Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại – Tài liệu text

Đăng ngày 30 September, 2022 bởi admin

Kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 154 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
Chơng I
Những vấn đề chung về kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thơng
mại
1.Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá trong
doanh nghiêp thơng mại
1.1 Đặc điểm hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại
Thơng mại theo luật th ơng mại Việt Nam(đợc quôc hội khoá
IX, kỳ họp thứ 11
th
ông qua ngày 10/05/1997) là hành vi mua bán hàng
hoá, dịch vụ nhằm mục đích sinh lời hoặc thực hiện các chính sách
kinh tế xã hội .
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dới hình thức vật chất, là sản
phẩm của lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ng-
ời, đợc thực hiện thông qua mua bán trên thị trờng.Nói cách khác là
hàng hoá DNTM là những hàng hoá vật t…mà DN mua vào để bán
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Vậy hàng hoá là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để
bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:
– Hàng hoá rất đa dạng và phong phú:Sản xuất không ngừng
phát triển, nhu cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hớng ngày càng
tăng dẫn đến hàng hoá ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng
loại.
– Hàng hoá có đặc tính lí, hoá, sinh học:Mỗi loại hàng có các
đặc tính lí, hoá, sinh học riêng.Những đặc tính này có ảnh hởng đến số
lợng, chất lợng hàng hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự
trữ, bảo quản và bán ra.
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp

– Hàng hoá luôn thay đổi về chất lợng, mẫu mã, thông số kỹ
thuật…Sự thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát triển của xuất,
vào nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng.Nếu hàng hoá thay đổi phù
hợp với nhu cầu tiêu dung thì hàng hoá đợc tiêu thụ và ngợc lại.
– Trong lu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhng cha
đa vào sử dụng.Khi kết thúc quá trình lu thông, hàng hoá mới đợc đa
vào sử dụng để đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
– Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, nghiệp
vụ lu chuyển hàng hoá với các quá trình:Mua- nhập hàng, dự trữ bảo
quản hàng hoá.bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong
DNTM. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lu
động trong DN(80%- 90%)>vốn lu động của DN không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ:Dự trữ sản xuất và lu thông.Quá
trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự tuần hoàn và
chu chuyển của vốn lu động.
– Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lu động lại
thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thai vốn
ban đầu là hình thái tiên tệ.Nh vậy quá trình vận động của hàng hoá
cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp.Việc tăng tốc độ của lu chuyển của vốn kinh doanh không thể
tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu quả.
– Mua hàng:là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lu chuyển
hàng hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
– Bán hàng: là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình l thông
hàng hoá, sự chuyển hoá vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn
tiền tệ.
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
– Bảo quản và dự trữ hàng hoá :là khâu trung gian của lu

thông hàng hoá, hàng hoá vận từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu
dùng.Để quá trình kinh doanh diễn ra bình thờng, các doanh nghiệp
phải có kế hoạch dự trữ hàng hoá một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các DNTM. Do đó việc tập trung quản lý một
cách chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, trên
tất cả các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại giá cả…là cần thiết và có
ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí
bảo quản, xác định giá vốn hàng bán, giá bán hàng hoá, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận…cho doanh nghiệp.
Kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng và không thể thiếu của
quản lý hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu
của xã hội, ngăn ngừa hạn chế đén mức thấp nhất nhng mất mát, hao
hụt hàng hoá trong các khâu của quá trình kinh doanh thơng mại từ
đó lám tăng lợi nhuận của công ty.
1.2.Yêu cầu quản lý.
Hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại có một tầm quan trọng
rất lớn, nó ảnh hởng đến mục tiêu và sự tồn tại của doanh nghiệpnên
bất kỳ DNTM nào muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến
hành thờng xuyên liên tục, không bị gián đoạ các doanh nghiệp phải
có một lợng hàng dự trữ nhất định.Tuy nhiên lơng hàng hoá dự trữ
nay luôn bị biến động do hoạt động kinh tế tài chính diễn ra ở các
khâu mua, bán hàng hoá.Do đó để có một lợng hàng hoá thờng xuyên
nhất định doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch mua hàng cung nh
tiêu thụ một cách cụ thể, phù hợp với qúa trình hoạt động thực hiện
chức năng của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
một cách hiệu quả. Do vậy để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán
hàng hoá trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp

– Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua
hàng(vật t, hàng hoá…) về chủng loại, số lợng, quy cách giá cả, thời
gian…đảm bảo cho quá trình mua hàng đáp ứng đợc nhu cầu về hàng
hoá phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời
tăng nhanh vòng quay của vốn lu động.
– Tổng hợp đúng đắn chính xác kịp thời, đầy đủ các khoản chi
phí cấu thành giá mua vào, tính toán chính xác trị gia thực tế của
từng loại hàng hoá, cung cấp tài liệu phục vụ kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch mua hàng, phục vụ tính toán trị giá thực tế của hàng
hoá xuất kho
– Tổ chức bảo quản hàng hoá trong kho cũng nh đang đi trên đ-
ờng vận chuyển, phải có một hệ thống kho tàng, phơng tiện vận
chuyển phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng loại háng hoá nhằm
hạn chế những hao hụt, h hỏng, mất mát xảy ra trong quá trình bảo
quản vận chuyển.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ từ khâu mua, khâu bảo quản vận
chuyển và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công
tác quản lý tài sản ở doang nghiệp.
1.3.Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá
– Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho hàng
hoá. Tính giá thành thực tế của hàng hoá đã thu mua và nhập kho,
kiểm tra tình hình thực hiên kế hoạch thu mua hàng hoá về mặt số l-
ợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp
thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
– áp dụng đúng đắn các phơng pháp về kỹ thuật hạch toán vật
liệu, hơng dẫn kiểm tra các bộ phận, tự trong doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về hàng hoá(lập chứng từ, luân

chuyển chứng từ )mở các sổ…thực hiện các chế độ đúng phơng pháp
quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán,
tạo điều kiện cho công tác lãnh đạo,chỉ đạo công tác kế toán trong
phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.Phân loại và đánh giá hàng hoá
2.1.Phân loại hàng hoá.
Theo tính chát thơng phẩm kết hợp với đặc trng kỹ thuật thì hàng
hoá đợc chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm
nhiều nhóm hàng, mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng. Hàng hoá gồm
có các ngành hàng:
– Hàng kim khí điện máy;
– Hàng hoá chất mỏ;
– Hàng xăng dầu;
– Hàng dệt may, bông vải sợi;
– Hàng da cao su;
– Hàng gốm sứ, thuỷ tinh ;
– Hàng mây, tre đan;
– Hàng rợu bia, thuốc lá;
Theo nguồn gốc sản suất gồm:
– Ngành hàng nông sản;
– Ngành hàng lâm sản;
– Ngành hàng thuỷ sản;
Theo khâu lu thông thì hàng hoá đợc chia thành:
– Hàng hoá ở khâu bán buôn;
– Hàng hoá ở khâu bán lẻ;
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Theo phơng thức vận động của hàng hoá
– Hàng hoá chuyển qua kho
– Háng hoá chuyển giao bán thẳng

2.2.Lập danh điểm hàng hoá
Hàng hoá của các DNTM mua về dự trữ để bán thờng rất đa
dạng về chủng loại, kích cỡ, nguồn cung cấp …Cho nên để phục vụ
cho việc tổ chức hạch toán hàng tồn kho, đặc biệt là trong điều kiện
ứng dụng tin học vào công tác kế toán,DNTM cần lập danh điểm
hàng hoá một cách khoa học và hợp lý.
Lập danh điểm hàng tồn kho là qui định cho mỗi thứ hàng
hoá tồn kho một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số(có
thể kết hợp với các chữ cái) để thay đổi tên gọi, quy cách, kích cỡ của
nó.
Danh điểm hàng tồn kho phải đợc sử dụng thống nhất giữa
các bộ phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất
trong quản lý đối với từng thứ hàng tồn kho.Lập danh điểm hàng tồn
kho phải đảm bảo yêu cầu dễ nhớ, hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng
lặp.
Để lập danh điểm hàng tồn kho, kế toán căn cứ vào ký hiệu tài
khoản cấp 1 và dựa vào việc phân chia theo cấp độ từ loại, nhóm hay
thứ, nguồn hàng cung cấp, kho nhập hàng.
Ví dụ: TK 156 hàng hoá
TK156.1.01.1 Số danh điểm của mặt hàng 1 thuộc nhóm 01 loại hàng
1
TK 156.1.01.1.A Số danh điểm của hàng 1thuộc nhóm 01
laọi hàng 1 ở kho A…
2.3.Đánh giá hàng hoá.
2.3.1. Đánh giá hàng hoá
*Nguyên tắc đánh giá:
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán mua hàng là
nguyên tắc giá gốc (cost principle) theo chuẩn mực 02-hàng tồn kho,

giá gốc chính là trị giá vốn thực tế của hàng hoá là toàn bộ các chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có những hàng hoán đó ở địa điểm và
trạng thái hiện tại
– Giá gốc tại thời điểm mua :Là trị giá mua thực tế phải thanh toán
với ngời bán
– Giá gốc tại thời điểm nhập kho: Chính là giá mua thực tế, chi phí
mua trong qúa trình thu mua đến khi hàng đã kiểm nhận nhập kho,
thuề và các loaị thuế (nếu có)
– Nếu hàng mua phải qua sơ chế để bán thì giá vốn thực tế còn bao
gồm cả chi phí gia công chế biến
*Giá gốc hàng hoá nhập kho
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập đợc xác định theo từng
nguồn nhập
– Nhập do mua ngoài:
Theo chế độ hiện hành, trị giá vốn của hàng mua về nhập kho đ-
ợc hạch toán theo giá mua và chi phí mua;
Trị giá mua Giá mua Thuế Thuế Các
khoản
vào của = mua trên + nhập + TTĐB + giảm
trừ(nếu có)
hàng hoá hoá đơn khẩu

Chi phí chi phí hao hụt trong định mức
mua = thu mua + phát sinh trong quá trình
mua hàng
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trong đó giá mua(tiền phải trả cho ngời bán) nếu doanh nghiệp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá không bao gồm
thuế GTGT

Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì giá
mua bằng tổng giá thanh toán
Chi phí mua hàng hoá, bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo
quản, chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, bến bãi, hao hụt
trong định mức mua hàng.
Thuế NK= giá NK(giá CIF) * thuế xuất thuế nhập khẩu của loại
hàng hoá đó
Trong trờng hợp ngoài việc phải nộp thuế nhập khẩu nh đã nêu ở trên
doanh nghiệp còn phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
Thuế GTGT =[ giá NK + thuế NK ] *Thuế xuất thuế
GTGT
ở khâu nhập khẩu
* Đánh giá hàng hoá xuất kho
Do khi nhập kho hàng hoá giá vốn thực tế khi hàng hoá nhập kho
theo hai tiêu thức là giá mua và chi phí mua. khi đó nhiệm vụ của kế
toán là phải theo dõi trị giá mua thực tế cho từng lần nhập. Các
khoản chi phí mua thực tế phát sinh trong quá trình nhập hàng nh:
chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi…đợc hạch toán riêng
đến côi tháng tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho tính trị giá
vốn thực tế của hàng hoá xuất kho. Do vậy để xác định đợc trị giá
vốn của hàng hoá xuất kho thì phải thực hiện các bớc sau:
Bớc 1. áp dụng một trong các phơng pháp đích danh, phơng pháp
bình quân, phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập sau
xuất trớc, tuỳ điều kiện doanh nghiệp áp dụng để tính trị giá mua của
hàng hoá xuất kho
Bớc 2: Kế toán phân bổ chi phí mua cho số hàng đã xuất kho và số
hàng tồn kho cuối kỳ.
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Chi phí mua chi phí mua chi phí phát sinh trị

giá mua
đợc phân bổ cần phân bổ + trong kỳ của
hàng
cho hàng = * xuất
trong
xuất kho trị giá mua trong kỳ +trị giá mua hàng tồn
kỳ

Bớc 3: Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
theo công thức:
Trị giá vốn thực tế trị giá mua thực tế chi phí mua cần
phân bổ
của hàng xuất kho = của hàng xuất kho + cho hàng xuất
trong kỳ
Việc tính trị giá mua của hàng xuất kho đợc áp dụng theo các phơng
pháp đích danh, phơng pháp bình quân, phơng pháp nhập trớc xuất
trớc, phơng pháp nhập sau xuất trớc còn tuỳ thuộc vào chế độ kế toán
mà doanh nghiệp đang áp dụng:
– Đối với việc áp dụng theo phơng pháp đích danh: Theo phơng pháp
này khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lợng xuất kho của lô nào
và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị gia vốn thực tế của hàng hoá
xuất kho
+ ĐKAD: Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp mà giá trị
hàng tồn kho lớn và mang tính chất đơn chiếc có thể theo dõi riêng và
nhận diện đợc từng lô hàng
+ Ưu điểm:. Phù hợp với DN tổ chức kế toán vật liệu thủ công
. Phơng pháp đơn giản và dễ tính toán
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
. Chi phí của hàng bán ra phù hợp

+ Nhợc điểm: Không phù hợp với các doanh nghiệp mà tình hình
nhập xuất vật liệu nhiều và có giá trị bé.
– Đối với phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất
kho đợc tính căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền theo công thức:
Đơn giá Trị giá vốn thực tế của hàng + Trị giá vốn thực tế của
hàng
bình quân = tồn đầu kỳ tăng trong kỳ
Số lợng hàng hóa + Số lợng hàng tăng
tồn đầu kỳ trong kỳ
Tuy nhiên cách tính này khối lợng tính toán ít nhng chỉ tính đợc trị
giá mua thực tế của hàng hoá tại thời điểm cuối kỳ nên không thể
cung cấp thông tin kịp thời .
Phơng pháp này chỉ áp dụng đợc với các doanh nghiệp ít nghiệp vụ
xuất hàng, thông tin kế toán không cần thờng xuyên, làm kế toán
bằng phơng tiện thủ công
Do vậy để khắc phục ta có cách tính đơn giá bình quân liên hoàn: ph-
ơng pháp này tính giá bình quân cho mỗi lần nhập đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời.
Trị giá vốn thực tế của Tri giá vốn thực tế
Đơn giá bình quân hàng hoá trớc lần xuất thứ i + hàng hoá từ
lần i-1-i
liên hoàn =
Số lợng vật t tồn trớc Số lợng hàng hoá
lần xuất + nhập từ lần xuất
i-1-i
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
– Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: phơng pháp này dựa
trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất

bằng đơn giá nhập.Trị giá hàng tồh kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng.
– ĐKAD: Phơng pháp này đợc áp dụng nhiều đặc biệt là trong
các doanh nghiệp theo dõi đơn giá thực tế từng lần nhập
– Phơng pháp nhập sau xuất trớc: phơng pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn gía
nhập .Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tình theo đơn gía của những
lần nhập đầu tiên.Hiện nay phơng pháp này ít đợc áp dụng vì tình
hình giá cả hiện nay luôn có sự biến động điều này làm ảnh hởng đến
doanh thu của doanh nghiệp
– ĐKAD: Phơng pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp
theo dõi đơn giá từng lần nhập và phù hợp trong điều kiện có lạm
phát
3. Kế toán chi tiết hàng hoá
3.1.Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá đều phải
lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế đọ quy định
Theo chế độ quy định chứng từ kế toán ban hành theo quyết định
số QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ
885/1998/QĐ/BTC ngày 16/07/1998 của bộ trỏng bộ tài chính, cá
chứng từ kế toán vế hàng hoá bao gồm:
– PNK(mẫu 01- VT);
– PXK(mẫu 02- VT);
– PXK kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03- VT);
– Biên bản kiểm kê vật t hàng hoá (mẫu 08- VT);
– Hoá đơn(GTGT)- MS01 GTKT- 2LN ;
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
– Hoá đơn bán hàng mẫu02GTKT- 2LN;

– Hoá đơn cớc phí vận chuyển;
Đối với các chứng từ này phải kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
nhà nớc, các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiên hoạt động kinh doanh
của đơn vị mà có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn để thuận
tiện cho việc theo dõi và hạch toán nh:
– Phiếu xuất vật t theo hạn mức(Mẫu 04- VT);
– Biên bản kiểm nghiểm(mẫu 05- VT);
– Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ(Mẫu 07- VT);
3.2.Các phơng pháp hạch toán chi tiết
3.2.1. phơng pháp ghi thẻ song song
Phơng pháp này thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số l-
ợng
Khi nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhận, thực xuất vào chứng từ vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn
kho để ghi vào cột tồn trên kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ
nhập-xuất đã phân loại theo từng thứ hàng hoá cho phòng kế toán
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi
chép tình hình nhập xuất kho cho từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ
tiêu số lợng và giá trị
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn sau đó đối chiếu
với thẻ kho, sổ kế toán tổng hợp…
Trình tự ghi sổ nh sau:
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
3.2.2.Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
Phơng pháp này ta sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng
pháp ghi thẻ song song.
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập –
xuất – tồn
Sổ kế toán tổng
hợp
Phiếu nhập kho
Luận Văn Tốt Nghiệp
ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển
để ghi chép từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Sổ đối chiếu luân chuyển đ ợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối
tháng, mỗi thứ hàng hoá đợc ghi một dòng trên sổ
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến
hành kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại
chứng từ theo từng thứ hàng hoá
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để
ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn
cuối tháng.Trình tự ghi sổ đợc khái quát nh sau :

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Phiếu xuất
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuấtSổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp
Luận Văn Tốt Nghiệp
Phơng pháp này còn có sự trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ
tiêu số lợng nên chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có chủng loại hàng
hoá ít không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày
3.2.2.Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
Phơng pháp này ta sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng
pháp ghi thẻ song song.
ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển
để ghi chép từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Sổ đối chiếu luân chuyển đ ợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối
tháng, mỗi thứ hàng hoá đợc ghi một dòng trên sổ
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến
hành kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại
chứng từ theo từng thứ hàng hoá
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để
ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn
cuối tháng.Trình tự ghi sổ đợc khái quát nh sau :

Phơng pháp này còn có sự trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ
tiêu số lợng nên chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có chủng loại hàng
hoá ít không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày
Cuối tháng, căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xúât để
cộng tổng số tiền theo từng nhóm hàng hoá để ghi vào Bảng kê
nhập- xuất- tồn
3.2.4. Phơng pháp ghi sổ số d
*Nội dung
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Thủ kho vẫn đợc sử dụng Thẻ kho để ghi chép d 2 phơng pháp
trên. Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số d số tồn kho
cuối tháng của từng thứ vật t, hàng hoá cột số lợng.
Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đ ợc mở cho cả năm. Trên sổ
số d vật t hàng hoá đợc sắp xếp thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại,
có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng. sổ số d đ ợc chuyển
cho thủ kho để ghi chép.
Phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống cho kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho.
Sau đó, kế toán ký xác nhận vào phiếu nhận chứng từ.
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu hàng ngày
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
Chứng từ

Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê nhập
xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập
kho
Phiếu giao
nhận chứngtừ
Bảng luỹ
kế nhập
Luận Văn Tốt Nghiệp
4.Kế toán tổng hợp hàng hoá
4.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
4.1.1 Đặc điểm của phơng pháp KKTX:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ
chức ghi chép một cach thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho,
xuất kho và tồn kho của hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn
kho
Việc xác định giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đợc căn cứ
trực tiếp vào chứng từ xuất kho và tính theo các phơng pháp nh đã
trình bày ở mục 2.3 chơng I
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho trên tài khoản, sổ kế
toán đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
* Tài khoản kế toán sử dụng
– TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này phản náh trị giá vốn thực tế của hàng háo mà
doanh nghiệp đã mua nhng cha nhập về kho doanh nghiệp và tình
hình hàng đang đi trên đờng đã nhập về kho
Kết cấu TK 151- Hàng mua đang đi đờng

– Bên Nợ ghi: Trị giá vật t hàng hoá đang đi đờng
– Bên Có ghi: Trị giá hàng hoá đang đi đờng tháng trớc,
tháng này đã đa về nhập kho
– Số d Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá đang đi đờng cuối kỳ
*TK156- Hàng hoá:
Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:
– Bên Nợ ghi:
+ TRị giá vốn hàng hoá nhập trong kỳ
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá hàng hoá khi đánh giá lại;
+ Trị giá hàng hoá thừa khi phát hiện kiểm kê
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Bên Có ghi:
+ Tri giá vốn thực tế hàng xuất trong kỳ;
+ Số tiền giảm giá chiết khấu thơng mại hàng mua;
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá hàng hoá khi đánh giá lại;
+ Trị giá hàng hoá thiếu khi phát hiện kiểm kê.
TK 156- hàng hoá, gồm có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561- Trị giá mua hàng hoá;
TK 1562- Chi phí thu mua.
TK157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi bán cho
khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha kịp thanh toán
TK632- Giá vốn hàng bán- Phản ánh trị gía vốn của hàng hoá
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm hàng hoá còn
sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác: TK111, TK112. TK133.
TK331. TK333, TK611…
4.1.2. Trình tự kế toán nhập hàng hoá.
Quá trình mua hàng ở DNTM hoàn tất khi hàng mua đã kiểm nhận
nhập kho hoặc chuyển bán thẳng và tiền mua hàng đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình mua hàng của doanh nghiệp

thơng mại có thể phát sinh các trờng hợp sau:
– TH1: Hàng và hoá đơn cùng về trong tháng : Quá trình mua
hàng hoàn tất trong tháng. Công ty đã nhận đợc hoá đơn và chứng từ
thanh toán của bên bán, doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền, nhng cuối tháng hàng vẫn cha về hoặc đã về nhng cha kiểm nhận
nhập kho. Trong trờng hợp này sẽ phát sinh hàng mua đang đi trên
đờng hoặc hàng đợi kiểm nhận cuối tháng. Khi đó tạm thời kế toán
cha ghi sổ, lu hoá đơn vào một bộ hồ sơ riêng: Hồ sơ đang đi đờng
+ Nếu trong kỳ phòng kế toán nhận đợc PNK và các chứng từ liên
quan thì kết hợp PNK và hoá đơn để ghi nh sau:
. Nếu thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ :
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Nợ TK 156 ( GVTTNK)
Nợ TK 133(1331)
Có TK 111, 112,331
+ Đến cuối kỳ cha nhận đợc PNK phản ánh lô hàng đang đi đờng:
Nợ TK 151- Trị giá mua theo hoá đơn
Nợ TK 133
Có TK111,112,331: Tổng số tiền thanh toán
+ Sang kỳ sau khi nhận đợc PNK, chứng từ khác ghi:
Nợ TK156
Có TK 151
Có TK 111,112,331 Chi phí mua phát sinh
– TH2: Trong tháng nhận đợc hàng do bên bán chuyển đến theo
hợp đồng nhng cha nhận đợc hoá đơn.
+ Tạm thời lu PNK và cha ghi sổ ( hàng về ch có hoá đơn)
+ Trong kỳ nhận đợc hoá đơn kết hợp PNK và hoá đơn để ghi nh
TH1
+ Cuối kỳ vẫn cha nhận đợc hoá đơn, kế toán sẽ ghi sổ hàng hoá

mua về theo giá tạm tính
Nợ TK156
Có TK 111,112,331
+ Sang kỳ sau nhận đợc hoá đơn xác định đợc giá vốn thực tế tiến
hành xử lý theo 2 phơng án
. Phơng án 1: Xoá bút toán đã ghi bằng cách ghi só âm hoặc ghi
bút đỏ
Nợ TK 156
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Có TK 111,112,331
Ghi bút toán bổ sung
Nợ TK 156
Nợ TK133(1)
Có TK 111,112,331
. Phơng án 2: Điều chỉnh chênh lệch:
Điều chỉnh cho thuế VAT đợc khấu trừ
Nợ TK 133(1) Thuế theo hoá đơn
Có TK111,112.331
Điều chỉnh giá vốn thực tế nhập kho
Nếu GVTTNK> Giá tạm tính đã ghi
Nợ TK 156
Có TK 111,112,331
Nếu GVTTNK< Giá tạm tính đã ghi
Nợ TK156
Có TK111,112,331( Ghi số âm phần chênh
lệch
4.1.3. Phơng pháp kế toán xuất hàng hoá.
Đối với DNTM việc xuất hàng hoá cũng chính là bán hàng, do
vậy trong các doanh nghiệp thơng mại tiêu thụ hàng hoá có thể đợc

thực hiện theo các phơng thức nh sau:
Xuất bán theo phơng thức bán buôn ;
Xuất bán theo phơng thức bán lẻ;
Xuất bán theo phơng thức bán hàng đại lý.
Trình tự hạch toán hàng hoá nhập, xuất tồn hàng hoá đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:( Theo phơng pháp KKTX)
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
SV: Vò ThÞ Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
TK111,112,141,331… TK133
Tổng giá thuế
GTGT
Thanh toán đợc
khấu trừ
TK 333
Nhập
kho do
mu
a ngoài
Thuế nhập
khẩu
T
K
1
5
6
TK632,
157
Xuất bán trực tiếp gửi bán

TK151
Nhập kho hàng đang đi
đờng kỳ trớc
TK15
4
Xuất tự chế, mua ngoài
Gia công chế biến
TK411
Nhận vốn góp
liên doanh cổ phần
TK 128,222
Xuất vốn liên doanh
TK 154
Nhập do tự chế, mua
ngoài Gia công chế biến
TK 136,
138
Xuất cho vay tạm thời
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TK 128, 222
NhËp do nhËn l¹i vèn
gãp
Vèn gãp liªn doa`nh
SV: Vò ThÞ Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
* Kế toán tổng hợp nhập- xuất hàng hoá theo phơng pháp KKĐK
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
TK 151,152,153,156

K/c Tồn đầu
kỳ
TK611
K/c Tồn cuối
kỳ
TK156
TK111,112,331
Tổng giá Thuế
GTGT
TT Nhập
kho

Các khoản đợc
giảm trừ
TK111,11
2,331
TK333
Thuế nhập
khẩu

Xuất bán
TK632
TK411
Nhận góp vốn liên
doanh

Góp cổ phần

Xuất góp vốn
liên doanh
TK128,
222
SV: Vũ Thị Trang K39 – 21.08
– Hàng hoá luôn đổi khác về chất lợng, mẫu mã, thông số kỹ thuật kỹthuật … Sự đổi khác này nhờ vào vào trình độ tăng trưởng của xuất, vào nhu yếu thị hiếu của ngời tiêu dùng. Nếu hàng hoá đổi khác phùhợp với nhu yếu tiêu dung thì hàng hoá đợc tiêu thụ và ngợc lại. – Trong lu thông, hàng hoá đổi khác quyền sở hữu nhng chađa vào sử dụng. Khi kết thúc quy trình lu thông, hàng hoá mới đợc đavào sử dụng để phân phối nhu yếu cho tiêu dùng hay sản xuất. – Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong những DNTM, nghiệpvụ lu chuyển hàng hoá với những quy trình : Mua – nhập hàng, dự trữ bảoquản hàng hoá. bán hàng là nhiệm vụ kinh doanh thương mại cơ bản trongDNTM. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn luđộng trong Doanh Nghiệp ( 80 % – 90 % ) > vốn lu động của Doanh Nghiệp không ngừng vậnđộng qua những quá trình của chu kỳ luân hồi : Dự trữ sản xuất và lu thông. Quátrình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự tuần hoàn vàchu chuyển của vốn lu động. – Sau mỗi chu kỳ luân hồi sản xuất kinh doanh thương mại thì vốn lu động lạithay đổi hình thái bộc lộ từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thai vốnban đầu là hình thái tiên tệ. Nh vậy quy trình hoạt động của hàng hoácũng là quy trình hoạt động của vốn kinh doanh thương mại trong doanhnghiệp. Việc tăng vận tốc của lu chuyển của vốn kinh doanh thương mại không thểtách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu suất cao. – Mua hàng : là quy trình tiến độ tiên phong trong quy trình lu chuyểnhàng hoá tại những doanh nghiệp kinh doanh thương mại thơng mại. là quy trình vậnđộng của vốn kinh doanh thương mại từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá. – Bán hàng : là quy trình tiến độ sau cuối kết thúc quy trình l thônghàng hoá, sự chuyển hoá vốn kinh doanh thương mại từ vốn hàng hoá sang vốntiền tệ. SV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt Nghiệp – Bảo quản và dự trữ hàng hoá : là khâu trung gian của luthông hàng hoá, hàng hoá vận từ nghành sản xuất sang nghành tiêudùng. Để quy trình kinh doanh thương mại diễn ra bình thờng, những doanh nghiệpphải có kế hoạch dự trữ hàng hoá một cách hài hòa và hợp lý. Có thể chứng minh và khẳng định rằng hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạtđộng kinh doanh thương mại của những DNTM. Do đó việc tập trung chuyên sâu quản trị mộtcách ngặt nghèo ở toàn bộ những khâu, từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, trêntất cả những mặt : số lợng, chất lợng, chủng loại Chi tiêu … là thiết yếu và cóý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí ngân sách luân chuyển, chi phíbảo quản, xác lập giá vốn hàng bán, giá bán hàng hoá, tăng doanhthu, tăng doanh thu … cho doanh nghiệp. Kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng và không hề thiếu củaquản lý hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm mục đích phân phối nhu cầucủa xã hội, ngăn ngừa hạn chế đén mức thấp nhất nhng mất mát, haohụt hàng hoá trong những khâu của quy trình kinh doanh thương mại thơng mại từđó lám tăng doanh thu của công ty. 1.2. Yêu cầu quản trị. Hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại có một tầm quan trọngrất lớn, nó ảnh hởng đến tiềm năng và sự sống sót của doanh nghiệpnênbất kỳ DNTM nào muốn cho hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại đợc tiếnhành thờng xuyên liên tục, không bị gián đoạ những doanh nghiệp phảicó một lợng hàng dự trữ nhất định. Tuy nhiên lơng hàng hoá dự trữnay luôn bị dịch chuyển do hoạt động giải trí kinh tế tài chính kinh tế tài chính diễn ra ở cáckhâu mua, bán hàng hoá. Do đó để có một lợng hàng hoá thờng xuyênnhất định doanh nghiệp phải thiết kế xây dựng kế hoạch mua hàng cung nhtiêu thụ một cách đơn cử, tương thích với qúa trình hoạt động giải trí thực hiệnchức năng của doanh nghiệp, bảo vệ cho doanh nghiệp hoạt độngmột cách hiệu suất cao. Do vậy để phân phối đợc nhu yếu quản trị, kế toánhàng hoá trong doanh nghiệp cần thực thi tốt những trách nhiệm sau : SV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt Nghiệp – Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực thi kế hoạch muahàng ( vật t, hàng hoá … ) về chủng loại, số lợng, quy cách Ngân sách chi tiêu, thờigian … bảo vệ cho quy trình mua hàng cung ứng đợc nhu yếu về hànghoá ship hàng cho quy trình hoạt động giải trí của doanh nghiệp, đồng thờităng nhanh vòng xoay của vốn lu động. – Tổng hợp đúng đắn đúng chuẩn kịp thời, vừa đủ những khoản chiphí cấu thành giá mua vào, đo lường và thống kê đúng mực trị gia trong thực tiễn củatừng loại hàng hoá, phân phối tài liệu Giao hàng kiểm tra tình hình thựchiện kế hoạch mua hàng, Giao hàng đo lường và thống kê trị giá thực tiễn của hànghoá xuất kho – Tổ chức dữ gìn và bảo vệ hàng hoá trong kho cũng nh đang đi trên đ-ờng luân chuyển, phải có một mạng lưới hệ thống kho tàng, phơng tiện vậnchuyển tương thích với đặc thù, đặc thù của từng loại háng hoá nhằmhạn chế những hao hụt, h hỏng, mất mát xảy ra trong quy trình bảoquản luân chuyển. Tóm lại, quản trị ngặt nghèo từ khâu mua, khâu dữ gìn và bảo vệ vậnchuyển và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong côngtác quản lý tài sản ở doang nghiệp. 1.3. Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá – Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thumua, luân chuyển, dữ gìn và bảo vệ, tình hình nhập xuất và tồn dư hànghoá. Tính giá tiền thực tiễn của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiên kế hoạch thu mua hàng hoá về mặt số l-ợng, chủng loại, giá thành, thời hạn nhằm mục đích bảo vệ cung ứng không thiếu kịpthời cho quy trình sản xuất kinh doanh thương mại của doanh nghiệp. SV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt Nghiệp – vận dụng đúng đắn những phơng pháp về kỹ thuật hạch toán vậtliệu, hơng dẫn kiểm tra những bộ phận, tự trong doanh nghiệp thực hiệnđầy đủ chính sách hạch toán bắt đầu về hàng hoá ( lập chứng từ, luânchuyển chứng từ ) mở những sổ … triển khai những chính sách đúng phơng phápquy định nhằm mục đích bảo vệ sử dụng thống nhất trong công tác làm việc kế toán, tạo điều kiện kèm theo cho công tác làm việc chỉ huy, chỉ huy công tác làm việc kế toán trongphạm vi ngành kinh tế tài chính và hàng loạt nền kinh tế tài chính quốc dân. 2. Phân loại và nhìn nhận hàng hoá2. 1. Phân loại hàng hoá. Theo tính chát thơng phẩm phối hợp với đặc trng kỹ thuật thì hànghoá đợc chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồmnhiều nhóm hàng, mỗi nhóm hàng có nhiều loại sản phẩm. Hàng hoá gồmcó những ngành hàng : – Hàng kim khí điện máy ; – Hàng hoá chất mỏ ; – Hàng xăng dầu ; – Hàng dệt may, bông vải sợi ; – Hàng da cao su đặc ; – Hàng gốm sứ, thuỷ tinh ; – Hàng mây, tre đan ; – Hàng rợu bia, thuốc lá ; Theo nguồn gốc sản suất gồm : – Ngành hàng nông sản ; – Ngành hàng lâm sản ; – Ngành hàng thuỷ sản ; Theo khâu lu thông thì hàng hoá đợc chia thành : – Hàng hoá ở khâu bán sỉ ; – Hàng hoá ở khâu kinh doanh nhỏ ; SV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt NghiệpTheo phơng thức hoạt động của hàng hoá – Hàng hoá chuyển qua kho – Háng hoá chuyển giao bán thẳng2. 2. Lập danh điểm hàng hoáHàng hoá của những DNTM mua về dự trữ để bán thờng rất đadạng về chủng loại, kích cỡ, nguồn phân phối … Cho nên để phục vụcho việc tổ chức triển khai hạch toán hàng tồn dư, đặc biệt quan trọng là trong điều kiệnứng dụng tin học vào công tác làm việc kế toán, DNTM cần lập danh điểmhàng hoá một cách khoa học và hài hòa và hợp lý. Lập danh điểm hàng tồn dư là qui định cho mỗi thứ hànghoá tồn dư một ký hiệu riêng ( mã số ) bằng mạng lưới hệ thống những chữ số ( cóthể phối hợp với những vần âm ) để biến hóa tên gọi, quy cách, kích cỡ củanó. Danh điểm hàng tồn dư phải đợc sử dụng thống nhất giữacác bộ phận quản trị tương quan trong doanh nghiệp nhằm mục đích thống nhấttrong quản trị so với từng thứ hàng tồn dư. Lập danh điểm hàng tồnkho phải bảo vệ nhu yếu dễ nhớ, hài hòa và hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùnglặp. Để lập danh điểm hàng tồn dư, kế toán địa thế căn cứ vào ký hiệu tàikhoản cấp 1 và dựa vào việc phân loại theo Lever từ loại, nhóm haythứ, nguồn hàng cung ứng, kho nhập hàng. Ví dụ : TK 156 hàng hoáTK156. 1.01.1 Số danh điểm của mẫu sản phẩm 1 thuộc nhóm 01 loại hàngTK 156.1.01.1. A Số danh điểm của hàng 1 thuộc nhóm 01 laọi hàng 1 ở kho A. .. 2.3. Đánh giá hàng hoá. 2.3.1. Đánh giá hàng hoá * Nguyên tắc nhìn nhận : SV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt NghiệpMột trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán mua hàng lànguyên tắc giá gốc ( cost principle ) theo chuẩn mực 02 – hàng tồn dư, giá gốc chính là trị giá vốn thực tiễn của hàng hoá là hàng loạt những chi phímà doanh nghiệp đã bỏ ra để có những hàng hoán đó ở khu vực vàtrạng thái hiện tại – Giá gốc tại thời gian mua : Là trị giá mua thực tiễn phải thanh toánvới ngời bán – Giá gốc tại thời gian nhập kho : Chính là giá mua trong thực tiễn, chi phímua trong qúa trình thu mua đến khi hàng đã kiểm nhận nhập kho, thuề và những loaị thuế ( nếu có ) – Nếu hàng mua phải qua sơ chế để bán thì giá vốn trong thực tiễn còn baogồm cả ngân sách gia công chế biến * Giá gốc hàng hoá nhập khoTrị giá vốn thực tiễn của hàng hoá nhập đợc xác lập theo từngnguồn nhập – Nhập do mua ngoài : Theo chính sách hiện hành, trị giá vốn của hàng mua về nhập kho đ-ợc hạch toán theo giá mua và ngân sách mua ; Trị giá mua Giá mua Thuế Thuế Cáckhoảnvào của = mua trên + nhập + TTĐB + giảmtrừ ( nếu có ) hàng hoá hoá đơn khẩuChi phí ngân sách hao hụt trong định mứcmua = thu mua + phát sinh trong quá trìnhmua hàngSV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt NghiệpTrong đó giá mua ( tiền phải trả cho ngời bán ) nếu doanh nghiệp thuếGTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá không bao gồmthuế GTGTNếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì giámua bằng tổng giá thanh toánChi phí mua hàng hoá, gồm có : giá thành luân chuyển bốc dỡ, bảoquản, ngân sách bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, bến bãi rộng lớn, hao hụttrong định mức mua hàng. Thuế NK = giá NK ( giá CIF ) * thuế xuất thuế nhập khẩu của loạihàng hoá đóTrong trờng hợp ngoài việc phải nộp thuế nhập khẩu nh đã nêu ở trêndoanh nghiệp còn phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩuThuế GTGT = [ giá NK + thuế NK ] * Thuế xuất thuếGTGTở khâu nhập khẩu * Đánh giá hàng hoá xuất khoDo khi nhập kho hàng hoá giá vốn trong thực tiễn khi hàng hoá nhập khotheo hai tiêu thức là giá mua và ngân sách mua. khi đó trách nhiệm của kếtoán là phải theo dõi trị giá mua trong thực tiễn cho từng lần nhập. Cáckhoản ngân sách mua thực tiễn phát sinh trong quy trình nhập hàng nh : ngân sách luân chuyển bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi … đợc hạch toán riêngđến côi tháng đo lường và thống kê phân chia cho hàng hoá xuất kho tính trị giávốn trong thực tiễn của hàng hoá xuất kho. Do vậy để xác lập đợc trị giávốn của hàng hoá xuất kho thì phải thực thi những bớc sau : Bớc 1. vận dụng một trong những phơng pháp đích danh, phơng phápbình quân, phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập sauxuất trớc, tuỳ điều kiện kèm theo doanh nghiệp vận dụng để tính trị giá mua củahàng hoá xuất khoBớc 2 : Kế toán phân chia ngân sách mua cho số hàng đã xuất kho và sốhàng tồn dư cuối kỳ. SV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt NghiệpChi phí mua ngân sách mua ngân sách phát sinh trịgiá muađợc phân chia cần phân chia + trong kỳ củahàngcho hàng = * xuấttrongxuất kho trị giá mua trong kỳ + trị giá mua hàng tồnkỳBớc 3 : Sau đó kế toán xác lập trị giá vốn trong thực tiễn của hàng xuất khotheo công thức : Trị giá vốn thực tiễn trị giá mua thực tiễn ngân sách mua cầnphân bổcủa hàng xuất kho = của hàng xuất kho + cho hàng xuấttrong kỳViệc tính trị giá mua của hàng xuất kho đợc vận dụng theo những phơngpháp đích danh, phơng pháp trung bình, phơng pháp nhập trớc xuấttrớc, phơng pháp nhập sau xuất trớc còn tuỳ thuộc vào chính sách kế toánmà doanh nghiệp đang vận dụng : – Đối với việc vận dụng theo phơng pháp đích danh : Theo phơng phápnày khi xuất kho hàng hoá thì địa thế căn cứ vào số lợng xuất kho của lô nàovà đơn giá thực tiễn của lô đó để tính trị gia vốn trong thực tiễn của hàng hoáxuất kho + ĐKAD : Phơng pháp này tương thích với những doanh nghiệp mà giá trịhàng tồn dư lớn và mang đặc thù đơn chiếc hoàn toàn có thể theo dõi riêng vànhận diện đợc từng lô hàng + Ưu điểm :. Phù hợp với Doanh Nghiệp tổ chức triển khai kế toán vật tư thủ công bằng tay. Phơng pháp đơn thuần và dễ tính toánSV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt Nghiệp. Chi tiêu của hàng bán ra tương thích + Nhợc điểm : Không tương thích với những doanh nghiệp mà tình hìnhnhập xuất vật tư nhiều và có giá trị bé. – Đối với phơng pháp bình quân gia quyền : Trị giá vốn của hàng xuấtkho đợc tính địa thế căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất kho và đơn giá bìnhquân gia quyền theo công thức : Đơn giá Trị giá vốn trong thực tiễn của hàng + Trị giá vốn thực tiễn củahàngbình quân = tồn đầu kỳ tăng trong kỳSố lợng hàng hóa + Số lợng hàng tăngtồn đầu kỳ trong kỳTuy nhiên cách tính này khối lợng thống kê giám sát ít nhng chỉ tính đợc trịgiá mua trong thực tiễn của hàng hoá tại thời gian cuối kỳ nên không thểcung cấp thông tin kịp thời. Phơng pháp này chỉ vận dụng đợc với những doanh nghiệp ít nghiệp vụxuất hàng, thông tin kế toán không cần thờng xuyên, làm kế toánbằng phơng tiện thủ côngDo vậy để khắc phục ta có cách tính đơn giá trung bình liên hoàn : ph-ơng pháp này tính giá trung bình cho mỗi lần nhập bảo vệ cung cấpthông tin kịp thời. Trị giá vốn trong thực tiễn của Tri giá vốn thực tếĐơn giá trung bình hàng hoá trớc lần xuất thứ i + hàng hoá từlần i-1-iliên hoàn = Số lợng vật t tồn trớc Số lợng hàng hoálần xuất + nhập từ lần xuấti-1-iSV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt Nghiệp – Phơng pháp nhập trớc xuất trớc : phơng pháp này dựatrên giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuấtbằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồh kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giácủa những lần nhập ở đầu cuối. – ĐKAD : Phơng pháp này đợc vận dụng nhiều đặc biệt quan trọng là trongcác doanh nghiệp theo dõi đơn giá trong thực tiễn từng lần nhập – Phơng pháp nhập sau xuất trớc : phơng pháp này dựa trên giảđịnh hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn gíanhập. Trị giá hàng tồn dư cuối kỳ đợc tình theo đơn gía của nhữnglần nhập tiên phong. Hiện nay phơng pháp này ít đợc vận dụng vì tìnhhình Chi tiêu lúc bấy giờ luôn có sự dịch chuyển điều này làm ảnh hởng đếndoanh thu của doanh nghiệp – ĐKAD : Phơng pháp này chỉ tương thích với những doanh nghiệptheo dõi đơn giá từng lần nhập và tương thích trong điều kiện kèm theo có lạmphát3. Kế toán chi tiết cụ thể hàng hoá3. 1. Chứng từ sử dụngTrong hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại của doanh nghiệp những nghiệpvụ kinh tế tài chính phát sinh tương quan đến việc nhập xuất hàng hoá đều phảilập chứng từ vừa đủ, kịp thời, đúng chế đọ quy địnhTheo chính sách lao lý chứng từ kế toán phát hành theo quyết địnhsố QĐ1141 / TC / QĐ / CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ885 / 1998 / QĐ / BTC ngày 16/07/1998 của bộ trỏng bộ kinh tế tài chính, cáchứng từ kế toán vế hàng hoá gồm có : – PNK ( mẫu 01 – VT ) ; – PXK ( mẫu 02 – VT ) ; – PXK kiêm luân chuyển nội bộ ( mẫu 03 – VT ) ; – Biên bản kiểm kê vật t hàng hoá ( mẫu 08 – VT ) ; – Hoá đơn ( GTGT ) – MS01 GTKT – 2LN ; SV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt Nghiệp – Hoá đơn bán hàng mẫu02GTKT – 2LN ; – Hoá đơn cớc phí luân chuyển ; Đối với những chứng từ này phải kịp thời, rất đầy đủ theo đúng pháp luật vềmẫu biểu nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu tráchnhiệm về tính hài hòa và hợp lý hợp pháp của chứng từ về những nhiệm vụ kinh tếtài chính phát sinhNgoài những chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo pháp luật củanhà nớc, những doanh nghiệp tuỳ vào điều kiên hoạt động giải trí kinh doanhcủa đơn vị chức năng mà hoàn toàn có thể sử dụng thêm những chứng từ hớng dẫn để thuậntiện cho việc theo dõi và hạch toán nh : – Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu 04 – VT ) ; – Biên bản kiểm nghiểm ( mẫu 05 – VT ) ; – Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT ) ; 3.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết3. 2.1. phơng pháp ghi thẻ tuy nhiên songPhơng pháp này thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngàytình hình nhập, xuất, tồn dư của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số l-ợngKhi nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho phải kiểm tratính hài hòa và hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi triển khai ghi chép số thựcnhận, thực xuất vào chứng từ vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồnkho để ghi vào cột tồn trên kho. Định kỳ thủ kho gửi những chứng từnhập-xuất đã phân loại theo từng thứ hàng hoá cho phòng kế toánở phòng kế toán : Kế toán sử dụng số ( thẻ ) kế toán chi tiết cụ thể để ghichép tình hình nhập xuất kho cho từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉtiêu số lợng và giá trịCuối tháng kế toán lập bảng kê nhập – xuất – tồn sau đó đối chiếuvới thẻ kho, sổ kế toán tổng hợp … Trình tự ghi sổ nh sau : SV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt NghiệpGhi chú : Ghi hàng ngàyGhi cuối thángĐối chiếu hàng ngàyĐối chiếu cuối tháng3. 2.2. Phơng pháp ghi sổ so sánh luân chuyển : Phơng pháp này ta sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơngpháp ghi thẻ song song. SV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Phiếu xuấtThẻ khoSổ kế toán chi tiếtBảng kê Nhập – xuất – tồnSổ kế toán tổnghợpPhiếu nhập khoLuận Văn Tốt Nghiệpở phòng kế toán : Kế toán sử dụng Sổ so sánh luân chuyểnđể ghi chép từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ so sánh luân chuyển đ ợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuốitháng, mỗi thứ hàng hoá đợc ghi một dòng trên sổHàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiếnhành kiểm tra và triển khai xong chứng từ. Sau đó triển khai phân loạichứng từ theo từng thứ hàng hoáCuối tháng, tổng hợp số liệu từ những chứng từ ( hoặc bảng kê ) đểghi vào Sổ so sánh luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồncuối tháng. Trình tự ghi sổ đợc khái quát nh sau : Ghi chú : Ghi hàng ngàyGhi cuối thángĐối chiếu cuối thángSV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Phiếu xuấtThẻ khoPhiếu nhậpBảng kê nhậpBảng kê xuấtSổ đối chiếuluân chuyểnSổ kế toán tổnghợpLuận Văn Tốt NghiệpPhơng pháp này còn có sự trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉtiêu số lợng nên chỉ vận dụng với những doanh nghiệp có chủng loại hànghoá ít không có điều kiện kèm theo ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàngngày3. 2.2. Phơng pháp ghi sổ so sánh luân chuyển : Phơng pháp này ta sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơngpháp ghi thẻ song song. ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng Sổ so sánh luân chuyểnđể ghi chép từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ so sánh luân chuyển đ ợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuốitháng, mỗi thứ hàng hoá đợc ghi một dòng trên sổHàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiếnhành kiểm tra và triển khai xong chứng từ. Sau đó thực thi phân loạichứng từ theo từng thứ hàng hoáCuối tháng, tổng hợp số liệu từ những chứng từ ( hoặc bảng kê ) đểghi vào Sổ so sánh luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồncuối tháng. Trình tự ghi sổ đợc khái quát nh sau : Phơng pháp này còn có sự trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉtiêu số lợng nên chỉ vận dụng với những doanh nghiệp có chủng loại hànghoá ít không có điều kiện kèm theo ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàngngàyCuối tháng, địa thế căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xúât đểcộng tổng số tiền theo từng nhóm hàng hoá để ghi vào Bảng kênhập – xuất – tồn3. 2.4. Phơng pháp ghi sổ số d * Nội dungSV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt NghiệpThủ kho vẫn đợc sử dụng Thẻ kho để ghi chép d 2 phơng pháptrên. Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số d số tồn khocuối tháng của từng thứ vật t, hàng hoá cột số lợng. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đ ợc mở cho cả năm. Trên sổsố d vật t hàng hoá đợc sắp xếp thứ, nhóm, loại ; sau mỗi nhóm, loại, có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng. sổ số d đ ợc chuyểncho thủ kho để ghi chép. Phòng kế toán : kế toán định kỳ xuống cho kiểm tra việc ghi chép trênthẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác nhận vào phiếu nhận chứng từ. Ghi chúGhi hàng ngàyGhi cuối ngàyĐối chiếu hàng ngàySV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Thẻ khoPhiếu xuấtPhiếu giao nhậnChứng từBảng luỹ kế xuấtSổ số dưBảng kê nhậpxuất tồnSổ kế toán tổng hợpPhiếu nhậpkhoPhiếu giaonhận chứngtừBảng luỹkế nhậpLuận Văn Tốt Nghiệp4. Kế toán tổng hợp hàng hoá4. 1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. 4.1.1 Đặc điểm của phơng pháp KKTX : Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổchức ghi chép một cach thờng xuyên liên tục những nhiệm vụ nhập kho, xuất kho và tồn dư của hàng hoá trên những thông tin tài khoản kế toán hàng tồnkhoViệc xác lập giá vốn thực tiễn của hàng hoá xuất kho đợc căn cứtrực tiếp vào chứng từ xuất kho và tính theo những phơng pháp nh đãtrình bày ở mục 2.3 chơng ITrị giá vốn thực tiễn của hàng hoá tồn dư trên thông tin tài khoản, sổ kếtoán đợc xác lập ở bất kể thời gian nào trong kỳ kế toán. * Tài khoản kế toán sử dụng – TK 151 : Hàng mua đang đi đờngTài khoản này phản náh trị giá vốn trong thực tiễn của hàng háo màdoanh nghiệp đã mua nhng cha nhập về kho doanh nghiệp và tìnhhình hàng đang đi trên đờng đã nhập về khoKết cấu TK 151 – Hàng mua đang đi đờng – Bên Nợ ghi : Trị giá vật t hàng hoá đang đi đờng – Bên Có ghi : Trị giá hàng hoá đang đi đờng tháng trớc, tháng này đã đa về nhập kho – Số d Nợ : Phản ánh trị giá hàng hoá đang đi đờng cuối kỳ * TK156 – Hàng hoá : Kết cấu cơ bản của thông tin tài khoản này nh sau : – Bên Nợ ghi : + TRị giá vốn hàng hoá nhập trong kỳ + Số tiền kiểm soát và điều chỉnh tăng giá hàng hoá khi nhìn nhận lại ; + Trị giá hàng hoá thừa khi phát hiện kiểm kêSV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt NghiệpBên Có ghi : + Tri giá vốn trong thực tiễn hàng xuất trong kỳ ; + Số tiền giảm giá chiết khấu thơng mại hàng mua ; + Số tiền kiểm soát và điều chỉnh giảm giá hàng hoá khi nhìn nhận lại ; + Trị giá hàng hoá thiếu khi phát hiện kiểm kê. TK 156 – hàng hoá, gồm có 2 thông tin tài khoản cấp 2 : TK 1561 – Trị giá mua hàng hoá ; TK 1562 – giá thành thu mua. TK157 : Hàng gửi đi bán – Phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi bán chokhách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha kịp thanh toánTK632 – Giá vốn hàng bán – Phản ánh trị gía vốn của hàng hoáNgoài những thông tin tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm hàng hoá cònsử dụng nhiều thông tin tài khoản tương quan khác : TK111, TK112. TK133. TK331. TK333, TK611 … 4.1.2. Trình tự kế toán nhập hàng hoá. Quá trình mua hàng ở DNTM hoàn tất khi hàng mua đã kiểm nhậnnhập kho hoặc chuyển bán thẳng và tiền mua hàng đã thanh toánhoặc gật đầu giao dịch thanh toán. Quá trình mua hàng của doanh nghiệpthơng mại hoàn toàn có thể phát sinh những trờng hợp sau : – TH1 : Hàng và hoá đơn cùng về trong tháng : Quá trình muahàng hoàn tất trong tháng. Công ty đã nhận đợc hoá đơn và chứng từthanh toán của bên bán, doanh nghiệp đã trả tiền hoặc gật đầu trảtiền, nhng cuối tháng hàng vẫn cha về hoặc đã về nhng cha kiểm nhậnnhập kho. Trong trờng hợp này sẽ phát sinh hàng mua đang đi trênđờng hoặc hàng đợi kiểm nhận cuối tháng. Khi đó tạm thời kế toáncha ghi sổ, lu hoá đơn vào một bộ hồ sơ riêng : Hồ sơ đang đi đờng + Nếu trong kỳ phòng kế toán nhận đợc PNK và những chứng từ liênquan thì phối hợp PNK và hoá đơn để ghi nh sau :. Nếu thuế Hóa Đơn đỏ VAT đầu vào đợc khấu trừ : SV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt NghiệpNợ TK 156 ( GVTTNK ) Nợ TK 133 ( 1331 ) Có TK 111, 112,331 + Đến cuối kỳ cha nhận đợc PNK phản ánh lô hàng đang đi đờng : Nợ TK 151 – Trị giá mua theo hoá đơnNợ TK 133C ó TK111, 112,331 : Tổng số tiền giao dịch thanh toán + Sang kỳ sau khi nhận đợc PNK, chứng từ khác ghi : Nợ TK156Có TK 151C ó TK 111,112,331 giá thành mua phát sinh – TH2 : Trong tháng nhận đợc hàng do bên bán chuyển đến theohợp đồng nhng cha nhận đợc hoá đơn. + Tạm thời lu PNK và cha ghi sổ ( hàng về ch có hoá đơn ) + Trong kỳ nhận đợc hoá đơn tích hợp PNK và hoá đơn để ghi nhTH1 + Cuối kỳ vẫn cha nhận đợc hoá đơn, kế toán sẽ ghi sổ hàng hoámua về theo giá tạm tínhNợ TK156Có TK 111,112,331 + Sang kỳ sau nhận đợc hoá đơn xác lập đợc giá vốn thực tiễn tiếnhành giải quyết và xử lý theo 2 phơng án. Phơng án 1 : Xoá bút toán đã ghi bằng cách ghi só âm hoặc ghibút đỏNợ TK 156SV : Vũ Thị Trang K39 – 21.08 Luận Văn Tốt NghiệpCó TK 111,112,331 Ghi bút toán bổ sungNợ TK 156N ợ TK133 ( 1 ) Có TK 111,112,331. Phơng án 2 : Điều chỉnh chênh lệch : Điều chỉnh cho thuế Hóa Đơn đỏ VAT đợc khấu trừNợ TK 133 ( 1 ) Thuế theo hoá đơnCó TK111, 112.331 Điều chỉnh giá vốn thực tiễn nhập khoNếu GVTTNK > Giá tạm tính đã ghiNợ TK 156C ó TK 111,112,331 Nếu GVTTNK < Giá tạm tính đã ghiNợ TK156Có TK111, 112,331 ( Ghi số âm phần chênhlệch4. 1.3. Phơng pháp kế toán xuất hàng hoá. Đối với DNTM việc xuất hàng hoá cũng chính là bán hàng, dovậy trong những doanh nghiệp thơng mại tiêu thụ hàng hoá hoàn toàn có thể đợcthực hiện theo những phơng thức nh sau : Xuất bán theo phơng thức bán sỉ ; Xuất bán theo phơng thức kinh doanh bán lẻ ; Xuất bán theo phơng thức bán hàng đại lý. Trình tự hạch toán hàng hoá nhập, xuất tồn hàng hoá đợc thểhiện qua sơ đồ sau : ( Theo phơng pháp KKTX ) SV : Vũ Thị Trang K39 - 21.08 LuËn V ¨ n Tèt NghiÖpSV : Vò ThÞ Trang K39 - 21.08 Luận Văn Tốt NghiệpTK111, 112,141,331 ... TK133Tổng giá thuếGTGTThanh toán đợckhấu trừTK 333N hậpkho domua ngoàiThuế nhậpkhẩuTK632, 157X uất bán trực tiếp gửi bánTK151Nhập kho hàng đang điđờng kỳ trớcTK15Xuất tự chế, mua ngoàiGia công chế biếnTK411Nhận vốn gópliên doanh cổ phầnTK 128,222 Xuất vốn liên doanhTK 154N hập do tự chế, muangoài Gia công chế biếnTK 136,138 Xuất cho vay tạm thờiSV : Vũ Thị Trang K39 - 21.08 LuËn V ¨ n Tèt NghiÖpTK 128, 222N hËp do nhËn l¹i vèngãpVèn gãp liªn doa ` nhSV : Vò ThÞ Trang K39 - 21.08 Luận Văn Tốt Nghiệp * Kế toán tổng hợp nhập - xuất hàng hoá theo phơng pháp KKĐKSV : Vũ Thị Trang K39 - 21.08 Luận Văn Tốt NghiệpTK 151,152,153,156 K / c Tồn đầukỳTK611K / c Tồn cuốikỳTK156TK111, 112,331 Tổng giá ThuếGTGTTT NhậpkhoCác khoản đợcgiảm trừTK111, 112,331 TK333Thuế nhậpkhẩuXuất bánTK632TK411Nhận góp vốn liêndoanhGóp cổ phầnXuất góp vốnliên doanhTK128, 222SV : Vũ Thị Trang K39 - 21.08

Source: https://vh2.com.vn
Category : Vận Chuyển