Networks Business Online Việt Nam & International VH2

[PDF] Bài tập chia thừa kế theo luật dân sự 2015 (có đáp án)

Đăng ngày 20 August, 2022 bởi admin

[Hocluat.vn] Tổng hợp những bài tập luật dân sự về thừa kế (có đáp án) thường gặp nhất trong khác đề thi luật dân sự để các bạn tham khảo ôn tập, chuẩn bị cho đợt kiểm tra sắp tới.

..

Nhưng tài liệu liên quan:

..
Trong quy trình biên soạn, tổng hợp có đôi chỗ sai sót, mong mọi người thông cảm, và hãy phản ánh ở dưới để tụi mình sửa lại. Chúc những bạn ôn thi hiệu suất cao !

Bài tập chia thừa kế theo luật dân sự năm ngoái

Download tài liệu về máy

[PDF] Bài tập chia thừa kế

Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

Tình huống 1 :

Người cha mất để lại di chúc chuyển nhượng ủy quyền nhờ cơ quan pháp chứng phân loại gia tài. Người con và mẹ nghĩ rằng họ sẽ nhận được gia tài thì Open một đứa con riêng của người chồng và di chúc cũng phân loại gia tài cho người con. Hỏi : nếu ông để lại di chúc cho người con riêng mà 2 người kia trước đó không biết này mà không để lại cho 2 mẹ con thì 2 mẹ con có quyền được hưởng không, hình như có Điều luật nào đó lao lý là người mẹ có quyền nhận không nhờ vào vào di chúc ( người con không được nhận này đã trên 18 tuổi )
Hỏi thêm : người con riêng này có ngang hàng với 2 mẹ con khi chia di sản không ?

Đáp án tham khảo:

Theo pháp luật tại Điều 644 BLDS năm ngoái. Người thừa kế không nhờ vào vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó :
a ) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng ;
b ) Con thành niên mà không có năng lực lao động .
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không vận dụng so với người phủ nhận nhận di sản theo lao lý tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo pháp luật tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này .

Vì vậy nếu người cha mất thì người vợ vẫn được hưởng theo pháp luật của người kia, còn người con đã thành niên và không thuộc khoản 2 Điều 644 thì không được hưởng vì người cha trong di chúc không cho người con hưởng .
Theo lao lý tại Điều 651 BLDS năm ngoái thì người con riêng có quyền đứng ngang hàng thừa kế so với việc phân loại di sản của người cha để lai .

Tình huống 2 :

Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1947 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2018, Ông Khải chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng hàng loạt di sản của ông trong khối gia tài chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại hàng loạt di sản cho chồng, những con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tổng thể cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong mái ấm gia đình tranh chấp về việc phân loại di sản .

Bộ luật Dân sự

Hãy xử lý việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích nào khác, anh Hải có lập văn phủ nhận hưởng di sản của bà Ba và gan góc theo đúng qui định của pháp luật, chị Ngân cũng phủ nhận hưởng di sản của anh Dũng, gia tài chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời gian ông Khải chết là 1.2 tỷ, sau khi ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu .

Đáp án tham khảo:

Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé :

– Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để lại?

– Thứ hai, “các con người em ruột của chồng tên Lương”, chỗ này bạn viết như thế người đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương.
Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản của ông Khải (tạm xác định là 1/2×1,2t tỷ) sẽ được chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu.

Vậy, sau khi triển khai di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc gia tài của bà Ba là 600 + 300 = 900 triệu. Bà Ba chết để lại gia tài cho những con và người em ruột của chồng là Lương ( tổng số 4 người ), vậy số tiền 900 triệu sẽ được chia đều tiếp cho 4 người, mỗi người 225 triệu .
Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc hàng loạt gia tài này cho anh Hải, vậy anh Hải được hưởng thêm số gia tài này. Do anh Hải phủ nhận hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, nên còn dư ra 500 triệu. 500 Triệu này theo P sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh Hải ( nếu có )

Tình huống 3 :

Ông A, bà B có con chung là C, D ( đều đã thành niên và có năng lực lao động ). C có vợ là M có con X, Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa kế trong những trường hợp riêng không liên quan gì đến nhau sau :

1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.
2. C chết trước A. D chết sau A (chưa kịp nhận di sản)
3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản

Đáp án tham khảo:

Di sản ông A để lại là 900 triệu .

Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X.

A làm di chúc để lại hàng loạt di sản cho X. Tuy nhiên, bà B ( vợ ông A ) là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào vào nội dung di chúc ( Điều 644 BLDS năm ngoái ). Theo đó, bà B phải được hưởng tối thiểu 2/3 suất thừa kế theo pháp luật ( là 200 triệu ). Theo đó, bà B sẽ được hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được triển khai theo nội dung di chúc ( X được hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu ) .

Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc.

A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, D, C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A ( Điều 651 BLDS năm ngoái ) nên mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu .
Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C ( theo Điều 652 BLDS năm ngoái ) .
D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được triển khai theo nội dung di chúc. Còn nếu A chết không để lại di chúc ( hoặc phần gia tài mà D được nhận từ di sản của ông A không được định đoạt trong di chúc ) thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B ( mẹ D ), anh N ( chồng D ), K ( con D ) sẽ được chia theo pháp luật mỗi người một phần bằng nhau .

Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản.

Ông A chết cùng thời gian với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản của anh C để lại ( theo Điều 619 BLDS năm ngoái ) .
Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450 triệu của ông A. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc ( 450 triệu ) được chia theo pháp luật ( điều 650, 651 BLDS năm ngoái ) .
Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết nên con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C .
Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào vào nội dung di chúc ( theo Điều 644 BLDS năm ngoái ). Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc khi chia theo pháp luật không bảo vệ cho bảo cho bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu ( 50 triệu ) sẽ được lấy từ phần mà K được hưởng theo nội dung di chúc .

Tình huống 4 :

Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X ( 1953 ) và chị Y ( 1954 ). Sau một thời hạn chung sống, giữa Ô A và bà B phát sinh xích míc, năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà C. A và C sinh được anh T ( 1960 ) và chị Q. ( 1963 ). Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M và N ( 1979 – sinh đôi ). Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn đáng tiếc chết. Năm 1993, Ô A mắc bệnh hiểm nghèo và đã qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội dung cho anh T thừa kế hàng loạt gia tài do ông A để lại. không chấp thuận đồng ý với bản di chúc đó, chị Y đã nhu yếu TANDTC chia lại di sản của bố mình. Qua tìm hiểu tòa án nhân dân xác lập khối gia tài của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác lập hàng thừa kế so với những người được hưởng di sản thừa kế của chị X và Ô A ?

Đáp án tham khảo:

Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì việc này pháp luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp .
Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói gia tài của chị X là bao nhiêu nên ta xem bằng 0 .
Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại hàng loạt gia tài cho anh T .
Tài sản của ông A và bà B có được là 500 triệu
Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0 .
Di sản của ông A là 500 / 2 = 250 triệu .
250 triệu chính là giá trị gia tài mà ông A có quyền định đoạt .
Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo lao lý pháp luật thì những người sau đây được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia theo pháp luật .
Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q., X, Y : 250 / 6 = 41,6 triệu .
Như vậy

  • Bà B = bà C = 2/3 ( 250 / 6 ) = 27,7 triệu .
  • Tài sản của anh T còn lại là 250 – ( 27,7 × 2 ) = 194,6 triệu .

Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q. đã thành niên và không bị mất năng lượng hành vi .

Tình huống 5:

Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con : 1 trai và 1 gái đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà : 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn thương tâm và bị tinh thần. Anh ( chị ) hãy chia gia tài của ông A ?

Đáp án tham khảo:

Theo đề bài ta thì gia tài chung của ông A và bà B là 300 triệu .
Di sản của ông A là 300 / 2 = 150 triệu .
Ông A để lại cho bà B 100 triệu .
Như vậy giá trị gia tài còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150 – 100 = 50 triệu .
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con ; do anh con cả mất nên theo Điều 652 BLDS 2015 thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị .
Mỗi người được hưởng là 50/6 = 8,33
Mỗi người con của anh cả là 8,33 / 2 = 4,165 .

Tình huống 6 :

Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Bình .
Bà Nguyệt ( chồng chết ) có 2 người con riên là Xuân và Hạ .
Năm 1993 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê .
Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng, ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn nhà để bà Nguyệt cùng những con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quy trình chung sống, ông Thịnh yêu quý Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học đến lớn .
Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo .
Xuân kết hôn với Thu có con là Đông .
Hòa bị tai nạn thương tâm chết vào năm năm nay. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng chết vào năm 2018 .
Sau khi ông thịnh qua đời mái ấm gia đình xích míc và xảy ra tranh chấp về việc chia di sản của ông thịnh
Qua tìm hiểu được biết : Ông thịnh có gia tài riêng là 220 triệu đồng. và có gia tài chung với bà nguyệt ( căn nhà bà nguyệt và những con đang sống ) trị giá 140 tr đồng. Hòa và Thuận có gia tài chung là 120 tr đồng. Xuân và thu có gia tài chung là 100 tr .
Hãy phân loại di sản của ông Thịnh .

Đáp án tham khảo:

– Tổng tài sản của Hòa có 120:2=60tr sẽ để lại cho Thịnh = mẹ của Hòa = Thuận = Thảo = 60:4 = 15tr
mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo Điều 654 BLDS 2015 chưa có quan hệ như mẹ con.

– Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình, chăm nom, cho ăn học đây là mối quan hệ giữa con riêng với bố dượng theo Điều 654 BLDS năm ngoái, thì Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế thứ nhất .
– Ông Thịnh không để lại di chúc .
– Tổng tài sản ông Thịnh là 220 + 140 : 2 + 15 ( của Hòa ) = 305 triệu
– Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người : Nguyệt = Xuân = Hạ = Tuyết = Lê = Hòa ( Thảo kế vị ) = Bình = 305 : 7 = 43.57 triệu .
– Tổng tài sản Xuân có 43.57 + 100 : 2 = 93.57 tr sẽ để lại cho Nguyệt = Thu = Đông = 93.57 : 3 = 31.19 triệu .

Tóm lại là:

  • Nguyệt = 140 : 2 + 43.57 + 31.43 = 145 triệu
  • Hạ = 43.57 triệu
  • Thu = 100 : 2 + 31.19 = 81.19 triệu
  • Đông = 31.19 triệu
  • Tuyết = 43.57 triệu
  • Lê = 43.57 triệu
  • Bình = 43.57 triệu
  • Thuận = 120 : 2 + 15 = 75 triệu
  • Thảo = 15 + 43.57 = 58.57 triệu
  • mẹ của Hòa = 15 triệu

Tình huống 7:

Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu – 1982, Thảo và Chi sinh đôi – 1994 .
Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố .
Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị phán quyết .
Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1 nửa số gia tài của mình .
Khối gia tài chung của Du và Miên là 790 triệu

1. Chia thừa kế trong tr hợp này
2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.

Đáp án tham khảo:

Tài sản của bà miên = 790 / 2 = 395 triệu .
Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên gồm : ông Du, Thảo, Chi
Chia theo di chúc : Trâm = 395 / 2 = 197.2 triệu còn lại là 197.2 triệu không được định đoạt trong di chúc nên Chia theo pháp luật như sau :
Ông Du = Thảo = Chi = 197.2 / 3 = 65.8 triệu .
Giả sử hàng loạt gia tài được chia theo pháp luật : 1 suất thừa kế theo pháp luật = 395 / 3 = 131.67 triệu .
1 suất thừa kế bắt buộc là = 131.67 * 2/3 = 87.78 triệu .
Vậy :

  • Ông Du = Thảo = Chi = 87.7 triệu .
  • Trâm = 131.66 triệu .

Nếu Trâm phủ nhận nhận gia tài thừa kế thì hàng loạt gia tài sẽ được chia theo pháp luật .

Tình huống 8 :

A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C, D, E, F. Vào năm 1957, A – T kết hôn có 3 con chung H, K, P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời gian do tai nạn thương tâm giao thông vận tải. Vào thời gian C qua đời anh đã có vợ và 02 con G, N. Sau khi A qua đời để di chúc lại cho C ½ di sản, cho B, T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin được hưởng di sản của A. Tòa xác lập gia tài chung A, B = 720 triệu, A, T = 960 tr. Chia thừa kế trong trường hợp trên ?

Đáp án tham khảo:

Ông A mất năm 2017, di sản A để lại là 840 triệu ( trong đó : 360 triệu trong khối gia tài chung với bà B + 480 triệu trong khối gia tài chung với bà T ). Do cuộc hôn nhân gia đình của ông A với bà B, ông A với bà T được xác lập trước thời gian Luật hôn nhân gia đình mái ấm gia đình năm 1959 có hiệu lực hiện hành ( 13/01/1960 ở miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam ) nên việc có nhiều vợ, nhiều chồng không trái pháp luật ( được coi là hợp pháp ) .
Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản ( = 420 triệu ) ; B, T mỗi người ¼ di sản ( B = T = 210 triệu ). Do C chết cùng thời gian với A nên phần di chúc A để lại cho C không có hiệu lực thực thi hiện hành pháp luật ( điều 643, 619 BLDS 2015 ) và được chia theo pháp luật ( điều 650 BLDS năm ngoái ). Theo đó, B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A, mỗi người một phần bằng nhau là 52,5 triệu ( C đã mất nên con của C là G, N là người được hưởng thừa kế thế vị của C ( điều 652 ) .
Ông A chết cùng thời gian với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C ( điều 619 BLDS năm ngoái ). Nếu C chết không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia theo pháp luật ( điều 650, 651 BLDS năm ngoái ) .

Tình huống 9:

Hãy chia gia tài thừa kế trong trường hợp sau .
Ông A và bà B kết hôn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm 1959 ông A kết hôn với bà T, và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm 2007 ông A và anh C chết cùng thời gian do tai nạn thương tâm giao thông vận tải. Vào thời gian anh C qua đời anh đã có vợ là M và hai con là G và N. Ông A qua đời có để lại di chúc cho anh C 1/2 di sản, cho bà B và T mỗi bà 1/4 di sản. Biết gia tài chung hợp nhất của A và B là 720 triệu đồng, của A và T là 960 triệu đồng .
( Hôn nhân của ông A với bà T là hợp pháp )

Đáp án tham khảo:

Di sản của ông A là : 360 + 480 = 840 triệu .
Theo di chúc : bà B = bà T = 840 / 4 = 210
Do C chết cùng lúc với ông A nên C không được hưởng phần di sản mà ông A định đoạt trong di chúc là 50% di sản. mà phần di sản còn lại sẽ chia theo pháp luật .
Người thừa kế theo pháp luật của ông A là : B, C ( G và N thế vị ), D, E, F, R, H, K, P
Di sản còn lại : 420 triệu .
Mỗi người được hưởng : 420 / 9 = 46,67 triệu .

Chia thừa kế

Tình huống 10:

– Anh Hải và chị Thịnh kết hôn năm 2005, họ có 2 con là Hạ sinh năm 2011 và Long sinh năm năm trước
– Do đời sống vợ chồng không hoà thuận, vợ chồng anh đã ly thân. Hạ và Long sống với mẹ, còn anh Hải sống với cô nhân tình là Dương .
– Ở quê anh Hải còn người cha là ông Phong và em ruột là Sơn. Nhân dịp lễ 30/4 – 1/5/2016 anh về quê đón cha lên chơi nhưng không may bị tai nạn đáng tiếc. Vài ngày trước khi chết trong viện, anh di chúc miệng ( trước nhiều người làm chứng ) là để lại hàng loạt gia tài của mình cho cô Dương .
– 5 ngày sau khi anh Hải chết, ông Phong cũng qua đời .
– Chị Dương đã kiện tới toà án nhu yếu xử lý việc phân loại di sản thừa kế .
– Biết rằng :

  • Tài sản chung của anh Hải và chị Thịnh là 2400 triệu đồng
  • Tài sản của ông Phong ở quê là 600 triệu đồng.

– Giải quyết vấn đề trên ?
– Giả sử :

  • Anh Hải có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô dương
  • Cả anh Hải và ông Phong đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện(cái này khác với phía trên vì bài tập gồm nhiều phần nên em cứ đánh cả phần ông P chết sau a Hải 5 ngày)

Tài sản của 2 người sẽ được phân loại như thế nào ?

Đáp án tham khảo:

– Đầu tiên, di chúc của anh Hải trọn vẹn hợp pháp ( Trong trường hợp này là được những người làm chứng ghi chép lại và kí tên, trong thời hạn 5 ngày đã có công chứng khi di chúc miệng được người di chúc biểu lộ ý chí ở đầu cuối ). Xét 2 trường hợp xảy ra :

Thứ nhất: Anh Hải chết trước ông Phong. Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015)

Thì hàng thừa kế thứ nhất có 4 suất : Ô Phong, chị Thịnh, Hạ và Long ( Chưa thành niên ). Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = ( 2/3 ) x ( 1200 / 4 ) = 200 triệu ( Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương )
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau :

  • Phong = 200 triệu
  • Thịnh = 200 triệu
  • Hạ = 200 triệu
  • Long = 200 triệu
  • Dương = 1200 – 4×200 = 400 triệu

Sau đó Ô Phong chết không có di chúc .
Thừa kế theo pháp luật phần di sản của Ô Phong gồm : Hải và Sơn .
Nhưng anh Hải chết trước Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải khi còn sống mà vợ Hải không được nhận thừa kế ( Điều 652 BLDS năm ngoái ) .
Vậy gia tài Ô Phong 600 + 200 = 800 triệu sẽ chia như sau :

  • Sơn = 800/2 = 400 triệu
  • Hạ = 800/4 = 200 triệu
  • Long = 800/4 = 200 triệu

Tóm lại, trường hợp 1:

  • Thịnh = 1200 + 200 = 1400 triệu
  • Hạ = 200 + 200 = 400 triệu
  • Long = 200 + 200 = 400 triệu
  • Dương = 400 triệu
  • Sơn = 400 triệu

Thứ hai: Anh Hải và Ô Phong chết cùng lúc. Di sản của Ô Phong sẽ chia thừa kế theo pháp luật, người thừa kế gồm: Hải và Sơn.

Nhưng anh Hải chết cùng lúc Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải khi còn sống mà vợ Hải không dược nhận thừa kế ( Điều 652 BLDS năm ngoái ) .
Vậy di sản Ô Phong 600 tr sẽ chia như sau :

  • Sơn = 600/2 = 300 triệu
  • Hạ = 600/4 = 150 triệu
  • Long = 600/4 = 150 triệu

Phân chia di sản của anh Hải :
Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào vào nội dung di chúc ( Điều 644 BLDS năm ngoái ) .
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 3 suất : Chị Thịnh, Hạ và Long ( Chưa thành niên ). Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = ( 2/3 ) x ( 1200 / 3 ) = 800 / 3 tr ( Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương )
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau :

  • Thịnh = 800/3 triệu
  • Hạ = 800/3 triệu
  • Long = 800/3 triệu
  • Dương = 1200 – 3×800/3 = 400 triệu

Tóm lại, trường hợp 2:

  • Thịnh = 1200 + 800/3 = 4400/3 triệu
  • Hạ = 800/3 + 150 = 1250/3 triệu
  • Long = 1250/3 triệu
  • Dương = 400 triệu
  • Sơn = 300 triệu

Tình huống 11:

Ông A kết hôn với bà B và có hai người con chung là C sinh năm 1976 và D sinh năm 1980. C bị tinh thần từ nhỏ, D có vợ là E và có con là F, G, H. Vợ chồng D không có gia tài gì và sống nhờ nhà của ông bà A – B. Năm năm ngoái, bà B lập di chúc để lại cho D 1/3 gia tài của bà. Tháng 10/2016, D chết. Tháng 01/2017, bà B chết .
Chia di sản của bà B biết rằng, căn nhà là gia tài chung của ông A, bà B trị giá 1 tỷ đồng. Biết rằng, mẹ bà B là cụ G còn sống .

Đáp án tham khảo:

Di sản của Bà B là 500 triệu ( trong khối tài chung với ông A ). Năm năm ngoái, B lập di chúc để lại cho D 1/3 di sản của bà .
Do D chết ( tháng 10/2016 ) trước bà B ( tháng 1/2017 ) nên di chúc bà B để lại cho D hưởng 1/3 di sản của bà không có hiệu lực hiện hành ( điểm a, khoản 2 Điều 643 BLDS năm ngoái ) .
Khi đó, di sản bà B để lại được chia theo pháp luật ( điều 650 BLDS năm ngoái ). Khi đó, cụ G ( mẹ bà B ), ông A ( chồng ), C ( con ), D ( con bà B nhưng đã chết nên F + G + H được hưởng thừa kế thế vị của D theo Điều 652 BLDS năm ngoái ) được hưởng thừa kế theo pháp luật của bà B ( theo Điều 651 BLDS năm ngoái ) .

Tình huống 12 :

Ông A kết hôn với bà B năm 1952 sinh ra anh C ( năm 1954 ) chị D ( 1956 ) .
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh xích míc và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa thuận hợp tác bà B nhận cả ngôi nhà đang ở ( và nuôi chị D ), ông A nhận nuôi anh C và được chia một số ít gia tài trị giá là 20 triệu đồng. năm 1968 ông A dùng số tiền trên để kiến thiết xây dựng 1 căn nhà khác. Tháng 9/1970 ông A kết hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E ( 1972 ) vÀ F ( 1978 ). Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A công bố nhà là của riêng không nhập vào gia tài chung .
Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 50% di sản của ông. Riêng ngôi nhà ông để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Tháng 1/1991, anh C nhu yếu bà T chuyển nhà cho mình nhưng bà không chịu nên anh C đã hành hung gây thương tích cho bà T .
Đến tháng 5/2001, chị D có đơn gửi TANDTC nhu yếu chia di sản thừa kế của bố. Qua tìm hiểu xác lập : ngôi nhà của ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được khối gia tài trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế trên .

Đáp án tham khảo:

Vì đây là chia gia tài của ông A nên thứ nhất bạn phải biết ông A có bao nhiêu tiền để chia .
Tính tại thời gian năm 2001 : Ông A có 20 triệu tiền nhà ( không nhập với bà T ). và 50% của 60 triệu ( là 30 triệu ) mà ông A và bà T có. => ông A có 50 triệu .
Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác lập là những ai được chia tiền đã. Danh sách chia tiền gồm có Anh C, chị D, bà T, E và F .
Theo di chúc : Anh C được hưởng 50% gia tài của ông A => C được hưởng 60/2 = 30 triệu .

Như vậy là tài sản còn lại 60 – 30 = 30 triệu. Anh C không có quyền hưởng tiếp trong phần này => đòi bà T là sai.

Tình huống 13:

Ông A, bà B kết hôn với nhau và có hai người con chung là C, D. Năm 2004, ông A bỏ nhà chung sống với bà H như vợ chồng và có con chung là E sinh năm 2005 và F sinh năm 2007. Năm năm nay, ông A viết di chúc chia cho bà B ½ di sản, bà H ¼ di sản. Năm 2017, ông A chết. Tài sản chung giữa A và B là 200 triệu, ông A và bà H có gia tài chung là 600 triệu. Hãy chia di sản của ông A

Đáp án tham khảo:

Tình huống 14:

Ông Quảng có một người con duy nhất là ông Đại, ông Đại có vợ là bà Tiểu. Hai người có với nhau được ba người con là anh Hảo, 34 tuổi, bị bệnh down ; anh Hiều 28 tuổi và anh Hạo 9 tuổi. Anh Hiều có vợ là chị Xiếu và có được một người con gái 2 tuổi là Hiền. Ngày 24/01/2010 ông Đại lập di chúc chia cho anh Hảo 1 tỷ 200 triệu đồng và cho anh Hiều 800 triệu đồng. Ngày 28.07.2010 anh Hiều chết vì bị tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải. Một năm sau ngày anh Hiều chết thì ông Đại cũng qua đời vì bệnh ung thư. Anh chị hãy phân chi di sản của ông Đại. Biết rằng di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng tiền mặt và di chúc mà ông Đại lập đủ Điều kiện so với người lập di chúc, đúng hình thức và hợp pháp .

Đáp án tham khảo:

Di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng .
Ông Đại chết để lại di chúc cho anh Hảo : 1 tỷ 200 triệu, anh Hiều : 800 triệu. Tuy nhiên do anh Hiều chết trước ông Đại nên phần di chúc ông Đại để lại di sản cho anh Hiều không có hiệu lực hiện hành ( điều 667 BLDS 2005 ) .
Khi đó, phần di sản của ông Đại không được định đoạt, không có hiệu lực hiện hành trong di chúc là 2 tỷ 800 triệu đồng ; phần di sản này được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất ( theo Điều 676 BLDS 2005 ) của ông Đại gồm : cụ Quảng, bà Tiểu, anh Hảo, anh Hạo, anh Hiều ( anh Hiều đã chết nên cháu Hiền – con anh Hiều sẽ được thừa kế thế vị ( điều 677 BLDS 2005 ) ). Theo đó, mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Đại sẽ được hưởng mỗi người 560 triệu đồng .
Trong trường hợp này, khi phần di sản của ông Đại không được định đoạt trong di chúc và phần di chúc không có hiệu lực thực thi hiện hành được chia theo pháp luật thì cụ Quảng ( bố ông Đại ), bà Tiểu ( vợ ông Đại ), anh Hạo ( con ông Đại – chưa thành niên ) vẫn bảo vệ được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu hàng loạt di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật ( 4 tỷ : 5 ) và anh Hảo – con ông Đại đã thành niên, bị bệnh down không có năng lực lao động được hưởng thừa kế theo di chúc và được hưởng lớn hơn 2/3 của một suất thừa kế nếu hàng loạt di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật nên không thuộc trường hợp lao lý tại Điều 669 BLDS 2005 .

Tình huống 15

Vợ chồng A và B có 2 con chung là C và D. C có vợ là H và có 2 con chung là E và F. A và C chết cùng thời gian. Di sản của A là 720 triệu .
Trường hơp 1 : chia di sản của A cho những người có quyền thừa kế
Trường hợp 2 : A để lại di chúc truất quyền thừa kế của B, C, D và cho K hưởng 2/3 di sản, 1/3 di tặng cho M. Bà B khởi kiện lên tòa xin thừa kế di sản của A. Hãy chia di sản của A cho người có quyền thừa kế .

Đáp án tham khảo:

Di sản ông A để lại là 720 triệu đồng .
Trường hợp 1 : Chia thừa kế cho những người có quyền thừa kế được triển khai theo pháp luật .
A chết không để lại di chúc, khi đó di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất gồm : B ( vợ ), D, C ( C chết thì con của C là E + F sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C – theo Điều 652 BLDS năm ngoái ) ( điều 651 BLDS năm ngoái ). Theo đó di sản của A sẽ được chia làm ba phần B = D = E + F = 240 triệu .
Trường hợp 2 : Nếu di chúc của A để lại là hợp pháp, thì sẽ có hiệu lực thực thi hiện hành ( K được 2/3 di sản = 480 triệu ; M được 1/3 di sản = 240 triệu ). Tuy nhiên, nếu bà B không phải là người không có quyền hưởng di sản ( theo lao lý tại khoản 1 Điều 621 BLDS năm ngoái ) thì bà B là đối tượng người tiêu dùng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào vào nội dung di chúc theo Điều 644 BLDS năm ngoái. Theo đó, bà B là người được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật .
Khi đó, để bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế ( = 160 triệu ) thì sẽ được lấy ra từ phần của bà K được hưởng theo nội dung di chúc. Lưu ý, không lấy từ phần di tặng theo lao lý tại khoản 3, Điều 646 BLDS năm ngoái .

Tình huống 16:

Ông A kết với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F ; vào thời hạn này 2 người tạo dự đc ngôi nhà 800 triệu. Anh C bàn với chị F thuế chấp ngôi nhà lấy 100 triệu làm ao nuôi cá basa, nhưng chị F khôg chấp thuận đồng ý. Sau đó anh C đi vay với hình thức tín chấp .
Năm 2009, anh C chết kô để lại di chúc .
Năm 2010, ông A chết để lại gia tài 1 tỷ 6. Ông có di chúc là cho anh C và D mỗi người 200 triệu …
Hãy chia thừa kế trong thời gian trên ?

Đáp án tham khảo:

C chết, di sản để lại trị giá : ( 800 tr : 2 ) – 100 tr = 300 tr ( 100 tr tiền C trả nợ vay tín chấp riêng )
C chết ko di chúc, di sản chia theo pháp luật ( Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS năm ngoái ). Những ng ` thừa kế di sản của C theo pháp luật gồm : A, B, F ( Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS năm ngoái ) .
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản : 300 tr : 3 = 100 tr / suất
Hay A, B, F mỗi ng ` nhận được 100 tr từ di sản của C
A chết, di sản để lại trị giá : 1600 tr + 100 tr = 1700 tr
A chết, di chúc cho C, D mỗi ng ` 200 tr. Nhưng C chết trước A, nên C khôg được hưởng phần di sản mà
A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật ( Điểm c khoản 2 Điều 650 BLDS năm ngoái ) .
Phần di sản còn lại của A : 1700 tr – 200 tr = 1500 tr
Phần di sản này chia theo pháp luật, những ng ` thừa kế di sản của A theo pháp luật gồm : B, D, E ( Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS năm ngoái ) .

Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1500tr : 3 = 500tr/suất
Hay B, D, E mỗi ng` nhận được 500tr từ di sản của A.

Tổng kết :

  • B : 100tr + 500tr = 600 triệu.
  • F : 100tr + 400tr = 500 triệu.
  • D : 200tr + 500tr = 700 triệu.
  • E : 500 triệu.

Tình huống 17:

Tháng 4 năm năm nay, ông Nam đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi tiết kiệm chi phí là 200 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di chúc, ông Nam để lại hàng loạt số tiền này cho Hoàng – 20 tuổi, là con của ông với vợ là bà Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ông Nam không được làm di chúc. Ngoài ra, ông Nam và bà Nguyệt còn có 1 người con là Hải ( 12 tuổi, vào thời gian ông Nam chết ), nhưng do hoài nghi Hải không phải là con của mình nên trong di chúc ông Nam không nhắc đến Hải .
Hãy phân loại gia tài của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết .

Đáp án tham khảo:

Di sản ông Nam để lại là : 200 triệu + 50% giá trị căn nhà của ông Nam, bà Nguyệt .
Giả sử : Di chúc ông Nam để lại là hợp pháp thì Hoàng được hưởng 200 triệu .
½ giá trị căn nhà là di sản ông Nam để lại chưa được định đoạt nên sẽ được chia theo pháp luật ( điều 650, 651 BLDS năm ngoái ). Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông Nam gồm : bà Nguyệt, Hoàng, Hải .
Khi chia theo pháp luật phần di sản ( căn nhà ) được chia nếu bà Nguyệt, Hải không được hưởng tối thiểu bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ trích ra từ phần mà Hoàng được hưởng để bảo vệ cho Hải, bà Nguyệt được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu di sản ( hàng loạt di sản ) được chia theo pháp luật .

Tình huống 18 :

Ông A kết hôn với bà B, có 2 con là C và D. Khi D được 2 tuổi, ông A và bà B đã cho đi làm con nuôi gia đình ông X. Quá trình chung sống ông bà tạo dựng được tài sản chung trị giá 220 triệu. Năm 2008, bà B chết, ông A lo mai táng hết 20 triệu. Năm 2009, ông A kết hôn với bà M, sinh được 1 người con là N và cùng tạo lập khối tài sản chung trị giá 180 triệu. Năm 2016, ông A lập di chúc hợp pháp có nội dung “cho N hưởng 1/2 tài sản của ông A”. Năm 2017, ông A chết Sau đám tang ông A, chị C yêu cầu bà M cho mình hưởng thừa kế, Bà M không những không đồng ý mà còn tìm cách giết C. Rất may, sự việc được phát hiện kịp thời nên C chỉ bị thương nhẹ. Bà M bị toà án xử 3 năm tù giam
Anh/chị hãy giải quyết việc chia TK nói trên.
(Biết rằng: Cha mẹ ông A và bà B đều đã chết trước ông A và bà B.

Đáp án tham khảo:

Năm 2008, bà B chết. Di sản bà B để lại là 110 triệu ( 1/2 khối gia tài chung với ông A ). Sau khi trừ đi ngân sách mai táng ( điều 658 BLDS năm ngoái ), di sản bà B dùng để chia thừa kế là 90 triệu. Do bà B chết không để lại di chúc nên di sản bà để lại sẽ được chia theo pháp luật ( điều 650 BLDS năm ngoái ). Theo đó, ông A, C, D là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà B và mỗi người được hưởng thừa kế của bà B là 30 triệu ( điều 651 BLDS năm ngoái ). Lưu ý : Thời hiệu thừa kế là 10 năm với động sản ; 30 năm với bất động sản ( điều 623 BLDS 2015 )
Năm 2017 ông A chết để lại di chúc “ cho N hưởng ½ gia tài của ông A ” .
Di sản ông A để lại là : 110 triệu ( trong khối gia tài chung với bà B ) + 30 triệu ( hưởng thừa kế của bà B ) + 90 triệu ( trong khối gia tài chung với bà M ) = 230 triệu .
Theo di chúc, N được hưởng ½ di sản của ông A = 115 triệu. Còn 115 triệu không được ông A định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật ( điều 650 BLDS năm ngoái ). Bà M đã bị phán quyết về hành vi so với C – là người không được quyền hưởng di sản ( điểm c, khoản 1 Điều 621 BLDS năm ngoái ). Theo đó, 115 triệu được chia theo pháp luật cho C, D, N mỗi người một phần bằng nhau ( 38,3 triệu ) .

Tình huống 19:

Năm 1992, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm năm ngoái, M kết hôn với E sinh được H và X. N lấy chồng sinh được con là K và D. Tháng 3/2017 Ô A chết để lại di chúc cho X và N. Qua quy trình tìm hiểu thấy rằng Ô A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng gia tài của ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là 100 triệu VNĐ. Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia gia tài thừa kế .

Đáp án tham khảo:

Theo đề bài ta được những dữ kiện sau :

  • Tài sản riêng của ông A là 200 triệu.
  • Tài sản chung của ông A và B là 100 triệu.
  • Di sản của ông A là 200 + ( 100 / 2 ) = 250 triệu .

Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là 250 – 40 = 210 triệu .
Theo luật định những người được hưởng gia tài thừa kế của ông A gồm bà B, M, N và C : 210 / 4 = 52,5 triệu .

Tình huống 20:

Năm 1973 Ô Sáu kết hôn với bà Lâm và có hai người con là Hoa ( sinh năm 1975 ) và Hậu ( Sinh năm 1977 ) đồng thời ông cũng tạo lập được một ngôi nhà thuộc chiếm hữu chung hợp nhất giá trị 180 triệu. Năm 1982, vì muốn có con trai nối dõi và có sự đồng ý chấp thuận của bà Lâm, ông Sáu sống như vợ chồng với bà Son và có hai con trai là Tấn ( sinh năm 1983 ) và Thanh ( sinh năm 1985 ) và cùng sống tại nhà bà Son .
Năm 1991 bà Lâm bị bệnh nặng, vì Hoa là người chăm nom chính nên bà đã lập di chúc cho Hoa 2/3 di sản và hai năm sau thì bà Lâm chết. Năm 1997, Hoa kết hôn với Khôi và có một người con là Bôn. Cùng năm đó ông Sáu và bà Son thực thi đăng ký kết hôn tại Ủy Ban Nhân Dân phường. Năm 1998, Hoa bị tai nạn đáng tiếc xe máy chết bất thần nên không để lại di chúc .
Ông Sáu lập di chúc cho Bôn là 2/3 di sản của ông. Năm 2000, ông Sáu chết, ngân sách mai tang hết 5 triệu. Tháng 1 năm 2001 những con của ông Sáu khởi kiện đòi chia gia tài thừa kế của ông .
Qua tìm hiểu, tòa án nhân dân xác lập được :
– Tài sản chung hợp nhất của ông Sáu và bà Son là 80 triệu .
– Tài sản của ông Sáu có trước khi kết hôn không nhập nào gia tài chung với bà Son .
Yêu cầu hãy chia thừa kế trong trường hợp trên .

Đáp án tham khảo:

Kết hôn của ông Sáu và bà son là hợp pháp

+ Năm 1993 bà lâm chết

Di sản của bà Lâm : 180 / 2 = 90 triệu .
Người thừa kế theo pháp luật của bà Lâm : ông Sáu, Hoa, Hậu
Theo di chúc hoa được hưởng = ( 90 * 2 ) / 3 = 60 triệu .
Di sản con lại là 30 tr không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật
Ông Sáu = Hoa = Hậu = 30/3 = 10 triệu .
Giả sử hàng loạt di sản của bà lâm được chia theo pháp luật :
1STK = 90/3 = 30 triệu .
1STK bắt buộc = 30 * 2/3 = 20 tr > 10 tr ( ông Sáu, Hậu ( 16 tuổi ) được hưởng theo Điều 644 BLDS năm ngoái ) mỗi suất thiếu 10 triệu sẽ được trừ vào phần của hoa
Vậy ông Sáu = Hậu = 20 triệu, Hoa = 50 triệu .

+ Năm 1998 Hoa chết

Di sản của Hoa 50 triệu .
Người thừa kế theo pháp luật của hoa là : ông Sáu, khôi, bôn
Do hoa chết không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật
Ông Sáu = Khôi = Bôn = 50/3 = 16.67 triệu .

+ Năm 2000 ông Sáu chết

Di sản của ông Sáu : 90 + 80/2 + 20 + 16.67 – 5 = 161.67 triệu .
Người thừa kế theo pháp luật của ông Sáu là : bà Son, Hoa ( bôn thế vị ), hậu, tấn, thanh
Theo di chúc : Bôn = 161,67 * 2/3 = 107,78 triệu .
Di sản còn lại 53,89 tr di chúc không định đoạt sẽ được chia theo pháp luật : 53,89 / 5 = 10,78 triệu .
Giả sử hàng loạt di sản của ông Sáu sẽ được chia theo pháp luật
1STK = 161,67 / 5 = 32,33 triệu .
1STK bắt buộc = 32,33 * 2/3 = 21,56 triệu ( bà Son = Tấn ( 17 tuổi ) = Thanh ( 15 tuổi ) theo Điều 669 ) > 10,78 triệu. ( mỗi người thiếu 10,78 triệu sẽ được trích từ phần của Bôn )
Vậy

  • Bà Son = Tấn = Thành = 21,56 triệu.
  • Hoa (Bôn thế vị) = Hậu = 10,78 triệu.
  • Bôn = 75,43 triệu.
  • Quyền thừa kế

Tình huống 21 :

Ông A và bà B có 3 người con là C, D, E. gia tài chung của ông A và bà B là ngôi biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang trị gía 3.6 tỷ VĐN. Năm 2003 ông A lập di chúc với nội dung : “ Để lại 1/3 di sản cho vợ và những con. 1/3 di sản cho E quản trị để lo cho việc thờ cúng. 1/3 di sản còn lại di tặng cho bà H ”. Hãy xử lý tranh chấp thừa kế giữa những bên trong những trường hợp sau :
+ Năm 2006 di sản của ông A được phân loại cho những thừa kế. Trước khi chi di sản thừa kế của ông A, ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữa ký của ông A, để ngày 01/01/2005, với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300 tr đồng .
+ Năm 2006, di sản của ông A đưaợc phân loại cho những thừa kế. Sau khi phân loại di sản thừa kế của ông A xong ( 01/2007 ), thì ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữ ký của ông A, để ngày 01/01/2005 với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300 tr đồng .

Đáp án tham khảo:

Tổng tài sản của ông A là 3.6 tỷ : 2 = 1.8 tỷ
Trường hợp 1 : chưa chia di sản mà M đưa biện nhận vay tiền của ông A thì theo thỏa thuận hợp tác của những thừa kế nếu sẽ trừ vào gia tài để lại của ông A thì còn lại 1.8 tỷ – 300 tr = 1.5 tỷ .
Còn lại chia theo di chúc

  • Thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B=C=D=E=(1.5 tỷ :3) : 4 = 125tr
  • Thứ hai 1/3 giao cho E để thờ cúng = 1.5 tỷ : 3 = 500tr
  • Thứ ba 1/3 tặng cho H = 500tr

Trường hợp 2 : chia di sản rồi ông M mới đưa biên nhận vay tiền của ông A thì ông A có vay ông M 300 tr thì sẽ trừ vào phần thừa kế thứ nhất. Phần thứ nhất còn lại ( 1.8 tỷ : 3 ) – 300 = 300 tr chia lại cho B = C = D = E = 300 : 4 = 75 tr
Tổng :

  • B = 1.8 tỷ + 75 triệu = 1.875 tỷ
  • C = D = 75 triệu
  • E = 600+75 = 675 triệu
  • H = 600 triệu

Tình huống 22:

Hậu và Minh kết hôn năm 1983, có 2 con gái là Xuân sinh năm 1984, Yên sinh năm 1993. Năm 2000, Hậu đi xuất khẩu lao động ở Nước Hàn và chung sống như vợ chồng với Thủy, 2 người có 1 con chung là Sơn sinh năm 2003 .
Ngày 11-2007, Hậu về nước và li hôn với Minh. Tòa án đã thụ lý đơn .
Ngày 8-1-2008, Hậu chết bất thần và không để lại di chúc .
Thủy đến đòi chia gia tài thừa kế của Hậu, nhưng mái ấm gia đình Hậu không chấp thuận đồng ý, Vì vậy Thủy làm đơn kiện .
Biết : Hậu và Thủy có khối gia tài chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có gia tài chugn là 980 triệu, trong thời hạn Hậu đi xuất khẩu lao động không gửi tiền về, Mai táng cho hậu hết 20 triệu .
1. Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên
2. Giả sử anh Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người tận mắt chứng kiến là để gia tài cho Thủy, Sơn, Xuân mỗi người một phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường hợp trên .

Đáp án tham khảo:

Trường hợp 1: Hậu không để lại di chúc

Theo pháp luật hôn nhân gia đình, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm một vợ một chồng và gia tài của Hậu và Thủy là gia tài chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ suất vốn góp, tuy nhiên do không đủ cơ sở để phân loại nên số gia tài sẽ được chia Điều cho 2 người = 3 tỷ / 2 = 1.5 tỷ
Do Hậu và Minh chưa ly hôn theo pháp luật của pháp luật nên phần 1.5 tỷ này vẫn thuộc gia tài chung của vợ chồng .
Tổng tài sản hiện còn của Hậu là : ( 1500 + 980 ) / 2 – 20 = 1220 triệu .
Tài sản được chia theo pháp luật :
Minh = Xuân = Yến = Sơn = 1220 / 4 = 305 triệu .

Trường hợp 2: Hậu có để lại di chúc

+ Chia theo di chúc : Thủy = Sơn = Xuân = 1220 / 3 = 406.6 triệu .
+ Giả sử hàng loạt gia tài được chia theo pháp luật
1 suất thừa kế theo pháp luật = 305 triệu .
1 suất thừa kế bắt buộc = 2 * 305 / 3 = 203.3 triệu .
Minh = Yến = 203.3 triệu .
Thủy = Sơn = Xuân = ( 1220 – 203.3 * 2 ) / 3 = 271.1 triệu .

Tình huống 23 :

Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có gia tài chung là 600 tr. Bà B có gia tài riêng là 180 tr. Họ có 3 người con, C ( 20 t ) đã trưởng thành, có năng lực lao động ; D, E ( 14 t ) chưa có năng lực lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp cho M 100 triệu ; hội người ngèo 200 triệu. Tính thừa kế của những người trong mái ấm gia đình bà B ?

Đáp án tham khảo:

Bà B chết, di sản của bà trị giá : 180 + 600 / 2 = 480 triệu .
Bà B di chúc hợp pháp cho M và hội người nghèo, không di chúc cho ông A cùng những con, nhưng ông A và D, E thuộc đối tượng người dùng phải được nhận di sản bắt buộc = 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật. Ta có :
Suất thừa kế theo pháp luật : 4 người ( ông A, C, D, E )
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật trên tổng di sản : 480 tr / 4 = 120 tr / suất
Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc : 120 tr x ( 2/3 ) = 80 triệu .
=> ông A và D, E mỗi người nhận được 80 triệu. Phần di sản còn lại của bà B trị giá : 480 – ( 80 x 3 ) = 240 triệu .
Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là : 100 + 200 = 300 triệu ( > 240 triệu )
Ta thấy :
M / hội người nghèo = 100 / 200 = 1/2 ( tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M và hội người nghèo luôn theo tỉ lệ 1 : 2 )
Suy ra, M nhận được : ( 240 / 3 ) x 1 = 80 triệu ; hội người nghèo nhận được : ( 240 / 3 ) x 2 = 160 triệu .

Tổng kết:

  • Ông A : 300 + 80 = 380 triệu .
  • C : 0 triệu .
  • D = E = M = 80 triệu .
  • Hội người nghèo : 160 triệu .

Tình huống 24 :

Ông A bị bênh qua đời mà không để lại di chúc. Tài sản của ong gồm 1 ngôi nhà 200 tr, 1 xe máy 50 tr + 200 tr tiền mặt. Người thân của ông gồm : bố đẻ, vợ, 2 con đẻ và 1 cháu ruột. Hãy vận dụng BLDS 2015 để chia gia tài thừa kế trong TH trên .

Đáp án tham khảo:

Xét những trường hợp sau :

Trường hợp 1: Tài sản là của riêng ông A

Ông A chết, di sản của ông A trị giá là 200 + 50 + 200 = 450 triệu .
Vì ông A không để lại di chúc nên di sản chia theo pháp luật ( Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS năm ngoái ) .
Những người thừa kế theo pháp luật gồm bố đẻ, vợ và 2 con đẻ. ( Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS năm ngoái )
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản : 450 : 4 = 112,5 triệu / suất
Đáp số : Bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng ` có 112,5 triệu .

Trường hợp 2: Tài sản là của chung vợ chồng ông A

Ông A chết, di sản của ông A trị giá là ( 200 + 50 + 200 ) : 2 = 225 triệu .
Chia thừa kế tương tự như trường hợp 1, ta có : bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi người nhận được 56,25 triệu .
Vợ ông A có : 56,25 + 225 = 281,25 triệu ; bố đẻ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng ` có 56,25 triệu .

Tình huống 25 :

Sơn và Hà là vợ chồng có gia tài chung là 1,8 tỷ đồng. Họ có hai con là Hạnh ( 15 tuổi ) và Phúc ( 20 tuổi ). Vừa qua, Sơn và Hạnh đi xe bị tai nạn thương tâm. Lúc hấp hối, Sơn có di chúc miệng trước nhiều người làm chứng là để lại hàng loạt gia tài cho Phúc và Hạnh. Sau khi để lại di chúc ông Sơn qua đời. Vài giờ sau Hạnh cũng không qua khỏi .
Hãy cho biết Hà sẽ được hưởng bao nhiêu từ di sản của hai bố con Sơn và Hạnh ? Biết rằng Hạnh còn có gia tài trị giá 50 triệu do được bà ngoại Tặng Kèm trước khi chết. ( Lý giải vì sao ? )

Đáp án tham khảo:

Nếu di chúc ông Sơn để lại là hợp pháp ( Điều 629, 630 BLDS 2015 ) và Hạnh được xác lập là chết sau ông Sơn ( Điều 619 BLDS năm ngoái ) thì Hạnh được hưởng thừa kế theo di chúc ông Sơn để lại .
Bà Hà là người được hưởng thừa kế ko nhờ vào vào nội dung di chúc ( Điều 644 BLDS năm ngoái ) nên được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật .
Theo đó, bà Hà được hưởng 200 triệu từ di sản ông Sơn để lại ( Điều 644 BLDS năm ngoái ) phần còn lại được triển khai theo di chúc ( Hạnh = Phúc = 350 triệu )
Nếu Hạnh chết không để lại di chúc thì di sản Hạnh để lại ( 350 triệu hưởng thừa kế từ ông Sơn + 50 triệu bà ngoại khuyến mãi cho ) được chia theo pháp luật. Theo đó, bà Hà là người được hưởng thừa kế theo pháp luật của Hạnh ( Điều 644651 BLDS năm ngoái )
Hà được hưởng : 200 triệu ( thừa kế theo Điều 644 BLDS năm ngoái ) + 400 triệu của Hạnh ( Điều 644, 651 BLDS ) .

[Download] Đáp án bài tập chia thừa kế

Download tài liệu về máy

[PDF] Đáp án bài tập chia thừa kế

Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu bài tập chia thừa kế ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

Các tìm kiếm tương quan đến bài tập chia thừa kế dân sự : bài tập luật dân sự về thừa kế ( có đáp án ), bài tập chia thừa kế pháp luật đại cương, cách chia thừa kế, bài tập chia thừa kế đơn thuần, cách tính 1 suất thừa kế theo pháp luật, bài tập thừa kế thế vị, bài tập luật dân sự có đáp án, trường hợp thừa kế di sản, bài tập chia thừa kế theo luật dân sự năm ngoái, bài tập luật dân sự 1, công thức chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật, bài tập chia thừa kế không có di chúc, cách làm bài tập chia thừa kế có đáp án, ví dụ về thừa kế theo di chúc
Các bước làm bài tập chia thừa kế?

Các bước làm bài tập chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật:
– Bước 1: Xác định di sản thừa kế;
– Bước 2: Chia di sản thừa kế theo di chúc;
– Bước 3: Chia di sản thừa kế theo pháp luật;
– Bước 4. Tính 2/3 một suất thừa kế cho những người thuộc điều 644 BLDS 2015.
>>> Xem hướng dẫn chi tiết tại bài viết: Chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn cách làm bài tập chia thừa kế

Một số lưu ý chung khi chia thừa kế?

Một số lưu ý chung khi chia thừa kế:
1. Làm theo đúng trình tự các bước trên. Một số dạng bài có thể đảo lên tính 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644 trước nhưng nếu các em không chắc chắn về kiến thức thì không tự ý đảo. Với dạng bài tập mà chỉ có một dữ kiện: “A chết lập di chúc truất quyền thừa kế của vợ (hoặc bố mẹ hoặc con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động)” thì có thể đảo lên tính Bước 3 trước (tính cho người bị truất được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644 trước). Phần còn lại chia đều cho những người thừa kế theo luật;
2. Không nên để kết quả phân số. Nên chia ra số thập phân.
3. Lý thuyết về làm tròn số (http://toanhocviet.com/lam-tron-so.html): Quy ước làm tròn số
– Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi nhỏ hơn 5 thì ta giữ nguyên bộ phận còn lại (Ví dụ: Làm tròn số 12, 348 đến chữ số thập phân thứ nhất, được kết quả 12,3).
– Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cộng thêm 1 vào chữ số cuối cùng của bộ phận còn lại (Ví dụ: Làm tròn số 0,26541 đến chữ số thập phân thứ hai, được kết quả 0,27).
(Thông thường các em lấy sau dấu phẩy 2 số).

4.5 / 5 – ( 90068 bầu chọn )

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

Liên kết:XSTD