997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà đất chi tiết hiện nay – CafeLand.Vn
Hợp đồng ủy quyền là gì ?
Theo Điều 562, Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Tùy theo thỏa thuận mà phạm vi ủy quyền có thể bao gồm: cho thuê, tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất…
Như vậy bản chất của hợp đồng ủy quyền bán nhà đất là thông qua người khác để thực hiện công việc thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn, ít chi phí hơn hoặc thậm chí là vì hoàn cảnh đặc biệt như chủ sở hữu là nhiều người, ở xa, đi làm ăn ở xa,… và với điều kiện uy tín, nhận thức, điều kiện của người nhận thực hiện công việc ủy quyền.
Bên ủy quyền có quyền nhu yếu bên được ủy quyền thực thi đúng khoanh vùng phạm vi ủy quyền và có nghĩa vụ và trách nhiệm phân phối thông tin, những sách vở tương quan đến việc thực thi việc làm của bên ủy quyền. Bên được ủy quyền phải thực thi đúng quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm được ủy quyền trong quan hệ với người thứ ba.
Mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà đất
Download mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà đất rất đầy đủ tại đây
Lưu ý khi lập hợp đồng ủy quyền bán nhà đất
Khi lập hợp đồng ủy quyền để chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất, bạn cần quan tâm những yếu tố sau :
– Tên hợp đồng: Ghi rõ hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu chỉ có đất; ghi rõ hợp đồng ủy quyền bán nhà ở nếu chỉ có nhà ở;
– Thông tin người ủy quyền: Ngoài Giấy chứng nhận thì để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng thì bên ủy quyền phải cung cấp cho bên được ủy quyền giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD), sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn (nếu kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu chưa kết hôn.
Người ủy quyền nên ủy quyền cho người mình tin cậy và xác lập rõ thông tin của người nhận ủy quyền
– Nội dung hợp đồng ủy quyền: + Nêu rõ nội dung và phạm vi mà người được ủy quyền được phép thực hiện;
+ Thời hạn hợp đồng ủy quyền bán nhà đất do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 1 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
+ Ghi rõ có thù lao hay không khi thực thi ủy quyền. + Đơn phương chấm hết ủy quyền : Căn cứ Điều 569 Bộ luật Dân sự năm ngoái, việc đơn phương chấm hết triển khai hợp đồng ủy quyền được thực thi như sau : + Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm hết triển khai hợp đồng bất kể khi nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với việc làm mà bên được ủy quyền đã triển khai và bồi thường thiệt hại ; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền hoàn toàn có thể chấm hết thực thi hợp đồng bất kể khi nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời hạn hài hòa và hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm hết triển khai hợp đồng ; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực hiện hành, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải ghi nhận về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm hết. + Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm hết triển khai hợp đồng bất kỳ khi nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời hạn hài hòa và hợp lý ; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm hết triển khai hợp đồng bất kể khi nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Hợp đồng ủy quyền bán nhà đất có phải công chứng?
Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Công chứng 2014 không có quy định hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, hợp đồng ủy quyền bán nhà đất phải được lập thành văn bản và nên có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền để tránh những rủi ro, tranh chấp có thể xảy ra.
Ai phải nộp thuế khi ủy quyền bán nhà đất?
Theo lao lý tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 111 / 2013 / TT-BTC, trường hợp ủy quyền quản trị mà cá thể được ủy quyền có quyền chuyển nhượng ủy quyền hoặc có những quyền như so với cá thể chiếm hữu theo pháp luật của pháp lý thì người nộp thuế là cá thể ủy quyền .
Như vậy, người có nghĩa vụ nộp thuế khi ủy quyền chuyển nhượng nhà đất là người ủy quyền (người có nhà đất). Tuy nhiên, nếu các bên thỏa thuận người nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thì thực hiện theo thỏa thuận.
Mức thuế TNCN phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng – Nếu hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền thấp hơn giá do Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh lao lý thì giá chuyển nhượng ủy quyền đất là giá do Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh pháp luật tại thời gian chuyển nhượng ủy quyền. – Trường hợp chuyển nhượng ủy quyền nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà được xác lập địa thế căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh pháp luật .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp