997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Các quy định về vốn điều lệ theo pháp luật hiện nay – Luật Thiên Thanh
Đây là những câu hỏi thắc mắc của không ít doanh nghiệp. Bài dưới đây của Luật Thiên Thanh sẽ làm rõ vấn đề này!
Việc đầu tiền, các doanh nghiệp cần phải hiểu vốn điều lệ là gì? Trong Luật Doanh nghiệp 2020 tại khoản 34, Điều 4 đã định nghĩa: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”.
Thứ hai, thời hạn góp vốn điều lệ theo từng loại hình doanh nghiệp là bao lâu?
- Công ty Cổ phần
Theo khoản 1, Điều 113, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua”.
Theo đó, thời hạn góp vốn điều lệ vào công ty cổ phần là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn này, các cổ đông phải thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập công ty cổ phần. Nếu hết thời hạn 90 ngày mà các cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký thì công ty cổ phần phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã thanh toán trong thời hạn 30 ngày.
- Công ty TNHH 1 thành viên
Theo khoản 2, Điều 75, Luật Doanh nghiệp 2020: “Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết”.
Nếu không góp vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày nói trên, chủ sở hữu công ty phải ĐK biến hóa vốn điều lệ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày sau cuối phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu vẫn chịu nghĩa vụ và trách nhiệm so với những nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn biến hóa vốn điều lệ, tương ứng với phần vốn góp đã cam kết .
- Công ty TNHH 2 thành viên
Khoản 2, Điều 47, Luật Doanh nghiệp 2020: “Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại”.
Theo đó, các thành viên của công ty TNHH 2 thành viên có thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để góp đủ vốn và đúng loại tài sản đã cam kết. Nếu các thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của thời hạn góp vốn.
- Công ty Hợp danh
Khoản 1, Điều 178, Luật Doanh nghiệp 2020: “Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết”.
Như vậy, thời hạn góp vốn điều lệ công ty hợp danh phải được bảo vệ thực thi đúng như thời hạn mà những thành viên đã cam kết. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết mà gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Cùng với đó, nếu thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ sẽ bị coi là khoản nợ của thành viên đó so với công ty .
- Doanh nghiệp Tư nhân
Khoản 1, Điều 188, Luật Doanh nghiệp 2020: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
Do đó, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ không cần chịu triển khai việc chuyển quyền sỏ hữu vốn góp cho doanh nghiệp tư nhân .
Theo Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Toàn bộ vốn và tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 51, Nghị định 01/2021?NĐ – CP:
– Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b ) Nghị quyết, quyết định hành động của chủ sở hữu công ty so với công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn một thành viên ; nghị quyết, quyết định hành động và biên bản họp của Hội đồng thành viên so với công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông so với công ty cổ phần về việc biến hóa vốn điều lệ ;c ) Văn bản của Cơ quan ĐK góp vốn đầu tư đồng ý chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư quốc tế, tổ chức triển khai kinh tế tài chính có vốn góp vốn đầu tư quốc tế so với trường hợp phải triển khai thủ tục ĐK góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo lao lý của Luật Đầu tư .
– Trường hợp công ty đăng ký thay đổi phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a ) Thông báo đổi khác nội dung ĐK doanh nghiệp do người đại diện thay mặt theo pháp lý của doanh nghiệp ký ;b ) Danh sách thành viên công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ; list thành viên công ty hợp danh, trong đó không gồm có nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các list phải gồm có chữ ký của những thành viên có phần vốn góp đổi khác, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không biến hóa ;c ) Hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền hoặc những sách vở chứng tỏ hoàn tất việc chuyển nhượng ủy quyền trong trường hợp chuyển nhượng ủy quyền phần vốn góp ; Hợp đồng Tặng Kèm cho trong trường hợp Tặng Ngay cho phần vốn góp ;d ) Văn bản của Cơ quan ĐK góp vốn đầu tư chấp thuận đồng ý về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư quốc tế, tổ chức triển khai kinh tế tài chính có vốn góp vốn đầu tư quốc tế so với trường hợp phải triển khai thủ tục ĐK góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo lao lý của Luật Đầu tư .
– Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có các giấy tờ sau đây:
a ) Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực thi thủ tục ĐK tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần ;b ) Nghị quyết, quyết định hành động và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc ĐK tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần .
– Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
– Sau khi nhận hồ sơ ĐK doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thương mại trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận ĐK doanh nghiệp cho doanh nghiệp .Như vậy, doanh nghiệp muốn biến hóa vốn điều lệ thì phải thực thi thủ tục ĐK biến hóa nội dung giấy ghi nhận ĐK doanh nghiệp theo pháp luật trên .
Nếu có nhu cầu hãy liên hệ với Luật Thiên Thanh để nhận được tư vấn sớm nhất:
Hà Nội : Phòng 302, tầng 3, 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội
Hồ Chí Minh : Phòng 6.16, Rivergate Resident 153 – 155 Bến Vân Đồn, P. 6, Quận 4, Thành Phố Hồ Chí Minhhotline : 0903 217 988
E-Mail : [email protected]
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp