ra. Vì vậy,
    không thể bày tỏ thái độ hay điều khiển, điều chỉnh được chúng.
    Các cách phân chia khác:
    * Hiện tượng tâm lý sống động và hiện tượng tâm lý tiềm tàng.
    * Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã hội.
    Các hiện tượng tâm lý con người rất đa dạng và phong phú, phức tạp khó có thể tách bạch một cách hoàn toàn
    mà luôn đan xen vào nhau. Chúng được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau, có thể chuyển hóa, bổ sung cho nhau. Vì
    vậy, sự phân chia các hiện tượng tâm lý trên đây chỉ mang tính chất tương đối.
    Created by AM Word2CHM

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC
    GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC

    1.3.1. Các nguyên tắc phương pháp luận nghiên cứu Tâm lý
    Đây là những luận điểm cơ bản của khoa học tâm lý định hướng cho toàn bộ quá trình nghiên cứu tâm lý người,
    bao gồm bốn nguyên tắc căn bản sau (1) Nguyên tắc quyết định luận, (2) Nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hoạt
    động, (3) Nguyên tắc phát triển và (4) Nguyên tắc hệ thống cấu trúc.
    1.3.1.1. Nguyên tắc quyết định luận
    Bất kỳ một sự biểu hiện tâm lý nào của con người cũng có nguyên nhân tạo ra nó, có cái quyết định nó. Nguyên
    nhân hay cái quyết định tâm lý người có thể hoặc từ chính chủ thể ấy hoặc từ môi trường bên ngoài. Đây là nguyên tắc
    thể hiện rõ nhất quan điểm duy vật biện chứng về bản chất của hiện tượng tâm lý người. Tâm lý người mặc dù có tiền đề
    vật chất từ não nhưng không đồng nghĩa bộ não quyết định toàn bộ nội dung, tính chất các biểu hiện tâm lý người. Tâm
    lý người có nguồn gốc từ hiện thực khách quan và chính kinh nghiệm lịch sử xã hội là chất liệu tạo nên nội dung của tâm
    lý người. Thế nhưng cái quyết định sự hình thành và biểu hiện tâm lý người chính là hoạt động của chủ thể đó. Con
    người không chỉ là một thực thể tự nhiên mà còn là thực thể xã hội, văn hóa, do đó sự phát triển của các hiện tượng tâm
    lý được quy định bởi các quy luật xã hội và quyết định thông qua chủ quan mỗi người.
    Nguyên tắc này đòi hỏi khi nghiên cứu tâm lý cần phải tìm được nguyên nhân và kết quả của những biểu hiện tâm
    lý người, từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu để tác động, phát triển tâm lý người.
    1.3.1.2. Nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động (Nguyên tắc hoạt động)
    Tâm lý, ý thức và những phẩm chất nhân cách con người chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua hoạt động
    (vui chơi, học tập, lao động, giao tiếp), đồng thời một khi đã hình thành và phát triển thì nó tác động ngược trở lại hoạt
    động. Tâm lý người chính là sản phẩm, là kết quả của hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Do vậy, tìm hiểu
    tâm lý người, giải thích đúng bản chất của nó chỉ có thể đạt được khi đặt trong hoạt động để nghiên cứu.
    1.3.1.3. Nguyên tắc phát triển
    Tâm lý con người nảy sinh, vận động và phát triển theo chiều dài phát triển của xã hội cũng như của lịch sử cá
    nhân người đó. Khi nghiên cứu tâm ý người phải nhìn nhận chúng trong sự vận động phát triển. Sự phát triển tâm lý, ý
    thức, nhân cách phụ thuộc vào nội dung tính chất của các hoạt động mà con người tham gia vào.
    1.3.1.4. Nguyên tắc hệ thống cấu trúc
    Các hiện tượng tâm lý không tồn tại một cách độc lập riêng rẽ mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và với các
    hiện tượng tự nhiên, xã hội khác. Khi một yếu tố thay đổi dù bên trong hay bên ngoài đều dẫn tới sự thay đổi của một
    biểu hiện tâm lý khác. Vì vậy, khi nghiên cứu tâm lý phải đặt chúng trong một hệ thống các hiện tượng tâm lý khác, trong
    toàn bộ nhân cách của con người, trong toàn bộ bối cảnh hệ thống xã hội mà con người đang tồn tại. Khi ấy người

    nghiên cứu mới nhận thấy được sự tương tác, nguyên nhân, kết quả của các biểu hiện tâm lý khác nhau.
    1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu Tâm lý học
    Nghiên cứu tâm lý có nhiều phương pháp khác nhau để thu thập thông tin nhằm xử lý để đưa ra được những kết
    luận hay các quyết định dựa trên kết quả ấy. Những phương pháp quen thuộc được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu
    tâm lý là phương pháp quan sát, điều tra bằng bảng hỏi hoặc phỏng vấn, trắc nghiệm, nghiên cứu trường hợp, phân tích
    sản phẩm và thực nghiệm.
    1.3.2.1. Phương pháp quan sát
    Quan sát là tri giác một cách có mục đích nhằm xác định đặc điểm của đối tượng. Trong nghiên cứu tâm lý, quan
    sát các biểu hiện bên ngoài của đối tượng như hành vi, lời nói, cử chỉ, điệu bộ… để từ đó rút ra các quy luật bên trong
    của đối tượng.
    Có hai cách thức tiến hành phương pháp quan sát, một là đếm tần số các biểu hiện diễn ra trong một khoảng thời
    gian nhất định (time frequency), hai là lấy mẫu biểu hiện tâm lý trong những khoảng thời gian ngắn (15s hoặc 30s) (time
    sampling). Cả hai cách thức này có thể thực hiện trong môi trường tự nhiên hoặc quan sát có sự can thiệp (quan sát có
    sự tham gia của người quan sát, quan sát cấu trúc và thực nghiệm thực tế).
    Phương pháp quan sát yêu cầu người quan sát cần phải vạch rõ cụ thể những yếu tố cần quan sát và ghi chép,
    lưu giữ thông tin, đồng thời cần tiến hành quan sát nhiều lần, trong những môi trường khác nhau để gia tăng độ tin cậy

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    của thông tin thu được. Người quan sát cũng lưu ý tránh sự chủ quan, định kiến của mình trong quá trình quan sát. Các
    phương tiện kỹ thuật như máy quay hình, chụp ảnh có thể được sử dụng để hỗ trợ quá trình thu thập thông tin khi quan
    sát.
    Ưu điểm nổi bật của phương pháp quan sát là mang đến những thông tin cụ thể, khách quan. Tuy nhiên, phương
    pháp này chỉ có thể áp dụng hiệu quả đối với nhóm khách thể nhỏ, đòi hỏi nhiều thời gian và khó tiến hành trên số lượng
    lớn khách thể.
    1.3.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
    Phương pháp này sử dựng phiếu trưng cầu ý kiến với một hệ thống câu hỏi được soạn thảo dựa trên mục đích
    nghiên cứu. Nội dung chính trong phiếu là các câu hỏi, có thể là câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở tùy vào mục đích nghiên

    cứu. Điều tra bằng bảng hỏi cho phép thu thập ý kiến chủ quan của một số đông khách thể, trên diện rộng, trong thời
    gian ngắn, mang tính chủ động cao.
    Mặc dù vậy, thông tin thu thập được bị hạn chế tính khách quan do người trả lời có thể không trung thực. Ngoài ra,
    độ chính xác của thông tin chịu sự chi phối của tính tin cậy của bảng hỏi được thiết kế. Do vậy, sử dụng phương pháp
    này cần lưu ý xây dựng một bảng hỏi đạt độ tin cậy cao cũng như đảm bảo tạo môi trường, điều kiện khách quan tốt nhất
    loại bỏ các yếu tố gây nhiễu khi nhóm khách thể nghiên cứa trả lời các câu hỏi.
    1.3.2.3. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn
    Đây là phương pháp dùng những câu hỏi trực tiếp để hỏi khách thể nghiên cứu, dựa vào câu trả lời của họ có thể
    hỏi thêm, trao đổi thêm để thu thập thông tin một cách đầy đủ, rõ ràng nhất. Phỏng vấn có thể tiến hành trực tiếp hoặc
    gián tiếp, câu hỏi đi trực tiếp vào vấn để hoặc theo đường vòng. Tuy nhiên, khi phỏng vấn cần lưu ý sử dụng ngôn ngữ
    cùng trình độ với khách thể để đảm bảo tính chính xác của thông tin thu thập được.
    1.3.2.4. Phương pháp trắc nghiệm (TEST)
    Trắc nghiệm là phương pháp dùng để đo lường một cách khách quan tâm lý con người trên nhiều phương diện
    như trí tuệ, nhân cách, các rối loạn tâm lý. Có trắc nghiệm dùng ngôn ngữ, có trắc nghiệm dừng hình ảnh, tranh vẽ hoặc
    các hành vi khác.
    Phương pháp trắc nghiệm đòi hỏi bài trắc nghiệm phải có độ tin cậy có tính hiệu lực và được chuẩn hóa. Trình tự
    tiến hành trắc nghiệm phải được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo kết quả mang tính khoa học. Trắc nghiệm trọn bộ
    thường bao gồm bốn phần: văn bản trắc nghiệm, hướng dẫn tiến hành, hướng dẫn đánh giá, bản chuẩn hóa.
    1.3.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
    Nghiên cứu trường hợp là tìm hiểu sâu về một khách thể nghiên cứu. Phương pháp này cho phép mô tả sâu chân
    dung những khách thể nghiên cứu để làm rõ hơn vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, phát hiện ra những khía cạnh
    đặc biệt trong tâm lý người hoặc minh họa cho những kết quả thu được từ những phương pháp nghiên cứu khác.
    Trong nghiên cứu trường hợp có thể phối hợp những phương pháp khác như phỏng vấn hoặc dùng bảng hỏi để
    tìm hiểu lịch sử cá nhân tình trạng sức khỏe, các mối quan hệ, hoặc nghiên cứu tài liệu các hồ sơ lưu trữ thông tin về cá
    nhân như phiếu khám sức khỏe, đơn thuốc, các loại giấy tờ, bằng cấp; hoặc dùng quan sát ghi chép lại tất cả những
    hành vi quan sát được.
    Đây là phương pháp thường được dùng trong những nghiên cứu về lâm sàng, chẳng hạn như tìm hiểu về những
    rối loạn tâm lý. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là mang tính chủ quan khá cao vì nhà nghiên cứu sẽ có xu
    hướng lựa chọn thông tin thu thập được theo chiều hướng phù hợp với những mong đợi, những lý thuyết họ đưa ra và từ
    một cá nhân thì không thể khái quát hóa đại diện cho dân số được.

    1.3.2.6. Phương pháp phân tích sản phẩm
    Nghiên cứu tìm hiểu tâm lý con người dựa trên phân tích sản phẩm do chính người đó làm ra. Cơ sở của phương
    pháp này dựa trên quan điểm về hoạt động. Điều cần lưu ý khi tiến hành phân tích sản phẩm là nhà nghiên cứu thu thập
    thông tin trên sản phẩm cuối cùng của khách thể, do vậy chỉ có thể đánh giá một vài khía cạnh trong tâm lý người đó chứ
    không thể trọn vẹn được. Trên thực tế, phân tích quá trình khách thể tạo ra sản phẩm cũng cung cấp được rất nhiều
    thông tin hữu ích.
    1.3.2.7. Phương pháp thực nghiệm
    Phương pháp thực nghiệm được dùng để kiểm tra, phát hiện một mối liên hệ nguyên nhân – kết quả, tác động của
    việc thay đổi một hiện tượng tâm lý nào đó hoặc hình thành một hiện tượng tâm lý mới. Thực nghiệm là phương pháp
    nghiên cứu trong đó người nghiên cứu chủ động tạo ra một hiện tượng tâm lý dưới những điều kiện được kiểm soát chặt

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    chẽ và cẩn thận, sau đó xác định có hay không có bất kỳ sự thay đổi nào xảy ra ở một hiện tượng tâm lý khác được xem
    như là kết quả của hiện tượng tâm lý ban đầu. Chẳng hạn, để tìm hiểu có phải khi nỗi lo lắng tăng sẽ khiến con người
    thích ở bên cạnh người khác hơn hay không, nhà nghiên cứu sẽ tạo ra “nỗi lo lắng” cho nhóm khách thể nghiên cứu rồi
    sau đó đo lường mức độ thích ở bên cạnh người khác của nhóm khách thể này như thế nào.
    Trong phương pháp thực nghiệm có một vài khái niệm cần quan tâm. Khái niệm thứ nhất là biến độc lập và biến
    phụ thuộc. Biến độc lập là điều kiện hoặc sự kiện nào đó mà nhà nghiên cứu tạo ra để xem xét tác động của nó lên một
    biến số khác; biến phụ thuộc là sự kiện hoặc hiện tượng nào đó được giả thuyết là bị ảnh hưởng bởi sự xuất hiện hay
    vận hành của biến độc lập. Quay trở lại ví dụ trên, biến độc lộ là mức độ lo lắng, biến phụ thuộc là mức độ thích ở bên
    cạnh mười khác. Khái niệm thứ hai đề cập đến là nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm là nhóm
    nhận được những điều kiện hoặc sự kiện đặc biệt (biến độc lập); nhóm đối chứng là nhóm không được nhận điều kiện
    hoặc sự kiện đặc biệt như nhóm thực nhiệm. Lưu ý khi lựa chọn khách thể của cả hai nhóm thì đều cần giống nhau tất
    cả các yếu tố trừ yếu tố biến độc lập.
    Phương pháp thực nghiệm đòi hỏi tốn nhiều thời gian và đặc biệt khó khăn trong việc xây dựng hoặc tạo ra biến số
    độc lập cũng như kiểm soát và loại bỏ các yếu tố gây nhiễu khác. Thực nghiệm có thể được tiến hành trong điều kiện tự
    nhiên hoặc trong phòng thí nghiệm tùy vào mục đích nghiên cứu. Phương pháp này thường được các nhà tâm lý học sử

    dựng trong những nghiên cứu của mình vì giá trị khoa học của nó.
    Mỗi một phương pháp nghiên cứu đều có những ưu và nhược điểm riêng của nó. Vì vậy, trong một nghiên cứu
    tâm lý, các nhà nghiên cứu luôn phối hợp nhiều phương pháp để bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong việc thu thập thông tin,
    trong đó sẽ có phương pháp đóng vai trò chủ đạo tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, sử dụng bất kỳ
    phương pháp nào cũng cần có sự tổ chức nghiên cứu tốt, nhà nghiên cứu hoặc người hỗ trợ nghiên cứu cần được huấn
    luyện kỹ càng để đảm bảo thông tin thu được chính xác, khách quan và lưu ý đến yếu tố đạo đức khi tiến hành các
    nghiên cứu về tâm lý người.
    Created by AM Word2CHM

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    1.4. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌC
    GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC

    Trải qua quá trình phát triển lâu dài, nhưng Tâm lý học chỉ thực sự trở thành khoa học độc lập từ năm 1879. Tuy
    nhiên, sự non trẻ của ngành khoa học này lại tỉ lệ nghịch với những đóng góp của nó cho cuộc sống của con người.
    Mọi khoa học đều quay về phục vụ cho cuộc sống thực. Tâm lý học cũng vậy. Nó đã và đang tham gia vào mọi
    ngõ ngách của đời sống, từ những mối quan hệ hàng ngày, công việc đến vui chơi – giải trí. Để tăng cường chất lượng
    các mối quan hệ người – người, con người cần có những hiểu biết đặc biệt về giao tiếp, về đời sống tình cảm. Muốn làm
    việc có hiệu quả, nâng cao năng lực sản xuất, người lao động phải vận dụng kiến thức trong lĩnh vực hoạt động nhận
    thức, nhà quản lý phải có tri thức về nhân cách. Để vui chơi không chỉ thỏa mãn nhu cầu giải trí, thư giãn mà nâng lên
    thành hoạt động văn hóa, hệ thống kiến thức về hoạt động, về nhận thức, về nhân cách cần được áp dụng.
    Từ ý nghĩa đời thường như thế, Tâm lý học ngày nay được phát triển và phân hóa thành những chuyên ngành
    phục vụ cụ thể cho từng lĩnh vực gắn liền với tên gọi của chúng, như Tâm lý học nghệ thuật, Tâm lý học thể thao, Tâm lý
    học y học, Tâm lý học pháp lý… Trong sự phát triển đa dạng đó, có hai hướng chính là hướng chuyên sâu nghiên cứu
    về lý luận và hướng vận dụng thực hành. Ở nhánh nghiên cứu lý luận có các chuyên ngành như Tâm lý học thực nghiệm,
    Tâm lý học nhận thức, Tâm lý học phát triển, Tâm lý học đo lường, Tâm lý học nhân cách và Tâm lý học xã hội. Riêng
    hướng vận dụng thực hành thì có bốn lĩnh vực chính là Tâm lý học lâm sàng, Tâm lý học tham vấn, Tâm lý học giáo dục

    và trường học, Tâm lý học công nghiệp và tổ chức. Mỗi một chuyên ngành như thế đều được xây dựng từ nền tảng kiến
    thức cơ bản của Tâm lý học đại cương.
    Sẽ là một thiếu sót lớn nếu không đề cập đến ý nghĩa của Tâm lý học đối với chính bản thân người học. Như tất
    cả những ngành khoa học khác, nghiên cứu về Tâm lý học thỏa mãn được nhu cầu nhận thức của người học vì vốn đây
    là lĩnh vực hấp dẫn, nghiên cứu về thế giới tâm lý con người. Những hiểu biết về Tâm lý học, đặc biệt là Tâm lý học đại
    cương, giúp người học có cái nhìn bao quát và toàn diện về đời sống tâm lý người trên mọi phương diện ở các mức độ
    khác nhau mà trong đó, từng hiện tượng tâm lý được mô tả sinh động và liên kết lên nhau chặt chẽ. Với những ai có
    tham vọng tìm hiểu về đời sống tâm lý của người xung quanh một cách khách quan để từ đó có cách thức ứng xử, tác
    động thay đổi họ thì Tâm lý học có thể đáp ứng được về cơ bản. Ngoài ra, trên nền kiến thức chung về tâm lý con
    người, những ai đam mê và muốn dấn thân vào Tâm lý học sẽ có khả năng khám phá và đào sâu hơn vào từng mảng
    theo hứng thú và năng lực của họ.
    Hơn nữa, giá trị cuối cùng và có thể là cao nhất (theo quan điểm của người viết), Tâm lý học giúp chính bản thân
    người học hiểu được về chính mình, tự rèn luyện, tự điều chỉnh mình theo hướng cách tích cực nhất. Từ đó, người học
    và nghiên cứu tâm lý sẽ phát triển bản thân một cách toàn diện và nhân văn.
    PHẦN TÓM TẮT
    – Tâm lý là toàn bộ những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong não người, gắn liền và điều khiển toàn bộ hoạt động,
    hành vi của con người. Tâm lý học là khoa học chuyên nghiên cứu về hiện tượng tâm lý người, có nhiệm vụ phát hiện
    các quy luật tâm lý; tìm ra cơ chế hình thành tâm lý; lý giải, dự báo hành vi, thái độ của con người; đưa ra các giải pháp
    phát huy nhân tố con người hiệu quả nhất, ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động và nâng cao chất lượng cuộc sống.
    – Lịch sử phát triển của Tâm lý học trải qua ba giai đoạn: (1) Thời cổ đại (2) Từ thế kỷ thứ XIX trở về trước, (3)
    Tâm lý học chính thức trở thành một khoa học độc lập vào năm 1879 bằng sự kiện Wihelm Wundt thành lập phòng thí
    nghiệm chính thức đầu tiên nghiên cứu về tâm lý lại trường Đại học Leipzig (Đức).
    – Những quan điểm Tâm lý học hiện đại ngày nay gồm có: Tâm lý học hành vi, Tâm lý học Ghestal (Tâm lý học
    cấu trúc), Phân tâm học, Tâm lý học nhân văn, Tâm lý học nhận thức, Tâm lý học hoạt động (Tâm lý học Marxist). Mỗi
    một trường phái có đối tượng và phương pháp nghiên cứu cũng như quan điểm chủ đạo riêng biệt, mang đến những
    đóng góp nhất định cho sự phát triển nền Tâm lý học.
    – Theo quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tâm lý người là sự phản ánh thế giới khách quan vào não
    thông qua chủ thể, trên nền tảng vật chất là hoạt động theo hệ thống chức năng của bộ não, mang bản chất xã hội và có
    tính lịch sử.
    – Tâm lý có chức năng định hướng, điều khiển và điều chỉnh hoạt động hành vi của con người.

    – Các hiện tượng tâm lý được phân loại theo nhiều cách. Cách phân loại phổ biến là căn cứ vào thời gian tồn tại
    và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách (quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý) hoặc dựa vào sự
    tham gia của ý thức (hiện tượng tâm lý có ý thức và hiện tượng tâm lý không có ý thức).

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    – Khi tiến hành nghiên cứu tâm lý người cần tuân theo các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản sau: (1) Nguyên
    tắc quyết định luận, (2) Nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hoạt động, (3) Nguyên tắc phát triển và (4) Nguyên tắc hệ
    thống cấu trúc.
    – Các phương pháp nghiên cứu tâm lý cụ thể là phương pháp quan sát điều tra bằng bảng hỏi hoặc phỏng vấn,
    trắc nghiệm, nghiên cứu trường hợp, phân tích sản phẩm và thực nghiệm. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và
    hạn chế riêng, do đó, khi tiến hành nghiên cứu tâm lý cần phối hợp nhiều phương pháp.
    – Tổng quát, Tâm lý học là một ngành khoa học khá non trẻ nhưng lại chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các
    khoa học và trong đời sống của con người vì mang tính thực tiễn cao. Tâm lý học ngày nay phát triển và phân hóa theo
    hai hướng chính là chuyên sâu nghiên cứu về lý luận và vận dụng thực hành. Riêng đối với người học, Tâm lý học mang
    đến những kiến thức bao quát và toàn diện về đời sống tâm lý người, giúp thỏa mãn nhu cầu nhận thức nói chung và nhu
    cầu nghiên cứu chuyên sâu nói riêng. Ngoài ra, điều quan trọng hơn cả là những tri thức về Tâm lý học giúp chính bản
    thân người học hiểu rõ về chính mình đề từ đó rèn luyện và phát triển bản thân.
    Created by AM Word2CHM

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    Chương 2. HOẠT ĐỘNG – GIAO TIẾP
    GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

    Trong đời sống tâm lý con người, hoạt động và giao tiếp là một trong những vấn đề hết sức trọng tâm không thể

    không nhắc đến. Đầu tiên, thông qua hoạt động và giao tiếp, tâm lý con người được bộc lộ hay thể hiện một cách rõ nét.
    Kế đến, cũng chính hoạt động và giao tiếp lại là điều kiện hết sức quan trọng để tâm lý con người được hình thành và
    phát triển. Trên cơ sở đó, khi đề cập đến vấn đề hoạt động và giao tiếp thì việc xem xét mối quan hệ giữa hoạt động và
    giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển tâm lý người là một trong những hướng tiếp cận hết sức khoa học và hiệu
    quả.
    2.1. HOẠT ĐỘNG
    2.2. GIAO TIẾP
    2.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG VÀ GIAO TIẾP
    2.4. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG VÀ GIAO TIẾP TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ NGƯỜI
    Created by AM Word2CHM

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    2.1. HOẠT ĐỘNG
    GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 2. HOẠT ĐỘNG – GIAO TIẾP

    2.1.1. Định nghĩa
    Trong cuộc sống, thuật ngữ hoạt động được sử dụng một cách khá phổ biến. Nó còn được dùng tương đương với
    thuật ngữ làm việc…
    Khái niệm hoạt động cũng là vấn đề được nhiều khoa học khác nhau quan tâm. Từ Triết học đến Sinh lý học và
    Tâm lý học có những cái nhìn khác nhau về khái niệm này.
    Theo Triết học thì hoạt động là sự biện chứng của chủ thể và khách thể bao gồm quá trình khách thể hóa chủ thể
    chuyển những đặc điểm của chủ thể vào sản phẩm của hoạt động và ngược lại. Nói khác đi, hoạt động là quá trình qua
    đó con người tái sản xuất và cải tạo một cách sáng tạo thế giới, làm cho con người trở thành chủ thể của hoạt động về
    hiện tượng của thế giới mà con người nắm được trở thành khách thể của hoạt động.
    Dưới góc nhìn của mình, Sinh lý học cho rằng hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con
    người khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người.
    Tâm lý học cũng nhìn nhận về hoạt động của con người ở nhiều góc nhìn khác nhau và cũng vì vậy, có khá nhiều

    khái niệm khác nhau về hoạt động. Nhiều nhà Tâm lý học cho rằng hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong
    thế giới vì muốn tồn tại thì con người phải hoạt động và thông qua hoạt động thì con người thỏa mãn những nhu cầu của
    mình cũng như gián tiếp được phát triển. Ngoài ra, cũng chính nhờ vào hoạt động con người cảm thấy mình đang thực
    sự tồn tại đúng nghĩa cũng như tiếp tục phát triển. Không những là thế, hoạt động còn là tác động liên tục của con người
    đối với thế giới xung quanh nhằm tạo ra những sản phẩm hết sức đa dạng và phong phú gắn chặt với đời sống con người
    cũng như thông qua đó con người nhận thấy sự phát triển của chính mình.
    Ở một góc độ khác, khi đề cập đến sự tác động qua lại mang tính tích cực của con người thì hoạt động được xem
    là hệ thống năng động các mối tác động qua lại giữa chủ thể và môi trường, là nơi nảy sinh hình ảnh tâm lý về khách thể
    qua đó các quan hệ của chủ thể trong thế giới đối tượng được trung gian hóa.
    Những phân tích về hoạt động dưới góc nhìn Tâm lý học có thể đưa ra khái niệm sau về hoạt động: Hoạt động là
    mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía
    con người (khách thể).
    Khi nhìn nhận về khái niệm hoạt động trên dưới góc độ Tâm lý học, rõ ràng có hai quá trình diễn ra đồng thời, bổ
    sung cho nhau, thống nhất với nhau:
    – Quá trình thứ nhất là quá trình khách thể hóa (còn gọi là quá trình xuất tâm). Đó là quá trình con người chuyển
    hóa những năng lượng của mình thành sản phẩm của hoạt động. Trong quá trình này, tâm lý của chủ thể được bộc lộ,
    được khách quan hóa vào sản phẩm của hoạt động trong suốt một quá trình cũng như ở kết quả. Trên cơ sở này, có thể
    nghiên cứu tâm lý con người thông qua hoạt động của họ và cần đáp ứng yêu cầu hay nguyên tắc này.
    – Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa (còn gọi là quá trình nhập tâm). Đó là quá trình con người chuyển nội
    dung của khách thể vào bản thân mình tạo nên tâm lý của cá nhân: nhận thức, tình cảm… Đây cũng chính là quá trình
    phản ánh thế giới tạo ra nội dung tâm lý của con người.
    Tóm lại, hoạt động của con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của bản thân. Hoạt động
    là nguồn gốc, là động lực của sự hình thành, phát triển tâm lý và đồng thời là nơi bộc lộ tâm lý.
    2.1.2. Đặc điểm của hoạt động
    Có thể nói khi xem xét đặc điểm của hoạt động thì có các đặc điểm cơ bản sau: tính đối tượng, tính chủ thể, tính
    mục đích và vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Chính các đặc điểm này trả lời câu hỏi: hoạt động ấy nhắm vào đối
    tượng nào, tạo ra sản phẩm gì, sản phẩm ấy là tinh thần hay vật chất…
    a. Tính đối tượng
    Đối tượng của hoạt động có thể là sự vật, hiện tượng, khái niệm, quan hệ, con người, nhóm người… Đối tượng là
    cái chung ta tác động vào, nhắm vào, hướng vào để chiếm lĩnh hay thay đổi. Đối tượng là những cái có thể thoả mãn nhu

    cầu nào đó của con người, thúc đẩy con người hoạt động. Đối tượng chính là cái hiện thực tâm lý mà hoạt động hướng
    tới. Mỗi vật thể chỉ có tính đối tượng ở dạng tiềm tàng và nó được khơi gợi, thức tỉnh và dần định hình rõ ràng trong sự
    tác động qua lại tích cực giũa con người với vật thể đó. Chính vì thế, đối tượng của hoạt động là hiện thân của động cơ
    hoạt động.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    Đối tượng của hoạt động luôn thôi thúc hoạt động được tiến hành và tính đối tượng chỉ thực sự đặc trưng cho
    hoạt động của con người. Khi tiến hành hoạt động vì những động cơ, con người có sự tham gia của các yếu tố tâm lý
    của chủ thể trong sự tác động với thế giới bên ngoài nhằm chiếm lĩnh nó. Từ đây, tạo nên động cơ của hoạt động. Động
    cơ của hoạt động là yếu tố thúc đẩy con người tác động vào đối tượng hay thế giới đối tượng để thay đổi nó, biến nó
    thành sản phẩm hoặc tiếp nhận nó tạo nên một năng lực mới, một nét tâm lý mới hay một sản phẩm hữu hình nào đó.
    Chính vì vậy, đối tượng của hoạt động có thể rất cụ thể nhưng có khi không phải là một cái gì đó có sẵn mà là cái đang
    xuất hiện ngay trong quá trình hoạt động.
    b. Tính chủ thể
    Bất cứ hoạt động nào cũng do chủ thể tiến hành. Chủ thể là con người có ý thức tác động vào khách thể – đối
    tượng của hoạt động. Đặc điểm nổi bật nhất là tính tự giác và tích cực của chủ thể khi tác động vào đối tượng vì chủ thể
    sẽ gửi trao trong quá trình hoạt động nhu cầu tâm thế, cảm xúc, mục đích, kinh nghiệm của chính mình…
    Chủ thể hoạt động có thể là cá nhân, nhóm hay tập thể. Nói khác đi, có thể là một người hay nhiều người. Tuy
    nhiên, ngay cả khi chủ thể là nhóm, tập thể thì mọi người cũng thực hiện với cùng một đối tượng, một động cơ chung và
    cũng thể hiện rõ tính chủ thể là thế.
    Chủ thể của hoạt động thể hiện trong quá trình hoạt động và trong sản phẩm của hoạt động. Qua sản phẩm của
    hoạt động và quá trình tiến hành hoạt động sẽ giúp ta hiểu được chủ thể là ai và năng lực của họ như thế nào. Khi chủ
    thể của hoạt động khác nhau và cách thức tiến hành khác nhau sẽ tạo ra những sản phẩm với chất lượng khác nhau.
    Ở đây cần phân tích thêm mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng trong hoạt động. Quan hệ giữa chủ thể và đối
    tượng là quan hệ hai chiều, tích cực. Đối tượng bao giờ cũng là đối tượng của một chủ thể nhất định. Ngược lại, chủ thể
    luôn thể hiện mình trong đối tượng, trở thành chủ thể của hoạt động có đối tượng. Kết thúc hoạt động, đối tượng được
    chủ thể hóa còn chủ thể được khách thể hóa trong sản phẩm. Đến lượt nó, sản phẩm lại trở thành khách thể, thành đối

    tượng của hoạt động khác.
    c. Tính mục đích
    Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích vì chính tính mục đích của hoạt động làm cho hoạt động của con người
    mang chất người hơn bao giờ hết. Mục đích ở đây không được hiểu theo nghĩa tiêu cực như mang ý nghĩa cá nhân hay
    sự toan tính hoặc là ý thích riêng, mong muốn, ý định chủ quan… mà mục đích được hiểu theo nghĩa rộng của nó. Mục
    đích là biểu tượng về sản phẩm của hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cần nào đó của chủ thể. Mục đích điều chỉnh, điều
    khiển hoạt động và là cái con người hướng tới cũng như là động lực thúc đẩy hoạt động. Mục đích của hoạt động trả lời
    cho câu hỏi: hoạt động để làm gì. Tính mục đích gắn liền với tính đối tượng và tính mục đích vừa mang tính cá nhân,
    vừa luôn bị chế ước bởi nội dung xã hội và các quan hệ xã hội. Mục đích của hoạt động suy cho cùng vẫn là biến đổi
    khách thể (thế giới) và biến đổi bản thân chủ thể mà thôi.
    d. Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp
    Trong hoạt động, chủ thể tác động vào đối tượng tạo ra sản phẩm bao giờ cũng phải sử dụng những công cụ nhất
    định như: tiếng nói, chữ viết máy móc, kinh nghiệm… Nói khác đi, trong hoạt động, con người “gián tiếp” tác động đến
    khách thể qua hình ảnh tâm lý trong đầu, gián tiếp qua việc sử dụng các công cụ lao động và sử dụng phương tiện ngôn
    ngữ.
    Những công cụ đó giữ chức năng trung gian giữa chủ thể và đối tượng tạo ra tính gián tiếp của hoạt động. Đây
    cũng chính là một cơ sở quan trọng tạo ra sự khác biệt giữa hoạt động của con người và hành vi bản năng của con vật.
    Tâm lý được bộc lộ gián tiếp thông qua sản phẩm của hoạt động cũng là yếu tố minh chứng cho tính gián tiếp của
    hoạt động. Đơn cử như thông qua những sản phẩm có được sau hoạt động của người thợ dệt, thợ rèn, sẽ có thể hiểu
    được trình độ, bản lĩnh nghề nghiệp cũng như sự đầu tư đích thực của người ấy. Mặt khác, tâm lý con người không
    hình thành bằng con đường di truyền sinh học mà nó gián tiếp hình thành thông qua hoạt động học tập, rèn luyện, qua
    kinh nghiệm của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau cũng minh chứng thêm cho tính gián tiếp này. Như vậy, chính
    những công cụ tâm lý, ngôn ngữ và công cụ lao động giữ chức năng trung gian giữa chủ thể và khách thể, tạo ra tính
    gián tiếp của hoạt động một cách rõ nét.
    2.1.3. Phân loại hoạt động
    Có thể thấy rằng hoạt động là một phạm trù phức tạp cho nên cũng có nhiều cách phân loại khác nhau. Mỗi cách
    phân loại đều có thể dựa trên tiêu chí khác nhau nhưng hướng đến việc chỉ rõ hoạt động được nhìn nhận một cách cụ
    thể ra sao. Có thể thấy các cách phân loại hoạt động sau:

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    * Xét theo tiêu chí phát triền cá thể:
    Xét theo tiêu chí này có thể nhận thấy con người có bốn loại hoạt động cơ bản: vui chơi, học tập, lao động và hoạt
    động xã hội.
    Cách phân chia này tuy đơn giản nhưng có thể bao trùm tất cả những gì diễn ra trong hoạt động của con người.
    Lẽ đương nhiên, cách phân chia này cũng bộc lộ hạn chế là ranh giới giữa chúng không rõ ràng vì các hoạt động có thể
    chứa trong nhau, giao thoa nhau. Tuy vậy, cách phân loại này đem lại ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống và nó khá gần
    gũi với đời sống thực tế của con người.
    * Xét theo tiêu chí sản phẩm (vật chất hay tinh thần)
    Xét theo tiêu chí này, có thể chia hoạt động thành hai loại: hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận. Hoạt động
    thực tiễn là hoạt động hướng vào các vật thể hay quan hệ tạo ra sản phẩm vật chất là chủ yếu. Hoạt động lý luận được
    diễn ra với hình ảnh, biểu tượng, khái niệm tạo ra sản phẩm tinh thần.
    Cách phân chia này dựa trên đặc điểm của sản phẩm nhưng một số sản phẩm lại hàm chứa cả yếu tố vật chất và
    tinh thần. Vì vậy, cách phân loại này cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối mà thôi.
    * Xét theo tiêu chí đối tượng hoạt động
    Theo tiêu chí này, người ta chia ra các loại sau: hoạt động biến đổi, hoạt động nhận thức, hoạt động định hướng
    giá trị và hoạt động giao lưu.
    Hoạt động biến đổi là những hoạt động hướng đến thay đổi hiện thực (tự nhiên, xã hội, con người) như hoạt động
    lao động, hoạt động chính trị – xã hội, hoạt động giáo dục.
    Hoạt động nhận thức là hoạt động tinh thần, phản ánh thế giới khách quan. Tuy vậy, hoạt động này chỉ dừng ở
    mức tìm hiểu, nhận biết thế giới hiện thực mà không phải là biến đổi hiện thực.
    Hoạt động định hướng giá trị là hoạt động tinh thần nhằm xác định ý nghĩa thực tại với bản thân chủ thể tạo ra
    phương hướng của hoạt động.
    Hoạt động giao lưu là hoạt động thiết lập mối quan hệ giữa người với người trong cuộc sống.
    2.1.4. Cấu trúc của hoạt động
    Trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm nhiều năm, A.N.Leontiev đã nêu lên cấu trúc vĩ mô của hoạt động bao gồm
    các thành tố và mối liên hệ giữa các thành tố này. Xin được mô tả sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt động như sau:

    Sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt động
    Nhìn vào sơ đồ trên, ta thấy cấu trúc hoạt động là một cấu trúc động. Có thể nhận thấy tính chất động của cấu
    trúc này thông qua sự tồn tại một cách độc lập của từng thành tố cũng như mối liên hệ rất mật thiết của chúng.
    Trước hết, hoạt động bao giờ cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Nhu cầu là cái mà con người

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    được được thỏa mãn. Nhu cầu cũng có thể là cái đòi hỏi, cái khát khao được chiếm lĩnh. Khi nhu cầu của con người bắt
    gặp đối tượng thỏa mãn thì sẽ trở thành động cơ. Động cơ là yếu tố thôi thúc con người hành động. Động cơ được xem
    là mục đích chung, mục đích cuối cùng của hoạt động. Bất kỳ hoạt động nào cũng có động cơ tương ứng. Động cơ có
    thể tồn tại ở dạng tinh thần của chủ thể nhưng cũng có thể vật chất hóa ra bên ngoài. Tuy vậy, dù ở hình thức nào thì
    động cơ vẫn là yếu tố thúc đẩy việc chiếm lĩnh đối tượng tương ứng với nhu cầu của chủ thể khi gặp gỡ được đối tượng
    có liên quan đến sự thỏa mãn.
    Nếu như động cơ là mục đích cuối cùng, thì mục đích ấy sẽ được cụ thể hóa ra những mục đích bộ phận. Nói
    cách khác, động cơ sẽ cụ thể hóa thành những mục đích khác nhau và mục đích bộ phận chính là hình thức cụ thể hóa
    động cơ. Mục đích là bộ phận cấu thành động cơ trong sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt động. Quá trình thực hiện các
    mục đích này là quá trình thực hiện các hành động. Hành động là quá trình bị chi phối bởi biểu tượng về kết quả phải đạt
    được, là quá trình nhằm vào mục đích để dần tiến đến hiện thực hóa động cơ. Cũng chính vì vậy, hành động lại trở
    thành thành phần cấu tạo nên hoạt cộng của con người hay hoạt động được tồn tại và thực thi bởi một chuỗi những hành
    động.
    Việc thực hiện mục đích phải dựa trên những điều kiện xác định. Phải dựa trên những điều kiện – phương tiện
    nhất định thì mới có thể đạt được mục đích thành phần. Mỗi phương tiện có thể quy định cách thức hành động khác
    nhau. Cốt lõi của cách thức chính là thao tác và thao tác phải được thực hiện dựa trên những điều kiện – phương tiện
    tương ứng. Như thế, thao tác trở thành đơn vị nhỏ nhất của hành động, nó không có mục đích riêng những cùng hướng
    đến thực hiện mục đích của hành động.
    Như vậy khi tiến hành hoạt động, về phía chủ thể bao gồm ba thành tố: hoạt động, hành động và thao tác. Nó mô tả
    mặt kỹ thuật của hoạt động. Về phía khách thể thì bao gồm: động cơ, mục đích, phương tiện nó tạo nên “nội dung đối
    tượng” của hoạt động. Chính trong cấu thúc này, tính độc lập tương đối và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các hành tố

    được thực hiện mà đặc biệt là giữa hành động và mục đích.
    Thứ nhất, một động cơ có thể được cụ thể hóa trong nhiều mục đích. Ngược lại, một mục đích có thể được thể
    hiện ở nhiều động cơ khác nhau. Chính thế, một hoạt động được thực hiện bởi nhiều hành động khác nhau và một hành
    động có thể tham gia ở nhiều hoạt động khác nhau.
    Thứ hai, một hoạt động sau khi đã thực hiện được động cơ thì có thể trở thành một hành động cho hoạt động
    khác. Sự chuyển hướng này là hết sức tự nhiên trong đời sống của con người.
    Thứ ba, để đạt được mục đích cần phải thực hiện hành động và mục đích có thể phát triển theo hai hướng khác
    nhau:
    + Hướng trở thành động cơ vì mục đích không chỉ hướng đến chức năng hướng dẫn mà còn cả chức năng kích
    thích và thúc đẩy.
    + Hướng trở thành phương tiện khi mục đích đã được thực hiện và hành động kết thúc và lúc này hành động trở
    thành thao tác và có thể tham gia vào nhiều hành động khác.
    Tóm lại, hoạt động được hợp thành bởi nhiều hành động và các hành động diễn ra bởi các thao tác. Hoạt động
    luôn hướng vào động cơ – đó là mục đích cuối cùng. Mục đích cuối cùng hay động cơ được cụ thể hóa thành nhiều
    mục đích thành phần – mục đích bộ phận. Để đạt được mục đích – con người phải sử dụng các phương tiện – điều kiện.
    Tùy theo điều kiện, phương tiện con người thực hiện các thao tác để tiến hành hành động nhằm đạt được mục đích. Sự
    tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, giữa đơn vị thao tác (kỹ thuật của hoạt động) và nội dung của đối tượng hoạt
    động tạo ra sản phẩm của hoạt động. Sản phẩm này là sản phẩm kép vì nó tồn tại ở cả về phía khách thể và phía chủ thể
    .
    Việc tìm ra sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt động có ý nghĩa hết sức đặc biệt. Xét trên phương diện lý luận, sơ đồ
    này giúp các nhà Tâm lý học khẳng định thêm về sự thống nhất giữa cái khách quan và cái chủ quan trong tâm lý, giữa
    đối tượng và chủ thể đồng thời cũng khẳng định luận điểm: trong hoạt động bao giờ cũng chứa đựng nội dung tâm lý và
    tâm lý vận hành và phát triển trong hoạt động. Về mặt thực tiễn thì việc vận dụng sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt động sẽ
    giúp việc tổ chức hoạt động cho con người cũng như việc điều chỉnh hoạt động của con người có thể được thực thi một
    cách hiệu quả.
    Created by AM Word2CHM

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    2.2. GIAO TIẾP
    GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 2. HOẠT ĐỘNG – GIAO TIẾP

    2.2.1. Định nghĩa
    Có thể nói trong Tâm lý học có khá nhiều khái niệm về giao tiếp khác nhau tùy theo phân ngành cũng như mục
    đích nghiên cứu. Tuy vậy cùng với hoạt động thì giao tiếp sẽ thực hiện chức năng rất quan trọng là định hướng con
    người hành động, thúc đẩy hành động, điều khiển hành động cũng như kiểm tra hành động của con người. Bên cạnh đó
    con người cũng không thể không thực hiện hoạt động giao tiếp vì giao tiếp như một nhu cầu, một phương tiện để con
    người tồn tại. Nói khác đi, thông qua giao tiếp tâm lý con người được hình thành và phát triển. Như vậy, việc xem xét khái
    niệm giao tiếp sẽ được nhìn nhận được góc độ nó như một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
    tâm lý – nhân cách của con người.
    – Hiểu theo nghĩa đơn giản thì giao tiếp nghĩa là tiếp xúc, trò chuyện, trao đổi, giao lưu…
    – Hiểu theo nghĩa rộng nhất thì giao tiếp là hoạt động con người trò chuyện, trao đổi với nhau nhằm thỏa mãn nhu
    cầu giao lưu cũng như cũng thực hiện những hoạt động trong cuộc sống.
    – Theo Tâm lý học thì giao tiếp là quá trình hình thành và phát triển sự tiếp xúc giữa người với người từ nhu cầu
    hoạt động chung nhau trong cuộc sống.
    Ngoài ra, giao tiếp còn được xem là sự tác động tương hỗ của các chủ thể phát sinh từ nhu cầu hoạt động được
    thục hiện bằng nhiều hình thức khác nhau.
    Định nghĩa về giao tiếp, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các quan hệ
    người – người để hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa người ta với nhau.
    Theo tác giả Nguyễn Thạc, Hoàng Anh thì “Giao tiếp là hình thức đặc biệt cho mối quan hệ giữa con người với
    con người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh
    hưởng và tác động qua lại lẫn nhau”.
    Tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa đưa ra khái niệm giao tiếp như là mối liên hệ và quan hệ giữa người và người trong
    các nhóm và các tập thể xã hội nhờ đó con người mới có thể thực hiện các hoạt động của mình nhằm cải biến hiện thực
    khách quan xung quanh hoặc chính bản thân.
    Còn với tác giả Nguyễn Ngọc Bích, “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều người thông qua phương tiện ngôn
    ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết, tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau”.
    Tác giả Trần Trọng Thủy thì quan niệm “Giao tiếp của con người là một quá trình chủ đích hay không có chủ đích,

    có ý thức hay không có ý thức mà trong đó các cảm xúc và tư tưởng được diễn đạt trong các thông điệp bằng ngôn ngữ
    hoặc phi ngôn ngữ”.
    Với tác giả Trần Hiệp, “Giao tiếp là một trong những dạng thức cơ bản của hoạt động của con người. Nó làm tăng
    cường hay giảm bớt khả năng thích ứng hành vi lẫn nhau trong quá trình tác động qua lại”.
    Tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thông qua đó con
    người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói cách
    khác, giao tiếp xác lập và vận hành cá quan hệ người – người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với
    chủ thể khác.
    Tác giả Vũ Dũng cho rằng: “Giao tiếp là quá trình hình thành và phát triển sự tiếp xúc giữa người với người được
    phát sinh từ nhu cầu trong hoạt động chung, bao gồm sự trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược tương tác thống nhất tri
    giác và tìm hiểu người khác”. Hay “Giao tiếp là sự tác động tương hỗ của các chủ thể phát sinh từ nhu cầu hoạt động
    chung được thực hiện bằng những công cụ quen thuộc và hướng đến những thay đổi có ý nghĩa trong trạng thái, hành vi
    và cấu trúc ý – cá nhân của đối tác”.
    Xuất phát từ những phân tích trên, giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người thông qua đó con người
    trao đổi thông tin, cảm xúc, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau mà trong đó giao tiếp xác lập và vận hành các mối
    quan hệ người – người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này và chủ thể khác.
    2.2.2. Chức năng của giao tiếp
    Phân tích về chức năng của giao tiếp trên bình diện xã hội và cá nhân giao tiếp có một số chức năng cơ bản sau:
    a. Chức năng thông tin hai chiều giữa các chủ thể tham gia giao tiếp.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    Đây là chức năng có vai trò quan trọng thứ hai sau chức năng thỏa mãn nhu cầu của giao tiếp. Chức năng này
    biểu hiện ở khía cạnh truyền thông của giao tiếp thể hiện qua hai mặt truyền tin và nhận tin. Qua giao tiếp mà con người
    trao đổi với nhau những thông tin nhất định, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm,… cho nhau. Mỗi cá nhân trong giao tiếp
    vừa là nguồn phát thông tin vừa là nguồn thu thông tin.
    b. Chức năng tổ chức, điều khiển, phối hợp hành động của một nhóm người trong cùng một hoạt động cùng nhau.
    Đây là chức năng dựa trên cơ sở xã hội. Trong một nhóm, một tổ chức có nhiều cá nhân, nhiều bộ phận nên để

    có thể tổ chức hoạt động hiệu quả, phối hợp nhịp nhàng thì các cá nhân phải có sự tiếp xúc với nhau để trao đổi, bàn
    bạc, phân công công việc cũng như phổ biến tiến trình cách thức thực hiện công việc thì mới có thể tạo sự thống nhất,
    hiệu quả trong công việc chung. Nhờ chức năng này, con người có thể phối hợp cùng nhau để giải quyết một nhiệm vụ
    nhất định đạt tới mục tiêu đề ra trong quá trình giao tiếp.
    c. Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi
    Chức năng này thể hiện ở sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau trong giao tiếp. Đây là một chức năng quan trọng
    trong giao tiếp vì trong quá trình giao tiếp cá nhân có thể tác động, gây ảnh hưởng đến người khác đồng thời người khác
    cũng có thể tác động, gây ảnh hưởng đối với cá nhân đó. Qua đó, cá nhân có thể điều chỉnh hành vi của mình cũng như
    điều khiển hành vi của người khác trong giao tiếp. Trong giao tiếp, cá nhân có thể tác động đến động cơ, mục đích, quá
    trình ra quyết định và hành động của người khác.
    d. Chức năng xúc cảm
    Chức năng này giúp con người thỏa mãn những nhu cầu xúc cảm, tình cảm. Trong giao tiếp, cá nhân có thể biểu
    lộ thái độ, tâm trạng của mình đối với người khác cũng như có thể bộc lộ quan điểm, thái độ về một vấn đề nhất định.
    Ngược lại, qua giao tiếp cá nhân cũng có thể nhận biết những xúc cảm, tình cảm nhất định của các cá nhân khác. Vì vậy
    giao tiếp cũng là một trong những con đường hình thành tình cảm của con người.
    e. Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau
    Trong quá trình giao tiếp, các chủ thể luôn diễn ra quá trình nhận thức tri thức về tự nhiên, xã hội, nhận thức bản
    thân và nhận thức về người khác nhằm hướng tới những mục đích khác nhau trong giao tiếp. Giao tiếp sẽ tạo điều kiện
    thuận lợi cho con người trong quá trình nhận thức tri thức về tự nhiên, xã hội giúp con người lĩnh hội được khối lượng
    kiến thức khổng lồ của nhân loại. Bên cạnh đó, giao tiếp là phương tiện giúp cá nhân tự nhận thức bản thân. Qua đó, cá
    nhân tiếp thu những đánh giá của về bản thân mà từ đó có sự đối chiếu và tự nhận thức, tự đánh giá lại, tự điều chinh
    bản thân. Ngược lại, cá nhân cũng có sự nhận thức người khác qua giao tiếp nhằm tìm hiểu, đánh giá về đối tượng mình
    giao tiếp từ đó mà có sự định hướng phù hợp trong giao tiếp.
    f. Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách
    Thông qua giao tiếp, con người tham gia vào các mối quan hệ xã hội mà từ đó hình thành, phát triển nhân cách
    của mình do đó giao tiếp là điều kiện để tâm lý, nhân cách cá nhân phát triển bình thường và thông qua giao tiếp nhiều
    phẩm chất của con người, đặc biệt là các phẩm chất đạo đức được hình thành và phát triển. Nói cách khác, giao tiếp
    giúp con người tiếp nhận những kinh nghiệm và những chuẩn mực thông qua đó có sự hình thành và phát triển nhân
    cách một cách toàn diện trên bình diện con người – cá nhân. Chính những chức năng này của giao tiếp cũng ảnh hưởng
    và tạo nên vai trò hết sức độc đáo của giao tiếp. Giao tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của cá nhân cũng như ảnh

    hưởng đến đời sống xã hội của con người và là điều kiện của sự tồn tại và phát triển xã hội.
    2.2.3. Phân loại giao tiếp
    Dựa trên những tiêu chí khác nhau thì cách phân loại giao tiếp cũng khác nhau:
    * Căn cứ vào phương tiện giao tiếp
    – Giao tiếp bằng ngôn ngữ:
    Giao tiếp bằng ngôn ngữ là hình thức giao tiếp đặc trưng của con người bằng cách sử dụng những tín hiệu chung
    là từ, ngữ. Đây là hình thức giao tiếp phổ biến nhất và đạt hiệu quả cao. Ngôn ngữ là các tín hiệu được quy ước chung
    trong một cộng đồng nhằm chỉ các sự vật hiện tượng gọi chung là nghĩa của từ. Người ta dùng từ để giao tiếp theo một ý
    nhất định. Tiếng nói và chữ viết trong giao tiếp ngôn ngữ thể hiện cả ý và nghĩa khi giao tiếp.
    – Giao tiếp phi ngôn ngữ:
    Giao tiếp phi ngôn ngữ là hình thức giao tiếp không lời khi sử dụng các cử chỉ, điệu bộ và những yếu tố phi ngôn
    ngữ khác. Giao tiếp phi ngôn ngữ thực hiện những hành động, cử chỉ – điệu bộ, những yếu tố thuộc về sắc thái hành vi,
    những phương tiện khác đòi hỏi người giao tiếp phải hiểu về nhau một cách tương đối.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.
    * Căn cứ vào khoảng cách giao tiếp
    – Giao tiếp trực tiếp:
    Giao tiếp trực tiếp là hình thức giao tiếp mặt đối mặt khi các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu của nhau.
    – Giao tiếp gián tiếp:
    Giao tiếp gián tiếp là hình thức giao tiếp qua thư từ, phương tiện kỹ thuật hoặc những yếu tố đặc biệt khác.
    * Căn cứ vào quy cách giao tiếp
    – Giao tiếp chính thức:
    Giao tiếp chính thức là hình thức giao tiếp diễn ra theo quy định, theo chức trách. Các chủ thể trong giao tiếp phải
    tuân thủ những yêu cầu, quy định nhất định.
    – Giao tiếp không chính thức:
    Giao tiếp không chính thức là hình thức giao tiếp không bị ràng buộc bởi các nghi thức mà dựa vào tính tự
    nguyện, tự giác, phụ thuộc vào nhu cầu hứng thú, cảm xúc của các chủ thể.

    2.2.4. Đặc điểm của giao tiếp
    Khi phân tích các đặc điểm của giao tiếp, có thể nhận thấy giao tiếp là nhu cầu đặc thù của con người, mang tính
    ý thức cao và đó là hoạt động tương tác giữa con người với con người. Trên cơ sở đó, có thể đề cập đến các đặc điểm
    cơ bản sau của giao tiếp:
    a. Giao tiếp luôn mang tính mục đích
    Giao tiếp là yếu tố không thể thiếu trong đời sống của con người.Giao tiếp là đặc trưng của hoạt động con người
    nên nó gắn liền với tính mục đích. Sự khác nhau giữa hoạt động ở con người và con vật chính là tính mục đích. Khi con
    người thực hiện những hành động dù đơn giản hay phức tạp, khi con người tiến hành các hoạt động khác nhau, tính
    mục đích luôn bị chi phối rõ là tôi làm để nhằm mục đích gì đạt được cái gì…
    Tính mục đích trong giao tiếp cũng thể hiện rõ thông qua việc tiến hành các cuộc giao tiếp, thiết lập các mối quan
    hệ xã hội hay thực hiện các hành vi giao tiếp. Mục đích ở đây được hiểu đó là mô hình kết quả mà con người suy nghĩ
    dưới dạng một sản phẩm độc đáo và đặc trưng của tư duy. Mục đích ấy chính là kết quả mang ý nghĩa tinh thần hay ý
    nghĩa trên bình diện tâm lý – tình cảm mà không hẳn là những lợi lộc hay những gì thuộc về vật chất.
    Khi xác lập giao tiếp, con người có quyền suy nghĩ về mục đích của cuộc giao tiếp. Đó có thể là một cảm xúc
    được thăng hoa, đó có thể là một mối quan hệ mới được thiết lập về sau, đó có thể là việc gây những ấn tượng tích cực,
    đó có thể là việc gây hiệu ứng lưu luyến, đó từng có thể là “chút”chất keo bồi đắp cho tình cảm… Con người nhận ra
    mục đích của chính mình trong giao tiếp hay chưa nhận ra một cách rõ ràng về mục đích của chính mình không quan
    trọng bằng việc con người tìm được những hiệu ứng đích thực trong giao tiếp. Đó chính là mục đích sâu xa nhất mà giao
    tiếp xác lập để đem lại những kết quả sâu sắc nhất nhằm phục vụ cho cá nhân, xã hội và của con người nói chung.
    b. Giao tiếp là sự tác động giữa chủ thể với chủ thể
    Nếu như với hoạt động thì mối quan hệ được xác lập đó chính là mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng. Nói khác
    đi thì trong diễn trình của hoạt động, con người sẽ tác động vào đối tượng để thực hiện hoạt động của mình nhằm đạt
    một sản phẩm kép. Cũng tương tự như thế, giao tiếp cũng là sự tác động mang tính chất có định hướng nhưng đó là sự
    tác động song phương và đa chiều. Trong giao tiếp sẽ không có ai là khách thể hoàn toàn hay chủ thể hoàn toàn mà cả
    hai đều là chủ thể tương tác một cách tích cực và chủ động.
    Có thể phân tích về sự tương tác của chủ thể trong giao tiếp khi con người chủ động muốn giao tiếp với một đối
    tượng nào đó, con người luôn xem chính họ là chủ thể vì nhất thiết phải hiểu về họ, tôn trọng họ mới có thể tiến hành
    cuộc giao tiếp thành công. Ngay cả khi chúng ta sử dụng kiểu nói độc thoại cũng đừng quên rằng tính chủ thể của người
    nghe cũng thể hiện một cách sâu sắc trong sự tương tác. Ở một góc độ khác, trong quá trình giao tiếp, tính chủ thể của
    người nghe có thể trở thành những hành vi tán thành hay phản ứng, những hành động ủng hộ hay chống đối. Thậm chí

    cuộc nói chuyện có thể bị phá vỡ nếu như tính chủ thể của người nghe bị kích thích và “bật dậy” mạnh mẽ khi không có
    sự thích ứng hay sự chấp nhận trong giao tiếp diễn ra.
    Tính chủ thể tương tác này còn được nhìn nhận và phân tích khi mỗi con người đều có thể khác nhau trong giao
    tiếp. Từ nhận thức đến tình cảm và những yếu tố tâm lý có liên quan làm cho tính chủ thể mang màu sắc đặc trưng và trở
    nên độc đáo. Trong quá trình giao tiếp, ban đầu việc xác định một chủ thể tưởng chừng như rõ ràng nhưng trong tiến
    trình giao tiếp sự đổi vai có thể nhanh chóng diễn ra. Chủ thể thứ hai có thể trở nên rất chủ động và thậm chí lấn át chủ

    Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark.

    Chương 4 : Hoạt động nhận thức. TS.Trần Thị Thu Mai ( Cảm giác, Tri giác, Trí nhớ và Tưởng tượng ), TS. HuỳnhVăn Sơn ( Tư duy và Chú ý ). Chương 5 : Đời sống tình cảm. ( ThS. Nguyễn Thi Uyên Thy ) Chương 6 : Ý chí. ( TS. Huỳnh Văn Sơn ) Chương 7 : Nhân cách. ( ThS. Lê Thị Hân ) Đây là khu công trình mang tính tập thể nên sự thừa kế những tư liệu quý của những nhà khoa học đi trước, sự tiếpnối những thành tựu nghiên cứu và điều tra giảng dạy và giảng dạy của Bộ môn Tâm lý học – Khoa Tâm lý Giáo dục đào tạo trong nhiều nămqua luôn được trân trọng với cả tấm lòng thành. Giáo trình cũng được biên soạn theo hướng tinh lọc những kỹ năng và kiến thức cơbản và thiết thực tương thích với hướng giảng dạy theo mạng lưới hệ thống tín chỉ. Ngoài ra, phần tóm tắt kỹ năng và kiến thức sau mỗi chương vừamang tính gợi mở điều tra và nghiên cứu vừa xu thế cho việc ôn tập nội dung trọng tâm, phân phối phong phú với những hình thứcđánh giá như : luận đề, trắc nghiệm, tiểu luận … Với những nỗ lực nhất định, giáo trình đã có những nét mới nhưng chắc như đinh những hạn chế là không hề tránhkhỏi. Rất mong nhận được sự góp phần và san sẻ của những nhà khoa học, quý đồng nghiệp và bạn đọc để giáo trình tiếptục hoàn thành xong hơn. Bộ môn Tâm lý học và nhóm tác giảPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌCChương 2. HOẠT ĐỘNG – GIAO TIẾPChương 3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ, Ý THỨCChương 4. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỰCChương 5. ĐỜI SỐNG TÌNH CẢMChương 6. Ý CHÍChương 7. NHÂN CÁCHTÀI LIỆU THAM KHẢOCreated by AM Word2CHMPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌCGIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNGThế giới tâm lý người từ lâu vốn là chủ đề lôi cuốn sự chăm sóc của nhiều người thuộc mọi những tầng lớp, mọi trình độnói chung và những nhà khoa học nói riêng. Những hiểu biết về tâm lý người không còn đơn thuần dừng lại ở những kinhnghiệm ứng xử trong dân gian, mà cùng với sự tăng trưởng của xã hội, chúng được điều tra và nghiên cứu và kiến thiết xây dựng thành một hệthống tri thức mang tính khoa học – Tâm lý học. Những thành tựu của Tâm lý học ngày này góp phần rất lớn cho cuộcsống của con người trong mọi nghành, từ nhận thức đến hoạt động giải trí thực tiễn, đưa ngành khoa học này lên vị trí quantrọng trong mạng lưới hệ thống những ngành khoa học. Để khẳng định chắc chắn được vị trí của mình, Tâm lý học trải qua một quy trình tăng trưởng vĩnh viễn trên con đường tìm ra đốitượng nghiên cứu và điều tra, phương pháp nghiên cứu và điều tra cũng như thiết kế xây dựng mạng lưới hệ thống lý luận của riêng nó. Những phần nội dung sauđây sẽ giúp người nghiên cứu và điều tra có cái nhìn tổng quát về ngành khoa học này. 1.1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC1. 2. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN LOẠI CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ1. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC1. 4. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌCCreated by AM Word2CHMPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. 1.1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌCGIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC1. 1.1. Tâm lý, Tâm lý học là gì ? 1.1.1. 1 Tâm lý là gì ? Ở phương Tây, vào thời cổ Hy Lạp, tâm lý được xem như thể linh hồn hay tâm hồn ; phương Đông thì nhìn nhận “ Tâm ” là tâm địa, tâm can, tâm khảm, tâm tư nguyện vọng, “ Lý ” là lý luận về cái tâm, ” Tâm lý ” chính là lý luận về nội tâm của conngười. Ngày nay, trong đời sống, tâm lý được hiểu như tâm tư nguyện vọng, tình cảm, sở trường thích nghi, nhu yếu, cách ứng xử của con người. Từ “ Tâm lý ” được từ điển Tiếng Việt định nghĩa là “ ý nghĩ, tình cảm … làm thành đời sống nội tâm, quốc tế bên trong củacon người ”. Các hiện tượng kỳ lạ tâm lý con người rất phong phú, gồm có nhận thức, hiểu biết ( cảm xúc, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ ) ; xúc cảm, tình cảm ( yêu, ghét, sợ, xấu hổ, giận, vui sướng ) ; ý chí ( kiên trì, quả cảm, quyết tâm ) hoặc những thuộc tính nhân cách của con người ( nhu yếu, hứng thú, năng lượng tính cách, khí chất ). Hiểu một cách khoa học, tâm lý là hàng loạt những hiện tượng kỳ lạ ý thức phát sinh trong não người, gắn liền và điềukhiển hàng loạt hoạt động giải trí, hành vi của con người. 1.1.1. 2. Tâm lý học là gì ? Thuật ngữ Tâm lý học xuất phát từ hai từ gốc La tinh là “ Psyche ” ( linh hồn, tâm hồn ) và “ Logos ” ( khoa học ). Vàokhoảng thế kỷ XVI, hai tù này được đặt cùng nhau để xác lập một yếu tố điều tra và nghiên cứu, “ Psychelogos ” nghĩa là khoa họcvề tâm hồn. Đến đầu thế kỷ XVIII, thuật ngữ “ Tâm lý học ” ( Psychology ) được sử dụng phổ cập hơn và được hiểu nhưlà khoa học chuyên nghiên cứu và điều tra về hiện tượng kỳ lạ tâm lý. Người điều tra và nghiên cứu ngành khoa học này được gọi là nhà Tâm lýhọc. 1.1.2. Vài nét về lịch sử dân tộc hình thành và tăng trưởng của Tâm lý họcKhi đề cập đến lịch sử dân tộc tăng trưởng của ngành khoa học này, hoàn toàn có thể chia ra ba tiến trình chính : ( 1 ) thời cổ đại ; ( 2 ) từthế kỷ thứ XIX trở lại trước ; ( 3 ) Tâm lý học chính thức trở thành một khoa học. 1.1.2. 1. Tư tưởng Tâm lý học thời cổ đạiTừ rất lâu rồi, con người đã luôn vướng mắc về những bí hiểm của quốc tế niềm tin. Chính do đó, những khám phá về tâmlý người cũng Open từ rất truyền kiếp. Tuy nhiên, vào thời kỳ ấy, từ “ tâm hồn ”, “ linh hồn ” được sử dụng và Tâm lý họcchưa là một khoa học độc lập, nó Open và gắn liền với những tư tưởng của Triết học. Khi đề cập đến tư tưởng Tâm lý học thời kỳ này, điều quan trọng trước nhất cần nhấn mạnh vấn đề là tác phẩm “ Bàn vềtâm hồn ” của nhà Triết học Aristotle. Tác phẩm này được xem như cuốn sách tiên phong mang tính khoa học về tâm lý. Bởilẽ trong đó, ông khẳng định chắc chắn vị trí của tâm lý học là rất quan trọng, cần phải xếp số 1 và tâm hồn thực ra chính là cácchức năng của con người. Theo ông, con người có ba loại tâm hồn tương ứng với ba tính năng : dinh dưỡng, vận độngvà trí tuệ. Ngoài ra, những nhà Triết học thời bấy giờ nghiên cứu và điều tra về tâm hồn đã đặt những câu hỏi : Tâm hồn do cái gì sinh ra ? Tâm hồn sống sót ở đâu ? Để vấn đáp những câu hỏi này, có hai quan điểm trái chiều nhau về tâm hồn, đó là ý niệm duy tâmcổ và duy vật cổ. Theo ý niệm duy tâm cổ, tâm hồn hay linh hồn là do Thượng đế sinh ra, nó sống sót trong thể xác con người. Khicon người chết đi, tâm hồn sẽ quay trở về với một tâm hồn tối cao trong ngoài hành tinh, sau đó sẽ đi vào thể xác khác. Đại điệncho ý niệm duy tâm cổ là nhà Triết học Socrate và Platon ( 428 – 348 TCN ). Socrate với châm ngôn “ Hãy tự biếtmình ” đã khơi ra một đối tượng người tiêu dùng mới cho Tâm lý học, ghi lại một bước ngoặt trong tâm lý của con người : suy nghĩvề chính mình, năng lực tự ý thức, quốc tế tâm hồn của con người, khác hẳn với những hiện tượng kỳ lạ Toán học hay Thiênvăn học thời đó. Quan niệm duy vật cổ cố gắng nỗ lực tìm kiếm tâm hồn trong những dạng vật chất đơn cử như đất, nước, lửa, khí mà tiêubiểu là Democrite ( 460 – 370 TCN ). Ông cho rằng tâm hồn là một dạng vật chất đơn cử, do những nguyên tử lửa sinh ra, đólà những hạt tròn nhẵn hoạt động theo vận tốc nhanh nhất trong khung hình. Tính chất hoạt động của những nguyên tử lửa này sẽquy định tính chất của tâm hồn. Hay trong Triết học phương Đông, khí huyết trong người được xem là nguồn gốc củamọi hiện tượng kỳ lạ ý thức. Tâm hồn như một dòng khí, khi những dòng khí này bị ùn tắc thì sẽ phát sinh bệnh tật ở tâmhồn lẫn khung hình. Như vậy, vào thời cổ đại, những tư tưởng về tâm lý, về quốc tế tâm hồn con người sinh ra ngay trong lòng của TriếtPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. học. 1.1.2. 2. Tâm lý học từ thế kỷ XIX quay trở lại trướcTrước khi Tâm lý học được sinh ra như thể một khoa học độc lập, có hai yếu tố cần chăm sóc là thái độ và phươngpháp. Khi nói về thái độ, người ta xem những bí hiểm của quốc tế ý thức con người phải được điều tra và nghiên cứu một cáchkhách quan, như bất kể phần nào khác của quốc tế tự nhiên. Nhà Triết học người Pháp, Descartes ( 1596 – 1650 ), người đi theo phe phái nhị nguyên, đã đặc biệt quan trọng quan tâmđến mối quan hệ giữa tâm hồn và khung hình. Ông cho rằng thể xác và tâm hồn sống sót độc lập với nhau, chúng kết nối vàtương tác với nhau qua tuyến tùng – một bộ phận rất nhỏ nằm gần đáy não. Sở dĩ ông cho rằng tuyến tùng là cầu nốigiữa quốc tế niềm tin và khung hình vì chỉ cấu trúc này không đối xứng, nghĩa là không có sự phân đôi thành bên phải haytrái như những phần khác của khung hình. Theo Descartes, khung hình chính là một phần của quốc tế vật lý, nó chiếm một vị trí trongkhông gian và tuân theo những quy luật vật lý. Tinh thần và quốc tế của những sáng tạo độc đáo của nó thì là một cái gì đó hoàn toànkhác hẳn. Làm thế nào tâm lý “ chuyển dời cánh tay ” gây ra ảnh hưởng tác động vật lý ? Tâm hồn ( tâm lý, tình cảm, ý thức … ) như một con người tí hon sống sót bên trong con người thể xác vật lý. Theo ông, một ý nghĩ ảnh hưởng tác động đến khung hình theo cơchế phản xạ, như một vòi phun nước, có nước bơm vào thì có nước phun ra. Kim châm vào khung hình kích thích tạo ra xungđộng thần kinh rồi chạy lên tuyến tùng từ đó chạy xuống tay và rụt tay lại. Ông đã đi tới học thuyết phản xạ và đặt nềntảng cho một khoa học mới – khoa Sinh lý thần kinh cấp cao của Pavlov. Sang đầu thế kỷ XVIII, nhà Triết học Đức, Christian Wolff, đã chia nhân chủng học ra thành hai thứ khoa học làkhoa học về khung hình và khoa học về tâm hồn. Năm 1732, ông xuất bản tác phẩm “ Tâm lý học kinh nghiệm tay nghề ” và năm 1734, ông cho sinh ra cuốn “ Tâm lý học lý trí ”. Từ đây, thuật ngữ “ Tâm lý học ” khởi đầu được dùng thông dụng. Lametri ( 1709 – 1751 ), nhà Triết học người Pháp thì cho rằng không có định nghĩa đúng chuẩn về con người, nghiêncứu tâm hồn trong nội tại những cơ quan khung hình mới hoàn toàn có thể có hiệu suất cao. Đó là những vấn đề của những nhà Triết học biểu lộ quan điểm, thái độ của mình so với những hiện tượng kỳ lạ tâm lýngười. Tuy nhiên, yếu tố kế đến đặt ra là chiêu thức điều tra và nghiên cứu những hiện tượng kỳ lạ tâm lý này. Những nhà Sinh lý họcbắt tay vào cuộc, họ chăm sóc đến việc con người tiếp đón và tổ chức triển khai những thông tin thu được từ những giác quan như thếnào. Để vấn đáp cho câu hỏi này, phương pháp họ thực thi mang tính khoa học hơn. Thay vì đơn thuần dựa trên những lậpluận lý giải như Triết học, những nhà Sinh lý học đưa ra những Dự kiến và triển khai quan sát có mạng lưới hệ thống để xác địnhtính đúng chuẩn của những Dự kiến ấy. Từ đây, khoảng chừng giữa thế kỷ thứ XIX, nhiều nhà Sinh lý học đã triển khai những nghiên cứu và điều tra quan trọng làm tiền đềcho sự sinh ra của Tâm lý học như một khoa học độc lập. Chẳng hạn như, Hennann Von Helmholtz ( 1821 – 1894 ), ngườikhởi xướng Tâm Sinh lý học giác quan đã điều tra và nghiên cứu mối quan hệ giữa những kích thích vật lý, những quy trình xảy ratrong hệ thần kinh với những quy trình cảm xúc và tri giác của con người ( tri giác nhìn khoảng trống, thị giác sắc tố, trigiác âm thanh ) ; Tâm Vật lý học của Gustav Fechner ( 1801 – 1887 ) và Emst Heinrich Weber ( 1795 – 1878 ) chú trọng vàomối đối sánh tương quan giữa cường độ kích thích với hình ảnh tâm lý, Fechener chứng tỏ rằng những hiện tượng kỳ lạ tâm lý như trigiác hoàn toàn có thể được đo lường và thống kê với sự đúng mực cao ; Franciscus Comelis Donders ( 1818 – 1889 ) nghiên cứu và điều tra về thời gianphản ứng của khung hình từ khi đảm nhiệm kích thích để suy ra những điểm độc lạ trong những quy trình nhận thức của conngười. 1.1.2. 3. Tâm lý học trở thành một khoa học độc lậpVào khoảng chừng những năm 70 của thế kỷ XIX, những nhà Triết học và Sinh lý học mày mò những yếu tố của Tâm lý họcmột cách tích cực nhưng họ đi theo những quan điểm riêng của mình. Trong đó, một giáo sư người Đức, Wihelm Wundt ( 1832 – 1920 ) đã đưa Tâm lý học thành một khoa học độc lập bằng việc xây dựng phòng thí nghiệm chính thức đầu tiênnghiên cứu về Tâm lý lại trường Đại học Leipzig ( Đức ) năm 1879, một sự kiện lưu lại Tâm lý học sinh ra. Năm 1881, ông xuất bản tạp chí tiên phong công bố những khu công trình điều tra và nghiên cứu về tâm lý học. Do đó, ông được xem như cha đẻ củaTâm lý học ngày này. Khái niệm của Wundt trong Tâm lý học đã thống lĩnh suốt hơn hai thập kỷ. Với vốn kỹ năng và kiến thức được huấn luyện và đào tạo trongngành Sinh lý học, ông công bố Tâm lý học mới là một ngành khoa học thật sự sau Hóa học và Vật lý. Theo Wundt, đốitượng nghiên cứu và điều tra của ngành khoa học mới này là ý thức, đó là nhận thức về những thưởng thức túc thời của con ngườinhư tình cảm, ý nghĩ. Từ đây, Tâm lý học trở thành ngành khoa học nghiên cứu và điều tra về ý thức và yên cầu phương phápnghiên cứu khoa học như Hóa học hay Sinh lý học, chiêu thức nội quan, nghĩa là khách thể tự quan sát một cách cóhệ thống và cẩn trọng những thưởng thức ý thức của mình và ghi chép lại thành bảng diễn đạt. Tuy nhiên, giải pháp này mang tính chủ quan rất cao mặc dầu khách thể nghiên cứu và điều tra được đào tạo và giảng dạy tốt để ghichép lại những thưởng thức của bản thân, những tác dụng thu được thường không thống nhất với nhau so với một trải nghiệmPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. ý thức. Vì vậy, Tâm lý học của Wundt có vẻ như đi vào bế tắc và trước bầu không khí khoa học bừng phát, nhiều trường pháiTâm lý học tân tiến sinh ra tìm kiếm đối tượng người tiêu dùng điều tra và nghiên cứu và chiêu thức điều tra và nghiên cứu khoa học cũng như mạng lưới hệ thống lýluận cho riêng nó. 1.1.3. Một vài quan điểm Tâm lý học hiện đại1. 1.3.1. Tâm lý học tập viChủ nghĩa hành vi do nhà Tâm lý học người Mỹ John B. Waston ( 1878 – 1958 ) sáng lập vào năm 1913, đặt trênnền tảng học thuyết phản xạ của Ivan Pavlov. Trường phái này cho rằng Tâm lý học chỉ nghiên cứu và điều tra những hành vi có thểquan sát được một cách trực tiếp và những yếu tố quyết định hành động từ môi trường tự nhiên, bác bỏ trạng thái ý thức. Hành vi là tổng sốcác phản ứng ( Response ) của khung hình cung ứng lại những kích thích ( Stimulus ) từ môi trường tự nhiên. John B. Waston đã công bố đanh thép hoàn toàn có thể hiểu được hành vi con người trải qua việc điều tra và nghiên cứu và thay đổimôi trường sống của con người. Nói cách khác, ông sáng sủa tin cậy rằng bằng cách điều khiển và tinh chỉnh, trấn áp môi trườngsống của con người thì hoàn toàn có thể hiểu, hình thành và điều khiển và tinh chỉnh hành vi của họ theo mong đợi : “ Hãy đưa tôi một tá trẻ sơsinh khỏe mạnh, khung hình cân đối, và một quốc tế riêng thực sự của riêng tôi để nuôi dưỡng chúng và tôi sẽ bảo vệ là sẽlấy ngẫu nhiên bất kể đứa trẻ nào và huấn luyện và đào tạo, dạy dỗ nó để trở thành bất kể một chuyên viên nào mà tôi muốn như bácsĩ, luật sư, họa sỹ, nhà kinh doanh, và vâng, thậm chí còn một người ăn mày hay tên trộm, bất kể kĩ năng, sở trường thích nghi, xuhướng, năng lượng, nghề nghiệp và dòng dõi của tổ tiên đứa bé. ” ( Waston 1924 ). Với phát biểu này, Tâm lý học tập viđược biết đến với công thức nổi tiếng về mối quan hệ tương ứng giữa hành vi và thiên nhiên và môi trường sống S à R. Ông chứngminh thuyết của mình bằng một loạt những điều tra và nghiên cứu thực nghiệm trên loài vật và cả trên con người ( thực nghiệm trêncậu bé Albert ). Về sau, B. F. Skinner đã đưa Tâm lý học hành vi trở nên nổi tiếng bằng cách bổ trợ vào công thức trêncác yếu tố trung gian ( O ) như nhu yếu, sở trường thích nghi, hứng thú, kỹ xảo cùng tham gia tinh chỉnh và điều khiển hành vi con người. Chủ nghĩa hành vi đã bị phê phán là máy móc hóa con người, chỉ khám phá những bộc lộ bên ngoài mà khôngnghiên cứu nội dung đích thực bên trong của tâm lý con người. Việc nhìn nhận mối liên hệ cứng ngắc giữa hành vi vàmôi trường đã đánh mất tính chủ thể trong tâm lý người. Tuy nhiên, trong toàn cảnh Tâm lý học rơi vào khủng hoảng cục bộ vì bếtắc về đối tượng người dùng và giải pháp nghiên cứu và điều tra, bằng việc xác lập đối tượng người dùng nghiên cứu và điều tra là hành vi và sử dụng phươngpháp thực nghiệm, Tâm lý học hành vi đã mở ra con đường khách quan cho Tâm lý học. 1.1.3. 2. Tâm lý học Ghestal ( Tâm lý học cấu trúc ) Tâm lý học Ghestal Open ở Đức vào những năm đầu thế kỷ XX gồm ba nhà Tâm lý học sáng lập là MaxWertheimer ( 1880 – 1943 ), Kurt Koffka ( 1886 – 1947 ), Wolfgang Kohler ( 1887 – 1964 ). Trường phái này điều tra và nghiên cứu sâuvào hai nghành nghề dịch vụ là tư duy và tri giác, nỗ lực lý giải hiện tượng kỳ lạ tri giác, tư duy dựa trên cấu trúc sinh học sẵn có trênnão ( duy tâm sinh lý ). Khi một sự vật, hiện tượng kỳ lạ nào đó ảnh hưởng tác động vào con người, do trong não có sẵn một cấu trúctương tự với sự vật hiện tượng kỳ lạ đó nên con người phản ánh được chúng. Như vậy thực chất của quy trình tư duy và trigiác của con người đều có đặc thù cấu trúc, nghĩa là con người tư duy và tri giác theo một tổng thể và toàn diện chỉnh thể trọn vẹncủa sự vật, hiện tượng kỳ lạ chứ không phải là tổng từng thành tố bộ phận, riêng không liên quan gì đến nhau. Đây là quan điểm chủ yếu của Tâm lý họcGhestal. Tính toàn diện và tổng thể, chỉnh thể của Tâm lý học Ghestal rất quan trọng trong điều tra và nghiên cứu tâm lý nói chung nhưng vì quáchú trọng đến kinh nghiệm tay nghề của cá thể, vai trò của việc học hỏi những kỹ năng và kiến thức mới đã bị xem nhẹ. Tư tưởng của Tâm lý học Ghestal đã hướng khoa học tâm lý xem xét những hiện tượng kỳ lạ tâm lý như một toàn diện và tổng thể trọnvẹn cũng như đưa Tâm lý học đến đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu và điều tra là quy trình ý thức, nhận thức của con người hơn là nhữnghành vi quan sát được bên ngoài. Ngoài ra, phe phái này đã góp phần rất nhiều cho nền Tâm lý học trong việc xâydựng những quy luật về tư duy và tri giác nhu quy luật bừng hiểu – insight ( là sự tò mò những mối quan hệ có đặc thù độtnhiên dẫn tới một giải pháp xử lý yếu tố nào đó ), quy luật hình nền, quy luật bổ trợ. Những quy luật này ngày nayđược vận dụng nhiều trong điện ảnh, hội họa. Hơn nữa, với giải pháp thực nghiệm trong nghiên cứu và điều tra. Tâm lý họcGhestal đã thôi thúc con đường khách quan cho Tâm lý học. 1.1.3. 3. Phân tâm họcNgười sáng lập Phân tâm học chính là Sigmund Freud ( 1856 – 1939 ), một bác sĩ tinh thần người Áo. Ông chorằng những yếu tố thôi thúc hành vi, tâm lý của con người hầu hết nằm trong phần sâu thẳm mà con người không nhậnbiết cũng như không trấn áp được. Các yếu tố ấy được gọi là vô thức. Vô thức chính là những nhu yếu bản năng củacon người ( trong đó gồm những bản năng cơ bản như bản năng tình dục, bản năng sống, bản năng chết mà bản năngtình dục hay còn gọi là “ libido ” được Freud nhấn mạnh vấn đề và xem như thành tố cơ bản trong cái vô thức của con người ) không được thỏa mãn nhu cầu, bị dồn nén, được biểu lộ trải qua giấc mơ, sự nói nhịu. Các bản năng luôn yên cầu được thỏamãn nhưng nó bị ngăn ngừa bởi chịu sự chế ước của những chuẩn mực xã hội, những điều cấm kỵ mà con người học đượckhi còn ấu thơ từ cha mẹ, thầy cô hay những người có uy quyền khác. Đời sống tâm lý con người, theo Freud, là nhữngPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. xích míc giữa ba khối : Id ( cái ấy, xung lực bản năng ), Ego ( cái tôi ), Superego ( cái siêu tôi ). Để khám phá được về thếgiới vô thức của con người cũng như lý giải cho những rối nhiễu tâm lý, động cơ, nhân cách, ông đề xuất những phươngpháp như liên tưởng tự do, nghiên cứu và phân tích giấc mơ, chuyển di và chống chuyển di, diễn giải. Với cách nhìn nhận sinh vật hóa con người, quan điểm của Freud đã khuấy lên làn sóng phản đối can đảm và mạnh mẽ vàođầu thế kỷ XX. Tuy nhiên, Phân tâm học đương đại đã góp phần rất nhiều không riêng gì trong việc hiểu và chữa trị những rốiloạn tâm lý mà còn lý giải những hiện tượng kỳ lạ trong đời sống hàng ngày như định kiến, tính hung hăng, gây hấn, độngcơ. Các nghành nghề dịch vụ khác như y khoa, thẩm mỹ và nghệ thuật, văn chương cũng chịu sự tác động ảnh hưởng to lớn từ quan điểm của phân tâmhọc. 1.1.3. 4. Tâm lý học nhân vănTừ chối quan điểm tâm lý được pháp luật bởi những động lực sinh học, quy trình vô thức hay thiên nhiên và môi trường, Tâm lýhọc nhân văn cho rằng con người khác hẳn loài vật ở chỗ có hình ảnh về cái tôi. Mỗi cá thể đều có khuynh hướng pháttriển, năng lực tìm kiếm và đạt đến sự hài lòng, niềm hạnh phúc trong đời sống. Giá trị, tiềm năng của con người rất đượccoi trọng. Đại diện cho phe phái này là Carl Roger ( 1902 – 1987 ) và Abraham Maslow ( 1908 – 1970 ). Theo C.Roger, thực chất con người là tốt đẹp, con người có ý chí độc lập của bản thân và phấn đấu cho cái tôi trở thành hiện thực. A.Maslow thì quan tâm tới động cơ thôi thúc, đó là mạng lưới hệ thống những nhu yếu của con người, trong đó, nhu yếu tự tìm thấy hạnhphúc, tự hiện thực hóa tiềm năng của bản thân xếp thứ bậc cao nhất trong bậc thang năm nhu yếu ( nhu yếu sinh lý, nhucầu bảo đảm an toàn, nhu yếu yêu thương và thuộc về, nhu yếu tự khẳng định chắc chắn, nhu yếu tự hiện thực hóa tiềm năng bản thân ). Trên cơ sở tôn trọng thực chất tốt đẹp của con người, C.Roger khuyến khích sự tích cực lắng nghe và gật đầu vô điềukiện để tạo ra thiên nhiên và môi trường thuận tiện cho sự tăng trưởng tự do cá thể, giúp con người tăng trưởng theo khunh hướng tốt đẹp, xử lý được nhiều những khó khăn vất vả tâm lý. Trường phái này đưa ra một bức tranh trọn vẹn khác về tâm lý người so với Tâm lý học hành vi và Phân tâm học. Tuy nhiên, dù nhấn mạnh vấn đề vào góc nhìn độc lạ tốt đẹp của quốc tế nội tâm con người, Tâm lý học nhân văn có một hạnchế là không lý giải được nguồn gốc của thực chất tốt đẹp này. 1.1.3. 5. Tâm lý học nhận thứcĐại điện cho phe phái Tâm lý học nhận thức là nhà Tâm lý học người Thụy Sĩ Jean Piaget ( 1896 – 1980 ). Pháttriển từ chủ nghĩa cấu trúc và một phần phản ứng lại chủ nghĩa hành vi, Tâm lý học nhận thức nghiên cứu và điều tra về mối quan hệgiữa tâm lý với sinh lý, khung hình và môi trường tự nhiên trải qua những hoạt động giải trí của trí nhớ, tư duy, ngôn từ, tri giác. Trườngphái này nhấn mạnh vấn đề khám phá phương pháp con người tâm lý, hiểu và biết về quốc tế bên ngoài cũng như ảnh hưởng tác động củacách con người nhìn nhận về quốc tế khách quan đến hành vi, nghĩa là để hiểu được tâm lý con người, lý giải đượchành vi của con người thì cần tìm hiểu và khám phá phương pháp con người tiếp đón, gìn giữ và giải quyết và xử lý thông tin. Tâm lý học nhận thứcđã thiết kế xây dựng được những kim chỉ nan về quy trình nhận thức của con người. Tuy nhiên, vẫn còn nhìn nhận vai trò chủ thểmột cách bị động. 1.1.3. 6. Tâm lý học thần kinhTrường phái này xem xét tâm lý con người tù góc nhìn tính năng sinh lý. Con người, thực ra là một loài động vậtcấp cao và chịu sự chi phối của những quy luật tự nhiên. Các nhà Tâm lý học đi theo quan điểm thần kinh học quan tâmnghiên cứu mối quan hệ giữa những yếu tố di truyền, sinh học và hành vi con người. Chẳng hạn như, phương pháp những tế bàothần kinh link với nhau, sự tác động ảnh hưởng của não và hệ thần kinh đến hành vi, sự liên hệ giữa những xúc cảm của conngười như : niềm kỳ vọng, nỗi sợ hãi, sự tức giận với những tính năng khung hình … Bởi lẽ, mỗi bộc lộ tâm lý của con ngườiđều được chia nhỏ ra thành những góc nhìn khác nhau để tìm hiểu và khám phá yếu tố sinh học của nó, quan điềm này có một sứchút khá lớn. Những nhà Tâm lý học đống ý quan điểm này đã góp phần chính yếu trong việc hiểu và cải tổ cuộcsống con người, từ việc chữa trị một vài dạng khiếm thính nào đó cho đến việc tìm ra thuốc chữa những rối loạn tâm thầnnghiêm trọng. 1.1.3. 7. Tâm lý học Marxist ( Tâm lý học hoạt động giải trí ) Trong toàn cảnh những quan điểm khác nhau về Tâm lý học cùng sống sót nhưng lại có những sự không tương đồng, thậm chí còn là đốinghịch nhau, tâm lý người về mặt thực chất vẫn chưa có được lời giải đáp thỏa đáng. Tâm lý được hình thành như thếnào, chính sách quản lý và vận hành của nó ra làm sao, bộc lộ và tương tác với đời sống thực của con người bằng con đường nào ? Sau nhiều năm thai nghén, nghiên cứu và điều tra và thiết kế xây dựng, nền Tâm lý học hoạt động giải trí do những nhà Tâm lý học Xô Viết nhưL. X.Vygotsky ( 1896 – 1934 ), X.L.Rubinstein ( 1902 – 1960 ), A.N.Leontiev ( 1903 – 1979 ), lấy tư tưởng triết học Marxist làmtư tưởng chủ yếu và thiết kế xây dựng mạng lưới hệ thống phương pháp luận đã sinh ra. Sự sinh ra của Tâm lý học hoạt động giải trí đã đánh dấumốc lịch sử dân tộc to lớn trong việc làm sáng tỏ thực chất hiện tượng kỳ lạ tâm lý người dưới góc nhìn hoạt động giải trí, đưa tâm lý ngườithoát khỏi vòng khép kín con người sinh học – môi trường tự nhiên. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Quan điểm xuất phát của Tâm lý học hoạt động giải trí gồm ba cơ sở chính : – Luận điểm về thực chất con người : con người không chỉ là một sống sót tự nhiên mà còn là một sống sót xã hội tồn tạilịch sử, như Marx từng nói : “ Trong tính hiện thực của nó, thực chất con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội ”. – Tư tưởng về hoạt động giải trí của con người : quốc tế khách quan tiềm ẩn hoạt động giải trí của con người và những sảnphẩm do hoạt động giải trí ấy tạo ra, nói khác đi, tâm lý con người được hình thành và biểu lộ trong hoạt động giải trí. – Luận đề về ý thức : ý thức là loại sản phẩm cao nhất của hoạt động giải trí con người, được tạo nên bởi những mối quan hệgiữa con người với quốc tế xung quanh bởi đời sống thực của con người. Với vấn đề lịch sử vẻ vang, xã hội về con người, nghiên cứu và phân tích rõ chính sách của hoạt động giải trí và thực chất của ý thức. Tâm lý họchoạt động thật sự đã mở ra thời đại mới cho ngành Tâm lý học, đưa Tâm lý học quay trở lại đúng vị trí vai trò của nó, ngànhTâm lý học khách quan gắn liền và ship hàng cho đời sống thực của con người. 1.1.4. Đối tượng, trách nhiệm điều tra và nghiên cứu của Tâm lý học1. 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu và điều tra của Tâm lý họcĐối tượng điều tra và nghiên cứu của Tâm lý học là những hiện tượng kỳ lạ tâm lý, sự hình thành và quản lý và vận hành của những hiện tượngtâm lý ( hoạt động giải trí tâm lý ). 1.1.4. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu và điều tra của Tâm lý học : Có thể khái quát về những trách nhiệm điều tra và nghiên cứu của Tâm lý học như sau : – Nghiên cứu những hiện tượng kỳ lạ tâm lý. – Phát hiện những quy luật tâm lý. – Tìm ra chính sách hình thành tâm lý. – Lý giải, dự báo hành vi, thái độ của con người. – Đưa ra những giải pháp phát huy tác nhân con người hiệu suất cao nhất, ứng dụng trong những nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí và nângcao chất lượng ci2mh sống. Created by AM Word2CHMPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. 1.2. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN LOẠI CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝGIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC1. 2.1. Bản chất những hiện tượng kỳ lạ tâm lý theo quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sửTheo quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử vẻ vang, tâm lý người có nguồn gốc từ hiện thực khách quan, cơchế sinh lý là tính năng của não và có thực chất xã hội lịch sử vẻ vang. Tâm lý người được hiểu là sự phản ánh quốc tế kháchquan vào não, sự phản ánh này mang tính chủ thể và có thực chất xã hội lịch sử dân tộc. 1.2.1. 1. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quanMọi sự vật hiện tượng kỳ lạ trong quốc tế khách quan đều có thực chất phản ánh ở những dạng khác nhau như phản ánhvật lý ( quyển sách để lại hình ảnh phản chiếu trong tấm gương ), hóa học ( Natri phối hợp với Clo tạo ra muối ), cơ học ( bước tiến để lại vết chân trên cát ), sinh lý ( thức ăn nghiền nát thành chất dinh dưỡng được hấp thụ để nuôi khung hình ), xãhội ( nghị định chuẩn bị sẵn sàng được phát hành thường có sự góp ý của Đại biểu Quốc hội hoặc người dân ). Qua đó, có thểthấy trong bất kể phản ánh nào đều có hai mạng lưới hệ thống, một mạng lưới hệ thống tác động ảnh hưởng và một mạng lưới hệ thống chịu sự tác động ảnh hưởng và cho ramột sự vật, hiện tượng kỳ lạ nào đó. Nói khác đi, phản ánh hoàn toàn có thể hiểu là sự ảnh hưởng tác động qua lại giữa hai hay nhiều mạng lưới hệ thống vậtchất mà tác dụng để lại dấu vết ở cả mạng lưới hệ thống ảnh hưởng tác động lẫn mạng lưới hệ thống chịu sự ảnh hưởng tác động. Tâm lý cũng là một dạng phản ánhnhưng rất đặc biệt quan trọng vì nó là trung gian giữa phản ánh sinh lý và phản ánh xã hội. Phản ánh tâm lý là sự tác động ảnh hưởng qua lại giữa quốc tế khách quan và não người, đây là cơ quan vật chất có cấu trúcphức tạp nhất trong sinh giới. Kết quả của sự ảnh hưởng tác động này là để lại một dấu vết trên não, mang nội dung niềm tin, đóchính là hình ảnh tâm lý. Như vậy, thực ra tâm lý chính là hình ảnh về quốc tế khách quan. Nói cách khác, thế giớikhách quan chính là nguồn gốc nội dung của tâm lý người. Tuy nhiên, hình ảnh này không khô cứng như hình ảnh phảnchiếu trong gương hay thu được từ máy chụp hình và nó có những đặc điềm riêng không liên quan gì đến nhau. * Đặc điểm của phản ánh tâm lý – Tính trung thực : Hình ảnh tâm lý phản ánh trung thực những thuộc tính của quốc tế khách quan như sắc tố, hình dạng, âm thanh, mùi, vị, quy luật … trừ những trường hợp con người có bệnh về thần kinh hay những cơ quan nhậnthức có yếu tố khiến sự phản ánh bị rơi lệch, bóp méo. Nhờ có sự phản ánh trung thực này mà con người hoàn toàn có thể hiểuđúng về quốc tế khách quan để từ đó có những ảnh hưởng tác động biến hóa tái tạo một cách hài hòa và hợp lý nhằm mục đích ship hàng cho quyền lợi củacon người. – Tính tích cực : Phản ánh tâm lý mang tính tích cực được bộc lộ ở chỗ con người không ngừng ảnh hưởng tác động vàothế giới khách quan để tái tạo đổi khác nó cho tương thích với mục tiêu của mình. Ngoài ra, trong quy trình phản ánh thếgiới khách quan, con người cố gắng nỗ lực vận dụng, sử dụng thêm rất nhiều kinh nghiệm tay nghề, nỗ lực cá thể để phản ánh. – Tính phát minh sáng tạo : Hình ảnh về quốc tế khách quan được phản ánh mang cái mới, phát minh sáng tạo tùy thuộc vào kinhnghiệm và mức độ tích cực của chủ thể. * Tính chủ thể của tâm lýTrong phản ánh quốc tế khách quan, quốc tế khách quan tác động ảnh hưởng vào một chủ thể nhất định và nó được khúc xạqua lăng kính của chủ thể tạo nên những hình ảnh tâm lý mang sắc tố chủ thể riêng không liên quan gì đến nhau, không trọn vẹn trùng khớpvới hiện thực. Tính chủ thể bộc lộ như sau : – Cùng một hiện thực khách quan ảnh hưởng tác động vào nhiều chủ thể khác nhau sẽ cho ra những hình ảnh tâm lý khácnhau ở từng chủ thể. – Cùng một hiện thực khách quan tác động ảnh hưởng vào một chủ thể trong những thời gian khác nhau, thực trạng khácnhau, điều kiện kèm theo khác nhau, trạng thái khác nhau sẽ cho ra những hình ảnh tâm lý mang sắc thái khác nhau. – Chủ thể là người tiên phong thưởng thức những hiện tượng kỳ lạ tâm lý, từ đó có thái độ, hành vi tương ứng khácnhau so với hiện thực. Nguyên nhân dẫn đến tính chủ thể này trước hết là do sự độc lạ về đặc thù cấu trúc hệ thần kinh, cơ quancảm giác vì con người khi sinh ra chỉ bình đẳng về mặt sinh học trên phương diện loài chứ không bình đẳng trên phươngdiện thành viên. Ngoài ra, khi phản ánh quốc tế khách quan, con người vận dụng tổng thể tri thức, kinh nghiệm tay nghề sống, nhu cầusở thích của mình để tạo nên hình ảnh tâm lý, mà tổng thể những yếu tố này khác nhau ở mỗi người. Một nguyên do khác, mỗicon người có thiên nhiên và môi trường sống khác nhau, mặc dầu cùng sống chung một mái nhà, học cùng một lớp nhưng mức độ thamgia hoạt động giải trí tiếp xúc khác nhau thì cũng dẫn đến những độc lạ trong phản ánh tâm lý. Như vậy, tâm lý người là hình ảnh chủ quan về quốc tế khách quan, hình ảnh chủ quan này vừa mang tính trungPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. thực, vừa mang tính tích cực và phát minh sáng tạo, sinh động. Từ đó, muốn điều tra và nghiên cứu tâm lý người thì cần tìm hiểu và khám phá môi trườngsống của người đó cũng như phải ảnh hưởng tác động đổi khác thiên nhiên và môi trường sống nếu như muốn hình thành hoặc biến hóa một néttâm lý nào đó ở con người. Bên cạnh đó, phản ánh tâm lý có tính chủ thể nên trong ứng xử tiếp xúc cần tôn trọng cáiriêng của mỗi người, nhìn thấy tính chủ thể của mỗi người trong nhìn nhận, tránh sự áp đặt cũng như quá tôn vinh vai tròcá nhân. 1.2.1. 2. Tâm lý người là tính năng của bộ nãoTheo quan điểm duy vật biện chứng, vật chất có trước, tâm lý có sau và không phải mọi vật chất đều sinh ra tâm lý, chỉ khi vật chất tăng trưởng đến một trình độ nhất định mới sinh ra tâm lý. Tâm lý con người không phải là bộ não mà làchức năng của bộ não. Não người là cơ quan có tổ chức triển khai cao nhất, nó là cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng, là TT điều hòa những hoạt độngsống khung hình. Xét về mặt sinh lý, một hình ảnh tâm lý là một phản xạ có điều kiện kèm theo, diễn ra qua ba khâu : – Khâu đảm nhiệm : Những kích thích từ quốc tế bên ngoài tác động ảnh hưởng vào những giác quan của khung hình ( mắt, tai, mũi, miệng, da ) tạo nên hưng phấn theo dây thần kinh hướng tâm dẫn truyền lên não. – Khâu giải quyết và xử lý thông tin diễn ra trong não bộ : Khi bộ não tiếp đón kích thích, ở đây sẽ diễn ra quy trình giải quyết và xử lý thôngtin tạo nên những hình ảnh tâm lý. – Khâu vấn đáp : Sau khi tạo nên những hình ảnh tâm lý, từ TW thần kinh những hưng phấn sẽ theo dây thầnkinh ly tâm dẫn truyền đến những bộ phận của khung hình để có phản ứng đáp trả. Với tư cách là TT điều khiển và tinh chỉnh hoạt động giải trí của con người, cấu trúc của não gồm ba phần : ( 1 ) Não trước làphần lớn nhất và phức tạp nhất của não, gồm có đồi thị, dưới đồi, hệ viền và vỏ não ; ( 2 ) Não giữa là một phần nhỏ củathân não nằm giữa não trước và não sau, tính năng đa phần là giải quyết và xử lý những quy trình cảm xúc ; ( 3 ) Não sau gồm có tiềunão và hai cấu trúc nằm dưới thân não là hành tủy và cầu não, có vai trò quan trọng trong tinh chỉnh và điều khiển những cử động củacác cơ. Trong đó, vùng vỏ não được xem là TT của những hoạt động giải trí tâm lý cấp cao như tư duy, tưởng tượng, ngôn từ được phân thành bốn vùng chính tương ứng với bốn công dụng khác nhau : ( 1 ) Vùng trán : vùng định hướngkhông gian và thời hạn ; ( 2 ) Vùng đỉnh : vùng hoạt động ; ( 3 ) Vùng thái dương : vùng thính giác ; ( 4 ) Vùng chẩm : vùng thịgiác. Ngoài ra não người còn có những vùng chuyên biệt như vùng nói Broca, vùng viết, vùng nghe hiểu tiếng nóiWemicke, vùng nhìn hiểu chữ viết Dejerine. Sự phân vùng công dụng chỉ mang đặc thù tương đối vì trên thực tiễn mỗi một hiện tượng kỳ lạ tâm lý diễn ra cần sựphối hợp của nhiều vùng khác nhau trên vỏ não, tạo thành một mạng lưới hệ thống tính năng. Mỗi vùng hoàn toàn có thể tham gia thực hiệnnhiều hiện tương tâm lý khác nhau. Như vậy, trên não có rất nhiều mạng lưới hệ thống công dụng để triển khai những hiện tượngtâm lý phong phú và phong phú và đa dạng, những mạng lưới hệ thống công dụng này cũng rất cơ động và linh động vì những hiện tượng kỳ lạ phong phúphức tạp. Ngoài ra, sự hình thành và bộc lộ những hiện tượng kỳ lạ tâm lý còn chịu sự pháp luật, chi phối của những quy luậthoạt động thần kinh cấp cao ( quy luật cảm ứng, quy luật lan tỏa và tập trung chuyên sâu, quy luật hoạt động giải trí theo mạng lưới hệ thống ). Tóm lại, não hoạt động giải trí theo mạng lưới hệ thống công dụng và tâm lý chỉ phát sinh khi có sự hoạt động giải trí của não hay nói khácđi, chính tâm lý là tính năng của bộ não. 1.2.1. 3. Tâm lý người có thực chất xã hội và có tính lịch sửTâm lý người là sự tác động ảnh hưởng qua lại giữa não và quốc tế khách quan, tuy nhiên, nếu có não hoạt động giải trí bình thườngvà có quốc tế khách quan thì đã đủ để có tâm lý người hay chưa ? Trên trong thực tiễn, lịch sử vẻ vang có ghi chép lại những trườnghợp những đứa trẻ “ hoang dã ” được tìm thấy trong rừng, có cấu trúc sức khỏe thể chất trọn vẹn thông thường, cùng sống trong thếgiới khách quan nhưng những bộc lộ trọn vẹn không phải là tâm lý người như không nói được, không tiếp xúc đượcvới người khác, chuyển dời bằng hai tay hai chân, dùng miệng ăn hoặc uống trực tiếp. Điều này nói lên sự tách biệt khỏithế giới con người là sự thiếu vắng nghiêm trọng khiến cho tâm lý người khó hình thành được ở những đứa trẻ tưởng nhưsẽ có sự tăng trưởng thông thường. Như vậy, sự hoạt động giải trí thông thường của não bộ, quốc tế khách quan bên ngoài chỉ là tiền đề khởi đầu cho hìnhthành và tăng trưởng tâm lý người. Thế giới khách quan gồm có phần tự nhiên và phần xã hội. Điều kiện đủ là phần xã hộinày, đó chính là những mối quan hệ xã hội, ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn hữu, đồng nghiệp, những chuẩn mực đạo đứcquan hệ kinh tế tài chính, nền văn hóa truyền thống, chính trị … Phần xã hội này do con người tạo nên, sống trong đó và nó tác động ảnh hưởng ngược trởlại con người. Tất cả những yếu tố xã hội đó cần có để phản ánh vào não và từ đó hình thành được tâm lý người đúngnghĩa. Tâm lý người có nguồn gốc từ quốc tế khách quan, nhưng chính nguồn gốc xã hội là cái quyết định hành động nên tâm lýngười. Con người sống trong thiên nhiên và môi trường xã hội mà trong đó tiềm ẩn hàng loạt những sản phẩm vật chất và tinh thầnPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. được đúc rút và gìn giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác. Những yếu tố đó được gọi là nền văn hóa truyền thống xã hội hay kinhnghiệm xã hội lịch sử dân tộc. Với thực chất phản ánh, chính nó tạo nên vật liệu, nội dung cho tâm lý người. Tâm lý người phảnánh chính nền văn hóa truyền thống xã hội, mà người đó sống. Nền văn hóa truyền thống xã hội càng phong phú thì tâm lý con người sẽ càng phongphú khi được quản lý và vận hành trong đó. Một hứng thú, nhu yếu mới sẽ không hề phát sinh nếu như không Open những hiệntượng, sự kiện hay loại sản phẩm mới. Nền văn hóa truyền thống xã hội ấy được phản ánh vào não người trải qua con đường nào ? Hay nói khác đi, tâm lý ngườiđược hình thành và tăng trưởng bằng cách nào ? Theo quan điểm Tâm lý học hoạt động giải trí, tâm lý người chỉ được hình thànhthông qua con đường xã hội, còn gọi là chính sách xã hội. Một sự tăng trưởng diễn ra theo hai con đường, con đường ditruyền và con đường xã hội. Ở loài vật, con đường di truyền là đa phần ; còn ở con người, con đường xã hội là hầu hết, đơn cử là trải qua giáo dục, hoạt động giải trí và tiếp xúc. Chính qua sự dạy dỗ của cha mẹ, thầy cô, người lớn và bằng hoạtđộng và tiếp xúc của chính bản thân, con người lĩnh hội, sở hữu những cái chung của nền văn hóa truyền thống xã hội để biến nóthành cái riêng của chính mình, từ đó phát minh sáng tạo thêm những cái mới góp thêm phần làm nền văn hóa truyền thống xã hội đa dạng chủng loại và đadạng hơn nữa. Bên cạnh đó, một điều hoàn toàn có thể thấy rõ là xã hội không phải không bao giờ thay đổi. Xã hội trải qua những thời đại khác nhau sẽ cónhững biến thiên nhất định và mỗi xã hội sẽ được đặc trưng bởi một nền văn hóa truyền thống, kinh tế tài chính đạo đức, chính trị khác nhau. Chính vì thế nên tâm ly con người ở mỗi một thời đại, một xã hội khác nhau sẽ mang dấu ấn của thời đại và xã hội đó. Điều này tạo nên sự độc lạ tâm lý giữa những thế hệ. Trên bình diện cá thể cũng thế, mỗi con người theo thời hạn cónhững biến cố, sự kiện xảy ra trong cuộc sống khiến cho tâm lý người cũng biến hóa theo sự tăng trưởng, hoạt động của lịchsử cá thể người ấy. Từ thực chất xã hội lịch sử vẻ vang của tâm lý người, hoàn toàn có thể thấy để khám phá rõ tâm lý con người, nhìn nhận đúng đắn bảnchất những hiện tượng kỳ lạ tâm lý thì cần phải nghiên cứu và điều tra không riêng gì môi trường tự nhiên sống của người đó mà còn phải tập trung chuyên sâu cụthể vào thực trạng, điều kiện kèm theo mái ấm gia đình, những sự kiện, biến cố quan trọng xảy ra trong cuộc dời của họ. Đồng thời, thôngqua hiểu biết về lịch sử vẻ vang, kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống xã hội, hoàn toàn có thể phán đoán, diễn đạt nét tâm lý chung của con người trong thời đạiđó, trong toàn cảnh xã hội lịch sử vẻ vang đó. Ngoài ra, tâm lý người được hình thành trải qua hoạt động giải trí và tiếp xúc nên cần tổchức những hoạt động giải trí phong phú, lan rộng ra những mối quan hệ xã hội để tăng cường mức độ lĩnh hội cũng như hình thànhnhững hiện tượng kỳ lạ tâm lý thiết yếu. 1.2.2. Chức năng của tâm lýCác hiện tượng kỳ lạ tâm lý nhìn chung tinh chỉnh và điều khiển hàng loạt hoạt động giải trí, hành vi con người. Cụ thể hơn, tâm lý có chứcnăng cơ bản sau đây : Tâm lý xu thế cho con người trong đời sống. Nó tham gia vào từ những việc tưởng chừng như rất li ti, ví dụ điển hình như mắt nhìn thấy sự vật giúp xu thế cho bước tiến của ta đến việc nhận thức được một niềm tin nào đấysẽ hướng con người hoạt động giải trí để bảo vệ niềm tin của mình. Ở đây công dụng khuynh hướng của tâm lý đang đề cập đếnvai trò của mục tiêu, động cơ trong hành vi, hoạt động giải trí của con người. Tùy vào mục tiêu, động cơ khác nhau, tâm lýsẽ thôi thúc con người hướng hoạt động giải trí của mình để đạt được mục tiêu ấy, sở hữu đối tượng người tiêu dùng cũng như kiềm hãmnhững hành vi, hoạt động giải trí không thiết yếu trong quy trình hoạt động giải trí. Tâm lý hoàn toàn có thể điều khiển và tinh chỉnh, kiềm tra con người bằng việc so sánh hiện thực với những hình ảnh dự trù trong đầuhoặc với kế hoạch lập ra từ trước giúp cho hoạt động giải trí có hiệu suất cao hơn. Nhờ công dụng này hoạt động giải trí của con ngườikhác hẳn con vật về chất, nó được diễn ra một cách có ý thức. Một công dụng khác của tâm lý là giúp con người kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí của mình cho tương thích với những mục tiêuban đầu được xác lập cũng như tương thích với những thực trạng thực tiễn. Với những tính năng như trên, tâm lý trở nên rất quan trọng, nó giữ vai trò cơ bản và quyết định hành động hoạt động giải trí conngười. 1.2.3. Phân loại những hiện tượng kỳ lạ tâm lýCăn cứ vào thời hạn sống sót và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách, những hiện tượng kỳ lạ tâm lý được phânthành ba loại ( 1 ) Quá trình tâm lý. ( 2 ) Trạng thái tâm lý và ( 3 ) Thuộc tính tâm lý. * Quá trình tâm lý : Quá trình tâm lý là những hiện tượng kỳ lạ tâm lý có khởi đầu và kết thúc rõ ràng, thời hạn sống sót tương đối ngắn. Loạihiện tượng tâm lý này có tính diễn biến rõ ràng và Open sớm trong đời sống thành viên, gồm quy trình cảm hứng ( vui, buồn, sung sướng quy trình nhận thức ( nhìn, nghe, sờ, nhớ ) và quy trình ý chí ( đấu tranh động cơ ). * Trạng thái tâm lý : Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Trạng thái tâm lý lả những biện tượng tâm lý không sống sót một cách độc lập mà luôn đi kèm theo những hiện tượngtâm lý khác, làm nền cho những hiện tượng kỳ lạ tâm lý ấy. Đặc điểm của trạng thái tâm lý là nó không có đối tượng người tiêu dùng riêng mà đốitượng của nó chính là đối tượng người tiêu dùng của hiện tượng kỳ lạ tâm lý khác đi kèm, thời hạn sống sót lâu hơn và tính không thay đổi cao hơn quátrình tâm lý, có cường độ trung bình hoặc yếu. Chẳng hạn như, quan tâm, tâm trạng ủ rũ, trạng thái dâng trào cảm hứng, dodự khi đưa ra một quyết định hành động nào đó. * Thuộc tính tâm lýThuộc tính tâm lý là những hiện tượng kỳ lạ tâm lý mang đặc thù không thay đổi và vững chắc cao, thời hạn sống sót rất lâu, được hình thành trong đời sống do sự lặp đi lặp lại nhiều lần và trở thành đặc trưng riêng của cá thể ấy. Thuộc tínhtâm lý hoàn toàn có thể là những phẩm chất của trí tuệ như tình nhạy cảm, quan sát tinh xảo, óc phán đoán, hoặc của tình cảm nhưgiàu xúc cảm, hay của ý chí nhu kiên trì, tự chủ và cũng hoàn toàn có thể là những thuộc tính phức tạp của nhân cách, bao gồmxu hướng, năng lượng, khí chất, tính cách. Quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý có mối quan hệ qua lại với nhau. Một thuộc tính tâm lý có thểđược biểu lộ đơn cử ở những quy trình tâm lý hay trạng thái tâm lý. Người có lòng yêu thương loài vật sẽ tức giận trướchành vi hành hạ con vật của người khác, người giàu cảm hứng sẽ rơi vào trạng thái lâng lâng, ngất ngây chỉ với một cử chỉquan tâm rất nhỏ từ người khác giới. Ngược lại, quy trình tâm lý hay trạng thái tâm lý với những điều kiện kèm theo thuận tiện đượcdiễn ra liên tục hoàn toàn có thể trở thành thuộc tính tâm lý. Chẳng hạn, ý nghĩ tích cực trước mỗi biến cố trong cuộc sốngsẽ khiến con người hình thành tính sáng sủa. Căn cứ vào sự tham gia của ý thức, hiện tượng kỳ lạ tâm lý được phân hành ( 1 ) Hiện tượng tâm lý có ý thức và ( 2 ) Hiện tượng tâm lý không có ý thức * Hiện tượng tâm lý có ý thứcHiện tượng tâm lý có ý thức là hiện tượng kỳ lạ tâm lý được chủ thể phân biệt đang diễn ra, có sự bày tỏ thái độ và cóthể điều khiển và tinh chỉnh, kiểm soát và điều chỉnh được chúng. * Hiện tượng tâm lý chưa có ý thứcHiện tượng tâm lý chưa có ý thức là những hiện tượng kỳ lạ tâm lý không được chủ thể phân biệt đang diễn ra. Vì vậy, không hề bày tỏ thái độ hay tinh chỉnh và điều khiển, kiểm soát và điều chỉnh được chúng. Các cách phân loại khác : * Hiện tượng tâm lý sôi động và hiện tượng kỳ lạ tâm lý tiềm tàng. * Hiện tượng tâm lý cá thể và hiện tượng kỳ lạ tâm lý xã hội. Các hiện tượng kỳ lạ tâm lý con người rất phong phú và đa dạng và phong phú, phức tạp khó hoàn toàn có thể tách bạch một cách hoàn toànmà luôn xen kẽ vào nhau. Chúng được bộc lộ ở nhiều mức độ khác nhau, hoàn toàn có thể chuyển hóa, bổ trợ cho nhau. Vìvậy, sự phân loại những hiện tượng kỳ lạ tâm lý trên đây chỉ mang đặc thù tương đối. Created by AM Word2CHMPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌCGIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC1. 3.1. Các nguyên tắc phương pháp luận điều tra và nghiên cứu Tâm lýĐây là những vấn đề cơ bản của khoa học tâm lý xu thế cho hàng loạt quy trình nghiên cứu và điều tra tâm lý người, gồm có bốn nguyên tắc cơ bản sau ( 1 ) Nguyên tắc quyết định luận, ( 2 ) Nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hoạtđộng, ( 3 ) Nguyên tắc tăng trưởng và ( 4 ) Nguyên tắc mạng lưới hệ thống cấu trúc. 1.3.1. 1. Nguyên tắc quyết định hành động luậnBất kỳ một sự bộc lộ tâm lý nào của con người cũng có nguyên do tạo ra nó, có cái quyết định hành động nó. Nguyênnhân hay cái quyết định hành động tâm lý người hoàn toàn có thể hoặc từ chính chủ thể ấy hoặc từ thiên nhiên và môi trường bên ngoài. Đây là nguyên tắcthể hiện rõ nhất quan điểm duy vật biện chứng về thực chất của hiện tượng kỳ lạ tâm lý người. Tâm lý người mặc dầu có tiền đềvật chất từ não nhưng không đồng nghĩa tương quan bộ não quyết định hành động hàng loạt nội dung, đặc thù những biểu lộ tâm lý người. Tâmlý người có nguồn gốc từ hiện thực khách quan và chính kinh nghiệm tay nghề lịch sử vẻ vang xã hội là vật liệu tạo nên nội dung của tâmlý người. Thế nhưng cái quyết định hành động sự hình thành và bộc lộ tâm lý người chính là hoạt động giải trí của chủ thể đó. Conngười không chỉ là một thực thể tự nhiên mà còn là thực thể xã hội, văn hóa truyền thống, do đó sự tăng trưởng của những hiện tượng kỳ lạ tâmlý được pháp luật bởi những quy luật xã hội và quyết định hành động trải qua chủ quan mỗi người. Nguyên tắc này yên cầu khi điều tra và nghiên cứu tâm lý cần phải tìm được nguyên do và tác dụng của những bộc lộ tâmlý người, từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu để tác động ảnh hưởng, tăng trưởng tâm lý người. 1.3.1. 2. Nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động giải trí ( Nguyên tắc hoạt động giải trí ) Tâm lý, ý thức và những phẩm chất nhân cách con người chỉ hoàn toàn có thể hình thành và tăng trưởng trải qua hoạt động giải trí ( đi dạo, học tập, lao động, tiếp xúc ), đồng thời một khi đã hình thành và tăng trưởng thì nó tác động ảnh hưởng ngược trở lại hoạtđộng. Tâm lý người chính là mẫu sản phẩm, là hiệu quả của hoạt động giải trí của con người trong đời sống xã hội. Do vậy, tìm hiểutâm lý người, lý giải đúng thực chất của nó chỉ hoàn toàn có thể đạt được khi đặt trong hoạt động giải trí để điều tra và nghiên cứu. 1.3.1. 3. Nguyên tắc phát triểnTâm lý con người phát sinh, hoạt động và tăng trưởng theo chiều dài tăng trưởng của xã hội cũng như của lịch sử vẻ vang cánhân người đó. Khi điều tra và nghiên cứu tâm ý người phải nhìn nhận chúng trong sự hoạt động tăng trưởng. Sự tăng trưởng tâm lý, ýthức, nhân cách nhờ vào vào nội dung đặc thù của những hoạt động giải trí mà con người tham gia vào. 1.3.1. 4. Nguyên tắc mạng lưới hệ thống cấu trúcCác hiện tượng kỳ lạ tâm lý không sống sót một cách độc lập riêng rẽ mà chúng có quan hệ ngặt nghèo với nhau và với cáchiện tượng tự nhiên, xã hội khác. Khi một yếu tố đổi khác dù bên trong hay bên ngoài đều dẫn tới sự đổi khác của mộtbiểu hiện tâm lý khác. Vì vậy, khi nghiên cứu và điều tra tâm lý phải đặt chúng trong một mạng lưới hệ thống những hiện tượng kỳ lạ tâm lý khác, trongtoàn bộ nhân cách của con người, trong hàng loạt toàn cảnh mạng lưới hệ thống xã hội mà con người đang sống sót. Khi ấy ngườinghiên cứu mới nhận thấy được sự tương tác, nguyên do, tác dụng của những bộc lộ tâm lý khác nhau. 1.3.2. Các chiêu thức điều tra và nghiên cứu Tâm lý họcNghiên cứu tâm lý có nhiều giải pháp khác nhau để tích lũy thông tin nhằm mục đích giải quyết và xử lý để đưa ra được những kếtluận hay những quyết định hành động dựa trên tác dụng ấy. Những giải pháp quen thuộc được sử dụng nhiều trong những nghiên cứutâm lý là chiêu thức quan sát, tìm hiểu bằng bảng hỏi hoặc phỏng vấn, trắc nghiệm, điều tra và nghiên cứu trường hợp, phân tíchsản phẩm và thực nghiệm. 1.3.2. 1. Phương pháp quan sátQuan sát là tri giác một cách có mục tiêu nhằm mục đích xác lập đặc thù của đối tượng người dùng. Trong nghiên cứu và điều tra tâm lý, quansát những biểu lộ bên ngoài của đối tượng người tiêu dùng như hành vi, lời nói, cử chỉ, điệu bộ … để từ đó rút ra những quy luật bên trongcủa đối tượng người tiêu dùng. Có hai phương pháp triển khai giải pháp quan sát, một là đếm tần số những biểu lộ diễn ra trong một khoảng chừng thờigian nhất định ( time frequency ), hai là lấy mẫu biểu hiện tâm lý trong những khoảng chừng thời hạn ngắn ( 15 s hoặc 30 s ) ( timesampling ). Cả hai phương pháp này hoàn toàn có thể thực thi trong thiên nhiên và môi trường tự nhiên hoặc quan sát có sự can thiệp ( quan sát cósự tham gia của người quan sát, quan sát cấu trúc và thực nghiệm thực tiễn ). Phương pháp quan sát nhu yếu người quan sát cần phải vạch rõ đơn cử những yếu tố cần quan sát và ghi chép, lưu giữ thông tin, đồng thời cần thực thi quan sát nhiều lần, trong những môi trường tự nhiên khác nhau để ngày càng tăng độ tin cậyPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. của thông tin thu được. Người quan sát cũng quan tâm tránh sự chủ quan, định kiến của mình trong quy trình quan sát. Cácphương tiện kỹ thuật như máy quay hình, chụp ảnh hoàn toàn có thể được sử dụng để tương hỗ quy trình tích lũy thông tin khi quansát. Ưu điểm điển hình nổi bật của chiêu thức quan sát là mang đến những thông tin đơn cử, khách quan. Tuy nhiên, phươngpháp này chỉ hoàn toàn có thể vận dụng hiệu suất cao so với nhóm khách thể nhỏ, yên cầu nhiều thời hạn và khó thực thi trên số lượnglớn khách thể. 1.3.2. 2. Phương pháp tìm hiểu bằng phiếu hỏiPhương pháp này sử dựng phiếu trưng cầu quan điểm với một mạng lưới hệ thống câu hỏi được soạn thảo dựa trên mục đíchnghiên cứu. Nội dung chính trong phiếu là những câu hỏi, hoàn toàn có thể là câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở tùy vào mục tiêu nghiêncứu. Điều tra bằng bảng hỏi được cho phép tích lũy quan điểm chủ quan của 1 số ít đông khách thể, trên diện rộng, trong thờigian ngắn, mang tính dữ thế chủ động cao. Mặc dù vậy, thông tin tích lũy được bị hạn chế tính khách quan do người vấn đáp hoàn toàn có thể không trung thực. Ngoài ra, độ đúng mực của thông tin chịu sự chi phối của tính an toàn và đáng tin cậy của bảng hỏi được phong cách thiết kế. Do vậy, sử dụng phương phápnày cần chú ý quan tâm kiến thiết xây dựng một bảng hỏi đạt độ an toàn và đáng tin cậy cao cũng như bảo vệ tạo thiên nhiên và môi trường, điều kiện kèm theo khách quan tốt nhấtloại bỏ những yếu tố gây nhiễu khi nhóm khách thể nghiên cứa vấn đáp những câu hỏi. 1.3.2. 3. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấnĐây là chiêu thức dùng những câu hỏi trực tiếp để hỏi khách thể nghiên cứu và điều tra, dựa vào câu vấn đáp của họ có thểhỏi thêm, trao đổi thêm để tích lũy thông tin một cách không thiếu, rõ ràng nhất. Phỏng vấn hoàn toàn có thể thực thi trực tiếp hoặcgián tiếp, câu hỏi đi trực tiếp vào vấn để hoặc theo đường vòng. Tuy nhiên, khi phỏng vấn cần chú ý quan tâm sử dụng ngôn ngữcùng trình độ với khách thể để bảo vệ tính đúng chuẩn của thông tin tích lũy được. 1.3.2. 4. Phương pháp trắc nghiệm ( TEST ) Trắc nghiệm là chiêu thức dùng để đo lường và thống kê một cách khách quan tâm lý con người trên nhiều phương diệnnhư trí tuệ, nhân cách, những rối loạn tâm lý. Có trắc nghiệm dùng ngôn từ, có trắc nghiệm dừng hình ảnh, tranh vẽ hoặccác hành vi khác. Phương pháp trắc nghiệm yên cầu bài trắc nghiệm phải có độ an toàn và đáng tin cậy có tính hiệu lực thực thi hiện hành và được chuẩn hóa. Trình tựtiến hành trắc nghiệm phải được trấn áp ngặt nghèo để bảo vệ hiệu quả mang tính khoa học. Trắc nghiệm trọn bộthường gồm có bốn phần : văn bản trắc nghiệm, hướng dẫn triển khai, hướng dẫn nhìn nhận, bản chuẩn hóa. 1.3.2. 5. Phương pháp nghiên cứu và điều tra trường hợpNghiên cứu trường hợp là tìm hiểu và khám phá sâu về một khách thể nghiên cứu và điều tra. Phương pháp này được cho phép diễn đạt sâu chândung những khách thể nghiên cứu và điều tra để làm rõ hơn yếu tố dưới nhiều góc nhìn khác nhau, phát hiện ra những khía cạnhđặc biệt trong tâm lý người hoặc minh họa cho những hiệu quả thu được từ những giải pháp điều tra và nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu và điều tra trường hợp hoàn toàn có thể phối hợp những giải pháp khác như phỏng vấn hoặc dùng bảng hỏi đểtìm hiểu lịch sử vẻ vang cá thể thực trạng sức khỏe thể chất, những mối quan hệ, hoặc điều tra và nghiên cứu tài liệu những hồ sơ tàng trữ thông tin về cánhân như phiếu khám sức khỏe thể chất, đơn thuốc, những loại sách vở, bằng cấp ; hoặc dùng quan sát ghi chép lại toàn bộ nhữnghành vi quan sát được. Đây là chiêu thức thường được dùng trong những điều tra và nghiên cứu về lâm sàng, ví dụ điển hình như khám phá về nhữngrối loạn tâm lý. Tuy nhiên, chiêu thức này có hạn chế là mang tính chủ quan khá cao vì nhà nghiên cứu sẽ có xuhướng lựa chọn thông tin tích lũy được theo khunh hướng tương thích với những mong đợi, những kim chỉ nan họ đưa ra và từmột cá thể thì không hề khái quát hóa đại diện thay mặt cho dân số được. 1.3.2. 6. Phương pháp nghiên cứu và phân tích sản phẩmNghiên cứu tìm hiểu và khám phá tâm lý con người dựa trên nghiên cứu và phân tích loại sản phẩm do chính người đó làm ra. Cơ sở của phươngpháp này dựa trên quan điểm về hoạt động giải trí. Điều cần quan tâm khi triển khai nghiên cứu và phân tích loại sản phẩm là nhà nghiên cứu và điều tra thu thậpthông tin trên mẫu sản phẩm sau cuối của khách thể, do vậy chỉ hoàn toàn có thể nhìn nhận một vài góc nhìn trong tâm lý người đó chứkhông thể toàn vẹn được. Trên trong thực tiễn, nghiên cứu và phân tích quy trình khách thể tạo ra loại sản phẩm cũng phân phối được rất nhiềuthông tin hữu dụng. 1.3.2. 7. Phương pháp thực nghiệmPhương pháp thực nghiệm được dùng để kiểm tra, phát hiện một mối liên hệ nguyên do – hiệu quả, tác động ảnh hưởng củaviệc biến hóa một hiện tượng kỳ lạ tâm lý nào đó hoặc hình thành một hiện tượng kỳ lạ tâm lý mới. Thực nghiệm là phương phápnghiên cứu trong đó người nghiên cứu và điều tra dữ thế chủ động tạo ra một hiện tượng kỳ lạ tâm lý dưới những điều kiện kèm theo được trấn áp chặtPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. chẽ và cẩn trọng, sau đó xác lập có hay không có bất kể sự đổi khác nào xảy ra ở một hiện tượng kỳ lạ tâm lý khác được xemnhư là tác dụng của hiện tượng kỳ lạ tâm lý bắt đầu. Chẳng hạn, để tìm hiểu và khám phá có phải khi nỗi lo ngại tăng sẽ khiến con ngườithích ở bên cạnh người khác hơn hay không, nhà nghiên cứu sẽ tạo ra “ nỗi lo ngại ” cho nhóm khách thể điều tra và nghiên cứu rồisau đó đo lường và thống kê mức độ thích ở bên cạnh người khác của nhóm khách thể này như thế nào. Trong chiêu thức thực nghiệm có một vài khái niệm cần chăm sóc. Khái niệm thứ nhất là biến độc lập và biếnphụ thuộc. Biến độc lập là điều kiện kèm theo hoặc sự kiện nào đó mà nhà nghiên cứu tạo ra để xem xét ảnh hưởng tác động của nó lên mộtbiến số khác ; biến nhờ vào là sự kiện hoặc hiện tượng kỳ lạ nào đó được giả thuyết là bị ảnh hưởng tác động bởi sự Open hayvận hành của biến độc lập. Quay trở lại ví dụ trên, biến độc lộ là mức độ lo ngại, biến nhờ vào là mức độ thích ở bêncạnh mười khác. Khái niệm thứ hai đề cập đến là nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm là nhómnhận được những điều kiện kèm theo hoặc sự kiện đặc biệt quan trọng ( biến độc lập ) ; nhóm đối chứng là nhóm không được nhận điều kiệnhoặc sự kiện đặc biệt quan trọng như nhóm thực nhiệm. Lưu ý khi lựa chọn khách thể của cả hai nhóm thì đều cần giống nhau tấtcả những yếu tố trừ yếu tố biến độc lập. Phương pháp thực nghiệm yên cầu tốn nhiều thời hạn và đặc biệt quan trọng khó khăn vất vả trong việc thiết kế xây dựng hoặc tạo ra biến sốđộc lập cũng như trấn áp và vô hiệu những yếu tố gây nhiễu khác. Thực nghiệm hoàn toàn có thể được triển khai trong điều kiện kèm theo tựnhiên hoặc trong phòng thí nghiệm tùy vào mục tiêu nghiên cứu và điều tra. Phương pháp này thường được những nhà tâm lý học sửdựng trong những điều tra và nghiên cứu của mình vì giá trị khoa học của nó. Mỗi một chiêu thức nghiên cứu và điều tra đều có những ưu và điểm yếu kém riêng của nó. Vì vậy, trong một nghiên cứutâm lý, những nhà nghiên cứu luôn phối hợp nhiều giải pháp để bổ trợ, tương hỗ cho nhau trong việc tích lũy thông tin, trong đó sẽ có giải pháp đóng vai trò chủ yếu tùy thuộc vào mục tiêu điều tra và nghiên cứu. Tuy nhiên, sử dụng bất kỳphương pháp nào cũng cần có sự tổ chức triển khai nghiên cứu và điều tra tốt, nhà nghiên cứu hoặc người tương hỗ điều tra và nghiên cứu cần được huấnluyện kỹ càng để bảo vệ thông tin thu được đúng mực, khách quan và chú ý quan tâm đến yếu tố đạo đức khi triển khai cácnghiên cứu về tâm lý người. Created by AM Word2CHMPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. 1.4. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌCGIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 1. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌCTrải qua quy trình tăng trưởng vĩnh viễn, nhưng Tâm lý học chỉ thực sự trở thành khoa học độc lập từ năm 1879. Tuynhiên, sự non trẻ của ngành khoa học này lại tỉ lệ nghịch với những góp phần của nó cho đời sống của con người. Mọi khoa học đều quay về ship hàng cho đời sống thực. Tâm lý học cũng vậy. Nó đã và đang tham gia vào mọingõ ngách của đời sống, từ những mối quan hệ hàng ngày, việc làm đến đi dạo – vui chơi. Để tăng cường chất lượngcác mối quan hệ người – người, con người cần có những hiểu biết đặc biệt quan trọng về tiếp xúc, về đời sống tình cảm. Muốn làmviệc có hiệu suất cao, nâng cao năng lượng sản xuất, người lao động phải vận dụng kiến thức và kỹ năng trong nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí nhậnthức, nhà quản trị phải có tri thức về nhân cách. Để đi dạo không chỉ thỏa mãn nhu cầu nhu yếu vui chơi, thư giãn giải trí mà nâng lênthành hoạt động giải trí văn hóa truyền thống, mạng lưới hệ thống kiến thức và kỹ năng về hoạt động giải trí, về nhận thức, về nhân cách cần được vận dụng. Từ ý nghĩa đời thường như vậy, Tâm lý học ngày này được tăng trưởng và phân hóa thành những chuyên ngànhphục vụ đơn cử cho từng nghành nghề dịch vụ gắn liền với tên gọi của chúng, như Tâm lý học nghệ thuật và thẩm mỹ, Tâm lý học thể thao, Tâm lýhọc y học, Tâm lý học pháp lý … Trong sự tăng trưởng phong phú đó, có hai hướng chính là hướng sâu xa nghiên cứuvề lý luận và hướng vận dụng thực hành thực tế. Ở nhánh điều tra và nghiên cứu lý luận có những chuyên ngành như Tâm lý học thực nghiệm, Tâm lý học nhận thức, Tâm lý học tăng trưởng, Tâm lý học đo lường và thống kê, Tâm lý học nhân cách và Tâm lý học xã hội. Riênghướng vận dụng thực hành thực tế thì có bốn nghành nghề dịch vụ chính là Tâm lý học lâm sàng, Tâm lý học tham vấn, Tâm lý học giáo dụcvà trường học, Tâm lý học công nghiệp và tổ chức triển khai. Mỗi một chuyên ngành như vậy đều được thiết kế xây dựng từ nền tảng kiếnthức cơ bản của Tâm lý học đại cương. Sẽ là một thiếu sót lớn nếu không đề cập đến ý nghĩa của Tâm lý học so với chính bản thân người học. Như tấtcả những ngành khoa học khác, nghiên cứu và điều tra về Tâm lý học thỏa mãn nhu cầu được nhu yếu nhận thức của người học vì vốn đâylà nghành mê hoặc, điều tra và nghiên cứu về quốc tế tâm lý con người. Những hiểu biết về Tâm lý học, đặc biệt quan trọng là Tâm lý học đạicương, giúp người học có cái nhìn bao quát và tổng lực về đời sống tâm lý người trên mọi phương diện ở những mức độkhác nhau mà trong đó, từng hiện tượng kỳ lạ tâm lý được miêu tả sinh động và link lên nhau ngặt nghèo. Với những ai cótham vọng tìm hiểu và khám phá về đời sống tâm lý của người xung quanh một cách khách quan để từ đó có phương pháp ứng xử, tácđộng biến hóa họ thì Tâm lý học hoàn toàn có thể cung ứng được về cơ bản. Ngoài ra, trên nền kiến thức và kỹ năng chung về tâm lý conngười, những ai đam mê và muốn lao vào vào Tâm lý học sẽ có năng lực tò mò và đào sâu hơn vào từng mảngtheo hứng thú và năng lượng của họ. Hơn nữa, giá trị sau cuối và hoàn toàn có thể là cao nhất ( theo quan điểm của người viết ), Tâm lý học giúp chính bản thânngười học hiểu được về chính mình, tự rèn luyện, tự kiểm soát và điều chỉnh mình theo hướng cách tích cực nhất. Từ đó, người họcvà điều tra và nghiên cứu tâm lý sẽ tăng trưởng bản thân một cách tổng lực và nhân văn. PHẦN TÓM TẮT – Tâm lý là hàng loạt những hiện tượng kỳ lạ ý thức phát sinh trong não người, gắn liền và điều khiển và tinh chỉnh hàng loạt hoạt động giải trí, hành vi của con người. Tâm lý học là khoa học chuyên điều tra và nghiên cứu về hiện tượng kỳ lạ tâm lý người, có trách nhiệm phát hiệncác quy luật tâm lý ; tìm ra chính sách hình thành tâm lý ; lý giải, dự báo hành vi, thái độ của con người ; đưa ra những giải phápphát huy tác nhân con người hiệu suất cao nhất, ứng dụng trong những nghành hoạt động giải trí và nâng cao chất lượng đời sống. – Lịch sử tăng trưởng của Tâm lý học trải qua ba quá trình : ( 1 ) Thời cổ đại ( 2 ) Từ thế kỷ thứ XIX trở lại trước, ( 3 ) Tâm lý học chính thức trở thành một khoa học độc lập vào năm 1879 bằng sự kiện Wihelm Wundt xây dựng phòng thínghiệm chính thức tiên phong nghiên cứu và điều tra về tâm lý lại trường Đại học Leipzig ( Đức ). – Những quan điểm Tâm lý học tân tiến ngày này gồm có : Tâm lý học hành vi, Tâm lý học Ghestal ( Tâm lý họccấu trúc ), Phân tâm học, Tâm lý học nhân văn, Tâm lý học nhận thức, Tâm lý học hoạt động giải trí ( Tâm lý học Marxist ). Mỗimột phe phái có đối tượng người dùng và giải pháp nghiên cứu và điều tra cũng như quan điểm chủ yếu riêng không liên quan gì đến nhau, mang đến nhữngđóng góp nhất định cho sự tăng trưởng nền Tâm lý học. – Theo quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử vẻ vang, tâm lý người là sự phản ánh quốc tế khách quan vào nãothông qua chủ thể, trên nền tảng vật chất là hoạt động giải trí theo mạng lưới hệ thống tính năng của bộ não, mang thực chất xã hội và cótính lịch sử dân tộc. – Tâm lý có công dụng xu thế, điều khiển và tinh chỉnh và kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí hành vi của con người. – Các hiện tượng kỳ lạ tâm lý được phân loại theo nhiều cách. Cách phân loại phổ cập là địa thế căn cứ vào thời hạn tồn tạivà vị trí tương đối của chúng trong nhân cách ( quy trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý ) hoặc dựa vào sựtham gia của ý thức ( hiện tượng kỳ lạ tâm lý có ý thức và hiện tượng kỳ lạ tâm lý không có ý thức ). Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. – Khi thực thi nghiên cứu và điều tra tâm lý người cần tuân theo những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản sau : ( 1 ) Nguyêntắc quyết định luận, ( 2 ) Nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hoạt động giải trí, ( 3 ) Nguyên tắc tăng trưởng và ( 4 ) Nguyên tắc hệthống cấu trúc. – Các giải pháp điều tra và nghiên cứu tâm lý đơn cử là giải pháp quan sát tìm hiểu bằng bảng hỏi hoặc phỏng vấn, trắc nghiệm, nghiên cứu và điều tra trường hợp, nghiên cứu và phân tích loại sản phẩm và thực nghiệm. Mỗi chiêu thức đều có những ưu điểm vàhạn chế riêng, do đó, khi triển khai điều tra và nghiên cứu tâm lý cần phối hợp nhiều chiêu thức. – Tổng quát, Tâm lý học là một ngành khoa học khá non trẻ nhưng lại chiếm vị trí quan trọng trong mạng lưới hệ thống cáckhoa học và trong đời sống của con người vì mang tính thực tiễn cao. Tâm lý học ngày này tăng trưởng và phân hóa theohai hướng chính là nâng cao điều tra và nghiên cứu về lý luận và vận dụng thực hành thực tế. Riêng so với người học, Tâm lý học mangđến những kiến thức và kỹ năng bao quát và tổng lực về đời sống tâm lý người, giúp thỏa mãn nhu cầu nhu yếu nhận thức nói chung và nhucầu nghiên cứu và điều tra sâu xa nói riêng. Ngoài ra, điều quan trọng hơn cả là những tri thức về Tâm lý học giúp chính bảnthân người học hiểu rõ về chính mình đề từ đó rèn luyện và tăng trưởng bản thân. Created by AM Word2CHMPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Chương 2. HOẠT ĐỘNG – GIAO TIẾPGIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNGTrong đời sống tâm lý con người, hoạt động giải trí và tiếp xúc là một trong những yếu tố rất là trọng tâm không thểkhông nhắc đến. Đầu tiên, trải qua hoạt động giải trí và tiếp xúc, tâm lý con người được thể hiện hay biểu lộ một cách rõ nét. Kế đến, cũng chính hoạt động giải trí và tiếp xúc lại là điều kiện kèm theo rất là quan trọng để tâm lý con người được hình thành vàphát triển. Trên cơ sở đó, khi đề cập đến yếu tố hoạt động giải trí và tiếp xúc thì việc xem xét mối quan hệ giữa hoạt động giải trí vàgiao tiếp so với sự hình thành và tăng trưởng tâm lý người là một trong những hướng tiếp cận rất là khoa học và hiệuquả. 2.1. HOẠT ĐỘNG2. 2. GIAO TIẾP2. 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG VÀ GIAO TIẾP2. 4. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG VÀ GIAO TIẾP TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ NGƯỜICreated by AM Word2CHMPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. 2.1. HOẠT ĐỘNGGIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 2. HOẠT ĐỘNG – GIAO TIẾP2. 1.1. Định nghĩaTrong đời sống, thuật ngữ hoạt động giải trí được sử dụng một cách khá thông dụng. Nó còn được dùng tương tự vớithuật ngữ thao tác … Khái niệm hoạt động giải trí cũng là yếu tố được nhiều khoa học khác nhau chăm sóc. Từ Triết học đến Sinh lý học vàTâm lý học có những cái nhìn khác nhau về khái niệm này. Theo Triết học thì hoạt động giải trí là sự biện chứng của chủ thể và khách thể gồm có quy trình khách thể hóa chủ thểchuyển những đặc thù của chủ thể vào loại sản phẩm của hoạt động giải trí và ngược lại. Nói khác đi, hoạt động giải trí là quy trình quađó con người tái sản xuất và tái tạo một cách phát minh sáng tạo quốc tế, làm cho con người trở thành chủ thể của hoạt động giải trí vềhiện tượng của quốc tế mà con người nắm được trở thành khách thể của hoạt động giải trí. Dưới góc nhìn của mình, Sinh lý học cho rằng hoạt động giải trí là sự tiêu tốn nguồn năng lượng thần kinh và cơ bắp của conngười khi tác động ảnh hưởng vào hiện thực khách quan nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu của con người. Tâm lý học cũng nhìn nhận về hoạt động giải trí của con người ở nhiều góc nhìn khác nhau và cũng thế cho nên, có khá nhiềukhái niệm khác nhau về hoạt động giải trí. Nhiều nhà Tâm lý học cho rằng hoạt động giải trí là phương pháp sống sót của con người trongthế giới vì muốn sống sót thì con người phải hoạt động giải trí và trải qua hoạt động giải trí thì con người thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu củamình cũng như gián tiếp được tăng trưởng. Ngoài ra, cũng chính nhờ vào hoạt động giải trí con người cảm thấy mình đang thựcsự sống sót đúng nghĩa cũng như liên tục tăng trưởng. Không những là thế, hoạt động giải trí còn là tác động ảnh hưởng liên tục của con ngườiđối với quốc tế xung quanh nhằm mục đích tạo ra những loại sản phẩm rất là phong phú và đa dạng chủng loại gắn chặt với đời sống con ngườicũng như trải qua đó con người nhận thấy sự tăng trưởng của chính mình. Ở một góc nhìn khác, khi đề cập đến sự ảnh hưởng tác động qua lại mang tính tích cực của con người thì hoạt động giải trí được xemlà mạng lưới hệ thống năng động những mối ảnh hưởng tác động qua lại giữa chủ thể và thiên nhiên và môi trường, là nơi phát sinh hình ảnh tâm lý về khách thểqua đó những quan hệ của chủ thể trong quốc tế đối tượng người tiêu dùng được trung gian hóa. Những nghiên cứu và phân tích về hoạt động giải trí dưới góc nhìn Tâm lý học hoàn toàn có thể đưa ra khái niệm sau về hoạt động giải trí : Hoạt động làmối quan hệ tác động ảnh hưởng qua lại giữa con người và quốc tế ( khách thể ) để tạo ra mẫu sản phẩm cả về phía quốc tế, cả về phíacon người ( khách thể ). Khi nhìn nhận về khái niệm hoạt động giải trí xấp xỉ góc nhìn Tâm lý học, rõ ràng có hai quy trình diễn ra đồng thời, bổsung cho nhau, thống nhất với nhau : – Quá trình thứ nhất là quy trình khách thể hóa ( còn gọi là quy trình xuất tâm ). Đó là quy trình con người chuyểnhóa những nguồn năng lượng của mình thành loại sản phẩm của hoạt động giải trí. Trong quy trình này, tâm lý của chủ thể được thể hiện, được khách quan hóa vào loại sản phẩm của hoạt động giải trí trong suốt một quy trình cũng như ở tác dụng. Trên cơ sở này, có thểnghiên cứu tâm lý con người trải qua hoạt động giải trí của họ và cần phân phối nhu yếu hay nguyên tắc này. – Quá trình thứ hai là quy trình chủ thể hóa ( còn gọi là quy trình nhập tâm ). Đó là quy trình con người chuyển nộidung của khách thể vào bản thân mình tạo nên tâm lý của cá thể : nhận thức, tình cảm … Đây cũng chính là quá trìnhphản ánh quốc tế tạo ra nội dung tâm lý của con người. Tóm lại, hoạt động giải trí của con người vừa tạo ra loại sản phẩm về phía quốc tế, vừa tạo ra tâm lý của bản thân. Hoạt độnglà nguồn gốc, là động lực của sự hình thành, tăng trưởng tâm lý và đồng thời là nơi thể hiện tâm lý. 2.1.2. Đặc điểm của hoạt độngCó thể nói khi xem xét đặc thù của hoạt động giải trí thì có những đặc thù cơ bản sau : tính đối tượng người dùng, tính chủ thể, tínhmục đích và quản lý và vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Chính những đặc thù này vấn đáp thắc mắc : hoạt động giải trí ấy nhắm vào đốitượng nào, tạo ra loại sản phẩm gì, loại sản phẩm ấy là niềm tin hay vật chất … a. Tính đối tượngĐối tượng của hoạt động giải trí hoàn toàn có thể là sự vật, hiện tượng kỳ lạ, khái niệm, quan hệ, con người, nhóm người … Đối tượng làcái chung ta tác động ảnh hưởng vào, nhắm vào, hướng vào để sở hữu hay biến hóa. Đối tượng là những cái hoàn toàn có thể thoả mãn nhucầu nào đó của con người, thôi thúc con người hoạt động giải trí. Đối tượng chính là cái hiện thực tâm lý mà hoạt động giải trí hướngtới. Mỗi vật thể chỉ có tính đối tượng người dùng ở dạng tiềm tàng và nó được khơi gợi, thức tỉnh và dần định hình rõ ràng trong sựtác động qua lại tích cực giũa con người với vật thể đó. Chính cho nên vì thế, đối tượng người dùng của hoạt động giải trí là hiện thân của động cơhoạt động. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Đối tượng của hoạt động giải trí luôn thôi thúc hoạt động giải trí được thực thi và tính đối tượng người tiêu dùng chỉ thực sự đặc trưng chohoạt động của con người. Khi thực thi hoạt động giải trí vì những động cơ, con người có sự tham gia của những yếu tố tâm lýcủa chủ thể trong sự ảnh hưởng tác động với quốc tế bên ngoài nhằm mục đích sở hữu nó. Từ đây, tạo nên động cơ của hoạt động giải trí. Độngcơ của hoạt động giải trí là yếu tố thôi thúc con người tác động ảnh hưởng vào đối tượng người dùng hay quốc tế đối tượng người dùng để đổi khác nó, biến nóthành loại sản phẩm hoặc tiếp đón nó tạo nên một năng lượng mới, một nét tâm lý mới hay một mẫu sản phẩm hữu hình nào đó. Chính vì thế, đối tượng người dùng của hoạt động giải trí hoàn toàn có thể rất đơn cử nhưng có khi không phải là một cái gì đó có sẵn mà là cái đangxuất hiện ngay trong quy trình hoạt động giải trí. b. Tính chủ thểBất cứ hoạt động giải trí nào cũng do chủ thể triển khai. Chủ thể là con người có ý thức ảnh hưởng tác động vào khách thể – đốitượng của hoạt động giải trí. Đặc điểm điển hình nổi bật nhất là tính tự giác và tích cực của chủ thể khi ảnh hưởng tác động vào đối tượng người dùng vì chủ thểsẽ gửi trao trong quy trình hoạt động giải trí nhu yếu tâm thế, xúc cảm, mục tiêu, kinh nghiệm tay nghề của chính mình … Chủ thể hoạt động giải trí hoàn toàn có thể là cá thể, nhóm hay tập thể. Nói khác đi, hoàn toàn có thể là một người hay nhiều người. Tuynhiên, ngay cả khi chủ thể là nhóm, tập thể thì mọi người cũng triển khai với cùng một đối tượng người dùng, một động cơ chung vàcũng bộc lộ rõ tính chủ thể là thế. Chủ thể của hoạt động giải trí biểu lộ trong quy trình hoạt động giải trí và trong mẫu sản phẩm của hoạt động giải trí. Qua mẫu sản phẩm củahoạt động và quy trình thực thi hoạt động giải trí sẽ giúp ta hiểu được chủ thể là ai và năng lượng của họ như thế nào. Khi chủthể của hoạt động giải trí khác nhau và phương pháp triển khai khác nhau sẽ tạo ra những mẫu sản phẩm với chất lượng khác nhau. Ở đây cần nghiên cứu và phân tích thêm mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng người tiêu dùng trong hoạt động giải trí. Quan hệ giữa chủ thể và đốitượng là quan hệ hai chiều, tích cực. Đối tượng khi nào cũng là đối tượng người tiêu dùng của một chủ thể nhất định. Ngược lại, chủ thểluôn bộc lộ mình trong đối tượng người dùng, trở thành chủ thể của hoạt động giải trí có đối tượng người dùng. Kết thúc hoạt động giải trí, đối tượng người tiêu dùng đượcchủ thể hóa còn chủ thể được khách thể hóa trong mẫu sản phẩm. Đến lượt nó, loại sản phẩm lại trở thành khách thể, thành đốitượng của hoạt động giải trí khác. c. Tính mục đíchHoạt động khi nào cũng có tính mục tiêu vì chính tính mục tiêu của hoạt động giải trí làm cho hoạt động giải trí của con ngườimang chất người hơn khi nào hết. Mục đích ở đây không được hiểu theo nghĩa xấu đi như mang ý nghĩa cá thể haysự toan tính hoặc là ý thích riêng, mong ước, dự tính chủ quan … mà mục tiêu được hiểu theo nghĩa rộng của nó. Mụcđích là hình tượng về loại sản phẩm của hoạt động giải trí nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nhu cần nào đó của chủ thể. Mục đích kiểm soát và điều chỉnh, điềukhiển hoạt động giải trí và là cái con người hướng tới cũng như là động lực thôi thúc hoạt động giải trí. Mục đích của hoạt động giải trí trả lờicho câu hỏi : hoạt động giải trí để làm gì. Tính mục tiêu gắn liền với tính đối tượng người dùng và tính mục tiêu vừa mang tính cá thể, vừa luôn bị chế ước bởi nội dung xã hội và những quan hệ xã hội. Mục đích của hoạt động giải trí suy cho cùng vẫn là biến đổikhách thể ( quốc tế ) và đổi khác bản thân chủ thể mà thôi. d. Hoạt động quản lý và vận hành theo nguyên tắc gián tiếpTrong hoạt động giải trí, chủ thể ảnh hưởng tác động vào đối tượng người tiêu dùng tạo ra mẫu sản phẩm khi nào cũng phải sử dụng những công cụ nhấtđịnh như : lời nói, chữ viết máy móc, kinh nghiệm tay nghề … Nói khác đi, trong hoạt động giải trí, con người “ gián tiếp ” tác động ảnh hưởng đếnkhách thể qua hình ảnh tâm lý trong đầu, gián tiếp qua việc sử dụng những công cụ lao động và sử dụng phương tiện đi lại ngônngữ. Những công cụ đó giữ công dụng trung gian giữa chủ thể và đối tượng người dùng tạo ra tính gián tiếp của hoạt động giải trí. Đâycũng chính là một cơ sở quan trọng tạo ra sự độc lạ giữa hoạt động giải trí của con người và hành vi bản năng của con vật. Tâm lý được thể hiện gián tiếp trải qua mẫu sản phẩm của hoạt động giải trí cũng là yếu tố dẫn chứng cho tính gián tiếp củahoạt động. Đơn cử như trải qua những mẫu sản phẩm có được sau hoạt động giải trí của người thợ dệt, thợ rèn, sẽ hoàn toàn có thể hiểuđược trình độ, bản lĩnh nghề nghiệp cũng như sự góp vốn đầu tư đích thực của người ấy. Mặt khác, tâm lý con người khônghình thành bằng con đường di truyền sinh học mà nó gián tiếp hình thành trải qua hoạt động giải trí học tập, rèn luyện, quakinh nghiệm của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau cũng dẫn chứng thêm cho tính gián tiếp này. Như vậy, chínhnhững công cụ tâm lý, ngôn từ và công cụ lao động giữ tính năng trung gian giữa chủ thể và khách thể, tạo ra tínhgián tiếp của hoạt động giải trí một cách rõ nét. 2.1.3. Phân loại hoạt độngCó thể thấy rằng hoạt động giải trí là một phạm trù phức tạp vì vậy cũng có nhiều cách phân loại khác nhau. Mỗi cáchphân loại đều hoàn toàn có thể dựa trên tiêu chuẩn khác nhau nhưng hướng đến việc chỉ rõ hoạt động giải trí được nhìn nhận một cách cụthể thế nào. Có thể thấy những cách phân loại hoạt động giải trí sau : Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. * Xét theo tiêu chuẩn phát triền thành viên : Xét theo tiêu chuẩn này hoàn toàn có thể nhận thấy con người có bốn loại hoạt động giải trí cơ bản : đi dạo, học tập, lao động và hoạtđộng xã hội. Cách phân loại này tuy đơn thuần nhưng hoàn toàn có thể bao trùm tổng thể những gì diễn ra trong hoạt động giải trí của con người. Lẽ đương nhiên, cách phân loại này cũng thể hiện hạn chế là ranh giới giữa chúng không rõ ràng vì những hoạt động giải trí có thểchứa trong nhau, giao thoa nhau. Tuy vậy, cách phân loại này đem lại ý nghĩa thiết thực trong đời sống và nó khá gầngũi với đời sống thực tiễn của con người. * Xét theo tiêu chuẩn mẫu sản phẩm ( vật chất hay ý thức ) Xét theo tiêu chuẩn này, hoàn toàn có thể chia hoạt động giải trí thành hai loại : hoạt động giải trí thực tiễn và hoạt động giải trí lý luận. Hoạt độngthực tiễn là hoạt động giải trí hướng vào những vật thể hay quan hệ tạo ra sản phẩm vật chất là hầu hết. Hoạt động lý luận đượcdiễn ra với hình ảnh, hình tượng, khái niệm tạo ra mẫu sản phẩm ý thức. Cách phân loại này dựa trên đặc thù của loại sản phẩm nhưng một số ít mẫu sản phẩm lại hàm chứa cả yếu tố vật chất vàtinh thần. Vì vậy, cách phân loại này cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối mà thôi. * Xét theo tiêu chuẩn đối tượng người tiêu dùng hoạt độngTheo tiêu chuẩn này, người ta chia ra những loại sau : hoạt động giải trí đổi khác, hoạt động giải trí nhận thức, hoạt động giải trí định hướnggiá trị và hoạt động giải trí giao lưu. Hoạt động đổi khác là những hoạt động giải trí hướng đến đổi khác hiện thực ( tự nhiên, xã hội, con người ) như hoạt độnglao động, hoạt động giải trí chính trị – xã hội, hoạt động giải trí giáo dục. Hoạt động nhận thức là hoạt động giải trí ý thức, phản ánh quốc tế khách quan. Tuy vậy, hoạt động giải trí này chỉ dừng ởmức khám phá, nhận biết quốc tế hiện thực mà không phải là đổi khác hiện thực. Hoạt động xu thế giá trị là hoạt động giải trí niềm tin nhằm mục đích xác lập ý nghĩa thực tại với bản thân chủ thể tạo raphương hướng của hoạt động giải trí. Hoạt động giao lưu là hoạt động giải trí thiết lập mối quan hệ giữa người với người trong đời sống. 2.1.4. Cấu trúc của hoạt độngTrên cơ sở nghiên cứu và điều tra thực nghiệm nhiều năm, A.N.Leontiev đã nêu lên cấu trúc vĩ mô của hoạt động giải trí bao gồmcác thành tố và mối liên hệ giữa những thành tố này. Xin được miêu tả sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt động giải trí như sau : Sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt độngNhìn vào sơ đồ trên, ta thấy cấu trúc hoạt động giải trí là một cấu trúc động. Có thể nhận thấy đặc thù động của cấutrúc này trải qua sự sống sót một cách độc lập của từng thành tố cũng như mối liên hệ rất mật thiết của chúng. Trước hết, hoạt động giải trí khi nào cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nhu yếu nào đó của con người. Nhu cầu là cái mà con ngườiPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. được được thỏa mãn nhu cầu. Nhu cầu cũng hoàn toàn có thể là cái yên cầu, cái khát khao được sở hữu. Khi nhu yếu của con người bắtgặp đối tượng người tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu thì sẽ trở thành động cơ. Động cơ là yếu tố thôi thúc con người hành vi. Động cơ được xemlà mục tiêu chung, mục tiêu sau cuối của hoạt động giải trí. Bất kỳ hoạt động giải trí nào cũng có động cơ tương ứng. Động cơ cóthể sống sót ở dạng niềm tin của chủ thể nhưng cũng hoàn toàn có thể vật chất hóa ra bên ngoài. Tuy vậy, dù ở hình thức nào thìđộng cơ vẫn là yếu tố thôi thúc việc sở hữu đối tượng người tiêu dùng tương ứng với nhu yếu của chủ thể khi gặp gỡ được đối tượngcó tương quan đến sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu như động cơ là mục tiêu sau cuối, thì mục tiêu ấy sẽ được cụ thể hóa ra những mục tiêu bộ phận. Nóicách khác, động cơ sẽ cụ thể hóa thành những mục tiêu khác nhau và mục tiêu bộ phận chính là hình thức đơn cử hóađộng cơ. Mục đích là bộ phận cấu thành động cơ trong sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt động giải trí. Quá trình thực thi cácmục đích này là quy trình triển khai những hành vi. Hành động là quy trình bị chi phối bởi hình tượng về hiệu quả phải đạtđược, là quy trình nhằm mục đích vào mục tiêu để dần tiến đến hiện thực hóa động cơ. Cũng chính thế cho nên, hành vi lại trởthành thành phần cấu trúc nên hoạt cộng của con người hay hoạt động giải trí được sống sót và thực thi bởi một chuỗi những hànhđộng. Việc triển khai mục tiêu phải dựa trên những điều kiện kèm theo xác lập. Phải dựa trên những điều kiện kèm theo – phương tiệnnhất định thì mới hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu thành phần. Mỗi phương tiện đi lại hoàn toàn có thể lao lý phương pháp hành vi khácnhau. Cốt lõi của phương pháp chính là thao tác và thao tác phải được triển khai dựa trên những điều kiện kèm theo – phương tiệntương ứng. Như thế, thao tác trở thành đơn vị chức năng nhỏ nhất của hành vi, nó không có mục tiêu riêng những cùng hướngđến thực thi mục tiêu của hành vi. Như vậy khi triển khai hoạt động giải trí, về phía chủ thể gồm có ba thành tố : hoạt động giải trí, hành vi và thao tác. Nó mô tảmặt kỹ thuật của hoạt động giải trí. Về phía khách thể thì gồm có : động cơ, mục tiêu, phương tiện đi lại nó tạo nên “ nội dung đốitượng ” của hoạt động giải trí. Chính trong cấu thúc này, tính độc lập tương đối và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa những hành tốđược triển khai mà đặc biệt quan trọng là giữa hành vi và mục tiêu. Thứ nhất, một động cơ hoàn toàn có thể được cụ thể hóa trong nhiều mục tiêu. Ngược lại, một mục tiêu hoàn toàn có thể được thểhiện ở nhiều động cơ khác nhau. Chính thế, một hoạt động giải trí được triển khai bởi nhiều hành vi khác nhau và một hànhđộng hoàn toàn có thể tham gia ở nhiều hoạt động giải trí khác nhau. Thứ hai, một hoạt động giải trí sau khi đã thực thi được động cơ thì hoàn toàn có thể trở thành một hành vi cho hoạt độngkhác. Sự chuyển hướng này là rất là tự nhiên trong đời sống của con người. Thứ ba, để đạt được mục tiêu cần phải thực thi hành vi và mục tiêu hoàn toàn có thể tăng trưởng theo hai hướng khácnhau : + Hướng trở thành động cơ vì mục tiêu không chỉ hướng đến công dụng hướng dẫn mà còn cả tính năng kíchthích và thôi thúc. + Hướng trở thành phương tiện đi lại khi mục tiêu đã được thực thi và hành vi kết thúc và lúc này hành vi trởthành thao tác và hoàn toàn có thể tham gia vào nhiều hành vi khác. Tóm lại, hoạt động giải trí được hợp thành bởi nhiều hành vi và những hành vi diễn ra bởi những thao tác. Hoạt độngluôn hướng vào động cơ – đó là mục tiêu sau cuối. Mục đích sau cuối hay động cơ được cụ thể hóa thành nhiềumục đích thành phần – mục tiêu bộ phận. Để đạt được mục tiêu – con người phải sử dụng những phương tiện đi lại – điều kiện kèm theo. Tùy theo điều kiện kèm theo, phương tiện đi lại con người triển khai những thao tác để triển khai hành vi nhằm mục đích đạt được mục tiêu. Sựtác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, giữa đơn vị chức năng thao tác ( kỹ thuật của hoạt động giải trí ) và nội dung của đối tượng người tiêu dùng hoạtđộng tạo ra loại sản phẩm của hoạt động giải trí. Sản phẩm này là loại sản phẩm kép vì nó sống sót ở cả về phía khách thể và phía chủ thểViệc tìm ra sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt động giải trí có ý nghĩa rất là đặc biệt quan trọng. Xét trên phương diện lý luận, sơ đồnày giúp những nhà Tâm lý học khẳng định chắc chắn thêm về sự thống nhất giữa cái khách quan và cái chủ quan trong tâm lý, giữađối tượng và chủ thể đồng thời cũng chứng minh và khẳng định vấn đề : trong hoạt động giải trí khi nào cũng tiềm ẩn nội dung tâm lý vàtâm lý quản lý và vận hành và tăng trưởng trong hoạt động giải trí. Về mặt thực tiễn thì việc vận dụng sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt động giải trí sẽgiúp việc tổ chức triển khai hoạt động giải trí cho con người cũng như việc kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí của con người hoàn toàn có thể được thực thi mộtcách hiệu suất cao. Created by AM Word2CHMPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. 2.2. GIAO TIẾPGIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG à Chương 2. HOẠT ĐỘNG – GIAO TIẾP2. 2.1. Định nghĩaCó thể nói trong Tâm lý học có khá nhiều khái niệm về tiếp xúc khác nhau tùy theo phân ngành cũng như mụcđích điều tra và nghiên cứu. Tuy vậy cùng với hoạt động giải trí thì tiếp xúc sẽ triển khai tính năng rất quan trọng là khuynh hướng conngười hành vi, thôi thúc hành vi, tinh chỉnh và điều khiển hành vi cũng như kiểm tra hành vi của con người. Bên cạnh đócon người cũng không hề không thực thi hoạt động giải trí tiếp xúc vì tiếp xúc như một nhu yếu, một phương tiện đi lại để conngười sống sót. Nói khác đi, trải qua tiếp xúc tâm lý con người được hình thành và tăng trưởng. Như vậy, việc xem xét kháiniệm tiếp xúc sẽ được nhìn nhận được góc nhìn nó như một yếu tố quan trọng tác động ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triểntâm lý – nhân cách của con người. – Hiểu theo nghĩa đơn thuần thì tiếp xúc nghĩa là tiếp xúc, trò chuyện, trao đổi, giao lưu … – Hiểu theo nghĩa rộng nhất thì tiếp xúc là hoạt động giải trí con người trò chuyện, trao đổi với nhau nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nhucầu giao lưu cũng như cũng thực thi những hoạt động giải trí trong đời sống. – Theo Tâm lý học thì tiếp xúc là quy trình hình thành và tăng trưởng sự tiếp xúc giữa người với người từ nhu cầuhoạt động chung nhau trong đời sống. Ngoài ra, tiếp xúc còn được xem là sự ảnh hưởng tác động tương hỗ của những chủ thể phát sinh từ nhu yếu hoạt động giải trí đượcthục hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Định nghĩa về tiếp xúc, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng : “ Giao tiếp là hoạt động giải trí xác lập và quản lý và vận hành những quan hệngười – người để hiện thực hóa những quan hệ xã hội giữa người ta với nhau. Theo tác giả Nguyễn Thạc, Hoàng Anh thì “ Giao tiếp là hình thức đặc biệt quan trọng cho mối quan hệ giữa con người vớicon người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được bộc lộ ở những quy trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnhhưởng và ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau ”. Tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa đưa ra khái niệm tiếp xúc như thể mối liên hệ và quan hệ giữa người và người trongcác nhóm và những tập thể xã hội nhờ đó con người mới hoàn toàn có thể thực thi những hoạt động giải trí của mình nhằm mục đích cải biến hiện thựckhách quan xung quanh hoặc chính bản thân. Còn với tác giả Nguyễn Ngọc Bích, “ Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều người trải qua phương tiện đi lại ngônngữ nhằm mục đích trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết, tác động ảnh hưởng qua lại và kiểm soát và điều chỉnh lẫn nhau ”. Tác giả Trần Trọng Thủy thì ý niệm “ Giao tiếp của con người là một quy trình chủ đích hay không có chủ đích, có ý thức hay không có ý thức mà trong đó những cảm hứng và tư tưởng được diễn đạt trong những thông điệp bằng ngôn ngữhoặc phi ngôn từ ”. Với tác giả Trần Hiệp, “ Giao tiếp là một trong những dạng thức cơ bản của hoạt động giải trí của con người. Nó làm tăngcường hay giảm bớt năng lực thích ứng hành vi lẫn nhau trong quy trình tác động ảnh hưởng qua lại ”. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn chứng minh và khẳng định : “ Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, trải qua đó conngười trao đổi với nhau về thông tin, về cảm hứng, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động tác động ảnh hưởng qua lại với nhau. Hay nói cáchkhác, tiếp xúc xác lập và quản lý và vận hành cá quan hệ người – người, hiện thực hóa những quan hệ xã hội giữa chủ thể này vớichủ thể khác. Tác giả Vũ Dũng cho rằng : “ Giao tiếp là quy trình hình thành và tăng trưởng sự tiếp xúc giữa người với người đượcphát sinh từ nhu yếu trong hoạt động giải trí chung, gồm có sự trao đổi thông tin, kiến thiết xây dựng kế hoạch tương tác thống nhất trigiác và khám phá người khác ”. Hay “ Giao tiếp là sự tác động ảnh hưởng tương hỗ của những chủ thể phát sinh từ nhu yếu hoạt độngchung được thực thi bằng những công cụ quen thuộc và hướng đến những đổi khác có ý nghĩa trong trạng thái, hành vivà cấu trúc ý – cá thể của đối tác chiến lược ”. Xuất phát từ những nghiên cứu và phân tích trên, tiếp xúc là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người trải qua đó con ngườitrao đổi thông tin, cảm hứng, tác động ảnh hưởng qua lại và tác động ảnh hưởng lẫn nhau mà trong đó tiếp xúc xác lập và quản lý và vận hành những mốiquan hệ người – người, hiện thực hóa những quan hệ xã hội giữa chủ thể này và chủ thể khác. 2.2.2. Chức năng của giao tiếpPhân tích về tính năng của tiếp xúc trên bình diện xã hội và cá thể tiếp xúc có 1 số ít công dụng cơ bản sau : a. Chức năng thông tin hai chiều giữa những chủ thể tham gia tiếp xúc. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Đây là tính năng có vai trò quan trọng thứ hai sau tính năng thỏa mãn nhu cầu nhu yếu của tiếp xúc. Chức năng nàybiểu hiện ở góc nhìn truyền thông online của tiếp xúc bộc lộ qua hai mặt truyền tin và nhận tin. Qua tiếp xúc mà con ngườitrao đổi với nhau những thông tin nhất định, truyền đạt kỹ năng và kiến thức, kinh nghiệm tay nghề, … cho nhau. Mỗi cá thể trong giao tiếpvừa là nguồn phát thông tin vừa là nguồn thu thông tin. b. Chức năng tổ chức triển khai, tinh chỉnh và điều khiển, phối hợp hành vi của một nhóm người trong cùng một hoạt động giải trí cùng nhau. Đây là công dụng dựa trên cơ sở xã hội. Trong một nhóm, một tổ chức triển khai có nhiều cá thể, nhiều bộ phận nên đểcó thể tổ chức triển khai hoạt động giải trí hiệu suất cao, phối hợp uyển chuyển thì những cá thể phải có sự tiếp xúc với nhau để trao đổi, bànbạc, phân công việc làm cũng như phổ cập tiến trình phương pháp thực thi việc làm thì mới hoàn toàn có thể tạo sự thống nhất, hiệu suất cao trong việc làm chung. Nhờ tính năng này, con người hoàn toàn có thể phối hợp cùng nhau để xử lý một nhiệm vụnhất định đạt tới tiềm năng đề ra trong quy trình tiếp xúc. c. Chức năng tinh chỉnh và điều khiển, kiểm soát và điều chỉnh hành viChức năng này bộc lộ ở sự tác động ảnh hưởng, tác động ảnh hưởng lẫn nhau trong tiếp xúc. Đây là một công dụng quan trọngtrong tiếp xúc vì trong quy trình tiếp xúc cá thể hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động, gây ảnh hưởng tác động đến người khác đồng thời người kháccũng hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động, gây tác động ảnh hưởng so với cá thể đó. Qua đó, cá thể hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh hành vi của mình cũng nhưđiều khiển hành vi của người khác trong tiếp xúc. Trong tiếp xúc, cá thể hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng đến động cơ, mục tiêu, quátrình ra quyết định hành động và hành vi của người khác. d. Chức năng xúc cảmChức năng này giúp con người thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu xúc cảm, tình cảm. Trong tiếp xúc, cá thể hoàn toàn có thể biểulộ thái độ, tâm trạng của mình so với người khác cũng như hoàn toàn có thể thể hiện quan điểm, thái độ về một yếu tố nhất định. Ngược lại, qua tiếp xúc cá thể cũng hoàn toàn có thể phân biệt những xúc cảm, tình cảm nhất định của những cá thể khác. Vì vậygiao tiếp cũng là một trong những con đường hình thành tình cảm của con người. e. Chức năng nhận thức và nhìn nhận lẫn nhauTrong quy trình tiếp xúc, những chủ thể luôn diễn ra quy trình nhận thức tri thức về tự nhiên, xã hội, nhận thức bảnthân và nhận thức về người khác nhằm mục đích hướng tới những mục tiêu khác nhau trong tiếp xúc. Giao tiếp sẽ tạo điều kiệnthuận lợi cho con người trong quy trình nhận thức tri thức về tự nhiên, xã hội giúp con người lĩnh hội được khối lượngkiến thức khổng lồ của trái đất. Bên cạnh đó, tiếp xúc là phương tiện đi lại giúp cá thể tự nhận thức bản thân. Qua đó, cánhân tiếp thu những nhìn nhận của về bản thân mà từ đó có sự so sánh và tự nhận thức, tự nhìn nhận lại, tự điều chinhbản thân. Ngược lại, cá thể cũng có sự nhận thức người khác qua tiếp xúc nhằm mục đích khám phá, nhìn nhận về đối tượng người tiêu dùng mìnhgiao tiếp từ đó mà có sự khuynh hướng tương thích trong tiếp xúc. f. Chức năng giáo dục và tăng trưởng nhân cáchThông qua tiếp xúc, con người tham gia vào những mối quan hệ xã hội mà từ đó hình thành, tăng trưởng nhân cáchcủa mình do đó tiếp xúc là điều kiện kèm theo để tâm lý, nhân cách cá thể tăng trưởng thông thường và trải qua tiếp xúc nhiềuphẩm chất của con người, đặc biệt quan trọng là những phẩm chất đạo đức được hình thành và tăng trưởng. Nói cách khác, giao tiếpgiúp con người đảm nhiệm những kinh nghiệm tay nghề và những chuẩn mực trải qua đó có sự hình thành và tăng trưởng nhâncách một cách tổng lực trên bình diện con người – cá thể. Chính những công dụng này của tiếp xúc cũng ảnh hưởngvà tạo nên vai trò rất là độc lạ của tiếp xúc. Giao tiếp ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá thể cũng như ảnhhưởng đến đời sống xã hội của con người và là điều kiện kèm theo của sự sống sót và tăng trưởng xã hội. 2.2.3. Phân loại giao tiếpDựa trên những tiêu chuẩn khác nhau thì cách phân loại tiếp xúc cũng khác nhau : * Căn cứ vào phương tiện đi lại tiếp xúc – Giao tiếp bằng ngôn từ : Giao tiếp bằng ngôn từ là hình thức tiếp xúc đặc trưng của con người bằng cách sử dụng những tín hiệu chunglà từ, ngữ. Đây là hình thức tiếp xúc thông dụng nhất và đạt hiệu suất cao cao. Ngôn ngữ là những tín hiệu được quy ước chungtrong một hội đồng nhằm mục đích chỉ những sự vật hiện tượng kỳ lạ gọi chung là nghĩa của từ. Người ta dùng từ để giao tiếp theo một ýnhất định. Tiếng nói và chữ viết trong giao tiếp ngôn ngữ bộc lộ cả ý và nghĩa khi tiếp xúc. – Giao tiếp phi ngôn từ : Giao tiếp phi ngôn từ là hình thức tiếp xúc không lời khi sử dụng những cử chỉ, điệu bộ và những yếu tố phi ngônngữ khác. Giao tiếp phi ngôn từ triển khai những hành vi, cử chỉ – điệu bộ, những yếu tố thuộc về sắc thái hành vi, những phương tiện đi lại khác yên cầu người tiếp xúc phải hiểu về nhau một cách tương đối. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. Please purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark. * Căn cứ vào khoảng cách tiếp xúc – Giao tiếp trực tiếp : Giao tiếp trực tiếp là hình thức tiếp xúc mặt đối mặt khi những chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu của nhau. – Giao tiếp gián tiếp : Giao tiếp gián tiếp là hình thức tiếp xúc qua thư từ, phương tiện kỹ thuật hoặc những yếu tố đặc biệt quan trọng khác. * Căn cứ vào quy cách tiếp xúc – Giao tiếp chính thức : Giao tiếp chính thức là hình thức tiếp xúc diễn ra theo pháp luật, theo chức trách. Các chủ thể trong tiếp xúc phảituân thủ những nhu yếu, pháp luật nhất định. – Giao tiếp không chính thức : Giao tiếp không chính thức là hình thức tiếp xúc không bị ràng buộc bởi những nghi thức mà dựa vào tính tựnguyện, tự giác, nhờ vào vào nhu yếu hứng thú, xúc cảm của những chủ thể. 2.2.4. Đặc điểm của giao tiếpKhi nghiên cứu và phân tích những đặc thù của tiếp xúc, hoàn toàn có thể nhận thấy tiếp xúc là nhu yếu đặc trưng của con người, mang tínhý thức cao và đó là hoạt động giải trí tương tác giữa con người với con người. Trên cơ sở đó, hoàn toàn có thể đề cập đến những đặc điểmcơ bản sau của tiếp xúc : a. Giao tiếp luôn mang tính mục đíchGiao tiếp là yếu tố không hề thiếu trong đời sống của con người. Giao tiếp là đặc trưng của hoạt động giải trí con ngườinên nó gắn liền với tính mục tiêu. Sự khác nhau giữa hoạt động giải trí ở con người và con vật chính là tính mục tiêu. Khi conngười thực thi những hành vi dù đơn thuần hay phức tạp, khi con người triển khai những hoạt động giải trí khác nhau, tínhmục đích luôn bị chi phối rõ là tôi làm để nhằm mục đích mục tiêu gì đạt được cái gì … Tính mục tiêu trong tiếp xúc cũng bộc lộ rõ trải qua việc triển khai những cuộc tiếp xúc, thiết lập những mối quanhệ xã hội hay thực thi những hành vi tiếp xúc. Mục đích ở đây được hiểu đó là quy mô tác dụng mà con người suy nghĩdưới dạng một loại sản phẩm độc lạ và đặc trưng của tư duy. Mục đích ấy chính là tác dụng mang ý nghĩa ý thức hay ýnghĩa trên bình diện tâm lý – tình cảm mà không hẳn là những lợi lộc hay những gì thuộc về vật chất. Khi xác lập tiếp xúc, con người có quyền tâm lý về mục tiêu của cuộc tiếp xúc. Đó hoàn toàn có thể là một cảm xúcđược thăng hoa, đó hoàn toàn có thể là một mối quan hệ mới được thiết lập về sau, đó hoàn toàn có thể là việc gây những ấn tượng tích cực, đó hoàn toàn có thể là việc gây hiệu ứng lưu luyến, đó từng hoàn toàn có thể là “ chút ” chất keo bồi đắp cho tình cảm … Con người nhận ramục đích của chính mình trong tiếp xúc hay chưa nhận ra một cách rõ ràng về mục tiêu của chính mình không quantrọng bằng việc con người tìm được những hiệu ứng đích thực trong tiếp xúc. Đó chính là mục tiêu sâu xa nhất mà giaotiếp xác lập để đem lại những tác dụng thâm thúy nhất nhằm mục đích Giao hàng cho cá thể, xã hội và của con người nói chung. b. Giao tiếp là sự tác động ảnh hưởng giữa chủ thể với chủ thểNếu như với hoạt động giải trí thì mối quan hệ được xác lập đó chính là mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng người dùng. Nói khácđi thì trong diễn trình của hoạt động giải trí, con người sẽ ảnh hưởng tác động vào đối tượng người tiêu dùng để thực thi hoạt động giải trí của mình nhằm mục đích đạtmột mẫu sản phẩm kép. Cũng tương tự như như thế, tiếp xúc cũng là sự tác động ảnh hưởng mang đặc thù có khuynh hướng nhưng đó là sựtác động song phương và đa chiều. Trong tiếp xúc sẽ không có ai là khách thể trọn vẹn hay chủ thể trọn vẹn mà cảhai đều là chủ thể tương tác một cách tích cực và dữ thế chủ động. Có thể nghiên cứu và phân tích về sự tương tác của chủ thể trong tiếp xúc khi con người dữ thế chủ động muốn tiếp xúc với một đốitượng nào đó, con người luôn xem chính họ là chủ thể vì nhất thiết phải hiểu về họ, tôn trọng họ mới hoàn toàn có thể tiến hànhcuộc tiếp xúc thành công xuất sắc. Ngay cả khi tất cả chúng ta sử dụng kiểu nói độc thoại cũng đừng quên rằng tính chủ thể của ngườinghe cũng bộc lộ một cách thâm thúy trong sự tương tác. Ở một góc nhìn khác, trong quy trình tiếp xúc, tính chủ thể củangười nghe hoàn toàn có thể trở thành những hành vi ưng ý hay phản ứng, những hành vi ủng hộ hay chống đối. Thậm chícuộc trò chuyện hoàn toàn có thể bị phá vỡ nếu như tính chủ thể của người nghe bị kích thích và “ bật dậy ” can đảm và mạnh mẽ khi không cósự thích ứng hay sự đồng ý trong tiếp xúc diễn ra. Tính chủ thể tương tác này còn được nhìn nhận và nghiên cứu và phân tích khi mỗi con người đều hoàn toàn có thể khác nhau trong giaotiếp. Từ nhận thức đến tình cảm và những yếu tố tâm lý có tương quan làm cho tính chủ thể mang sắc tố đặc trưng và trởnên độc lạ. Trong quy trình tiếp xúc, khởi đầu việc xác lập một chủ thể tưởng chừng như rõ ràng nhưng trong tiếntrình tiếp xúc sự đổi vai hoàn toàn có thể nhanh gọn diễn ra. Chủ thể thứ hai hoàn toàn có thể trở nên rất dữ thế chủ động và thậm chí còn ép chế chủPlease purchase VeryPDF CHM to PDF Converter on www.verypdf.com to remove this watermark .

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Giáo trình tâm lý học đại cương TS. Huỳnh Văn Sơn – Tài liệu text appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/tam-ly-hoc-dai-cuong-huynh-van-son-1660944700/feed 0
    Bài giảng vật lý đại cương phần 1 nhiệt học https://vh2.com.vn/nhiet-hoc-vat-ly-dai-cuong-1660944438 https://vh2.com.vn/nhiet-hoc-vat-ly-dai-cuong-1660944438#respond Fri, 19 Aug 2022 21:29:09 +0000 https://vh2.com.vn/nhiet-hoc-vat-ly-dai-cuong-1660944438 Ngày đăng : 22/04/2016, 11 : 08 Phần II Nhiệt học • Chương Khí lí tưởng • Chương Khí thực • Chương 10 Nguyên lý thứ nhiệt động học • Chương 11 Nguyên lý thứ hai nhiệt động học Chương Khí lý tưởng I II III IV V VI Những khái niệm mở đầu Các […]

    The post Bài giảng vật lý đại cương phần 1 nhiệt học appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    Ngày đăng : 22/04/2016, 11 : 08

    Phần II Nhiệt học • Chương Khí lí tưởng • Chương Khí thực • Chương 10 Nguyên lý thứ nhiệt động học • Chương 11 Nguyên lý thứ hai nhiệt động học Chương Khí lý tưởng I II III IV V VI Những khái niệm mở đầu Các định luật thực nghiệm chất khí Khí lý tưởng & phương trình trạng thái Thuyết động học phân tử chất khí Phương trình thuyết động học phân tử Nội khí lý tưởng I Những khái niệm mở đầu • Hệ nhiệt động • Môi trường • Áp suất P= F ; 1at = 736mmHg = 9,81.10 N / m S • Nhiệt độ T = B.Wd ; T ( K ) = T ( C ) + 273 3 3 • Thể tích V ; 1m = 10 l = 10 ml ; 1l = 1dm ; 1ml = 1cm = 1cc • Điều kiện tiêu chuẩn T = K ; P = 1at : 1mol ~ 22,4l • Thông số trạng thái • Phương trình trạng thái P, V, T f ( P, V, T ) = II Các định luật thực nghiệm chất khí P Định luật Bôilơ – Mariốt T = const → P.V = const T2 > T1 Định luật Gay – Luýtxắc P V = const → = const T V P = const → = const T P P P2 P2 = P1 P1 O V1 = V2 V O T1 O V1 V2 V V III Khí lý tưởng & phương trình trạng thái Khí lý tưởng Định nghĩa:… P không cao, T không thấp, khí đếu KLT Phương trình trạng thái – kmol KLT: P.V0 = R.T V0 R = 8,31.103 J / kmol.K – m kg KLT: V = m µ P.V = V0 m µ R.T IV Thuyết động học phân tử chất khí Cơ sở thực nghiệm – Cấu tạo chất – Chuyển động phân tử Nội dung thuyết – Các chất có cấu tạo gián đoạn, gồm nhiều phân tử – Các phân tử chuyển động hỗn loạn, va chạm với & thành bình – T = B.WđTB – Kích thước phân tử […]… T2 − T1 ) = 8, 31. 103 ( 333 − 323) = 10 39 J µ2 32 2 mi ∆U = R.( T2 − T1 ) = Q = 10 39 J µ2 2/ Đẳng áp m i+2 16 0 .10 −3 7 Q= R.( T2 − T1 ) = 8, 31. 103 ( 333 − 323) = 14 54 J µ 2 32 2 ∆U = mi R.( T2 − T1 ) = 10 39 J µ2 27 Chương 11 Nguyên lý II nhiệt động học I II III IV V Quá trình thuận nghịch & bất thuận nghịch Máy nhiệt Hạn chế của nguyên lý I Phát biểu nguyên lý 2 Chu trình Cácnô & định lý Cácnô 28 I Quá… tiếp theo O 3 32 V IV Chu trình Cácnô & định lý Cácnô 2 Hiệu suất của chu trình Các nô có tác nhân là KLT Q2 ‘ η = 1 Q1 Q1 = m µ RT1 ln Q2 ‘ = −Q2 = − V2 V1 m µ RT2 ln V4 m V = RT2 ln 3 V3 µ V4 2 → 3 : T1.V2γ 1 = T2 V3γ 1 4 → 1 : T1.V1γ 1 = T2 V4γ 1 V3 V2 → = V1 V4 T2 →η = 1 T1 33 IV Chu trình Cácnô & định lý Cácnô 3 • Định lý Các nô Định lý: Với cùng T1, T2, hiệu suất mọi động cơ làm việc theo… suất cho Q 11 = Q10, rồi dùng A1’ cấp cho O hoạt động Kết quả dôi ra ∆A = A1’-A0’ > 0 Tức là có động cơ chỉ làm việc với một nguồn nhiệt, biến hoàn toàn nhiệt thành công hay động cơ vĩnh cử loại 1 Nếu 1 < η0 lập luận tương tự cũng dẫn đến vô lý – Chu trình không thuận nghịch Do ma sát Athực < A’ (do nhiệt chuyển thành) T1 Q 11 Q10’ 1 A1 ’ Q 21 ∆A A0 O Q20 T2 Do tỏa nhiệt Q1 (hệ nhận thực) < Q1’ (do nguồn... Đẳng nhiệt 1 2 P2 O Đoạn nhiệt V1 V2 i i dT dV i  → + = 0 → d  ln T + ln V  = 0 → T 2 V = const 2 T V 2  1 → T (γ 1) V = const → T V γ 1 = const → T P – – – Đồ thị Công (nhận) ( 1 γ ) γ = const → P.V γ = const 2 P2V2 − P1V1 A = − ∫ P.dV → A = γ 1 1 mi ∆U = R∆T = A Biến thiên nội năng µ2 25 V Quá trình Politropic • SGK 26 Ví dụ Bài 3 trang 13 4 1/ Đẳng tích mi 16 0 .10 −3 5 Q= R.( T2 − T1 ) = 8, 31. 103... 31 IV Chu trình Cácnô & định lý Cácnô 1 Định nghĩa – Gồm 2 quá trình đẳng nhiệt và 2 quá trình đoạn nhiệt xen kẽ nhau – Đưa xy lanh vào nguồn nóng T1, giãn nở đẳng nhiệt tới V2, P2 Khối khí nhận Q1, sinh công A1’ – Giãn đoạn nhiệt tới T2, P3, V3 – Đưa vào nguồn lạnh T2, nén đẳng nhiệt tới V4, P4 Khối khí nhận công A2, tỏa nhiệt Q2’ – P 1 T1 2 Nén đoạn nhiệt đến T1, V1, P1 4 T2 Lặp lại các bước trên... đẳng nhiệt – Định nghĩa: T = const – Ví dụ – Phương trình PV = const ; – P P1V1 = P2V2 Đồ thị P1 1 2 P2 O V1 V2 2 – V m V2 m P1 Công (nhận)A = − ∫ P.dV =→ A = − RT1 ln = − RT1 ln µ V1 µ P2 1 – Biến thiên nội năng mi ∆U = R∆T = 0 µ2 – Nhiệt (nhận) Q = ∆U − A = − A 24 IV Các quá trình cân bằng của KLT 4 Quá trình đoạn nhiệt – Định nghĩa: Q = 0 – Ví dụ – Phương trình Q = 0 → dU = δA → dU = δA → P P1 mi... Q = ∫ δQ = CV ∆T µ 1 P P2 2 P1 1 O V1 = V2 V mi R∆T Biến thiên nội năng ∆U = µ2 i mi ∆U = A + Q → Q = ∆U → CV = R → Q = R∆T 2 µ2 22 IV Các quá trình cân bằng của KLT 2 Quá trình đẳng áp – Định nghĩa: P = const V V V – Ví dụ = const ; 1 = 2 T T1 T2 – Phương trình – Đồ thị – 1 2 V1 V2 2 V m Công (nhận) A = − ∫ P.dV = − P ∫ dV → A = − p.∆V = − R∆T µ 1 1 2 Nhiệt (nhận) Q = ∫ δQ = 1 – P1 = P2 O 2 – P Biến... Hiệu ứng: Nhiệt độ thay đổi khi giãn nở cô lập – Giải thích: ∆U = 0 → i i R∆T + ∆Wt = 0 → R∆T = −∆Wt 2 2 ∆V ≠ 0 → ∆Wt ≠ 0 → ∆T ≠ 0 – Ứng dụng: hóa lỏng khí 15 Chương 10 Nguyên lý I nhiệt động học I II III IV Nội năng - Công & Nhiệt Nguyên lý I Trạng thái cân bằng & Quá trình cân bằng Các quá trình cân bằng của khí lý tưởng 16 I Nội năng, Công & nhiệt 1 Nội năng – Hệ bất kì – Wh = Wđ + Wt + U Hệ nhiệt (KLT)... và là cực đại không phụ thuộc vào tác nhân cũng như cách chế tạo máy η max = 1 − • T2 T1 Chứng minh: – Chu trình thuận nghịch với tác nhân bất kì: Cùng T1 và T2, giả sử chế tạo được động cơ tác nhân bất kì có hiệu suất 1 > η0 của động cơ có tác nhân là KLT A0 ‘ A1 ‘ 1 = > η0 = Q 11 Q10 34 IV Chu trình Cácnô & định lý Cácnô Cho động cơ O chạy ngược (máy lạnh), lấy nhiệt do O tỏa ra cấp cho 1 Chỉnh công… Định nghĩa: là một hệ vĩ mô làm nhiệm vụ chuyển nhiệt năng thành cơ năng T1 – Nguyên tắc hoạt động: A’ – Hiệu suất η = Q 1 Q2 ‘ A’ = Q1 − Q2 ‘ → η = 1 − A’ Q1 P= – Công suất t Q1 Tác nhân Q2 ’ T2 A’ 30 III Hạn chế của nguyên lý I & Phát biểu nguyên lý II 1 Hạn chế của nguyên lý I – Không cho biết chiều diễn biến của quá trình thực – Theo nguyên lý I, nhiệt có thể biến đổi hoàn toàn thành công và ngược … R.( T2 − T1 ) = Q = 10 39 J µ2 2/ Đẳng áp m i+2 16 0 .10 −3 Q= R.( T2 − T1 ) = 8, 31. 103 ( 333 − 323) = 14 54 J µ 32 ∆U = mi R.( T2 − T1 ) = 10 39 J µ2 27 Chương 11 Nguyên lý II nhiệt động học I II… nhân KLT Q2 ‘ η = 1 Q1 Q1 = m µ RT1 ln Q2 ‘ = −Q2 = − V2 V1 m µ RT2 ln V4 m V = RT2 ln V3 µ V4 → : T1.V2γ 1 = T2 V3γ 1 → : T1.V1γ 1 = T2 V4γ 1 V3 V2 → = V1 V4 T2 →η = 1 T1 33 IV Chu trình… số Q/T : nhiệt thu gọn trình đẳng nhiệt T – Bất đẳng thức: Tổng đại số nhiệt thu gọn chu trình Các nô nhỏ A’ Q’ T Q’ T Q Q’ η= = 1 ≤ 1 → ≥ → − ≤ Q1 Q1 T1 Q1 T1 T1 T2 Q Q → + ≤0 P T1 T2 – Chu

    – Xem thêm –

    Xem thêm: Bài giảng vật lý đại cương phần 1 nhiệt học, Bài giảng vật lý đại cương phần 1 nhiệt học,, Chương 8. Khí lý tưởng, Chương 10. Nguyên lý I nhiệt động học, IV. Các quá trình cân bằng của KLT, Chương 11. Nguyên lý II nhiệt động học, IV. Chu trình Cácnô & định lý Cácnô

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Khoa Học

    The post Bài giảng vật lý đại cương phần 1 nhiệt học appeared first on Networks Business Online Việt Nam & International VH2.

    ]]>
    https://vh2.com.vn/nhiet-hoc-vat-ly-dai-cuong-1660944438/feed 0