997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Giao an Ngu van 11 chuan KTKN – Tài liệu text
Giao an Ngu van 11 chuan KTKN
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 221 trang )
Bạn đang đọc: Giao an Ngu van 11 chuan KTKN – Tài liệu text
(1)Tuần 1 Tiết 1+2. Ngày soạn:1/8/2011 Ngày dạy: 8/8/2011 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh kí sự) -Lê Hữu Trác-. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Bức tranh chân chân thực, sống động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bện cho Trịnh Cán. – Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi. – Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; lựa chọn chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thể kí sự trung đại theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa. Trân trọng lương y, có tâm có đức. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học: Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận. 1.2. Phương tiện: SGK. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi SGK và những định hướng của giáo viên. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 3. Giới thiệu bài mới. Lê Hữu Trác không chỉ nổi danh là một “lương y như từ mẫu” mà còn là một nhà thơ, nhà văn nổi tiếng. Với tập kí sự đặc sắc “Thượng kinh kí sự” – đây là tác phẩm có giá trị hiện sâu sắc đồng thời thể hiện nhân cách thanh cao của tác giả. Để hiểu điều này ta tiềm hiểu đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh”. Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động 1: GV hướng dẫn hs tiềm hiểu khái quát. Thao tác 1: tiềm hiểu về tác giả GV yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk Câu hỏi: 1) Phần tiểu dẫn SGK trình bày những nội dung nào? Tóm tắt những nội dung đó? * Định hướng câu trả lời: – Vài nét về tác giả – Tác phẩm “TKKS” – Thể kí sự 2) Dựa vào SGK trình bày vài nét về tác giả Lê Hữu Trác? (HS trả lời cá nhân GV nhận xét chốt ý) Thao tác 2: Tiềm hiểu tác phẩm “TKKS” Câu hỏi: 1) Em hiểu như thế nào về tác phẩm “TKKS” ? GV hướng dẫn: – Xuất xứ tác phẩm – Nội dung đoạn trích.. Nội dung cần đạt I. Tim hiểu chung: 1. Tác gia: Lê Hữu Trác (1724-1791) hiệu Hải Thượng Lãn Ông – Là y học, nhà văn, nhà thơ lớn nữa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”. 2. Tác phẩm “TKKS” và đoạn trích “VPCT”: a. Tác phẩm “TKKS”: – TKKS là tập nhật kí bằng chữ Hán, in ở cuối bộ “Y tông tâm tĩnh” – Tác phẩm tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa phủ chúa Trịnh và quyền uy thế lực của nhà chúa. b. Về đoạn trích “VPCT”: * Nội dung:.
(2) 2) Đọc – hiểu văn bản: dựa vào tác phẩm, em hãy cho biết nội dung đoạn trích ? (HS trả lời cá nhân) 3) Chia bố cục đoạn trích và nêu nội dung chính của từng phần? (HS suy nghĩ trả lời GV nhận xét chốt ý) Thao tác 3. Tiềm hiểu thể loại tác phẩm: Em hiểu như thế nào về thể kí sự? (HS trả lời cá nhân) Hoạt động 2. GV hướng dẫn HS đọc hiểu đoạn trích GV yêu cầu HS đọc đoạn trích. Thao tác 1: Hướng dẫn tiềm hiểu mục 1: Câu hỏi: 1) Tác giả đã thấy gì về quang cảnh bên ngoàicung ? Chi tiết nào miêu tả điều đó?. SGK * Bố cục: 3. Thể loại: Thể kí sự là những thể văn xuôi ghi chép những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh. II. Đọc – hiểu văn bản: 1.Tác giả kể chuyện được vua cho đem cáng đến đón vào cung chữ bệnh:. – Cảnh bên ngoài: + Mấy lần cửa, theo đường bên trái dành cho người ngoài cung. + Tác giả thấy đâu đâu cũng cây cối “um tùm”, tiếng chim ríu rít, hoa đua thắm, mùi hương thoang thoảng, hành lang nối nhau liên tiếp, lời truyền báo rộn ràng, 2) Tác giả có những suy nghĩ ntn khi lần đàu người qua lại như mắc cửi… tiên thấy được những quang cảnh ấy? → Quang cảnh phủ chúa Trịnh cực kì xa hoa tráng lệ (HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét chốt ý) nhằm khẳng định quyền uy tột cùng của nhà chúa trong * GV giảng: khi đó dân tình trong nước đang chịu nhiều khổ cực vì Quang cảnh ở đó khác hẳn cuộc sống đời đói rét, vì chiến tranh. thường và tác giả đã đánh giá: “Cả trời Nam sang nhất là đây!”. Qua bài thơ ta thấy danh y cũng chỉ ví mình như một người đánh cá ( ngư phủ ) lạc vào động tiên (đào nguyên ) dù tác giả vốn là con quan sinh trưởng ở chốn phồn hoa 2. Tác giả kể và tả những điều mắt thấy tai nghe khi nay mới biết phủ chúa. được dẫn vào cung: Quang cảnh đó càng được rõ nét hơn khi đươc – Tác giả đi qua mấy lần cửa đến một cái điếm, ở đó “ có dẫn vào cung. những cây lạ lùng và những hòn đá lì lạ” GV cho HS đọc nhẫm lại đoạn trích và đưa ra “ cột và bao lơn lượn vòng” câu hỏi HS thảo luận nhóm trả lời GV nhận xét – Vượt qua một cái cửa lớn, bị chặn lại vì tác giả ăn mặc chốt ý. có vẻ lạ lùng” 1) Tác giả kể và tả gì khi được dẫn vào cung? – Qua một đại đường rồi đến một gác tía, qua một cửa Những chi tiết nào được quan sát kĩ nhất? nửa tác giả quan sát kĩ “ nhà lớn thật cao và rộng, hai ( Nhóm 1) bên hai cái kiệu …trên sập mắc một cái võng điều” GV giảng: Đại đường uy nghi sang trọng đến nổi một => Tác giả đã bị ngợp, bị động trước cảnh uy nghi cẩn danh y nổi tiếng cũng chỉ dám ngước mắt nhìn mật quá mức tưởng tượng. rồi lại cuối đầu đi “ và cảm nhận rằng ở đó toàn những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”. 2) Thái độ của tác giả ntn khi bước vào cung? (Nhóm 2 ) Qua con mắt và cảm nghĩ của tác giả ta thấy chúa Trịnh là một nơi đệ hưởng lạc để củng cố quyền uy, xa rời cuộc sống nhân dân, một nơi để hưởng lạc củng cố quyền uy bằng lầu cao – Thái độ của tác giả: tự coi mình là “quê mùa” → khiêm cửa rộng che giấu sự bất ực cả mình trước tình tốn thân mật với các lương y. Đó là nét nhân cách của cảnh của đất nước. ông. 3. Tác giả kể và tả việc đi sâu vào nội cung và khám 3) Thái độ của tác giả khi tiếp xúc với các bệnh cho thế tử:.
(3) lương y khác? ( Nhóm 3 ) HS đọc lại đoạn 3 và GV đưa ra câu hỏi HS trả lời GV nhận xét chốt ý: 1. tác giả kể và tả về thâm cung với những chi tiết nào? Qua đó ta thấy chúa Trịnh đã thể hiện cuộc sống vương giả ntn? Câu hỏi THMT: Qua cuộc sống của thế tử, em suy nghĩ ntn về mối quan hệ giữa môi trường sống và con người? 2) Qua lời kể và tả, ta thấy tác giả đã rơi vào thế bị động ntn? GV giảng: Chi tiết thế tử khen ông này lạy khéo là chi tiết rất đắt, vì nó vừa chân thực vừa hài hước kín đáo. Nó không chỉ tả cảnh sinh hoạt giàu sang của phủ chú mà còn nói lên quyền uy tối thượng của đấng con trời, cháu trời và thân phận nhỏ nhoi, thấp bé của người thầy thuốc và thái độ kín đáo khách quan của người kể. Mối quan hệ vua – tôi làm cho mối quan hệ giữa người ban ơn ( người chữa bệnh) và người hàm ơn (con bệnh ) trở nên vô nghĩa bất bình đẳng. HS đọc đoạn cuối, GV giải thích các từ khó và đưa ra câu hỏi: 1) Cách chuẩn bệnh của Lê Hữu Trác cùng những biến tâm tư của ông khi kê đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này ? ( HS thảo luận trả lời GV nhận xét) GV giảng: Ông cũng muốn kết hợp việc nâng cao thể lực đồng thời với trị bệnh nhưng ông nghĩ nếu chữa lành quá sớm thì chúa sẽ khen và giữ lại làm quan, điều này ông không muốn. Trong ông có một mâu thuẫn phải trung với chúa nhưng phải tránh việc chúa bắt làm quan nên ông chọn phương sách bồi dưỡng sức khỏe. 2) Qua những phân tích trên, hãy đánh giá chung về tác giả ? -Hs suy nghĩ ,trả lời. -Gv nhận xét ,tổng hợp: Qua đoạn trích ,Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác giả ?Hãy phân tích những nét đặc sắc đó? – HS trao đổi ,thảo luận ,đại diện trình bày. – GV tổng hợp :. – Cảnh thâm cung: trướng gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, màu mặt phấn, màu áo đỏ. – Thủ tục rườm rà, nhiêu khê: bữa ăn sáng của tác giả ở điếm hậu mã, cảnh mọi người chầu chực hầu thế tử, cảnh chuẩn bệnh kê đơn, phải lạy chào bốn lạy, lại được khen một câu : “ Ông này lạy khéo” → Nội cung là một cảnh vàng son, nhưng tù hãm, thiếu không khí, ngột ngạt, cuộc sống thế tử như “con chim non nhốt trong lồng son”.. 4. Tác giả nhận định bệnh và đề ra phương án chữa bệnh: – Bồi dưỡng thể lực, thể lực tốt sẽ đuổi được bệnh ( Quan điểm này xuất phát từ cuộc sống của thế tửi và các biểu hiện bên ngoài của bệnh) – Phương sách hòa hoãn, kéo dài thời gian chữa bệnh để ông có thể về lại quê nhà.. => Đó là người thày thuốc giỏi ,giàu kinh nghiệm ,có lương tâm ,có y đức, => Một nhân cách cao đẹp ,khinh thường lợi danh,quyền quí, quan điểm sống thanh đạm ,trong sạch. 5. Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm + Khả năng quan sát tỉ mỉ ,ghi chép trung thực ,tả cảnh sinh động + Lối kể khéo léo ,lôi cuốn bằng những sự việc chi.
(4) tiết đặc sắc. + Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ Hoạt động 4: GV hướng dẫn hs tổng kết: tình của tác phẩm. Qua bài học, em hãy rút ra ý nghĩa của đoạn IV. Tổng kết: trích? Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” phản ảnh quyền lực to Tích hợp GDBVMT lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi quyền quý của tác giả. 3. Củng cố: – Hệ thống hóa kiến thức – Hs trả lời câu hỏi sau: Bài học đã cho em những nhận thức gì về chế độ phong kiến ngày xưa? Em thấy chế độ ta ngày nay có những điểm ưu việt gì trong mối quan hệ giữa các cấp lãnh đạo với nhân dân? 4. Dặn dò: Học bài theo hướng dẫn SGK Soạn bài mới: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN Tuần 1 Tiết 3. Ngày soạn: 10/8/2011 Ngày dạy: 19/8/2011 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN. A MỤC TIÊU : 1.Về kiến thức: – Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xh và lời nói cá nhân: Ngôn ngữ chung là phương tiện giao tiếp chung, bao gồm những đơn vị ngôn ngữ chung (âm, tiếng, từ, ngữ cố định,…) và các quy tắc thống nhất về việc sử dụng các đơn vị và tạo lập các sản phẩm (cụm, từ, câu, đoạn, văn bản). Còn lời nói cá nhân là những sản phẩm được tạo ra, khi sử dụng phương tiện ngôn ngữ chung để giao tiếp. – Những biểu hiện của mqh giữa cái chung và riêng: Trong lời nói cá nhân vừa có những yếu tố chung của ngôn ngữ XH, vừa có nét riêng, có sự sáng tạo cá nhân. – Sự tương tác: ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, còn lời nói hiện thực hóa ngôn ngữ và tạo điều kiện cho ngôn ngữ biến đổi, phát triển 2.Về kĩ năng: Nhận diện và phân tích những đơn vị và quy tắc ngôn ngữ chung trong lời nói. Phát hiện và phân tích nét riêng, nét sáng tạo của cá nhân (tiêu biểu là các nhà văn có uy tính) trong lời nói Sử dụng ngôn ngữ chung theo đúng chuẩn mực của ngôn ngữ xã hội. Bước đầu biết sử dụng sáng tạo ngôn ngữ chung để tạo nên lời nói có hiệu quả giao tiếp tốt và có nét riêng của cá nhân 3.Về thái độ: Biết vận dụng ngôn ngữ chung để giao tiếp tốt trong cuộc sống hàng ngày B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học: – Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, Giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu bài học qua các câu hỏi SGK và những định hướng của giáo viên ở tiết trước. C. Hoạt động dạy và học:.
(5) 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. 3.Giới thiệu bài mới. Các nhà khoa học cho rằng “sau lao động và đồng thời với lao động là tư duy và ngôn ngữ “, tức ngôn ngữ là sản phẩm chung của XH loài người. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi thông tin, trao đổi tư tưởng tình cảm và từ đó tạo lập các mối quan hệ XH. Hay ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung của XH mà mỗi cá nhân điều phải sử dụng để “phát tin” và “nhận tin” dưới các hình thức nói và viết. Như vậy, ngôn ngữ chung của XH và việc vận dụng ngôn ngữ vào từng lời nói cụ thể của mỗi cá nhân là một quá trình “giống và khác nhau”, nhưng không đối lập mà lại có mối quan hệ qua lại chặt chẽ. Vậy cái chung ấy là gì? Ta tiềm hiểu bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân “. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động1: Hướng dẫn HS hình thành khái niệm về ngôn ngữ chung: Thao tác 1: GV cho hs tìm hiểu từ thực tiễn sử dụng ngôn ngữ hằng ngày qua hệ thống xâu hỏi: 1) Trong giao tiếp hằng ngày ta sử dụng những phương tiện giao tiếp nào? Phương tiện nào là quan trọng nhất? Dự kiến câu trả lời của HS – Dùng nhiều phương tiện như: động tác, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, bằng tín hiệu kĩ thuật,… nhưng phổ biến nhất là ngôn ngữ. Đối với người Việt Nam là tiếng Việt. 2) Ngôn ngữ có tác dụng nào đối giao tiếp XH? – Ngôn ngữ giúp ta hiểu được điều người khác nói và làm cho người khác hiểu được điều ta nói. 3) Ngôn ngữ có vai trò như thế nào trong cuộc sống xã hội? ( HS suy nghĩ trả lời) 4) Vậy tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện ntn? (HS thảo luận trả lời ) Hoạt động 2: Hướng dẫn hs hình thành lời nói cá nhân. HS đọc phần II và trả lời câu hỏi. 1) Lời nói – ngôn ngữ có mang dấu ấn cá nhân không? Tại sao? Hoạt động nhóm. GV tổ chức một trò chơi giúp HS nhận diện tên bạn mình qua giọng nói. – Chia làm 4 đội chơi. Mỗi đội cử một bạn nói một câu bất kỳ. Các đội còn lại nhắm mắt nghe và đoán người nói là ai? 2) Tìm một ví dụ (câu thơ, câu văn) mà theo đội em cho là mang phong cách cá nhân tác giả, có tính sáng tạo độc đáo trong việc sử dụng từ ngữ?. I. Tìm hiểu bài: 1. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội:. * Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội dùng để giao tiếp: biểu hiện, lĩnh hội. – Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội. a.Tính chung của ngôn ngữ. – Bao gồm: + Các âm ( Nguyên âm, phụ âm ) + Các thanh ( Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã, ngang). + Các tiếng (âm tiết ). + Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ) b. Qui tắc chung, phương thức chung. – Qui tắc cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn, câu ghép, câu phức. – Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa gốc sang nghĩa bóng. Tất cả được hình thành dần trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ và cần được mỗi cá nhân tiếp nhận và tuân theo. 2. Lời nói – sản phẩm của cá nhân: – Giọng nói cá nhân: Mỗi người một vẻ riêng không ai giống ai. – Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng và quen dùng một những từ ngữ nhất định – phụ thuộc vào lứa tuổi, vốn sống, cá tính, nghề nghiệp, trình độ, môi trường địa phương … – Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ quen thuộc: Mỗi cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ… – Việc tạo ra những từ mới. – Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo qui tắc chung, phương thức chung. Phong cách ngôn ngữ cá nhân. 3. GHI NHỚ (sgk).
(6) GV hướng dẫn hs tổng kết ghi nhớ SGK Hoạt động 3. GV định hướng HS làm bài tập. Trao đổi cặp. Gọi trình bày. Chấm điểm. Bài tập 3. GV cho HS tìm ví dụ Tích hợp GDKNS. II. Luyện tập. Bài tập 1 – Từ ” Thôi ” dùng với nghĩa mới: Chấm dứt, kết thúc cuộc đời – đã mất – đã chết. – Cách nói giảm – nói tránh – lời nói cá nhân Nguyễn Khuyến. Bài tập 2. – Đảo trật tự từ: Vị ngữ đứng trước chủ ngữ, danh từ trung tâm trước danh từ chỉ loại. – Tạo âm hưởng mạnh và tô đậm hình tượng thơ – cá tính nhà thơ Hồ Xuân Hương. Bài tập 3. Trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” quan chánh đường sử dụng cách nói riêng của quan lại trong triều: Thế tử = con vua; thánh thượng = vua; tiểu hoàng môn = hoạn quan; thánh chỉ = lệnh vua,…. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Làm bài tập còn lại – bài tập 3. – Soạn bài theo phân phối chương trình Tuần 1 Tiết 4. Ngày soạn: 10/8/2011 Ngày dạy: 20/8/2011 PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN.. A. Mục tiêu bài học. a. Vê kiến thức: – Các nội dung cần tìm hiểu trong một đề văn nghị luận. – Cách xác định luận điểm, luận cứ cho một bài văn nghị luận – Yêu cầu của mỗi phần trong dàn ý của một bài văn nghị luận – Một số vấn đề xã hôi, văn học b. Về kĩ năng: – Phân tích đề văn nghị luận – Lập dàn ý bài văn nghị luận. c. Về thái độ : Biết phân tích và lập dàn ý bài văn NL B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động tìm hiểu bài học. – Phương pháp qui nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. 1.2. Phương tiện: – SGK, SGV ngữ văn 11. – Giáo án. 2. Học sinh: Học sinh chủ động tìm hiểu bài học trước theo hệ thống câu hỏi SGK và định hướng của GV. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới:.
(7) Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn là một trong những bước quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về yêu cầu đề và những định hướng đúng cho bài viết nói chung và bài văn nghị luận nói riêng. Để giúp học sinh về vấn đề này ta tìm hiểu bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu bài: Hoạt động 1. 1. Phân tích đề: Thảo luận nhóm:. a. Tìm hiểu ngữ liệu: – Chia 3 nhóm. + Đề 1: – GV tổng kết và nhấn mạnh tầm quan – Vấn đề cần nêu: suy nghĩ về khả năng thực hành của trọng của hai công việc: Phân tích đề và con người Việt Nam trong giai đoạn mới. lập dàn ý. – Hình thức nêu vấn đề: Nhóm 1. Cố định, cụ thể → đề nổi. – Đọc 3 đề trong SGK phần I và cho – vấn đề có liên quan đến đòi sống xã hội. biết: Đề nào có định hướng cụ thể, đề nào đòi hỏi người viết phải tự xác định hướng triển khai? Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề là gì? + Đề 2: Nhóm 2. – Vấn đề cần nêu: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong “ – Phân tích đề và lập dàn ý cho đề 2: Tự tình II “. Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự – Hình thức nêu vấn đề: Tình ( bài II) Không nêu nội dung cụ thể và hướng triển khai → đề mở. – Phạm vi đề : Nhóm 3. Vấn đề có liên quan đến nội dung và nghệ thuật của bài – Phân tích đề và lập dàn ý cho đề 1: Từ “Tự tình II”. ý kiến dưới đây anh chị có suy nghĩ gì về + Đề 3: việc “chuẩn bị hành trang vào thế kỷ – Vấn đề cần nghị luận: mới”? Vẻ đẹp trong bài thơ “Mùa thu câu cá” của Nguyễn ” Cái mạnh của con người Việt Nam là sự Khuyến. thông minh và nhạy bén với cái mới… – Hình thức nêu ván đề: Nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn tồn tại Không nêu cụ thể nội dung và hướng triển khai → đề mở. không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về – Phạm vi vấn đề : kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo Vấn đề có liên quan đến nội dung và nghệ thuật của bài “ những môn học “thời thượng”, nhất là khả Thu điếu”. năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do b. Khái niệm: lối học chay, học vẹt nặng nề…” Khái niệm: phân tích đề là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác lập luận và phạm vi dẫn chứng của đề. Phương pháp: – Đọc kĩ đề bài – Gạch chân các từ then chốt (những từ chứa đựng ý nghĩa của đề). – Chú ý các yêu cầu của đề (nếu có). – Xác định yêu cầu của đề: Hoạt động2. + Tìm hiểu nội dung của đề. Gv gọi HS đọc đề và cho HS xác định + Tìm hiểu hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng. luận điểm, luận cứ và sắp xếp các ý vào 2. Lập dàn ý: dàn bài. a. Tìm hiểu ngữ liệu: + Đề 1: có 2 luận điểm lớn: – Cái mạnh của người Việt Nam. Có 2 luận cứ: → thông minh. → Sự nhạy bén với cái mới – Cái yếu của người Việt Nam. → lỗ hỏng về kiến thức → khả năng thực hành sáng tạo..
(8) + Đề 2: có 2 luận điểm: – Bi kịch duyên phận của Hồ Xuân Hương 2 luận cứ: nỗi cô đơn Sự lỡ làng – khát vọng sống 2 luận cứ: Sự phẫn uất Cam chịu với hạnh phúc bị san sẻ. + Đề 3: có 2 luận điểm và 2 luận cứ tùy thuộc vào vẻ đẹp của bài thơ mà hs lựa chọn. Ví dụ vè lập dàn ý: * Mở bài. – Giới thiệu vấn đề (Nhìn nhận được cái mạnh cái yếu của con người VN để bước vào thế kỷ XXI ). – Trích đề. * Thân bài:Triển khai vấn đề. – Cái mạnh: Thông minh và nhạy bén với cái mới. ( Dẫn chứng minh họa làm sáng rõ vấn đề ) – Cái yếu: + Lỗ hổng về kiến thức cơ bản. + Khả năng thực hành, sáng tạo bị hạn chế -> ảnh hưởng đến công việc, học tập và năng lực làm việc. – Mỗi chúng ta cần phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, tự trang bị những kiến thức tốt nhất để chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ XXI. GV tổng kết và nhấm mạnh trọng tâm bài * Kết luận. học. – Đánh giá ý nghĩa của vấn đề. – Rút ra bài học cho bản thân. b. khái niệm: Lập dàn ý bài văn nghị lận là nhằm thiết kế bố cục và sắp xếp các ý theo một trật tự logic của bài. Vai trò cưa dàn ý: Tránh thiếu ý, thừa ý, hệ thống ý không chặt chẽ sơ sài. Các bước lập dàn ý:. Hoạt động 3. GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động 4: hướng dẫn hs làm bài tập. Đề 1: Cảm nhận của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh” (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).. – Từ kết quả tìm hiểu đề, sắp xếp các ý thành hệ thống theo trình tự lôgíc gồm 3 phần: + Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. + Thân bài: Triển khai luận đề bằng những luận điểm. + Kết luận: Tóm tắt ý, mở rộng, đánh giá ý nghĩa của vấn đề, rút ra bài học. 3. Ghi nhớ. – SGK. II. Luyện tập: + Nội dung vấn đề: giá trị hiện thực của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” + Thao tác lập luận chính: Phân tích, chứng minh. + Phạm vi tư liệu: Từ ngữ chi tiết tiêu biểu trong đoạnh trích.. 4. Củng cố: Hệ thống hóa kiến thức. 5. Dặn dò: – Nắm vững kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý..
(9) – Tập phân tích đề và lập dàn ý hai đề luyện tập SGK. – Soạn bài mới. Tuần 2 Tiết 5. Ngày soạn: 12/8/2011 Ngày dạy: 22/8/2011 TỰ TÌNH – Hồ Xuân Hương –. A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương. Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ thời Đường vào thơ ca. 2.Kĩ năng: Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Cảm thông với tâm sự HXH nói riêng và thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: – SGK, SGV ngữ văn 11. – Giáo án. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu bài học theo định hướng câu hỏi sgk và định hướng của gv. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Giới thiệu bài mới. Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, làm cho cuộc sống của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ. Và không ít nhà thơ, nhà văn đã phản ánh điều này trong tác phẩm như: “ Truyện kiều “ (Nguyễn Du), “ Chinh phụ ngâm “ ( Đặng trần Côn ), “ Cung oán ngâm khúc “ ( Nguyễn Gia Thiều ), …Đó là những lời cảm thông của người đàn ông nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói vè thân phận của chính họ như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài “Tự tình II “ của Hồ Xuân Hương. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát Thao tác 1: Tìm hiểu vài nét về tác giả. GV gọi 1 HS đọc phần tiểu dẫn SGK và đua ra câu hỏi HS trả lời GV nhận xét, chốt ý. 1) Nêu vài nét về tác giả Hồ Xuân Hương ?. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: – HXH là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gập nhiều bất hạnh. – Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài,cảm Định hướng câu trả lời củ hs: hứng ngôn từ và hình tượng. – Hồ Xuân Hương (?-?) 2. Sự nghiệp sáng tác: – Quê Quỳnh Đôi – Quỳnh Lưu – Nghệ An – Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng thành công ở nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội. chữ Nôm. – Là một người phụ nữ có tài nhưng cuộc đời → được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”. và tình duyên gặp nhiều ngang trái. – Bài thơ “Tự tình” nằm trong chùm thơ tự tình gồm 3 Thao tác 2: Tìm hiểu về sự nghiệp sáng tác. bài của Hồ Xuân Hương..
(10) Em hãy nêu vài nét về sự nghiệp sáng tác và xuất xứ bài thơ “tự tình II”? Hoạt động 2. II. Đọc – hiểu: GV hướng dẫn HS cách đọc văn bản. Gọi HS 1. Hai câu đề: đọc và nhận xét. GV đọc lại. – Thời gian : đêm khuya – Không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời gian 1)Tìm những từ chỉ không gian, thời gian và “tiếng trống canh dồn “ tâm trạng của nhân vật trữ tình trong 2 câu thơ → Tâm trạng cô đơn, tủi hổ của Hồ Xuân Hương. đầu? Nghệ thuật đối lập: Nhận xét cách dùng từ và ngắt nhịp câu thơ Cái hồng nhan >< nước non. 2? Cái – hồng nhan, từ “ trơ” ( Hs suy nghĩ trả lời, gv nhận xét chốt ý) Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ rúng hóa cuộc đời của chính mình.. Xót xa về mình trơ trọi trong đêm khuya, nhà thơ tìm đến nguồn vui với trăng, với rượu. GV đọc lại hai câu thực đưa ra câu hỏi hs trả lời: Chén rượu có làm vơi đi nỗi lòng của nhà thơ không? Em hãy cho biết tâm trạng của nhà thơ ? - Vầng trăng - xế - khuyết - chưa tròn: Yếu tố vi lượng chẳng bao giờ viên mãn. Trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Tuổi xuân trôi qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn. Hương vị của rượu để lại vị đắng chát, hương vị của tình để lại phận hẩm duyên ôi. Chạnh nhớ Kiều: Khi tỉnh rượu lúc tàn canh, Giật mình, mình lại thương mình xót xa. Nhưng tính cách của Hồ Xuân Hương không khuất phục, cam chịu số phận như những người phụ nữ khác mà cố vươn lên. 1) Hình tượng thiên nhiên trong hai câu thơ 5+6 góp phần diễn tả tâm trạng và thái độ của nhân vật trữ tình trước số phận như thế nào? GV gợi ý: + Tác giả sử dụng biện pháp nghệ nào? + tại sao khi nhìn xuongs đất tác giả lại chú ý đến rêu, khi nhìn lên cao lại chú ý đến đá? ( hs thảo luận trả lời, gv nhận xét chốt ý) GV hướng dẫn hs tìm hiểu hai câu cuối. Câu hỏi: Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? Nghệ thuật tăng tiến ở câu thơ cuối có ý nghĩa như thế nào? Giải thích nghĩa của hai "xuân" và hai từ "lại"trong câu thơ ?. Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì chiết, bẽ bàng, buồn bực. Cái hồng nhan ấy không được quân tử yêu thương mà lại vô duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước non. => Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với chính mình. 2. Hai câu thực: – “ say lại tỉnh “ gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh càng cảm nhận nổi đau của thân phận – Uống rượu mong giải sầu nhưng không được, Say lại tỉnh. tỉnh càng buồn hơn. – Hình ảnh người phụ nữ uống rượu một mình giữa đêm trăng, đem chính cái hồng nhan của mình ra làm thức nhấm, để rồi sững sờ phát hiện ra rằng trong cuộc đời mình không có cái gì là viên mãn cả, đều dang dở, muộn màng. – Hai câu đối thanh nghịch ý: Người say lại tỉnh >< trăng khuyết vẫn khuyết tức, bởi con người muốn thay đổi mà hoàn cảnh cứ ỳ ra vô cùng cô đơn, buồn và tuyệt vọng. 3. Hai câu luận: - Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc-> Tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức sống: Muốn phá phách, tung hoành – cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận. – Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất của thân phận rêu đá, cũng là sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình. 4. Hai câu kết: Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con. – Hai câu kết khép lại lời tự tình. Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về tuổi xuân qua đi không trở lại, nhưng mùa xuân của đất trời vẫn cứ tuần hoàn. Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải chia sẻ cái.
(11) không thể chia sẻ: + Xuân đi: Tuổi xuân ( tác giả ) Mảnh tình – san sẻ – tí – con con. + Xuân lại:Mùa xuân ( đất trời ) Đó là nỗi lòng của người phụ nữ ngày xưa khi với họ + Lại(1): Thêm lần nữa. hạnh phúc chỉ là chiếc chăn bông quá hẹp. + Lại(2): Trở lại. Câu thơ nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì cái duyên Bản chất của tình yêu là không thể san sẻ tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ. Càng gắng gượng ( Ăng ghen). vươn lên càng rơi vào bi kịch. – Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/ 5. Nghệ thuật: chém cha cái kiếp lấy chồng chung/ năm thì Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn, tả cảnh sinh động mười họa nên chăng chớ/ một tháng đôi lần đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ. có cũng không/ ….. III. Tổng kết: Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh HXH được thể hiện (Hs trả lời gv nhận xét chốt ý) qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất Hoạt động 4. trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được HS đọc ghi nhớ SGK. hạnh phúc. Rút ra nội dung ý nghĩa của bài thơ của bài thơ. Tích hợp GDKNS, GDBVMT 4. Củng cố: Học thuộc bài thơ. Bản lĩnh HXH được thể hiện như thế nào trong những vần thơ buồn tê tái này? 5. Dặn dò: – Học bài cũ, soạn bài mới. Tuần 2 Tiết 6. Ngày soạn: 12/8/2011 Ngày dạy: 22/8/2011 CÂU CÁ MÙA THU – Nguyễn Khuyến-. A. Mục tiêu bài học. a. Về kiến thức: – Vẻ đẹp bức tranh mùa thu của nông thôn đồng băng Bắc Bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả. – Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến. b. Về kĩ năng: – Đọc- hiểu một bài thơ theo đặc trưng thể loại; – Phân tích, bình giảng thơ c. Về thái độ: Yêu mến thiên nhiên, đất nước B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: – SGK, SGV ngữ văn 11. – Giáo án. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu bài học theo định hướng câu hỏi sgk và định hướng của gv. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức..
(12) 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Giới thiệu bài mới. Thu là thơ của đất trời, thơ là thu của lòng người và mùa thu là đề tài quen thuộc của thi nhân từ xưa đên nay. Và nhiều tác giả có những vần thơ nổi tiếng về mùa thu như “Tiếng thu” (Lưu Trọng Lư), cảm thu, tiễn thu của (Tản Đà), Đây mùa thu tới( Xuân Diệu),… Và hôm nay ta sẽ đến với cảnh thu điển hình của làng cảnh Việt Nam: mùa thu ở Bắc Bộ qua bài “ Thu điếu” Nguyễn Khuyến. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung: Hoạt động 1. 1. Tác giả: – Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài, có cốt cách thanh cao, nội dung, nghệ thuật của bài thơ. có lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc. – Được mệnh danh lad “ nhà thơ của dân tình làng cảnh – Em hãy giới thiệu đôi nét về chùm ba bài Việt Nam”. thơ thu của Nguyễn Khuyến? Định hướng câu trả lời của hs. 2. Sự nghiệp sáng tác: – Nguyễn Khuyến ( 1835 – 1905 ) hiệu Nguyễn Khuyến sáng tác cả thơ, văn, câu đối, nhưng thành Quế Sơn công hơn cả là thơ cả thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. – Quê làng Và- Yên Đỗ – Bình Lục- Hà 3. Vị trí, đề tài, hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Nam. + Vị trí : Bài thơ “ Mùa thu câu cá “ một tong chùm ba – Xuất thân trong một gia đình nhà nho bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. nghèo. + Đề tài: Viết về đề tài mùa thu – đề tài quen thuộc. – 1864 đỗ đầu kì thi hương + Hoàn cảnh sáng tác: Viết trong thời gian khi Nguyễn – 1871 đỗ đầu kì thi đình nên được gọi là khuyến về ở ẩn tại quê nhà. Tam Nguyên Yên Đỗ II. Đọc – hiểu : – Nguyễn Khuyến làm quan hơn 10 năm 1. Cảnh thu: rồi lui về dạy học. – Điểm nhìn từ trên thuyền câu -> nhìn ra mặt ao nhìn lên Hoạt động 2 bầu trời -> nhìn tới ngõ vắng -> trở về với ao thu. Thảo luận nhóm. -> Cảnh thu được đón nhận từ gần -> cao xa -> gần. Cảnh Nhóm 1. Điểm nhìm cảnh thu của tác giả sắc thu theo nhiều hướng thật sinh động với hình ảnh vừa có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy nhà thơ đã đối lập vừa cân đối, hài hòa. bao quát cảnh thu như thế nào? – Mang nét riêng của cảnh sắc mùa thu của làng quê Bắc bộ: Không khí dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật: + Màu sắc: Trong veo, sóng biếc, xanh ngắt + Đường nét, chuyển động: Hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng. Nhóm 2. Những từ ngữ hình ảnh nào gợi -> Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ thể hiện cái lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? hồn của cảnh thu mà còn thể hiện cái hồn của cuộc sống ở Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nông thôn xưa. nào? “Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo” ( Xuân Diệu ). – Không gian thu tĩnh lặng, phảng phất buồn: + Vắng teo + Trong veo Các hình ảnh được miêu tả + Khẽ đưa vèo trong trạng thái ngưng + Hơi gợn tí. chuyển động, hoặc chuyển + Mây lơ lửng động nhẹ, khẽ. – Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo -> không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch Nhóm 3. Hãy nhận xét về không gian thu của cảnh vật -> Thủ pháp lấy động nói tĩnh. trong bài thơ qua các chuyển động, màu 2. Tình thu:.
(13) sắc, hình ảnh, âm thanh? Nhóm 4. Nhan đề bài thơ có liên quan gì đến nội dung của bài thơ không? Không gian trong bài thơ góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?. – Em hãy cho biết cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? cách gieo vần ấy cho ta cảm nhận về cảnh thu như thế nào?. Hoạt động 3 HS đọc phần ghi nhớ SGK Tích hợp GDKNS, GDBVMT. – Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng. + Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần + Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được. + Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động.. – Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân. -> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc. 3. Đặc sắc nghệ thuật. – Cách gieo vần đặc biệt: Vần ” eo “(tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ. – Lấy động nói tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông. – Vận dụng tài tình nghệ thuật đối. 4. Ý nghĩa văn bản : Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả. III.Tổng kết: Ghi nhớ: sgk. 4. Củng cố: – Đọc thuộc diễn cảm bài thơ. – Trao đổi cặp: Nội dung và nghệ thuật của bài thơ? 5. Dặn dò: – Học thuộc bài thơ, nắm nội dung bài học – Soạn bài “ phân tích đề lập dàn ý trong bài văn nghị luận Tuần 2 Tiết 7,8. Ngày soạn:15/8/2011 Ngày dạy: 26/8/2011. Làm văn VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 01 MÔN: NGỮ VĂN 11 Thời gian làm bài: 45 phút A. Mục tiêu đề kiểm tra: – Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng đầu năm học. – Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để viết một bài văn nghị luận xã hội của học sinh thông qua hình thức tự luận. * Cụ thể đề kiểm tra cần đánh giá các chuẩn sau: – Nắm được những kiến thức cơ bản về văn nghị luận. – Vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. – Viết được bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát thực tế đời sống và học tập của học sinh trung học phổ thông. B. Hình thức đề kiểm tra: – Hình thức: tự luận. – Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian 45 phút. C. Thiết lập ma trận:.
(14) – Liệt kê các chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn Ngữ văn lớp 11 học kì I, theo tiến độ thực hiện chương trình.. – Chọn nội dung cần đánh giá; thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra. – Thiết lập khung ma trận: Mức độ Chủ đề Làm văn: Nghị luận xã hội.. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Số câu: 1 Tỉ lệ: 100% D. Biên soạn câu hỏi theo ma trận:. Vận dụng cấp Cộng độ cao – Kết hợp một cách tổng hợp những kiến thức về xã hội và tự nhận thức của bản thân để trình bày suy nghĩ một cách rõ ràng, có hệ thống. (100% (100% = 10 điểm) = 10 điểm). ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 01 MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 – CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN (Thời gian làm bài: 45 phút) Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về mối quan hệ giữa tài và đức. E. Hướng dẫn chấm, biểu điểm: CÂU. ĐÁP ÁN. ĐIỂM. a. Yêu cầu về kĩ năng: – Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. – Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng ; có chính kiến, có tính biểu cảm. Hạn chế tối đa các lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu… – Chữ viết rõ ràng, bài sạch sẽ. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau: – Giới thiệu vấn đề cần nghị luận – Giải thích vấn đề + Tài: là nói trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của con người. + Đức: là nói tới phẩm chất và nhân cách của con người. – Bàn luận vấn đề + Tài và đức là hai việc quan trong trong việc hoàn thiện nhân cách của con người. + Nếu chỉ chú trọng đến tài mà không quan tâm đến đức sẽ dẫn tới sự lệch lạc trong suy nghĩ và hành động, thiếu sự phấn đấu, tu dưỡng và rèn luyện của bản thân; thậm chí coi trọng tài mà không chú ý đến đức sẽ dẫn tới những suy nghĩ và hành động gây tác hại cho bản thân, cộng đồng và xã hội. + Nếu chỉ lo phấn đấu, tu dưỡng đức mà không quan tâm đến việc nâng cao. 0,75 2,0 1,0 1,0 6,5 1,5. 1,75.
(15) trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của bản thân thì cùng không thể đóng góp nhiều cho cộng đồng và xã hội. + Giải quyết mối quan hệ hài hòa, gắn bó giữa tài và đức sẽ giúp con người phát triển toàn diện và có nhiều đóng góp hữu ích cho xã hội. – Bài học nhận thức và hành động Phải biết trau dồi rèn luyện bản thân cả về trình độ, năng lực và phẩm chất * Lưu ý: – Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. – Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.. 1,75 1,5 0,75 0,75. KIỂM TRA ĐỀ: Đã kiểm tra. 4. Dặn dò. – Làm bài nghiêm túc. Đọc kĩ bài viết trước khi nộp. – Soạn bài theo phân phối chương trình.. Tuần 3 Tiết 9. Ngày soạn: 20/8/2011 Ngày dạy: 29/8/2011 THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH.. A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: – Thao tác phân tích và mục đích của phân tích – Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận 2. Kĩ năng: – Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản – Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước – Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học. 3. Thái độ: Tự tin phân tích một vấn đề B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động tìm hiểu bài học. – Phương pháp qui nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. 1.2. Phương tiện: – SGK, SGV ngữ văn 11. – Giáo án. 2. Học sinh: Học sinh chủ động tìm hiểu bài học trước theo hệ thống câu hỏi SGK và định hướng của gv. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới: Không một bài văn nào chỉ sử dụng duy nhất một thao tác lập luận. Một bài văn đạt hiệu quả cao là bài văn sử dụng nhiều thao tác lập luận một cách nhuần nhuyễn. Để sử dụng nhuần nhuyễn các thao tác ta phải biết các thao tác đó..
(16) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1. I. Tìm hiểu bài: – HS đọc phần I. GV tổng hợp phần lí thuyết. 1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân – Chia nhóm nhỏ thảo luận câu hỏi mục I (tr25, tích. 26) SGK. a. Tìm hiểu ngữ liệu: Gợi ý trả lời câu hỏi. – Nhóm 1.Xác định luận điểm (nội dung ý kiến – Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện cho cho đánh giá) của tác giả đối với nhân vật Sở sự đồi bại trong xã hội “Truyện Kiều”. Khanh? – Để thuyết phục tác giả đã đưa ra các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm (các yếu tố được phân tích). – Nhóm 2. Để thuyết phục người đọc tác giả đã + Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính. phân tích như thế nào? + Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: Giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trâng tráo; thường xuyên lừa bịp, tráo trở. – Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: – Nhóm 3. Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp, tráo trở của tích với tổng hợp? Sở Khanh, tác giả đã tổng hợp và khái quát bản chất của hắn: …” Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này”. b. kết luận: – Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản chất của đối tượng. – Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận. – Yêu cầu của một lập luận phân tích: + Xác định vấn đề phân tích. + Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ. + Khái quát tổng hợp. 2. Cách phân tích. Hoạt động 2. – Cần dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất định: – HS đọc các ngữ liệu phần II. (Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ – GV tổng hợp lí thuyết. nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng – Trao đổi cặp. liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích). – Cách phân chia đối tượng trong mỗi đoạn văn – Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận trên? nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối tượng. Gợi ý trả lời câu hỏi. Mục 1. – Phân chia dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong bản thân đối tượng – những biểu hiện về nhân cách bẩn – Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp được thỉu, bần tiện của Sở Khanh. thể hiện trong mỗi đoạn trích? – Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: từ việc phân tích làm nổi bật những biểu hiện bẩn thỉu, bần Hoạt động 3. tiện mà khái quát lên giá trị hiện thực của nhân vật – Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK. này – bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại trong xã hội đương thời. Tích hợp GDKNS Mục II (1). – Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng.
(17) – Phân tích theo quan hệ kết quả – nguyên nhân – Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả. Mục II (2) – Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả. – Phân tích theo qaan hệ nội bộ của đối tượng. – Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng hợp. 3. Ghi nhớ. – SGK 4. Củng cố: – Hệ thống hóa bài học. 5. Dặn dò: Học bài cũ, tập viết các đoạn văn vận dụng thao tác phân tích.Soạn bài mới “ Thương vợ”..
(18) Tuần 3 Tiết 10. Ngày soạn: 20/8/2011 Ngày dạy: 29/8/2011 THƯƠNG VỢ. ( Trần Tế Xương ). A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: – Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương. – Phong cách Tú Xương : cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng 2. Kĩ năng: – Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. – Phân tích, bình giảng thơ 3. Thái độ : yêu mến, kính trọng đức hi sinh của người vợ, người mẹ Việt Nam B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: – SGK, SGV ngữ văn 11. – Giáo án. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu bài học theo định hướng câu hỏi sgk và định hướng của gv. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Giới thiệu bài mới. Trần Tế Xương ở Nam Đinh, học giỏi, thơ hay nhưng thi mãi chỉ đỗ tú tài. Ăn lương vợ, để vợ quanh năm tảo tần, kiếm sống nuôi con nuôi chồng. Thương vợ giận mình vô tích sự, giận đời bất công… tất cả những điều đó được đưa vào bài thơ “ thương vợ” – một trong những bài thơ hay nhất của Tú Xương, của thơ Việt Nam về đề tài này. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung: *Hoạt động 1. 1.Tác giả: HS đọc và tìm hiểu tiểu dẫn SGK. – Trần Tế Xương (1870- 1907) thường gọi là tú Xương. 1. Trình bày vài nét về tác giả? – Quê làng Vị Xuyên – Mĩ Lộc – Nam Định. – Tú Xương sống 37 năm chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông trở thành bất tử. – Sáng tác của Tú Xương gồm 2 mảng: trữ tình và trào 2. Nêu đề tài và vị trí bài thơ? phúng. 2.Đề tài, vị trí bài thơ: “ Thương vợ” là một trong những bài thơ hay nhất và cẩm động nhất của tú Xương. * Hoạt động 2. II. Đọc – hiểu: Gọi HS đọc văn bản. GV nhận xét và đọc lại. Gv chia nhóm thảo luận theo hệ thống câu 1.Hai câu đề: hỏi: Kể về coong việc làm ăn và gánh nặng mà bà Tù phải Nhóm 1. đảm đang: Thời gian, địa điểm làm ăn của bà Tú có gì – Quanh năm : Cách tính thời gian vất vả, triền miên,.
(19) đặc biệt? Em hiểu nuôi đủ là thế nào? Tại sao hết năm này sang năm khác. không gộp cả 6 miệng ăn mà lại tách ra 5 con – Mom sông : Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, với 1 chồng? không ổn định. Câu hỏi THSKSS: Người đàn ông là trụ cột của gia đình đáng lí ra phải nuôi vợ con thì lại được vợ nuôi như con. Qua đó em có suy nghĩ em có suy nghĩ như thế nào về bình đẳng giới? Liên hệ ngày nay?. – Nuôi đủ 5 con… 1 chồng : Bà Tú nuôi 6 miệng ăn. Ông Tú tự coi mình như một thứ con riêng đặc biệt ( Một mình ông = 5 người khác).. Lòng biết ơn sâu sắc công lao của bà Tú đối với cha con ông Tú. Lòng vị tha cao quí của bà càng thêm sáng tỏ. Nhóm 2. 2. Hai câu thực: Nhận xét cảnh làm ăn, buôn bán của bàTú? Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú. Hình ảnh bà Tú hiện lên như thế nào? Tìm giá – Lặn lội thân cò: Vất vả, đơn chiếc khi kiếm ăn. trị nghệ thuật hai câu thơ? – Quãng vắng, đò đông: Cảnh kiếm sống chơi vơi, nguy hiểm. – Eo sèo: Chen lấn, xô đẩy, vì miếng cơm manh áo của chồng con mà đành phải rơi vào cảnh liều lĩnh cau có, giành giật. – Nghệ thuật đảo ngữ: Sự vất vả, sự hi sinh lớn lao của bà Tú đối với gia đình Nói bằng tất cả nỗi chua xót. Thấm đẫm tình yêu Nhóm 3. thương. Nhận xét nghệ thuật? Cách dùng số từ có ý nghĩa gì? 3. Hai câu luận: Qua đó, em thấy bà Tú là người như thế nào? – Một duyên / năm nắng – Hai nợ / mười mưa – Âu đành phận / dám quản công Câu thơ như một tiếng thở dài cam chịu. Cách sử dụng phép đối, thành ngữ, từ ngữ dân gian, bộc lộ kiếp nặng nề nhưng rất mực hi sinh của bà Tú. – Dùng số từ tăng tiến: 1-2-5-10: Đức hi sinh thầm lặng cao quí. Bà Tú hiện thân của một cuộc đời vất vả, lận đận. Ở bà hội tụ tất cả đức tính tần tảo đảm đang, nhẫn nại. Tất cả hi sinh cho chồng con. Nhóm 4. Tại sao Tú Xương lại chửi? Chửi ai? Chứi cái gì? Câu cuối của bài thơ thể hiện nhân cách gì của tác giả? GV giảng: tiếng chửi của Tú Xương thể hiện nhân cách của ông, một người luôn biết nghĩ cho người khác cũng giống như Thúy Kiều nào đâu có phụ bạc với Kim Trọng mà lại thốt ra “ vì ta khăng khít cho người dở dang” hay “ thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây “. Ông Tú nghiêm khắc đáp lại cái xã hội đầy rẫy những người chồng ăn chơi lêu lỗng, vũ phu, ăn bám vợ con, biến vợ con thành những nô lệ không hơn không kém. Tú Xương chửi mình mà cũng là chửi cái xã hội, cái XH mà những nhà nho thất cơ lỡ vận phải sống nghèo khổ có. ÔngTú hiểu được điều đó có nghĩa là vô cùng thương bà Tú. Nhân cách của Tú Xương càng thêm sáng tỏ.. 4. Hai câu kết: – Tú Xương tự chửi mình vì cái tội làm chồng mà hờ hững, để vợ phải vất vả lặn lội kiếm ăn. Ông vừa cay đắng vừa phẫn nộ. – Tú Xương chửi cả xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho bà Tú vất vả mà vẫn nghèo đói. – Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội => Nhân cách của Tú Xương ân tình, nhân ái, chân thật..
(20) duyên phải nợ duyên. Nêu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm? (hs trả lời, gv nhận xét chốt ý) Em hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? * Hoạt động 4. Qua bài thơ hãy nêu ý nghĩa của bài thơ?. Tích hợp GDDS 4. Củng cố: Hệ thống hóa bài học. 5. Dặn dò:. 5. Nghệ thuật: – Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian. – Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng. III. Tổng kết: Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương.. Học bài cũ, phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian trong thơ. Đọc thêm “ Khóc Dương Khuê”,Vịnh khoa thi hương. Tuần 3 Tiết 11. Ngày soạn: 20/8/2011 Ngày dạy: 29/8/2011 Đọc thêm KHÓC DƯƠNG KHUÊ. – Nguyễn Khuyến-. A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức : – Bài thơ là tiếng khóc chân thành, thủy chung của tình bạn gắn bó tha thiết. – Nhân vật trữ tình bộc lộ tâm trạng qua âm điệu da diết của thể thơ song thất lục bát. 2. Kĩ năng : Đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. c. Thái độ: Tình cảm bạn bè trong sáng, thủy chung. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: – SGK, SGV ngữ văn 11. – Giáo án. 2. Học sinh: Tập đọc diễn cảm bài thơ. Chủ động tìm hiểu về tác phẩm qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới..
(21) Bên cạnh những vần thơ viết về làng cảnh Bắc Bộ thì Nguyễn Khuyến còn là nhà thơ chuyên viết về tình bạn thân thiết như “ Bạn đến chơi nhà “, “ khóc Dương Khuê”,…Bài thơ “ khóc Dương Khuê “ được viết khi nhà thơ hay tin Dương Khuê – bạn đồng khoa với ông qua đời.Bài thơ thể hiện tình bạn thủy chung chân thành của Nguyễn Khuyến. Hoạt động của GV và HS Hoạt động1. HS đọc tiểu dẫn SGK. GV giới thiệu thêm.. Hoạt động 2. HS đọc văn bản. GV nhận xét, đọc lại Hướng dẫn hs đọc thêm. Trao đổi, thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức. Nhóm 1. Nhận xét sơ bộ về tình bạn sau khi tiếp cận bài thơ? Giá trị nghệ thuật qua cách dùng từ ở 2 câu thơ đầu?. Nội dung cần đạt. I. Tìm hiểu chung. – Nguyễn Khuyến: 1835, quê Hà Nam. Dương Khuê: 1839, quê Hà Sơn Bình. – Hai người kết bạn từ thuở thi đậu, Nguyễn Khuyến bỏ quan về quê, Dương Khuê vẫn làm quan. Nhưng cả hai vẫn giữ tình bạn gắn bó. – Nghe tin bạn mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này khóc bạn. – Bài thơ viết bằng chữ Hán có nhan đề là : Vãn đồng niên Vân Đình tiến sĩ Dương Thượng thư. Có bản dịch là Khóc bạn. Lâu nay quen gọi là Khóc Dương Khuê. – Sau này tự tác giả dịch ra chữ Nôm. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Giá trị nội dung. a. Nỗi xót xa nghe tin bạn mất. Câu thơ như tiếng thở dài – Hư từ : Thôi Tiếng than nhẹ nhàng, gợi cảm, đau đột ngột khi vừa nghe tin bạn mất. – Cách xưng hô : Bác: Sự trân trọng tình bạn người cao tuổi. – Hình ảnh : Man mác, ngậm ngùi: → nỗi mát mát như chia sẻ với đất trời. Nhịp điệu câu thơ cũng tạo nên sự nghẹn ngào chua xót. Nghệ thuật nói giảm, cách dùng hư từ và những hình ảnh mang tính tượng trưng, làm nhẹ nỗi đau đớn khi nghe tin bạn mất.. Nhóm 2. b. Tình bạn chân thành, thủy chung gắn bó: Tình bạn thắm thiết, thủy chung giữa hai Tiếng khóc như giãi bày, làm sông lại những kỉ niệm của người được thể hiện như thế nào? tình bạn thắm thiết:, hay tiếng khóc mang cảm hứng nhân sinh của kẻ sĩ bất lực trước thời cuộc. – Cùng thi đậu, cùng vui chơi, cùng nhau uống rượu, cùng gặp nhau một lần, cả hai cùng sống trong cảnh hoạn nạn và cùng đang trong tuổi già. Nhóm 3. Tình bạn keo sơn, thắm thiết. Bộc lộ nỗi niềm trong tâm Hãy phân tích những biện pháp nghệ thuật trạng thầm kín với nỗi đau thời thế. tu từ thể hiện nỗi trống vắng của nhà thơ khi c. Nỗi hụt hẫng mất mát: bạn qua đời? Em hiểu câu thơ này như thế Mất bạn Nguyễn Khuyến như mất đi một phần cơ thể. nào? – Muốn gặp bạn nhưng tuổi già không cho phép. Nay bạn Rượu ngon không có bạn hiền mất, đau đớn vô cùng. Không mua, không phải không tiền không – Mất bạn trở nên cô đơn : Rượu không muốn uống, thơ mua? không muốn làm, đàn không gảy, giường treo lên. – Ngôn ngữ thơ đạt đến mức trong sáng tuyệt vời: Lặp 5 từ không trong tổng số 14 từ để diễn tả một cái không.
(22) trống rỗng đến ghê gớm khi mất bạn. Tình bạn già mà vẫn keo sơn, gắn bó. 2. Nghệ thuật: Hoạt động 3: Gv hướng dẫn hs tổng kết: Cách sử dụng từ và hình ảnh, sử dụng điển tích, âm điệu Nhóm 4. của câu thơ song thất lục bát, nhân vật trữ tình tự bộc lộ Đọc lại bài thơ. Phân tích diễn biến tâm tâm trạng. trạng của tác giả trong bài thơ? Rút ra ý III. Tổng kết:. nghĩa? Bài thơ giúp ta hiểu về tình bạn thủy chung, gắn bó, hiểu thêm về khía cạnh khác của nhân cách Nguyễn Khuyến. Tuần 3 Tiết 11. Ngày soạn: 20/8/2011 Ngày dạy: 29/8/2011 VỊNH KHOA THI HƯƠNG ( Trần Tế Xương ).. A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức : – Sự xáo trộn của tường thi; quang cảnh trường thi nhếch nhác, nhốn nháo, ô hợp và thái độ của tg Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, âm thanh tạo sắc thái trào lộng. 2. Kĩ năng : Đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: ý thức hoàn cảnh ĐN lúc bấy giờ Tú Xương đã từng viết: “ Nào có ra gì cái chữ nho. Ông nghè ông cống cũng nằm co. Chi bằng đi học làm ông phán. Tối rượu sâm banh sáng sữa bò.” Đúng vậy, cuối thế kỉ XIX khi thực dân sang xâm lược nước ta cùng với sự mục ruỗng thối nát của XHPK cuộc sống của các nhà nho vô cung khổ cực, đặc biệt là những nhà nho thất cơ lỡ vận nhưng khoa thi Hán học vẫn được tổ chức. Vậy thực trạnh của các khoa thi đó như thế nào, điều này được Tú Xương phản ánh trong bài thơ “ Vịnh khoa thi Hương “ Hoạt động của GV và HS. Nội dung cần đạt.. I. Tiểu dẫn: – Đề tài : khoa cử. – Nội dung : Thái độ mỉa mai châm biếm, phẩn uất của nhà thơ đối với chế độ khoa cử nhố nhăng của XHTD nửa phong kiến ở buổi đầu và tâm sự của nhà thơ. – Hoàn cảnh sáng tác: SGK II. Đọc- hiểu văn bản. * Hoạt động 2. 1. Nội dung: GV yêu cầu hs đọc bài thơ và gv đưa ra đầu: Sự xáo trộn của trường thi. câu hỏi hs thảo luận nhóm Thông báo về sự thay đổi trong tổ chức thi cử: Nhóm 1. – Bề ngoài thì bình thường: Một kì thi theo đúng thời gian Nhận xét hai câu đầu? Kì thi có gì khác thông lệ: Ba năm một lần. thường? – Thực chất không bình thường: Trường Nam thi lẫn trường Hà. Người tổ chức không phải là triều đình mà là “nhà nước”. Cách thức tổ chức bất thường. – Cách dùng từ: Lẫn -> Mỉa mai, khẳng định một sự thay đổi trong chế độ thực dân cũ, dự báo một sự ô hợp, nhốn nháo trong việc thi cử. * Hoạt động 1. Gv yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn và trả lời cau hỏi: Nêu đề tài, nội dung bài thơ ?.
(23) Nhóm 2. Nhận xét về hình ảnh sĩ tử chốn quan trường? Cảm nhận như thế nào về việc thi cử lúc bấy giờ? Nhóm 2. Phân tích hình ảnh quan sứ, bà đầm và sức mạnh châm biếm, đả kích của biện pháp nghệ thuật đối ở hai câu thơ luận?. Nhóm 3 Phân tích tâm trạng, thái độ của tác giả trước hiện thực trường thi? Nêu ý nghĩa nhắn nhủ ở hai câu cuối?. Hoạt động 3: gv hướng dẫn hs tổng kết: Qua bài học em hãy rút ra ý nghĩa của bài thơ? (Hs trả lời gv nhận xét chốt ý).. 4. Củng cố: Hệ thống hóa bài học. 5. Dặn dò: học bài cũ soạn bài mới. Thực dân Pháp đã lập ra một chế độ thi cử khác. b. Bốn câu tiếp: cảnh trường thi nhốn nháo ô hợp: – Lôi thôi, vai đeo lọ: Hình ảnh có tính khôi hài, luộm thuộm, bệ rạc. Nghệ thuật đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử thì nhếch nhác lôi thôivừa gây ấn tượng về hình thức vừa gây ấn tượng khái quát hình ảnh thi cử của các sĩ tử khoa thi Đinh Dậu. – Hình ảnh quan trường : ra oai, nạt nộ, nhưng giả dối. Nghệ thuật đảo: ậm ẹo quan trường – Cảnh quan trường nhốn nháo, thiếu vẻ trang nghiêm, một kì thi không nghiêm túc, không hiệu quả. – Hình ảnh: Cờ rợp trời – Tổ chức linh đình. – Hình ảnh quan sứ và mụ đầm: Phô trương, hình thức, không đúng lễ nghi của một kì thi. Tất cả báo hiệu một sự sa sút về chất lượng thi cử – bản chất của xã hội thực dân phong kiến. – Hình ảnh: Lọng >< váy; trời >< đất; quan sứ >< mụ đầm: Đả kích, hạ nhục bọn quan lại, bọn thực dân Pháp. c. Hai câu cuối:thức tỉnh các kẻ sĩ và nỗi xót xa của nhà thơ trước cảnh nước mất: - Câu hỏi tu từmang ý nghĩa thức tỉnh các kẻ sĩ và cũng là câu hỏi với chính mình về thân phân kẻ sĩ thời mất nước. Bộc lộ tâm trạng nhà thơ: Buồn chán trước cảnh thi cử và hiện thực nước nhà. Lòng yêu nước thầm kí, sâu sắc của Tế Xương. 2. Nghệ thuật: - Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, đảo trật tự cú pháp. - Nhân vật trữ tình tự nhận thức, bộc lộ sự hài hước châm biếm. III. Tổng kết: Bài thơ cho người đọc thấy được thái độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của tác giả trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nữa phong kiến.. (24) Tuần 3 Tiết 12. Ngày soạn: 22/8/2001 Ngày dạy: 3/9/2001 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN. (tiếp).. A.Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Mqh giữa ngôn ngữ chung của xh và lời nói cá nhân : Ngôn ngữ chung là phương tiện giao tiếp chung, bao gồm những đơn vị ngôn ngữ chung (âm, tiếng, từ, ngữ cố định,…) và các quy tắc thống nhất về việc sử dụng các đơn vị và tạo lập các sản phẩm (cụm, từ, câu, đoạn, văn bản). Còn lời nói cá nhân là những sản phẩm được tạo ra, khi sử dụng phương tiện ngôn ngữ chung để giao tiếp. – Những biểu hiện của mqh giữa cái chung và riêng : Trong lời nói cá nhân vừa có những yếu tố chung của ngôn ngữ xh, vừa có nét riêng, có sự sáng tạo cá nhân. – Sự tương tác : ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, còn lời nói hiện thực hóa ngôn ngữ và tạo điều kiện cho ngôn ngữ biến đổi, phát triển 2. Kĩ năng: – Nhận diện và phân tích những đơn vị và quy tắc ngôn ngữ chung trong lời nói. – Phát hiện và phân tích nét riêng, nét sáng tạo của cá nhân (tiêu biểu là các nhà văn có uy tính) trong lời nói – Sử dụng ngôn ngữ chung theo đúng chuẩn mực của ngôn ngữ xã hội. – Bước đầu biết sử dụng sáng tạo ngôn ngữ chung để tạo nên lời nói có hiệu quả giao tiếp tốt và có nét riêng của cá nhân 3. Thái độ: ý thức sử dụng lòi nói cá nhân đạt hiệu quả giao tiếp cao B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học: -Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận. -Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. 3.Giới thiệu bài mới. Trước tiết chúng ta tìm hiểu thế nào là ngôn ngữ chung? Là lời nói cá nhân? Giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có quan hệ với nhau. Vậy đó là mối quan hệ gì? Chúng ta tìm hiểu tiết tiếp theo. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1. hướng dẫn hs tìm hiểu mục 3. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân: III. Sgk. a. Tìm hiểu ngữ liệu: Gv chép ngữ liệu lên bảng hs chép vào vở – Từ “hoa 1”phần cây cỏ nở ra đầu mút cành nhỏ rồi kết lại và trả lời câu hỏi: thành quả → nghĩa gốc. Hãy cho biết sự khác nhau giữa các từ – Từ “hoa 2” chỉ nước mắt người con gái đẹp. “hoa” trong các câu thơ sau: – Từ “hoa 3” vì tình yêu của Thúy Kiều mà Kim Trọng – Hoa hồng nở, hoa hồng lai rụng. phải tìm nàng. – Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng. – Từ “hoa 4” chỉ người quân tử trong xã hội phong kiến – Vì hoa nên phải đánh đường tìm hoa. chịu nhiều bất công, thua thiệt, uất ức. Cỏ chỉ bọn quan – Hoa thường hay héo cỏ thường tươi. tham. b. Kết luận: Qua tìm hiểu ngữ liệu trên em hãy cho – Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh ra lời nói cụ thể của biết mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và mình đồng thời để lĩnh hội lời nói cá nhân khác. lời nói cá nhân? – Ngược lại lời nói cá nhân vừa là biểu hiện của ngôn ngữ.
(25) (Hs trả lòi cá nhân, gv nhận xét chốt ý). chung, vừa có những nét riêng. Hơn nữa, cá nhân có thể sáng tạo góp phần làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ chung. II. Luyện tập :. Hoạt động 2: Gv hướng dẫn hs làm bài tập sgk. Bài tập 1: GV chia nhóm thảo luận theo các đề bài “ nách” chỉ góc tường sgk. Nguyễn Du chuyển nghĩa vị trí trên thân thể con người sang nghĩa chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức tường tạo nên Bài tập 1:sgk tr 35 một góc. Nhóm 1: Nguyễn Du theo phương thức chuyển nghĩa chung của tiếng Việt. Phương thức ẩn dụ (dựa vào quan hệ tương đồng giữa hai đối tượng gọi tên). Bài tập 2. Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại. – Xuân ( đi ): Tuổi xuân, vẻ đẹp con người. – Xuân ( lại ): Nghĩa gốc- Mùa xuân. Bài tập 2: sgk tr 36 Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay. Nhóm 2: – Vẻ đẹp người con gái. Mùa xuân là tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân. – Mùa xuân: Nghĩa gốc, chỉ mùa đầu tiên trong một năm. – Xuân: Sức sống, tươi đẹp. Bài tập 3: Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa. – Mặt trời: Nghĩa gốc, được nhân hóa Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lý chói qua tim – Mặt trời: Lý tưởng cách mạng. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng. Bài tập 3: – Mặt trời( của bắp ): Nghĩa gốc. Sgk tr36 – Mặt trời ( của mẹ): Ẩn dụ – đứa con. Nhóm 3. Bài tập 4. Từ mới được tạo ra trong thời gian gần đây: – Mọm mằn: Nhỏ, quá nhỏ Qui tắc tạo từ lấy, lặp phụ âm đầu. – Giỏi giắn: Rất giỏi Láy phụ âm đầu. – Nội soi: Từ ghép chính phụ Soi: Chính Nội Bài tập 4: Sgk tr36 Nhóm 4 4. Củng cố: Hệ thống hóa bài học. 5. Dặn dò: Học bài cũ, soạn bài mới ..
(26) Tuần 4 Tiết 13, 14. Ngày soạn: 25/8/2011 Ngày dạy: 5/9/2011 BÀI CA NGẤT NGƯỞNG ( Nguyễn Công Trứ ).. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ ông ngất ngưỡng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam. – Phong cách sống, thái độ sống của tác giả. – Đặc điểm của thể hát nói. 2. Kĩ năng: Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Giáo dục phong cách sống, ý thức sống cao đẹp. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Tổ chức hs đọc diễn cảm tác phẩm. – Định hướng hs phân tích cắt và khái quát bằng đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận. – Tổ chức hs tự nhận thức bộc lộ bằng liên hệ bản thân. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu về tác giả, thể loại, đọc kĩ về tác phẩm để cảm nhận được tâm hồn tự do phóng khoáng cung thái độ tự tin của tác giả. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Ngôn ngữ chung và ngôn ngữ riêng có mối quan hệ như thế nào? 3.Giới thiệu bài mới. “ Kiếp sau xin chớ làm người. Làm cây thông đứng giữa trời mà reo” Nguyễn Công Trứ muốn làm cây thông để đón gió bốn phương, để ở độ cao vời vợi, để cất tiếng hát tự do theo gió, để “ ngất ngưỡng” bốn mùa. Bài thơ sắp học phải chăng là thái độ của cây thông đứng giữa trời mà reo. Ta cùng tìm hiểu bài mới “ Bài ca ngất ngưỡng”. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động : Gv hướng dẫn hs đọc hiểu I. Tìm hiểu chung: khái quát. 1. Tác giả: GV gọi hs đọc phần tiểu dẫn sgk, gv đưa Nguyễn Công Trứ (1778- 1858) ra câu hỏi hs trả lời. Quê : Hà Tĩnh, xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo. 1. Phần tiểu dẫn sgk trình bày những nội Có tài, có cá tính, đỗ đạt làm quan nhưng con đường làm quan dung nào? gạp nhiều thăng trầm. 2. Nêu những nét cơ bản về cuộc đời và Là người có công đầu với thể loại ca trù. sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Công 2. Bài thơ : Trứ? – Hoàn cảnh sáng tác: (hs trả lời cá nhân, gv nhận xét chốt ý ) Bài thơ sáng tác trong thời gian ông cáo quan về ở ẩn tại quê 3. Hãy xác định hoàn cảnh sáng tác, thể nhà. loại và đề tài của bài thơ ? – Thể loại : hát nói là thể tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính (hs trả lời cá nhân) chất tự do thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân. – Đề tài : thái độ sống của bản thân theo lối tự thuật. 3. Bố cục : 2 phần 6 câu đầu : Quảng đời làm quan của Nguyễn Công Trứ. 13 câu tiếp : Quảng đời khi cáo quan về hưu..
(27) II. Đọc – hiểu 1. Cảm hứng chủ đạo : 3. Hãy xác định bố cục và nêu ý nghĩa Từ “ ngất ngưởng” : → thế cao chênh vênh, không vững, từng phần? nghiêng ngã. → tư thế, thái độ cách sống ngang tàng, vượt thế tục của con người. Hoạt động 2: gv hướng dẫn hs đọc hiểu chi tiết. GV gọi hs đọc và hướng dẫn hs giải thích từ khó. – Câu 1: Mọi việc trong trời đất chẳng có việc nào không phải là phận sự của ta. – Câu 7: Đô môn: Kinh đô, Giải tổ chi niên: Năm cởi áo mũ. Năm cáo quan về hưu. – Điển tích: Người Tái thượng – Chú thích 12. 1. Hãy giải thích nội dung ý nghĩa từ “ngất ngưỡng”? Từ nghĩa ấy em hãy xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ? (hs trả lời cá nhân, gv nhận xét chốt ý) 2. Em hãy cho biết ý nghĩa câu mở đầu của bài thơ? Nhận xét cách biểu đạt của nhà thơ? GV giảng: Nguyễn Công Trứ khẳng định vai trò trachf nhiệm của mình với dân với nước. Đã làm trai thì phải “đầu đội trời chân đạp đất” làm việc gì có ích cho dân cho nướcvaf điều này là một quan niệm đạo đức của các nhà nho mà NCT đã từng nói: Khắp trời đất dọc ngang, ngang dọc. Nợ tang bồng vay trả, trả vay” Cuộc đời NCT là cuộc đời say mê hành động mà lúc nào trong tâm khảm của nhà thơ cũng hiện ra một câu hỏi lớn: “ Đã mang tiếng ỏ trong trời đất Phải có danh gì với núi sông”. 3.Tại sao tác giả coi việc làm quan là “vào lồng” nhưng lại tự hào tài thao lược của mình với các chức quan? (hs suy nghĩ trả lời) Gv giảng: tài năng của ông đủ làm ông cao ngạo nhưng ông thấy sự gò bó, sự trói buộc của chốn quan trường vẫn là trái với tính cách phóng đãng của ông.. Ngất ngưởng: Là phong cách sống nhất quán của Nguyễn Công Trứ: Kể cả khi làm quan, ra vào nơi triều đình, và khi đã nghỉ hưu. Tác giả có ý thức rất rõ về tài năng và bản lĩnh của mình. 2. Quảng đời làm quan: “ Vũ trụ nội mạc phi phận sự” → mọi việc trong tời đất đều là phận sư của ông. Nguyễn Công Trứ khẳng định vai trò, trách nhiệm của mình với dân với nước. => Tuyên ngôn về chí làm trai của nhà thơ. Quan niệm sống là hành động.. – Nêu những việc mình đã làm ở chốn quan trường và tài năng của mình: + Tài học(thủ khoa). + Tài chính trị (tham tan, tổng đốc) + Tài quân sự (thao lược) đã làm ông thành “một tay” (con người nổi tiếng) về tài trí. → Tự hào mình là một người tài năng lỗi lạc, danh vị vẻ vang văn vẻ toàn tài. => 6 câu thơ đầu là lời từ thuật chân thành của nhà thơ lúc làm quan khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất, năng lực và thái độ sống tài tử, phóng khoáng khác đời ngạo nghễ của một người có khả năng xuất chúng. Hay thái độ sống của người quân tử bản lĩnh, đầy tự tin, kiên trì lí tưởng.. 3. Quảng đời khi cáo quan về hưu : – Cách sống theo ý chí và sở thích cá nhân: + Cưỡi bò đeo đạc ngựa. + Đi chùa có gót tiên theo sau. + Khi ca, khi tửu, khi cắt, khi tùng → giễu đời hưởng thú phiêu diêu trần tục. – Quan niệm sống: Không màng đến chuyệ khen chê được mất của thế gian, sánh mình với bậc danh tướng, khẳng định lòng trung với vua, GV cho học sinh thảo luận nhóm 4’ đại nhấn mạnh thái độ sống ngất ngưởng. diện nhóm trả lời, gv nhận xét chốt ý. Sống ung dung yêu đời vượt thế tục nhưng một lòng trung.
(28) Nhóm 1: quân. 1. Quảng đời về hưu, nhà thơ đã có cách – thái độ sống : sống và quan niệm sống như thế nào? + “ chẳng trái Nhạc,..” Nhóm 2 : + Nghĩa vua tôi cho trọn đạo sơ chung. 2. Em hãy nhận xét về cách sống và quan + Trong triều ai ngất ngưỡng như ông. niệm sống của tác giả? → khẳng định tài năng sánh ngang bậc danh tướng. => Từ ngất ngưỡng khẳng định cách sống tự do của bậc tài tử phong lưu,không ngần ngại khẳng định cá tính của mình. Thái độ sống ngất ngưỡng đầy thách thức trước những tôn ti phép tắc khắc kỉ của XHPK. 4. Đặc sắc nghệ thuật: Nhóm 3. Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm Em nhận xét về điều gì về thái độ sống cảm tự do phóng túng, thoát ra ngoài khuôn khổ của tác giả. của tác giả ở 3 câu thơ cuối? III. Tổng kết: Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện tong hình ảnh “ngất ngưỡng” : từng làm nên sự nghiệp lớn, tâm hồn tự do phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong Nhóm 4: kiến. 4. Từ “ ngất ngưỡng “ được tác giả làm cảm hứng chủ đạo trong bài khẳng định điều gì? 1. Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? Hoạt động 3: gv hướng dẫn hs tổng kết. Tích hợp GDKNS. 4. Củng cố: Hệ thống hóa bài học. 5. Dặn dò: Học bài cũ, soạn bài mới ..
(29) Tuần 4 Tiết 15. Ngày soạn: 01/9/2011 Ngày dạy: 9/9/2011 BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT ( Sa hành đoản ca) – Cao Bá Quát –. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Sự bế tắc, chán ghét con đường danh lợi tâm thường đương thời và niềm khát khao đổi thay – Thành công trong việc sử dụng thơ cổ thể 2. Kĩ năng : Đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ : Phê phán lối thi cử ngày xưa. – hình ảnh bãi cát miền Trung B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Tổ chức hs đọc diễn cảm tác phẩm. – Định hướng hs phân tích cắt và khái quát bằng đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu về tác giả, thể loại, đọc kĩ về tác phẩm để cảm nhận được tâm hồn tự do phóng khoángcungf thái độ tự tin của tác giả. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Ngôn ngữ chung và ngôn ngữ riêng có mối quan hệ như thế nào? 3.Giới thiệu bài mới. Cao Bá Quát là một trong nhưng người nổi tiếng của Việt Nam ở đầu thế kỉ XIX. Ông nổi tiếng vì học giỏi, vì thơ hay vì chữ đẹp.Ông càng nổi tiếng hơn vì tư tưởng tự do phóng khoáng, bản lĩnh kiên cường, lối sống thanh cao mạnh mẽ. Người đời thường ca ngợi ông : “ Văn như Siêu, Quát vô tiền Hán” “ Nhất sinh đê thủ bái mai hoa “ Tuy nhiên Cao Bá Quát cũng đã rơi nước mắt trên đường đi tìm công danh cũng như tâm trạng chán ghét của một người tri thức trên đường đi tìm danh lợi. Để hiểu hơn về vấn đề này ta tìm hiểu bài mới. Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt.. * Hoạt động 1. HS đọc tiểu dẫn và tóm tắt ý chính. GVchuẩn xác kiến thức. – Sinh thời Cao Bá Quát có hai câu thơ tỏ chí khí của mình, được xem là đầy khí phách: Thập tải luân giao cầu cổ kiếm Nhất sinh đê thủ bái hoa mai. (Mười năm giao thiệp tìm gươm báu Một đời chỉ biết cúi đầu lạy hoa mai) Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?. I.Tìm hiểu chung. 1. Tác giả. – Cao Bá Quát ( 1809 – 1855 ) Quê: làng Phú Thị, Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh ( nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội ). – Là người có tài, nổi tiếng văn hay chữ tốt và có uy tín lớn trong giới trí thức đương thời. – Là người có khí phách hiên ngang, có tư tưởng tự do, ôm ấp hoài bão lớn, mong muốn sống có ích cho đời. 2. Bài thơ. – Hoàn cảnh sáng tác: Cao Bá Quát đi thi Hội. Trên đường vào kinh đô Huế, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng( Quảng Bình, Quảng Trị ) (, hình ảnh bãi cát dài, sóng biển, núi là những hình ảnh có thực.
(30) gợi cảm hứngcho nhà thơ sáng tác bài thơ này). VHTĐ có: Côn sơn ca( Nguyễn Trãi ) – Thể thơ: thể ca hành( thơ cổ Trung Quốc được tiếp thu vào Việt Long thành cầm giả ca Nam ). ( Nguyễn Du ) có cùng thể loại. * Hoạt động 2. II. Đọc hiểu văn bản. Hướng dẫn HS tìm văn bản thông qua 1. Hình ảnh “bãi cát và con người đi trên bãi cát: trao đổi, thảo luận nhóm. – “Bãi cát dài lại bãi cát dài” : mênh mông dường như bất tận, nóng bỏng. – Gọi HS đọc văn bản, GV nhận xét và → Hình ảnh tả thực: đẹp nhưng dữ dội, khắc nghiệt đã gợi ý cho hướng dẫn đọc lại. nhà thơ sáng tác bài thơ này. Bãi cát và con người đi trên bãi cát → Hình ảnh biểu tượng: con đường đầy khó khăn mà con người được miêu tả như thế nào? phải vượt qua để đi đến danh lợi. Theo em đây là cảnh thực hay cảnh – Hình ảnh người đi trên bãi cát: biểu tượng? + Đi một bước như luì một bước: nỗi vất vả khó nhọc Hình ảnh người đi trên bãi cát được + Không gian đường xa, bị bao vây bởi núi sông, biển miêu tả như thế nào? Chi tiết nào thể + Thời gian: mặt trời lặn vẫn còn đi. hiện được điều đó? + Nước mắt rơi → khó nhọc, gian truân. => Sự tất tả, bươn chải dấn thân để mưu cầu công danh, sự nghiệp. Gv hướng dẫn hs tìm hiểu tâm trạng và suy nghĩ cảu lữ khách đi trên bãi cát: Hãy giải thích nội dung và chỉ ra sự liên kết của 6 câu thơ: “ Không học được tiên ông phép ngủ… Người say vô số tỉnh bao người” Gv cho hs thảo luận trình bày theo nhóm. Định hướng: Tâm trạnh người lữ khách trên bãi cát như thế nào? Tâm trạng đó dược bộc lộ như thế nào? Em hiểu cụm từ “đường danh lợi” là như thế nào trong XHPK?. 2. Tâm trạng và suy nghĩ của lữ khách khi đi trên bãi cát: “Không học được….giận khôn vơi” Nhịp điệu đều, chậm, buồn: tác giả tự giận mình không có khả năng như người xưa, mà phải tự hành hạ mình, chán nản mệt mỏi vì công danh- lợi danh. – “Xưa nay phường….bao người” – Câu hỏi tu từ, hình ảnh gợi tả(hơi men) → Sự cám dỗ của danh lợi đối với con người. Vì công danh, lợi danh mà con người bôn tẩu ngược xuôi.Danh lợi cũng là thứ rượu thơm làm say lòng người. => ự chán ghét, khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với phường danh lợi. Câu hỏi nhà thơ như trách móc, như giận dữ, như lay tỉnh người khác nhưng cũng tự hỏi bản thân. Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, côn đường công danh đương thời vô nghĩa, tầm thường. – “ Bãi cát dài…ơi…” Câu hỏi tu từ cuãng là câu cảm thán thể hiện tâm trạng băn Phân tích ý nghĩa biểu tượng của khúc khoăn, dây dứt giữa việc đi tiếp hay dừng lại? đường cùng? Tâm trạng nhà thơ? – Khúc đường cùng : ý nghĩa biểu tượng → nỗi tuyệt vọng của tác giả. Ông bất lực vì không thể đi tiếp mà cũng không biết phải làm gì. Ấp ủ khát vọng cao cả nhưng ông không tìm được con đường để thực hiện khát vọng đó. Hay đó là niềm khao khát thay đổi cuộc sống Hình ảnh thiên nhiên được miêu tả có – Hình ảnh thiên nhiên: phía bắc, phía nam đều đẹp nhưng đều dụng ý gì? khó khăn, hiểm trở. – “Anh đứng làm chi trên bãi cát?..” câu hỏi mệnh lệnh cho bản thân → phải thoát ra khỏi bãi cát danh lợi đầy nhọc nhằn chông gai mà vô nghĩa. Nhịp điệu thơ lúc nhanh, lúc chậm. lúc dàn trả, lúc dứt khoát→ thể hiện tâm trạng suy tư của con đường danh lợi mà nhà thơ Câu cuối mang ý nghĩa gì? đang đi. => Hình tượng kẻ sĩ cô độc, lẻ loi đầy trăn trở nhưng kì vĩ, vừa quả quyết vừa tuyệt vọng trên con đường đi tìm chân lí đầy.
(31) chông gai. Nhận xét giá trị nghệ thuật trong bài 3. Nghệ thuật: thơ? – Thơ cổ thể, hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa. – Phương pháp đối lập, sáng tạo trong việc dùng điển cố điển Qua phân tích bài thơ em hãy nêu ý tích. nghĩa của bài thơ? 4. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ là khúc ca mang đậm tính nhân văn của một người cô đơn tuyệt vọng trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và hình ảnh người đi trên bãi cát. * Hoạt động 3. III. Tổng kết HS đọc ghi nhớ SGK. Ghi nhớ. – SGK. * Hoạt động 4. Củng cố luyện tập. GV nhận xét và cho điểm. Tích hợp GDBVMT 4. Củng cố. – Đọc lại văn bản. Diễn xuôi. – Đọc diễn cảm. – Khái quát chân dung nhà thơ qua bức tranh tâm trạng người đi trên cát. 5. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Đọc diễn cảm lại bài thơ. – Tập bình những hình ảnh biểu tượng mình tâm đắc nhất. – Soạn bài theo mới. Tuần 4 ,5 Tiết 16 ,17. Ngày soạn: 02/9/2011 Ngày dạy:10/9/2011 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH.. A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: – Thao tác phân tích và mục đích của phân tích – Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận 2. Kĩ năng: – Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước – Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học. 3. Thái độ: nâng cao ý thức phân tích vấn đề B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động tìm hiểu bài học. – Phương pháp qui nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. 1.2. Phương tiện: – SGK, SGV ngữ văn 11. – Giáo án. 2. Học sinh:.
(32) Học sinh chủ động tìm hiểu bài học trước theo hệ thống câu hỏi sgk và định hướng của gv. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới: Tiết trước ta học bài thao tác lập luận phân tích” để củng cố lí thuyết, hôm nay ta học bài “ luyện tập thao tác lập luận phân tích”. Hoạt động của Gv và hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: gv cho hs ôn tập lại phần lí I. Ôn tập phần lí thuyết: thuyết. 1. Thế nào là lập luận phân tích? 2. Cách thực hiện thao tác lập luận phân tích? II. Bài tập : Hoạt động 2: hướng dẫn hs giải bài tập Bài tập 1. sgk. a/ Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti: Nhóm 1. – Giải thích khái niệm tự ti, phân biệt tự ti với khiêm tốn. Bài tập 1. + Tự ti: Tự đánh giá mình kém và thiếu tự tin. – Yêu cầu: + Khiêm tốn: Có ý thức và thái độ đúng mức trong việc +Làm dàn ý theo một lôgic thống nhất, đánh giá bản thân, không tự mãn tự kiêu, không tự cho mình hợp lý. là hơn người +Xác định được các luận điểm, luận cứ – Những biểu hiện của thái độ tự ti. cần trình bày. + Không dám tin tưởng vào năng lực của mình. + Nhút nhát tránh chổ đông người. + Không dám mạnh dạn đảm nhận công việc được giao. – Tự cao: tự cho mình là hơn người, và tỏ – Tác hại của thái độ tự ti. ra coi thường người khác. Không dám khẳng định mình. b/ Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ. – Giải thích khái niệm tự phụ, phân biệt tự phụ với tự tin. + Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng thành tích, do đó coi thường mọi người. + Tự tin: Tin vào bản thân mình. – Những biểu hiện của thái độ tự phụ. – Tác hại của thái độ tự phụ. + Luôn đề cao quá mức bản thân. + Luôn tự cho mình là đúng. + Khi làm gì đó lớn lao thì tỏ ra coi thường người khác. – Tác hại của tự phụ : Làm cho mọi người xung quanh ghét. c/ Xác định thái độ hợp lý: Đánh giá đúng bản thân để phát Nhóm 2: huy mặt mạnh, hạn chế và khắc phục mặt yếu. Bài tập 2. Bài tập 2. Yêu cầu: Đoạn văn viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau: + Làm dàn ý: xác định được nội dung cần – Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình tượng và cảm xúc qua trình bày trong bài viết. các từ: Lôi thôi, ậm ọe. + Tìm các ý và sắp xếp theo một hệ thống – Đảo trật tự cú pháp. lôgic phù hợp với yêu cầu đề bài. – Sự đối lập giữa hình ảnh sĩ tử và quan trường. – Cảm nhận về cảnh thi cử ngày xưa. Nên chọn viết đoạn văn theo cấu trúc: Tổng – phân – hợp: + Giới thiệu hai câu thơ và định hướng phân tích. + Phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, phép đảo cú pháp. + Nêu cảm nhận về chế độ thi cử ngày xưa dưới chế độ thực dân phong kiến. 4. Củng cố :.
(33) Hệ thống hóa bài học. 5.Dặn dò: Làm bài tập vào vở, soạn bài mới. Tuần 5 Tiết 18. Ngày soạn: 9/9/2011 Ngày dạy: 16/9/2011 Đọc thêm : CHẠY GIẶC Nguyễn Đình Chiểu. BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN. Chu Mạnh Trinh.. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Bài 1. 1. Kiến thức: – Đất nước rơi vào tay giặc, cảnh “xẻ nghé tàn đàn”, thái độ của tác giả – Lựa chọn từ ngữ, kết hợp tả thực, tạo hình ảnh 2. Kĩ năng: Đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại 3. Thái độ: căm thù giặc, yêu quê hương, ĐN Bài 2. 1. Kiến thức : – Một cái nhìn bao quát về phong cảnh Hương Sơn. – Tấm lòng thành kính với vẻ đẹp của qh đất nước – Cách sử dụng từ, giọng điệu bài hát nói khoan thai, nhẹ nhàng 2. Kĩ năng : – Nắm được bố cục của bài hát nói. – Đọc –hiểu bài thơ thể hát nói B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Tổ chức hs đọc diễn cảm tác phẩm. – Định hướng hs phân tích cắt và khái quát bằng đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu về tác giả, thể loại, đọc kĩ về tác phẩm để cảm nhận được tình cảm yêu ghét phân minh của tác giả. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Giới thiệu bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt. * Hoạt động 1: HS đọc tiểu dẫn. Nắm nội dung cơ bản.. Bài I.. Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu ).. I. Tiểu dẫn. – SGK. * Hoạt động 2. GV hướng dẫn HS đọc văn bản. Chú ý giọng đọc: chậm rãi, thể đau xót, buồn chán.. II. Đọc hiểu văn bản. hiện niềm 1. Định hướng nội dung và nghệ thuật..
(34) HS thảo luận nhóm, tìm hiểu nội dung văn a. Nội dung: bản qua hệ thống câu hỏi SGK. Nhóm 1. Cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến – Cảnh đau thương của đất nước được hiện lên qua những xâm lược được miêu tả như thế nào? hình ảnh: + Lũ trẻ lơ xơ chạy + Đàn chim dáo dác bay. + Bến Ghé tan bọt nước. + Đồng Nai nhuốm màu mây. Hình ảnh chân thực dựng, lên khung cảnh hoảng loạn của nhân dân, sự chết chóc, tang thương của đất nước trong buổi đầu có thực dân Pháp xâm lược. Nhóm 2. Tam trạng và tình cảm của tác giả trong hoàn – Tâm trạng của tác giả: Đau buồn, xót thương trước cảnh cảnh đất nước có giặc ngoại xâm? nước mất nhà tan. Nhóm 3. Phân tích thái độ của nhà thơ trong hai câu thơ kết? Qua bài thơ, em hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? Em hãy nêu ý nghĩa văn bản?. – Thái độ của tác giả: Căm thù giặc xâm lược. Mong mỏi có người hiền tài đứng lên đánh đuổi thực dân, cứu đất nước thoát khỏi nạn này. Lòng yêu nước, lòng căm thù giặc của Nguyễn Đình Chiểu. b. Nghệ thuật: – Tả thực kết hợp với khái quát, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh. – Biện pháp đối lập, câu hỏi tu từ. 2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ gợi lại một thời đau thương của dân tộc, gợi lòng căm thù kẻ thù xâm lược. Bài 2.. Bài ca phong cảnh Hương Sơn. ( Chu Mạnh Trinh ).. * Hoạt động 1: HS đọc tiểu dẫn. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, di tích Chùa Hương và tác phẩm. I. Tiểu dẫn. 1.Tác giả. – Chu Mạnh Trinh (1862- 1905 ) – Quê quán: làng Phú Thị- Đông Yên phủ Khoái Châu nay thuộc huyện Văn Giang Hưng Yên. – Không chỉ giỏi về thơ mà còn là một nhà kiến trúc nổi tiếng. 2. Bài thơ. – Đây là một trong ba bài thơ ông viết về Hương Sơn vào dịp ông đứng trông coi trùng tu, tôn tạo quần thể danh thắng nơi đây. * Hoạt động 2. – Bài thơ làm theo thể hát nói, có biến thể. – GV hướng dẫn HS đọc văn bản. II. Đọc hiểu văn bản. Chú ý giọng đọc khoan khoái, cảm giác lâng 1. Đọc lâng, tự hào. 2. Định hướng nội dung và nghệ thuật. Định hướng nội dung và nghệ thuật cần tìm hiểu qua tổ chức thảo luận nhóm theo câu hỏi SGK Nhóm 1. a. Cái thú ban đầu đến với Hương Sơn. Nội dung của 4 câu thơ đầu? Cảnh Hương – Câu hỏi tu từ: Vừa giới thiệu, vừa khẳng định..
(35) được giới thiệu thông qua những hình thức – Phép lặp: Giới thiệu khái quát cảnh chùa Hương. giá trị nghệ thuật nào? + Thế giới cảnh bụt – cảnh tôn giáo. + Danh lam thắng cảnh số 1 của nước Nam. – Cảnh vật cụ thể của Hương Sơn: + Phép nhân hoá: Chim thỏ thẻ; cá lững lờ. + Hình ảnh ẩn dụ, biện pháp tu từ đối: Tạo sắc thái huyền diệu. Cảnh như có hồn, nhuốm màu Phật giáo. phảng phất sự biến hóa thần tiên. + Điệp từ này; cách ngắt nhịp 4/3, nghệ thuật so sánh, dùng từ láy, từ tượng hình gợi cảm. Sự hăm hở, niềm yêu thích và khả năng tạo hình sinh động, biến hoá của tác giả. Câu thơ giàu chất hội họa, cảm hứng thấm mĩ, gây sự ngỡ ngàng, thể hiện lòng yêu Nhóm 2. thiên nhiên và lòng tự hào về Nam thiên đệ nhất động của Tâm trạng và cảm xúc của tác giả khi đến với tác giả. Hương Sơn như thế nào? b. Nỗi lòng của du khách. – Xúc động thành kính. Cảm hứng tôn giáo đầy trang nghiêm đối với đạo Phật. – Cảm hứng thiên nhiên chan hoà với cảm hứng tôn giáo và lòng tín ngưỡng Phật giáo. Càng xa càng lưu luyến mê say. Nhóm 3. Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?. 3. Nghệ thuật: Sử dụng từ tạo hình, giọng thơ nhẹ nhàng, sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau, ngữ điệu tự do, phù hợp với tư tưởng phóng khoáng. Qua đọc hiểu bài thơ, em hãy rút ra ý nghĩa – Bài ca là một sự phong phú về giá trị nhân bản cao đẹp trong thế giới tâm hồn của thi nhân. Tình yêu mến cảnh của bài thơ ? đẹp gắn với tình yêu quê hương đất nước của tác giả. Tích hợp GDBVMT 4. Củng cố. – HS đọc lại bài thơ: Đọc diễn cảm. Học thuộc lòng. 5. Dặn dò: – Học thuộc bài thơ, soạn bài theo hệ thống câu hỏi sgk.. Tuần 5 Tiết 19,20. Ngày soạn: 8/9/2011 Ngày dạy:16/9/2011 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1 Ra đề bài viết số 2 ( nghị luận văn học ) làm ở nhà.. A. Mục tiêu bài học:.
(36) 1. Kiến thức: – Vận dụng các thao tác lập luận …để làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí. 2. Kĩ năng: Kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. 3. Thái độ: – Có ý thức tìm hiểu, chọn lọc ngôn từ phù hợp trước khi nói, viết để đạt được hiệu quả trong giao tiếp. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp Phân tích, tổng hợp, trao đổi. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ động tìm hiểu ghi nhận những ưu và hạn chế của bài viết. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới. Hoạt động của Yêu cầu cần đạt GV & HS Hoạt động 1: I/ Tìm hiểu đề, lập dàn ý : Hướng dẫn HS Đề: Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về mối quan hệ giữa tìm hiểu lại yêu tài và đức cầu của đề và lập dàn ý đại cương ĐÁP ÁN ĐIỂM theo đáp án gợi ý a. Yêu cầu về kĩ năng: ở tiết bài viết số – Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. 1 – Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng ; có chính kiến, có – Yêu cầu HS đọc tính biểu cảm. Hạn chế tối đa các lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu… lại đề bài – Chữ viết rõ ràng, bài sạch sẽ. – Theo em, đề bài b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách này có những nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau: yêu cầu gì về nội dung, kĩ năng, tài – Giới thiệu vấn đề cần nghị luận 0,75 liệu? – Giải thích vấn đề 2,0 Với yêu cầu trên, bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản nào?. GV chốt lại các ý trọng tâm cần đạt. + Tài: là nói trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của con người. + Đức: là nói tới phẩm chất và nhân cách của con người. – Bàn luận vấn đề + Tài và đức là hai việc quan trong trong việc hoàn thiện nhân cách của con người. + Nếu chỉ chú trọng đến tài mà không quan tâm đến đức sẽ dẫn tới sự lệch lạc trong suy nghĩ và hành động, thiếu sự phấn đấu, tu dưỡng và rèn luyện của bản thân; thậm chí coi trọng tài mà không chú ý đến đức sẽ dẫn tới những suy nghĩ và hành động gây tác hại cho bản thân, cộng đồng và xã hội. + Nếu chỉ lo phấn đấu, tu dưỡng đức mà không quan tâm đến việc nâng cao trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của bản thân thì cùng không thể đóng góp nhiều cho cộng đồng và xã hội. + Giải quyết mối quan hệ hài hòa, gắn bó giữa tài và đức sẽ giúp con. 1,0 1,0 6,5 1,5. 1,75 1,75 1,5.
(37) người phát triển toàn diện và có nhiều đóng góp hữu ích cho xã hội. – Bài học nhận thức và hành động Phải biết trau dồi rèn luyện bản thân cả về trình độ, năng lực và phẩm chất * Lưu ý: – Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. – Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. Hoạt động 2: nhận xét ưu khuyết điểm của học sinh. Hoạt động 3 : GV hướng dẫn HS sửa lỗi GV ghi những lỗi sai trên bảng – Yêu cầu Hs nhận xét và sửa lại GV nhận xét và bổ sung. 0,75 0,75. II/ Nhận xét, ưu khuyết điểm: 1. Ưu điểm: – Đa số biết cách làm bài văn nghị luận xã hội – Một số bài viết có sự đầu tư tìm tòi nhiều tư liệu có khoa học nên đưa những lời nhận định, phân tích khá sâu sắc với những con số cụ thể chính xác và dẫn chứng rõ ràng – Đa phần nắm được bố cục của bài văn nghị luận xã hội nói chung và đảm bảo các ý cơ bản cần có của bài viết 2. Khuyết điểm: – Tuy nhiên một số em chưa thể hiện Tài và đức là hai việc quan trong trong việc. hoàn thiện nhân cách của con người. – Đa số chưa thể hiện mối quan hệ hài hòa, gắn bó giữa tài và đức sẽ giúp con người phát triển toàn diện và có nhiều đóng góp hữu ích cho xã hội. – Một số khác lại trình bày không có dẫn chứng cụ thể nên bài viết thiếu tính thuyết phục – Tình trạng viết sai chính tả, ngữ pháp, diễn đạt lủng củng, lan man vẫn còn tiếp diễn do các em không biết và không có ý thức lựa chọn, chỉnh sửa khi viết bài. III/ SỬA LỖI: 1.Viết sai chính tả: 2. Dùng từ sai: 3.Lỗi diễn đạt, ngữ pháp. IV/ THỐNG KÊ ĐIỂM Lớp 11A7 Điểm 1 1,5 2 2,5 3 Lớp 11A8 Điểm 1 SL. 1,5 2 1. 2,5 3 2 1. 3,5 4 1. 4,5 5 3 5. 5,5 6 3. 6,5 7 6 7. 7,5 8 8 4. 8,5 9,0 1. 3,5 4 2 4. 4,5 5 6 3. 5,5 6 3 4. 6,5 7 6. 7,5 8. 8,5 9,0. Ra đề bài viết số 2.( Nghị luận văn học ).. Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua các bài thơ Tự tình (Bài II) của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương.. 4. Củng cố bài giảng: + GV phát bài, yêu cầu HS xem bài gv sẽ giải đáp những thắc mắc về bài viết của HS ( nếu có).
(38) + Nhắc nhở HS chú ý khắc phục lỗi sai. KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 2 MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 (Nghị luận văn học – Bài làm ở nhà) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức – Củng cố kiến thức các tác phẩm văn học đã được giới thiệu. 2. Kĩ năng – Vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học về một tác phẩm văn học trung đại. 3. Thái độ – Nghiêm túc, ý thức làm bài độc lập, sáng tạo. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA – Hình thức kiểm tra : Tự luận. – Cách thức tổ chức kiểm tra : cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận ở nhà. – Thời hạn nộp bài: 30/9/2011. III. THIẾT LẬP MA TRẬN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 11 Mức độ Chủ đề. Nhận biết. Thông hiểu. Làm văn : Nghị luận văn học Số câu Số điểm Tổng. Vận dụng Cộng Mức độ Mức độ cao thấp Viết bài văn nghị luận về một nhân vật văn học. 1 câu 1 câu 10 đ = 100% 10 đ = 100% 1 câu 1 câu 10 đ = 100% 10 đ = 100%. IV. ĐỀ KIỂM TRA ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 2 MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 (Bài làm ở nhà) Đề bài: Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua các bài thơ Tự tình (Bài II) của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương. V. HƯỚNG DẪN CHẤM (ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM) CÂU. ĐÁP ÁN a. Yêu cầu về kĩ năng – Biết vận dụng các kiến thức và kĩ năng để làm bài văn nghị luận văn học. – Biết viết một bài nghị luận văn học với bố cục hợp lí, hệ thống luận. ĐIỂM.
(39) điểm, luận cứ rõ ràng, diễn đạt lưu loát. – Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức – Nắm vững nội dung của hai bài thơ, từ đó thấy được sự giống và khác nhau giữa tính cách của hai người phụ nữ: – Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các ý chính sau đây: – Nêu được vấn đề nghị luận. – Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. – Giống nhau + Cùng ý thức được về bản thân và cuộc sống của mình. + Họ đều là những người phụ nữ tần tảo, nhẫn nại, cam chịu duyên phận,.. + Mất tự do, không được sống cho chính mình. Biết mà không thể làm gì được để thoát khỏi cuộc sống tù túng ngột ngạt, đến bế tắt ấy. – Khác nhau + Một người muốn bứt phá, thoát ra khỏi cuộc sống ngột ngạt. + Một người lại cam chịu, nhẫn nại làm tròn bổn phận của người mẹ, người vợ. + Một người được đồng cảm, sẻ chia, động viên, khuyến khích. + Một người cô đơn một mình, đau tức trước duyên phận hẩm hiu. – Đánh giá khái quát về nhân vật và tác phẩm.. 0.5 1 1 1 1 1 1 1 1 1.5. VI. KIỂM TRA ĐỀ – Đã kiểm tra. – Lưu ý: Trên đây là khung kiến thức cần đạt, khi chấm cần tôn trọng các cách trình bày khác nhau của học sinh để linh hoạt khi cho điểm. Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.. Tuần 6 Tiết 21,22,23. Ngày soạn: 10/9/2011 Ngày dạy: 19 và 23/9/2011 VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC. (Nguyễn Đình Chiểu).. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Bức tượng đài bi tráng về người dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp. – Thái độ cảm phục, xót thương của t/g – Tính trữ tình, thủ pháp tương phản trong việc sử dụng ngôn ngữ. 1. Về kĩ năng: Đọc- hiểu bài văn tế theo đặc trựng thể loại 2. Về thái độ:.
(40) Lòng yêu nước, căm thù giặc và cảm mến tấm lòng của các anh hùng nghĩa sĩ B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm. – Phương pháp phân tích, bình giảng, so sánh và gợi mở, kết hợp nêu vấn đề qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ tìm hiểu về tác giả, thể loại, đọc kĩ về tác phẩm theo hệ thống câu hỏi sgk C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Giới thiệu bài mới. Khi viết về Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn Đồng viết: trên đời có những ngôi sao sáng khác thường, nhung con mắt của chúng ta phải chăm chú thì mới thấy được, và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy, có người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả Lục Vân Tiên mà còn rất ít biết về thơ văn yêu nước của ông- khúc ca hùng tráng của phong trào chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta cách đây hơn một trăm năm…và “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một kiệt tác, là bài văn tế hay nhất, bi tráng nhất trong văn học Việt Nam trung đại. 2. Nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tìm hiểu cuộc đời của NĐC A ** PHẦN 1: TÁC GIẢ: I. CUỘC ĐỜI: ? Cho biết vài nét về cuộc đời của NĐC? – NĐC(1822-1888), sinh tại quê mẹ ở tỉnh Gia Định xưa trong một gia đình nhà nho. – 1843, đỗ tú tài. – 1846, ông ra Huế chuẩn bị thi tiếp thì hay tin mẹ mất bỏ thi, về quê bị mù. – Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ. – Giặc Pháp dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông vẫn giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với đất nước và Hoạt động 2: Tìm hiểu sự nghiệp thơ văn của nhân dân. II. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN: NĐC 1. Những tác phẩm chính: ? Những tác phẩm chính của ông? – Trước khi thực dân Pháp xâm lược: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ – Hà Mậu truyền bà đọa lí làm người. – Sau khi thực dân Pháp xâm lược: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định… yêu nước chống Pháp. ? Nội dung thơ văn của NĐC (dẫn chứng)? 2. Nội dung thơ văn: – Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa: với những con người sống nhân hậu, thủy chung, biết giữ gìn nhân cách ngay thẳng, cao cả, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chiến thắng những thế lực bạo tàn, cứu nhân độ thế. – Lòng yêu nước, thương dân: khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta; biểu ? Nghệ thuật thơ văn? dương những anh hùng nghĩa sĩ đã chiến đấu, hy.
(41) sinh vì Tổ quốc. 3. Nghệ thuật thơ văn: – Thơ văn đậm đà sắc thái Nam Bộ. – Thơ văn trữ tình đạo đức có đóng góp quan trọng trong nền VH VN. – Lối thơ mang màu sắc diễn xướng trong văn học dân gian. Hoạt động 3: gv hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát. B :TÁC PHẨM 1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ I. Tìm hiểu chung : Cần Giuộc ? 1. Hoàn cảnh sáng tác : ( Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng). Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi 2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác N ĐC và trng lịch sinh của những người anh hùng. sử văn học việt nam ? 2. Vị trí : Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc. Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời. 3. Thể loại và bố cục : 3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế ? (mục – Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết (đôi đích, nội dung, hình thức). khi cũng để tế người sống) – Nội dung : kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình. – Bố cục: 4 phần. + Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân. + Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân – nghĩa sĩ. Hoạt động 2: gv hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết. + Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của Gv gọi hs đọc văn bản lưu ý hs đọc với giọng : tác giả đối với người nghĩa sĩ. trang trọng kết hợp với trầm lắng, hào hùng sảng + Khốc tận ( Kết ): Ca ngợi linh hồn bất tử của các khoái thành kính. nghĩa sĩ. 1. Câu “ súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ” đã II. Đọc hiểu văn bản : khái quát đầy đủ hai mặt biến cố chính trị lớn lao 1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật của thế kỉ XIX như thế nào ? người nông dân nghĩa sĩ : (hs suy nghĩ trả lời) – Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên Gv giảng : đây là cuộc đụng độ không cân sức quá khung cảnh bão táp của thời đại: chênh lệch về lực lượng giữa hai bên. Đó là hai + “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí mặt chính trị lớn lao đến mức “rền đất, tỏ trời” như tối tân rung động cả không gian rộng lớn của đất nước. + “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng Hai hình ảnh xây dựng từ thấp đến cao, hai thực tế yêu quê hương đất nước. sức mạn và tâm linh(súng và lòng) tưởng như thống nhất có súng mới biết lòng dân nhưng thật ra.
(42) lại mâu thuẫn, thể hiện quan điểm thời cuộc khá sâu sắc chỉ có lòng dân mới đập tan được tiến súng. 2. Câu 2 tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Nhằm mục đích gì? 1. Em hãy cho biết nguồn gốc xuất thân của người nghĩa sĩ Cần Giuộc ? Chi tiết nào thể hiện điều này ? (hs trả lời cá nhân) Gv giảng : tác giả đã vẽ ra một kiếp người nông dân ngày xưa đơn độc, lẻ loi đáng thương tội nghiệp quanh năm “ cui cút làm ăn” ấy lại suốt đời không thoát được “ lo toan nghèo khó “, dường như họ bằng lòng, cam chịu cuộc sống ấy. Họ không quen với việc binh đao, chỉ quen với công việc đồng án thế nhưng những người ấy khi có giặc ngoại xâm thì họ rất anh hùng.. – NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao. Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.. 2. Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc : a. Nguồn gốc xuất thân : – Từ nông dân nghèo cần cù lao động “ cui cút làm ăn “ – NT tương phản “ chưa quen chỉ biết, vốn quen chưa biết. => tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của 2. Trình bày diễn biến của người nông dân khi thực người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của dân Pháp xâm lược ? người anh hùng. Gv giảng : khi kẻ thù xuất hiện người nông dân có tâm trạng phức tạp. Họ cảm thấy lo sợ → trông chờ người đến cứu họ thoát khỏi cơn lo lắng này – đó là những quan lại triều đình – những người b. Lòng yêu nước nồng nàn : được coi là cha là mẹ của nhân dân chỉ vô vọng. và – Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo điều đó đã được NĐC nói trong bài “ chạy giặc” “ sợ → trông chờ → ghét → căm thù → đứng lên xúc cảnh”. chống lại. 3. Em hiểu như thế nào về câu “ một mối xa thư đồ → Diễn biến tâm trạng người nông dân. sộ … bộ hổ “ ? (hs trả lời cá nhân) Gv liên hệ “ BNĐC” và “ NQSH” 4. Em nhận xét gì về hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được NĐC miêu tả trong việc trang bị vũ khí ? (hs trả lời cá nhân) 5. Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ trong các câu trên ? Lời chuyển : lần đàu tiên người nông dân đi vào văn học, họ chiến đấu rất anh dũng trong hai ngày nhưng cuối cùng thất bai vì đem tấm lòng chống giặc trước một kẻ thù hung bạo nên 20 nghĩa sĩ nằm lại. Vậy tấm lòng của người ở lại đối với người ra đi như thế nào:. c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân : – Quân trang, quân bi rất thô sơ chỉ có : một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử. – Lập được những chiến công ấy: 6. Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn “ đốt xong nhà dạy đạo “ cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì? “ chém rớt đầu quan hai nọ” Gv giảng : Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 – Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động yếu tố : Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi.
(43) nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ. 7. Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn?. : “ đạp rào, lướt, xông vào” đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát “ đốt xong, chém rớt đầu” Sử dụng các động từ chéo “ đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh. => N ĐC đã tạt một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước. 3. Ai vãn :sự tiếc thương và cảm phục của tác giả 1. Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là trươc sự hi sinh của người nghĩa sĩ: gì? – Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến. – Tiếng khóc giọt lệ xót thương đau đớn của tác giả, gia đình thân quyến người anh hùng, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả nước khóc thương những người ra đi, khóc thương cho thân phận những người nô lệ. => Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử – Bút pháp trữ tình thắm thiết. – Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên những câu văn thật vật vã, đớn đau. Hoạt động 3. gv hướng dẫn học sinh tổng kết. – Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt hs đọc phần ghi nhớ sgk. sau cái chết của nghĩa quân.. Tích hợp GDKNS. 4. Phần kết : ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ – Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước. – Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế. => khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ. 5. Nghệ thuật: – Chất trữ tình. – Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu. – Ngô ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ. II Tổng kết : – Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân. – Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có một vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp của họ.. 4. Củng cố : Hệ thống hóa bài học. 5. Dặn dò : Học bài cũ soạn bài mới. Tuần 6 Tiết 24. Ngày soạn: 12/9/2011 Ngày dạy: 23/9/2011.
(44) THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ ĐIỂN CỐ. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: Thực hành, ôn luyện và nâng cao kiến thức về thành ngữ và điển cố 2. Về kĩ năng: – Nhận diện thành ngữ và điển cố trong lời nói – Cảm nhận, phân tích giá trị biểu hiện và giá trị nghệ thuật của thành ngữ, điển cố trong lời nói, câu văn. – Biết sử dụng thành ngữ và điển cố thông dụng khi cần thiết sao cho phù hợp với ngữ cảnh và đạt được hiệu quả khi giao tiếp. – Sửa lỗi dùng thành ngữ, điển cố. 3. Về thái độ: Yêu thích hơn ngôn ngữ tiếng Việt và tự hào về tiếng mẹ đẻ. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình và so sánh, kết hợp nêu vấn đề qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Giới thiệu bài mới. Thành ngữ gắng với cụm từ cố định còn tục ngữ gắn với câu, thường được cấu tạo dài hơn và có logic nội tại. Cả thành ngữ và điển cố đều là cụm từ cố định nhưng cấu tọ của điển cố không cấu tạo chặt chẽ như thành ngữ. Nhìn chung thành ngữ và điển cố đều có sức biểu cảm và khái quát. Ngoài ra điển cố còn giúpta hiểu biết về xã hội, về lịch sử văn học. Vậy cụ thể thé nào, ta tìm hiểu bài học. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Hoạt động 1. Bài tập 1. GV định hướng cho HS tìm nghĩa của các thành ngữ và điển cố. – Ý nói một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi chồng và con. Bài tập 1. – Vất vả, cực nhọc, chịu đựng dãi dầu, mưa nắng. Một duyên hai nợ Khắc họa hình ảnh một người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang tháo vát trong công việc gia đình. Cách biểu đạt Năm nắng mười mưa ngắn gọn nhưng nội dung thể hiện lại đầy đủ, sinh động. Đặc điểm : ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định, đồng thời qua hình ảnh cụ thể sinh động khái quát nên nội dung và có tính biểu cảm Bài tập 2.gv đọc yêu cầu của đề bài hs suy Bài tập 2. nghĩ làm bài. – Tính chất hung bạo, thú vật, phi nhân tính của bọn quan Đầu trâu mặt ngựa lại khi đến nhà Kiều để vu oan. Cá chậu chim lồng – Cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do. – Lối sống và hành động nganh tàng, tự do, không chịu bó Đội trời đạp đất. buộc không chịu khuất phục trước thế lực nào – khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải. => các thành ngữ trên đều sử dụng hình ảnh cụ thể, sinh.
(45) Bài tập 3. Giường kia. Đàn kia. Bài tập 4. Ba thu Chín chữ. liễu Chương Đài. Mắt xanh.. * Hoạt động 2. Thảo luận nhóm. Các nhóm trình bày giấy trong. Nhóm 1. Bài tập 5. Nhóm 2. Bài tập 6. Nhóm 3. Bài tập 7 GV chuẩn xác, nhận xét và cho điểm.. Tích hợp GDBVMT. 4. Củng cố : Hệ thống hóa kiến thức. 5. Dặn dò :. động có tính biểu cảm cao. Bài tập 3 : – Gợi lại chuyện Trần Phồn đời hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái giường…. – Gợi lại chuyện Chung Tử Kì khi nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Cả hai điển cố đều gợi tình bạn thủy chung, thắm thiết, keo sơn. * Đặc điểm của điển cố : – Có hình thức ngắn gon : 1 từ, cum từ. – Nội dung ý nghĩa hàm súc – Dùng để nói về một điều tương tự. Bài tập 4 : – Ba năm: Kim Trọng tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy nhau có cảm giác lâu như ba năm. – Công lao của cha mẹ đối với con cái là: Sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc.-> Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với mình mà mình chưa hề đáp lại được. – Gợi chuyện người xưa đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ có câu: “Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”. -> Kiều tưởng tượng đến cảnh Kim Trọng trở về thì nàng đã thuộc về người khác. – Nguyễn Tịch đời Tấn quí ai thì tiếp bằng mắt xanh( lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng ( lòng trắng của mắt ) Từ Hải biết Kiều ở lầu xanh phải tiếp khách làng chơi nhưng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai Câu nói thể hiện lòng quí trọng và đề cao phẩm giá của Thúy Kiều. => Muốn hiểu nội dung ý nghĩa của điển cố, suy ra tính hàm súc thâm thúy. – Bài tập 5 : Nhóm 1. a. Ma cũ bắt nạt ma mới : người cũ cậy quen biết mà lên mặt bắt nạt dọa dẫm người mới. Có thể thay bằng : bắt nạt người mới b. cưỡi ngựa xem hoa : làm việc qua loa không đi sâu đi sát không tìm hiểu táu đáo không kĩ lưỡng như người đi ngựa(đi nhanh) không thể ngắm kĩ vẻ đẹp của hoa. Có thể thay bằng từ : qua loa => Dùng từ thông thường và thành ngữ có thể biểu đạt như nhau nhưng thành ngữ có giá trị tạo hình gợi cảm hơn. Bài tập 6: Nhóm 2. – Nói với nó như nước đổ đầu vịt chẳng ăn thua gì. – Nó nghèo nhưng quen thói con nhà lính, tính nhà quan. – Bài tập 7: Nhóm 3.
(46) Học bài cũ, soạn bài mới. Tuần 7 Tiết 25, 26. Ngày soạn:19/9/2011 Ngày dạy: 26/9/2011 CHIẾU CẦU HIỀN.. – Ngô Thì NhậmA. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: – Chủ trương cầu hiền đúng đắn của vua Quang Trung – Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục của NTN 2. Về kĩ năng: – Đọc – hiểu bài chiếu theo đặc trưng thể loại. – Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận 3. Về thái độ: Trân trọng người hiền tài và yêu mến vua QT B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Tổ chức hs đọc diễn cảm tác phẩm. – Định hướng hs phân tích cắt và khái quát bằng đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ tìm hiểu về tác giả, thể loại, đọc kĩ về tác phẩm theo hệ thống câu hỏi. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Giới thiệu bài mới. Sau đại thắng quân Thanh, vua Quang Trung Nguyễn Huệ đã bắt đầu kế hoạch xây dựng đất nước, củng cố triều đại mới. Nhà vua sai Tả thị lang Ngô Thì Nhậm- một danh sĩ Bắ Hà soạn tờ “ Chiếu cầu hiền” với mục đích thuyết mọi người gọi những người hiền tài khắp nơi, đặc biệt là nho sĩ, sĩ phu miền Bắc bỏ mặc cảm đem hết tài sức cộng tác với triều đình và nhà vua chấn hưng đất nước. Hoạt động của GV và HS. Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung : * Hoạt động 1. 1. Tác giả: HS đọc tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi. – Ngô Thì Nhậm (1764 – 1803), hiệu Hi Doãn. GV chuẩn xác kiến thức. – Người làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay: Thanh Trì Hà Nội) Dựa vào phần tiểu dẫn SGK, em hãy nêu – Là người học giỏi đỗ đạt, từng làm quan đại thần dưới thời những nét cơ bản về tác giả Ngô Thì chúa Trịnh Nhậm ? – Khi Lê – Trịnh sụp đỗ, ông theo phong trào Tây Sơn và được vua Quang Trung tín nhiệm giao nhiều trọng trách. 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác : ‘Chiếu cầu hiền’ được viết vào khoản năm 1788- 1789 khi tập đoàn Lê – Trịnh hoàn toàn tan rã. b. Mục đích : ‘ Chiếu cầu hiền’ nhằm thuyết phục trí thức Bắc Hà hiểu đúng nhiệm vụ xây dựng đất nước mà Tây Sơn đang tiến hành để cộng tác phục vụ triều đại mới. c. Thể loại :.
(47) – Em hãy cho biết bài chiếu chia làm mấy phần và nội dung của từng phần?. * Hoạt động 2. Hướng dẫn HS đọc văn bản. – Đọc chú thích SGK và giải nghĩa từ khó. – HS đọc văn bản. Yêu cầu đọc đúng giọng điệu. Tiết 2. Gv cho hs thảo luận nhóm 5’, đại diện nhóm trả lời gv nhận xét chốt ý Nhóm 1. Quan điểm của nhà vua về người hiền tài như thế nào? Tác giả so sánh người hiền và thiên tử với những hình ảnh nào ? Cách so sánh như vậy có tác dụng gì ?. Nhóm 2. Trước việc Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt Trịnh, nho sỹ Bắc Hà có thái độ như thế nào? Nhận xét cách sử dụng hình ảnh và hiệu quả đạt được ? Nhóm 3. Tâm trạng của nhà vua ra sao qua 2 câu hỏi: Hay trẫm ít đức…? Hay đang thời đổ nát…?. Triều đình buổi đầu của nền đại định gặp phải những khó khăn nào? Trước tình hình khó khăn ấy, vua Quang Trung đã làm gì ? Em có nhận xét như thế nào về cách nói ấy ?. Chiếu là một thể văn nghi luận chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành. Xuống chiếu cầu hiền tài là một truyền thống văn hóa chính trị của triều đại phong kiến phương đông. Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tao nhã. d. Bố cục: – Ba phần. +Phần I: “Từng nghe…..người hiền vậy”. Quy luật xử thế của người hiền +Phần II:“Trước đây thời thế….của trẫm hay sao?” Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước : +Phần III:“Chiếu này ban xuống….Mọi người đều biết.” Con đường cầu hiền của vua Quang Trung. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Tìm hiểu giá trị nội dung : a. Quy luật xử thế của người hiền : – Người hiền tài có mối quan hệ với thiên tử. + Người hiền phải do thiên tử sử dụng. + Không làm như vậy là trái với đạo trời, trái với quy luật cuộc sống. – Tác giả so sánh người hiền: Người hiền – ngôi sao sáng ; thiên tử- sao Bắc Thần(tức Bắc Đẩu). + Từ quy luật tự nhiên :. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần (ngôi vua). Dùng hình ảnh so sánh, lấy từ luận ngữ tạo nên tính chính danh cho ‘ chiếu cầu hiền’ vừa đánh trúng vào tâm lí của nho sĩ Băc Hà. Cho ta thấy Quang Trung là người có học, biết lễ nghĩa. b.Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước : – Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà : + Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng “Trốn tránh việc đời”. + Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như bù nhìn “không dám lên tiếng”, hoặc làm việc cầm chừng “đánh mõ, giữ cửa”. + Một số đi tự tử “ra biển vào sông”. Vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra người viết bài Chiếu có kiến thức sâu rộng, có tài năng văn chương. – Hai câu hỏi:“Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?”.Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự Vương hầu chăng?” Vừa thể hiện sự thành tâm, khiêm nhường, vừa thể hiện sự đòi hỏi và cả chút thách thách của vua Quang Trung. (Khiến người nghe không thể không thay đổi cách sống. Phải ra phục vụ và phục vụ hết lòng cho triều đại mới). – Tính chất của thời đại và nhu cầu của đất nước : Thẳng thắn tự nhận những bất cập của triều đại mới, khóe léo nêu lên những nhu cầu của đất nước : +Trời còn tối tăm +Buổi đầu đại định +Triều chính còn nhiều khiếm khuyết. Gặp nhiều khó khăn -> đòi hỏi sự trợ giúp của nhiều bậc hiền tài..
(48) Nhóm 4. Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung là gì?Gồm những đối tượng nào ? Có bao nhiêu cách tiến cử? Qua đường lói cầu hiền, em có nhận xét như thế nào về vua Quan Trung ?. Nêu những đặc sắc nghệ thuật của văn bản ? Qua bài học, em hãy nêu ý nghĩa của văn bản ? * Hoạt động 4. Củng cố kiến thức. Tích hợp GDTTHCM. – Kết thúc đoạn 2: Hỏi mà khẳng định. Nhân tài không những có mà còn có nhiều. Vậy tại sao “không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?” => Cách nói vừa khiêm nhường tha thiêt, vừa khiên quyết khiến người hiền tài không thể không ra giúp triều đại mới làm cho nho sĩ Bắc Hà không thể khong thay đổi cách ứng xử. c.Con đường cầu hiền của vua Quang Trung. – Đối tượng cầu hiền : quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ. – Đường lối cầu hiền: + Cho phép mọi người có tài năng thuộc mọi tầng lớp trong xã hội được dâng sớ tâu bày kế sách + Cho phép các quan văn võ tiến cử người có nghề hay, nghiệp giỏi + Cho phép người tài tự tiến cử. Tư tưởng dân chủ tiến bộ đường lối cầu hiền: rộng mở, đúng đắn. Biện pháp cầu hiền: cụ thể, dễ thực hiện. => chứng tỏ Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng cũng như khả năng tổ chức, sắp đặt chính sự, biết giải tỏa những băn khoăn có thể có cho mọi thần dân, khiến họ yên tâm tham gia việc nước. Cuối cùng tác giả kêu gọi người có tài đức cố gắng hãy cùng triều đình gánh vác việc nước và hưởng phúc lâu dài. 2. Nghệ thuật : – Cách nói sùng cô. – Lời văn ngắn gọn, súc tích ; tư duy sáng rõ, lập luận chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt đầy sức thuyết phục về lí và tình. 3. Ý nghĩa văn bản : Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ sự nghiệp đất nước. III. Tổng kết: Ghi nhớ: SGK. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Soạn bài mới. Tuần 7 Tiết 27. Ngày soạn:20/9/2011 Ngày dạy: 31/9/2011 Đọc thêm: XIN LẬP KHOA LUẬT ( Trích: Tế cấp bát điều ) – Nguyễn Trường Tộ -. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: – Nội dung của PL và ý nghĩa của PL với thành viên trong hx. – PL với ý thức dân chủ – NT lập luận chặt chẽ, chứng cứ sát thực, lời lẽ mềm dẻo. 2. Về kĩ năng: Đọc – hiểu VB theo đặc trưng thể loại 3.Về thái độ: Ý thức được mối quan hệ giữa luật pháp và đạo đức..
(49) B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm. – Định hướng tìm hiểu nội dung văn bản qua hệ thống câu hỏi bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu về tác giả, thể loại, đọc kĩ về tác phẩm theo hệ thống thể loại. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Giới thiệu bài mới. Nguyễn Trường Tộ là một người có tài, thông thạo cả Hán học và Tây học. Ông cũng là người có tầm nhìn xa trông rộng, có chủ trương canh tân đất nước thông qua luật pháp. Điều này đã thể hiện rất rõ qua bài “Xin lập khoa luật” trích “tế cấp bát điều” Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Hoạt động 1. I. Tìm hiểu chung :. Học sinh đọc tiểu dẫn SGK. 1. Tác giả. – Phần tiểu dẫn SGK trình bày những nội Nguyễn Trường Tộ (1830-1871) dung chính nào? Quê : Bùi Chu – Hưng Trung – Hưng Nguyên – Nghệ An. Là người thông thạo cả Hán học và Tây học → có tri thức Trình bày vài nét về tác giả Nguyễn Trường rộng rãi, tầm nhìn xa trông rộng. Tộ ? 2. Giới thiệu: “Xin lập khoa luật”. Trình bày xuất xứ và mục đích của bài ‘‘xin Trích từ bản điều trần số 27 : ‘‘Tế cấp bát điều’’ bàn về sự cần lập khoa luật’’ ? thiết của luật pháp đối với xã hội nhằm mục đích thuyết phục triều đình cho mở khoa luật. 3. Thể loại và bố cục. – Điều trần: Thể văn nghị luật chính trị – xã hội, trình bày vấn đề theo từng điều, từng mục. – Theo em văn bản được chia làm mấy – Bố cục: 3 phần. phần? Nội dung từng phần? + Phần 1: Vai trò và tác dụng của luật pháp đối với xã hội. + Phần 2: Mối quan hệ giữa luật pháp với đạo Nho, văn chương nghệ thuật. + Phần 3: Mối quan hệ giữa luật pháp với đạo đức. * Hoạt động 2. Hướng dẫn HS đọc văn bản. Thảo luận nhóm. GV định hướng nội dung nghệ thuật qua hệ thống câu hỏi Theo Nguyễn Trường Tộ, luật bao gồm những lĩnh vực nào? Ông đã giới thiệu việc thực hành luật pháp ở các nước phương Tây ra sao?. II. Đọc – hiểu : 1. Nội dung :. – Luật bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau: Kỉ cương, uy quyền, chính lệnh, tam cương ngũ thường… – Việc thực hành luật pháp ở các nước phương Tây rất công bằng, nghiêm minh. Không có ai (kể cả vua chúa) được đứng ngoài, đứng trên luật pháp. Nhà nước xã hội vận hành và phát triển bằng luật pháp. mọi sự thưởng phạt đều dựa trên luật pháp. Đó là những nhà nước pháp quyền. Luật có vai trò như thế nào đối với đời a. Vai trò của luật đối với đời sống con người : sống con người ? Em có nhận xét như thế – Luật có tác dụng cai trị xã hội, duy trì sự tồn tại của đất nào về cách lập luận của tác giả ? nước. Quan dùng luật để cai trị nhân dân, dân theo luật mà giữ gìn. Bất cứ hình phạt nào cũng không vượt khỏi luật. Luật phải đề.
(50) Tác giả quan niệm như thế nào về mối cao tính dân chủ, gắng với đời sống con người. quan hệ giữa đạo đức và luật pháp? – Luật còn là đạo đức, đạo làm người « trái luật là có tội, giữ đúng luật là dạo đức » và có « có đạo đức nào lớn hơn chí công vô tư » ( Quan hệ giữa đạo đức và luật pháp là ở chỗ thống nhất giưã đúng luật và đạo đức. Công bằng, luật pháp là đạo đức. Đạo đức lớn nhất là chí công vô tư. Trái luật cũng đồng nghĩa với trái đạo đức). Theo Nguyễn Tường Tộ, Nho học truyền => Cách lập luận chặt chẽ, sử dụng phương pháp liên tưởng thống có tôn trọng pháp luật không? đối chiếu mở rộng tầm nhìn. b. Điểm hạn chế của Nho học : – Đạo Nho là một thứ luật phong kiến nội dung : không gì lớn bằng trung hiếu, không gì cần thiết bằng lễ nghĩa. – Theo tác giả Nho học không có truyền thống tôn trọng luật pháp vì chỉ nói suông trên giấy, làm tốt chẳng ai khen, làm dở chẳng ai chê. Đến Khổng Tử cũng công nhận điều này. 2. Nghệ thuật : Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, lời lẽ mêm dẻo, có sức thuyết phục. 3. Ý nghĩa văn bản : Bản điều trần thể hiện tư tưởng cấp tiến của Nguyễn Trường Tộ đến nay vẫn còn nguyên giá trị. 4. Củng cố, luyện tập. HS trao đổi cặp và cho biết suy nghĩ của mình. – Tìm hiểu và nhận xét về tình hình thực hiện luật pháp ở nước ta hiện nay trên một lĩnh vực mà em biết? ( An toàn giao thông; Vệ sinh môi trường…). 5. Hướng dẫn về nhà.- Nắm nội dung bài học.- Đọc lại văn bản.- Soạn bài mới..
(51) Tuần 7 Tiết 28. Ngày soạn: 20/9/2011 Ngày dạy: 01/10/2011. Tự học có hướng dẫn: THỰC HÀNH VỀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Sự chuyển biến nghĩa và tính nhiều nghĩa của từ trong sử dụng Hiện tượng đồng nghĩa và từ đồng nghĩa. 2. Về kĩ năng: Nhận biết và pt các nghĩa khác nhau của từ. Lĩnh hội và pt sự khác biệt cùng giá trị của từ trong nhóm từ đồng nghĩa khi được chọn sử dụng ở lời nói. Dùng từ theo nghĩa mới phù hợp với ngữ cảnh, lựa chọn từ đồng nghĩa khi sử dụng. 3. Về thái độ : Có ý thức và kĩ năng chuyển nghĩa từ và sd thích hợp. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình và so sánh, kết hợp nêu vấn đề qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài mới qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới. Từ trong tiếng Việt vô cùng phong phú và đa dạng, cùng một từ có thể có nhiều nghĩa tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng.Tính nhiều nghĩa của từ là kết hợp của quá trình chuyển nghĩa. Quá trình chuyển nghĩa thường được thực hiện theo hai phương thức cơ bản là ẩn dụ và hoán dụ. Đồng thời chuyển nghĩa còn gắn với quá trình chuyển tên gọi từ đối tượng này sang đối tượng khác. Để hiểu được điều này ta tìm hiểu bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Bài tập 1. * Hoạt động 1. a/ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. Trao đổi và thảo luận nhóm. + Lá: Nghĩa gốc, chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn GV tổng kết, thống nhất lời giải chung, nhấn hay cành, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, dẹt. mạnh kiến thức và kỹ năng chủ yếu. b/ Từ lá được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau: Yêu cầu đại diện nhóm trình bày lời giải bằng + Chỉ bộ phận cơ thể. giấy trong, + Chỉ vật bằng giấy. + Chỉ vật bằng vải. Nhóm 1 + Chỉ vật bằng tre, nứa, gỗ.. Bài tập 1. +Chỉ kim loại. Bài tập 2. – Đặt câu với mỗi từ chỉ bộ phận cơ thể con người; Mặt, miệng, lưỡi, đầu, tay, chân, tim… “ Đầu xanh có tội tình gì Nhóm 2. Má hồng đến quá nữa thì chưa thôi” Bài tập 2. Đầu xanh: nghĩa chuyển chỉ tuổi trẻ.
(52) Nhóm 3. Bài tập 3.. Nhóm 4. Bài tập 4. .. * Hoạt động 2. Trao đổi cặp. Gọi HS chữa bài tập. Trình chiếu hắt. GV chuẩn xác kiến thức.. * Hoạt động 3. GV tổng kết, rút ra kết luận thông qua hệ thống bài tập.. “ Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” Bàn tay: nghĩa chuyển, lấy bộ phận chỉ toàn thể. Nhà có năm miêng ăn. Năm miệng ăn: chỉ nhà có năm người Cậu ấy có một chân trong đội bóng. Một chân: nói cậu ấy có một vị trí trong đội bóng. Bài tập 3. – Tìm các từ có nghĩa gốc chỉ vị giác có khả năng chuyển nghĩa thành chỉ đặc điểm của âm thanh, chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc. + Âm thanh lời nói: Ngọt, chua chát, mặn nồng. + Tình cảm cảm xúc: Cay đắng, bùi tai, êm ái… Bài tập 4. – Từ đồng nghĩa với từ cậy, chịu trong câu thơ: Cậy em em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. + Nhờ: người được nhờ có thể từ chối. + Cậy: người được nhờ phải bắt buộc nhận lời đồng thời thể hiện sự tin tưởng của người nhờ + Nhận: phải chấp nhận sự hi sinh của người được nhờ. + Nghe + Vâng Đánh giá việc lựa chọn từ chính xác nhất. Bài tập 5 a. Canh cánh: khắc hạo tâm trạng day dứt, triền miên của tác giả. Vừa biểu hiện tác phẩm vừa biểu hiện cho con người. b. Liên can: từ ngữ trung hòa thích hợp nhất với câu. c. Bạn: tính chất trung hòa. 2. Kết luận. – Các từ khác nhau, có hình thức âm thanh khác nhau, nhưng nghĩa cơ bản giống nhau, chỉ khác biệt về phạm vi sử dụng hoặc khác biệt về sắc thái biểu cảm tu từ. Khi sử dụng cần có sự lựa chọn từ thích hợp về nghĩa, về thái độ tình cảm và phù hợp với ngữ cảnh.. 4. Hướng dẫn về nhà. – Tập luyện với cách dùng từ và thay thế từ trong một văn cảnh cụ thể. – Soạn bài mới..
(53) Tuần 8 Tiết 29,30. Ngày soạn: 22/9/2011 Ngày dạy: 3/10/2011 ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM.. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: – Các t/g, t/p đã học – Những nội dung yêu nước và nhân đạo mới – Những giá trị nghệ thuật truyền thống và những manh nha của sự thay đổi để hiện đại hóa vh 2. Về kĩ năng: Nhận diện, pt, cảm nhận những tp vh thời trung đại. 3. Về thái độ : Năng lực đọc hiểu VB VH và phân tích theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ VH… B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, phân tích, và so sánh, kết hợp nêu vấn đề. – GV định hướng. HS ôn tập theo hệ thống câu hỏi SGK qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài mới qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vở soạn, việc chuẩn bị bài ôn tập ở nhà. 3.Giới thiệu bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt * Hoạt động 1. Kiểm tra khả năng hệ thống chương trình VHTĐ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 11.. – Chúng ta đã được học những tác phẩm nào( kể cả đọc thêm) trong chương trình Ngữ văn lớp 11?. I. Hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11. STT Tên tác giả Tên tác phẩm Thể loại Vào phủ chúa 1 Lê Hữu Trác Trịnh( Trích -Kí sự Thượng kinh kí sự) 2 Hồ Xuân Hương Tự tình (bài 2) -Thơ TNBCĐL Câu cá mùa thu -Thơ Đọc thêm: TNBCĐL 3 Nguyễn Khuyến Khóc Dương -Thơ lục Khuê. bát Thương vợ Đọc thêm: Thơ 4 Trần Tế Xương Vịnh khoa thi TNBCĐL. Hương. 5. Nguyễn Công Trứ. 6. Cao Bá Quát. Bài ca ngất ngưởng Bài ca ngắn đi trên bãi cát. Hát nói Ca hành.
(54) 7. Nguyễn Đình Chiểu. 8. Chu Mạnh Trinh. 9. Ngô Thì Nhậm. 10. Nguyễn Trường Tộ. Tống số:. 10 tác giả. Lẽ ghét thương ( Trích Lục Vân Tiên) Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Đọc thêm; Chạy giặc. Đọc thêm:Bài ca phong cảnh Hương Sơn Chiếu cầu hiền Đọc thêm: Xin lập khoa luật ( Trích Tế cấp bát điều) 05: Đọc thêm 09: Đọc văn 14 tác phẩm.. -Thơ lục bát. -Văn tế. -TNBCĐL Ca trù Thể chiếu Điều trần.. 09 thể loại. Phong phú về nội dung, đa dạng về thể loại. II. Ôn tập về nội dung VHTĐ. Câu 1. – Nội dung yêu nước trong văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX: là tư tưởng trung quân ái quốc với cảm hứng : ý thức độc lập tự chủ, lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược, lòng tự hào đất nước con người… – Những biểu hiện mới : + Ý thức về vai trò củ trí thức đối với đất nước (chiếu cầu hiền) + Tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật) + Mang âm hưởng bi tráng (tác phẩm của Nguyễn Đình Phân tích những biểu hiện của chủ nghĩa Chiểu) yêu nước qua các tác phẩm, đoạn trích đã + Tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế học ? tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát- Cao Bá Quát) – Phân tích những biểu hiện của nội dung yêu nước qua các tác phâm và đoạn trích : + Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu : lòng căm thù giặc, nỗi xót xa trước cảnh đất nước bị giặc tàn phá. + Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) : sự biết ơn với những người đã hi sinh vì Tổ quốc. + Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh) : ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên đất nước. + Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương) : lòng căm thù giặc. + Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ) : canh tân đất nước. + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) : ngợi ca vẻ đẹp của quê hương đất nước, đồng thời thể hiện tình yêu nước thầm kín của tác giả. Câu 2 : – Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học thế kỉ XXVIII đến nữa đầu thế kỉ XIX, xuất hiện thành trào lưu nhân đạo vì : tác Nhóm 2. phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp tập trung vào vấn đề con người. Vì sao có thể nói văn học ở thế kỉ XVIII Biểu hiện của nội dung nhân đạo: – Nhìn vào bảng thống kê, em hãy nhận xét về số lượng tác phẩm và thể loại VHTĐ mà em được học trong 07 tuần? *Hoạt động 2. Thảo luận nhóm theo câu hỏi SGK. Nhóm 1. Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước từ thế kỉ XVIII đến thế kỉ XIX ?.
(55) nữa đầu thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân + Sự thương cảm trước bi kịch và đồng cảm trước khát vọng đạo ? của con người + Khẳng định, đề cao nhân phẩm, tài năng, lên án thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người. Biểu hiện phong phú của nội dung nhân + Đề cao truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc. đạo trong giai đoạn này? => Vấn đề cơ bản của nội dung nhân đạo, hướng vào quyền sống con người(con người trần thế) qua Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương, ý thức về cá nhân đậm nét( ý thức về quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân), khẳng định con người cá nhân qua các tác phẩm như : Đọc tiểu Thanh kí của Nguyễn Du ; Tự tình của Hồ Xuân Hương ; Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. – Chứng minh qua các tác giả, tác phẩm tiêu biểu : + Truyện Kiều (Nguyễn Du) : đề cao vai trò của tình yêu. Đó là biểu hiện cao nhất của sự đề cao con người cá nhân. Tình yêu không chỉ đem lại cho con người vẻ đẹp cuộc sống, Chứng minh qua các tác giả, tác phẩm tiêu qua tác phẩm, nhà thơ muốn đặt ra và chống lại định mệnh. biểu ? + Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn) : con người cá nhân được gắn liền với nỗi lo sợ tuổi trẻ, hạnh phúc chóng phai tàndo chiến tranh. + Thơ Hồ Xuân Hương : đó là con người cá nhân bản năng khao khát sống, khao khát hạnh phúc, tình yêu đích thực, dám nói lên một cánh thẳng thắn những ước mơ của người phụ nữ bằng cách nói ngang với một cá tính mạnh mẽ. + Truyện Lục Vân Tiên(Nguyễn Đình Chiểu) : con người cá nhân nghĩa hiệp và hành động theo nho giáo. + Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) : con người cá nhân công danh, hưởng lạc ngoài khuôn khổ. + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) : con người cá nhân trống rỗng mất ý nghĩa. + Thơ Tú Xương : nụ cười giải thoát cá nhân và sự khẳng định mình. Câu 3. Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh( Trích: Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác). – Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện: + Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang. + Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt. Trao đổi cặp. Đại diện từng cặp trả lời câu Một thế giới riêng đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, hỏi. truyền lệnh, những tiếng dạ ran, những con người oai vệ, những con người khúm núm, sợ sệt…có nhiều cửa gác, mọi – Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh mang giá việc đều có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám trị phản ánh và phê phán hiện thực như thế bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm, lạy tạ. nào? Phủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng: từ nơi ở đến tiện nghi, từ vật dụng đến đồ ăn thức uống…nhưng thiếu sinh khí, âm u. Thiếu sự sống, sức sống. Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giả sự phê phán sâu sắc của Hải Thượng Lãn Ông. Câu 4. – Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước chống giặc ngoại xâm..
(56) – Giá trị nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? – Vẻ đẹp bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?. : * Hoạt động : HS điền vào bảng hệ thống theo định hướng của GV. * Hoạt động 3. Trao đổi cặp. Đại diện trình bày- Nêu tên tác phẩm VHTĐ gắn liền với tên thể loại văn học? * Hoạt động 4. Hướng dẫn HS luyện tập trên lớp bằng kiểm tra BT trắc nghiệm 15 phút.. – Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức – trữ tình. Màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật. – Vẻ đẹp bi tráng và bất tử của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: + Bi: Gợi lên qua cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi sinh và tiếng khóc đau thương của người còn sống. + Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ. Tạo nên tiếng khóc lớn lao,cao cả. Trước Nguyễn Đình Chiểu, VHVN chưa có hình tượng nghệ thuật hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. Sau Nguyễn Đình Chiểu rất lâu cũng chưa có một hình tượng nghệ thuật nào như thế. Vì vậy lần đầu tiên trong VHDT có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ. III. Ôn tập về phương pháp. 1. Một số đặc điểm quan trọng và cơ bản về thi pháp ( đặc điểm nghệ thuật) của VHTĐ VN. Đặc điểm Nội dung biểu hiện. thi pháp Tư duy Theo kiểu mẫu, công thức, hình nghệ thuật ảnh ước lệ, tượng trưng, Hướng về cái đẹp trong quá khứ, Quan niệm thẩm thiên về cái tao nhã, cao cả, ưa sử mĩ dụng điển tích, điển cố, thi liệu, thi liệu Hán học. Bút pháp Thiên về ước lệ, tượng trưng, gợi nhiều hơn tả. Ký sự, thơ TNBCĐL, lục bát, hát Thể loại nói, ca trù, văn tế, ca hành, chiếu, điều trần. 2. Minh chứng một số sáng tạo phá cách trong quy phạm, ước lệ. – Thơ Nguyễn Khuyến, thơ Hồ Xuân Hương. + Hình thức: Thơ Nôm đường luật TNBC. + Sáng tạo: Thi đề, hình ảnh, từ ngữ, tính ước lệ. – Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Đảm bảo nghiêm ngặt thể loại văn tế, nhưng mang tinh thần thời đại, mang tính hiện đại, vượt hơn hẳn những bài văn tế thông thường. – Thượng kinh kí sự. Bài ca ngất ngưởng. Văn té nghĩa sĩ Cần Giuộc. Sa hành đoản ca. Chiếu cầu hiền. Tế cấp bát điều. 3. Luyện tập. – Bài tập trắc nghiệm.. KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM SAU GIỜ ÔN TẬP. 1. Cụm từ nào nêu đúng nhất lẽ sống của Nguyễn Công Trứ? A. Đeo ngất ngưởng C. Ông ngất ngưởng. B. Tay ngất ngưởng D. Quan ngất ngưởng 2. Khóc Dương Khuê chính là bài văn tế Dương Khuê bằng thơ song thất lục bát. Đúng hay sai? A. Đúng. B. Sai. 3. Người nông dân – nghĩa sĩ Cần Giuộc được trang bị bằng gì?.
(57) A. Manh áo bà ba. C. Nùn rơm B. Lưỡi mác. D. Ngọn tầm vông. 4. Tác giả nào nổi tiếng nhất về thể loại ca trù – hát nói? A. Nguyễn Khuyến. C. Cao Bá Quát. B. Nguyễn Công Trứ. D. Nguyễn Đình Chiểu. 5. Từ nào sau đây không phải từ Hán Việt? A. Ngất ngưởng. C. Thủ khoa B. Thao lược D. Tham tán. 6. Giải thích từ “nghĩa sĩ”? A. Là người đỗ đầu một kì thi. B. Là người có tài năng quân sự. C. Là người có tài năng, hoạt động trên mọi lĩnh vực. D. Là người có chí khí, không quản ngại hi sinh, luôn làm việc nghĩa. 7. Từ nào dưới đây không cùng trường nghĩa với từ ” quân sự “? A.Dân ấp dân lân. C. Quân chiêu mộ B. Quân cơ quân vệ D. Mã tà ma ní. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm hệ thống nội dung bài học. – Soạn bài mới..
(58) Tuần 8 Tiết 31. Ngày soạn: 01/10/2011 Ngày dạy: 7/10/2011 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Vận dụng những kiến thức về bài học và các thao tác đã học: phân tích, so sánh,.. để làm bài 2. Kĩ năng: Phân tích một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật. 3. Thái độ: – Có thái độ học tập nghiêm túc biết nhận ra cái sai và sữa sai để làm bài sau tốt hơn. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động ghi nhận những ưu và hạn chế bài viết của mình. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: không. 3. Bài mới. Tiết trước các em đã được củng cố kiến thức đọc văn và thực hành kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận cụ thể bằng một bài viết số 2. Thế nhưng việc vận dụng các kĩ năng ấy, kết hợp vậ dụng những kiến thức đã học của bản thân minh trong bài viết thật sự đúng hay chưa? Tiết hôm nay sẽ giúp các em nhận ra điều đó? Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn học I. Tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn: sinh tìm hiểu yêu cầu của đề và Đề: Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua các bài thơ Tự tình (Bài II) lập dàn ý đại cương theo đáp của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương. án trình bày ở bài viết số 2. ĐÁP ÁN ĐIỂM – Yêu cầu học sinh đọc lại đề bài – Theo em đề bài này có những yêu cầu gì về nội dung, kĩ năng, tài liệu?. – Với những yêu cầu trên bài viết đảm bảo những yêu cầu nào?. – GV chốt lại các ý trọng tâm cần đạt.. c. Yêu cầu về kĩ năng – Biết vận dụng các kiến thức và kĩ năng để làm bài văn nghị luận văn học. – Biết viết một bài nghị luận văn học với bố cục hợp lí, hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, diễn đạt lưu loát. – Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. d. Yêu cầu về kiến thức – Nắm vững nội dung của hai bài thơ, từ đó thấy được sự giống và khác nhau giữa tính cách của hai người phụ nữ: – Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các ý chính sau đây: – Nêu được vấn đề nghị luận. – Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. – Giống nhau + Cùng ý thức được về bản thân và cuộc sống của mình. + Họ đều là những người phụ nữ tần tảo, nhẫn nại, cam chịu duyên phận,… 0.5 1 1 1.
(59) + Mất tự do, không được sống cho chính mình. Biết mà không thể làm gì được để thoát khỏi cuộc sống tù túng ngột ngạt, đến bế tắt ấy. – Khác nhau + Một người muốn bứt phá, thoát ra khỏi cuộc sống ngột ngạt. + Một người lại cam chịu, nhẫn nại làm tròn bổn phận của người mẹ, người vợ. + Một người được đồng cảm, sẻ chia, động viên, khuyến khích. + Một người cô đơn một mình, đau tức trước duyên phận hẩm hiu. – Đánh giá khái quát về nhân vật và tác phẩm.. 1 1 1 1 1 1.5. Hoạt động 2: GV nhận xét ưu II. Nhận xét ưu, khuyết điểm: khuyết điểm của học sinh. 1. Ưu điểm: – Đa số biết xác định đúng yêu cầu đề về nội dung, kĩ năng, tài liệu. – Biết viết một bài nghị luận văn học với bố cục hợp lí, hệ thống luận. điểm, luận cứ rõ ràng, diễn đạt lưu loát. – Nắm nội dung của hai bài thơ, từ đó thấy được sự giống và khác nhau giữa tính cách của hai người phụ nữ: Hoạt động 3: GV hướng dẫn sửa lỗi. – GV ghi những lỗi sai trên bảng. – Yêu cầu học sinh nhận xét và sửa lỗi. GV trả bài viết, nhắc nhở học sinh lưu ý khác phục những lỗi sai.. 2. Khuyết điểm: – Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp xác định nội dung chưa chính xác. – Nhiều em chưa đánh giá khái quát về nhân vật và tác phẩm – Nhiều em còn mắc lỗi diễn đạt, trình bày lan man và có nhiều trường hợp sai lỗi chính tả, ngữ pháp,… III. Sữa lỗi: 1. Viết sai chính tả: 2. Ngữ pháp, diễn đạt. IV. THỐNG KÊ ĐIỂM BÀI VIẾT SỐ 2 Lớp 11A7 Điểm 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 SL 1 1. 6 4. 6,5 6. 7 8. 7,5 8. 8 1. 8,5. 9,0. 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 5,5 6 1 1 1 4 1 9 5 2 4 Hướng dẫn về nhà. – Khắc phục lỗi bài làm. Viết lại bài văn (nếu có điều kiện). – Rèn kỹ năng để viết bài văn số 3 (nghị luận văn học) tốt hơn. Tuần 8 Tiết 32. 6,5 4. 7. 7,5. 8. 8,5. 9,0. Lớp 11A8 Điểm 1. 1,5. 4,5 3. 5 4. 5,5 2. Ngày soạn: 01/10/2011 Ngày dạy: 8/10/2011.
(60) THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: – Mục đích và tác dụng của thao tác lập luận so sánh – Yêu cầu về một số cách so sánh 2. Về kĩ năng: – Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong các VB – Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước. – Viết bài văn bàn về vấn đề xh hay vh có sử dụng thao tác chính là so sánh. 3. Về thái độ: Biết vận dụng thao tác so sánh trong cuộc sống hàng ngày B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: không 3.Giới thiệu bài mới. Trong văn nghị luận để thuyết phục người đọc, người nghe tin và làm theo những gì mà mình đã gởi gắm, cần sử dụng nhiều thao tác lập luận phân tích, lập luân jso sánh đực dùng khá nhiều và có những mục đích hiệu quả riêng. Bài học hôm nay làm rõ những vấn đề trên. Hoạt động của GV và HS. Nội dung cần đạt. * Hoạt động 1. Nhắc lại kiến thức cũ. – Thế nào là so sánh? Trong cuộc sống chúng ta hay dùng so sánh không? So sánh để làm gì? * Hoạt động 2. Hướng dẫn HS làm bài tập và trả lời câu hỏi SGK bằng trao đổi thảo luận nhóm. Nhóm 1. Đọc đoạn trích và trả lời: Đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh là gì?. I. Tìm hiểu bài: 1. Khái niệm so sánh. – So sánh là đối chiếu 2 sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa 2 sự vật, hiện tượng ấy. – Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng ( chỉ ra những nét giống nhau) và tương phản (chỉ ra những nét khác nhau). 2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh. a. Tìm hiểu ngữ liệu: Câu1. Đối tượng được so sánh: Bài văn Chiêu hồn. Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều. Câu 2. Điểm giống và khác nhau. + Giống: Đều bàn về con người. Nhóm 2. + Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều Điểm giống và khác nhau giữa đối tượng đều bàn về con người ở cõi sống, văn Chiêu hồn bàn về con được so sánh và đối tượng so sánh. người ở cõi chết. Nhóm 3. Câu 3. Mục đích so sánh trong đoạn trích. Phân tích mục đích so sánh trong đoạn – Nhằm làm sáng tỏ, vững chắc hơn lập luận của mình. Qua trích? so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả. Nhóm 4..
(61) Mục đích và yêu cầu của thao tác so sánh?. b. Kết luận. – Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. – Yêu cầu của so sánh: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết.. * Hoạt động 3. HS đọc mục II trong SGK và trả lời câu hỏi theo cặp.. 3. Cách so sánh. a. Tìm hiểu ngữ liệu: – Câu 1. Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi đường” của – Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi Ngô Tất Tố với những quan niệm sau: đường” của Ngô Tất Tố với những quan + Quan niệm của những người chủ trương” cải lương hương niệm nào? ẩm” cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao. + Quan niệm của những người hoài cổ cho rằngchỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa là đời sống của những người nông dân sẽ được cải thiện. – Căn cứ để so sánh là gì?. – Câu 2. Căn cứ so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong “Tắt đèn”, với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì ấy- nhưng viết theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.. – Mục đích của so sánh là gì?. – Câu 3. Mục đích của so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân phải đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức mình. b. Kết luận: Có 2 cách so sánh: so sánh tương đồng và so sánh tương phản. Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến quan điểm của người nói (người viết) 4. Ghi nhớ: SGK II. Luyên tập: Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Câu 1: tác giả so sánh Bắc và Nam. Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn hóa, phong tục, chính quyền, hào kiệt… Khác: + Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến đã lâu. + Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia. + Phong tục: bắc nam cũng khác. + Chính quyền riềng: từ Triệu, Đinh….một phương. + Hào kiệt: song hào kiệt đời nào cũng có. Câu 2: từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời Câu 3: Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức thuyết phục cao.. * Hoạt động 4. HS đọc ghi nhớ SGK.. Hoạt động 5: Gv hướng dẫn HS trả lời câu hỏi sgk..
(62) 5. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Triển khai phần bài tập còn lại. – Soạn bài mới..
(63) Tuần 9 Tiết 33,34. Ngày soạn: 01/10/2011 Ngày dạy: 10/10/2011 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945.. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: Những đặc điểm cơ bản làm nên diện mạo, bản chất của một nền vh mới 2. Về kĩ năng: Biết cách pt, nhận diện, đánh giá những tg, tp vh mới 3. Về thái độ: hiểu rõ tiến trình phát triển của VHVN HĐ B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, nêu vấn đề, phân tích và minh họa. – Kết hợp trao đổi, thảo luận nhóm.. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vở soạn học sinh. 3.Giới thiệu bài mới. Văn học Việt Nam là một nền văn học thống nhất, luôn vận động theo những qui luật riêng, đặc thù riêng. Các nhà nghiên cứu văn học đã thống nhất trong việc phân văn học Việt Nam thành các thời kì khác nhau, giai đoạn khác nhau.Mỗi thời kì, mỗi giai đoạn vận động phát triển khác nhau, chịu sự chi phối, quy định của hoàn cảnh lịch sử xã hội. Vậy văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 ra đời và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử xã hội như thế nào? Đặc điểm và thành tựu ra sao? Bài học hôm nay sẽ làm rõ điều này. Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt.. * Hoạt động 1. HS đọc thầm từ trang 82-87, nêu đặc điểm cơ bản của VHVN từ XX- CM8/45. – Em hiểu thế nào là hiện đại hóa?. I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945. 1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa. – Khái niệm hiện đại hoá: được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học trên thế giới. – Cơ sở xã hôi: + Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc địa, làm cho xã hội nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiện nhiều đô thị và nhiều tầng lớp mới, nhu cầu thẫm mĩ cũng thay đổi. + Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần hội nhật với nền văn học phương tây mà cụ thể là nền văn học nước Pháp. + Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm. + Nghề báo in xuất bản ra đời và phát triển khiến cho đời sống văn hóa trở nên sôi nổi. – Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua 3 giai đoạn. a/ Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm. – Cơ sở xã hội làm cho nền văn học phát tiển theo hướng hiện đại hóa?. + Thay đổi quan niệm về văn học; văn chương chở đạo -> văn chương là một hoạt động nghệ thuật, đi tìm và sáng tạo cái đẹp, nhận thức và khám cuộc sống. + Chủ thể sáng tạo: Từ nhà nho -> nhà văn nghệ sĩ mang tính chuyên nghiệp + Công chúng văn học:Tầng lớp nho sĩ->tầng lớp thị dân. + Xây dựng nền văn xuôi TiếngViệt: Hiện đại hóa.
(64) thể loại văn học; Xuất hiện nhiều thể loại mới; Phóng sự, Kịch, phê bình. Vì vậy hiện đại hóa VH là một đòi hỏi tất yếu, khách quan của VH dân tộc trong thời đại mới. – GV hướng dẫn HS dựa vào SGK trả lời lần lượt các câu hỏi. – Quá trình hiện đại hoá của VHVN thời kì này diễn ra qua mấy giai đoạn? Nội dung của mỗi giai đoạn? Những thành tựu đạt được? Các tác giả tiêu biểu?. – Vì sao GĐ 3 VHVN mới thực sự trở thành hiện đại?. – VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CM/8.1945 phân hoá ra sao? Kể tên một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu thuộc các bộ phận, các xu hướng văn học?. 1920. – Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi, tác động đến việc ra đời của văn xuôi. – Báo chí và phong trào dịch thuật phát triển giúp cho câu văn xuôi và nghệ thuật tiếng Việt trưởng thành và phát triển. – Những thành tựu đạt được là sự xuất hiện của văn xuôi và truyện kí ở miền Nam. – Thành tựu chính của văn học trong giai đoạn này vẫn thuộc về bộ phận văn học yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế…. → Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại. b/ Giai đoạn 2: Từ 1920 đến 1930. Quá trình hiện đại hóa đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại văn học hiện đại và hiện đại hóa của các thể loại truyền thống: tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách…, truyện ngắn: Nguyễn Bá Học, Phạm Duy Tốn…, thơ: Tản Đà, Trần Tuấn Khải,.., kí: Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đông Hồ…đều phát triển. c/ Giai đoạn 3: Từ 1930 đến 1945. Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu. Về thơ có phong trào thơ mới. Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn. Truyện ngắn có: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao,… Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng,.. Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân,… 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển. 2.1. Bộ phận VH công khai là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dan tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu hướng: + Xu hướng văn học lãng mạn. *Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng và ước mơ. *Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo *Thể loại: Thơ và văn xuôi trữ tình. + Xu hướng văn học hiện thực. *Nội dung: Phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng điển hình. *Đề tài: Những vấn đề xã hội *Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự. 2.2. Bộ phận VH không công khai là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật.Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học.
(65) – VH VN thời kì này phát triển với tốc độ như thế nào? – Kể tên những tên tuổi đáng tự hào? – Vì sao có tốc độ phát triển ấy?. sau này. – Nội dung: *Đấu tranh chống thực dân và tay sai *Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do. *Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước. – Nghệ thuật: *Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ *Chủ yếu là văn vần. Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ. 3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng. – VH phát triển mau lẹ cả về số lượng và chất lượng – Nguyên nhân: + Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biện hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt. + Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học. + Còn một lí do rất thiết thực: sự thúc bách của thời đại (Lúc này văn chương trở thành một thứ hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm sống). II.Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CM/8.1945. 1. Về nội dung, tư tưởng: – VHVN vẫn tiếp tục phát huy 2 truyền thống lớn của văn học dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo. Nhân tố mới: Phát huy trên tinh thần dân chủ. Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn kiền với tinh thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.. Tiết 2. – Ổn định tổ chức. – Kiểm tra bài cũ: – Bài mới: Hoạt động 2. HS đọc thầm từ trang 88-90. Những truyền thống tư tưởng lớn của lịch sử VH VN là gì? VH thời kì này có đóng góp gì mới về tư tưởng? – Truyền thống yêu nước mang nội dung dân chủ: Đất nước phải gắn với nhân dân – Truyền thống nhân đạo mang nội dung mới: Đối tượng của VH là những con người bình thường trong xã hội; nhân đạo còn gắn với ý thức cá nhân của tác giả – Chủ nghĩa anh hùng với quan niệm nhân dân là anh hùng gắn với lí tưởng cộng sản và chủ nghĩa quốc tế XHCN – GV hướng dẫn HS tìm và phân tích một số dẫn chứng trong các tác phẩm đã học. 2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học: – Các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu *Hoạt động 3. thuyết và truyện ngắn. Trao đổi thảo luận nhóm. + Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời. đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới. – GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm. + Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và + Nhóm lớn: 3 nhóm vững chắc. + Thời gian: 5phút + Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển – GV phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ: mạnh. + Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình VH phát triển..
(66) – Thơ ca: Là một trong những thành tựu VH lớn nhất thời kì này. + Nhóm 1 : Các thể loại VH mới xuất hiện ở * Bảng so sánh: thời kì này là gì? TT cổ điển TT hiện đại – Đề tài, cốt truyện: vay mượn.. + Nhóm 2: Tiểu thuyết hiện đại khác truyện thơ Nôm thời trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng cụ thể. + Nhóm 3: Thơ hiện đại khác thơ thời trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng cụ thể – GV hướng dẫn các nhóm thống nhất ý kiến.. * Hoạt động 4. GV hướng dẫn tổng kết và luyện tập. HS đọc ghi nhớ SGK.. – Kể theo trật tự thời gian – Nhân vật: phân tuyến rạch ròi, thể hiện tâm lí theo hành vi bên ngoài – Chú trọng cốt truyện li kì. – Tả cảnh, tả người theo Xoá bỏ những đặc lối ước lệ. điểm của tiểu thuyết – Kết cấu tác phẩm: trung đại chương hồ.i – Kết thúc tác phẩm: Có hậu. – Lời văn biền ngẫu. Thơ trung đại Thơ hiện đại Mang đầy đủ những đặc – Phá bỏ các quy phạm điểm thi pháp VH trung chặt chẽ. đại. – Thoát khỏi hệ thống ước lệ mang tính phi ngã. – Lí luận phê bình. – Ngôn ngữ, cách thể hiện, diễn đạt, trình bày. + Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, qui phạm nghiêm ngặt của VHTĐ. Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó. – Mở ra một thời kì VH mới: Thời kì VH hiện đại. III. Tổng kết: Ghi nhớ. SGK.. 4. Luyện tập. Trao đổi cặp. – Vì sao VHVN ba mươi năm đầu thế kỷ XX (1900-1930) là văn học giai đoạn giao thời? + Có những đổi mới nhất định: Chữ viết (Quốc ngữ) thể loại mới (Tiểu thuyết, truyện ngắn) thơ ca phát triển (cái tôi cá nhân)- Tán Đà, người gạch nối giữa hai thế kỷ. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế: ảnh hưởng rơi rớt của cái cũ, thể loại chưa đạt chuẩn mực nghệ thuật cao. Nội dung tư tưởng đổi mới nhưng hình thức thơ còn quen thuộc (thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú Đường luật…Bình mới rượu cũ) 5. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. Chú ý các khái niệm. – Lấy dẫn chứng minh họa cho nội dung bài học. – Soạn bài theo phân phối chương trình. – Phương pháp đọc hiểu, nêu vấn đề, phân tích và minh họa. – Kết hợp trao đổi, thảo luận nhóm..
(67) Tuần 9 Tiết 35,36. Ngày soạn: 6/10/2011 Ngày dạy: 14/10/2011. BÀI VIẾT SỐ 3 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 NĂM HỌC: 2011 – 2012 THỜI GIAN: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: – Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo tiến độ chương trình lớp 11 học kì I. – Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận. * Cụ thể đề kiểm tra cần đánh giá các chuẩn sau: – Nắm được những kiến thức cơ bản về văn nghị luận. – Vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học. – Viết được bài văn nghị luận văn học. B. HÌNH THỨC KIỂM TRA: – Hình thức: tự luận. – Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian 90 phút. C. THIẾT LẬP MA TRẬN: Mức độ Chủ đề Làm văn – Tạo lập văn bản NLVH: Nghị luận về tác phẩm văn học. Số câu: 1 Tỉ lệ: 100%. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao Viết bài văn nghị luận về tác phẩm văn học.. Cộng. (100% = 10 điểm). (100% = 10 điểm). D. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN: Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. V. XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM CÂU Ý NỘI DUNG ĐIỂM Câu Mở bài – Giới thiệu nét chính về tác giả Nguyễn Đình Chiểu (nét 1.0 1 chính về phong cách nghệ thuật hoặc con người). – Nội dung tác phẩm – Khái quát hình tượng người nông dân nghĩa sĩ. Thân Phân tích hình tượng người nông dân: 8.0 bài * Xuất thân là những người nông dân nghèo khổ, chăm chỉ 1.5 làm ăn, chỉ quen việc làm ăn, chưa quan việc binh cơ, chiến trận. (Dẫn chứng). * Có lòng căm thù giặc sâu sắc, tình cảm yêu nước dạt dào, 2.0.
(68) ý thức trách nhiệm đối với việc bảo vệ quê hương, Đất nước, có tấm lòng chuộng nghĩa. (Dẫn chứng). * Hành động xả thân vì nghĩa: sẵn sàng tự nguyện đứng lên đánh giặc, chiến đấu dũng cảm, hi sinh quên mình. 3.0 – Tinh thần quả cảm, can trường – Dẫn chứng. – Tư thế dũng mãnh – Dẫn chứng. – Tinh thần và tư thế khiến hành động của họ đầy sức mạnh làm cho kẻ thù kinh hồn bạt vía – Dẫn chứng. * Phân tích nghệ thuật: 1.5 – Giọng văn: – Cách sử dụng từ ngữ: – Thủ pháp nghệ thuật: tương phản, đối lập. Kết bài – Đánh giá: tầm vóc, sự bất tử của hình tượng. 1.0 – Tấm lòng tác giả. – Cảm nghĩ của bản thân. Lưu ý: – Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. – Giáo viên mạnh dạn cho điểm tối đa đối với các bài viết sáng tạo, chú ý đến diễn đạt, hành văn, trau chuốt trong dùng từ, đặt câu, trình bày đẹp, khoa học …. VI. KIỂM TRA ĐỀ – Đã kiểm tra. – Lưu ý: Trên đây là khung kiến thức cần đạt, khi chấm cần tôn trọng các cách trình bày khác nhau của học sinh để linh hoạt khi cho điểm. Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Tuần 10 Tiết 37, 38, 39 21/10/2011. Ngày soạn: 10/10/2011 Ngày dạy: 17 và HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam).. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức : – Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ – Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn đ/v cuộc sống quẩn quanh, tù túng của những con người nghèo nơi phố huyện và sự trân trọng, nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ. – Tp đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyện tâm tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự. 2. Về kĩ năng : – Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại – Phân tích tâm trạng nhân vật trong tp tự sự 3. Về thái độ : yêu thương, trân trọng những con người nghèo khổ B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, nêu vấn đề, phân tích và minh họa. – Kết hợp trao đổi, thảo luận nhóm.. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn., GDKNS, GDBVMT 1.2. Phương tiện:.
(69) Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ yếu tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vở soạn học sinh. 3.Giới thiệu bài mới. Khi nhận xét về nhà văn Thạch Lam, nhà văn Nguyễn Tuân viết: “xúc cảm của nhà văn Thạch Lam thường bắt nguồn từ những chân cảm đối với con người ở tầng lớp dân nghèo. Thạch Lam là nhà văn luôn quý mến cuộc sống, trân trọng sự sống của mọi người xung quanh”. Bài học hôm nay làm rõ điều này. Hoạt động của GV v à HS Yêu cầu cần đạt. * Hoạt động 1. HS đọc và tóm tắt tiểu dẫn SGK. GV chuẩn xác kiến thức.. I. Tìm hiểu chung:. 1. Tác giả. – Thạch lam: 1910-1942. Tên khai sinh Nguyễn Tường – Phần tiểu dẫn SGK trình bày những nội Vinh, sau đổi là Nguyễn Tường Lân. Bút danh Việt Sinh. dung chính nào? – Là người đôn hậu và tinh tế, rất thành công ở truyện ngắn. Nêu vài nét về tác giả Thạch Lam? Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện ngắn như một bài thơ trữ tình. – Trong chương trình ngữ văn THCS em đã 2. Các tác phẩm chính: được học những tác phẩm nào của Thạch + Gió lạnh đầu mùa: Truyện ngắn 1937 Lam? + Nắng trong vườn: Truyện ngắn 1938 + Ngày mới: Tiểu thuyết 1939 + Theo dòng: Bình luận văn học 1941 + Sợi tóc: Tập truyện ngắn 1942 + Hà Nội băm sáu phố phường: Bút ký 1943 + Hà Nội ban đêm: Phóng sự 1936 + Một tháng ở nhà thương: Phóng sự 1937 3. Giới thiệu tác phẩm: Hai đứa trẻ. Nêu xuất xứ của truyện ngắn “ Hai đứa trẻ”? – Xuất xứ: In trong tập Nắng trong vườn 1938 – Bút pháp: Hiện thực và lãng mạn trữ tình. II. Đọc – hiểu văn bản. * Hoạt động 2. HS tìm và nhận dạng biểu tượng nghệ thuật có trong văn bản. Trên cơ sở đã đọc văn bản ở nhà, GV hướng dẫn cho HS cách nhận dạng biểu tượng. Trao đổi thảo luận nhóm: 5 phút. Trình bày trên giấy. GV chuẩn xác kiến thức. – Nhóm 1. Cảnh vật trong truyện được miêu tả trong thời gian và không gian như thế nào?. 1. Giá trị nội dung của văn bản. 1.1. Cảnh phố huyện lúc chiều tàn. + Thời gian trong truyện: Buổi chiều tối. + Không gian trong truyện: Phố huyện. +Ánh sáng trong truyện: Ngọn đèn dầu.. – Mọi cuộc sống sinh hoạt diễn ra đều được cảm nhận qua con mắt của Liên. Cuộc sống nơi đây đều gợi sự tàn tạ, hiu hắt: – Nhóm 2. Thạch Lam miêu tả cuộc sống nơi + Cảnh ngày tàn: Tiếng trống, phương đông đỏ rực, tiếng phố huyện ra sao? ếch nhái, tiếng muỗi vo ve… bóng tối bắt đầu tràn ngập trong.
(70) con mắt Liên. + Cảnh chợ tàn: Mấy đứa trẻ nhặt nhạnh, mùi ẩm mốc quen thuộc, mùi riêng của quê hương… Liên thương bọn trẻ và cảm nhận rõ ràng thời khắc của ngày tàn. + Cảnh kiếp người tàn tạ: Vợ chồng bác sẩm, gia đình chị Tý, bà cụ Thi điên, mấy đứa trẻ con nhà nghèo, bác Siêu, và – Nhóm 3. Thạch Lam miêu tả hình ảnh con chính cả hai chị em Liên…Thân phận tàn tạ đang héo mòn, người nơi phố huyện như thế nào? con người hoà lẫn cùng bóng tối như những cái bóng vật vờ lay lắt, mong manh đang trôi theo thời gian. – Cuộc sống ấy cứ đều đều, đơn điệu, lặp đi lặp lại buồn tẻ, – Nhóm 4: Em có nhận xét gì về cuộc sống nhàm chán đối với người dân phố huyện. và con người nơi phố huyện. – Tất cả họ đang mong đợi một cái gì đó tươi mát thổi vào cuộc đời họ.. Tiết 2: * Hoạt động 1. Trao đổi thảo luận nhóm. GV chuẩn xác kiến thức. – Nhóm 1: Có bao nhiêu từ mang nghĩa tối xuất hiện trong tác phẩm? Dẫn chứng? Biểu tượng bóng tối gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc đời của con người nơi phố huyện? Gv giảng: – Cái màn đêm ấy tưởng chừng như có thể sắt ra từng miếng, đè nặng lên cả tác phẩm tạo một không gian tù đọng, gợi cảm giác ngột ngạt.. Nét vẽ âm thanh, ánh sáng, con người của bức tranh phố huyện tưởng chừng rời rạc, nhưng nó hoà quyện cộng hưởng trong hệ thống u buồn, trầm mặc, xót xa. Điểm thêm vào cuộc sống ấy là ngọn đèn dầu cùng bóng tối bao phủ, càng ngợi sự nghèo khổ lay lắt đến tội nghiệp.. 1.2Cảnh phố huyện lúc đêm khuya:. – Lặp hơn 20 lần trong tác phẩm. *Khung cảnh thiên nhiên và con người : ngập chìm trong bóng tối. Đường phố và các ngõ chứa đầy bóng tối. bóng tối bao trùm tất cả, tràn ngập trong tác phẩm, tạo nên một bức tranh u tối, một không gian tù đọng, gợi cảm giác ngột ngạt. – Bóng tối được miêu tả nhiều trạng thái khác nhau, có mặt suốt từ đầu đến cuối tác phẩm. Gợi cho người đọc thấy một kiếp sống bế tắc, quẩn quanh của người dân phố huyện nói riêng và nhân dân trước Cách mạng tháng Tám nói chung. Đó là biểu tượng của những tâm trạng vô vọng, nỗi u hoài trong tâm thức của một kiếp người.. * Nhiệp sống của những người dân: + Tối đến mẹ con chị Tý dọn hàng nước. + Đêm về bác phở Siêu xuất hiện. + Trong bóng tối gia đình bác hát Sẩm kiếm ăn. – Nhóm 2: em hãy cho biết nhịp sống của + Khi bóng tối tràn ngập là lúc bà cụ Thi điên đến mua người dân ở phố huyện? Lấy dẫn chứng rượu uống. minh họa? + Đêm nào Liên cũng ngồi lặng ngắm phố huyện và chờ tàu. lặp đi lặp lại đơn diệu, buồn tẻvoiws những động tác quen thuộc, những suy nghĩ mong đợi như mọi ngày. Họ mong đợi “một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ – Nhóm 3: Ngọn đèn dầu được lặp bao nhiêu hằng ngày”.
(71) lần? Dẫn chứng?. – Nhóm 4: Ý nghĩa biểu tượng của ngọn đèn dầu trong tác phẩm? GV định hướng cho HS tổng hợp kiến thức. Đánh giá tâm trạng của nhân vật thông qua các thao tác phân tích trên. -Tâm trạng của hai chị em Liên trước khung cảnh thiên nhiên và đời sống nơi phố huyện? Tiết 3: *Hoạt động 1. Trao đổi thảo luận nhóm. Trình giấy trong.. + Biểu tượng ngọn đèn dầu nơi phố huyện. – Ngọn đèn dầu được nhắc hơn 10 lần trong tác phẩm. Tất cả không đủ chiếu sáng, không đủ sức phá tan màn đêm, mà ngược lại nó càng làm cho đêm tối trở nên mênh mông hơn, càng ngợi sự tàn tạ, hắt hiu, buồn đến nao lòng. – Ngọn đèn dầu là biểu tượng về kiếp sống nhỏ nhoi, vô danh vô nghĩa, lay lắt. Một kiếp sống leo lét mỏi mòn trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ, không hạnh phúc, không tương lai, cuộc sống như cát bụi. Cuộc sống ấy cứ ngày càng một đè nặng lên đôi vai mỗi con người nơi phố huyện. – Cả một bức tranh đen tối. Những hột sáng của ngọn đèn dầu hắt ra giống như những lỗ thủng trên một bức tranh toàn màu đen. * Tâm trạng của Liên : – Nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội. – Cảnh vật tuy buồn nhưng thân thuộc, gần gũi. Liên và An lặng lẽ ngắm các vì sao, lặng lẽ quan sát những gì diễn ra ở phố huyện và xót xa cảm thông, chia sẻ với những kiếp người nhỏ nhoi sống lay lắt trong bóng tối của cơ cực đói nghèo, tù đọng trong bóng tối của họ. Nỗi buồn cùng bóng tối đã tràn ngập trong đôi mắt Liên, nhưng trong tâm hồn cô bé vẫn dành chỗ cho một mong ước, một sự đợi chờ trong đêm. 1.3. Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua:. – Nhóm 1: Biểu tượng chuyến tàu lặp bao – Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm. nhiêu lần trong tác phẩm? Có ý nghĩa gì? – Chuyến tàu đêm qua phố huyện là niềm vui duy nhất trong ngày của chị em Liên. + Mang đến một thế giới khác: ánh sáng xa lạ, âm thanh nao nức, tiếng ồn ào của khách…khác và đối lập với nhịp điệu buồn tẻ nơi phố huyện. + Chuyến tàu ở Hà Nội về: trở đầy ký ức tuổi thơ của hai chị em Liên, mang theo một thứ ánh sáng duy nhất, như con – Nhóm 2: Tại sao đêm nào chị em Liên thoi xuyên thủng màn đêm, dù chỉ trong chốc lát cũng đủ cũng chờ tàu qua rồi mới đi ngủ? Có phải hai xua tan cái ánh sáng mờ ảo nơi phố huyện. chị em chờ tàu qua để bán hàng không? Tại sao? – Việc chờ tàu trở thành một nhu cầu như cơm ăn nước uống hàng ngày của chị em Liên. Liên chờ tàu không phải vì mục đích tầm thường là đợi khách mua hàng mà vì mục đích khác: + Được nhìn thấy những gì khác với cuộc đời mà hai chị em Liên đang sống. + Con tàu mang đến một kỷ niệm, đánh thức hồi ức về kỷ nịêm mà chị em cô đã từng được sống. + Giúp Liên nhìn thầy rõ hơn sự ngưng đọng tù túng của cuộc sống phủ đầy bóng tối hèn mọn, nghèo nàn của cuộc đời mình – Nhóm 3: Theo em, Liên là người như thế Liên là người giàu lòng thương yêu, hiếu thảo và đảm đang. nào? Cô là người duy nhất trong phố huyện biết ước mơ có ý thức về cuộc sống. Cô mỏi mòn trong chờ đợi. * Ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm:.
(72) – Nhóm 4: Nêu ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm? Qua truyện ngắn Thạch Lam muốn phát biểu tư tưởng gì? Gv giảng: Tiếng nói xót thương đối với những kiếp người nghèo đói cơ cực, sống quẩn quanh bế tắc, không ánh sáng, không tương lai, cuộc sống như cát bụi ở phố huyện nghèo trước cách mạng tháng Tám.. – Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm. Là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và sự rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh với người dân phố huyện. Qua tâm trạng của Liên tác giả muốn lay tỉnh những người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn này. Đó là biểu tượng cho một cuộc sống sôi động, nhộn nhịp, vui vẻ, hiện đại. Dù chỉ trong giây lát nó cũng đưa cả phố Qua những cuộc đời đó Thạch Lam làm huyện thoát ra khỏi cuộc sống tù đọng, u ẩn, bế tắc. sống dậy những số phận của một thời, họ không hẳn là những kiếp người bị áp bức bóc lột, nhưng từ cuộc đời họ Thạch Lam gợi cho người đọc sự thương cảm, sự trân trọng ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp 2.Nghệ thuật:. hơn của họ.Vì vậy tác phẩm vừa có giá trị – Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy hiện thực vừa có giá trị nhân đạo. trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ trong tâm * Hoạt động 2. hồn nhân vật. Trao đổi cặp: 3 phút. – Bút pháp tương phản đối lập. GV chuẩn xác kiến thức. – Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người. – Em hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả và – Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tượng trưng. giọng văn của Thạch Lam? – Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thỏ chất trữ tình sâu sắc. Hãy nêu ý nghĩa của văn bản ? 3. Ý nghĩa văn bản: Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh nơi phố *Hoạt động 3. huyện trước cách mạng và sự trân trọng với những mong HS đọc ghi nhớ SGK. ước nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ. Tích hợp GDKNS, GDBVMT III. Tổng kết : Ghi nhớ. – SGK.. 4. Củng cố: – So sánh Hai đứa trẻ với Tắt đèn, Lão hạc, Gió lạnh đầu mùa ( đã học ở chương trình THCS) để thấy con người và xã hội trong những năm trước cách mạng tháng Tám năm 1945? +Điểm chung: Cái nhìn hiện thực và nhân đạo đối với xã hội VN đang chìm đắm trong cảnh nô lệ, lầm than. +Nét riêng: Phong cách và bút pháp nghệ thuật của các nhà văn: Hiện thực-L.mạn 5. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. Hiểu giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm. – Cảm nhận bản thân khi học xong tác phẩm. – Soạn bài theo phân phối chương trình Tuần 10 Ngày soạn: 12/10/2011 Tiết 40 Ngày dạy: 22/10/2011 NGỮ CẢNH.
(73) A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức : – Khái niệm ngữ cảnh – Các nhân tố của ngữ cảnh. – Vai trò của ngữ cảnh 2. Về kĩ năng : – Các kĩ năng thuộc quá trình tạo lập VB. – Các kĩ năng thuộc quá trình lĩnh hội VB. – Xác định ngữ cảnh đối với từ, câu, VB,… 3. Về thái độ: Biết nói, viết phù hợp với ngữ cảnh, năng lực nhận thức và lĩnh hội lời nói trong mqh với ngữ cảnh B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp phân tích ngôn ngữ, thông báo giải thích, nêu vấn đề, phân tích và minh họa. – Kết hợp trao đổi, thảo luận nhóm.. – Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Giới thiệu bài mới. ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội loài người, vì vậy để người khác hiểu ta phải dùng ngôn ngữ để giao tiếp. Tuy nhiên nói sao cho hay, cho đúng để người khác hiểu thì ta cần phải đặt vào ngữ cảnh nhất định. Vậy ngữ cảnh là gì? Ta tìm hiểu bài mới. Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt. * Hoạt động 1. HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi. – Câu nói in đậm trong đoạn trích trên là của ai nois với ai ?(nhân vật giao tiếp) – Câu nói đó vào lúc nào ở đâu ?(hoàn cảnh giao tiếp hẹp) – Câu nói đó diễn ra trong hoàn cảnh xã hội nào ?(hoàn cảnh giao tiếp rộng) – Theo em hiểu một cách đơn giản thì ngữ cảnh là gì? * Hoạt động 2. HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi. – Theo em để thực hiện được giao tiếp chúng ta cần phải có những yếu tố nào? Thế nào là nhân vật giao tiếp ? Bối cảnh ngoài ngôn ngữ bao gồm những yế tố nào ? Thế nào là bối cảnh giao tiếp hẹp, bối cảnh giao tiếp rộng và hiện thực được nói đến ? Cho ví dụ minh họa ? Thế nào là văn cảnh ? – Các yếu tố của ngữ cảnh có mối quan hệ. I. Tìm hiểu bài : 1. Khái niệm ngữ cảnh. a. Tìm hiểu ngữ liệu : – Củ chị Tí- người bán hàng nước với người bạn nghèo của chị : chị em Liên ; bác siêu ; bác xẩm. – Câu nói đó ở phố huyện lúc tối khi mọi người chờ khách. – Câu nói đó diễn ra trong hoàn cảnh xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. b. Kết luận. – Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ mà ở đosanr phẩm ngôn ngữ(văn bản)được tạo ra trong hoạt động giao tiếp, đồng thời là bối cảnh cần dựa vào để lĩnh hội thấu đáo sản phẩm ngôn ngữ đó. 2. Các nhân tố của ngữ cảnh. a. Nhân vật giao tiếp. – Gồm tất cả các nhân vật tham gia giao tiếp: người nói (viết ), người nghe ( đọc). + Một người nói – một người nghe: Song thoại. + Nhiều người nói luân phiên vai nhau: Hội thoại + Người nói và nghe đều có một “vai” nhất định, đều có đặc điểm khác nhau về lứa tuổi, nghề nghiệp, cá tính, địa vị xã hội, …-> chi phối việc lĩnh hội lời nói. b. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ..
(74) với nhau như thế nào?. – Bối cảnh giao tiếp rộng ( còn gọi là bối cảnh văn hóa): Bối cảnh xã hội, lịch sử, địa lý, phong tục tập quán, chính trị…ở bên ngoài ngôn ngữ. – Bối cảnh giao tiếp hẹp ( còn gọi là bối cảnh tình huống): Đó là thời gian, địa điểm cụ thể, tình huống cụ thể. – Hiện thực được nói tới( gồm hiện thực bên ngoài và hiện thực bên trong của các nhân vật giao tiếp): Gồm các sự kiện, biến cố, sự việc, hoạt động…diễn ra trong thực tế và các trạng thái, tâm trạng, tình cảm của con người. c. Văn cảnh. – Bao gốm tất cả các yếu tố ngôn ngữ cùng có mặt trong văn bản, đi trước hoặc sau một yếu tố ngôn ngữ nào đó. Văn cảnh * Hoạt động 3. có ở dạng ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói. HS đọc mục III SGK và trả lời câu hỏi. 3. Vai trò của ngữ cảnh. – Đối với người nói ( viết ) và quá trình tạo lập văn bản: Ngữ cảnh là cơ sở cho việc lựa chọn nội dung cách thức giao tiếp và – Ngữ cảnh có vai trò như thế nào đối với phương tiện ngôn ngữ(từ, ngữ, câu…) việc sản sinh và lĩnh hội văn bản? – Đối với người nghe( đọc ) và quá trình lĩnh hội văn bản: Ngữ cảnh là căn cứ để lĩnh hội, phân tích, đánh giá nội dung, hình * Hoạt động 4. thức của văn bản. HS đọc ghi nhớ SGk. 4. Ghi nhớ. Ghi nhớ SGK * Hoạt động 5. II. Luyện tập. Trao đổi, thảo luận nhóm: 5 phút. – Bài tập 1. Hai câu văn trong ” Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, Đại diện nhóm trình bày. xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về kẻ địch có từ mấy tháng nay GV chuẩn xác kiến thức. nhưng chưa có lệnh quan. Trong khi chờ đợi người nông dân – Nhóm 1: bài tập 1 thấy chướng tai, gai mắt trước hành vi bạo ngược của kẻ thù. – Bài tập 2. Hai câu thơ trong bài “Tự tình” (bài II) của Hồ Xuân Hương: “Đêm khuya văng vẳng……trơ cái hồng nhan….” Hiện thực được nói tới là hiện thực bên trong, tức là tâm trạng ngậm ngùi, bẽ bàng, chua xót của nhân vật trữ tình. – Nhóm 2: Bài tập 2. – Bài tập 4. Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh của các câu thơ trong bài “Vịnh khoa thi Hương”(Tú Xương ): Sự kiện năm Đinh Dậu, thực dân Pháp mở khoa thi chung ở Nam Định. Trong kỳ thi đó có toàn quyền Pháp ở Đông Dương và vợ đến dự. – Bài tập 5. Bối cảnh giao tiếp: Trên đường đi, hai người không quen biết nhau. Câu hỏi đó người hỏi muốn biết về thời gian. – Nhóm 3: Bài tập 4. Mục đích: Cần biết thông tin về thời gian, để tính toán cho công – Nhóm 4: Bài tập 5. việc riêng của mình. Tích hợp GDKNS 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Soạn bài theo phân phối chương trình. Tuần 11 Tiết 41,42. Ngày soạn: 15/10/2011 Ngày dạy: 24/10/2011 CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ.. (Nguyễn Tuân) A. Mục tiêu bài học: – Đặc điểm chính của hình tượng nhân vật Huấn Cao – Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Ng.Tuân.
(75) – Xây dựng tình huống truyện độc đáo; tạo không khí cổ xưa ; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương phản ; ngôn ngữ giàu tính tạo hình. 1. Về kiến thức : 2. Về kĩ năng : – Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. – Phân tích nhân vật trong tp tự sự. 3. Về thái độ : Biết trân trọng, yêu quý cái đẹp, cái thiên lương. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp nêu vấn đề, so sánh qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới: Khi viết về Nguyễn Tuân, nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh đã viết: “Nguyễn Tuân là nhà văn của chủ nghĩa hiện thực thẫm mĩ”. Phong cách của Nguyễn Tuân là phong cánh tài hoa trong việc sưn tìm cái đẹp cao cả, uyên bác trong việc sử dụng từ ngữ và kiến thức văn hóa, phong cách của một cây bút vừa cổ điển vừa hiện đại. Điều này đã thể hiện rất rõ trong “ Chữ người tử tù” trích “ Vang bóng một thời”. Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt. * Hoạt động 1. HS đọc tiểu dẫn SGK và tóm tắt ý chính.. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả. – Nguyễn Tuân: 1910 – 1987 – Người Hà nội. – Phần tiểudẫn SGK trình bày những nội dung – Sinh ra trong một gia đình nhà nho. chính nào? – Ông là một nghệ sĩ tài hoa,uyên bác, phong cách nghệ Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Tuân? thuật độc đáo: Luôn tiếp cận cuộc sống từ góc độ tài hoa Nhiều bút danh: uyên bác ở phương diện văn hoá, nghệ thuật. +Thanh Hà (Thanh hoá- Hà Nội) nơi khởi – Ngòi bút phóng túng và có ý thức sâu sắc về cái tôi cá nghiệp sự nghiệp văn chương của ông. nhân. + Ngột lôi quật: Ngột ngạt quá muốn làm Thiên – Sở trường là tuỳ bút. lôi quật phá lung tung + Ân Ngũ Tuyên: Nguyễn Tuân 2. Những tác phẩm chính. + Nhất Lang: Chàng trai số 1 – SGK + Tuấn thừa sắc: Tuân. Xuất xứ của truyện “ Chữ người tử tù” ? Gv giảng: – Tác phẩm tiêu biểu: Vang bóng một thời + Được in lần đầu 1940 gồm 11 truyện ngắn viết về một thời đã xa nay chỉ còn vang bóng. + Nhân vật chính: Phần lớn là nho sĩ cuối mùa những con người tài hoa, bất đắc chí, dùng cái tôi tài hoa ngông nghênh và sự thiên lương để đối lập với xã hội phàm tục.. 3. Truyện ngắn: Chữ người tử tù. – Lúc đầu có tên là: Dòng chữ cuối cùng, in 1938 trên tạp chí Tao đàn, sau đó đổi tên thành: Chữ người tử tù và được in trong tập truyện :Vang bóng một thời. Là ‘‘ một văn phẩm đạt tới sự toàn thiện, toàn mĩ’’(Vũ Ngọc Phan).
(76) * Hoạt động 2. GV hướng dẫn HS đọc theo đoạn. Định hướng cách tìm hiểu nội dung. – Em thường nhìn thấy các kiểu viết chữ nho ở đâu? Có hình dáng như thế nào? – Chữ Hán( Chữ nho): Chữ tượng hình, viết bằng bút lông, mực tàu. Viết theo khối vuông, tròn, nét thanh, nét đậm, nét cứng, nét mềm khác nhau. – Nghệ thuật chơi chữ nho, viết chữ nho là thú chơi của các nhà nho mà người xưa gọi là Thư pháp. Thú chơi đài các, thanh tao, lịch sự của những người có văn hoá và khiếu thẩm mĩ, thường diễn ra ở thư phòng sang trọng. – Theo em, tình huống của câu truyện có gì đặc biệt? TP chưa đầy 3000 chữ nhưng chứa đựng một nội dung tư tưởng lớn. Chỉ có 3 nhân vật ở 3 cảnh khác nhau: + Quản ngục đọc công văn về tên tử tù Huấn Cao. + Huấn Cao bị giải vào ngục và sự biệt đãi. + Cảnh Huấn Cao cho chữ. Cảnh nào cũng hội tụ đủ cả 3 nhân vật * Hoạt động 3. Trao đổi thảo luận nhóm:5 phút. Đại diện nhóm trình bày giấy trong. GV chuẩn xác kiến thức. Nhóm 1: Quản ngục là người như thế nào: nghề nghiệp, sở thích? Nhóm 2. Quản ngục có thái độ như thế nào khi gặp Huấn Cao? Tại sao lại có thái độ như vậy? Nhóm 3. Đánh giá của em về nhân vật Quản ngục? Nhóm 4. Ngục quan có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích? * Hoạt động 1. Trao đổi, thảo luận nhóm: 5 phút. Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức. Nhóm 1. – Tại sao Huấn Cao bị bắt? Vẻ đẹp của hình tượng Huấn cao được thể hiện ở những phương diện nào? Chữ Huấn Cao không chỉ đẹp vuông mà còn nói lên hoài bão tung hoành của một đời người.. II. Đọc hiểu văn bản : 1. Giá trị nội dung .. a. Tình huống truyện : – Cuộc gặp gỡ khác thường của hai con người khác thường : + Viên quản ngục- kẻ đại diện cho quyền lực tăm tối nhưng lại khao khát ánh sáng và chữ nghĩa. + Huấn Cao – người tử tù có tài viết chữ đẹp, chống lại triều đình phong kiến. → Cuộc hội ngộ diễn ra giữa chốn ngục tù căng thẳng, kịch tính, có ý nghĩa đối đầu giẵ cái đẹp cái thiên lương>< quyền lực tội ác. → cái đẹp, cái thiên lương đã thắng thế. b. Nhân vật Quản ngục. - Kẻ say mê chơi chữ đến kỳ lạ. - Kiên trì nhẫn nhại, công phu, quyết xin chữ cho bằng được. - Suốt đời chỉ có một ao ước: Có được chữ Huấn Cao mà treo trong nhà ... - Có sở thích cao quí đến coi thường cả tính mạng sống của mình: + Muốn chơi chữ Huấn Cao. + Dám nhờ Thơ lại xin chữ. + Đối đãi đặc biệt với tử tù. Đó là cuộc chạy đua nguy hiểm, nếu lộ chuyện quản ngục chắc chắn không giữ được mạng sống. - Lần đầu: Bí mật sai thầy Thơ dâng rượu thịt đều đều. - Lần hai: Nhẹ nhàng, khiêm tốn nhưng bị Huấn Cao miệt thị, xua đuổi, mà vẫn ôn tồn, nhã nhặn. Muốn xin chữ của Huấn Cao. - Chọn nhầm nghề. Giữa bọn người tàn nhẫn, lừa lọc, thì hắn lại có tính cách dịu dàng...biết trọng người ngay. - Một tâm hồn nghệ sỹ tài hoa đã lạc vào chốn nhơ bẩn. Tuy làm nghề thất đức nhưng có một tâm hồn. Trong XHPK suy tàn, chốn quan trường đầy rãy bất lương vô đạo, Quản ngục đúng là một con người Vang bóng - Một tấm lòng trong thiên hạ….một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luận đều hỗn loạn xô bồ. Biết phục khí tiết, biết qúi trọng người tài và yêu quí cái đẹp - một tấm lòng Biệt nhỡn liên tài. .c. Nhân vật Huấn Cao. - Kẻ cầm đầu cuộc đại nghịch chống triều đình bị bắt giam với án tử hình đang chờ ngày ra pháp trường. - Phẩm chất: +Tài hoa, nghệ sĩ: Có tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp... Có được chữ Huấn Cao mà treo là có một vật báu trên đời...Thế ra y văn võ đều có tài cả.. (77) + Nhân cách trong sáng, trọng nghĩa khinh lợi, có tài có tâm, coi khinh tiền bạc và quyền thế. Huấn Cao không chỉ là một nghệ sỹ tài hoa, mà còn là hiện thân của cái tâm kẻ sỹ. Huấn Cao gợi người đọc nghĩ đến Cao Bá Quát Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, một thiên lương cao cả. – một danh sĩ đời Nguyễn- cầm đầu cuộc khởi + Khí phách hiên ngang: Coi thường cái chết, Mặc dù nghĩa Mĩ Lương chống triều đình Tự Đức bị thất đang chờ ngày ra chặt đầu, vẫn nguyên vẹn tư thế ung dung, bại: Nhất sinh đê thủ bái hoa mai. đàng hoàng, không biết cúi đầu trước quyền lực và đồng tiền. Ta nhất sinh không vì tiền bạc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối …đời ta mới viết… cho ba người bạn thân.. Nhân vật được giới thiệu gián tiếp. Mới Văn kỳ thanh bất kiến kỳ hình mà Quản ngục đã tâm phục Huấn Cao – đó là cách miêu tả lấy xa nói gần, lấy bóng lộ hình. – Hiểu tấm lòng và sở thích cao quí của thầy Quản, ông vô cùng xúc động và ân hận: Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ. – Hình tượng Huấn Cao trọn vẹn và hoàn hảo bởi một cảm Nhóm 2. hứng lãng mạn, một bút pháp lý tưởng hoá của Nguyễn Theo em tình huống oái oăm, đầy kịch tính của Tuân. Một cốt cách: Nhất sinh đệ thủ bái hoa mai. truyện ngắn này là gì? ( cuộc kỳ ngộ giữa tên tử tù và viên coi ngục) * Cảnh Huấn Cao cho chữ viên Quản ngục Nhóm 3. Cảnh cho chữ diễn ra vào lúc nào? ở đâu? Tại sao nói đây là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có?. Nhóm 4. Nêu ý nghĩa cảnh cho chữ?. – Ngòi bút sắc sảo của Nguyễn Tuân vừa hiện thực vừa lãng mạn đã dựng lên sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng, giữa cái thiện và cái ác, giữa cái cao cả và thấp hèn.. – Tình huống oái oăm, cuộc kỳ ngộ đầy kịch tính giữa tên người viết chữ đẹp và người chơi chữ. Họ gặp nhau trong hoàn cảnh trớ trêu: Nhà ngục. – Xét trên bình diện xã hội: Họ là kẻ thù của nhau. Xét trên bình diện nghệ thuật: Họ là tri âm tri kỷ. – Lúc nửa đêm, trong nhà tù, vài canh giờ cuối cùng trước lúc ra pháp trường. – Trong không gian chật hẹp, ẩm ướt, tối tăm, bẩn thỉu, khói bốc nghi ngút, dưới ánh sáng của ngọn đuốc tẩm dầu là hình ảnh 3 cái đầu chụm lại. Một người tù cổ mang gông chân vướng xiềng đang tô đậm những nét chữ trên vuông lụa trắng tinh, cạnh viên quản ngục khúm núm, thầy thơ lại run run. – Đó là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có: + Bởi việc cho chữ diễn ra trong nhà ngục bẩn thỉu, tối tăm, chật hẹp. + Bởi người nghệ sỹ sáng tạo trong lúc cổ mang gông, chân vướng xiềng … + Bởi người tử tù lại ở trong tư thế bề trên, uy nghi, lồng lộng. Còn kẻ quyền uy lại khúm núm run run, kính cẩn, vái lạy. Tác giả dựng lên thật đẹp nhóm tượng đài thiên lương với bút pháp tài năng bậc thầy về ngôn ngữ. => Trong chốn ngục tù ấy cái đẹp, cái thiện, cái cao cả đã chiến thắng và toả sáng. Đây là việc làm của kẻ chi âm dành cho người tri kỷ, của một tấm lòng đền đáp một tấm lòng. Cái tâm đang điều khiểm cái tài, cái tâm cái tài đang hoà vào nhau để sáng tạo cái đẹp..
(78) – Đây không phải là cảnh cho chữ, viết chữ, mà là cảnh truyền ngôi thọ giáo, trao chúc thư hay một mật ước thiêng liêng nhất. Ranh giới tội phạm – cai ngục đã bị xoá bỏ, chỉ còn lại những người bạn tri âm tri kỷ đang quây quần xung quanh cái đẹp của tình đời và tình người. Nêu đặc sắc nghệ thuật của truyện?. Qua phân tích, hãy cho biết ý nghĩa của văn bản ? * Hoạt động 2. HS đọc ghi nhớ SGK. GV chốt nội dung chính. Tích hợp GDKNS, GDBVMT. * Tư tưởng tác phẩm – Dù thực tại có tối tăm tàn bạo đến đâu cũng không thể tiêu diệt được cái đẹp. Cái đẹp bất khả chiến bại. Niềm tin mãnh liệt thuộc về chủ nghĩa nhân văn sáng giá của nghệ thuật Nguyễn Tuân, đó là một lối sống, một nhân cách, một mẫu người. 2. Nghệ thuật: – Tạo tình huống truyện độc đáo, đặc sắc. – Sử dụng thành công thủ pháp đối lập tương phản. – Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao – người hội tụ nhiều vẻ đẹp. – Ngôn ngữ góc canh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại. 3. Ý nghĩa văn bản: “ Chữ người tử tù” khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng đối với cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn. III. Tổng kết: Ghi nhớ: SGK.. 4. Hướng dẫn về nhà. – Đọc lại tác phẩm. Nắm nội dung bài học. – Yêu thích nhân vật nào nhất? Tại sao? – Soạn bài theo phân phối chương trình. – Bài tập:Thành công của Nguyên Tuân là không chỉ xây dựng được hình tượng Huấn Cao độc đáo mà cả Quản ngục cũng thật đẹp. Ý kiến của em như thế nào?.
(79) Tuần 11 Tiết 43. Ngày soạn: 20//10/2011 Ngày dạy: 29/10/2011 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH.. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: Khái niệm, mục đích, tác dụng của thao tác lập luận so sánh. 2. Về kĩ năng : – Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong các VB – Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước. – Viết bài văn bàn về vấn đề xh hay vh có sử dụng thao tác chính là so sánh 3. Về thái độ : Vận dụng thao tác so sánh để làm sáng tỏ một ý kiến, một quan điểm B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới: Hôm trước, chúng ta học thao tác lập luận so sánh để củng cố lí thuyết hôm nay ta học bài : Luyện tập thao tác lập luận so sánh. Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt. * Hoạt động 1. I. Ôn tập về lập luận so sánh. GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức cũ và trả lời – Thế nào là so sánh? Có mấy cách so sánh? câu hỏi: – So sánh tương đồng: So sánh để thấy được sự giống nhau giữa các đối tượng. – Thế nào là lập luận so sánh tương đồng? – So sánh tương phản: So sánh để thấy được sự khác nhau giữa – Thế nào là lập luận so sánh tương phản? các đối tượng. * Hoạt động 2. Hướng dẫn HS vận dụng làm bài tập SGK. Trao đổi thảo luận nhóm, sau đó cử đại diện nhóm lên bảng trình bày.. II. Luyện tập. Bài tập1. – Tình cảm khi về thăm quê của hai tác giả Hạ Tri Chương và Chế Lan Viên trong hai bài thơ: + Điểm giống nhau: Đều rời quê hương đi xa từ lúc trẻ và trở về khi tuổi đã cao. Khi trở về đều trở thành người xa lạ trên Nhóm 1: Bài tập 1 quê hương mình. – Nội dung so sánh là gì ? + Hai nhà thơ sống ở hai thời đại cách xa nhau hơn một nghìn – Đây là so sánh giống nhau hay so sánh khác năm, có tâm sự giống nhau: Khoảng khắc giật mình với những nhau ? Điểm giống nhau là gì ? tiếc nuối, bâng khuâng.. Nhóm 2: Bài tập 2 – So sánh về vấn đề gì ? – So sánh nhằm mục đích gì ?. Bài tập 2. – Học cũng như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả..
(80) – Mùa xuân, mùa thu chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu thu hoạch được ít, càng về sau thu hoạch được nhiều hơn. Học thì lúc đầu khó khăn. về sau hiểu dần, khôn lớn trưởng thành – có học vấn. Trồng cây thì tăng thu nhập kinh tế. Học tập thì trưởng thành về trí tuệ. Nhóm 3: Bài tập 3 – Tìm sự giống nhau ? – Tìm sự khác nhau giữa hai nhà thơ ?. Bài tập 3. – So sánh ngôn ngữ trong hai bài thơ của bà Huyện Thanh Quan và Hồ Xuân Hương: + Giống nhau: Cùng là thơ thất ngôn bát cú, đều tuân thủ cách gieo vần, luật đối chặt chẽ. + Khác nhau: Thơ Hồ Xuân Hương dùng nhiều từ ngữ gần gũi lời ăn tiếng nói hằng ngày như từ : tiếng gà, trên bom. Mõ thảm,…và cả những từ có vần hiểm hóc như: cớ sao om; già tom; mõm mòm…Có một câu dùng nhiều từ Hán Việt “ Tài tử văn nhân ai đó tá?” => Phong cách thơ Hồ Xuân Hương rất gần gũi, bình dị tuy có phần chua xót nhưng vẫn tinh nghịch. Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt trang trọng như : hoàng hôn; mục tử; cô thôn;…và những thi liệu Hán học: ngàn mai; dặm liêu và sử dụng điển cố, điển tích như Chương Đài. => Phong cách thơ Bà Huyện Thanh Quan trang trọng đài các.. Bài tập 4 : Gv hướng dẫn học sinh về nhàm Bài tập 4. làm. GV đọc cho HS đoạn mẫu có sử dụng – Tham khảo đoạn văn so sánh tương phản: thao tác so sánh. Các cụ ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu xanh nhạt…các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái ngây thơ, xinh xắn, các cụ coi như đã làm một việc tội lỗi; ta thì cho mát mẻ như đứng trước một cánh đỗng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gũi, cái tình xa xôi…,cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu…( Lưu Trọng Lư ). 4. Hướng dẫn về nhà. – Đọc bài tham khảo. – Soạn bài theo phân phối chương trình..
(81) Tuần 11 Tiết 44. Ngày soạn: 20/10/2011 Ngày dạy:29/10/2011 LUYỆN TẬP VẬN DỤNG THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: Khái niệm, mục đích, tác dụng của thao tác lập luận pt và so sánh. 2. Về kĩ năng: – Nhận ra và pt vai trò của sự kết hợp của các thao tác pt và so sánh qua các VB. – Vận dụng kết hợp thao tác pt và so sánh trong việc tạo lập đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xh hoặc vh. 3. Về thái độ : Vận dụng kết hợp phân tích và so sánh trong bài văn nghị luận về một hiện tượng, một vấn đề gần gũi, quen thuộc… B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới: Trong một bài văn không thể sử dụng duy nhất một thao tác lập luận và một bài văn hay bao giờ cũng sử dụng thành thạo nhiều thao tác khác nhau. Vậy sử dụng nhiều thao tác trong một bài văn có tác dụng như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu được vấn đề này. Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt. * Hoạt động 1. GV cho HS ôn tập lại phần lí thuyết.. I. Ôn tập lí thuyết : – thế nào là thao tác lập luận phân tích ? – Cách thực hiện thao tác lập luận phân tích ? – Thế nào là thao tác lập luận so sánh ? * Hoạt động 2 : – Cách thực hiện một thao tác lập luận so sánh ? HS đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi theo thảo II. Hướng dẫn làm bài tập. luận nhóm. Bài tập 1. – Nhóm 1. Đoạn trích sử dụng những thao tác – Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận: lập luận nào? minh họa? + Phân tích: Chớ tự kiêu tự đại. Tự kiêu tự đại là khờ dại. Tự kiêu tự đại là thoái bộ. + So sánh: Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình….sông to bể rộng…người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén cái đĩa cạn. – Nhóm 2: Mục đích, tác dụng kết hợp các thao tác lập luận đó? – Mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích: + Giúp người đọc, người nghe hiểu rõ hơn về vấn đề tự kiêu, tự đại trong mỗi con người..
(82) + Giúp người đọc nhận thức rõ vấn đề: Bản thân sự hiểu biết, tài năng của mỗi người bao giờ cũng có giới hạn nhất định. – Nhóm 3: Rút ra kết luận về việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn – Việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn văn? văn( bài văn): là một việc làm tất yếu. Không có một văn bản nghị luận nào lại chỉ dùng một thao tác lập luận duy nhất, mà phải dùng kết hợp các thao tác lập luận một cách linh hoạt, có hiệu quả. Một bài văn( đoạn văn) thường có một thao tác chủ đạo, thao tác còn lại có nhiệm vụ bổ trợ cho thao tác chủ đạo đó. Bài tập 2 : HS vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, Bài tập 2. viết đoạn văn trình bày vẻ đẹp của một bài – Định hướng trả lời theo câu hỏi SGK. thơ( bài văn ) mà mình yêu thích. * Hoạt động 3. GV hướng dẫn HS bài tập ở nhà.. 2. Hướng dẫn về nhà. a/ HS dựa vào phân thân bài đã xây dựng lựa chọn viết một luận điểm trong đó sử dụng thao tác lập luận phân tích và so sánh.. – Có thể đọc các đoạn văn tham khảo trong c/ Sưu tầm những đoạn văn hay ở đó tác giả đã thành công SGK, sách hướng dẫn học bài ngữ văn 11. trong việc vận dụng kết hợp phân tích và so sánh 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Hoàn thiện phần bài tập về nhà. – Soạn bài : Hạnh phúc của một tang gia theo câu hỏi SGK.
(83) Tuần 12 Tiết 45,46. Ngày soạn: 20/10/2011 Ngày dạy: 31/10/2011 HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA. ( Trích: Số đỏ) Vũ Trọng Phụng. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức : – Bộ mặt thật của xh tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm. – Thái độ phê phán mạnh mẽ xh đương thời khoác áo văn minh. “Âu hóa” nhưng thực chất hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tg trước sự băng hoại đạo đức của con người. – Bút pháp traào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung biếm họa sắc sảo, giọng điệu châm biếm. 2. Về kĩ năng : Đọc –hiểu văn bản được viết theo bút pháp trào phúng 3. Về thái độ: Nhận rõ bộ mặt bịp bợm của xh thượng lưu tư sản dưới sự xâm lược của thực dân Pháp. -Đọc diễn cảm, gợi mở, dẫn dắt HS phát biểu, trả lời câu hỏi, tranh luận, thảo luận nhóm. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, giảng bình, so sánh kết hợp nêu vấn đề bằng câu hỏi gợi mở. – Trao đổi thảo luận nhóm. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới: Vũ Trọng Phụng – ông vua phóng sự đất Bắc đồng thời cũng là nhà tiểu thuyết lừng lẫy của văn học hiện thực Việt Nam. Ông sáng tác rất nhiều nhưng khi nhắc đến Vũ Trọng Phụng, người ta nhắc đên “ Giong tố, Số đỏ”. Nếu “ Giông tố” được xem là bộ tiểu thuyết lớn nhất thì “Số đỏ” là tác phẩm “ xứng đáng làm vẻ vang cho một nền văn học”. “ Số đỏ” phên phán xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám – một xã hội đầy bất công, giả dối, nhố nhăng với những trò Âu hóa đáng khinh bỉ. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt * Hoạt động 1. HS đọc tiểu dẫn và tóm tắt nội dung chính.. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả.. – Tiểu dẫn SGK trình bày những nội dung chính – Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939) nào? – Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách mạng tháng Tám. – Trình bày vài nét về tác giả Vũ Trọng Phụng? – Ông nổi tiếng về tiểu thuyết. Truyện ngắn và đặc biệt thành công ở thể phóng sự. – Để lại nhiều kiệt tác như : Số đỏ; giông tố; vỡ đê; cơm thầy cơm cô,… – Em hiểu nhan đề : Số đỏ có nghĩa là gì?.
(84) 2. Giới thiệu tiểu thuyết Số đỏ. – Nêu xuất xứ của đoạn trích “ Số đỏ” ? – Được coi là tác phẩm xuất sắc nhất của văn học Việt Nam, có thể “ làm vinh dự cho mọi nền văn học” (Nguyễn Khải) – Đăng báo Hà Nội từ số 40 ngày 7-10-1936, in thành * Hoạt động 2. sách năm 1938 GV hướng dẫn HS đọc băn bản. – Tóm tắt nội dung. Tìm hiểu những khía cạnh tổng quát. 3. Đoạn trích. – Thuộc chương 15 của tiểu thuyết Số đỏ. – Nhan đề : Do nhà biên soạn sách đặt. II. Đọc hiểu văn bản. – Em có suy nghĩ gì về nhan đề đoạn trích: Hạnh 1. Nội dung: phúc của một tang gia? a. Ý nghĩa nhan đề: – Hạnh phúc: Niềm vui, sự sung sướng nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua chát, kích thích trí tò mò của người đọc: – Nhà có tang mà lại vui vẻ, sung sướng, hạnh phúc → Hạnh phúc của một gia đình vô phúc, niềm vui của lũ con cháu đại bất hiếu. Trao đổi thảo luận nhóm. – Phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn: Đại diện nhóm trình bày. Con cháu của đại gia đình này thật sung sướng khi cụ GV chuẩn xác kiến thức. cố tổ chết → Tình huống trào phúng chủ yếu của toàn bộ chương truyện. Niềm vui chung cho cả gia đình cụ cố Hồng là gi? b. Những niềm vui khác nhau của các thành viên trong gia đình và ngoài gia đình khi cụ cố Tổ mất: * Niềm vui chung cho cả gia đình: Nhóm 1: Thái độ của từng thành viên trong gia “cụ cố tổ chết cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì thực đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ chết( Cố Hồng, vợ hành chứ không còn lí thuyết viễn vông nữa” chồng Văn Minh, ông Tuýp và tiệm may Âu => Một gia đình đại bất hiếu. hóa)? * Niềm vui của những thành viên trong gia đình: – Cố Hồng (con trai cả): sướng điên lên vì lần đầu tiên được diễn trò già yếu trước mọi người cụ mơ màng nghĩ mình được mặc áo xô gai, lụ khụ ho khạc mếu máo “ úi kìa con giai nhớn đã già thế kia kìa” → điển hình cho loại người háo danh. – Ông Văn Minh (cháu nội ):thích thú vì cái chúc thư Nhóm 2: Thái độ của từng thành viên trong gia kia đã đi vào thời kì thực hành chứ không còn trên lý đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ chết(Cô Tuyết, cậu Tú thuyết viễn vông nữa Tân, ông Phán, Xuân tóc đỏ)? → Bất hiếu, đầy dã tâm. – Bà Văn Minh (cháu dâu): mừng rỡ vì được lăng xê những mốt y phục táo tạo nhất. → Thực dụng, thiếu tình người. – Cô Tuyết: Được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình hãy còn trinh tiết nhưng đau khổ như kim châm vào lòng “ không thấy bạn giai đâu cả” → Hư hỏng, lẳng lơ. – Cậu Tú Tân: sướng điên người lên vì được dịp sử dụng cái máy ảnh đã lâu không có dịp dùng đến → Niềm vui của con trẻ kém hiểu biết. – Ông Phán: Sung sướng vì không ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị..
(85) → Là người không có nhân cách, vô liêm sĩ. – Xuân tóc đỏ: Hạnh phúc đặc biệt vì nhờ hắn mà cụ Nhóm 3: Cái chết của cụ Tổ còn đem lại niềm vui Tổ chết, danh giá uy tín lại càng to hơn. và hạnh phúc cho những ai nữa ? Tại sao họ lại hạnh phúc khi cụ Tổ chết? * Niềm vui của những người ngoài gia đình: – Hai vị cảnh sát Min Đơ và Min Toa “ sung sướng cực điểm” vì đang thất nghiệp được thuê dẹp trật tự cho đám đông. – Bạn bè cụ cố Hồng: Có dịp phô trương đủ thứ huân, huy chương, các kiểu quần áo, đầu tóc, râu ria… – Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh gái lịch: Có dịp tụ tập để khoe khoang, hẹ hò nhau, chim chuột nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau… Nhóm 4: Tác giả muốn nói gì với bạn đọc thông → Mọi người dù chủ hay khách đều vui vẻ, hạnh phúc qua cách miêu tả thái độ của các thành viên trong trước cái chết của cụ cố Tổ. và ngoài gia đình cụ cố Hồng? Đó chính là sự suy đồi về đạo lý, sự tha hoá về nhân cách con người. Cái chết của cụ Tổ là sự mong đợi của tất cả đám con cháu đại bất hiếu. Hạnh phúc của mỗi người Tác giả khai thác những yếu tố mâu thuẫn để gây cười, trong tang gia không ai giống ai, mỗi niềm vui thể cái cười phê phán đây mỉa mai châm biếm về một xã hiện một tính cách và bản chất của từng người hội thực dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống dốc một. của đạo lý và nhân cách con người, đó là lời tố cáo của tác giả đối với xã hội âu hoá rởm. – Đám tang cụ Tổ được miêu tả như thế nào?. – Nhận xét thái độ của mọi người trong đám tang?. – Suy nghĩ của em về những chi tiết cuối cùng trong đoạn trích (Ông phán mọc sừng khóc muốn lặng đi thì may có Xuân đỡ khỏi ngã…Xuân Tóc Đỏ muốn bỏ quách ra thì chợt thấy ông Phán dúi vào tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp tư…)? Nhận xét tiếng khóc của ông Phán mọc sừng? về hình ảnh: Đám cứ đi? và chi tiết miêu tả : người chết nằm trong ……mỉm cười sung sướng..?. c. Cảnh đám ma gương mẫu. – Bề ngoài thật long trọng, “ gương mẫu” nhưng thực chất chẳng khác gi đám rước nhố nhăng : đám ma to tát, đi đến đâu làm huyên náo đến đấy. Có sự phối hợp cả Ta -Tàu -Tây, mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ, tràn ngập vọng hoa, câu đối, đầy đủ các loại mốt quần áo, râu ria… – Mọi người không ai đi đưa tang mà đang mải trò chuyện về nhà cửa, vợ chồng, con cái, tất cả đang mải bình phẩm, chê bai lẫn nhau, tình tự, chim chuột, hẹn hò nhau bằng cái vẻ mặt buồn buồn lãng mạn rất đúng mốt. Sự giả tạo, đóng kịch của giới tri thức rởm, đạo đức suy đồi của nền văn minh Âu hoá rởm. * Cảnh hạ huyệt: – Cậu Tú Tân yêu cầu mọi người tạo dáng để chụp ảnh, con cháu tự nguyện trở thành những diễn viên đại tài: Cụ Cố Hồng ho khạc, mếu máo và ngất đi. Đặc biệt là “màn kịch siêu hạng” của ông Phán mọc sừng cứ oặt người đi khóc to bằng những âm thanh lạ: Hứt!…Hứt!…Hứt!…. →ذKết thúc là chi tiết chua chát: Phán mọc sừng cứ oặt người đi khóc trong tay xuân, bên cạnh bố vợ ho, khạc, mếu máo đúng qui cách…nhưng thực chất là lén lút thanh toán tiền trả công cho xuân. Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch. Nó nói lên tất cả sự lố lăng vô đạo đức của cái xã hội thượng lưu – Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích? ngày trước. Cái xã hội mà tác giả gọi là Chó đểu, khốn nạn..
(86) – Nêu ý nghĩa của đoạn trích?. * Hoạt động 3. Củng cố luyện tập. HS trao đổi cặp và trả lời miệng. Gv chuẩn xác kiến thức.. 2. Đặc sắc nghệ thuật. – Nghẹ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác. – Phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự việc. – Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa,… được sử dụng một cách linh hoạt. – Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân vật. 3. Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” là mọt bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mạt thật của xã hội thượng lưu thành thị trước Cách mạng tháng Tám. III. Tổng kết: Ghi nhớ. – SGK.. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Trả lời câu hỏi: Nhận xét về “số đỏ”, có người cho rằng tác phẩm có “nụ cười vừ thông minh sắc sảo, vừa đầy khinh bỉ của nhà văn đối với tầng lớp xã hội nhố nhăng lố bịch…”. Hãy tìm trong đoạn trích những chi tiết chưng minh cho nhận định trên” – Soạn bài theo phân phối chương trình..
(87) Tuần 12 Tiết 47. Ngày soạn: 25/10/2011 Ngày dạy: 04/11/2011 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ.. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức : – Hiểu biết sơ bộ về một số loại báo chí : phân biệt theo phương tiện (báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử ), theo định kì xuất bản ( nhật báo, tuần báo, nguyệt báo, niên báo,…), theo lĩnh vực báo (báo Văn nghệ, Khoa học và đời sống, Kinh tế, Pháp luật, Giáo dục và thời đại,…), … – Ngôn ngữ báo chí : ngôn ngữ được dùng trong các thể loại chủ yếu của báo chí ( bản tin, phóng sự, phỏng vấn, quảng cáo, tiểu phẩm,…), với chức năng cơ bản là thông báo tin tức thời sự và dư luận xh theo một chính kiến nhất định. – Các đặc trưng cơ bản của PCNN báo chí : tính thời sự cập nhật, tính thông tin ngắn gọn, tính sinh động hấp dẫn. – Đặc điểm vể phương diện ngôn ngữ : từ đa dạng, không hạn chế ở lĩnh vực nào mà tùy thuộc vào nội dung bài báo; câu văn có kết cấu đa dạng, thường ngắn gọn; sử dụng thường xuyên các biện pháp tu từ tăng sức hấp dẫn, nhất là ở các tít báo. 2. Về kĩ năng : – Nhận diện một số thể loại báo chí chủ yếu và các loại báo khác nhau về phương tiện, định kì, lĩnh vực, đối tượng. – Nhận biết và pt những biểu hiện về ba đặc trưng cơ bản của PCNN báo chí, đặc biệt với các PCNN khác. – Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ báo chí về từ ngữ, câu văn, biện pháp tu từ – Bước đầu viết một tin ngắn, một thông báo, một bài phóng sự đơn giản 3. Về thái độ : Hiểu rõ và có thói quen cập nhật thông tin từ báo chí B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS.. Yêu cầu cần đạt.. * Hoạt động 1. HS đọc ví dụ SGK tìm hiểu sơ lược về một số thể loại văn bản và ngôn ngữ báo chí. GV nêu nhận xét. – Phân tích ngữ liệu SGK nêu đặc điểm của bản tin ?. I. Tìm hiểu bài : 1. Ngôn ngữ báo chí. a. Một số thể loại văn bản báo chí. – Bản tin: Thời gian, địa điểm, sự kiện chính xác nhằm cung cấp tin tức cho người đọc. Thường theo một khuôn mẫu:Nguồn tin – thời gian – địa điểm – sự kiện – diễn biến – kết quả. – Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có một cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn..
(88) – Theo em những thể loại văn bản nào thuộc – Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc phong cách ngôn ngữ báo chí? thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa một chính kiến về thời cuộc. Ngoài ra còn một số thể loại khác như: Phỏng vấn, bình luận, thời sự, trao đổi ý kiến, thư bạn đọc…. + Phân loại báo chí theo phương tiện: báo viết, báo nói, báo điện tử. + Phân loại theo định kỳ xuất bản: báo hàng ngày (nhật báo), báo hàng tuần (tuần báo), báo hàng tháng ( nguyệt báo, nguyệt san). + Phân loại theo lĩnh vực hoạt động xã hội: Báo Văn nghệ, báo Khoa học, báo Pháp luật, báo Thương mại, báo Giáo dục Thời đại… + Phân loại theo đối tượng độc giả: báo Nhi đồng, báo Tiền phong, báo Thanh niên, báo Phụ nữ, báo Lao động… b. Ngôn ngữ báo chí. Thế nào là ngôn ngữ báo chí ? Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư – Em biết hiện nay có bao nhiêu loại báo chí luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. và cách phân loại như thế nào? – Tồn tại ở 2 dạng chính: Báo viết và báo nói. – Ngoài ra còn: Báo hình, báo điện tử. Ngôn ngữ báo chí có một chức năng chung là cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng. Đồng thời – Mặc dù có nhiều thể loại khác nhau nhưng nêu lên quan điểm chính kiến của tờ báo, nhằm thúc đẩy sự ngôn ngữ báo chí chung một mục đích và phát triển của xã hội. nhiệm vụ gì? * Hoạt động 2. II. Luyện tập. HS luyện tập viết bản tin. Bản tin : Thảo luận nhóm – Thông tin ngắn gọn Đại diện nhóm trình bày. – Thông tin kịp thời, cập nhật GV chuẩn xác kiến thức. Chấm điểm. Phóng sự : – Vừa đủ thông tin sự việc, vừa miêu tả cụ thể – Nhóm 1:Viết bản tin về đề tài trật tự an toàn – Yêu cầu gợi cảm, gây được hứng thú. giao thông. – Nhóm 2: Viết bản tin về vấn đề học đường. – Nhóm 3:Viết bản tin phản ánh tình hình học tập của lớp 11A1. – Nhóm 4: Viết bản tin về vấn đề an ninh khu dân cư. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Tập viết những văn bản ngắn thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí. – Soạn bài theo phân phối chương trình..
(89) Tuần 12 Tiết 48. Ngày soạn: 25/10/2011 Ngày dạy: 04/11/2011 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Vận dụng những kiến thức về bài học và các thao tác đã học: phân tích, so sánh,.. để làm bài 2. Kĩ năng:. Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhận vật tự sự. 3. Thái độ: – Có thái độ học tập nghiêm túc biết nhận ra cái sai và sữa sai để làm bài sau tốt hơn. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động ghi nhận những ưu và hạn chế bài viết của mình. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: không. 3. Bài mới. Tiết trước các em đã được củng cố kiến thức đọc văn và thực hành kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận cụ thể bằng một bài viết số 3. Thế nhưng việc vận dụng các kĩ năng ấy, kết hợp vậ dụng những kiến thức đã học của bản thân minh trong bài viết thật sự đúng hay chưa? Tiết hôm nay sẽ giúp các em nhận ra điều đó? Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn học I. Tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn: sinh tìm hiểu yêu cầu của đề và Đề: Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong “Văn tế lập dàn ý đại cương theo đáp nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. án trình bày ở bài viết số 3. Ý NỘI DUNG ĐIỂM – Yêu cầu học sinh đọc lại đề bài – Theo em đề bài này có những yêu cầu gì về nội dung, kĩ năng, tài liệu?. – Với những yêu cầu trên bài viết đảm bảo những yêu cầu nào?. – GV chốt lại các ý trọng tâm cần đạt.. Mở bài. – Giới thiệu nét chính về tác giả Nguyễn Đình Chiểu (nét chính về phong cách nghệ thuật hoặc con người). – Nội dung tác phẩm – Khái quát hình tượng người nông dân nghĩa sĩ. Thân bài Phân tích hình tượng người nông dân: * Xuất thân là những người nông dân nghèo khổ, chăm chỉ làm ăn, chỉ quen việc làm ăn, chưa quan việc binh cơ, chiến trận. (Dẫn chứng). * Có lòng căm thù giặc sâu sắc, tình cảm yêu nước dạt dào, ý thức trách nhiệm đối với việc bảo vệ quê hương, Đất nước, có tấm lòng chuộng nghĩa. (Dẫn chứng). * Hành động xả thân vì nghĩa: sẵn sàng tự nguyện đứng lên đánh giặc, chiến đấu dũng cảm, hi sinh quên mình. – Tinh thần quả cảm, can trường – Dẫn chứng. – Tư thế dũng mãnh – Dẫn chứng.. 1.0. 8.0 1.5 2.0. 3.0.
(90) Kết bài. – Tinh thần và tư thế khiến hành động của họ đầy sức mạnh làm cho kẻ thù kinh hồn bạt vía – Dẫn chứng. * Phân tích nghệ thuật: – Giọng văn: – Cách sử dụng từ ngữ: – Thủ pháp nghệ thuật: tương phản, đối lập. – Đánh giá: tầm vóc, sự bất tử của hình tượng. – Tấm lòng tác giả. – Cảm nghĩ của bản thân. Lưu ý: – Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. – Giáo viên mạnh dạn cho điểm tối đa đối với các bài viết sáng tạo, chú ý đến diễn đạt, hành văn, trau chuốt trong dùng từ, đặt câu, trình bày đẹp, khoa học ….. 1.5. 1.0. Hoạt động 2: GV nhận xét ưu II. Nhận xét ưu, khuyết điểm: khuyết điểm của học sinh. 1. Ưu điểm: – Đa số biết xác định đúng yêu cầu đề về nội dung, kĩ năng, tài liệu. – Biết viết một bài nghị luận văn học với bố cục hợp lí, hệ thống luận. điểm, luận cứ rõ ràng, diễn đạt lưu loát. – Nắm nội dung của hai bài thơ, từ đó thấy được sự giống và khác nhau giữa tính cách của hai người phụ nữ: 2. Khuyết điểm: – Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp xác định nội dung chưa chính xác. – Nhiều em chưa đánh giá khái quát về nhân vật và tác phẩm – Nhiều em còn mắc lỗi diễn đạt, trình bày lan man và có nhiều trường hợp sai lỗi chính tả, ngữ pháp,… Hoạt động 3: GV hướng dẫn III. Sữa lỗi: sửa lỗi. 1. Viết sai chính tả: – GV ghi những lỗi sai trên 2. Ngữ pháp, diễn đạt, dùng từ: bảng. – Yêu cầu học sinh nhận xét và sửa lỗi. GV trả bài viết, nhắc nhở học sinh lưu ý khác phục những lỗi sai.. IV. THỐNG KÊ ĐIỂM BÀI VIẾT SỐ Lớp 11A7 Điểm 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 SL. 4,5 4. 5 6. 5,5 3. 6 9. 6,5 6. 7 9. 7,5 1. 8. 8,5. 9,0. Lớp 11A8 Điểm 1. 4,5. 5. 5,5. 6. 6,5. 7. 7,5. 8. 8,5. 9,0. 1,5. 2. 2,5. 3. 3,5. 4.
(91) SL. 1. 1. 3. Tuần 13 Tiết 49 Lý luận văn học.. 2. 2. 4. 6. 4. 2. 6 Ngày soạn: 1/11/2011 Ngày dạy:7/11/2011. MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: THƠ, TRUYỆN. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức : – Thơ tiêu biểu cho loại trữ tình – Truyện tiêu biểu cho loại tự sự 2. Về kĩ năng : – Nhận biết đặc trưng của các thể loại thơ, truyện – Phân tích, bình giá tp thơ, truyện theo đặc trưng thể loại. 3. Về thái độ : Ý thức đọc, thơ truyện đúng với đặc trưng thể loại B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới: Truyện, thơ là hai thể loại văn học chủ yếu của văn học hiện đại nói riêng và văn học Việt Nam nói chung. Vậy, truyện là gì? Có đặc trưng như thế nào? Thơ là gì? Có đặc trưng như thế nào? Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt. I. Quan niệm chung về loại, thể văn học. * Hoạt động 1. – Cơ sở chung để phân chia loại thể văn học là dựa vào phương Hướng dẫn HS đọc phần I và định hướng thức ( cách thức phản ánh hiện thực, tình cảm của tác phẩm ). nội dung. 1. Loại. Trao đổi thảo luận theo cặp. – Là phương thức tồn tại chung, là loại hình, chủng loại. Tác GV chuẩn xác kiến thức. phẩm văn học được chia làm 3 loại: tự sự, trữ tình, trào phúng 2. Thể. – Là hiện thực hóa của loại, nhỏ hơn loại. – Căn cứ để phân chia đa dạng: Có khi dựa vào độ ngắn dài; đề tài; cấu trúc; tính chất mâu thuẫn; cảm hứng chủ đạo… – Có một thể loại tồn tại độc lập: Văn nghị luận ( chính trị xã hội, văn hóa.) – Loại là gì? Có mấy loại hình văn học? II. Thể loại thơ. 1. Khái lược về thơ. a/ Đặc trưng của thơ. – Là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu. – Thơ tác động đến người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong phú, – Thơ ca là tấm gương phản chiếu tâm hồn, là tiếng nói của tình.
(92) – Thể là gì? Căn cứ để phân chia thể?. * Hoạt động 2. Trao đổi thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức.. cảm con người, những rung động của trái tim trước cuộc đời. – Thơ chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị của tâm hồn con người và cuộc sốn khách quan. – Cốt lõi cơ bản của thơ là trữ tình – Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc, giàu nhịp điệu, hình ảnh sinh động, được tổ chức đặc biệt theo thể thơ. b/ Phân loại thơ. – Phân loại theo nội dung biểu hiện có: + Thơ trữ tình + Thơ tự sự + Thơ trào phúng. – Nhóm 1: Đặc trưng cơ bản của thơ làgì?. – Nhóm 2: Thơ được phân loại như thế nào? Có bao nhiêu loại? – Nhóm 3: Nêu yêu cầu chung khi đọc thơ? * Hoạt động 3. GV hướng dẫn HS đọc phần II. Định hướng nội dung. Trao đổi thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức. – Nhóm 1: Nêu đặc trưng của truyện?. – Nhóm 2: Truyện được phân thành bao nhiêu loại ? – Nhóm 3: Nêu yêu cầu chung khi đọc truyện? * Hoạt động 4. HS đọc ghi nhớ SGK. * Hoạt động 3. GV hướng dẫn HS làm bài tập SGK. Mỗi nhóm 1 ý nhỏ.. – Phân loại theo cách thức tổ chức có: + Thơ cách luật. + Thơ tự do. + Thơ văn xuôi. 2. Yêu cầu về đọc thơ. – Cần biết rõ tên bài thơ, tập thơ, tác giả, hoàn cảnh sáng tác… – Đọc kĩ văn bản, cảm nhận ý thơ qua từng dòng, từng câu, từng từ, từng hình ảnh, nhịp điệu… – Lí giải, đánh giá về nội dung và nghệ thuật III. Truyện. 1. Khái lược về truyện. a/ Đặc trưng của truyện. – Là thể loại văn học phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó qua con người, hành vi, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người nào đó. – Thường có cốt truyện. – Nhân vật. – Nhân vật được miêu tả chi tiết, sống động gắng vopiws hoàn cảnh. – Phạm vi miêu tả không bị hạn chế bởi thời gian và không gian. – Ngôn ngữ linh hoạt gần với đời sống. b/ Phân loại truyện. – Văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,.. – Văn học trung đại: có truyện viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. – Văn học hiện đại: có truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài. 2. Yêu cầu đọc truyện. – Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác… – Phan tích diễn biến cốt truyện. – Phân tích nhân vật: ngoại hình, tính cánh, ngôn ngữ… – Xác định vấn đề của truyện đặt ra, ý nghĩa tư tưởng, giá trị của truyện trên các phương diện: nhận thức, giáo dục, thẫm mĩ. III.Tổng kết: Ghi nhớ. SGK IV. Luyện tập. – Bài tập SGK tr136.. 4. Củng cố: – Nắm vững những đặc trưng thể loại của thơ, truyện. – Nhớ các loại thơ, truyện và yêu cầu khi đọc thơ, truyện. 5. Dặn dò:.
(93) Học bài cũ, soạn bài mới: Tác gia Nam Cao. Tuần 13 Tiết 50, 51. Ngày soạn: 1/11/1011 Ngày dạy: 11/11/1011. CHÍ PHÈO (Nam Cao) A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Những đặc điểm chính về quan điểm NT ,những đề tài chủ yếu ,phong cách NT của nhà văn Hình tượng NV Chí Phèo Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc Những nét đặc sắc trong NT truyện ngắn NC như điển hình hóa nv,miêu tả tâm lí ,nt trần thuật 2. Kĩ năng : Tóm lược hệ thống luận điểm của bài về TGVH Đọc hiêu văn bản theo đặc trưng thể loại 3.Thai độ Hiểu về t/g để học tốt hơn tác Chí Phèo B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, kết hợp phân tích, giảng bình, so sánh, nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. – Trao đổi thảo luận, kích thích sự sáng tạo của học sinh. – Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những đặc trưng của truyện và những yêu cầu đọc truyện. 3. Bài mới. Với Nguyễn Trãi dù trong hoàn cảnh nào, văn chương của ông vẫn đi vào hành đạo giúp đời thì Nam Cao luôn sống trong sự hành xác vì quá tinh tường nhạy bén trước nhân tình thế thái để rồi khổ tâm dai dẳng chỉ vì khát vọng phản ánh cái thật, cái đẹp của cuộc đời. Đó là con người “ có lòng thương người nhất và con mắt nhìn đời ác nhât”(Nguyễn Minh Châu) Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt. * Hoạt động 1. HS đọc phần I SGK. Tóm tắt nội dung chính. GV chuẩn xác kiến thức.. Phần một: TÁC GIA NAM CAO.. I. Vài nét về tiểu sử và con người – Tên thật Trần Hữu Tri: (1915 – 1951) – Quê làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. – Tóm tắt những nét chính về cuộc đời và con Quê hương nghèo đói, đồng nhiều chiêm chũng, người người Nam Cao? dân phải tha phương cầu thực khắp nơi – Xuất thân trong một gia đình nghèo khó, cuộc sống hiện thực tàn nhẫn, là người con duy nhất trong gia đình được ăn học tử tế. – Bản thân là một trí thức nghèo, luôn túng thiếu. * Trước cách mạng: Học hết bậc thành chung, đi làm ở nhiều nơi: Sài Gòn, Hà Nội. Cuối cùng thất nghiệp, sống bằng nghề viết văn.
(94) và làm gia sư. 1943 tham gia Hội Văn hóa cứu quốc. * Sau cách mạng tháng Tám: Vừa viết văn vừa tham gia cách mạng. 1946: tham gia đoàn quân Nam tiến. 1950: tham gia chiến dịch Biên Giới. 1951: hi sinh trên con đường đi công tác. II. Sự nghiệp văn học. * Hoạt động 2. 1. Quan điểm nghệ thuật. HS đọc phần 1 tr138. a. Trước cách mạng tháng Tám: Tóm tắt nội dung chính. – Nghệ thuật phải bám sát vào cuộc đời, gắn bó với đời GV chuẩn xác kiến thức. Minh họa bằng một sống nhân dân lao động. tác phẩm tiêu biểu. – Nhà văn phải có đôi mắt của tình thương, tác phẩm văn chương hay, có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo Nêu quan điểm sáng tác của Nam Cao? Cho ví sâu sắc. dụ? – Văn chương nghệ thuật là lĩnh vực đòi hỏi phải khám phá, tìm tòi, sáng tạo. – Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu; người cầm bút phải có lương tâm. b. Sau cách mạng: Ông nêu cao lập trường, quan điểm của nhà văn: Nhà văn phải có con mắt nhìn đời, nhìn người – đặc biệt là người nông dân kháng chiến – một cách đúng đắn. Nam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, mới mẻ so với nhiều nhà văn đương thời. 2. Các đề tài chính. a. Trước cách mạng: – Trước cách mạng tập trung hai đề tài chính: Nêu nội dung chính của đề tài người tri thức nghèo? Ví dụ minh họa?. * Người tri thức nghèo. Nhà văn miêu tả tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức nghèo trong xã hội cũ. – Những tác phẩm tiêu biểu: Sống mòn, Đời thừa, Những chuyện không muốn viết, Giăng sáng, Quên điều độ, Nước mắt… – Nội dung: + Tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức tài năng, có hoài bão và nhân phẩm, nhưng lại bị gánh nặng của cơm áo, gạo tiền đè bẹp, phải sống mòn như một kẻ vô ích, một đời thừa… + Cuộc đấu tranh kiên trì của những người tri thức nghèo trước sự cám dỗ của lối sống ích kỉ, để thực hiện lí tưởng sống, vươn tới một cuộc sống cao đẹp. + Diễn tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, dở Giá trị trong những sáng tác của ông về đề tài sống, dở chết của những nhà văn nghèo. Ông đi sâu vào người tri thức? những bi kịch tâm hồn họ để từ đó tố cáo xã hội trà đạp lên ước mơ con người: – Giá trị: phê phán xã hội phi nhân đạo đã tàn phá tâm – Em biết tác phẩm nào của Nam Cao về đề tài hồn con người. Qua đó nhà văn thể hiện niềm khao khát người nông dân nghèo? cuộc sống có ích, thật sự có ý nghĩa..
(95) * Người nông dân nghèo. – Những tác phẩm tiêu biểu: Chí phèo, Một bữa no, Tư cách mõ, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo, Nửa đêm, Mua danh, Trẻ con không biết ăn thịt chó… – Nội dung. – Nội dung của đề tài viết về người nông dân là + Bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam trước cách gì? mạng tháng Tám: Nghèo đói, xơ xác, bần cùng. + Kết án đang thép xã hội bất công tàn bạo đã khiến cho một bộ phận nông dân nghèo đói bần cùng, lưu manh hóa. Quan tâm đến số phận hẩm hiu, bị ức hiếp, bị xô đẩy vào con đường cùng của tội lỗi. Ông lên tiếng bênh vực quyền sống, và nhân phẩm của họ ( Chí phèo, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo…) + Chỉ ra những thói hư tật xấu của người nông dân, một phần do môi trường sống, một phần do chính họ gây ra( Trẻ con không biết ăn thịt chó, rửa hờn…) + Phát hiện và khẳng định được nhân phẩm và bản chất lương thiện của người nông dân, cho dù bị xã hội vùi dập, bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính.( Chí Phèo.) Dù ở đề tài nào ông luôn day dứt đớn đau trước tình – Sau cách mạng ngòi bút Nam Cao có gì khác trạng con người bị bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ diệt với trước cách mạng? về nhân tính. b. Sau cách mạng: – Sau cách mạng, Nam Cao là cây bút tiêu biểu của văn học giai đoạn kháng chiến chống Pháp. ( Nhật kí ở rừng, Đôi mắt, tâp kí sự Chuyện biên giới…). – Ông tham gia kháng chiến, tự nguyện làm anh tuyên truyền vô danh cho cách mạng. Các tác phẩm của ông thể hiện tình yêu nước và cách nhìn cuộc sống của giới văn nghệ sĩ với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc. Tác phẩm của ông luôn luôn là kim chỉ nam cho các văn nghệ sỹ cùng thời. 3. Phong cách nghệ thuật. – Là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo: + Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con Vì sao nói Nam Cao là nhà văn có phong cách người. nghệ thuật độc đáo? + Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật. + Rất thành công trong ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm. + Kết cấu truyện thường theo mạch tâm lí linh hoạt, nhất quán và chặt chẽ. + Cốt truyện đơn giản, đời thường nhưng lại đặt ra vấn đề quan trọng sâu xa, có ý nghĩa triết lí về cuộc sống và con người xã hội. Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao được đánh giá là nhà văn hàng đầu trong nền Văn học Việt Nam thế kỷ XX. * Hoạt động 3. HS đọc ghi nhớ SGK tr142.. III. Tổng kêt: Ghi nhớ. SGK.
(96) GV hướng dẫn tổng kết và luyện tập. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Bài tập: Điều tâm đắc nhất của em về nghệ thuật Nam Cao trong truyện ngắn Lão Hạc. – Soạn bài theo phân phối chương trình. Tuần Tiết 52.. Ngày soạn: 1/11/2011 Ngày dạy:12/11/2011. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ (Tiếp theo) A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức : – Hiểu biết sơ bộ về một số loại báo chí : phân biệt theo phương tiện (báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử ), theo định kì xuất bản ( nhật báo, tuần báo, nguyệt báo, niên báo,…), theo lĩnh vực báo (báo Văn nghệ, Khoa học và đời sống, Kinh tế, Pháp luật, Giáo dục và thời đại,…), … – Ngôn ngữ báo chí : ngôn ngữ được dùng trong các thể loại chủ yếu của báo chí ( bản tin, phóng sự, phỏng vấn, quảng cáo, tiểu phẩm,…), với chức năng cơ bản là thông báo tin tức thời sự và dư luận xh theo một chính kiến nhất định. – Các đặc trưng cơ bản của PCNN báo chí : tính thời sự cập nhật, tính thông tin ngắn gọn, tính sinh động hấp dẫn. – Đặc điểm vể phương diện ngôn ngữ : từ đa dạng, không hạn chế ở lĩnh vực nào mà tùy thuộc vào nội dung bài báo; câu văn có kết cấu đa dạng, thường ngắn gọn; sử dụng thường xuyên các biện pháp tu từ tăng sức hấp dẫn, nhất là ở các tít báo. 2. Về kĩ năng : – Nhận diện một số thể loại báo chí chủ yếu và các loại báo khác nhau về phương tiện, định sáng tạo, lắng nghe tích cực )kì, lĩnh vực, đối tượng. – Nhận biết và pt những biểu hiện về ba đặc trưng cơ bản của PCNN báo chí, đặc biệt với các PCNN khác. – Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ báo chí về từ ngữ, câu văn, biện pháp tu từ – Bước đầu viết một tin ngắn, một thông báo, một bài phóng sự đơn giản 3. Về thái độ : Hiểu rõ và có thói quen cập nhật thông tin từ báo chí (KNS: giao tiếp, tư duy B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Ngôn ngữ báo chí là loại ngôn ngữ như thế nào? 3. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS. * Hoạt động 1. HS đọc mục 1 SGK. Yêu cầu cần đạt. II. Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của ngôn ngữ báo chí..
(97) Trao đổi nhóm. Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức.. 1. Các phương tiện diễn đạt. a/ Về từ vựng. – Phong phú và đa dạng. Mỗi thể loại báo chí thường có một – Nhóm 1. Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì về mảng từ vựng chuyên dùng. từ vựng? + Tin tức: Thường dùng các danh từ chỉ tên riêng, địa danh, thời gian, sự kiện… + Phóng sự: Thường dùng các động từ, tính từ, miêu tả hoạt động, trạng thái, tính chất của sự vật, sự việc… + Bình luận: Thường sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, chính trị, kinh tế… – Nhóm 2: Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì về + Tiểu phẩm: Thường sử dụng các từ ngữ dân dã, hóm hỉnh, ngữ pháp đa nghĩa…các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa để so sánh, đối chiếu… – Nhóm 3: Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì khi b/ Về ngữ pháp. sử dụng các biện pháp tu từ? – Câu văn ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của thông tin. c/ Về các biện pháp tu từ. * Hoạt động 2. – Sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt và rất hiệu quả. HS đọc mục 2 SGK. 2. Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí. Trao đổi cặp. a/ Tính thông tin thời sự. GV định hướng nội dung. – Luôn cung cấp thông tin mới nhất hàng ngày trên mọi lĩnh vực hoạt động xã hội. – Ngôn ngữ báo chí có mấy đặc trưng? Đó là – Các thông tin phải đảm bảo tính chính xác, và độ tin cậy. những đặc trưng nào? b/ Tính ngắn gọn. – Đặc trưng hàng đầu của ngôn ngữ báo chí. Ngắn gọn nhưng phải đảm bảo lương thông tin cao và có tính hàm súc. c/ Tính sinh động, hấp dẫn. – Thể hiện ở nội dung thông tin mới mẻ, cách diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, và khả năng kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của bạn đọc. * Hoạt động 3. – Thể hiện ở cách đặt tiêu đề cho bài báo. HS đọc ghi nhớ SGK. 3. Ghi nhớ. – SGK. * Hoạt động 4. III. Luyện tập. GV hướng dẫn HS tự làm bài tập trong SGK. – Tính thời sự: thời gian, địa điểm, ý kiến (những vấn đề cần thông tin) Mỗi chi tiết đều đảm bảo tính chính xác, cập nhật thông tin. – Tính ngắn gọn: mỗi câu là một thông tin cần thiết. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Tập viết những bài báo ngắn gọn, gần gũi với hoạt động trong nhà trường, trong lớp học – Soạn bài theo phân phối chương trình. Tuần 14 Tiết 53+54.. Ngày soạn: 4/11/2011 Ngày dạy:14/11/2011 CHÍ PHÈO (Nam Cao). A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức:.
(98) – Hiểu và phân tích được các nhận vật trong truyện. Qua đó hiểu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ của tác phẩm. – Nắm vững giá trị nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong hòan cảnh điển hình. 2. Kĩ năng: – Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. – Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: – Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá một tác phẩm của Nam Cao. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, kết hợp phân tích, giảng bình, so sánh, nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. – Trao đổi thảo luận, kích thích sự sáng tạo của học sinh. – Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 1. HS đọc tiểu dẫn SGK. GV hướng dẫn tóm tắt nội dung chính.. Yêu cầu cần đạt. Phần hai: TÁC PHẨM CHÍ PHÈO. I. Tìm hiểu chung:. – Em hiểu tên của 3 nhan đề tác phẩm như thế – Đầu tiên tác phẩm được đặt tên là Cái lò gạch cũ → sự nào? quẩn quanh bế tắc. – Lúc in nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi. →nhấn mạnh mối tình Chí Phèo- Thị Nở. – Sau cách mạng tác phẩm được tái bản và được đổi tên * Hoạt động 2. một lần nữa Chí Phèo.→ nhấn mạnh nhân vật Chí Phèo. GV gọi HS tóm tắt truyện. HS khác bổ sung. GV nhận xét chuẩn xác. II. Đọc- hiểu: Hướng dẫn tìm hiểu nội dung của truyên. 1. Nội dung: – Hình ảnh làng Vũ Đại được tác tác giả miêu tả 1.1. Làng Vũ Đại – hình ảnh thu nhỏ của xã hội như thế nào? Em có nhận xét như gì? nông thôn Việt Nam trước Cách mạnh tháng Tám. – Nhân vật nào đại diện cho giai cấp thống trị? – Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây Nhân vật nào đại diện cho giai cấp bị trị? chính là không gian nghệ thuật của truyện. – Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh thực” – Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt – Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm, ngột ngạt. – Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy Trao đổi cặp ( theo bàn ). vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa. Đại diện cặp trả lời.GV chuẩn xác kiến thức. 1.2. Nhân vật Bá Kiến Cho điểm. – Bốn đời làm tổng lí “ Uy thế nghiêng trời” – Đọc và tìm những chi tiết miêu tả chân dung bá – Giọng nói, cái cười mang tính điển hình cao: tiếng quát.
(99) Kiến: Về ngoại hình, tính cách bản chất…? “rất sang”, “cái cười Tào Tháo” ( Chú ý cái cười, giọng nói…) – Thao túng mọi người bằng cách đối nhân xử thế và thủ đoạn mềm nắn rắn buông. – Khôn róc đời, biết dìm người ta xuống sông, nhưng rồi lại biết dắt người ta lên để phải đền ơn. Biết đập bàn đòi lại 5 đồng nhưng rồi cũng biết trả lại 5 hào vì thương anh Nét điển hình trong tính cách của Bá là gì? Bá túng quá. Kiến là con người như thế nào? – Bá dựng lên quanh mình một thế lực vững trãi để cai trị và bóc lột, giẫm lên vai người khác một cách thật tinh vi. – Bá có đủ thói xấu xa: Háo sắc, ghen tuông, sợ vợ, hám Tiết 2 quyền lực. Lão làm tha hoá và làm tan nát bao nhiêu cuộc đời con người lương thiện. * Hoạt động 3. => Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, Trao đổi thảo luận nhóm. gian hùng, nham hiểm. Đại diện nhóm trình bày. 1.3. Hình tượng nhân vật Chí. GV chuẩn xác kiến thức. a. Trước khi ở tù. – Cách vào truyện của Nam Cao có gì độc đáo? – Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có, đi Tiếng chửi: Là phản ứng của chí đối với cuộc ở hết nhà này đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm đời, bộc lộ tâm trạng bất mãn cao độ khi bị làng sống. – Từng mơ ước: có một ngôi nhà nho nhỏ, chồng cày thuê xóm, xã hội gạt bỏ. Bộc lộ sự bất lực, bế tắc, cô đơn tột độ của Chí cuốc mướn…→ Chí Phèo là một người lương thiện. – Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà cụ Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến giữa làng vũ Đại. – Trước khi đi tù, Chí Phèo là người như thế gọi lên dấm lưng, bóp chân…Chí cảm thấy nhục chứ yêu đương gì→ biết phân biệt tình yêu chân chính và thói nào? Chi tiết nào thể hiện điều đó? dâm dục xấu xa. Là người có ý thức về nhân phẩm. Câu hỏi trao đổi thảo luận nhóm. => Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuộc sống yên bình Nhóm 1: – Vì sao Chí Phèo đi tù? Sau khi ra tù Chí Phèo như bao người khác. là người như thế nào? – Em hãy phác hoạ chân dung nhân vật Chí sau b Sau khi ở tù. – Nguyên nhân: vì Bá Kiến ghen với vợ hắn. khi ở tù về? – Em có nhận xét như thế nào về sự thay đổi của – Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị. Chí trở thành con quỉ dữ Chí Phèo? của làng Vũ Đại. – Hậu quả của những ngày ở tù: + Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ “ Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm..” → Chí Phèo đã đánh mất nhân hình. + Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến. – Ý nghĩa tố cáo từ cuộc đòi của Chí Phèo tha → Chí Phèo đã đánh mất nhân tính. hóa của Chí Phèo? => Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. Bị biến chất từ một người lương thiện thành con quỉ dữ. Chí điển hình cho hình ảnh người nông dân lao động bị đè nén đến Nhóm 2. Những gì diễn ra trong tâm hồn Chí sau cuộc cùng cực, và cũng là một nhân chứng tố cáo chế độ thực dân phong kiến đã cướp đi quyền làm người của Chí. gặp gỡ với Thị Nở? – Hình ảnh bát cháo hành có ý nghĩa như thế c. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở: – Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị Nởnào? người đàn bà xấu như ma chê quỷ hờn, lại dở hơi ấy đã + Đối với Chí Phèo? đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo. + Tình cảm của tác giả?.
(100) Gv giảng: Lần đầu tiên được một người khác cho. Lần đầu tiên Chí được hưởng sự chăm sóc bởi bàn tay của một người đàn bà. Ngoài 40 tuổi đầu mà đây là lần đầu tiên Chí được ăn cháo hành. Hương vị cháo hành hay hương vị tình yêu thương mộc mạc chân thành đã làm cho hắn cảm động: Hai con mắt ươn ướt… Thị Nở chính là thiên sứ dẫn đường cho Chí đến với cuộc sống con người, giúp Chí có sức mạnh hoàn lương, đánh thức phần sâu kín nhất tâm hồn Chí cái bản chất đẹp đẽ của người nông dân lao động bị che lấp, vùi dập bấy lâu nay mà không tắt. Tình yêu hé mở con đường thành người. Chí hồi hộp hi vọng. Nhưng bị chặt đứng. Bà cô Thị không cho phép Thị lấy hắn. Chí rơi vào bi kịch tâm hồn đau đớn bị cự tuyệt quyền làm người, Chí tiếp tục bị xã hội vứt bỏ. Nhóm 3. Nguyên nhân nào Chí bị cự tuyệt? Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối? Vì sao Chí Phèo lại có hành động như vậy? – Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự xác của Chí Phèo? – Nhóm 4. Hãy nêu ý nghĩa 3 câu nói của Chí phèo khi đứng trước Bá Kiến?. – Chí Phèo đã thức tỉnh. + Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống. + Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc đối với Chí Phèo “ cô độc còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”. + Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người. – Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa: + Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc. => Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là con đường trở về với cuộc sống của một con người. Cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn.. d. Bi kịch bị cự tuyệt: – Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội. – Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo: + Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở + Sau Chí hiểu ra mọi việc: ngẩn người, nắm lấy tay Thị Nở, bị Athij xô ngã, cChis thấy hơi cháo hành nhưng lại tuyệt vọng Chí uống rượu và khóc “rưng rứt”, xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự xác. – Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự xác của Chí: + Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống. + Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.. – Tao muốn làm người lương thiện!Tiếng kêu tuyệt vọng của người cùng đường, đó cũng là lời cầu cứu của con người bị cự tuyệt quyền làm người. – Ai cho tao lương thiện?Một sự thật phũ phàng và vô cùng đớn đau của một Con Người mà lại không được làm người. – Tao không thể là người lương thiện nữa.Lời xác nhận sự thật. 2. Nghệ thuật: – Nêu những nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm? – Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo. – Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo. – Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất Qua bài học, em hãy rút ra ý nghĩa của tác chặt chẽ, lôgic. – Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch phẩm? tính. 3. Ý nghĩa văn bản: “ Chí Phèo” tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình lẫn nhân tính của người.
(101) Hoạt động 3: Gv hướng dẫn học sinh tổng kết. Đọc phần ghi nhớ SGK.. nông dan lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi học đã biến thành quỷ dữ. III. Tổng kết: Ghi nhớ.:SGK.. 4. Hướng dẫn tự học: Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm “ Chí Phèo” Tóm tăt tác phẩm. Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở cho đến khi tự sát. Soạn bài mới theo phân phối chương trình..
(102) Tuần 14 Tiết 55.. Ngày soạn: 8/11/2011 Ngày dạy:18/11/2011 THỰC HÀNH LỰA CHỌN CÁC BỘ PHẬN TRONG CÂU. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức (thông qua thực hành) : – Trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu có nhiều tác dụng: thể hiện nội dung ý nghĩa, nhấn mạnh trọng tâm thông tin, tạo sự liên kết và mạch lạc ềê nội dung VB. Khi câu đứng ngoài VB, cùng một nội dung ý nghĩa, các bộ phận có thể đặt theo nhiều trật tự khác nhau, nhưng nằm trong VB thì chỉ có một trật tự tối ưu để thể hiện nhiệm vụ và mục đích thông tin, hoặc liên kết VB. Bài này chú ý đến hai tác dụng : nhấn mạnh trọng tâm thông tin và tạo sự liên kết, mạch lạc. – Trong câu đon, trật tự giữa các bộ phận (t/p) câu như t/p phụ, vị ngữ, trạng ngữ so với nhau trong những ngữ cảnh nhất định đều co tác dụng về ý nghĩa và liên kết VB. Còn trong câu ghép thì trật tự sắp xếp giữa các vế câu có nhiều tác dụng quan trọng. Ở câu ghép, trật tự giữa các vế câu liên quan đến việc dùng các phương tiện thể hiện quan hệ giữa các vế câu (quan hệ từ, phó từ,…) – Nếu các bộ phận trong câu không được đặt đúng vị trí thích hợp thì mơ hồ về nghĩa hoặc vô nghĩa. 2. Kĩ năng : Nhận biết và phân tích vai trò (nhấn mạnh nội dung thông tin, hay liên kết VB) của trật tự các bộ phận trong câu (câu đơn và câu ghép) thì câu nằm trong một ngữ cảnh nhất định. 3. Thái độ : Có ý thức cân nhắc, lựa chọn trật tự tối ưu cho các bộ phận trong câu (KNS: giải quyết vấn đề, ra quyết định) B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS. * Hoạt động 1. HS đọc mục I. Trao đổi thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức. – Nhóm 1: Bài tập 1. – Nhóm 2: Bài tập 2. Yêu cầu cần đạt. I. Trật tự trong câu đơn. 1. Bài tập 1. a/ Có thể sắp xếp theo trật tự ” rất sắc, nhưng nhỏ”: câu không sai về ngữ pháp và ý nghĩa. ( Đều là thành phần phụ cho danh từ “con dao”) Nhưng đặt trong đoạn văn này thì không phù hợp với mục đích đe dọa, uy hiếp đối phương. b/ Việc sắp xếp theo trật tự “nhỏ, nhưng rất sắc” có tác dụng xác định trọng tâm thông báo là “rất sắc”, phù hợp với hàm ý đe dọa, uy hiếp. c/ Trật tự các từ ngữ trong trường hợp này lại phù hợp: Nhằm mục đích chế nhạo, phủ định tác dụng của con dao. 2.Bài tập 2. – Cách viết thứ nhất là phù hợp vì trọng tâm thông báo.
(103) là “rất thông minh”. – Nhóm 3: Bài tập 3.. * Hoạt động 2. HS đọc mục II. Trao đổi cặp. Gv gọi HS trả lời Chữa bài tập Bài tập 1. 3.Bài tập 3. – Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, hoặc cuối câu. Do đó, ta thấy các trạng ngữ trong 3 đoạn trích đặt ở 3 vị trí khác nhau là phù hợp với nội dung thông báo. + Đoạn văn kể về sự kiện Mọi bị bắt nên trước tiên là nêu hoàn cảnh thời gian. Câu tiếp theo phần “sáng hôm sau” cần đặt ở đầu câu để tiếp nối thời gian. + Chủ thể hành động được nêu trước, phần biểu thị thời gian đặt ở giữa bởi sự kiện liên kết với các ý của câu trước đó đều tập trung vào việc: ai là cha đẻ của Chí Phèo. + Phù hợp với nội dung thông tin cũ, thông tin đã biết. Trong mỗi tình huống giao tiếp, mỗi ngữ cảnh, câu có một mục đích, một nhiệm vụ khác nhau. Người nói ( viết ) thực hiện những hành động nói khác nhau. Vì thế cần xác định trọng tâm thông báo của câu ở mỗi tình huống và trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu để phục vụ tốt cho mục đích giao tiếp. II. Trật tự trong câu ghép. 1.Bài tập 1. a/ Vế chính: Hắn lại nao nao buồn. Vế phụ chỉ nguyên nhân đặt sau: là vì mẩu chuyện ấy…..rất xa xôi. Liên kết dễ dàng với nội dung các câu đi sau. b/ Vế chỉ sự nhượng bộ đặt sau để bổ sung thông tin.. Bài tập 2.. 2.Bài tập 2. – Chọn phương án C. => Việc sắp xếp đúng các bộ phận trong câu không chỉ có tác dụng tu từ mà còn có tác dụng về các phương diện lhacs: thông báo thông tin cũ- mới; nhấn mạnh trọng tâm thông báo; đảm bảo sự liên lạc và liên kết giữa các ý trong câu.. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. Tập viết câu đúng. – Xác định thành phần chính, thành phần phụ trong các câu. – Soạn bài theo phân phối chương trình..
(104) Tuần 14 Tiết 56. Ngày soạn: 9/11/2011 Ngày dạy: 19/11/2011. BẢN TIN. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức : – Mục đích, yêu cầu của viết bản tin – Cách viết một bản thông thường về những sự kiện diễn trong đời sống 2. Kĩ năng : – Phân tích đặc điểm của một số bản tin – Viết bản tin đơn giản, đúng quy cách về một sự việc, hiện tượng trong nhà trường hoặc xã hội. – KNS: ra quyết định, giao tiếp, tư duy sáng tạo 3. Thái độ : Có ý thức trong việc tạo ra bản tin phù hợp với mục đích tạo lập B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn văn. Bài tập về nhà. 3. Bài mới. Bản tin là một thể loại của ngôn ngữ báo chí có chức năng cung cấp thông tin cho người đọc. Bản tin có đặc điểm gì? Cách viết một bản tin như thế nào? Ta tìm hiểu bài mới. Hoạt động của GV và HS. * Hoạt động 1. HS đọc mục I SGK. Thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày GV chuẩn xác kiến thức.. Yêu cầu cần đạt.. I. Mục đích yêu cầu cơ bản của bản tin. 1. Tìm hiểu ngữ liệu :. – Câu1: Bản tin thông báo kết quả kì thi Ôlimpích ngày 16/7 – Câu 2: – Nhóm 1 : Trả lời câu hỏi 1+2 SGK. Mang tin vui đến cho cả nước đặc bệt là ngành giáo dục Khích lệ tinh thần dạy và học của thầy và trò. đối với học sinh là niềm tự hào riêng. Bản tin có tính thời sự vì sự việc mới xảy ra (16/7), sau 3 ngày (19/7 )đã được đưa tin. – Câu 3: Không cần bổ sung thêm thông tin nào. – Nhóm 2 : Trả lời câu hỏi 3+4SGK. – Câu 4: Đưa tin cụ thể chính xác thời gian, địa điểm, kết quả cuộc thi, có tác dụng đảm bảo tính chính xác, làm cho người đọc tin vào những tin tức được thông báo. 2. Khái niệm : – Nhóm 3 : Bản tin là gì ? có bao nhiêu loại ? Bản tin là một thể loại của văn bản báo chí nhằm thông Đó là những loại nào ? tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩ trong cuộc sông. * Phân loại. – Tin vắn: Không có nhan đề, dung lượng ngắn – Tin thường: Thông báo ngắn gọn nhưng đầy đủ một sự kiện-> chiến tỉ lệ cao nhất. – Tin tường thuật: Phản ánh từ đầu đến cuối sự kiện một.
(105) – Nhóm 4 : Mục đích và yêu cầu cơ bản của bản tin là gì ?. * Hoạt động 2. HS đọc mục II. Trao đổi cặp. GV chuẩn xác kiến thức. – Cần khai thác và lựa chọn tin như thế nào ?. – Tiêu đề bản tin có quan hệ như thế nào với nội dung ? – Em có nhận xét gì về phần mở đầu của 3 bản tin trong SGK ? – Phần triển khai chi tiết có quan hệ với phần mở đầu như thế nào ? * Hoạt động 3. HS đọc ghi nhớ SGK. * Hoạt động 4. GV hướng dẫn HS luyện tập BT SGK theo nhóm. Các nhóm chọn đề tài và viết bản tin ngắn. GV gọi HS chữa bài tập. Cho điểm. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Tập viết các bản tin ngắn. – Soạn bài theo phân phối chương trình.. cách chi tiết, cụ thể. – Tin tổng hợp: Thông tin tổng hợp nhiều sự kiện xung quanh một hiện tượng nào đó 3. Mục đích, yêu cầu: – Mục đích : + Nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống. – Yêu cầu: + Đảm bảo tính thời sự. + Tin phải có ý nghĩa xã hội. + Nội dung tin phải chân thực, chính xác. II. Các viết bản tin. 1. Khai thác và lựa chọn tin. – Trước khi viết cần khai thác, lựa chọn sự kiện có ý nghĩa cụ thể, chính xác. 2. Viết bản tin. a/ Đặt tiêu đề. – Đảm bảo tính khái quát nội dung của bản tin. – Có thể chọn cách diễn đạt đặc biệt gây hứng thú, sự tò mò cho người đọc.( Dạng câu hỏi, cách chơi chữ, có thể là một câu, một từ…) b/ Cách mở đầu bản tin. – Thông báo khái quát về sự kiện và kết quả. c/ Cách triển khai chi tiết bản tin. – Cụ thể, chi tiết các sự kiện, giải thích nguyên nhân, kết quả tường thuật chi tiết các sự kiện. III. Ghi nhớ. SGK IV. Luyện tập. – Bài tập SGK: Luyện viết bản tin..
(106) Tuần 15 Tiết 57+ 58. Ngày soạn: 11/11/2011 Ngày dạy:21/11/2011. Đọc thêm: CHA CON NGHĨA NẶNG – VI HÀNH – TINH THẦN THỂ DỤC A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức : -Tình cha con, nghĩa nặng -Lời thoại của cha và con thúc đẩy mâu thuẫn truyện – Bản chất bù nhìn của Khải Định và thủ đoạn của chính quyền thực dân đv người VN yêu nước. – Nghệ thuật tạo tình huống độc đáo, giọng điệu và hình thức kể chuyện độc đáo – Cuộc săn lùng người đi xem đá bóng ; sự mẫn cán của chức dịch địa phương và “tinh thần thể dục” của người dân nghèo đói. – Nghệ thuật dựng cảnh, chọn tình huống, tạo mâu thuẫn 2. Kĩ năng: – Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. – Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ:: Bỗi dưỡng tình cảm tốt đẹp Nhận thức bộ mặt bịp bợm của TD Pháp và vua bù nhìn KĐ (KNS: nhận thức, phát hiện, trình bày 1 phút) Nhận thức bộ mặt bịp bợm của TD Pháp dưới hình thức cổ động phong trào thể dục (KNS: nhận thức, phát hiện và trình bày ) 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, kết hợp phân tích, giảng bình, so sánh, nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. – Trao đổi thảo luận, kích thích sự sáng tạo của học sinh. – Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 1. HS đọc tiểu dẫn SGK Tóm tắt nội dung chính.. Yêu cầu cần đạt. A. Truyện : Cha con nghĩa nặng (Hồ Biểu Chánh) I. Tìm hiểu chung:. Tìm hiểu vài nét về tác giả. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Đọc. 2. Nội dung:. * Hoạt động 2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích, đọc văn bản theo đoạn. Chú ý giọng đọc a/ Tâm trạng người cha: Nêu tâm trạng người cha sau 11 năm trở về quê ngườicha rất vui khi được biết con mình đã được cưu hương? mang, sắp thành gia thất. Trần Sửu nghĩ bây giờ chết cũng yên tâm, không còn băn khoăn gì nữa. Tâm trạng của người con khi nghe được cuộc đối thoại giưa cha và ông ngoại? b/ Tâm trạng người con: thằng tí ngỡ cha nó chết rồi. Sự xuất hiện của cha là.
(107) một bất ngờ với nó. Nghe được câu chuyện giưa cha và ông ngoại, thằng Tí càng thương và quý cha nó hơn. Qua cuộc đối thoại giữa hai cha con Tí, tác c/ Cuộc đối thoại giữa hai cha con: phẩm ca ngợi điều gì? + Sửu vì thương con mà muốn tự tử, Tý vì chữ hiếu mà quyết định chạy theo cha, từ bỏ hạnh phúc riêng của mình: Chữ hiếu thắng. Ca ngợi tình nghĩa cha con sâu nặng Nêu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm? 3. Nghệ thuật – Tạo tình huông phức tạp căng thẳng, mâu thuẫn được đẩy lên qua lời thoại. – Ngôn ngữ giàu sắc thái Nam Bộ, sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói địa phương 4. Ý nghĩa văn bản: Qua bài học,em hãy nêu ý nghĩa câu truyện? Vẻ đẹp lòng hiếu thảo và tinh thương con là bài học * Hoạt động 3: của muôn đời. HS đọc phần tiểu dẫn SGK và nêu hoàn cảnh B. Truyện : Vi hành(Nguyễn Ái Quốc) sáng tác truyện. I. Tìm hiểu chung: – Hoàn cảnh sáng tác * Hoạt động 4. II. Đọc – hiểu: Trao đổi thảo luận nhóm. 1. Đọc:Châm biếm, bông đùa, mỉa mai GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ để 2. Nội dung và nghệ thuật: hướng dẫn HS vừa đọc vừa tìm hiểu nội dung a. Nội dung: nghệ thuật truyện: Vi hành. – Bản chất bù nhìn của Khải Định: với người Pháp, Khải Định chỉ là thứ đồ chơi hiếm hoi qua việc miêu tả chân dung Khải Định: + Mặt mũi: Vô duyên + Trang phục: lố lăng – Nhóm 1. Bản chất bù nhìn của Khải Định hiện + Điệu bộ cử chỉ: Lấm lét, lúng túng lên như thế nào? + Hành động: Lén lút vi hành Không trực tiếp xuất hiện, chân dung Khải Định hiện lên một cách đầy đủ trong mọi trường hợp: một thằng hề mua vui, một con rối, một công cụ rẻ tiền dưới sự điều khiển của thực dân Pháp. Sự đánh giá khách quan nhất của người dân Pháp. Hắn dần dần bị hạ thấp: Từ một ông vua – thằng hề – một con rối – và cuối cùng là một đứa con nít. – Thái độ thù địch của chính phủ Pháp đối với người – Nhóm 2. Nội dung của tác phẩm còn hướng Việt Nam. tới đối tượng đả kích nào? Chính phủ Pháp nhìn bất cứ người An Nam nào cũng đề cho là một vị hoàng đế. Thậm chí chính phủ còn cho người theo dõi “ bám sát đế giày tôi” b Đặc sắc nghệ thuật. – Tạo tình huống đặc sắc. – Nhóm 3. Nêu những đặc sắc nghệ thuật của – Cách kể chuyện hóm hỉnh, kết hợp giữa kể, tả, viết truyện? thư 3. Ý nghĩa văn bản: Vi hành là truyện ngắn tiêu biểu cho bút pháp văn xuôi hiện đại của Nguyễn Ái Quốc, thể hiện tài châm biếm sâu sắc của tác giả về hoàng đế An Nam và Nêu ý nghĩa của văn bản? triều đình nhà Nguyễn. Qua đó, thể hiện thá độ cảu.
(108) người dân và chính phủ “bảo hộ” đối với Việt Nam và vị hoàng đế này. C. Truyện: Tinh thần thể dục (Nguyễn Công Hoan) I. Tìm hiểu chung: * Hoạt động 5. 1. Giới thiệu tác giả. HS đọc tiểu dẫn SGK SGK Tóm tắt nội dung chính. 2. Giới thiệu tác phẩm. – Đăng báo Tiểu thuyết thứ bảy số 251 ngày 25-31939. – Vạch trần tính chất bịm bợm của phong trào thể dục thể thao mà thực dân Pháp cổ động nhằm đánh lạc hướng thanh niên. II. Đọc hiểu văn bản. * Hoạt động 6. 1. Đọc GV hướng dẫn HS đọc theo cảnh. 2. Nội dung và nghệ thuật: Trao đổi cặp nhỏ. a/ Nội dung: – Trát của quan tri huyện sức hương lí xã Ngũ Vọng: Nội dung tờ trát của quan huyện Lê Thăng: tầm quan trọng của cuộc giao đấu, mệnh lệnh nghiêm như quân lệnh, chỉ dẫn rõ ràng về số người tham gia, về – Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản của truyện? cách ăn mặc, thời gian, thái độ.. – Sự hưởng ứng của nhân dân: Đối với tinh thần thể dục của các quan chức là tình cảnh thảm hại những người nông dân bị bắt đi xem bóng đá: anh Mịch, bác Phô gái, bà cụ Phó Bính, thằng Cò… + Lời xin của anh Mịch >< sự từ chối của lí trưởng + Yêu cầu của bà phó Bính >< sự giải quyết của ông Lí. + Cảnh tróc nã của tuần phiên >< sự sợ hãi của thằng Cò + Kết quả tróc nã >< thái độ của ông Lí. b. Nghệ thuật: cách dựng cảnh, chọn tình huống, ngôn ngữ và đối - Nghệ thuật dựng truyện của tác giả có gì độc thoại, tạo ra mâu thuẫn. đáo? 3 Ý nghĩa của truyện. Sự giả dối, bịm bợm của phong trào thể dục thể thao thời Pháp thuộc, trong khi đời sống nhân dân còn vô cùng nghèo khổ, đói cơm rách áo thì mọi sự cổ động chỉ là trò bịp bợm. - Hãy nêu ý nghĩa phê phán của truyện? 4. Hướng dẫn về nhà. - Nắm nội dung bài học. Đọc lại văn bản, tóm tắt nội dung. - Soạn bài theo phân phối chương trình.. (109) Tuần 15 Tiết 59. Ngày soạn: 15/11/2011 Ngày dạy: 25/11/2011 LUYỆN TẬP VIẾT BẢN TIN.. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức : cách viết một bản tin thông thường về những sự kiện diễn ra trong đời sống 2. Về kĩ năng: viết bản tin đơn giản, đúng quy cách về một sự vật, hiện tượng trong nhà trường, xã hội. 3.Về thái độ : ý thức trong việc viết bản tin thể hiện đúng mục đích B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn văn. Bài tập về nhà. 3. Bài mới. Hôm trước, ta tìm hiểu phần lí thuyết bài : Bản tin, để củng cố phần lí thuyết ta sang phần luyện tập. Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt. * Hoạt động 1. GV đưa ra câu hỏi về lí thuyết cho HS trả lời. I. Ôn tập lí thuyết : – Bản tin là gì ? Có mấy loại bản tin ? – Cách viết mọt bản tin ? * Hoạt động 2. II. Bài tập : 1.Bài tập 1. Phân tích các bản tin cụ thể. a/ Cấu trúc: -HS đọc bản tin 1 SGK và nhận xét: cấu trúc, – Câu đầu là mở đầu bản tin. dung lượng, loại? – Các câu tiếp theo là diễn biến của các sự kiện – Câu cuối cùng là nhận xét đánh giá b/ Dung lượng: Trung bình Hướng dẫn viết bản tin. c/ Loại:bản tin bình thường HS thảo luận nhóm. Trình giấy trong. Bài tập 2. GV chuẩn xác kiến thức, cho điểm. a/ Nội dung: Thông báo về việc Việt Nam lọt vào danh Bài tập 3 : sách ứng cử viên “Môi trường và phát triển 2007”. Sắp xếp lại nội dung bản tin dưới đây cho hợp Căn cứ vào nhan đề của bản tin. lí ? b/ Muốn nắm bắt nhanh nội dung thông tin đó có thể chuyển thành tin vắn. 3. Bài tập 3: 1-2-5-6-4-3. 4. Luyện tập viết bản tin. Tư liệu bao gồm: + Thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện. + Diến biến nội dung sự kiện + Kết quả sự kiện. Đặt tên cho bản tin, viết phần mỏ đầu, phần triển khai cảu bản tin theo hướng dẫn trong bài. 4. Hướng dẫn về nhà. – Làm bài tập sgk vào vở..
(110) – Soạn bài theo phân phối chương trình. Tuần 15 Tiết 60.. Ngày soạn: 19/11/2011 Ngày dạy: 26/11/2011 PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN.. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức : Mục đích của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn yêu cầu đặt ra đối với người phỏng vấn và trả lời phỏng vấn 2. Về kĩ năng: Nhận diện và pt các nội dung, yêu cầu của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn qua các ví dụ Thực hiện phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về những vấn đề gần gũi trong cuộc sống 3.Về thái độ : có ý thức trong việc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (KNS: tự nhận thức, trình bày, lắng nghe tích cực) B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS. *Hoạt động 1. HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi. GV chuẩn xác kiến thức.. Yêu cầu cần đạt.. I. Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. 1. Các hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn thường gặp. – Một chính khách, một nhà văn, một nhà hoạt động xã hội, một doanh nhân…trả lời trên ti vi. – Kể lại một số hoạt động phỏng vấn mà em – Một bài phỏng vấn đăng báo. biết? – Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn khi xin việc làm ở một cơ quan, doanh nghiệp… 2. Mục đích. – Để biết quan điểm của một người nào đó. – Để thấy tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của vấn đề – Mục đích của việc phỏng vấn và trả lời phỏng đang được phỏng vấn. vấn ? – Để tạo lập các mối quan hệ xã hội. – Để chọn được người phù hợp với công việc. 3. Vai trò. – Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn có vai trò gì – Biểu hiện một xã hội văn minh, dân chủ, tôn trọng các đối với xã hội? ý kiến khác nhau về một vấn đề nào đó. * Hoạt động 2. II. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng HS đọc mục II và trả lời câu hỏi SGK. vấn. Trao đổi thảo luận nhóm. 1. Công việc chuẩn bị phỏng vấn. GV chuẩn xác kiến thức. – Phải xác định:.
(111) Nhóm 1. Trước khi phỏng vấn ta cần chuẩn bị những gì?. + Chủ đề phỏng vấn. + Mục đích phỏng vấn. + Đối tượng được phỏng vấn. + Người thực hiện phỏng vấn. + Phương tiện phỏng vấn.. Nhóm 2. – Hệ thống câu hỏi phỏng vấn. Người phỏng vấn cần chuẩn bị câu hỏi và có + Ngắn gọn, rõ ràng. thái độ như thế nào ? + Phù hợp với mục đích và đối tượng phỏng vấn. + Làm rõ được chủ đề. + Liên kết với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. 2. Thực hiện cuộc phỏng vấn. – Ngoài hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn, cần có những câu hỏi đưa đẩy, điều chỉnh cuộc phỏng vấn để cuộc phỏng vấn không bị khô khan, máy móc, nhưng cũng không lam man, lạc đề. – Người phỏng vấn cần phải có thái độ thân tình, đồng cảm, lắng nghe và chia sẻ thông tin với người trả lời. – Kết thúc cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn phải cảm Nhóm 3. ơn người trả lời phỏng vấn. Sau khi phỏng vấn xong người phỏng vấn cần 3. Biên tập sau khi phỏng vấn. phải làm gì? – Người phỏng vấn không được tự ý thay đổi nội dung các câu trả lời để đảm bảo tính trung thực của thông tin; nhưng có thể sắp xếp lại một số câu chữ cho ngắn gọn, trong sáng, dễ hiểu. – Có thể ghi lại một số cử chỉ, điệu bộ của người trả lời * Hoạt động 3. phỏng vấn để người đọc hiêủ rõ hơn tình huống của câu HS đọc mục III. nói. GV chuẩn xác kiến thức. III. Những yêu cầu đối với người trả lời phỏng vấn. – Người trả lời phỏng vấn cần có phẩm chất: + Thẳng thắn, trung thực, dám chịu trách nhiệm về lời nói của mình. + Trả lời trúng chủ đề, ngắn gọn, sâu sắc, hấp dẫn. Có thể pha chút hóm hỉnh, gây ấn tượng cho công chúng. * Hoạt động 4. IV. Ghi nhớ. HS đọc ghi nhớ SGK – SGK. * Hoạt động 5. V. Luyện tập. GV hướng dẫn HS phỏng vấn và trả lời phỏng vấn theo cặp. – Giả sử em muốn xin vào làm việc ở một công ty. Nhà tuyển dụng nêu ra một câu hỏi: 2 em một cặp: một người phỏng vấn, một người Bạn có thể nói cho tôi nghe về nhược điểm lớn nhất trả lời. của bạn được không? – GV định hướng, giúp HS chọn câu trả lời hay Em sẽ trả lời thế nào? nhất, đánh giá và cho điểm. Có thể trả lời: Công việc của tôi, tôi chưa tường tận lăm có thể có nhiều khiếm khuyết ; nhưng tôi quyết tâm học hỏi để làm tốt. Tôi chắc rằng lamhx đạo công ty và anh em Gv cho hai Hs thực hiện một cuộc phỏng vấn đồng nghiệp sẽ guips đỡ tôi. với đề tài về âm nhạc. Bài tập 3: Cuộc phỏng vấn có hai vai: – Người phỏng vấn: 1. Xin bạn vui lòng bạn có thích âm nhạc không?.
(112) 2. Bạn thích bài hát nào nhất? 3. Vì sao bạn thích bài hát đó? Bạn thử hát cho cả lớp cùng nghe một đoạn? – Người trả lời phỏng vấn trả lời. – Người phỏng vấn: Xin cảm ơn bạn. 4. Hướng dần về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Tập trả lời phỏng vấn theo câu hỏi bài tập SGK. – Soạn bài theo phân phối chương trình..
(113) Tuần 16 Tiết 61,62. Ngày soạn: 21/11/2011 Ngày dạy: 28/11/2011 VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI. (Trích kịch: Vũ Như Tô) Nguyễn Huy Tưởng.. A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức : – Xung đột kịch, diễn biến tâm trạng, tính cách, bi kịch của VNT và Đan Thiềm trong hồi V – Thái độ ngưỡng mộ, trân trọng của t/g đối với những nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng nhưng phải chịu số phận bi thảm. 2. Về kĩ năng: Đọc –hiểu một trích đoạn kịch bản văn học theo đặc trưng thể loại 3.Về thái độ : cảm thông, trân trọng đối với người nghệ sĩ tài năng nhưng phải chịu số phận đau thương (KNS: nhận thức giá trị, lắng nghe tích cực, trình bày 1 phút) B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm: – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, kết hợp phân tích, giảng bình, so sánh, nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. – Trao đổi thảo luận, kích thích sự sáng tạo của học sinh. – Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng khai thác các đề tài lịch sử và Rất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sứu chữ vàng; sống mãi với thủ đô…Vũ Như Tô là vỡ kịch đầu tay- bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông. Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt. HĐ 1 : Đọc hiểu khái quát I. Tìm hiểu chung – HS đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi. 1. Tác giả. – Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960) là nhà văn có thiên chính nào ? hướng khai thác về đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp về – nêu vài nét về tác giả ? thể loại tiểu thuyết và kịch. Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn hậu mà thâm trầm sâu sắc. – Tóm tắt nội dung tác phẩm ? 2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô – Vở kịch đầu tay – bi kịch lịch sử 5 hồi, viết về sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới triều Lê Tương Dực – Tóm tắt nội dung tác phẩm: SGK. – Nêu vị trí đoạn trích ? 3. Đoạn trích: “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”. – Đoạn trích thuộc hồi V, hồi cuối cùng của TP. HĐ 2 : Đọc hiểu chi tiết II. Đọc hiểu văn bản. 1. Nội dung: Trao đổi thảo luận nhóm..
(114) Tìm hiểu nội dung văn bản. a. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch. – GV hướng dẫn HS đọc phân vai. Nhận xét – Mâu thuẫn thứ nhất: và đánh giá. Nhân dân lao động Bạo chúa và phe cánh – Lầm than, làm việc cật – Bắt xây Cửu Trùng Đài lực, bị ăn chặn để làm nơi hưởng lạc, – Nhóm 1: ->nghèo đói. sống xa hoa. Chỉ ra những mâu thuẫn giữa nhân dân lao động với hôn quân bạo chúa và phe cánh của – Chết vì tai nạn, chết vì – Tăng sưu thuế, tróc nã, chúng? bị chém. hành hạ người chống đối. – Mất mùa-> nổi loạn. – Lôi kéo thợ làm phản. Trịnh Duy Sản cầm đầu phe nổi loạn chống triều đình: Giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm, cung nữ, thiêu hủy Cửu Trùng Đài.. – Nhóm 2. – Mâu thuẫn thứ hai: Chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản giữa quan Quan niệm nghệ thuật thuần túy, cao siêu muôn đời >< niệm nghệ thuật cao siêu với lợi ích trực tiếp Lợi ích thiết thực, trực tiếp của nhân dân. của nhân dân? + Vũ Như Tô - Kiến trúc sư - nghệ sĩ: Tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời. + Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện hoài bão lớn lao: mục đích chân chính >< con đường thực hiện mục đích sai lầm. Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân kẻ thù của nhân dân- người thợ. Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ thiên tài Vũ Như Tô. b. Nhân vật Vũ Như Tô. Tiết 2 : - Là một kiến trúc sư tài ba « nghìn năm có một ». HĐ 1: Đọc hiểu chi tiết ( tiếp) - Nhân cách cao cả, hoài bão lớn lao, nghệ sĩ chân chính, Trao đổi thảo luận nhóm. gắn bó với nhân dân, không khuất phục trước uy quyền, - GV định hướng và chuẩn xác kiến thức. kiên quyết không chịu nhận xây lâu đài cho vua Lê Trương Dực. - Nhóm 1. Vũ Như Tô là con người có tính - Không hám lợi, chia hết vàng bạc vua thưởng cho thợ. cách như thế nào? - Khát khao suốt đời là xây được một tòa lâu đài nguy nga - Nhóm 2: Điều sai lầm của Vũ Như Tô ở chỗ tráng lệ, bền vững muôn đời, để dân ta nghìn thu hãnh nào? diện. - Nhóm 3. Vì sao Vũ Như Tô cương quyết Lí tưởng chân chính, cao đẹp nhưng cao siêu xa rời đời không nghe lời Đan Thiềm chạy trốn? sống nhân dân lao động. - Nhóm 4. Lý do nào khiến Vũ Như Tô trở Vũ Như Tô không nhận ra một thực tế: Cửu Trùng Đài thành kẻ thù của nhân dân? xây bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu của nhân dân. - GV giảng : Những tiếng kêu than của Vũ Như Tô trước - Ông nhất mực cho rằng mình không có tội mà chỉ có khi bị dẫn ra pháp trường: Ôi mộng lớn! Ôi công. Luôn tin vào việc làm chính đại quang minh của Cửu Trùng Đài! Ôi Đan Thiềm! mình, và hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu. Tâm trạng đau xót, tuyệt vọng, phẫn uất cùng - Khát vọng, đam mê sáng tạo nghệ thuật của ông xuất cực. Cho đến lúc chết vẫn cho rằng mình phát từ thiên chức của nghệ sĩ chân chính, nhưng chưa không có công thì cũng vô tội nét độc đáo của đúng vì đặt nhầm chỗ, vì xa rời thực tiễn, vì lợi dụng giai nhân vật bi kịch lịch sử. cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện mục đích chân chính của mình.. (115) Vô hình chung tự đưa ông sang hàng ngũ kẻ thù của nhân dân – ông thất bại – trả giá bằng chính sinh mạng của mình. => Vũ Như Tô – nhân vật bi kịch lịch sử, mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm lạc trong suy nghĩ và hành động. Chỉ thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh đập phá, đốt Cửu Trùng Đài. c. Nhân vật Đan Thiềm. – Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình.( Vũ mê cái đẹp, Đan Thiềm mê Trao đổi cặp. cái tài). GV chuẩn xác kiến thức. – Luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô xây đài, – Đan Thiềm là người như thế nào? bảo vệ đài. – Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc Đài không thành, tìm cách bảo vệ an toàn tính mạng cho Vũ Như Tô, khuyên Vũ bỏ trốn. – Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ. Đau đớn khi không thể cứu được người tài. – Em hiểu bệnh Đan Thiềm là gì? – Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài Thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay Diễn biến tâm trạngVũ Như Tô và Đan Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài. Thiềm bổ xung cho nhau làm tăng bi kịch, => Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp. góp phần làm nổi bật chủ đề: Người nghệ sĩ sáng tạo cái đẹp và kẻ tri âm đều có thể sẵn 2. Nghệ thuật : sàng chết vì cái đẹp, cái tài. – Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành động dồn dập đầy kịch tính. – Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích ? – Ngôn ngữ cao đẹp có sự tổng kết cao, nhịp điệu lời thoại nhanh. – Tính cách tâm trtangj nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ hành động. – Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt liền mạch.. – Rút ra ý nghĩa văn bản ?. 3. Ý nghĩa văn bản : Doạn trích « Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài » đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn thưởveef cái đẹp, và mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân, đồng thời tác giả bày tỏ niềm cảm thông, trân trọng đối với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi kịch. III. Tổng kết : Ghi nhớ : SGK. Hoạt động 3 : – HS đọc ghi nhớ SGK. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. – Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật chính. Tuần 16 Tiết 63, 64. Ngày soạn: 22/11/2011 Ngày dạy: 2/12/2011.
(116) TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN. (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-et) Sếch xpia A. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức : – Tình yêu chân chính và mãnh liệt của tuổi trẻ vượt lên thù hận dòng tộc – Đặc sắc của thiên tài nghệ thuật Sếch-xpia: miêu tả tâm trạng qua ngôn ngữ độc thoại và đối thoại. 2. Về kĩ năng: – Đọc –hiểu VB theo đặc trưng thể loại – Nhân biết ột vài đặc điểm cơ bản của thể loại kịch : gônngữ, hành động, bố cục, xung đột kịch. 3.Về thái độ : lòng vị tha, thấy được vẻ đẹp của tình đời, tình người B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học: – Phương pháp đọc hiểu, phân tích, gợi mở,thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận. 1.2. Phương tiện: Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: không. 3.Giới thiệu bài mới. Đặt vấn đề: Thời đại Phục hưng ở Châu Âu là thời đại “khổng lồ đẻ ra những con người khổng lồ về tư tưởng, văn hoá nghệ thuật, khoa học..”. U. Sếch- xpia- nhà viết kịch vĩ đại là tên tuổi tiêu biểu nhất. Hoạt động của Giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: GV hướng dẫn hs tìm hiểu tác I. Tìm hiểu chung: giả. 1. Tác giả: Sếch-xpia (1564-1616) Nhận định chung về tác giả và sáng tác của – Nhà thơ, nhà viết kịch thiên tài của nước Anh và của ông? nhân loại thời Phục hưng. – Có 37 tác phẩm gồm hài kịch, bi kịch, chính kịch bằng thơ xen văn xuôi, mà phần lớn là kiệt tác của nhân loại. Tp của ông là tiếng nói của lương tri tiến bộ, của khát vọng tự do, của lòng nhân ái bao la và của niềm tin bất diệt vào khả năng hướng thiện và khả năng vươn dậy để khẳng định cuộc sống của con người. 2. Tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét * Tóm tắt(sgk) GV hướng dẫn học sinh tóm tắt nội dung. * Mâu thuẫn cơ bản của vở kịch: khát vọng yêu thương và hoàn cảnh thù địch vây hãm – Chủ đề: tình yêu và lòng chung thuỷ chiến thắng oán thù. 3. Đoạn trích: Vị trí của đoạn trích? Vị trí của đoạn trích: thuộc cảnh 2 hồi 2. Trong đêm hội hoá trang, Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét và hai người đã Hoạt động 2: GV hướng dẫn hs đọc. yêu nhau say đắm… Chịn 2 hs đọc các lời thoại. Yêu cầu đọc phải II. ĐỌC- HIỂU đúng giọng, diễn cảm và biểu cảm. A. Nội dung: Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết. 1. Hình thức các lời thoại. Đoạn trích có mười sáu lời thoại. Sáu lời thoại * 6 lời thoại đầu, về hình thức là những lời thoại của đầu có gì khác biệt với những lời thoại sau? từng người. Họ nói về nhau chứ không nói với nhau-> Hình thức các lời thoại đó là gì? lời độc thoại nội tâm bày tỏ nỗi lòng suy nghĩ của.
(117) Tiết 2: GV phân nhóm cho học sinh thảo luận những câu hỏi sau: 1.Tìm những cụm từ chứng minh tình yêu của Rô-mê-ô và giu-li-ét diễn ra trong bối cảnh hai dòng họ thù địch? Nỗi ám ảnh hận thù xuất hiện ở ai nhiều hơn? Vì sao? Cả hai đều nhắc đến hận thù trong khi tỏ tình để làm gì? 2. Lời đối thoại, độc thoại nội tâm của Rô-mê-ô và Giu-li-ét diến ra trong bối cảnh thời gian,không gian như thế nào? Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô-mê-ô trong đoạn trích (đặc biệt qua lời thoại đầu tiên) 3. Phân tích diễn biến tâm trạng của Giu-li-ét? ( Đặc biệt qua lời thoại “Chỉ có tên họ …) 4. Chứng minh rằng “ tình yêu và thù hận” đã được giải quyết xong trong mười sáu lời thoại này? Gv phân lớp thành 4 nhóm cho học sinh thảo luận. Các nhóm lần lượt trình bày, gv cho hs nhận xét bổ sung và chốt lại những nội dung chính.. .. Gv yêu cầu học sinh đi sâu vào các lời thoại để phân tích.. nhân vật. – Lời độc thoại nội tâm: bày tỏ thành thật, không cần giấu diếm, chứa đựng cảm xúc chân thành, đằm thắm. – Độc thoại có hàm chứa đối thoại: làm cho lời độc thoại thêm sinh động, nhiều màu sắc. * 10 lời thoại sau là lời đối thoại thông thường. 2. Tình yêu trên nền thù hận. – Sự thù hận của hai dòng họ cứ ám ảnh cả hai người trong suốt cuộc gặp gỡ + Rô-mê-ô: Tôi thù ghét cái tên tôi… Chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu… Tù nay tôi sẽ không bao giờ còn là Rô- mê- ô nữa… + Giu-li-ét: Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi, Chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi. Nơi tử địa..họ mà bắt gặp anh.. – Nỗi ám ảnh thù hận xuất hiện ở Giu-li-ét nhiều hơn. Nàng lo lắng day dứt không chỉ cho mình mà còn cả người yêu. – Thái độ Rô-mê-ô quyết liệt hơn, chàng sẵn sàng từ bỏ dòng họ mình để đến với tình yêu. Cái chàng sợ là không có được, không chiếm được tình yêu của Giuli- ét, sợ nàng nhìn mình bằng ánh mắt của sự thù hận … => Cả hai đều nhắc đến thù hận song không phải để khơi dậy hay khoét sâu hận thù mà chỉ để vượt lên thù hận, bất chấp thù hận -> Quyết tâm xây đắp tình yêu. 3. Tâm trạng của Rô-mê-ô. – Đêm khuya, trăng sáng. Màn đêm thanh vắng với vầng trăng trên trời cao tạo chiều sâu cho sự bộc lộ tình cảm của đôi tình nhân-> Thiên nhiên được nhìn qua các điểm nhìn của chàng trai đang yêu do đó thiên nhiên là thiên nhiên hoà đồng, chở che, trân trọng. – Trăng trở thành đối tượng để Rô-mê-ô so sánh với vẻ đẹp không sánh được của Giu- li-ét.: + “Vừng dương” lúc bình minh + Sự xuất hiện của “vừng dương” khiến “ả Hằng Nga” trở nên “héo hon”, nhợt nhạt… + “Nàng Giu-li-ét là mặt trời” – Mạch suy nghĩ của Rô-mê-ô hướng vào đôi mắt: “Đôi mắt nàng lên tiếng”. Đôi môi lấp lánh của Giu-liét cảm nhận như sự mấp máy của làn môi khi nói-> liên tưởng. – “Hai ngôi sao đẹp nhất trên bầu trời”-> so sánh được đẩy lên cấp độ cao hơn bằng sự tự vấn “Nếu mắt nàng…thế nào nhỉ?” -> khẳng định vẻ đẹp của đôi mắt, của các nét đẹp trên khuôn mặt…-> khát vọng yêu đương hết sức mãnh liệt “Kìa! Nàng tì má…gò má ấy!” – Cảm xúc của Rô-mê-ô là cảm xúc của một con người đang yêu và đang được tình yêu đáp lại, đây cũng là sự cộng hưởng kì lạ của những tâm hồn đang yêu… 4. Tâm trạng của Giu-li-ét – Qua lời độc thoại nội tâm:.
(118) + Vừa gặp Rô-mê-ô, trở về phòng đứng bên cửa sổ thổ lộ nỗi lòng của mình “ Chàng hãy khước từ…hãy thề yêu em đi” “chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi”-> Tình yêu mãnh liệt không chút che dấu, không chút ngượng ngùng, suy nghĩ chín chắn, cảm nhận được mối tình có thể sẻ trở ngại bởi sự thù hận của hai dòng họ. – Qua lời đối thoại với Rô-mê-ô. + Anh tới đây bằng cách nào và tới đây làm gì? Câu hỏi để giải toả băn khoăn vì chưa thật tin vào tình yêu mới bất ngờ của chàng. + Anh làm cách nào tới được chốn này..người nhà em bắt gặp nơi đây. Câu hỏi hướng tới Rô-mê-ô cũng là để thể hiện nỗi lo lắng giằng xé tâm can Giu-li-ét. Liệu tình yêu của Rô-mê-ô có đủ sức mạnh để vượt qua bức tường rào hữu hình ở gia đình Ca-pu-lét hay không? Tình yêu của chàng có đủ sức mạnh vượt qua bức tường thù hận ở hai gia đình hay không? + Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây tế nhị chấp nhận tình yêu của Rô-mê-ô, trái tim nàng đã hoàn toàn hướng về Rô-mê-ô. => Qua ngôn ngữ sống động và đầy chất thơ nhà văn đã thể hiện được diễn biến nội tâm đầy phức tạp nhưng phù hợp với tâm trạng của người đang yêu. Thể hiện một tình yêu mãnh liệt trong trắng vượt lên trên sự hận thù truyền kiếp của hai dòng họ. Em có nhận xét gì về ngôn ngữ được tác giả sử 5. Tình yêu bất chấp thù hận. dụng ở đây? – Thù hận không xuất hiện như một thế lực cản trở tình Nhưng diễn biến nội tâm của Giu-li-ét nói lên yêu mà thù hận chỉ hiện qua dòng suy nghĩ của các tài năng gì của nhà văn? nhân vật, song không phải là động lực chi phối hành động của nhân vật. – Tình yêu trong sáng diễn ra trên cái nền của thù hận. thù hận bị đẫy lùi chỉ còn lại tình đời tình người bao la, phù hợp với lí tưởng nhân văn. B. Nghệ thuật: – Miêu tả diễn tâm lí và diễn biến tâm lí nhân vật. – Ngôn ngữ độc thoại và đối thoại thể hiện sự phát Qua đoạn trích em có thể rút ra được gì về gia triển của xung đột nhân vật. trị nội dung và nghệ thuật? C. Ý nghĩa văn bản: Khẳng đinhmvẻ đẹp của tình người, tình đời theo lí tưởng của chủ nghĩa nhân văn thông qua sự chiến thắng của tình yêu chan chính và mãnh liệt đối với những thù hận dòng tộc. III. Tổng kết. – Đoạn trích đã khẳng định tình người tình đời theo lí tưởng nhân văn.. Hoạt động 4: Gv hướng dẫn Hs tổng kết. 4. Củng cố: Chốt lại các ý chính Tại sao có thể nói: “Ca ngợi tình yêu chân chính của con người cũng chính là khẳng định con người”?.
(119) Đó là những lí tưởng nhân văn cao đẹp nhất của chủ nghĩa nhân văn thời phục hưng: đề cao con người các nhân, ca ngợi tình yêu tự do, vẻ đẹp trần thế của con người, sống là yêu thương. Tình yêu xóa bỏ thù hận, nối kết tình người, làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn, phát triển hơn. 5. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Ôn tập văn học:.
(120) Tuần 17 Tiết 65,66. Ngày soạn:25/11/2011 Ngày dạy: 5/12/2011 ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Sự hình thành ,phát triển của các dòng VH ND cơ bản và NT đặc sắc của những TP văn xuôi vừa học 2. Kĩ năng: Năng lực hệ thống các tác phẩm đã học theo thể loại, nắm được hồn cốt của những văn bản đã học. 3. Thái độ: Ý thức học tập có khoa học, biết tự củng cố, hệ thống kiến thức đã học B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học: Phương pháp đọc hiểu, phân tích, gợi mở,thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận. 1.2. Phương tiện: Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: Tính chất bi kịch của đoạn trích “Tình yêu và thù hận” được thể hiện như thế nào? Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của hạc sinh. 3.Giới thiệu bài mới. Hoạt động của Giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Gv chia nhóm cho hs thảo luận những câu hỏi I Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX_-> 1945 có sự sau: phân hoá phức tạp thành nhiều bộ phận, nhiều xu hướng trong quá trình phát triển. 1. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1. Ở bộ phận công khai, có các xu hướng chính. cách mạng tháng tám năm 1945 có sự phân hoá * Văn học nô dịch, phản động, chống lại nhân dân, thành nhiều bộ phận, nhiều xu hướng như thế cam tâm làm tay sai cho Pháp, chống lại các phong nào? Nêu những nét trào yêu nước, cách mạng.. chính của mỗi bộ phận, mỗi xu hướng văn học * Văn học lãng mạn: đó. – Tiếng nói cá nhân, khẳng định cái tôi cá nhân, bất hoà với thực tại, tìm đến Hãy làm rõ nguồn gốc sâu xa của tốc độ phát thế giới tình yêu quá khứ, nội tâm, tôn giáo. triển hết sức nhanh chóng và mau lẹ của văn – Thức tỉnh ý thức cá nhân, chống lễ giáo phong kiến, học thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng làm cho tâm hồn người đọc thêm phong phú, thêm yêu tháng 8- 2945. quê hương đất nước.. – Hạn chế: ít gắn với đời sông chính trị văn hoá, sa vào đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan.. Gv yêu cầu hs lấy ví dụ làm rõ các xu hướng – Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Thơ Tản Đà, Thế Lữ, phát triển khác nhau của văn học. Xuân Diệu..Văn xuôi: Hoàng ngọc Phách, Nhất Linh, Khái Hưng, Nguyễn Tuân.. Hs trình bày, gv yêu cầu hs khác nhận xét sau * Văn học hiện thực: đó chốt lại những nội dung chính. – Phản ánh hiện thực khách quan: Đó là xã hội thuộc địa bất công, tố cáo lên án tầng lớp thống trị, phơi bày tình cảnh khốn khổ của nhân dânlao động, trí thức nghèo..Có giá trị nhân đạo sâu sắc. – Hạn chế: Chưa thấy rõ tiền đồ của nhân dân lao động.
(121) 2. Tiểu thuyết hiện đại khác với tiểu thuyết trung đại như thế nào? Những yếu tố nào trong tiểu thuyết trung đại tồn tại trong tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng. GV yêu cầu hs phân tích những yếu tố trung đại còn tồn tại trong Cha con nghĩa nặng. Cha con nghĩa nặng: Còn chú ý nhiều đến sự kiện, chi tiết. Tâm lí nhân vật sơ sài, thể hiện còn đơn giản. Kể chuyện hoàn toàn theo thời gian, sự việc.Ngôi kể thứ 3, xen những lời bình luận còn vụng về, thiên nhiên còn chưa gắn bó, hài hoà với nhân vật. Tiết 2: Phân tích tình huống trong các truyện ngắn “ Vi hành”( Nguyễn Ái Quốc) Tinh thần thể dục ( Nguyễn Công Hoan) Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) Chí Phèo (Nam Cao).. và tương lai của dân tộc. – Tác giả tiêu biểu: Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao.. *Ở bộ phận văn học bất hợp pháp. – Văn học yêu nước cách mạng do các sĩ phu yêu nước, các cán bộ, chiến sĩ và quần chúng cách mạng.. – Văn chương là vũ khí đấu tranh cách mạng. – Tác giả: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh, Tố Hữu.. *Nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá phức tạp. – Do sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật. – Do sự phức tạp của tình hình xã hội, chính trị, tư tưởng.. 2. Văn học phát triển với tốc độ hết sức mau lẹ, phi thường. – Do sự thúc đẩy của thời đại. – Xã hội mới đòi hỏi văn học phải đặt ra và giải quyết nhiều vấn đề trước đó chưa từng có. – Sức sông của dân tộc tiếp sức, chịu ảnh hưởng của phong trào yêu nước và cách mạng, của Đảng Cộng sản Đông Dương. – Sự thức tỉnh, trổi dậy mạnh của ý thức cái tôi cá nhân. II. Phân biệt sự khác nhau giữa tiểu thuyết trung đại và hiện đại. – Tiểu thuyết trung đại: + Chữ Hán, chữ Nôm + Chú ý đến sự việc, chi tiết. + Cốt truyện đơn tuyến. + Cách kể theo trình tự thời gian. + Tâm lí, tâm trạng nhân vật sơ lược. + Ngôi kể thứ 3. + Kết cấu chương hồi. – Tiểu thuyết hiện đại; + Chữ quốc ngữ. + Chú ý đến thế giới bên trong của nhân vật. + Cốt truyện phức tạp, đa tuyến. + Cách kể theo trình tự thời gian, theo sự phát triển của tâm lí, tâm trạng nhân vật. + Tâm trạng, tâm lí nhân vật phức tạp. + Ngôi kể thứ 3, thứ nhất, kết hợp nhiều ngôi kể. + Kết cấu chương đoạn.. III. Tình huống truyện trong các tác phẩm: Vi hành, Tinh thần thể dục, Chữ người tử tù, Chí phèo. * Tình huống là các quan hệ, những hoàn cảnh, những nhà văn sáng tạo ra để tạo nên sự hấp dẫn, sức sống và thế đứng của truyện. Sáng tạo tình huống đặc sắc là vấn đề then chốt của nghệ thuật viết truyện. – Vi hành: tình huống nhầm lẫn. – Tinh thần thể dục: mâu thuẫn giữa hình thức và nội GV đặt thêm một số câu hỏi phụ gợi mở cho dung, mục đích và thực chất tốt đẹp và tai hoạ. Bắt.
(122) hs. Tình huống truyện là gì? Vai trò của tình huống đối với tác phẩm tự sự? Hs thảo luận trình bày- hs nhận xét gv chốt lại nội dung chính.. Nét đặc sắc về nghệ thuật của các truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) Chữ người tử tù ( Nguyễn Tuân) Chí Phèo (Nam Cao) Gv chia 3 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một truyện, chuẩn bị thành dàn ý, trình bày. Cả lớp nhận xét- gv chốt lại những nội dung chính.. buộc dân xem đá bóng, dân trốn chạy, thoái thác. – Chữ người tử tù: tình huống éo le, tử tù sắp bị tử hình- người cho chữ, quản ngục- người xin chữ. Cảnh cho chữ xưa nay chưa từng có. – Chí Phèo: Tình huống bi kịch: mâu thuẫn giữa khát vọng sông lương thiện và không được làm người lương thiện. IV. Nét đặc sắc trong nghệ thuật của các truyện: Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Chí Phèo. – Hai đứa trẻ: Truyện không có truyện- truyện trữ tình. Cốt truyện đơn giản. Tác giả chủ yếu đi sâu vào tâm trạng và cảm giác của nhân vật. Ngôn ngữ giàu chất thơ, nhẹ nhàng, tinh tế.. – Chữ người tử tù: Cốt truyện đơn giản, Tạo tình huống éo le. Tình huống cho chữ, xin chữ. Ngôn ngữ kể, tả vừa cổ kính, vừa hiện đại, rất tạo hình. – Chí Phèo: Cốt truyện hấp dẫn, li kì. Cách kể, tả linh hoạt, biến hoá. Xây dựng nhân vật điển hình, miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật.. V. Quan điểm của Nguyễn Huy Tưởng trong việc triễn khai và giải quyết mâu thuẩn trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. – Tác giả đã giải quyết mâu thuẫn thứ nhất theo quan điểm của nhân dân nhưng không lên án, không cho rằng Vũ Như Tô và Đan Thiềm là người có tội. – Mâu thuẫn thứ hai chưa được giải quyết dứt khoát bởi đó là mâu thuẫn đã mang tính quy luật thể hiện mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, nghệ sĩ và xã hội-> cách giải quyết thoả đáng, tối ưu.. Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Huy Tưởng được thể hiện như thế nào qua việc triển khai và giải quyết mâu thuẫn kịch trong đoạn “ Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” Hs thảo luận trình bày. 4. Củng cố: – Ngoài những nội dung đã ôn tập, về nhà đọc và tìm hiểu cụ thể hơn một số tác phẩm tiêu biểu trong chưng trình. – Viết đoạn văn phân tích khát vọng hạnh phúc của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong đoạn trích Tình yêu và thù hận. 5. Dặn dò: – Ôn tập kiểm tra học kì. – Đọc trước phần “ Kiểm tra tổng hợp cuối học kì”.
(123) Tuần 17 Tiết 67. Ngày soạn: 2/12/2011 Ngày dạy: 9/12/2011. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu bài học Giúp học sinh củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về tiếng Việt đã học. Rèn kĩ năng, sử dụng, thực hành về tiếng Việt. B. Phương tiện thực hiện +Sách GK, sách GV +Giáo án lên lớp cá nhân C.Cách thức tiến hành Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: hướng dẫn học sinh đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D.Tiến trình lên lớp Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1 ( ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ ) Nêu mục đích yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận? Hoạt động 2 I. Ôn tập Hs làm việc với Sgk 1. Câu 1 Vì sao ngôn ngữ là tài sản chung của xã Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội vì: +Trong thành phần ngôn ngữ có yếu tố chung cho hội? tất cả cá nhân trong cộng đồng. Đó là: các âm, các thanh. Các âm tiết kết hợp với các thanh theo quy tắc nhất định Các từ và ngữ cố định +Tính chung còn thể hiện ở quy tắc, phương thức chung sử dụng các đơn vị ngôn ngữ Quy tắc cấu tạo câu Phương thức chuyển nghĩa của từ Các quy tắc và phương thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách. Vì sao lời nói lại là sản phẩm của các nhân?. Hs làm việc với Sgk. Lời nói là sản phẩm của các nhân vì: +Giọng nói cá nhân Tuy dùng các âm, các thanh chung, nhưng mỗi người lại thể hiện chất giọng khác nhau +Vốn từ ngữ cá nhân Cá nhân ưa và quen dùng từ ngữ nhất định Từ ngữ các nhân phụ thuộc vào tâm lí, lứa tuổi. Cá nhân có sự chuyển đổi sáng tạo từ ngữ. Tạo từ mới Vận dụng sáng tạo các quy tắc,phương thứcchung. 2.Câu 2 Bài thơ gồm 56 tiếng, đều là ngôn ngữ chung Sự vận dụng sáng tạo của Tú Xương:.
(124) Ngữ cảnh đã chi phối nội dung và hình thức của câu văn như thế nào?. + “Lặn lội thân cò” lấy từ ngôn ngữ chung, nhưng đã đảo trật tự từ + “Eo sèo mặt nước” (tương tự) + “Năm nắng mười mưa” (vận dụng thành ngữ) Tất cả: thể hiện sự chịu thương, chịu khó, tần tảo đảm đang của bà Tú. 3.Câu 3 Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc vận dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung, ý nghĩa của lời nói. 4.Câu 4 Bối cảnh rộng: hoàn cảnh đất nước bị xâm lược Bối cảnh hẹp: Nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc tự vũ trang tập kích giặc ở đồn Cần Giuộc. Trong cuộc chiến đấu không cân sức ấy: 21 nghĩa sĩ đã hi sinh bài văn tế đã ra đời trong bối cảnh chung và cụ thể đó.. Hs làm việc với SGK. “Súng giặc đất rền Lòng dân trời tỏ” Triều đình nhà Nguyễn đầu hàng giặc, bỏ rơi dân chúng, chỉ có những người nông dân yêu nước, dũng cảm đứng lên đánh giặc. Ngữ cảnh chi phối cách sử dụng từ ngữ của hai câu tứ tự mở đàu bài văn tế: lòng dân < > súng giặc. Hs làm việc với Sgk Hs làm việc với Sgk. II. Củng cố: – Hs nhắc lại nội dung các phần ôn tập Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài sau Tuần 17 Tiết 68. Ngày soạn: 2/12/2011 Ngày dạy: 9/12/2011. ÔN TẬP PHẦN LÀM VĂN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh củng cố kiến thức cơ bản của chương trình làm văn lớp 11. Biết cách lập luận và vận dụng các thao tác lập luận: so sánh, phân tích, bác bỏ, bình luận trong bài văn nghị luận. Biết cách tóm tắt một văn bản nghị luận, viết tiểu sử tóm tắt và bản tin. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN +Sách GK, sách GV +Giáo án lên lớp cá nhân C.CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: hướng dẫn học sinh trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
(125) 1.KIỂM TRA BÀI CŨ Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 2.GIỚI THIỆU BÀI MỚI:. Hoạt động của GV và HS. Hs nhắc lại:. Yêu cầu cần đạt Câu 1 1.Phân tích đề lập dàn ý bài văn nghị luận 2.Thao tác lập luận phân tích 3.Luyện tập thao tác lập luận phân tích 4.Thao tác lập luận so sánh 5.Luyện tập thao tác lập luận so sánh 6.Luyện tập kết hợp thao tác phân tích và so sánh 7.Bản tin 8.Luyện tập viết bản tin 9.Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. BẢNG TỔNG HỢP THAO TÁC SO SÁNH PHÂN TÍCH Tuần 18 Tiết 69. NỘI DUNG So sánh để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa hai hay nhiều đối tượng Chia tách, tháo gỡ một vấn đề ra thành nhữngvấnđề nhỏ, để chỉ ra bản chất của chúng.. YÊU CẦU VÀ CÁCH LÀM Đặt đối tượng so sánh trên cùng một bình diện. Đánh giá trên cùng một tiêu chí. Nêu rõ quan điểm của người viết. Phân tích để thấy được bản chất sự vật, sự việc. Phân tích phải đi liền với tổng hợp Ngày soạn: 5/12/2011 Ngày dạy: 12/12/2011. THỰC HÀNH MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN A.Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức: Giúp HS Củng cố và nâng cao thêm những hiểu biết về cấu tạo và cách sử dụng của một số kiểu câu thường dùng trong văn bản tiếng Việt 2.Kỹ năng:Biết phân tích, lĩnh hội một số kiểu câu thường dùng, biết lựa chọn kiểu câu thích hợp để sử dụng khi nói và viết 3.Thái độ: Luôn có ý thức cân nhắc, lựa chọn cách sử dụng kiểu câu trong văn bản B.Chuẩn bị của GV và HS – SGK, SGV, thiết kế bài soạn, – SGK, bảng phụ C.Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi. Tích hợp với đọc văn và làm văn D.Tiến trình bài dạy 1.Ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt *Hoạt động1 I.Dùng kiểu câu bị động – GV hướng dẫn HS làm bài tập1 1.Bài tập 1.
(126) – HS chia 6 nhóm – HS trao đổi thảo luận cử người trình bày trước lớp – GV chốt lại *Hoạt động 2 – HS đọc bài tập, trả lời câu hỏi – GV phát vấn HS trả lời *Hoạt động3 – HS đọc bài tập – HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp. Hoạt động 4 HS làm việc cá nhân trình bày trước lớp *Hoạt động 5: – HS đọc bài tập – HS chia 2 dãy + Dãy1 trả lời ý a + Dãy 2 trả lời ý b – cử người trình bày trước lớp – GV chuẩn kiến thức. *Hoạt động 6 – HS đọc bài tập – HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp. *Hoạt động 7 – HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp *Hoạt động 8 – HS đọc bài tập – HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp. a.Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả ( Chú ý từ bị động: bị được, phải) b.Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả c.Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu đi trước 2.Bài tập2 – Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “ đàn bà” 3.Bài tập 3 (SGK) II.Dùng kiểu câu có khởi ngữ 1.Bài tập1 a.- Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn – Khởi ngữ: Hành b.So sánh với: Nhà thị may lại còn hành -> Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc. Nhưng câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập với các từ gạo và hành 2.Bài tập 2 Cần chọn phương án C vì việc dẫn nguyên văn lời các anh lái xe tạo nên ấn tượng kiêu hãnh của cô gái và sắc thái ý nhị của người kể chuyện 3.Bài tập 3 a.Câu thứ hai có khởi ngữ: Tự tôi – Vị trí: đầu câu, trước chủ ngữ – Dấu phẩy – Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước b.Câu thứ hai có khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống, cảm xúc – Vị trí: Đầu câu, trước chủ ngữ – Dấu phẩy – Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu trước III.Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống 1.Bài tập1 a.Vị trí đầu câu b.Cụm động từ c.Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười -> Sau khi chuyển câu có hai vị ngữ cùng có cấu tạo là một cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể nhưng viết theo kiểu câu trước thì sự nối tiếp về ý rõ ràng hơn 2.Bài tập 2 Chọn phương án C vừa đúng về ý vừa liên kết ý chặt chẽ vừa mềm mại uyển chuyển 3.Bài tập 3 a.Trạng ngữ: Nhận được……..bộ đường ( Câu đầu) b.Phân biệt tin thứ yếu (ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng ( ở phần vị ngữ chính của câu: Quay lại …) IV.Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản 1.Đều chiếm vị trí đầu câu 2.( SGK).
(127) 3.Tác dụng liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản 4.Củng cố, dặn dò, hướng dẫn – GV chốt lại nội dung bài học – Soạn bài “ Tình yêu và thù hận” – Gv rút kinh nghiệm bài dạy Tuần 18 Tiết 70. Ngày soạn: 6/12/2011 Ngày dạy:16/12/2011. LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp học sinh củng cố những hiểu biết về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn 2. Kĩ năng: Bước đầu biết phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về một chủ đề liên quan mật thiết đến đời 3. Thái độ: Tiến bộ hơn trong cách sử dụng ngôn ngữ và trong thái độ giao tiếp… B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học: – Phương pháp phát vấn, phân tích, gợi mở, kết hợp trao đổi thảo luận. 1.2. Phương tiện: Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới: Tiết trước ta học bài: phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Để củng cố lí thuyết hôm nay ta học bài :Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Hoạt động của Giáo viên và Học sinh GV kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh về: – Giới hạn chủ đề – Soạn hệ thống câu hỏi – Dự kiến trả lời các câu hỏi mà mình soạn. GV phân nhóm và cho hs trao đổi để thống nhất chủ đề phỏng vấn. Sau đó, các nhóm nên nhất trí nhanh về mục đích và đối tượng phỏng vấn để trao đổi kĩ hơn về hệ thống các câu hỏi phỏng vấn. Sau khi thảo luận, gv yêu cầu mỗi nhóm cử một người làm nhiệm vụ phỏng vấn, một(hoặc 1 số người) làm nhiệm vụ trả lời phỏng vấn, một người ghi biên bản phỏng vấn. Số hs còn lại trong nhóm nghe và góp ý GV sơ kết những mặt ưu điểm và những mặt còn hạn chế về phỏng vấn, trả lời phỏng vấn và về biên bản ghi chép cuộc phỏng vấn…. Nội dung cần đạt. 1. Chuẩn bị 2. Thảo luận nhóm 3. Trình bày 4. Sơ kết, rút kinh nghiệm. – Đối với người phỏng vấn: lập hệ thống câu hỏi, cách hỏi, cách ghi chép và biên tập kết quả phỏng vấn. – Đối với người trả lời phỏng vấn: xác định nội dung trả lời câu hỏi, cách diễn đạt, trình bày các ý kiến của bản thân. -> Chú ý thái độ, tác phong khi hỏi đáp, chuyện trò, giao tiếp.. 4. Củng cố: GV gợi ra những điều cần rút kinh nghiệm và phương hướng phấn đấu cho hs trong lớp 5. Dặn dò: Chuẩn bị: Lập dàn ý đề bài viết tổng hợp.
(128) Tuần 18 Tiết 71,72. Ngày soạn: 6/12/2011 Ngày dạy:17/12/2011. ÔN TẬP BỔ SUNG KIẾN THỨC HỌC KÌ I I. PHẦN TIẾNG VIỆT: 1. Ngữ cảnh – Nắm được khái niệm, đặc trưng cơ bản 2. Ngôn ngữ báo chí: – Nắm được khái niệm, đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí.(Tính thông tin thời sự, Tính ngắn gọn, Tính sinh động, hấp dẫn) – Phân biệt ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ của văn bản khác được đăng tải trên báo. 3. Bản tin: II. PHẦN VĂN HỌC: A. Kiến thức khái quát: 1. Những đặc điểm cơ bản của văn Việt Nam từ đầu TK XX đến cách mạng tháng Tám 1945? (3 đặc điểm) 2. Những thành tựu chủ yếu về nội dung và nghệ thuật của văn học thời kì này? + Nội dung: Kế thừa và phát huy những truyền thống lớn nhất, sâu sắc nhất của văn học Việt Nam (Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo), đồng thời đem đến cho văn học một đóng góp mới của một thời đại:Tinh thần dân chủ. + Nghệ thuật: Những thành tựu hết sức to lớn gắn liền với kết quả cách tân về thể loại và ngôn ngữ. B. Tác giả -tác phẩm: 1. HAI ĐỨA TRẺ- Thạch Lam : – Chủ đề truyện ngắn. – Cuộc sống và hình ảnh của những người dân nơi phố huyện:nghèo khổ, quẩn quanh, lay lắt, mỏi mòn…và niềm thương cảm của tác giả. – Sự đồng cảm, trân trọng trước những ước mong đổi đời dẫu còn rất mơ hồ và tội nghiệp của họ. – Hình ảnh đoàn tàu ? Vì sao chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đêm qua phố huyện? – Những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật Thạch Lam qua truyện ngắn? – Anh(chị) có ấn tượng sâu sắc nhất với nhân vật nào? Chi tiết nghệ thuật nào trong truyện? Vì sao? 2. CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ – Nguyễn Tuân -Trong truyện, Nguyễn Tuân đã sáng tạo một tình huống độc đáo, giàu ý nghĩa, anh (chị) có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? – Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhận vật Huấn Cao, qua đó hiểu được quan điểm thẩm mĩ của nhà văn. – Vì sao nói nhân vật quản ngục là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.? – Vì sao nói :Cảnh cho chữ- “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.? – Đặc sắc nghệ thuật trong tác phẩm + Xây dựng nhân vật..
(129) + Thành công trong việc gợi không khí cổ kính của một thời nay chỉ còn vang bóng bằng hệ thống ngữ âm cổ, câu văn đĩnh đạc, trang trọng, giàu chất hội hoạ, bút pháp đối lập 3. HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA -Vũ Trọng Phụng – Tình huống trào phúng ngay ở nhan đề đoạn trích. – Cái chết của cụ cố tổ đã đem lại hạnh phúc cho đám con cháu đại bất hiếu và cả người ngoài gia đình…(xây dựng hàng loạt chân dung biếm hoạ) – Cảnh đám tang gương mẫu với những chi tiết hài hước, âm thanh hỗn tạp,… 4. TÁC GIA NAM CAO: – Nắm được những nét chính về con người, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính và phong cách nghệ thuật của Nam Cao. – Truyện ngắn Chí Phèo: + Phân tích nhân vật Chí Phèo để thấy được nỗi thống khổ vì bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo à tư tưởng nhân đạo sâu sắc mới mẻ của Nam Cao + Những đặc sắc về nghệ thuật (Xây dựng nhân vật điển hình, kết cấu, ngôn ngữ…) III. LÀM VĂN 1. Thao tác lập luận phân tích. 2. Thao tác lập luận so sánh. * Một số lưu ý: – Cần phải nắm chắc cốt truyện, các sự kiện, chi tiết tiêu biểu liên quan đến nhân vật chính, các chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong các tác phẩm. – Kĩ năng để viết được một bài văn nghị luận văn học có luận điểm, luận cứ chính xác, lập luận hợp lí, thuyết phục (Cụ thể:Khâu phân tích đề, lập dàn ý, hoặc tìm lí lẽ, dẫn chứng- vận dụng kết hợp các thao tác lập luận; hoặc ở khâu diễn đạt..) *Xem thêm phần hướng dẫn ở SGK trang 211 IV. MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO 1.. Anh (chị) có ấn tượng sâu sắc với nhân vật nào, với chi tiết nghệ thuật nào trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam? Vì sao? 2. Anh (chị) cảm nhận như thế nào về đoạn văn miêu tả “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” ở cuối truyện Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân 3. Ý kiến của anh (chị) về chủ đề của truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam. Theo anh chị đó là câu chuyện về một ngày tàn, một phiên chợ tàn và những cuộc đời tàn tạ hay là câu chuyện về niềm khát khao vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn? 4. Anh (chị) có nhận xét gì về tình huống truyện trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân. 5. Phân tích bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao?. * Gợi ý: Đề 2: a) Về kỹ năng: – Vận dụng được kỹ năng phân tích tác phẩm tự sự – Biết cách trình bày một bài làm văn (mở bài: giới thiệu được vấn đề, kết bài: nêu ý kiến bản thân, nhấn mạnh vấn đề…) – Xác định đúng yêu cầu của đề, không phân tích chung chung về một tác phẩm hay nhân vật. b) Về nội dung: các ý chính cần có – Đoạn cho chữ là đoạn hay nhất, kết tinh nghệ thuật của toàn tác phẩm. + Cảm hứng mãnh liệt trước cảnh “ xưa nay chưa từng có”.
(130) + Ngôn từ sắc cạnh, trang trọng cố kính, chi tiết sinh động, gợi cảm, thủ pháp đối lập…. – Hình tượng nhân vật Huấn Cao uy nghi ngời sáng: Thủ pháp đối lập được khai thác triệt để: + Việc cho chữ là một sáng tạo nghệ thuật thanh cao với mực thơm, lụa trắng…lại diễn ra “trong một căn buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián” + Sự đối lập giữa hình ảnh kì vĩ của người tử tù”cổ đeo gông, chân vướng xiềng lại đang ung dung phóng bút tô những nét chữ tài hoa…với hình ảnh co ro của thầy thơ lại “ tay run run bưng chậu mực, và viên quản ngục”khúm núm”, vái lạy người tù. – Trật tự kỉ cương nhà tù bị đảo ngược : người đang làm chủ không phải là kẻ đại diện cho quyền lực thống trị mà chính là kẻ tử tù đang bị xiềng, gôngà đây là sự chiến thắng của cái đẹp, cái tài hoa và nhân cách cao thượng đối với cái xấu xa, thấp hèn. Tuần 19 Tiết 73,74,75,76. Ngày soạn: 12/12/2011 Ngày kiểm tra:19/12/2011. TRƯỜNG THPT ĐẠI NGÃI TỔ NGỮ VĂN. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011 – 2012 Môn : NGỮ VĂN – LỚP 11 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao. đề) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: 1. Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình học kì 1, môn Ngữ văn 11 của học sinh. 2. Khảo sát, bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 11 học kì 1 theo 3 nội dung quan trọng: Văn học, Tiếng Việt, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức tự luận. Cụ thể: Đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau: – Nhớ được những kiến thức cơ bản về kiến thức tiếng Việt. – Hiểu và vận dụng các phạm vi kiến thức về văn nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận xã hội. – Vận dụng kiến thức văn học để giải quyết một vấn đề nghị luận văn học. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: – Tự luận 100% – Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài tại lớp trong 120 phút. III. THIẾT LẬP MA TRẬN: – Liệt kê các Chuẩn KTKN của chương trình Ngữ văn 11, học kì 1; – Chọn các nội dung cần đánh giá; – Thực hiện các bước thiết lập ma trận. – Xác định khung ma trận: Mức độ. Nhận biết. Thông hiểu. Vận thấp. dụng. Vận dụng cao. Cộng.
(131) Chủ đề 1.Tiếng Việt:. Số câu: 1 Tỉ lệ: 20. a. Bản tin là gì?. b. Sắp xếp lại nội dung trong “bản tin”. 10% x điểm = điểm). 10% x điểm = điểm). 10 1,0. 10 1,0. 2. Làm văn: Nghị luận xã hội. 20% = điểm -Nghị luận về một vấn đề mối quan hệ giữa tài và đức 30% x 10 = 3,0 điểm 30% = điểm – Nghị luận về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam – Số câu hỏi: 01 – Số điểm: 05 điểm 50% x 10 = 50% = 5,0 điểm điểm. – Số câu hỏi: 1 – Tỉ lệ: 30% 3. Làm văn: Nghị luận văn học. – Số câu hỏi: 1 – Tỉ lệ: 50% – Số điểm 1,0 điểm Tổng TRƯỜNG THPT ĐẠI NGÃI TỔ NGỮ VĂN. 2,0. 3,0. 5,0. – Số điểm 1,0 – Số điểm: -Số câu hỏi: điểm 8,0 điểm 03 -Số điểm: 10 điểm ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011 – 2012 Môn : NGỮ VĂN – LỚP 11 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao. đề) ( Đề kiểm tra có 01 trang ) MÃ ĐỀ 001. Họ, tên học sinh :…………………………………………..Lớp :……… Số báo danh :………………….. Câu 1. (2,0 điểm) a. Bản tin là gì? b. Sắp xếp lại nội dung trong “bản tin” dưới đây cho hợp lí..
(132) Sau thành công của chương trình Làm giàu không khó trên VTV1, Đài Truyền hình Việt Nam và Hãng Truyền thông Hoàng gia tiếp tục phối hợp làm tiếp chương trình Làm giàu không khó phiên bản 2 mang tên Đường tới thành công. Đây là sân chơi dành cho sinh viên các trường đại học kinh tế trên toàn quốc, được tổ chức dưới dạng gameshow với sự tham gia thi đấu của ba đội chơi. Đến nay có 50 trường đại học trong cả nước đăng ký tham gia cuộc thi. Đội thắng trong trận chung kết sẽ được giải thưởng 30 triệu đồng. Mỗi trận các đội phải trai qua ba vòng thi: những mãnh ghép thành công, kế hoạch làm giàu, ru-bíc ý tưởng. Đội chiến thắng ở trận đấu loại sẽ được tham gia vào cuộc thi quý. Câu 2. (3,0 điểm) Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về mối quan hệ giữa tài và đức. Câu 3. (5,0 điểm) Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua các bài thơ Tự tình (Bài II) của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương.. ……………..Hết…………… HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011 – 2012 Môn : NGỮ VĂN– LỚP 11 MÃ ĐỀ 001 I. HƯỚNG DẪN CHUNG – Đề bài gồm 3 câu: câu 1 kiểm tra kiến thức văn học, kiến thức tiếng Việt ; câu 2 là viết bài văn nghị luận xã hội; câu 3 là bài nghị luận văn học. Câu 1 chủ yếu yêu cầu tái hiện kiến thức nhưng cũng có yêu cầu về diễn đạt. Những HS diễn đạt trôi chảy, đúng chính tả, ngữ pháp mới được điểm tối đa. Câu 2 và câu 3 là bài làm văn kiểm tra kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, kĩ năng lập luận của HS. – Giám khảo cần nắm nội dung bài làm của HS để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo. – Thí sinh có thể trình bày theo các cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm. II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu 1. Yêu cầu Nội dung a. Bản tin là gì? b. Sắp xếp lại nội dung trong “bản tin” dưới đây cho hợp lí. a.. 2. Điểm 2,0. Bản tin là một thể loại văn bản báo chí nhằm thông tin một cách chân 1,0 thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống b. Câu: 1-2-5-6-4-3 1,0 Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về mối quan hệ giữa tài và 3,0.
(133) đức. a.Yêu cầu về kĩ năng: – Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. – Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng; có chính kiến, có tính biểu cảm. Hạn chế tối đa các lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu… – Chữ viết rõ ràng, bài sạch sẽ.. 3. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau: – Giới thiệu vấn đề cần nghị luận – Giải thích vấn đề + Tài: là nói trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của con người. + Đức: là nói tới phẩm chất và nhân cách của con người. – Bàn luận vấn đề + Tài và đức là hai việc quan trong trong việc hoàn thiện nhân cách của con người. + Nếu chỉ chú trọng đến tài mà không quan tâm đến đức sẽ dẫn tới sự lệch lạc trong suy nghĩ và hành động, thiếu sự phấn đấu, tu dưỡng và rèn luyện của bản thân; thậm chí coi trọng tài mà không chú ý đến đức sẽ dẫn tới những suy nghĩ và hành động gây tác hại cho bản thân, cộng đồng và xã hội. + Nếu chỉ lo phấn đấu, tu dưỡng đức mà không quan tâm đến việc nâng cao trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của bản thân thì cùng không thể đóng góp nhiều cho cộng đồng và xã hội. + Giải quyết mối quan hệ hài hòa, gắn bó giữa tài và đức sẽ giúp con người phát triển toàn diện và có nhiều đóng góp hữu ích cho xã hội. – Bài học nhận thức và hành động Phải biết trau dồi rèn luyện bản thân cả về trình độ, năng lực và phẩm chất * Lưu ý: – Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. – Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua các bài thơ Tự tình (Bài II) của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương.. 0,5 0,5 0,25. 0,5 0,5 0,25 0,5. 5,0. a. Yêu cầu về kĩ năng: – Biết vận dụng các kiến thức và kĩ năng để làm bài văn nghị luận văn học. – Biết viết một bài nghị luận văn học với bố cục hợp lí, hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, diễn đạt lưu loát. – Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: – Nắm vững nội dung của hai bài thơ, từ đó thấy được sự giống và khác nhau giữa tính cách của hai người phụ nữ: – Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các ý chính sau đây: _ Giới – Nêu được vấn đề nghị luận. thiệu 0,5.
(134) vấn đề. Giải quyết vấn đề. Kết thúc vấn đề. – Giống nhau + Cùng ý thức được về bản thân và cuộc sống của mình. + Họ đều là những người phụ nữ tần tảo, nhẫn nại, cam chịu duyên phận,.. + Mất tự do, không được sống cho chính mình. Biết mà không thể làm gì được để thoát khỏi cuộc sống tù túng ngột ngạt, đến bế tắt ấy. – Khác nhau + Một người muốn bứt phá, thoát ra khỏi cuộc sống ngột ngạt. + Một người lại cam chịu, nhẫn nại làm tròn bổn phận của người mẹ, người vợ. + Một người được đồng cảm, sẻ chia, động viên, khuyến khích. + Một người cô đơn một mình, đau tức trước duyên phận hẩm hiu. – Đánh giá khái quát về nhân vật và tác phẩm.. 0.5 0,5 0,5 0,75 0,75 0,5 0,5 0,5. Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. TRƯỜNG THPT ĐẠI NGÃI TỔ NGỮ VĂN. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011 – 2012 Môn : NGỮ VĂN – LỚP 11 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao. đề) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: 1. Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình học kì 1, môn Ngữ văn 11 của học sinh. 2. Khảo sát, bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 11 học kì 1 theo 3 nội dung quan trọng: Văn học, Tiếng Việt, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức tự luận. Cụ thể: Đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau: – Nhớ được những kiến thức cơ bản về kiến thức tiếng Việt. – Hiểu và vận dụng các phạm vi kiến thức về văn nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận xã hội. – Vận dụng kiến thức văn học để giải quyết một vấn đề nghị luận văn học. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: – Tự luận 100% – Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài tại lớp trong 120 phút. III. THIẾT LẬP MA TRẬN: – Liệt kê các Chuẩn KTKN của chương trình Ngữ văn 11, học kì 1; – Chọn các nội dung cần đánh giá; – Thực hiện các bước thiết lập ma trận. – Xác định khung ma trận: Mức độ. Nhận biết. Thông hiểu. Vận thấp. dụng Vận dụng cao. Cộng.
(135) Chủ đề 1.Tiếng Việt: a. Ngữ cảnh là gì?. Số câu: 1 Tỉ lệ: 20. 10% x điểm = điểm). 10 1,0. 2. Làm văn: Nghị luận xã hội. Vận dụng những hiểu biết về ngữ cảnh để lí giải những chi tiết trong hai câu thơ 10% x điểm = điểm). 10 1,0. 20% = điểm -Nghị luận về một vấn đề câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh 30% x 10 = 3,0 điểm 30% = điểm – Nghị luận về Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng nhân vật – Số câu hỏi: 01 – Số điểm: 05 điểm 50% x 10 = 50% = 5,0 điểm điểm. – Số câu hỏi: 1 – Tỉ lệ: 30% 3. Làm văn: Nghị luận văn học. – Số câu hỏi: 1 – Tỉ lệ: 50% – Số điểm 1,0 điểm Tổng TRƯỜNG THPT ĐẠI NGÃI TỔ NGỮ VĂN. 2,0. 3,0. 5,0. – Số điểm 1,0 – Số điểm: -Số câu hỏi: điểm 8,0 điểm 03 -Số điểm: 10 điểm ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011 – 2012 Môn : NGỮ VĂN – LỚP 11 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao. đề) ( Đề kiểm tra có 01 trang ) MÃ ĐỀ 002. Họ, tên học sinh :…………………………………………..Lớp :……… Số báo danh :………………….. Câu 1. (2,0 điểm).
(136) a. Ngữ cảnh là gì? b. Vận dụng những hiểu biết về ngữ cảnh để lí giải những chi tiết trong hai câu thơ sau trong bài Tự tình của Hồ Xuân Hương. Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non. ( Hồ Xuân Hương, Tự tình – bài II) Câu 2. (3,0 điểm) Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Trong cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Câu 3. (5,0 điểm) Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân).. ……………..Hết…………… HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011 – 2012 Môn : NGỮ VĂN– LỚP 11 MÃ ĐỀ 002 I. HƯỚNG DẪN CHUNG – Đề bài gồm 3 câu: câu 1 kiểm tra kiến thức văn học, kiến thức tiếng Việt ; câu 2 là viết bài văn nghị luận xã hội; câu 3 là bài nghị luận văn học. Câu 1 chủ yếu yêu cầu tái hiện kiến thức nhưng cũng có yêu cầu về diễn đạt. Những HS diễn đạt trôi chảy, đúng chính tả, ngữ pháp mới được điểm tối đa. Câu 2 và câu 3 là bài làm văn kiểm tra kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, kĩ năng lập luận của HS. – Giám khảo cần nắm nội dung bài làm của HS để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo. – Thí sinh có thể trình bày theo các cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm. II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu Yêu cầu Nội dung Điểm 1 Vận dụng những hiểu biết về ngữ cảnh để lí giải những chi tiết trong hai câu thơ 2,0 sau trong bài Tự tình của Hồ Xuân Hương. Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non. a. Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và 1,0 tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói. b. – Nhân vật giao tiếp: người phụ nữ khát khao hạnh phúc..
(137) 2. Bối cảnh rộng: xã hội phong kiến Việt Nam ở thế kỉ XVIII Bối cảnh hẹp: đêm khuya chờ đợi hạnh phúc nhưng vẫn cô đơn. Văn cảnh: các từ, câu trong hai câu thơ.. Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Trong cách học, phải lấy tự học làm cốt”.. 1,0. 3,0. a.Yêu cầu về kĩ năng: – Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội (về một hiện tượng đời sống). – Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng ; có chính kiến, có tính biểu cảm. Hạn chế tối đa các lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu… – Chữ viết rõ ràng, bài sạch đẹp. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau: – Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận + Giải thích: thế nào là “tự học”? Tự học là chúng ta có thể học mọi lúc, mọi nơi, ở tất cả mọi người và mọi sự việc. Bạn sẽ có thể học được nhiều hơn, thu được nhiều kết quả hơn nữa bằng cách tự học hơn là chỉ thụ động dựa vào việc nghe, đọc, chép. + Vai trò cốt yếu của tự học đối với việc tiếp thu và lĩnh hội tri thức của con người + Chứng minh: Nêu một số tấm gương tự học thành tài + Thực trạng của hiện tượng. + Nguyên nhân của thực trạng. + Đưa ra một số phương pháp tự học. 3. 0,5 0,5. 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25. – Bài học nhận thức và hành động Khái quát lại vấn đề, rút ra kết luận và nêu suy nghĩ của bản thân (khẳng định câu nói của Bác là hoàn toàn đúng – Bác khẳng định vai trò 0,5 quan trọng của tự học nhưng không phủ nhận vai trò của giáo dục, có thể liên hệ với câu nói của Dacuyn, liên hệ với bản thân) * Lưu ý: – Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. – Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người 5,0 tử tù (Nguyễn Tuân). a. Yêu cầu về kĩ năng: – Biết vận dụng các kiến thức và kĩ năng để làm bài văn nghị luận văn học. – Biết viết một bài nghị luận văn học với bố cục hợp lí, hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, diễn đạt lưu loát. – Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các ý.
(138) chính sau đây: _ Giới – Nêu được vấn đề nghị luận. thiệu Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. vấn đề – Chỉ ra và làm rõ được vẻ đẹp độc đáo của hình tượng nhân vật Huấn Cao qua dẫn chứng trong tác phẩm: Giải quyết + Văn võ toàn tài, nghệ sĩ tài hoa trong lĩnh vực thư pháp… vấn đề + Khí phách dũng liệt, tư thế hiên ngang + Tâm hồn cao đẹp, thiên lương trong sáng – Vẻ đẹp của Huấn Cao kết tinh trong cảnh cho chữ “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” – Nghệ thuật xây dựng nhân vật. Kết – Đánh giá vẻ đẹp độc đáo của hình tượng nhân vật Huấn Cao: Hình ảnh thúc một con người có sự hội tụ thống nhất giữa cái tài – cái tâm – khí phách, vấn đề thể hiện nổi bật quan điểm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân. Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.. Tuần 20 Tiết 77. 0,5. 0,75 0,75 0,75 1,0 0,75 0,5. Ngày soạn: 16/12/2011 Ngày dạy: 26/12/2011 LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG Phan Bội Châu. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước. – Giọng thơ tâm huyết, sôi sục đầy lôi cuốn. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ thất ngôn đường luật theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: – Giáo dục lòng yêu nước, tự cường dân tộc. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi SGK..
(139) C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Bài mới. “Chúng ta có thể nói rằng trong lịch sử giải phóng dân tộc Việt Nam, trước Chủ tịch Hồ Chí Minh, Phan Bội Châu là một nhân vật vĩ đại” (Tôn Thất Phiệt). Phan Bội Châu là linh hồn của phong trào giải phóng Tổ quốc khoảng 25 năm đầu thế kỉ XX. Tên tuổi ông gắn liền với các tổ chức yêu nước như Duy Tân hội, Phong trào Đông Du,… Tên tuổi ông còn gắn liền với hàng trăm bài thơ, hàng chục cuốn sách… Năm 1904, ông sáng lập ra Duy Tân hội – một tổ chức yêu nước. Năm 1905, ông dấy lên phong trào Đông Du. Trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông đã viết bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”. Bài thơ là một mốc son chói lọi của nhà chí sĩ Phan Bội Châu. Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS đọc hiểu khái quát. I. Tìm hiểu chung: GV yêu cầu HS đọc hiểu phần tiểu dẫn và đưa ra 1. Tác giả: câu hỏi HS trả lời. – Phan Bội Châu (1867 – 1940) 1. Hãy nêu vài nét về tác giả? – Quê: Đan Nhiễm – Nam Đàn – Nghệ An. (Hs trả lời, Gv nhận xét chốt ý) – Là một người yêu nước và cách mạng “vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập” – Là nhà thơ, nhà văn, là người khơi nguồn cho loại 2. Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? văn chương trữ tình. Tình hình xã hội của nước ta đầu thế kỉ XX? 2. Tác phẩm: (HS trả lời, GV bổ sung chốt ý) – Hoàn cảnh ra đời: Viết trong buổi chia tay với bạn bè lên đường sang Nhật Bản. – Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng dân Hoạt động 2: Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu chi tiết. chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào. Gv cho Hs đọc bài thơ. II. Đọc–hiểu: 1. Hai câu đề tác giả nêu lên quan niệm gì? Từ ngữ A. Nội dung: nào thể hiện điều này? 1. Hai câu đề: Quan niệm này có giống với quan niệm của các nhà Tác giả nêu lên quan niệm mới: là đấng nam nhi thơ nhà văn trong văn học trung đại không? Tìm phải sống cho ra sống, mong muốn làm nên điều kì những câu thơ thể hiện điều này? lạ “ yếu hi kì” tức là phải sống cho phi thường hiển (HS trả lời, GV chốt ý) hách, dám mưu đồ xoay chuyển càn khôn. Câu thơ thể hiện một tư thế, một tâm thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ và tài năng của NỘI DUNG BÁM SÁT: mình. 2. Đã là nam nhi thì phải có ý thức các nhân của => Tuyên ngôn về chí làm trai. mình như thế nào? Từ ngữ nào thể hiện được điều 2. Hai câu thực: này? – “Tu hữu ngã” (phải có trong cuộc đời) ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn trách nhiệm trước lịch sử của dân tộc “thiên tử hậu” (nghìn năm sau) Đó là ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch 3. Tác giả đưa ra tình cảnh cụ thể của đất nước. Đó sử giao phó. là tình cảnh gì? 3. Hai câu luận: Tác giả đề xuất tư tưởng mới mẻ về nền học vấn cũ – Nêu lên tình cảnh của đât nước: “non sông đã chết” như thế nào? và đưa ra ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc. – Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn.
(140) cũ: “hiền thánh còn đâu học cũng hoài” => Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: đặt nhiệm vụ Hình ảnh nào trong câu thơ nói lên tư thế và khát giải phóng dân tộc lên trên hết. vọng của nhân vật trữ tình trong buổi ra đi tìm 4. Hai câu kết: đường cứu nước? Em có nhận xét gì về cách dịch – “Trường phong”(ngọn gió dài) của tác giả? – “thiên trùng bạch lãng” (ngàn lớp sóng bạc) Hình tượng kì vĩ. – Tư thế: “nhất tề phi”(cùng bay lên) => Hình ảnh đầy lãng mạn hào hùng, đưa nhân vật trữ tình vào tư thế vượt lên thực tại đen tối với đôi cánh thiên thần, vươn ngang tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của bậc đại trượng phu hào kiệt sẵn sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc Em hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? tìm đường cứu sống gian sơn đất nước. B. Nghệ thuật: Ngôn ngũ phóng đại, hình ảnh kì vĩ ngang tầm vũ Em hãy rút ra nghĩa văn bản của bài thơ? trụ. C. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sô sục, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước. Hoạt động 3: Gv hướng dẫn Hs tổng kết. III. Tổng kết: Ghi nhớ (SGK). 4. Củng cố: – Hệ thống hóa kiến thức. 5. Dặn dò: – Học thuộc bài thơ cả phiên âm và dịch thơ. – Tập phân tích bài thơ. – Soạn bài mới: “Nghĩa của câu” theo hệ thống câu hỏi SGK. Tuần 20 Tiết 78. Ngày soạn: 16/12/2011 Ngày dạy: 30/12/2011 NGHĨA CỦA CÂU. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Khái niệm nghĩa sự việc, những nội dung sự việc và hình thức biểu hiện thông thường trong câu. 2. Kĩ năng: – Nhận biết và phân tích nghĩa sự việc trong câu. – Tạo câu thể hiện nghĩa sự việc. – Phát hiện và sữa lỗi về nội dung ý nghĩa của câu. 3. Thái độ: – Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện:.
(141) SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi SGK. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: – Đọc thuộc lòng bản dịch thơ “Lưu biệt khi xuất dương” và nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? – Phân tích chân dung nhà chí sĩ cách mạng trong buổi chia tay anh em đồng chí trước khi lên đường? 3. Bài mới. Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1. I. Hai thành phần nghĩa của câu. HS đọc mục 1 SGK và trả lời câu hỏi. GV định 1. Tìm hiểu ngữ liệu:. hướng và chuẩn xác kiến thức. + cặp câu a1/ a2 đều nói đến một sự việc. Câu a 1 có từ hình như: Chưa chắc chắn. Câu a2 không có từ hình như: thể hiện độ tin cậy cao. – So sánh các cặp câu ? + cặp câu b1/ b2 đều đề cập đến một sự việc. Câu b 1 bộc lộ sự tin cậy. Câu b2 chỉ đề cập đến sự việc. 2. Kết luận. – Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: Thành phần nghĩa sự việc và thành phần nghĩa tình thái. – Từ sự só sánh trên em rút ra nhận định gì? – Các thành phần nghĩa của câu thường có quan hệ gắn bó mật thiết. Trừ trường hợp câu chỉ có cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán. II. Nghĩa sự việc. Hoạt động 2. – Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với HS đọc mục II SGK và phân tích những biểu hiện sự việc mà câu đề cập đến. của nghĩa sự việc qua các ngữ liệu SGK.. – Một số biểu hiện của nghĩa sự việc: GV chuẩn xác kiến thức. + Biểu hiện hành động. + Biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm. + Biểu hiện quá trình. + Biểu hiện tư thế. +Biểu hiện sự tồn tại. + Biểu hiện quan hệ. – Nghĩa sự việc của câu thường được biểu hiện nhờ những thành phần như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác. * Ghi nhớ (SGK) III. Luyện tập. – Bài tập SGK. Hoạt động 3. Bài tập1. HS đọc ghi nhớ SGK. – câu 1: Sự việc – trạng thái NỘI DUNG BÁM SÁT: – câu 2: Sự vịêc – đặc điểm Hoạt động 4. – câu 3: Sự việc – quá trình Luyện tập. Thảo luận nhóm. – câu 4: Sự việc – quá trình Đại diện nhóm trình bày. GV nhận xét và cho điểm. – câu 5: Trạng thái – đặc điểm – câu 6: Đặc điểm – tình thái – câu 7: Tư thế – câu 8: Sự việc – hành động – Nhóm 1: Bài tập 1 – 4 câu đầu Bài tập 2. – Nhóm 2: Bài tập 1- 4 câu cuối a. – Nghĩa sự việc: Xuân là người danh giá nhưng cũng đáng sợ..
(142) – Nhóm 3: Bài tập 2.. – Nhóm 4: Bài tập 3. 4. Củng cố: Cho học sinh đọc phần ghi nhớ SGK – Nắm nội dung bài học. 5. Dặn dò: chuẩn bị bài viết số 5 theo yêu cầu SGK.. – Nghĩa tình thái: thái độ dè dặt khi đánh giá về Xuân qua từ: kể, thực, đáng b. Nghĩa sự việc: hai người đều chọn nhầm nghề. Nghĩa tình thái: sự phỏng đoán về sự việc chưa chắc chăn qua từ “có lẽ” c. Nghĩa sự việc: mình và mọi người đề phân vân về đức hạnh của con gái mình. Nghĩa tình thái: khẳng định sự phân vân về đức hạnh sự phân vân về đức hạnh của cô gái mình: “dễ, chính ngay mình” Bài tập 3. – Phương án 3..
(143) Tuần 20 Tiết 79. Ngày soạn: 16/12/2011 Ngày dạy: 31/12/2011. Đọc văn HẦU TRỜI Tản Đà A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm về nghề văn của Tản Đà. – Những sáng tạo hình thức nghệ thuật của bài thơ: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ sinh động. 2. Kĩ năng: – Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. – Bình giảng những câu thơ hay. 3. Thái độ: – Có thái độ trân trọng những giá trị văn chương và người nghệ sĩ. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Bài mới. Trong “Thi nhân Việt Nam” – một cuốn sách được coi là bảo tàng của Thơ mới, Tản Đà được cung kính đặt lên hàng đầu. Tản Đà chưa phải là một nhà thơ mới nhưng những gì thi nhân để lại cho thơ ca thì Hoài Thanh đã coi ông là “con người của hai thể kĩ”, “người đã tạo nên những bản đàn cho một cuộc đại nhạc hội đang sắp sửa”. Thơ Tản Đà mang những dấu hiệu đổi mới cả về nội dung tư tưởng lẫn nghệ thuật, đặc biệt ta nhận thấy rất rõ cái tôi với những điệu tính cảm xúc mới. “Hầu trơi” là bài thơ dài tiêu biểu cho những đặc điểm thơ Tản Đà. Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: GV hướng dẫn đọc hiểu khái quát. I.Tìm hiểu chung: GV gọi một HS đọc phần tiểu dẫn SGK và đưa ra 1. Tác giả: câu hỏi HS trả lời: – Tản Đà tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu (1889- Hãy nêu vài nét về tác giả Tản Đà? 1939). * Lưu ý: bút danh Tản Đà. – Quê: Khê Thượng- Bất Bạt- tỉnh Sơn Tây (nay thuộc Ba Vì- Hà Nội). – Là một thi mang đầy đủ tính chất của “con người của hai thế kỉ”. Cả về học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương. – Hãy cho biết xuất xứ của tác phẩm? Nhận xét về – Có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền văn học đề tài bài thơ? Việt Nam – gạch nối giữa văn học trung đại và văn Nêu đặc điểm văn chương Tản Đà? học hiện đại. – Cá nhân trả lời 2. Tác phẩm: Nêu bố cục bài thơ? – Xuất xứ: – Cá nhân trả lời Bài thơ được in trong tập “Còn chơi” xuất bản năm.
(144) Nhận xét về bố cục bài thơ? – Cá nhân trả lời Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết. HS đọc SGK -Tác giả kể lại lí do, thời điểm lên hầu trời như thế nào? – Cá nhân trả lời – GV nhận xét, bổ sung. Câu chuyện lên tiên được kể với giọng điệu như thế nào?. Em có nhận xét gì về hai câu thơ sau? – Cá nhân trả lời – Gv nhận xét, bổ sung. Hs đọc đoạn hai (?) Tác giả kể chuyện mình đọc thơ cho trời và các vị chư tiên như thế nào? – HS độc lập trả lời. – Văn sĩ hạ giới – người đọc thơ được miêu tả như thế nào? (Gv phát vấn, hs trả lời). 1921. – Bài thơ là câu chuyện kể lên tiên gặp trời của thi sĩ Tản Đà. – Bố cục: II. Đọc-hiểu: A. Nội dung: 1. Tác giả lên hầu trời -Trăng sáng, canh ba (rất khuya) -Nhà thơ không ngủ được, thức bên ngọn đèn xanh, vắt chân chữ ngũ…Tâm trạng buồn, ngồi dậy đun nước, ngâm ngợi thơ văn, ngắm trăng trên sân nhà -Hai cô tiên xuất hiện, cùng cười, nói: trời đang mắng vì người đọc thơ mất giấc ngủ của trời, trời sai lên đọc thơ cho trời nghe! -Trời đã sai gọi buộc phải lên! “Đêm qua chẳng biết có hay không Chẳng phải hoảng hốt, không mơ màng Thật hồn! Thật phách! Thật thân thể! Thật được lên tiên – sướng lạ lùng. Cách kể tự nhiên, nhân vật trữ tình như giãi bày, kể lại một câu chuyện có thật! (một sự thoả thuận ngầm với người đọc). Cách đọc thơ: “Tiếng ngâm vang cả sông Ngân Hà” Giọng đọc vừa có âm vực (cao), vừa có trường độ (dài), vọng lên cả sông Ngân Hà trên trời “Ước mãi bây giờ mới gặp tiên Người tiên nghe tiếng lại như quen” Câu thứ nhất nội dung bình thường, nhưng đến câu thứ hai, thật lạ: quen cả với tiên! nhà thơ cũng là vị “trích tiên” – tiên bị đày xuống hạ giới. Việc lên đọc thơ hầu trời cũng là việc bất đăc dĩ: “Trời đã sai gọi thời phải lên” Có chút gì đó ngông nghênh, kiêu bạc! tự nâng mình lên trên thiên hạ, trời cũng phải nể, phải sai gọi lên đọc thơ hầu trời! 2. Tác giả đọc thơ hầu trời -Theo lời kể của nhân vật trữ tình, không gian, cảnh tiên như hiện ra: “Đường mây” rộng mở “Cửa son đỏ chói” -> tạo vẻ rực rỡ “Thiên môn đế khuyết” -> nơi ở của vua, vẻ sang trọng. “Ghế bành như tuyết vân như mây” tạo vẻ quý phái. Không gian bao la, sang trọng, quý phái của trời. nhưng không phải ai cũng được lên đọc thơ cho trời nghe. Cách miêu tả làm nổi bật cái ngông của nhân vật trữ tình. + “Vừa trông thấy trời sụp xuống lạy”-vào nơi thiên môn đế khuyết phải như thế! +Được mời ngồi: “truyền cho văn sĩ ngồi chơi đấy”, đọc thơ say sưa “đắc ý đọc đã thích” (có cảm hứng, càng đọc càng hay) “Chè trời nhấp giọng càng tốt.
(145) – Trời, chư tiên nghe đọc thơ như thế nào?. – Em thấy thái độ của các vị chư tiên có điều gì đặc biệt? (Cá nhân trả lời). Tiết 2 – Qua việc đọc thơ hầu trời, tác giả muốn bày tỏ thái độ của mình về điều gì? ( HS chia nhóm thảo luận. GV quan sát, định hướng). *Các nhà Nho tài tử thường khoe tài (thị tài), tài năng mà họ nói đến là tài Kinh bang tế thế! Tự khen mình (vì xưa nay ai thấy trời nói đâu?!), tự phô diễn tài năng của mình.. – Tuy Tản Đà không nói trực tiếp, nhưng em có thể nhận biết quan niệm của Tản Đà về văn chương như thế nào?. hơi” (hài hước), “văn dài hơi tốt ran cung mây”. +Trời khen: “trời nghe, trời cũng lấy làm hay”. Trời tán thưởng “Trời nghe trời cũng bật buồn cười”. Trời khẳng định cái tài của người đọc thơ: “ Trời lại phê cho văn thật tuyệt Văn trần như thế chắc có ít” +Trời khen: “trời nghe, trời cũng lấy làm hay”. Trời tán thưởng “Trời nghe trời cũng bật buồn cười”. Trời khẳng định cái tài của người đọc thơ: “ Trời lại phê cho văn thật tuyệt Văn trần như thế chắc có ít” Nở dạ: mở mang nhận thức được nhiều cái hay. Lè lưỡi: văn hay làm người nghe đến bất ngờ! “Chau đôi mày” văn hay làm người nghe phải suy nghĩ tưởng tượng. “Lắng tai đứng” đứng ngây ra để nghe. Tác giả viết tiếp hai câu thơ: “Chư tiên ao ước tranh nhau dặn Anh gánh lên đây bán chợ trời” cảnh đọc thơ diễn ra thật sôi nổi, hào hứng, linh hoạt… => Người đọc thơ hay mà tâm lí người nghe thơ cũng thấy hay! khiến người đọc bài thơ này cũng như bị cuốn hút vào câu chuyện đọc thơ ấy, cũng cảm thấy “đắc ý” “sướng lạ lùng”! 3.Thái độ của tác giả qua việc đọc thơ hầu trời +Thể hiện quan niệm về tài năng (tài thơ) Nhà thơ nói được nhiều tài năng của mình một cách tự nhiên, qua câu chuyện tưởng tượng Hầu trời đọc thơ: +“Văn dài hơi tốt ran cung mây Trời nghe, trời cũng lấy làm hay” + “Văn đã giàu thay, lại lắm lối” + “Trời lại phê cho văn thật tuyệt Văn trần như thế chắc có ít Nhời văn chuốt đẹp như sao băng Khí văn hùng mạnh như mây chuyển Êm như gió thoảng, tinh như sương Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết” Tản Đà khoe tài thơ, nói thẳng ra “hay” “thật tuyệt” mà lại nói với trời. Trời khen: là sự khẳng định có sức nặng, không thể phủ định tài năng của tác giả – lối khẳng định rất ngông của văn sĩ hạ giới, vị trích tiên – nhà thơ. => Bài thơ thể hiện ý thức cá nhân của Tản Đà về cái tôi tài năng của mình! +Quan niệm của Tản Đà về nghề văn: Văn chương là một nghề, nghề kiếm sống. Có kẻ bán, người mua, có chuyện thuê, mượn; đắt rẻ… vốn, lãi… Quả là bao nhiêu chuyện hành nghề văn chương! một quan niệm mới mẻ lúc bấy giờ. +“Nhờ trời văn con còn bán được” + “Anh gánh lên đây bán chợ trời” + “Vốn liếng còn một bụng văn đó”.
(146) + “Giấy người, mực người, thuê người in Mướn cửa hàng người bán phường phố Văn chương hạ giới rẻ như bèo Kiếm được đồng lãi thực là khó” Khát vọng ý thức sáng tạo, trong nghề văn: Người viết văn phải có nhận thức phong phú, phải viết được nhiều thể loại: thơ, truyện, văn, triết lí, dịch thuật (đa dạng về thể loại). Tấu trình với trời về nguồn gốc của mình: “Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn – Ý thức cá nhân của Tản Đà qua lời tự nói về mình Quê ở á Châu về địa cầu như thế nào? So sánh với các thi sĩ khác cùng thời? Sông Đà núi Tản nước Nam Việt” (Cá nhân độc lập trả lời) Tản Đà giới thiệu về mình, với nét riêng: So với các danh sĩ khác: +Tách tên, họ. “ Bất tri tam bách dư niên hậu +Nói rõ quê quán, châu lục, hành tinh. Thiên Hạ hà nhân khấp Tố Như” Nói rõ để trời hiểu Nguyễn Khắc Hiếu (Nguyễn Du – Đọc Tiểu Thanh kí) ý cái tôi cá nhân và thể hiện lòng tự tôn, tự hào về Hoặc: dân tộc mình “sông Đà núi Tản nước Nam Việt” … “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” => Cảm hứng lãng mạn và hiện thực đan xen nhau, (Nguyễn Công Trứ – Bài ca ngất ngưởng) trong bài thơ. (hiện thực: đoạn nhà thơ kể về cuộc Hay: sống của chính mình), khẳng định vị trí thơ Tản Đà “Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi là“gạch nối của hai thời đại thi ca” Này của Xuân Hương mới quệt rồi” B. nghệ thuật: (Hồ Xuân Hương – Mời trầu) Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mái, ngôn ngữ tự nhiên, giản dị sinh động. – HS nhận xét những nét đáng chú ý về nghệ thuật C. Ý nghĩa văn bản: của bài thơ? Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm về nghề (Một vài cá nhân trả lời, bổ sung) văn của Tản Đà. III. Tổng kết: – Hãy rút ra ý nghĩa của văn bản? Ghi nhớ (SGK). Hoạt động 3: GV hướng dẫn tổng kết. 4. Củng cố: hệ thống hóa bài học.Những biểu hiện của nét “ngông” riêng của Tản Đà 5. Dặn dò: học bài cũ. Soạn bài mới: “Nghĩa của câu” theo hệ thống câu hỏi SGK. Tuần 21 Tiết 80,81 Làm Văn. Ngày soạn: 20/12/2011 Ngày dạy:02/1/2012. BÀI VIẾT SỐ 5 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 NĂM HỌC: 2011 – 2012 THỜI GIAN: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: – Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo tiến độ chương trình lớp 11. – Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận. * Cụ thể đề kiểm tra cần đánh giá các chuẩn sau:.
(147) – Nắm được những kiến thức cơ bản về văn nghị luận. – Vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học. – Viết được bài văn nghị luận văn học. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: – Hình thức: tự luận. – Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian 90 phút. III. THIẾT LẬP MA TRẬN: Mức độ Chủ đề Làm văn – Tạo lập văn bản NLVH: Nghị luận về tác phẩm văn học. Số câu: 1 Tỉ lệ: 100%. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao Viết bài văn nghị luận về tác phẩm văn học.. Cộng. (100% = 10 điểm). (100% = 10 điểm). IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN:. Anh (Chị) hãy nêu cảm nhận của mình về nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao. V. XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM Đáp án Điểm a-Yêu cầu về kĩ năng – Bài viết đủ 3 phần ( MB-TB-KB) – Nắm vững phương pháp làm văn nghị luận văn học – Biết trình bày bài văn có kết cấu chặt chẽ, diến đạt lưu loát, không mắt lỗi chính tả, ngữ pháp… b- Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao, học sinh biết phát hiện, cảm nhận, phân tích của hình tượng Chí Phèo: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được các yêu cầu sau: – Giới thiệu được vấn đề nghị luận 1,0 * Về nội dung: – Cuộc đời đầy bi kịch của Chí Phèo: Biểu hiện cụ thể: + Trước khi đi ở tù Chí Phèo là một người nông dân hiền lành, lương thiện (sống bằng sức lao động của chính mình – làm canh điền cho Bá Kiến, từng có một ước mơ giản dị và quan trọng hơn là anh có lòng tự trọng- bị bà Ba gọi bóp chân Chí Phèo thấy nhục…) + Sau khi đi ở tù về Chí Phèo tha hóa trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại. Sống không có ý thức, bị tha hoá về nhân cách, trở thành một kẻ lưu manh (bị hủy hoại cả nhân hình lẫn nhân tính: say bất tận, chuyên rạch mặt ăn vạ, đâm thuê, chém mướn…). + Chí Phèo thức tỉnh lương tâm, có ý thức về hành động của mình, tha thiết trở về cuộc sống lương thiện. Khi gặp Thị Nở, nhờ tình yêu, tình người, nhờ “bát cháo hành thám. 1,0 1,0.
(148) đẫm lòng nhân đạo”của Thị Nở, Chí Phèo thực sự thức tỉnh (cảm thấy bâng khuâng mơ hồ buồn, cảm nhận được âm thanh yên bình của cuộc sống nhà quê, có sự trỗi dậy của ý thức cá nhân, muốn được làm người lương thiện). +Cái chết của Chí Phèo: Bi kịch bị khước từ quyền làm người, bi bịch của một con người khi ý thức về nhân phẩm và cuộc sống bế tắc tuyệt vọng, không lối thoát. Thị Nở từ chối tình yêu sau khi hỏi ý kiến của bà cô, bà cô không chấp nhận cũng chính là định kiến thời đó không chấp nhận Chí Phèo. Chí Phèo hoàn toàn bế tắc và uống rượu, sau đó xách dao đến nhà Bá Kiến để nói những câu nói dăy dứt rất người “Tao muốn làm người lương thiện. Ai cho tao lương thiện…Biết không?”, cuối cùng giết Bá Kiến và giết luôn chính mình. – Thông qua nhân vật Chí Phèo, nhà văn thể hiện lòng cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh, bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám, tin tưởng vào bản chất lương thiện của con người. Nhà văn lên án giai cấp thống trị thực dân phong kiến vô nhân đạo, tàn bạo đã làm tha hoá con người và đã đẩy họ đến bước đường cùng, tước mất quyền sống, quyền làm người.. 1,0. 2,0. 2,0. – Đánh giá : Tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.. 1,0. * Về nghệ thuật: Xây dựng thành công nhân vật điển hình, nghệ thuật kể chuyện linh hoạt, tự nhiên mà vẫn nhất quán, chặt chẽ; miêu tả nội tâm nhân vật sâu sắc, ngôn ngữ đặc sắc. *Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, GV cần căn cứ vào ý cơ bản để cho các biểu điểm. Giáo viên phát hiện và cho điểm sáng tạo những học sinh có cảm nhận mới, sáng tạo phù hợp.. 1,0. Nhắc nhở học sinh làm bài nghiêm túc Tuần 21 Tiết 82. Ngày soạn: 20/12/2011 Ngày dạy:06/1/2012 NGHĨA CỦA CÂU (tt). A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước. – Giọng thơ tâm huyết, sôi sục đầy lôi cuốn. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: – Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi SGK. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức:.
(149) 2. Kiểm tra bài cũ: – Nêu các thành phần nghĩa của câu? – Nêu khái niệm nghĩa sự việc và cho ví dụ minh họa? 3. Bài mới. Như đã giới thiệu ở tiết trước, câu gồm có hai thành phần nghĩa cơ bản. Chúng ta tìm hiểu được nghĩa sự việc ở tiết trước, tiết này ta sẽ đi vào tìm hiểu phần còn lại của bài “nghĩa của câu” với nội dung nghĩa tình thái. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1. III. Nghĩa tình thái. HS đọc mục III SGK và trả lời câu hỏi. 1. Khái niệm: – Nghĩa tình thái biểu hiện thái độ, sự đánh giá của – Nghĩa tình thái là gì ? người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe. 2. Các trường hợp biểu hiện của nghĩa tình thái. – Các trường hợp biểu hiện của nghĩa tình thái? a. Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu. Gv hướng dẫn hs các ví dụ SGK. – Khẳng định tính chân thực của sự việc – Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc thấp. – Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của sự việc. – Đánh giá sự việc có thực hay không có thực đã xảy ra hay chưa xảy ra. – Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc. b. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe. – Tình cảm thân mật, gần gũi. – Thái độ bực tức, hách dịch. – Thái độ kính cẩn. 3. Ghi nhớ (SGK). IV. Luyện tập. Hoạt động 2. Bài tập 1. HS đọc ghi nhớ SGK. Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái a. Hiện tượng nắng Chắc: Phỏng đoán độ mưa ở hai miền khác tin cậy cao nhau. b. Ảnh của mợ Du và Rõ ràng là: Khẳng định Hoạt động 3. thằng Dũng sự việc Trao đổi thảo luận nhóm làm bài tập. c. Cái gông Thật là: Thái độ mỉa mai Nhóm 1. d. Giật cướp, mạnh vì Chỉ: nhấn mạnh; đã Bài tập 1. liều đành: Miễn cưỡng. Bài tập 2. – Nói của đáng tội: Rào đón đưa đẩy. – Có thể: Phóng đoán khả năng – Những: Đánh giá mức độ cao( tỏ ý chê đắt). – Kia mà: Trách móc( trách yêu, nũng nịu ) Bài tập 3. – câu a: Hình như – câu b: Dễ – câu c: Tận Nhóm 2. Bài tập 4: Bài tập 2 Đặt câu: Bây giờ chỉ 8h là cùng..
(150) Nhóm 3: Bài tập 3.. phỏng đoán mức độ tối đa. Chả lẽ nó làm việc đó. chưa tin vào sự việc.. Nhóm 4: Bài tập 4. 4. Củng cố : yêu cầu hs nhắc lại khái niêm ‘‘nghĩa tình thái’’. 5. Dặn dò : Làm các bài tập vào vở Học phần lí thuyết để áp dụng làm bài tập tương tự. Soạn bài mới: Vội vàng (Xuân Diệu) theo yêu cầu của SGK. Tìm thêm một số câu thơ bộc lộ tâm trạng của Xuân Diệu trước cuộc đời, tuổi trẻ, tình yêu..
(151) Tuần 22 Tiết 83,84. Ngày soạn: 2/1/2012 Ngày dạy:9/1/2012. Đọc văn. VỘI VÀNG Xuân Diệu A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Niềm khao khát giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu. – Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám 2. Kĩ năng: Đọc hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại. Phân tích một bài thơ mới. 3. Thái độ: Giáo dục một thái độ sống tích cực, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời, biết cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận nhóm, giảng bình, thuyết trình…. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu khái niệm “nghĩa tình thái” cho ví dụ minh họa? 3. Bài mới. Trước cách mạng tháng Tám, hồn thơ của Xuân Diệu hồn nhiên yêu đời, yêu cuộc sống, say mê với cái đẹp, nhạy cảm với sự trôi chảy của thời gian. Nhưng càng yêu say đắm, Xuân Diệu sợ cuộc sống, sợ tình yêu và vẻ đẹp sẽ bỏ mình bay đi mất. Chính vì thế mà trong thơ ông có những thái độ hốt hoảng, lo âu, yêu sống một cách vội vàng cuống quýt, vồ vập. “Vội vàng” tiêu biểu cho trạng thái cảm xúc ấy của Xuân Diệu. Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc I. Tìm hiểu chung: SKG – tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả: – Hãy nêu vài nét về tác giả? – Xuân Diệu (1916- 1985) tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu. – Quê: Can Lộc – Hà Tĩnh nhưng sông với mẹ ở Quy Nhơn. – Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. – Là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và có sự nghiệp văn học phong phú. 2. Tác phẩm: – Hãy cho biết xuất xứ của bài thơ? – Xuất xứ: In trong tập Thơ thơ (1938)- tập thơ đầu tay và Chia bố cục bài thơ và nêu nội dung chính từng cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – “Nhà phần? thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”. Bố cục: 3 đoạn. – 13 câu đầu: Tình yêu cuộc sống trần thế “tha thiết”. II. Đọc – hiểu. -16 câu (câu 1429): Nỗi băn khoăn về sự ngắn A. Nội dung: 1. Tình yêu cuộc sống tha thiết: ngủi của kiếp người..
(152) -10 câu cuối: Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình… Hoạt động 2: Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu chi tiết. GG gọi 1 HS đọc bài thơ. Học sinh đọc, giáo viên hướng dẫn cách đọc, giọng đọc từng đoạn cho phù hợp. Thao tác 1: Tìm hiểu 13 câu thơ đầu: – Mở đầu bài thơ, tác giả thể hiện một khát vọng kì lạ đên ngông cuồng. Đó là khát vọng gì? Từ ngữ nào thể hiện điều này? Sở dĩ Xuân Diệu có khát vọng kì lạ đó bởi dưới con mắt của thi sĩ mùa xuân đầy sức hấp dẫn, đầy sự quyến rủ. – Vậy bức tranh mùa xuân hiện ra như thế nào? Chi tiết nào thể hiện điều này?. – Khát vọng kì lạ đến ngông cuồng: “ Tắt nắng; buộc gió” + điệp ngữ “tôi muốn” : khao khát đoạt quyền tạo hóa, cưỡng lại quy luật tự nhiên, những vận động của đất trời. Cái tôi cá nhân đầy khao khát đồng thời cũng là tuyên ngôn hành động với thời gian. – Bức tranh mùa xuân hiện ra như một khu vườn tràn ngập hương sắc thần tiên, như một cõi xa lạ: + Bướm ong dập dìu + Chim chóc ca hót + Lá non phơ phất trên cành. + Hoa nở trên đồng nội Vạn vật đều căng đầy sức sống, giao hòa sung sướng. Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống, thiên nhiên qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn thiên đường, thần tiên.. + Điệp ngữ: này đây tuần tháng mật. – Để miêu tả bức tranh thiên nhiên đầy xuân kết hợp với hình ảnh, Hoa … xanh rì tình, tác giả sử dụng nghệ thuật gì? âm thanh, màu sắc: Lá cành tơ … Có gì mới trong cách sử dụng nghệ thuật của Yến anh … khúc tình si tác giả? Ánh sang chớp hàng mi Nghệ thuật đó có tác dụng gì? + So sánh: tháng giêng ngon nhứ cặp môi gần: táo bạo. Nhà thơ phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào đó một tình yêu rạo rực, đắm say ngây ngất. Sự phong phú bất tận của thiên nhiên, đã bày ra một khu địa đàng ngay giữa trần gian – “một thiên đàng trần thế” – Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất: Sung sướng >< vội vàng: Muốn sống gấp, sống nhanh, sống - Hãy cho biết tâm trạng của tác giả qua đoạn vội tranh thủ thời gian. thơ trên? Giáo viên hướng dẫn nắm đoạn “Xuân Diệu là nhà thơ …trong thơ” và cắt nghĩa từ “mới nhất” ở những phương diện nào? (Nội dung và nghệ thuật). 2. Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người: - Xuân Diệu lại cho rằng: Thao tác 2: Tìm hiểu 15 câu thơ tiếp. Xuân đương tới – đương qua Thời gian tự nhiên vẫn thế nhưng quan niệm, Xuân còn non - sẽ già cảm nhận về thời gian ở mỗi con người, thời đại thời gian như 1 dòng chảy, thời gian trôi đi tuổi trẻ cũng lại khác nhau. sẽ mất. Thời gian tuyến tính Xuân Diêu thể hiện cái nhìn - Quan niệm về thời gian của người xưa và biện chứng về vũ trụ, thời gian. Xuân Diệu có gì khác? - Cái nhìn động: + Xuân Diêu cảm nhận sự mất mát ngay chính sinh mệnh Người xưa, các nhà thơ trung đại (HXH). mình. …”Xuân vẫn tuần hoàn” Thời gian qua đi rồi Xuân hết nghĩa là tôi cũng mất trở lại, thời gian vĩnh cửu quan niệm này xuất …tuổi trẻ chẳng 2 lần thắm lại phát từ cái nhìn tĩnh, siêu hình, lấy sinh mệnh vũ Mùa xuân, tuổi trẻ không tồn tại mãi, nó ngắn ngủi vô trụ làm thước đo. cùng, tuổi trẻ đẹp nhất của đời mỗi người. Xuân Diệu lấy tuổi trẻ làm thước đo thời gian. Thời gian mất nghĩa là - Từ quan niệm thời gian là tuyến tính, nhà thơ tuổi trẻ cũng mất Cảm nhận sâu sắc, thấm thía. đã cảm nhận được điều gì? Chi tiết nào thể hiện +Hình ảnh sự vật: Cơn gió xinh … phải bay đi được điều đó? Chim rộn ràng … đứt tiếng reo. Xuân Diệu thể hiện cảm nhận tinh tế về bước đii tàn phai, héo úa, chia phôi, tiễn biệt.. (153) của thời gian là sự mất mát, chia li. Mất tuổi trẻ, tình yêu – đẹp nhất, quí nhất của đời người không – Mau: gấp gáp, vội vàng, cuống quýt, hưởng thụ. còn. Không gian, thời gian, cảnh vật đều mất mát. Quan niệm mới, tích cực thấm đượm tinh thần nhân văn. – Quan niệm sống của Xuân Diệu là gì qua đoạn Sự trân trọng và ý thức về giá trị của sự sống, cuộc thơ đó? sống, biết quí đời mình (đây cũng là cơ sở sâu xa của thái độ sống vội vàng). 3.Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng Thao tác 3: tìm hiểu 10 câu cuôi. tuổi xuân của mình – Cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian, Cảm xúc tràn trề, ào ạt khiến Xuân Diệu sử dụng ngôn từ Xuân Diệu đã làm gì để níu giữ thời gian? đặc biệt. – Nghệ thuật điệp cú theo lối tăng tiến: Hãy nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngôn Ta muốn ôm từ, nhịp điệu trong đoạn thơ mới? riết say thâu cắn cao trào của cảm xúc mãnh liệt. – Điệp + Liên từ: và … và. + Giới từ + trạng thái: Cho chếnh choáng đã đầy no nê – Tính từ chỉ xuân sắc: mơn mởn, thời tươi. – Danh từ Những biện pháp trên thể hiện cái “tôi” đắm say mãnh liệt, táo bạo, cái “tôi” điển hình cho thời đại mới, một cái “tôi” tài năng thiết tha giao cảm với đời. – Nhip điệu của đoạn thơ dồn dập, hối hả, sôi nổi, cuồng nhiệt. B. Nghệ thuật : – Hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? – Sự kết hợp giữa ,mạch cảm xúc và ,mạch luận lí. – Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ. – Sử dụng ngôn từ nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt. – Hãy rút ra ý nghĩa của văn bản ? C. Ý nghĩa văn bản: Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu- nghệ sĩ của niềm khao khát giao cảm với đời. Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh tổng kết. III. Tổng kết Ghi nhớ (SGK). 4. Củng cố: – Hệ thống hóa bài học. – Quan niệm sống vội vàng của nhà thơ xuất phát từ quan niệm thái độ, tình cảm gì đối với cuộc sống? (bi quan, chán nản hay thiết tha yêu đời) 5. Dặn dò: – Học thuộc bài thơ. – Soạn bài mới: Thao tác lập luận bác bỏ..
(154) Tuần 22 Tiết 85 Đọc văn.. Ngày soạn: 3/1/2012 Ngày dạy: 13/1/2012 TRÀNG GIANG Huy Cận.. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Vẻ đẹp của bức tranh “Tràng giang” và tâm trạng của nhà thơ. – Đôi nét phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận: sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại; tính chất suy tưởng, triết lí…. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Phân tích, bình giảng tác phẩm trữ tình. 3. Thái độ: Giáo dục cho HS tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi SGK. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: – Thế nào là thao tác lập luận bác bỏ? – Nêu cách bác bỏ thường thấy? 3. Bài mới. Trong tập thơ “Lửa thiêng” nhà thơ Huy Cận có làn tự họa chân dung tâm hồn minh: “Một chiếc linh hồn nhỏ Mang mang thiên cổ sầu” Nỗi sầu ấy có bao trùm cả tập “Lửa thiêng” và hội tụ ở bài “Tràng giang”- một trong những bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Huy Cận trước cách mạng Tháng Tám. Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS đọc hiểu khái quát. I.Tìm hiểu chung: HS đọc tiểu dẫn, GV định hướng cho HS ghi lại 1/Tác giả: những ý chính -Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh – Hãy nêu vài nét về tác giả Huy Cận? -Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học,1939 ra Hà Nội học ở trường cao đẳng Canh nông -Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc. Sau cách mạng tháng Tám, giữ HS tìm hiểu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách cách phân chia bố cụa hợp lí. Nêu được đại ý của mạng. từng phần Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não. -Tác phẩm tiêu biểu: *Trước cách mạng tháng Tám: Lửa thiêng, Kinh cầu HS đọc diễn cảm bài thơ tự,Vũ trụ ca *Sau cách mạng tháng Tám: Trời mỗi ngày lại sáng,.
(155) Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết. – Tại sao “Tràng giang” có nghĩa là sông dài và “Trường giang” cũng có nghĩa là sông dài, tác giả không dùng từ “Trường giang”? – Nhận xét của em về lời đề từ của bài thơ? (GV gợi ý cho HS 2 phần:nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật). GV nên đặt câu hỏi cho hs đi theo từng khổ thơ để thấy được sự thay đổi của cảnh và tâm trạng con người – Hãy phân tích những hình ảnh sông nước, thuyền, cành củi khô để thấy được biểu hiện tâm trạng của tác giả? Nhận xét về hình ảnh, nhạc điệu, cách gieo vần của khổ thơ?. HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện trả lời,GV chốt lại ý chính – Cảnh sông được miêu tả như thế nào? Từ “đâu” gợi ta có cảm giác gì về dấu hiệu sự sống? – Suy nghĩ của em về âm thanh được nói đến trong câu này? – Nhận xét về hình ảnh “trời sâu chót vót”? – Thủ pháp nghệ thuật tương phản phát huy tác dụng gì? – Tâm trạng của tác giả biểu hiện ntn?. Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa… -Thơ HC hàm xúc, giàu chất suy tưởng triết lí 2/Bài thơ “Tràng giang” -Xuất xứ: “Lửa thiêng” -Hoàn cảnh sáng tác:Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước II.Đọc,hiểu A. Nội dung: 1.Nhan đề bài thơ và lời đề từ : a. Nhan đề: – Từ Hán Việt “Tràng giang”(sông dài) gợi không khí cổ kính. – Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang. Gợi không khí cổ kính, khái quát nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp. b.Lời đề từ: -Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả + Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát + Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm – Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng 2.Ba khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ a. Khổ 1: -Hình ảnh: sóng gợn, thuyền, nước song song cảnh sông nước mênh mông, vô tận, bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn Củi 1 cành khô>< lạc trên mấy dòng nướcsự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời -Tâm trạng: buồn điệp điệp từ láy gợi nỗi buồn thương da diết,miên man không dứt Với khổ thơ giàu hình ảnh ,nhạc điệu và cách gieo vần nhịp nhàng và dùng nhiếu từ láy, khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tác giả trước thiên nhiên b. Khổ 2: -Cảnh sông:cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu gợi lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp -Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn tạ,vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người -Hình ảnh: Trời sâu chót vótcách dùng từ tài tình,ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn,khoáng đãng hơn Sông dài, trời rộng>
(156) HS thảo luận trả lời, GV chốt lại ý chính. – Hình ảnh cánh bèo manh tính ước lệ tượng trưng cho điều gì? Câu hỏi tu từ cho ta thấy gì về sự giao kết tình người? – Vì sao trong ba khổ thơ đầu nhà thơ bày tỏ nỗi buồn sâu lắng,thống thiết trước thiên nhiên? (GV có thể gợi mở cho các em về bối cảnh đất nước). – Phân tích vẻ đẹp buổi chiều qua miêu tả của nhà thơ? Phân tích điểm khác nhau về nỗi nhớ trong thơ xưa và trong thơ HC (Gv giới thiệu bài Hoàng Hạc Lâu của Thôi Hiệu) HS thảo luận và trả lời, GV chốt lại ý chính. -Hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?. – Em hãy rút ra ý nghĩa văn bản?. gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín c. Khổ 3: -Hình ảnh ước lệ: “bèo” để diễn tả thân phận,kiếp người chìm nổi -Câu hỏi: “về đâu” gợi cái bơ vơ,lạc loài của kiếp người vô định -Không cầu,không đò:không có sự giaolưu kết nối đôi bờniềm khao khát mong chờ đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc Ba khổ thơ biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh thiên nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người. Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền 3/Tình yêu quê hương -Hình ảnh ước lệ,cổ điển:Mây,chim…vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả,thơ mộng -Tâm trạng:Không khói…. âm hưởng Đường thi nhưng t/c thể hiện mới.Nỗi buồn trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra,còn ở HC không cần nhờ đến thiên nhiên,tạo vật mà nó tìm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng Đằng sau nỗi buồn,nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ,bế tắc trước cuộc đời B. Nghệ thuật: – Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển vàg hiện đại. – Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm. C. Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp bức tranh thiện nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết. III.Tổng kết: Ghi nhớ SGK.. Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng kết. 4. Củng cố: Tìm nét cổ điển và hiện đại trong bài thơ. 5. Dặn dò: – Học thuộc bài thơ. – Tập phân tích bài thơ. Tìm nét hiện đại và cổ điển trong bài thơ. – Soạn bài mới: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ.. Tuần 23 Tiết 86 Làm Văn.. Ngày soạn: 6/1/2012 Ngày dạy:16/1/2012.(157) THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luân bác bỏ. – Cách bác bỏ. – Sử dụng thao tác lập luận bác bỏ. 2. Kĩ năng: – Nhận diện, chỉ ra tính hợp lí, đặc sắc của cách bác bỏ trong văn bản. – Viết đoạn văn, bài văn bác bỏ một ý kiến. 3. Thái độ: Yêu thích môn học, ý thức khi tham gia tranh luận bác bỏ. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi SGK 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ “Vội vàng” và phân tích tình yêu cuộc sống tha thiết của tác giả? 3. Bài mới. Lập luận bác bỏ rất cần thiết trong đời sống hiện nay, khi mà trong xã hội không khỏi những nhận định sai lầm, lệch lạc thậm chí phản cả các vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội…Vì vậy chúng ta phải kịp thời bác bỏ nhận định đó để bảo vệ các chân lí. Muốn bác bỏ ý kiến người khác cần phải có tri thức, biết cách bác bỏ. Để làm được điều này, ta tìm hiểu bài: thao tác lập luận bác bỏ. Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Hoạt động 1: tìm hiểu mục I. SGK GV yêu cầu HS tra từ điển TV nghĩa của từ bác bỏ, phản bác. Nội dung cần đạt I.Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ 1/Khái niệm thao tác lập luận bác bỏ: -Bác bỏ: bác đi, gạt đi, không chấp nhận ý kiến. -Phản bác: Gạt bỏ bằng lí lẽ ý kiến, quan điểm của Từ sự tra cứu đó, GV hình thành khái niệm cho HS người khác bằng cách xét ví dụ trong SGK Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác,…từ đó nêu lên ý kiến của mình để thuyết phục người Vì sao ta lại dùng thao tác lập luận bác bỏ? nghe, người đọc Thái độ của chúng ta khi bác bỏ ý kiến của một ai đó 2/Mục đích: phải ntn? Nhằm phê phán cái sai để bảo vệ chân lí của đời sống và chân lí của nghệ thuật. Hoạt động 2: Tìm hiểu mục II.SGK 3/Yêu cầu: GV cho HS đọc tất cả những ví dụ trong SGK và Chỉ ra cái sai hiển nhiên đó tìm hiểu nội dung cơ bản của chúng và trả lời những Dùng lí lẽ và dẫn chứng khách quan, trung thực để câu hỏi nêu bên dưới sau khi đã thảo luận thống bác bỏ ý kiến, nhận định sai trái. nhất. Cần có thái độ khách quan, đúng mực, có văn hóa tranh luận. HS phải chỉ được luận điểm nào bị bác bỏ và bác bỏ II.Cách bác bỏ: bằng cách nào? 1/Bố cục bài văn nghị luận bác bỏ:.
(158) HS thảo luận và trả lời. -Mở bài: Nêu rõ ý kiến sai lệch GV hướng dẫn HS đọc và làm theo yêu cầu của bài. -Thân bài: Dùng dẫn chứng kết hợp lí lẽ để bác bỏ * Nl 1: -Kết bài: Nêu ý kiến,quan điểm đúng hoặc rút ra bài Luận điểm bác bỏ: học,việc làm cần thiết Nguyễn Du là con bệnh thần kinh. 2/Cách thức bác bỏ: – Bác bỏ bằng cách phối hợp nhiều loại câu, nhất là -Nêu và phân tích quan điểm và ý kiến sai lệch, dẫn câu hỏi tu từ và cách so sánh trí tưởng tượng của chứng minh hoạ tác hại của sai lầm,dẫn chứng trái Nguyễn Du và trí tưởng các thi sĩ khác. ngược để phủ nhận, hoặc dùng lí lẽ trực tiếp phê * Nl2: phán sai lầm – Nguyễn An Ninh bác bỏ ý kiến sai trái: Tiếng nước -Khẳng định ý kiến,quan điểm đúng đắn của mình mình nghèo nàn. 3/Giọng điệu của văn NL bác bỏ: – Bác bỏ bằng cách khẳng định ý kiến không có cơ -Rắn rỏi,dứt khoát sở mà bằng so sánh hai nền văn học Việt Trung để -Mang tính chiến đấu,có tính thuyết phục cao nêu câu hỏi tu từ: “Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự III.Luyện tập: bất tài của con người”. -Bài tập 1: * Nl3: *Nguyễn Đình Thi đã bác bỏ một quan điểm sai lầm – Ông Nguyễn Khắc Viện bác bỏ quan niệm sai trái: cho rằng thơ là những lời hay, ý đẹp “Tôi hút, tôi bị bệnh mặc tôi” *Dùng dẫn chứng để bác bỏ với giọng văn nhẹ – Bác bỏ: bằng cách phân tích tác hại đầu đọc môi nhàng trường của những người hút thuốc lá gây ra cho *Khi bác bỏ cần lựa chọn mức độ bác bỏ và giọng những người xung quanh. văn phù hợp – Hãy nêu cách thức làm một bài văn nghị luận bác -Bài tập 2: Hs về nhà chọn lựa một đoạn văn viết bỏ? theo lối này và trả lời câu hỏi Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh làm bài tập *Bài viết bác bỏ vấn đề gì? sgk. *Những luận cứ nào dùng để bác bỏ, mục đích của Gv gọi 1 Hs đọc yêu cầu sgk HS khác suy nghĩ làm việc bác bỏ? bài, GV sửa lại. 4. Củng cố: – Hệ thống hóa kiến thức (khái niệm, cách bác bỏ). – Tự xây dựng một số tình huống và vận dụng kiến thức, kĩ năng để bác bỏ..
(159) Tuần 23 Tiết 87. Ngày soạn: 6/1/2012 Ngày dạy:20/1/2012. Làm văn. LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Vận dụng thành thạo kiến thức. – Viết được một đoạn nghị luận theo thao tác lập luận bác bỏ 2. Kĩ năng: Kĩ năng nhận diện và viết đoạn văn, bài văn sử dụng thao tác lập luận bác bỏ. 3. Thái độ: – Yêu thích môn học, ý thức tranh luận bác bỏ. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Gv hướng dẫn hs trả lời câu hỏi trong SGK và cho ví dụ để hs phân tích – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi SGK. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu các bước tiến hành của thao tác lập luận bác bỏ? 3. Bài mới. Tiết trước, ta học phần lí thuyết của bài: Thao tác lập luận bác bỏ. Để củng cố lí thuyết, hôm nay, ta học bài: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ. Hoạt động của Gv và Hs Hoạt động 1: ôn tập phần lí thuyêt. Hoạt động 2: hướng dẫn HS làm bài tập. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung của đoạn 1 và chỉ ra cách thức bác bỏ Người viết bác bỏ vấn đề gì? Chứng minh cho vấn đề đó người viết đã dùng những luận cứ nào? HS thảo luận và trả lời câu hỏi Ở đoạn 2 ý kiến bác bỏ nhằm mục đích gì? Luận cứ đưa ra để bác bỏ vấn đề dựa trên suy nghĩ gì? HS thảo luận và trả lời GV hướng dẫn hs tìm hiểu và đưa ra cách bác bỏ cho từng ý kiến. Nội dung cần đạt I. Lí thuyết: – Thế nào là bác bỏ? – Mục đích, yêu câu của thao tác lập luận bác bỏ? – Cách thực hiện thao tác lập luận bác bỏ? II.Bài tập: Bài tập 1: 1/Đoạn 1: Có quan niệm cho rằng cuộc sống riêng của mỗi người là đầy đủ tiện nghi, được bao bọc cẩn thận trong êm ấm và tuyệt đối không cần phải hiểu biết gì nhiều về xung quanh. Ý kiến bác bỏ:Cho đó là sai lầm bởi vì nó làm nghèo nàn đi tâm hồn con người, con người sẽ không có khả năng tự bảo vệ mình khi đối diện với muôn vàn khó khăn của cuộc sống và như thế con người sẽ không thấy được giá trị của hạnh phúc 2/Đoạn 2: Ý bác bỏ thứ nhất thể hiện qua dạng câu hỏi tu từ biểu hiện cho thái độ khiêm tốn của QT Ý bác bỏ thứ hai cho thấy rằng QT chỉ rõ được thái độ chưa hợp tác của các sĩ phu Bắc Hà chứ một đất nước không thể không có người tài, không có người trung thành tín nghĩa. Bài tập 2: 1/Bác bỏ quan niệm thứ nhất:Nếu học thuộc nhiều sách,học thuộc nhiều thơ thì chỉ làm cho kiến thức chúng ta thêm phong phú chứ không thể rèn luyện tư duy, khả năng sáng tạo của.
(160) Phần bên là ví dụ về ý kiến thứ 1,GV có người viết vì thế khi viết văn dễ sa vào rập khuôn, máy móc, thói thể đề xuất thêm nhiều kinh ngiệm khoe chữ cầu kì khác. 2/Đề xuất vài kinh nghiệm: -Đọc nhiều sách, nhớ những dẫn chứng hay -Rèn khả năng hành văn -Tìm tòi, phát hiện cái mới Bài tập 3:Hãy chỉ ra cách bác bỏ trong đoạn văn sau Hoà hợp không có nghĩa là giống nhau Nhiều bạn trẻ ngộ nhận rằng, hai người có nhiều điểm tương đồng trong suy nghĩ, cách sống thì cuộc sống vợ chồng sẽ rất hợp nhau.Vì vậy khi chọn người yêu hoặc bạn đời, các bạn đừng GV hướng dẫn hs tìm ra nội dung bác chỉ nhìn vào biểu hiện bên ngoài mà đã vội cho rằng đấy chính là bỏ người hợp “gu” với mình.Quan điểm này hoàn toàn sai lầm. Bởi lẽ nếu hai bạn cùng có chung quan niệm sống, cá tính mạmh mẽ thì thường nảy sinh mâu thuẫn, sẽ không ai chịu nhường ai cả. Bạn có thể cùng sở thích về văn học, điện ảnh ca nhạc, vui chơi, giải trí-ấy là điều tốt nhưng nếu hai người cùng đều có ý muốn an nhàn, hưởng thụ, ích kỉ thì e rằng tổ ấm của bạn sẽ chẳng có ai “giữ lửa” cho hạnh phúc cả. 4.Củng cố: Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm lập luận bác bỏ và cách bác bỏ. 5. Dặn dò: – Làm các bài tập vào vở. – Soạn bài mới: ĐÂY THÔN VĨ DẠ Tuần 23 Tiết 88. Ngày soạn: 16/1/2012 Ngày dạy: 21/1/2012. Tiết: 85+86 ĐÂY THÔN VĨ DẠ – Hàn Mặc Tử A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Cảm nhận tình yêu đời, ham sống mãnh liệt và đầy uổn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế. – Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Cảm thụ, phân tích bài thơ 3. Thái độ: – Giáo dục HS yêu quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi SGK. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ:.
(161) 3. Bài mới. Trong phong trào thơ Mới, Hàn Mặc Tử là một nhà thơ khá đặc biệt. Nhớ đến Hàn Mặc Tử nhớ đến một cuộc đời ngắn ngủi mà đầy bi kịch, nhớ đến một con người tài hoa mà đau thương tột đỉnh. Nhớ đến Hàn Mặc Tử cũng là nhớ đến những vần thơ như dính hồn và nhớ đến những câu thơ đau buồn mà trong sáng, tuy đầy hư ảo mà đẹp một cách lạ lùng. “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bài thơ trong số không nhiều bài thơ như thế của Hàn Mặc Tử. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tiểu sử tác giả và sự ngiệp thơ ca, cho HS ghi ý chính. I.Tìm hiểu chung : 1. Tác giả: – Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng Bình Nên nói đến căn bệnh đã ảnh hưởng đến hồn thơ của – Sớm mất cha sống với mẹ tại Quy Nhơn ông – Đi làm công chức thời gian ngắn rồi mắc bệnh – Là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới “Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Những tác phẩm chính của tác giả? Nam”(Chế Lan Viên) 2.Sự nghiệp: Ở phần này GV chốt lại vấn đề sau khi dẫn chứng -Tác phẩm chính:Gái quê, thơ điên, xuân như ý, một số bài thơ của ông như Bẽn lẽn, Gái quê, Mùa duyên kì nhộ, quần tiên hội xuân chín. -Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu, chẳng những gợi cho ta niềm thương cảm còn đem đến cho ta những cảm xúc thẩm mĩ kì thú Qua những bài thơ đó thì yếu tố lãng mạn, siêu thực và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người thể hiện ntn? (GV có thể trả lời nếu HS không phát -Quá trình sáng tác thơ của ông đã thâu tóm cả quá hiện được) trình phát triển của thơ mới từ lãng mạn sang tượng trưng đến siêu thực 3.Bài thơ: aHoàn cảnh sáng tác :Nằm trong tập “Thơ điên” HS tìm hiểu xuất xứ, đại ý của bài thơ và phân chia sáng tác năm 1938 được khơi nguồn từ mối tình đơn bố cục phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc. b.Giá trị bài thơ: Lòng yêu cuộc sống, nỗi niềm Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết bài trong dự cảm chia xa, niềm hi vọng mong manh về thơ. TY hạnh phúc c.Bố cục:2 phần GV đọc qua bài thơ và yêu cầu HS đọc diễn cảm III. Đọc,hiểu A. Nội dung: Câu hỏi đầu tiên gợi điều gì? 1/Bức tranh thôn Vĩ Cảnh Thôn Vĩ hiện lên ra sao? a. Vĩ Dạ hừng đông -Câu hỏi tu từ: “Sao anh….” gợi cảm giác trách cứ nhẹ nhàng cũng là lời mời gọi tha thiết Bóng dáng của người con gái Huế xuất hiện gây -Cảnh thôn Vĩ: đẹp trữ tình, thơ mộng qua sự hoá thêm ấn tượng gì cho lời mời gọi? thân của chủ thể trữ tình vào nhân vật -Con người: Lá trúc ….bóng dáng con người xuất hiện trong phong cảnh tạo nên sự hấp dẫn cho lời mời gọi HS thảo luận và trả lời những câu hỏi trên, GV tổng Vĩ Dạ hừng đông đúng là cảnh của sự mời gọi,dù hợp và cho ghi ý chính là mời gọi trong tưởng tượng,trong kí ức nhưng ta nghe như có tiếng thì thầm của gặp gỡ,vui tươi b. Vĩ Dạ đêm trăng -Hình ảnh: Gió lối gió, mây đường mây biểu hiện Phân tích bức tranh thiên nhiên ở khổ 2, nó có sự của sự chia cách khác biệt gì so với khổ 1? – Nhân hóa: Dòng nước….làm nổi lên bức tranh thiên.
(162) Nhận xét về cách sử dụng biện pháp tu từ? Tâm trạng của chủ thể trữ tình thay đổi ntn? Hình ảnh bến sông trăng gợi cho em cảm giác gì về vẻ đẹp của thiên nhiên Đằng sau phong cảnh ấy là tâm sự gì của nhà thơ?. HS thảo luận và trả lời câu hỏi, GV định hướng và tổng hợp vấn đề. Em hiểu ntn về câu thơ “Áo em….”? Câu hỏi cuối cùng bộc lộ tâm trạng gì và nó có liên quan ntn với câu hỏi mở đầu? HS thảo luận và trả lời Mối tình của tác giả có liên quan như thến nào đến những tâm sự trong bài thơ này? Phần này GV đã giới thiệu ở đầu nay nhấn lại để HS dễ nhận ra tâm trạng thay đổi qua cách nhìn và cách cảm thiên nhiên.. Hãy nêu đặc sắc của bài thơ?. Hãy rút ra ý nghĩa văn bản ? Hoạt động 3:Gv hướng dẫn HS tổng kết. Hs nêu chủ đề,gv tổng kết. nhiên chia lìa buồn bãsự chuyển biến về trạng thái cảm xúc của chủ thể trữ tình – Bến sông trăng:hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo -Câu hỏi: Có chở……sáng lên hi vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung, xa vời Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình. Ở đó ta còn thấy được sự khao khát tha thiết đợi chờ một cách vô vọng 2/Tâm trạng của nhà thơ: -Mơ khách …..:Khoảng cách về thời gian, không gian -Áo em …..:hư ảo, mơ hồhình ảnh người xưa xiết bao thân yêu nhưng xa vời, không thể tới được nên tác giả rơi vào trạng thái hụt hẫng, bàng hoàng, xót xa -Ai biết ……..: biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của tác giả đang ở thời kì đau thương nhất. Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ càng thêm đau đớn. Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời. B. Nghệ thuật: – Trí tưởng tượng phon phú. – Nghệ thuật so sánh nhân hóa; thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ,.. – Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giũa thực và ảo. C. Ý nghĩa văn bản: Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uổn khúc của nhà thơ. III. Tổng kết: Ghi nhớ (SGK). 4.Củng cố:hệ thống hóa bài học bằng nội dung phần ghi nhớ. 5.Dặn dò: Soạn bài “Chiều tối” của Hồ Chí Minh.
(163) Tuần 24 Tiết 89. Ngày soạn: 16/1/2012 Ngày dạy: 30/1/2012 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5 – RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 6. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Vận dụng những kiến thức về bài học và các thao tác đã học: phân tích, so sánh,.. để làm bài 2. Kĩ năng: Phân tích một bài thơ thất ngôn bát cú đường luật. 3. Thái độ: – Có thái độ học tập nghiêm túc biết nhận ra cái sai và sữa sai để làm bài sau tốt hơn. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu đề bài. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: không. 3. Bài mới. Tiết trước các em đã được củng cố kiến thức đọc văn và thực hành kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận cụ thể bằng một bài viết số 5. Thế nhưng việc vận dụng các kĩ năng ấy, kết hợp vậ dụng những kiến thức đã học của bản thân minh trong bài viết thật sự đúng hay chưa? Tiết hôm nay sẽ giúp các em nhận ra điều đó? Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn: tìm hiểu yêu cầu của đề và lập dàn Đề: Anh (Chị) hãy nêu cảm nhận của mình về nhân vật ý đại cương theo đáp án trình bày ở Chí Phèo trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao. bài viết số 5. 1. Xác định yêu cầu đề: – Yêu cầu học sinh đọc lại đề bài – Theo em đề bài này có những yêu cầu gì về nội dung, kĩ năng, tài liệu?. – Với những yêu cầu trên bài viết đảm bảo những yêu cầu nào?. – GV chốt lại các ý trọng tâm cần đạt.. Đáp án. Điểm. a-Yêu cầu về kĩ năng – Bài viết đủ 3 phần ( MB-TB-KB) – Nắm vững phương pháp làm văn nghị luận văn học – Biết trình bày bài văn có kết cấu chặt chẽ, diến đạt lưu loát, không mắt lỗi chính tả, ngữ pháp… b- Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao, học sinh biết phát hiện, cảm nhận, phân tích của hình tượng Chí Phèo: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được các yêu cầu sau: – Giới thiệu được vấn đề nghị luận 1,0 * Về nội dung: – Cuộc đời đầy bi kịch của Chí Phèo: Biểu hiện cụ thể: + Trước khi đi ở tù Chí Phèo là một người nông dân hiền lành, lương thiện (sống bằng sức lao động của. 1,0.
(164) chính mình – làm canh điền cho Bá Kiến, từng có một ước mơ giản dị và quan trọng hơn là anh có lòng tự trọng- bị bà Ba gọi bóp chân Chí Phèo thấy nhục…) + Sau khi đi ở tù về Chí Phèo tha hóa trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại. Sống không có ý thức, bị tha hoá về nhân cách, trở thành một kẻ lưu manh (bị hủy hoại cả nhân hình lẫn nhân tính: say bất tận, chuyên rạch mặt ăn vạ, đâm thuê, chém mướn…). + Chí Phèo thức tỉnh lương tâm, có ý thức về hành động của mình, tha thiết trở về cuộc sống lương thiện. Khi gặp Thị Nở, nhờ tình yêu, tình người, nhờ “bát cháo hành thám đẫm lòng nhân đạo”của Thị Nở, Chí Phèo thực sự thức tỉnh (cảm thấy bâng khuâng mơ hồ buồn, cảm nhận được âm thanh yên bình của cuộc sống nhà quê, có sự trỗi dậy của ý thức cá nhân, muốn được làm người lương thiện). +Cái chết của Chí Phèo: Bi kịch bị khước từ quyền làm người, bi bịch của một con người khi ý thức về nhân phẩm và cuộc sống bế tắc tuyệt vọng, không lối thoát. Thị Nở từ chối tình yêu sau khi hỏi ý kiến của bà cô, bà cô không chấp nhận cũng chính là định kiến thời đó không chấp nhận Chí Phèo. Chí Phèo hoàn toàn bế tắc và uống rượu, sau đó xách dao đến nhà Bá Kiến để nói những câu nói dăy dứt rất người “Tao muốn làm người lương thiện. Ai cho tao lương thiện…Biết không?”, cuối cùng giết Bá Kiến và giết luôn chính mình. – Thông qua nhân vật Chí Phèo, nhà văn thể hiện lòng cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh, bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám, tin tưởng vào bản chất lương thiện của con người. Nhà văn lên án giai cấp thống trị thực dân phong kiến vô nhân đạo, tàn bạo đã làm tha hoá con người và đã đẩy họ đến bước đường cùng, tước mất quyền sống, quyền làm người. – Đánh giá : Tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. * Về nghệ thuật: Xây dựng thành công nhân vật điển hình, nghệ thuật kể chuyện linh hoạt, tự nhiên mà vẫn nhất quán, chặt chẽ; miêu tả nội tâm nhân vật sâu sắc, ngôn ngữ đặc sắc. *Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, GV cần căn cứ vào ý cơ bản để cho các biểu điểm. Giáo viên phát hiện và cho điểm sáng tạo những học sinh có cảm nhận mới, sáng tạo phù hợp.. Hoạt động 2: GV nhận xét ưu. II. Nhận xét ưu, khuyết điểm: 1. Ưu điểm:. 1,0. 1,0. 2,0. 2,0. 1,0. 1,0.
(165) khuyết điểm của học sinh.. – Đa số biết xác định đúng yêu cầu đề về nội dung, kĩ năng, tài liệu. – Trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao, học sinh biết phát hiện, cảm nhận, phân tích của hình tượng Chí Phèo: – Cảm nhận được cuộc đời đầy bi kịch của Chí Phèo 2. Khuyết điểm: – Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp xác định nội dung chưa chính xác. – Đa số học sinh chưa thể hiện lòng cảm thông sâu sắc của tác giả đối với số phận bất hạnh, bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám, tin tưởng vào bản chất lương thiện của con người. Nhà văn lên án giai cấp thống trị thực dân phong kiến vô nhân đạo, tàn bạo đã làm tha hoá con người và đã đẩy họ đến bước đường cùng, tước mất quyền sống, quyền làm người. – Một số học sinh thể hiện được giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. – Nhiều em còn mắc lỗi diễn đạt, trình bày lan man và có nhiều trường hợp sai lỗi chính tả, ngữ pháp,… Hoạt động 3: GV hướng dẫn sửa III. Sữa lỗi: lỗi. 1. Viết sai chính tả: – GV ghi những lỗi sai trên bảng. 2. Ngữ pháp, diễn đạt: – Yêu cầu học sinh nhận xét và sửa lỗi. Đề bài viết số 6 : Anh / chị nghĩ như thế nào về câu nói: “Đời phải trải qua giông tố GV trả bài viết, nhắc nhở học sinh nhưng không được cúi đầu trước giông tố” (Trích Nhật ký Đặng lưu ý khác phục những lỗi sai và ra Thuỳ Trâm) dề bài viết số 6 (về nhà làm) 4. Củng cố: Yêu cầu HS lưu ý khắc phục những lỗi sai đã nêu ra. 5. Dặn dò: – Về nhà làm bài viết tuần sau nộp. – Soạn bài : Đây thôn Vĩ Dạ theo yêu cầu của SGK. Lớp 11A7 Điểm 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 SL 3 5 6. 5,5 1. 6 7. 6,5 3. 7 4. 7,5 8. 8 1. 8,5. 9,0. Lớp 11A8 Điểm 1 SL. 5,5 4. 6 1. 6,5. 7. 7,5. 8. 8,5. 9,0. 1,5. 2 4. 2,5 3. 3 4. 3,5 4. 4 4. 4,5 2. 5 2.
(166) Tuần 24 Tiết 90. Ngày soạn: 16/1/2012 Ngày dạy: 3/2/2012. Đọc văn. CHIỀU TỐI Hồ Chí Minh A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh: Sự kết hợp hài hòa giữa chiến sĩ và thi sĩ; giữa yêu nước và nhân đạo. – Thấy được sắc thái vừa cổ điển vừa hiện đại cảu bài thơ. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: – Giáo dục tinh thần lạc quan, yêu nước cho HS. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi SGK. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ và phân tích bức tranh thôn Vĩ? 3. Bài mới. “ Đây thôn Vĩ Dạ” là một trong những bài thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới và cũng là một trong những bài thơ tiêu biểu của dòng văn học lãng mạn. Hôm nay, ta tìm hiểu dòng văn học cách mạng và người đầu tiên đại diện cho dòng văn học này là Hồ Chí Minh. Để hiểu hơn về bài thơ của Người cũng như mạch thơ luôn vận động hướng về sự sống và ánh sáng ta tìm hiểu bài thơ “Chiều tối” trích “Nhật kí trong tù”. Hoạt động của Gv và Hs Hoạt động 1: GV hướng dẫn hs đọc hiểu khái quát.. GV giới thiệu vài nét về tiểu sử, hoàn cảnh sáng tác, giá trị tập thơ “NKTT” HS đọc phần tiểu dẫn và tìm hiểu một vài nét liên quan đến bài thơ.. Nội dung cần đạt I.Tìm hiểu chung 1/Tác giả:SGK 2/Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác “Nhật kí trong tù”(SGK) b. Giá trị cơ bản: – Giá trị nội dung: + Giá trị hiện thực: “NKTT” ghi lại một cách chân thực bộ mặt thật đen tối của chế độ nhà tù nói riêng và của xã hội Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch. Giam cầm đầy đọa người vô tội. Cướp đoạt mọi quyền lợi của con người. Nhà tù chứa đầy những tệ nạn xã hội + Giá trị tinh thần: bức chân dung tự họa bằng thơ về con người tinh thần Hồ Chí Minh trong nhà lao Tưởng Giới Thạch. Một tinh thần thép vững vàng, bất khuất..
(167) Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? GV hướng dẫn HS so sánh với phiên âm để tìm ra điểm khác biệt trong bản dịch HS đọc diễn cảm cả 3 phần Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết. Tìm những thi liệu thơ cổ điển ở hai câu đầu? Sự vận động của thiên nhiên được miêu tả qua cụm từ nào? Bức tranh thiên hiên hiện lên ntn, ta hiểu gì về tâm trạng của người tù? HS thảo luận,trả lời, GV hình thành kiến thức GV lưu ý có thể liên hệ với thơ của Bà Huyện Thanh Quan và thơ ND để chỉ ra được chất hiện đại trong thơ Người. Hình ảnh cô gái xây ngô đưa vào bài làm cho thiên nhiên có gì khác so với khổ thơ đầu? Tìm những đặc sắc nt trong 2 câu thơ này? Căn cứ vào đâu ta biết được trời đang tối dần? Từ “hồng” trong bài thơ gây cho ta cảm giác gì,tứ thơ vận động ntn qua từ này? Tâm trạng của nhà thơ được gián tiếp thể hiện ra sao? Phát hiện bút pháp cổ điển kết hợp với hiện đại? HS thảo luận trả lời. GV tổng hợp, định hướng và cho ghi ý chính Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? Em hãy nêu ý nghĩa văn bản?. Phong thái ung dung tự tại luôn tin tưởng lạc quan. Tinh thần yêu nước cháy bỏng, luôn khát vọng tự do khắc khoải, luôn hướng về Tổ quốc. Tinh thần yêu thiên nhiên. Tinh thần nhân đạo. – Giá trị nghệ thuật: + Đậm màu sắc cổ điển. + Thể hiện tinh thần hiện đại. 3. Bài thơ: -Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ thứ 31 gợi cảm hứng từ một buổi chiều tối tác giả bị giải từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo II. Đọc hiểu: A. Nội dung: 1/Bức tranh thiên nhiên: -Hình ảnh: “quyện điểu, cô vân” thể hiện chất liệu cổ điển của bài thơ -Sự vận động: “Tầm túc thụ, độ thiên không” là sự di chuyển có định hướng Câu thơ có sự kết hợp giữa cổ điển và hiện đại. Với cách miêu tả chấm phá thiên nhiên buổi chiều được gợi lên đẹp nhưng đượm buồn.Câu thơ biểu hiện lòng yêu thiên nhiên và trạng thái tinh thần bình tĩnh trong hoàn cảnh khó khăn,gian khổ.Người tù đó không than van,oán trách.Nỗi đau của một nhân cách vĩ đại được người đọc cảm nhận từ cảnh và tình rất thật 2.Bức tranh sự sống: -Hình ảnh: “Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc” làm cho bức tranh thiên nhiên có sự vận động xua tan đi cảm giác buồn bã, xua tan đi không khí lạnh lẽo, xua tan đi cảm giác mệt mỏi -Nghệ thuật diễn tả vòng quay theo chu kì, biện pháp tu từ điệp vòng,nghệ thuật nhịp điệu phối âm diễn tả sự bùng lên nhanh mạnh của ngọn lửavòng quay của công việc và cũng là vòng quay của tg.Câu thơ không nói đến cái tối mà vẫn gợi được tối -Nghệ thuật sử dụng nhãn tự “hồng” làm ta có cảm giác cái nóng ấm bao trùm bài thơ, câu thơ rực lên sắc màu tha thiết tin yêu c/sống Hai câu thơ thể hiện lòng yêu thương con người,yêu c/sống ở Bác đồng thời thấy được ý nghĩa tượng trưng đó là sự vận động có chiều hướng lạc quan bởi luôn hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai. B. Nghệ thuật: – Từ ngữ cô động, hàm súc. – Thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn,.. C. Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ- chiến sĩ Hồ Chí Minh: yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự tại lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống..
(168) Hoạt động 3: Gv hướng dẫn hs tổng kết bài học. III.Tổng kết: Bản lĩnh, chí khí, lòng thương người và yêu cảnh tha thiết.. 3.Củng cố: Hãy chỉ ra nghệ thuật vừa cổ điển vừa hiện đại trong bài thơ? – Cổ điển: đề tài, hình ảnh thơ, tính chất hàm súc. – Hiện đại: sự vận động của tứ thơ, hình ảnh thơ. 4.Dặn dò: học thuộc bài thơ. Soạn bài “Từ ấy” của Tố Hữu. Tuần 24 Tiết 91 Đọc văn.. Ngày soạn: 28/1/2012 Ngày dạy: 4/2/2012 TỪ ẤY Tố Hữu. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản. – Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ nhịp điệu. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: – Giáo dục cho học sinh lòng yêu Đảng, khát vọng sống cao đẹp và niềm tin vào sự dẫn dắt của Đảng cộng sản Việt Nam. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi SGK. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ, phân tích bức tranh đời sống? 3. Bài mới. Trong văn học Việt Nam Tố Hữu được xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng. Bài thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của một nhà thơ. Để hiểu hơn bài thơ này, ta tìm hiểu bài thơ. Hoạt động của Gv và Hs Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết. GV giới thiệu về tác giả, xuất xứ và vị trí bài thơ. HS tìm hiểu bố cục. HS đọc diễn cảm bài thơ và tìm đại ý từng phần. Nội dung cần đạt I.Tìm hiểu chung : 1/Tác giả: – Tố Hữu (1920 – 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành. – Là “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng” Việt Nam hiện đại. – Thơ trữ tình – chính trị: thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện.
(169) đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. 2/Bài thơ: a)Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 7-1938 khi nhà thơ được kết nạp vào đảng cộng sản, bài thơ nằm trong phần Máu lửa của tập thơ “Từ ấy” b)Vị trí bài thơ: Có ý nghĩa mở đầu cho con đường cm,con đường thi ca của TH là tuyên ngôn về lẽ sống của một người chiến sĩ CM, cũng là tuyên ngôn nghệ thuật của một nhà thơ Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết. c)Bố cục:3 phần Biện pháp tu từ ẩn dụ được thể hiện qua những từ II. Đọc- Hiểu: ngữ nào? A. Nội dung: Tìm sự liên kết giữa hình ảnh và ngữ nghĩa qua cụm 1/Niềm vui lớn: ( khổ 1) từ “Mặt trời chân lí….”? -Hình ảnh ẩn dụ: “Nắng hạ,mặt trời chân lí” Từ “bừng “có ý nghĩa ntn? -Sự liên kết giữa hình ảnh và ngữ nghĩa:mặt trời đời T/c chính thể hiện qua 2 câu thơ là gì? thường toả hơi ấm thì Đảng cũng là ánh sáng diệu kì Hình ảnh so sánh bộc lộ tâm trạng ntn của tác giả? toả ra những tư tưởng đúng đắn,mới mẻ. HS thảo luận theo nhóm trả lời, GV tổng hợp kiến -Từ “bừng” có ý nghĩa nhấn mạnh ánh sáng của lí thức và cho ghi ý chính. tưởng xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra cho nhà thơ chân trời mới Hai câu thơ kể lại một kỉ niệm không quên là được giác ngộ lí tưởng cm và bộc lộ tâm trạng vui sướng tự hào -Hình ảnh so sánh,bút pháp lãng mạn diễn tả niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cm CM đã khơi dậy một sức sống mới, đem lại một TH có những suy nghĩ gì sau khi bắt gặp lí tưởng cảm hứng sáng tạo mới cho nhà thơ CM? 2/Lẽ sống lớn (khổ 2) Tình cảm của tác giả có gì khác so với tình cảm bình -Suy nghĩ:Tôi buộc……biểu hiện cho sự tự nguyện thường? gắn “cái tôi” cá nhân vào “cái ta” chung của mọi Đối tượng ông quan tâm và dành tình cảm là ai? người Mục đích của ông trong việc liên kết sức mạnh con Để tình …..biểu hiện cho một tâm hồn trải rộng với người là để làm gì? cuộc đời, tạo khả năng đồng cảm sâu xa với hoàn HS thảo luận, trả lời.GV tổng hợp và cho ghi ý cảnh của từng câu nói cụ thể. chính. Hồn tôi gắn với bao hồn khổ: tình hữu ái giai cấp, ông đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ -Hình ảnh: “Gần gũi-mạnh khối đời” mang tính ẩn dụ để chỉ đông đảo người cùng chung cảnh ngộ đoàn GV phải giúp HS hiểu rõ sự chuyển biến trong nhận kết với nhau vì mục tiêu chung thức của t/g đi từ cái cá nhân sang cái chung.GV có TH đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới không thể liên hệ với các nhà thơ khác cùng thời để thấy đó chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến là một suy nghĩ biểu hiện cho sức mạnh giai cấp. yêu,bằng sự giao cảm của những trái tim. Quan niệm về lẽ sống của ông là sự gắn bó hài hoà giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người 3Tình cảm lớn (khổ 3) -Điệp ngữ mang tính khẳng định: “là”, các từ “con, em, anh” và số từ ước lệ “vạn”nhấn mạnh khẳng Tình cảm của tác giả với mọi người được cảm nhận định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, nhà ntn? thơ cảm nhận được mình là thành viên trong đại gia Cảm xúc của t/g ntn khi tận mắt chứng kiến cảnh đình quần chúng đau khổ tượng đau khổ mà quân thù gây nên cho n/d? -Từ ngữ: “kiếp phôi pha, cù bất cù bơ”biểu hiện cho Lí tưởng c/s đã giúp được gì cho ông? tấm lòng đau xót của nhà thơ trước những kiếp đời.
(170) Hs thảo luận, trả lời.GV hình thành kiến thức. Hãy nêu đắc sắc nghệ thuật của bài thơ?. Hãy rút ra ý nghĩa văn bản? Hoạt động 3: Gv hướng dẫn HS tổng kết.. bất hạnh và bày tỏ lòng căm giận trước những oan trái mà kẻ thù gây nên. Lí tưởng cộng sản không chỉ giúp cho ông có được lẽ sống mới mà còn giúp cho nhà thơ vượt qua tình cảm ích kỉ hẹp hòi của giai cấp tư sản để có được tình cảm giai cấp quý báu B. Nghệ thuật: Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu; giọng thơ sảng khoái; nhịp thơ hăm hở… C. Ý nghĩa văn bản: Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản. III..Tổng kết: Niềm vui khi bắt gặp lí tưởng cách mạng.Tình cảm giai cấp và sự căm giận với những bất công ngang trái của cuộc đời. 4.Củng cố: vì sao “từ ấy” có thể dược xem là tuyên ngôn về lí tưởng và nghệ thuật của tác giả? Vì tuyên bố trang trọng và chân thành về niềm vui giác ngộ lí tưởng, về lẽ sống và về tương lai… 5.Dặn dò: học thuộc bài thơ và phần tích bài thơ. Soạn bài đọc thêm 4 bài..
(171) Tuần 25 Tiết 92,93. Ngày soạn: 28/1/2012 Ngày dạy: 6/2/2012. Đọc văn. Đọc thêm: LAI TÂN (Hồ Chí Minh) – NHỚ ĐỒNG (Tố Hữu) TƯƠNG TƯ (Nguyễn Bính) – CHIỀU XUÂN (Anh Thơ) A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: -Cảm nhận thêm về thơ văn yêu nước, tình yêu đối với quê hương và tình yêu đôi lứa -Nhận biết những đặc sắc nghệ thuật của các nhà thơ trong phong trào thơ Mới. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu các thơ theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: – Biết yêu cuộc sống và yêu quê hương, yêu con người với tình yêu trong sáng. – Biết cảm nhận, đánh giá về hoàn cảnh xã hội để sống tốt hơn, để trân trọng cái đang có. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi SGK. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: đọc thuộc bài thơ “Từ ấy” và cho biết mạch vận động của cái tôi trữ tình trong bài thơ diễn biến như thế nào? 3. Bài mới. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Gv hướng dẫn tìm hiểu bài thơ I.Bài thơ Lai Tân “Lai Tân”(Hồ Chí Minh): 1/Xuất xứ :Bài 97 của NKTT 2/Nội dung: GV cho HS đọc bài,tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác, a) Bức tranh nhà tù: xuất xứ của từng bài. -Ban trưởng đánh bạc là phạm pháp, trắng trợn vi phạp pháp luật, điều này chứng tỏ pháp luật dưới chế độ TGT là giả dối Bức tranh nhà tù hiện lên qua những hình ảnh -Hành động cảnh trưởng trấn lột của tù nhân là hành động nào? bẩn thỉu Thái độ của tác giả đối với XH ấy như thế nào? -Huyện trưởng chong bàn đèn thuốc phiện làm công việc là có ý mỉa mai, tố cáo sự đồi bại, vô trách nhiệm HS thảo luận trả lời, GV hình thành kiến thức b) Thái độ châm biếm, mỉa mai:Với nghệ thuật dùng từ và đối nghĩa, tác giả chỉ rõ cảnh thái bình giả tạo, một XH suy đồi đã tồn tại rất lâu ở nơi này Bài thơ là bức tranh thu nhỏ của XH TQ với lũ quan lại đồi bại, tham nhũng quan liêu qua nghệ thuật trào phúng đặc sắc 3. Nghệ thuật: – Tạo điểm nhấn ở cuối mỗi câu. – Chọn nhân vật, miêu tả chi tiết. 4. Ý nghĩa văn bản: Thực trạng đen tối, thoos nát của xã hội tưởng như êm ấm.
(172) tốt lành. Hoạt động 2: Gv hướng dẫn tìm hiểu bài thơ : “Nhớ đồng”(Tố Hữu). Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì? Tiếng hò Huế có sức ảnh hưởng như thế nào đến nhà thơ trong t/g ở tù? Cùng với nỗi nhớ về tiếng hò,cảnh quê hương hiện lên như thế nào qua nỗi nhớ ấy? Tâm trạng chính của t/g từ đoạn thơ thứ 10 cho đến hết bài? HS thảo luận trả lời câu hỏi,GV tổng hợp vấn đề Gv cần nhấn mạnh sự mơ tưởng của tác giả khi được tự do gắn liền với lí tưởng sống mà ông đã bắt gặp. NỘI DUNG BÁM SÁT: Hoạt động 3: GV hướng dẫn tìm hiểu bài “Tương tư”(Tương Tư). Đặc trưng của bài Tương tư? Cảm nhận của em về tâm trạng của chành trai? Nhận xét về cách dùng từ, cách sử dụng hình ảnh thơ, ngôn ngữ? Bài thơ thành công do những yếu tố nào?. Hs thảo luận trả lời,gv tổng hợp ý. II.Bài thơ Nhớ Đồng 1/Thời điểm sáng tác:Lúc bị bắt giam 2/Nội dung: -Cảm hứng chủ đạo của bài là nỗi nhớ đồng quê tha thiết và sâu lắng -Tiếng hò Huế mang linh hồn của đất nước,quê hương đã khơi dậy trong lòng nhà thơ bao kỉ niệm mến thương đối với đồng bào, đồng chí và cả quãng đời đã qua của bản thân -Tiếng hò trong Nhớ đồng từ chỗ gợi nhớ đã trở thành âm thanh nhức nhối,thúc giục con người -Cùng với nỗi nhớ,cảnh đồng quê hiện ra một cách bình dị thân thuộc.Tất cả được tái hiện qua tâm hồn của một con người trong hoàn cảnh bị giam hãm, khao khát tự do nên cảnh sắc quê hương càng trở nên đẹp đẽ, dịu ngọt hơn. Không gian nhớ đồng là buổi sớm mai do đó bộc lộ niềm hi vọng mãnh liệt và đậm chất lãng mạn -Từ đoạn 10 cho đến hết, nỗi nhớ gắn liền với niềm say mê lí tưởng và sự khao khát tự đến cháy bỏng của t/g Bài thơ là nỗi nhớ đồng quê tha thiết trở thành niềm day dứt ,trăn trở, réo gọi trong tâm hồn tác giả đồng thời còn thể hiện niềm say mê lí tưởng và khao khát tự do. 3Nghệ thuật: Lựa chọn hình ảnh gần gũi quen thuộc, giọng thơ da diết khoắc khoải trong nỗi nhớ. 4. Ý nghĩa văn bản : Bài thơ là tiếng lòng da diết đối với cuộc sống bên ngoài của người chiến sĩ cộng sản. Nỗi nhớ ấy thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình. III.Bài thơ Tương Tư: 1.Tác giả: SGK 2. Bài thơ: a. Nội dung: *Đặc trưng của bài Tương tư: Đậm đà chất dân tộc trong điệu tâm hồn cả trong lối diễn đạt nhưng lại là tiếng thơ của một thời đại mới *Cảm nhận về tâm trạng chàng trai:Buồn nhớ, thao thức và cả trách móc nhưng là sự trách móc của một người đang yêu nên cũng rất đáng yêu *Cắt nghĩa sự thành công của bài thơ: -Do sự đồng điệu giữa thơ NB với tâm trạng của người đang yêu -Do dùng những hình ảnh quen thuộc của ruộng đồng thành ra tiếng thơ mộc mạc chân thành Bài thơ là lời trách móc đáng yêu của chàng trai trong khi yêu .Chính cái tình quê ấy làm nên sự quen thuộc gần gũi, đáng yêu của thơ NB. b.Nghệ thuật: – Hình ảnh và ngôn từ, thể thơ lục bát, cách ví von, giọng.
(173) Hoạt động 4: Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu bài: Chiều xuân (Anh Thơ) Tìm bố cục và ý chính của từng phần? Bức tranh thiên nhiên ở khổ 1 hiện lên như thế nào? Ở khổ 2, cảnh sắc có gì thay đổi,nhận xét về cách chọn hình ảnh? Ở đoạn 2, thiên nhiên có phần kì thú hơn là nhờ đâu? Việc đưa hình ảnh con người vào khổ 3 có tác dụng gì? Hs thảo luận trả lời, GV tổng hợp ý chính Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Chiều Xuân?. 4. Củng cố:Gv tổng kết lại ý chính của mỗi bài 5. .Dặn dò:Soạn bài “Tóm tắt tiểu sử” .. điệu và hông thơ trữ tình dân gian. c. Ý nghĩa văn bản: vẻ đẹp trữ tình của một tình yêu chân quê thuần phác. IV.Bài thơ Chiều Xuân 1. Tác giả: (SGK) 2. Bài thơ: – Xuất xứ:nằm trong tập thơ đầu tay “Bức tranh quê” a.Nội dung Chọn khung cảnh chiều mưa bụi t/g có dịp nói đến cái đặc sắc của tiết trời xứ Bắc. Ba đoạn thơ là 3 khung cảnh *Cảnh đầu tiên là bến vắng không âm thanh, không sắc màu tươi sáng mưa rơi rất êm,bến rất vắng có con đò cũng lười biếng bất động, một quán nước không người, chỉ có những cánh hoa xoan rụng tơi bời vẻ nên không gian vắng lặng của chiều mưa *Cảnh thứ hai là đường đê vẫn làn mưa bụi giăng nhưng đã có hoạt động của trâu bò gặm cỏ và những cánh bướm rập rờn. Đoạn thơ có nét tươi mát, thơ mộng, đầy ảo giác qua sự phát hiện mới mẻ và đầy kì thú của nhà thơ *Cảnh ngoài đồng cào cỏ: bằng cảm hứng qua những chi tiết bình thường, tác giả đã tìm được vẻ đẹp bình dị của nông thôn. Đoạn này đã có sự xuất hiện của con người làm cho không gian hoạt động hơn, cảnh bớt vắng vẻ.Bài thơ có được cái ấm áp của đời thường Nhà thơ không phải chỉ tả thiên nhiên qua lối quan sát nhìn ngắm bình thường mà sống với hồn của cảnh vật nên thơ của bà tả được cái thần hồn của thiên nhiên qua những gì dụng dị nhất, đời thường nhất. b. Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh tiêu biểu cho sắc xuân, lựa chọn từ ngữ gợi hình, gợi âm thanh, miêu tả cái động để nói cái tĩnh. c. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của quê hương mỗi độ xuân về. Tình yêu quê hương đất nước đã trùm lên bức tranh quê buổi “Chiều xuân”..
(174) Tuần 25 Tiết 94. Ngày soạn: 1/2/2012 Ngày dạy: 11/2/2012. Làm văn TIỂU SỬ TÓM TẮT A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Nắm được mục đích, yêu cầu của việc viết tiểu sử tóm tắt. – Cách viết tiểu sử tóm tắt. 2. Kĩ năng: Có kĩ năng viết tiểu sử tóm tắt. 3. Thái độ: – Có ý thức sưu tầm tài liệu, tra cứu tư liệu và chọn lọc cho phù hợp khi viết văn bản tiểu sử tóm tắt B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Gv hướng dẫn Hs tìm hiểu I.Mục đích,yêu cầu của tiểu sử tóm tắt mụcGK 1/Tiểu sử tóm tắt là gì? Đó là một văn bản thông tin một GV đưa ra một văn bản tiểu sử tóm tắt và cách khách quan trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và cho HS đọc,tìm hiểu kĩ những gì được thể sự nghiệp của một cá nhân. hiện trong văn bản. 2/Mục đích:Nhằm giới thiệu cho người đọc, người nghe về Câu hỏi thảo luận:Tiểu sử tóm tắt là gì? cuộc đời, sự nghiệp, cống hiến của người được nói tới. Mục đích,yêu cầu của – Những hiểu biết đó giúp cho người quản lí tìm hiểu, theo dõi tiểu sử tóm tắt? và sắp xếp, phân công công việc hợp lí, hiệu quả. Vai trò của tiểu sử tóm – Ngoài ra nắm được tóm tắt tiểu sử của nhà văn, nhà thơ tắt trong cuộc sống và trong học văn? chúng ta có cơ sở hiểu đúng, hiểu sâu về tác phẩm của họ. HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện trả lời, GV tổng hợp và cho ghi ý chính Lưu ý:GV cần làm rõ cho HS vai trò của tóm tắc tiểu sử phục vụ cho hoạt động giảng dạy và tiếp nhận văn học.GV có thể cho ví dụ cụ thể như tiểu sử của ND ảnh hưởng ntn đến những sáng tác và tâm sự mà ông thể hiện trong tác phẩm. Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu muc II.SGK. 3/Yêu cầu: -Thông tin: khách quan, chính xác về người được nói tới.Do đó phải ghi cụ thể,chính xác về số liệu, mốc thời gian, thành tích, đóng góp nổi bậc của người được nói đến -Nội dung và độ dài:Cần phù hợp với mục đích viết tóm tắt -Văn phong: Cần cô đọng, trong sáng, không sử dụng biện pháp tu từ II.Cách viết tiểu sử tóm tắt: 1/Chọn tài liệu: -Yêu cầu của nội dung và các tài liệu sưu tầm: Chính xác, chân thực, đầy đủ, tiêu biểu..
(175) Thông qua văn bản đã được tiếp nhận,hs thảo luận và trả lời câu hỏi sau: Khi chọn tài liệu viết tiểu sử tóm tắt cần lưu ý những điểm nào? Các bước để viết tiểu sử tóm tắt?. GV cần chỉ cho hs tiến trình để tránh sự sắp xếp lộn xộn trong khi viết Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS làm bài tập SGK.. -Đọc và tìm ý: Đọc và nắm được nội dung chính của tài liệu và sưu tập để tìm các ý chính của bản tiểu sử cần tóm tắt. 2/Viết tiểu sử tóm tắt: -Giới thiệu về nhân thân của người được giới thiệu: họ tên, năm sinh, quê quán, gia đình, học vấn. -Hoạt động xã hội của người được giới thiệu làm gì, ở đâu, mối quan hệ với mọi người. -Những đóng góp, những thành tích tiêu biểu của người được giới thiệu -Đánh giá chung về người được giới thiệu.. III. Luyện tập: Bài tập 1: Trường hợp c, d cần viết tiểu sử tóm tắt.. Bài tập 2: * Giống nhau: Các văn bản tiểu sử tóm tắt, điếu văn, sơ yếu lí lịch, thuyết minh có thể viết về một nhân vật nào đó. * Khác nhau: – Điếu văn viết cho người mất để đọc trong lễ truy điệu nên ngoài phần tiểu sử tóm tắt còn có phần chia buồn với gia quyến. – Sơ yếu lí lịch: do bản thân viết theo mẫu, còn phần tóm tắt do người khác viết khá linh hoạt. – Tiểu sử tóm tắt chỉ có đối tượng là con người, còn đối tượng của thuyết minh rộng hơn và thuyết minh có yếu tố cảm xúc.. Bài tập 3: HS về nhà làm 4.Củng cố: HS nghe một số ví dụ tiêu biểu về cách viết tiểu sử tóm tắt 5.Dặn dò: Soạn bài “Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt” Tuần 26 Tiết 95 Tiếng Việt. ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT. Ngày soạn: 1/2/2012 Ngày dạy: 13/2/2012. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ và những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một ngôn ngữ tiêu biểu. 2. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học, lí giải hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và chữa sai sót trong sử dụng tiếng việt. So sánh những đực điểm loại hình của tiếng Việt với ngôn ngữ đang học để nhận thức rõ về hai ngôn ngữ, từ đó biết sử dụng hai ngôn ngữ tốt hơn. 3. Thái độ: – Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện:.
(176) SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: tiếng Việt thuộc họ ngôn ngữ nào? Quá trình phát triển trải qua mấy giai đoạn? 3. Bài mới. Họat động của GV và HS Nội dung cần đạt Họat động 1: tìm hiểu khái niệm lọai I. Lọai hình ngôn ngữ hình, loại hình ngôn ngữ 1. Lọai hình: tập hợp những sự vật, hiện tượng có cùng chung 1. Em hiểu thế nào là lọai hình? những đặc trưng cơ bản nào đó. (GV có thể giải thích cho HS ) Vd: múa rối, chèo cổ…thuộc lọai hình nghệ thuật sân khấu dân 2. Lọai hình ngôn ngữ là gì ? gian, bản tin, phóng sự, tin nhanh thuộc lọai hình báo chí. Có mấy lọai hình ngôn ngữ? 2. Lọai hình ngôn ngữ 3. Tiếng Việt thuộc lọai hình ngôn ngữ – Là một kiểu cấu tạo ngôn ngữ, trong đó bao gồm một hệ thống nào? những đặc điểm có liên quan với nhau, chi phối lẫn nhau. – Có 2 lọai hình ngôn ngữ: lọai hình ngôn ngữ đơn lập, lọai hình ngôn ngữ hòa kết – Tiếng Việt thuộc lọai hình ngôn ngữ đơn lập II. Đặc điểm loai hình của tiếng việt 1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là Họat động 2: tìm hiểu đặc điểm lọai âm tiết. Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cầu tạo từ hình của TV Vd: Long lanh /đáy /nước /in / trời-> 6 tiếng, 5 từ 1.Những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ đơn lập? 2. Từ không biến đổi hình thái Vd: TViệt : Tôi tặng anh ấy quyển sách, anh ấy cho tôi bó hoa. (dù thay đổi chủ ngữ, về mặt ngữ âm và chữ viết vẫn không thay – Xác định VD trên có mấy từ, mấy tiếng ? đổi) TAnh: I give to him the book, he gives to me the flowers.( thay đổi chủ ngữ và động từ theo sau, thay đổi ngữ âm -> ngôn ngữ biến hình) 3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ – So sánh sự khác nhau giữa 2 ví dụ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. Biểu hiện – Thay đổi trật tự sắp đặt từ (hoặc các hư từ được dùng) thì nghiã của câu sẽ đổi khác. Vd 1: Tôi nói ( thông b áo) Tôi đang nói sao anh không nghe (nhắc nhở) Tôi đã nói mà anh không chịu nghe (tr ách móc) Tôi vừa nói mà anh không nghe (tr ách, nh ắc) – Trong khi đó, những ngôn ngữ biến hình Vd 2: Tôi tặng cô ấy 1 quyển sách căn cứ vào yếu tố nào ?( căn cứ vào các Cô ấy tặng tôi 1 quyển sách ( khác nghĩa) thì của câu: hiện tại, quá khứ, tương lai, Cô ấy tôi 1 quyển sách tặng ( vô nghĩa) tương lai tiếp diễn…-> chia động từ và xác III.Luyện tập định ý nghĩa) Bài 1: – ycầu HS cho thêm Vd nụ tầm xuân 1: bổ ngữ của động từ hái nụ tầm xuân 2: chủ ngữ của động từ nở Họat động 3: Hướng dẫn luyện tập bến 1: bổ ngữ đt nhớ / bến 2: chủ ngữ đt đợi NỘI DUNG BÁM SAT: trẻ 1: bổ ngữ đt yêu / trẻ 2: chủ ngữ đt đến -HS phân tích ý nghĩa chức năng của các già 1: bổ ngữ đt kính / già 2: chủ ngữ đt để từ in đậm bống 1: định ngữ cho dt cá / bống 2: bổ ngữ đt thả bống 3: bổ ngữ đt thả / bống 4: bổ ngữ đt đưa.
(177) bống 5: chủ ngữ đt ngoi, đớp / bống 6: chủ ngữ tính từ lớn dù thay đổi về chức năng ngữ pháp nhưng những từ nay vẫn không thay đổi về hình thái (đây là điểm khác biệt với từ của các ngôn ngữ không cùng lọai hình ) Bài 2 : – Anh ấy vừa đi rồi – He has gone already – Anh ấy đi sáng nay -He went on the morning Bài 3: Trong đọan văn có các hư từ: – YC HS cho VD phân tích – đã: chỉ họat động xảy ra trứơc một thời điểm nào đó – Gợi ý HS làm – các : chỉ số nhiều tòan thể của sự vật Bài tập bổ sung: – để: chỉ mục đích Phân tích đặc điểm loại hình của tiếng Việt – lại: chỉ sự tiếp diễn của họat động thể hiện ở các câu sau: mà : chỉ mục đích a. Ruồi đậu mâm xôi đậu. b. Kiến bò đĩa thịt bò. c. Mình về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. (Việt Bắc – Tố Hữu) Ta về, ta tắm ao ta Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn. (Ca dao) Gợi ý làm bài: – Mỗi âm tiết là một từ đơn – Từ không biến đổi hình thái: đâu1: động từ / đậu 2: danh từ nhưng không khác nhau về hình thức. Tương tự ở từ : bò Mình 1: CN / Mình2: CN 4. Củng cố: hệ thống hóa bài học cho HS bằng cách yêu cầu HS trả lời câu hỏi: – Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào? – Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đó là gì?. 5. Dặndò: học bài cũ. Sọan bài: “ Tôi yêu em”. Tuần 26 Ngày soạn: 10/02/2012 Tiết 96 Ngày dạy: 17/02/2012 Đọc văn. TÔI YÊU EM A. Pus-kin. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của một tâm hồn Nga, một tâm hồn thơ. – Nắm được đặc sắc nghệ thuật thơ cổ điển của Pus-kin: giản dị, tinh tế mà hàm súc. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại. Phân tích những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn ngữ. 3. Thái độ: – Giáo dục văn hóa tình yêu, niềm tin và nghị lực trong cuộc sống. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện:.
(178) SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Bài mới. Nhà thơ Xuân Diệu – ông hoàng của thơ tình Việt Nam đã từng viết: Làm sao sông được mà không yêu Không nhớ không yêu một kẻ nào. Có lẽ tình yêu ngự trị trong mỗi chúng ta, nó trở thàng một “ kiệt tác của con người”(Gác- xông), không biết con người biết yêu từ khi nào, và cũng không biết tình yêu đến với con người như thế nào? Chỉ biết khi bước vào vườn thơ tình của nhân loại, ta bắt gặp muôn vàn những bông hoa tình yêu với muôn vàn màu sắc. Có tình yêu tầm thường, tình yêu cao cả, tình yêu ích kỉ, vẩn đục, tình yêu trong sáng… và “Tôi yêu em” của Pus-kin là một trong nhưng tình yêu ấy. Hoạt động của Gv và Hs Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn HS đọc và trả lời câu hỏi sau đây:. Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả.. – Phần tiểu dẫn giới thiệu vấn để gì?. – A-lếch-xan-đrơ Pus-kin (1799-1837). -Vị trí và tài năng của Piskin trong nền VH Nga. -Puskin là “Mặt trời cùa thi ca Nga”, là nhà thơ vĩ đại của nhà thơ Nga. – Là một thi sĩ lừng danh với 800 bài thơ trữ tình, là tác. -Các thể loại sáng tác và nội dung tác phẩm của. giả của nhiều cuốn tiểu thuyết, kịch, trường ca, truyện. Puskin. ngắn… -Nội dung tác phẩm: thể hiện niềm khao khát tự do và. -Bài thơ viết về đề tài gì ? Đó là đề tài như thế. tình yêu của nhân dân Nga.. nào trong thơ ca?. 2. Bài thơ. – Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?. -Đề tài : tình yêu- chủ đề lớn trong thơ Puskin. – Chia bố cục bài thơ và nêu nội dung từng. -Hoàn cảnh sáng tác : một trong những bài thơ nổi tiếng. phần?. được khơi gợi cảm xúc từ mối tình không thành của tác giả với Ô-lê-nhi-na- con gái vị Chủ tịch Viện hàn lâm Nghệ thuật Nga. – Bố cục: + 4 câu đầu: những mâu thuẫn trong tâm trạng của nhân vật trữ tình. + 2 câu giữa : nỗi khổ đau. Hoạt động 2: Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu chi tiết. 2 HS đọc diễn cảm. + 2 câu sau : sự cao thượng chân thành. II. Đọc – Hiểu:. – Điệp khúc nào làm nổi bật cảm xúc chủ đạo của. A.Nội dung:. bài thơ?. 1. Những mâu thuẫn trong tâm trạng (4 câu đầu).
(179) – Tâm trạng nhân vật trữ tình được biểu hiện. – Tình cảm : Tôi yêu…ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn. trong hai câu đầu như thế nào?. phai tình yêu trong tâm hồn chưa lụi tắt, vẫn còn dai dẳng cháy, vẫn được ấp ủ thú nhận chân thành – Lý trí: nhưng không để em … quyết định chối bỏ dứt khoát, dập tắt ngọn lửa tình – Vì để không làm bận lòng. – Giọng điệu trữ tình được chuyển biến như thế. em, vì hạnh phúc của em Vị tha, cao thượng.. nào từ câu 1, 2 sang câu 3, 4?. Tình yêu đơn phương. – Mâu thuẫn trong tâm trạng của nhân vật?. 2. Nỗi khổ đau của nhân vật trữ tình (2 câu giữa) – Điệp khúc tôi yêu em kết hợp với những trạng thái cảm. – Tâm trạng nhân vật trữ tình trong hai câu giữa?. xúc dồn nén, giầy vò chìm ẩn dưới đáy sâu của tâm hồn. cách diễn đạt của tác giả?. hành hạ con tim. Đó là những cung bậc, những trạng thái. – Giọng điệu trữ tình có gì thay đổi so với 2 câu. cảm xúc của người đang yêu.. trên?. 3. Sự cao thượng chân thành (2 câu cuối). – Lời câu chúc thể hiện điều gì ở nhân vật trữ. – Khẳng định: Tôi yêu em chân thành đằm thắm. tình?. cảm xúc được giải tỏa dâng cao, tiết điệu nhanh, gấp diễn tả tính chất tươi sáng dạt dào cảm xúc. – Cảm nhận, suy nghĩ về tình yêu đơn phương. – Lời cầu chúc: sự thăng hoa của cảm xúc – vượt trên đau. trong bài thơ?. khổ ghen tuông ích kỉ mong cho người mình yêu được hạnh phúc tình cảm cao thượng đầy chất nhân văn. B. Nghệ thuật: – Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, hàm súc. – Giọng thơ chân thực, sinh động, lúc phân vân, ngập ngừng, khi kiên quyết dây dứt.. – Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?. C. Ý nghĩa văn bản: Dù trong hoàn cảnh và tình yêu nào, con người phải sống chân thành, mảnh liệt, cao thượng và vị tha.. – Hãy rút ra ý nghĩa văn bản ?. III. Tổng kết. Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng kết. 4.Củng cố:. ( Ghi nhớ – SGK). Qua tình cảm cao đẹp đầy giá trị nhân văn của nhân vật trữ tình ta hiểu thêm về con ngời, tình yêu của Puskin.? Và rút ra bài học gì về tình yêu. Tuần 26 Tiết 97 Làm văn.. Ngày soạn: 8/2/2012 Ngày dạy: 18/2/2012 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 6. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức:.
(180) – Vận dụng các thao tác lập luận phân tích, so sánh, …để làm bài văn nghị luận về vấn đề xã hội. 2. Kĩ năng: Kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. 3. Thái độ: – Có ý thức tìm hiểu, chọn lọc ngôn từ phù hợp trước khi nói, viết để đạt được hiệu quả trong giao tiếp.. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào? Nêu đặc điểm loại hình ngôn ngữ đơn lập và cho ví dụ minh họa? 3. Bài mới. Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs tìm hiểu lại yêu cầu của đề và lập dàn ý đại cương theo đáp án gợi ý ở tiết bài viết số 6 – Yêu cầu HS đọc lại đề bài Theo em, đề bào này có những yêu cầu gì về nội dung, kĩ năng, tài liệu?. Với yêu cầu trên, bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản nào?. GV chốt lại các ý trọng tâm cần đạt. I/ Tìm hiểu đề, lập dàn ý : Đề: Anh / chị nghĩ như thế nào về câu nói: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố” (Trích Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm). ĐÁP ÁN a. Yêu cầu về kĩ năng: – Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. – Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng ; có chính kiến, có tính biểu cảm. Hạn chế tối đa các lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu… – Chữ viết rõ ràng, bài sạch sẽ. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau: – Giới thiệu vấn đề cần nghị luận Giải thích khái niệm của đề bài (câu nói). ĐIỂM. 0,75 2,0. + Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ dội. + Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi đầu trước khó khăn, chớ đầu hàng thử thách, gian nan. ( Đây là vấn đề nghị luận). 1,0 1,0. Phân tích, chứng minh vấn đề: Có thể triển khai các ý:. 4,0. + Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người không khuất phục.. 2,0. + Gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con người. Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề:. 2,0 3,25.
(181) + Câu nói trên là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp, sống thật đẹp và hào hùng. + Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh. + Câu nói gợi cho bản thân nhiều suy nghĩ: trong học tập, cuộc sống bản thân phải luôn có ý thức phấn đấu vươn lên. Bởi cuộc đời không phải con đường bằng phẳng mà đầy chông gai, mỗi lần vấp ngã không được chán nản bi quan mà phải biết đứng dậy vươn lên. Để có được điều này thì cần phải làm gì?. Hoạt động 2: nhận xét ưu khuyết điểm của học sinh. Hoạt động 3 : GV hướng dẫn HS sửa lỗi GV ghi những lỗi sai trên bảng – Yêu cầu Hs nhận xét và sửa lại GV nhận xét và bổ sung. 1,0 1,0 1,25. II/ Nhận xét, ưu khuyết điểm: 1. Ưu điểm: – Đa số hiểu đề, hiểu được câu nói: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố” – Một số bài viết có sự đầu tư tìm tòi nhiều tư liệu có khoa học nên đưa những lời nhận định, phân tích khá sâu sắc với những con số cụ thể chính xác và dẫn chứng rõ ràng – Đa phần nắm được bố cục của bài văn nghị luận xã hội nói chung và đảm bảo các ý cơ bản cần có của bài viết 2. Khuyết điểm: – Tuy nhiên một số em hiểu biết gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con người. – Một số em chưa thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh. – Tình trạng viết sai chính tả, ngữ pháp, diễn đạt lủng củng, lan man vẫn còn tiếp diễn do các em không biết và không có ý thức lựa chọn, chỉnh sửa khi viết bài. III/ SỬA LỖI: 1.Viết sai chính tả: Hỉ diệt hủy diệt Đe dọ đe dọa 2. Dùng từ sai 3.Lỗi diễn đạt, ngữ pháp. 4. Củng cố bài giảng: + GV phát bài, yêu cầu HS xem bài gv sẽ giải đáp những thắc mắc về bài viết của HS ( nếu có) + Nhắc nhở HS chú ý khắc phục lỗi sai 5.Dặn dò: soạn “Bài thơ số 28”. Tuần 27 Tiết 98 Đọc văn.. Ngày soạn: 12/02/2012 Ngày dạy: 20/02/2012 Đọc thêm: BÀI THƠ SỐ 28 R. Tago..
(182) A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Cảm nhận được quan niệm của nhân vật trữ tình về tình yêu: tình yêu là sự hiểu biết, hòa điệu giữa hai con người, là sự hiến dâng và tự nguyện.. – Thấy được kiểu cấu trúc của thơ sóng đôi. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: – Giáo dục văn hóa tình yêu tuổi trẻ. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Tôi yêu em” Phân tích sự cao thượng chân thành trong tình yêu của Pu-skin? 3. Bài mới. Hoạt động của Gv và Hs. Nội dung cần đạt. Hoạt động 1: Gv hướng dẫn Hs đọc. I.Tìm hiểu chung:. hiểu khái quát.. 1.Tác giả:. Hs đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi. – R.Ta-go (1861 – 1941) là nhà văn nhà văn hóa lớn của Ấn Độ -. – Vai trò và vị trí của Tagor trong nền. có những cống hiến quan trọng cho văn hóa Ấn Độ, cho sự nghiệp. văn học Ấn Độ và thế giới?. giải phóng dân tộc, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân loại vì độc lập, hòa bình và hữu nghị.. – Những điểm nổi bật về sự nghiệp văn. – Sự nghiệp: khổng lồ, nhiều lĩnh vực xuất sắc : thơ, tiểu thuyết, truyện. học của Tagor?. ngắn, kịch, tiểu luận, triết học, nhạc, họa. – Tập thơ Dâng được giải Nôben 1913. 2. Tác phẩm: – Xuất xứ bài thơ: In trong tập Người làm vườn _ là bài thơ tình. Hoạt động 2: Gv hướng dẫn Hs tìm. nổi tiếng.. hiểu chi tiết.. II. Đọc- hiểu văn bản:. Đọc văn bản và trả lời. A. Nội dung:. – Hình ảnh so sánh trong câu thơ đầu. 1. Niềm khao khát của người con gái khi yêu. thể hiện niềm khao khát gì trong tình. – Hình ảnh ánh mắt em được so sánh như trăng kia …. yêu?. Tình yêu được khám phá bằng đôi mắt biểu hiện của sự khát khao hiểu biết và hòa hợp.
(183) Chàng trai bày tỏ lòng mình – Anh để cuộc đời anh… không dấu có thể em không hiểu gì những biểu hiện bên ngoài chỉ là thứ yếu – điều cốt yếu bên trong là tâm hồn. 2.Những đặc trưng của cuộc đời, trái tim và tình yêu – Đoạn thơ sử dụng kiểu cấu trúc gì?. – Nghệ thuật:. Nhằm mục đích gì?. lối cấu trúc giả định rồi phủ định kết luận. – Qua việc sử dụng hình ảnh so sánh tác. Dùng hình ảnh so sánh : viên ngọc, đá hoa với trái tim; lạc thú,. giả muốn nói gì về cuộc đời về trái tim? khổ đau với tình yêu. cách nói nghịch lí : anh không dấu >< em không biết gì - Nội dung: sự phức tạp, bao la, vô tận và bí ẩn của cuộc đời, trái tim và sự vô biên của tình yâu. trái tim là thế giới bí ẩn không có biên giới – tình yêu có nhiều cung bậc, mâu thuẫn. B. Nghệ thuật: - Nhận xét về nghệ thuật và nội dung. Kiểu cấu trúc sóng, thơ giàu tính trí tuệ, sử di\ụng nhiều hình ảnh.. bài thơ?. C. Ý nghĩa văn bản: Khẳng định mối quan hệ giữa tình yêu và đời sống con người, sự huyền diệu, bí ẩn đòi hỏi phải khám phá.. Hoạt động 3: Gv hướng dẫn hs tổng. III. Tổng kết. kết.. - Bài thơ giàu tính triết lý, hướng về cái vô tận, chime nghiệm chiều sâu thế giới tâm hồn con người. - Tình yêu là vô biên, không có giới hạn. Muốn có hạnh phúc phải biết khám phá, hiểu biết, hòa hợp và tin yêu.. 4.Củng cố : hệ thống hóa kiến thức. 5.Dặn dò: soạn bài mới: NGƯỜI TRONG BAO Tuần 27 Ngày soạn: 14/02/2012 Tiết 99,100 Ngày dạy:24/02/2012 Làm văn. NGƯỜI TRONG BAO Sê-khốp A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: -Hiểu được giá trị tư tưởng của truyện ngắn “Người trong bao” -Hiểu được nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại. Phân tích tâm lí, tính cách nhân vật. 3. Thái độ: -Có thái độ căm ghét và đấu tranh với lối sống ích kỷ, hèn nhát, bạc nhược. B. Chuẩn bị bài học:. (184) 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: không. 3. Bài mới. Thế kỉ XIX là thời kì hoàng kim của văn học Ngavoiws các tên tuổi như Puskin, Gô-gôn, Tuốc-ghê-ni-ép, Lép-tôn-xtôi, sê-khốp,..Chúng ta đã biết một nhà thơ Pusikn trong sáng, giản dị với tình yêu chân thành, cao thượng qua bài thơ : “tôi yêu em”. Hôm nay, ta sẽ làm quen với “một Puskin trong văn xuôi”. Đó là Sêkhốp với tác phẩm “người trong bao”. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: I.Tìm hiểu chung: GV cho HS đọc tiểu dẫn và hệ thống lại những ý 1/Tác giả: chính về tác giả,tác phẩm -Tên An-tôn Páp-lô-vích Sêkhốp (1860-1904)sinh ra và lớn lên ở trong một gia đình buôn bán nhỏ ở thị trấn Tanga-rốc,bên bờ biển A-dốp,nước Nga – Ông vừa là nhà văn vừa tham gia nhiều hoạt động xã hội,văn hóa,giáo dục -Là nhà văn Nga kiệt xuất, được giải thưởng Puskin của viện hàn lâm Nga, là viện sĩ danh dự của viện hàn lâm khoa học Nga GV giới thiệu nội dung và nghệ thuật trong sáng 2. Sự nghiệp sáng tác: tác của Sê-khốp (Sgk ) – Nội dung:Tác phẩm của ông lên án xã hội bất công thói cường bạo và c/s ăn hại của giai cấp cầm quyền đương thời,phê phán sự bất lực của giới trí thức và sự sa đoạ về tinh thần của một bộ phận không nhỏ trong họ đồng thời biểu hiện sự đồng cảm sâu sắc sự trân trọng đối với những Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh nào? lao động nghèo, tình yêu thắm thiết và niềm tin mạnh mẽ Truyện thiên về chủ đề nào trong những sáng tác vào tương lai của nước Nga của ông? – Nghệ thuật:Thâm trầm, kín đáo, sâu sắc.Thái độ thể hiện HS tìm hiểu phần tiểu dẫn và trả lời khi thì gửi gắm vào nhân vật, khi thì tỏ ra lạnh lùng, khách quan GV giới thiệu hai cách chia bố cục: 3.Tác phẩm -Cách 1:Theo c/đ nhân vật -Hoàn cảnh sáng tác:Sáng tác trong thời gian nhà văn -Cách 2:Mở truyện,thân truyện,kết truyện dưỡng bệnh ở thành phố I-an-ta,trên bán đảo Crưm, biển GV hướng dẫn hs đọc theo đúng tinh thần của Đen t/p -Đây là một trong 3 truyện ngắn có chung chủ đề phê phán lối sống tầm thường dung tục tiểu tư sản-lối sống của kiểu người trí thức Nga những năm cuối thế kỉ XIX -Bố cục:2 cách Hoạt động 2: Gv hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết. II. Đọc,hiểu Chân dung nhân vật được hiện lên ntn?Lấy d/c A. nội dung: cụ thể? 1.Nhân vật Bê-li-cốp Nhận xét của em về cách sống của n/v:trong sinh a)Chân dung Bê-li-cốp hoạt hằng ngày,trong quan hệ đồng nghiệp,trong -Cách ăn mặc: đi giày cao su,cầm ô khi trời đẹp,mặc áo tình cảm,trong suy nghĩ với mọi hiện tượng bành tô, đeo kính râm,lỗ tai nhét bông….
(185) xung quanh? Điểm tính cách nào ở n/v khiến em ghê sợ nhất và điểm nào trong cách sống của ông khiến em buồn cười nhất? HS thảo luận và trả lời,gv định hướng và cho ghi ý chính,riêng câu hỏi thứ 3 gv có thể hỏi trực tiếp hs mà không cần thảo luận. Nêu những kết luận của em về nhân vật? Lối sống đó ảnh hưởng như thế nào đến con người và xã hội nước Nga thời bấy giờ? Giá trị tư tưởng của tác phẩm “Người trong bao”? GV cần làm rõ cho hs thấy: -Giá trị hiện thực:Chân dung của Bê-li-khốp là chân dung của một bộ phận không nhỏ trí thức Nga,lối sống đó ảnh hưởng dai dẳng và nặng nề trong XH Nga -Giá trị nhân đạo:Con người phải tìm cách thoát ra khỏi lối sống đó để vươn tới những điều tốt đẹp,lành mạnh,có ý nghĩa hơn.. -Đặc điểm:Tất cả đều đề trong bao kì quái,khác người,lập dị b)Tính cách Bê-li-cốp -Có khát vọng kì dị,mãnh liệt: Thu mình vào một cái vỏ ,tạo ra cho mình một thứ bao để ngăn cách…. -Nhút nhát, ghê sợ hiện tại nhưng lại ca ngợi tôn sùng quá khứ: say mê và ca ngợi tiếng Hi lạp -Máy móc,giáo điều, rập khuôn:phản ứng việc đi xe đạp của 2 chị em Va-ren-ca,thói quen trong quan hệ đồng nghiệp -Cô độc,luôn lo lắng và sợ hãi -Luôn luôn thoả mãn và hài lòng với lối sống cổ lỗ, hủ lậu, kì quái của mình Hèn nhác, cô độc, máy móc, giáo điều, thu mình trong bao và cảm thấy an tâm sung sướng, mãn nguyện *Lối sống ảnh hưởng dai dẳng,mạnh mẽ đến lối sống và tinh thần của mọi người *Bê-li-cốp là điển hình cho một kiểu người,một hiện tượng xã hội đã và đang tồn tại trong cuộc sống của một bộ phận tri thức Nga cuối thế kỉ XIX.Hắn không phải là một cá nhân quái đản mà là con đẻ của chế độ phong kiến chuyên chế đanh phát triển mạnh trên con đường tư bản hóa ở nước Nga cuối t/k XIX *Một tính cách điển hình,một nhân vật độc đáo,một sản phẩm nghệ thuật của thiên tài Sê-khốp. 2/Cái chết của Bê-li-cốp a. Nguyên nhân: Nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của Bê-li- Do sốc trước thái độ và hành động của chị em Va-ren-ca cốp? -Xét về logíc cuộc sống:cách sống ấy không thể tồn tại lâu Theo em việc để cho Bê-li-khốp chết là hợp lí dài được bởi con người không thể sống mà thiếu niềm không?Vì sao? vui,hạnh phúc… Cái chết đó có ý nghĩa như thế nào đối với nghệ -Xét về logíc nghệ thuật: cái chết là một chi tiết quan trọng thuật xây dựng nhân vật và ý đồ tư tưởng của tác để đẩy tính cách nhân vật lên cao bởi khi chết hắn vĩnh gỉa ? viễn được nằm trong cái bao mà hắn từng khao khát HS thảo luận và trả lời,Gv định hướng và chọn b)Thái độ của mọi người đối với Bê-li-cốp khi hắn còn ra câu trả lời sát nhất sống và khi hắn đã chết: nhẹ nhàng, thoải mái. c) Ý nghĩa: -Lối sống ấy đã đầu độc bầu không khí trong lành,lành Thái độ của mọi người trước cái chết của Bê-li- mạnh của văn hóa, đạo đức và tiến bộ của XH Nga đương cốp? nhưng không khí nhẹ nhàng, thoải mái đó thời có được lâu không vì sao? -Đó là một hiện tượng XH phổ biến rộng rãi 3/Ý nghĩa của biểu tượng “Cái bao” -Nghĩa đen:Vật dùng để đựng có hinhdf túi hoặc hình hộp, là vật dụng quen dùng của Bê-li-cốp. -Nghĩa bóng:Lối sống và tính cách của nhân vật Bê-li-cốp Phân tích ý nghĩa biểu trưng của “Cái bao”? -Nghĩa biểu trưng:Lối sống thu mình,hèn nhác, ích kỉ cá nhân,hủ lậu… đã và đang tồn tại làm ảnh hưởng đến một bộ phận không nhỏ ở nước Ngagiá trị phê phán GV hướng dẫn HS tìm ra giá trị tố cáo và sức -Ýnghĩa phổ quát:Cả XH Nga thời điểm đó cũng là cái bao mạnh phê phán của chi tiết này. khổng lồ trói buộc,ngăn chặn sự tự do của c/nsức mạnh tố cáo Cái bao là biểu tượng giàu ý nghĩa,là sáng tạo n/t độc đáo.
(186) Ý nghĩa thời sự:* Đ/v XH Nga:Thái độ cảnh báo kêu gọi mọi người hãy thoát ra khỏi lối sống tầm thường ấy *Đ/v hiện nay:Lối sống này vẫn đang có mặt ở mọi nơi,cần ý thức mục đích sống của mình để thống nhất với các chuẩn mực văn hoá, đạo đức của cộng đồng. Hs nêu chủ đề,GV tổng kết 2 mặt nội dung và nghệ thuật Hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của văn bản ?. của tác giả 4/Ý nghĩa thời sự: -Ý nghĩa đương thời -Ý nghĩa thời sự hiện nay,trên toàn TG B/Nghệ thuật: -Cách kể, giọng chuyện chậm rải, u buồn, giễu cợt một cách sâu cay,chọn ngôi kể. -Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình mang tính biểu tượng cho một giai cấp xã hội. -Nghệ thuật xây dựng biểu tượng C. Ý nghĩa văn bản: Thể hiện cuộc đấu tranh giữa con người với cái “bao”chuyên chế và khát vọng sống là mình, loại bỏ lối sống “trong bao”, thức tỉnh “con người không thể sống mãi như thế này được”. III.Tổng kết Ghi nhớ SGK. Rút ra ý nghĩa văn bản ?. Hoạt động 3: GV hướng dẫn hs tổng kết. 4.Củng cố: cho HS làm bài tập 3 /SGK /tr 70. Nhan đề của tác phẩm là hay nhất khái quát và ấn tượng hơn cả. Nó không chỉ khắc họa hình ảnh một kiểu người đặc biệt quá dị mà nó còn có tác dụng khái quát bộ mặt xã hội Nga đương thời như một “cái bao” trói chặt, bao vây, kìm hãm sự tự do của con người. Vì thế không thể thay thế bất kì nhan đề nào khác. 5.Dặn dò: Soạn bài “LUYỆN TẬP VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT”. Tuần Tiết Làm văn.. Ngày soạn: Ngày dạy: LUYỆN TẬP VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Củng cố kiến thức và kĩ năng về viết tiểu sử tóm tắt – Tập viết tiểu sử tóm tắt theo định hướng SGK. 2. Kĩ năng: Kĩ năng viết bản tiểu sử tóm tắt. 3. Thái độ: – Ý thức chọn lọc khi viết tiểu sử tóm tắt sao cho phù hợp với mục đích viết tiểu sử, với từn đối tượng, từng hoàn cảnh. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học:.
(187) – HS thực hiện theo các tình huống SGK hướng dẫn bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. 1.2. Phương tiện: SGK, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – HS chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ số 28 ( Tago). Nêu suy nghĩ sau khi học xong bài thơ đó. 3. Bài mới. Tiết trước, chúng ta đã học lí thuyết về tiểu sử tóm tắt để củng cố lí thuyết ta sang tiết luyện tập Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Hoạt động 1. Gv hướng dẫn Hs ôn tập lí I. Lí thuyết: thuyết. – Thế nào là viết tiểu sử tóm tắt? – Mục đích và yêu cầu ủa viết tiểu sử tóm tắt? * Hoạt động 2. – Cách viết tiểu sử tóm tắt? HS đọc mục I SGK và trả lời các câu hỏi II. Bài tập: 1. Tình huống có những đặc điểm cần lưu ý : GV hướng dẫn HS trình bày bản tiểu sử tóm tắt – Giới thiệu một đoàn viên ưu tú trước lớp. + Người trẻ tuổi(Học sinh, sinh viên…) + Có năng lực tổ chức các hoạt động tập thể – Tham gia ứng cử vào ban chấp hành HLH thanh niên của tỉnh hoặc thành phố (một tổ chức đoàn thể Nhận xét cách trình bày của bạn.. GV bổ sung mang tính xã hội hoá cao) và kết luận. 2. Qui trình gồm các bước: – Xác định mục đích và yêu cầu viết tiểu sử tóm tắt – Xác định nội dung trình bày trong bản tóm tắt – Tìm hiểu người giới thiệu để có những thông tin cần thiết – Viết bản tiểu sử tóm tắt. *Hoạt động 3. 3. Trình bày bản tiểu sử tóm tắt trước lớp. Hoạt động nhóm(4 nhóm) Thưa các bạn ! GV hướng dẫn HS luyện tập viết tiểu sử tóm tắt. Trong đại hội Liên hiệp thanh niên của thành phố sắp Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm nhận xét, bổ tới, tôi xin giới thiệu bạn……vào danh sách đề cử của sung. ban chấp hành nhiệm kì mới. Bạn …sinh ngày…tháng…năm…, tại…hiện đang là học sinh… Suốt ba năm học bạn …đều là….. bạn không chỉ học giỏi mà còn là người có năng lực tổ chức và điều hành các hoạt động tập thể một cách có hiệu quả… Với uy tín và kinh nghiệm công tác của bạn …tôi tin là…sẽ có những đóng góp tích cực cho phong trào thanh niên của thành phố. Vì vậy tôi xin trân trọng giới thiệu bạn …vào danh sách đề cử. Rất mong các bạn đồng tình, ủng hộ ý kiến của tôi và tập trung phiếu bầu cho bạn… Xin chân thành cảm ơn. 4. Luyện tập, củng cố. – Viết tiểu sử tóm tắt các nhân vật: +Nguyễn Du +Nguyễn Trãi +Xuân Diệu.
(188) + Một nhân vật nào đó mà em kính phục 4. Củng cố : yêu cầu Hs nhắc lại hiểu biết cơ bản về cách viết tiểu sử tóm tắt. 5. Dặn dò : – Tập viết tiểu sử tóm tắt – Soạn bài : Người trong bao. D. Rút kinh nghiệm : ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. Tuần Tiết Làm văn.. Ngày soạn: Ngày dạy: THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Hiểu được mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của thao tác lập luận bình luận. – Nắm được những nguyên tắc và cách thức cơ bản của thao tác lập luận bình luận. 2. Kĩ năng: – Biết vận dụng thao tác lập luận bình luận vào bài viết văn và ứng xử trong cuộc sống 3. Thái độ: – Có thái độ học tập đúng đắn để hiểu và áp dụng trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh:.
(189) – Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Bài mới. Giải thích, chứng minh và bình luận là một thao tác của phân tích. Một bài văn nghị luận cần kết hợp nhiều thao tác khác nhau. Lập luận cũng là một trong những thao tác đó. Để hiểu hơn về vấn đề này ta tìm hiểu bài: Thao tác lập luận bình luận. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Hoạt động 1. I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bình luận. HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi. 1. Khái niệm: GV chuẩn xác và chốt kiến thức. Bình luận là bàn bạc đánh giá về sự đúng sai, thật giả, 3. So sánh: Bình luận, giải thích, chứng minh. lợi hại của các hiện tượng đời sống như ý kiến, chủ – Bình luận: Đề xuất và thuyết phục người đọc kiến, việc làm. tin, tán đồng với ý kiến(đề xuất) của mình về 2. Mục đích của bình luận một vấn đề nào đó. – Là đánh giá ( xác định phải trái, đúng sai, hay dở) và – Giải thích: Dùng lí lẽ và dẫn chứng giúp người bàn bạc (trao đổi ý kiến) đọc hiểu về một vấn đề nào đó. – Chứng minh: Dùng dẫn chứng và lí lẽ khiến 3. Yêu cầu của bình luận người đọc tin một vấn đề nào đó. – Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận. – Bình luận có vai trò và tầm quan trọng như thế – Lập luận để khẳng được nhận xét, đánh giá của mình nào trong cuộc sống con người ? là đúng đắn. Bình luận có vai trò và tầm quan trọng trong – Bàn bạc, mở rộng vấn đề một cách sâu sắc và có sức cuộc sống con người. Muốn các cuộc tranh luận thuyết phục. có hiệu quả và bổ ích chúng ta cần thành thạo kĩ năng bình luận. * Hoạt động 2: Gv hướng dẫn Hs tìm hiểu cách II. Cách bình luận. Một bài bình luận thường có các bước sau: bình luận. – Bước 1: Nêu vấn đề cần bình luận. + Nêu rõ được thái độ và sự đánh giá của người bình luận trước vấn đề đưa ra. + Trình bày rõ ràng, trung thực – Bước 2: Đánh giá vấn đề cần bình luận + Đứng hẳn về một phía mình cho là đúng để bác bỏ cái HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi sai. GV chốt kiến thức. +Kết hợp phần đúng của mỗi phía và loại bỏ phần sai để tìm ra tiếng nói chung trong sự đánh giá. + Đưa ra cách đánh giá của riêng mình. – Bước 3: Bàn về vấn đề cần bình luận. + Bàn về thái độ, hành động, cách giải quyết trước vấn đề đang được xem xét. + Bàn về những điều rút ra khi liên hệ với thời đại, hoàn cảnh, lứa tuổi … + Bàn về những vấn đề sâu xa hơn mà vấn đề được bình luận gợi ra. III. Ghi nhớ. – SGK * Hoạt động 3. IV. Luyện tập HS đọc ghi nhớ SGK Bài tập 1. NỘI DUNG BÁM SÁT: – Bình luận không phải là giải thích, chứng minh hay * Hoạt động 4. kết hợp giải thích với chứng minh. Vì: GV hướng dẫn HS làm bài tập SGK. + Mục đích 3 kiểu bài này khác nhau Chữa bài tập và cho điểm. + Bản chất của bình luận là tranh luận về vần đề mà tất Bài tập 1: Giải thích dùng lí lẽ (chủ yếu) và dẫn chứng (hỗ cả người tham gia bình luận đều đã biết và đều có ý.
(190) trợ) – Chứng minh dùng dẫn chứng(chủ yếu) dùng lí lẽ(hỗ trợ) Bài tập2: gv yêu cầu hs đọc đề sgk và hướng dẫn hs trả lời.. Bài tập 3: Gv hướng dẫn hs trả lời bài. kiến riêng về vấn đề đó. Bài tập2: Đoạn văn trên có sử dụng thao tác bình luận vì: – Có vấn đề bình luận: nguyên nhân hậu quả của tai nạn giao thông. – Có mở rộng vấn đề bình luận: vấn đề an toàn giao thông không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực giao thông mà là “món quà văn minh” đem ra “đãi khách” trong thời gian lưu, hội nhập toàn cầu. Bài tập3: – Hiểu biết và tôn trọng pháp luật chính là đạo đức. – Giáo dục pháp luật cho học sinh nói riêng và mọi công dân là nhiệm vụ quan trọng.. 4.Củng cố: – Yêu cầu Hs đọc lại phần ghi nhớ sgk. 5.Dặn dò: – Làm các bài tập còn lại. – Soạn bài theo phân phối chương trình. D. Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …
(191) Tuần Tiết Đọc văn.. Ngày soạn: Ngày dạy: NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN (Trích “Những người khốn khổ”) V.Huy-gô. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Chỉ ra nét đặt trưng bút pháp Huy Gô qua hư cấu nhân vật và diễn biến truyện – Ý nghĩa tư tưởng tiến bộ, khơi dậy mối đồng cảm với những con người cùng khổ. – Khẳng định lý tưởng tình thương của con người. – Phát huy tính chủ động, đầu ốc phê phán qua việc khẳng định tình thương con người như một giải pháp xã hội được thế giới đề xuất. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. Phân tích tâm lí, tính cách và xung đột nhân vật. 3. Thái độ: – Giáo dục lòng trân trọng và yêu thương con người nhất là những người nghèo khổ, bất hạnh. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới. Hơn một thế kỉ qua, hàng triệu người trên thế giới làm quen với bộ tiểu thuyết lãng mạn tuyệt vời “Những người khốn khổ” của nhà văn Pháp Victo Huy-gô. Cuộc đời khốn khổ và tâm hồn cao cả, thánh thiện của nhân vật chính, người tù khổ sai Găng van-Giăng khiến chúng ta vô cùng ngưỡng mộ và cảm động. Đoạn trích kể lại chiến công đầu tiên của Găng van- Găng trong cuộc quyết đấu với cường quyền và cái ác. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm I. Tìm hiểu chung: hiểu khái quát. 1. Tác giả: – Học sinh đọc qua tiểu dẫn sgk. GV – Victo Huy-gô (1802-1885) nhà văn thiên tài của nước Pháp, hướng dẫn khái quát vấn đề. danh nhân văn hóa nhân loại, người bạn lớn của những người khốn khổ luôn hoạt động động vì sự tiến bộ của con người. Trình bày vài nét về tác giả Victo 2. Sự nghiệp: Huy-gô? – Nhà thơ, nhà tiểu thuyết, nhà soạn kịch lãng mạn nổi tiếng của Nêu vài nét về sự nghiệp sáng tác của nước Pháp của thế kỷ XIX Huy-gô? – Những tác phẩm tiểu biểu: Nhà thờ đức bà Pari, Những người khốn khổ, Tia sáng và bống tối… GV cho học sinh đọc – HS tóm tắt 3. Tác phẩm: trích đoạn. a. Tóm tắt: (SGK) b. Đoạn trích: Nêu vị trí đoạn trích? – Vị trí đoạn trích nằm ở cuối phần thứ nhất: Phăng-ti, thị trưởng Ma-đơ-len (Giăng Van-giăng) rơi vào tay Gia-ve. Phăng-tin tắt thở trước khi biết sự thật về ông thị trưởng và con gái mình.
(192) Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết: – Cho HS thảo luận và xác định nhân vật nào là “Người cầm quyền khôi phục uy quyền”. lý giải? – Những người khốn khổ là ai?, hoàn cảnh hiện tại như thế nào? – Dựa vào tóm tắt truyện và đoạn trích, hãy cho biết hoàn cảnh và số phận của Giăng-Văn-Giăng. GV cho HS trình bày diễn biến cuộc gặp gỡ giữa Giăng-Van-Giăng và GiaVe, từ đó nhận xét tính cách và phẩm chất của Giăng-Văn-Giăng được thể hiện qua những phương diện nào? Ở phương diện con người của tình thương, Giăng Van-giăng đã có những hành động và việc làm gì?. Em có nhận xét như thế nào thế nào về những việc làm và hành động đó? Ở phương diện con người kiên cường dũng cảm chống lại cường quyền áp bức, Giăng Van-giăng có những thay đổi như thế nào? Vì sao?. II/ Đọc hiểu: A. Nội dung: 1. Những người khốn khổ: – Họ là nạn nhân của cường quyền và áp bức (một người đang bị bắt, một người bị ốm sắp chết mong được gặp con) – Họ là những người khốn khổ, cùng cưu mang giúp đỡ nhau trong tình thương yêu đồng loại. 2. Nhân vật Giăng Van Giăng: a. Hoàn cảnh – số phận: – Vì nghèo đối nên lấy cắp bánh mì nuôi cháu, bị phạt tù khổ sai 19 năm. – Ra tù trở thành người tốt, được làm thị trưởng luôn giúp đỡ mọi người. – Gia-Ve ganh ghét tố giác bị vào tù. – Ra tù tiếp tục giúp` đỡ mọi người, cuối cùng chết trong cảnh cô đơn. => Giăng-Van-Giăng là con người của tình thương, của sự nghèo khổ và kém may mắn. b. Tính cách – phẩm chất: *Con người của tình thương: – Quyết định ra đầu thú để cứu nạn nhân bị Gia-Ve bắt oan. – Đối với Phăng-Tin: + Đều quan tâm nhất lúc này là bệnh tình và tìm được đứa con gái cho Phăng-Tin + Nói với Gia-Ve giọng nhún nhường nhẹ nhàng xin hoản lai 3 ngày để tìm con cho Phăng Tin. Con người đầy tình thương và trách nhiệm. + Khi Phăng-tin chết Giăng-Van-Giang như chết lặng đi, một nỗi đau xót khôn tả, sửa sang lại tóc, vuốt mắt cho chị, đặt lên tay chị một nụ hôn, thì thằm với chị những lời cứu cánh. => Những hành động và việc làm cao cả đầy tình nghĩa lòng nhân ái sống hết mình cho tình thương đồng thời thể hiện giá trị thẩm mỹ giàu chất nhân văn trong một con người nghèo khổ. *Con người kiên cường dũng cảm chống lại cường quyền áp bức: – Lúc đầu: điềm tĩnh đoán nhận sự thật, từ tốn, nhún nhường, nhỏ nhẹ, cầu xin Gia-Ve hoãn lại 3 ngày. – Về sau: Người cầm quyền khôi phục uy quyền. + Giọng điệu: lạnh lùng đầy thách thức. + Hành động: Cầm thanh sắt như bất chấp, căm thù, dũng cảm.. 3. Nhân vật Gia-ve: Em có nhận xét gì về diện mạo, ngôn – Là một thanh tra, cảnh sát ngữ, hành động và diễn biếtn thái độ – Diện mạo: của Gia – Ve. + Cập mắt như cái móc sắt + Bộ mặt góm giếc Điểm qua đôi nét về số phận của + Cái cười ghê tỏm nhe tất cả hai hàm răng P.Tin? => Hiện lên một con người ác thú. * Phăng Tin: – Ngôn ngữ: Thô lỗ tục tằn, vô văn hoá. Số phận: Nghèo khổ bệnh tật phải bán – Hành động: tóc, bán răng để nuôi con. + Đối với Giăng-Van-Giăng: giậm chân phát khùng và hét lớn. – Trứơc khi chết khao khát được gặp + Đối với P.Tin: độc ác vô cảm trước nỗi đau của đồng loại. con trở nên thiết tha mãnh liệt. 4.Yếu tố nghệ thuật lãng mạn: – Khi nghe tin không gặp đựơc con, – Cái chết bi thảm đầy thương tâm nhưng không gợi sự bi luỵ..
(193) chị ngã vật xuống và tắt thở Tình – Gương mặt sáng rỡ, nụ cười trên môi Khẳng định sức mạnh của thương con đã khiến chị không còn đủ tình thương yêu con người có thể đẩy lùi cường quyền và áp bức, sức. nhen nhóm niềm tin ở tương lai. – Cái chết thật bi thảm nhưng chị đi vào cõi chết thật đẹp đẽ. Nhận xét cái chết của P.Tin? Ý nghĩa của chi tiết “Gương mặt rạng rỡ, nụ B. Nghệ thuật cười trên môi, chết tức là đi vào bầu – Khắc họa tính cách nhân vật và đối lập nhân vật (Gia-ve >< ánh sáng vĩ đại”. Giăng Van-giăng). - Xung đột giàu kịch tính. C. Ý nghĩa văn bản: Uy quyền mà người cầm quyền khôi phục chỉ là cái tạm thời, “trên đời chỉ có một điều ấy thôi, đó là thương yêu nhau” mới là vĩnh Hoạt động 3: Gv hướng dẫn Hs tổng viễn. kết III. Tổng kết: Ghi nhớ (sgk) 4.Củng cố : - Vì sao Giăng-Van-Giăng cố gắng nói nhỏ với Gia-Ve. - Hệ thống bài học. 5.Dặn dò: Học bài cũ. Soạn bài mới: Luyện tập thao tác lập luận bình luận. D. Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………............................................................. ... (194) Tuần Tiết Làm văn.. Ngày soạn: Ngày dạy: LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp cho hs: – Củng cố những kiến thức về thao tác lập luận bình luận viết được một vài đoạn văn bình luận (hoặc một văn bản bình luận ngắn) về một chủ đề gần gũi với cuộc sống và suy nghĩ của học sinh. 2. Kĩ năng: Biết vận dụng thao tác lập luận bình luận vào viết văn và ứng xử trong cuộc sống. 3. Thái độ: – Ý thức nhận xét, đánh giá, bàn bạc trước bất cứ một hiện tượng trong cuộc sống nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của bản thân và xã hội.. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi, thảo luận, thực hành. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Hãy nêu các bước trong cách bình luận và cho biết nội dung của từng bước là gì? Câu 2: Có nhiều cách bình luận khác nhau nhưng chủ yếu cần đạt được những tiêu chí bình luận nào? 3.Giới thiệu bài mới: Ngày nay, nhiều vấn đề nóng hổi của xã hội luôn xuất hiện. Việc bình luận về những vấn đề đó đòi hỏi phải nắm vững kĩ năng mới thuyết phục được người đọc, người nghe. Luyện tập thao tác lập luận bình luận là để củng cố thêm sự hiểu biết về kĩ năng bình luận. Hoạt động của Gv và Hs Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS giải bài tập 1 SGK. – Học sinh thảo luận theo nhóm Xác định cách viết. + Vì sao bài văn tham gia diễn đàn là bài bình luận? +Anh chị nên chọn toàn bộ hay chỉ 1 khía cạnh của đề tài ? – Học sinh làm dàn ý theo nhóm.. – Học sinh trình bày các bước lập luận, bình luận. NỘI DUNG BÁM SÁT: Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS giải bài tập 2 SGK. – Giáo viên tổ chức cho học sinh viết đoạn văn.. Nội dung cần đạt Bài tập 1: 1. Đề tài: Anh chị viết 1 bài văn bình luận để tham gia diễn đàn do Đoàn Thanh niên tổ chức với đề tài: “Lời ăn tiếng nói của 1 học sinh văn minh, thanh lịch”. a. Xác định cách viết: – Đề tài được bình luận đang là vấn đề đang được quan tâm hiện nay trong nhà trường. – Nên chọn 1 khía cạnh của đề tài: Biết nói lời “Cảm ơn”. b. Dàn ý: – Trong giao tiếp giữa con người với nhau, 1 qui tắc đòi hỏi chúng ta phải thực hiện là nói lời “làm ơn” và sau đó “cảm ơn”. – Đối với “Lời ăn tiếng nói của một học sinh văn minh, thanh lịch” nói lời “Cảm ơn” còn chúng tỏ sự hiểu biết và có nếp sống văn hoá trong giao tiếp hằng ngày. – Cần tập làm quen với lời “Cảm ơn” và biết “Cảm.
(195) ơn” vì cuộc sống luôn đòi hỏi chúng ta phải có thái độ văn minh, lịch sự trong ứng xử. c. Xây dựng tiến trình lập luận: – Nêu hiện tượng (vấn đề) cần bình luận. – Đánh giá hiện tượng (vấn đề) cần bình luận. – Bàn về hiện tượng (vấn đề) cần bình luận. Học sinh thảo luận theo nhóm và trình bày, đại diện 2. Viết đoạn văn bình luận. nhóm trình bày, giáo viên nhận xét. a. Trình bày luận điểm 1: Tương tự như trên HS có thể chọn khía cạnh chống – Đối với học sinh, lứa tuổi đang còn ngồi trên ghế “nói tục” nhà trường thì nói lời “Cảm ơn” là thể hiện sự văn minh, lịch thiệp của người học trò. Cuộc sống có biết bao nhiêu điểm cần lời “Cảm ơn”. Tập làm quen với “Cảm ơn” và sau đó là “Cảm ơn” là để hình thành nếp sống có văn hoá. – Trong giao tiếp, khi nói lời “Cảm ơn” là tự đáy lòng đã dâng lên niềm vui sướng và hạnh phúc của GV hướng dẫn HS làm bài tập 2 theo quy trình: tình cảm chân thực nhất. Cảm giác ấy sẽ càng được Xác định cách viết nhân lên gấp bội khi hang ngày chúng ta trao cho Lập dàn ý nhau những lời nói chân thành, lịch thiệp: “Cảm Xây dựng tiến trình lập luận ơn”. Viết đoạn vặn bình luận. Bài tập 2: Bàn về hiện tượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 4. Củng cô: hệ thống hóa bài học bằng cách nhác lại những kiến thức cơ bản về thao tác lập luận bình luận. 5. Dặn dò: Đọc, soạn: Về luân lí xã hôi ở nước ta. D. Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………….
(196) Tuần Tiết Đọc văn.. Ngày soạn: Ngày dạy: VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA (Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây) Phan Châu Trinh. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp HS : – Cảm nhận được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh khi kêu gọi xây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta – Hiểu được nghệ thuật viết văn chính luận 2. Kĩ năng: Đọc hiểu văn bản chính luận. Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận. 3. Thái độ: – Ý thức sống và làm việc theo luân lí. – Phải có tinh thần đoàn kết, đấu tranh. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học: – Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: – Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: -Phân tích quan điểm đạo đức-lí tưởng, sức mạnh tình thương cứu người, cứu đời của Huygo trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền ?( ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân) 3. Bài mới.Các em đã được học hai tác phẩm chính luận là “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” và tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi nên đã biết văn chính luận viết nhằm mục đích gì? Có tác dụng ra sao đối với tư tưởng người đọc? Ở Việt Nam đầu thế kỷ XX, các nhà hoạt động chính trị như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Ái Quốc, … đều ít nhiều dùng văn chính luận để tuyên truyền, phổ biến, thể hiện chủ trương, đường lối cách mạng của mình. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu một đoạn trích tiêu biểu của một tác phẩm chính luận để cảm nhận tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh và hiểu sâu hơn về nghệ thuật viết văn chính luận. Trước hết chúng ta tìm hiểu vài nét về tác giả Phan Châu Trinh. Hoạt động của Gv và Hs *Hoạt động 1: Gv hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát -Trình bày những hiểu biết của em về tác giả?. Nội dung cần đạt I/ Tìm hiểu chung 1.Tác giả: – Phan Châu Trinh (1872-1926) – Là người nổi tiếng thông minh từ bé – Có ý thức trách nhiệm đối với đất nước ngay từ tuổi thanh niên – Chủ trương cứu nước: bất bạo độngtuy không thành nhưng nhiệt huyết của ông ảnh hưởng sâu rộng đến phong trào ái quốc đầu thế kỉ XX -Thơ văn của Phan châu Trinh là thơ văn tuyên truyền, vận động đồng bào làm cách mạng cứu nước, cứu dân 2. Tác phẩm: (9-11-1925).
(197) a. Thể loại: văn chính luận -Xác định thể loại của văn bản trên? b. Nội dung: bài diễn thuyết đề cao tác dụng của đạo đức, luân -Những hiểu biết của em về tác phẩm? lí, khẳng định phải tìm nguyên nhân mất nước trong việc để mất đạo đức, luân lí truyền thống 3. Đoạn trích: Về luân lí xã hội ở nước ta a. Vị trí: phần 3 của bài Đạo đức và luân lí Đông Tây (5 phần) -Vị trí đoạn trích? b. Bố cục: 3 đoạn – Đoạn 1: Khẳng định nước ta chưa có luân lí xã hội -Bố cục? – Đoạn 2: Sự thua kém về luân lí xã hội của ta so với phương Tây – Đoạn 3: Chủ trương truyền bá XHCN cho người Vệt nam II/ Đọc- hiểu: *Hoạt động 2: Gv hướng dẫn đọc hiểu A. Nội dung: chi tiết văn bản 1.Nêu hiện trạng ở nước ta, khẳng định nước ta tuyệt nhiên -Luân lí xã hội là gì? Mở đầu ddaonj trích không có luân lí xã hội: tác giả khẳng định vấn đề gì? – Khẳng định: “Xã hội luân lí ở nước ta tuyệt nhiên không có” Nhận xét cách nêu và phân tích luận điểm – Cách đặt vấn đề trực tiếp, trực diện, nhấn mạnh và phủ định: của tác giả nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến xã hội luân lí Luân lí xã hội: những quan niệm, nguyên – Tác giả còn phủ nhận sự ngộ nhận, sự xuyên tạc vấn đề của tắc, quy định hợp lí hợp lẽ thưởng chi không ít người: phối mọi quan hệ, hoạt động và phát + Quan hệ bạn bè không thể thay cho luân lí xã hội mà chỉ là 1 triển của xã hội bộ phận nhỏ, rất nhỏ của luân lí xã hội mà thôi (một tiếng bè bạn -Em hiểu câu “một tiếng bè bạn không không thể thay cho xã hội luân lí..) thể thay cho luân lí xã hội được” ntn? + Quan niệm Nho gia bị hiểu sai, hiểu lệch ( những người học “Bình thiên hạ”:không phải là cai trị xã ra làm quan thường nhắc câu “Tề gia, trị quốc, bình thiên hạ” hội, đè nén mọi người mà góp phần làm nhưng mấy ai hiểu đúng bản chất của vấn đề “bình thiên hạ”) cho xh no đủ, giàu có cách vào đề bôc lộ quan niệm tư tưởng của một nhà Nho uyên bác, sắc sảo và thức thời 2.Chỉ ra những biểu hiện cụ thể để làm sáng tỏ ý đã khẳng định. NỘI DUNG BÁM SÁT: Luân lí xã hội nước ta Luân lí xã hội Châu Âu -Không hiểu, chưa hiểu, điềm -Rất thịnh hành và phát Tác giả so sánh, phân tích 2 nền luân lí nhiên như ngủ, chẳng biết triển(phóng đại) xh của nước ta và phương Tây ntn?nhằm gì( thờ ơ, tê liệt) mục đích gì?dẫn chứng? tác dụng của -Dẫn chứng: phải ai tai nấy, ai những dẫn chứng đó? chết mặc ai,cháy nhà hàng -Dẫn chứng: khi người có quyền xóm bình chân như vại, đèn thế hoặc chính phủ cậy quyền nhà ai nấy sáng, chỉ nghĩ đến thế ,sức mạnh đè nén ,áp bức sự yên ổn của riêng mình, quyền lợi riêng của cá nhân hay mặc kệ tai nạn người khác, đoàn thể thì người ta tìm mọi cách -Theo tác giả, nguyên nhân vì sao dân bất công cũng cho qua… để dành lại sự công bằng không biết đoàn thể, không trọng công -Nguyên nhân: “dân không -Nguyên nhân: có đoàn thể, có ý ích? biết đoàn thể, không trọng thức sẳn sàng làm việc chung, có công ích”, ý thức dân chủ trình độ văn hoá, biết nhìn xa kémvì sự thối nát, phản động trông rộng, có tinh thần dân chủ… của đám quan trường tham nhũng, ham quyền tước, ham bả vinh hoa… + Nguyên nhân của việc dân không biết đoàn thể, không trọng công ích: – Hồi cổ sơ ông cha ta đã có ý thức đoàn thể, cũng biết đến công đức. Nguyên nhân nào dân ta không biết đoàn – Lũ vua quan phản động, thối nát, “ham quyền tước, ham bả.
(198) thể?. -Nhận xét về nghệ thuật?. -Giải pháp của Phan Châu Trinh? Nhận xét ?. – Hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của văn bản?. vinh hoa”, “muốn giữ túi tham của mình được đầy mãi” nên đã tìm cách “phá tan tành đoàn thể của quốc dân”. – Tác giả hướng mũi nhọn đả kích vào bản chất phản động, thối nát của bọc vua quan: + Không quan tâm đến cuộc sống của dân. + Muốn dân tối tăm, khốn khổ để chúng dễ dàng thống trị, vơ vét + “rút tỉa của dân” để trở nên giàu sang, phú quí. + Dân không có đoàn thể nên chúng mặc sức lộng hành mà không có ai lên tiếng, tố cáo, đánh đổ. + Quan lại chỉ toàn là bọn người xấu chạy chức, chạy quyền. – Tác giả dùng những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, lối so sánh ví von sắc bén thể hiện thái độ căm ghét cao độ đối với chế độ vua quan chuyên chế. + “bọn học trò”, “bọn thượng lưu”, “kẻ mang đai đội mũ”, “kẻ áo rộng khăn đen”, “bọn quan lại” “ngất ngưởng ngồi tin”, “lúc nhúc lạy dưới”.. Thể hiện tấm lòng của một người có tình yêu đất nước thiết tha, xót xa trước tình cảnh khốn khổ của người dân, luôn quan tâm đến vận mệnh của dân tộc, căm ghét bọn quan lại xấu xa thối nát. Dưới mắt tác giả, chế độ vua quan chuyên chế thật vô cùng tồi tệ, cần phải xoá bỏ triệt để. 3. Nêu giải pháp: -Muốn nước Việt Nam độc lập tự do: + Dân Việt Nam phải có đoàn thể + Đẩy mạnh truyền bá tư tưởng xã hội chủ nghĩa trong nhân dân giải pháp rõ ràng, ngắn gọn, thuyết phục. B. Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lời văn sinh động, độc đáo: lúc từ tốn, lúc mềm mỏng; lúc kiên quyết, lúc đanh thép; lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng. C. Ý nghĩa văn bản: Tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ và ý chí quật cường của Phan Châu Trinh: dũng cảm vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương thời, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước. III/ Tổng kết: Ghi nhớ: SGK. – Em hãy rút ra ý nghĩa văn bản?. *Hoạt động 3: Tổng kết bằng bài học ghi nhớ sgk 4. Củng cô: em cảm nhận được gì về tấm lòng của Phan Châu Trinh cũng như tầm nhìn của ông qua đoạn trích? – Đau đáu vì dân, vì nước, xót thương, căm giận và thức tỉnh – Tầm nhìn xa trông rộng, tiến bộ: kết hợp truyền bá tư tưởng XH gây dựng tinh thần đoàn thể với sự nghiệp đáu tranh giành tự do, độc lập cho đất nước, dân tộc..
(199) 5. Dặn dò: Soạn bài mới: “Tiêng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”. D. Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ..
(200) Tuần Tiết Đọc thêm. Ngày soạn: Ngày dạy:. TIẾNG MẸ ĐẺ – NGUỒN GIẢI PHÓNG CÁC DÂN TỘC BỊ ÁP BỨC – Nguyển An Ninh – A. Mục tiêu bài học: – Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được quan điểm của Nguyễn An Ninh về tiếng nói dân tộc là đúng đắn trên nhiều phương diện – Kĩ năng: Trau dồi kĩ năng đọc- hiểu, phân tích một văn bản nghị luận. – Thái độ: Có ý thức trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học: – Sử dụng phương pháp phát vấn, trả lời câu hỏi sgk, thảo luận nhóm 1.2. Phương tiện: – Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi sgk C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định lớp 2. Kieåm tra baøi cuõ: Câu hỏi 1: Em hãy nêu khái quát tư tưởng của tác giả Phan Châu Trinh trong đoạn trích Về luân lí xã hội ở nước ta? Câu hỏi 2: Hãy cho biết vì sao đoạn trích Về luân lý xã hội ở nước ta lại có ý nghĩa thời sự trong thời đại ngày nay? 3. Giới thiệu bài mới: GV dẫn dắt vào bài trực tiếp Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung: Hoạt động 1: Tìm hieåu chung HS đọc sgk – Nêu tóm tắt nội dung phần tiểu dẫn. 1.Tác giả: Nguyễn An Ninh (1899 -1943) -Là nhà báo, nhà văn, nhà yêu nước đầu TK XX Trình bày ngắn gọn về cuộc đời và sự nghiệp của -Từ một trí thức Tây học, ông đến với CN Mác và những người cộng sản. taùc giaû ? -1908 bị bắt đày đi Côn Đảo. HS trả lời GV nhận xét bổ sung -Sự nghiệp và tên tuổi của ông gắn liền với những buoåi dieãn thuyeát. -Phê phán đạo Khổng – đề cao tinh thần học hỏi văn hoá châu Âu. -Văn phong khúc chiết, trong sáng, có độ sâu về tư duy văn hoá, tràn đầy nhiệt huyết yêu nước gần gũi với đời sống và con người lao động. Em bieát gì veà taùc phaåm naøy? 2.Taùc phaåm: SGK II. Đọc – hiểu văn bản A. Nội dung: Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản: 1.Phê phán những kiểu học đòi “Tâyhoá” GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK – Tác giả phê phán những hành vi nào của thói -Bập bẹ xem vài ba tiếng Tây trong lời nói: làm tổn thương tiếng mẹ đẻ và tự bộc lộ là người kém học đòi “Tây hoá”? Bằng cách nào? văn hoá. HS tìm hiểu các chi tiết ở sgk -Loâi soâng lai caíng töø kieẫn truùc ñeân lôøi aín tieâng – Tại sao tác giả cho rằng tiếng mẹ đẻ là nguồn nói. Đó là biểu hiện từ bỏ văn hoá dấu hiệu mất gốc mất nước.
(201) giải phóng dân tộc bị áp bức?. 2.Giá trị và vai trò của tiếng nói trong sự nghiệp giaûi phoùng daân toäc. – Bản thân tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng dân -Tiếng nói rất quan trọng với vận mệnh dân tộc tộc là ở chỗ nào? – Căn cứ vào đâu tác giả nhận định tiếng nước “tieáng noùi ……thoáng trò” mình khoâng ngheøo naøn? “tiếng nói là tinh thần của dân tộc… từ chối quyền Tác giả nêu ra những nguyên tắc nào trong sử tự do” dụng ngôn ngữ? “Điều gì người ta suy nghĩ kỹ sẽ Tiếng nói được bảo tồn và phát triển thì nó là nhịp diễn đạt rõ ràng và dễ dàng tìm thấy những từ để cầu tri thức giúp tiếp xúc nền văn minh, khoa học noùi ra” thế giới, mở mang dân trí. Nguyên tắc của tư duy ngôn ngữ. – Dẫn chứng để chứng tỏ tiếng nước mình không ngheøo naøn + Ngôn ngữ của ND giàu hay nghèo – Quan niệm về mối quan hệ giữa tiếng mẹ đẻ và + Tại sao dịch những tác phẩm TQ mà không viết tiếng nước ngoài? tác phẩm tương tự. Ngôn ngữ nghèo hay người dùng bất tài. 3.Quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa Em hãy phát biểu chủ đề của tác phẩm? ngôn ngữ nước mình với ngôn ngữ nước ngoài. Tính chất thời sự của bài viết? Bên cạnh việc tôn vinh tiếng mẹ đẻ, tác giả còn thấy được vai trò của ngoại ngữ. Người học phải biết một ngoại ngữ để cho đồng bào tiếp cận tri thức nhân loại, đồng thời góp phần bồi đắp làm giaøu cho tieẫng mé ñẹ. B. Nghệ thuật: Luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luân chặt chẽ, sử dụng ngôn ngữ chính luận sắc sảo. C. Ý nghĩa văn bản: Từ mối tương quan giữa tiếng mẹ đẻ và nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, bài viết đã thể hiện lập trường dân tộc và yêu nước của Nguyễn An Ninh. Ngày nay, tư tưởng ấy vẫn còn nguyên giá III. Tổng kết.Bài viết bàn về hiện tượng lai căng ngoại ngữ lúc đó và khẳng định tiếng Việt ta rất giàu có, cần được bồi đắp cho phong phú. -Qua baøi vieát, taùc giaû theå hieän caùi nhìn khoa hoïc, khách quan mang đậm tinh thần dân tộc. Giọng điệu nhẹ nhàng đầy sức thuyết 4.Củng cố: – Qua bài văn, Nguyễn An Ninh đề cao vai trò của tiếng Việt xem đó như một vũ khí hữu hiệu và quan trọng góp phần để giải phóng các dân tộc bị áp bức. – Đây là một tư tưởng mới mẻ và tiến bộ của ông trong hoàn cảnh hiện thời. 5. Daën doø – Soạn: Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Aêng-ghen)..
(202) Tuần Tiết. Ngày soạn: Ngày dạy: BA CỐNG HIẾN VĨ ĐẠI CỦA CÁC-MÁC PH. ĂNG – GHEN. A. Mục tiêu bài học: – Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được nghệ thuật lập luận của Ăng-ghen qua biện pháp so sánh tầng bậc cùng những đóng góp vĩ đại của Mác cho nhân loại. – Kĩ năng: Phân tích được tình cảm tiếc thương vô hạn của Ăng-ghen đối với Mác qua bài điếu văn. – Thái độ: Biết ơn và trân trọng những thành quả cách mạng mà các bậc tiền bối đã tạo ra. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học: – Sử dụng phương pháp phát vấn, giảng bình, Thảo luận nhóm 1.2. Phương tiện: – Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi sgk C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu giá trị và vai trò của tiếng nói trong sự nghiệp giải phóng dân tộc? bài viết có ý nghĩa thời sự như thế nào? 3. Giới thiệu bài mới: Trong lịch sử CM thế giới đã xuất hiện hai nhà tư tưởng vị đại đó là C.Mác và Ăng-ghen. Cống hiến của các bậc vĩ nhân ấy đối với lịch sử nhân loại là vô cùng to lớn và quan trọng. Trong tiết học này, chúng ta sẽ biết được ba cống hiến vĩ đại của C.Mác do Ăng-ghen viết để đọc trước mộ C.Mác. Bài điếu văn thể hiện sự tiết thương vô hạn trước tổn thất khôngthể bù đắp được của CM thế giới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: I. Tìm hiểu chung: GV gọi 1 HS đọc to rõ phần tiểu dẫn trong SGK/92 1/ Tác giả: – Giới thiệu tác giả và C.Mác * Ăng-ghen (1820-1895) – Sinh tại Bác-men (Đức). Là nhà triết học, lí luận chính trị xuất sắc – Em hãy nêu sự hiểu biết của em về Ăng – ghen và – Là nhà hoạt động cách mạng của phong trào Các- Mác? Quốc tế cộng sản, người bạn chiến đấu thân thiết GV chốt lại của Các-mác. -Ăng-ghen đã cùng Các-mác soạn thảo: “Tuyên ngôn Đảng Cộng Sản”(1848). * Các-mác (1818-1883) – Là nhà triết học và lí luận chính trị vĩ đại, người Đức – Là lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới. – Ông sáng tạo chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, xây dựng học thuyết kinh tế mác xít, chủ nghĩa xã hội khoa học. – Học thuyết của ông là vũ khí lí luận và hành động của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh.
(203) – Hoàn cảnh ra đời bài điếu văn. – GV đọc mẫu sau đó gọi 1 HS đọc lại bằng giọng rõ ràng, dứt khoát, mạnh mẽ, trầm hùng, mang tính chất hùng biện, thể hiện sự tự hào. – Em hãy cho biết bài điếu văn này được chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? GV hướng dẫn HS trả lời + Bài điếu gồm 7 đoạn và 1 câu kết + Chia làm 3 phần GV giảng mở rộng BÁM SÁT Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản – Hãy thử phân tích thái độ, tình cảm của Ăng-ghen đối với Mác trong bài điếu văn. – Thời gian? – Không gian? – Cảm xúc ?. – Dựa vào văn bảng em hãy nêu những đóng góp to lớn của C.Mác khiến ông trở thành “nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong các nhà tư tưởng hiện đại”? – GV nhận xét phần trả lời của HS và chốt lại – Những cống hiến của C.Mác có giá trị như thế nào? – Những cống hiến của C.Mác là tài sản chung của nhân loại, những cống hiến ấy không chỉ có giá trị lí luận mà còn có giá trị hành động, góp phần mở đường cho nhân loại tiến lên. – Ăng-ghen đã sử dụng biện pháp so sánh tăng tiến để làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của C.Mác. Biện pháp ấy được thể hiện như thế nào trong bài điếu văn? – GV gợi ý HS trả lời + Giống như Đac-uyn, Mác có: Cống hiến 1 Cống hiến 2. chống ách thống trị tư sản.. 2/ Hoàn cảnh sáng tác: Văn bản “Ba cống hiến vĩ đại của Các-mác” là bài điếu văn của Ăng-ghen đọc trước mộ Mác. Được sáng tác vào tháng 3/1883, sau khi Các-mác qua đời. 3/ Bố cục: – Phần 1 (đoạn 1-2): Không gian, thời gian và tư thế ra đi một cách rất nhẹ nhàng, thanh thản của C.Mác trước khi bước vào cõi vĩnh hằng – Phần 2 (đoạn 3-6): Những công lao và cống hiến của C.Mác cho lịch sử nhân loại – Phần 3 (đoạn 7 và câu kết): Thể hiện nỗi tiếc thương vô hạn trước tổn thất không thể bù đắp được này của nhiều người dân trên thế giới II. Đọc-hiểu: A. Nội dung: 1/ Tình cảm Ăng-ghen đối với Các-mác qua việc thuật lại lần cuối cùng gặp Các-mác: – Thời điểm của cuộc ra đi: Ngày 14/03/1883 (buổi chiều 3 giờ kém 15 phút) một giây phút như bao giây phút khác nhưng giây phút Các – mác ra đi nó đánh dấu một tổn thất lớn Đó là sự mất mác của nhà tư tưởng vĩ đại nhất: “Nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng vĩ đại” Cách diễn đạt theo lối đòn bẫy nhằm nêu bật tầm vóc của Các – mác đó không phải là sự ra đi của một con người bình thường. – Không gian lúc ra đi: + Văn phòng của Các-mác + Trên chiếc ghế bành Một không gian bình thường của một căn phòng, nhưng giữa không gian bình thường đó có một con người phi thường Các – mác: “Để Mác ở lại một mình vẻn vẹn chỉ có hai phút, chúng tôi đã thấy ông ngủ thiếp đi thanh thản trên chiếc ghế bành – nhưng là giấc ngủ nghìn thu” Các-mác diễn đạt theo lối đòn bẫy làm nối bật niềm tiếc thương đau xót. Niềm tiếc thương và kính trọng đối với Cácmác: -Ăng -ghen đã sử dụng kết cấu trùng điệp để nêu bật tầm vóc của Các-mác và sự mất mác lớn lao của nhân loại: + Tầm vóc của Các-mác: nhà cách mạng, nhà khoa học. + Sự mất mát: Đối với giai cấp vô sản đang đấu tranh, đối với khoa học, lịch sử. 2/ Những công lao và cống hiến của Các-mác: – C.Mác là người tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người qua các thời kì lịch sử, mà bản chất của quy luật đó là cơ sở hạ tầng quyết định.
(204) Cống hiến 3 – Mác được so sánh với các bậc vĩ nhân nào trong cùng thời đại: Đây không phải là so sánh vụn vặt, tầm thường mà là sự so sánh đặc biệt: so sánh với những tinh hoa của cùng thời đại, so sánh những phát minh và cống hiến quan trọng mà không phải ai cũng làm được và không phải đã có từ thời đại trước. – Ngoài nghệ thuật so sánh tăng tiếng, Ăng-ghen còn khai thác nghệ thuật nào khác? Cách sử dụng câu chữ, từ ngữ, cách làm nổi bật các luận điểm, luận cứ công lao của Mác đối với phong trào CM vô sản cũng như sự thương tiếc của Ăng-ghen đối với C.Mác. – Em hiểu như thế nào về ý kiến: “Ông có thể có nhiều kẻ đối địch, nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào?” GV GIẢNG: Ăng-ghen dẫn ra hàng loạt những phát hiện có tầm vóc lớn của Mác như: tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất TBCN, từ đó mới phát hiện ra giá trị thặng dư của phương thức sản xuất này và quan trong nhất là sự kết hợp giữa lí luận và thực tiễn vào công cuộc Cách mạng vô sản. Kết quả: Mác đã trở thành nhà cách mạng lỗi lạc, một nhà khoa học kiệt xuất. Tư tưởng của ông vượt lên trên thời đại – Biện pháp so sánh tăng tiến được ăng-ghen sử dụng để làm nổi bậc cống hiến của C.Mác và tầm cao của một tư tưởng vĩ đại đối với thời đại. Thông qua đó, Ăng-ghen đã cho ta thấy sự khâm phục, kính trọng của ông đối với Mác. Đặc biệt ở cuối bài điếu văn Ăngghen bộc lộ tình cảm tiếc thương của mình cũng như của hàng triệu người dân trên thế giới trước sự ra đi vào cõi vĩnh hằng của Mác. – Sự nghiệp của Mác là giải phóng giai cấp vô sản khỏi ách thống trị tư sản vì thế “kẻ đối địch” ở đây rất có thể là giai cấp tư sản, đối địch về phương thức sản xuất TBCN. Nhưng với những cống hiến vĩ đại của Mác đã nói trên thì có thể khẳng định “ông chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào”. – GV gọi 1 HS đọc phần ghi nhớ – GV hướng dẫn HS ghi nhớ – GV hướng dẫn HS lần lượt làm bài tập trong SGK Bài 1: Nêu cảm nghĩ của em về những đóng góp của Mác đối với nhân loại? Bài 2: Lập dàn ý của bài điếu văn.. 4.Củng cố: – Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác? – Đặc sắc nghệ thuật lập luận của tác phẩm?. kiến trúc thượng tầng của xã hội. – C.Mác đã tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất TBCN hiện nay và của XHTS do phương thức đó để ra. Đó là quy luật về giá trị thặng dư. – C.Mác đã kết hợp giữa lí luận và thực tiễn, biến các lí thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng.. Với những cống đến đó, C.Mác đã trở thành một nhà khoa học, một nhà cách mạng lỗi lạc và là người tiên phong trong sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản hiện đại. Ngoài ra, ông còn là người sáng lập ra hội Liên hiệp công nhân quốc tế. Tất cả những cống hiến và đóng góp đó, C.Mác đã trở thành “nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong các nhà tư tưởng hiện đại”. B/ Nghệ thuật so sánh tăng tiến: Biện pháp so sánh tăng tiến được Ăng-ghen sử dụng ở phần hai để làm nổi bật cống hiến của C.Mác và tầm sao của một tư tưởng vĩ đại đối với thời đại So sánh: Giống như: – Đác-uyn đã tìm ra quy luật phát triển của thế giới hữu cơ. – Mác đã tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người. C. Ý nghĩa văn bản: Với những đóng góp to lớn, Mác đã trở thành nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại. “ Tên tuổi và sự nghiệp của ông đời đời sống mãi” III. LUYỆN TẬP: Ghi nhớ: (Phần bài tập về nhà).
(205) 5. Dặn dò: + Xem trước bài “Phong cách ngôn ngữ chính luận” + Khái niệm ngôn ngữ chính luận?+ Đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận + Tìm hiểu lại một số văn bản như: Tuyên ngôn độc lập, Chiếu cầu hiền.. Tuần Tiết. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 108.. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN. A. Mục đích yêu cầu. – Về kiến thức : Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận. – Về kĩ năng : Rèn kĩ năng phân tích và viết bài văn nghị luận. B. Tiến trình giờ học.
(206) * Hoạt động 1 : Khởi động 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn.. 3. Bài mới.. Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 2 : Tìm hiểu tri thức. HS đọc mục 1 và trả lời câu hỏi GV chuẩn xác kiến thức.. Yêu cầu cần đạt I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận. 1. Tìm hiểu văn bản chính luận. – Thể loại : Văn bản chính luận – Mục đích viết: Thuyết phục người đọc bằng lí lẽ và lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định. – Đọc 3 ví dụ SGK và xác định thể loại, mục – Thái độ người viết : Người viết có thể bày tỏ đích, thái độ và quan điểm của người viết ? thái độ khác nhau tuỳ theo nội dung, nhưng nhìn chung bao giờ cũng thể hiện thái độ dứt khoát trong cách lập luận để giữ vững quan điểm của mình. – Quan điểm người viết: Dùng những lí lẽ và bằng chứng xác đáng để không ai có thể bác bỏ được có sức thuyết phục lớn đối với người đọc.. HS đọc mục II và nhận xét. GV chuẩn xác kiến thức.. 2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận – Phạm vi sử dụng: Ngôn ngữ chính luận được dùng trong các văn bản chính luận và các loại tài liệu chính trị khác..Tồn tại ở cả dạng viết và dạng nói.. – Mục đích- đặc điểm: Ngôn ngữ chính luận chỉ xoay quanh việc trình bày ý kiến hoặc bình luận, – Xác định phạm vi, mục đích, đặc điểm của ngôn đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một ngữ chính luận ? chính sách, chủ trương về văn hoá xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định. – Phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản khác: + Ngôn ngữ trong các văn bản khác là để bình luận về một vấn đề nào đó được quan tâm trong – Phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ đời sống xã hội, trong văn học…dựa trên hình dùng trong các văn bản khác ? thức nghị luận (nghị luận xã hội, nghị luận văn học ) + Ngôn ngữ chính luận: dùng trình bày một quan điểm chính trị đối với một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực chính trị. * Hoạt động 3. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. GV chốt kiến thức.. 3. Ghi nhớ. – SGK 4. Luyện tập củng cố. – Phân biệt khái nịêm:.
(207) * Hoạt động 4. GV hướng dẫn HS làm bài tập SGK.. Nghị luận – Là thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt- một kiểu bài làm văn trong nhà trường.. Chính luận – Là phong cách chức năng ngôn ngữ, hình thành và tồn tại như một phong cách độc lập, do cách thức sử dụng ngôn ngữ đã hình thành những đặc trưng tiêu biểu.. – Thao tác chỉ thu hẹp – Thao tác được sử trong phạm vi trình dụng ở tất cả mọi lĩnh bày quan điểm về vấn vực khi trình bày, đề chính trị diễn đạt. * Hoạt động 5. Củng cố, dặn dò. – Nắm nội dung bài học – Làm tiếp các bài tập còn lại – Soạn bài theo phân phối chương trình. Tuần Tiết Tiết 109+110.. Ngày soạn: Ngày dạy: MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA Hoài Thanh. A. Mục đích yêu cầu. – Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về tinh thần thơ mới trong ý nghĩa văn chương và xã hội. – Thấy rõ nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả. – Giáo dục lòng trân trọng và ý thức gìn giữ tinh hoa văn chương dân tộc. B. Phương tiện thực hiện – SGK, SGV Ngữ văn 11 – Thiết kế bài học – Máy chiếu C. Cách thức tiến hành – Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm; kết hợp bình giảng, phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm – Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Làm văn. D. Tiến trình giờ học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp kiểm tra lấy điểm trong quá trình giảng.. 3. Bài mới.. Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 1. HS đọc tiểu dẫn SGK và tóm tắt nội dung chính.. Yêu cầu cần đạt. I. Đọc hiểu tiểu dẫn. 1. Tác giả. – Tên khai sinh Nguyễn Đức Nguyên : 15/7/1909 – 14/3/1982. – Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, sớm tham gia phong trào yêu nước. Viết văn từ những năm ngoài 20 tuổi, hoạt động chủ yếu trong ngành văn hoá nghệ thuật – Nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt – Tiểu dẫn SGK trình bày những nội dung nào ? Nam hiện đại..
(208) Hãy tóm tắt ?. – Tác phẩm sáng giá nhất: Thi nhân Việt Nam(1942) được in tới 33 lần – Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật 2000. 2. Tiểu luận nghiên cứu phê bình phong trào thơ mới: Một thời đại trong thi ca. – Đặt ở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam – Đoạn trích thuộc phần cuối bài tiểu luận. II. Đọc hiểu văn bản. * Hoạt động 2. 1.Đọc Hướng dẫn HS đọc văn bản, tìm hiểu chú thích và bố cục 2. Tìm hiểu chú thích 3. Bố cục – Phần 1 : Nêu vấn đề đi tìm thơ mới, những khó khăn và phương pháp thực hiện – Phần 2 : Phân tích, chứng minh nội dung tinh thần thơ mới – Phần 3: Các nhà thơ mới giải quyết bi kịch của mình, tìm hi vọng vào ngày mai 4. Giá trị nội dung và nghệ thuật. * Hoạt động 3. Trao đổi thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày GV chuẩn xác kiến thức. 4.1. Phần một. – Cách vào đề ngắn gọn, trực tiếp: tinh thần thơ mới. Đó là nội dung, bản chất, cốt lõi chi phối toàn bộ thơ mới, dùng để phân biệt thơ mới với thơ cũ. – Tác giả đề nghị phương pháp nhận diện thơ mới: Phương pháp so sánh đối chiếu ( cùng thời và tổng thể). – Nhóm 1. Vấn đề cốt lõi làm nên đặc trưng của thơ mới là gì? làm thế nào để nhận diện tinh thần 4.2. Phần 2. thơ mới? – Tinh thần thơ mới là ở chữ Tôi + Chữ tôi gắn với cái riêng cá nhân, cá thể; chữ ta gắn với cái chung, tập thể, cộng đồng, xã hội. – Chữ tôi cá nhân xuất hiện trong thi đàn Việt Nam vào – Nhóm 2. Tinh thần thơ là gì? Em hiểu thời đại những năm 20 thế kỷ XX, nhưng lạc lõng, bơ vơ… vì chữ Tôi và thời đại chữ Ta như thế nào? tách khỏi cái ta chung Cái tôi lãng mạn. + Tản Đà, Thế Lữ, Lư Trọng Lư, Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Huy Cận… 4.3. Phần 3. – Tìm lại lòng tin đã mất, gửi vào tình yêu Tiếng Việt, dồn tình yêu quê hương đất nước trong tình yêu tiếng mẹ đẻ. Miêu tả bằng hình ảnh, so sánh với thơ của Cao Bá Nhạ, Bạch Cư Dị…tìm hi vọng trong thất vọng. – Nhóm 3. Các nhà thơ mới tìm con đường giải Con đường riêng của thơ mới, tuy có những tác dụng.
(209) thoát bi kịch tuyệt vọng, bế tắc, buồn sầu ấy như nhưng còn hạn chế. Tuy nhiên nó cũng đáng được lịch thế nào? sử ghi nhận và trân trọng. 4.4.Đặc sắc nghệ thuật – Tính khoa học. + Hệ thống luận điểm chuẩn xác, sâu sắc. + Dẫn chứng chọn lọc, lập luận chặt chẽ đầy sức thuyết phục. + Sử dụng biện pháp đối chiếu, so sánh đạt hiệu quả cao. + Nhìn nhận đánh giá vấn đề ở tầm sâu rộng, nhiều mặt, biện chứng và khách quan. – Tính nghệ thuật + Lời văn tình cảm, giãi bày chia sẻ, đồng cảm. + Nhiều hình ảnh gợi cảm, gợi hình, gợi liên tưởng. + Tình cảm chân thành, nồng nhiệt. + Giọng văn nghị luận phê bình nhưng không khô khan – Nhóm 4. Nhận xét nghệ thuật viết văn nghị luận mà dịu dàng, hấp dẫn. phê bình của tác giả? III. Ghi nhớ. – SGK * Hoạt động 4. HS đọc ghi nhớ SGK. 4. Củng cố. TINH THẦN THƠ MỚI Chữ tôi(tuyệt đối) – bi kịch tâm hồn của thanh niên thời ấy. Nghệ thuật lập luận khoa học, chặt chẽ. Văn phong tài hoa, tinh tế, thấu đáo, giàu cảm xúc.. 5. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học – Đọc lại văn bản. – Soạn bài theo phân phối chương trình. Tuần Tiết. Ngày soạn: Ngày dạy: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN (tiếp theo). A. Mục đích yêu cầu. – Nắm được các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận. -Ôn tập và củng cố những kiến thức và kĩ năng đã học ở tiết trước. – Vận dụng kiến thức đã học vào việc phân tích và xây dựng văn bản chính luận. B. Phương tiện thực hiện – SGK, SGV Ngữ văn 11.
(210) – Thiết kế bài học – Máy chiếu C. Cách thức tiến hành – Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh, gợi mở. – Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn. D. Tiến trình giờ học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn.. 3. Bài mới.. Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 1 HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi GV chuẩn xác kiến thức. Yêu cầu cần đạt II. Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận 1. Các phương tiện diễn đạt a/ Về từ ngữ – Sử dụng vốn từ ngữ thông thường và nhiều từ ngữ chính trị.. HS đọc lại văn bản chính luận đã học ở tiết trước và : – Nhận xét về từ ngữ, ngữ pháp và các biện pháp tu từ trong phong cách ngôn ngữ chính luận ?. b/ Về ngữ pháp – Câu văn có kết cấu chặt chẽ, chuẩn mực, các câu có sự gắn kết lôgíc trong mạch suy luận. – Thường sử dụng những câu phức có quan hệ từ: do vậy, bởi thế, tuy… nhưng, cho nên… c/ Về biện pháp tu từ. – Sử dụng khá nhiều biện pháp tu từ, giúp cho việc lập luận thêm hấp dẫn, truyền cảm nhằm tăng sức thuyết phục. – Phong cách ngôn ngữ chính luận có mấy đặc 2. Các đặc trưng cơ bản. trưng cơ bản ? Đó là những đặc trưng nào ? a/ Tính công khai về quan điểm chính trị. – Người nói(viết) thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ, chính trị của mình một cách công khai, dứt khoát, không che giấu, úp mở. b/ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận – Phong cách chính luận thể hiện tính chặt chẽ của hệ thống lập luận. Đó là yếu tố làm nên hiệu quả tác động đến lí trí và tình cảm người đọc(nghe).. *Hoạt động 2. HS đọc ghi nhớ SGK * Hoạt động 3. c/ Tính truyền cảm, thuyết phục – Ngôn ngữ chính luận là công cụ để trình bày, thuyết phục, tạo nên tính hấp dẫn lôi cuốn người đọc(nghe) bằng giọng văn hùng hồn, tha thiết; ngữ điệu truyền cảm. Ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện tính chất trung gian giữa ngôn ngữ báo chí và ngôn ngữ khoa học. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các phong.
(211) Hướng dẫn HS làm bài tập SGK theo nhóm (3 cách ngôn ngữ khác và góp phần vào sự phát triển của nhóm) Tiếng Việt. 3.Ghi nhớ. -SGK 4. Luyện tập – Bài tập SGK, tr108 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học – Làm bài tập còn lại – Soạn bài theo phân phối chương trình Tuần Tiết. Ngày soạn: Ngày dạy: MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN.. A. Mục đích yêu cầu. – Hiểu khái quát đặc điểm của một số thể loại văn học: kịch, nghị luận – Vận dụng những hiểu biết đã học vào việc đọc và cảm thụ văn B. Phương tiện thực hiện – SGK, SGV Ngữ văn 11 – Thiết kế bài học – Máy chiếu C. Cách thức tiến hành – Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh, gợi mở. – Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn. D. Tiến trình giờ học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận ?. 3. Bài mới.. Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 1. HS đọc mục I và trả lời câu hỏi. GV chuẩn xác kiến thức.. Yêu cầu cần đạt I. Kịch 1. Khái lược về kịch. – Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, có – Em đã được học những tác phẩm kịch nào trong sự tham gia của nhiều người: đạo diễn, diễn chương trình ngữ văn THPT? viên, hoạ sĩ, nhạc công, vũ đạo, ca sĩ, kĩ thuật âm thanh, ánh sáng, ghi hình…(trong đó 3 đối tượng quan trọng nhất là kịch bản, đạo diễn và diễn viên). – Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã hội và con người – xung đột kịch. – Xung đột kịch có vai trò quan nhất, tạo tính – Kịch là gì ? Nêu những đặc điểm cơ bản của thể kịch, hấp dẫn, lôi cuốn. loại kịch?.
(212) – Hành động kịch do nhân vật kịch thể hiện góp phần thể hiện xung đột kịch. – Nhân vật kịch: (chính, phụ; phản diện, chính diện…) bằng lời thoại và hành động thể hiện tính cách, xung đột kịch, qua đó thể hiện chủ đề vở kịch. – Cốt truyện kịch: phát triển theo xung đột kịch, qua các giai đoạn: mở đầu – thắt nút – phát triển – điểm đỉnh – giải quyết – Thời gian, không gian kịch: có thể một địa điểm, nhiều địa điểm; một ngày, nhiều ngày, hàng năm, nhiều năm, nhiều thế hệ… – Ngôn ngữ kịch: Thể hiện trong lời thoại, mang tính hành động và khẩu ngữ: đối thoại và độc thoại, làm nổi bật tính cách nhân vật. – Bố cục kịch: Một vở kịch được chia thành nhiều màn (hồi) khác nhau. Mỗi màn(hồi) lại được chia thành nhiều lớp (cảnh ) khác nhau.. – Theo em có bao nhiêu loại hình kịch ?. – Phân loại kịch + Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: Kịch dân gian (chèo, tuồng, cải lương…), kịch cổ điển (trước XX), kịch hiện đại (từ XX) +Căn cứ vào tính chất : bi kịch, hài kịch, chính kịch (xung đột trong cuộc sống), kịch lịch sử + Căn cứ vào ngôn ngữ diễn đạt: Kịch nói, kịch hát múa, kịch thơ, kịch rối, kịch câm… 2. Yêu cầu đọc kịch bản văn học. – Đọc kĩ phần giới thiệu, tiểu dẫn – Tập trung vào lời thoại của nhân vật – Phân tích hành động kịch – Khái quát chủ đề tư tưởng, đánh giá giá trị của đoạn trích và toàn vở kịch.. – Khi đọc và tìm hiểu kịch chúng ta phải đọc như thế nào? II. Nghị luận -. Tiết 2. ổn định tổ chức Bài mới. 1. Khái lược về văn nghị luận – Nghị luận là một thể loại văn học dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề – Em đã được học những thể loại văn nghị luận nào đó( xã hội, chính trị, văn học …) nhằm tranh nào trong chương trình THPT? luận, thuyết phục, bác bỏ, khẳng định, phủ nhận…giúp người đọc hiểu rõ vấn đề nêu ra. * Hoạt động 2. HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi. – Căn cứ vào thời gian xuất hiện: Nghị luận dân.
(213) gian (tục ngữ), nghị luận trung đại (chiếu, hịch, cáo, thư dụ…), nghị luận hiện đại(tuyên ngôn, lời kêu gọi, xã luận, phê bình…) – Căn cứ vào đối tượng và vấn đề nghị luận: Nghị luận xã hội – chính trị (chính luận ), nghị – Mục đích của văn nghị luận là gì? Căn cứ để luận văn học(phê bình,. nghiên cứu, bình giảng, phân loại văn nghị luận? phân tích…) 2. Yêu cầu đọc văn nghị luận – Cần chú ý những yêu cầu gì khi đọc văn nghị – Tìm hiểu thân thế tác giả, hoàn cảnh ra đời tác luận? phẩm. – Phát hiện chính xác luận đề và hệ thống luận điểm. – Đánh giá giá trị của hệ thống luận điểm. – Tìm hiểu phương pháp luận chứng làm sáng tỏ luận điểm. – Tìm hiểu và đánh giá thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết. – Tìm hiểu và đánh giá sự đặc sắc độc đáo riêng * Hoạt động 3. của người viết. HS đọc ghi nhớ SGK 3. Ghi nhớ – SGK 3. Luyện tập củng cố. – GV hướng dẫn HS làm bài tập SGK – Gọi HS chữa bài và chấm điểm. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học – Soạn bài theo phân phối chương trình. – Hoàn thiện vở soạn văn, nộp chấm điểm. Tuần Tiết. Ngày soạn: Ngày dạy: LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN. A. Mục đích yêu cầu. – Củng cố kiến thức và kĩ năng cơ bản về các thao tác lập luận đã học – Vận dụng các thao tác đã học để viết được một văn bản nghị luận ngắn về một hiện tượng gần gũi quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. B. Phương tiện thực hiện – SGK, SGV Ngữ văn 11 – Thiết kế bài học – Máy chiếu C. Cách thức tiến hành – Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn. D. Tiến trình giờ học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn.
(214) 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS *Hoạt động 1. HS làm bài tập SGK GV chuẩn xác kiến thức. Yêu cầu cần đạt Bài tập 1. a/ Đoạn trích viết về sự ảnh hưởng mạnh mẽ của dòng thơ lãng mạn Pháp đối với các nhà thơ trong phong trào Thơ mới. b/ Tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận so sánh, ngoài ra còn sử dụng thao tác lập luận phân tích để làm nổi bật vấn đề được nêu ra.. – Nhóm 1+3. Bài tập 1. – Nhóm 2+4. Bài tập 2.. c/ Một bài văn có sức lôi cuốn thường sử dụng nhiều thao tác lập luận. – Xuất phát từ yêu cầu nêu bật nội dung vấn đề được bàn luận trong bài văn để chọn chính xác thao tác lập luận. – Dựa vào sức lôi cuốn, thuyết phục của nội dung trong bài văn đạt đến mức độ nào để đánh giá sự thành công của việc vận dụng tổng hợp nhiều thao tác lập luận. Bài tập 2 a/ Bước thứ nhất – Chủ đề bài văn bàn về tinh thần ham học hỏi của người thanh niên ngày nay. – Dàn ý: + Sự học ở thì đại nào cũng cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với bản thân người học + Thanh niên ngày nay trước những yêu cầu của thực tế cần có tinh thần ham học. + Có ý thức ham học hỏi sẽ thành công trong cuộc sống. + Tích luỹ kinh nghiệm, thường xuyên học hỏi ở người khác. b/ Bước thứ hai – Trình bày một luận điểm trong dàn ý. c/ Bước thứ ba – Diễn đạt các ý thành đoạn văn nghị luận trình bày trước lớp.. * Hoạt động 2 GV gọi HS trình bày đoạn văn nghị luận trước lớp, nhận xét và cho điểm. 4. Hướng dẫn về nhà. – Hoàn thiện bài tập 3. – Soạn bài theo phân phối chương trình. Tuần Tiết. Ngày soạn: Ngày dạy:.
(215) ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC A. Mục đích yêu cầu. – Nắm vững và hệ thống hoá kiến thức cơ bản về chương trình Ngữ văn lớp 11, kỳ II – Rèn kĩ năng cảm thụ, phân tích văn học theo từng cấp độ. B. Phương tiện thực hiện – SGK, SGV Ngữ văn 11 – Thiết kế bài học – Máy chiếu C. Cách thức tiến hành – Phương pháp đọc hiểu, kết hợp so sánh, phân tích hệ thống câu hỏi ôn tập qua hình thức trao đổi, thảo luận – Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn. D. Tiến trình giờ học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn 3. Bài mới. * GV hướng dẫn HS ôn tập theo hệ thống bảng qua câu hỏi SGK. * HS trả lời, GV chuẩn xác kiến thức vào bảng so sánh. Yêu cầu cần đạt I. Nội dung ôn tập 1. Văn học Việt Nam từ đầu XX đến cách mạng tháng Tám 1945 Thơ 1. Xuất dương lưu biệt (Phan bội Châu), chữ Hán, thể đường luật 2. Hầu trời(Tản Đà), Quốc ngữ, thất ngôn trường thiên. 3. Vội vàng (Xuân Diệu), Quốc ngữ, thơ mới 4. Tràng giang(Huy Cận) Quốc ngữ, thơ mới 5. Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) Quốc ngữ, thơ mới 6. Tương tư(Nguyễn Bính) Quốc ngữ, thơ mới 7. Chiều xuân(Anh Thơ) Quốc ngữ, thơ mới 8. Mộ(Hồ Chí Minh ), chữ Hán, Đường luật 9. Từ ấy(Tố Hữu), Quốc ngữ, thất ngôn trường thiên 10. Lai tân(Hồ Chí Minh), Chữ Hán, thất ngôn tứ tuyệt 11. Nhớ đồng(Tố Hữu), Quốc ngữ, thất ngôn trường thiên. Văn nghị luận 1. Về luân lí xã hội ở nước ta( Phan Châu Trinh ), Quốc ngữ, nghị luận xã hội.. 2. Một thời đại trong thi ca( Hoài Thanh ), Quốc ngữ, nghị luận văn học 3. Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức ( Nguyễn An Ninh ), Quốc ngữ, nghị luận xã hội. 2.Phân biệt sự khác nhau giữa thơ mới và thơ trung đại Việt Nam. Các bình diện. Thơ trung đại Việt Nam Thời đại chữ ta nặng tính cộng Nội dung cảm hứng đồng, xã hội, xem nhẹ tính cá nhân Cách cảm nhận thiên Cảm nhận bằng con mắt già cỗi, nhiên, con người, cuộc công thức, ước lệ, khuôn sáo. Thơ mới Việt Nam Thời đại chữ tôi, coi trọng cá nhân, tách biệt với cộng đồng, xã hội Cảm nhận bằng cặp mắt trẻ trung, xanh non, yêu đời.
(216) sống Cảm hứng chủ đạo. Hình thức nghệ thuật. Cảm hứng phò vua giúp nước, tỏ lòng, lúc sục sôi, lúc buồn rầu, bất đắc chí. – Chứ Hán, chữ Nôm – Thể thơ truyền thống: Đường luật, cổ phong, lục bát, song thất lục bát. – Niêm luật chặt chẽ, diễn đạt ước lệ, nhiều điển tích điển cố. – Tính qui phạm nghiêm ngặt. Nỗi buồn, tuyệt vọng của cái tôi – cá nhân trước hiện thực đau thương vì mất độc lập chủ quyền của nước nhà – Chữ quốc ngữ. – Thể thơ kết hợp truyền thống và hiện đại – Luật lệ đơn giản, diễn đạt phóng khoáng, tự do, gần gũi với ngôn ngữ hàng ngày. – Phá bỏ tính qui phạm.. II. Phương pháp. – Trên cơ sở làm đề cương ôn tập ở nhà, HS chọn một trong 8 câu hỏi SGK, kiểm tra lại đề cương và thuyết trình trước lớp. – GV gọi nhận xét, hoàn thiện kiến thức và cho điểm. 4. Hướng dẫn về nhà – Hoàn thiện đề cương ôn tập. – Soạn bài theo phân phối chương trình.. Tuần Tiết. Ngày soạn: Ngày dạy: TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN. A. Mục đích yêu cầu. – Hiểu được mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận – Biết cách tóm tắt văn bản nghị luận. B. Phương tiện thực hiện – SGK, SGV Ngữ văn 11 – Thiết kế bài học – Máy chiếu C. Cách thức tiến hành – Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn. D. Tiến trình giờ học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Không. 3. Bài mới.. Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 1 HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi GV chuẩn xác kiến thức.. Yêu cầu cần đạt I. Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận 1. Mục đích – Để hiểu được bản chất của văn bản.
(217) – Mục đích của tóm tắt để làm gì?. – Yêu cầu của việc tóm tắt như thế nào ?. – Để làm tài liệu phục vụ trong nhiều trường hợp khác nhau – Để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản, có dịp rèn luyện tư duy và cách diễn đạt 2. Yêu cầu. – Phải trung thành với các luận điểm, luận cứ của văn bản gốc. – Lược bỏ những yếu tố không phù hợp với mục đích tóm tắt. – Diễn đạt ngắn gọn, hàm súc, mạch lạc.. II. Cách tóm tắt văn bản nghị luận * Hoạt động 2 1. Tìm hiểu ví dụ : Văn bản ôvề luân lí xã hội ở nước HS đọc mục II SGK và tìm hiểu văn bản : Về ta ằ- Phan Châu Trinh. luận lí xã hội ở nước ta – Phan Châu Trinh. 2. Kết luận. – Để tóm tắt tốt cần : đọc kĩ vă bản gốc, lựa chọn những chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt, nắm được những – Muốn tóm tắt được văn bản nghị luận tốt, chúng luận điểm luận cứ và diễn đạt chúng một cách mạch ta cần phải làm thế nào ? lạc. Sau đó kiểm tra lại kết quả tóm tắt. * Hoạt động 3 HS đọc ghi nhớ SGK.. III. Ghi nhớ. – SGK IV. Luyện tập Bài tập 2. – Vấn đề nghị luận: Sự lãng phí nước sạch.. * Hoạt động 4 GV hướng dẫn HS làm bài tập 2 SGK.. – Mục đích nghị luận: Nhắc nhở mọi người ý thức tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước quý giá. – Các luận điểm: + Nước là nguồn tài sản quí thường bị huỷ hoại, lãng phí nhiều nhất + Dân số tăng, nguốn nước cung cấp sẽ không đáp ứng được nhu cầu + Một số quốc gia hiện nay đang thiếu nước, có sự tranh chấp về nguồn nước, tình trạng ô nhiễm nước ngày càng trầm trọng. – Tóm tắt bằng 3 câu: Nước ngọt là thứ tài sản thiên nhiên ban tặng mà không phải quốc gia nào cũng có. Với tốc độ gia tăng dan số và phát triển công nghiệp như hiện nay thì nguồn nước ngày càng trở nên cạn kiệt và bị ô nhiễm nặng nề. Hãy tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước ngọt quí giá cho hôm nay và mai sau.. 4. Hướng dẫn về nhà – Làm bài tập còn lại – Nắm nội dung bài học – Tập tóm tắt văn bản nghị luận làm tư liệu học tập.
(218) – Soạn bài theo phân phối chương trình. Tuần Tiết. Ngày soạn: Ngày dạy: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT. A. Mục đích yêu cầu. – Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm – Rèn kĩ năng thực hành tiếng Việt và khả năng sử dụng tiếng Việt thành thạo B. Phương tiện thực hiện – SGK, SGV Ngữ văn 11 – Thiết kế bài học – Máy chiếu C. Cách thức tiến hành – GV hướng dẫn HS ôn tập qua hệ thống câu hỏi SGK – Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm. – Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn. D. Tiến trình giờ học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới. * HS dựa vào bài soạn, trả lời câu hỏi trong SGK (theo nhóm). * GV chuẩn xác kiến thức những câu hỏi khó, lập bản so sánh. Câu 1. Phân biệt ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân Ngôn ngữ chung – Bao gồm những yếu tố chung cho mọi thành viên trong xã hội như: âm, tiếng, từ… – Có qui tắc ngữ pháp chung mà mọi thành viên phải tuân thủ như: tổ chức câu, trật tự từ, dấu câu… – Là sản phẩm chung của xã hội, được dùng làm phương tiện giao tiếp xã hội.. Lời nói cá nhân – Sự vận dụng các yếu tố chung để tạo thành các lời nói cụ thể. – Vận dụng linh hoạt các qui tắc ngữ pháp. – Mang dấu ấn cá nhân về nhiều phương diện như : Trình độ, hoàn cảnh sống, sở thích cá nhân.. Câu 5. So sánh nghĩa sự việc và nghĩa tình thái Khái niệm Những biểu hiện thường gặp.. Nghĩa sự việc Nghĩa chỉ sự vật, sự việc trong câu – Hành động, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ… ( tương ứng với các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ). Nghĩa tình thái Nghĩa chỉ tình cảm, thái độ, hoàn cảnh…của câu nói – Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ người nói đối với sự việc, thái độ người nói đối với người nghe.. Câu 6. Phân tích 2 thành phần nghĩa trong câu nói: Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu. – Nghĩa sự việc: Không phải đi gọi họ – Nghĩa tình thái: Sự phỏng đoán (dễ… đâu).
(219) Câu 7. Tìm ví dụ minh hoạ cho những đặc điểm loại hình tiếng Việt và ghi vào bảng so sánh. Đặc điểm loại hình tiếng Việt 1. Tiếng là đơn vị ngữ pháp cơ sở. Mỗi tiếng là một âm tiết(âm tiết có thể là từ hoặc là yếu tỗ cấu tạo từ) 2. Từ không thay đổi hình thái 3. Trật tự từ và hư từ là biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Ví dụ Chúng/ta / đang / ôn/tập / tiếng/Việt. (7 tiếng, 7 âm tiết, 4 từ ) Tôi rất nhớ anh ấy và anh ấy cũng rất nhớ tôi Anh yêu em >< em yêu anh Anh và em. Câu 8. Đặc trưng cơ bản của phong ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận Phong cách ngôn ngữ báo chí 1. Tính thông tin thời sự 2. Tính ngắn gọn 3. Tính sinh động hấp dẫn. Phong cách ngôn ngữ chính luận Tính công khai về quan điểm chính trị Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận Tính truyền cảm thuyết phục. 4. Hướng dãn về nhà. - Hoàn thành đề cương ôn tập phục vụ cho việc kiểm tra học kỳ II được tốt. - Soạn bài theo phân phối chương trình. Tuần Ngày soạn: Tiết Ngày dạy: LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN A. Mục đích yêu cầu. - Nắm vững hơn cách tóm tắt văn bản nghị luận. - Vận dụng kỹ năng đã học vào việc tóm tắt các văn bản nghị luận trong chương trình THPT. - Biết cách tóm tắt một văn bản nghị luận có độ dài 1000 chữ. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV Ngữ văn 11 - Thiết kế bài học - Máy chiếu C. Cách thức tiến hành - GV hướng dẫn HS ôn tập qua hệ thống câu hỏi SGK - Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, trao đổi. - Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn. D. Tiến trình giờ học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Không. 3. Bài mới.. Hoạt động của GV và HS *Hoạt động 1. HS đọc yêu cầu mục 1 và trả lời câu hỏi. GV nhận xét, bổ sung.. Yêu cầu cần đạt Bài tập 1. - Bổ sung 2 ý : + Nhược điểm của thơ mới là không nói đến đấu tranh cách mạng. + Thơ mới đã đổi mới sự biểu hiện của cảm xúc, góp phần vào sự phát triển của tiếng Việt.. (220) Bài tập 2. – Vấn đề nghị luận: Tinh thần thơ mới. – Mục đích nghị luận: Giúp người đọc nhận thức đúng về cuộc cách mạng của thơ mới với hai thành tựu nổi bật là công bố cái tôi – cá nhân, và đưa tiếng Việt lên một tầm cao mới. Thân bài gồm các ý sau: – Bốcục đoạn trích: * Cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ mới và + Phần mở đầu: câu đầu xác định cách tiếp cận đúng đắn + Thân bài (ba ý). * Những biểu hiện của cái tôi – cá nhân trong + Phần kết : Nhấn mạnh tính thần thơ mới thơ mới * Tình yêu, sự tôn vinh tiếng Việt. * Hoạt động 2. HS tìm hiểu câu 2 và làm đáp án. GV chuẩn xác kiến thức.. 4. Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung ôn luyện. Tập tóm tắt một văn bản nghị luận khoảng 1000 chữ. – Soạn bài theo phân phối chương trình. Tuần Tiết. Ngày soạn: Ngày dạy: ÔN TẬP LÀM VĂN. A. Mục đích yêu cầu. – Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về làm văn đã học từ đầu năm. – Biết cách lập luận và vận dụng các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận. – Biết cách tóm tắt văn bản nghị luận, viết tiểu sử tóm tắt và bản tin. B. Phương tiện thực hiện – SGK, SGV Ngữ văn 11 – Thiết kế bài học – Máy chiếu C. Cách thức tiến hành – GV hướng dẫn HS ôn tập qua hệ thống câu hỏi SGK – Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận – Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn. D. Tiến trình giờ học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới. * HS dựa vào bài soạn, trả lời câu hỏi trong SGK (theo nhóm). * GV chuẩn xác kiến thức những câu hỏi khó, lập bảng so sánh. I. Nội dung ôn tập.. 1. Thống kê, hệ thống hoá các bài làm văn trong SGK ngữ văn 11. Loại bài học 1. Nghị luận xã hội 2. Nghị luận văn học 3. Tóm tắt văn bản ng.luận 4. Viết tiểu sử tóm tắt 5. Viết bản tin 6. Trả lời phỏng vấn. Kiến thức Khái niệm, đặc điểm Mục đích, đặc điểm Mục đích, đặc điểm Mục đích, đặc điểm. Kĩ năng Phân tích đề, lập dàn ý, viết bài hoàn chỉnh Thực hành Tóm tắt Thực hành Thực hành.
(221) 7. Các thao tác lập luận – Phân tích – So sánh – Bác bỏ – Bình luận. Khái niệm, đặc điểm. Thực hành. Khái niệm, đặc điểm. Thực hành. II. Luyện tập. – Chia 3 nhóm theo 3 bài tập SGK. – Các nhóm làm việc và cử đại diện trình bày. – GV nhận xét và chuẩn xác kiến thức, cho điểm..
(222)
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp