Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Báo cáo thực tập cơ sở ngành vận tải biển – Tài liệu text

Đăng ngày 28 September, 2022 bởi admin

Báo cáo thực tập cơ sở ngành vận tải biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.25 MB, 44 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH
KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
CHUYÊN ĐỀ:
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VẬN TẢI BIỂN

HỌ VÀ TÊN

: NGUYỄN THỊ DIỆU LINH

MÃ SINH VIÊN

: 68725

LỚP

: KTB 57 CL

NHÓM SINH VIÊN

: NHÓM THỰC TẬP KTB-1-18 (N04.TT)

HẢI PHÒNG – 2018

Mục Lục:

Mục Lục:____________________________________________________________2
Lời dẫn:______________________________________________________________3
Phần 1: Tổng quan về vận tải biển_________________________________4
Phần 2: Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của công ty vận tải
biển, cảng biển và tìm hiểu về cơ cấu tổ chức quản lý của 1 công
ty vận tải biển – loại trừ VOSCO, VINASHIP.____________________17
Phần 3: Giới thiệu về cảng Transvina_____________________________25
Lời cảm ơn!_________________________________________________________43

2

Lời dẫn:
Do không bị giới hạn về khoảng cách, giá cả thấp hơn so với các hình
thức vận chuyển khác nên có thể nói vận tải biển là một trong số những
ngành nghề đang phát triển và được chú ý nhất hiện nay. Vận tải bằng
đường biển phát triển là một trong những nhân tố quan trọng trong việc
mở rộng các quan hệ quốc tế và phát triển kinh tế toàn cầu. Nhờ vận tải
biển mà hàng hoá có thể dễ dàng được trao đổi không chỉ từ địa
phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này tới quốc gia khác
mà còn có thể được trao đổi giữa các châu lục với nhau.
Một quốc gia có nền vận tải biển phát triển là một quốc gia chiếm nhiều
ưu thế. Không những tạo ra thế chủ động trong quan hệ kinh tế đối
ngoại, vận tải biển còn làm tăng nguồn thu ngoại tệ nhờ việc phát
triển mạng lưới vận tải…. Và dưới đây là bản báo cáo về tổng quan
ngành vận tải biển, chức năng và nhiệm vụ của công ty vận tải biển
cũng như những giới thiệu sơ lược về cảng TRANSVINA mà em đã thu
hoạch được từ đợt thực tập cơ sở ngành gần đây.

3

Phần 1: Tổng quan về vận tải biển
1.1 Khái niệm về ngành vận tải biển
Vận tải biển hiện nay là một trong những ngành công nghiệp dịch
vụ có vai trò quan trọng trong thương mại hàng hóa không chỉ trong
phạm vi từng quốc gia mà còn ở phạm vi quốc tế, toàn cầu. Và theo
đánh giá của các nhà kinh tế học, phát triển vận tải biển cho từng
quốc gia và khu vực chính là một trong những nhân tố không thể
thiếu cho sự phát triển của kinh tế thế giới.
Nói đến vận tải biển thì đây là một phương thức vận tải được ra đời
sớm hơn so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ những năm
trước công nguyên đã có bằng chứng chứng minh phương thức này
được áp dụng để vận chuyển hàng hóa. Và ngày nay, với sự phát
triển của hệ thống vận tải, ngành vận tải biển đã đóng vai trò to lớn,
khong thể thiếu với sự phát triển kinh tế của toàn thế giới. Và tầm
quan trọng về mặt chiến lược của vận tải biển ngày càng rõ nét, khi
kinh doanh có xu hướng trở nên toàn cầu hóa hơn và các nước ngày
càng phát triển hơn. Một số quốc gia không có biển như Thụy Sĩ,
Lào,…cũng đã mạnh dạn đầu tư vào vận tải biển vừa để kinh doanh
vận tải vừa để đảm bảo an ninh về vận tải cho chính các quốc gia
đó.
Và một lần nữa ta có thể khẳng định rằng: sự phát triển của vận tải
biển có mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân và nền kinh tế thế giới.

1.2 Vai trò của vận tải biển trong thương mại quốc tế
1.2.1 Vận tải biển là yếu tố quan trọng, không thể tách rời đối với

thương mại quốc tế.
Một lần nữa ta có thể khẳng định lại rằng vận tải biển và sự phát
triển của kinh tế thế giới có mối quan hệ khăng khít, gắn bó chặt
chẽ với nhau. Các loại hình vận tải, đặc biệt là vận tải biển phát
triển dựa vào việc mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia
(hay còn được gọi là các hoạt động thương mại). Việc mua bán,
trao đổi hàng hóa càng được thực hiện nhiều thì sẽ dẫn đến việc
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải và từ đó thúc đẩy sự đầu
tư, phát triển những ngành vận tải này, đặc biệt là ngành vận tải
biển. Ngược lại, một khi các phương tiện, dịch vụ vận tải phát triển
sẽ dẫn đến việc mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, khu
vực sẽ được diễn ra thường xuyên hơn với số lượng nhiều hơn; và
điều này dẫn đến sự phát triển của thương mại quốc tế. Từ những
lý luận trên, ta có thể khẳng định rằng vận tải biển không thể tách
rời với thương mại quốc tế.
Thực tiễn đã chứng minh rằng, trong thương mại, hợp đồng mua
bán hàng hóa có vai trò quan trọng liên quan chặt chẽ đến hợp
đồng vận tải, thậm chí bao gồm cả hợp đồng vận tải bởi vì hợp
đồng mua bán hàng hóa là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ
giữa người bán với người mua còn hợp đồng vận tải biển điều
chỉnh mối quan hệ giữa người thuê chở hoặc người chuyên chở là
người bán với người mua phụ thuộc vào hợp đồng mua bán.
Vận tải đường biển giúp cho việc lưu thông hàng hóa giữa các
nước dễ dàng, thuận tiện hơn. Tuy nhiên, điều kiện mua bán hàng
hóa vận tải bằng đường biển lại rất đa dạng kéo theo là những thủ

tục, quy định hàng hải phức tạp. Do đó mối quan hệ giữa buôn bán
quốc tế với vận tải biển quốc tế cũng phức tạp hơn so với các
phương thức vận tải khác như: hàng không, đường sắt, đường bộ,

đường thủy…
1.2.2 Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển
Như đã trình bày ở phần 1.2.1, vận tải biển thúc đẩy sự phát triển
của thương mại quốc tế. Mặc dù khối lượng luân chuyển hàng hóa
của một quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tiềm năng kinh
tế của đất nước đó, sự chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất của đất
nước, tình hình chính trị, điều kiện và khả năng vận tải giữa đất
nước đó. Theo số liệu thống kê của UNCTAD, chi phí vận tải
đường biển chiếm trung bình khoảng 10-15% giá FOB hoặc 8-9%
giá CIF của hàng hóa được buôn bán quốc tế. Vận tải đường biển
có cước phí rẻ vì vậy loại hình vận tải này góp phần làm tăng khối
lượng luân chuyển hàng hóa trong buôn bán quốc tế, nói cách
khác, nó thúc đẩy buôn bán phát triển trong khu vực và quốc tế.
1.2.3 Vận tải biển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hóa và cơ cấu
thị trường.
Trước đây, khi vận tải đường biển chưa được đầu tư và phát triển,
hàng hóa của Việt Nam chỉ có thể giao dịch cho các nước phát
triển ở thị trường gần điển hình là các nước lân cận như Trung
Quốc, Lào, Thái Lan,… Ngày nay vận tải đường biển đã phát
triển, hàng hóa của Việt Nam có thể được buôn bán ở bất kì thị
trường nào trên thế giới. Vì vậy, có thể nói vận tải biển góp phần
thay đổi thị trường hàng hóa của Việt Nam nói riêng và các nước
trên thế giới nói chung.

1.2.4 Vận tải biển góp phần cải thiện cán cân thanh toán.
Vận tải biển có thể góp phần cải thiện tích cực đến cán cân thanh
toán quốc tế của mỗi quốc gia nhờ vào chức năng kinh doanh của
nó. Chức năng kinh doanh này thể hiện trong việc thực hiện xuất
nhập khẩu sản phẩm vận tải đường biển. Đây là một hình thức

xuất nhập khẩu vô hình rất quan trọng. Thu chi ngoại tệ về vận tải
đường biển và các dịch vụ khác liên quan đến ngành nghề này là
một bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế. Phát
triển đội tàu buôn quốc gia có tác dụng tăng thêm nguồn thu ngoại
tệ bằng cách hạn chế nhập khẩu sản phẩm vận tải từ các nước
khác, vì vậy có thể khẳng định rằng vận tải đường biển đã có ảnh
hưởng tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế.
1.3

Ý nghĩa của vận tải biển
Vận tải biển là một ngành rất quan trọng trong hệ thống vận tải của
một quốc gia bởi vì:
1. Mục tiêu chủ yếu của ngành nghề này là đáp ứng nhu cầu trao
đổi hàng hóa bằng đường biển giữa các khu vực trong nước và
quốc tế đồng thời tham gia vào thị trường thuê tàu trên thế giới.
2. Có hai loại tổ chức vận tải biển: Vận tải định tuyến và vận tải
tàu chuyến. Vận tải định tuyến là hình thức cung cấp dịch vụ
vận chuyển thường xuyên trên các tuyến cố định, giữa các cảng
cố định theo một lịch trình chạy tàu đã được lập và công bố
trước. Đây là phương thức vận tải mà các hàng hoá liên quan
được chuyên chở phải mang đến tàu. Dịch vụ vận tải này cần có
đủ số lượng các tàu nhằm duy trì lịch vận hành đã định sẵn và
đã được công bố từ trước. Dịch vụ vận tải định tuyến cần có sự
kết nối giữa các tuyến gom hàng với tuyến chính chạy giữa các

cảng trung chuyển quốc tế. Giá cước trong hình thức vận tải này
tương đối ổn định do chủ tàu hoặc hiệp hội đưa ra, cước này
thường cao hơn so với tàu chuyến, thông thường bao gồm cả chi
phí xếp dỡ. Tất cả đội tàu vận tải định tuyến đều có vai trò rất

quan trọng trong việc vận chuyển hàng hoá hiện nay.
3. Ngoài hình thức vân tải tàu định tuyến, còn một loại hình dịch
vụ vận tải khác chính là tàu chuyến. Vận tải tàu chuyến là hình
thức cung cấp dịch vụ vận chuyển không thường xuyên, không
theo tuyến cố định, không có lịch trình công bố từ trước mà
theo yêu cầu của người thuê tàu trên cơ sở các hợp đồng thuê
tàu chuyến. Hình thức khai thác tàu chuyến là một trong những
hìn thức khai thác phổ biến nhất hiện nay đối với hầu hết các
nước có đội tàu buôn vận chuyển hàng hoá bằng đường biển.
Hình thức này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nước đang phát
triển có đội tàu còn nhỏ bé, hệ thống cảng chưa phát triển,
nguồn hàng không ổn định. Số lượng hàng hoá, các loại hàng,
thời gian khởi hành, thời gian đến, số lượng cảng ghé qua không
cố định mà luôn thay đổi phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu cụ
thể của từng chuyến đi.
1.4 Các dịch vụ vận tải biển.
Từ thực tiễn cho thấy, có rất nhiều thể loại dịch vụ liên quan trực
tiếp hay gián tiếp đến ngành vận tải biển. Nhưng ta có thể xếp
chúng vào những loại hình dịch vụ sau đây:
1.4.1 Dịch vụ kinh doanh khai thác tàu
Đây là loại hình dịch vụ đầu tiên được nghĩ tới khi nhắc tới dịch vụ
kinh doanh khai thác tàu biển. Trong loại hình kinh doanh này, nếu
được phân chia theo đối tượng vận tải biển thì các tàu vận tải biển
chia thành ba loại: Tàu hàng, tàu khách, tàu vừa chở hàng vừa chở

khách. Và tùy theo cách thức tổ chức khai thác mà các loại tàu này
sẽ có những điểm chung và điểm riêng biệt.
Căn cứ vào hình thức tổ chức chạy tàu của các tàu vận tải biển mà
người ta thường chia các hoạt động của đội tàu thành hai loại đó là:

vận tải tàu định tuyến và vận tải tàu chuyến. Đặc trưng cơ bản
trong ngành vận tải biển hiện nay là ngoài những tuyến vận tải
thường xuyên, được tổ chức theo hình thức khai thác tàu định
tuyến thì còn có hình thức vận tải tàu chuyến do có lượng hàng hóa
không lớn vẫn xuất hiện trên thị trường vận tải. Và loại hình này
thì được đánh giá là rất phù hợp với những quốc gia đang phát
triển hoặc kém phát triển hay những quốc gia có đội tàu nhỏ bé và
hệ thống cảng chưa phát triển, hoàn thiện.
1.4.2 Dịch vụ kinh doanh khai thác cảng
Đây là loại hình dịch vụ thứ hai của ngành vận tải biển, loại hình
dịch vụ này có nhiệm vụ chính là xếp dỡ hàng hóa ở cảng. Hiện
nay các lĩnh vực kinh doanh khai thác cảng cũng được mở rộng,
ngoài việc xếp dỡ cảng còn thực hiện các công việc khác như: thay
mặt chủ tàu, chủ hàng làm nhiều hoạt động khác liên quan đến
hàng như phân phối và giám sát việc vận chuyển hàng hóa đến tận
người tiêu dùng cuối cùng và trở thành trung tâm hậu cần.
1.4.3 Kinh doanh dịch vụ hàng hải
Ngoài hai loại hình dịch vụ trên thì còn một loại hình dịch vụ nữa
của ngành vận tải biển chính là kinh doanh dịch vụ hàng hải. Loại
hình kinh doanh này thì bao gồm những hoạt động như:
Dịch vụ đại lý tàu biển: là hoạt động thay thế chủ tàu nước ngoài
thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam.

Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa và vận chuyển đường biển: đây là
hoạt động thay mặt khách hàng đếm số lượng hàng hóa thực tế khi
giao hoặc nhận với tàu, với các phương tiện vận tải khác, khi hàng
hóa xuất hoặc nhập kho, bãi cảng, hoặc khi xếp dỡ hàng hóa trong
container.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là hoạt

động kinh doanh thay mặt khách hàng tổ chức thiết kế bố trí thu
xếp các thủ tục giấy tờ, chứng từ liên quan đến việc giao nhận, lưu
kho, lưu bãi, thu gom và kí phát hàng hóa.
Dịch vụ môi giới hàng hải là hoạt động môi giới cho khách hàng
các việc liên quan đến hàng hóa và phương tiện vận tải biển, mua
bán tàu, bảo hiểm hàng hải, lai dắt, thuê thuyền viên.
Dịch vụ cung ứng tàu biển là hoạt động kinh doanh cung ứng cho
tàu về lương thực, thực phẩm cũng như các dịch vụ với thuyền
viên…
Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển là hoạt động kinh doanh thực hiện
cạo hà, gõ gỉ, sơn, bảo dưỡng, sửa các thiết bị động lực, thông tin,
đường nước, ống hơi, hàn vá những hạng mục từ mớn nước trở lên
và các sửa chữa nhỏ khác.

1.5 Vài nét về đội vận tải biển thế giới và Vinalines
1.5.1 Vài nét về đội tàu biển thế giới
1.5.1.1

Cơ cấu đội tàu biển

100%
80%
Tàu khác
Tàu container
Tàu bách hóa
Tàu hàng rời
Tàu dầu

60%

40%
20%
0%
06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16
20 20 2 0 20 20 2 0 20 2 0 2 0 20 20

Biểu đồ 2 Cơ cấu đội tàu biển 1980-2016

Biểu đồ 1 Cơ cấu đội tàu biển 2006-2016

Nhìn chung, cơ cấu các đội tàu biển thế giới theo loại tàu có sự
chuyển biến trong những năm 1980 đến năm 2016. Cụ thể là những
đội tàu hàng bách hóa và những đội tàu chở dầu đã bị giảm, thay
vào đó là sự phát triển của những đội tàu chở hàng rời, đội tàu
container và những đội tàu khác, trong đó đội tàu container có thể
nói là phát triển nhanh nhất. Có sự thay đổi này là do nhu cầu về
sản lượng, phương thức chuyên chở, xếp dỡ của chủ hàng có sự
thay đổi.

Biểu đồ 3 Những thay đổi về khối lượng chuyên chở của các đội tàu giai đoạn 1980-2017

Bên cạnh đó, cơ cấu các đội tàu theo số tuổi cũng có sự thay đổi.
Cụ thể là những đội tàu “già” ( những đội tàu có số tuổi trên 20
tuổi) đang giảm dần và thay vào đó là những đội tàu trẻ mới được
đóng. Điều này đã cho thấy sự đầu tư và phát triển của ngành vận
tải biển trên thế giới trong giai đoạn hiện nay và cũng như thể hiện
được tầm quan trọng của vận tải đường biển.

Biểu đồ 4 Cơ cấu đội tàu thế giới theo tuổi

tàu

1.5.1.2

Phân loại đội tàu biển

Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại các đội tàu trên thế giới
nhưng ta có thể thấy có hai cách phân loại chủ yếu: theo kích cỡ và
theo hình thức khai thác.
 Theo kích cỡ:
Ta có thể thấy tùy theo mỗi loại
tàu mà sẽ có những kích thước
khác nhau. Và trong mỗi loại tàu
hàng đó lại có những cách phân
loại tàu khác nhau tùy theo mục
đích sử dụng của chủ tàu. Ví dụ như với loại tàu container có hai
cách phân loại theo tầm hoạt động và theo kích cỡ tàu. Theo tầm

hoạt động thì ta sẽ có 3 loại là tàu viễn dương ( trên 3.000 TEU),
tàu tầm trung ( từ 1.000 đến 2.000) và tàu ven biển ( dưới 1.000
TEU). Nếu phân loại theo kích cỡ thì ta sẽ có Panamax ( trên 3.000
TEU), Handy ( từ 1.000 đến 3.000) và Feeder ( dưới 1.000 TEU).
Còn 2 loại tàu khác là tàu hàng rời và tàu dầu thì chỉ có một cách
phân loại. Tàu hàng rời sẽ được chia thành bốn loại: Capsize,
Panamax, Handymax, Handysize; lớn nhất là loại tàu Capsize với
trọng tải lên đến hơn 80.000 DWT và nhỏ nhất là loại tàu
Handysize có trọng tải dao động từ 10.000 đến 40.000 DWT. Tàu
dầu được người ta phân chia thành 6 loại: VLCC, Suezmax,
Afamax, Handy, Tankers với trọng tải nhỏ nhất là loại Tanker

( dưới 10.000 DWT) và lớn nhất là loại VLCC

( trên 200.000

DWT).
 Theo hình thức khai thác:
Theo cách phân loại này thì đội tàu
vận tải sẽ được chia ra thành đội
vận tải định tuyến và đội tàu
chuyến. Vận tải tàu định tuyến

Hình 1 Phân loại theo hình thức khai thác

(Liner fleet) là hình thức tàu chở hàng chạy thường xuyên trên một
tuyến đường nhất định với một giá cước đã được công bố trước,
chủ hàng sẽ không thể thỏa thuận giá cước với chủ tàu. Trong đội
vận tải tàu định tuyến sẽ có hai loại : Passenger Ships và Cargo
Ships. Vận tải tàu chuyến là loại hình tàu chuyên chở hàng hóa
giữa hai hay nhiều cảng theo yêu cầu của chủ hàng trên cơ sở hợp
đồng thuê tàu, theo đó, chủ hàng có thể thỏa thuận với chủ tàu về
mức giá cước. đối với vận tải tàu chuyến thì sẽ được phân chia
thành 2 loại tàu hàng khô và tàu hàng lỏng. ( Hình 1)
1.5.1.3

Xu hướng phát triển đội tàu thế giới và ảnh hưởng của
những xu hướng đó đến hiệu quả khai thác tàu.

Với những cách phân loại trên thì ta có thể rút ra được những xu
hướng phát triển của đội tàu thế giới trong giai đoạn hiện nay. Cụ

thể những xu hướng đó bao gồm:
 Xu hướng tăng trọng tải tàu: Với xu thế phát triển hiện đại thì
ngày càng có những con tàu có kích cỡ và khối lượng chuyên
chở lớn được đóng ra nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí
vận chuyển khi phải vận chuyển với số lượng hàng lớn và giúp
chủ hàng thu được lợi nhuận nhiều hơn. Xu hướng này diễn ra
với hầu hết các loại tàu trong vận tải biển.
 Xu hướng tăng tốc độ tàu: Đây là xu hướng đóng những con tàu
có tốc độ tăng dần theo dòng thời gian. Xu hướng này chủ yếu
diễn ra với tàu chở khách và tàu chở hàng đòi hỏi thời gian vận
chuyển nhanh để tiết kiệm thời gian và chi phí đồng thời tăng
được lợi nhuận thu được cho các chủ hàng.
 Xu hướng trẻ hóa đội tàu: Xu hướng này có nghĩa là các chủ tàu
sẽ tháo dỡ hoặc bán những con tàu già có hiệu quả khai thác kém
để lấy vốn đầu tư vào sử dụng những con tàu trẻ hiện đại hơn và
có những hiệu quả khai thác tốt hơn. Việc này sẽ giúp cho các
khoản mục chi phí về bảo dưỡng, sửa chữa, nhiên liệu tàugiảm
và dẫn tới chi phí vận chuyển giảm. Xu hướng này hiện nay rất
phổ biến và được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng.
 Xu hướng chuyên môn hóa đội tàu: Là việc đóng mới những con
tàu chuyên vận chuyển một loại hoặc một nhóm loại hàng hóa có
tính chất tương tự nhau. Việc này sẽ làm tăng khả năng chuyên
chở của tàu, giảm thiểu thời gian chuyến đi, chi phí vận chuyển
cũng sẽ giảm; đồng thời, chuyên môn hóa đội tàu sẽ tăng chất
lượng bảo quản hàng hóa, hạn chế được rủi ro, giảm chi phí xếp
dỡ,… từ đó tăng lợi nhuận cho các chủ hàng và chủ tàu. Có thể
nói rằng xu hướng chuyên môn hóa là xu hướng nổi bật nhất của
ngành vận tải bằng đường biển.
 Xu hướng tự động hóa: Với sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật

trong ngành đóng tàu nói riêng, ngày càng cho ra đời những con
tàu với những tính năng tự động hóa cao. Các con tàu này được
trang bị những thiết bị hiện đại, có thể hoạt động mà không cần
tới sự can thiệp của con người. điều này không những sẽ giúp
cho các con tàu hoạt động một cách hiệu quả nhất mà còn giúp
cho các chủ tàu giảm được chi phí nhân công, từ đó tăng lợi
nhuận cho các chủ tàu.
1.5.2 Vài nét về đội tàu Vinalines
Nhắc tới lĩnh vực vận tải biển của Việt Nam thì ta không thể không
kể đến đội tàu Vinalines. Đội tàu Vinalines đóng vai trò vận tải rất
quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Cơ cấu của đội tàu theo loại
tàu của Vinalines tính đến năm 2016 gồm 3 loại tàu: tàu dầu, tàu
container và tàu hàng khô. Trong đó, tàu hàng khô chiếm trên 70%
tổng số lượng tàu của đội.

Biểu đồ 5.1

Biểu đồ 5.2

Bên cạnh đó, các con tàu của Vinalines trong năm 2016 có độ tuổi
bình quân khoảng 15 tuổi. Ta có thể thấy từ biểu đồ 5.2 rằng hầu

hết các con tàu rơi vào tầm tuổi từ 5-29 tuổi. Các con tàu mới từ 04 tuổi chỉ chiếm khoảng 4,25% số lượng tàu.
Xét về kích cỡ tàu, ta có thể thấy
những con tàu của đội Vinalines được
chia thành 3 nhóm kích cỡ chính. Hầu
hết những con tàu có trọng tải từ
10.000

đến

50.000

DWT

(chiếm

Biểu50.000
đồ 5.3
63,90% tổng số tàu), các con tàu có kích cỡ trên
DWT

chiếm khoảng 26,46% và số lượng tàu còn lại là những con tàu có
kích cỡ từ 5.000 đến 10.000DWT.
Nói tóm lại, sau khi tìm hiểu sơ qua về đội tàu biển Vinalines ta có
những đánh giá sau:
 Đội tàu biển Vinalines gồm ba loại tàu chính là tàu container, tàu
dầu và tàu hàng khô (chiếm gần 80% tổng trọng tải, cao hơn tỉ lệ
tương ứng của đội tàu thế giới).
 Đội tàu có số tuổi bình quân là khoảng 15 tuổi, cao hơn độ tuổi
bình quân của đội tàu thế giới, trong đó nhóm tàu trẻ (dưới 10
tuổi) chỉ chiếm 20-30% tổng trọng tải trong khi đội tàu thế giới
là 50%.
 Bên cạnh đó, đội tàu phát triển tập trung vào 2 nhóm tàu có tải
trọng trung bình (5.000 – 10.000 DWT và 10.000 – 50.000
DWT); tải trọng bình quân của đội tàu tính đến năm 2016 đạt
khoảng 22.510 DWT.
 Đội tàu của các doanh nghiệp thành viên không đồng đều về tải

trọng bình quân cũng như tuổi tàu bình quân.
 Việc đầu tư tàu của Vinalines chưa hiệu quả, còn nhiều hạn chế,
bất cập. Số lượng lớn tàu được mua trong thời gian 2006 – 2009
nên suất đầu tư tàu lớn làm tăng chi phí tài chính, chi phí khấu
hao.
 Kết quả khai thác-kinh doanh còn kém hiệu quả, nhất là đội tàu
của các doanh nghiệp có hạch toán phụ thuộc và nhóm tàu có tải

trọng dưới 10.000 DWT, nhóm tàu tuổi cao, chi phí tài chính
lớn.

Phần 2: Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của công ty vận
tải biển, cảng biển và tìm hiểu về cơ cấu tổ chức quản l ý của 1
công ty vận tải biển – loại trừ VOSCO, VINASHIP.
2.1

Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của công ty vận tải biển, cảng
biển.
2.1.1 Các loại hình doanh nghiệp của công ty vận tải biển

Nhìn chung, các doanh nghiệp, công ty vận tải biển thường được tổ
chức dưới những hình thức như những doanh nghiệp kinh doanh
những ngành nghề khác. Chính vì vậy, để có thể chọn được loại
hình doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tại và định hướng
phát triển, người chủ doanh nghiệp vận tải biển cần nắm vững
được những ưu điểm và nhược điểm của từng loại hình doanh
nghiệp. Dưới đây là những đặc điểm của các loại hình doanh
nghiệp phổ biến ở Việt Nam mà em đã tổng hợp được.

2.1.1.1 Doanh nghiệp tư nhân
Loại hình doanh nghiệp mà sẽ được nhắc tới đầu tiên là loại hình
doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân nói đơn giản nó là một doanh nghiệp do cá
nhân làm chủ được gọi là chủ doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật, có toàn quyền
quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Thông
thường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành
mọi hoạt động của công ty, tuy nhiên người chủ này vẫn có thể
thuê người khác để thay mình làm công việc này.
Theo bộ luật doanh nghiệp 2014, mỗi cá nhân chỉ được phép thành
lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân không được
phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào dưới mọi hình
thức. Cũng theo bộ luật này, doanh nghiệp tư nhân là loại hình
doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp
nhân.
2.1.1.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Trước pháp luật, công ty có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương
ứng với quyền sở hữu công ty.
Số lượng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn có không quá
50 thành viên cùng góp vốn thành lập, thành viên có thể là cá nhân
hay tổ chức. Thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số vốn góp vào
công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành

cổ phần để huy động vốn.
2.1.1.3 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Đây là một hình thức đặc biệt của loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn. Theo bộ luật doanh nghiệp 2014, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức làm
chủ sở hữu. Theo đó, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ

và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ
phần.
2.1.1.4 Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp, trong đó vốn điều
lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty
cổ phần phải có cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hay tổ chức, số
lượng tối thiểu là ba thành viên và không hạn chế số lượng tối đa.
Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào. Các
cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có quyền
phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật để
huy động vốn.
2.1.1.5 Công ty hợp danh.
Loại hình doanh nghiệp cuối cùng được nhắc tới là công ty hợp
danh. Đây là loại hình công ty trong đó phải có ít nhất hai thành

viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài ra có thể có
thành viên góp vốn. Các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty, trong khi các thành viên hợp danh thì phải chịu trách nhiệm vô
hạn. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy
định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang

nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Công ty hợp danh
có tư cách pháp nhân. Công ty hợp danh có quyền góp vốn mua cổ
phần nhưng không được phát hành chứng khoán.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chung của công ty vận tải biển
Nhìn chung, tùy vào những lĩnh vực và dịch vụ kinh doanh mỗi
công ty đăng ký hoạt động mà sẽ có những nhiệm vụ và chức năng
cụ thể cho từng công ty đó. Nhưng đối với hầu hết các công ty vận
tải biển ta có thể thấy những chức năng và nhiệm vụ chung như
sau:
 Cung cấp các dịch vụ kinh doanh vận tải biển.
 Cung cấp các dịch vụ vận tải biển nội địa, ven biển và viễn
dương.
 Khai thác kinh doanh dịch vụ vận tải giữa hai đầu cảng đi và
cảng đến.
 Cung cấp các dịch vụ bốc dỡ hàng hóa, khai thác kho bãi, lưu
kho, giao nhận.
 Cung cấp dịch vụ sửa chữa các phương tiện tàu biển, container,..
 Cung cấp các hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến lĩnh
vực hàng hải.
2.2 Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức quản lý của 1 công ty vận tải biển. (Công
ty cổ phần Vận Tải Biển Quốc Tế Bình Minh)
Công ty cổ phần Vận Tải Biển Quốc Tế Bình Minh là một công ty

kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển được thành lập từ năm 2006,
chuyên hoạt động trong lĩnh vực vận tải bằng đường biển. Với đội
ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và năng lực chuyên môn trong lĩnh
vực quản lý tàu, công ty đã từng bước thiết lập và tạo mối quan hệ
hợp tác lâu dài với nhiều đối tác có uy tín ở các nước trong khu
vực để từ đó tạo tiền đề vững chắc để công ty có thể cung cấp các
dịch vụ quản lý tàu toàn diện. Dưới đây, em xin trình bày những
thông tin mà mình đã thu thập được về công ty.

2.2.1 Thông tin cơ bản về công ty
 Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN QUỐC TẾ

BÌNH MINH.
 Tên giao dịch quốc tế: BINH MINH INTERNATIONAL SUNRISE
SHIPPING JOINT STOCK COMPANY.

 Tên viết tắt: BMC

 Logo của công ty:
 Trụ sở chính: Số 9/9 đường Hoàng Diệu, phường Minh Khai,
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
 Tel: (84.31) 3569 586
 Fax: 0313 569 587
 Email: [email protected]
 Ngày thành lập: 04/2006
2.2.2 Cơ cấu tổ chức công ty
Nhìn chung, công ty công ty cổ phần Vận Tải Biển Quốc Tế Bình
Minh được tổ chức theo loại hình hoạt động doanh nghiệp là công
ty cổ phần, do đó, công ty có những đặc điểm cơ bản của một

công ty cổ phần như đã nêu ở phần trên. Công ty chuyên hoạt
động các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải biển; ngoài ra, công

Cơ cấu
ban của
ty còn cung Hình
cấp 2các
dịchphòng
vụ vận
tải công
hàngty hóa và hành khách ở

thủy nội địa, ven biển và viễn dương.
Về cơ cấu tổ chức, các phòng ban được tổ chức và sắp xếp một
cách cơ bản theo hình 2: gồm 5 phòng và ban giám đốc.
2.2.2.1

Ban giám đốc và giám đốc công ty

Ban giám đốc của công ty đóng vai trò rất lớn trong việc thực hiện
quản lý, điều hành chung và đưa ra kế hoạch hoạt động lâu dài cho
cả công ty.
Hiện nay giám đốc của công ty, với đại diện là ông Vũ Xuân Bình,
chịu trách nhiệm thay mặt cho ban giám đốc, truyền đạt và tổ chức
thực hiện mọi chỉ đạo, quyết định của ban giám đốc đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, giám đốc còn có
nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, hoạt động của các phòng ban trong
công ty, đưa ra những chỉ đạo kịp thời để giải quyết các tình huống
tranh chấp nếu phát sinh. Bên cạnh đó, giám đốc còn là đại diện

pháp nhân cho công ty để kí kết các hợp đồng cung ứng dịch vụ
với khách hàng, đối tác.
Ngoài ra, trong ban giám đốc công ty còn có ông Hoàng Phẩm, trợ
lý giám đốc kiêm DPA làm nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc trong
việc lập và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch cho các phòng ban
trong công ty.
2.2.2.2

Phòng an toàn – pháp chế

Đây là phòng chuyên môn chịu trách nhiệm về pháp lý và pháp chế
của công ty, đảm bảo mọi hoạt động giao dịch của công ty là hợp
pháp. Ngoài ra phòng an toàn – pháp chế còn chịu trách nhiêm cố

vấn cho ban giám đốc về pháp luật và tham gia tố tụng theo sự
phân công của Lãnh đạo công ty nhằm đảm bảo quyền lợi cho công
ty,..
2.2.2.3

Phòng nhân sự – thuyền viên

Đây là phòng có chức năng quản lý hồ sơ nhân sự của nhân viên
công ty cũng như các thuyền viên, phòng sẽ tiếp nhận thuyền viên,
nhân viên của công ty, trình ký quyết định tiếp nhận thử việc và
gởi cho thuyền viên khi bắt đầu làm việc, giải quyết nghỉ việc và
làm thanh toán lương cho nhân viên. Ngoài ra, phòng còn soạn
thảo, ban hành, quản lý các văn bản quyết định liên quan đến nhân
sự.
2.2.2.4

Phòng kỹ thuật – vật tư

Phòng kĩ thuật là phòng ban có nhiệm vụ quản lý sửa chữa, bảo
dưỡng các vật tư và các đội tàu của công ty, giúp cho các cơ sở vật
chất, đội tàu luôn trong tình trạng tốt nhất. Ngoài ra phòng còn kiểm
tra chất lượng, số lượng hàng hoá, vật tư khi mua vào, xuất ra;
kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
2.2.2.5

Phòng kế toán

Đây là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về quản lý các
hoạt động tài chính, hạch toán kinh tế và hạch toán kế toán trong
toàn công ty, quản lý kiểm soát các thủ tục thanh toán, đề xuất các
biện pháp giúp cho công ty thực hiện các chỉ tiêu tài chính sao cho
hợp lý.
2.2.2.6

Phòng khai thác – xuất nhập khẩu

Phòng khai thác – xuất nhập khẩu có nhiệm vụ cùng với giám đốc
ký và tiếp nhận tất cả các hợp đồng quản lý tàu, hợp đồng xuất
khẩu, nhập khẩu và đảm bảo những hợp đồng đó diễn ra một cách

hiệu quả nhất, có lợi nhất cho khách hàng. Phòng còn có nhiệm vụ
lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải
quan và đề xuất với cấp trên trực tiếp về mỗi ý tưởng sáng tạo
nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công việc của bộ phận.

2.2.3 Định hướng phát triển của công ty
Công ty chú trọng đến các công tác đầu tư mở rộng quy mô hoạt
động, ngành nghề để tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty
trên thị trường trong các lĩnh vực nhập khẩu máy móc thiết bị đa
chủng loại, thuê tàu, cho thuê định hạn tàu, khai thuê hải quan, môi
giới, tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, và các hoạt động dịch
vụ hàng hải khác….
Giám đốc công ty hướng tới xây dựng mội môi trường làm việc
gồm những con người làm việc năng động, đoàn kết, cùng phát
triển.
Là một công ty chuyên quản lý tàu, công ty chủ trương xây dựng
hệ thống quản lý an ninh an toàn theo hệ thống ISM để cung cấp
dịch vụ vận tải biển đạt hiệu quả cao, an toàn và bảo vệ môi
trường, hạn chế tối đa các rủi ro, đảm bảo quyền lợi của khách
hàng.

Mục Lục : ____________________________________________________________2Lời dẫn : ______________________________________________________________3Phần 1 : Tổng quan về vận tải biển_________________________________4Phần 2 : Tổng quan về tính năng, trách nhiệm của công ty vận tảibiển, cảng biển và khám phá về cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai quản trị của 1 côngty vận tải biển – loại trừ VOSCO, VINASHIP. ____________________17Phần 3 : Giới thiệu về cảng Transvina_____________________________25Lời cảm ơn ! _________________________________________________________43Lời dẫn : Do không bị số lượng giới hạn về khoảng cách, giá thành thấp hơn so với những hìnhthức luân chuyển khác nên hoàn toàn có thể nói vận tải biển là một trong số nhữngngành nghề đang tăng trưởng và được quan tâm nhất lúc bấy giờ. Vận tải bằngđường biển tăng trưởng là một trong những tác nhân quan trọng trong việcmở rộng những quan hệ quốc tế và tăng trưởng kinh tế tài chính toàn thế giới. Nhờ vận tảibiển mà hàng hoá hoàn toàn có thể thuận tiện được trao đổi không chỉ từ địaphương này sang địa phương khác, từ vương quốc này tới vương quốc khácmà còn hoàn toàn có thể được trao đổi giữa những lục địa với nhau. Một vương quốc có nền vận tải biển tăng trưởng là một vương quốc chiếm nhiềuưu thế. Không những tạo ra thế dữ thế chủ động trong quan hệ kinh tế tài chính đốingoại, vận tải biển còn làm tăng nguồn thu ngoại tệ nhờ việc pháttriển mạng lưới vận tải …. Và dưới đây là bản báo cáo về tổng quanngành vận tải biển, tính năng và trách nhiệm của công ty vận tải biểncũng như những ra mắt sơ lược về cảng TRANSVINA mà em đã thuhoạch được từ đợt thực tập cơ sở ngành gần đây. Phần 1 : Tổng quan về vận tải biển1. 1 Khái niệm về ngành vận tải biểnVận tải biển lúc bấy giờ là một trong những ngành công nghiệp dịchvụ có vai trò quan trọng trong thương mại sản phẩm & hàng hóa không chỉ trongphạm vi từng vương quốc mà còn ở khoanh vùng phạm vi quốc tế, toàn thế giới. Và theođánh giá của những nhà kinh tế học, tăng trưởng vận tải biển cho từngquốc gia và khu vực chính là một trong những tác nhân không thểthiếu cho sự tăng trưởng của kinh tế tài chính quốc tế. Nói đến vận tải biển thì đây là một phương pháp vận tải được ra đờisớm hơn so với những phương pháp vận tải khác. Ngay từ những nămtrước công nguyên đã có vật chứng chứng tỏ phương pháp nàyđược vận dụng để luân chuyển sản phẩm & hàng hóa. Và ngày này, với sự pháttriển của mạng lưới hệ thống vận tải, ngành vận tải biển đã đóng vai trò to lớn, khong thể thiếu với sự tăng trưởng kinh tế tài chính của toàn quốc tế. Và tầmquan trọng về mặt kế hoạch của vận tải biển ngày càng rõ nét, khikinh doanh có xu thế trở nên toàn thế giới hóa hơn và những nước ngàycàng tăng trưởng hơn. Một số vương quốc không có biển như Thụy Sĩ, Lào, … cũng đã mạnh dạn góp vốn đầu tư vào vận tải biển vừa để kinh doanhvận tải vừa để bảo vệ bảo mật an ninh về vận tải cho chính những quốc giađó. Và một lần nữa ta hoàn toàn có thể khẳng định chắc chắn rằng : sự tăng trưởng của vận tảibiển có mối quan hệ hữu cơ với sự tăng trưởng của nền kinh tế tài chính quốcdân và nền kinh tế tài chính quốc tế. 1.2 Vai trò của vận tải biển trong thương mại quốc tế1. 2.1 Vận tải biển là yếu tố quan trọng, không hề tách rời đối vớithương mại quốc tế. Một lần nữa ta hoàn toàn có thể khẳng định chắc chắn lại rằng vận tải biển và sự pháttriển của kinh tế tài chính quốc tế có mối quan hệ khăng khít, gắn bó chặtchẽ với nhau. Các mô hình vận tải, đặc biệt quan trọng là vận tải biển pháttriển dựa vào việc mua và bán, trao đổi sản phẩm & hàng hóa giữa những vương quốc ( hay còn được gọi là những hoạt động giải trí thương mại ). Việc mua và bán, trao đổi sản phẩm & hàng hóa càng được thực thi nhiều thì sẽ dẫn đến việccạnh tranh giữa những doanh nghiệp vận tải và từ đó thôi thúc sự đầutư, tăng trưởng những ngành vận tải này, đặc biệt quan trọng là ngành vận tảibiển. Ngược lại, một khi những phương tiện đi lại, dịch vụ vận tải phát triểnsẽ dẫn đến việc mua và bán, trao đổi sản phẩm & hàng hóa giữa những vương quốc, khuvực sẽ được diễn ra liên tục hơn với số lượng nhiều hơn ; vàđiều này dẫn đến sự tăng trưởng của thương mại quốc tế. Từ nhữnglý luận trên, ta hoàn toàn có thể khẳng định chắc chắn rằng vận tải biển không hề táchrời với thương mại quốc tế. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, trong thương mại, hợp đồng muabán sản phẩm & hàng hóa có vai trò quan trọng tương quan ngặt nghèo đến hợpđồng vận tải, thậm chí còn gồm có cả hợp đồng vận tải chính do hợpđồng mua và bán sản phẩm & hàng hóa là cơ sở pháp lý kiểm soát và điều chỉnh mối quan hệgiữa người bán với người mua còn hợp đồng vận tải biển điềuchỉnh mối quan hệ giữa người thuê chở hoặc người chuyên chở làngười bán với người mua phụ thuộc vào vào hợp đồng mua và bán. Vận tải đường thủy giúp cho việc lưu thông sản phẩm & hàng hóa giữa cácnước thuận tiện, thuận tiện hơn. Tuy nhiên, điều kiện kèm theo mua và bán hànghóa vận tải bằng đường thủy lại rất phong phú kéo theo là những thủtục, lao lý hàng hải phức tạp. Do đó mối quan hệ giữa buôn bánquốc tế với vận tải biển quốc tế cũng phức tạp hơn so với cácphương thức vận tải khác như : hàng không, đường tàu, đường đi bộ, đường thủy … 1.2.2 Vận tải đường thủy thôi thúc kinh doanh quốc tế phát triểnNhư đã trình diễn ở phần 1.2.1, vận tải biển thôi thúc sự phát triểncủa thương mại quốc tế. Mặc dù khối lượng luân chuyển hàng hóacủa một vương quốc nhờ vào vào nhiều yếu tố như : tiềm năng kinhtế của quốc gia đó, sự chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất của đấtnước, tình hình chính trị, điều kiện kèm theo và năng lực vận tải giữa đấtnước đó. Theo số liệu thống kê của UNCTAD, ngân sách vận tảiđường biển chiếm trung bình khoảng chừng 10-15 % giá FOB hoặc 8-9 % giá CIF của sản phẩm & hàng hóa được kinh doanh quốc tế. Vận tải đường biểncó cước phí rẻ vì thế mô hình vận tải này góp thêm phần làm tăng khốilượng luân chuyển sản phẩm & hàng hóa trong kinh doanh quốc tế, nói cáchkhác, nó thôi thúc kinh doanh tăng trưởng trong khu vực và quốc tế. 1.2.3 Vận tải biển góp thêm phần làm đổi khác cơ cấu tổ chức sản phẩm & hàng hóa và cơ cấuthị trường. Trước đây, khi vận tải đường thủy chưa được góp vốn đầu tư và tăng trưởng, sản phẩm & hàng hóa của Nước Ta chỉ hoàn toàn có thể thanh toán giao dịch cho những nước pháttriển ở thị trường gần nổi bật là những nước lân cận như TrungQuốc, Lào, xứ sở của những nụ cười thân thiện, … Ngày nay vận tải đường thủy đã pháttriển, sản phẩm & hàng hóa của Nước Ta hoàn toàn có thể được kinh doanh ở bất kỳ thịtrường nào trên quốc tế. Vì vậy, hoàn toàn có thể nói vận tải biển góp phầnthay đổi thị trường sản phẩm & hàng hóa của Nước Ta nói riêng và những nướctrên quốc tế nói chung. 1.2.4 Vận tải biển góp thêm phần cải tổ cán cân giao dịch thanh toán. Vận tải biển hoàn toàn có thể góp thêm phần cải tổ tích cực đến cán cân thanhtoán quốc tế của mỗi vương quốc nhờ vào tính năng kinh doanh thương mại củanó. Chức năng kinh doanh thương mại này biểu lộ trong việc thực thi xuấtnhập khẩu mẫu sản phẩm vận tải đường thủy. Đây là một hình thứcxuất nhập khẩu vô hình dung rất quan trọng. Thu chi ngoại tệ về vận tảiđường biển và những dịch vụ khác tương quan đến ngành nghề này làmột bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán giao dịch quốc tế. Pháttriển đội tàu buôn vương quốc có công dụng tăng thêm nguồn thu ngoạitệ bằng cách hạn chế nhập khẩu mẫu sản phẩm vận tải từ những nướckhác, thế cho nên hoàn toàn có thể khẳng định chắc chắn rằng vận tải đường thủy đã có ảnhhưởng tích cực đến cán cân thanh toán giao dịch quốc tế. 1.3 Ý nghĩa của vận tải biểnVận tải biển là một ngành rất quan trọng trong mạng lưới hệ thống vận tải củamột vương quốc chính do : 1. Mục tiêu hầu hết của ngành nghề này là phân phối nhu yếu traođổi sản phẩm & hàng hóa bằng đường thủy giữa những khu vực trong nước vàquốc tế đồng thời tham gia vào thị trường thuê tàu trên quốc tế. 2. Có hai loại tổ chức triển khai vận tải biển : Vận tải định tuyến và vận tảitàu chuyến. Vận tải định tuyến là hình thức phân phối dịch vụvận chuyển tiếp tục trên những tuyến cố định và thắt chặt, giữa những cảngcố định theo một lịch trình chạy tàu đã được lập và công bốtrước. Đây là phương pháp vận tải mà những hàng hoá liên quanđược chuyên chở phải mang đến tàu. Dịch Vụ Thương Mại vận tải này cần cóđủ số lượng những tàu nhằm mục đích duy trì lịch quản lý và vận hành đã định sẵn vàđã được công bố từ trước. Dịch Vụ Thương Mại vận tải định tuyến cần có sựkết nối giữa những tuyến gom hàng với tuyến chính chạy giữa cáccảng trung chuyển quốc tế. Giá cước trong hình thức vận tải nàytương đối không thay đổi do chủ tàu hoặc hiệp hội đưa ra, cước nàythường cao hơn so với tàu chuyến, thường thì gồm có cả chiphí xếp dỡ. Tất cả đội tàu vận tải định tuyến đều có vai trò rấtquan trọng trong việc luân chuyển hàng hoá lúc bấy giờ. 3. Ngoài hình thức vân tải tàu định tuyến, còn một mô hình dịchvụ vận tải khác chính là tàu chuyến. Vận tải tàu chuyến là hìnhthức phân phối dịch vụ luân chuyển không tiếp tục, khôngtheo tuyến cố định và thắt chặt, không có lịch trình công bố từ trước màtheo nhu yếu của người thuê tàu trên cơ sở những hợp đồng thuêtàu chuyến. Hình thức khai thác tàu chuyến là một trong nhữnghìn thức khai thác phổ cập nhất lúc bấy giờ so với hầu hết cácnước có đội tàu buôn luân chuyển hàng hoá bằng đường thủy. Hình thức này đặc biệt quan trọng có ý nghĩa so với những nước đang pháttriển có đội tàu còn nhỏ bé, mạng lưới hệ thống cảng chưa tăng trưởng, nguồn hàng không không thay đổi. Số lượng hàng hoá, những loại hàng, thời hạn khởi hành, thời hạn đến, số lượng cảng ghé qua khôngcố định mà luôn đổi khác nhờ vào vào hợp đồng thuê tàu cụthể của từng chuyến đi. 1.4 Các dịch vụ vận tải biển. Từ thực tiễn cho thấy, có rất nhiều thể loại dịch vụ tương quan trựctiếp hay gián tiếp đến ngành vận tải biển. Nhưng ta hoàn toàn có thể xếpchúng vào những mô hình dịch vụ sau đây : 1.4.1 Dịch Vụ Thương Mại kinh doanh thương mại khai thác tàuĐây là mô hình dịch vụ tiên phong được nghĩ tới khi nhắc tới dịch vụkinh doanh khai thác tàu biển. Trong mô hình kinh doanh thương mại này, nếuđược phân loại theo đối tượng người dùng vận tải biển thì những tàu vận tải biểnchia thành ba loại : Tàu hàng, tàu khách, tàu vừa chở hàng vừa chởkhách. Và tùy theo phương pháp tổ chức triển khai khai thác mà những loại tàu nàysẽ có những điểm chung và điểm riêng không liên quan gì đến nhau. Căn cứ vào hình thức tổ chức triển khai chạy tàu của những tàu vận tải biển màngười ta thường chia những hoạt động giải trí của đội tàu thành hai loại đó là : vận tải tàu định tuyến và vận tải tàu chuyến. Đặc trưng cơ bảntrong ngành vận tải biển lúc bấy giờ là ngoài những tuyến vận tảithường xuyên, được tổ chức triển khai theo hình thức khai thác tàu địnhtuyến thì còn có hình thức vận tải tàu chuyến do có lượng hàng hóakhông lớn vẫn Open trên thị trường vận tải. Và mô hình nàythì được nhìn nhận là rất tương thích với những vương quốc đang pháttriển hoặc kém tăng trưởng hay những vương quốc có đội tàu nhỏ bé vàhệ thống cảng chưa tăng trưởng, hoàn thành xong. 1.4.2 Thương Mại Dịch Vụ kinh doanh thương mại khai thác cảngĐây là mô hình dịch vụ thứ hai của ngành vận tải biển, loại hìnhdịch vụ này có trách nhiệm chính là xếp dỡ sản phẩm & hàng hóa ở cảng. Hiệnnay những nghành kinh doanh thương mại khai thác cảng cũng được lan rộng ra, ngoài việc xếp dỡ cảng còn triển khai những việc làm khác như : thaymặt chủ tàu, chủ hàng làm nhiều hoạt động giải trí khác tương quan đếnhàng như phân phối và giám sát việc luân chuyển sản phẩm & hàng hóa đến tậnngười tiêu dùng sau cuối và trở thành TT phục vụ hầu cần. 1.4.3 Kinh doanh dịch vụ hàng hảiNgoài hai mô hình dịch vụ trên thì còn một mô hình dịch vụ nữacủa ngành vận tải biển chính là kinh doanh thương mại dịch vụ hàng hải. Loạihình kinh doanh thương mại này thì gồm có những hoạt động giải trí như : Dịch Vụ Thương Mại đại lý tàu biển : là hoạt động giải trí thay thế sửa chữa chủ tàu nước ngoàithực hiện những dịch vụ so với tàu và hàng tại Nước Ta. Dịch Vụ Thương Mại kiểm đếm sản phẩm & hàng hóa và luân chuyển đường thủy : đây làhoạt động thay mặt đại diện người mua đếm số lượng sản phẩm & hàng hóa trong thực tiễn khigiao hoặc nhận với tàu, với những phương tiện đi lại vận tải khác, khi hànghóa xuất hoặc nhập kho, bãi cảng, hoặc khi xếp dỡ sản phẩm & hàng hóa trongcontainer. Dịch Vụ Thương Mại giao nhận sản phẩm & hàng hóa luân chuyển bằng đường thủy là hoạtđộng kinh doanh thương mại đại diện thay mặt người mua tổ chức triển khai phong cách thiết kế sắp xếp thuxếp những thủ tục sách vở, chứng từ tương quan đến việc giao nhận, lưukho, lưu bãi, thu gom và kí phát sản phẩm & hàng hóa. Dịch Vụ Thương Mại môi giới hàng hải là hoạt động giải trí môi giới cho khách hàngcác việc tương quan đến sản phẩm & hàng hóa và phương tiện đi lại vận tải biển, muabán tàu, bảo hiểm hàng hải, lai dắt, thuê thuyền viên. Thương Mại Dịch Vụ đáp ứng tàu biển là hoạt động giải trí kinh doanh thương mại đáp ứng chotàu về lương thực, thực phẩm cũng như những dịch vụ với thuyềnviên … Thương Mại Dịch Vụ sửa chữa thay thế nhỏ tàu biển là hoạt động giải trí kinh doanh thương mại thực hiệncạo hà, gõ gỉ, sơn, bảo trì, sửa những thiết bị động lực, thông tin, đường nước, ống hơi, hàn vá những hạng mục từ mớn nước trở lênvà những sửa chữa thay thế nhỏ khác. 1.5 Vài nét về đội vận tải biển quốc tế và Vinalines1. 5.1 Vài nét về đội tàu biển thế giới1. 5.1.1 Cơ cấu đội tàu biển100 % 80 % Tàu khácTàu containerTàu bách hóaTàu hàng rờiTàu dầu60 % 40 % 20 % 0 % 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 1620 20 2 0 20 20 2 0 20 2 0 2 0 20 20B iểu đồ 2 Cơ cấu đội tàu biển 1980 – 2016B iểu đồ 1 Cơ cấu đội tàu biển 2006 – 2016N hìn chung, cơ cấu tổ chức những đội tàu biển quốc tế theo loại tàu có sựchuyển biến trong những năm 1980 đến năm năm nay. Cụ thể là nhữngđội tàu hàng bách hóa và những đội tàu chở dầu đã bị giảm, thayvào đó là sự tăng trưởng của những đội tàu chở hàng rời, đội tàucontainer và những đội tàu khác, trong đó đội tàu container có thểnói là tăng trưởng nhanh nhất. Có sự biến hóa này là do nhu yếu vềsản lượng, phương pháp chuyên chở, xếp dỡ của chủ hàng có sựthay đổi. Biểu đồ 3 Những biến hóa về khối lượng chuyên chở của những đội tàu tiến trình 1980 – 2017B ên cạnh đó, cơ cấu tổ chức những đội tàu theo số tuổi cũng có sự đổi khác. Cụ thể là những đội tàu “ già ” ( những đội tàu có số tuổi trên 20 tuổi ) đang giảm dần và thay vào đó là những đội tàu trẻ mới đượcđóng. Điều này đã cho thấy sự góp vốn đầu tư và tăng trưởng của ngành vậntải biển trên quốc tế trong quy trình tiến độ lúc bấy giờ và cũng như thể hiệnđược tầm quan trọng của vận tải đường thủy. Biểu đồ 4 Cơ cấu đội tàu quốc tế theo tuổitàu1. 5.1.2 Phân loại đội tàu biểnTrên trong thực tiễn, có rất nhiều cách phân loại những đội tàu trên thế giớinhưng ta hoàn toàn có thể thấy có hai cách phân loại đa phần : theo kích cỡ vàtheo hình thức khai thác.  Theo kích cỡ : Ta hoàn toàn có thể thấy tùy theo mỗi loạitàu mà sẽ có những kích thướckhác nhau. Và trong mỗi loại tàuhàng đó lại có những cách phânloại tàu khác nhau tùy theo mụcđích sử dụng của chủ tàu. Ví dụ như với loại tàu container có haicách phân loại theo tầm hoạt động giải trí và theo kích cỡ tàu. Theo tầmhoạt động thì ta sẽ có 3 loại là tàu viễn dương ( trên 3.000 TEU ), tàu tầm trung ( từ 1.000 đến 2000 ) và tàu ven biển ( dưới 1.000 TEU ). Nếu phân loại theo kích cỡ thì ta sẽ có Panamax ( trên 3.000 TEU ), Handy ( từ 1.000 đến 3.000 ) và Feeder ( dưới 1.000 TEU ). Còn 2 loại tàu khác là tàu hàng rời và tàu dầu thì chỉ có một cáchphân loại. Tàu hàng rời sẽ được chia thành bốn loại : Capsize, Panamax, Handymax, Handysize ; lớn nhất là loại tàu Capsize vớitrọng tải lên đến hơn 80.000 DWT và nhỏ nhất là loại tàuHandysize có trọng tải xê dịch từ 10.000 đến 40.000 DWT. Tàudầu được người ta phân loại thành 6 loại : VLCC, Suezmax, Afamax, Handy, Tankers với trọng tải nhỏ nhất là loại Tanker ( dưới 10.000 DWT ) và lớn nhất là loại VLCC ( trên 200.000 DWT ).  Theo hình thức khai thác : Theo cách phân loại này thì đội tàuvận tải sẽ được chia ra thành độivận tải định tuyến và đội tàuchuyến. Vận tải tàu định tuyếnHình 1 Phân loại theo hình thức khai thác ( Liner fleet ) là hình thức tàu chở hàng chạy liên tục trên mộttuyến đường nhất định với một giá cước đã được công bố trước, chủ hàng sẽ không hề thỏa thuận hợp tác giá cước với chủ tàu. Trong độivận tải tàu định tuyến sẽ có hai loại : Passenger Ships và CargoShips. Vận tải tàu chuyến là mô hình tàu chuyên chở hàng hóagiữa hai hay nhiều cảng theo nhu yếu của chủ hàng trên cơ sở hợpđồng thuê tàu, theo đó, chủ hàng hoàn toàn có thể thỏa thuận hợp tác với chủ tàu vềmức giá cước. so với vận tải tàu chuyến thì sẽ được phân chiathành 2 loại tàu hàng khô và tàu hàng lỏng. ( Hình 1 ) 1.5.1. 3X u hướng tăng trưởng đội tàu quốc tế và ảnh hưởng tác động củanhững khuynh hướng đó đến hiệu suất cao khai thác tàu. Với những cách phân loại trên thì ta hoàn toàn có thể rút ra được những xuhướng tăng trưởng của đội tàu quốc tế trong quy trình tiến độ lúc bấy giờ. Cụthể những khuynh hướng đó gồm có :  Xu hướng tăng trọng tải tàu : Với xu thế tăng trưởng văn minh thìngày càng có những con tàu có kích cỡ và khối lượng chuyênchở lớn được đóng ra nhằm mục đích tiết kiệm chi phí được thời hạn và chi phívận chuyển khi phải luân chuyển với số lượng hàng lớn và giúpchủ hàng thu được doanh thu nhiều hơn. Xu hướng này diễn ravới hầu hết những loại tàu trong vận tải biển.  Xu hướng tăng vận tốc tàu : Đây là xu thế đóng những con tàucó vận tốc tăng dần theo dòng thời hạn. Xu hướng này chủ yếudiễn ra với tàu chở khách và tàu chở hàng yên cầu thời hạn vậnchuyển nhanh để tiết kiệm chi phí thời hạn và ngân sách đồng thời tăngđược doanh thu thu được cho những chủ hàng.  Xu hướng trẻ hóa đội tàu : Xu hướng này có nghĩa là những chủ tàusẽ tháo dỡ hoặc bán những con tàu già có hiệu suất cao khai thác kémđể lấy vốn góp vốn đầu tư vào sử dụng những con tàu trẻ văn minh hơn vàcó những hiệu suất cao khai thác tốt hơn. Việc này sẽ giúp cho cáckhoản mục ngân sách về bảo trì, sửa chữa thay thế, nguyên vật liệu tàugiảmvà dẫn tới ngân sách luân chuyển giảm. Xu hướng này lúc bấy giờ rấtphổ biến và được nhiều vương quốc trên quốc tế vận dụng.  Xu hướng trình độ hóa đội tàu : Là việc đóng mới những contàu chuyên luân chuyển một loại hoặc một nhóm loại sản phẩm & hàng hóa cótính chất tựa như nhau. Việc này sẽ làm tăng năng lực chuyênchở của tàu, giảm thiểu thời hạn chuyến đi, ngân sách vận chuyểncũng sẽ giảm ; đồng thời, trình độ hóa đội tàu sẽ tăng chấtlượng dữ gìn và bảo vệ sản phẩm & hàng hóa, hạn chế được rủi ro đáng tiếc, giảm ngân sách xếpdỡ, … từ đó tăng doanh thu cho những chủ hàng và chủ tàu. Có thểnói rằng xu thế chuyên môn hóa là khuynh hướng điển hình nổi bật nhất củangành vận tải bằng đường thủy.  Xu hướng tự động hóa : Với sự tân tiến của khoa học – kỹ thuậttrong ngành đóng tàu nói riêng, ngày càng cho sinh ra những contàu với những tính năng tự động hóa cao. Các con tàu này đượctrang bị những thiết bị tân tiến, hoàn toàn có thể hoạt động giải trí mà không cầntới sự can thiệp của con người. điều này không những sẽ giúpcho những con tàu hoạt động giải trí một cách hiệu suất cao nhất mà còn giúpcho những chủ tàu giảm được ngân sách nhân công, từ đó tăng lợinhuận cho những chủ tàu. 1.5.2 Vài nét về đội tàu VinalinesNhắc tới nghành vận tải biển của Nước Ta thì ta không hề khôngkể đến đội tàu Vinalines. Đội tàu Vinalines đóng vai trò vận tải rấtquan trọng của nền kinh tế tài chính Nước Ta. Cơ cấu của đội tàu theo loạitàu của Vinalines tính đến năm năm nay gồm 3 loại tàu : tàu dầu, tàucontainer và tàu hàng khô. Trong đó, tàu hàng khô chiếm trên 70 % tổng số lượng tàu của đội. Biểu đồ 5.1 Biểu đồ 5.2 Bên cạnh đó, những con tàu của Vinalines trong năm năm nay có độ tuổibình quân khoảng chừng 15 tuổi. Ta hoàn toàn có thể thấy từ biểu đồ 5.2 rằng hầuhết những con tàu rơi vào tầm tuổi từ 5-29 tuổi. Các con tàu mới từ 04 tuổi chỉ chiếm khoảng chừng 4,25 % số lượng tàu. Xét về kích cỡ tàu, ta hoàn toàn có thể thấynhững con tàu của đội Vinalines đượcchia thành 3 nhóm kích cỡ chính. Hầuhết những con tàu có trọng tải từ10. 000 đến50. 000DWT ( chiếmBiểu50. 000 đồ 5.363,90 % tổng số tàu ), những con tàu có kích cỡ trênDWTchiếm khoảng chừng 26,46 % và số lượng tàu còn lại là những con tàu cókích cỡ từ 5.000 đến 10.000 DWT.Nói tóm lại, sau khi khám phá sơ qua về đội tàu biển Vinalines ta cónhững nhìn nhận sau :  Đội tàu biển Vinalines gồm ba loại tàu chính là tàu container, tàudầu và tàu hàng khô ( chiếm gần 80 % tổng trọng tải, cao hơn tỉ lệtương ứng của đội tàu quốc tế ).  Đội tàu có số tuổi trung bình là khoảng chừng 15 tuổi, cao hơn độ tuổibình quân của đội tàu quốc tế, trong đó nhóm tàu trẻ ( dưới 10 tuổi ) chỉ chiếm 20-30 % tổng trọng tải trong khi đội tàu thế giớilà 50 %.  Bên cạnh đó, đội tàu tăng trưởng tập trung chuyên sâu vào 2 nhóm tàu có tảitrọng trung bình ( 5.000 – 10.000 DWT và 10.000 – 50.000 DWT ) ; tải trọng trung bình của đội tàu tính đến năm năm nay đạtkhoảng 22.510 DWT.  Đội tàu của những doanh nghiệp thành viên không đồng đều về tảitrọng trung bình cũng như tuổi tàu trung bình.  Việc góp vốn đầu tư tàu của Vinalines chưa hiệu suất cao, còn nhiều hạn chế, chưa ổn. Số lượng lớn tàu được mua trong thời hạn 2006 – 2009 nên suất góp vốn đầu tư tàu lớn làm tăng ngân sách kinh tế tài chính, ngân sách khấuhao.  Kết quả khai thác-kinh doanh còn kém hiệu suất cao, nhất là đội tàucủa những doanh nghiệp có hạch toán nhờ vào và nhóm tàu có tảitrọng dưới 10.000 DWT, nhóm tàu tuổi cao, ngân sách tài chínhlớn. Phần 2 : Tổng quan về tính năng, trách nhiệm của công ty vậntải biển, cảng biển và tìm hiểu và khám phá về cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai quản l ý của 1 công ty vận tải biển – loại trừ VOSCO, VINASHIP. 2.1 Tổng quan về công dụng, trách nhiệm của công ty vận tải biển, cảngbiển. 2.1.1 Các mô hình doanh nghiệp của công ty vận tải biểnNhìn chung, những doanh nghiệp, công ty vận tải biển thường được tổchức dưới những hình thức như những doanh nghiệp kinh doanhnhững ngành nghề khác. Chính vì thế, để hoàn toàn có thể chọn được loạihình doanh nghiệp tương thích với tình hình thực tại và định hướngphát triển, người chủ doanh nghiệp vận tải biển cần nắm vữngđược những ưu điểm và điểm yếu kém của từng mô hình doanhnghiệp. Dưới đây là những đặc thù của những mô hình doanhnghiệp phổ cập ở Nước Ta mà em đã tổng hợp được. 2.1.1. 1 Doanh nghiệp tư nhânLoại hình doanh nghiệp mà sẽ được nhắc tới tiên phong là loại hìnhdoanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân nói đơn thuần nó là một doanh nghiệp do cánhân làm chủ được gọi là chủ doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệmbằng hàng loạt gia tài của mình về mọi hoạt động giải trí của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện thay mặt theo pháp lý, có toàn quyềnquyết định so với tổng thể hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của công ty. Thôngthường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ trực tiếp quản trị và điều hànhmọi hoạt động giải trí của công ty, tuy nhiên người chủ này vẫn có thểthuê người khác để thay mình làm việc làm này. Theo bộ luật doanh nghiệp năm trước, mỗi cá thể chỉ được phép thànhlập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân không đượcphép phát hành bất kể một loại sàn chứng khoán nào dưới mọi hìnhthức. Cũng theo bộ luật này, doanh nghiệp tư nhân là loại hìnhdoanh nghiệp chịu nghĩa vụ và trách nhiệm vô hạn và không có tư cách phápnhân. 2.1.1. 2 Công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạnCông ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn là mô hình doanh nghiệp có tư cáchpháp nhân được pháp lý thừa nhận. Trước pháp lý, công ty cótư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy ghi nhận đăng kýdoanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty có những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm tươngứng với quyền sở hữu công ty. Số lượng thành viên của công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn có không quá50 thành viên cùng góp vốn xây dựng, thành viên hoàn toàn có thể là cá nhânhay tổ chức triển khai. Thành viên công ty chỉ chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về những khoảnnợ và những nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính khác trong khoanh vùng phạm vi số vốn góp vàocông ty. Công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hànhcổ phần để kêu gọi vốn. 2.1.1. 3 Công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn một thành viênĐây là một hình thức đặc biệt quan trọng của mô hình công ty trách nhiệmhữu hạn. Theo bộ luật doanh nghiệp năm trước, công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữuhạn một thành viên là mô hình doanh nghiệp do một tổ chức triển khai làmchủ chiếm hữu. Theo đó, chủ sở hữu chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về những khoản nợvà những nghĩa vụ và trách nhiệm gia tài khác của doanh nghiệp trong khoanh vùng phạm vi sốvốn điều lệ của doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng ủy quyền hàng loạt hoặc mộtphần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức triển khai, cá thể khác. Công tytrách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từngày được cấp giấy ghi nhận ĐK kinh doanh thương mại. Công ty tráchnhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổphần. 2.1.1. 4 Công ty CP. Công ty CP là một mô hình doanh nghiệp, trong đó vốn điềulệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là CP. Công tycổ phần phải có cổ đông. Cổ đông hoàn toàn có thể là cá thể hay tổ chức triển khai, sốlượng tối thiểu là ba thành viên và không hạn chế số lượng tối đa. Các cổ đông chỉ chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về những khoản nợ và nghĩa vụ và trách nhiệm tàisản khác của doanh nghiệp trong khoanh vùng phạm vi số vốn đã góp vào. Cáccổ đông có quyền tự do chuyển nhượng ủy quyền CP của mình chongười khác. Công ty CP có tư cách pháp nhân và có quyềnphát hành sàn chứng khoán ra ngoài theo lao lý của pháp lý đểhuy động vốn. 2.1.1. 5 Công ty hợp danh. Loại hình doanh nghiệp sau cuối được nhắc tới là công ty hợpdanh. Đây là mô hình công ty trong đó phải có tối thiểu hai thànhviên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài những hoàn toàn có thể cóthành viên góp vốn. Các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệmvề những khoản nợ của công ty trong khoanh vùng phạm vi số vốn đã góp vào côngty, trong khi những thành viên hợp danh thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm vôhạn. Thành viên góp vốn được chia doanh thu theo tỷ suất tại quyđịnh điều lệ công ty, những thành viên hợp danh có quyền lợi và nghĩa vụ ngangnhau khi quyết định hành động những yếu tố quản trị công ty. Công ty hợp danhcó tư cách pháp nhân. Công ty hợp danh có quyền góp vốn mua cổphần nhưng không được phát hành sàn chứng khoán. 2.1.2 Chức năng và trách nhiệm chung của công ty vận tải biểnNhìn chung, tùy vào những nghành và dịch vụ kinh doanh thương mại mỗicông ty ĐK hoạt động giải trí mà sẽ có những trách nhiệm và chức năngcụ thể cho từng công ty đó. Nhưng so với hầu hết những công ty vậntải biển ta hoàn toàn có thể thấy những công dụng và trách nhiệm chung nhưsau :  Cung cấp những dịch vụ kinh doanh thương mại vận tải biển.  Cung cấp những dịch vụ vận tải biển trong nước, ven biển và viễndương.  Khai thác kinh doanh thương mại dịch vụ vận tải giữa hai đầu cảng đi vàcảng đến.  Cung cấp những dịch vụ bốc dỡ sản phẩm & hàng hóa, khai thác kho bãi, lưukho, giao nhận.  Cung cấp dịch vụ thay thế sửa chữa những phương tiện đi lại tàu biển, container, ..  Cung cấp những hoạt động giải trí dịch vụ tương hỗ khác tương quan đến lĩnhvực hàng hải. 2.2 Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai quản trị của 1 công ty vận tải biển. ( Côngty CP Vận Tải Biển Quốc Tế Bình Minh ) Công ty CP Vận Tải Biển Quốc Tế Bình Minh là một công tykinh doanh trong nghành vận tải biển được xây dựng từ năm 2006, chuyên hoạt động giải trí trong nghành nghề dịch vụ vận tải bằng đường thủy. Với độingũ cán bộ giàu kinh nghiệm tay nghề và năng lượng trình độ trong lĩnhvực quản trị tàu, công ty đã từng bước thiết lập và tạo mối quan hệhợp tác lâu dài hơn với nhiều đối tác chiến lược có uy tín ở những nước trong khuvực để từ đó tạo tiền đề vững chãi để công ty hoàn toàn có thể phân phối cácdịch vụ quản trị tàu tổng lực. Dưới đây, em xin trình diễn nhữngthông tin mà mình đã tích lũy được về công ty. 2.2.1 tin tức cơ bản về công ty  Tên thanh toán giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN QUỐC TẾBÌNH MINH.  Tên thanh toán giao dịch quốc tế : BINH MINH INTERNATIONAL SUNRISESHIPPING JOINT STOCK COMPANY.  Tên viết tắt : BMC  Logo của công ty :  Trụ sở chính : Số 9/9 đường Hoàng Diệu, phường Minh Khai, Q. Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng Đất Cảng, Nước Ta.  Tel : ( 84.31 ) 3569 586  Fax : 0313 569 587  Email : [email protected]  Ngày xây dựng : 04/2006 2.2.2 Cơ cấu tổ chức triển khai công tyNhìn chung, công ty công ty CP Vận Tải Biển Quốc Tế BìnhMinh được tổ chức triển khai theo mô hình hoạt động giải trí doanh nghiệp là côngty CP, do đó, công ty có những đặc thù cơ bản của mộtcông ty CP như đã nêu ở phần trên. Công ty chuyên hoạtđộng những dịch vụ tương hỗ tương quan đến vận tải biển ; ngoài những, côngCơ cấuban củaty còn cung Hìnhcấp 2 cácdịchphòngvụ vậntải cônghàngty hóa và hành khách ởthủy trong nước, ven biển và viễn dương. Về cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai, những phòng ban được tổ chức triển khai và sắp xếp mộtcách cơ bản theo hình 2 : gồm 5 phòng và ban giám đốc. 2.2.2. 1B an giám đốc và giám đốc công tyBan giám đốc của công ty đóng vai trò rất lớn trong việc thực hiệnquản lý, quản lý và điều hành chung và đưa ra kế hoạch hoạt động giải trí lâu dài hơn chocả công ty. Hiện nay giám đốc của công ty, với đại diện thay mặt là ông Vũ Xuân Bình, chịu nghĩa vụ và trách nhiệm thay mặt đại diện cho ban giám đốc, truyền đạt và tổ chứcthực hiện mọi chỉ huy, quyết định hành động của ban giám đốc so với hoạtđộng sản xuất kinh doanh thương mại của công ty. Ngoài ra, giám đốc còn cónhiệm vụ giám sát, kiểm tra, hoạt động giải trí của những phòng ban trongcông ty, đưa ra những chỉ huy kịp thời để xử lý những tình huốngtranh chấp nếu phát sinh. Bên cạnh đó, giám đốc còn là đại diệnpháp nhân cho công ty để kí kết những hợp đồng đáp ứng dịch vụvới người mua, đối tác chiến lược. Ngoài ra, trong ban giám đốc công ty còn có ông Hoàng Phẩm, trợlý giám đốc kiêm DPA làm trách nhiệm tương hỗ cho giám đốc trongviệc lập và theo dõi quá trình triển khai kế hoạch cho những phòng bantrong công ty. 2.2.2. 2P hòng bảo đảm an toàn – pháp chếĐây là phòng trình độ chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về pháp lý và pháp chếcủa công ty, bảo vệ mọi hoạt động giải trí thanh toán giao dịch của công ty là hợppháp. Ngoài ra phòng bảo đảm an toàn – pháp chế còn chịu trách nhiêm cốvấn cho ban giám đốc về pháp lý và tham gia tố tụng theo sựphân công của Lãnh đạo công ty nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ cho côngty, .. 2.2.2. 3P hòng nhân sự – thuyền viênĐây là phòng có tính năng quản trị hồ sơ nhân sự của nhân viêncông ty cũng như những thuyền viên, phòng sẽ tiếp đón thuyền viên, nhân viên cấp dưới của công ty, trình ký quyết định hành động tiếp đón thử việc vàgởi cho thuyền viên khi khởi đầu thao tác, xử lý nghỉ việc vàlàm thanh toán giao dịch lương cho nhân viên cấp dưới. Ngoài ra, phòng còn soạnthảo, phát hành, quản trị những văn bản quyết định hành động tương quan đến nhânsự. 2.2.2. 4P hòng kỹ thuật – vật tưPhòng kĩ thuật là phòng ban có trách nhiệm quản trị sửa chữa thay thế, bảodưỡng những vật tư và những đội tàu của công ty, giúp cho những cơ sở vậtchất, đội tàu luôn trong thực trạng tốt nhất. Ngoài ra phòng còn kiểmtra chất lượng, số lượng hàng hoá, vật tư khi mua vào, xuất ra ; kiểm tra, giám sát, nghiệm thu sát hoạch chất lượng loại sản phẩm. 2.2.2. 5P hòng kế toánĐây là phòng có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về quản trị cáchoạt động kinh tế tài chính, hạch toán kinh tế và hạch toán kế toán trongtoàn công ty, quản trị trấn áp những thủ tục giao dịch thanh toán, đề xuất kiến nghị cácbiện pháp giúp cho công ty triển khai những chỉ tiêu kinh tế tài chính sao chohợp lý. 2.2.2. 6P hòng khai thác – xuất nhập khẩuPhòng khai thác – xuất nhập khẩu có trách nhiệm cùng với giám đốcký và tiếp đón tổng thể những hợp đồng quản trị tàu, hợp đồng xuấtkhẩu, nhập khẩu và bảo vệ những hợp đồng đó diễn ra một cáchhiệu quả nhất, có lợi nhất cho người mua. Phòng còn có nhiệm vụlập và tiến hành những báo cáo cho hải quan theo nhu yếu của luật hảiquan và đề xuất kiến nghị với cấp trên trực tiếp về mỗi ý tưởng sáng tạo sáng tạonhằm cải tổ và nâng cao chất lượng việc làm của bộ phận. 2.2.3 Định hướng tăng trưởng của công tyCông ty chú trọng đến những công tác làm việc góp vốn đầu tư lan rộng ra quy mô hoạtđộng, ngành nghề để tăng cường năng lượng cạnh tranh đối đầu của công tytrên thị trường trong những nghành nghề dịch vụ nhập khẩu máy móc thiết bị đachủng loại, thuê tàu, cho thuê định hạn tàu, khai thuê hải quan, môigiới, tăng cường hoạt động giải trí xuất nhập khẩu, và những hoạt động giải trí dịchvụ hàng hải khác …. Giám đốc công ty hướng tới kiến thiết xây dựng mội môi trường tự nhiên làm việcgồm những con người thao tác năng động, đoàn kết, cùng pháttriển. Là một công ty chuyên quản trị tàu, công ty chủ trương xây dựnghệ thống quản trị an ninh an toàn theo mạng lưới hệ thống ISM để cung cấpdịch vụ vận tải biển đạt hiệu suất cao cao, bảo đảm an toàn và bảo vệ môitrường, hạn chế tối đa những rủi ro đáng tiếc, bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của kháchhàng .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Vận Chuyển