Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Bai 5 kinh te hang hoa – Tài liệu text

Đăng ngày 29 September, 2022 bởi admin

Bai 5 kinh te hang hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 40 trang )

Bài
SẢN XUẤT HÀNG HÓA
VÀ CÁC QUY LUẬT CỦA
SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Giảng viên: Huỳnh Hồng
Ban Tuyên giáo Huyện ủy Krông Pắc

NỘI DUNG
PHẦN I:
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA

PHẦN II:
ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG
VÀ CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA

I

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA

1

Các hình thức kinh tế tiền tư bản chủ nghĩa

Trước CNTB, lịch sử loài người đã trải qua 03 (ba)
phương thức SX:
– Công xã nguyên thủy,
– Chiếm hữu nô lệ,
– Phong kiến.
Mỗi phương thức đó đều vận động trong sự tác

động qua lại giữa LLSX và QHSX. Khi LLSX phát triển đến
một trình độ nhất định, nó trở nên mâu thuẫn không thể
điều hòa được với quan hệ sản xuất đang tồn tại, làm cho
PTSX cũ tan rã và PTSX mới ra đời.

Con người
ta muốn sống
phải có cơm ăn,
áo mặc muốn có
những của cải vật chất
ấy thì phải sản xuất ra,
loài người sẽ không tồn tại
nếu như ngừng sản xuất.
Nhưng trong quá trình sản
xuất ra của cải vật chất
con ngườikhông bao giờ
tiến hành đơn độc một
mình mà họ phải biết
kết hợp với nhau
và trao đổi
hoạt động
cho nhau.

*Quan hệ sản xuất
là mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất:
Quan hệ sở hữu về TLSX,
Quan hệ quản lý và
Quan hệ phân phối sản phẩm.

Lực lượng sản xuất
biểu hiện mối quan hệ giữa
con người với tự nhiên trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất:
đất đai, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,
các công cụ lao động…

Các Phương thức sản xuất trước TBCN:
Phươngthức
thứcsản
sản xuất
xuấtcông
côngxã
xãnguyên
nguyên
Phương
thủy:Đây
Đâylà
làphương
phươngthức
thứcsản
sản xuất
xuấtđầu
đầutiên
tiên
thủy:
vàtồn
tồntại

tạilâu
lâunhất
nhất trong
tronglịch
lịch sử
sửloài
loàingười.
người.

LLSXvà
vànăng
năngsuất
suấtlao
laođộng
độnghết
hếtsức
sứcthấp.
thấp.chưa
chưacó
cókhái
kháiniệm
niệmtư

LLSX
hữu (đất
(đất đai,
đai, cây
cây trái,
trái, súc
súc vật,

vật, mọi
mọi tư
tư liệu
liệu SX,
SX, sinh
sinh hoạt
hoạt đều
đều
hữu
thuộcsở
sởhữu
hữuchung
chungcủa
củacông
côngxã,
xã,phân
phânphối
phốisản
sảnphẩm
phẩmđược
đượctiến
tiến
thuộc
hànhmột
mộtcách
cáchbình
bìnhquân).
quân).
hành
Sauđó

đóLLSX
LLSXphát
pháttriển,
triển,biết
biếttrồng
trồngtrọt,
trọt,chăn
chănnuôi.
nuôi.Năng
Năngsuất
suất
Sau
laođộng
độngtăng
tănglên
lênvà
vàmâu
mâuthuẫn
thuẫnvới
vớiQHSX
QHSXCXNT.
CXNT.Phân
Phâncông
công
lao
laođộng
độngxã
xãhội
hộităng
tănglên,

lên,bắt
bắtđầu
đầuxuất
xuấthiện
hiệnsản
sảnphẩm
phẩmdư
dưvà
vàtrao
trao
lao
đổi.Chế
Chếđộ
độtư
tưhữu
hữura
rađời
đờithay
thaythế
thếchế
chếđộ
độcông
cônghữu
hữubị
bịtan
tanrã.
rã.
đổi.
Xãhội
hộiphân

phânchia
chiathành
thànhgiai
giaicấp
cấpvới
vớicác
cáclợi
lợiích
íchkinh
kinhtế
tếra
rađời.
đời.

Các Phương thức sản xuất trước TBCN:
Phươngthức
thứcsản
sảnxuất
xuấtChiếm
Chiếmhữu
hữunô
nôlệ:
lệ:Là

Phương
phươngthức
thứcsản
sảnxuất

xuấtđầu
đầutiên
tiêndựa
dựatrên
trêncơ
cơsở
sở
phương
chếđộ
độtư
tưhữu
hữuvề
vềTLSX,
TLSX,lao
laođộng
độngcưỡng
cưỡngbức,
bức,
chế
cósự
sựđối
đốikháng
khánggiai
giaicấp
cấpgiữa
giữachủ
chủnô
nôvà
vànô
nôlệ.

lệ.

VềLLSX:
LLSX:Công
Côngcụ
cụsản
sảnxuất
xuấtvà
vàkỹ
kỹthuật
thuậtcanh
canhtác
táclúc
lúcđầu
đầuthô
thôsơ,
sơ,NSLĐ
NSLĐ
Về
thấp,nhưng
nhưngvẫn
vẫncao
caohơn
hơnởởCXNT.
CXNT.Sự
Sựphân
phâncông
cônglao
laođộng
độngtrong

trongnội
nội
thấp,
bộngành
ngànhxuất
xuấthiện.
hiện.XH
XHcó
cócác
cácngành
ngànhSX
SXchính
chínhlàlàtrồng
trồngtrọt,
trọt,chăn
chănnuôi
nuôi
bộ
vàthủ
thủcông
côngnghiệp.
nghiệp.Trao
Traođổi
đổiphát
pháttriển,
triển,thương
thươngnhân
nhântách
táchkhỏi
khỏiSX.

SX.

VềQHSX:
QHSX:Cả
CảTLSX
TLSXlẫn
lẫnngười
ngườilao
laođộng
độngđều
đềuthuộc
thuộcsở
sởhữu
hữutư
tưnhân.
nhân.
Về
Nôlệlệbịbịcoi
coinhư
nhưlàlà“công
“côngcụ
cụbiết
biếtnói”.
nói”.Chủ
Chủnô
nôdùng
dùngmọi
mọithủ
thủđoạn
đoạnnhục

nhục

hìnhtàn
tànbạo
bạonhư
nhưroi
roivọt,
vọt,cùm
cùmxích,
xích,đóng
đóngdấu…
dấu…để
đểbóc
bóclột
lộtlao
laođộng.
động.
hình
Chủnô
nôchiếm
chiếmđoạt
đoạthầu
hầuhết
hếtcác
cácsản
sảnphẩm
phẩmcủa
củanô
nôlệ,
lệ,chỉ

chỉcấp
cấpcho
chohọ
họ
Chủ
chútítíttư
tưliệu
liệusinh
sinhhoạt
hoạtđể
đểkhỏi
khỏichết
chếtđói
đóivà
vàcó
cóthể
thểtiếp
tiếptục
tụclao
laođộng.
động.
chút

Tuy chế độ nô lệ đã tạo ra một sự phát triển nhất định trong
LLSX, nhưng đồng thời cũng làm nảy sinh những mâu thuẫn
sâu sắc giữa: Chủ nô với nô lệ, lao động trí óc và lao động chân
tay, giữa thành thị và nông thôn, giữa chủ nô và lao động tự
do…Đến một giai đoạn nhất định, chế độ CHNL trở thành nhân
tố kìm hãm sự phát triển hơn nữa của LLSX, thể hiện ở chỗ:

– Lao động cưỡng bức của nô lệ, sự chiếm đoạt của chủ nô đối với
hầu hết các sản phẩm tạo ra là nguyên nhân khiến người nô lệ
thờ ơ với việc cải tiến, hoàn thiện công cụ, thậm chí họ còn phá
hoại công cụ lao động.
– Đấu tranh của nô lệ và những người bị áp bức chống lại giai cấp
chủ nô ngày càng tăng lên.
– Do kinh tế suy sụp, nhiều chủ nô trả lại tự do cho nô lệ, đem ruộng
đất chia thành những mảnh nhỏ giao cho nông dân tự canh tác
và chịu một số nghĩa vụ nên năng xuất lao động tăng lên…Đó là
cơ sở ra đời PTSX phong kiến.

Các Phương thức sản xuất trước TBCN:
Chếđộ
độsản
sảnxuất
xuấtphong
phongkiến:
kiến:nông
nôngnghiệp
nghiệplàlà
Chế
ngànhKT
KTgiữ
giữvai
vaitrò
tròthống
thốngtrị.
trị.các
cácbiến

biếnđổi
đổikỹ
kỹthuật
thuật
ngành
dướichế
chếđộ
độphong
phongkiến
kiếndiễn
diễnra
rachậm
chậmchạp,
chạp,sản
sản
dưới
xuấtdựa
dựachủ
chủyếu
yếuvào
vàolao
laođộng
độngthủ
thủcông
công của
củanông
nông
xuất
dânvà
vàthợ

thợthủ
thủcông.
công.
dân
VềLLSX:
LLSX:dựa
dựatrên
trêncơ
cơsở
sởbóc
bóclột
lộtsiêu
siêukinh
kinhtế,
tế,tức
tứclàlàđịa
địachủ
chủphong
phongkiến
kiến
Về
dùngbạo
bạolực
lựctrực
trựctiếp
tiếpdưới
dướinhiều
nhiềuhình
hìnhthức
thứcđối

đốivới
vớinông
nôngdân
dânnhằm
nhằm
dùng
cộtchặt
chặthọ
họvào
vàoruộng
ruộngđất.
đất.Nông
Nôngdân
dânkhông
khôngđược
đượcquyền
quyềntự
tựdo
dodidi
cột
chuyểnlao
laođộng
độngvà
vàchọn
chọnchủ,
chủ,tuy
tuynhiên,
nhiên,họ
họkhông
khôngbịbịlệlệthuộc

thuộchoàn
hoàn
chuyển
toànvào
vàođịa
địachủ
chủnhư
nhưnô
nôlệ.
lệ.
toàn
VềQHSX:
QHSX:Ruộng
Ruộngđất
đấtthuộc
thuộcsở
sởhữu
hữucủa
củađịa
địachủ,
chủ,nông
nôngnghiệp,
nghiệp,trước
trước
Về
hếtlàlàtrồng
trồngtrọt
trọtlàlàcơ
cơsở
sởchủ

chủyếu
yếucủa
củatoàn
toànbộ
bộđời
đờisống
sốngxã
xãhội
hộinên
nên
hết
ruộngđất
đấtlàlàTLSX
TLSXchủ
chủyếu.
yếu.Địa
Địachủ
chủphong
phongkiến
kiếntập
tậptrung
trungphần
phầnlớn
lớn
ruộng
ruộngđất
đấtvào
vàotay
taymình,
mình,còn

cònnông
nôngdân
dânthì
thìcó
córất
rấtítíthoặc
hoặckhông
khôngcó

ruộng
ruộngđất.
đất.
ruộng

Về công cụ LĐ: Thời kỳ đầu nông cụ còn thô sơ, sau đó nông cụ bằng sắt
trở thành phổ biến, phân bón được sử dụng rộng rãi trong trồng trọt. Nông
nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển của công nghiệp từ đó thúc đẩy SX và
trao đổi. Nhiều trung tâm KT, thành thị dần dần mọc lên, trong đó các thợ thủ
công và thương nhân tổ chức ra phường hội và hội buôn.
Về đất đai: Thời kỳ đầu, tất cả ruộng đất thuộc địa chủ phong kiến được
chia làm hai phần: một do địa chủ trực tiếp quản lý, một được giao cho nông nô.
Thời kỳ sau, hầu hết ruộng đất đều được giao cho tá điền sử dụng, họ phải nộp
địa tô hiện vật và sau này là tiền cho địa chủ.
Bản chất của bóc lột phong kiến là bóc lột lao động thặng dư của nông dân dưới
hình thức địa tô. Trong quá trình phát triển, địa tô tồn tại dưới ba dạng: địa tô

lao dịch, địa tô hiện vật và địa tô tiền. Ngoài ra, nông dân còn phải nộp thuế cho
Nhà nước.
Mặc dù QHSX phong kiến thúc đẩy LLSX phát triển lên một bước so với chế độ
nô lệ, nhưng đối với sự phát triển hơn nữa của LLSX, đặc biệt khi diễn ra các
cuộc CM CN thì QHSX Phong kiến không còn thích ứng và trở thành lực cản.
Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX phong kiến ngày càng trở nên sâu sắc, là
nguyên nhân làm cho nền KT bị đình đốn, khủng hoảng, mâu thuẫn đó trở nên
gay gắt làm cho XH PK mất ổn định. Do đó, QHSX PK phải nhường chỗ cho
QHSX tiên tiến hơn, đó là QHSX TBCN, mà cơ sở là SXHH giản đơn ra đời từ
chính trong lòng chế độ PK.

2. Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế
hàng hóa giản đơn
Mặc dù có những đặc điểm riêng, nhưng tất cả các PTSX tiền
TBCN đề có đặc điểm chung đó là nền KT tự nhiên, sản xuất nhỏ,
tự cung tự cấp.
– Trong các nền KT tự nhiên, ruộng đất là TLSX chủ yếu, nông nghiệp
là ngành SX cơ bản, công cụ, kỹ thuật canh tác lạc hậu, lao động
chân tay là chủ yếu, chỉ có một số trang trại địa chủ hoặc phường
hội mới có hiệp tác lao động giản đơn.
– Trong nền KT dưới chế độ phong kiến, phân công lao động kém phát
triển, cơ cấu ngành đơn điệu, mới có một số nghề thủ công tách
khỏi nông nghiệp (trồng lanh, nuôi tằm, dệt vải…), sản xuất chủ yếu
hướng vào giá trị sử dụng, mang tính chất tự cung, tự cấp

lên SXHH giản đơn. Điều kiện cho quá trình chuyển
hoá này là sự phát triển của phân công XH. Phân
công XH là cơ sở của KTHH. Xu hướng phát triển của

phân công XH là biến việc SX không những từng sản
phẩm riêng biệt, mà việc SX từng bộ phận của sản
phẩm, từng thao tác trong chế biến sản phẩm thành
những ngành công nghiệp riêng biệt.
Công nghiệp chế biến tách khỏi công nghiệp
khai thác và mỗi ngành công nghiệp đó lại chia
thành nhiều loại và phân loại nhỏ. Chúng sản xuất ra
dưới hình thức hàng hoá – những sản phẩm riêng biệt
và đem trao đổi với những sản phẩm của các ngành
sản xuất khác.
Chính sự phát triển ngày càng sâu rộng đó của
phân công XH là nhân tố chủ yếu dẫn đến hình thành
thị trường trong nước. Hình thành nên những khu vực
nhà nước chuyên môn hoá và dẫn đến sự trao đổi
không những giữa sản phẩm với sản phẩm công

Sự phát triển của công nghiệp và nông nghiệp, sự hình thành
trung tâm công nghiệp, sức hút của chúng đối với dân cư ảnh
hưởng sâu sắc đến đời sống nông thôn, thúc đẩy nông nghiệp
hàng hoá phát triển.

Những người sản xuất ở những vùng khác nhau có những điều
kiện tự nhiên khác nhau, có khả năng và ưu thế trong sản xuất
những sản phẩm khác nhau có hiệu quả hơn. Ngay trong một
vùng, một địa phương, những người sản xuất cũng có những khả

năng, điều kiện và kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Mỗi người
sản xuất chỉ tập trung sản xuất sản phẩm nào mà mình có ưu thế,
đem sản phẩm của mình trao đổi (mua và bán) lấy những sản
phẩm cần thiết cho sản xuất và đời sống của mình. Họ trở thành
những người sản xuất hàng hoá. Trao đổi, mua bán, thị trường,
tiền tệ ra đời và phát triển.

Sản xuất hàng hoá ra đời, lúc đầu dưới hình thức sản xuất hàng
hoá nhỏ, giản đơn, nhưng là một bước tiến lớn trong lịch sử phát
triển của nhân loại.

3. Quá trình chuyển hóa từ kinh tế hàng hóa giản đơn lên kinh tế
hàng hóa TBCN.
Nền SX TBCN ra đời từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn, nhưng có
những đặc điểm cơ bản khác. Ở đây, người trực tiếp sản xuất là
những công nhân làm thuê, không phải là người sở hữu những
TLSX, còn TLSX thuộc về nhà tư bản, và sản phẩm lao động do
công nhân làm thuê sản xuất ra thuộc về những người chủ sản xuất
(nhà TB).
Sản xuất TBCN ra đời khi có hai điều kiện sau đây:
Thứ nhất: Phải có sự tập trung một số tiền lớn vào trong tay một số
ít người đủ để lập ra các xí nghiệp.
Thứ hai: Các ông chủ xí nghiệp phải tìm ra những người lao động
làm thuê.
– Là những người tự do sở hữu SLĐ của mình.
– Họ không có TLSX để sản xuất.
Hai điều kiện ra đời của PTSX TBCN đó đã xuất hiện do sự phát

triển của sản xuất hàng hóa giản đơn dưới tác động của quy luật
giá trị.

Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn, tác động của quy luật giá trị
dẫn tới sự phát triển tự phát của LLSX, có thể nói, sản xuất hàng
hóa giản đơn là mầm mống đầu tiên của sản xuất hàng hóa TBCN.
Nhưng nếu chỉ dưới tác động của QL giá trị thì cần phải có một thời
gian lâu dài mới có thể tạo ra những điều kiện cho sự ra đời của
CNTB.
Trong thực tế, lịch sử ra đời của PTSX TBCN đã được đẩy nhanh
nhờ quá trình tích lũy ban đầu của TB. Đây là quá trình lịch sử bằng
bạo lực tách rời hàng loạt người sản xuất nhỏ khỏi TLSX và tập
trung những TLSX đó vào tay các nhà TB biến họ thành công nhân
làm thuê, tập trung TLSX và của cải bằng tiền vào trong tay một số ít
người để biến chúng thành TB.
Xét về mặt lịch sử thì tích lũy ban đầu của CNTB là sự tích luỹ có
trước tích luỹ TBCN và dùng làm điểm xuất phát cho nền sản xuất
TBCN. GCTS mới ra đời và chính quyền của chúng đã dùng bạo lực
tước đoạt ruộng đất của dân cư ở nông thôn, dùng pháp chế đẫm
máu chống lại những người bị tước đoạt và hạ thấp tiền công, mậu
dịch bất bình đẳng, cướp bóc thuộc địa, bắt người da đen bán làm nô
lệ, vv. để thực hiện tích luỹ ban đầu. Cơ sở chung của toàn bộ quá
trình tích luỹ ban đầu là sự tước đoạt ruộng đất của nông dân. Quá
trình này diễn ra tại các nước Tây Âu, từ cuối TK XV đến XVIII.
Tích lũy ban đầu của TB là khởi điểm của sự thiết lập PTSX TBCN.

Một số những phát kiến địa lý:
– 1487, Diaxxo đi đến mũi Hảo Vọng (cực Nam Châu Phi)

– 1492, Colombo tìm ra Châu Mỹ
– 1497, Đờ Gama đến Calicut (Tây Ấn độ)
– 1519-1522, Magienlăng đi vòng quanh trái đất bằng đường biển
Đây là nguồn gốc chính xuất hiện mầm mống TBCN, sau các
cuộc phát kiến địa lý, quý tộc và thương nhân Châu Âu đã tích lũy
được nhiều vốn, họ kinh doanh theo hướng trở thành tư sản hoặc
qúy tộc Tư sản hàng hóa, họ xua đuổi nông nô ra khỏi ruộng
vườn, biến nông nô thành vô sản. Đặc biệt, những phát kiến địa lý
đã tìm ra những con đường mới, thuộc địa mới, dân tộc mới, mở
đầu cho quá trình xâm lược, tìm thuộc địa, tìm kiếm các mỏ vàng,
buôn bán nô lệ da đen.
Tích lũy ban đầu của CNTB Anh “thấm đầy máu và nước
mắt của nhân dân lao động”

Ý nghĩa:
LLSX quyết định QHSX nhưng QHSX tác động trở
lại LLSX cho nên LLSX vẫn là yếu tố quyết định.
Như vậy qua lịch sử 03 (ba) phương thức sản xuất
trước CNTB, QHSX phải phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX từ đó có thể vận dụng vào điều kiện
hiện nay của nước ta.

II

ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN
CỦA KINH TẾ HÀNG HÓA

1

Điều kiện ra đời và đặc trưng của sản xuất hàng hóa

Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải
qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản
xuất hàng hoá.
– Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do
lao động tạo ra là nhằm để thoả mãn trực tiếp nhu cầu của người
sản xuất. (CSNT, CHNL, PK)
– Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm
được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
(CNTB, CNXH)
Như vậy, không phải ngay từ đầu sản xuất hàng hóa đã
xuất hiện, sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt căn bản trong
lịch sử phát triển của xã hội loài người, xoá bỏ nền kinh tế tự
nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh tế của xã hội.

Điều
Điều kiện
kiện ra
ra đời
đời và
và tồn
tồn tại
tại
của
của sản
sản xuất

xuất hàng
hàng hóa
hóa

Thứ
Thứ nhất
nhất,, có
có phân
phân công
công
lao
lao động
động xã
xã hội
hội

Thứ
Thứ hai,
hai, sự
sự tách
tách biệt
biệt tương
tương
đối
đối về
về mặt
mặt kinh
kinh tế
tế của
của

những
những người
người sản
sản xuất
xuất

Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai
điều kiện nói trên. Nếu thiếu một trong hai điều kiện
ấy không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao
động không mang hình thái hàng hoá.

Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
so với sản xuất tự cấp, tự túc
phá hủy thành trì
PK ngàn năm
Sản xuất tự cấp,
tự túc là nền sản xuất
khép kín, hướng vào
thỏa mãn nhu cầu chật
hẹp, thấp kém. Sự
hạn chế của nhu cầu
đã hạn chế sản xuất
phát triển

giải phóng LLSX, LLLĐ và con người
khỏi sự kìm kẹp của lãnh chúa PK
SX HH là để bán,
nhu cầu lớn và không
ngừng tăng lên là một

động lực mạnh mẽ
cho sự phát triển của
sản xuất HH, người tiêu
dùng được tự do lựa
chọn hàng hóa phù hợp
nhu cầu, khả năng thanh
toán và thị hiếu của mình

Sản xuất tự cấp,
tự túc, khép kín đã
cản trở sự phát triển
của phân công lao
động xã hội,

SX HH ra đời trên cơ sở
của phân công LĐ xã hội
và lại thúc đẩy sự phát
triển của phân công LĐ
Phát triển chuyên môn
hóa, tạo điều kiện phát
huy lợi thế so sánh của
mỗi vùng, mỗi đơn vị
sản xuất, tạo ĐK cải tạo
công cụ, nâng cao trình
độ kỹ thuật, mở rộng
phạm vi SX, thúc đẩy
SX phát triển

Sản xuất tự cấp,
tự túc, trong môi trường
không có cạnh tranh,
quy mô nhỏ, nhu cầu
thấp, chủ yếu dựa vào
nguồn lực tự nhiên,
nên không có động lực
mạnh cho việc đổi mới
cải tiến kỹ thuật để phát
triển sản xuất và sử dụng
các nguồn lực tự nhiên.

Trái lại, SX HH trong môi
trường cạnh tranh gay
gắt, trong điều kiện quy
mô sản xuất lớn, các
nguồn lực tự nhiên ngày
càng khan hiếm buộc người
SX phải không ngừng cải
tiến,đổi mới kỹ thuật, công
nghệ, nâng cao năng suất
chất lượng, hiệu quả SX,
sử dụng tiết kiệm các yếu
tố SX. Đây là động lực
mạnh mẽ cho sự phát
triển SX xã hội

Sản xuất tự cấp,
tự túc, do sự phát triển

thấp của sản phẩm, SP
Ít, nhu cầu thấp, do sự
khép kín và biệt lập của
người SX, mỗi vùng mà
đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần của mỗi
người, xã hội thấp kém,
nghèo nàn.

Trong SX HH, với sự phát triển
của sản xuất với vai trò động lực
của nhu cầu, với sự giao lưu KT –
VH giữa các vùng, các nước mà
đời sống vật chất và tinh thần
đều được nâng cao, phong phú
và đa dạng, tạo điều kiện cho
sự phát triển tự do và độc lập
của cá nhân. Tính chất mở là
đặc trung của các quan hệ hàng
hóa, tiền tệ, mở trong quan hệ
giữa các địa phương, DN,
các vùng và nước ngoài.

Tóm lại:
Sản xuất hàng hoá ra đời là
bước ngoặt căn bản trong lịch sử
phát triển của xã hội loài người,
xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát
triển nhanh chóng lực lượng sản

xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế
của xã hội.

2.Các
Cácquy
quyluật
luậtkinh
kinhtế
tếcơ
cơ bản
bản
2.
củaSX
SXHH
HH
của

Quyluật
luậtgiá
giátrị
trị
Quy

Quyluật
luậtcạnh
cạnhtranh
tranh
Quy

Quyluật
luậtcung
cung cầu
cầu
Quy

C.Mác – người tìm ra quy luật giá

Quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và
trao đổi hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở
đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
* Nội dung của quy luật giá trị: Quy luật giá trị đòi hỏi SX và
trao đổi HH được thực hiện theo hao phí LĐXH cần thiết
Trong nền KTHH, mỗi người SXHH có hao phí lao động cá
biệt riêng. Nhưng giá trị của HH được quyết định bởi hao phí
LĐXH cần thiết. Vì vậy, muốn bán được HH, bù đắp được chi
phí và có lãi, người SX phải làm sao cho hao phí LĐ cá biệt của
mình phù hợp với mức chi phí mà XH chấp nhận được. Trao đổi
HH dựa trên cơ sở hao phí LĐXH cần thiết, theo nguyên tắc
ngang giá.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của
giá cả HH. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá
trị. HH nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Sự vận động giá cả thị trường của HH xoay quanh trục giá trị
của nó. Đó chính là cơ chế hoạt động của QLGT

động qua lại giữa LLSX và QHSX. Khi LLSX tăng trưởng đếnmột trình độ nhất định, nó trở nên xích míc không thểđiều hòa được với quan hệ sản xuất đang sống sót, làm choPTSX cũ tan rã và PTSX mới sinh ra. Con ngườita muốn sốngphải có cơm ăn, áo mặc muốn cónhững của cải vật chấtấy thì phải sản xuất ra, loài người sẽ không tồn tạinếu như ngừng sản xuất. Nhưng trong quy trình sảnxuất ra của cải vật chấtcon ngườikhông bao giờtiến hành đơn độc mộtmình mà họ phải biếtkết hợp với nhauvà trao đổihoạt độngcho nhau. * Quan hệ sản xuấtlà mối quan hệ giữa người với ngườitrong quy trình sản xuất : Quan hệ chiếm hữu về TLSX, Quan hệ quản trị vàQuan hệ phân phối mẫu sản phẩm. Lực lượng sản xuấtbiểu hiện mối quan hệ giữacon người với tự nhiên trongquá trình sản xuất ra của cải vật chất : đất đai, khí hậu, tài nguyên vạn vật thiên nhiên, những công cụ lao động … Các Phương thức sản xuất trước TBCN : Phươngthứcthứcsảnsản xuấtxuấtcôngcôngxãxãnguyênnguyênPhươngthủy : ĐâyĐâylàlàphươngphươngthứcthứcsảnsản xuấtxuấtđầuđầutiêntiênthủy : vàtồntồntạitạilâulâunhấtnhất trongtronglịchlịch sửsửloàiloàingười. người. vàLLSXvàvànăngnăngsuấtsuấtlaolaođộngđộnghếthếtsứcsứcthấp. thấp. chưachưacócókháikháiniệmniệmtưtưLLSXhữu ( đất ( đất đai, đai, câycây trái, trái, súcsúc vật, vật, mọimọi tưtư liệuliệu SX, SX, sinhsinh hoạthoạt đềuđềuhữuthuộcsởsởhữuhữuchungchungcủacủacôngcôngxã, xã, phânphânphốiphốisảnsảnphẩmphẩmđượcđượctiếntiếnthuộchànhmộtmộtcáchcáchbìnhbìnhquân ). quân ). hànhSauđóđóLLSXLLSXphátpháttriển, triển, biếtbiếttrồngtrồngtrọt, trọt, chănchănnuôi. nuôi. NăngNăngsuấtsuấtSaulaođộngđộngtăngtănglênlênvàvàmâumâuthuẫnthuẫnvớivớiQHSXQHSXCXNT. CXNT.PhânPhâncôngcônglaolaođộngđộngxãxãhộihộităngtănglên, lên, bắtbắtđầuđầuxuấtxuấthiệnhiệnsảnsảnphẩmphẩmdưdưvàvàtraotraolaođổi. ChếChếđộđộtưtưhữuhữurarađờiđờithaythaythếthếchếchếđộđộcôngcônghữuhữubịbịtantanrã. rã. đổi. Xãhộihộiphânphânchiachiathànhthànhgiaigiaicấpcấpvớivớicáccáclợilợiíchíchkinhkinhtếtếrarađời. đời. XãCác Phương thức sản xuất trước TBCN : PhươngthứcthứcsảnsảnxuấtxuấtChiếmChiếmhữuhữunônôlệ : lệ : LàLàPhươngphươngthứcthứcsảnsảnxuấtxuấtđầuđầutiêntiêndựadựatrêntrêncơcơsởsởphươngchếđộđộtưtưhữuhữuvềvềTLSX, TLSX, laolaođộngđộngcưỡngcưỡngbức, bức, chếcósựsựđốiđốikhángkhánggiaigiaicấpcấpgiữagiữachủchủnônôvàvànônôlệ. lệ. cóVềLLSX : LLSX : CôngCôngcụcụsảnsảnxuấtxuấtvàvàkỹkỹthuậtthuậtcanhcanhtáctáclúclúcđầuđầuthôthôsơ, sơ, NSLĐNSLĐVềthấp, nhưngnhưngvẫnvẫncaocaohơnhơnởởCXNT. CXNT.SựSựphânphâncôngcônglaolaođộngđộngtrongtrongnộinộithấp, bộngànhngànhxuấtxuấthiện. hiện. XHXHcócócáccácngànhngànhSXSXchínhchínhlàlàtrồngtrồngtrọt, trọt, chănchănnuôinuôibộvàthủthủcôngcôngnghiệp. nghiệp. TraoTraođổiđổiphátpháttriển, triển, thươngthươngnhânnhântáchtáchkhỏikhỏiSX. SX.vàVềQHSX : QHSX : CảCảTLSXTLSXlẫnlẫnngườingườilaolaođộngđộngđềuđềuthuộcthuộcsởsởhữuhữutưtưnhân. nhân. VềNôlệlệbịbịcoicoinhưnhưlàlà “ công “ côngcụcụbiếtbiếtnói ”. nói ”. ChủChủnônôdùngdùngmọimọithủthủđoạnđoạnnhụcnhụcNôhìnhtàntànbạobạonhưnhưroiroivọt, vọt, cùmcùmxích, xích, đóngđóngdấu … dấu … đểđểbócbóclộtlộtlaolaođộng. động. hìnhChủnônôchiếmchiếmđoạtđoạthầuhầuhếthếtcáccácsảnsảnphẩmphẩmcủacủanônôlệ, lệ, chỉchỉcấpcấpchochohọhọChủchútítíttưtưliệuliệusinhsinhhoạthoạtđểđểkhỏikhỏichếtchếtđóiđóivàvàcócóthểthểtiếptiếptụctụclaolaođộng. động. chútTuy chính sách nô lệ đã tạo ra một sự tăng trưởng nhất định trongLLSX, nhưng đồng thời cũng làm phát sinh những mâu thuẫnsâu sắc giữa : Chủ nô với nô lệ, lao động trí óc và lao động chântay, giữa thành thị và nông thôn, giữa chủ nô và lao động tựdo … Đến một quá trình nhất định, chính sách CHNL trở thành nhântố ngưng trệ sự tăng trưởng hơn nữa của LLSX, bộc lộ ở chỗ : – Lao động cưỡng bức của nô lệ, sự chiếm đoạt của chủ nô đối vớihầu hết những loại sản phẩm tạo ra là nguyên do khiến người nô lệthờ ơ với việc nâng cấp cải tiến, triển khai xong công cụ, thậm chí còn họ còn pháhoại công cụ lao động. – Đấu tranh của nô lệ và những người bị áp bức chống lại giai cấpchủ nô ngày càng tăng lên. – Do kinh tế suy sụp, nhiều chủ nô trả lại tự do cho nô lệ, đem ruộngđất chia thành những mảnh nhỏ giao cho nông dân tự canh tácvà chịu một số ít nghĩa vụ và trách nhiệm nên năng xuất lao động tăng lên … Đó làcơ sở sinh ra PTSX phong kiến. Các Phương thức sản xuất trước TBCN : Chếđộđộsảnsảnxuấtxuấtphongphongkiến : kiến : nôngnôngnghiệpnghiệplàlàChếngànhKTKTgiữgiữvaivaitròtròthốngthốngtrị. trị. cáccácbiếnbiếnđổiđổikỹkỹthuậtthuậtngànhdướichếchếđộđộphongphongkiếnkiếndiễndiễnrarachậmchậmchạp, chạp, sảnsảndướixuấtdựadựachủchủyếuyếuvàovàolaolaođộngđộngthủthủcôngcông củacủanôngnôngxuấtdânvàvàthợthợthủthủcông. công. dânVềLLSX : LLSX : dựadựatrêntrêncơcơsởsởbócbóclộtlộtsiêusiêukinhkinhtế, tế, tứctứclàlàđịađịachủchủphongphongkiếnkiếnVềdùngbạobạolựclựctrựctrựctiếptiếpdướidướinhiềunhiềuhìnhhìnhthứcthứcđốiđốivớivớinôngnôngdândânnhằmnhằmdùngcộtchặtchặthọhọvàovàoruộngruộngđất. đất. NôngNôngdândânkhôngkhôngđượcđượcquyềnquyềntựtựdododidicộtchuyểnlaolaođộngđộngvàvàchọnchọnchủ, chủ, tuytuynhiên, nhiên, họhọkhôngkhôngbịbịlệlệthuộcthuộchoànhoànchuyểntoànvàovàođịađịachủchủnhưnhưnônôlệ. lệ. toànVềQHSX : QHSX : RuộngRuộngđấtđấtthuộcthuộcsởsởhữuhữucủacủađịađịachủ, chủ, nôngnôngnghiệp, nghiệp, trướctrướcVềhếtlàlàtrồngtrồngtrọttrọtlàlàcơcơsởsởchủchủyếuyếucủacủatoàntoànbộbộđờiđờisốngsốngxãxãhộihộinênnênhếtruộngđấtđấtlàlàTLSXTLSXchủchủyếu. yếu. ĐịaĐịachủchủphongphongkiếnkiếntậptậptrungtrungphầnphầnlớnlớnruộngruộngđấtđấtvàovàotaytaymình, mình, còncònnôngnôngdândânthìthìcócórấtrấtítíthoặchoặckhôngkhôngcócóruộngruộngđất. đất. ruộngVề công cụ LĐ : Thời kỳ đầu nông cụ còn thô sơ, sau đó nông cụ bằng sắttrở thành phổ cập, phân bón được sử dụng thoáng đãng trong trồng trọt. Nôngnghiệp tăng trưởng kéo theo sự tăng trưởng của công nghiệp từ đó thôi thúc SX vàtrao đổi. Nhiều TT KT, thành thị từ từ mọc lên, trong đó những thợ thủcông và thương nhân tổ chức triển khai ra phường hội và hội buôn. Về đất đai : Thời kỳ đầu, toàn bộ ruộng đất thuộc địa chủ phong kiến đượcchia làm hai phần : một do địa chủ trực tiếp quản trị, một được giao cho nông nô. Thời kỳ sau, hầu hết ruộng đất đều được giao cho tá điền sử dụng, họ phải nộpđịa tô hiện vật và sau này là tiền cho địa chủ. Bản chất của bóc lột phong kiến là bóc lột lao động thặng dư của nông dân dướihình thức địa tô. Trong quy trình tăng trưởng, địa tô sống sót dưới ba dạng : địa tôlao dịch, địa tô hiện vật và địa tô tiền. Ngoài ra, nông dân còn phải nộp thuế choNhà nước. Mặc dù QHSX phong kiến thôi thúc LLSX tăng trưởng lên một bước so với chế độnô lệ, nhưng so với sự tăng trưởng hơn nữa của LLSX, đặc biệt quan trọng khi diễn ra cáccuộc CM CN thì QHSX Phong kiến không còn thích ứng và trở thành lực cản. Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX phong kiến ngày càng trở nên thâm thúy, lànguyên nhân làm cho nền KT bị đình đốn, khủng hoảng cục bộ, xích míc đó trở nêngay gắt làm cho XH PK mất không thay đổi. Do đó, QHSX PK phải nhường chỗ choQHSX tiên tiến và phát triển hơn, đó là QHSX TBCN, mà cơ sở là SXHH giản đơn sinh ra từchính trong lòng chính sách PK. 2. Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tếhàng hóa giản đơnMặc dù có những đặc thù riêng, nhưng toàn bộ những PTSX tiềnTBCN đề có đặc thù chung đó là nền KT tự nhiên, sản xuất nhỏ, tự cung tự túc tự cấp. – Trong những nền KT tự nhiên, ruộng đất là TLSX hầu hết, nông nghiệplà ngành SX cơ bản, công cụ, kỹ thuật canh tác lỗi thời, lao độngchân tay là hầu hết, chỉ có 1 số ít trang trại địa chủ hoặc phườnghội mới có hiệp tác lao động giản đơn. – Trong nền KT dưới chính sách phong kiến, phân công lao động kém pháttriển, cơ cấu tổ chức ngành đơn điệu, mới có một số ít nghề bằng tay thủ công táchkhỏi nông nghiệp ( trồng lanh, nuôi tằm, dệt vải … ), sản xuất chủ yếuhướng vào giá trị sử dụng, mang đặc thù tự cung tự túc, tự cấplên SXHH giản đơn. Điều kiện cho quy trình chuyểnhoá này là sự tăng trưởng của phân công XH. Phâncông XH là cơ sở của KTHH. Xu hướng tăng trưởng củaphân công XH là biến việc SX không những từng sảnphẩm riêng không liên quan gì đến nhau, mà việc SX từng bộ phận của sảnphẩm, từng thao tác trong chế biến mẫu sản phẩm thànhnhững ngành công nghiệp riêng không liên quan gì đến nhau. Công nghiệp chế biến tách khỏi công nghiệpkhai thác và mỗi ngành công nghiệp đó lại chiathành nhiều loại và phân loại nhỏ. Chúng sản xuất radưới hình thức hàng hoá – những loại sản phẩm riêng biệtvà đem trao đổi với những loại sản phẩm của những ngànhsản xuất khác. Chính sự tăng trưởng ngày càng sâu rộng đó củaphân công XH là tác nhân đa phần dẫn đến hình thànhthị trường trong nước. Hình thành nên những khu vựcnhà nước chuyên môn hoá và dẫn đến sự trao đổikhông những giữa mẫu sản phẩm với mẫu sản phẩm côngSự tăng trưởng của công nghiệp và nông nghiệp, sự hình thànhtrung tâm công nghiệp, sức hút của chúng so với dân cư ảnhhưởng thâm thúy đến đời sống nông thôn, thôi thúc nông nghiệphàng hoá tăng trưởng. Những người sản xuất ở những vùng khác nhau có những điềukiện tự nhiên khác nhau, có năng lực và lợi thế trong sản xuấtnhững mẫu sản phẩm khác nhau có hiệu suất cao hơn. Ngay trong mộtvùng, một địa phương, những người sản xuất cũng có những khảnăng, điều kiện kèm theo và kinh nghiệm tay nghề sản xuất khác nhau. Mỗi ngườisản xuất chỉ tập trung chuyên sâu sản xuất loại sản phẩm nào mà mình có lợi thế, đem mẫu sản phẩm của mình trao đổi ( mua và bán ) lấy những sảnphẩm thiết yếu cho sản xuất và đời sống của mình. Họ trở thànhnhững người sản xuất hàng hoá. Trao đổi, mua và bán, thị trường, tiền tệ sinh ra và tăng trưởng. Sản xuất hàng hoá sinh ra, lúc đầu dưới hình thức sản xuất hànghoá nhỏ, giản đơn, nhưng là một bước tiến lớn trong lịch sử dân tộc pháttriển của trái đất. 3. Quá trình chuyển hóa từ kinh tế hàng hóa giản đơn lên kinh tếhàng hóa TBCN.Nền SX TBCN sinh ra từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn, nhưng cónhững đặc thù cơ bản khác. Ở đây, người trực tiếp sản xuất lànhững công nhân làm thuê, không phải là người sở hữu nhữngTLSX, còn TLSX thuộc về nhà tư bản, và mẫu sản phẩm lao động docông nhân làm thuê sản xuất ra thuộc về những người chủ sản xuất ( nhà TB ). Sản xuất TBCN sinh ra khi có hai điều kiện kèm theo sau đây : Thứ nhất : Phải có sự tập trung chuyên sâu một số tiền lớn vào trong tay một sốít người đủ để lập ra những nhà máy sản xuất. Thứ hai : Các ông chủ nhà máy sản xuất phải tìm ra những người lao độnglàm thuê. – Là những người tự do sở hữu SLĐ của mình. – Họ không có TLSX để sản xuất. Hai điều kiện kèm theo sinh ra của PTSX TBCN đó đã Open do sự pháttriển của sản xuất hàng hóa giản đơn dưới ảnh hưởng tác động của quy luậtgiá trị. Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn, tác động ảnh hưởng của quy luật giá trịdẫn tới sự tăng trưởng tự phát của LLSX, hoàn toàn có thể nói, sản xuất hànghóa giản đơn là mầm mống tiên phong của sản xuất hàng hóa TBCN.Nhưng nếu chỉ dưới ảnh hưởng tác động của quốc lộ giá trị thì cần phải có một thờigian lâu bền hơn mới hoàn toàn có thể tạo ra những điều kiện kèm theo cho sự sinh ra củaCNTB. Trong trong thực tiễn, lịch sử dân tộc sinh ra của PTSX TBCN đã được đẩy nhanhnhờ quy trình tích góp bắt đầu của TB. Đây là quy trình lịch sử dân tộc bằngbạo lực tách rời hàng loạt người sản xuất nhỏ khỏi TLSX và tậptrung những TLSX đó vào tay những nhà TB biến họ thành công xuất sắc nhânlàm thuê, tập trung chuyên sâu TLSX và của cải bằng tiền vào trong tay 1 số ít ítngười để biến chúng thành TB.Xét về mặt lịch sử dân tộc thì tích góp bắt đầu của CNTB là sự tích luỹ cótrước tích luỹ TBCN và dùng làm điểm xuất phát cho nền sản xuấtTBCN. GCTS mới sinh ra và chính quyền sở tại của chúng đã dùng bạo lựctước đoạt ruộng đất của dân cư ở nông thôn, dùng pháp chế đẫmmáu chống lại những người bị tước đoạt và hạ thấp tiền công, mậudịch bất bình đẳng, cướp bóc thuộc địa, bắt người da đen bán làm nôlệ, vv. để thực thi tích luỹ khởi đầu. Cơ sở chung của hàng loạt quátrình tích luỹ khởi đầu là sự tước đoạt ruộng đất của nông dân. Quátrình này diễn ra tại những nước Tây Âu, từ cuối TK XV đến XVIII.Tích lũy bắt đầu của TB là khởi điểm của sự thiết lập PTSX TBCN.Một số những phát kiến địa lý : – 1487, Diaxxo đi đến mũi Hảo Vọng ( cực Nam Châu Phi ) – 1492, Colombo tìm ra Châu Mỹ – 1497, Đờ Gama đến Calicut ( Tây Ấn độ ) – 1519 – 1522, Magienlăng đi vòng quanh toàn cầu bằng đường biểnĐây là nguồn gốc chính Open mầm mống TBCN, sau cáccuộc phát kiến địa lý, quý tộc và thương nhân Châu Âu đã tích lũyđược nhiều vốn, họ kinh doanh thương mại theo hướng trở thành tư sản hoặcqúy tộc Tư sản hàng hóa, họ xua đuổi nông nô ra khỏi ruộngvườn, biến nông nô thành vô sản. Đặc biệt, những phát kiến địa lýđã tìm ra những con đường mới, thuộc địa mới, dân tộc bản địa mới, mởđầu cho quy trình xâm lược, tìm thuộc địa, tìm kiếm những mỏ vàng, kinh doanh nô lệ da đen. Tích lũy khởi đầu của CNTB Anh “ thấm đầy máu và nướcmắt của nhân dân lao động ” Ý nghĩa : LLSX quyết định hành động QHSX nhưng QHSX tác động ảnh hưởng trởlại LLSX cho nên vì thế LLSX vẫn là yếu tố quyết định hành động. Như vậy qua lịch sử dân tộc 03 ( ba ) phương pháp sản xuấttrước CNTB, QHSX phải tương thích với trình độ pháttriển của LLSX từ đó hoàn toàn có thể vận dụng vào điều kiệnhiện nay của nước ta. IIĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC QUY LUẬT CƠ BẢNCỦA KINH TẾ HÀNG HÓAĐiều kiện sinh ra và đặc trưng của sản xuất hàng hóaLịch sử tăng trưởng của nền sản xuất xã hội đã và đang trảiqua hai kiểu tổ chức triển khai kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự cung tự túc và sảnxuất hàng hoá. – Sản xuất tự cấp tự cung tự túc là kiểu tổ chức triển khai kinh tế mà loại sản phẩm dolao động tạo ra là nhằm mục đích để thoả mãn trực tiếp nhu yếu của ngườisản xuất. ( CSNT, CHNL, PK ) – Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức triển khai kinh tế mà ở đó sản phẩmđược sản xuất ra để trao đổi hoặc mua và bán trên thị trường. ( CNTB, CNXH ) Như vậy, không phải ngay từ đầu sản xuất hàng hóa đãxuất hiện, sản xuất hàng hoá sinh ra là bước ngoặt cơ bản tronglịch sử tăng trưởng của xã hội loài người, xoá bỏ nền kinh tế tựnhiên, tăng trưởng nhanh gọn lực lượng sản xuất và nâng caohiệu quả kinh tế của xã hội. ĐiềuĐiều kiệnkiện rara đờiđời vàvà tồntồn tạitạicủacủa sảnsản xuấtxuất hànghàng hóahóaThứThứ nhấtnhất, , cócó phânphân côngcônglaolao độngđộng xãxã hộihộiThứThứ hai, hai, sựsự táchtách biệtbiệt tươngtươngđốiđối vềvề mặtmặt kinhkinh tếtế củacủanhữngnhững ngườingười sảnsản xuấtxuấtSản xuất hàng hoá chỉ sinh ra khi có đồng thời haiđiều kiện nói trên. Nếu thiếu một trong hai điều kiệnấy không có sản xuất hàng hoá và mẫu sản phẩm laođộng không mang hình thái hàng hoá. Đặc trưng và lợi thế của sản xuất hàng hóaso với sản xuất tự cấp, tự túcphá hủy thành trìPK ngàn nămSản xuất tự cấp, tự cung tự túc là nền sản xuấtkhép kín, hướng vàothỏa mãn nhu yếu chậthẹp, thấp kém. Sựhạn chế của nhu cầuđã hạn chế sản xuấtphát triểngiải phóng LLSX, LLLĐ và con ngườikhỏi sự kìm kẹp của lãnh chúa PKSX HH là để bán, nhu yếu lớn và khôngngừng tăng lên là mộtđộng lực mạnh mẽcho sự tăng trưởng củasản xuất HH, người tiêudùng được tự do lựachọn hàng hóa phù hợpnhu cầu, năng lực thanhtoán và thị hiếu của mìnhSản xuất tự cấp, tự cung tự túc, khép kín đãcản trở sự phát triểncủa phân công laođộng xã hội, SX HH sinh ra trên cơ sởcủa phân công LĐ xã hộivà lại thôi thúc sự pháttriển của phân công LĐPhát triển chuyên mônhóa, tạo điều kiện kèm theo pháthuy lợi thế so sánh củamỗi vùng, mỗi đơn vịsản xuất, tạo ĐK cải tạocông cụ, nâng cao trìnhđộ kỹ thuật, mở rộngphạm vi SX, thúc đẩySX phát triểnSản xuất tự cấp, tự cung tự túc, trong môi trườngkhông có cạnh tranh đối đầu, quy mô nhỏ, nhu cầuthấp, hầu hết dựa vàonguồn lực tự nhiên, nên không có động lựcmạnh cho việc đổi mớicải tiến kỹ thuật để pháttriển sản xuất và sử dụngcác nguồn lực tự nhiên. Trái lại, SX HH trong môitrường cạnh tranh đối đầu gaygắt, trong điều kiện kèm theo quymô sản xuất lớn, cácnguồn lực tự nhiên ngàycàng khan hiếm buộc ngườiSX phải không ngừng cảitiến, thay đổi kỹ thuật, côngnghệ, nâng cao năng suấtchất lượng, hiệu suất cao SX, sử dụng tiết kiệm chi phí những yếutố SX. Đây là động lựcmạnh mẽ cho sự pháttriển SX xã hộiSản xuất tự cấp, tự cung tự túc, do sự phát triểnthấp của mẫu sản phẩm, SPÍt, nhu yếu thấp, do sựkhép kín và khác biệt củangười SX, mỗi vùng màđời sống vật chất, vănhóa, niềm tin của mỗingười, xã hội thấp kém, nghèo nàn. Trong SX HH, với sự phát triểncủa sản xuất với vai trò động lựccủa nhu yếu, với sự giao lưu KT – VH giữa những vùng, những nước màđời sống vật chất và tinh thầnđều được nâng cao, phong phúvà phong phú, tạo điều kiện kèm theo chosự tăng trưởng tự do và độc lậpcủa cá thể. Tính chất mở làđặc trung của những quan hệ hànghóa, tiền tệ, mở trong quan hệgiữa những địa phương, Doanh Nghiệp, những vùng và quốc tế. Tóm lại : Sản xuất hàng hoá sinh ra làbước ngoặt cơ bản trong lịch sửphát triển của xã hội loài người, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, pháttriển nhanh gọn lực lượng sảnxuất và nâng cao hiệu suất cao kinh tếcủa xã hội. 2. CácCácquyquyluậtluậtkinhkinhtếtếcơcơ bảnbản2. củaSXSXHHHHcủaQuyluậtluậtgiágiátrịtrịQuyQuyluậtluậtcạnhcạnhtranhtranhQuyQuyluậtluậtcungcung cầucầuQuyC. Mác – người tìm ra quy luật giáQuy luật giá trị : Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất vàtrao đổi hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ởđó có sự hoạt động giải trí của quy luật giá trị. * Nội dung của quy luật giá trị : Quy luật giá trị yên cầu SX vàtrao đổi HH được triển khai theo hao phí LĐXH cần thiếtTrong nền KTHH, mỗi người SXHH có hao phí lao động cábiệt riêng. Nhưng giá trị của HH được quyết định hành động bởi hao phíLĐXH thiết yếu. Vì vậy, muốn bán được HH, bù đắp được chiphí và có lãi, người SX phải làm thế nào cho hao phí LĐ riêng biệt củamình tương thích với mức ngân sách mà XH gật đầu được. Trao đổiHH dựa trên cơ sở hao phí LĐXH thiết yếu, theo nguyên tắcngang giá. Sự hoạt động của quy luật giá trị trải qua sự hoạt động củagiá cả HH. Vì giá trị là cơ sở của giá thành, còn Chi tiêu là sự biểuhiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá thành phụ thuộc vào vào giátrị. HH nào nhiều giá trị thì giá thành của nó sẽ cao và ngược lại. Sự hoạt động Ngân sách chi tiêu thị trường của HH xoay quanh trục giá trịcủa nó. Đó chính là chính sách hoạt động giải trí của QLGT

Source: https://vh2.com.vn
Category : Vận Chuyển