Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán

Đăng ngày 01 May, 2023 bởi admin

CHUẨN MỰC ĐẠO
ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN

      (Ban hành kèm theo Thông tư số
70/2015/TT-BTC

   ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính)

PHẦN A

QUY ĐỊNH CHUNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC ĐẠO ĐỨC CƠ BẢN

CHƯƠNG 100 – Giới thiệu và các nguyên tắc đạo đức cơ bản

Giới thiệu

100.1          
Đặc điểm nổi bật
của nghề kế toán, kiểm toán là việc chấp nhận trách nhiệm vì lợi ích của công
chúng. Do vậy, trách nhiệm của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không
chỉ dừng lại ở việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đơn lẻ hoặc doanh nghiệp
nơi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp làm việc mà còn phải nắm được và
tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực này vì lợi ích của công chúng. Trường hợp
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không thể tuân thủ một số quy định nhất
định trong Chuẩn mực này do pháp luật và các quy định có liên quan không cho
phép, thì kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp vẫn phải tuân thủ các quy
định khác trong Chuẩn mực này.

100.2          
Chuẩn mực này gồm
ba phần:

              Phần A: Quy định chung và các
nguyên tắc đạo đức cơ bản;

              Phần B: Áp dụng cho kế toán viên,
kiểm toán viên hành nghề;

              Phần C: Áp dụng cho kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp.

              Phần
A đưa ra các nguyên tắc đạo đức cơ bản về nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, đồng
thời, cung cấp một khuôn khổ mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải áp dụng để:

(a)          
Xác định các
nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản;

(b)         
Đánh giá mức độ
nghiêm trọng của các nguy cơ đó;

(c)          
Áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết, nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể
chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ là cần thiết khi kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp xác định rằng nguy cơ đó sẽ khiến cho một bên thứ ba phù hợp
và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự kiện và tình huống có sẵn cho kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp tại thời điểm đó, có thể kết luận một
cách tương đối chắc chắn rằng các nguyên tắc đạo đức cơ bản bị vi phạm.

              Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải sử dụng xét đoán chuyên môn của
mình trong việc áp dụng Chuẩn mực này. 

100.3          
Phần B và C hướng
dẫn việc áp dụng khuôn khổ nêu tại phần A
trong các trường hợp nhất định. Các phần này đưa ra một số ví dụ về các biện
pháp bảo vệ thích hợp nhằm khắc phục các nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Các phần này cũng đưa ra các tình huống dẫn đến
các nguy cơ mà không biện pháp bảo vệ nào có thể khắc phục được, do vậy, cần phải
tránh các tình huống hoặc mối quan hệ đó.

              Phần
B áp dụng cho kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề. Phần C áp dụng cho kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong
doanh nghiệp. Tuy vậy, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề cũng có thể tham
khảo Phần C trong một số tình huống nhất định.

100.4          
Việc sử dụng từ “phải”; “cần phải” trong Chuẩn mực này nhấn mạnh yêu cầu
mà theo đó, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hay doanh nghiệp dịch vụ
kế toán, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây
gọi tắt là “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán)
phải tuân thủ, trừ các trường
hợp ngoại lệ được nêu rõ trong Chuẩn mực này.

Các nguyên tắc đạo đức cơ bản

100.5          
Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản sau:

(a)          
Tính chính trực: Phải thẳng thắn, trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên môn và
kinh doanh;

(b)         
Tính khách quan: Không cho phép sự thiên vị, xung đột lợi ích hoặc bất cứ ảnh hưởng
không hợp lý nào chi phối các xét đoán chuyên môn và kinh doanh của mình;

(c)          
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Thể hiện, duy trì sự hiểu biết và kỹ năng chuyên môn
cần thiết nhằm đảm bảo rằng khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp được cung cấp dịch
vụ chuyên môn có chất lượng dựa trên những kiến thức mới nhất về chuyên môn,
pháp luật và kỹ thuật, đồng thời hành động một cách thận trọng và phù hợp với
các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật được áp dụng;

(d)         
Tính bảo mật: Phải bảo mật thông tin có được từ các mối quan hệ chuyên môn và kinh
doanh, vì vậy, không được tiết lộ bất cứ thông tin nào cho bên thứ ba khi chưa
được sự đồng ý của bên có thẩm quyền, trừ khi có quyền hoặc nghĩa vụ phải cung
cấp thông tin theo yêu cầu của pháp luật hoặc cơ quan quản lý hoặc tổ chức nghề
nghiệp, và cũng như không được sử dụng thông tin vì lợi ích cá nhân của kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc của bên thứ ba;

(e)          
Tư cách nghề nghiệp: Phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan, tránh bất kỳ hành
động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.

              Các
Chương từ 110 – 150 Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn chi tiết về các nguyên
tắc đạo đức cơ bản này.

Phương
pháp tiếp cận dựa trên khuôn khổ

100.6          
Môi trường làm
việc của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể làm phát sinh các
nguy cơ cụ thể đối với việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Việc xác định
tất cả các tình huống có thể làm phát sinh nguy cơ đối với việc tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức cơ bản và đưa ra những biện pháp bảo vệ thích hợp là điều
không thể. Hơn nữa, bản chất của mỗi hợp đồng và công việc được giao có thể
khác nhau, do đó, các nguy cơ phát sinh cũng sẽ khác nhau và đòi hỏi những biện
pháp bảo vệ khác nhau. Vì vậy, Chuẩn mực này xây dựng một khuôn khổ, trong đó
yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp xác định, đánh giá và khắc
phục các nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản.
Phương pháp tiếp cận dựa trên khuôn khổ sẽ hỗ trợ kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong việc tuân thủ các yêu cầu về đạo đức của Chuẩn mực này và
trong việc thực hiện trách nhiệm hoạt động vì lợi ích của công chúng. Chuẩn mực
này đề cập đến rất nhiều tình huống có thể làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến
việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản và không cho phép một kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp thực hiện một hành vi, kể cả khi hành vi đó không
bị cấm một cách cụ thể.

100.7          
Khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp xác định được các nguy cơ
ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản và dựa trên việc đánh
giá các nguy cơ đó, xác định rằng nguy cơ đó không ở mức có thể chấp nhận được,
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải xác định liệu có biện pháp bảo
vệ nào thích hợp không và có thể áp dụng các biện pháp đó để loại trừ hoặc làm
giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được hay không. Để đưa ra kết luận
này, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải sử dụng xét đoán chuyên
môn và cân nhắc xem liệu một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi
xem xét các sự kiện và tình huống có sẵn cho kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp tại thời điểm đó, có thể kết luận một cách tương đối chắc chắn rằng
các nguy cơ sẽ được loại trừ hoặc làm giảm xuống mức có thể chấp nhận được bằng
cách áp dụng các biện pháp bảo vệ, sao cho các nguyên tắc đạo đức cơ bản không
bị vi phạm hay không.

100.8          
Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp phải đánh giá nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức cơ bản trong các tình huống hay các mối quan hệ khi bản thân
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp biết hoặc được cho là phải biết các
tình huống và mối quan hệ này.

100.9          
Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp sẽ phải dựa vào các yếu tố định lượng và định tính
trong việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ. Khi áp dụng Chuẩn mực này,
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể gặp phải những tình huống mà
trong đó nguy cơ không thể bị loại trừ hoặc làm giảm xuống mức có thể chấp nhận
được, hoặc do nguy cơ quá nghiêm trọng, hoặc do không có hoặc không thể áp dụng
được biện pháp bảo vệ thích hợp. Trong tình huống như vậy, kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp phải từ chối hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ hoặc,
nếu cần thiết, ngừng cung cấp dịch vụ (trong trường hợp của kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề) hoặc ngừng làm việc với doanh nghiệp (trong trường hợp kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp).

100.10      
Chương 290 và
291 Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các điều khoản mà kiểm toán viên hành
nghề phải tuân thủ khi phát hiện các vi phạm về tính độc lập theo quy định của
Chuẩn mực này. Khi kiểm toán viên hành nghề phát hiện ra việc vi phạm bất cứ
quy định nào khác của Chuẩn mực này, kiểm toán viên hành nghề phải đánh giá mức
độ nghiêm trọng của vi phạm và ảnh hưởng của vi phạm đó đến việc tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức cơ bản. Kiểm toán viên hành nghề phải sử dụng tất cả các biện
pháp phù hợp ngay khi có thể, để giải quyết một cách thỏa đáng hậu quả của vi
phạm. Kiểm toán viên hành nghề phải xác định liệu có cần báo cáo vi phạm này
cho những người có thể bị ảnh hưởng bởi vi phạm, tổ chức nghề nghiệp nơi họ là
thành viên, cơ quan quản lý hoặc cơ quan giám sát có liên quan hay không.

100.11      
Khi một kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp gặp phải tình huống bất thường mà việc áp dụng
các quy định cụ thể trong Chuẩn mực này sẽ dẫn đến một kết quả sai lệch hoặc kết
quả không vì lợi ích của công chúng thì kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp cần phải tham khảo ý kiến tư vấn của tổ chức nghề nghiệp nơi họ là thành
viên hay cơ quan quản lý có liên quan.

Các nguy cơ và biện pháp bảo vệ

100.12       
Nguy cơ có thể
phát sinh từ các mối quan hệ và tình huống khác nhau. Khi một mối quan hệ hoặc
tình huống làm phát sinh nguy cơ, nguy cơ đó có thể ảnh hưởng, hoặc có thể được
coi là ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản của kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp. Một tình huống hoặc mối quan hệ có thể làm
phát sinh nhiều hơn một nguy cơ, và một nguy cơ có thể gây ảnh hưởng tới việc
tuân thủ nhiều hơn một nguyên tắc đạo đức cơ bản. Các nguy cơ sẽ thuộc ít nhất
một trong các loại sau đây:

(a)         
Nguy cơ do tư lợi: Nguy cơ khi lợi ích tài chính hoặc lợi
ích khác gây ảnh hưởng tới xét đoán hay hành xử của kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp;

(b)        
Nguy cơ tự kiểm tra: Nguy cơ khi một kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không đánh
giá được một cách hợp lý kết quả xét đoán chuyên môn hay kết quả dịch vụ do
chính họ hoặc do một cá nhân khác trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc
trong doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc thực hiện trước đó, mà kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp sẽ dựa vào đó để hình thành xét đoán khi thực
hiện các hoạt động hiện tại hoặc cung cấp dịch vụ hiện tại của mình;

(c)         
Nguy cơ về sự bào chữa: Nguy cơ khi một kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp tìm cách bênh vực khách hàng hoặc doanh nghiệp, tổ chức
nơi mình làm việc tới mức làm ảnh hưởng tới tính khách quan của bản thân;

(d)        
Nguy cơ từ sự quen thuộc: Nguy cơ gây ra do quan hệ lâu dài hoặc thân thiết với khách hàng hoặc
doanh nghiệp, tổ chức nơi mình làm việc, khiến kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp dễ thông cảm cho quyền lợi hoặc dễ dàng chấp nhận cho việc làm của
họ;

(e)         
Nguy cơ bị đe dọa: Nguy cơ kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp bị ngăn cản hành xử
một cách khách quan do các đe dọa có thực hoặc do cảm nhận thấy, bao gồm sức ép
gây ảnh hưởng không hợp lý đến kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp.

               Phần
B của Chuẩn mực này hướng dẫn về các nguy cơ quy định tại đoạn 100.12 nêu trên
đối với kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề và Phần C của Chuẩn mực này hướng dẫn về các nguy cơ này đối với kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp. Tuy vậy, cũng có thể
tham khảo Phần C trong một số tình huống nhất định.

100.13       
Các biện pháp bảo
vệ là các hành động hoặc phương pháp khác nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy
cơ xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ gồm hai nhóm sau:

(a)         
Các biện pháp bảo
vệ do tổ chức nghề nghiệp quy định, do pháp luật và các quy định có liên quan
điều chỉnh;

(b)        
Các biện pháp bảo
vệ được xây dựng trong môi trường làm
việc.

100.14       
Các biện pháp bảo
vệ do tổ chức nghề nghiệp quy định, do pháp luật và các quy định có liên quan
điều chỉnh, gồm:

(1)        
Các yêu cầu về học vấn, đào tạo và kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán;

(2)        
Các yêu cầu về cập nhật kiến thức chuyên môn;

(3)        
Các quy định về quản trị doanh nghiệp;

(4)        
Các chuẩn mực nghề nghiệp;

(5)        
Sự giám sát của tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan quản lý và các hình thức kỷ luật;

(6)        
Soát xét độc lập do bên thứ ba được trao quyền hợp pháp thực hiện đối với
các báo cáo, tờ khai, thông báo hay thông tin do kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp cung cấp.

100.15       
Phần B và C của
Chuẩn mực này hướng dẫn các biện pháp bảo vệ được xây dựng trong môi trường làm việc của kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề và kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp.

100.16       
Các biện pháp bảo
vệ nhất định có thể làm tăng tính chắc chắn của việc xác định hoặc ngăn chặn những
hành vi phi đạo đức. Các biện pháp bảo vệ này do tổ chức nghề nghiệp, pháp luật,
cơ quan quản lý hay tổ chức nơi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp làm
việc đưa ra, bao gồm:

(1)        
Cơ chế tiếp nhận, giải quyết khiếu nại công khai và hiệu
quả của tổ chức mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp làm việc, tổ chức
nghề nghiệp hoặc cơ quan quản lý, cho phép các nhân viên, chủ doanh nghiệp và
công chúng phản ánh về các hành vi không chuyên nghiệp hoặc phi đạo đức;

(2)        
Quy
định rõ ràng về trách nhiệm báo cáo các vi phạm yêu cầu về đạo đức.

Xung đột về lợi ích

100.17       
Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp có thể gặp phải xung đột về lợi ích trong khi thực hiện
hoạt động chuyên môn. Xung đột về lợi ích có thể làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng
đến tính khách quan và các nguyên tắc đạo đức cơ bản khác. Các nguy cơ này có
thể phát sinh khi:

(1)        
Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp thực hiện hoạt động chuyên môn liên
quan đến một vấn đề cụ thể cho hai hoặc nhiều bên bị xung đột về lợi ích liên
quan đến vấn đề đó; hoặc

(2)        
Lợi ích của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
liên quan đến một vấn đề cụ thể bị xung đột với lợi ích của bên sử dụng dịch vụ
chuyên môn do kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp cung cấp liên quan đến
vấn đề đó.

100.18       
Phần B và C của
Chuẩn mực này sẽ lần lượt thảo luận về xung đột về lợi ích đối với kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề và kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp.

Cách giải quyết những xung đột về đạo đức

100.19       
Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp có thể phải giải quyết những xung đột liên quan đến việc
tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản.

100.20       
Khi bắt đầu quá
trình giải quyết xung đột một cách chính thức hay không chính thức, kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp cần xem xét các yếu tố sau đây một cách
riêng rẽ hoặc trong mối quan hệ với các yếu tố có liên quan:

(a)         
Các
sự kiện có liên quan;

(b)        
Các
vấn đề đạo đức có liên quan;

(c)         
Các nguyên tắc đạo đức cơ bản có liên quan đến vấn đề
đang được giải quyết;

(d)        
Các
thủ tục nội bộ đã được thiết lập;

(e)         
Các
giải pháp thay thế.

               Sau
khi xem xét các yếu tố có liên quan, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
phải xác định cách giải quyết thích hợp sau khi đã cân nhắc hậu quả của từng giải
pháp khả thi. Nếu vẫn không giải quyết được, kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp có thể tham khảo ý kiến những người thích hợp trong doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc để được hỗ trợ
tìm ra giải pháp.

100.21       
Khi gặp phải vấn
đề làm phát sinh xung đột với tổ chức hoặc trong nội bộ tổ chức đó, kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải quyết định xem có nên tham khảo ý kiến
Ban quản trị của tổ chức đó, như là Hội đồng Quản trị hoặc Ủy ban Kiểm toán hay
không.

100.22       
Để bảo vệ quyền
lợi của mình, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp nên ghi chép lại nội
dung, bản chất của vấn đề, chi tiết cuộc thảo luận và các quyết định có liên
quan đến vấn đề đó. 

100.23       
Khi không thể giải quyết được các xung đột nghiêm trọng, kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể tham khảo ý kiến tư vấn của tổ chức nghề
nghiệp có liên quan hoặc chuyên gia tư vấn pháp luật. Nhìn chung, kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể được hướng dẫn về các vấn đề đạo đức mà
không vi phạm nguyên tắc bảo mật, bằng cách không nêu tên của khách hàng khi thảo
luận với tổ chức nghề nghiệp có liên quan hoặc sử dụng đặc quyền bảo vệ do pháp
luật quy định khi thảo luận với chuyên gia tư vấn pháp luật. Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật
trong nhiều trường hợp khác nhau. Ví dụ, khi phát hiện gian lận mà việc báo cáo
về gian lận đó có thể vi phạm tính bảo mật của kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể tham khảo ý kiến
của chuyên gia tư vấn pháp luật xem có cần phải báo cáo hay không.

100.24       
Sau khi sử dụng tất cả các giải pháp có thể, nếu xung đột
về đạo đức vẫn không được giải quyết thì kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp phải chấm dứt mối liên quan đến các vấn đề làm phát sinh xung đột đó, nếu
có thể. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải xác định liệu việc rút
khỏi nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc công việc cụ thể, hoặc từ chối thực
hiện hợp đồng dịch vụ, hoặc thôi việc ở doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hay
doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc có thích hợp hay không.

Thảo luận với Ban quản trị của khách hàng

100.25       
Khi thảo luận với Ban quản trị của khách hàng theo quy định của Chuẩn mực
này, tùy thuộc vào bản chất và mức độ quan trọng của tình huống và vấn đề cần
thảo luận, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc doanh nghiệp kế
toán, kiểm toán phải xác định (các) cá nhân phù hợp trong bộ máy quản trị của
khách hàng để thảo luận. Nếu kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán trao đổi với một bộ phận của Ban quản trị của
khách hàng, ví dụ như Ủy ban Kiểm toán hoặc một cá nhân, kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp hoặc doanh nghiệp kế toán, kiểm toán phải đánh giá sự cần
thiết của việc trao đổi vấn đề với toàn bộ Ban quản trị của khách hàng để Ban
quản trị của khách hàng được cung cấp thông tin đầy đủ.

CHƯƠNG 110 – Tính chính trực

110.1           
Nguyên tắc về
tính chính trực yêu cầu tất cả kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải
thẳng thắn và trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh.
Tính chính trực cũng yêu cầu việc hành xử một cách công bằng và đáng tin cậy.

110.2           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không được để bị gắn tên với
các báo cáo, tờ khai, thông báo hoặc các thông tin khác mà họ cho rằng các thông tin đó:

(a)         

sai sót trọng yếu hoặc gây hiểu nhầm;

(b)        
Được
đưa ra một cách thiếu thận trọng; hoặc

(c)         
Bỏ
sót hoặc che đậy những thông tin cần thiết mà việc bỏ sót hoặc che đậy đó có thể
dẫn tới việc thông tin bị hiểu nhầm.

               Khi
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp nhận thấy họ đang bị gắn tên với các thông tin này,
họ phải tiến hành các bước cần thiết để chấm dứt việc bị gắn tên với các thông
tin đó.

110.3           
Kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp được coi là không vi phạm quy định tại đoạn 110.2 nêu trên, nếu họ
cung cấp một báo cáo có kết luận không phải là chấp nhận toàn phần để mô tả cho những vấn đề được liệt kê tại đoạn 110.2 nêu trên.

CHƯƠNG 120 –
Tính khách quan

120.1           
Nguyên tắc về tính khách quan yêu cầu tất cả kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp không để sự thiên vị, xung đột lợi ích hoặc ảnh hưởng không
hợp lý của những đối tượng khác chi phối các xét đoán chuyên môn hay kinh doanh
của mình.

120.2           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể gặp những tình huống ảnh
hưởng tới tính khách quan. Việc xác định và chỉ rõ tất cả các tình huống đó là
không khả thi. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không được thực hiện
hoạt động chuyên môn hoặc cung cấp dịch vụ chuyên môn nếu gặp phải một tình huống
hoặc một mối quan hệ tạo ra sự thiên vị hoặc ảnh hưởng không hợp lý đến xét
đoán chuyên môn của mình liên quan đến dịch vụ đó.

CHƯƠNG 130 –
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng

130.1           
Nguyên tắc về
năng lực chuyên môn và tính thận trọng yêu cầu tất cả kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp phải:

(a)         
Duy trì kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở mức cần thiết
để đảm bảo cung cấp dịch vụ chuyên môn đạt chất lượng cho khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp;

(b)        
Hành
động thận trọng theo các quy định tại chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật phù hợp
khi cung cấp các hoạt động hoặc dịch vụ chuyên môn.

130.2           
Để cung cấp dịch
vụ chuyên môn đạt chất lượng, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải
thực hiện các xét đoán hợp lý khi áp dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong
việc thực hiện dịch vụ đó. Năng lực chuyên môn được hình thành thông qua 2 giai
đoạn:

(a)         
Đạt
được năng lực chuyên môn;

(b)        
Duy
trì năng lực chuyên môn.

130.3           
Việc duy trì
năng lực chuyên môn đòi hỏi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải hiểu
và nắm được những kiến thức mới nhất về kỹ thuật, chuyên môn và ngành nghề kinh
doanh có liên quan. Việc cập nhật kiến thức chuyên môn giúp kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp phát triển và duy trì khả năng cung cấp dịch vụ đạt chất
lượng trong môi trường làm việc chuyên nghiệp.

130.4           
Sự thận trọng
bao gồm trách nhiệm hành động phù hợp với các yêu cầu của công việc một cách cẩn
thận, kỹ lưỡng và kịp thời.

130.5           
Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp phải tiến hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng các
nhân viên thuộc quyền quản lý về mặt chuyên môn của họ được đào tạo và giám sát
thích hợp.

130.6           
Khi thích hợp, kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải thông báo cho khách hàng, chủ doanh nghiệp hoặc
đối tượng sử dụng dịch vụ hoặc hoạt động của họ biết về các hạn chế vốn có của
các dịch vụ hoặc hoạt động đó.

CHƯƠNG 140 – Tính bảo mật

140.1           
Nguyên
tắc về tính bảo mật yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không được:

(a)         
Tiết
lộ các thông tin có được từ mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh ra ngoài doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hay doanh
nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc khi chưa có sự đồng ý của người có thẩm quyền, trừ khi
có quyền hoặc nghĩa vụ phải công bố theo quy định của pháp luật hoặc hướng dẫn
của tổ chức nghề nghiệp;

(b)        
Sử
dụng những thông tin mật có được từ mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh để phục
vụ lợi ích cá nhân hay lợi ích của bên thứ ba.

140.2           
Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải duy trì sự bảo mật thông tin ngay
cả trong môi trường ngoài công việc, phải cảnh giác với rủi ro tiết lộ thông
tin một cách không cố ý, đặc biệt đối với các đối tác thân thiết trong công việc
kinh doanh hoặc đối với thành viên có quan hệ gia đình gần gũi hoặc trực tiếp.

140.3           
Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải duy trì sự bảo mật thông tin có được
từ khách hàng tiềm năng hoặc đơn vị nơi họ có khả năng được tuyển dụng trong
tương lai.

140.4           
Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải duy trì sự bảo mật thông tin trong
nội bộ doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc.

140.5           
Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tiến hành các bước hợp lý để đảm bảo
rằng các nhân viên thuộc quyền quản lý của họ, những người cung cấp ý kiến tư vấn
hoặc hỗ trợ họ cũng tôn trọng trách nhiệm bảo mật của kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp đó.

140.6     
  Việc tuân thủ các nguyên tắc về tính bảo mật
vẫn cần thiết ngay cả sau khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đã kết
thúc mối quan hệ với khách hàng hay chủ doanh nghiệp. Khi một kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp thay đổi đơn vị làm việc hay tiếp nhận một khách hàng mới
thì họ có thể sử dụng các kinh nghiệm làm việc trước đó nhưng không được sử dụng
hay tiết lộ bất kỳ thông tin mật nào thu thập được hoặc nhận được từ các mối
quan hệ chuyên môn hay kinh doanh trước đó.

140.7           
Sau
đây là những trường hợp mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp được yêu
cầu hoặc có thể được yêu cầu cung cấp thông tin mật hoặc việc cung cấp thông
tin là thích hợp:

(a)         
Việc
cung cấp thông tin được pháp luật cho phép và được khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp chấp thuận;

(b)        
Việc
cung cấp thông tin theo yêu cầu của pháp luật, ví dụ:                                        

(i)          
Cung
cấp tài liệu hoặc chứng cứ khác trong quá trình tố tụng; hoặc

(ii)        
Cung
cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền thích hợp về một hành vi vi phạm pháp
luật đã bị phát hiện;

(c)         

quyền hoặc nghĩa vụ chuyên môn phải cung cấp, mà quyền và nghĩa vụ này không bị
cấm theo quy định của pháp luật, nhằm:

(i)          
Tuân
thủ quy trình soát xét chất lượng của tổ chức nơi họ là thành viên hoặc tổ chức nghề nghiệp;

(ii)        
Cung
cấp thông tin cho quá trình chất vấn hoặc kiểm tra của tổ chức nghề nghiệp nơi
họ là thành viên hoặc cơ quan có thẩm quyền;

(iii)      
Bảo
vệ quyền lợi của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong quá trình tố
tụng; hoặc

(iv)      
Tuân
thủ các quy định của chuẩn mực về chuyên môn và yêu cầu về đạo đức.

140.8           
Khi
quyết định có nên cung cấp thông tin mật hay không, kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp cần xem xét các vấn đề sau:

(1)        
Liệu quyền lợi của các bên, bao gồm cả
bên thứ ba mà quyền lợi của họ có thể bị ảnh hưởng, có bị tổn hại hay không nếu
khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp đồng ý để kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp cung cấp thông tin;

(2)        
Liệu kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
có biết và có chứng cứ rõ ràng, trong điều kiện thực tế cho phép về các thông
tin liên quan hay không. Khi không có chứng cứ rõ ràng cho các sự kiện, không
có đầy đủ thông tin hoặc không có đủ bằng chứng cho các kết luận, kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định hình
thức cung cấp thông tin, nếu quyết định cung cấp;

(3)        
Cách thức công bố thông tin phù hợp và đối tượng tiếp nhận thông tin đó;

(4)        
Liệu đối tượng tiếp nhận thông tin có phải là đối tượng phù hợp không.

CHƯƠNG 150 – Tư cách nghề nghiệp

150.1           
Nguyên tắc về tư
cách nghề nghiệp yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tuân
thủ pháp luật và các quy định có liên quan và tránh bất kỳ hành vi nào mà họ biết
hoặc cần phải biết rằng sẽ làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình. Đó là các hành
vi khiến cho bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự
kiện và tình huống sẵn có cho kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp tại thời
điểm đó, có thể kết luận một cách tương đối chắc chắn rằng những hành vi đó có ảnh
hưởng tiêu cực đến uy tín nghề nghiệp.

150.2           
Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp phải tránh làm giảm uy tín nghề nghiệp khi quảng bá về bản thân và công
việc của mình. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải trung thực, thẳng
thắn và không được:

(a)         
Cường điệu
về các dịch vụ mà họ có thể thực hiện, về trình độ hay kinh nghiệm của bản
thân; hoặc

(b)        
Đưa ra những
thông tin, giới thiệu làm mất uy tín hay đưa ra những so sánh không có căn cứ về
công việc của các bên khác.


PHẦN B

ÁP DỤNG CHO KẾ TOÁN VIÊN, KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ

CHƯƠNG 200 – Giới thiệu

Giới thiệu

200.1           
Phần B của Chuẩn
mực này hướng dẫn việc áp dụng khuôn khổ quy định trong Phần A vào một số tình
huống cụ thể mà kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề gặp phải. Phần này sẽ
không hướng dẫn tất cả các tình huống và các mối quan hệ làm phát sinh hoặc có
thể làm phát sinh nguy cơ kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề không tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề được khuyến khích luôn cảnh
giác với những tình huống và mối quan hệ như vậy.

200.2           
Kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề không được cố tình tham gia bất kỳ một loại hình kinh
doanh, công việc hay hoạt động nào làm hoặc có thể làm ảnh hưởng đến tính chính
trực, khách quan, uy tín nghề nghiệp và điều đó có thể dẫn tới sự mâu thuẫn với
các nguyên tắc đạo đức cơ bản.

Nguy cơ và biện pháp bảo vệ

200.3           

rất nhiều tình huống và mối quan hệ có thể làm phát sinh nguy cơ không tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Bản chất và mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ
là khác nhau tùy thuộc vào việc liệu nguy cơ này phát sinh trong quá trình cung
cấp dịch vụ cho: (i) Khách hàng kiểm toán hay không và liệu khách hàng đó có phải
là đơn vị có lợi ích công chúng hay không; (ii) Khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo mà không phải là khách hàng kiểm toán hay không; (iii) Khách hàng sử dụng dịch
vụ phi đảm bảo hay không.

Các rủi ro tiềm ẩn được phân loại như sau :

(a)         
Nguy cơ do
tư lợi;

(b)        
Nguy cơ tự
kiểm tra;

(c)         
Nguy cơ về
sự bào chữa;

if ! supportLists ? ( d ) endif ? Nguy cơ từ sự quen thuộc ;
if ! supportLists ? ( e ) endif ? Nguy cơ bị rình rập đe dọa .

Phần
A của Chuẩn mực này đã hướng dẫn chi tiết về các nguy cơ trên.

200.4           
Ví dụ về các trường
hợp có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi, bao gồm:

(1)        
Thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo có lợi ích tài chính trực tiếp tại khách hàng sử
dụng dịch vụ đảm bảo;

(2)        
Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán quá phụ thuộc vào phí dịch vụ từ khách hàng;

(3)        
Thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo có quan hệ kinh doanh mật thiết với khách hàng sử
dụng dịch vụ đảm bảo;

(4)        
Doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán quá quan tâm tới khả năng bị mất khách hàng
quan trọng;

(5)        
Thành viên
nhóm kiểm toán có thương lượng với khách hàng kiểm toán về cơ hội làm việc tại
một vị trí cụ thể tại khách hàng kiểm toán này;

(6)        
Doanh nghiệp
kiểm toán cung cấp dịch vụ đảm bảo trên cơ sở có thỏa thuận về phí tiềm tàng;

(7)        
Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề phát hiện có sự nhầm lẫn đáng kể khi
đánh giá kết quả một dịch vụ chuyên môn do chính thành viên của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán nơi họ làm
việc đã cung cấp trước đó.

200.5           
Ví dụ về các trường
hợp có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra, bao gồm:

(1)        
Doanh nghiệp kiểm toán đưa ra báo cáo dịch vụ đảm bảo về hiệu quả hoạt động của hệ thống tài
chính sau khi thiết kế và triển khai hệ thống đó;

(2)        
Doanh nghiệp
kiểm toán chuẩn bị thông tin tài chính là đối tượng dịch
vụ đảm bảo;

(3)        
Thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo năm trước liền kề hoặc hiện đang là Giám đốc,
nhân sự cấp cao của khách hàng đó;                                                                                         

(4)        
Thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo năm trước liền kề hoặc hiện đang là nhân sự chủ
chốt của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, có thể gây ảnh hưởng đáng kể tới đối
tượng dịch vụ đảm bảo;

(5)        
Doanh nghiệp kiểm toán đồng thời thực hiện dịch vụ khác cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo.

200.6           
Ví dụ về các trường
hợp có thể làm phát sinh nguy cơ về sự bào chữa, bao gồm:

(1)        
Doanh nghiệp kiểm toán giúp quảng bá các loại cổ phiếu của khách hàng kiểm toán;

(2)        
Kiểm toán
viên hành nghề là người bào chữa đại diện cho khách hàng kiểm toán trong vụ kiện
hoặc khi giải quyết các tranh chấp với bên thứ ba.

200.7           
Ví dụ về các trường hợp có thể làm phát sinh nguy cơ từ sự
quen thuộc, bao gồm:

(1)        
Thành viên
nhóm thực hiện hợp đồng dịch
vụ có quan hệ gia đình gần gũi hoặc
trực tiếp với Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách
hàng;

(2)        
Thành viên
nhóm thực hiện hợp đồng dịch
vụ có quan hệ gia đình gần gũi hoặc
trực tiếp với nhân sự chủ chốt có ảnh hưởng đáng kể đối với đối tượng dịch vụ đảm
bảo;

(3)        
Giám
đốc, nhân sự cấp cao có ảnh hưởng đáng kể tới đối tượng dịch vụ đảm bảo hiện tại là thành
viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ;

(4)        
Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề nhận quà biếu hoặc nhận sự ưu đãi từ khách hàng,
trừ trường hợp có giá trị nhỏ;

(5)        
Nhân sự cấp
cao của doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ trong nhiều năm cho khách hàng
sử dụng dịch vụ đảm bảo.

200.8           
Ví dụ về các trường
hợp có thể làm phát sinh nguy cơ bị đe dọa, bao gồm:

(1)        
Doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán bị khách hàng đe dọa chấm dứt hợp đồng
dịch vụ;

(2)        
Khách hàng
kiểm toán đe dọa sẽ không ký hợp đồng dịch vụ phi đảm bảo khác nếu doanh nghiệp
kiểm toán không đồng ý với khách hàng về cách thức xử lý kế toán cho một giao dịch
cụ thể;

(3)        
Doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán bị khách hàng đe dọa khởi tố;

(4)        
Doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán bị áp lực giảm phạm vi công việc một cách không hợp lý nhằm
giảm phí;

(5)        
Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề chịu sức ép phải đồng ý với nhân viên của khách
hàng có chuyên môn cao hơn trong một lĩnh vực cụ thể;

(6)        
Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề bị lãnh đạo doanh nghiệp mình đe dọa sẽ không
thăng chức trừ khi phải đồng ý với cách xử lý không phù hợp các nghiệp vụ kế
toán của khách hàng.

200.9           
Các
biện pháp bảo vệ có thể loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận
được gồm hai loại:

(a)         
Các biện
pháp bảo vệ do tổ chức nghề nghiệp quy định, do pháp luật và các quy định có
liên quan điều chỉnh;

(b)        
Các biện
pháp bảo vệ được xây dựng trong môi trường làm việc.

Đoạn 100.14 Phần A Chuẩn mực này đưa ra một số ví dụ về các
biện pháp bảo vệ do tổ chức nghề nghiệp quy định, do pháp luật và các quy định
có liên quan điều chỉnh.

200.10       
Kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định phương pháp hợp lý nhất nhằm xử lý với các
nguy cơ cao hơn mức có thể chấp nhận được, bằng cách áp dụng biện pháp bảo vệ để
loại trừ hay làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được bằng việc
từ chối thực hiện hoặc rút khỏi hợp đồng cung cấp dịch vụ. Khi thực hiện các
xét đoán của mình, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải xem xét liệu một
bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự kiện và tình
huống có sẵn cho kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề tại thời điểm đó, có thể
kết luận một cách tương đối chắc chắn rằng, sau khi áp dụng các biện pháp bảo vệ,
các nguy cơ đó sẽ bị loại trừ hoặc làm giảm xuống mức có thể chấp nhận được và
các nguyên tắc đạo đức cơ bản không bị vi phạm hay không. Khi xem xét vấn đề
này, cần phải xem xét đến các yếu tố như mức độ nghiêm trọng của nguy cơ, tính
chất của hợp đồng cung cấp dịch vụ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp kiểm toán.

200.11       
Các
biện pháp bảo vệ được xây dựng trong
môi trường làm việc sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp, bao gồm các biện pháp bảo vệ ở cấp độ doanh nghiệp kế toán, kiểm toán và cho
từng hợp đồng cụ thể.

200.12       
Ví dụ về các biện
pháp bảo vệ được xây dựng trong môi
trường làm việc ở cấp độ doanh nghiệp kế toán, kiểm toán, bao gồm:

(1)        
Lãnh đạo
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các nguyên tắc đạo
đức cơ bản;

(2)        
Lãnh đạo
doanh nghiệp kiểm toán yêu cầu các thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
hành động vì lợi ích của công chúng;

(3)        
Chính
sách, thủ tục thực hiện và giám sát chất lượng hợp đồng dịch vụ;

(4)        
Quy định bằng văn bản về sự cần thiết của việc: (i) Xác định
các nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản; (ii) Đánh giá
mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ này; và (iii) Áp dụng các biện pháp bảo vệ để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống
mức có thể chấp nhận được, hoặc từ chối thực hiện hay rút khỏi hợp đồng dịch vụ có liên quan khi không có
hoặc không thể áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp;

(5)        
Chính
sách và thủ tục nội bộ quy định bằng văn bản yêu cầu sự tuân thủ các nguyên tắc
đạo đức cơ bản;

(6)        
Chính
sách và thủ tục hỗ trợ cho việc xác định các lợi ích hoặc các mối quan hệ giữa
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc giữa các thành viên nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và
khách hàng;

(7)        
Chính
sách và thủ tục để giám sát và quản lý (nếu cần), sự phụ thuộc vào doanh thu từ
một khách hàng riêng lẻ;

(8)        
Sử dụng
thành viên Ban Giám đốc và các nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ khác nhau với cơ
chế báo cáo riêng để thực hiện dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng đang sử dụng
dịch vụ đảm bảo;

(9)        
Chính
sách và thủ tục nghiêm cấm các thành viên không phải
là thành viên nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ
gây ảnh hưởng không phù hợp đến kết quả của hợp đồng dịch vụ;

(10)     Trao đổi kịp thời về các chính
sách và thủ tục của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán cũng như bất kỳ sự
thay đổi trong các chính sách và thủ tục này đến Ban Giám đốc và nhân viên
chuyên nghiệp, và thực hiện đào tạo, tập huấn đầy đủ về các chính sách và thủ tục
này;

(11)     Phân công
một lãnh đạo cấp cao chịu trách nhiệm giám sát sự vận hành thích hợp hệ thống
kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;

(12)     Thông báo cho các thành viên
Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp về danh sách các khách hàng sử dụng dịch vụ
đảm bảo và các đơn vị có liên quan mà doanh nghiệp kiểm toán phải duy trì tính
độc lập;

(13)     Cơ chế kỷ luật nhằm nâng cao sự
tuân thủ các chính sách và thủ tục;

(14)    
Chính sách và thủ tục công khai để khuyến khích và tạo điều kiện cho
nhân viên trao đổi thông tin với các cấp quản lý trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán về các vấn đề liên quan đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức
cơ bản mà họ quan tâm.

200.13       
Ví dụ về các biện
pháp bảo vệ được xây dựng trong môi
trường làm việc ở cấp độ hợp đồng cụ thể, bao gồm:

(1)        
Chỉ định
một kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp khác không tham gia vào dịch vụ
phi đảm bảo để soát xét lại các công việc mà nhóm dịch vụ đó đã làm và đưa ra ý
kiến tư vấn, nếu cần thiết;

(2)        
Chỉ định
một kiểm toán viên chuyên nghiệp không phải là thành viên nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo để soát xét lại các công việc mà nhóm dịch vụ đó đã làm và đưa ra ý kiến
tư vấn, nếu cần thiết;

(3)        
Tham khảo
ý kiến tư vấn từ bên thứ ba độc lập như thành viên Ban Giám đốc không tham gia
trực tiếp điều hành, tổ chức nghề nghiệp hoặc một kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp khác;

(4)        
Thảo luận
với Ban quản trị của khách hàng các vấn đề đạo đức;

(5)        
Thông tin
cho Ban quản trị của khách hàng về tính chất và mức phí của dịch vụ cung cấp;

(6)        
Mời một
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán khác thực hiện hoặc thực hiện lại toàn bộ hoặc một phần của hợp
đồng dịch vụ;

(7)        
Luân chuyển
nhân sự cấp cao của nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

200.14       
Tùy
thuộc vào tính chất hợp đồng dịch vụ, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có
thể dựa vào những biện pháp bảo vệ mà khách hàng đang áp dụng. Tuy nhiên, kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề không thể chỉ phụ thuộc vào biện pháp bảo vệ
đó để làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được.

200.15       
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ trong hệ thống và các thủ tục
của khách hàng, bao gồm:

(1)        
Khách
hàng yêu cầu nhân sự khác ngoài Ban Giám đốc tham gia vào việc thông qua hoặc
phê duyệt việc bổ nhiệm doanh nghiệp kế toán, kiểm toán thực hiện cung cấp dịch
vụ;

(2)        
Khách
hàng có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và năng lực chuyên môn có thể đưa ra
được các quyết định quản lý;

(3)        
Khách
hàng vận hành các thủ tục nội bộ để đảm bảo sự lựa chọn khách quan trong việc thực hiện những hợp đồng dịch vụ phi đảm bảo;

(4)        
Khách
hàng có cơ cấu quản trị doanh nghiệp phù hợp để kiểm soát và trao đổi về các dịch
vụ được cung cấp với doanh nghiệp kế toán, kiểm toán.

CHƯƠNG
210 – Bổ nhiệm
cung cấp dịch vụ chuyên môn

Chấp nhận khách hàng

210.1           
Trước
khi chấp nhận một khách hàng mới, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải
xác định liệu việc chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng đó có thể làm phát
sinh nguy cơ đối với việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản hay không. Các
nguy cơ tiềm tàng đe dọa tính chính trực hoặc
tư cách nghề nghiệp có thể phát sinh từ những nghi vấn liên quan đến khách hàng
(bao gồm nghi vấn đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, đội ngũ quản lý hoặc các hoạt
động).

210.2           
Các
vấn đề liên quan đến khách hàng có thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc
đạo đức cơ bản, ví dụ việc khách hàng liên quan đến các hoạt động bất hợp
pháp (như hoạt động rửa tiền), sự thiếu trung thực,
hoặc có nghi vấn trong việc lập và trình bày báo cáo tài
chính.

210.3           
Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải đánh giá mức
độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại
trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ có thể gồm:

(1)        
Thu thập kiến thức và hiểu biết về khách hàng, chủ sở hữu doanh nghiệp cũng
như các thành viên Ban quản trị và các hoạt động kinh doanh của khách hàng; hoặc

(2)        
Đảm bảo cam kết của khách hàng trong việc hoàn thiện hệ thống quản trị
doanh nghiệp hoặc kiểm soát nội bộ.

210.4           
Trường hợp không
thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề phải từ chối khách hàng.

210.5           
Đối với các
khách hàng thường xuyên, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải định kỳ thực hiện
việc xem xét lại quyết định chấp nhận hợp đồng dịch vụ với khách hàng.

Chấp nhận hợp đồng dịch vụ

210.6           
Nguyên tắc đạo đức
cơ bản về năng lực chuyên môn và tính thận trọng yêu cầu kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề chỉ được cung cấp dịch vụ mà họ có đủ năng lực chuyên môn để
thực hiện. Trước khi chấp nhận một hợp đồng dịch vụ cụ thể với khách hàng, kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải xác định liệu việc chấp nhận hợp đồng
dịch vụ đó có làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc
đạo đức cơ bản hay không. Ví dụ, nguy cơ do tư lợi sẽ ảnh hưởng tới năng lực chuyên
môn và tính thận trọng nếu nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ không đủ năng lực để
thực hiện hợp đồng.

210.7           
Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm
giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ có thể
bao gồm:

(1)        
Tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh và mức độ phức tạp trong hoạt động của
khách hàng, cũng như các yêu cầu cụ thể của hợp đồng, nội dung, lịch trình và
phạm vi của công việc thực hiện;

(2)        
Tìm hiểu về các lĩnh vực, ngành nghề và các vấn đề có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng;                                                                                                                            

(3)        
Tích lũy những kinh nghiệm phù hợp với các yêu cầu pháp luật và yêu cầu
về lập báo cáo tài chính;

(4)        
Phân công đầy đủ nhân sự với năng lực chuyên môn phù hợp;                                  

(5)        
Sử dụng chuyên gia, nếu cần
thiết;

(6)        
Thống nhất khung thời gian phù hợp để thực hiện hợp đồng dịch vụ;

(7)        
Tuân thủ chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng để có sự đảm bảo hợp
lý rằng các hợp đồng dịch vụ cụ thể chỉ được chấp nhận khi doanh nghiệp kiểm
toán có đủ năng lực để cung cấp dịch vụ.

210.8           
Khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có ý định sử dụng công việc của
chuyên gia, họ phải xác định liệu việc sử dụng đó có đáng
tin cậy hay không. Các yếu tố cần xem xét bao gồm: uy tín, trình độ chuyên môn,
nguồn lực sẵn có, cũng như các chuẩn mực đạo đức và nghề nghiệp áp dụng. Các
thông tin này có thể có được từ kinh nghiệm làm việc trước đó với chuyên gia
này hay qua tham vấn với các bên khác.

Thay đổi việc bổ nhiệm đơn vị cung cấp dịch vụ chuyên môn

210.9           
Khi được yêu cầu
để thay thế cho một kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề khác, hoặc đang cân
nhắc nộp hồ sơ tham gia dự thầu cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo một hợp đồng
đang được kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề khác thực hiện, kế toán viên,
kiểm toán viên hành nghề sẽ phải xác định liệu có lý do nào về mặt nghề nghiệp
hoặc nguyên nhân khác để không chấp nhận hợp đồng dịch vụ, như trường hợp nếu
chấp nhận hợp đồng đó sẽ làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến tính tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức cơ bản mà không thể loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được bằng việc áp dụng các biện pháp bảo vệ. Ví dụ, nguy cơ ảnh hưởng
đến năng lực chuyên môn và tính thận trọng sẽ phát sinh khi kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề không nắm được đầy đủ các thông tin thích hợp trước khi chấp
nhận hợp đồng dịch vụ với khách hàng.

210.10       
Kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ. Tùy theo
tính chất của hợp đồng dịch vụ, đòi hỏi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề
phải liên hệ trực tiếp với bên cung cấp dịch vụ hiện tại để nắm được thực trạng
dẫn đến việc thay đổi bên cung cấp dịch vụ để xác định xem có chấp nhận hợp đồng
dịch vụ hay không. Ví dụ, những lý do dẫn đến thay đổi trong việc bổ nhiệm bên
cung cấp dịch vụ có thể không phản ánh một cách đầy đủ thực trạng nhưng có thể
chỉ ra được những bất đồng giữa bên cung cấp dịch vụ hiện tại với khách hàng.
Những lý do này có thể ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận hợp đồng.

210.11       
Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải áp dụng các biện pháp bảo vệ
cần thiết nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ, bao gồm:

(1)        
Khi trả lời các yêu cầu của bên mời thầu, cần nêu rõ trong hồ sơ dự thầu
rằng, trước khi chấp nhận hợp đồng, cần phải liên lạc với bên cung cấp dịch vụ
hiện tại để thu thập thông tin nhằm xác định liệu có lý do nào, kể cả về mặt
nghề nghiệp hoặc nguyên nhân khác có thể dẫn đến việc không thể chấp nhận hợp đồng
hay không;

(2)        
Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ hiện tại cung cấp
thông tin về các sự kiện hoặc tình huống mà, theo đánh giá của họ, kế toán
viên, kiểm toán viên được đề cử cần nắm được trước khi quyết định có chấp nhận
hợp đồng hay không; hoặc

(3)        
Thu thập thông tin cần thiết từ các nguồn khác nhau.

               Trường hợp việc áp dụng các biện
pháp bảo vệ không thể loại trừ hay làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp
nhận được, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải từ chối chấp nhận hợp đồng
trừ khi có thể thu thập được thông tin từ các nguồn khác đủ để loại trừ hoặc
làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.

210.12       
Kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề có thể được yêu cầu thực hiện bổ sung hoặc hỗ trợ một phần
công việc của bên cung cấp dịch vụ hiện tại. Trường hợp này có thể làm phát
sinh nguy cơ ảnh hưởng đến năng lực chuyên môn và tính thận trọng của kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề do bị thiếu thông tin hoặc không được cung cấp đầy
đủ thông tin. Cần đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các
biện pháp bảo vệ thích hợp để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Ví dụ, thông báo tới bên cung cấp dịch vụ hiện tại để họ
có thể cung cấp các thông tin cần thiết cho việc thực hiện dịch vụ đó.

210.13       
Do bên cung cấp
dịch vụ hiện tại phải tuân thủ tính bảo mật nên việc họ có được phép hoặc được
yêu cầu thảo luận các vấn đề của khách hàng với kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề đang được đề nghị cung cấp dịch vụ hay không còn phụ thuộc vào bản chất của hợp đồng dịch vụ và phụ thuộc vào:

(a)     Sự cho
phép của khách hàng về việc cung cấp thông tin; hoặc

(b)     Quy định
của pháp luật và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.

Chương 140 Phần A Chuẩn mực này quy định các trường hợp cho phép hoặc yêu cầu kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề cung cấp thông tin bảo mật.

210.14       
Nhìn chung, kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề cần được khách hàng cho phép bằng văn bản để được
thảo luận với bên cung cấp dịch vụ hiện tại của khách hàng. Sau khi được cho
phép, bên cung cấp dịch vụ hiện tại phải tuân thủ pháp luật và các quy định có
liên quan đến việc cung cấp thông tin. Bên cung cấp dịch vụ hiện tại phải cung
cấp thông tin một cách trung thực và rõ ràng. Nếu kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề được đề nghị cung cấp dịch vụ không thể liên lạc được với bên cung cấp
dịch vụ hiện tại thì họ phải tìm hiểu về các nguy cơ có thể phát sinh bằng cách
thức khác, như phỏng vấn bên thứ ba hoặc tìm hiểu thông tin về lãnh đạo cấp cao
hoặc Ban quản trị của khách hàng.

CHƯƠNG 220 – Xung đột về lợi ích

220.1           
Kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề có thể gặp phải xung đột về lợi ích khi cung cấp dịch vụ
chuyên môn. Xung đột về lợi ích làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách
quan và có thể làm phát sinh các nguy cơ ảnh hưởng đến các nguyên tắc đạo đức
cơ bản khác. Các nguy cơ này có thể phát sinh khi:

(1)        
Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề cung cấp dịch vụ chuyên môn liên
quan đến một vấn đề cụ thể cho hai hoặc nhiều bên bị xung đột về lợi ích liên
quan đến vấn đề trên; hoặc

(2)        
Lợi ích của kế toán viên, kiểm toán viên hành
nghề liên quan đến một vấn đề cụ thể bị xung đột với lợi ích liên quan đến vấn
đề đó của khách hàng sử dụng dịch vụ chuyên môn do kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề cung cấp.

               Kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề không được để xung đột về lợi ích làm ảnh hưởng đến xét
đoán chuyên môn hoặc quyết định kinh doanh của mình.

               Khi
dịch vụ chuyên môn được cung cấp là dịch vụ đảm bảo, việc tuân thủ nguyên tắc đạo
đức cơ bản về tính khách quan còn yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề
phải độc lập với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo theo các quy định phù hợp tại
Chương 290 hoặc Chương 291 Chuẩn mực này.

220.2           
Ví dụ về các trường
hợp có thể làm phát sinh xung đột về lợi ích, bao gồm:

(1)        
Cung cấp dịch vụ tư vấn cho một khách hàng có
nhu cầu mua lại một khách hàng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán khi doanh
nghiệp kiểm toán đã thu thập được các thông tin bảo mật trong quá trình kiểm
toán có thể có liên quan đến giao dịch mua lại đó;

(2)        
Tư vấn cùng lúc cho hai khách hàng đang cạnh tranh để mua lại cùng một
công ty, khi mà việc tư vấn này có thể có liên quan đến lợi thế cạnh tranh của
các bên;

(3)        
Cung cấp dịch vụ cho cả bên mua và bên bán trong cùng một giao dịch;

(4)        
Cung cấp dịch vụ định giá tài sản cho hai khách hàng đang có vị trí đối
lập liên quan đến tài sản đó;

(5)        
Đại diện cho hai khách hàng liên quan đến cùng một vấn đề mà hai khách
hàng đó đang có tranh chấp pháp lý với nhau, ví dụ, trong quá trình chia
tách hoặc giải thể công ty;

(6)        
Cung cấp báo cáo dịch vụ đảm bảo cho bên cấp bản quyền về phí bản quyền
được nhận theo thỏa thuận, đồng thời, tư vấn cho bên trả phí bản
quyền về tính chính xác của khoản phí phải trả;

(7)        
Tư vấn cho khách hàng về việc đầu tư vào một doanh nghiệp, mà vợ hoặc chồng
của kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có lợi ích tài chính trong doanh
nghiệp đó;

(8)        
Cung cấp dịch vụ tư vấn chiến lược liên quan đến vị thế cạnh tranh cho một
khách hàng trong khi kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề
đang có lợi ích tương tự với đối thủ cạnh tranh lớn của
khách hàng đó;

(9)        
Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về việc mua lại một doanh nghiệp
mà doanh nghiệp kế toán, kiểm toán cũng đang quan tâm mua lại doanh nghiệp đó;

(10)    
Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về việc mua sản phẩm hoặc dịch vụ
trong khi kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề
đang có thỏa thuận được
hưởng hoa hồng hoặc phí bản quyền với nhà tiềm năng cung cấp sản phẩm hoặc dịch
vụ đó.

220.3           
Trong quá trình xác định, đánh giá các lợi ích và mối quan hệ có thể làm phát sinh xung đột về lợi
ích và thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy
cơ đe dọa việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản xuống mức có thể chấp nhận
được, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải sử dụng
xét đoán chuyên môn và cân nhắc liệu một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông
tin, sau khi xem xét các sự kiện và tình huống có sẵn cho kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề tại thời điểm đó, có thể kết luận rằng việc tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức cơ bản có bị ảnh hưởng hay không.

220.4           
Trong quá trình
giải quyết xung đột về lợi ích, bao gồm công bố hoặc chia sẻ thông tin bên
trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc trong công ty mạng lưới và tham khảo hướng
dẫn của bên thứ ba, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải luôn tuân thủ
nguyên tắc đạo đức cơ bản về bảo mật thông tin.

220.5           
Nếu các nguy cơ phát sinh do xung đột về lợi ích lớn hơn mức có thể chấp
nhận được, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải áp dụng các biện pháp bảo
vệ

nhằm loại trừ hoặc làm giảm nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Nếu các biện pháp bảo vệ không thể làm
giảm nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được thì kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề phải từ chối thực hiện hoặc ngừng cung cấp dịch vụ chuyên môn mà dịch
vụ đó làm phát sinh xung đột về lợi ích; hoặc chấm dứt các mối quan hệ có liên
quan, hoặc từ bỏ các lợi ích có liên quan nhằm loại
trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.

220.6           
Trước khi chấp nhận một khách hàng, hợp đồng hay mối quan hệ kinh doanh
mới, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải thực hiện các thủ tục phù hợp
để xác định các tình huống có thể làm phát sinh xung đột về lợi ích, bao gồm
xác định:

(1)        
Bản chất của các lợi ích và mối quan hệ liên quan giữa các bên tham gia;

(2)        
Bản chất của dịch vụ và ảnh hưởng của dịch vụ đó đến các bên tham gia.

               Bản chất của dịch vụ, các lợi ích và mối quan hệ liên quan có thể thay đổi trong quá trình thực
hiện hợp đồng dịch vụ, đặc biệt khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề được
yêu cầu cung cấp dịch vụ trong tình huống mà các bên liên quan có thể trở nên đối
lập với nhau, ngay cả khi họ có thể không có tranh chấp từ ban đầu. Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề phải luôn cảnh giác với những thay đổi như vậy, nhằm xác định được các tình huống có thể làm
phát sinh xung đột về lợi ích.

220.7           
Một quy trình hiệu
quả để xác định các lợi ích và mối
quan hệ có thể làm phát sinh xung đột về lợi ích sẽ giúp kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề xác định được các xung đột về lợi ích thực tế hoặc tiềm
tàng trước khi quyết định liệu có chấp nhận hợp đồng dịch vụ hay không, hoặc trong quá
trình thực hiện hợp đồng dịch vụ. Quy trình này bao gồm các vấn đề phát sinh từ
bên thứ ba, như khách hàng khác và khách hàng tiềm năng. Xung đột về lợi ích thực
tế hoặc tiềm tàng được phát hiện càng sớm thì kế toán viên, kiểm toán viên hành
nghề càng có khả năng áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm loại trừ nguy
cơ ảnh hưởng đến tính khách quan và bất kỳ nguy cơ nào ảnh hưởng đến việc tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản hoặc làm giảm nguy cơ này xuống mức có thể chấp
nhận được. Quy trình xác định xung đột lợi ích thực tế hoặc tiềm tàng phụ thuộc
vào các yếu tố sau:

(1)        
Bản chất của dịch vụ chuyên môn được cung cấp;

(2)        
Quy mô doanh nghiệp kiểm toán;

(3)        
Quy mô và lĩnh vực hoạt động của các khách hàng của doanh nghiệp kiểm toán;

(4)        
Cơ cấu của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán, ví dụ, số lượng và vị trí địa lý của
các chi nhánh.

220.8Nếu doanh nghiệp kế toán, kiểm
toán là thành viên của một mạng lưới thì phải xác định tất cả các xung đột về lợi
ích mà kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có lý do để cho rằng có thể tồn tại
hoặc phát sinh các xung đột đó do các lợi ích và mối quan hệ của công
ty mạng lưới. Các thủ tục phù hợp để xác định các lợi ích và mối quan hệ liên
quan đến một công ty mạng lưới phụ thuộc vào các yếu tố như: bản chất của các dịch vụ chuyên môn đã cung cấp,
các khách hàng sử dụng dịch vụ chuyên môn của mạng lưới và vị trí địa lý của
các bên liên quan.

220.9Nếu phát hiện xung đột về lợi ích thì kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề phải đánh giá:

(1)        
Tầm quan trọng của các lợi ích hoặc mối quan
hệ có liên quan;

(2)        
Mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ phát sinh do việc cung cấp dịch vụ
chuyên môn. Nhìn chung, mức độ liên quan giữa dịch vụ chuyên môn với vấn đề làm
phát sinh xung đột lợi ích càng trực tiếp thì nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách
quan và việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản khác càng nghiêm trọng.

220.10       
Kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm loại trừ
hoặc làm giảm các nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ
bản do xung đột lợi ích gây ra xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện
pháp bảo vệ, bao gồm:

(1)        
Thực hiện các biện pháp để ngăn chặn việc tiết lộ trái phép thông tin bảo
mật khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề cung cấp dịch vụ chuyên môn liên
quan đến một vấn đề cụ thể cho hai hoặc nhiều khách hàng bị xung đột về lợi ích
liên quan đến vấn đề trên, ví dụ:

(i)          
Sử
dụng các nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ khác nhau và trao đổi rõ với họ về các
chính sách và thủ tục nhằm duy trì tính bảo mật;

(ii)        
Phân
chia khu vực làm việc riêng biệt cho các bộ phận chuyên môn khác nhau trong
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán nhằm ngăn chặn việc tiết lộ thông tin bảo mật từ
khu vực này sang khu vực khác trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;

(iii)      
Thiết
lập và thực hiện các chính sách và thủ tục nhằm hạn chế khả năng tiếp cận hồ sơ
khách hàng, yêu cầu các nhân viên và thành viên Ban Giám đốc của doanh nghiệp kế
toán, kiểm toán ký cam kết bảo mật thông tin, bao gồm thông tin trên giấy tờ và
thông tin điện tử.

(2)        
Cử người có kinh nghiệm không liên quan đến khách hàng hoặc hợp đồng dịch
vụ thường xuyên xem xét việc áp dụng các biện pháp bảo vệ;

(3)        
Cử kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không tham gia nhóm cung cấp
dịch vụ hoặc không chịu ảnh hưởng của xung đột, soát xét lại công việc đã được
thực hiện và đánh giá xem liệu các xét đoán và kết luận quan trọng có phù hợp
hay không;

(4)        
Tham khảo ý kiến tư vấn của bên thứ ba, ví dụ, tổ
chức nghề nghiệp, chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp khác.

220.11       
Ngoài các biện pháp bảo vệ được hướng
dẫn tại đoạn 220.10 nêu trên
, kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề
cần phải thông báo cho khách hàng bị ảnh hưởng của xung đột về bản
chất của xung đột về lợi ích và các biện pháp bảo vệ liên quan (nếu có). Nếu các biện pháp bảo vệ là cần thiết nhằm làm giảm
ảnh hưởng của nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được thì các biện pháp này cần
được khách hàng chấp nhận để kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực hiện dịch vụ chuyên môn của mình.

               Việc
thông báo của kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề
và sự chấp nhận của
khách hàng
có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ví dụ:

(1)        
Thông báo một cách tổng quát cho khách hàng về các trường hợp mà theo
thông lệ chung thì kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề không chỉ cung cấp dịch
vụ dành riêng cho bất kỳ một khách hàng nào (ví dụ, một dịch vụ cụ thể trong một
lĩnh vực cụ thể) để khách hàng đưa ra sự đồng ý chung. Việc thông báo đó có thể
được thực hiện bằng việc đưa vào các điều khoản và điều kiện của hợp đồng dịch
vụ.

(2)        
Thông báo một cách cụ thể cho khách hàng bị ảnh
hưởng của xung đột về hoàn cảnh của
xung đột, bao gồm, trình bày chi tiết về hoàn cảnh và giải thích đầy đủ về các biện pháp bảo
vệ dự kiến và rủi ro có thể phát sinh để khách hàng có thể đưa ra quyết định
phù hợp đối với vấn đề đó và đưa ra chấp nhận rõ ràng để kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực hiện dịch vụ.

(3)        
Trong một số trường hợp, sự chấp nhận có thể được thể hiện thông qua
thái độ của khách hàng khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có đủ bằng chứng
để kết luận rằng khách hàng đã biết về hoàn cảnh cụ thể của xung đột ngay từ đầu và không phản đối sự tồn tại của xung đột
về lợi ích đó.

               Kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải xem xét bản chất và mức độ nghiêm trọng
của xung đột về lợi ích để xác định có cần thiết phải thông báo cụ thể với
khách hàng và phải được sự chấp nhận của khách hàng hay không. Vì mục đích này,
kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải sử dụng xét đoán chuyên môn để đánh
giá các trường hợp làm phát sinh xung đột về lợi ích, bao gồm: các bên có thể
bị ảnh hưởng, bản chất của xung đột và khả năng phát triển theo chiều hướng
không mong đợi của vấn đề làm phát sinh xung đột.

220.12       
Khi kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề yêu cầu có sự chấp nhận của khách hàng nhưng
khách hàng không đồng ý, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải từ chối thực
hiện hoặc ngừng cung cấp dịch vụ làm phát sinh xung đột về lợi ích; hoặc phải
chấm dứt các mối quan hệ hoặc từ bỏ các lợi ích liên quan nhằm loại trừ hoặc
làm giảm ảnh hưởng của các xung đột này xuống mức có thể chấp nhận được. Sau
khi áp dụng các biện pháp bảo vệ bổ sung cần thiết, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể nhận được sự chấp nhận
của khách hàng.

220.13       
Khi việc thông
báo được thực hiện bằng lời, hoặc sự chấp nhận cũng bằng lời hoặc thể hiện
thông qua thái độ, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải ghi chép và lưu lại bằng tài liệu, hồ
sơ về bản chất của tình huống làm phát sinh xung đột về lợi ích, các biện pháp
bảo vệ đã được áp dụng để làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được
và sự đồng ý của khách hàng.

220.14       
Trong một số trường
hợp, nhằm mục đích có được sự chấp nhận của khách hàng, việc thông báo một cách
cụ thể có thể dẫn đến vi phạm tính bảo mật. Ví dụ:

(1)        
Cung cấp dịch vụ tư vấn về giao dịch
cho một khách hàng liên quan đến việc “thâu
tóm thù địch” một khách hàng khác của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;

(2)        
Thực hiện dịch vụ điều tra gian lận cho khách hàng có liên quan đến hành
vi bị nghi ngờ là gian lận mà doanh nghiệp kế toán, kiểm toán thu thập được
thông tin bí mật thông qua việc cung cấp dịch vụ chuyên môn cho một khách hàng
khác mà khách hàng khác này có thể liên quan đến hành vi gian lận đó.

Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán không được chấp nhận
hoặc duy trì hợp đồng dịch vụ trong những trường hợp trên, trừ khi:

(1)        
Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán không
bênh vực
một khách hàng khi việc bênh vực này đòi hỏi doanh nghiệp kiểm
toán phải đặt mình vào vị trí đối lập với một khách hàng khác cùng liên quan đến
vấn đề đó;

(2)        
Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán có cơ chế cụ thể nhằm ngăn chặn việc tiết
lộ thông tin bảo mật giữa các nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ cho hai khách
hàng đó;

(3)        
Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán đảm bảo rằng một bên thứ ba phù hợp và
có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự
kiện và tình huống có sẵn cho kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề tại thời
điểm đó, có thể kết luận rằng doanh nghiệp kế toán, kiểm toán có thể chấp nhận
hoặc duy trì hợp đồng dịch vụ, bởi nếu doanh nghiệp kế toán, kiểm toán không
cung cấp dịch vụ đó thì có thể dẫn đến kết quả bất lợi cho khách hàng hoặc các
bên thứ ba có liên quan.

Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải lưu lại
tài liệu, hồ sơ về bản chất của từng trường hợp, bao gồm vai trò mà kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề đảm nhận, cơ chế cụ thể nhằm ngăn chặn việc tiết
lộ thông tin bảo mật giữa các nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ cho hai khách
hàng đó và cơ sở để kết luận việc chấp nhận hợp đồng dịch vụ là phù hợp.

CHƯƠNG 230 – Đưa ra ý kiến thứ hai

230.1           
Khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề được yêu cầu cung cấp ý kiến
thứ hai sau khi đã có ý kiến thứ nhất về
việc áp dụng chuẩn mực kế toán, kiểm toán, lập báo cáo hoặc các chuẩn mực khác,
các nguyên tắc cho một trường hợp, những giao dịch cụ thể hay đưa ra ý kiến
thay cho một doanh nghiệp hoặc đơn vị không phải là khách hàng hiện tại, thì có
thể làm phát sinh nguy cơ không tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Ví dụ,
nguy cơ ảnh hưởng đến nguyên tắc “Năng lực chuyên môn và tính thận trọng” có thể
làm phát sinh khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề đưa ra ý kiến thứ hai mà
không có đầy đủ bằng chứng hoặc không được cung cấp đầy đủ thông tin như bên
cung cấp dịch vụ hiện tại. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của bất cứ nguy cơ
nào phụ thuộc vào tình huống làm phát sinh yêu cầu đưa ra ý kiến thứ hai và phụ
thuộc vào các thông tin sẵn có, và giả định thích hợp để đưa ra xét đoán chuyên
môn. 

230.2           
Khi được yêu cầu đưa ra ý kiến thứ hai, kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể
chấp nhận được. Ví dụ, thu thập sự đồng ý của khách hàng để được liên lạc với
bên cung cấp dịch vụ hiện tại, mô tả những hạn chế liên quan đến ý kiến thứ hai
khi trao đổi với khách hàng và cung cấp ý kiến đó cho bên cung cấp dịch vụ hiện
tại.

230.3           
Nếu kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề không được khách hàng cho phép liên lạc với bên
cung cấp dịch vụ hiện tại, họ phải xác định liệu có đưa ra ý kiến thứ hai hay
không dựa trên các tình huống và thông tin có được.

               Ví dụ về đưa ra ý kiến thứ
2:

               Nếu một doanh nghiệp kiểm toán được một khách hàng
yêu cầu cho ý kiến tư vấn hoặc báo cáo bằng văn bản liên quan đến việc áp dụng
chuẩn mực, chế độ kế toán, chuẩn mực kiểm toán hoặc về việc lập và trình bày
báo cáo tài chính mà khách hàng này không phải là khách hàng kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán đó, thì doanh nghiệp kiểm toán này cần đánh giá xem liệu
việc cho ý kiến tư vấn hoặc báo cáo bằng văn bản như vậy có vi phạm các nguyên
tắc đạo đức cơ bản hay không. 

               Doanh
nghiệp kiểm toán cho ý kiến tư vấn như vậy có thể không được tiếp cận với đầy đủ
thông tin như là doanh nghiệp kiểm toán đang thực hiện kiểm toán cho khách hàng
đó và do vậy có thể đưa ra ý kiến hoặc kết luận khác biệt. Việc đưa ra ý kiến
và kết luận khác biệt có thể tạo áp lực một cách không phù hợp đối với doanh
nghiệp kiểm toán đang thực hiện kiểm toán cho khách hàng đó.

               Trong
trường hợp này nguy cơ vi phạm các nguyên tắc đạo đức cơ bản có thể được làm giảm
bằng cách doanh nghiệp kiểm toán cho ý kiến tư vấn trao đổi thông tin với doanh
nghiệp kiểm toán đang thực hiện kiểm toán cho khách hàng đó và/hoặc cung cấp bản
dự thảo ý kiến tư vấn/báo cáo cho doanh nghiệp kiểm toán đang thực hiện kiểm
toán cho khách hàng đó để tham khảo ý kiến.

               Việc một doanh nghiệp thực hiện kiểm toán lại một
báo cáo tài chính đã được một doanh nghiệp kiểm toán khác kiểm toán cũng làm
phát sinh nguy cơ tương tự và có thể ở mức độ nghiêm trọng hơn so với trường hợp
trên. Vì vậy việc kiểm toán lại chỉ được thực hiện khi có yêu cầu cụ thể của
pháp luật hoặc cơ quan quản lý. Trong trường hợp kiểm toán lại thì doanh nghiệp
kiểm toán sau cần tham khảo ý kiến của doanh nghiệp kiểm toán tiền nhiệm về các
vấn đề kế toán, kiểm toán có sự khác biệt trọng yếu trong quan điểm giữa hai
doanh nghiệp kiểm toán. Nếu không thể tham khảo ý kiến của doanh nghiệp kiểm
toán tiền nhiệm thì cần tham khảo ý kiến của tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan
quản lý phù hợp.

CHƯƠNG 240 – Giá phí dịch vụ và các khoản phụ phí
khác

240.1           
Khi
đàm phán giá phí dịch vụ, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có quyền đưa
ra mức phí mà họ cho là phù hợp. Việc kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có
thể đưa ra một mức phí thấp hơn so với mức phí của kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề khác chưa hẳn đã là phi đạo đức, nhưng có thể ảnh hưởng đến việc tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Ví dụ có thể phát sinh nguy
cơ do tư lợi làm ảnh hưởng tới năng lực chuyên môn cũng
như tính thận trọng nếu mức phí đưa ra là quá thấp và kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề khó có thể thực hiện hợp đồng dịch vụ đó tuân thủ theo đúng quy
định của chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật phù hợp.

240.2           
Việc
phát sinh các nguy cơ cũng như mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ được xác định
dựa trên các yếu tố như mức phí và dịch vụ được cung cấp. Cần phải đánh giá mức
độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm
loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ, bao gồm:

(1)        
Đảm bảo rằng khách hàng hiểu được các điều khoản của hợp đồng, trong đó
có cơ sở tính phí, nội dung và phạm vi công việc tương ứng với mức phí đó; hoặc

(2)        
Sắp xếp
thời gian phù hợp và bố trí nhân viên có đủ năng lực chuyên môn thực hiện công
việc.

240.3           
Phí tiềm
tàng được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng dịch vụ phi đảm bảo. Chương
290
Chương 291 Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn về
phí tiềm tàng áp dụng đối với dịch vụ phi đảm bảo cung cấp cho khách hàng kiểm
toán và các khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
Tuy nhiên, phí tiềm tàng có thể làm phát sinh nguy
cơ ảnh hưởng tới sự tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản như nguy cơ do tư lợi
làm ảnh hưởng đến tính khách quan. Việc phát sinh các nguy cơ và mức độ nghiêm
trọng của các nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố sau:

(1)        
Tính chất của hợp đồng dịch vụ;

(2)        
Khoảng phí tiềm tàng;

(3)        
Cơ sở xác định mức phí; và

(4)        
Liệu kết quả của giao dịch có được bên thứ ba độc lập soát xét hay không.

240.4           
Mức
độ nghiêm trọng của các nguy cơ phải được đánh giá và biện pháp bảo vệ phải được
áp dụng cần thiết nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể
chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp
bảo vệ:

(1)        
Thỏa thuận
trước với khách hàng bằng văn bản về cơ sở xác định mức phí;

(2)        
Công bố
công việc thực hiện và cơ sở xác định mức phí với đối tượng sử dụng kết quả dịch
vụ;

(3)        
Chính
sách và thủ tục liên quan đến kiểm soát chất lượng; hoặc

(4)        
Soát xét
công việc của kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề bởi một bên thứ ba độc lập.

240.5           
Trong một
số trường hợp, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể nhận được phí giới
thiệu hoặc hoa hồng liên quan đến khách hàng. Ví dụ khi kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề không cung cấp một số dịch vụ mà khách hàng hiện tại yêu cầu, kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề này có thể nhận được khoản phí từ việc giới
thiệu khách hàng đó cho kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề hoặc bên cung cấp
dịch vụ chuyên môn khác. Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể nhận được
hoa hồng từ bên thứ ba, như bên cung cấp phần mềm, liên quan đến việc cung cấp
hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng. Việc nhận phí giới thiệu hoặc hoa hồng
như vậy làm phát sinh nguy cơ do tư lợi ảnh hưởng đến tính
khách quan cũng như năng lực chuyên môn và tính thận trọng của kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ đảm bảo,
d
oanh nghiệp kiểm toán, kiểm
toán viên hành nghề không được nhận phí giới thiệu hoặc hoa hồng từ việc giới
thiệu khách hàng cho dịch vụ đảm bảo
.

240.6           
Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề cũng có thể phải trả phí giới thiệu để có được
khách hàng, ví dụ, trường hợp khách hàng đang sử
dụng dịch vụ từ kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề khác nhưng có nhu cầu về
một số dịch vụ khác mà bên cung cấp dịch vụ hiện tại không đáp ứng được. Việc
trả phí giới thiệu này có thể làm phát sinh nguy cơ do tư
lợi ảnh hưởng đến tính khách quan cũng như năng lực chuyên môn và tính thận trọng
của kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề. Đối
với hoạt động cung cấp dịch vụ đảm bảo, d
oanh nghiệp kiểm toán, kiểm
toán viên hành nghề không được trả phí giới thiệu hoặc hoa hồng để có được
khách hàng cho dịch vụ đảm bảo
.

240.7           
Mức độ
nghiêm trọng của các nguy cơ phải được đánh giá và biện pháp bảo vệ phải được
áp dụng nếu cần thiết nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có
thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ:

(1)        
Thông báo với khách hàng về thỏa thuận
trả phí cho việc được giới thiệu khách hàng từ kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề khác;

(2)        
Thông báo với khách hàng về thỏa thuận
nhận phí trong việc giới thiệu khách hàng cho kế toán hành viên, kiểm toán viên
hành nghề khác; hoặc

(3)        
Thu thập
văn bản thỏa thuận trước từ khách hàng về hoa hồng liên quan đến việc bên thứ
ba cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

240.8           
Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề có thể mua một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp kế toán, kiểm toán khác và thanh toán cho các chủ sở hữu doanh nghiệp
hoặc người thừa kế. Những khoản thanh toán đó không được coi là hoa hồng hoặc
phí giới thiệu như quy định tại đoạn 240.5 – 240.7 Chuẩn mực này.

CHƯƠNG
250 – Quảng bá dịch vụ

if ! supportLists ? 250.1 endif ? Việc kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có được hợp đồng mới trải qua những hình thức tiếp thị hoặc tiếp thị nào đó hoàn toàn có thể làm phát sinh những rủi ro tiềm ẩn tác động ảnh hưởng đến việc tuân thủ những nguyên tắc đạo đức cơ bản. Ví dụ, rủi ro tiềm ẩn do tư lợi tác động ảnh hưởng đến việc tuân thủ nguyên tắc “ Tư cách nghề nghiệp ” sẽ phát sinh nếu kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề tiếp thị dịch vụ, thành tích và mẫu sản phẩm của mình theo phương pháp không tuân thủ nguyên tắc đó .

250.2           
Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề phải tránh làm giảm uy tín nghề nghiệp khi quảng
bá dịch vụ của mình. Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải trung thực, thẳng
thắn và không được:

(a)         
Cường
điệu về các dịch vụ mà họ có thể thực hiện, về trình độ hay kinh nghiệm của bản
thân; hoặc

(b)        
Đưa
ra những thông tin, giới thiệu làm mất uy tín hay đưa ra những so sánh không có
căn cứ về công việc của các bên khác.

Trường hợp kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề không chắc như đinh về sự tương thích của hình thức tiếp thị hoặc tiếp thị thì họ phải xem xét việc tìm hiểu thêm quan điểm tư vấn của tổ chức triển khai nghề nghiệp có tương quan .

CHƯƠNG 260 – Quà tặng và ưu đãi

if ! supportLists ? 260.1 endif ? Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề hoặc thành viên có quan hệ mái ấm gia đình trực tiếp hoặc thân mật với kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề hoàn toàn có thể sẽ được ý kiến đề nghị nhận quà Tặng hoặc khuyến mại từ người mua. Các ý kiến đề nghị như vậy hoàn toàn có thể làm phát sinh rủi ro tiềm ẩn tác động ảnh hưởng đến việc tuân thủ những nguyên tắc đạo đức cơ bản. Ví dụ, rủi ro tiềm ẩn do tư lợi hoặc rủi ro tiềm ẩn từ sự quen thuộc ảnh hưởng tác động tới tính khách quan hoàn toàn có thể phát sinh từ việc nhận quà Tặng Kèm từ người mua. Nếu những ý kiến đề nghị này bị thông tin ra bên ngoài thì hoàn toàn có thể làm phát sinh rủi ro tiềm ẩn bị de dọa ảnh hưởng tác động tới tính khách quan của kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề .

260.2           
Việc phát sinh các nguy cơ cũng như mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ
được xác định dựa trên các yếu tố
như bản chất, giá trị và mục đích của những đề nghị. Nếu một bên thứ ba phù hợp
và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự kiện và tình huống có sẵn cho kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề tại thời điểm đó, đánh giá là quà tặng và
ưu đãi không có giá trị lớn và không đáng kể, thì kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề có thể kết luận rằng đề nghị này là bình thường, không nhằm mục đích
cụ thể để tác động tới việc ra ý kiến hay thu thập thông tin. Trường hợp này, kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể kết luận rằng nguy cơ ảnh hưởng tới
việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản là ở mức có thể chấp nhận được.

260.3           
Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy
cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm loại trừ hoặc làm giảm các
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Trường hợp các nguy cơ không thể bị
loại trừ hay làm giảm xuống mức có thể chấp nhận được dù đã áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải từ chối đề
nghị từ khách hàng.

CHƯƠNG
270 – Giữ hộ tài sản của khách hàng

if ! supportLists ? 270.1 endif ? Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề không được phép giữ hộ tiền hoặc những gia tài khác của người mua trừ khi được pháp lý được cho phép. Trường hợp pháp lý được cho phép thì họ phải tuân thủ những nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý tương quan đến việc nắm giữ những gia tài .

270.2           
Việc giữ hộ
tài sản của khách hàng sẽ làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức cơ bản. Ví dụ, việc giữ hộ tài sản của khách hàng có thể làm
phát sinh nguy cơ do tư lợi ảnh hưởng tới tư cách nghề nghiệp và tính khách
quan. Trường hợp được ủy thác giữ tiền hoặc tài sản của khách hàng, kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề phải:

(a)         
Giữ
riêng biệt các tài sản đó với tài sản cá nhân hoặc tài sản của đơn vị;

(b)        
Chỉ
sử dụng các tài sản đó cho mục đích định trước;

(c)         
Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu tài sản về tài sản đó,
cũng như thu nhập, cổ tức hoặc các khoản thu nhập khác thu được từ tài sản tại
bất cứ thời điểm nào;

(d)        
Tuân
thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến việc nắm giữ và chịu trách nhiệm
về các tài sản đó.

270.3           
Khi thực hiện các thủ tục đánh giá chấp nhận khách hàng và hợp đồng dịch
vụ, trong đó có điều khoản giữ hộ tài sản của khách hàng, kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề phải tìm hiểu một cách hợp lý về nguồn gốc của tài sản đó cũng
như các nghĩa vụ pháp lý và các quy định có liên quan. Ví dụ, nếu tài sản được hình
thành từ những hoạt động bất hợp pháp, như hoạt động rửa tiền, có thể làm phát
sinh các nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Trường hợp đó, kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề phải cân nhắc việc tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật.

CHƯƠNG
280 – Tính khách quan – Áp dụng cho tất cả các dịch vụ

280.1           
Trước
khi cung cấp dịch vụ, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải xác định các
nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách quan phát sinh từ việc nắm giữ cổ phần của
khách hàng, có mối quan hệ với khách hàng hoặc với
thành viên Ban quản trị, Ban Giám đốc cũng như nhân viên của khách hàng. Ví dụ, có thể phát sinh nguy cơ từ sự quen thuộc đe dọa tính
khách quan do mối quan hệ gia đình, mối quan hệ cá nhân thân thiết hoặc mối
quan hệ kinh doanh.

280.2           
Kiểm
toán viên hành nghề cung cấp dịch vụ đảm bảo phải độc lập với khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo. Độc lập về tư tưởng và độc lập về hình thức là cần thiết để kiểm
toán viên hành nghề đưa ra kết luận hoặc được coi là đưa ra kết luận một cách
không thiên vị, không mâu thuẫn về lợi ích hoặc không bị ảnh hưởng một cách bất
hợp lý từ người khác. Chương 290 và 291 Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn cụ
thể về tính độc lập đối với kiểm toán viên hành nghề khi cung cấp dịch vụ đảm bảo.

280.3           
Việc
phát sinh các nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách quan khi cung cấp dịch vụ chuyên
môn phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ cũng như tính chất của
công việc mà kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực hiện.

280.4           
Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải đánh giá mức
độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm
loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ:

(1)        
Rút
khỏi nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ;

(2)        
Thực
hiện thủ tục kiểm tra, giám sát;

(3)        
Chấm
dứt các mối quan hệ tài chính hoặc kinh doanh làm phát sinh các nguy cơ;

(4)        
Thảo
luận vấn đề với các cấp lãnh
đạo cao hơn trong doanh
nghiệp kế toán, kiểm toán; hoặc

(5)        
Thảo
luận vấn đề với Ban quản trị của khách hàng.

Nếu các biện pháp bảo vệ được áp dụng không thể loại
trừ hay làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được, kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề phải từ chối hoặc chấm dứt hợp đồng dịch vụ với khách hàng.

CHƯƠNG 290 – Tính độc lập – Áp dụng cho dịch vụ kiểm
toán và dịch vụ soát xét

Cấu trúc Chương

if ! supportLists ? 290.1 endif ? Chương này pháp luật những nhu yếu về tính độc lập so với dịch vụ truy thuế kiểm toán và dịch vụ soát xét. Đây là những dịch vụ bảo vệ nhu yếu kiểm toán viên hành nghề phải đưa ra Kết luận độc lập về báo cáo giải trình kinh tế tài chính. Các dịch vụ này gồm có dịch vụ truy thuế kiểm toán và dịch vụ soát xét để đưa ra báo cáo giải trình về một bộ báo cáo giải trình kinh tế tài chính khá đầy đủ hoặc một báo cáo giải trình kinh tế tài chính riêng không liên quan gì đến nhau. Yêu cầu về tính độc lập khi thực thi dịch vụ bảo vệ không phải là dịch vụ truy thuế kiểm toán hay dịch vụ soát xét được lao lý tại Chương 291 Chuẩn mực này .

290.2           
Trong một
số cuộc kiểm toán mà báo cáo kiểm toán có hạn chế việc cung cấp và sử dụng báo cáo
và nếu đáp ứng một số điều kiện cụ thể, các yêu cầu về tính độc lập trong
Chương này có thể được thay đổi như quy định tại các đoạn từ 290.500 – 290.514
Chuẩn mực này. Các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật
không được phép áp dụng các thay đổi này.

290.3           
Trong
Chương này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

(a)         
Thuật
ngữ “kiểm toán”, “nhóm kiểm toán”, “cuộc kiểm toán”, “khách hàng kiểm toán” và
“báo cáo kiểm toán” được hiểu là gồm cả soát xét, nhóm soát xét, hợp đồng soát
xét, khách hàng dịch vụ soát xét và báo cáo soát xét. Ví dụ,“kiểm toán” được hiểu là gồm cả kiểm toán và soát xét.

(b)        
Thuật ngữ “doanh nghiệp kiểm toán” bao gồm cả công ty mạng
lưới, trừ khi có quy định khác. Ví dụ,“doanh
nghiệp kiểm toán” bao gồm cả chi nhán
h.

Phương pháp tiếp cận tính độc lập
dựa trên khuôn khổ

290.4           
Do cuộc kiểm
toán được thực hiện vì lợi
ích của công chúng, thành viên nhóm kiểm toán, các doanh nghiệp kiểm toán và các công ty mạng
lưới phải duy trì tính độc lập đối với khách hàng kiểm toán theo quy định của
Chuẩn mực này.

290.5           
Mục tiêu của
Chương này nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kiểm toán và thành viên nhóm kiểm toán
trong việc áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ như các
quy định dưới đây để đạt được và duy trì tính độc lập.

290.6           
Tính độc lập
bao gồm:

(a)         
Độc lập về tư tưởng: Là trạng thái tư tưởng
cho
phép đưa ra kết luận mà không bị tác động bởi những yếu tố có ảnh hưởng đến xét
đoán chuyên môn, cho phép một cá nhân hành động một cách chính trực và vận dụng
được tính khách quan cũng như thái độ hoài nghi nghề nghiệp của mình;

(b)        
Độc lập về hình
thức
: Là việc cần tránh các sự kiện và tình huống nghiêm
trọng tới mức một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin sau khi đánh giá sự
kiện và tình huống thực tế,
có thể kết luận
rằng tính chính trực, tính khách quan và thái độ hoài nghi nghề nghiệp của
doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành viên nhóm kiểm toán đã bị ảnh hưởng.

290.7           
Kiểm toán
viên hành nghề áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ nhằm:

(a)         
Xác
định nguy cơ đe dọa tính độc lập;

(b)        
Đánh
giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ đã được xác định;

(c)         
Áp
dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết, nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó
xuống mức có thể chấp nhận được.

Khi kiểm toán viên hành nghề nhận thấy không có hoặc không thể áp dụng
các biện pháp bảo vệ thích hợp để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được,
họ phải loại bỏ những tình huống hoặc mối quan hệ làm phát sinh các nguy cơ này
hoặc từ chối hoặc chấm dứt cuộc kiểm toán đó.

Kiểm toán viên
hành nghề phải sử dụng xét đoán chuyên môn để áp dụng phương pháp tiếp
cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ này.

290.8           
Trong các
tình huống hay nhóm các tình huống khác nhau thì việc đánh giá các nguy cơ đe dọa
tính độc lập cũng khác nhau. Việc xác định tất cả các tình huống có thể làm
phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập và đưa ra những biện pháp bảo vệ thích hợp
là điều không thể. Vì vậy, Chuẩn mực này đã xây dựng một khuôn khổ trong đó, yêu cầu các doanh nghiệp kiểm toán và các thành viên nhóm kiểm toán xác
định, đánh giá và khắc phục các nguy cơ đe dọa tính độc lập. Phương pháp tiếp cận
dựa trên khuôn khổ hỗ trợ kiểm toán viên hành nghề trong việc tuân thủ các yêu
cầu về đạo đức của Chuẩn mực này. Phương pháp này đề cập đến rất nhiều tình huống
có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập và không cho phép kiểm toán
viên hành nghề kết luận rằng tình huống đó là được phép nếu tình huống đó không
bị cấm một cách cụ thể.

290.9           
Các đoạn từ
290.100 – 290.514 Chuẩn
mực này
hướng dẫn việc áp dụng
phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ. Các đoạn này không hướng
dẫn tất cả các tình huống cũng như các mối quan hệ làm phát sinh hoặc có thể
làm phát sinh các nguy cơ đe dọa tính độc lập.

290.10       
Khi quyết định có chấp nhận hoặc duy trì hợp đồng dịch vụ, hoặc một cá
nhân có là thành viên nhóm kiểm toán hay không, doanh nghiệp kiểm toán phải xác
định và đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập. Khi đưa ra các quyết định
này, nếu các nguy cơ không ở mức có thể chấp nhận được thì các doanh nghiệp kiểm
toán phải xác định liệu có biện pháp bảo vệ nào để loại trừ hoặc làm giảm các
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được hay không. Khi cân nhắc quyết định
tiếp tục duy trì hợp đồng dịch vụ, doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu
các biện pháp bảo vệ hiện tại có hiệu quả để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được hay không; hoặc cần phải áp dụng các biện
pháp bảo vệ khác; hoặc phải chấm dứt hợp đồng dịch vụ đó. Trong quá trình thực
hiện hợp đồng, nếu xuất hiện các thông tin mới về nguy cơ đe dọa tính độc lập,
doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ theo
phương pháp tiếp cận dựa trên khuôn khổ quy định tại Chuẩn mực này.

290.11       
Mức độ
nghiêm trọng của các nguy cơ đe dọa tính độc lập được quy định trong suốt Chương này. Các yếu tố định tính và định lượng đều phải được xem xét
trong quá trình đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ. 

290.12       
Trong hầu
hết các trường hợp, Chương này không quy định trách nhiệm cụ thể của
các cá nhân trong doanh nghiệp kiểm toán đối với các hành động liên quan đến
tính độc lập vì trách nhiệm này có thể khác biệt, tùy thuộc vào quy mô, cấu
trúc và tổ chức của doanh nghiệp kiểm toán. Theo yêu cầu của Chuẩn mực kiểm
soát chất lượng số 1 Kiểm soát chất
lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm
bảo và các dịch vụ liên quan khác (sau đây gọi là Chuẩn mực kiểm soát chất lượng
số 1), doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục để có sự
đảm bảo hợp lý rằng tính độc lập được duy trì tuân theo yêu cầu về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan. Ngoài ra, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) yêu cầu thành
viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải đưa ra kết luận về
việc tuân thủ các yêu cầu về tính độc lập áp dụng cho hợp đồng dịch vụ đó.

Mạng lưới và các công ty mạng lưới

290.13       
Nếu doanh
nghiệp kiểm toán là công ty mạng lưới, doanh nghiệp kiểm toán sẽ phải độc lập với
các khách hàng kiểm toán của các doanh nghiệp khác trong cùng mạng lưới (trừ
trường hợp có quy định khác tại Chuẩn mực này). Các yêu cầu về tính độc lập
trong Chương này áp dụng cho công ty mạng lưới cũng áp
dụng cho bất kỳ đơn vị nào, chẳng hạn như bộ phận tư vấn, hay bộ phận luật, nếu
thỏa mãn định nghĩa công ty mạng lưới, không phụ thuộc vào việc bản thân đơn vị
đó có thỏa mãn định nghĩa về doanh nghiệp kiểm toán hay không.

290.14       
Để nâng
cao khả năng cung cấp một dịch vụ chuyên môn, các doanh nghiệp kiểm toán thường
xuyên liên kết với các doanh nghiệp kiểm toán và các đơn vị khác. Việc kết hợp
này có hình thành mạng lưới hay không phụ thuộc và các sự kiện và tình huống cụ
thể mà không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp kiểm toán và các đơn vị này có phải
là pháp nhân độc lập hay không. Ví dụ, việc kết hợp này có thể chỉ nhằm mục
đích giới thiệu khách hàng, bản thân việc kết hợp này không đáp ứng các yêu cầu
cần thiết để hình thành một mạng lưới. Mặt khác, việc kết hợp này cũng có thể
nhằm mục đích hợp tác và sử dụng chung một thương hiệu, hệ thống kiểm soát chất
lượng, các nguồn lực quan trọng và do đó được coi là một mạng lưới.

290.15       
Việc đánh giá sự kết hợp này có được coi là một mạng lưới hay không phụ
thuộc vào việc một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét
các sự kiện và tình huống có sẵn cho kiểm toán viên hành nghề tại thời điểm đó,
có thể kết luận rằng các đơn vị đó đang được kết hợp với nhau theo phương thức
của một mạng lưới. Việc đánh giá này sẽ được áp dụng thống nhất trên toàn mạng
lưới.

290.16       
Nếu việc kết
hợp các doanh nghiệp nhằm mục đích hợp tác và chia sẻ lợi nhuận hoặc chi phí,
thì việc kết hợp này hình thành một mạng lưới. Tuy nhiên, việc kết hợp này
không được coi là một mạng lưới trong các trường hợp sau: (i) Các chi phí được
chia sẻ là không trọng yếu; (ii) Các chi phí được chia sẻ chỉ giới hạn ở chi
phí để phát triển phương pháp kiểm toán, hướng dẫn sử dụng hoặc các khóa đào tạo;
(iii) Doanh nghiệp hợp tác với một đơn vị không liên quan khác nhằm cung cấp dịch
vụ hoặc phát triển sản phẩm.

290.17       
Nếu việc kết
hợp các doanh nghiệp với mục đích hợp tác và các doanh nghiệp tham gia cùng nắm
quyền sở hữu, kiểm soát hay quản trị, thì việc kết hợp này hình thành một mạng
lưới. Mạng lưới này có thể được thiết lập thông qua ký kết hợp đồng hoặc các
hình thức khác.

290.18       
Nếu việc kết
hợp các doanh nghiệp với mục đích hợp tác và các doanh nghiệp tham gia có cùng
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng thì việc kết hợp này hình thành một
mạng lưới. Dưới hình thức này, các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng sẽ
được thiết kế, thực hiện và giám sát trong tất cả các doanh nghiệp tham gia.

290.19       
Nếu việc kết
hợp các doanh nghiệp với mục đích hợp tác và các doanh nghiệp tham gia có cùng
chiến lược kinh doanh thì việc kết hợp này hình thành một mạng lưới. Việc chia
sẻ chiến lược kinh doanh nghĩa là các doanh nghiệp tham gia cùng đồng thuận để
đạt được mục tiêu chiến lược chung. Một doanh nghiệp không được coi là
công ty mạng lưới nếu nó hợp tác với doanh nghiệp khác chỉ nhằm mục đích nộp hồ
sơ thầu để cung cấp một dịch vụ chuyên môn.

290.20       
Nếu việc kết
hợp các doanh nghiệp với mục đích hợp tác và các doanh nghiệp tham gia sử dụng
chung một thương hiệu thì việc kết hợp này hình thành một mạng lưới. Một thương
hiệu bao gồm các ký hiệu chữ cái chung hoặc một tên chung. Một doanh nghiệp được
coi là đang sử dụng một thương hiệu chung nếu doanh nghiệp đó sử dụng thương hiệu
chung đó như một phần của tên doanh nghiệp hay cùng với tên doanh nghiệp.

290.21       
Kể cả khi doanh nghiệp kiểm toán không thuộc một mạng lưới và không sử dụng
tên thương hiệu chung như một phần của tên doanh nghiệp đó, thì doanh nghiệp vẫn
có thể bị nhầm tưởng là thành viên của mạng lưới nếu doanh nghiệp ghi trên văn
phòng phẩm hay tài liệu quảng bá với tư cách như là một thành viên của mạng lưới.
Theo đó, nếu không cẩn trọng xem xét cách thức doanh nghiệp thể hiện quyền
thành viên của mình thì sẽ dễ nhầm tưởng doanh nghiệp thuộc một mạng lưới.

290.22       
Nếu doanh
nghiệp bán một bộ phận kinh doanh, đôi khi thỏa thuận mua bán có quy định rằng
trong một khoảng thời gian nhất định, bộ phận đó vẫn có thể tiếp tục sử dụng
tên của doanh nghiệp, hay một phần tên doanh nghiệp, kể cả khi bộ phận này
không còn thuộc doanh nghiệp nữa. Trong trường hợp đó, mặc dù hai đơn vị hoạt động
dưới cùng một tên thương hiệu, nhưng trên thực tế chúng không còn kết hợp vì mục
đích hợp tác và do đó không thuộc cùng một mạng lưới. Những doanh nghiệp này phải
xác định cách thức thông báo với các đối tượng bên ngoài rằng họ không thuộc
cùng một mạng lưới.

290.23       
Việc kết hợp
các doanh nghiệp với mục đích hợp tác và các doanh nghiệp tham gia chia sẻ một
phần quan trọng các nguồn lực chuyên môn, thì việc kết hợp này hình thành một mạng
lưới. Các nguồn lực chuyên môn bao gồm:

(1)        
Các hệ thống
chung cho phép các doanh nghiệp trao đổi các thông tin như cơ sở dữ liệu khách
hàng, sổ hóa đơn, các bảng chấm công;

(2)        
Thành
viên Ban Giám đốc và các nhân viên;

(3)        
Bộ phận chuyên môn tư vấn về các vấn đề kỹ thuật hoặc các vấn đề cụ thể
của ngành, các giao dịch hoặc các sự kiện cho các hợp đồng dịch vụ đảm bảo;

(4)        
Phương
pháp luận hoặc sổ tay hướng dẫn kiểm
toán;

if ! supportLists ? ( 5 ) endif ? Các khóa đào tạo và giảng dạy và cơ sở vật chất .

290.24       
Việc xác định
liệu các nguồn lực chuyên môn được chia sẻ có trọng yếu hay không và do đó các
doanh nghiệp kiểm toán có phải là công ty mạng lưới hay không phụ thuộc vào các
sự kiện và tình huống thích hợp. Nếu các nguồn lực được chia sẻ chỉ bao gồm
phương pháp luận và sổ tay hướng dẫn kiểm toán mà không có sự
trao đổi về nguồn nhân lực, khách hàng, hoặc thông tin về thị trường thì sự
chia sẻ này không được coi là trọng yếu. Tương tự, nếu các doanh nghiệp chỉ
chia sẻ nguồn lực đào tạo thì sự chia sẻ này cũng không được coi là trọng yếu.
Tuy nhiên, nếu các nguồn lực được chia sẻ bao gồm việc trao đổi nguồn lực hoặc
thông tin, ví dụ, có một nguồn nhân lực (hoặc một phòng hỗ trợ kỹ
thuật để cung cấp các tư vấn kỹ thuật) mà các doanh nghiệp thành viên có thể được
sử dụng chung hoặc phải tuân theo và một bên thứ ba phù hợp thì có đầy đủ thông
tin có thể kết luận rằng các nguồn lực được chia sẻ này là đáng kể.

Đơn vị có lợi ích công chúng

290.25       
Chương 290
Chuẩn mực này bao gồm các quy định bổ sung phản ánh mức độ đại chúng của một số
đơn vị nhất định. Trong chương này, đơn vị có lợi ích công chúng bao gồm: 

(a)         
Tổ chức niêm yết;

(b)        
Đơn vị:

(i)      Được pháp luật quy định là đơn vị có lợi
ích công chúng; hoặc

(ii)     Mà việc kiểm toán đơn vị đó phải tuân thủ
các yêu cầu về tính độc lập do pháp luật quy định như đối với các tổ chức niêm
yết. Các yêu cầu này còn có thể do cơ quan quản lý có liên quan ban hành.

290.26       
Các doanh
nghiệp kiểm toán và các tổ chức nghề nghiệp mà họ là thành viên phải xác định
liệu có đối xử với đơn vị hoặc một nhóm các đơn vị không được đề cập trong định
nghĩa tại đoạn 290.25 nêu trên như đơn vị có lợi ích công chúng hay không, do
các đơn vị này có số lượng lớn các bên có lợi ích liên quan. Các yếu tố được
xem xét bao gồm:

(1)        
Bản chất
ngành nghề kinh doanh, ví dụ, giữ hộ
tài sản cho một số lượng lớn các bên có lợi ích liên quan, các định chế tài
chính như ngân hàng, các công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí;

(2)        
Quy mô; 

(3)        
Số lượng nhân viên.

Các bên liên quan

290.27       
Đối với
khách hàng kiểm toán là tổ chức niêm yết, thì khái niệm khách hàng kiểm toán được
nêu trong Chương này được bao gồm cả các bên liên quan của khách hàng đó (trừ
khi có quy định khác). Đối với tất cả các khách hàng kiểm toán khác, thì khái niệm khách hàng kiểm toán được
nêu trong Chương này bao gồm các bên có liên quan mà khách hàng kiểm toán nắm
quyền kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp. Khi nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ có
căn cứ để tin rằng mối quan hệ hoặc tình huống liên quan đến các bên liên quan
khác của khách hàng có ảnh hưởng đến tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán với
khách hàng kiểm toán, nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ phải xem xét cả các bên
liên quan này khi xác định và đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập cũng như
áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp.

Ban quản trị của khách hàng

290.28       
Kể cả
khi Chuẩn mực này, các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, pháp luật và các quy định
khác không yêu cầu thì doanh nghiệp kiểm toán và Ban quản trị của khách hàng
nên trao đổi thường xuyên với nhau về các mối quan hệ và vấn đề khác mà theo
đánh giá của doanh nghiệp kiểm toán là có ảnh hưởng đến tính độc lập. Việc trao
đổi này cho phép Ban quản trị của khách hàng:

(a)     Xem xét các
xét đoán của doanh nghiệp kiểm toán về việc xác định và đánh giá các nguy cơ đe
dọa tính độc lập;

(b)     Đánh giá sự
phù hợp của các biện pháp bảo vệ áp dụng để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được;

(c)     Có biện pháp
xử lý thích hợp.

Việc
trao đổi thường xuyên này cũng có thể đặc biệt hữu dụng đối với các nguy cơ bị
đe dọa và nguy cơ từ sự quen thuộc. 

Khi
thảo luận với Ban quản trị của khách hàng theo quy định của Chuẩn mực này, tùy
thuộc vào bản chất và mức độ quan trọng của tình huống và vấn đề cần thảo luận,
doanh nghiệp kiểm toán phải xác định (các) cá nhân phù hợp trong Ban quản trị của
khách hàng để thảo luận. Nếu doanh nghiệp kiểm toán trao đổi với một bộ phận của
Ban quản trị của khách hàng, ví dụ như Ủy ban Kiểm toán hoặc một cá nhân, doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá sự cần thiết của việc trao đổi vấn đề với toàn bộ
Ban quản trị của khách hàng để Ban quản trị của khách hàng được cung cấp thông
tin đầy đủ.

Tài liệu, hồ sơ

290.29       
Các
tài liệu, hồ sơ cung cấp bằng chứng làm cơ sở đưa ra kết luận của kiểm toán
viên hành nghề liên quan đến việc tuân
thủ các yêu cầu về tính độc lập. Việc thiếu tài liệu, hồ sơ không phải là yếu tố
quyết định liệu doanh nghiệp kiểm toán đã cân nhắc một vấn đề cụ thể hay chưa
hoặc liệu doanh nghiệp kiểm toán có độc lập hay không.

Kiểm toán viên hành nghề phải ghi chép kết luận về việc tuân thủ các yêu cầu
về tính độc lập cũng như nội dung các thảo luận liên quan làm căn cứ đưa ra kết
luận này. Theo đó:

(a)     Khi biện
pháp bảo vệ là cần thiết để làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được,
kiểm toán viên hành nghề phải ghi chép lại bản chất của nguy cơ và các biện
pháp bảo vệ đã được áp dụng;

(b)     Khi có các
nguy cơ cần phải được phân tích một cách tỉ mỉ và kỹ càng để xác định liệu có cần
các biện pháp bảo vệ hay không và kiểm toán viên hành nghề kết luận rằng không
cần các biện pháp bảo vệ do các nguy cơ đã ở mức có thể chấp nhận được, kiểm
toán viên hành nghề phải ghi chép lại bản chất của các nguy cơ và cơ sở để đưa
ra kết luận.

Thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ

290.30       
Kiểm
toán viên hành nghề cần phải độc lập với khách hàng kiểm toán trong suốt thời
gian thực hiện hợp đồng dịch vụ và kỳ kế toán được lập báo cáo tài chính.

Thời gian
thực hiện hợp đồng dịch vụ được tính từ khi nhóm kiểm toán bắt đầu thực hiện
công việc cho đến khi báo cáo kiểm toán được phát hành. Nếu hợp đồng cung cấp
cho nhiều kỳ báo cáo, thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ sẽ kết thúc vào ngày
một trong hai bên thông báo kết thúc hợp đồng hoặc ngày phát hành báo cáo kiểm
toán cuối cùng, tùy theo ngày nào muộn hơn.

290.31       
Khi một
đơn vị trở thành khách hàng kiểm toán trong hoặc sau giai đoạn báo cáo tài
chính mà doanh nghiệp kiểm toán cần đưa ý kiến, thì doanh nghiệp kiểm toán phải
xác định liệu có các nguy cơ đe dọa tính độc lập phát sinh từ:

(a)     Các mối quan
hệ về tài chính hoặc kinh doanh với các khách hàng kiểm toán trong hoặc sau
giai đoạn báo cáo tài chính nhưng trước khi chấp thuận cung cấp dịch vụ kiểm
toán hay không; hoặc

(b)     Các dịch vụ
đã cung cấp trước đó cho khách hàng kiểm toán hay không.

290.32       
Nếu doanh
nghiệp kiểm toán đã cung cấp dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng trong hoặc sau
giai đoạn báo cáo tài chính nhưng trước khi bắt đầu thực hiện dịch vụ kiểm toán
mà dịch vụ phi đảm bảo đó không được phép thực hiện trong thời gian thực hiện
kiểm toán, thì doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc
lập phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ phi đảm bảo này. Nếu nguy cơ không ở mức
có thể chấp nhận được, thì cuộc kiểm toán chỉ được chấp thuận nếu các biện pháp
bảo vệ đã được áp dụng nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có
thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ, bao gồm:

(1)        
Không đưa nhân viên cung cấp dịch vụ phi đảm bảo vào nhóm cung cấp dịch
vụ kiểm toán;

(2)        
Bố trí kiểm toán viên chuyên nghiệp rà soát lại công việc của nhóm cung
cấp dịch vụ kiểm toán và nhóm cung cấp dịch vụ phi đảm bảo; hoặc

(3)        
Thuê doanh nghiệp kiểm toán khác đánh giá kết quả công việc của nhóm dịch
vụ phi đảm bảo hoặc thực hiện lại dịch vụ phi đảm bảo trong phạm vi thích hợp đủ
để đơn vị đó chịu trách nhiệm về dịch vụ được cung cấp.

Sáp nhập và mua bán

290.33       
Khi việc sáp nhập hoặc mua bán làm cho một đơn vị trở thành bên liên quan của khách hàng
kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải xác định và đánh giá các lợi ích trước
và sau sáp nhập hoặc mua bán, các mối quan hệ của doanh nghiệp kiểm toán với
bên liên quan, có tính đến các biện pháp bảo vệ sẵn có, có thể đe dọa tính độc
lập, và do đó ảnh hưởng đến khả năng tiếp tục thực hiện cuộc kiểm toán sau ngày
sáp nhập hoặc mua bán.

290.34       
Doanh
nghiệp kiểm toán phải có các thủ tục cần thiết để chấm dứt bất kỳ lợi ích hay mối
quan hệ nào không được cho phép theo quy định của Chuẩn mực này tại ngày sáp nhập
hoặc mua bán có hiệu lực. Tuy nhiên, trong trường hợp không thể
chấm dứt, ví dụ, bên liên quan chưa thể chuyển đổi dịch vụ
phi đảm bảo chưa hoàn thành sang bên cung cấp dịch vụ khác thì doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá nguy cơ phát sinh từ những lợi ích và mối quan hệ đó. Mức độ
nghiêm trọng của nguy cơ càng cao thì tính khách quan của doanh nghiệp kiểm
toán càng giảm và doanh nghiệp kiểm toán càng không thể tiếp tục kiểm toán cho
khách hàng kiểm toán đó. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào các yếu
tố sau:

(1)        
Bản chất và mức độ ảnh hưởng của lợi ích hoặc mối quan hệ;

(2)        
Bản chất và mức độ ảnh hưởng của mối quan hệ của bên liên quan (ví dụ,
bên liên quan là công ty con hoặc công ty mẹ);

(3)        
Khoảng thời gian đến khi lợi ích hoặc mối quan hệ được chấm dứt một cách
hợp lý.

Doanh nghiệp kiểm toán phải trao đổi với Ban quản trị của khách hàng về lý do mà lợi ích
hoặc mối quan hệ không thể được chấm dứt một cách hợp lý tại ngày sáp nhập hoặc
mua bán có hiệu lực và về việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phát
sinh từ vấn đề này.

290.35       
Nếu
Ban quản trị của khách hàng vẫn yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
kiểm toán thì doanh nghiệp chỉ được tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán khi:

(a)     Lợi ích hoặc
mối quan hệ phải được chấm dứt ngay khi có thể, hoặc tối đa trong vòng sáu tháng kể từ ngày sáp nhập hoặc
mua bán có hiệu lực;

(b)     Bất kỳ một cá nhân nào có lợi ích hoặc
mối quan hệ với khách hàng không đúng theo quy định của Chương này, bao gồm cả
lợi ích hoặc mối quan hệ phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ phi đảm bảo,
thì không được tham gia nhóm kiểm toán hoặc không được giữ vai trò là cá nhân
chịu trách nhiệm soát xét chất lượng hợp đồng dịch vụ;

(c)     Các thủ tục
bổ sung thích hợp cần được áp dụng sau khi trao đổi với Ban quản trị của khách
hàng, ví dụ:

(1)        
Cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp rà soát lại công việc kiểm toán hoặc
công việc cung cấp dịch vụ phi đảm bảo;

(2)        
Mời một kiểm
toán viên chuyên nghiệp không là nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán đã đưa ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính
thực hiện việc soát xét tương tự như soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng
dịch vụ; hoặc

(3)        
Thuê một doanh nghiệp kiểm toán khác đánh giá kết quả công việc của nhóm
dịch vụ phi đảm bảo hoặc thực hiện lại dịch vụ phi đảm bảo trong phạm vi thích
hợp đủ để doanh nghiệp kiểm toán đó chịu trách nhiệm về dịch vụ được cung cấp.

290.36       
Doanh
nghiệp kiểm toán có thể đã hoàn thành đáng kể khối lượng công việc kiểm toán
trước ngày sáp nhập hoặc mua bán có hiệu lực và có khả năng hoàn thành các thủ
tục còn lại trong một khoảng thời gian ngắn. Trong trường hợp này, Ban quản trị của khách hàng yêu cầu doanh nghiệp tiếp tục thực hiện kiểm toán mà
vẫn tồn tại các lợi ích hoặc mối quan hệ theo quy định tại đoạn 290.33 Chuẩn mực
này, thì doanh nghiệp kiểm toán chỉ được tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán
khi:

(a)     Đã đánh giá
và trao đổi với Ban quản trị của khách hàng về mức độ nghiêm trọng của nguy cơ
phát sinh từ các lợi ích hoặc mối quan hệ đó;

(b)     Tuân thủ các
yêu cầu quy định tại đoạn 290.35 (b) – (c) Chuẩn mực này;

(c)     Chấm dứt việc
tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán ngay sau khi phát hành báo cáo kiểm toán kỳ
này.

290.37       
Ngay cả
khi xác định các lợi ích hoặc mối quan hệ trước và sau khi sáp nhập hoặc mua
bán đã tuân thủ các quy định từ đoạn 290.33 – 290.36 Chuẩn mực này, doanh nghiệp
kiểm toán vẫn phải xác định liệu các lợi ích và mối quan hệ có còn làm phát
sinh các nguy cơ có ảnh hưởng đáng kể đến tính khách quan hay không và nếu có
thì doanh nghiệp kiểm toán không được tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho
khách hàng.

290.38       
Kiểm
toán viên hành nghề phải ghi chép lại bất cứ lợi ích hoặc mối quan hệ nào theo
quy định tại đoạn 290.34 và đoạn 290.36 Chuẩn mực này chưa được chấm dứt tại
ngày sáp nhập hoặc mua bán có hiệu lực và lý do tương ứng, các thủ tục bổ sung
phù hợp đã được áp dụng, kết quả của các cuộc trao đổi với Ban quản trị của
khách hàng và nguyên nhân tại sao các lợi ích trước và sau ngày sáp nhập hoặc
mua bán cũng như các mối quan hệ không thể làm phát sinh các nguy cơ có ảnh hưởng
đáng kể đến tính khách quan.

Vi phạm quy định của Chương 290 Chuẩn mực này

290.39       
Các
quy định của Chương này vẫn có thể bị vi phạm mặc dù doanh nghiệp kiểm toán đã
có các chính sách và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng tính độc lập được duy
trì. Hậu quả của việc vi phạm các quy định này có thể dẫn đến việc cần thiết phải
chấm dứt hợp đồng kiểm toán.

290.40       
Khi
doanh nghiệp kiểm toán kết luận rằng các
quy định của Chương này
đã bị vi phạm, doanh nghiệp phải chấm dứt, tạm ngừng
hoặc loại bỏ lợi ích hoặc mối quan hệ là nguyên nhân dẫn đến việc vi phạm các
quy định và phải xử lý hậu quả của vi phạm đó.

290.41       
Khi phát hiện vi phạm, doanh nghiệp kiểm toán phải xem
xét liệu có quy định pháp luật nào về xử lý các vi phạm đó hay không, nếu có
thì phải tuân thủ theo các quy định đó. Doanh nghiệp kiểm toán phải xem xét việc
báo cáo vi phạm này lên tổ chức nghề nghiệp nơi họ là thành viên, cơ quan quản lý hoặc
cơ quan giám sát có liên quan theo quy định.

290.42       
Khi
phát hiện vi phạm, nhóm kiểm toán phải
khẩn trương thông báo (theo các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp) cho
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, những người chịu
trách nhiệm về các chính sách và thủ tục liên quan đến tính độc lập, những nhân
sự có liên quan khác trong doanh nghiệp, mạng lưới (khi thích hợp), và những đối
tượng phải tuân thủ các quy định về tính độc lập để có biện pháp giải quyết
thích hợp. Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của vi phạm
và ảnh hưởng của vi phạm đó đến tính khách quan và khả năng phát hành báo cáo
kiểm toán. Mức độ nghiêm trọng của vi phạm phụ thuộc vào các yếu tố sau:

(1)        
Tính chất và thời gian của vi phạm;

(2)        
Số lượng và tính chất của các vi phạm trước đó có liên quan đến cuộc kiểm
toán hiện tại;

(3)        
Liệu các thành viên trong nhóm kiểm toán đã có hiểu biết về lợi ích hoặc
mối quan hệ là nguyên nhân dẫn đến vi phạm hay không;

(4)        
Liệu cá nhân gây ra vi phạm có là thành viên nhóm kiểm toán hay là một
cá nhân khác phải tuân thủ các quy định về tính độc lập hay
không;

(5)        
Vai trò của thành viên trong nhóm kiểm toán, nếu vi phạm liên quan đến thành
viên đó;

(6)        
Ảnh hưởng của dịch vụ chuyên môn (nếu có) đối với tài liệu kế toán hoặc
báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán đưa ra ý kiến, nếu vi phạm là do việc
cung cấp dịch vụ chuyên môn đó gây ra;

(7)        
Mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ do tư lợi, nguy cơ về sự bào chữa,
nguy cơ bị đe dọa hoặc các nguy cơ khác phát sinh do vi phạm.

290.43       
Tùy
thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vi phạm, doanh nghiệp kiểm toán có thể phải
chấm dứt hợp đồng kiểm toán hoặc phải áp dụng các biện pháp phù hợp để xử lý thỏa
đáng hậu quả của vi phạm. Doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu biện pháp xử
lý đó có thể thực hiện được hay không và có phù hợp với hoàn cảnh cụ thể hay
không. Doanh nghiệp kiểm toán phải sử dụng xét đoán chuyên môn và xem xét việc
liệu một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét mức độ
nghiêm trọng của vi phạm, biện pháp xử lý được thực hiện và tất cả các sự kiện
và tình huống có sẵn cho kiểm toán viên tại thời điểm đó, có thể kết luận rằng
tính khách quan của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng và do đó doanh nghiệp kiểm
toán không thể phát hành báo cáo kiểm toán hay không.

290.44       
Ví dụ
về các biện pháp mà doanh nghiệp kiểm toán có thể áp dụng, bao gồm:

(1)        
Rút thành viên có liên quan đến vi phạm ra khỏi nhóm kiểm toán;

(2)        
Cử một thành viên khác soát xét lại công việc kiểm toán bị ảnh hưởng hoặc
thực hiện lại công việc đó ở mức độ cần thiết;

(3)        
Đề xuất với khách hàng kiểm toán thuê doanh nghiệp
kiểm toán khác soát xét hoặc thực hiện lại công việc kiểm toán bị ảnh hưởng ở mức
độ cần thiết;

(4)        
Khi vi phạm liên quan đến một dịch vụ phi đảm bảo có ảnh hưởng đến tài
liệu, sổ kế toán hoặc báo cáo tài chính, doanh nghiệp kiểm toán phải thuê một
doanh nghiệp kiểm toán khác đánh giá kết quả của dịch vụ phi đảm bảo hoặc thực
hiện lại dịch vụ phi đảm bảo ở mức độ cần thiết để đảm bảo trách nhiệm của
doanh nghiệp kiểm toán đối với dịch vụ mình cung cấp.

290.45       
Nếu xác định rằng không có biện pháp nào có thể xử lý thỏa
đáng hậu quả của vi phạm, thì doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo ngay khi có
thể với Ban quản trị của khách hàng và thực hiện các thủ tục cần thiết để chấm
dứt hợp đồng kiểm toán theo pháp luật và các quy định có liên quan đến việc chấm
dứt hợp đồng kiểm toán. Nếu pháp luật và các quy định không cho phép chấm dứt hợp
đồng, doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ tất cả các quy định về báo cáo hoặc
thuyết minh.

290.46       
Nếu xác định được biện pháp có thể xử lý thỏa đáng hậu quả
của vi phạm, doanh nghiệp kiểm toán phải trao đổi với Ban quản trị của khách
hàng về vi phạm và biện pháp xử lý mà doanh nghiệp kiểm toán đã thực hiện hoặc
đề xuất thực hiện. Việc trao đổi đó phải được thực hiện ngay khi có thể, trừ
khi Ban quản trị của khách hàng đã quy định thời gian khác cho việc báo cáo về
các vi phạm ít nghiêm trọng hơn. Các vấn đề cần phải trao đổi gồm:

(1)        
Mức độ nghiêm trọng của vi phạm, bao gồm tính chất và thời gian vi phạm;

(2)        
Vi phạm đã diễn ra như thế nào và được phát hiện như thế nào;

(3)        
Biện pháp xử lý đã thực hiện hoặc đề xuất thực hiện và giải thích lý do
các biện pháp đó có thể xử lý thỏa đáng hậu quả của vi phạm và vẫn có thể đảm bảo
việc phát hành được báo cáo kiểm toán;

(4)        
Kết luận của doanh nghiệp kiểm toán, dựa trên xét đoán chuyên môn, rằng
tính khách quan không bị ảnh hưởng và cơ sở đưa ra kết luận đó;

(5)        
Những biện pháp mà doanh nghiệp kiểm toán đã thực hiện hoặc đề xuất thực
hiện nhằm làm giảm hoặc tránh rủi ro xảy ra các vi phạm khác.

290.47       
Doanh
nghiệp kiểm toán phải trao đổi bằng văn bản với Ban quản trị của khách hàng về
các vấn đề quy định tại đoạn 290.46 Chuẩn mực này và phải đạt được sự nhất trí
của Ban quản trị về các biện pháp có thể được thực hiện hoặc đã được thực hiện
để xử lý thỏa đáng hậu quả của vi phạm. Nội dung trao đổi phải bao gồm: (i) Mô
tả về các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến vi phạm
được thiết kế để có sự đảm bảo hợp lý rằng tính độc lập được duy trì; (ii) Các
biện pháp mà doanh nghiệp kiểm toán đã thực hiện hoặc đề xuất thực hiện để làm
giảm hoặc tránh rủi ro xảy ra các vi phạm khác. Nếu Ban quản trị của khách hàng
không đồng ý rằng biện pháp mà doanh nghiệp
kiểm toán đã thực hiện hoặc đề xuất thực hiện
đã xử lý thỏa đáng hậu quả của
vi phạm, nếu pháp luật và các quy định cho phép thì doanh nghiệp kiểm toán phải
chấm dứt hợp đồng kiểm toán theo quy định. Nếu pháp luật và các quy định không
cho phép chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ tất cả các quy
định về báo cáo hoặc thuyết minh.

290.48       
Nếu
vi phạm xảy ra trước khi phát hành báo cáo kiểm toán kỳ trước, doanh nghiệp kiểm
toán phải tuân thủ các quy định tại Chương này đối với việc đánh giá mức độ
nghiêm trọng của vi phạm và ảnh hưởng của vi phạm đến tính khách quan của doanh
nghiệp kiểm toán và khả năng phát hành báo cáo kiểm toán cho kỳ hiện tại. Doanh
nghiệp kiểm toán phải xem xét ảnh hưởng của vi phạm (nếu có) đến mục tiêu của
doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến bất kỳ báo cáo kiểm toán nào đã phát hành
trước đó, và khả năng thu hồi các báo cáo kiểm toán đó, và trao đổi vấn đề này
với Ban quản trị của khách hàng.

290.49       
Doanh nghiệp kiểm toán phải lưu lại tài liệu, hồ sơ về
vi phạm, biện pháp xử lý đã thực hiện, các quyết định quan trọng đã đưa ra và tất
cả những vấn đề đã trao đổi với Ban quản trị của khách hàng, với tổ chức nghề
nghiệp nơi họ là thành viên, cơ quan quản
lý hoặc cơ quan giám sát có liên quan. Nếu quyết định tiếp tục thực hiện hợp đồng
kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán cũng phải ghi
chép và
lưu lại tài liệu, hồ sơ các kết luận, dựa trên xét đoán chuyên môn,
rằng tính khách quan không bị ảnh hưởng và giải thích lý do, biện pháp thực hiện
giúp xử lý thỏa đáng hậu quả vi phạm, và do đó doanh nghiệp kiểm toán có thể
phát hành báo cáo kiểm toán.

Áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên
khuôn khổ

290.100   
Các
đoạn từ 290.102 – 290.228 Chuẩn mực này hướng dẫn các tình huống, trường hợp cụ
thể có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập; các nguy cơ tiềm tàng và
biện pháp bảo vệ thích hợp để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được; chỉ ra các tình huống cụ thể mà không biện pháp bảo vệ
nào có thể làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Khó có thể
hướng dẫn tất cả các tình huống và trường hợp làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính
độc lập. Doanh nghiệp kiểm toán và các thành viên nhóm kiểm toán phải đánh giá
tác động của các tình huống và mối quan hệ tương tự, và xác định liệu các biện
pháp bảo vệ, bao gồm các biện pháp quy định từ đoạn 200.12 – 200.15 Chuẩn mực
này, có thể được áp dụng khi cần thiết nhằm loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đe dọa
tính độc lập đó xuống mức có thể chấp nhận được hay không.

290.101   
Các
đoạn từ 290.102 – 290.125 Chuẩn mực này đưa ra các ví dụ tham khảo về tính trọng
yếu của lợi ích tài chính, khoản vay hay bảo lãnh, hoặc tầm quan trọng của mối
quan hệ kinh doanh. Để xác định lợi ích nào là trọng yếu đối với các cá nhân,
có thể xem xét giá trị lợi ích tổng thể của cá nhân và những thành viên có quan
hệ gia đình trực tiếp với cá nhân đó.

Lợi ích tài chính

290.102    Việc nắm giữ lợi ích
tài chính ở khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Sự hiện
hữu và mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ phụ thuộc vào:

(a)     Vai trò của
người nắm giữ lợi ích tài chính;

(b)     Lợi ích tài
chính trực tiếp hoặc gián tiếp;

(c)     Tính trọng yếu
của lợi ích tài chính.

290.103   
Lợi ích
tài chính có thể được nắm giữ thông qua tổ chức trung gian (ví dụ, quỹ đầu tư
tài chính, tổ chức đầu tư hoặc ủy thác). Việc xác định lợi ích tài
chính là trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào việc liệu chủ sở hữu lợi ích có
quyền kiểm soát đầu tư hoặc có khả năng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư hay
không. Khi chủ sở hữu có quyền kiểm soát đầu tư hoặc có khả năng ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư, Chuẩn mực này định nghĩa rằng lợi ích tài chính đó là lợi
ích tài chính trực tiếp. Ngược lại, khi chủ sở hữu không có quyền kiểm soát đầu
tư hoặc không có khả năng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư thì lợi ích tài chính
đó được coi là lợi ích tài chính gián tiếp.

290.104    Nếu thành viên nhóm
kiểm toán,
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc doanh nghiệp kiểm toán có lợi ích tài chính trực tiếp
hoặc có
lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong khách hàng kiểm
toán, thì nguy cơ do tư lợi trở nên đáng kể tới mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể
làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, các đối tượng không được có lợi ích tài
chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong
khách hàng kiểm toán bao gồm: thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ gia
đình trực tiếp của họ và doanh nghiệp kiểm toán.

290.105   
Khi
thành viên nhóm kiểm toán biết rằng có thành viên có quan hệ gia đình gần gũi của
họ có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián
tiếp trọng yếu trong khách hàng kiểm toán sẽ làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Mức
độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào yếu tố như:

(1)        
Bản chất của mối quan hệ giữa thành viên nhóm kiểm toán với thành viên
có quan hệ gia đình gần gũi của họ;

(2)        
Mức trọng yếu của lợi ích tài chính đối với thành viên có quan hệ gia
đình gần gũi của thành viên nhóm kiểm toán.

Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo
vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ:

(1)        
Thành viên có quan hệ gia đình gần gũi chuyển nhượng, ngay khi có thể, tất
cả lợi ích tài chính trực tiếp hoặc một phần đáng kể lợi ích tài chính gián tiếp
để phần lợi ích tài chính còn lại là không đáng kể;

(2)        
Mời một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác soát xét lại công việc của
thành viên đó của nhóm kiểm toán; hoặc

(3)        
Rút thành viên đó ra khỏi nhóm kiểm toán.

290.106   
Nếu
thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc doanh nghiệp kiểm
toán có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián
tiếp trọng yếu trong một đơn vị có quyền kiểm soát đối với khách hàng kiểm toán
mà khách hàng kiểm toán này lại có ảnh hưởng đáng kể với đơn vị đó thì nguy cơ
do tư lợi có thể trở nên đáng kể tới mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể
làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, các đối tượng không được có lợi ích tài chính trong đơn vị có quyền kiểm
soát với khách hàng kiểm toán bao gồm: thành viên nhóm
kiểm toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc doanh nghiệp kiểm toán.

290.107   
Việc
nắm giữ lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp từ các hoạt động phúc lợi của
khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ cần được đánh giá và áp dụng các biện pháp bảo vệ để làm giảm nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.

290.108   
Nếu các thành viên Ban Giám đốc khác ngoài thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
cuộc kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián
tiếp trọng yếu trong khách hàng kiểm toán thì nguy cơ do tư lợi có thể trở nên đáng kể tới mức không có biện
pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do
đó, các thành viên Ban Giám đốc này hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp
của họ không được nắm giữ lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp trọng yếu
trong khách hàng kiểm toán.

290.109   
Một thành viên Ban Giám đốc có thể được phân công phụ trách tổng thể cuộc
kiểm toán tại một chi nhánh không phải là chi nhánh mà thành viên đó phụ trách. Do đó,
khi thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán lại phụ trách một chi nhánh khác với
chi nhánh mà các thành viên nhóm kiểm toán làm việc, cần xác định xem thành
viên Ban Giám đốc đó thực hiện hoạt động cho chi nhánh nào.

290.110   
Nếu
các thành viên Ban Giám đốc khác và các nhân sự cấp quản lý cung cấp dịch vụ
không phải là dịch vụ kiểm toán cho khách hàng kiểm toán (trừ những người tham gia
không đáng kể), hoặc thành
viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ, nắm giữ lợi ích tài chính trực tiếp hoặc lợi ích tài chính gián tiếp
trọng yếu trong khách hàng kiểm toán thì nguy cơ do tư lợi có thể trở nên đáng kể đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có
thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, những người này
hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ không được nắm giữ lợi ích
tài chính trực tiếp hoặc lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong khách hàng
kiểm toán.

290.111   
Mặc
dù đã quy định tại đoạn 290.108 và đoạn 290.110 Chuẩn mực này, nhưng việc nắm giữ lợi ích tài chính trong một khách hàng kiểm toán bởi thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của:

(a)     Một thành
viên Ban Giám đốc khác trong cùng doanh nghiệp kiểm toán với thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán; hoặc

(b)     Một thành
viên Ban Giám đốc hoặc nhân sự cấp quản lý cung cấp dịch vụ không phải là dịch
vụ kiểm toán cho khách hàng kiểm toán

sẽ không được coi là ảnh hưởng đến tính độc lập nếu lợi ích tài chính này
có được từ quyền lợi nhân viên của họ (ví dụ, quyền chọn mua cổ phiếu) và có thể áp dụng các biện pháp
bảo vệ thích hợp (khi cần thiết) để loại trừ
hoặc làm giảm các nguy cơ đe dọa tính độc lập xuống mức có thể chấp nhận được.

Tuy nhiên, khi các
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp có quyền chuyển nhượng các lợi ích tài
chính hoặc có thể thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu thì các lợi ích tài chính
phải được chuyển nhượng hoặc loại bỏ ngay khi có thể.

290.112    Nguy cơ do tư lợi có
thể xảy ra nếu doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ gia
đình trực tiếp của họ
có lợi ích trong một đơn vị và khách hàng kiểm toán cũng có lợi ích tài chính
trong đơn vị này. Tuy nhiên, tính độc lập không được coi là bị ảnh hưởng nếu
các lợi ích đó
là không trọng yếu và khách hàng kiểm toán không có ảnh hưởng đáng kể đối với
đơn vị này. Nếu lợi ích đó là trọng yếu đối với bất cứ bên nào và khách hàng kiểm
toán có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị này thì sẽ không có bất cứ biện pháp bảo
vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Theo đó,
doanh nghiệp kiểm toán không được nắm giữ lợi ích đó và bất cứ thành viên nào có nắm
giữ lợi ích như vậy thì trước khi trở thành thành viên nhóm kiểm toán cần phải:

(a)         
Chuyển nhượng toàn
bộ lợi ích; hoặc

(b)        
Chuyển nhượng một
phần lợi ích, sao cho phần còn lại là không
đáng kể.

290.113   
Nguy
cơ do tư lợi, nguy cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa có thể phát sinh
nếu thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ, hoặc doanh nghiệp kiểm toán có lợi ích tài chính trong một đơn vị mà Giám
đốc, nhân sự cấp cao hoặc chủ sở hữu của khách hàng kiểm toán cũng được biết là
có lợi ích tài chính trong đơn vị đó. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của
nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Vai trò của thành viên đó trong nhóm kiểm toán;

(2)        
Liệu đơn vị đó có một số hay nhiều chủ sở hữu;

(3)        
Liệu lợi ích tài chính nắm giữ có mang lại cho nhà đầu tư quyền kiểm
soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đến đơn vị này hay không;

(4)        
Mức trọng yếu của lợi ích tài chính.

Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo
vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Rút thành viên có lợi ích tài chính ra khỏi nhóm kiểm toán; hoặc

(2)        
Mời một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác soát xét lại công việc của
thành viên đó.

290.114   
Việc
thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc doanh nghiệp kiểm toán được ủy thác nắm giữ
lợi ích tài chính trực tiếp hoặc lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong
khách hàng kiểm toán làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Tương tự, nguy cơ do tư lợi
phát sinh khi các thành viên dưới đây được ủy thác nắm giữ lợi ích tài chính trực
tiếp hoặc gián tiếp trọng yếu trong khách hàng kiểm toán:

(a)     Thành viên
Ban Giám đốc khác trong cùng doanh nghiệp kiểm toán với thành viên Ban Giám đốc
phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán;

(b)     Thành viên
Ban Giám đốc khác và các nhân sự cấp quản lý, cung cấp dịch vụ phi đảm bảo cho
khách hàng kiểm toán, trừ những người tham gia không đáng kể; hoặc

(c)     Thành viên
có quan hệ gia đình trực tiếp của các đối tượng trên.

Lợi
ích này không được nắm giữ trừ khi:

(a)     Bên được ủy
thác, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ, hoặc doanh nghiệp kiểm toán không được hưởng lợi từ bên
ủy thác;

(b)     Lợi ích
trong khách hàng kiểm toán do bên ủy thác nắm giữ là không trọng yếu với bên ủy
thác;

(c)     Bên ủy thác
không có khả năng gây ảnh hưởng đáng kể đối với khách hàng kiểm toán;

(d)    Bên được ủy thác, thành viên có quan hệ gia đình
trực tiếp của người được ủy thác, hoặc doanh nghiệp kiểm toán không có ảnh hưởng
đáng kể đến quyết định đầu tư liên quan đến lợi ích tài chính trong khách hàng
kiểm toán.

290.115   
Thành
viên nhóm kiểm toán phải xác định liệu nguy cơ do tư lợi có phát sinh từ lợi
ích tài chính trong khách hàng kiểm toán do các cá nhân khác nắm giữ hay không.
Các cá nhân khác đó bao gồm:

(a)     Các thành
viên Ban Giám đốc và các nhân viên chuyên nghiệp khác trong doanh nghiệp kiểm
toán ngoài những người được đề cập ở trên, hoặc thành viên có quan hệ gia đình
trực tiếp của họ;

(b)     Các cá nhân có mối quan hệ cá nhân gần gũi với
thành viên nhóm kiểm toán.

Liệu các lợi
ích này có làm phát sinh nguy cơ do tư lợi hay không phụ thuộc vào các yếu tố
như:

(1)        
Cơ cấu, tổ chức hoạt động và báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán;

(2)        
Bản chất mối quan hệ giữa cá nhân với các thành viên nhóm kiểm toán.

Doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng
biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể
chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Rút thành viên nhóm kiểm toán có mối quan hệ cá
nhân ra khỏi nhóm kiểm toán;

(2)        
Thành viên nhóm kiểm toán không được tham gia vào quá trình ra quyết định
quan trọng liên quan đến cuộc kiểm toán; hoặc

(3)        
Mời một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác soát xét lại công việc của
thành viên nhóm kiểm toán.

290.116   
Nếu
doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành viên Ban Giám đốc hoặc các nhân viên chuyên
nghiệp trong doanh nghiệp kiểm toán, hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực
tiếp của họ nhận được lợi ích tài chính trực tiếp hoặc nhận được lợi ích tài
chính gián tiếp trọng yếu từ khách hàng kiểm toán, ví dụ, một khoản thừa kế,
quà biếu hay do kết quả từ việc sáp nhập doanh nghiệp, mà các lợi ích như vậy
không được phép nắm giữ theo
quy định của Chuẩn mực này,
thì:

(a)     Nếu doanh
nghiệp kiểm toán nhận được các lợi ích, thì phải chuyển nhượng ngay các lợi ích
tài chính trực tiếp hoặc chuyển nhượng một phần lợi ích tài chính gián tiếp,
sao cho phần còn lại là không đáng kể;

(b)     Nếu thành
viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ nhận
được các lợi ích, thì phải chuyển nhượng ngay các lợi ích tài chính trực tiếp hoặc chuyển nhượng một phần lợi ích tài chính
gián tiếp, sao cho phần còn lại là không đáng kể; hoặc

c)      Nếu
cá nhân không phải là thành viên nhóm kiểm toán, hoặc thành viên có quan hệ gia
đình trực tiếp của họ nhận được các lợi ích, thì phải chuyển nhượng ngay các lợi ích tài chính này hoặc chuyển nhượng một phần lợi ích tài chính gián tiếp sao cho phần còn lại là không đáng kể. Trong khi chưa chuyển nhượng được như vậy thì doanh nghiệp kiểm toán phải quyết
định xem liệu có cần áp dụng các biện pháp bảo vệ hay không.

Các khoản cho vay và bảo lãnh

290.117   
Một
khoản cho vay, hoặc bảo lãnh vay cho thành viên nhóm kiểm toán, cho thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp với họ hay cho doanh nghiệp kiểm toán từ khách hàng kiểm toán là một ngân hàng hay tổ chức
tương tự có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập. Nếu khoản cho vay hoặc
bảo lãnh vay không được thực hiện theo các thủ tục, điều khoản và điều kiện cho
vay thông thường thì có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi nghiêm trọng đến mức
không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Do vậy, bất kỳ thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ gia
đình trực tiếp với họ hoặc doanh nghiệp kiểm
toán không được nhận khoản vay hay bảo lãnh vay như vậy.

290.118    Nếu doanh nghiệp kiểm
toán vay từ khách hàng kiểm toán là một ngân hàng hoặc một tổ chức tương tự
theo các thủ tục, điều khoản và điều kiện vay thông thường và khoản vay này là
trọng yếu đối với khách hàng kiểm toán hoặc doanh nghiệp kiểm toán thì có thể
áp dụng các biện pháp bảo vệ nhằm làm giảm nguy cơ do tư lợi xuống mức có thể
chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ là sắp xếp một kiểm toán viên hành
nghề từ một công ty trong mạng lưới không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như không nhận khoản vay thực hiện soát xét lại công việc.

290.119    Nếu thành viên nhóm
kiểm toán,
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ vay hoặc được bảo lãnh vay từ khách hàng kiểm toán là
ngân hàng hoặc một tổ chức tương tự theo các thủ tục, điều khoản, và điều kiện
cho vay thông thường thì sẽ không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập. Ví
dụ về các khoản vay: vay thế chấp nhà đất, vay thấu chi, vay mua ô tô và cung cấp
hạn mức thẻ tín dụng.

290.120   
Nếu
doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp của họ nhận khoản vay hoặc bảo lãnh vay từ khách
hàng kiểm toán mà không phải là ngân hàng hay một tổ chức tương tự thì sẽ làm
phát sinh nguy cơ do tư lợi nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào
có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, trừ trường hợp khoản
vay hoặc bảo lãnh vay đó không đáng kể đối với cả: (i) Doanh nghiệp kiểm toán,
thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp với họ; và (ii) Khách hàng kiểm toán.

290.121    Tương tự, nếu doanh
nghiệp kiểm toán,
thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ cho vay hoặc bảo
lãnh vay cho khách hàng kiểm toán, thì có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi
nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó
xuống mức có thể chấp nhận được, trừ trường hợp khoản vay hoặc bảo lãnh vay đó
không đáng kể đối với cả: (i) Doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm kiểm toán
và thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của thành viên nhóm kiểm toán; và
(ii) Khách hàng kiểm toán.

290.122   
Nếu một
doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp với thành viên nhóm kiểm toán có tài khoản tiền gửi hoặc tài
khoản môi giới với khách hàng kiểm toán là một ngân hàng, công ty môi giới chứng
khoán hay một tổ chức tương tự thì không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc
lập nếu tài khoản tiền gửi hay tài khoản môi giới đó được thực hiện theo các điều
khoản thương mại thông thường.

Các mối quan hệ kinh doanh

290.123   
Mối
quan hệ kinh doanh mật thiết giữa doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm kiểm
toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ với khách hàng kiểm toán hoặc Ban Giám đốc của khách hàng phát sinh từ mối
quan hệ thương mại hoặc lợi ích tài chính chung sẽ có thể làm phát sinh nguy cơ
do tư lợi hoặc nguy cơ bị đe dọa. Ví dụ về các mối quan hệ bao gồm:

(1)        
Có lợi ích tài
chính trong một doanh nghiệp liên doanh với khách hàng hoặc chủ sở hữu, Giám đốc,
nhân viên cao cấp hoặc cá nhân khác có quyền thực hiện các hoạt động quản lý cấp
cao của khách hàng đó;

(2)        
Thỏa thuận kết hợp một hoặc nhiều dịch vụ hoặc sản phẩm của doanh nghiệp kiểm
toán với một hoặc nhiều dịch vụ hoặc sản phẩm của khách hàng và quảng bá gói sản
phẩm này ra thị trường dưới danh nghĩa của cả hai bên;

(3)        
Các thỏa thuận về phân phối hoặc tiếp thị, theo đó, doanh nghiệp kiểm toán phân phối hoặc tiếp thị dịch
vụ hoặc sản phẩm của khách hàng, hoặc khách hàng phân phối hoặc tiếp thị dịch vụ
hoặc sản phẩm của doanh nghiệp kiểm toán.

Trừ khi lợi ích tài chính là không đáng kể và mối quan hệ kinh doanh là
không quan trọng đối với doanh nghiệp kiểm toán và khách hàng kiểm toán hoặc
Ban Giám đốc của khách hàng, các nguy cơ phát sinh có thể nghiêm trọng đến mức
không có biện pháp bảo vệ thích hợp nào có thể làm giảm các nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Do vậy, các mối quan hệ kinh doanh sẽ không được phép
thiết lập hoặc sẽ bị giảm đến mức không quan trọng hoặc bị chấm dứt, trừ khi lợi
ích tài chính là không đáng kể và mối quan hệ kinh doanh là không quan trọng. 

Đối
với hợp
đồng kiểm toán, thành viên nhóm kiểm toán phải rút khỏi nhóm kiểm toán, trừ khi lợi ích tài chính là
không đáng kể và mối quan hệ đó là không quan trọng đối với thành viên đó.

Nếu thành viên có
quan hệ gia đình trực tiếp của thành
viên nhóm kiểm toán và khách
hàng kiểm toán hoặc Ban Giám đốc của khách hàng có mối quan hệ kinh doanh thì
phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp
bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được.

290.124   
Một mối quan hệ kinh doanh liên quan đến việc doanh nghiệp
kiểm toán, thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực
tiếp của họ nắm giữ lợi ích trong đơn vị có một số ít chủ sở hữu mà khách hàng kiểm toán, Giám đốc
hoặc nhân sự cấp cao hay bất cứ một nhóm của các đối tượng này cũng nắm giữ lợi ích trong
đơn vị đó, sẽ không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập nếu:

(a)     Mối quan hệ
kinh doanh là không quan trọng đối với doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm
kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ và khách hàng kiểm
toán;

(b)     Lợi ích tài
chính nắm giữ là không đáng kể đối với nhà đầu tư hoặc nhóm các nhà đầu tư; 

(c)     Lợi ích tài
chính không cho phép
nhà đầu tư hoặc nhóm các nhà đầu tư quyền kiểm soát đơn vị
này.

290.125    Việc doanh nghiệp kiểm
toán, thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của
họ mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ khách hàng kiểm toán thường không làm phát sinh
nguy cơ đe dọa tính độc lập nếu giao dịch được thực hiện theo điều kiện kinh
doanh thông thường và theo giá cả thị trường. Tuy nhiên, bản chất hoặc quy mô của
giao dịch có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về
các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Loại bỏ hoặc giảm
quy mô giao dịch; hoặc

(2)        
Rút thành viên đó
ra khỏi nhóm kiểm toán.

Các mối quan hệ cá nhân và mối quan hệ gia đình

290.126   
Quan
hệ cá nhân và quan hệ gia đình giữa thành viên nhóm kiểm toán với Giám đốc,
nhân sự cấp cao hoặc nhân viên khác (tùy theo vai trò của họ) của khách hàng kiểm
toán, có thể làm phát sinh các nguy cơ do tư lợi, nguy cơ từ sự quen thuộc hoặc
nguy cơ bị đe dọa. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ này phụ
thuộc vào các yếu tố, bao gồm: trách nhiệm của cá nhân đó trong nhóm kiểm toán, vai trò của thành viên
gia đình hoặc cá nhân khác đối với khách hàng và mức độ gần gũi của mối quan hệ.

290.127   
Khi
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp với thành viên nhóm kiểm toán hiện
đang là:

(a)     Giám đốc,
nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm toán; hoặc

(b)     Nhân viên của
khách hàng kiểm toán nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến kiểm
toán;

hoặc đã giữ vị trí
nêu ở mục (a) hoặc (b) trong thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc trong kỳ
lập báo cáo tài chính thì nguy cơ đe dọa tính độc lập chỉ có thể được giảm xuống
mức có thể chấp nhận được bằng cách rút thành viên đó ra khỏi nhóm kiểm toán.

Quan hệ này gần gũi đến mức không có biện pháp bảo vệ nào khác có thể làm
giảm nguy cơ đe dọa đến tính độc lập xuống mức có thể chấp nhận được. Do vậy,
thành viên có quan hệ gia đình gần gũi đó không được là thành viên nhóm kiểm
toán.

290.128   
Nguy
cơ đe dọa tính độc lập có thể phát sinh khi thành viên có quan hệ gia đình trực
tiếp với thành viên nhóm kiểm toán là nhân viên của khách hàng giữ vị trí có ảnh
hưởng đáng kể đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hoặc lưu
chuyển tiền tệ của khách hàng. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ này phụ thuộc
vào:

(1)        
Vị trí của thành
viên có quan hệ gia đình trực tiếp đó tại khách hàng;

(2)        
Vai trò của thành
viên đó trong nhóm kiểm
toán.

Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo
vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Rút thành viên đó
ra khỏi nhóm kiểm toán; hoặc

(2)        
Phân công lại trách
nhiệm trong nhóm kiểm toán để thành viên đó không phụ trách các vấn đề thuộc phạm
vi trách nhiệm của thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ.

290.129   
Nguy cơ đe dọa tính độc lập có thể phát
sinh khi thành viên có quan hệ gia đình gần gũi với thành viên nhóm kiểm toán
là:

(a)     Giám đốc,
nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm toán; hoặc

(b)     Nhân viên của
khách hàng kiểm toán nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến kiểm
toán.

Mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ phụ thuộc vào:

(1)        
Tính chất của mối
quan hệ giữa thành viên nhóm kiểm toán với thành viên có quan hệ gia đình gần gũi
đó;

(2)        
Vị trí của thành
viên có quan hệ gia đình gần gũi tại khách hàng kiểm toán;

(3)        
Vai trò của thành
viên đó trong nhóm kiểm toán.

Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo
vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Rút thành viên đó
ra khỏi nhóm kiểm toán; hoặc

(2)        
Phân công lại trách
nhiệm trong nhóm kiểm toán để thành viên đó không phụ trách các vấn đề thuộc phạm
vi trách nhiệm của thành viên có quan hệ gia đình gần gũi của họ.

290.130   
Nguy cơ đe dọa tính độc lập có thể phát
sinh khi thành viên nhóm kiểm toán có mối quan hệ gần gũi với người không phải
là thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của họ nhưng là: (i) Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm
toán; hoặc là (ii) Nhân viên của khách hàng kiểm toán nắm giữ vị trí có ảnh hưởng
đáng kể đối với việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm
toán sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán. Thành viên nhóm kiểm toán có mối quan hệ như vậy
phải tham khảo ý kiến tư vấn theo các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm
toán. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ này phụ thuộc vào:

(1)        
Tính chất của mối
quan hệ giữa thành viên nhóm kiểm toán với người đó;

(2)        
Vị trí của người đó
tại khách hàng kiểm toán;

(3)        
Vai trò của thành
viên đó trong nhóm kiểm toán.

Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo
vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Rút thành viên đó
ra khỏi nhóm kiểm toán; hoặc

(2)        
Phân công lại trách
nhiệm trong nhóm kiểm toán để thành viên đó không phụ trách các vấn đề thuộc phạm
vi trách nhiệm của người mà thành viên đó có quan hệ gần gũi.

290.131   
Nguy
cơ do tư lợi, nguy cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa có thể phát sinh từ mối quan hệ cá nhân hay quan hệ gia đình giữa: (i) Thành viên Ban Giám đốc
hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán không thuộc nhóm kiểm
toán; và (ii) Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên
khác của khách hàng kiểm toán nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý
kiến kiểm toán. Khi biết được mối quan hệ này, thành viên Ban Giám đốc và nhân
viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán phải tham khảo ý kiến tư vấn theo
các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán. Sự tồn tại và mức độ
nghiêm trọng của nguy cơ này phụ thuộc vào:

(1)        
Tính chất của mối
quan hệ giữa thành viên Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp
kiểm toán với Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên khác của khách hàng kiểm
toán;

(2)        
Mối quan hệ giữa
thành viên Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp đó của doanh nghiệp kiểm toán với nhóm kiểm toán;

(3)        
Vị trí của thành
viên Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp đó trong doanh nghiệp kiểm toán;

(4)        
Vị trí của Giám đốc,
nhân sự cấp cao hoặc nhân viên khác của khách hàng kiểm toán trong khách hàng
kiểm toán.

Doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng
biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể
chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Phân công lại trách
nhiệm của thành viên Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp
kiểm toán để làm giảm ảnh hưởng có thể có đối với cuộc kiểm toán; hoặc

(2)        
Cử kiểm toán viên
chuyên nghiệp khác soát xét lại các công việc kiểm toán đã thực hiện.

Làm việc cho
khách hàng kiểm toán

290.132   
Nguy
cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa có thể phát sinh nếu Giám đốc, nhân
sự cấp cao của khách hàng kiểm toán hoặc nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng
đáng kể đối với việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm
toán sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán đã từng là thành viên nhóm kiểm toán hoặc của
Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán.

290.133   
Nếu
thành viên trước đây của nhóm kiểm toán hoặc của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm
toán hiện đang giữ vị trí tương đương tại khách hàng kiểm toán và vẫn có mối
liên hệ đáng kể với doanh nghiệp kiểm toán thì nguy cơ đe dọa tính độc lập sẽ
nghiêm trọng đến mức không biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được. Do đó, tính độc lập có thể bị đe dọa nếu thành viên
trước đây của nhóm kiểm toán hoặc của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hiện
đang là Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng
đáng kể đối với việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm
toán sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán, trừ khi:

(a)         
Cá nhân đó không nhận được bất kỳ lợi ích hay khoản thanh toán nào từ doanh
nghiệp kiểm toán, trừ trường hợp lợi ích hay khoản thanh toán đó được chi trả
theo các thỏa thuận cụ thể từ trước, và bất kỳ khoản tiền phải trả nào cho cá
nhân đó đều không trọng yếu đối với doanh nghiệp kiểm toán;

(b)        
Cá nhân đó không tiếp
tục tham gia hoặc thể hiện có tham gia vào hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động
chuyên môn của doanh nghiệp kiểm toán.

290.134   
Nếu
thành viên trước đây của nhóm kiểm toán hoặc của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm
toán hiện đang giữ vị trí tương đương tại khách hàng kiểm toán nhưng không có mối
liên hệ đáng kể với doanh nghiệp kiểm toán thì sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa phụ thuộc vào các yếu tố
sau:

(1)        
Vị trí của thành viên đó tại khách
hàng kiểm toán;

(2)        
Mức độ liên quan của thành viên đó đối với nhóm kiểm toán;

(3)        
Khoảng thời gian từ khi thành viên đó không còn là thành viên nhóm kiểm
toán hoặc là thành viên của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán đến thời gian
thực hiện cuộc kiểm toán;

(4)        
Vị trí trước đây của thành viên đó trong nhóm kiểm toán hoặc trong doanh
nghiệp kiểm toán, ví dụ, liệu thành viên đó có chịu trách nhiệm liên lạc thường
xuyên với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị của khách hàng kiểm toán hay không.

Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo
vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Điều chỉnh lại kế hoạch kiểm toán;

(2)        
Phân công vào nhóm kiểm toán một thành viên có kinh
nghiệm phù hợp để làm việc với thành viên đã chuyển sang làm cho khách hàng kiểm
toán đó; hoặc

(3)        
Bố trí một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác soát xét lại công việc do
thành viên trước đây của nhóm kiểm toán thực hiện.

290.135   
Nếu
thành viên trước đây của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán giữ vị trí tương
đương tại một đơn vị và sau đó đơn vị này trở thành khách hàng kiểm toán, doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào đe dọa
tính độc lập và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.

290.136   
Nguy
cơ do tư lợi có thể phát sinh khi một thành viên nhóm kiểm toán biết rằng trong
tương lai họ có thể hoặc sẽ làm cho khách hàng kiểm toán. Các chính sách và các
thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán phải yêu cầu thành viên nhóm kiểm toán thông
báo ngay cho doanh nghiệp kiểm toán khi bắt đầu thỏa thuận các điều khoản tuyển
dụng với khách hàng kiểm toán. Khi nhận được thông báo như vậy, doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào đe dọa tính độc lập
và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Rút thành viên đó ra khỏi nhóm kiểm toán; hoặc

(2)        
Xem xét lại các xét đoán quan trọng của cá nhân đó khi còn là thành viên
nhóm kiểm toán.

Khách
hàng kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng

290.137   
Nguy
cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa có thể phát sinh khi thành viên có
vai trò chủ chốt trong cuộc kiểm toán chuyển sang nắm giữ các chức vụ sau tại các đơn vị có lợi ích công chúng là
khách hàng kiểm toán:   

(a)         
Giám đốc, nhân sự cấp
cao của đơn vị; hoặc

(b)        
Nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán.

Tính độc lập sẽ bị vi phạm, trừ khi thành viên có vai trò chủ chốt
trong cuộc kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề đã thực hiện kiểm toán nắm
giữ các chức vụ nói trên sau 12 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán của
đơn vị có lợi ích công chúng đó.

290.138   
Nguy
cơ bị đe dọa phát sinh khi một cá nhân đã từng là Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc (Giám đốc điều hành hoặc tương đương) của doanh nghiệp kiểm toán hiện
đang nắm giữ các chức vụ sau tại đơn vị có lợi ích công chúng:

(a)         
Nhân viên nắm giữ vị
trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính;
hoặc

(b)        
Giám đốc, hoặc nhân sự cao cấp của đơn vị.

Tính độc lập sẽ bị vi phạm, trừ khi thời gian cá nhân này thôi không
còn giữ chức vụ Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc (Giám đốc điều hành hoặc
tương đương) của doanh nghiệp kiểm toán tối thiểu là 12 tháng.

290.139   
Tính
độc lập được xem như không vi phạm nếu, do việc hợp nhất kinh doanh, thành viên
có vai trò chủ chốt trong cuộc kiểm toán trước đây hoặc cá nhân trước đây từng
là Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc của doanh nghiệp kiểm toán hiện đang nắm
giữ chức vụ được đề cập trong các đoạn 290.137 và 290.138 Chuẩn mực này tại đơn vị có lợi ích công chúng, và:

(a)     Vị trí đó không được dự tính trước khi hợp nhất
kinh doanh;

(b)     Bất kỳ khoản
thanh toán nào cho thành viên này trước đây đã được doanh nghiệp kiểm toán
thanh toán đầy đủ, trừ khi việc chưa thanh toán là dựa theo các thỏa thuận cụ
thể từ trước và bất kỳ khoản nợ chưa thanh toán nào cho thành viên này đều là
không trọng yếu với doanh nghiệp kiểm toán;

(c)     Thành
viên này không tiếp tục tham gia hoặc không thể hiện là có tham gia vào hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động chuyên môn của doanh nghiệp kiểm toán;

(d)    Việc thành
viên này nắm giữ các chức vụ trong khách hàng kiểm toán phải được trao đổi với
Ban quản trị của khách hàng kiểm toán.

Cử nhân viên đến
làm việc tạm thời cho khách hàng kiểm toán

290.140   
Việc
doanh nghiệp kiểm toán cử nhân viên chuyên nghiệp đến làm việc tạm thời cho
khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra. Sự hỗ trợ này có
thể được thực hiện nhưng chỉ trong thời gian ngắn và nhân sự của doanh nghiệp
kiểm toán không được tham gia vào:

(a)     Cung cấp các
dịch vụ phi đảm bảo mà các dịch vụ này không được cho phép theo nội dung của
Chương này (từ đoạn 290.154 – 290.216 Chuẩn
mực này
); hoặc

(b)     Nắm giữ các
trách nhiệm quản lý của khách hàng kiểm toán.

Trong tất cả các
trường hợp, khách hàng kiểm toán phải chịu trách nhiệm chỉ đạo và giám sát các
hoạt động của nhân viên tạm thời này.

Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo
vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Thực hiện soát xét
bổ sung đối với công việc của nhân viên này;

(2)        
Không giao cho nhân
viên này bất kỳ công việc kiểm toán nào liên quan đến các chức năng và hoạt động
mà nhân viên này thực hiện trong quá trình làm việc tạm thời; hoặc

(3)        
Không bố trí nhân
viên này vào nhóm kiểm toán.

Các dịch vụ gần đây cung cấp cho khách hàng kiểm toán

290.141   
Các
nguy cơ do tư lợi, nguy cơ tự kiểm tra hay nguy cơ từ sự quen thuộc có thể phát
sinh nếu thành viên nhóm kiểm toán gần đây đã từng là Giám đốc, nhân sự cấp cao
hoặc nhân viên của khách hàng kiểm toán. Các nguy cơ này có thể xảy
ra khi thành viên nhóm kiểm toán đánh giá các phần của
báo cáo tài chính được lập từ các sổ, tài liệu kế toán do chính thành viên nhóm kiểm toán đó đã chịu
trách nhiệm khi còn làm việc tại khách hàng kiểm toán.

290.142   
Trong giai đoạn thuộc kỳ kế toán được kiểm toán, nếu thành viên nhóm kiểm toán đã từng là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm toán,
hoặc từng là nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến kiểm
toán thì nguy cơ phát sinh có thể nghiêm trọng tới mức không có biện pháp bảo vệ
nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Vì vậy, thành viên
này không được tham gia nhóm kiểm toán.

290.143    Các nguy cơ do tư lợi,
nguy cơ tự kiểm tra hoặc nguy cơ từ sự quen thuộc có thể phát sinh nếu trước
giai đoạn thuộc kỳ kế toán được kiểm toán, thành
viên nhóm kiểm toán đã từng là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm toán, hoặc từng là
nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ý kiến kiểm toán. Các nguy cơ này có thể xảy ra khi một quyết định hay
công việc của cá nhân đó khi còn làm việc cho khách hàng kiểm toán trong giai
đoạn trước được đánh giá trong giai đoạn này như là một phần phạm vi công việc
của cuộc kiểm toán cho giai đoạn này. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của
nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Vị trí mà cá nhân đã nắm giữ trong khách hàng kiểm toán;

(2)        
Khoảng thời gian từ khi cá nhân đó không còn làm việc tại khách hàng kiểm
toán;

(3)        
Vai trò của cá nhân đó trong nhóm kiểm toán.

Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo
vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về biện pháp bảo vệ có thể là soát xét công việc do cá nhân đó thực hiện trong quá trình tham gia nhóm kiểm
toán.

Làm việc với vai trò là
Giám đốc
, nhân sự cấp
cao của khách hàng kiểm toán

290.144   
Nếu
thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán
làm việc với vai trò là Giám đốc, nhân sự cấp cao của
khách hàng kiểm toán thì sẽ làm phát sinh nguy cơ do tư lợi và nguy cơ tự kiểm
tra nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, thành viên Ban Giám đốc hay nhân
viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán không được nắm giữ chức vụ là
Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm toán.

290.145    Vị trí Thư ký Công ty
có vai trò khác nhau trong từng doanh nghiệp, có thể bao gồm nhiệm vụ hành
chính, ví dụ việc quản lý nhân sự, lưu giữ tài liệu, danh sách đăng ký của
doanh nghiệp, đến các nhiệm vụ như đảm bảo cho doanh nghiệp tuân thủ các quy định
của pháp luật hoặc tư vấn về quản trị doanh nghiệp. Nhìn chung, vị trí này có mối
quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp.

290.146   
Nếu
thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán
giữ vai trò là Thư ký Công ty của khách hàng kiểm toán thì nguy cơ tự kiểm tra
và nguy cơ về sự bào chữa sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào
có thể làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Mặc dù đã được
quy định tại đoạn 290.144 Chuẩn mực này nhưng khi việc nắm giữ vị trí Thư ký Công ty là phù hợp với pháp luật và
chuẩn mực chuyên môn, và với điều kiện là Ban Giám đốc tự đưa ra tất cả các quyết
định, thì nhiệm vụ và hoạt động của Thư ký
Công ty của khách hàng kiểm toán chỉ giới hạn ở các công việc có tính chất
hành chính và theo thủ tục như chuẩn bị các biên bản họp, lưu giữ tài liệu, báo
cáo của khách hàng kiểm toán. Trong trường hợp đó, doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần
thiết để làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.

290.147   
Nếu
nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán chỉ hỗ trợ thực hiện công việc có tính chất
hành chính và theo thủ tục của khách hàng kiểm toán hoặc tư vấn các vấn đề liên
quan đến hành chính của khách hàng kiểm toán thì thường không làm ảnh hưởng đến
tính độc lập, với điều kiện là Ban Giám đốc của khách hàng kiểm toán tự đưa ra
tất cả các quyết định có liên quan.

Cung cấp dịch
vụ kiểm toán cho khách hàng kiểm toán trong nhiều năm
(bao gồm việc luân
chuyển kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo và thành viên Ban Giám đốc phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán)

Quy định chung

290.148   
Việc nhân
sự cấp cao của doanh nghiệp kiểm toán tham gia nhóm kiểm toán cho cùng một
khách hàng trong nhiều năm có thể làm phát sinh nguy cơ từ sự quen thuộc và
nguy cơ do tư lợi. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố
như:

(1)        
Khoảng thời
gian mà cá nhân đó là thành viên nhóm kiểm toán;

(2)        
Vai trò của
cá nhân đó trong nhóm kiểm toán;

(3)        
Cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp kiểm toán;

(4)        
Tính chất
của cuộc kiểm toán;

(5)        
Liệu thành viên Ban Giám đốc của khách hàng kiểm toán có thay đổi hay
không;

(6)        
Liệu có sự thay đổi nào liên quan đến tính chất hoặc mức độ phức tạp của
các vấn đề về kế toán và lập báo cáo tài chính của khách hàng kiểm toán hay
không.

Doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận
được. Ví dụ về các biện pháp
bảo vệ gồm:

(1)        
Định kỳ thay đổi người ký báo cáo
kiểm toán
hoặc thay đổi thành viên cấp cao của nhóm kiểm toán (nếu kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng
);

(2)        
Cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác không phải là thành viên nhóm
kiểm toán soát xét công việc do nhân sự cấp cao này thực hiện; hoặc

(3)        
Định kỳ thực hiện kiểm soát chất lượng nội bộ hoặc độc lập từ bên ngoài
đối với các cuộc kiểm toán này.

Khách
hàng kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng

290.149   
Trường hợp kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
cuộc kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán không được phép
ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một khách hàng kiểm toán
.

Kiểm toán viên hành nghề không được tham
gia thực hiện kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích công chúng trong 5 năm tài
chính liên tục
. Thời gian nói trên được tính kể từ năm tài
chính mà kiểm toán viên bắt đầu ký báo cáo kiểm toán hoặc bắt đầu được giao
trách nhiệm là kiểm toán viên hành nghề tham gia cuộc kiểm toán và không phụ
thuộc vào vị trí được giao trong cuộc kiểm toán.
Nếu kiểm toán viên hành nghề đã tham gia kiểm toán cho một đơn vị có lợi
ích công chúng trong 4 năm tài chính liên tục, các cá nhân này không được phép
là thành viên nhóm kiểm toán hoặc là thành viên
có vai trò chủ chốt trong cuộc kiểm toán

trong vòng 1 năm tiếp theo cho khách hàng
kiểm toán đó
. Trong giai
đoạn này, các cá nhân này không được phép tham gia nhóm kiểm toán, cũng
không được là thành viên soát xét việc kiểm soát chất lượng, cũng như đưa ra ý
kiến tư vấn cho nhóm kiểm toán hoặc khách hàng kiểm toán về các vấn đề đặc thù
liên quan đến kỹ thuật và đặc thù ngành, các giao dịch, sự kiện khác, nếu
không, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc kiểm toán.

290.151   
Việc
một thành viên Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán không phải là thành viên có vai trò chủ chốt trong cuộc kiểm toán nhưng
tham gia nhóm kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trong nhiều năm liền,
có thể làm phát sinh nguy cơ từ sự quen thuộc và nguy cơ do tư lợi. Mức độ
nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Khoảng thời gian cá nhân đó làm việc với đơn vị có lợi ích công chúng;

(2)        
Vai trò của cá nhân đó trong nhóm kiểm toán (nếu có);

(3)        
Bản chất, mức độ thường xuyên và phạm vi của công việc giữa cá nhân đó với
Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị của khách hàng kiểm toán.

Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Luân chuyển thành viên Ban Giám đốc khỏi cuộc kiểm toán hoặc chấm dứt mối
quan hệ làm việc với khách hàng kiểm toán; hoặc

(2)        
Định kỳ thực hiện kiểm soát chất lượng nội bộ hoặc độc lập từ bên ngoài
đối với các cuộc kiểm toán này.

290.152       Khi một khách hàng kiểm toán trở thành đơn vị có lợi ích
công chúng thì doanh nghiệp kiểm toán
không được bố trí thành viên có vai trò chủ chốt
trong cuộc kiểm toán
thực hiện kiểm toán cho khách hàng này trong năm năm tài chính liên tục kể từ
năm tài chính mà khách hàng trở thành đơn vị có lợi ích công chúng
.

Cung cấp dịch
vụ phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán

290.154   
Doanh
nghiệp kiểm toán thường cung cấp cho khách hàng kiểm toán các dịch vụ phi đảm bảo
phù hợp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của họ. Tuy nhiên, việc cung cấp
dịch vụ phi đảm bảo có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập của doanh
nghiệp kiểm toán, hay các thành viên nhóm kiểm toán. Các nguy cơ đe dọa tính độc
lập thường thấy là nguy cơ tự kiểm tra, nguy cơ do tư lợi và nguy cơ tự bào chữa.

290.155   
Do sự biến động không ngừng trong môi trường kinh doanh,
môi trường tài chính cũng như công nghệ thông tin nên gần như không thể đưa ra
một danh sách đầy đủ các dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán. Trong
trường hợp Chương này không hướng dẫn cụ thể về một dịch vụ phi đảm bảo nào đó,
doanh nghiệp kiểm toán phải áp dụng
khuôn khổ chung khi đánh giá từng trường hợp cụ thể.

290.156   
Trước
khi chấp nhận hợp đồng dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán, doanh nghiệp
kiểm toán phải cân nhắc liệu việc chấp nhận đó có làm phát sinh nguy cơ đe dọa
tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán hay không. Khi đánh giá mức độ nghiêm
trọng của các nguy cơ phát sinh từ việc cung cấp một dịch vụ phi đảm bảo, doanh
nghiệp kiểm toán cần xem xét nguy cơ phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ phi đảm
bảo khác có liên quan. Nếu phát sinh nguy cơ nghiêm trọng đến mức không có biện
pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được thì
doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ phi đảm bảo đó.

290.157   
Doanh
nghiệp kiểm toán có thể cung cấp các dịch vụ phi đảm bảo, mà thông thường sẽ bị
giới hạn bởi các quy định trong Chương này, cho các bên liên quan sau đây của
khách hàng kiểm toán:

(a)     Một đơn vị
không phải là khách hàng kiểm toán nhưng có quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián
tiếp với khách hàng kiểm toán;

(b)     Một đơn vị
không phải là khách hàng kiểm toán có lợi ích tài chính trực tiếp trong khách
hàng kiểm toán mà đơn vị đó có ảnh hưởng đáng kể đối với khách hàng kiểm toán
và lợi ích trong khách hàng kiểm toán là trọng yếu đối với đơn vị đó; hoặc

(c)     Một đơn vị
không phải là khách hàng kiểm toán cùng chịu sự kiểm soát chung với khách hàng
kiểm toán,

nếu có thể kết luận rằng: (i) Dịch vụ đó không làm phát sinh nguy cơ tự kiểm
tra do kết quả của dịch vụ đó không phải là đối tượng của các thủ tục kiểm
toán; và (ii) Bất kỳ nguy cơ nào phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ trên được
loại trừ hoặc làm giảm xuống mức có thể chấp nhận được nhờ việc áp dụng các biện
pháp bảo vệ.

290.158   
Dịch
vụ phi đảm bảo đã cung cấp cho khách hàng kiểm toán không ảnh hưởng đến tính độc
lập của doanh nghiệp kiểm toán khi khách hàng kiểm toán đó trở thành đơn vị có
lợi ích công chúng nếu:

(a)         
Dịch vụ phi đảm bảo trước đó đã tuân thủ với các quy định và hướng dẫn
trong Chương này liên quan đến khách hàng không phải là đơn vị có lợi ích công
chúng;

(b)        
Dịch vụ phi đảm bảo
không được phép thực hiện cho khách hàng là đơn vị có lợi ích công chúng theo
quy định trong Chương này, đã chấm dứt trước hoặc ngay sau khi khách hàng trở
thành đơn vị có lợi ích công chúng;

(c)         
Doanh nghiệp kiểm toán áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ
hoặc làm giảm nguy cơ đe dọa tính độc lập xuống mức có thể chấp nhận được.

Trách nhiệm quản lý

290.159   
Trách
nhiệm quản lý một doanh nghiệp bao gồm nhiều hoạt động để đảm bảo lợi ích cao nhất cho các cổ đông và các bên có lợi ích liên quan của đơn vị. Không thể
xác định được cụ thể từng hoạt động liên quan đến trách nhiệm quản lý. Tuy
nhiên, trách nhiệm quản lý thường liên quan đến việc định hướng và lãnh đạo hoạt
động của doanh nghiệp, kể cả việc đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến
việc mua bán doanh nghiệp, triển khai và kiểm soát các nguồn lực về nhân sự,
tài chính, hữu hình và vô hình.

290.160   
Liệu
một hoạt động có được coi là thuộc trách nhiệm quản lý hay không phụ thuộc vào
hoàn cảnh và xét đoán chuyên môn. Ví dụ về các hoạt động có thể coi là thuộc trách nhiệm quản lý, bao gồm:

(1)        
Định hướng chiến lược và xây dựng chính sách;

(2)        
Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hành vi của nhân viên đơn vị;

(3)        
Phê duyệt các giao dịch;

(4)        
Quyết định việc thực hiện các đề xuất của doanh nghiệp kiểm toán hoặc
bên thứ ba khác;

(5)        
Chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng;

(6)        
Chịu trách nhiệm thiết kế, thực hiện và duy trì kiểm soát nội bộ.

290.161    Các hoạt động hành
chính và mang tính chất thủ tục hoặc các vấn đề liên quan không quan trọng thường
không được coi là trách nhiệm quản lý, như thực hiện một giao dịch không quan
trọng đã được Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
ủy quyền hoặc giám sát thời hạn nộp báo cáo theo quy định của pháp luật và tư vấn
cho khách hàng kiểm toán về các thời hạn này. Ngoài ra việc tư vấn và khuyến
nghị để hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý của mình sẽ
không được coi là trách nhiệm quản lý của
Ban Giám đốc.

290.162   
Trường
hợp doanh nghiệp kiểm toán thực hiện trách nhiệm quản lý cho một khách hàng kiểm toán thì sẽ làm phát sinh nguy cơ nghiêm trọng đến mức
không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Ví dụ, việc quyết định áp dụng các khuyến nghị của doanh nghiệp kiểm toán sẽ làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra và
nguy cơ do tư lợi. Hơn nữa, việc này sẽ làm phát sinh nguy cơ từ sự quen thuộc
do doanh nghiệp kiểm toán trở nên quá gắn kết với quan điểm và lợi ích của
khách hàng kiểm toán. Do đó, doanh
nghiệp kiểm toán không được đảm nhận trách nhiệm quản lý cho khách hàng kiểm toán.

290.163  Để tránh rủi
ro thực hiện trách nhiệm quản lý khi cung cấp dịch vụ phi đảm bảo cho khách
hàng kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo rằng mỗi thành viên Ban
Giám đốc của khách hàng phải có trách nhiệm: (i) Đưa ra xét đoán và quyết định quan trọng thuộc phạm
vi trách nhiệm của Ban Giám đốc, (ii) Đánh giá kết quả của dịch vụ, và (iii) Chịu
trách nhiệm về các hành động phát sinh từ kết quả của dịch vụ đó. Điều này giúp
doanh nghiệp kiểm toán tránh được rủi ro của việc đưa ra các quyết định và xét
đoán quan trọng thay cho khách hàng kiểm toán. Rủi ro này sẽ giảm hơn nữa khi
doanh nghiệp kiểm toán để khách hàng tự đánh giá và quyết định dựa trên các
phân tích khách quan, minh bạch của doanh nghiệp kiểm toán.

Cung cấp dịch vụ ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính cho khách hàng
kiểm toán

Quy
định chung

290.164   
Ban
Giám đốc của khách hàng kiểm toán chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực
và hợp lý báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng. Các trách
nhiệm đó bao gồm:

(1)        
Lập và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;

(2)        
Lập và lưu chuyển chứng từ kế toán bằng giấy, chứng từ điện tử hoặc các
hình thức khác, chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (ví dụ, đề nghị mua
hàng, bảng chấm công, đơn đặt hàng…).

290.165   
Việc
cung cấp dịch vụ kế toán cho khách hàng kiểm toán, như việc ghi sổ kế toán, lập
báo cáo tài chính có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra khi doanh nghiệp kiểm
toán lại là đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính đó. Do đó doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán trong trường
hợp đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ
ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính cho khách hàng
kiểm toán.

290.166   
Trong
quá trình kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán
cần phải trao đổi với Ban Giám đốc của khách hàng kiểm toán về các nội dung
sau:

(1)        
Việc áp dụng các chuẩn mực, chính sách kế toán hoặc yêu cầu về thuyết
minh báo cáo tài chính;

(2)        
Sự phù hợp của các biện pháp kiểm soát về kế toán, tài chính và các
phương pháp xác định giá trị khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả; hoặc 

(3)        
Đưa ra các bút toán điều chỉnh.

Những nội
dung này thuộc quy trình kiểm toán thông thường nên không làm phát sinh nguy cơ
đe dọa tính độc lập.

290.167   
Khách
hàng kiểm toán có thể yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
kỹ thuật nhằm giải quyết các vấn đề khác về kế toán hoặc phân tích, tổng hợp
các thông tin phục vụ mục đích báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước. Khách hàng
có thể yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật về các vấn đề kế toán như chuyển đổi báo cáo tài
chính từ cơ sở kế toán này sang cơ sở kế toán khác (ví dụ, để tuân thủ theo
chính sách kế toán của tập đoàn hoặc chuyển đổi báo cáo tài chính lập theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam sang báo cáo tài chính lập theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế). Nói chung các dịch vụ nêu trên không
làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập nếu doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện trách nhiệm quản lý đối với khách hàng kiểm toán.

Cung cấp dịch vụ định giá
cho khách hàng kiểm toán

Quy
định chung

290.172   
Định giá bao gồm việc đưa ra các giả định về
sự phát triển trong tương lai, áp dụng các phương pháp và kỹ thuật thích hợp để
xác định giá trị cụ thể hoặc khoảng giá trị cho tài sản, nợ phải trả hoặc toàn
bộ doanh nghiệp.

290.173      
Thực
hiện dịch vụ định giá cho khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy cơ tự
kiểm tra. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố
sau:

(1)        
Kết quả định giá có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính hay không;

(2)        
Mức độ tham gia của khách hàng trong quá trình xác định và phê duyệt
phương pháp định giá và các xét đoán quan trọng khác;

(3)        
Mức độ sẵn có của các phương pháp đã được chuẩn hóa cũng như các hướng dẫn
chuyên môn cho việc định giá;

(4)        
Mức độ chủ
quan vốn có của đối tượng được định giá đối với định
giá liên quan đến các phương pháp đã được chuẩn hóa;

(5)        
Độ tin cậy và phạm vi dữ liệu cần dùng;

(6)        
Mức độ phụ thuộc vào các sự kiện trong tương lai có thể tạo ra các biến
động đáng kể đối với số liệu định giá;

(7)        
Phạm vi và tính rõ ràng của các thuyết minh báo cáo tài chính.

Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Ví dụ về các biện
pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Cử cá nhân không thực hiện dịch vụ định giá
soát xét lại công việc kiểm toán hay định giá; hoặc

(2)        
Không bố trí nhân sự thực hiện dịch vụ định giá
tham gia nhóm kiểm toán.

290.174       Một số công việc định
giá không có mức độ chủ quan đáng kể, như trường hợp các giả định, kỹ thuật và
phương pháp định giá đã được chuẩn hóa theo pháp luật và các quy định có liên
quan, hoặc đã được chấp nhận rộng rãi. Trường hợp đó, kết quả định giá do hai hay nhiều bên
thực hiện
sẽ không có khác biệt trọng yếu.

290.175      
Trường
hợp doanh nghiệp kiểm toán được yêu cầu cung cấp dịnh vụ định giá nhằm hỗ trợ
khách hàng về nghĩa vụ báo cáo thuế hoặc cho mục đích hoạch định thuế và kết quả định giá không có ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính thì sẽ áp dụng
quy định tại đoạn 290.188 Chuẩn mực này.

Khách
hàng kiểm toán không phải là đơn vị có lợi ích công chúng

290.176      
Trường
hợp khách hàng kiểm toán không phải là đơn vị có lợi ích công chúng, nếu dịch vụ
định giá có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán
đưa ra ý kiến và kết quả định giá có mức độ chủ quan đáng kể, thì không có biện
pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ tự kiểm tra xuống mức có thể chấp nhận
được. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ định giá này
cho khách hàng.

Khách
hàng kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng

290.177      
Doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ định
giá cho khách hàng là đơn vị có lợi ích công chúng nếu việc định giá có ảnh hưởng
trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp, đến báo cáo tài chính mà doanh nghiệp
kiểm toán đưa ra ý kiến.

Cung cấp dịch vụ thuế cho khách hàng kiểm toán

290.178      
Dịch
vụ thuế bao gồm nhiều loại, ví dụ:

(1)        
Lập tờ khai thuế;

(2)        
Tính thuế cho mục đích ghi sổ kế toán;

(3)        
Hoạch định thuế và các dịch vụ tư vấn thuế khác;

(4)        
Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về thuế.

Tuy
các dịch vụ thuế mà doanh nghiệp kiểm toán cung cấp cho khách hàng kiểm toán được
phân loại riêng theo các loại như trên, nhưng
trên thực tế, các dịch vụ đó thường liên quan đến nhau.

290.179      
Việc
cung cấp một số dịch vụ thuế có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra và nguy
cơ về sự bào chữa. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào
các yếu tố sau đây:

(1)        
Hệ thống đánh giá, quản lý thuế của cơ quan thuế và vai trò của doanh
nghiệp kiểm toán trong hệ thống đó;

(2)        
Mức độ phức tạp của chính sách thuế có liên quan và mức độ xét đoán cần
thiết khi áp dụng chính sách đó;

(3)        
Các đặc điểm cụ thể của hợp đồng;

(4)        
Trình độ chuyên môn về thuế của nhân viên khách hàng.

Lập
tờ khai thuế

290.180      
Dịch
vụ lập tờ khai thuế bao gồm hỗ trợ khách hàng thực hiện các nghĩa vụ báo cáo về
thuế bằng cách lập và hoàn thiện thông tin cần thiết (thường là điền vào các biểu
mẫu chuẩn) cho cơ quan thuế, bao gồm cả số thuế phải nộp. Dịch vụ này cũng bao
gồm tư vấn cách xử lý thuế cho các giao dịch trong quá khứ và thay mặt cho
khách hàng kiểm toán đáp ứng các yêu cầu của cơ quan thuế về cung cấp thông tin
và phân tích bổ sung (kể cả việc giải thích và hỗ trợ kỹ thuật cho phương pháp
được áp dụng). Dịch vụ lập tờ khai thuế thường dựa vào thông tin quá khứ và chủ
yếu liên quan đến tính toán, trình bày thông tin đó theo luật hiện hành, cũng
như những tiền lệ và thông lệ đã có. Các tờ khai thuế sẽ được cơ quan thuế soát
xét và phê duyệt. Việc cung cấp các dịch vụ này thường không làm phát sinh nguy
cơ đe dọa tính độc lập nếu Ban Giám đốc của khách hàng kiểm toán chịu trách nhiệm
về các tờ khai thuế và các xét đoán quan trọng có liên quan.

Tính thuế cho mục đích ghi sổ kế toán

Khách hàng kiểm toán không phải là đơn vị có lợi ích công chúng

290.181       Việc tính toán thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả (hoặc tài
sản thuế thu nhập hoãn lại) cho khách hàng kiểm toán nhằm mục đích ghi sổ kế
toán và sau đó doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán làm phát sinh nguy cơ
tự kiểm tra. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào:

(a)         
Mức độ phức tạp của
pháp luật và các quy định về thuế có liên quan, mức độ xét đoán cần thiết khi
áp dụng pháp luật và các quy định này;

(b)        
Trình độ chuyên môn
về thuế của nhân viên khách hàng;

(c)         
Mức độ trọng yếu của
số liệu thuế đối với báo cáo tài chính.

Doanh nghiệp
kiểm toán phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ:

(1)        
Cử cá nhân không phải là thành viên nhóm kiểm
toán thực hiện dịch vụ;

(2)        
Cử một thành viên Ban Giám đốc hoặc trưởng nhóm kiểm toán có kinh nghiệm phù hợp không phải là thành viên nhóm kiểm
toán soát xét lại các bảng tính thuế, nếu dịch vụ đó do một thành viên nhóm kiểm toán
thực hiện; hoặc

(3)        
Tham khảo ý kiến tư vấn về dịch vụ từ chuyên gia thuế bên ngoài doanh
nghiệp kiểm toán.

Khách hàng
kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng

290.182      
Nếu
khách hàng kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng, trừ trường hợp khẩn cấp,
doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả (hoặc tài sản thuế thu nhập
hoãn lại) cho mục đích ghi sổ kế toán vì có ảnh hưởng trọng yếu đối với báo cáo
tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán đưa ra ý kiến.

290.183      
Trường
hợp khẩn cấp hoặc tình huống bất thường, khi khách hàng kiểm toán không thể lựa
chọn được bên cung cấp dịch vụ nào khác, doanh nghiệp kiểm toán có thể cung cấp
dịch vụ tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành hoặc thuế thu nhập hoãn lại
phải trả (hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại) cho mục đích ghi sổ kế toán mà
trong các tình huống khác sẽ là không được phép theo quy định của Chương này.
Trường hợp này có thể xảy ra khi: (i) Chỉ doanh nghiệp kiểm
toán đó mới có nguồn lực và hiểu biết cần thiết về ngành nghề hoạt động của
khách hàng để giúp khách hàng tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành hoặc
thuế thu nhập hoãn lại phải trả (hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại) kịp thời;
và (ii) Nếu doanh nghiệp kiểm toán đó không cung cấp các dịch vụ này thì sẽ gây
ra khó khăn đáng kể cho khách hàng (ví dụ, trong việc đáp ứng các yêu cầu báo
cáo theo quy định của pháp luật). Trường hợp này doanh nghiệp kiểm toán cần phải
thỏa mãn các điều kiện sau:

(a)     Thành viên
thực hiện dịch vụ không được là thành viên nhóm kiểm toán;

(b)     Dịch vụ được
thực hiện trong thời gian ngắn và không lặp lại;

(c)     Tình huống
này phải được thảo luận với Ban quản trị của khách hàng.

Hoạch
định thuế và các dịch vụ tư vấn thuế khác

290.184      
Dịch
vụ hoạch định thuế hoặc các dịch vụ tư vấn thuế khác gồm nhiều loại dịch vụ,
như tư vấn cho khách hàng cách thức tiến hành giao dịch để tối ưu hóa lợi ích về
thuế hoặc tư vấn về việc áp dụng luật hoặc quy định mới về thuế.

290.185      
Nguy
cơ tự kiểm tra có thể làm phát sinh khi ý kiến tư vấn ảnh hưởng đến các vấn đề
được phản ánh trong báo cáo tài chính. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của
nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Mức độ chủ quan khi
xác định cách xử lý các vấn đề về thuế khi lập báo cáo tài chính;

(2)        
Mức độ ảnh hưởng của
kết quả tư vấn về thuế đối với báo cáo tài chính;

(3)        
Liệu hiệu quả của ý
kiến tư vấn về thuế có phụ thuộc vào phương thức hạch toán kế toán hoặc trình
bày báo cáo tài chính hay không và có nghi ngờ nào về tính thích hợp của phương
thức hạch toán kế toán hoặc trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính có liên quan hay không;

(4)        
Trình độ chuyên môn
về thuế của nhân viên khách hàng;

(5)        
Mức độ phù hợp của
ý kiến tư vấn so với pháp luật và các quy định về thuế, tiền lệ hoặc
thông lệ khác đã có;

(6)        
Liệu cách xử lý về
thuế có tuân thủ hướng dẫn riêng của cơ quan thuế hay đã được cơ quan thuế làm
rõ trước khi lập và trình bày báo cáo tài chính hay không.

Ví dụ, khi
cung cấp dịch vụ hoạch định thuế hoặc các dịch vụ tư vấn thuế khác, nguy cơ đe
dọa tính độc lập thường không phát sinh nếu ý kiến tư vấn được cơ quan thuế chấp thuận, hoặc phù hợp với tiền
lệ khác, thông lệ đã có, hoặc có căn cứ rõ ràng theo quy định của pháp luật về
thuế.

290.186       Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và phải áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Sử dụng chuyên gia
không phải là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện dịch vụ;

(2)        
Cử chuyên gia về
thuế, mà chuyên gia này không tham
gia cung cấp dịch vụ thuế, tư vấn cho nhóm kiểm toán về dịch vụ và soát xét các
cách xử lý thuế trong báo cáo tài chính;

(3)        
Tham khảo ý kiến tư
vấn về dịch vụ từ một chuyên gia thuế bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán; hoặc

(4)        
Xin ý kiến chấp thuận
trước hoặc ý kiến tư vấn từ cơ quan thuế.

290.187      
Nếu
hiệu quả của ý kiến tư vấn về thuế phụ thuộc vào phương thức hạch toán kế toán
hoặc trình bày cụ thể trong báo cáo tài chính và:

(a)         
Nhóm kiểm toán có
nghi ngờ về tính thích hợp của phương thức hạch toán kế toán hoặc trình bày báo
cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có liên
quan;

(b)        
Kết quả hoặc hệ quả
của ý kiến tư vấn về thuế sẽ có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính mà
doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến;

thì nguy cơ
tự kiểm tra sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Trường hợp này doanh nghiệp kiểm
toán không được cung cấp ý kiến tư vấn về thuế đó cho khách hàng kiểm toán.

290.188      
Khi
cung cấp các dịch vụ thuế cho khách hàng kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán có
thể được yêu cầu cung cấp dịch vụ định giá nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện nghĩa
vụ báo cáo thuế hoặc cho mục đích hoạch định thuế. Nếu kết quả định giá có ảnh
hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính thì phải áp dụng quy định tại các đoạn từ
290.172 – 290.177 Chuẩn mực này liên quan đến các dịch vụ định giá. Nếu việc định
giá chỉ được thực hiện cho mục đích về thuế và kết quả định giá không ảnh hưởng
trực tiếp đến báo cáo tài chính (mà chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến các chỉ tiêu
liên quan đến thuế trên báo cáo tài chính) thì thường không phát sinh nguy cơ
đe dọa tính độc lập, nếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính là không trọng yếu hoặc
nếu kết quả định giá được cơ quan thuế hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền tương
đương soát xét độc lập. Nếu kết quả định giá không được soát xét độc lập từ bên
ngoài và có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, thì sự tồn tại và mức độ
nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào phát sinh sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Mức độ phù hợp của phương pháp định giá với pháp luật và các quy định có
liên quan về thuế, tiền lệ và thông lệ đã có khác và mức độ chủ quan trong việc
định giá;

(2)        
Độ tin cậy và phạm vi của dữ liệu làm cơ sở định giá;

Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ
nào phát sinh và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Sử dụng chuyên gia không phải là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện
dịch vụ;

(2)        
Cử chuyên gia soát xét công việc kiểm toán hoặc kết
quả của dịch vụ thuế; hoặc

(3)        
Xin ý kiến chấp thuận trước hoặc ý kiến tư vấn từ cơ quan thuế.

Hỗ
trợ giải quyết các tranh chấp về thuế

290.189      
Nguy
cơ về sự bào chữa hay nguy cơ tự kiểm tra có thể phát sinh khi doanh nghiệp kiểm
toán đại diện cho khách hàng kiểm toán giải quyết tranh chấp về thuế của một vấn
đề cụ thể khi cơ quan thuế không chấp nhận giải trình của khách hàng, và vấn đề
đó đang được phán xử trong một vụ kiện tụng. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Liệu doanh nghiệp kiểm toán đã đưa ra ý kiến tư vấn mà ý kiến đó có là
chủ đề của tranh chấp về thuế hay không;

(2)        
Mức độ ảnh hưởng trọng yếu của kết quả vụ tranh chấp đến báo cáo tài
chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến;

(3)        
Mức độ phù hợp của vấn đề với pháp luật và các quy định có liên quan về
thuế, tiền lệ hoặc thông lệ đã có khác;

(4)        
Liệu vụ kiện có được xét xử công khai hay không;

(5)        
Vai trò của Ban Giám đốc của khách hàng trong việc giải quyết tranh chấp.

Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Sử dụng chuyên gia không phải là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện
dịch vụ;

(2)        
Cử chuyên gia về thuế, mà chuyên gia này không tham gia cung cấp dịch vụ
về thuế, tư vấn cho nhóm kiểm toán về dịch vụ và soát xét các số liệu thuế
trong báo cáo tài chính; hoặc

(3)        
Tham khảo ý kiến tư vấn từ chuyên gia về thuế bên ngoài doanh nghiệp kiểm
toán.

290.190      
Nếu
các dịch vụ về thuế bao gồm việc giữ vai trò người bào chữa cho một khách hàng
kiểm toán trong một phiên tòa xét xử công khai về một vấn đề về thuế và các số
liệu có liên quan là trọng yếu đối với báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm
toán sẽ đưa ra ý kiến, nguy cơ về sự bào chữa phát sinh sẽ nghiêm trọng đến mức
không có biện pháp bảo vệ nào có thể loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Trường hợp này, doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp
dịch vụ đó cho khách hàng kiểm toán.

if ! supportLists ? 290.191 endif ? Doanh nghiệp truy thuế kiểm toán vẫn được liên tục cung ứng dịch vụ tư vấn về thuế ( ví dụ, cung ứng thông tin đơn cử, cung ứng dẫn chứng, lời khai về việc làm đã được thực thi hoặc trợ giúp người mua nghiên cứu và phân tích những yếu tố thuế ) cho người mua truy thuế kiểm toán tương quan đến yếu tố được xem xét trong một phiên tòa xét xử xét xử công khai minh bạch .

Cung
cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ cho khách hàng kiểm toán

Quy định chung

290.192  Phạm vi và mục tiêu của hoạt động kiểm toán nội
bộ là khác nhau đáng kể và phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ chức của đơn vị, yêu
cầu của Ban Giám đốc và Ban quản trị của khách hàng. Hoạt động kiểm toán nội bộ
có thể bao gồm:

(1)     Giám
sát kiểm soát nội bộ – soát xét các kiểm soát, giám sát hoạt động kiểm soát và
đề xuất hướng hoàn thiện;

(2)     Kiểm
tra thông tin tài chính và thông tin hoạt động – kiểm tra các phương tiện được
sử dụng để xác định, đo lường, phân loại và báo cáo thông tin tài chính, thông
tin hoạt động, và kiểm tra cụ thể từng khoản mục, bao gồm kiểm tra chi tiết các
giao dịch, số dư và thủ tục;

(3)     Kiểm
tra tính kinh tế, hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động, kể cả hoạt động phi
tài chính của đơn vị;

(4)     Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định,
các yêu cầu bên ngoài khác, các chính sách, chỉ thị của Ban Giám đốc và các quy
định nội bộ khác.

290.193  Dịch vụ kiểm toán nội bộ
bao gồm trợ giúp khách hàng thực hiện các hoạt động kiểm toán nội bộ. Do
đó doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp
dịch
vụ kiểm toán nội bộ cho khách hàng kiểm toán.

Cung cấp dịch vụ về công
nghệ thông tin cho khách hàng kiểm toán

Quy
định chung

290.198   
Dịch
vụ liên quan đến công nghệ thông tin (IT) bao gồm thiết kế hoặc xây dựng hệ thống
phần cứng hoặc phần mềm. Các hệ thống này có thể tổng hợp dữ liệu nguồn, hình
thành một phần của kiểm soát nội bộ đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính
hoặc tạo ra thông tin ảnh hưởng đến sổ, tài liệu kế toán hoặc báo cáo tài
chính, hoặc các hệ thống này có thể không liên quan đến sổ, tài liệu kế toán,
kiểm soát nội bộ đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính của khách hàng
kiểm toán. Việc cung cấp dịch vụ về công nghệ thông tin có thể làm phát sinh
nguy cơ tự kiểm tra, tùy thuộc vào đặc điểm của dịch vụ và của hệ thống công
nghệ thông tin.

290.199   
Khi
nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán không giữ trách nhiệm quản lý trong khách
hàng kiểm toán, các dịch vụ về công nghệ thông tin sau đây không làm phát sinh
nguy cơ đe dọa tính độc lập:

(a)         
Thiết kế hoặc xây dựng
hệ thống công nghệ thông tin không liên quan đến kiểm soát nội bộ đối với việc
lập và trình bày báo cáo tài chính;

(b)        
Thiết kế hoặc xây dựng
hệ thống công nghệ thông tin không tạo ra thông tin hình thành nên một phần
quan trọng của sổ, tài liệu kế toán hoặc báo cáo tài chính;

(c)         
Sửa đổi phần mềm kế
toán hoặc phần mềm lập và trình bày báo cáo tài chính bán sẵn trên thị trường
mà không do doanh nghiệp kiểm toán thiết kế nếu việc sửa đổi phần mềm đó để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng là không đáng kể;

(d)        
Đánh giá và đưa ra các khuyến nghị về hệ thống công nghệ thông tin do một
nhà cung cấp dịch vụ khác hoặc khách hàng thiết kế, xây dựng, hoặc vận hành.

Khách
hàng kiểm toán không phải là đơn vị có lợi ích công chúng

290.200   
Nguy
cơ tự kiểm tra sẽ phát sinh nếu việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng kiểm toán
không phải là đơn vị có lợi ích công chúng bao gồm thiết kế hoặc xây dựng hệ thống
công nghệ thông tin mà hệ thống này: (i) Hình thành một phần quan trọng của kiểm
soát nội bộ đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính; hoặc (ii) Tạo ra
thông tin quan trọng đối với sổ, tài liệu kế toán hoặc báo cáo tài chính của
khách hàng mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến.

290.201  Nguy cơ tự kiểm tra phát sinh do các dịch vụ quy định tại đoạn 290.200 nêu trên sẽ
nghiêm trọng đến mức doanh nghiệp kiểm toán không được phép thực hiện các dịch
vụ đó trừ khi áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp để đảm bảo rằng:

(a)         
Khách
hàng thừa nhận trách nhiệm đối với việc xây dựng và giám sát hệ thống kiểm soát
nội bộ;

(b)        
Khách
hàng phân công một cá nhân có năng lực, tốt nhất là lãnh đạo cấp cao, chịu
trách nhiệm đưa ra các quyết định quản lý đối với việc thiết kế và áp dụng hệ
thống phần cứng hoặc phần mềm;

(c)         
Khách
hàng đưa ra các quyết định quản lý đối với quy trình thiết kế và áp dụng hệ thống phần cứng hoặc phần mềm;

(d)        
Khách
hàng đánh giá tính đầy đủ và kết quả của việc thiết kế và áp dụng hệ thống phần cứng hoặc phần mềm;

(e)         
Khách
hàng chịu trách nhiệm vận hành hệ thống phần cứng hoặc phần mềm và chịu trách
nhiệm đối với dữ liệu mà hệ thống sử dụng hoặc tạo ra.

290.202  Tùy thuộc vào mức độ sử dụng
hệ thống công nghệ thông tin cụ thể để
thu thập bằng chứng kiểm toán
trong mỗi cuộc kiểm toán, doanh nghiệp kiểm
toán phải đưa ra quyết định về việc liệu có cung cấp dịch vụ phi đảm bảo đó bằng
cách cử nhân viên không phải là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện dịch vụ
và nhân viên này có cơ chế báo cáo riêng trong doanh nghiệp kiểm toán. Doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ còn lại khác
và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ là cử kiểm
toán viên hành nghề soát xét dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ phi đảm bảo.

Khách
hàng kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng

290.203   
Trường
hợp khách hàng kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng, doanh nghiệp kiểm
toán không được cung cấp các dịch vụ bao gồm thiết kế hoặc xây dựng hệ thống
công nghệ thông tin mà hệ thống này: (i) Hình thành một phần quan trọng của kiểm
soát nội bộ đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính; hoặc (ii) Tạo ra
thông tin quan trọng đối với sổ, tài liệu kế toán hoặc báo cáo tài chính của
khách hàng mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến.

Cung cấp dịch vụ hỗ trợ kiện tụng, tranh chấp cho khách hàng kiểm toán

290.204   
Dịch
vụ hỗ trợ kiện tụng, tranh chấp có thể bao gồm các hoạt động như làm nhân chứng
chuyên môn, ước tính thiệt hại hoặc tính toán các số liệu về các khoản phải thu
hoặc phải trả do kết quả kiện tụng hoặc tranh chấp, hỗ trợ quản lý và khôi phục
tài liệu. Các dịch vụ này có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra hoặc nguy cơ
về sự bào chữa.

290.205    Nếu doanh nghiệp kiểm
toán cung cấp dịch vụ hỗ trợ kiện tụng, tranh chấp cho khách hàng kiểm toán và
dịch vụ này bao gồm việc ước tính thiệt hại hoặc các số liệu khác có ảnh hưởng
đến chính báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến, thì phải
tuân theo các quy định về dịch vụ định giá quy định từ đoạn 290.172 – 290.177
Chuẩn mực này. Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ kiện tụng, tranh chấp khác,
doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào
phát sinh và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.

Cung cấp dịch vụ tư
vấn về luật cho khách hàng kiểm toán

290.206   
Trong
Chương này, dịch vụ tư vấn về luật được định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào mà người
cung cấp dịch vụ phải được phép hành nghề về luật trước tòa án theo luật định
hoặc được đào tạo chính quy để hành nghề về luật. Dịch vụ tư vấn về luật có thể
bao gồm nhiều lĩnh vực, kể cả dịch vụ tư vấn doanh nghiệp và tư vấn thương mại
cho khách hàng, như tư vấn về hợp đồng, kiện tụng, mua bán, sáp nhập hoặc hỗ trợ
cho bộ phận pháp chế nội bộ của khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ tư vấn về luật
cho khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra và nguy cơ về
sự bào chữa.

290.207   
Dịch
vụ tư vấn về luật hỗ trợ khách hàng kiểm toán thực hiện một giao dịch (ví dụ,
tư vấn về hợp đồng, tư vấn pháp luật, soát xét tổng thể và tái cơ cấu về pháp
lý) có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng
của bất kỳ nguy cơ tự kiểm tra nào phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Đặc điểm của dịch vụ;

(2)        
Liệu dịch vụ có do thành viên nhóm kiểm toán cung cấp hay không;

(3)        
Mức độ trọng yếu của bất kỳ vấn đề nào liên quan đến báo cáo tài chính của
khách hàng kiểm toán.

Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Ví dụ về các biện
pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Sử dụng chuyên gia không phải là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện
dịch vụ tư vấn về luật; hoặc

(2)        
Cử chuyên gia không cung cấp dịch vụ tư vấn về luật cho khách hàng để tư
vấn cho nhóm kiểm toán về dịch vụ và soát xét cách thức xử lý đối với báo cáo
tài chính.

290.208  
Việc
giữ vai trò bào chữa cho khách hàng kiểm toán để giải quyết một vụ kiện tụng hoặc
tranh chấp khi các số liệu có liên quan là trọng yếu đối với báo cáo tài chính
mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến sẽ làm phát sinh nguy cơ về sự bào
chữa và nguy cơ tự kiểm tra nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào
có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Trường hợp này,
doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện loại dịch vụ đó cho khách hàng kiểm
toán.

290.209  Khi doanh nghiệp kiểm toán được yêu cầu giữ
vai trò bào chữa cho khách hàng kiểm toán để giải quyết một vụ kiện tụng hoặc
tranh chấp khi các số liệu có liên quan là không trọng yếu đối với báo cáo tài
chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến, doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ về sự bào chữa và nguy cơ tự kiểm
tra nào phát sinh và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc
làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo
vệ gồm:

(1)        
Sử dụng chuyên gia không phải là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện
dịch vụ; hoặc

(2)        
Cử chuyên gia không cung cấp dịch vụ tư vấn về luật cho khách hàng để tư
vấn cho nhóm kiểm toán về dịch vụ và soát xét cách thức xử lý đối với báo cáo
tài chính.

290.210   
Việc bổ nhiệm thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên của
doanh nghiệp kiểm toán làm Trưởng ban pháp chế của khách hàng kiểm toán sẽ làm
phát sinh nguy cơ tự kiểm tra và nguy cơ về sự bào chữa nghiêm trọng đến mức
không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Chức vụ Trưởng ban pháp chế thường dành cho lãnh đạo cấp cao, có
trách nhiệm tổng thể đối với các hoạt động pháp lý của đơn vị, và do đó không
cá nhân nào của doanh nghiệp kiểm toán được chấp nhận đảm nhiệm vị trí đó cho
khách hàng kiểm toán.

Cung cấp dịch vụ
tuyển dụng cho khách hàng kiểm toán

Quy định chung

290.211   
Việc
cung cấp dịch vụ tuyển dụng cho khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy
cơ do tư lợi, nguy cơ từ sự quen thuộc và nguy cơ bị đe dọa. Sự tồn tại và mức
độ nghiêm trọng của các nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Nội dung yêu cầu hỗ trợ;

(2)        
Vai trò của người được tuyển dụng.

Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và phải áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp kiểm toán không được
giữ trách nhiệm quản lý trong khách hàng kiểm toán, kể cả đóng vai trò là người
đàm phán thay mặt cho khách hàng, và phải để cho khách hàng đưa ra quyết định
tuyển dụng.

Doanh nghiệp
kiểm toán có thể cung cấp dịch vụ như soát xét bằng cấp, trình độ chuyên môn của
các ứng viên và tư vấn về sự phù hợp của họ với vị trí ứng tuyển. Ngoài ra,
doanh nghiệp kiểm toán có thể phỏng vấn các ứng viên và tư vấn về năng lực của
họ cho vị trí kế toán tài chính, vị trí quản lý hoặc kiểm soát.

Khách hàng
kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng

290.212   
Liên
quan đến Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc lãnh đạo cấp cao của khách hàng kiểm
toán có ảnh hưởng đáng kể đối với việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán hoặc lập
báo cáo tài chính của khách hàng kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng mà
doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến, doanh nghiệp kiểm toán không được cung
cấp các dịch vụ tuyển dụng sau đây:

(1)        
Tìm kiếm các ứng viên cho các vị trí đó;

(2)        
Thực hiện điều tra về các ứng viên cho các vị trí đó.

Cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp cho khách
hàng kiểm toán

290.213   
Việc
cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp sau đây có thể làm phát sinh nguy cơ về
sự bào chữa và nguy cơ tự kiểm tra:

(1)        
Hỗ trợ khách hàng kiểm toán phát triển chiến lược tài chính doanh nghiệp;

(2)        
Xác định các công ty mục tiêu để khách hàng kiểm toán mua lại;

(3)        
Tư vấn về các giao dịch giải thể doanh nghiệp;

(4)        
Hỗ trợ các giao dịch huy động nguồn tài chính;

(5)        
Tư vấn về cơ cấu doanh nghiệp.

Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Ví dụ
về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Sử dụng chuyên gia không phải là thành viên nhóm kiểm toán thực hiện dịch
vụ; hoặc

(2)        
Cử chuyên gia không tham gia cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp cho
khách hàng để tư vấn cho nhóm kiểm toán về dịch vụ và soát xét phương thức hạch
toán kế toán và trình bày báo cáo tài chính.

290.214   
Nguy
cơ tự kiểm tra có thể phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp,
ví dụ tư vấn về cơ cấu một giao dịch tài chính doanh nghiệp hoặc về các thỏa
thuận cấp vốn sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến các số liệu được trình bày trong
báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến. Sự tồn tại và mức
độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Mức độ chủ quan khi xác định cách thức phù hợp để xử lý kết quả hoặc hệ
quả của ý kiến tư vấn về tài chính doanh nghiệp đến báo cáo tài chính;

(2)        
Mức độ ảnh hưởng trực tiếp của kết quả ý kiến tư vấn về tài chính doanh
nghiệp đối với các số liệu được ghi nhận trong báo cáo tài chính và mức độ trọng
yếu của các số liệu đó đối với báo cáo tài chính;

(3)        
Liệu hiệu quả của ý kiến tư vấn về tài chính doanh nghiệp có phụ thuộc
vào phương thức hạch toán kế toán hoặc việc trình bày trên báo cáo tài chính,
hay có nghi ngờ nào về sự phù hợp của phương thức hạch toán kế toán hoặc trình
bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có
liên quan hay không.

Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Sử dụng chuyên gia không phải là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện
dịch vụ; hoặc

(2)        
Cử chuyên gia không cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp cho khách
hàng để tư vấn cho nhóm kiểm toán về dịch vụ và soát xét phương thức hạch toán
kế toán và trình bày báo cáo tài chính.

290.215   
Nếu
hiệu quả của ý kiến tư vấn về tài chính doanh nghiệp có phụ thuộc vào phương thức
hạch toán kế toán hoặc trình bày trên báo cáo tài chính và:

(a)         
Nhóm kiểm toán có sự
nghi ngờ về tính thích hợp của phương thức hạch toán kế toán và trình bày báo
cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có liên
quan;

(b)        
Kết quả hoặc hệ quả
của ý kiến tư vấn về tài chính doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến,

thì nguy cơ
tự kiểm tra sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, và trường hợp này doanh nghiệp kiểm
toán không được cung cấp dịch vụ tư vấn về tài chính doanh nghiệp cho khách
hàng.

290.216   
Việc
cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp bao gồm quảng bá, giao dịch hoặc bảo
lãnh phát hành cổ phiếu của khách hàng kiểm toán sẽ làm phát sinh nguy cơ về sự
bào chữa hoặc nguy cơ tự kiểm tra nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ
nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Trường hợp này,
doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp các dịch vụ đó cho khách hàng kiểm
toán.

Phí dịch vụ

Phí dịch vụ lớn

290.217   
Khi tổng
mức phí dịch vụ từ một khách hàng kiểm toán chiếm một phần lớn trong tổng doanh
thu của doanh nghiệp kiểm toán, sự phụ thuộc và mối lo ngại về việc mất khách
hàng đó sẽ làm phát sinh nguy cơ do tư lợi hoặc nguy cơ bị đe dọa. Mức độ
nghiêm trọng của các nguy cơ đó phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán;

(2)        
Liệu doanh nghiệp kiểm toán mới được thành lập hay đã hoạt động ổn định;

(3)        
Tầm quan trọng của khách hàng đối với doanh nghiệp kiểm toán, xét về mặt
định lượng và/hoặc định tính.

Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Giảm sự phụ thuộc vào khách hàng;

(2)        
Soát xét kiểm soát chất lượng độc lập; hoặc

(3)        
Tham khảo ý kiến tư vấn của bên thứ ba, như tổ chức nghề nghiệp hoặc kiểm
toán viên chuyên nghiệp về các xét đoán kiểm toán quan trọng.

290.218   
Nguy
cơ do tư lợi hay nguy cơ bị đe dọa cũng có thể phát sinh khi phí dịch vụ từ một
khách hàng kiểm toán chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu từ các khách hàng
của một thành viên Ban Giám đốc hoặc chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu của
một chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ đó phụ
thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Tầm quan trọng của khách hàng đối với thành viên Ban Giám đốc hoặc chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán, xét về mặt định lượng và/hoặc định tính;

(2)        
Mức độ thù lao của thành viên Ban Giám đốc, hoặc các thành viên Ban Giám
đốc chi nhánh phụ thuộc vào phí dịch vụ thu được từ khách hàng.

Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Giảm sự phụ thuộc vào khách hàng kiểm toán;

(2)        
Cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác soát xét lại công việc hoặc tư
vấn khi cần thiết; hoặc

(3)        
Thường xuyên soát xét nội bộ hoặc bên ngoài một cách độc lập về chất lượng
hợp đồng dịch vụ.

Khách hàng
kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng

290.219   
Nếu
đơn vị có lợi ích công chúng là khách hàng của doanh nghiệp kiểm toán trong hai
năm liên tiếp có tổng mức phí dịch vụ từ khách hàng này và các đơn vị có liên
quan của khách hàng (đơn vị có liên quan được quy định tại đoạn 290.27 Chuẩn mực
này) chiếm hơn mức 15% tổng doanh thu của doanh nghiệp kiểm toán, doanh nghiệp
kiểm toán phải công bố với Ban quản trị của khách hàng rằng tổng phí dịch vụ đó
chiếm hơn mức 15% tổng doanh thu của doanh nghiệp, và trao đổi về biện pháp bảo
vệ nào sau đây sẽ được áp dụng để làm giảm nguy cơ do tư lợi hay nguy cơ bị đe
dọa xuống mức có thể chấp nhận được, và phải áp dụng biện pháp bảo vệ được lựa
chọn:

(1)        
Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm thứ hai,
mời kiểm toán viên  chuyên nghiệp không
phải là nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán và không phải là thành viên nhóm
kiểm toán, hoặc mời tổ chức nghề nghiệp thực hiện soát xét độc lập cuộc kiểm
toán đó tương đương với việc
chuyên gia độc lập
soát xét việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán (“soát
xét trước phát hành”); hoặc

(2)        
Sau khi đã phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm thứ hai,
và trước khi phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm thứ ba, cử kiểm
toán viên chuyên nghiệp không phải là nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán và
không phải là thành viên nhóm kiểm toán toán, hoặc mời tổ chức nghề nghiệp thực
hiện soát xét độc lập cuộc kiểm toán cho năm thứ hai tương đương với việc chuyên gia độc lập soát xét kiểm
soát chất lượng cuộc kiểm toán (“soát xét sau phát hành”).

Nếu tổng mức
phí dịch vụ cao hơn nhiều mức 15% trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp kiểm toán phải xác định liệu nguy cơ do tư lợi hay nguy cơ bị đe dọa đó
có nghiêm trọng đến mức việc soát xét sau phát hành sẽ không làm giảm nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được nên phải soát xét trước phát hành.

Sau đó, nếu
mức phí dịch vụ mỗi năm tiếp tục vượt quá mức 15%, doanh nghiệp kiểm toán phải
trình bày và thảo luận với Ban quản trị của khách hàng và áp dụng một trong các
biện pháp bảo vệ trên. Nếu mức phí dịch vụ cao hơn nhiều mức 15%, doanh nghiệp
kiểm toán phải xác định liệu nguy cơ do tư lợi hay nguy cơ bị đe dọa đó có
nghiêm trọng đến mức việc soát xét sau phát hành không làm giảm nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được nên phải áp dụng việc soát xét trước phát hành.

Phí quá hạn

290.220   
Nguy
cơ do tư lợi có thể phát sinh nếu khách hàng kiểm toán vẫn chưa thanh toán phí
trong một thời gian dài, đặc biệt nếu không thanh toán một phần lớn phí trước
khi phát hành báo cáo kiểm toán cho năm tiếp theo. Thông thường doanh nghiệp kiểm
toán yêu cầu thanh toán phí trước khi phát hành báo cáo kiểm toán. Nếu phí kiểm
toán vẫn chưa được thanh toán sau khi đã phát hành báo cáo kiểm toán, doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của bất kỳ
nguy cơ nào và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ là cử một
kiểm toán viên chuyên nghiệp không tham gia nhóm kiểm toán cho ý kiến tư vấn hoặc
soát xét lại công việc đã thực hiện. Doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu
phí quá hạn có thể được coi là tương đương với một khoản cho khách hàng vay hay
không, và liệu rằng do mức độ trọng yếu của khoản phí quá hạn này thì doanh
nghiệp kiểm toán có được tiếp tục cuộc kiểm toán hoặc tái bổ nhiệm hay không.

Phí tiềm tàng

290.221   
Phí
tiềm tàng là phí dịch vụ được xác định phụ thuộc vào kết quả của giao dịch hoặc
dịch vụ mà doanh nghiệp kiểm toán thực hiện và dựa trên cơ sở được thỏa thuận
trước. Trong Chương này, mức phí do tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ấn định
không được coi là phí tiềm tàng.

290.222   
Phí
tiềm tàng của một cuộc kiểm toán được doanh nghiệp kiểm toán tính trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua một bên trung gian phụ
thuộc vào kết quả cuộc kiểm toán
sẽ làm phát sinh nguy cơ do tư lợi nghiêm
trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán không được ký kết thỏa thuận phí kiểm toán theo cách tính
phí tiềm tàng.

290.223   
Phí
tiềm tàng của một dịch vụ phi đảm bảo cho một khách hàng kiểm toán được doanh
nghiệp kiểm toán tính trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một bên trung gian cũng
có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Nguy cơ phát sinh sẽ nghiêm trọng đến mức
không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được nếu:

(a)         
Phí do doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tính và khoản phí này là trọng
yếu hoặc dự kiến là trọng yếu đối với doanh nghiệp kiểm toán đó;

(b)        
Phí do một công ty
mạng lưới tham gia vào một phần quan trọng của cuộc kiểm toán tính và khoản phí
đó là trọng yếu hoặc dự kiến là trọng yếu đối với công ty mạng lưới đó; hoặc

(c)         
Kết quả của dịch vụ
phi đảm bảo và giá trị của khoản phí phụ thuộc vào xét đoán hiện tại hoặc tương
lai liên quan đến việc kiểm toán một khoản mục trọng yếu trong báo cáo tài
chính.

Trong những
trường hợp này, doanh nghiệp kiểm toán không được chấp nhận thỏa thuận tính phí tiềm tàng.

290.224   
Đối với
các thỏa thuận tính phí tiềm tàng khác do doanh nghiệp kiểm toán tính cho một dịch
vụ phi đảm bảo cung cấp cho khách hàng kiểm toán, sự tồn tại và mức độ nghiêm
trọng của bất kỳ nguy cơ nào sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Khoảng phí tiềm tàng (ví dụ: phí và tỷ lệ % của kết quả);

(2)        
Liệu có một cơ quan có thẩm quyền nào có quyền định đoạt kết quả của vấn
đề mà khoản phí tiềm tàng được tính dựa trên kết quả đó hay không;

(3)        
Nội dung của dịch vụ;

(4)        
Ảnh hưởng của sự kiện hoặc giao dịch đối với báo cáo tài chính.

Doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp
dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được, ví dụ:

(1)        
Cử kiểm toán viên chuyên nghiệp không
tham gia nhóm cung cấp dịch vụ
soát xét công việc kiểm toán hoặc tư vấn khi
cần thiết; hoặc

(2)        
Sử dụng chuyên gia không phải là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện
dịch vụ phi đảm bảo.

Chính sách đánh giá và thưởng

290.225  Nguy cơ do tư lợi phát sinh khi một thành viên
nhóm kiểm toán được đánh giá hoặc được thưởng cho việc ký kết các hợp đồng dịch
vụ phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ
thuộc vào:

(1)        
Tỷ trọng phần tiền thưởng hoặc đánh giá công việc của cá nhân dựa vào việc
ký kết các hợp đồng dịch vụ đó;

(2)        
Vai trò của cá nhân trong nhóm kiểm toán;

(3)        
Liệu quyết định thăng chức có chịu ảnh hưởng của việc ký kết các hợp đồng
dịch vụ đó hay không.

Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ và nếu nguy cơ đó ở mức không thể chấp nhận được, doanh nghiệp kiểm
toán phải xem xét lại chính sách đánh giá và thưởng đối với cá nhân đó hoặc áp
dụng các biện pháp bảo vệ để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể
chấp nhận được, ví dụ:

(1)        
Rút thành viên đó ra khỏi nhóm kiểm toán; hoặc

(2)        
Cử kiểm toán viên chuyên nghiệp không
tham gia nhóm cung cấp dịch vụ
soát xét công việc của thành viên đó.

290.226   
Doanh
nghiệp kiểm toán không được đánh giá hoặc thưởng cho thành viên có vai trò chủ chốt trong cuộc kiểm toán dựa vào thành công của
người đó trong việc ký kết hợp đồng dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng kiểm
toán. Điều này không nhằm làm hạn chế thỏa thuận chia sẻ lợi nhuận thông thường
giữa các thành viên Ban Giám đốc của doanh nghiệp kiểm toán.

Quà tặng và ưu đãi

290.227   
Việc
chấp nhận quà tặng hoặc ưu đãi từ một khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh
nguy cơ do tư lợi và nguy cơ từ sự quen thuộc. Nếu một doanh nghiệp kiểm toán
hoặc thành viên nhóm kiểm toán chấp nhận quà tặng hoặc ưu đãi, trừ khi giá trị
không đáng kể, các nguy cơ phát sinh sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp
bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó,
doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành viên nhóm kiểm toán không được chấp nhận quà
tặng hoặc ưu đãi đó.

Tranh chấp hoặc nguy cơ xảy ra tranh chấp pháp lý

290.228   
Khi xảy
ra hoặc có khả năng xảy ra kiện tụng, tranh chấp giữa doanh nghiệp kiểm toán hoặc
một thành viên nhóm kiểm toán với khách hàng kiểm toán sẽ làm phát sinh nguy cơ
do tư lợi và nguy cơ bị đe dọa. Mối quan hệ giữa Ban Giám đốc của khách hàng và
các thành viên nhóm kiểm toán phải dựa trên nguyên tắc hoàn toàn vô tư và công
khai về tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng. Khi doanh nghiệp kiểm
toán và Ban Giám đốc của khách hàng rơi vào tình thế đối đầu do xảy ra kiện tụng,
tranh chấp hoặc có nguy cơ xảy ra kiện tụng, tranh chấp, ảnh hưởng đến việc Ban
Giám đốc sẵn sàng công khai đầy đủ các thông tin cần thiết thì sẽ làm phát sinh
nguy cơ do tư lợi và nguy cơ bị đe dọa. Mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ phụ
thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Mức trọng yếu của vụ kiện tụng, tranh chấp;

(2)        
Liệu vụ kiện tụng, tranh chấp có liên quan đến một cuộc kiểm toán trước
đây hay không.

Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể
chấp nhận được, ví dụ:

(1)        
Rút thành viên ra khỏi nhóm kiểm toán nếu vụ kiện tụng, tranh chấp có
liên quan đến thành viên đó; hoặc

(2)        
Cử chuyên gia soát xét công việc đã được thực hiện của nhóm cung cấp dịch
vụ.

Nếu các biện pháp bảo vệ không làm giảm các nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được, biện pháp thích hợp duy nhất là rút khỏi hoặc
từ chối cuộc kiểm toán.

Báo cáo kiểm toán có đoạn “Hạn chế việc cung
cấp và sử dụng báo cáo”

Quy
định chung

290.500   
Các
yêu cầu về tính độc lập trong Chương 290 được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm
toán. Tuy nhiên, trong một số tình huống liên quan đến cuộc kiểm toán dẫn đến
báo cáo kiểm toán có đoạn “Hạn chế việc cung cấp và sử dụng báo cáo”,
và đáp ứng các điều kiện quy định từ đoạn 290.501 – 290.502 Chương này, các yêu
cầu về tính độc lập trong Chương này có thể được sửa đổi theo quy định từ đoạn
290.505 – 290.514 Chương này. Các quy định này chỉ áp dụng cho cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt: (i) Nhằm mục đích đưa ra kết luận dạng
khẳng định hoặc phủ định rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh
trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng, kể cả trường hợp khuôn khổ về trình bày hợp lý, rằng báo cáo tài chính đã
phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng; và (ii) Khi báo cáo kiểm
toán có đoạn “Hạn chế việc cung cấp và sử dụng báo cáo”. Việc sửa đổi
là không được phép trong trường hợp cuộc kiểm toán báo cáo tài chính được thực
hiện theo yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan.

290.501   
Các
quy định của Chương 290 sẽ được phép sửa đổi nếu người sử dụng báo cáo kiểm
toán: (i) Biết được mục đích và sự hạn chế của báo cáo; và (ii) Hoàn toàn đồng
ý áp dụng sửa đổi các yêu cầu về tính độc lập. Người sử dụng báo cáo có thể tìm
hiểu về mục đích và hạn chế của báo cáo thông qua việc tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp (thông qua người đại diện được ủy quyền) vào việc xác định nội dung
và phạm vi của cuộc kiểm toán. Sự tham gia đó sẽ làm tăng khả năng trao đổi các
vấn đề về tính độc lập giữa doanh nghiệp kiểm toán và người sử dụng báo cáo,
bao gồm các trường hợp có liên quan đến việc đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc
lập và các biện pháp bảo vệ cần thiết được áp dụng để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được và để nhận được sự đồng ý của người
sử dụng về việc áp dụng những sửa đổi đối với các yêu cầu về tính độc lập.

290.502    Doanh nghiệp kiểm
toán phải trao đổi (ví dụ, thể hiện trong hợp đồng kiểm toán) với người sử dụng
báo cáo về việc áp dụng các yêu cầu về tính độc lập trong việc cung cấp dịch vụ
kiểm toán. Nếu người sử dụng là một nhóm đối tượng (ví dụ, các bên cho vay
trong một thỏa thuận cho vay hợp vốn) chưa được nêu đích danh tại thời điểm ký
kết hợp đồng kiểm toán thì sau đó họ phải được người đại diện nhóm thông báo về các yêu cầu về tính độc lập đã được
thống nhất (ví dụ, người đại diện nhóm
cung cấp hợp đồng kiểm toán đã ký kết cho tất cả người sử dụng)
.

290.503    Nếu doanh nghiệp kiểm
toán cũng phát hành một báo cáo kiểm toán không có đoạn “Hạn chế việc cung
cấp và sử dụng báo cáo” cho cùng một khách hàng kiểm toán đó, các quy định
từ đoạn 290.500 – 290.514 không làm thay đổi yêu cầu phải áp dụng các quy định
từ đoạn 290.1 – 290.228 Chương này cho cuộc kiểm toán đó.

290.504   
Các
quy định của Chương 290 Chuẩn mực này sẽ được phép sửa đổi trong các tình huống
cụ thể được trình bày tại đoạn từ 290.505 – 290.514 dưới đây. Ngoài ra, tất cả
các điều khoản của Chương 290 vẫn phải được tuân thủ.

Đơn vị có lợi ích công chúng

290.505    Khi cuộc kiểm toán
đáp ứng được các điều kiện quy định từ đoạn 290.500 – 290.502 nêu trên, thì
không cần phải thực hiện các quy định áp dụng bổ sung cho cuộc kiểm toán các
đơn vị có lợi ích công chúng quy định từ đoạn 290.100 – 290.228 Chương này.

Các bên liên quan

290.506    Khi cuộc kiểm toán
đáp ứng được các điều kiện quy định từ đoạn 290.500 – 290.502 nêu trên, thì
không cần phải đề cập đến các bên liên quan của khách hàng kiểm toán. Tuy nhiên,
khi nhóm kiểm toán biết hoặc có cơ sở để tin rằng một mối quan hệ hoặc tình huống
có liên quan đến bên liên quan của khách hàng là thích hợp cho việc đánh giá
tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán với khách hàng đó, nhóm kiểm toán phải
xem xét cả bên liên quan đó khi xác định và đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc
lập và áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp.

Mạng lưới và các công ty mạng lưới

290.507    Khi cuộc kiểm toán
đáp ứng được các điều kiện quy định từ đoạn 290.500 – 290.502 nêu trên, thì
không cần phải đề cập đến các công ty mạng lưới. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp kiểm
toán biết hoặc có cơ sở để tin rằng mối quan hệ hoặc lợi ích của một công ty mạng
lưới có thể làm phát sinh nguy cơ thì doanh nghiệp kiểm toán phải xem xét các
công ty mạng lưới khi đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập.

Lợi ích tài chính, các khoản vay và bảo lãnh, quan
hệ kinh doanh mật thiết, quan hệ cá nhân và gia đình gần gũi

290.508    Khi cuộc kiểm toán
đáp ứng được các điều kiện quy định từ đoạn 290.500 – 290.502 nêu trên, thì các
quy định có liên quan từ đoạn 290.102 – 290.143 Chương này chỉ áp dụng cho các
thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc thành
viên có quan hệ gia đình gần gũi của họ.

290.509    Ngoài ra, doanh nghiệp
kiểm toán phải xác định liệu có nguy cơ đe dọa tính độc lập phát sinh từ các lợi
ích và mối quan hệ, theo quy định từ đoạn 290.102 – 290.143 Chương này, giữa
khách hàng kiểm toán và các thành viên sau đây của nhóm kiểm toán hay không:

(a)         
Người cung cấp ý kiến
tư vấn về chuyên môn và các vấn đề đặc thù ngành;

(b)        
Người cung cấp dịch
vụ kiểm soát chất lượng, kể cả người thực hiện soát xét kiểm soát chất lượng.

Nhóm kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào mà
nhóm kiểm toán có lý do tin rằng nguy cơ đó phát sinh là do những lợi ích và mối
quan hệ giữa khách hàng kiểm toán và các cá nhân khác trong doanh nghiệp kiểm
toán – những người có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc kiểm toán, kể cả
người đề xuất tiền thưởng, người trực tiếp giám sát, quản lý hoặc giám sát
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán trong việc thực hiện
hợp đồng kiểm toán (gồm những người quản lý ở cấp cao hơn thành viên Ban Giám đốc
phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán, ví dụ,
thành viên Ban Giám đốc điều hành, hoặc Tổng Giám đốc
).

290.510    Nhóm kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào mà nhóm kiểm toán có cơ sở
để tin rằng nguy cơ đó phát sinh là do lợi ích tài chính của cá nhân trong
khách hàng kiểm toán, như quy định từ đoạn 290.108 – 290.111 và từ đoạn 290.113
– 290.115 Chương này.

290.511    Nếu nguy cơ đe dọa
tính độc lập ở mức không chấp nhận được, doanh nghiệp kiểm toán phải áp dụng
các biện pháp bảo vệ để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được.

290.512    Khi áp dụng các quy định
từ đoạn 290.106 – 290.115 Chương này liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp kiểm
toán, nếu doanh nghiệp kiểm toán có lợi ích tài chính trọng yếu, cho dù là trực
tiếp hay gián tiếp trong khách hàng kiểm toán thì nguy cơ do tư lợi phát sinh sẽ
nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó
xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán không được có lợi
ích tài chính đó.

Làm việc cho khách
hàng kiểm toán

290.513    Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào phát sinh từ mối
quan hệ làm việc cho khách hàng kiểm toán theo quy định từ đoạn 290.132 –
290.136 Chương này. Khi phát sinh nguy cơ ở mức không chấp nhận được, doanh
nghiệp kiểm toán phải áp dụng các biện pháp bảo vệ để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ thích hợp được
trình bày tại đoạn 290.134 Chương này.

Cung cấp dịch vụ
phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán

290.514    Nếu doanh nghiệp kiểm
toán thực hiện hợp đồng để phát hành một báo cáo có đoạn “Hạn chế việc
cung cấp và sử dụng báo cáo” cho một khách hàng kiểm toán và đồng thời
cung cấp dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán đó, thì theo các quy định
từ đoạn 290.504 – 290.507, doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định từ
đoạn 290.154 – 290.228 Chương này.

CHƯƠNG 291 – Tính độc
lập – Áp dụng cho các hợp đồng dịch vụ đảm bảo

Cấu trúc Chương

291.1           
Chương này quy định các yêu cầu về tính độc lập đối với dịch
vụ đảm bảo mà không phải là dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét (sau đây gọi là “dịch vụ đảm bảo”). Yêu
cầu về tính độc lập khi thực hiện dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét được
quy định tại Chương 290 Chuẩn mực này. Nếu khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo cũng
đồng thời là khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét, các
quy định trong Chương 290 cũng sẽ được áp dụng cho doanh nghiệp kiểm toán, công
ty mạng lưới và các thành viên trong nhóm kiểm toán hoặc soát xét. Trong một số
dịch vụ đảm bảo mà báo cáo dịch vụ đảm bảo có đoạn “Hạn chế việc cung cấp và sử
dụng báo cáo” và thỏa mãn một số điều kiện cụ thể, các yêu cầu về tính độc lập
trong Chương này có thể được sửa đổi như quy định từ đoạn 291.21 – 291.27 dưới
đây.

291.2           
Dịch
vụ đảm bảo được thiết kế nhằm tăng độ tin cậy của đối tượng sử dụng về kết quả
đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch vụ dựa trên các tiêu chí nhất định. Khuôn
khổ Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo quy định các mục tiêu và yếu tố của dịch
vụ đảm bảo và xác định các dịch vụ là đối tượng áp dụng Chuẩn mực Việt Nam về hợp
đồng dịch vụ đảm bảo (VSAEs). Xem  quy định
và hướng dẫn chi tiết các mục tiêu và yếu tố của dịch vụ đảm bảo tại
“Khuôn khổ Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo”.

291.3           
Việc
tuân thủ nguyên tắc đạo đức cơ bản về tính khách quan yêu cầu sự độc lập với
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo. Do dịch vụ đảm bảo là dịch vụ phục vụ lợi
ích của công chúng nên Chuẩn mực này yêu cầu các thành viên nhóm thực hiện dịch
vụ đảm bảo và doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với khách hàng sử dụng dịch vụ
đảm bảo, và phải đánh giá bất kỳ nguy cơ nào mà doanh nghiệp kiểm toán có cơ sở
để tin rằng sẽ phát sinh từ lợi ích và các mối quan hệ của công ty mạng lưới.
Khi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo biết hoặc có cơ sở để tin rằng một mối quan
hệ hoặc tình huống nào đó có sự tham gia của một bên liên quan của khách hàng
có ảnh hưởng đến việc đánh giá tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán đối với
khách hàng đó, nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo phải cân nhắc tới cả bên liên
quan đó khi xác định và đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập và khi áp dụng
các biện pháp bảo vệ thích hợp.

Phương pháp tiếp cận tính độc lập
dựa trên khuôn khổ

291.4           
Mục tiêu của Chương này là nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
kiểm toán và thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo trong việc áp dụng
phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ như quy định dưới đây nhằm
đạt được và duy trì tính độc lập.

291.5           
Tính
độc lập bao gồm:

(a)         
Độc lập về tư tưởng: Là trạng thái tư tưởng cho phép
đưa ra kết luận mà không chịu tác động của những yếu tố có ảnh hưởng đến xét đoán chuyên môn, cho phép một cá nhân
hành động một cách chính trực và vận dụng được tính khách quan cũng như thái độ
hoài nghi nghề nghiệp của mình.

(b)        
Độc lập về hình thức: Là việc
cần tránh các sự kiện và tình huống nghiêm trọng tới
mức một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi đánh giá sự kiện và
tình huống thực tế, có thể kết luận rằng tính chính trực,
tính khách quan và thái độ hoài nghi nghề nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán hoặc
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo đã bị ảnh hưởng.

291.6           
Kiểm
toán viên hành nghề phải áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn
khổ nhằm:

(a)     Xác định nguy cơ đe dọa tính độc
lập;

(b)     Đánh giá mức độ nghiêm trọng của
các nguy cơ đã được xác định;

(c)     Áp dụng các biện pháp bảo vệ
(khi cần) để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được.

Khi kiểm toán viên hành nghề nhận thấy không có hoặc không thể áp dụng các
biện pháp bảo vệ thích hợp để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức có
thể chấp nhận được, họ phải loại bỏ những tình huống hoặc mối quan hệ làm phát
sinh các nguy cơ đó hoặc từ chối hay chấm dứt hợp đồng dịch vụ đảm bảo đó.

Kiểm toán viên
hành nghề phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ này.

291.7           
Có nhiều tình huống hoặc nhóm các tình huống khác nhau có
thể liên quan đến việc đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập. Việc xác định
tất cả các tình huống có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập và đưa
ra những biện pháp bảo vệ thích hợp là điều không thể. Vì vậy, Chuẩn mực này đã
xây dựng một khuôn khổ trong đó yêu cầu các doanh nghiệp kiểm toán và thành
viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo phải xác định, đánh giá và khắc phục các
nguy cơ đe dọa tính độc lập. Phương pháp tiếp cận dựa trên khuôn khổ hỗ trợ kiểm
toán viên hành nghề trong việc tuân thủ các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của
Chuẩn mực này. Chuẩn mực này đưa ra nhiều tình huống có thể làm phát sinh nguy
cơ đe dọa tính độc lập và không cho phép kiểm toán viên hành nghề kết luận rằng
tình huống đó là được phép nếu khi tình huống đó không bị cấm một cách cụ thể.

291.8           
Các đoạn
từ 291.100 đến 291.157 Chuẩn mực này
hướng dẫn việc áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ.
Các đoạn này không hướng dẫn tất cả các tình huống cũng như các mối quan hệ làm
phát sinh hoặc có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập.

291.9           
Khi
quyết định liệu có chấp nhận hoặc duy trì hợp đồng dịch vụ, hoặc có phân công một
cá nhân tham gia thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hay không, doanh
nghiệp kiểm toán phải xác định và đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập. Nếu
nguy cơ không ở mức có thể chấp nhận được, và để doanh nghiệp kiểm toán quyết định
liệu có chấp nhận hợp đồng dịch vụ hoặc quyết định phân công một cá nhân tham
gia thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hay không, doanh nghiệp kiểm toán
phải xác định liệu có biện pháp bảo vệ nào để loại trừ hoặc làm giảm các nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được hay không. Khi cân nhắc quyết định tiếp tục duy trì hợp đồng dịch vụ, doanh nghiệp kiểm toán phải xác
định liệu các biện pháp bảo vệ hiện tại có hiệu quả để loại trừ hoặc làm giảm
các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được hay không; hoặc cần phải áp dụng
các biện pháp bảo vệ khác; hoặc phải chấm dứt hợp đồng dịch vụ đó. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng, nếu xuất hiện thông tin mới về nguy cơ đe dọa tính độc
lập, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ đó theo phương pháp tiếp cận dựa trên khuôn khổ
quy định tại Chuẩn mực này.

291.10       
Mức độ
nghiêm trọng của các nguy cơ đe dọa tính độc lập được quy định trong suốt
Chương này. Các yếu tố định tính và định lượng đều phải được xem xét trong quá
trình đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ.

291.11       
Trong hầu hết các trường hợp, Chương này không mô tả
trách nhiệm cụ thể của các cá nhân trong doanh nghiệp kiểm toán đối với các
hành động liên quan đến tính độc lập vì trách nhiệm này có thể khác biệt, tùy
thuộc vào quy mô, cấu trúc và tổ chức của doanh nghiệp kiểm toán. Theo yêu cầu
của Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1, doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng
các chính sách và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng tính độc lập được duy
trì theo yêu cầu của Chuẩn mực này.

Hợp đồng dịch vụ đảm bảo

291.12       
Theo
quy định tại “Khuôn khổ Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo”, trong
hợp đồng dịch vụ đảm bảo, kiểm toán viên hành nghề đưa ra kết luận nhằm làm
tăng độ tin cậy cho đối tượng sử dụng (không phải là bên chịu trách nhiệm) về kết
quả đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo dựa trên các tiêu chí.

291.13       
Kết quả đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo
là thông tin có được từ việc áp dụng các tiêu chí đối với đối tượng dịch vụ đảm
bảo. Thuật ngữ “thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo” được hiểu là kết quả
đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo. Ví dụ, khuôn khổ chỉ ra rằng
sự xác nhận về tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ (thông tin về đối tượng dịch
vụ đảm bảo) là kết quả của việc áp dụng khuôn khổ đánh giá tính hiệu quả của kiểm
soát nội bộ, chẳng hạn như COSO (“Internal control – Intergrated Framework”,
The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission – “Kiểm
soát nội bộ – Khuôn khổ tích hợp”, Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống
gian lận khi lập báo cáo tài chính
), hoặc CoCo (“Guidance on Asscessing Control – The CoCo Principles” Criteria of
Control Board, The Canadian Institute of Chartered Accountants – “Hướng dẫn
đánh giá kiểm soát – Các nguyên tắc CoCo” Ủy ban kiểm soát, Hiệp hội Kế toán
viên công chứng Ca-na-đa -”)
(tiêu chí), đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
với vai trò là một quy trình (đối tượng dịch vụ đảm bảo).

291.14       
Hợp đồng
dịch vụ đảm bảo có hai loại: (i) Hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực, và (ii) Hợp
đồng dịch vụ đảm bảo trực tiếp. Cả hai trường hợp đều có sự tham gia của ba
bên: kiểm toán viên hành nghề; bên chịu trách nhiệm; và đối tượng sử dụng.

291.15       
Trong
hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực, việc đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch
vụ được thực hiện bởi bên chịu trách nhiệm, và thông tin về đối tượng dịch vụ đảm
bảo được thể hiện dưới hình thức khẳng định của bên chịu trách nhiệm và được
công bố cho đối tượng sử dụng.

291.16       
Trong
hợp đồng dịch vụ đảm bảo trực tiếp, kiểm toán viên hành nghề có thể trực tiếp
thực hiện việc đánh giá, đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo, hoặc thu thập giải
trình từ bên chịu trách nhiệm về việc đánh giá hoặc đo lường mà kết quả đánh
giá hoặc đo lường đó không công bố cho đối tượng sử dụng. Thông tin về đối tượng
dịch vụ đảm bảo được cung cấp cho đối tượng sử dụng trong báo cáo dịch vụ đảm bảo.

Hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực

291.17       
Trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực, thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với khách
hàng (bên chịu trách nhiệm đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, và
có thể đối với cả đối tượng dịch vụ đảm bảo). Các yêu cầu về tính độc lập này
không cho phép một số mối quan hệ nhất định giữa thành viên nhóm thực hiện dịch
vụ đảm bảo với: (i) Giám đốc hoặc nhân sự cấp cao, và (ii) Các cá nhân ở khách
hàng nắm giữ những vị trí có thể gây ảnh hưởng lớn đến thông tin về đối tượng dịch
vụ đảm bảo. Kiểm toán viên hành nghề
phải đánh giá liệu các nguy cơ đe dọa tính độc lập có phát sinh bởi mối quan hệ
với các cá nhân ở khách hàng nắm giữ những vị trí có thể gây ảnh hưởng lớn đến
thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo hay không. Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ mà họ có cơ sở để tin rằng nguy cơ
đó phát sinh do lợi ích và các mối quan hệ của công ty mạng lưới (xem hướng dẫn
từ đoạn 290.13 – 290.24 Chuẩn mực này).

291.18       
Trong
phần lớn các hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực, bên chịu trách nhiệm phải chịu
trách nhiệm đối với cả thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo và đối tượng dịch
vụ đảm bảo. Tuy nhiên, trong một số hợp đồng dịch vụ, bên chịu trách nhiệm có
thể không phải chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Ví dụ, khi một kiểm
toán viên hành nghề thực hiện hợp đồng dịch vụ đảm bảo liên quan đến báo cáo do
chuyên gia tư vấn môi trường lập về các khả năng phát triển bền vững của công
ty để gửi cho các đối tượng sử dụng, thì chuyên gia tư vấn môi trường là bên chịu
trách nhiệm đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, còn công ty phải chịu
trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo (các khả năng phát triển bền vững).

291.19       
Trong
hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực mà bên chịu trách nhiệm chỉ chịu trách nhiệm
đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo chứ không chịu trách nhiệm về đối
tượng dịch vụ đảm bảo, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và doanh nghiệp
kiểm toán phải độc lập với bên chịu trách nhiệm đối với thông tin về đối tượng
dịch vụ đảm bảo (khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo). Ngoài ra, doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá bất kỳ nguy cơ nào mà họ có cơ sở để tin rằng nguy cơ đó
phát sinh do lợi ích và mối quan hệ giữa thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo, doanh nghiệp kiểm toán, công ty mạng lưới và bên chịu trách nhiệm về đối
tượng dịch vụ đảm bảo.

Hợp đồng dịch vụ đảm bảo trực tiếp

291.20       
Trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo trực tiếp, thành viên nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo và doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với khách hàng
sử dụng dịch vụ đảm bảo (bên chịu trách nhiệm đối với đối tượng dịch vụ đảm bảo).
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá bất kỳ nguy cơ nào mà họ có cơ sở để tin rằng
nguy cơ đó phát sinh do lợi ích và mối quan hệ của công ty mạng lưới.

Báo cáo có đoạn “Hạn chế việc
cung cấp và sử dụng báo cáo”

291.21       
Trong
một số tình huống khi báo cáo đảm bảo có đoạn “Hạn chế việc cung cấp và sử dụng báo cáo”, và đáp ứng
các điều kiện quy định trong đoạn này và đoạn 291.22 dưới đây, các yêu cầu về
tính độc lập trong Chương này có thể được sửa đổi. Việc sửa đổi yêu cầu quy định
tại Chương 291 chỉ được phép nếu người sử dụng báo cáo dịch vụ đảm bảo: (i) Biết
được mục đích, thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo và những hạn chế của báo
cáo, và (ii) Hoàn toàn đồng ý áp dụng sửa đổi các yêu cầu về tính độc lập. Người
sử dụng báo cáo có thể thu thập được các hiểu biết về mục đích, thông tin của đối
tượng dịch vụ đảm bảo và hạn chế của báo cáo bằng việc tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp (qua người đại diện được ủy quyền), vào việc xác định nội dung và phạm
vi của dịch vụ đảm bảo. Sự tham gia đó sẽ làm tăng khả năng trao đổi các vấn đề
về tính độc lập giữa doanh nghiệp kiểm toán và người sử dụng báo cáo, bao gồm
các trường hợp có liên quan đến việc đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập
và các biện pháp bảo vệ cần thiết được áp dụng để loại trừ hoặc làm giảm nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, và để nhận được sự đồng ý của người sử dụng
về việc áp dụng các sửa đổi đối với yêu cầu về tính độc lập.

291.22       
Doanh
nghiệp kiểm toán phải trao đổi (ví dụ thể hiện trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo)
với người sử dụng báo cáo về việc áp dụng các yêu cầu về tính độc lập trong việc
cung cấp dịch vụ đảm bảo. Nếu người sử dụng là một nhóm đối tượng (ví dụ, các
bên cho vay trong một thỏa thuận cho vay hợp vốn) chưa được nêu đích danh tại
thời điểm ký kết hợp đồng dịch vụ đảm bảo thì sau đó họ phải được người đại diện
nhóm thông báo về các yêu cầu về tính độc lập đã được thống nhất (ví dụ, người đại diện nhóm sẽ công bố hợp đồng
dịch vụ đã ký kết cho tất cả người sử dụng còn lại)
.

291.23       
Nếu
doanh nghiệp kiểm toán cũng phát hành một báo cáo dịch vụ đảm bảo không có đoạn
“Hạn chế việc cung cấp và sử dụng
báo cáo”
cho cùng một khách hàng dịch vụ đảm bảo đó, các quy định từ
đoạn 291.25 – 291.27 không làm thay đổi yêu cầu phải áp dụng các quy định từ đoạn
291.1 – 291.157 Chuẩn mực này cho hợp đồng dịch vụ đảm bảo đó. Nếu doanh nghiệp
kiểm toán cũng phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng này, dù báo cáo kiểm
toán có hay không có đoạn “Hạn chế
việc cung cấp và sử dụng báo cáo”,
thì vẫn phải áp dụng các quy định của
Chương 290 cho cuộc kiểm toán.

291.24       
Các
yêu cầu về tính độc lập trong Chương 291 sẽ được phép sửa đổi trong các tình huống
cụ thể được trình bày từ đoạn 291.25 – 291.27 sau đây. Ngoài ra, các điều khoản
của Chương 291 Chuẩn mực này vẫn phải được tuân thủ.

291.25       
Khi hợp
đồng dịch vụ đảm bảo đáp ứng được các điều kiện quy định từ đoạn 291.21 –
291.22 thì các quy định có liên quan từ đoạn 291.104 – 291.132 Chuẩn mực này được
áp dụng cho các thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và thành viên có quan
hệ gia đình trực tiếp và gần gũi của họ. Ngoài ra, doanh nghiệp kiểm toán phải
xác định liệu các nguy cơ đe dọa tính độc lập có phát sinh từ lợi ích và mối
quan hệ giữa khách hàng và các thành viên dưới đây của nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo hay không:

(a)     Người
cung cấp ý kiến tư vấn về chuyên môn và các vấn đề đặc thù ngành;

(b)     Người cung cấp dịch vụ kiểm
soát chất lượng, kể cả người thực hiện soát xét kiểm soát chất lượng.

            Nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo phải
đánh giá, trên cơ sở xem xét các quy định từ đoạn 291.104 – 291.132 Chuẩn mực
này, các nguy cơ mà nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo có cơ sở để tin rằng nguy cơ
đó phát sinh do lợi ích và mối quan hệ giữa khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
và các cá nhân khác trong doanh nghiệp kiểm toán – những người có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả của dịch vụ đảm bảo, kể cả người đề xuất tiền thưởng, hoặc trực
tiếp giám sát, kể cả sự giám sát của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
hợp đồng dịch vụ đảm bảo.

291.26       
Khi hợp đồng dịch vụ đảm bảo đáp ứng các điều kiện quy định
tại đoạn 291.21 – 291.22 nêu trên, nếu doanh nghiệp kiểm toán có lợi ích tài
chính trọng yếu, cho dù là trực tiếp hay gián tiếp, trong khách hàng sử dụng dịch
vụ đảm bảo thì nguy cơ do tư lợi phát sinh sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện
pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do
đó, doanh nghiệp kiểm toán không được có lợi ích tài chính đó. Ngoài ra, doanh
nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định khác từ đoạn 291.112 – 291.157
Chương này.

291.27       
Doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá các nguy cơ mà họ có cơ sở để tin rằng nguy cơ
đó phát sinh do lợi ích hoặc mối quan hệ của công ty mạng lưới.

Các bên chịu trách nhiệm liên đới

291.28       
Trong
một số hợp đồng dịch vụ đảm bảo, dù là dịch vụ đảm bảo chứng thực hay dịch vụ đảm
bảo trực tiếp, có thể sẽ có một vài bên chịu trách nhiệm. Khi xác định liệu có
cần áp dụng các quy định trong Chương này đối với từng bên chịu trách nhiệm hay
không, doanh nghiệp kiểm toán có thể cân nhắc liệu lợi ích hay mối quan hệ giữa
bản thân doanh nghiệp hoặc thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo với một bên
chịu trách nhiệm cụ thể có làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đáng kể tới thông
tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo hay không. Theo đó, một số yếu tố cần được xem
xét:

(1)        
Tính trọng yếu của
thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo (hoặc của đối tượng dịch vụ đảm bảo) thuộc
trách nhiệm của bên chịu trách nhiệm cụ thể đó;

(2)        
Mức độ lợi ích công chúng liên quan đến
dịch vụ đảm bảo.

Nếu doanh
nghiệp kiểm toán xác định rằng nguy cơ đe dọa tính độc lập phát sinh từ những lợi
ích hoặc mối quan hệ với bên chịu trách nhiệm cụ thể là không đáng kể, doanh
nghiệp kiểm toán có thể không cần áp dụng tất cả các quy định trong Chương này
đối với bên chịu trách nhiệm đó.

Tài liệu, hồ sơ

291.29       
Các tài liệu, hồ sơ cung cấp bằng chứng làm cơ sở đưa ra
kết luận của kiểm toán viên hành nghề liên quan đến việc tuân thủ các yêu cầu về
tính độc lập. Việc thiếu tài liệu, hồ sơ không phải là yếu tố quyết định liệu
doanh nghiệp kiểm toán đã cân nhắc một vấn đề cụ thể hay chưa hoặc liệu doanh
nghiệp kiểm toán có độc lập hay không.

Kiểm toán viên hành
nghề phải ghi chép lại các kết luận về việc tuân thủ các yêu cầu về tính độc lập,
cũng như nội dung các thảo luận liên quan làm căn cứ đưa ra kết luận này. Theo
đó:

a)      Khi biện pháp bảo vệ là cần
thiết để làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được, kiểm toán viên
hành nghề phải ghi chép lại bản chất của nguy cơ và các biện pháp bảo vệ đã được
áp dụng;

b)      Khi các nguy cơ cần phải được
phân tích một cách tỉ mỉ và kỹ càng để xác định liệu có cần các biện pháp bảo vệ
hay không và kiểm toán viên hành nghề kết luận rằng không cần các biện pháp bảo
vệ do các nguy cơ đã ở mức có thể chấp nhận được, kiểm toán viên hành nghề phải
ghi chép lại bản chất của các nguy cơ và cơ sở để đưa ra kết luận.

Thời gian thực hiện hợp đồng dịch
vụ

291.30       
Kiểm toán viên hành nghề cần phải độc lập với khách hàng
sử dụng dịch vụ đảm bảo trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ và giai
đoạn của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Thời gian thực hiện hợp đồng dịch
vụ được tính từ khi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo bắt đầu thực hiện công việc
cho đến khi báo cáo dịch vụ đảm bảo được phát hành. Nếu dịch vụ được cung cấp
cho nhiều kỳ báo cáo, thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ sẽ kết thúc vào ngày
một trong hai bên thông báo kết thúc hợp đồng hoặc ngày phát hành báo cáo cuối
cùng, tùy theo ngày nào muộn hơn.

291.31       
Khi một
đơn vị trở thành khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo trong hoặc sau giai đoạn của
thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo và doanh nghiệp kiểm toán cần đưa ra kết
luận, doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu có nguy cơ đe dọa tính độc lập
phát sinh từ:

(a)     Các mối quan hệ về tài chính
hoặc kinh doanh với các khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo trong hoặc sau giai
đoạn của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo nhưng trước khi chấp thuận cung
cấp dịch vụ đảm bảo; hoặc

(b)     Các dịch vụ đã cung cấp trước đó cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.

291.32       
Nếu
doanh nghiệp kiểm toán đã cung cấp dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng trong hoặc
sau giai đoạn của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo  nhưng trước khi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
bắt đầu thực hiện và dịch vụ phi đảm bảo đó không được phép thực hiện trong thời
gian cung cấp dịch vụ đảm bảo, thì doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá các
nguy cơ đe dọa tính độc lập phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ phi đảm bảo này.
Nếu nguy cơ không ở mức có thể chấp nhận được, thì chỉ được chấp thuận hợp đồng
dịch vụ đảm bảo nếu các biện pháp bảo vệ đã được áp dụng nhằm loại trừ hoặc làm
giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ
gồm:

(1)        
Không đưa nhân viên thực hiện dịch vụ
phi đảm bảo vào nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;

(2)        
Cử kiểm toán viên chuyên nghiệp không
tham gia nhóm thực hiện dịch vụ rà soát lại công việc của nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo và nhóm thực hiện dịch vụ phi đảm bảo; hoặc

(3)        
Thuê doanh nghiệp
kiểm toán khác đánh giá kết quả công việc của nhóm thực hiện dịch vụ phi đảm bảo
hoặc thực hiện lại dịch vụ phi đảm bảo trong phạm vi thích hợp đủ để đơn vị đó
chịu trách nhiệm về dịch vụ được cung cấp.

Tuy nhiên, nếu dịch
vụ phi đảm bảo chưa được hoàn thành và việc hoàn thành hoặc chấm dứt dịch vụ
trước khi bắt đầu thực hiện dịch vụ đảm bảo là không khả thi, thì doanh nghiệp
kiểm toán chỉ được chấp thuận dịch vụ đảm bảo nếu:

(a)         
Dịch vụ phi đảm bảo sẽ được hoàn thành
trong khoảng thời gian ngắn sau đó; hoặc

(b)        
Khách hàng đã thu xếp để chuyển sang sử
dụng dịch vụ phi đảm bảo của doanh nghiệp kiểm toán khác trong khoảng thời gian
ngắn sau đó.

Trong suốt thời gian
thực hiện dịch vụ phi đảm bảo, các biện pháp bảo vệ phải được áp dụng khi cần
thiết. Ngoài ra, vấn đề này cũng phải được thảo luận với Ban quản trị của khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.

Vi phạm quy định của Chương 291 Chuẩn mực này

291.33       
Khi
doanh nghiệp kiểm toán kết luận rằng các quy định của Chương này đã bị vi phạm,
doanh nghiệp kiểm toán phải chấm dứt, tạm ngừng hoặc loại bỏ lợi ích hoặc mối
quan hệ là nguyên nhân dẫn đến vi phạm các quy định và phải đánh giá mức độ
nghiêm trọng của vi phạm, ảnh hưởng của vi phạm đến tính khách quan của doanh
nghiệp kiểm toán và khả năng phát hành báo cáo dịch vụ đảm bảo. Doanh nghiệp kiểm
toán phải xác định liệu có biện pháp nào để có thể xử lý thỏa đáng hậu quả của
vi phạm hay không. Doanh nghiệp kiểm toán phải sử dụng xét đoán chuyên môn và
xem xét liệu một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét mức
độ nghiêm trọng của vi phạm, biện pháp xử lý được thực hiện và tất cả các sự kiện
và tình huống có sẵn cho kiểm toán viên hành nghề tại thời điểm đó, có thể kết
luận rằng tính khách quan của doanh nghiệp kiểm toán sẽ bị ảnh hưởng và do đó
doanh nghiệp kiểm toán không thể phát hành báo cáo dịch vụ đảm bảo hay không.

291.34       
Nếu xác định rằng không có biện pháp nào có thể xử lý thỏa
đáng hậu quả của vi phạm, thì doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo ngay khi có
thể với bên thuê doanh nghiệp kiểm toán hoặc Ban quản trị đơn vị được cung cấp dịch vụ đảm bảo và thực hiện
các biện pháp cần thiết để chấm dứt hợp đồng dịch vụ đảm bảo theo pháp luật và
các quy định có liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ đảm bảo.

291.35       
Nếu xác định được biện pháp có thể xử lý thỏa đáng hậu quả
của vi phạm, thì doanh nghiệp kiểm toán phải trao đổi với bên thuê doanh nghiệp
kiểm toán hoặc Ban quản trị đơn vị được
cung cấp dịch vụ đảm bảo
về vi phạm và biện pháp xử lý mà doanh nghiệp kiểm
toán đã thực hiện hoặc đề xuất thực hiện. Việc trao đổi đó phải được thực hiện
kịp thời, và có tính đến hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ và vi phạm.

291.36       
Nếu
bên thuê doanh nghiệp kiểm toán hoặc Ban quản trị đơn vị được cung cấp dịch vụ đảm bảo không đồng ý rằng biện pháp mà doanh nghiệp kiểm toán đã thực hiện hoặc
đề xuất thực hiện
có thể xử lý thỏa đáng hậu quả của vi phạm, thì doanh
nghiệp kiểm toán phải thực hiện các thủ tục cần thiết để chấm dứt hợp đồng dịch
vụ đảm bảo theo pháp luật và các quy định có liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng
dịch vụ đảm bảo.

291.37       
Doanh
nghiệp kiểm toán phải lưu lại tài liệu, hồ sơ về vi phạm, biện pháp xử lý đã thực
hiện, các quyết định quan trọng đã đưa ra và tất cả những vấn đề trao đổi với
bên thuê doanh nghiệp kiểm toán hoặc Ban quản trị đơn vị được cung cấp dịch vụ đảm bảo. Nếu quyết định tiếp tục thực hiện hợp
đồng dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán cũng phải lưu lại tài liệu, hồ sơ
kết luận, dựa trên xét đoán chuyên môn, rằng tính khách quan không bị ảnh hưởng
bởi vi phạm và giải thích lý do, biện pháp được thực hiện đã xử lý thỏa đáng hậu
quả vi phạm, và do đó doanh nghiệp kiểm toán có thể phát hành báo cáo dịch vụ đảm
bảo.

Áp dụng phương pháp
tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ

291.100    Các đoạn từ 291.104 – 291.157 Chương này quy định và hướng dẫn các tình huống,
trường hợp cụ thể có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập; các nguy cơ
tiềm tàng và biện pháp bảo vệ thích hợp để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được; chỉ ra các tình huống cụ thể mà không biện pháp bảo
vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Khó có thể
hướng dẫn tất cả các tình huống và trường hợp làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính
độc lập. Doanh nghiệp kiểm toán và các thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
phải đánh giá tác động của các tình huống và mối quan hệ tương tự, và xác định
liệu các biện pháp bảo vệ, bao gồm các biện pháp quy định từ đoạn 200.11 –
200.14 Chuẩn mực này, có thể được áp dụng khi cần thiết để loại
trừ hoặc làm giảm nguy cơ đe dọa tính độc lập đó xuống
mức có thể chấp nhận được hay không.

291.101    Các đoạn sau mô tả cách thức áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên khuôn khổ
đối với hợp đồng dịch vụ đảm bảo và cần được đọc cùng với đoạn 291.28 Chương
này, trong đó giải thích rằng, trong phần lớn các hợp đồng dịch vụ đảm bảo, thường
chỉ có một bên chịu trách nhiệm và bên chịu trách nhiệm đó là khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp có thể có nhiều hơn một
bên chịu trách nhiệm. Khi đó, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá các nguy cơ
khiến doanh nghiệp có cơ sở để tin rằng nguy cơ đó phát sinh từ lợi ích hoặc mối
quan hệ giữa thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán
và công ty mạng lưới với bên chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Đối
với các báo cáo dịch vụ đảm bảo có đoạn “Hạn
chế việc sử dụng và cung cấp báo cáo”
, các đoạn sau phải được đọc
trong ngữ cảnh trình bày từ đoạn 291.21 – 291.27 Chương này.

291.102    Phần hướng dẫn ở cuối Chương này
(sau đoạn 291.157)
đưa ra các hướng dẫn cụ thể hơn về việc
áp dụng các yêu cầu về tính độc lập quy định tại Chương 291 đối với dịch vụ đảm
bảo không phải là dịch vụ kiểm toán báo
cáo tài chính.

291.103    Các đoạn từ 291.104 – 291.119 sau đây đưa các ví dụ về tính trọng yếu của lợi
ích tài chính, khoản vay hay bảo lãnh, hoặc tầm quan trọng của mối quan hệ kinh
doanh. Để xác định lợi ích nào là trọng yếu đối với các cá nhân, có thể xem xét
giá trị lợi ích tổng thể của cá nhân và các thành viên có quan hệ gia đình trực
tiếp với cá nhân đó.

Lợi ích tài
chính

291.104   
Việc nắm giữ lợi ích tài chính ở khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của
các nguy cơ phụ thuộc vào:

(a)         
Vai trò của người nắm giữ lợi ích tài chính;

(b)        
Lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp;

(c)         
Tính trọng yếu của lợi ích tài chính.

291.105   
Lợi ích tài chính có thể được nắm giữ thông qua tổ chức trung
gian (ví dụ, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức đầu tư hoặc ủy thác).
Việc xác định lợi ích tài chính là trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào việc
liệu chủ sở hữu lợi ích có quyền kiểm soát đầu tư hoặc có khả năng ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư hay không. Khi chủ sở hữu có quyền kiểm soát đầu tư hoặc có
khả năng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, Chuẩn mực này định nghĩa rằng lợi ích
tài chính đó là lợi ích tài chính trực tiếp. Ngược lại, khi chủ sở hữu không có
quyền kiểm soát đầu tư hoặc không có khả năng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
thì lợi ích tài chính đó được coi là lợi ích tài chính gián tiếp.

291.106   
Nếu thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên có
quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc doanh nghiệp kiểm toán có lợi ích tài
chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong khách hàng
sử dụng dịch vụ đảm bảo, thì nguy cơ do tư lợi trở nên đáng kể tới mức không có
biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Do đó, các đối tượng không được có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc có lợi ích
tài chính gián tiếp trọng yếu trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo gồm:
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên có quan hệ gia đình trực
tiếp của họ và doanh nghiệp kiểm toán.

291.107   
Khi thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo biết rằng có thành viên có quan hệ gia đình gần gũi với mình có lợi ích tài
chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong khách hàng
sử dụng dịch vụ đảm bảo, nguy cơ do tư lợi sẽ phát sinh. Mức độ nghiêm trọng của
nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Bản chất của mối quan hệ giữa thành viên nhóm thực hiện dịch
vụ đảm bảo và thành viên có quan hệ gia đình gần gũi đó;

(2)        
Tính trọng yếu của lợi ích tài chính đối với thành viên có
quan hệ gia đình gần gũi đó.

Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm
giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ
gồm:

(1)        
Thành viên có quan hệ gia đình gần gũi chuyển nhượng tất cả lợi
ích tài chính trực tiếp hoặc một phần đáng kể lợi ích tài chính gián tiếp ngay
khi có thể để phần lợi ích tài chính còn lại là không đáng kể;

(2)        
Cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác soát xét lại công việc
của thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo đó; hoặc

(3)        
Rút cá nhân đó ra khỏi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

291.108   
Nếu thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên có
quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc doanh nghiệp kiểm toán có lợi ích tài
chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong một đơn vị
có quyền kiểm soát đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, mà khách hàng
này lại có ảnh hưởng đáng kể với đơn vị đó thì nguy cơ do tư lợi có thể trở nên
đáng kể đến mức không biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Do đó, các đối tượng không được có lợi ích tài chính
trong đơn vị có quyền kiểm soát với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo gồm:
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên có quan hệ gia đình trực
tiếp của họ và doanh nghiệp kiểm toán.

291.109   
Việc doanh nghiệp kiểm
toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên có quan hệ gia
đình trực tiếp của họ được ủy thác nắm giữ lợi ích tài chính trực tiếp hoặc
gián tiếp trọng yếu trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo sẽ làm phát sinh
nguy cơ do tư lợi. Lợi ích này không được phép nắm giữ, trừ khi:

(a)         
Bên được ủy thác, thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp của bên được ủy thác, hoặc doanh nghiệp kiểm toán không được
hưởng lợi từ bên ủy thác;

(b)        
Lợi ích trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo do bên ủy
thác nắm giữ là không trọng yếu với bên ủy thác;

(c)         
Bên ủy thác không có khả năng gây ảnh hưởng đáng kể đối với
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;

(d)        
Bên được ủy thác, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của
người được ủy thác hoặc doanh nghiệp kiểm toán không có ảnh hưởng đáng kể đến
quyết định đầu tư liên quan đến lợi ích tài chính trong khách hàng sử dụng dịch
vụ đảm bảo.

291.110   
Thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo phải xác định liệu
nguy cơ do tư lợi có phát sinh từ lợi ích tài chính trong khách hàng sử dụng dịch
vụ đảm bảo do các cá nhân khác nắm giữ hay không. Các cá nhân khác đó bao gồm:

(1)        
Các thành viên Ban Giám đốc và các nhân viên chuyên nghiệp
khác trong doanh nghiệp kiểm toán ngoài những người được đề cập ở trên, hoặc
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ;

(2)        
Các cá nhân có mối quan hệ cá nhân gần gũi với thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

Liệu các lợi ích này có làm phát sinh nguy cơ do tư lợi
hay không phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Cơ cấu, tổ chức hoạt động và báo cáo của doanh nghiệp kiểm
toán;

(2)        
Bản chất mối quan hệ giữa cá nhân với các thành viên nhóm thực
hiện dịch vụ đảm bảo.

Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm
giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ
gồm:

(1)        
Rút thành viên có mối quan hệ cá nhân gần gũi đó ra khỏi nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo;

(2)        
Thành viên nhóm thực hiện
dịch vụ đảm bảo không được tham gia vào quá trình ra quyết định quan trọng liên
quan đến hợp đồng dịch vụ đảm bảo; hoặc

(3)        
Cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác soát xét lại công việc
của thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

291.111   
Nếu doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ nhận được lợi ích
tài chính trực tiếp hoặc nhận được lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu từ
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, ví dụ, một khoản thừa kế, quà biếu hay do kết
quả từ việc sáp nhập doanh nghiệp, mà các lợi ích như vậy không được phép nắm
giữ theo quy định của Chương này, thì:

(a)         
Nếu doanh nghiệp kiểm toán nhận được lợi ích, thì phải chuyển
nhượng ngay toàn bộ lợi ích tài chính trực tiếp này hoặc chuyển nhượng một phần
lợi ích tài chính gián tiếp sao cho phần còn lại là không trọng yếu;

(b)        
Nếu thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên
có quan hệ gia đình trực tiếp của họ nhận được lợi ích, thì phải chuyển nhượng
ngay toàn bộ lợi ích tài chính trực tiếp này hoặc chuyển nhượng một phần lợi
ích tài chính gián tiếp sao cho phần còn lại là không trọng yếu.

Các khoản cho vay và bảo
lãnh

291.112   
Một khoản cho vay, hoặc bảo lãnh vay cho thành viên nhóm thực
hiện dịch vụ đảm bảo, cho thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc
cho doanh nghiệp kiểm toán từ khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo là một ngân
hàng hay tổ chức tương tự có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập. Nếu
khoản cho vay hoặc bảo lãnh vay không được thực hiện theo các thủ tục, điều khoản
và điều kiện cho vay thông thường thì có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi
nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó
xuống mức có thể chấp nhận được. Do vậy, bất kỳ thành viên nhóm thực hiện dịch
vụ đảm bảo, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc doanh nghiệp
kiểm toán không được phép nhận khoản vay hay bảo lãnh vay này.

291.113   
Nếu doanh nghiệp kiểm toán vay từ khách hàng sử dụng dịch vụ
đảm bảo là một ngân hàng hoặc một tổ chức tương tự theo các thủ tục, điều khoản
và điều kiện vay thông thường và khoản vay này là trọng yếu đối với khách hàng
sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc doanh nghiệp kiểm toán, thì có thể áp dụng các biện
pháp bảo vệ nhằm làm giảm nguy cơ do tư lợi xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về biện pháp bảo vệ là sắp xếp một kiểm toán viên chuyên nghiệp từ một công
ty mạng lưới không tham gia vào dịch vụ đảm bảo và cũng không nhận khoản vay
soát xét lại công việc.

291.114   
Nếu thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên có
quan hệ gia đình trực tiếp của họ vay hoặc được bảo lãnh vay từ khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo là ngân hàng hoặc tổ chức tương tự theo các thủ tục, điều khoản
và điều kiện cho vay thông thường thì sẽ không làm phát sinh nguy cơ đe dọa
tính độc lập. Ví dụ về các khoản vay: vay thế chấp nhà đất, vay mua ô tô và
cung cấp hạn mức thẻ tín dụng.

291.115   
Nếu doanh nghiệp kiểm toán, thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của
họ nhận khoản vay hoặc bảo lãnh vay từ khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo mà
không phải là ngân hàng hay tổ chức tương tự thì sẽ làm phát sinh nguy cơ do tư
lợi nghiêm trọng đến mức không biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó
xuống mức có thể chấp nhận được, trừ trường hợp khoản vay hoặc bảo lãnh vay đó
là không đáng kể đối với cả doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm thực hiện dịch
vụ đảm bảo, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ, và khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo.

291.116   
Tương tự, nếu doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm thực hiện
dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ cho vay hoặc
bảo lãnh vay cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, thì có thể làm phát sinh
nguy cơ do tư lợi nghiêm trọng đến mức không biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, trừ trường hợp khoản vay hoặc bảo
lãnh vay đó là không đáng kể đối với cả doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ và
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.

291.117   
Nếu doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo, hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ có tài khoản tiền
gửi hoặc tài khoản môi giới tại khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo là ngân hàng,
công ty môi giới chứng khoán hay tổ chức tương tự, thì sẽ không làm phát sinh
nguy cơ đe dọa tính độc lập nếu tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản môi giới đó
được thực hiện theo các điều khoản thương mại thông thường.

Các mối quan hệ
kinh doanh

291.118    Mối quan
hệ kinh doanh mật thiết giữa doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm thực hiện
dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ với khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc Ban Giám đốc của khách hàng phát sinh từ mối
quan hệ thương mại hoặc lợi ích tài chính chung và có thể làm phát sinh nguy cơ
do tư lợi hoặc nguy cơ bị đe dọa. Ví dụ về các mối quan hệ gồm:

(1)        
Có lợi ích tài chính trong một doanh nghiệp liên doanh với
khách hàng hoặc chủ sở hữu, Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc cá nhân khác có quyền
thực hiện các hoạt động quản lý cấp cao của khách hàng đó;

(2)        
Thỏa thuận kết hợp một hoặc
nhiều dịch vụ hoặc sản phẩm của doanh nghiệp kiểm toán với một hoặc nhiều dịch
vụ hoặc sản phẩm của khách hàng và quảng bá gói sản phẩm này ra thị trường dưới
danh nghĩa của cả hai bên;

(3)        
Các thỏa thuận về phân phối hoặc tiếp thị,
theo đó doanh nghiệp kiểm toán phân phối hoặc tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của
khách hàng, hoặc khách hàng phân phối hoặc tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp kiểm toán.

Trừ khi lợi ích tài chính
là không đáng kể và mối quan hệ kinh doanh là không quan trọng đối với doanh
nghiệp kiểm toán và khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc Ban Giám đốc của
khách hàng, các nguy cơ phát sinh có thể nghiêm trọng đến mức không biện pháp bảo
vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do vậy, các
mối quan hệ kinh doanh sẽ không được phép thiết lập hoặc sẽ bị giảm đến mức
không quan trọng hoặc bị chấm dứt, trừ khi lợi ích tài chính là không đáng kể
và mối quan hệ kinh doanh là không quan trọng.

Thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo sẽ bị rút khỏi nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo, trừ khi lợi ích tài chính là không đáng kể và mối
quan hệ đó là không quan trọng đối với thành viên đó.

Nếu có mối quan hệ kinh doanh giữa thành viên có quan hệ gia
đình trực tiếp của thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo hoặc Ban Giám đốc của khách hàng, thì phải đánh giá mức độ
nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại
trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.

291.119   
Việc doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ mua hàng hóa hoặc
dịch vụ từ khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, thường không làm phát sinh nguy
cơ đe dọa tính độc lập nếu giao dịch được thực hiện theo điều kiện kinh doanh
thông thường và theo giá cả thị trường. Tuy nhiên, bản chất hoặc quy mô của
giao dịch có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Loại bỏ hoặc giảm quy mô giao dịch; hoặc

(2)        
Rút thành viên đó ra khỏi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

Các mối quan hệ
cá nhân và mối quan hệ gia đình

291.120    Quan hệ
cá nhân và quan hệ gia đình giữa thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo với
Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên khác (tùy theo vai trò của họ) của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi, nguy
cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của
các nguy cơ này phụ thuộc vào các yếu tố, bao gồm trách nhiệm của cá nhân đó
trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, vai trò của thành viên gia đình hoặc cá
nhân khác đối với khách hàng và mức độ gần gũi của mối quan hệ.

291.121   
Khi thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp với thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hiện đang là:

(a)         
Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo; hoặc

(b)        
Nhân viên của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo nắm giữ vị
trí có ảnh hưởng đáng kể đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo;

hoặc đã giữ vị trí nêu ở mục (a) hoặc (b) trong thời gian thực
hiện hợp đồng dịch vụ hoặc trong giai đoạn của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm
bảo, thì nguy cơ đe dọa tính độc lập chỉ có thể được giảm xuống mức có thể chấp
nhận được bằng cách rút thành viên đó ra khỏi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.
Quan hệ này gần gũi đến mức không biện pháp bảo vệ nào khác có thể làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do vậy, thành viên có mối quan hệ
đó không được là thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

291.122   
Nguy cơ đe dọa tính độc lập có thể phát sinh khi thành viên
có quan hệ gia đình trực tiếp với thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo là
nhân viên của khách hàng giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đến đối tượng dịch vụ
đảm bảo. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào:

(1)        
Vị trí của thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp đó tại
khách hàng;

(2)        
Vai trò của thành viên đó trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Rút thành viên đó ra khỏi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo; hoặc

(2)        
Phân công lại trách nhiệm trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
để thành viên đó không phụ trách các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của thành
viên có quan hệ gia đình trực tiếp.

291.123   
Nguy cơ đe dọa tính độc lập có thể phát sinh khi thành viên
có quan hệ gia đình gần gũi với thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo là:

(1)        
Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo; hoặc

(2)        
Nhân viên của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo nắm giữ vị
trí có ảnh hưởng đáng kể đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo.

Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào:

(1)        
Tính chất mối quan hệ giữa thành viên nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo và thành viên gia đình gần gũi của họ;

(2)        
Vị trí của thành viên có quan hệ gia đình gần gũi đó tại
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;

(3)        
Vai trò của thành viên đó trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Rút thành viên đó ra khỏi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo; hoặc

(2)        
Phân công lại trách nhiệm trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
để thành viên đó không phụ trách các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của thành
viên có quan hệ gia đình gần gũi của họ.

291.124   
Nguy cơ đe dọa tính độc lập có thể phát sinh khi thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo có mối quan hệ gần gũi với người không phải là
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi, nhưng là: (i) Giám đốc,
nhân sự cấp cao hoặc nhân viên chuyên nghiệp của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo, hoặc (ii) Nhân viên của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo nắm giữ vị trí
có ảnh hưởng đáng kể đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo có mối quan hệ như vậy phải tham khảo ý kiến tư
vấn theo các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán. Mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ phụ thuộc vào:

(1)        
Tính chất mối quan hệ giữa thành viên nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo và cá nhân đó;

(2)        
Vị trí của cá nhân đó tại khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;

(3)        
Vai trò của thành viên đó trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Rút thành viên đó ra khỏi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo; hoặc

(2)        
Phân công lại trách nhiệm trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
để thành viên đó không phụ trách các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của cá
nhân mà thành viên có mối quan hệ gần gũi nói trên.

291.125   
Nguy cơ do tư lợi, nguy cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị
đe dọa có thể phát sinh từ mối quan hệ cá nhân hay quan hệ gia đình giữa: (i)
Thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán
không thuộc nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, và (ii) Giám đốc, nhân sự cấp cao của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc nhân viên khác nắm giữ vị trí có ảnh hưởng
đáng kể đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Sự tồn tại và mức độ
nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào:

(1)        
Tính chất mối quan hệ giữa thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân
viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp
kiểm toán với Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên chuyên nghiệp khác của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;

(2)        
Mối quan hệ giữa thành viên Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán
với nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;

(3)        
Vị trí của thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp kiểm
toán đó;

(4)        
Vị trí của Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên khác
trong khách hàng kiểm toán đó.

Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Phân công lại trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc hoặc
nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán để làm giảm ảnh hưởng có thể
có đối với dịch vụ đảm bảo; hoặc

(2)        
Cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác soát xét lại các
công việc đảm bảo có liên quan đã thực hiện.

Làm việc cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo

291.126   
Nguy cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa có thể phát
sinh nếu Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, hoặc
nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với thông tin về đối tượng dịch
vụ đảm bảo đã từng là thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên
Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán.

291.127   
Nếu thành viên trước đây của nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
hoặc của thành viên Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hiện đang giữ vị trí
tương đương tại khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, thì sự tồn tại và mức độ
nghiêm trọng của nguy cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa phụ thuộc vào
các yếu tố sau:

(1)        
Vị trí của cá nhân đó tại khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;

(2)        
Sự liên quan của cá nhân đó đối với nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo;

(3)        
Khoảng thời gian từ khi cá nhân đó không còn là thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm
toán đến khi thực hiện dịch vụ đảm bảo;

(4)        
Vị trí trước đây của cá nhân đó trong nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo hoặc doanh nghiệp kiểm toán, ví dụ, liệu cá nhân đó có chịu trách nhiệm
liên lạc thường xuyên với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị của khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo hay không.

Trong mọi trường hợp, cá nhân đó không được tiếp tục tham gia
vào các hoạt động kinh doanh hoặc chuyên môn của doanh nghiệp kiểm toán.

Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của
nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Không cho phép cá nhân đó nhận được bất kỳ lợi ích hay khoản
thanh toán nào từ doanh nghiệp kiểm toán, trừ trường hợp lợi ích hay khoản
thanh toán đó được chi trả theo các thỏa thuận cụ thể từ trước;

(2)        
Không cho phép cá nhân đó nhận bất kỳ
khoản tiền nào từ doanh nghiệp kiểm toán
mà khoản tiền đó
mang tính trọng yếu đối với doanh nghiệp kiểm toán;

(3)        
Điều chỉnh kế hoạch thực hiện dịch vụ đảm bảo;

(4)        
Phân công vào nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo thành viên có
kinh nghiệm phù hợp để làm việc với cá nhân đã chuyển sang làm cho khách hàng sử
dụng dịch vụ đảm bảo; hoặc

(5)        
Cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác soát  xét lại công việc của thành viên trước đây của
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

291.128    Nếu
thành viên trước đây của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán giữ vị trí tương
đương tại một đơn vị và sau đó đơn vị này trở thành khách hàng sử dụng dịch vụ
đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ
nguy cơ nào đe dọa tính độc lập và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại
trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.

291.129   
Nguy cơ do tư lợi có thể phát sinh khi một
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo biết rằng trong tương lai họ có thể
hoặc sẽ làm việc cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo. Các chính sách và thủ
tục của doanh nghiệp kiểm toán phải yêu cầu thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo thông báo ngay cho doanh nghiệp kiểm toán khi bắt đầu thỏa thuận các điều
khoản tuyển dụng với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo. Khi nhận được thông
báo như vậy, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ
nguy cơ nào đe dọa tính độc lập và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại
trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện
pháp bảo vệ gồm:

(1)         
Rút cá nhân đó ra khỏi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo; hoặc

(2)         
Xem xét lại các xét đoán quan trọng của cá nhân đó khi còn là
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

Các dịch vụ gần
đây cung cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo

291.130   
Các nguy cơ do tư lợi, nguy cơ tự kiểm tra hay nguy cơ từ sự
quen thuộc có thể phát sinh nếu thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo gần
đây đã từng là Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên của khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo. Điều này có thể xảy ra trong trường hợp thành viên nhóm thực
hiện dịch vụ đảm bảo đánh giá thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo do chính
thành viên đó chịu trách nhiệm khi còn
làm việc tại khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.

291.131   
Trong giai đoạn của báo cáo dịch vụ đảm bảo (giai đoạn của thông tin về đối tượng dịch vụ
đảm bảo được thực hiện đảm bảo)
, nếu thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo đã từng là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo,
hoặc từng là nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đến thông tin về đối
tượng dịch vụ đảm bảo, nguy cơ phát sinh có thể nghiêm trọng tới mức không biện
pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Vì
vậy, cá nhân đó không được tham gia nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

291.132   
Các nguy cơ do tư lợi, nguy cơ tự kiểm tra hoặc nguy cơ từ sự
quen thuộc có thể phát sinh nếu, trước giai đoạn của báo cáo dịch vụ đảm bảo (ví dụ, từ ngày 01/01/20×5 đến ngày
31/12/20×5),
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo từng là Giám đốc,
nhân sự cấp cao của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, hoặc từng là nhân viên
nắm giữ vị trí có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến thông tin về đối tượng dịch vụ
đảm bảo. Ví dụ các nguy cơ như vậy có thể phát sinh khi một quyết định hay công
việc của cá nhân đó khi còn làm việc cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
trong giai đoạn trước đó được đánh giá trong giai đoạn này như một phần phạm vi
công việc của hợp đồng dịch vụ đảm bảo. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của
các nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Vị trí mà cá nhân đó từng nắm giữ
trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;

(2)        
Khoảng thời gian từ khi cá nhân đó không còn làm việc tại
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;

(3)        
Vai trò của cá nhân đó trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.

Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của
nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ có thể là
soát xét lại công việc do cá nhân đó thực hiện trong quá trình tham gia nhóm thực
hiện dịch vụ đảm bảo.

Làm việc với vai trò là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo

291.133   
Nếu một thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp
của doanh nghiệp kiểm toán giữ vai trò là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo thì sẽ làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra và nguy cơ
do tư lợi nghiêm trọng tới mức không biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân
viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán không được nắm giữ chức vụ là
Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.

291.134   
Vị trí Thư ký Công ty có vai trò khác nhau trong từng
doanh nghiệp, có thể bao gồm nhiệm vụ hành chính, ví dụ việc quản lý nhân sự,
lưu giữ tài liệu, danh sách đăng ký của doanh
nghiệp, đến các nhiệm vụ như đảm bảo cho doanh nghiệp tuân thủ các quy định của
pháp luật hoặc tư vấn về quản trị doanh nghiệp. Nhìn chung, vị trí này có mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp.

291.135    Nếu
thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán
là giữ vai trò là Thư ký Công ty cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo thì
nguy cơ tự kiểm tra và nguy cơ về sự bào chữa sẽ nghiêm trọng đến mức không có
biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận
được. Mặc dù đã được quy định tại đoạn 291.133 Chương này nhưng khi việc nắm giữ
vị trí Thư ký Công ty là phù
hợp với pháp luật và chuẩn mực chuyên môn, và Ban Giám đốc tự đưa ra tất cả các
quyết định, thì nhiệm vụ và hoạt động của trợ
lý giám đốc của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
chỉ giới hạn ở các công
việc có tính chất hành chính và theo thủ tục như chuẩn bị các biên bản họp, lưu
giữ tài liệu, báo cáo của khách hàng kiểm toán. Trong trường hợp đó, doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.

291.136    Nếu
nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán chỉ hỗ trợ thực hiện công việc có tính chất
hành chính và theo thủ tục của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc tư vấn
các vấn đề liên quan đến hành chính của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo thì
thường không làm ảnh hưởng đến tính độc lập, với điều kiện là Ban Giám đốc của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo tự đưa ra tất cả các quyết định có liên quan.

Cung cấp dịch vụ đảm bảo cho khách hàng
sử dụng dịch vụ đảm bảo trong nhiều năm

291.137   
Việc nhân sự cấp cao của doanh nghiệp kiểm toán tham gia nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo cho cùng một khách hàng trong nhiều năm có thể làm
phát sinh nguy cơ từ sự quen thuộc và nguy cơ do tư lợi. Mức độ nghiêm trọng của
nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Khoảng thời gian mà cá nhân đó là thành
viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;

(2)        
Vai trò của cá nhân đó trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;

(3)        
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp kiểm toán;

(4)        
Tính chất của hợp đồng dịch vụ đảm bảo;

(5)        
Liệu thành viên Ban Giám đốc của khách hàng có thay đổi hay
không;

(6)        
Liệu có sự thay đổi nào liên quan đến tính chất hoặc mức độ
phức tạp của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo hay không.

               Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để làm giảm nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Định kỳ thay đổi nhân sự cấp cao trong nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo;

(2)        
Cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp  không phải là thành viên nhóm thực hiện dịch
vụ đảm bảo soát xét công việc do nhân sự cấp cao này thực hiện; hoặc

(3)        
Định kỳ thực hiện kiểm soát chất lượng nội bộ hoặc độc lập từ
bên ngoài đối với các hợp đồng dịch vụ đảm bảo này.

Cung cấp dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo

291.138   
Doanh nghiệp kiểm toán thường cung cấp cho khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo các dịch vụ phi đảm bảo phù hợp với chuyên môn và kinh nghiệm của
họ. Tuy nhiên, việc cung cấp dịch vụ phi đảm bảo có thể làm phát sinh các nguy
cơ đe dọa tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán, hay các thành viên trong
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo. Các nguy cơ đe dọa tính độc lập thường thấy là
nguy cơ tự kiểm tra, nguy cơ do tư lợi và nguy cơ về sự bào chữa.

291.139   
Khi không có hướng dẫn cụ thể về một dịch vụ phi đảm bảo
trong Chương này, cần phải áp dụng khuôn khổ chung để đánh giá trong từng trường
hợp cụ thể.

291.140   
Trước khi chấp nhận hợp đồng dịch vụ phi đảm bảo cho khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán phải cân nhắc liệu việc chấp
nhận đó có làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán
hay không. Khi đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ phát sinh từ việc
cung cấp một dịch vụ phi đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán phải xem xét nguy cơ
phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ phi đảm bảo khác có liên quan. Nếu phát sinh
nguy cơ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được thì doanh nghiệp kiểm toán không được
cung cấp dịch vụ phi đảm bảo đó.

Trách nhiệm quản lý

291.141   
Việc quản lý một doanh nghiệp bao gồm nhiều hoạt động để đảm
bảo lợi ích cao nhất cho các cổ đông và
các bên có lợi ích liên quan của đơn vị. Không thể xác định được cụ thể từng hoạt
động liên quan đến trách nhiệm quản lý. Tuy nhiên, trách nhiệm quản lý thường
liên quan đến việc định hướng và lãnh đạo hoạt động của doanh nghiệp, kể cả việc
đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến việc mua bán doanh nghiệp, triển
khai và kiểm soát các nguồn lực về nhân sự, tài chính, hữu hình và vô hình.

291.142   
Liệu một hoạt động có được coi là thuộc trách nhiệm quản lý
hay không phụ thuộc vào hoàn cảnh và xét đoán chuyên môn. Ví dụ về các hoạt động
có thể coi là thuộc trách nhiệm quản lý, bao gồm:

(1)        
Định hướng chiến lược và xây dựng chính sách;

(2)        
Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hành vi của nhân viên đơn vị;

(3)        
Phê duyệt các giao dịch;

(4)        
Quyết định việc thực hiện các đề xuất của doanh nghiệp kiểm
toán hoặc bên thứ ba;

(5)        
Chịu trách nhiệm thiết kế, thực hiện và duy trì kiểm soát nội
bộ.

291.143   
Các hoạt động hành chính và mang tính chất thủ tục, hoặc vấn đề liên quan không quan trọng thường
không được coi là trách nhiệm quản lý, như thực hiện một giao dịch đã được Ban
Giám đốc ủy quyền hoặc giám sát thời hạn nộp báo cáo theo quy định của pháp luật và tư vấn cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo về các
thời hạn này.
Ngoài ra việc tư vấn và khuyến nghị để hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc thực hiện
trách nhiệm quản lý của mình sẽ không được coi là trách nhiệm quản lý của Ban Giám đốc.

291.144   
Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán thực hiện trách nhiệm quản
lý đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa
tính độc lập. Nếu doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện trách nhiệm quản lý cho một khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo như
là một phần của dịch vụ đảm bảo, thì sẽ làm phát sinh nguy cơ nghiêm trọng tới
mức không biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Theo đó, khi cung cấp dịch vụ đảm bảo cho khách hàng, doanh nghiệp
kiểm toán không được thực hiện trách nhiệm quản lý như là một phần của dịch vụ
đảm bảo. Nếu doanh nghiệp kiểm toán thực hiện trách nhiệm quản lý như là một phần
của bất kỳ một dịch vụ nào khác cung cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo,
doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo chắc chắn rằng trách nhiệm này không liên
quan đến đối tượng dịch vụ đảm bảo và thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo
trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo.

291.145   
Để tránh rủi ro khi thực hiện trách nhiệm quản lý liên quan đến
đối tượng dịch vụ đảm bảo hoặc đến thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo,
doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo rằng một thành viên Ban Giám đốc của khách
hàng phải chịu trách nhiệm: (i) Đưa ra xét đoán và quyết định quan trọng thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Giám đốc, (ii) Đánh giá kết quả của
dịch vụ, và (iii) Chịu trách nhiệm về các hành động phát sinh từ kết quả của dịch
vụ đó. Điều này giúp doanh nghiệp kiểm toán tránh được rủi ro của việc đưa ra
các quyết định và xét đoán quan trọng thay cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
Rủi ro này sẽ giảm hơn nữa khi doanh nghiệp kiểm toán để khách hàng tự đánh giá
và quyết định dựa trên các phân tích khách quan, minh bạch của doanh nghiệp kiểm
toán.

Các vấn đề khác cần xem xét

291.146   
Nguy cơ đe dọa tính độc lập có thể phát sinh khi doanh nghiệp
kiểm toán cung cấp dịch vụ phi đảm bảo liên quan đến thông tin về đối tượng dịch
vụ đảm bảo. Khi đó, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ liên quan của
mình đến thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, và phải quyết định liệu có thể
làm giảm nguy cơ tự kiểm tra xuống mức có thể chấp nhận được bằng cách áp dụng
các biện pháp bảo vệ hay không.

291.147   
Nguy cơ tự kiểm tra có thể phát sinh nếu doanh nghiệp kiểm
toán tham gia vào việc chuẩn bị các thông tin mà sau này trở thành thông tin về
đối tượng dịch vụ đảm bảo của hợp đồng dịch vụ đảm bảo. Ví dụ, nguy cơ tự kiểm
tra sẽ phát sinh nếu doanh nghiệp kiểm toán phát triển và lập các thông tin tài
chính trong tương lai rồi sau đó cung cấp dịch vụ đảm bảo cho chính những thông
tin này. Do vậy, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất
kỳ nguy cơ tự kiểm tra nào phát sinh do việc cung cấp các dịch vụ như vậy và áp
dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được.

291.148   
Khi doanh nghiệp kiểm toán thực hiện dịch vụ định giá và kết
quả định giá này là một phần trong thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo,
doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ tự kiểm
tra có thể phát sinh và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc
làm giảm nguy cơ này xuống mức có thể chấp nhận được.

Phí dịch vụ

Phí dịch vụ lớn

291.149   
Khi tổng mức phí dịch vụ từ một khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu của doanh
nghiệp kiểm toán, sự phụ thuộc và mối lo ngại về việc mất khách hàng đó sẽ làm
phát sinh nguy cơ do tư lợi hoặc nguy cơ bị đe dọa. Mức độ nghiêm trọng của các
nguy cơ đó phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán;

(2)        
Liệu doanh nghiệp kiểm toán mới được thành lập hay đã hoạt động
ổn định;

(3)        
Tầm quan trọng của khách hàng đối với doanh nghiệp kiểm toán,
xét về mặt định lượng và/hoặc định tính.

Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của
nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về
các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Giảm sự phụ thuộc vào khách hàng;

(2)        
Soát xét kiểm soát chất lượng độc lập;
hoặc

(3)        
Tham khảo ý kiến tư vấn của bên thứ ba,
như tổ chức nghề nghiệp hoặc kiểm toán viên hành nghề về các xét đoán quan trọng.

291.150    Nguy cơ do tư lợi hay nguy cơ bị đe dọa cũng có thể phát sinh khi phí dịch
vụ từ một khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo chiếm một phần lớn trong tổng
doanh thu từ các khách hàng của một thành viên Ban Giám đốc. Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ như vậy là cử một kiểm toán viên  chuyên nghiệp không phải là thành viên trong
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo soát xét lại công việc hoặc tư vấn khi cần.

Phí quá hạn

291.151   
Nguy cơ do tư lợi có thể phát sinh nếu khách hàng sử dụng dịch
vụ đảm bảo vẫn chưa thanh toán phí trong một thời gian dài, đặc biệt nếu không
thanh toán một phần lớn phí trước khi phát hành báo cáo dịch vụ đảm bảo cho kỳ
tiếp theo. Thông thường doanh nghiệp kiểm toán yêu cầu thanh toán phí trước khi
phát hành báo cáo dịch vụ đảm bảo. Nếu phí dịch vụ đảm bảo vẫn chưa được thanh
toán sau khi đã phát hành báo cáo dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ là mời một kiểm toán viên
chuyên nghiệp không tham gia vào hợp đồng dịch vụ đảm bảo đưa ra ý kiến tư vấn
hoặc soát xét lại công việc đã được thực hiện. Doanh nghiệp kiểm toán phải xác
định liệu phí quá hạn có thể được coi là tương đương với một khoản cho khách
hàng vay hay không, và liệu rằng do mức độ trọng yếu của khoản phí quá hạn này
thì doanh nghiệp kiểm toán có được tiếp tục hợp đồng dịch vụ đảm bảo hoặc tái bổ
nhiệm hay không.

Phí tiềm tàng

291.152   
Phí tiềm tàng là phí dịch vụ được xác định phụ thuộc vào kết
quả của giao dịch hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp kiểm toán thực hiện và dựa trên
cơ sở được thỏa thuận trước. Trong Chương này, mức phí do tòa án hoặc cơ quan
có thẩm quyền khác ấn định không được coi là phí tiềm tàng.

291.153   
Phí tiềm tàng của một hợp đồng dịch vụ đảm bảo được doanh nghiệp
kiểm toán tính trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một bên trung gian phụ thuộc vào kết quả dịch vụ đảm bảo sẽ
làm phát sinh nguy cơ do tư lợi nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ
nào có thể giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, doanh nghiệp
kiểm toán không được ký kết thỏa thuận phí
dịch vụ đảm bảo theo cách tính phí tiềm tàng.

291.154   
Phí tiềm tàng của một dịch vụ phi đảm bảo cho một khách hàng
sử dụng dịch vụ đảm bảo được doanh nghiệp kiểm toán tính trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua một bên trung gian cũng có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Nếu kết
quả của dịch vụ phi đảm bảo, và theo đó là mức phí, phụ thuộc vào một xét đoán
hiện tại hoặc tương lai về một vấn đề có liên quan trọng yếu đến thông tin về đối
tượng dịch vụ đảm bảo, thì sẽ không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán không
được ký kết những thỏa thuận về phí như vậy.

291.155   
Đối với các thỏa thuận
tính phí tiềm tàng do doanh nghiệp kiểm toán tính cho một dịch vụ phi đảm bảo
cung cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng
của bất kỳ nguy cơ nào sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Khoảng phí tiềm tàng (ví
dụ: phí và tỷ lệ % của kết quả)
;

(2)        
Liệu có một cơ quan có thẩm quyền nào có quyền định đoạt kết
quả của vấn đề mà khoản phí tiềm tàng được tính dựa trên kết quả đó hay không;

(3)        
Nội dung của dịch vụ;

(4)        
Ảnh hưởng của sự kiện hoặc giao dịch đối với đối tượng dịch vụ
đảm bảo.

               Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc
làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, ví dụ:

(1)        
Cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác soát xét phần việc
có liên quan hoặc đưa ra ý kiến tư vấn khi cần thiết; hoặc

(2)        
Sử dụng chuyên gia không phải là thành viên nhóm thực hiện dịch
vụ đảm bảo để thực hiện dịch vụ phi đảm bảo.

Quà tặng và ưu đãi

291.156   
Việc chấp nhận quà tặng hoặc ưu đãi từ một khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi và nguy cơ từ sự quen
thuộc. Nếu một doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo chấp nhận quà tặng hoặc ưu đãi, trừ khi giá trị không đáng kể, các nguy cơ
phát sinh sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán hoặc
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo không được chấp nhận quà tặng hoặc ưu
đãi đó.

Tranh chấp hoặc nguy cơ xảy ra tranh chấp pháp lý

291.157   
Khi xảy ra hoặc có khả năng xảy ra kiện tụng, tranh chấp giữa
doanh nghiệp kiểm toán hoặc một thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo với
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, nguy cơ do tư lợi và nguy cơ bị đe dọa sẽ
phát sinh. Mối quan hệ giữa Ban Giám đốc của khách hàng và các thành viên nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo phải dựa trên nguyên tắc hoàn toàn vô tư công khai về
tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng. Khi doanh nghiệp kiểm toán
và Ban Giám đốc của khách hàng rơi vào tình thế đối đầu do xảy ra kiện tụng,
tranh chấp hoặc có nguy cơ xảy ra kiện tụng, tranh chấp, ảnh hưởng đến việc Ban
Giám đốc sẵn sàng công khai đầy đủ các thông
tin cần thiết
thì nguy cơ do tư lợi và nguy cơ bị đe dọa sẽ phát sinh. Mức
độ nghiêm trọng của các nguy cơ này phụ thuộc vào các yếu tố như:

(1)        
Mức trọng yếu của vụ kiện tụng, tranh chấp;

(2)        
Liệu vụ kiện tụng, tranh chấp có liên quan đến một hợp đồng dịch
vụ đảm bảo trước đây hay không.

Doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được, ví dụ:

(1)        
Rút thành viên ra khỏi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo nếu vụ
kiện tụng, tranh chấp có liên quan đến thành viên đó; hoặc

(2)        
Cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp khác soát xét công việc đã
thực hiện.

Nếu
các biện pháp bảo vệ không làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận
được, biện pháp thích hợp duy nhất là rút khỏi hoặc từ chối thực hiện hợp đồng
dịch vụ đảm bảo.


HƯỚNG
DẪN ĐOẠN 291.102 CHUẨN MỰC NÀY

Áp dụng Chương 291 đối với
dịch vụ đảm bảo không phải là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính

Phần này đưa ra
hướng dẫn về việc áp dụng các yêu cầu về tính độc lập quy định tại Chương 291 đối
với dịch vụ đảm bảo không phải là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính.

Phần hướng dẫn
áp dụng này tập trung vào các vấn đề thường gặp trong thực tế khi thực hiện dịch
vụ đảm bảo không phải dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Quy định tại Chương
291 là phù hợp để xem xét các yêu cầu đối với tính độc lập cho tất cả các hợp đồng
dịch đảm bảo. Ví dụ, đoạn 291.3 quy định doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá
nguy cơ mà họ có cơ sở để tin rằng nguy cơ đó phát sinh từ các lợi ích và mối
quan hệ của một công ty mạng lưới, hoặc một bên liên quan của khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo có ảnh hưởng đến tính độc lập, nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
phải xem xét cả bên liên quan đó trong quá trình đánh giá các nguy cơ đe dọa
tính độc lập đồng thời áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết. Những vấn đề này
không được hướng dẫn một cách cụ thể trong phần này.

Như quy định tại
Khuôn khổ Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo, trong một dịch vụ đảm bảo, kiểm
toán viên hành nghề phải đưa ra kết luận nhằm làm tăng độ tin cậy của các đối
tượng sử dụng không phải là bên chịu trách nhiệm về kết quả của việc đánh giá hoặc
đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo dựa trên các tiêu chí.

Hợp đồng dịch vụ
đảm bảo chứng thực

Trong dịch vụ đảm bảo chứng thực, việc đánh giá hoặc đo lường đối tượng
dịch vụ đảm bảo do bên chịu trách nhiệm thực hiện, và thông tin về đối tượng dịch
vụ đảm bảo được trình bày dưới dạng một khẳng định mà bên chịu trách nhiệm công
bố cho các đối tượng sử dụng.

Trong dịch vụ đảm
bảo chứng thực, doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với bên chịu trách nhiệm –
là bên có trách nhiệm đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, và có thể
là đối với cả chính đối tượng dịch vụ đảm bảo đó.

Trong dịch vụ đảm
bảo chứng thực mà bên chịu trách nhiệm chỉ có trách nhiệm đối với thông tin về
đối tượng dịch vụ đảm bảo chứ không có trách nhiệm đối với đối tượng dịch vụ đảm
bảo đó, thì doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với bên chịu trách nhiệm. Thêm
vào đó, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá đối với bất kỳ nguy cơ nào mà
doanh nghiệp kiểm toán có cơ sở để tin rằng nguy cơ đó phát sinh do lợi ích và
mối quan hệ giữa một thành viên nhóm thực hiện dịch vụ, doanh nghiệp kiểm toán,
công ty mạng lưới và bên chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo.

Hợp đồng dịch vụ
đảm bảo trực tiếp

Trong dịch vụ đảm bảo trực tiếp, kiểm toán viên hành nghề trực tiếp thực
hiện việc đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo hoặc thu thập giải
trình từ bên chịu trách nhiệm thực hiện đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch vụ
đảm bảo, mà kết quả đánh giá hoặc đo lường đó không được công bố cho đối tượng
sử dụng. Thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo chỉ được cung cấp cho đối tượng
sử dụng trong báo cáo dịch vụ đảm bảo.

Trong dịch vụ đảm
bảo trực tiếp, doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với bên chịu trách nhiệm là
bên chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo.

Nhiều bên chịu
trách nhiệm

Trong cả dịch vụ đảm bảo chứng thực và dịch vụ đảm bảo trực
tiếp, có thể có nhiều hơn một bên chịu trách nhiệm. Ví dụ, kiểm toán viên hành
nghề có thể được mời thực hiện dịch vụ đảm bảo về số liệu phát hành hàng tháng
của một số tờ báo độc lập. Dịch vụ này có thể được cơ cấu dưới dạng một dịch vụ
đảm bảo chứng thực khi mỗi tòa báo thống kê số lượng phát hành riêng của mình
và trình bày số liệu đó dưới dạng một báo cáo rồi cung cấp cho đối tượng sử dụng.
Theo một cách khác, dịch vụ này có thể được cơ cấu dưới dạng dịch vụ đảm bảo trực
tiếp khi không có báo cáo và có hoặc không có giải trình bằng văn bản từ các
tòa báo.

Trong các dịch vụ
như vậy, khi quyết định liệu có cần thiết phải áp dụng các quy định trong
Chương 291 cho từng bên chịu trách nhiệm hay không, doanh nghiệp kiểm toán nên
xem xét liệu lợi ích hoặc mối quan hệ giữa doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành
viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo với bên chịu trách nhiệm cụ thể có thể làm
phát sinh nguy cơ đáng kể đe dọa tính độc lập hay không. Doanh nghiệp kiểm toán
phải cân nhắc:

(a)         
Mức
độ trọng yếu của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo (hoặc của đối tượng dịch
vụ đảm bảo) mà bên chịu trách nhiệm đó chịu trách nhiệm;

(b)        
Lợi
ích của công chúng liên quan đến dịch vụ đảm bảo đó.

Nếu doanh nghiệp kiểm toán xác định rằng nguy cơ đe
dọa tính độc lập phát sinh từ các mối quan hệ như vậy với bên chịu trách nhiệm
đó là nhỏ và không quan trọng thì không nhất thiết phải áp dụng toàn bộ các quy
định trong Chương này đối với bên chịu trách nhiệm đó.

Ví dụ

Ví dụ sau được
đưa ra để minh họa cho việc áp dụng các quy định của Chương 291 với giả thiết rằng
khách hàng không đồng thời là khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính của doanh nghiệp kiểm toán hay công ty mạng lưới.

Doanh nghiệp kiểm
toán thực hiện dịch vụ đảm bảo đối với trữ lượng dầu thực tế của 10 công ty độc
lập. Từng công ty đã tiến hành khảo sát kỹ thuật và địa chất để xác định trữ lượng
của họ (đối tượng dịch vụ đảm bảo). Các tiêu chí đã được thiết lập để xác định
thế nào là trữ lượng thực tế và các tiêu chí này đã được kiểm toán viên hành
nghề xác định là phù hợp với dịch vụ đảm bảo. Trữ lượng thực tế của mỗi doanh
nghiệp tại ngày 31 tháng 12 năm 20×0 như sau:

Đơn vị tính: 1000 thùng


Trữ lượng dầu
thực tế

Trữ lượng dầu
thực tế

Công
ty 1

5.200

Công
ty 6

39.126

Công
ty 2

725

Công
ty 7

345

Công
ty 3

3.260

Công
ty 8

175

Công
ty 4

15.000

Công
ty 9

24.135

Công
ty 5

6.700

Công
ty 10

9.635

Tổng

104.301

Hợp đồng dịch vụ đảm bảo có thể được cơ cấu theo các
cách khác nhau:

Hợp đồng dịch vụ
đảm bảo chứng thực

A1
  Mỗi công ty đo trữ lượng của mình và cung cấp báo cáo cho doanh nghiệp
kiểm toán và cho đối tượng sử dụng; hoặc

A2
  Một tổ chức độc lập đo trữ lượng của các công ty này và cung cấp báo cáo
cho doanh nghiệp kiểm toán và cho đối tượng sử dụng.

Hợp đồng dịch vụ
đảm bảo trực tiếp

D1
  Mỗi công ty đo trữ lượng của mình và cung cấp cho doanh nghiệp kiểm toán
giải trình bằng văn bản rằng công ty đã đo trữ lượng dựa trên các tiêu chí đã
được thiết lập để đo lường trữ lượng thực tế. Giải trình này không được công bố
cho đối tượng sử dụng hoặc;

D2
  Doanh nghiệp kiểm toán trực tiếp đo trữ lượng của một vài công ty.

Áp dụng phương pháp tiếp cận

A1
   Mỗi công ty đo trữ lượng của mình
và cung cấp báo cáo cho doanh nghiệp kiểm toán và cho đối tượng sử dụng

Có nhiều bên chịu
trách nhiệm trong hợp đồng này (10 công ty). Khi xác định liệu có cần áp dụng
các quy định về tính độc lập với tất cả các công ty hay không, doanh nghiệp kiểm
toán có thể xem xét liệu lợi ích hoặc mối quan hệ với từng công ty cụ thể có thể
làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập vượt quá mức có thể chấp nhận được
hay không. Doanh nghiệp kiểm toán sẽ xem xét các yếu tố như:

•              
Mức
độ trọng yếu của trữ lượng thực tế của từng công ty trên tổng trữ lượng báo
cáo;

•              
Lợi
ích của công chúng liên quan đến hợp đồng (xem quy định tại đoạn 291.28 Chuẩn mực
này).

Ví dụ, công ty 8
chiếm 0,17% tổng trữ lượng, vì vậy lợi ích và mối quan hệ kinh doanh với công
ty 8 sẽ làm phát sinh ít nguy cơ hơn so với mối quan hệ tương tự đối với công
ty 6, công ty chiếm tới gần 37,5% tổng trữ lượng.

Sau khi xác định
được các công ty cần áp dụng các yêu cầu về tính độc lập, nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo và doanh nghiệp kiểm toán được yêu cầu phải độc lập với các bên chịu
trách nhiệm đó và các bên này sẽ được coi là khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
(đoạn 291.28 Chuẩn mực này).

A2
   Một tổ chức độc lập đo trữ lượng của
các công ty và cung cấp báo cáo cho doanh nghiệp kiểm toán và cho đối tượng sử
dụng

Doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với tổ chức đo
trữ lượng và cung cấp các báo cáo cho doanh nghiệp kiểm toán và cho đối tượng sử
dụng (xem quy định tại đoạn 291.19 Chuẩn mực này). Tổ chức này không chịu trách
nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo và vì thế, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá bất kỳ nguy cơ nào mà doanh nghiệp kiểm toán có cơ sở để tin rằng nguy đó
có thể phát sinh từ các lợi ích/ mối quan hệ với bên chịu trách nhiệm về đối tượng
dịch vụ đảm bảo (đoạn 291.19 Chuẩn mực này). Có nhiều bên chịu trách nhiệm về đối
tượng dịch vụ đảm bảo ở trong hợp đồng này (10 công ty). Như đã đề cập ở ví dụ
A1 bên trên, doanh nghiệp kiểm toán có thể xem xét liệu lợi ích hoặc mối quan hệ
với từng công ty cụ thể có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập vượt
quá mức có thể chấp nhận được hay không.

D1
   Mỗi công ty đo trữ lượng của mình
và cung cấp cho doanh nghiệp kiểm toán giải trình bằng văn bản rằng công ty đã
đo trữ lượng dựa trên các tiêu chí đã được thiết lập để đo lường trữ lượng thực
tế. Giải trình này không được công bố cho đối tượng sử dụng

Có nhiều bên chịu
trách nhiệm trong hợp đồng này (10 công ty). Khi xác định liệu có cần áp dụng
các quy định về tính độc lập với tất cả các công ty hay không, doanh nghiệp kiểm
toán có thể xem xét liệu lợi ích hoặc mối quan hệ với từng công ty cụ thể có thể
làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập vượt quá mức có thể chấp nhận được
hay không. Doanh nghiệp sẽ xem xét các yếu tố như:

•              
Mức
độ trọng yếu của trữ lượng thực tế của từng công ty trên tổng trữ lượng báo
cáo;

•              
Lợi ích của công chúng với hợp đồng (xem quy định đoạn
291.28 Chuẩn mực này).

Ví dụ, công ty 8
chiếm 0,17% tổng trữ lượng, vì vậy lợi ích và mối quan hệ kinh doanh với công
ty 8 sẽ tạo ra ít nguy cơ hơn so với mối quan hệ tương tự đối với công ty 6,
công ty chiếm tới gần 37,5% tổng trữ lượng.

Sau khi xác định
được các công ty cần áp dụng các yêu cầu về tính độc lập, nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo và doanh nghiệp kiểm toán được yêu cầu phải độc lập với các bên chịu
trách nhiệm đó và các bên này sẽ được coi là khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
(đoạn 291.28 Chuẩn mực này).

D2
   Doanh nghiệp kiểm toán trực tiếp
đo trữ lượng của một vài công ty

Áp dụng giống
như ví dụ D1 nói trên.


PHẦN C

ÁP DỤNG CHO KẾ
TOÁN VIÊN, KIỂM TOÁN VIÊN CHUYÊN NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG 300 – Giới thiệu

300.1      Phần
C của Chuẩn mực này quy định việc áp dụng khuôn khổ quy định tại Phần A trong
các trường hợp cụ thể đối với kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong
doanh nghiệp. Phần này không quy định tất cả các tình huống cũng như các mối
quan hệ làm phát sinh hoặc có thể làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp có thể gặp phải. Vì vậy, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp trong doanh nghiệp được khuyến khích chú ý đến những tình huống cũng như
những mối quan hệ tương tự.

300.2      Các nhà đầu tư, nhà cung cấp, chủ doanh
nghiệp và những đối tượng khác trong cộng đồng kinh doanh cũng như chính phủ và
công chúng đều có thể tin dùng công việc của kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp có thể phải chịu trách nhiệm một cách độc lập hoặc liên đới
về việc lập và trình bày báo cáo tài chính và các thông tin khác mà doanh nghiệp,
tổ chức và bên thứ ba sử dụng. Họ cũng có thể phải chịu trách nhiệm đối với việc
quản lý tài chính hiệu quả và các ý kiến tư vấn về các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh.

300.3      Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp có thể là người làm thuê, thành viên Ban Giám đốc, Giám đốc
điều hành hoặc không tham gia điều hành doanh nghiệp, Chủ doanh nghiệp kiêm
Giám đốc, tình nguyện viên hay một cá nhân làm việc cho một hoặc nhiều tổ chức.
Hình thức pháp lý của mối quan hệ với doanh nghiệp hoặc tổ chức sử dụng lao động,
nếu có, không ảnh hưởng tới trách nhiệm về đạo đức nghề nghiệp của họ.

300.4      Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp có trách nhiệm góp phần thực hiện các mục tiêu chính đáng của
doanh nghiệp, tổ chức đó. Chuẩn mực này không cản trở kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp trong việc hoàn thành các trách nhiệm đó,
mà chỉ quy định các tình huống mà trong đó các nguyên tắc đạo đức cơ bản có thể
bị vi phạm.

300.5      Kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có thể nắm giữ vị trí cấp
cao trong doanh nghiệp, tổ chức đó. Vị trí càng cao thì họ càng có nhiều khả
năng và cơ hội để gây ảnh hưởng đến các sự kiện, thông lệ và thái độ. Do đó, kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp được kỳ vọng sẽ phát
triển văn hóa doanh nghiệp dựa trên cơ sở đạo đức nghề nghiệp, trong đó nhấn mạnh
tầm quan trọng mà lãnh đạo cấp cao đặt vào hành vi ứng xử có đạo đức.

300.6      Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp không được tham gia vào các hoạt động kinh doanh, công việc,
hoạt động làm tổn hại hoặc có thể làm tổn hại đến tính chính trực, tính khách
quan hoặc uy tín nghề nghiệp và vì vậy dẫn đến việc không tuân thủ các nguyên tắc
đạo đức cơ bản.

300.7      Việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản
có thể bị đe dọa bởi rất nhiều tình huống và các mối quan hệ. Các nguy cơ được
phân nhóm như sau:

(a)         
Nguy cơ do tư lợi;

(b)        
Nguy cơ tự kiểm tra;

(c)         
Nguy cơ về sự bào chữa;

(d)        
Nguy cơ từ sự quen thuộc;

(e)         
Nguy cơ bị đe dọa.

               Các nguy cơ này được quy định chi tiết tại Phần A của
Chuẩn mực này.

300.8      Ví dụ về các tình huống có thể làm phát
sinh nguy cơ do tư lợi cho kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong
doanh nghiệp bao gồm:

(1)        
Nắm giữ lợi ích tài chính trong doanh nghiệp, hoặc nhận khoản
vay hay bảo lãnh từ doanh nghiệp, tổ chức mà mình đang làm việc;

(2)        
Tham gia vào các thỏa thuận về lương, thưởng với doanh nghiệp,
tổ chức mà mình đang làm việc;

(3)        
Sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tổ chức cho mục đích cá
nhân;

(4)        
Lo lắng về sự ổn định của công việc;

(5)        
Áp lực kinh doanh đến từ bên ngoài doanh nghiệp, tổ chức mà
mình đang làm việc.

300.9      Ví dụ về tình huống có thể làm phát sinh nguy cơ tự
kiểm tra là khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
phải quyết định phương pháp hạch toán kế toán phù hợp cho giao dịch hợp nhất
kinh doanh sau khi chính mình đã thực hiện nghiên cứu khả thi làm cơ sở cho việc
quyết định thực hiện giao dịch mua đó.

300.10    Khi góp phần thực hiện các mục tiêu chính
đáng của doanh nghiệp, tổ chức nơi mình làm việc, kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có thể quảng bá vị thế của tổ chức đó, với điều
kiện lời quảng bá không được sai sự thật và không được gây hiểu nhầm. Nhìn
chung, những việc như vậy thường không làm phát sinh nguy cơ về sự bào chữa.

300.11    Ví dụ về các tình huống có thể làm phát sinh
nguy cơ từ sự quen thuộc bao gồm:

(1)        
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm báo cáo thông tin tài chính, trong khi,
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của họ cũng làm ở doanh
nghiệp, tổ chức đó chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định có ảnh hưởng đến việc
báo cáo thông tin tài chính đó;

(2)        
Có mối liên hệ lâu dài với các cá nhân có khả năng ảnh hưởng
đến các quyết định kinh doanh;

(3)        
Nhận quà tặng hay ưu đãi, trừ khi giá trị của nó là không
đáng kể.

300.12    Ví dụ về các tình huống có thể làm phát sinh
nguy cơ bị đe dọa bao gồm:

(1)        
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hay gần gũi của họ bị đe dọa cho
thôi việc hay chuyển công tác khác do bất đồng về việc áp dụng nguyên tắc kế
toán hay cách thức báo cáo thông tin tài chính;

(2)        
Một cá nhân có khả năng chi phối gây ảnh hưởng đến quá trình
ra quyết định, ví dụ, trong việc quyết định ký kết hợp đồng hay việc áp dụng một
nguyên tắc kế toán.

300.13    Các biện pháp bảo vệ có thể loại trừ hoặc làm
các giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được gồm hai nhóm sau:

(a)         
Các biện pháp bảo vệ do pháp luật, cơ quan quản lý hoặc tổ chức
nghề nghiệp quy định;

(b)        
Các biện pháp bảo vệ trong môi trường làm việc.

               Ví dụ về các biện pháp bảo vệ do pháp luật, cơ quan quản
lý hoặc tổ chức nghề nghiệp quy định chi tiết tại đoạn 100.14 thuộc Phần A của
Chuẩn mực này.

300.14    Các biện pháp bảo vệ trong môi trường làm việc
bao gồm:

(1)        
Hệ thống giám sát doanh nghiệp hoặc cơ chế giám sát khác của
doanh nghiệp, tổ chức nơi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp làm việc;

(2)        
Các quy tắc đạo đức và hành vi ứng xử của doanh nghiệp, tổ chức;

(3)        
Thủ tục tuyển dụng của doanh nghiệp, tổ chức nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc tuyển dụng nhân viên có năng lực và phẩm chất;

(4)        
Hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ;

(5)        
Các biện pháp kỷ luật thích hợp;

(6)        
Phong cách lãnh đạo chú trọng vào việc ứng xử có đạo đức và kỳ
vọng vào việc nhân viên sẽ hành động một cách có đạo đức;

(7)        
Các chính sách và thủ tục nhằm thực hiện và theo dõi chất lượng,
hiệu quả công việc của nhân viên;

(8)        
Trao đổi kịp thời với tất cả nhân viên về các chính sách và
thủ tục của doanh nghiệp, tổ chức, kể cả những thay đổi (nếu có), và có các
chương trình đào tạo phù hợp về các chính sách và thủ tục đó;

(9)        
Các chính sách và thủ tục nhằm trao quyền và khuyến khích
nhân viên trao đổi thông tin với các cấp lãnh đạo cao hơn trong doanh nghiệp, tổ
chức về bất cứ vấn đề đạo đức nào khiến họ quan ngại mà không sợ bị trù dập;

(10)    
Tham khảo ý kiến tư vấn của kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp phù hợp khác.

300.15    Trường hợp kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp tin rằng các hành vi và ứng xử vi phạm
đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên khác sẽ còn tiếp diễn trong doanh nghiệp,
tổ chức nơi mình làm việc, thì kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể
cân nhắc việc tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật. Trường hợp
nghiêm trọng, khi toàn bộ các biện pháp bảo vệ có thể thực hiện đều không hiệu
quả và không thể làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được, kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể cân nhắc xin thôi việc.

Xung đột về quyền lợiCHƯƠNG 310 –

310.1           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
có thể gặp phải xung đột về lợi ích trong khi thực hiện hoạt động chuyên môn.
Xung đột về lợi ích có thể làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách quan
và các nguyên tắc đạo đức cơ bản khác. Các
nguy cơ có thể phát sinh khi:

(1)        
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
thực hiện hoạt động chuyên môn liên quan đến một vấn đề cụ thể cho hai hoặc nhiều
bên bị xung đột về lợi ích liên quan đến vấn đề trên; hoặc

(2)        
Lợi ích của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong
doanh nghiệp liên quan đến một vấn đề cụ thể trong hoạt động chuyên môn bị xung
đột với lợi ích của bên có liên quan đến hoạt động chuyên môn mà kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp thực hiện.

               Bên bị xung đột lợi ích nói trên có thể là doanh nghiệp,
tổ chức nơi kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp làm việc, nhà cung
cấp, khách hàng, bên cho vay, cổ đông hoặc các bên khác.

               Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp không được để xung đột
về lợi ích làm ảnh hưởng đến xét đoán chuyên môn hoặc quyết định kinh doanh của
mình.

310.2           
Ví dụ về các trường hợp có thể làm phát sinh xung đột về lợi
ích, khi kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
:

(1)        
Nắm giữ vị trí thành viên Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị của
hai doanh nghiệp, tổ chức và thu thập thông tin bảo mật từ doanh nghiệp này để
đem lại lợi ích hoặc gây bất lợi cho doanh nghiệp kia;

(2)        
Thực hiện hoạt động chuyên môn cho một trong hai bên góp vốn
vào công ty hợp danh mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đang làm việc
để giúp họ giải thể công ty hợp danh đó;

(3)        
Lập và trình bày thông tin tài chính cho một số thành viên
Ban Giám đốc của doanh nghiệp, tổ chức mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp đang làm việc và các thành viên đó đang tiến hành mua toàn bộ hoặc một phần sở hữu đủ để giành quyền
kiểm soát
doanh nghiệp;

(4)        
Chịu trách nhiệm lựa chọn nhà cung cấp cho doanh nghiệp, tổ
chức mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đang làm việc trong khi một
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp đó có thể hưởng lợi ích tài chính từ giao dịch này;

(5)        
Nắm giữ vai trò như một thành viên Ban
quản trị trong doanh nghiệp, tổ chức mà họ
đang làm việc, v
à đang xem xét phê duyệt các khoản đầu tư nhất định cho
doanh nghiệp mà các khoản đầu tư này sẽ làm tăng giá trị danh mục đầu tư cá
nhân của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đó.

310.3           
Trong quá trình xác định và đánh giá các lợi ích, các mối
quan hệ có thể làm phát sinh xung đột về lợi ích, đồng thời thực hiện các biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ ảnh hưởng việc
tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản xuống mức có thể chấp nhận được thì kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải sử dụng xét
đoán chuyên môn và cảnh giác đối với tất cả những lợi ích và mối quan hệ mà một
bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự kiện và tình
huống có sẵn cho kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp tại thời điểm đó,
có thể kết luận rằng các lợi ích và các mối quan hệ đó có thể ảnh hưởng
đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản.

310.4           
Trong quá trình giải quyết
xung đột về lợi ích, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh
nghiệp được khuyến khích tham khảo hướng dẫn của doanh nghiệp, tổ chức mà họ
đang làm việc hoặc từ các bên khác như tổ chức nghề nghiệp, chuyên gia tư vấn
pháp luật hoặc từ kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp khác. Khi tiết lộ
hoặc chia sẻ thông tin bên trong doanh nghiệp, tổ chức và tham khảo hướng dẫn của
bên thứ ba, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải luôn đảm bảo tuân
thủ
nguyên tắc đạo đức cơ bản về bảo mật thông tin.

310.5           
Nếu nguy cơ phát sinh do xung đột về lợi ích lớn hơn mức có thể chấp nhận được,
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải áp dụng các
biện pháp bảo vệ nhằm loại trừ hoặc làm giảm ảnh hưởng của nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Nếu các biện pháp bảo vệ không thể làm giảm nguy cơ xuống
mức có thể chấp nhận được thì kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải từ
chối thực hiện hoặc ngừng thực hiện hoạt động chuyên môn mà hoạt động đó làm
phát sinh xung đột về lợi ích; hoặc chấm dứt các mối quan hệ có liên quan hoặc
từ bỏ các lợi ích có liên quan nhằm loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được.

310.6           
Khi xác định liệu xung đột về lợi ích có tồn tại hoặc có thể
phát sinh hay không, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh
nghiệp phải thực hiện các thủ tục phù hợp để xác định:

(1)        
Bản chất của các lợi ích và mối quan hệ giữa các bên liên
quan đến hoạt động chuyên môn;

(2)        
Bản chất của hoạt động chuyên môn và ảnh hưởng của hoạt động chuyên môn đó
đối với các bên liên quan.

               Bản chất của hoạt động chuyên
môn cũng như
các lợi ích và mối quan hệ liên quan có thể thay đổi theo thời gian. Kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải luôn cảnh giác với những sự thay đổi
như vậy nhằm xác định các tình huống có thể làm phát sinh xung đột về lợi ích.

310.7           
Nếu phát hiện xung đột về lợi ích, kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải đánh giá:

(1)        
Tầm quan trọng của các lợi ích hoặc mối
quan hệ có liên quan;

(2)        
Mức độ nghiêm trọng
của các nguy cơ phát sinh do việc thực hiện hoạt động chuyên môn. Nhìn chung,
hoạt động chuyên môn càng liên quan trực tiếp đến vấn đề làm phát sinh xung đột
về lợi ích thì nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách quan và việc tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức cơ bản khác càng nghiêm trọng.

310.8           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm loại trừ hoặc
làm giảm các nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản
do xung đột về lợi ích gây ra xuống mức có thể chấp nhận được. Tùy thuộc vào
hoàn cảnh làm phát sinh xung đột về lợi ích, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có thể
áp dụng một hoặc một số biện pháp bảo vệ sau:

(1)        
Cơ cấu lại hoặc phân công lại trách nhiệm
và nghĩa vụ cụ thể;

(2)        
Thực hiện sự giám sát phù hợp, ví dụ, hoạt
động dưới sự giám sát của một thành viên Ban Giám đốc;

(3)        
Không tham gia quá trình ra quyết định
có liên quan đến vấn đề làm phát sinh xung đột về lợi ích;

(4)        
Tham khảo ý kiến tư vấn từ bên thứ ba như
tổ chức nghề nghiệp, chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp khác.

310.9           
Ngoài các biện pháp bảo vệ hướng dẫn tại đoạn 310.8, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh
nghiệp cần phải cung cấp thông tin về bản chất
của xung đột lợi ích cho các bên liên quan, bao gồm các cấp phù hợp trong doanh
nghiệp, tổ chức mà kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đang làm việc, và trong trường hợp cần thiết
phải có các biện pháp bảo vệ nhằm làm giảm ảnh hưởng của nguy cơ xuống mức có
thể chấp nhận được thì cần phải có sự chấp nhận của các bên đó để kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp thực hiện hoạt động chuyên môn
của mình. Trong một số trường hợp, sự chấp nhận có thể được thể hiện thông qua
thái độ của các bên liên quan khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có
đủ bằng chứng để kết luận rằng các bên đã biết về hoàn cảnh cụ thể của xung đột ngay từ đầu và đã chấp nhận
hoặc không phản đối sự tồn tại của xung đột về lợi ích đó.

310.10       
Khi việc cung cấp thông tin được
thực hiện bằng lời hoặc sự chấp nhận cũng bằng lời hoặc thể hiện thông qua thái
độ, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải ghi chép
và lưu lại trong tài liệu, hồ sơ về bản chất của tình huống làm phát sinh xung
đột về lợi ích, các biện pháp bảo vệ đã được áp dụng để làm giảm nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được và sự đồng ý của
bên liên quan
.

310.11       
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp có thể gặp phải các nguy cơ khác ảnh hưởng đến việc tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản, ví dụ khi phải lập hoặc báo cáo thông tin tài
chính do áp lực không phù hợp từ các bên khác trong doanh nghiệp, tổ chức mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đang làm việc hoặc do các mối
quan hệ tài chính, kinh doanh hoặc cá nhân giữa doanh nghiệp đó và thành viên
có mối quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi với kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp, tổ chức đó. Chương 320 và 340 Chuẩn mực này quy
định và hướng dẫn về các biện pháp xử lý đối với các nguy cơ đó.

CHƯƠNG 320 – Lập và báo cáo giải trình thông tin

320.1           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp thường tham gia vào việc lập và báo cáo thông tin có thể được
công bố ra công chúng hoặc được đối tượng khác trong và ngoài doanh nghiệp sử dụng.
Thông tin này có thể bao gồm thông tin tài chính hoặc thông tin quản lý, ví dụ,
dự toán ngân sách, báo cáo tài chính, thông tin trao đổi và phân tích của Ban
Giám đốc, thư giải trình của Ban Giám đốc cung cấp cho kiểm toán viên trong quá
trình kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải lập hoặc trình bày thông tin một
cách trung thực, hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp và các quy định pháp có liên quan đến lập và trình bày thông tin để các thông tin này được hiểu
đúng bản chất.

320.2           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm lập hoặc phê duyệt báo cáo tài chính cho mục
đích chung của doanh nghiệp phải đảm bảo rằng báo cáo tài chính đó được lập và
trình bày phù hợp với các chuẩn mực
các quy định pháp
có liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

320.3           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp phù hợp để đảm bảo thông tin mà
mình chịu trách nhiệm lập và trình bày
phải:

(a)         
Phản ảnh rõ ràng và đúng bản chất của
các giao dịch kinh doanh, tài sản hoặc nợ phải trả;

(b)        
Được phân loại và ghi chép thông tin một
cách kịp thời và đúng đắn;

(c)         
Được trình bày chính xác, trung thực và đầy đủ các sự kiện và
giao dịch trên các khía cạnh trọng yếu.

320.4           
Nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức cơ bản, ví dụ, nguy cơ do tư lợi hoặc nguy cơ bị đe dọa làm ảnh
hưởng tới tính chính trực, tính khách quan hoặc năng lực chuyên môn và tính thận
trọng, có thể phát sinh khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong
doanh nghiệp bị gây áp lực từ bên ngoài hay từ chính khả năng có thể thu lợi
ích cá nhân, phải lập hoặc báo cáo thông tin một cách sai lệch hoặc liên quan đến
thông tin sai lệch thông qua hành động của người khác.

320.5           
Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc
vào các yếu tố như nguồn gốc gây ra áp lực và văn hóa của doanh nghiệp mà kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đang làm việc. Kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải luôn tuân thủ nguyên tắc đạo đức cơ
bản về tính chính trực, nguyên tắc này yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp phải thẳng thắn và trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên
môn và kinh doanh. Chương 340 Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn về các nguy
cơ phát sinh từ các thỏa thuận về lợi ích
tài chính
, tiền lương, tiền thưởng.

320.6           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các
biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm ảnh hưởng của các nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ này bao gồm việc tham
khảo ý kiến từ lãnh đạo cấp trên, Ban kiểm soát, Ban quản trị của doanh nghiệp hoặc
tổ chức nghề nghiệp có
liên quan.

320.7           
Trường hợp không thể
làm giảm ảnh hưởng của các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được, kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải từ chối không tham
gia vào việc lập và trình bày thông tin mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp xác định là sai lệch. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong
doanh nghiệp có thể liên quan tới thông tin sai lệch mà không biết và nếu phát hiện ra
điều này thì kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải
thực hiện các biện pháp bảo vệ để loại bỏ sự liên quan đến thông tin đó. Để xác
định liệu có cần thiết phải báo cáo về các trường hợp này với bên thứ ba hay không, kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp cần tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn
pháp luật. Ngoài ra, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể cân nhắc
xin thôi việc.

CHƯƠNG 330 – Hành động với vừa đủ kiến thức và kỹ năng trình độ

330.1           
Nguyên tắc đạo đức cơ bản về năng lực
chuyên môn và tính thận trọng đòi hỏi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức chỉ được đảm nhận các trọng trách mà người
đó có đủ năng lực và kinh nghiệm liên quan. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp trong doanh nghiệp không được cố ý làm chủ doanh nghiệp hiểu nhầm về
trình độ chuyên môn hay kinh nghiệm của mình, và phải tham khảo ý kiến tư vấn của
chuyên gia phù hợp khi cần thiết.

330.2           
Các tình huống có thể làm phát sinh nguy
cơ ảnh hưởng đến năng lực chuyên môn và tính thận trọng của kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình gồm:

(1)        
Khi người đó không
có đủ thời gian để thực hiện hoặc hoàn thành nhiệm vụ;

(2)        
Khi thông tin người
đó cần để thực hiện nhiệm vụ là bị hạn chế hoặc không đầy đủ;

(3)        
Khi người đó không đủ năng lực và thiếu
kinh nghiệm;

(4)        
Khi không có đủ nguồn lực để thực hiện
nhiệm vụ.

330.3           
Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc
vào các yếu tố như: (i) Mối quan hệ của kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp với các nhân viên khác; (ii) Cấp bậc của họ trong doanh nghiệp; và
(iii) Mức độ giám sát và soát xét công việc. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp trong doanh nghiệp phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được, ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)        
Cập nhật kiến thức hoặc tham khảo ý kiến
tư vấn;

(2)        
Đảm bảo đủ thời gian thực hiện nhiệm vụ
được giao;

(3)        
Tìm kiếm sự hỗ trợ từ những người có
trình độ chuyên môn phù hợp;

(4)        
 Khi cần, tham khảo ý kiến tư vấn từ:

(i)          
Nhân sự cấp cao hơn trong doanh nghiệp,
tổ chức;

(ii)        
Chuyên gia độc lập; hoặc

(iii)      
Tổ chức nghề nghiệp phù hợp.

330.4           
Khi không thể loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ xuống mức có thể
chấp nhận được, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
phải quyết định liệu có từ chối thực hiện nhiệm vụ được giao hay không. Nếu kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp quyết định rằng việc từ chối là hợp lý
thì phải trình bày rõ lý do từ chối.

CHƯƠNG 340- Lợi ích kinh tế tài chính, tiền lương ,tiềnthưởng gắn với việc lập và trình diễn báo cáo giải trình kinh tế tài chính và ra quyết định hành động

340.1           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
có thể có lợi ích tài chính, bao gồm lợi ích phát sinh từ các thỏa thuận về tiền
lương, tiền thưởng hoặc có thể biết về lợi ích tài chính của thành viên có quan
hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của họ mà trong một số trường hợp có thể làm
phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Ví
dụ, nguy cơ do tư lợi ảnh hưởng đến tính khách quan hoặc tính bảo mật có thể
phát sinh do sự tồn tại của động cơ và cơ hội làm sai lệch thông tin có độ nhạy
về giá cả để có được lợi ích tài chính. Ví dụ về các trường hợp có thể làm phát
sinh nguy cơ do tư lợi là khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong
doanh nghiệp hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của họ:

(1)         
Nắm giữ lợi ích tài
chính trực tiếp hoặc gián tiếp trong doanh nghiệp và giá trị của lợi ích tài
chính đó có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các quyết định do kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp đó đưa ra;

(2)         
Được hưởng các khoản tiền thưởng dựa
trên lợi nhuận và giá trị của khoản tiền thưởng đó có thể bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi các quyết định do kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh
nghiệp đó đưa ra;

(3)         
Nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp quyền đối
với cổ phiếu thưởng hoãn lại hoặc quyền chọn cổ phiếu trong doanh nghiệp mà giá trị của
các quyền đó có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các quyết định do kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp đó đưa ra;

(4)         
Tham gia vào các thỏa thuận về lương thưởng,
trong đó quy định các khoản tiền thưởng khi đạt được kết quả kinh doanh nhất định
hoặc các khoản tiền thưởng cho nỗ lực tối đa hóa giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp,
ví dụ, thông qua việc tham gia lập kế hoạch thưởng dài hạn gắn liền với việc đạt
được các kết quả kinh doanh nhất định.

340.2           
Nguy cơ về tư lợi phát sinh từ các thỏa
thuận về tiền lương, tiền thưởng có thể được gia tăng dưới áp lực từ cấp trên
hoặc đồng nghiệp trong tổ chức cùng tham gia vào thỏa thuận đó. Ví dụ, các thỏa
thuận thường cho phép các bên tham gia được hưởng một lượng cổ phiếu của tổ chức
theo mức giá tượng trưng hoặc miễn phí nếu như các tiêu chí về kết quả hoạt động
kinh doanh cụ thể được thỏa mãn. Trong một số trường hợp, giá trị cổ phiếu thưởng
có thể lớn hơn đáng kể so với mức lương của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp trong doanh nghiệp.

340.3           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp không được phép làm sai lệch thông tin hoặc sử dụng các
thông tin bảo mật cho lợi ích cá nhân hoặc cho lợi ích tài chính của người
khác. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp nắm giữ vị
trí càng cao thì khả năng và cơ hội tác động đến báo cáo tài chính và việc ra
quyết định càng cao, áp lực làm sai lệch thông tin từ cấp trên và đồng nghiệp cũng
càng lớn. Trong các trường hợp như vậy, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp trong doanh nghiệp phải đặc biệt ý thức việc tuân thủ với nguyên tắc đạo
đức về tính chính trực, nguyên tắc này yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp phải thẳng thắn và trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên
môn và kinh doanh.

340.4           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phát sinh từ lợi
ích tài chính và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm
các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Trong quá trình đó, kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải đánh giá bản chất của
lợi ích, bao gồm cả việc đánh giá tầm quan trọng của lợi ích. Yếu tố quyết định
tầm quan trọng của lợi ích phụ thuộc vào hoàn cảnh của từng cá nhân. Ví dụ về
các biện pháp bảo vệ gồm:

(1)         
Có chính sách và thủ
tục cho phép một ủy ban độc lập với Ban Giám đốc quyết định mức và hình thức tiền
lương, tiền thưởng đối với lãnh đạo cấp cao;

(2)         
Thông báo tất cả các lợi ích liên quan
và kế hoạch thực hiện quyền hoặc mua bán cổ phiếu có liên quan với Ban quản trị
doanh nghiệp, phù hợp với các chính sách nội bộ;

(3)         
Tham khảo ý kiến tư vấn từ cấp trên
trong doanh nghiệp, khi cần;

(4)         
Tham khảo ý kiến tư vấn từ Ban quản trị
doanh nghiệp hoặc tổ chức nghề nghiệp khi cần;

(5)         
Thực hiện các thủ tục kiểm toán nội bộ
hay kiểm toán độc lập;

(6)         
Đào tạo, cập nhật kiến thức về đạo đức
nghề nghiệp, các vấn đề pháp luật không cho phép và các quy định khác về giao dịch
nội gián.

CHƯƠNG 350 – Các khuyễn mãi thêm

Nhận những tặng thêm

350.1           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của họ có thể được đề
nghị nhận ưu đãi. Ưu đãi có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như quà biếu, tặng, chiêu đãi, đối xử ưu ái, quan hệ bạn bè hay khách hàng thân
thiết theo cách thức không phù hợp.

350.2           
Việc nhận được các đề nghị ưu đãi có thể làm phát sinh các
nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Khi kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp hoặc thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của họ được đề nghị nhận ưu đãi thì phải xem
xét cẩn thận việc nhận ưu đãi này. Các nguy cơ do tư lợi làm ảnh hưởng đến tính
khách quan hay tính bảo mật phát sinh khi khoản ưu đãi được đưa ra nhằm: (i) Cố
gắng gây ảnh hưởng một cách không đúng hay không trung thực tới các hành động,
quyết định; (ii) Khuyến khích các hành vi bất hợp pháp hay không trung thực; hoặc
(iii) Có được thông tin mật. Nguy cơ bị đe dọa làm ảnh hưởng đến tính khách
quan hay tính bảo mật phát sinh khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của
họ chấp nhận ưu đãi và sau đó bị đe dọa công bố chuyện nhận ưu đãi này nhằm hủy
hoại danh tiếng của họ.

350.3           
Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ này phụ thuộc
vào bản chất, giá trị và ý đồ ẩn sau đề nghị nhận ưu đãi. Nếu một bên thứ ba
phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét tất cả các sự kiện và tình huống
cụ thể, cho rằng việc nhận ưu đãi này là không quan trọng và không nhằm mục
đích khuyến khích các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thì kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có thể kết luận rằng ưu đãi được đưa
ra là phù hợp với thông lệ kinh doanh và không có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng
đối với việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản.

350.4           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Khi không thể loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được bằng việc áp dụng các biện pháp bảo vệ, thì kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp không được nhận các ưu đãi này.
Các nguy cơ thực sự ảnh hưởng hoặc được cho là có ảnh hưởng tới việc tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản phát sinh không chỉ khi đã chấp nhận ưu đãi mà
đôi khi còn phát sinh ngay cả khi lời đề nghị ưu đãi mới đưa ra. Khi đó, các biện
pháp bảo vệ bổ sung cần được áp dụng. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải đánh giá các nguy cơ phát sinh từ các đề nghị này và
xem xét việc áp dụng ít nhất một trong số các biện pháp sau:

(a)         
Thông báo cho cấp lãnh đạo cao hơn hoặc Ban quản trị doanh
nghiệp, tổ chức nơi mình làm việc ngay khi nhận được các đề nghị ưu đãi;

(b)        
Thông báo về đề nghị ưu đãi đó cho bên
thứ ba như tổ chức nghề nghiệp hay doanh nghiệp nơi người đưa ra lời đề nghị
làm việc. Tuy nhiên, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh
nghiệp có thể cân nhắc tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật trước khi
thực hiện biện pháp này;

(c)         
Thông báo cho thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần
gũi của mình biết về các nguy cơ và các biện pháp bảo vệ liên quan trong trường
hợp những người này đang có thể nhận được các ưu đãi, liên quan đến vị trí công
việc của họ;

(d)        
Thông báo cho cấp lãnh đạo cao hơn hoặc
Ban quản trị doanh nghiệp nơi mình làm việc khi thành viên có quan hệ gia đình
trực tiếp hoặc gần gũi của mình làm việc cho đối thủ cạnh tranh hay nhà cung cấp
tiềm năng của doanh nghiệp.

Đưa ra các đề nghị ưu đãi

350.5           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
có thể ở trong tình huống trong đó họ được kỳ vọng, hay chịu sức ép, phải đưa
ra các đề nghị ưu đãi để tác động đến xét đoán hoặc quá trình ra quyết định của
một cá nhân hay tổ chức, hoặc để lấy các thông tin mật.

350.6           
Sức ép như vậy có thể xuất phát từ chính doanh nghiệp nơi họ
làm việc, ví dụ từ đồng nghiệp hay cấp trên. Sức ép cũng có thể xuất phát từ việc
cá nhân hay tổ chức bên ngoài gợi ý các hành động hay quyết định kinh doanh có
lợi cho doanh nghiệp nơi họ làm việc mà điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp.

350.7           
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp không được đưa ra các đề nghị ưu đãi có ảnh hưởng tiêu cực đến
xét đoán chuyên môn của bên thứ ba.

350.8           
Trường hợp bị sức ép phải đưa ra các đề nghị ưu đãi không phù
hợp với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp từ chính nội bộ doanh nghiệp nơi mình làm
việc, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tuân theo các quy định và
hướng dẫn liên quan đến việc giải quyết xung đột về đạo đức nghề nghiệp quy định
trong Phần A Chuẩn mực này.


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

Trong Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:

Ban quản trị

Là một bộ phận có trách
nhiệm giám sát việc điều hành hoạt động và thực hiện nghĩa vụ giải trình, kể
cả trách nhiệm giám sát việc lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị được
kiểm toán. Tùy theo từng đơn vị, Ban quản trị có thể bao gồm Hội đồng quản trị,
Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng thành viên, trong đó có thể bao gồm cả các
thành viên Ban Giám đốc. Trong doanh nghiệp tư nhân, Ban quản trị có thể chỉ
là một người có trách nhiệm phê duyệt báo cáo tài chính mà công việc này thường
do chủ sở hữu đồng thời là Giám đốc thực hiện.

Báo cáo tài chính

Là sự trình bày một cách hệ
thống về các thông tin tài chính quá khứ, bao gồm các thuyết minh có liên
quan, với mục đích công bố thông tin về tình hình tài chính và các nghĩa vụ của
đơn vị tại một thời điểm hoặc những thay đổi trong một thời kỳ, phù hợp với
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính. Các thuyết minh liên quan
thường bao gồm tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thông tin diễn
giải khác. Thuật ngữ “Báo cáo tài
chính”
thường có nghĩa là một bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) theo khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Thuật ngữ “báo cáo tài chính
riêng lẻ” được sử dụng để chỉ một báo cáo trong bộ báo cáo tài chính (đầy đủ).

Báo cáo tài chính cho mục đích
đặc biệt

Là báo cáo tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được xây dựng để đáp ứng nhu cầu về thông tin tài chính
của những đối tượng sử dụng cụ thể.

Báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến

Là báo cáo tài chính của một đơn vị kế toán riêng lẻ hoặc báo cáo tài
chính tổng hợp, báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn mà doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán và sẽ đưa ra ý kiến kiểm
toán.

Bên liên quan

Là đơn vị có một trong các
mối quan hệ sau với khách hàng:

(a)     
Là một cá nhân hoặc đơn vị khác có quyền kiểm soát trực tiếp
hoặc gián tiếp đối với khách hàng, với điều kiện khách hàng là trọng yếu đối
với đơn vị đó;

(b)    
Là đơn vị có lợi ích tài chính trực tiếp từ khách hàng, với
điều kiện đơn vị đó có ảnh hưởng đáng kể tới khách hàng và lợi ích từ khách
hàng là trọng yếu đối với đơn vị đó;

(c)     
Là đơn vị chịu sự kiểm soát trực tiếp
hoặc gián tiếp của khách hàng;

(d)    
Là đơn vị mà trong đó khách hàng, hoặc đơn vị có liên quan
với khách hàng như nêu trong mục (c) ở trên, có lợi ích tài chính trực tiếp
mang lại ảnh hưởng đáng kể và lợi ích này là trọng yếu đối với khách hàng và
đơn vị có liên quan nói trên;

(e)     
Là đơn vị mà khách hàng và đơn vị đó
(“công ty anh em”) cùng chịu sự kiểm soát của một đơn vị khác với điều kiện cả
khách hàng và công ty anh em đều trọng yếu đối với đơn vị kiểm soát đó.

Công ty mạng lưới

Là công ty hoặc pháp nhân
thuộc cùng một mạng lưới.

Chi nhánh

Là một bộ phận riêng trong cơ cấu tổ chức của công ty
xét  theo vị trí địa lý hoặc dịch vụ
cung cấp.

Chuyên gia bên ngoài

Là cá nhân hoặc tổ chức có
kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực
kế toán hoặc kiểm toán, mà công việc của chuyên gia trong lĩnh vực đó được kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp sử dụng nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng
thích hợp. Chuyên gia bên ngoài không phải là thành viên Ban Giám đốc hoặc
nhân viên chuyên môn, kể cả nhân viên thời vụ, của doanh nghiệp kiểm toán hoặc
công ty mạng lưới.

Cuộc kiểm toán

Là một dịch vụ đảm bảo hợp
lý, trong đó, kiểm toán viên hành nghề đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài
chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu (hoặc đã
được lập, trên các khía cạnh trọng yếu), phù hợp với khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không, như một cuộc kiểm toán được
tiến hành theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Thuật ngữ này áp dụng cho kiểm
toán theo luật định – là cuộc kiểm toán theo yêu cầu của pháp luật hoặc các
quy định khác. Thuật ngữ này cũng được
áp dụng cho cuộc kiểm toán tự nguyện.

Dịch vụ đảm bảo

Là dịch vụ mà người hành nghề (như kiểm toán viên hành
nghề)
đưa ra kết luận nhằm tăng mức độ tin cậy của đối tượng sử dụng,
ngoài bên chịu trách nhiệm, về kết quả đo lường hoặc đánh giá đối tượng dịch
vụ đảm bảo dựa trên các tiêu chí nhất định.

(Hướng dẫn về dịch vụ đảm bảo có thể xem thêm tại “Khuôn khổ
Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo”, khuôn
khổ này mô tả các yếu tố, mục tiêu của dịch vụ đảm bảo và xác định các dịch vụ
là đối tượng áp dụng của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA), các chuẩn mực Việt
Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo và các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ
soát xét.

Dịch vụ chuyên môn

Là hoạt động chuyên môn được
cung cấp cho khách hàng.

Dịch vụ soát xét

Là dịch vụ đảm bảo, được
thực hiện theo các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét, trong đó,
kiểm toán viên hành nghề, trên cơ sở thực hiện các thủ tục mà những thủ tục
này không đem lại tất cả các bằng chứng như trong một cuộc kiểm toán, đưa ra
kết luận về việc liệu có bất cứ phát hiện nào khiến kiểm toán viên tin rằng
báo cáo tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng
yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
hay không.

Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán

Gồm:

(a)         
Một doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán hoặc
cá nhân đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo pháp luật và các quy định
có liên quan;

(b)        
Một tổ chức có quyền kiểm soát đối với
các đối tượng nêu tại mục (a); 

(c)         
Một tổ chức chịu
sự kiểm soát của các đối tượng nêu
tại mục (a).

Đơn vị có lợi ích công chúng

Gồm:

(a)         
Tổ chức niêm yết;

(b)        
Đơn vị:

(i)       
Được pháp luật
quy định là đơn vị có lợi ích công chúng; hoặc

(ii)     
Mà việc kiểm toán đơn vị đó phải tuân
thủ các yêu cầu về tính độc lập do pháp luật quy định như đối với các tổ chức
niêm yết. Các yêu cầu này còn có thể do cơ quan quản lý có liên quan ban
hành.

Giám đốc, nhân sự cấp cao

Là thành viên Ban quản trị của một tổ chức, hoặc người được trao quyền
tương đương, không phụ thuộc vào chức danh.

Hoạt động chuyên môn

Là hoạt động yêu cầu các kỹ
năng chuyên môn về kế toán hoặc các kỹ năng liên quan, được thực hiện bởi kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp, trong các lĩnh vực kế toán, kiểm
toán, thuế, tư vấn quản lý và quản lý tài chính.

Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp

Là cá nhân được tổ chức có
thẩm quyền cấp Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán.

Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong
doanh nghiệp

Là kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực như
thương mại, công nghiệp, dịch vụ, lĩnh vực công, giáo dục, lĩnh vực phi lợi
nhuận, cơ quan quản lý hoặc tổ chức nghề nghiệp.

Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề

Là kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp làm việc trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán cung cấp
các dịch vụ chuyên môn như kế toán, kiểm toán, thuế hoặc tư vấn. Thuật ngữ
này được áp dụng cho cả cá nhân và doanh nghiệp kế toán, kiểm toán.

Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề đương nhiệm

Là kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề hiện đang được chỉ định thực hiện dịch vụ kế toán, kiểm toán,
thuế, tư vấn hoặc các dịch vụ tương tự cho khách hàng.

Khách hàng kiểm toán


đơn vị được doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán. Khi khách hàng
là tổ chức niêm yết, khách hàng kiểm toán sẽ bao gồm cả các bên liên quan.
Khi khách hàng không phải là tổ chức niêm yết, khách hàng kiểm toán sẽ bao gồm
các bên liên quan mà khách hàng kiểm toán có quyền kiểm soát trực tiếp hoặc
gián tiếp.

Khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo

Là bên chịu trách nhiệm,
bao gồm người hoặc những người:

(a)         
Chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo trong trường
hợp dịch vụ đảm bảo trực tiếp; hoặc

(b)        
Chịu trách nhiệm về thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo
và có thể chịu trách nhiệm về đối tượng đó trong trường hợp dịch vụ đảm bảo
chứng thực.

Khách hàng sử dụng dịch vụ soát
xét

Là đơn vị mà doanh nghiệp
kiểm toán cung cấp dịch vụ soát xét.

Lợi ích tài chính

Là lợi ích thu được từ cổ
phiếu hoặc các công cụ vốn khác, từ trái phiếu hoặc các công cụ nợ khác của một
tổ chức, bao gồm cả các quyền và nghĩa vụ nhằm có được lợi ích đó cũng như
các công cụ phái sinh có liên quan trực tiếp đến lợi ích đó.

Lợi ích tài chính gián tiếp

Là lợi ích tài chính được
sở hữu để hưởng lợi thông qua một quỹ tín thác, quỹ đầu tư hoặc tổ chức trung
gian khác mà cá nhân hoặc tổ chức không nắm quyền kiểm soát, hoặc không có khả
năng gây ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư.

Lợi ích tài chính trực tiếp

 Gồm:

(a)         
Lợi ích tài chính do một cá nhân hoặc một tổ chức trực tiếp
sở hữu và kiểm soát (bao gồm cả những lợi ích được các đối tượng khác quản lý
trên cơ sở toàn quyền quyết định); hoặc

(b)        
Lợi ích tài chính được sở hữu để hưởng lợi thông qua quỹ
tín thác, quỹ đầu tư hoặc tổ chức trung gian khác mà cá nhân hoặc tổ chức nắm
quyền kiểm soát, hoặc có khả năng gây ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư.

Mạng lưới

Là liên kết giữa các tổ chức
để:

(a)         
Hướng tới sự hợp tác;

(b)        
Hướng tới sự chia sẻ lợi nhuận hoặc chi phí hoặc cùng được
sở hữu, kiểm soát hoặc quản lý chung, có chung các chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng, chiến lược kinh doanh chung, sử dụng chung thương hiệu, hoặc
cùng chung một phần đáng kể nguồn lực chuyên môn.

Mức có thể chấp nhận được

Là mức mà tại đó bên thứ
ba thích hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét tất cả các sự kiện và
tình huống cụ thể sẵn có cho kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp tại
thời điểm đó, có thể kết luận một cách tương đối chắc chắn rằng các nguyên tắc
đạo đức cơ bản không bị vi phạm.

Nhóm kiểm toán

Gồm:

(a)         
Tất cả các thành viên nhóm thực hiện dịch vụ kiểm toán;

(b)        
Tất cả các cá nhân khác trong doanh
nghiệp kiểm toán có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc kiểm
toán, bao gồm:

(i)       
Các cá nhân có quyền đề xuất chế độ lương, thưởng, hoặc trực
tiếp theo dõi, quản lý, giám sát đối với thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể cuộc kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán, bao gồm từ nhân sự quản
lý cấp cao hơn thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán cho
đến Tổng Giám đốc/Phó Tổng Giám đốc (Giám đốc điều hành hoặc tương đương) của doanh nghiệp kiểm toán
hoặc cấp tương đương;

(ii)      Các cá nhân đưa ra ý kiến
tham vấn về các sự kiện, giao dịch, các vấn đề về chuyên môn hoặc vấn đề mang
tính đặc thù ngành liên quan đến cuộc kiểm toán;

(iii)    Các
cá nhân tham gia kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, kể cả người thực hiện
soát xét việc kiểm soát chất lượng;

(c)        
Tất cả các cá nhân thuộc công ty mạng lưới có thể gây ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc kiểm toán.

Nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo

Gồm:

(a)         
Tất cả các thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;

(b)        
Tất cả các cá nhân khác trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
đảm bảo có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của dịch vụ đảm bảo, gồm:

(i)       
Các cá nhân có quyền đề xuất chế độ lương, thưởng, hoặc trực
tiếp theo dõi, quản lý, giám sát đối với thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể hợp đồng dịch vụ đảm bảo trong việc thực hiện hợp đồng dịch vụ;

(ii)      Các cá nhân đưa ra ý kiến
tham vấn về các sự kiện, giao dịch, các vấn đề về chuyên môn hoặc mang tính đặc
thù ngành liên quan đến dịch vụ đảm bảo;

(iii)    Các cá nhân tham gia kiểm
soát chất lượng dịch vụ đảm bảo, bao gồm cả người thực hiện soát xét việc kiểm
soát chất lượng.

Nhóm thực hiện dịch vụ soát xét

Gồm:

(a)         
Tất cả các thành viên nhóm thực hiện dịch vụ soát xét;

(b)        
Tất cả các cá nhân khác trong doanh
nghiệp kiểm toán có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc soát
xét, bao gồm:

(i)      Các
cá nhân đề xuất chế độ lương, thưởng, hoặc trực tiếp theo dõi, quản lý, giám
sát đối với thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc soát xét trong việc
thực hiện dịch vụ, bao gồm từ nhân sự quản lý cấp cao hơn thành viên Ban Giám
đốc phụ trách tổng thể cuộc soát xét cho đến Tổng Giám đốc/ Phó Tổng Giám đốc (Giám đốc điều
hành hoặc tương đương) của doanh nghiệp kiểm toán hoặc cấp
tương đương;

(ii)    Các cá nhân đưa ra ý kiến
tham vấn về các sự kiện, giao dịch, các vấn đề về chuyên môn hoặc vấn đề mang
tính đặc thù của ngành liên quan đến cuộc soát xét; 

(iii)     Các cá nhân tham gia kiểm
soát chất lượng dịch vụ soát xét, bao gồm cả người thực hiện soát xét việc kiểm
soát chất lượng;

(c)         
Tất cả các cá nhân thuộc công ty mạng lưới có thể gây ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc soát xét.

Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ

Bao gồm thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, kiểm toán viên hành nghề hoặc kế
toán viên hành nghề được giao phụ
trách hợp đồng dịch vụ, kiểm toán viên khác và các cán bộ, nhân viên thực hiện
hợp đồng dịch vụ và bất kỳ cá nhân nào được doanh nghiệp kế toán, kiểm toán
hoặc công ty mạng lưới sử dụng để thực hiện các thủ tục đảm bảo cho hợp đồng
dịch vụ. Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ không bao gồm các chuyên gia bên
ngoài được doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc công ty mạng lưới sử dụng.

Nhóm thực
hiện hợp đồng dịch vụ cũng không bao gồm những người thuộc
bộ phận kiểm toán nội bộ của khách hàng trực tiếp hỗ trợ cuộc kiểm toán. 

Phí tiềm tàng

Là mức
phí được xác định phụ thuộc vào kết quả của giao dịch hoặc dịch vụ mà doanh
nghiệp kế toán, kiểm toán thực hiện và dựa trên cơ sở được thỏa thuận trước.
Mức phí do tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ấn định không được coi là
phí tiềm tàng.

Ví dụ: Hợp đồng kiểm toán có thỏa thuận trước về việc:
khách hàng kiểm toán phải thanh toán thêm một mức phí cho doanh nghiệp kiểm
toán. Cụ thể là kết quả từ việc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp kiểm toán
làm cho doanh thu của khách hàng kiểm toán tăng lên XXX (đồng), thì mức phí
khách hàng kiểm toán phải thanh toán thêm là 0,1% x XXX (đồng).

Quảng bá

Là việc truyền thông, quảng
bá cho công chúng các thông tin về các dịch vụ hoặc kỹ năng mà kế toán viên,
kiểm toán viên hành nghề cung cấp với mục đích kinh doanh.

Quan hệ gia đình gần gũi

Gồm bố, mẹ, con hoặc anh,
chị, em ruột mà những người này không phải là thành viên có quan hệ gia đình
trực tiếp.

Quan hệ gia đình trực tiếp

Gồm vợ, chồng (hoặc tương đương) hoặc người phụ thuộc (con đẻ, con nuôi…).

Soát xét việc kiểm soát chất lượng
hợp đồng dịch vụ

Là quy trình được thiết kế và thực hiện trước hoặc tại ngày phát hành báo
cáo, nhằm đưa ra sự đánh giá khách quan về các xét đoán quan trọng của nhóm
thực hiện hợp đồng dịch vụ và các kết luận của nhóm để hình thành báo cáo.

Thành viên có vai trò chủ chốt trong cuộc kiểm toán

Bao gồm: Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán, các
cá nhân chịu trách nhiệm soát xét việc kiểm soát chất lượng dịch vụ, thành
viên khác của Ban Giám đốc tham gia cuộc kiểm toán, nếu có, chịu trách nhiệm
đưa ra các quyết định hoặc các xét đoán quan trọng về các vấn đề trọng yếu liên
quan đến việc kiểm toán báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra
ý kiến. Tùy thuộc vào tình hình thực tế và vai trò của từng cá nhân trong cuộc
kiểm toán, “thành viên có vai trò chủ chốt trong cuộc kiểm toán” có thể bao gồm
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán công ty con hoặc bộ phận quan trọng.

Thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể hợp đồng dịch vụ

người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền
thay mặt Ban Giám đốc doanh nghiệp kế toán, kiểm toán
chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ, ký báo cáo và chịu trách
nhiệm tổng thể đối với báo cáo đã phát hành.

Thông tin tài chính quá khứ

Là thông tin được trình bày bằng thuật ngữ tài chính liên quan đến một
đơn vị cụ thể, phát sinh chủ yếu từ hệ thống kế toán của đơn vị, phản ánh các
sự kiện kinh tế xảy ra trong các kỳ trước hoặc các điều kiện kinh tế tại một
thời điểm trong quá khứ.

Tính độc lập

Gồm:

(a)         
Độc lập về tư tưởng: Là trạng thái tư tưởng cho phép
đưa ra kết luận mà không bị tác động bởi những yếu tố có ảnh hưởng đến xét
đoán chuyên môn, cho phép một cá nhân hành động một cách chính trực và vận dụng
được tính khách quan cũng như thái độ hoài nghi nghề nghiệp của mình.

(b)        
Độc lập về hình thức: Là việc tránh các sự kiện và tình huống nghiêm trọng tới
mức một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin có thể nhận thấy và kết luận một cách tương đối chắc chắn rằng tính
chính trực, tính khách quan và thái độ hoài nghi nghề nghiệp của doanh nghiệp
kiểm toán hoặc một thành viên trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc kiểm
toán đã bị ảnh hưởng.

Tổ chức niêm yết

Là đơn vị có cổ phần, cổ
phiếu, hoặc các công cụ nợ được chào bán hoặc niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán, hoặc được giao dịch theo quy định của sàn giao dịch chứng khoán hoặc
các định chế khác tương tự./.


*  *  *  *

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp