Nguồn gốc và bản chất của tiền thể hiện ở quá trình phát triển của hình thái giá trị trao đổi, hay nói cách khác, các hình thái biểu hiện...
Bài 11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
I. VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG
– Là phương pháp vận chuyển các chất qua màng sinh chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp mà không tiêu tốn nguồn năng lượng .- Sự vận chuyển thụ động tuân theo chính sách : khuếch tán ( theo sự chênh lệch gradient nồng độ )
+ Sự vận chuyển chất tan gọi là sự khuếch tán.
Bạn đang đọc: Bài 11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
+ Sự vận chuyển nước gọi là sự thẩm thấu .
– Điều kiện: Có sự chênh lệch nồng độ giữa 2 bên màng tế bào và đặc tính lí, hóa của các phân tử.
– Phương thức vận chuyển :+ Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit : các chất không phân cực, có kích cỡ nhỏ như : CO2, O2, …+ Khuếch tan qua kênh prôtêin xuyên màng : các chất phân cực, có kích cỡ lớn như : glucôzơ, …+ H2O được thẩm thấu nhờ kênh prôtêin đặc biệt quan trọng là aquaporin .- Dựa vào nồng độ chất tan trong môi trường tự nhiên Chia thiên nhiên và môi trường thành 3 loại :+ Môi trường ưu trương : [ chất tan ] ngoài tế bào > [ chất tan ] trong tế bào+ Môi trường nhược trương : [ chất tan ] ngoài tế bào < [ chất tan ] trong tế bào+ Môi trường đẳng trương : [ chất tan ] ngoài tế bào = [ chất tan ] trong tế bào
II. VẬN CHUYỂN CHỦ ĐỘNG
– Là phương pháp vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao ( đi ngược gradient nồng độ ) và tiêu tốn nguồn năng lượng .- Vận chuyển dữ thế chủ động cần có các loại ‘ máy bơm ’ đặc chủng cho từng loại chất cần vận chuyển. Tế bào hấp thụ nhiều thành phần ngược chiều gradient nồng độ như : đường, axit amin, 1 số ít ion như Na +, K +, Ca2 +, Cl -, HPO42 – để bổ trợ cho kho dự trữ nội bào. Tế bào cũng hoàn toàn có thể vô hiệu một số ít thành phần không thiết yếu ngược chiều gradient nồng độ .
– Vận chuyển chủ động tham gia vào nhiều hoạt động chuyển hóa như hấp thụ và tiêu hóa thức ăn, bài tiết và dẫn truyền xung thần kinh.
– Ví dụ :
+ Ở một loài tảo biển, nồng độ iôt trong tế bào tảo cao gấp 100 lần nồng độ iôt trong nước biển, nhưng iot vẫn được vận chuyển từ nước biển qua màng sinh chất vào trong tế bào tảo .+ Tại ống thận, nồng độ glucôzơ trong nước tiểu thấp hơn trong máu nhưng glucôzơ trong nước tiểu vẫn được tịch thu về máu .
III. NHẬP BÀO VÀ XUẤT BÀO
Đối với các phân tử lớn không lọt qua các lỗ màng được thì tế bào sử dụng hình thức xuất nhập bào để vận chuyển chúng ra hoặc vào tế bào. Trong quy trình này dòi hỏi phải có sự biến hóa cảu màng sinh chất và tiêu tốn nguồn năng lượng .
– Nhập bào:
+ Các thành phần rắn hay lỏng khi tiếp xúc với màng thì màng sẽ đổi khác kiểu lõm vào, phủ bọc lấy ‘ đối tượng người dùng ” sau đó “ nuốt hẳn đối tượng người tiêu dùng ” vào trong .+ Các kiểu nhập bào : với các thành phần rắn ( ví dụ vi trùng ) thì gọi là sự thực bào, so với các thành phần lỏng ( ví dụ giọt thức ăn ) thì gọi là sự ẩm bào .+ Các thành phần được bảo phủ trong màng sau đó sẽ được tiêu hóa trong lizôxôm .- Xuất bào :+ Xuất bào là sự vận chuyển các chất ra khỏi tế bào cách ngược lại với nhập bào .
Source: https://vh2.com.vn
Category: Vận Chuyển