Nguồn gốc và bản chất của tiền thể hiện ở quá trình phát triển của hình thái giá trị trao đổi, hay nói cách khác, các hình thái biểu hiện...
Bài giảng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu – Tài liệu text
Bài giảng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 59 trang )
BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU
Biên soạn: Nguyễn Văn Hội
CHƯƠNG I:
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM
Đối
Phó
Với
Rủi Ro
(Quản
Trị
Rủi Ro)
NÉ TRÁNH RỦI RO
GIỮLẠI RỦI RO
NGĂN CHẶN RỦI RO
CHUYỂN GIAO RỦI RO→ BẢO HiỂM
1. Khái niệm chung về bảo hiểm:
Bảo hiểm là hình thức xây dựng quỹ chung từ sự
đóng góp của nhiều người để bù đắp cho những thiệt
hại, tổn thất của một hoặc một số người tham gia
bảo hiểm chẳng may gặp nạn.
Là sự phân chia tổn thất của một hoặc một số
người ra cho tất cả những người tham gia bảo hiểm
cùng gánh chịu.
Là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của
số ít.
Là sự cộng đồng hoá các rủi ro.
Bảo hiểm là sự cam kết bồi thường của người bảo
hiểm đối với người được bảo hiểm về những thiệt
hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro đã
thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo
hiểm đã mua bảo hiểm cho những đối tượng đó và
nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Các thuật ngữ liên quan
Người bảo hiểm (The Insurer/Underwriter): cam kết bồi
thường cho người được bảo hiểm những tổn thất của đối
tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thuận gây ra.
Được hưởng phí bảo hiểm.
Người được bảo hiểm (The Insured): có sở hữu về đối
tượng bảo hiểm, có tên trên hợp đồng bảo hiểm, được bồi
thường khi có tổn thất xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm.
Đối tượng bảo hiểm (The Subject – matter insured): con
người, tài sản, trách nhiệm đối với người thứ ba.
2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA BẢO
HIỂM
3. Ý nghĩa và tác dụng của bảo hiểm
– Khắc phục hậu quả của rủi ro, bù đắp các tổn thất,
mất mát cho các cá nhân, doanh nghiệp để đảm
bảo cuộc sống xã hội và nền kinh tế ổn định.
– Tạo nguồn vốn lớn từ phí bảo hiểm để đầu tư vào
nền kinh tế.
– Bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
– Tăng cường các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn
thất, tạo tâm lý yên tâm trong đời sống và sản xuất
kinh doanh.
4. Phân loại bảo hiểm
CHƯƠNG II:
RỦI RO VÀ TỔN THẤT
TRONG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
1. Rủi ro (Risks):
1.1. Khái niệm rủi ro:
Rủi ro là những sự cố ngẫu nhiên, bất ngờ,
những tai nạn, đe doạ nguy hiểm có thể gây ra tổn
thất cho đối tượng bảo hiểm.
Rủi ro là nguyên nhân gây ra tổn thất.
Rủi ro
Đề cập 2 vấn đề
Sự không chắc chắn – yếu tố
bất trắc
Một khả năng xấu – một biến
cố không mong đợi
1.2. Phân loại rủi ro
Phân loại theo nguyên nhân gây ra rủi ro:
Do thiên tai (Act of God): động đất, núi lửa,
sóng thần, …
Tai hoạ của biển (Rủi ro chính): mắc cạn, đắm,
đâm va, cháy, nổ
Các tai nạn bất ngờ khác (rủi ro phụ/ rủi ro đặc
biệt)
Do các hiện tượng chính trị, xã hội: chiến tranh,
đình công
Do bản chất của hàng hoá, tính chất đặc biệt
của đối tượng bảo hiểm
Nhóm rủi ro chính: thường
xảy ra nhất trong các chuyến
hành trình, được bảo hiểm
trong tất cả các điều kiện bảo
hiểm A, B, C:
Mắc cạn (Grounded)
Đắm (Sunk)
Cháy, nổ (Fire, Explosion)
Đâm va (Collision)
Nhóm rủi ro thông thường/ rủi ro phụ
(Extraneous risks)
Tàu mất tích
Ném hàng xuống biển (Jettision)
Hàng bị nước biển cuốn khỏi tàu (washing overboard)
Cướp biển (Piracy)
Mất cắp, mất trộm (theft, pilferage)
Không giao hàng (Non-delivery)/ Giao thiếu hàng (shortage)
Hàng bị nóng ẩm
Bể, vỡ, cong bẹp/Rò chảy và thiếu hụt
Tổn thất do dùng móc/Tổn thất do tiếp xúc với hàng khác
Tổn thất do chuột và sâu bọ
Tổn thất do nhiễm bẩn, lây bẩn/Tổn thất do nấm mốc
Phân loại theo khía cạnh bảo hiểm
Rủi ro thông thường được BH
các rủi ro được BH một cách bình thường theo các
điều kiện BH gốc ICC (A), (B), (C).
Rủi ro phải BH riêng
muốn được BH phải thoả thuận thêm (rủi ro chiến
tranh; rủi ro đình công).
Rủi ro không được BH (Rủi ro loại trừ BH)
không được người BH nhận BH/ bồi thường trong
mọi trường hợp.
Các rủi ro không được BH (Excluded risks)
Hao hụt, hao mòn tự nhiên ở đối tượng BH.
Hư hỏng, chi phí trực tiếp gây ra bởi bản chất của hàng hoá.
Hư hỏng, mất mát do bao bì đóng gói không đầy đủ, không
đảm bảo, không thích hợp.
Thiệt hại cố ý, phá hoại cố ý đối tượng BH do hành động sai
trái của người được BH.
Mất mát, hư hỏng hay chi phí mà nguyên nhân trực tiếp là
chậm trễ.
Mất mát, hư hỏng, chi phí phát sinh từ tình trạng thiếu thốn
tài chính của chủ tàu.
Mất mát, thiệt hại của hàng hoá do tàu không đủ khả năng
đi biển, không thích hợp cho vận chuyển an toàn hàng hoá
2. Tổn thất (Loss/damage/average)
TỔN THẤT
Là những thiệt hại, hư hỏng, mất mát của đối tượng bảo
hiểm do các rủi ro gây ra.
Tổn thất là hậu quả của các rủi ro.
Phân loại tổn thất
Căn cứ mức độ, quy mô
Căn cứ quyền lợi các
bên/ tính chất
Tổn thất bộ phận
Tổn thất chung
Tổn thất toàn bộ
Tổn thất riêng
Các quyền lợi trong hành trình phải
tham gia đóng góp quỹ TTC dựa trên
bảng phân bổ TTC do lý toán sư của
chủ tàu lập nên.
Các nguyên tắc xác định Tổn thất chung theo quy
tắc York-Antwerp 1974, sửa đổi 1994:
TTC do hành động tự giác, hữu ý của thuyền
trưởng, thuỷ thủ trên tàu nhằm mục đích vì an toàn
chung của hành trình.
TTC phải là do hành động hợp lý và thích đáng với
tình hình cụ thể xảy ra trên biển.
Mục đích của hành động TTC phải vì an toàn
chung, không đơn thuần vì an toàn cho một phần tài
sản nào.
Hành động TTC phải nhằm tránh những nguy hiểm
thực tế và nghiêm trọng.
TTC phải là những chi phí và hy sinh đặc biệt, trực
tiếp do hậu quả của hành động TTC.
General average
Particular average
Do hành động cố ý
của con người vì an
toàn chung của hành
trình trên biển.
Do những rủi ro
ngẫu nhiên, bất ngờ
gây ra.
Các bên phải đóng
góp vào quỹ tổn thất
chung.
Chủ hàng nào bị
tổn thất, chủ hàng
đó tự gánh chịu.
Được
BH
bồi
thường dù mua BH
theo điều kiện nào.
Được
BH
bồi
thường hay không
tuỳ thuộc vào rủi ro
có thuộc phạm vi
BH hay không.
CHƯƠNG III:
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HÓA
VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Là sự phân loại tổn thất của một hoặc một sốngười ra cho toàn bộ những người tham gia bảo hiểmcùng gánh chịu. Là sự góp phần của số đông vào sự xấu số củasố ít. Là sự cộng đồng hoá những rủi ro đáng tiếc. Bảo hiểm là sự cam kết bồi thường của người bảohiểm so với người được bảo hiểm về những thiệthại, mất mát của đối tượng người tiêu dùng bảo hiểm do những rủi ro đáng tiếc đãthoả thuận gây ra, với điều kiện kèm theo người được bảohiểm đã mua bảo hiểm cho những đối tượng người dùng đó vànộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Các thuật ngữ tương quan Người bảo hiểm ( The Insurer / Underwriter ) : cam kết bồithường cho người được bảo hiểm những tổn thất của đốitượng bảo hiểm do những rủi ro đáng tiếc đã thoả thuận gây ra. Được hưởng phí bảo hiểm. Người được bảo hiểm ( The Insured ) : có chiếm hữu về đốitượng bảo hiểm, có tên trên hợp đồng bảo hiểm, được bồithường khi có tổn thất xảy ra so với đối tượng người dùng bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm ( The Subject – matter insured ) : conngười, gia tài, nghĩa vụ và trách nhiệm so với người thứ ba. 2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA BẢOHIỂM3. Ý nghĩa và công dụng của bảo hiểm – Khắc phục hậu quả của rủi ro đáng tiếc, bù đắp những tổn thất, mất mát cho những cá thể, doanh nghiệp để đảmbảo đời sống xã hội và nền kinh tế tài chính không thay đổi. – Tạo nguồn vốn lớn từ phí bảo hiểm để góp vốn đầu tư vàonền kinh tế tài chính. – Bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước. – Tăng cường những giải pháp đề phòng và hạn chế tổnthất, tạo tâm ý yên tâm trong đời sống và sản xuấtkinh doanh. 4. Phân loại bảo hiểmCHƯƠNG II : RỦI RO VÀ TỔN THẤTTRONG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ1. Rủi ro ( Risks ) : 1.1. Khái niệm rủi ro đáng tiếc : Rủi ro là những sự cố ngẫu nhiên, giật mình, những tai nạn thương tâm, đe doạ nguy khốn hoàn toàn có thể gây ra tổnthất cho đối tượng người tiêu dùng bảo hiểm. Rủi ro là nguyên do gây ra tổn thất. Rủi roĐề cập 2 vấn đềSự không chắc như đinh – yếu tốbất trắcMột năng lực xấu – một biếncố không mong đợi1. 2. Phân loại rủi ro đáng tiếc Phân loại theo nguyên do gây ra rủi ro đáng tiếc : Do thiên tai ( Act of God ) : động đất, núi lửa, sóng thần, … Tai hoạ của biển ( Rủi ro chính ) : mắc cạn, đắm, đâm va, cháy, nổ Các tai nạn thương tâm giật mình khác ( rủi ro đáng tiếc phụ / rủi ro đáng tiếc đặcbiệt ) Do những hiện tượng kỳ lạ chính trị, xã hội : cuộc chiến tranh, đình công Do thực chất của hàng hoá, đặc thù đặc biệtcủa đối tượng người dùng bảo hiểm Nhóm rủi ro đáng tiếc chính : thườngxảy ra nhất trong những chuyếnhành trình, được bảo hiểmtrong toàn bộ những điều kiện kèm theo bảohiểm A, B, C : Mắc cạn ( Grounded ) Đắm ( Sunk ) Cháy, nổ ( Fire, Explosion ) Đâm va ( Collision ) Nhóm rủi ro đáng tiếc thường thì / rủi ro đáng tiếc phụ ( Extraneous risks ) Tàu mất tích Ném hàng xuống biển ( Jettision ) Hàng bị nước biển cuốn khỏi tàu ( washing overboard ) Cướp biển ( Piracy ) Mất cắp, mất trộm ( theft, pilferage ) Không giao hàng ( Non-delivery ) / Giao thiếu hàng ( shortage ) Hàng bị nóng ẩm Bể, vỡ, cong bẹp / Rò chảy và thiếu vắng Tổn thất do dùng móc / Tổn thất do tiếp xúc với hàng khác Tổn thất do chuột và sâu bọ Tổn thất do nhiễm bẩn, lây bẩn / Tổn thất do nấm mốc Phân loại theo góc nhìn bảo hiểmRủi ro thường thì được BHcác rủi ro đáng tiếc được bh một cách thông thường theo cácđiều kiện bh gốc ICC ( A ), ( B ), ( C ). Rủi ro phải bh riêngmuốn được Bảo hành phải thoả thuận thêm ( rủi ro đáng tiếc chiếntranh ; rủi ro đáng tiếc đình công ). Rủi ro không được Bảo hành ( Rủi ro loại trừ Bảo hành ) không được người bh nhận Bảo hành / bồi thường trongmọi trường hợp. Các rủi ro đáng tiếc không được Bảo hành ( Excluded risks ) Hao hụt, hao mòn tự nhiên ở đối tượng người dùng BH. Hư hỏng, ngân sách trực tiếp gây ra bởi thực chất của hàng hoá. Hư hỏng, mất mát do vỏ hộp đóng gói không không thiếu, khôngđảm bảo, không thích hợp. Thiệt hại cố ý, phá hoại cố ý đối tượng người dùng Bảo hành do hành vi saitrái của người được BH. Mất mát, hư hỏng hay ngân sách mà nguyên do trực tiếp làchậm trễ. Mất mát, hư hỏng, ngân sách phát sinh từ thực trạng thiếu thốntài chính của chủ tàu. Mất mát, thiệt hại của hàng hoá do tàu không đủ khả năngđi biển, không thích hợp cho luân chuyển bảo đảm an toàn hàng hoá2. Tổn thất ( Loss / damage / average ) TỔN THẤT Là những thiệt hại, hư hỏng, mất mát của đối tượng người dùng bảohiểm do những rủi ro đáng tiếc gây ra. Tổn thất là hậu quả của những rủi ro đáng tiếc. Phân loại tổn thấtCăn cứ mức độ, quy môCăn cứ quyền lợi và nghĩa vụ cácbên / tính chấtTổn thất bộ phậnTổn thất chungTổn thất toàn bộTổn thất riêngCác quyền hạn trong hành trình dài phảitham gia góp phần quỹ TTC dựa trênbảng phân chia TTC do lý toán sư củachủ tàu lập nên. Các nguyên tắc xác lập Tổn thất chung theo quytắc York-Antwerp 1974, sửa đổi 1994 : TTC do hành vi tự giác, hữu ý của thuyềntrưởng, thuỷ thủ trên tàu nhằm mục đích mục tiêu vì an toànchung của hành trình dài. TTC phải là do hành vi hài hòa và hợp lý và thích đáng vớitình hình cụ thể xảy ra trên biển. Mục đích của hành vi TTC phải vì an toànchung, không đơn thuần vì bảo đảm an toàn cho một phần tàisản nào. Hành động TTC phải nhằm mục đích tránh những nguy hiểmthực tế và nghiêm trọng. TTC phải là những ngân sách và quyết tử đặc biệt quan trọng, trựctiếp do hậu quả của hành vi TTC.General averageParticular average Do hành vi cố ýcủa con người vì antoàn chung của hànhtrình trên biển. Do những rủi rongẫu nhiên, bất ngờgây ra. Các bên phải đónggóp vào quỹ tổn thấtchung. Chủ hàng nào bịtổn thất, chủ hàngđó tự gánh chịu. ĐượcBHbồithường dù mua BHtheo điều kiện kèm theo nào. ĐượcBHbồithường hay khôngtuỳ thuộc vào rủi rocó thuộc phạm viBH hay không. CHƯƠNG III : CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HÓAVẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Source: https://vh2.com.vn
Category : Vận Chuyển