Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Kiểm kê tài sản được Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tổ chức trong trường hợp nào?

Đăng ngày 30 April, 2023 bởi admin

Tôi có thắc mắc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải tổ chức kiểm kê tài sản trong trường hợp nào? Kết quả kiểm kê tài sản thiếu so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm xử lý như thế nào? Trên đây là một vài thắc mắc của anh Thanh Bảo tại Quảng Ninh.

Kiểm kê tài sản được Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tổ chức trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 36/2021 / TT-BTC lao lý như sau :

Kiểm kê và xử lý kết quả kiểm kê tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

1. Doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê thực tế để xác định số lượng các loại tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp; số lượng cổ phiếu thuộc sở hữu của doanh nghiệp; đối chiếu các khoản công nợ phải trả, phải thu trong các trường hợp sau:

a) Thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm;

b) Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu;

c) Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa; hoặc vì các nguyên nhân khác gây ra biến động tài sản của doanh nghiệp;

d) Các trường hợp khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Theo đó, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ phải tổ chức triển khai kiểm kê thực tiễn để xác lập số lượng những loại tài sản thời gian ngắn, tài sản dài hạn thuộc quyền quản trị, sử dụng của doanh nghiệp ; số lượng CP thuộc chiếm hữu của doanh nghiệp ; so sánh những khoản nợ công phải trả, phải thu trong những trường hợp sau :- Thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính năm ;

– Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu;

– Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa ; hoặc vì những nguyên do khác gây ra dịch chuyển tài sản của doanh nghiệp ;- Các trường hợp khác theo pháp luật của cấp có thẩm quyền .

Kiểm kê

Kết quả kiểm kê thiếu tài sản so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Kết quả kiểm kê tài sản thiếu so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm xử lý như thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 36/2021 / TT-BTC lao lý như sau :

Kiểm kê và xử lý kết quả kiểm kê tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

2. Xử lý kết quả kiểm kê:

a) Xử lý kết quả kiểm kê tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm:

– Trường hợp kết quả kiểm kê thiếu tài sản so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán nếu do nguyên nhân chủ quan của tập thể, cá nhân có liên quan gây ra thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Giá trị tài sản bị thiếu sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của tập thể, cá nhân (nếu có) hoặc giá trị tài sản thiếu do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

– Trường hợp kết quả kiểm kê thừa tài sản so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán, doanh nghiệp phải xác định rõ nguyên nhân thừa tài sản, đối với tài sản thừa không phải trả lại được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp; đối với tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân thì hạch toán vào phải trả, phải nộp khác; trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì căn cứ vào quyết định xử lý để hạch toán cho phù hợp.

b) Việc xử lý kết quả kiểm kê theo quy định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng trường hợp kiểm kê cụ thể.

Theo đó, trường hợp tác dụng kiểm kê thiếu tài sản so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán nếu do nguyên do chủ quan của tập thể, cá thể có tương quan gây ra thì tập thể, cá thể gây ra phải bồi thường .

Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Giá trị tài sản bị thiếu sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của tập thể, cá thể ( nếu có ) hoặc giá trị tài sản thiếu do nguyên do khách quan, doanh nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh thương mại .

Ai có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất khi kiểm kê tài sản của doanh nghiệp?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư 36/2021 / TT-BTC lao lý như sau :

Kiểm kê và xử lý kết quả kiểm kê tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

2. Xử lý kết quả kiểm kê:

c) Doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, công nợ, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản, công nợ không được xử lý thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc, Giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất tài sản của doanh nghiệp.

Như vậy, doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm giải quyết và xử lý kịp thời những khoản tổn thất tài sản, nợ công, trường hợp để những khoản tổn thất tài sản, nợ công không được giải quyết và xử lý thì Hội đồng thành viên hoặc quản trị công ty ( so với doanh nghiệp không có Hội đồng thành viên ), Tổng giám đốc, Giám đốc chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước cơ quan đại diện thay mặt chủ sở hữu như trường hợp báo cáo giải trình không trung thực tình hình kinh tế tài chính doanh nghiệp và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về vi phạm gây tổn thất tài sản của doanh nghiệp .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp