Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Hợp đồng điện tử là gì? Tổng hợp 03 điểm khác nhau giữa hợp đồng điện tử với hợp đồng truyền thống?

Đăng ngày 03 May, 2023 bởi admin

Hợp đồng điện tử là gì? Hợp đồng điện tử với hợp đồng truyền thống có những điểm khác nhau như thế nào? Câu hỏi của chị Hoa đến từ Đồng Nai.

Hợp đồng điện tử là gì?

Căn cứ theo lao lý tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005, pháp luật khái niệm hợp đồng điện tử như sau :

Hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.

Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được tàng trữ bằng phương tiện đi lại điện tử .Trong đó, phương tiện đi lại điện tử là phương tiện đi lại hoạt động giải trí dựa trên công nghệ tiên tiến điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tiên tiến tương tự như .

Giao kết hợp đồng điện tử là sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. Lúc này, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng hợp đồng truyền thống.

Hợp đồng điện tử là gì? Tổng hợp 03 điểm khác nhau giữa hợp đồng điện tử với hợp đồng truyền thống?

Hợp đồng điện tử là gì ? Tổng hợp 03 điểm khác nhau giữa hợp đồng điện tử với hợp đồng truyền thống cuội nguồn ?

Tổng hợp 03 điểm khác nhau giữa hợp đồng điện tử với hợp đồng truyền thống?

* Về căn cứ pháp lý:

– Hợp đồng điện tử : Luật Giao dịch điện tử 2005, Bộ luật Dân sự 2005 .- Hợp đồng truyền thống cuội nguồn : Bộ luật Dân sự năm ngoái .

* Về phương thức giao dịch:

– Hợp đồng điện tử :+ Giao dịch bằng phương tiện đi lại điện tử hay còn được gọi là thanh toán giao dịch bằng văn bản điện tử .+ Được ký bằng chữ ký điện tử

– Hợp đồng truyền thống:

+ Bằng văn bản+ Bằng lời nói+ Bằng hành động+ Các hình thức khác do hai bên thỏa thuận hợp tác

* Về nội dung của hợp đồng:

– Hợp đồng điện tử : Ngoài những nội dung như Hợp đồng truyền thống lịch sử, những bên giao kết hợp đồng điện tử hoàn toàn có thể thỏa thuận hợp tác về :+ Yêu cầu kỹ thuật+ Chứng thực chữ ký điện tử+ Các điều kiện kèm theo bảo vệ tính toàn vẹn, bảo mật thông tin- Hợp đồng truyền thống lịch sử :+ Đối tượng của hợp đồng+ Số lượng, chất lượng ;+ Giá, phương pháp giao dịch thanh toán ;+ Thời hạn, khu vực, phương pháp thực thi hợp đồng ;+ Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên ;+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng ;+ Phương thức xử lý tranh chấpNhư vậy, giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống lịch sử sẽ có sự khác nhau cơ bản về cơ sở pháp lý kiểm soát và điều chỉnh, về phương pháp thanh toán giao dịch của hợp đồng và nội dung thực thi hợp đồng .Theo đó, điểm độc lạ thuận tiện nhận thấy nhất giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống lịch sử là hợp đồng điện tử được thanh toán giao dịch bằng phương tiện đi lại điện tử và sử dụng chữ ký điện tử. Điều này độc lạ trọn vẹn với hợp đồng truyền thống lịch sử khi giao kết bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi .

Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử như sau:

Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử

1. Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng.

2. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về hợp đồng.

3. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.

Như vậy, việc giao kết hợp đồng điện tử dựa trên sự thỏa thuận hợp tác của những bên. Các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận hợp tác với nhau về việc sử dụng phương tiện đi lại điện tử trong giao kết và thực thi hợp đồng .

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như thế nào?

Căn cứ theo pháp luật tại Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2005 như sau :

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử

1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;

b) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và chữ ký điện tử đó có chứng thực.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức.

Như vậy, khi chữ ký điện tử phân phối những nhu yếu về chiêu thức tạo chữ ký điện tử theo pháp luật trên thì được xem là có giá trị pháp lý như chữ ký thường thì .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp