Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT – StuDocu

Đăng ngày 24 September, 2022 bởi admin

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ

NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU QUY TRÌNH GIAO NHẬN XUẤT KHẨU NGUYÊN

CONTAINER FCL LÔ HÀNG IC TRAY BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA

CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ VÕ LƯƠNG –

VOLTRANS LOGISTICS

Họ tên SV : NGUYỄN THỊ LAN Mã SV : 78564 Lớp : KTN59DH Nhóm : N Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thanh Nga

HẢI PHÒNG – 2022

ii2.1. Trụ sở chính và văn phòng đại diện thay mặt tại TP. Hải Phòng của Voltrans Logistics ……………………………………………………………………………………….

ii

CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER LÔ

    1. Cơ cấu tổ chức của công ty…………………………………………………………….
    1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban………………………………………….
    • 2.3. Director( Giám đốc)………………………………………………………………
    • 2.3. Back Office Department) Bộ phận quản lí nội bộ………………………
    • 2.3. Accounting Department( Bộ phận Kế toán- Kiểm toán)……………..
    • 2.3. Commercial Department( Bộ phận kinh doanh)………………………..
    • 2.3. Operations Department( Bộ phận Nghiệp vụ)……………………………
  • 2.4ả năng cạnh tranh của công ty……………………………………………………..
  • 2.5ình hình hoạt động của doanh nghiệp trong những năm gần đây………..
  • VÕ LƯƠNG- VOLTRANS LOGISTICS ……………………………………………….. HÀNG IC TRAY TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ
  • Voltrans Logistics…………………………………………………………………………………… 3. Quy trình xuất khẩu nguyên container lô hàng IC Tray của công ty
    – 3.1. Giới thiệu về sản phẩm…………………………………………………………..
    – 3.1. Tóm tắt chung về lô hàng IC Tray của công ty………………………….
    – 3.1. Quy trình xuất khẩu hàng nguyên cont FCL……………………………..
  • KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………..
  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………
  • PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………..

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang

2.

Kết quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của công ty năm 2019 –

21

iv

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Số hình Tên hình Trang

Hình 2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai công ty 14 Hình 3 Hình ảnh về IC TRAY 24 Hình 3 Sơ đồ quy trình xuất hàng nguyên container FCL 26 Hình 3 Hình ảnh về website hãng tàu KMTC 29Hình 3. Hình ảnh xe nâng đang nâng hàng lên xe để kéo hàng ra cảng

32

Hình 3 Hình ảnh khai hải quan điện tử lô hàng xuất khẩu 34

Hình 3 Hình ảnh về bảng Shipping Instruction 35

Hình 3 Bảng ngân sách Local Charge 38vChương 3 : Quy trình xuất khẩu nguyên container lô hàng IC Tray tại công ty Voltrans Logistics .

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
**HÀNG HÓA

  1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận**
    Đặc điểm của thương mại quốc tế là người bán người và mua ở các nước,
    quốc gia khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, để hàng hóa ngoại
    thương vận chuyển từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu phải thực hiện hàng
    loạt các công việc liên quan đến chuyên chở hàng hóa: đóng gói, xếp dỡ, lưu
    kho, thủ tục hải quan, Nhưng không phải doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào cũng
    đủ năng lực và chuyên môn thực hiện tốt các công việc trên. Do đó, dẫn đến sự
    ra đời của dịch vụ giao nhận.
    Dịch vụ giao nhận(Freight Forwarding) là tất cả các dịch vụ nào liên quan
    đến vận tải như vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, sắp xếp lưu kho, đóng gói hàng,
    phân phối, các vấn đề liên quan về tài chính, làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm
    hàng hóa. Freight Forwarding là tập hợp các công việc gắn liền với quá trình vận
    tải nhằm thực hiện việc luân chuyển hàng hóa từ người gửi hàng đến người nhận
    hàng.
    1. Khái niệm về người giao nhận
    Theo FIATA, người giao nhận là người có trách nhiệm đảm bảo hàng hóa
    được giao theo hợp đồng hoa hồng và hành động vì lợi ích của người giao nhiệm
    vụ. Người giao nhận cũng chịu trách nhiệm quan tâm đến tất cả các hoạt động
    liên quan đến hợp đồng hoa hồng như lưu kho, kho bãi, làm thủ tục hải quan,
    kiểm tra hàng hóa,…
    Người giao nhận có thể là chủ hàng(khi tự mình lo việc giao hàng), chủ
    tàu(khi chủ tàu thay mặt cho chủ hàng kinh doanh dịch vụ giao nhận), công ty
    xếp dỡ hoặc kho hàng, công ty giao nhận chuyên dụng hoặc bất cứ loại hình
    doanh nghiệp nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh.

2

1. Vai trò dịch vụ giao nhận và người giao nhận trong thực tiễn
1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận.
Để thực hiện và hoàn thành tốt hợp đồng không thể không kể đến vai trò
của công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển của xuất
nhập khẩu hàng hóa, công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng trở
nên quan trọng, số lượng nhân viên logistic ngày nay không ngừng tăng lên giúp
cho việc lưu thông hàng hóa trong nước hay quốc tế trở nên dễ dàng hơn.
Nhưng tất nhiên, giao nhận là một công việc tương đối phức tạp, đòi hỏi người
giao nhận phải có chuyên môn và sự nhanh nhẹn năng động.
Giao nhận thúc đẩy lưu thông hàng hóa nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm,
không cần sự tham gia của con người.
Giúp người giao phương tiện di chuyển cấp tốc, tận dụng tối đa thời gian
và phương tiện di chuyển cho công việc, cũng như mọi phương tiện hỗ trợ khác.
Giúp giảm giá vốn nhập hàng bằng cách giúp các nhà xuất nhập khẩu
giảm bớt các khoản chi tiêu như chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí
cơ hội,…
1.3. Vai trò của người giao nhận.
Giống với giao nhận, người giao nhận cũng đảm nhiệm vai trò hết sức to
lớn. Cụ thể như trong thương mại, người giao nhận đóng vai trò là một người
trung gian có sự kết nối chặt chẽ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu với
người chuyên chở cùng các cơ quan hữu quan khác thực hiện công việc đã được
ủy thác nhằm đưa hàng hóa từ nơi xuất đến nơi nhận một cách nhanh chóng,
thuận tiện và an toàn nhất.
Người giao nhận có vai trò là một người chuyên chở bằng cách anh ta tự
vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải tải của chính mình, phát
chứng từ vận tải. Với sự tham gia của người giao nhận, các ngành, các lĩnh vực
sản xuất đã có sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu sản xuất, giúp cho kinh tế đất
nước ngành càng phát triển, tạo mối quan hệ nhiều hơn với nước ngoài.

3

  • Nhận hàng từ người vận chuyển Chuẩn bị đầy đủ chứng từ và nộp phí
    giám sát hải quan, cũng như các khoản phí khác liên quan.
  • Chuẩn bị kho chuyển hàng (nếu cần).
  • Giao hàng cho người nhập khẩu.
  • Giúp người nhập khẩu khiếu nại những mất mát, hư hỏng của hàng hóa.
    1. Dịch vụ Xuất khẩu
    1.5. Khái niệm xuất khẩu
    Xuất khẩu là hoạt động thương mại bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm hàng
    hóa hữu hình và vô hình cho chủ thể nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ để tính
    giá trị và làm phương tiện thanh toán. Hay dễ hiểu hơn là việc bán hàng hóa
    hoặc dịch vụ cho một quốc gia khác, trên cơ sở dùng tiền tệ làm cơ sở thanh
    toán.
    Dù được hiểu theo cách nào thì việc xuất khẩu cũng là một hình thức bán
    hàng hóa cho nước ngoài để thu lợi nhuận về cho doanh nghiệp và quốc gia.
    1.5. Vai trò của xuất khẩu
    Xuất khẩu được xuất hiện từ rất lâu trước đây không chỉ thông qua hình
    thức sơ khai là hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các quốc gia hay
    vùng lãnh thổ. Theo thời gian cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khoa học –
    kĩ thuật, hoạt động xuất khẩu ngày càng lớn mạnh và mở rộng mạnh mẽ với
    nhiều hình thức đa dạng, phong phú khác nhau.
    Hoạt động được diễn ra trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế
    đem lại nhiều vai trò cho doanh nghiệp và nhà nước. Có thể tóm tắt vai trò xuất
    khẩu bao gồm:
    a. Đối với doanh nghiệp
  • Thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu
    của mình là lợi nhuận, là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới.
  • Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
    tranh, tăng doanh số bán hàng, đa dạng hóa thị trường đầu tư để thu về
    doanh thu lớn cho doanh nghiệp.

5

  • Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết
    giữa các doanh nghiệp trong và nước ngoài giúp mở rộng quan hệ kinh
    doanh.
    b. Đối với nhà nước
  • Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cong nghiệp
    hóa hiện, đại hóa đất nước.
  • Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
    xuất phát triển.
  • Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ đối ngoại của
    Việt Nam.
    1. Hàng FCL
    1.6. Khái niệm hàng FCL
    FCL viết tắt của chữ của Full container load có nghĩa là vận chuyển nguyên
    container. Người gởi hàng có trách nhiệm đóng hàng và người nhận hàng có trách
    nhiệm dỡ hàng khỏi container. Các mặt hàng thường là đồng nhất ( giống nhau) đủ
    đóng 1 container thì đây là phương án hiệu quả kinh tế nhất.
    1.6. Nghĩa vụ các bên theo dịch vụ FCL
    ● Đối với người gửi hàng FCL
  • Thực hiện book container và ra cảng lấy container, vận chuyển về kho để
    đóng hàng.
  • Cung cấp chi tiết thông tin cho hãng tàu để làm vận đơn.
  • Đóng hàng vào container và thực hiện gia cố hàng để đảm bảo hàng đóng
    đầy không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.
  • Tính toán hàng hóa cho phù hợp và gán nhãn mác, ký hiệu để bên nhận dễ
    nhận biết loại hàng.
  • Niêm chì (seal) cho container.
  • Thực hiện đổi lệnh và hạ container tại cảng xuất và thanh toán các chi phí
    nâng hạ tại cảng.
  • Chịu các chi phí như phí bốc dỡ, phí Terminal Handling Charge, phí
    DEM/DET… nếu có.

6

  • Nghị định sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận
    đơn đường biển (Nghị định thư Visby 1968).
  • Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển 1978.
    Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp
    luật liên quan đến vận tài, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
  • Bộ luật hàng hải 1990
  • Luật Hải quan 2014
  • Luật thương mại năm 2005
  • Nghị định số 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics
    được Chính phủ ban hành ngày 30/12/2017 có hiệu lực từ ngày
    20/02/2018, đồng thời thay thế Nghị định số 140/2007/NĐ-CP quy định
    chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới
    hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, với 3
    chương 8 điều (thay cho 4 chương 12 điều trong Nghị định 140).
  • Nghị định 25CP, 200CP, 330CP, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông
    vận tải, các quyết định liên quan đến việc giao nhận, xếp dỡ và vận
    chuyển hàng hóa tại cảng biển Việt Nam,..
    **1. Các chứng từ liên quan trong giao nhận
  1. Bill of Lading (B/L)- Vận đơn đường biển**
    Bill of Lading- vận đơn là hợp đồng vận chuyển giữa người gửi hàng và
    công ty tàu hơi nước (người chuyên chở). Nó xác nhận quyền sở hữu và nhận
    hàng của người vận chuyển để vận chuyển. Nó được phát hành bởi người vận
    chuyển cho người gửi hàng. Vận đơn thẳng được phát hành khi chuyến hàng
    được thực hiện trực tiếp cho khách hàng ở nước ngoài.
    2. Packing list- Bản kê chi tiết hàng hóa
    Phiếu đóng gói do người gửi hàng xuất bản, là bản kê liệt kê tất cả các hàng
    hóa cần đóng gói trong gói hàng hóa (thùng hàng, container, v.). Phiếu đóng
    gói bao gồm tên người bán, người mua, số hóa đơn, tên hàng hóa, cảng xếp

8

hàng, điểm đến sau cuối, người luân chuyển, khối lượng hàng hóa. Phiếu đóng gói bộc lộ cả cách đóng gói hàng hóa .

9

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN
VẬN TẢI QUỐC TẾ VÕ LƯƠNG- VOLTRANS LOGISTICS

2. Sự hình thành và phát triển công ty
2.1. Thông tin chung về công ty
– Tên công ty: Công ty TNHH Tiếp Vận Vận Tải Quốc Tế Võ Lương
– Tên tiếng anh: Voltrans Logistics Company., LTD
– Trụ sở chính: 4/2 đường D2, phường 25, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí
Minh
– Số đăng ký: 0303427866
– Điện thoại: +84.8, Fax: +84.
– Năm thành lập: 2004
– Người đại diện theo pháp luật: Võ Tá Vinh
– Trang điện tử: voltransvn
– Email: info@voltransvn
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
VOLTRANS LOGISTICS CO., LTD được thành lập vào tháng 07 năm
2004 tại thành phố Hồ Chí Minh- một trung tâm kinh tế lớn nhất của Việt Nam.
Trong năm 2009, nhằm đẩy mạnh khả năng phục vụ khách hàng với chuỗi
cung ứng dịch vụ và tìm kiếm thị trường, VOLTRANS đã thành lập lên các văn
phòng tại thành phố Hà Nội và Đà Nẵng. Đây là những khu vực kinh tế có tiềm
năng của đất nước. Ý tưởng thành lập thêm văn phòng này đã giúp công ty có hệ
thống văn phòng từ Bắc đến Nam, có thể đáp ứng mọi nhu cầu của các khách
hàng và đối tác khác nhau.
Năm 2013, với mục tiêu tăng thêm tiềm lực và cung cấp dịch vụ tốt hơn,
với cam kết cung cấp dịch vụ hoàn hảo hơn và đầy đủ hơn cho khách hàng.
Công ty VOLTRANS thành lập thêm 4 văn phòng mới tại Cần Thơ, Hải Phòng,
Hà Nội và Đà Nẵng. Ngay sau đó công ty đã mở thêm một văn phòng đại diện
tại Campuchia. Định hướng trong vài năm tới, công ty sẽ phát triển thêm văn
phòng tại các nước trong khu vực như Lào, Myanma,…

11Để trở thành một trong những công ty đứng vị trí số 1 về luân chuyển Quốc tế tại Nước Ta, VOLTRANS đã gia nhập và trở thành thành viên sáng giá và đáng an toàn và đáng tin cậy của một vài Thương Hội Vận chuyển Quốc tế lớn trên Thế giới như : WCA Family / CGLN / WCAPN / PLN, WCNA Family với hơn 3 đại lý trên khắp Thế giới để hoàn toàn có thể cung ứng nhu yếu người mua với khá đầy đủ những dịch vụ và vận tải đường bộ đa phương thức. Đặc biệt, VOLTRANS cũng là thành viên của Thương Hội Giao nhận và Vận tải Nước Ta ( VIFFAS ), Thương Hội Giao nhận Toàn cầu ( FIATA ). Công ty cũng chăm sóc đến những rủi ro đáng tiếc và thiếu sót trên những Vận tải đơn bằng Đường biển và đường Hàng không, bằng cách ký kết với một số ít Công ty Bảo hiểm có khét tiếng nhằm mục đích đem lại sự yên tâm cho người mua khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Bên cạnh đó, VOLTRANS còn là thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp ( VCCI ). Các nhân viên cấp dưới cấp cao của Công ty tiếp tục tham gia những chương trình huấn luyện và đào tạo và hội thảo chiến lược của những tổ chức triển khai này. Để phân phối nhu yếu ngày càng cao của những Quý khách hàng và đối tác chiến lược của công ty khắp nơi trên Thế giới. Hằng năm, VOLTRANS tiếp tục tổ chức triển khai những khóa huấn luyện và đào tạo cho những nhân viên cấp dưới và trang bị mạng lưới hệ thống ứng dụng quản trị hoạt động giải trí việc làm theo một chuỗi giống hệt và ngặt nghèo nhất từ Nam đến Bắc. Mọi hoạt động giải trí của công ty luôn tuân thủ theo quy trình mạng lưới hệ thống quản trị chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2008 nhằm mục đích mang lại cho người mua cảm xúc yên tâm và tin cậy khi sử dụng dịch vụ của VOLTRANS. Trong suốt quy trình xây dựng và tăng trưởng, Công ty đã gặt hái một số ít hiệu quả tốt đẹp và hướng đến tiềm năng là một Công ty cung ứng những chuỗi đáp ứng dịch vụ luân chuyển Quốc tế và Vận tải đa phương thức số 1 tại Nước Ta. Với mục tiêu “ Hàng hóa của Khách Hàng, Quan tâm của Chúng tôi ” chúng tôi mong ước rằng sẽ mang đến cho Quý khách hàng sự tin yêu, yên tâm khi chọn, sử dụng dịch vụ của Công ty chúng tôi .

12

Source: https://vh2.com.vn
Category : Vận Chuyển