Nguồn gốc và bản chất của tiền thể hiện ở quá trình phát triển của hình thái giá trị trao đổi, hay nói cách khác, các hình thái biểu hiện...
QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KINH DOANH – Tài liệu text
QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KINH DOANH
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.73 KB, 19 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO MÔN HỌC NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KINH
DOANH
Giảng viên: TS.Nguyễn Viết Bằng
Nhóm 1: Thứ 7- Ca 1
Nhóm sinh viên thực hiện
1. Đặng Thị Thu Hiền 71306546
2. Lê Thị Thảo Nguyên 71306630
TPHCM, NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2016
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ CÔNG TY……….
I. Thủ tục hải quan
1. Định nghĩa…………………………………………………………………………………………………
2. Nguyên tắc chung……………………………………………………………………………………….
II. Giới thiệu chung về công ty
1. Công ty TNHH DLH (Việt Nam)…………………………………………………………………
2. Công ty cổ phần XNK VIFOCO………………………………………………………………….
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT NHẬP KHẨU……………….
I. Phân tích bộ chứng từ hàng nhập của công ty TNHH DLH ( Việt Nam)………………
1. Khai hải quan điện tử………………………………………………………………………………….
2. Mở tờ khai…………………………………………………………………………………………………
3. Tính thuế…………………………………………………………………………………………………..
4. Tiến hành phúc tập hồ sơ…………………………………………………………………………….
II. Phân tích bộ chúng từ hàng xuất của công ty cổ phần XNK VIFOCO………………..
1. Khai báo hải quan trên hệ thống điện tử………………………………………………………..
2. Làm thủ tục hải quan tại cảng …………………………………………………………………..
3. Tính thuế lô hàng……………………………………………………………………………………….
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ CÔNG
TY……………………………………………………………………………………………………………………….
I. Kiến nghị với cơ quan hải quan………………………………………………………………………..
II. Kiến nghị với công ty…………………………………………………………………………………….
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………………….
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay kinh tế càng phát triển thì sự giao thương kinh tế cũng diễn ra càng
sâu rộng. việc giao thương giữa các nước không ngừng phát triển, trong đó hoạt động
xuất nhập khẩu, hoạt động giao thương hợp tác, mở rộng kinh tế đối ngoại, hợp tác
kinh tế ngày càng quan trọng. Cơ quan hải quan là một lực lượng quan trọng trong việc
góp phần quản lí hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, quá cảnh xuất cảnh hàng
hóa qua biên giới.
Trong xu thế khoa học công nghệ không ngừng phát triền như hiện nay thì hiện
đại hóa, cải cách ngành Hải quan là một điều rất cần thiết. Trong đó thủ tục hải quan là
một vấn đề được chú ý nhiều nhất trong công tác quản lí của cơ quan Hải quan.
Chính vì vậy việc xây dựng một quy trình quản lý thủ tục Hải quan hoàn chỉnh
là điều thiết yếu. Một quy trình ngày càng hoàn thiện, minh bạch sẽ giảm tải đi rất
nhiều công việc cho công chức hải quan. Bên cạnh đó sẽ thu hút được sự đầu tư của
nhiều nước trên thế giới góp phần phát triển nền kinh tế trong nước.
Từ những thực tế trên, qua môn học Nghiệp vụ hải quan, nhóm xin chọn đề tài :
“QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU KINH DOANH”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Có cơ hội tìm hiểu thực tế về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và từ đó rút
ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân.
So sánh, phân tích đánh giá những kiến thức về lí thuyết với kiến thức về thực
tiễn, cũng như thực hiện phương châm học đi đôi với hành.
Tìm hiểu thực trạng qui trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh
doanh tại công ty và từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra những giải pháp nhằm giúp
hoàn thiện hơn quy trình thực hiện công tác thủ tục hải quan tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh
tại công ty thông qua hợp đồng thương mại, và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
• Về mặt không gian
Tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất
nhập khẩu- kinh doanh tại công ty.
• Về mặt thời gian
Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 26/3 đến 9/4/2016
5. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp quan sát
• Phương pháp thống kê
Phương pháp phân tích
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp so sánh
Tham khảo tài liệu sách báo, giáo trình học tập, internet,…
6. Bố cục đề tài
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ CÔNG TY.
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT NHẬP KHẨU.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ CÔNG
TY.
•
•
•
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ CÔNG TY
I.
Thủ tục hải quan
1. Khái niệm
2.
•
•
•
1.
2.
Là nội dung các công việc mà người làm thủ tục hải quan và nhân viên hải quan
phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đối tượng làm thủ tục hải quan khi
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh.
Nguyên tắc chung
Nguyên tắc chung về thủ tục hải quan của các quốc gia trên thế giới cũng như của Việt
Nam quy định đôi tượng hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải,…khi xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh phải làm thủ tục hải quan trên cơ sở tuân thủ
các bước sau:
Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình đối tượng xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh theo quy định của cơ quan hải quan.
Xuất trình đối tượng làm thủ tục hải quan tại địa điểm và thời gian quy định của cơ
quan hải quan.
Chấp hành quyết định giải quyết của cơ quan hải quan và thực hiện các nghĩa vụ khác
có liên quan.
II.
Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH DLH ( Việt Nam)
Thông tin chung
– Tên công ty: Công ty TNHH DLH (Việt Nam) ( Tên giao dịch là JAF VN). Từ
22/9/2015 công ty đổi tên mới : Công ty TNHH JAF GLOBAL VIỆT NAM.
– Mã số thuế: 0311960348
– Ngày cấp giấy phép: 05-09-2012
– Ngày hoạt động: 20-09-2012
– Địa chỉ: 422-424 Ung Văn Khiêm-Phường 25- Quận Bình Thạnh-TP Hồ Chí
Minh
Lịch sử hình thành và phát triển
Là một trong 50 chi nhánh của JAF tại 13 quốc gia đã tham gia nhập khẩu và
kinh doanh nhiều mặt hàng như: gỗ xẻ, ván gỗ ép, gỗ trang trí,…
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu VIFOCO
Thông tin chung
Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu VIFOCO ( tên giao dịch là VIFOCO
IMPORT-EXPORT JOINT STOCK COMPANY)
Mã số thuế: 2400397730
Ngày cấp giấy phép: 01/04/2008
Ngày hoạt động:01/04/2008
Địa chỉ: 85 Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang, Bắc
Giang.
Lịch sử hình thành và phát triển
Là công ty đi đầu trong lĩnh vực sản xuất xuất khẩu rau quả chế biến tại Việt
Nam. Được thành lập và năm 2008, kể từ khi thành lập VIFOCO đã là một địa chỉ tin
cậy cho các nhà nhập khẩu rau quả đóng hộp của các nước. Các sản phẩm rau quả đóng
hộp của VIFOCO đã nhanh chóng phát triển trên thị trường Nga, các nước châu Âu,
Mỹ và Canada.
Với tư cách là một nhà sản xuất rau quả đóng hộp, VIFOCO luôn cung cấp những sản
phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Chất lượng sản phẩm của VIFOCO dựa trên
những nghiên cứu và kiểm nghiệm của các chuyên gia công nghệ thực phẩm. VIFOCO
luôn cố gắng tạo ra các hương vị đặc trưng để thỏa mãn các yêu cầu của các khách
hàng ở nhiều nước khác nhau theo những hương vị và khẩu vị của từng quốc gia trên
thế
giới.
Trong quá trình sản xuất, VIFOCO sử dụng dây chuyền thiết bị mới nhất, tốt nhất và
công nghệ độc đáo để đạt được chất lượng cao nhất cho sản phẩm. VIFOCO đang áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm Haccp 9001-2008, ISO 9001-2008 cho tới
chọn giống, kiểm soát nguyên liệu, kiểm soát quá trình sản xuất, kiểm soát hàng hóa
theo tiêu chuẩn kỹ thuật, và kiểm soát hàng hóa đã hoàn thành trước khi giao hàng.
–
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT NHẬP KHẨU
I.
Phân tích bộ chứng từ hàng nhập của công ty TNHH DLH ( Việt Nam)
Người nhập khẩu: DAL HOFF LARSEN & HORNERMAN A/S SKAGENGADE 66
2630 TAASTRUP DENMARK.
–
Mã số thuế : không rõ
Người nhập khẩu: Công ty TNHH DLH ( VIETNAM), 422-424 Ung Văn Khiêm, P25,
Quận Bình Thạnh, Tp HỒ CHÍ MINH.
Mã số thuế: 0311960348
Loại hình: đầu tư kinh doanh
Hóa đơn thương mại: 170092 Ngày 02/8/2013
Hợp đồng: 8110193 Ngày 02/08/2013
Vận tải đơn: HJSCATL313798400
Cảng xếp hàng: WILMINGTON
Cảng dỡ hàng: Cảng Cát lái TP HCM
Phương tiện vận tải: đường biển
Ngày đến: 17/09/2013
Tên, số hiệu của tàu: VENICE BRIDGE 0065W
Nước xuất khẩu: United states of America
Điều kiện giao hàng: CIF
Phương thức thanh toán: TT
Đồng tiền thanh toán: USD
Mô tả hàng hóa: Gỗ Sồi Trắng xẻ sấy, dày 5/4’’(31.8mm), loại 2. Tên khoa
học( Quercus alba)
Lượng hàng:57,37 M3
Tổng số cont 40’: 2
Số hiệu của cont: HJCU1354383/14168
Số lượng kiện trong cont:21
Trọng lượng hàng trong cont: 46,325 KG/NW: 46,325KG
CÁC QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN HÀNG NHẬP
1. Khai hải quan điện tử
BƯỚC 1: Khai hải quan trên phần mềm hải quan điện tử (ECUSKD)
– Trước khi ra cảng lập tờ khai, công ty TNHH DLH sẽ khai báo trên phần mềm hải
quan điện tử (ECUSKD) sau đó truyền thông tin điện tử này đến bộ phận hải quan ở
cảng Cát Lái. Tạo thông tin khai trên tờ khai hải quan điện tử phải theo đúng các tiêu
chí, định dạng, quy định và phải chịu trước pháp luật về nội dung đã khai.
– Hàng hóa được khai trên một tờ khai.
BƯỚC 2: Sau khi nhân viên hải quan cảng Cát Lái nhận được thông tin, sẽ kiểm tra
thông tin. Nếu cơ quan hải quan truyền thông tin
– “ Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”: thì người khai hải quan thực hiện sữa
đổi, bổ sung thông tin trên tờ khai hải quan điện tử hoặc giải trình theo hướng dẫn cả
cơ quan hải quan.
“ Số tờ khai hải quan điện tử” và “quyết định hình thức kiểm tra”: Nhân viên DLH sẽ
in một tờ khai hải quan mà cơ quan hải quan chấp nhận “ thông quan”, đóng dấu, ký
nhận trên tờ khai hải quan điện tử in và ghi số tiếp nhận lên tờ khai hải quan( số tiếp
nhận của nhân viên hải quan gửi) để vị trí đầu tiên kẹp vào bộ chứng từ để khai báo hải
quan.
– Sau khi tới cảng Cát Lái xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cho cơ quan hải quan
cùng hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan được kết nối với hệ thống xử lí dữ liệu
điện tử hải quan để xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan.
Một bộ hồ sơ cho mặt hàng nhập khẩu của công ty DLH bao gồm các chứng
từ sau:
– Phiếu tiếp nhận tờ khai hải quan(1 bản chính).
– Giấy giới thiệu công ty (1 bản chính).
– Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu: 2 bản chính( 1 bản lưu hải quan, 1 bản lưu
người khai hải quan).
Hợp đồng mua bán hàng hóa( sales contract):1 bản sao y bản chính hay bản chính.
– Hóa đơn thương mại(Commercial invoice): 1 bản chính và 1 bản sao.
– Bảng kê chi tiết hàng háo(Packing list): 1 bản chính và 1 bản sao.
– Vận đơn đường biển(Bill of lading): 1 bản chính và 1 bản sao.
– Giấy thông báo hàng đến (Arrival Note): 1 bản chính.
Ngoài ra tùy theo từng trường hợp mà bộ hồ sơ có những chứng từ khác nhau.
Nhưng vì đây là mặt hàng gỗ, nên khi nhập khẩu vào Việt Nam cơ quan hải quan
sẽ kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ.
– Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa( Certificate of Origin).
– Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu
cấp( PHYTOSANITARY CERTIFICATE): của cơ quan thẩm quyền của Mỹ cấp.
∎ Theo quy định củả Bộ tại Chính, Tổng cục Hải quan thời hạn tối đa cho việc hoàn
thành thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu là 30 ngày kể từ ngày hàng dở xuống
cảng thường thể hiện trên bảng lược khai hàng hóa(Manifest). Nếu quá thời hạ sẽ bị
phạt.
2. Mở tờ khai
Khi đến cảng làm thủ tục hải quan nhân viên ct DLH sẽ bốc số thứ tự và chờ đến
lượt mình sẽ được phân vào ô số nào tại khu vực đăng kí tờ khai thì sẽ đến gặp cán bộ
ở ô đó để đăng kí tờ khai. Việc mở tờ khai sẽ được thực hiện như sau:
BƯỚC 1: Đầu tiên nhân viên DLH sẽ đưa đầy đủ bộ hồ sơ cho cán bộ hải quan, sau đó
cán bộ hản quan sẽ kiểm tra xem bộ chứng từ có đầy đủ, phù hợp thống nhất với truyền
thông tin điện tử hay chưa. Sau khi xem xét, cán bộ hải quan thấy phù hợp cho nên đưa
–
cho nhân viên giao nhận số tờ khai. Bên cạnh đó, cán bộ hải quan sẽ cho biết mức thuế
đối với lô hàng này.
BƯỚC 2: Nhân viên DLH sẽ điền thông tin số tờ khai, ngày đăng kí vào tờ khai hải
quan hàng nhập khẩu. Và sau khi mở tờ khai xong nhân viên DLH sẽ theo dõi xem tờ
khai sẽ được phân luồng nào, cán bộ nào tính thuế, và kiểm hóa. Vì là lô hàng gỗ nên
sẽ kiểm tra và sau đó là tính thuế.
3. Tính thuế
Hải quan đăng kí chuyển bộ hồ sơ cho cơ quan hải quan tính thuế xem bộ hồ sơ
có đúng hay không. Căn cứ vào văn bản hiện hành, căn cứ vào tự kê khai nộp thuế của
doanh nghiệp, chi cục hải quan Cát Lái kiểm tra toàn bộ hồ sơ không phát hiện sai sót
thì kí và đóng dấu xác nhận tại ô 36 của tờ khai hải quan. Sau đó bộ hồ sơ sẽ được
chuyển sang bộ phận thu lệ phí. Nhân viên công ty viết số của tờ khai để nhân viên thu
lệ phí viết vào biên lai. Cán bộ thu lệ phí phát cho nhân viên ct DLH một biên lai màu
tím và biên lai màu đỏ DLH giữ lại còn biên lai màu tím thì nộp cho cơ quan hải quan
khi nhận lại tờ khai. Sau đó tờ khai sẽ trả lại cho bộ phận trả tờ khai hải quan, hải quan
trả tờ khai và xem lại bộ hồ sơ một lần nữa và đóng dấu “ đã làm thủ tục hải quan” vào
góc bên phải, phía trên mặt trước của tờ khai bản lưu. DLH sẽ kiểm tra sổ và thấy số tờ
khai của lô hàng trên sổ nên nộp lại tờ khai màu tím cho cán bộ hải quan để lấy lại tờ
khai hải quan. Bộ phận trả tờ khai sẽ trả cho doanh nghiệp mà đại diện là người giao
nhận những chứng từ sau:
– Thông báo thuế .
– Tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan).
Cách tính thuế với mặt hàng gỗ Sồi trắng xẻ sấy như sau:
Mô tả
hóa
hàng Mã
số Xuất
hàng hóa xứ
Gỗ Sồi trắng 44079190 USD
xẻ sấy, dày
5/4’’(31.8mm)
loại 2. Tên
khoa
học
Quercus alba
Cộng:28.340,78
Chế độ Lượng
ưu đãi hàng
57,37
Đơn vị Đơn vị Trị
giá
tính
nguyên nguyên tệ
tệ
M3
494
28.340,78
Thuế nhập khẩu:
– Trị giá tính thuế: trị giá nguyên tệ * tỷ giá tính thuế=596.176.684vnd( với số lượng
chịu thuế là 57,37m3).
– Thuế suất(%):0%
– Tiền thuế= thuế suất*trị giá tính thuế = 0 vnd
• Thuế TTĐB : 0
• Thuế BVMT: 0
• Thuế GTGT:
– Thuế suất:10%
– Tiền thuế= trị giá tính thuế*thuế suất=10%*596.176.684=59.617.668vnd
•
Lập bảng
Loại thuế
Gía trị tính thuế/ Số Thuế
suất%/Mức Tiền thuế
lượng chịu thuế
thuế
26.Thuế nhập khẩu 596.176.684
0
0
27. Thuế TTĐB
0
0
0
28. Thuế BVMT
0
0
0
29. Thuế GTGT
596.176.684
10
59.617.668
30 Tổng số tiền thuế 59.617.668VND
Bằng chữ
Năm mươi chin triệu sáu tram mười bảy ngàn sáu tram sáu mươi
tám đồng
4. Tiến hành phúc tập hồ sơ
Nhận hồ sơ hải quan từ bộ phận thu phí hải quan
Phúc tập hồ sơ theo quy định phúc tập hồ sơ của tổng cục hải quan ban hành.
II.
Phân tích bộ chúng từ hàng xuất của công ty cổ phần XNK VIFOCO
– Nhà nhập khẩu: OOO’PLODOIMPORT.
– Địa chỉ: 3,KHLEBOZA VODSKOY PROEZD, LYUBERTSY 140000, MOSCOW
REGION, RUSSIA.
– Nhà xuất khẩu :CTY XNK VIFOCO, số 85, Nguyễn Văn cừ, Hoàng Văn Thụ, T.P Bắc
Giang, Bắc Giang .
– Mã số thuế: 2400397730.
– Cảng xuất: HAI PHONG PORT, VIET NAM.
– Cảng nhập: ST PETERSBURG, RUSSIA.
– Mã hàng hóa:20011000.
– Mô tả hàng hóa:
LOẠI 1: DC(4-7) 720 dưa chuột 4-7cm dằm dấm đóng lọ 720ml
– Tổng số cont:4
– Số hiệu cont:
+MSKU3690836
+ML-VN1856800
+MSKU3938911
+MSKU7964299
+MSKU3676653
LOẠI 2: DC(6-9) 720 dưa chuột 6-9cm dằm dấm đóng lọ 720ml
– Tổng số cont:1
– Số hiệu cont:MRKU8014920
– Phương tiện vận tải: đường biển
– Ngày đi: 11/10/2015
– Phương thức thanh toán: FOB
– Điều kiện thanh toán: T/T
– Đồng tiền thanh toán: USD
– Nước xuất khẩu: Việt Nam
CÁC QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ THỤC HẢI QUAN HÀNG XUẤT
1. Khai báo hải quan trên hệ thống điện tử
Trước khi ra cảng lập tờ khai, công ty XNK VIFOCO sẽ khai báo trên phần mền
hải quan điện tử (ECUSKD) sau đó truyền thông tin điện tử này đến bộ phận hải quan
ở cảng Cát Lái. Tạo thông tin khai trên tờ khai hải quan điện tử phải theo đúng các tiêu
chí, định dạng, quy định và phải chịu trước pháp luật về nội dung đã khai.
Nhân viên hải quan sẽ kiểm tra thông tin mà công ty truyền tới. và truyên đi mã
tiếp nhận tới VIFOCO mà cụ thể mã tiếp nhận là 300564408450, VIFOCO in1 tờ khai
hải quan và ghi số tiếp nhận trên tờ khai hải quan.
2. Làm thủ tục hải quan tại cảng
Các quy trình thực hiện như công ty nhập khẩu DLH. Dựa vào các thông tin trên
tờ khai điện tử, cơ quan hải quan xếp loại lô hàng vào mức 1( luồng xanh) – miễn kiểm
tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Hệ thống sẽ xuất ra “chứng từ hệ số
phải thu”. Khi người khai hải quan đã nộp thuế phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã
nhận được thông tin về việc thông tin đã nộp phí, lệ phí, thuế thì hệ thống xuất ra
“quyết định thông quan hàng hóa”.
3. Tính thuế lô hàng
Mô tả
hàng hóa
Mã số
hàng
hóa
Xuất
xứ
Ch
ế
độ
ưu
đãi
Lượng
hàng
Đơn
vị
tinh
Đơnv ị
nguyên
tệ
Trị giá
nguyên
tệ
•
•
–
I.
DC(4-7) 20011 Việt
86.400
una
720 dưa
000
Nam
chuột 47cm dằm
dấm đóng
lọ 720ml
DC(6-9) 20011 Việt
21.600
una
720 dưa
000
Nam
chuột 69cm dằm
dắm đóng
lọ 720ml
Thuế nhập khẩu DL loại 1
Trị giá tính thuế: trị giá nguyên tệ
=40.867,2*22.445=917264304vnd
Thuế suất=0%
Tiền thuế 0%
Thuế nhập khẩu DL loại 2
Trị giá tính thuế: trị giá nguyên tệ
=9.072*22.445=203.621.040vnd
Thuế suất: 0%
Tiền thuế: 0%
0.473
40.867,
2
0.420
9.072
*
tỷ
giá
tính
thuế
*
tỷ
giá
tính
thuế
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ
CÔNG TY
Kiến nghị với hải quan
• Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật hải quan
Việc ban hành văn bản điều chỉnh, bổ sung và thay thế diễn ra một cách tương
đối nhanh, khiến nhiều doanh nghiệp chưa kịp cập nhật, nắm vững thông tư cũ, thì
thông tư mới đã được ban hành (ví dụ, chưa kịp cập nhật Thông tư 22/2014/TT-BTC
thì thông tư này đã được Thông tư 38/2015/ TT-BTC thay thế).
Bên cạnh đó, vẫn có tình trạng văn bản quá dài, nhiều quy định, nhiều từ ngữ
không rõ ràng, dễ dẫn đến cách hiểu, cách giải thích, cách áp dụng khác nhau, không
thống nhất giữa Hải quan và doanh nghiệp, giữa các đơn vị, công chức hải quan. Cũng
từ tình trạng chất lượng văn bản như vậy, khiến việc áp dụng thủ tục Hải quan chưa
thống nhất giữa các đơn vị và giữa các công chức Hải quan.
• Tiếp tục đơn giản hóa một số thủ tục hải quan
Một số quy định về thủ tục hải quan chưa rõ ràng và hợp lý: như thủ tục hủy tờ
khai, sửa tờ khai, thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ; việc phân tích, phân loại hàng hóa có
thời gian phân tích mẫu quá dài, lấy quá nhiều mẫu; quy định về thời gian tạm nhập tái
xuất phương tiện quay vòng; thời hạn nộp kết quả kiểm tra chất lượng chưa phù hợp
với mặt hàng máy móc thiết bị nặng, lô hàng lớn; quy định không được sửa mã địa
điểm.
Vấn đề kiểm tra thực tế hàng hóa và giám sát Hải quan: hiện quy trình thực
hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa và giám sát hải quan tại nhiều đơn vị hải quan địa
phương còn chưa rõ ràng. Các doanh nghiệp cho rằng cần phải được cải tiến hơn nữa
để tránh phiền hà cho doanh nghiệp.
Vấn đề kiểm tra sau thông quan :doanh nghiệp đánh giá kiểm tra sau thông quan
còn nhiều bất cập như kiểm tra sau thông quan cả những tờ khai đã được kiểm tra thực
tế.
•
Cải thiện quy trình và các thủ tục liên quan đến thuế.
Vấn đề xác định mã HS và biểu thuế: vẫn còn tình trạng một mặt hàng về các
cửa khẩu khác nhau, Cơ quan Hải quan các chi cục áp mã HS khác nhau gây bức xúc
cho doanh nghiệp.
Giá tính thuế và phí:mặc dù đã có quy định mới nhưng việc tham vấn giá vẫn
được thực hiện chưa đúng quy định. Có mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu ổn định, các
yếu tố xác định giá không biến động nhưng lần nhập khẩu nào cũng phải tham vấn giá.
• Nâng cao hiệu quả phương thức, phương tiện quản lý hải quan, trình độ chuyên môn,
thái độ công chức hải quan.
Hệ thống VNACCS còn một số bất cập: đây là hệ thống được doanh nghiệp
đánh giá có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn còn tình trạng thông báo sai tình trạng nợ tờ
khai, nợ thuế, lệ phí; không thể khai xuất trả thiết bị tạm nhập,tờ khai khó nhìn, bố cục
rối, thao tác dễ bị sai, dễ nhằm lẫn; mục mã văn bản pháp quy thiếu phần cho doanh
nghiệp; hệ thống chữ ký số rất phức tạp cho các lô hàng có nhiều mục hàng.
Doanh nghiệp cho biết có nhiều trục trặc trong việc sử dụng phần mềm khai báo
hải quan: Khi khai báo gặp lỗi, doanh nghiệp đề nghị Cơ quan Hải quan hướng dẫn thì
Cơ quan Hải quan trả lời hỏi Công ty cung cấp phần mềm Thái Sơn. Nhưng khi doanh
nghiệp hỏi Thái Sơn thì được trả lời là họ chỉ cung cấp phần mềm đầu cuối, không
cung cấp phần mềm hệ thống quản lý hải quan. Tình trạng này đã gây khó khăn cho
nhiều doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của hải quan còn một số hạn chế: cơ sở hạ
tầng về công nghệ chưa đồng bộ, đường truyền chậm; mạng thường bị kẹt, bị lỗi; chậm
cập nhật tình hình nộp thuế của doanh nghiệp, rất khó khăn cho doanh nghiệp trong
việc mở, sửa chữa tờ khai. Về việc tra cứu nợ thuế trên Cổng thông tin của Tổng cục
Hải quan gây rủi ro về lộ thông tin của doanh nghiệp.
Tinh thần phục vụ, năng lực nghiệp vụ của công chức hải quan: một số cán bộ
hải quan còn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ
tục hải quan; có một số cán bộ hải quan “yếu về nghiệp vụ, về kiến thức pháp luật” về
“áp mã HS hàng hoá trong lĩnh vực kỹ thuật chuyên ngành đặc thù… Một số cán bộ
Hải quan chưa văn minh lịch sự, “không nhiệt tình, “thiếu hợp tác giúp đỡ” doanh
nghiệp, “thờ ơ, vô cảm với khó khăn, tổn thất của doanh nghiệp”, “không dân chủ”,
“gây khó dễ cho doanh nghiệp”.
• Quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa XNK
Hiện có quá nhiều quy định không rõ ràng và hay thay đổi; thời hạn có hiệu lực
của văn bản mới từ khi ban hành đến áp dụng là quá ngắn, doanh nghiệp khó cập nhật
kịp thời, đầy đủ. Nội dung một số quy định chưa đầy đủ, gây khó cho doanh nghiệp
Việc quản lý, kiểm tra chuyên ngành quy định chồng chéo nhau. Phạm vi kiểm
tra chuyên ngành quá rộng, nhiều trường hợp không cần thiết. Các cơ quan thiếu sự
phối hợp với nhau, chia sẻ thông tin cho nhau, kế thừa thông tin của nhau khiến doanh
nghiệp phải cung cấp thông tin, chứng từ nhiều lần, cho nhiều cơ quan.
Cơ quan hải quan cần chia sẻ thông tin, dữ liệu qua hệ thống mạng với các cơ
quan quản lý, kiểm tra chuyên ngành để giảm bớt hồ sơ, thủ tục, thời gian, chi phí cho
doanh nghiệp.
Trước khi đưa ra các quy định cần xem xét tình hình thực tế; trước khi áp dụng
các quy định mới, cần thông báo trên các phương tiên thông tin ít nhất 3-6 tháng trước
ngày văn bản có hiệu lực để tránh tổn thất cho doanh nghiệp.
Các Bộ ngành và ngành Hải quan cần cải thiện hiệu quả công tác phối hợp, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời
ngành Hải quan cũng cần tăng cường công tác đào tạo chuyên môn, văn hóa ứng xử
cho đội ngũ công chức để hệ thống vận hành một cách có hiệu quả hơn.
II.
Kiến nghị với công ty
Công ty chủ yếu giao dịch với các khách hàng quen thuộc nên hạn chế trong
việc mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác mới. Công ty nên mở rộng quan hệ với nhiều
khách hàng ở các thị trường mới để gia tăng kim ngạch cho công ty. Đồng thời cũng
tạo điều kiện mở rộng quảng bá thương hiệu trên thương trường quốc tế.
Tiếp tục giữ vững và phát huy hoạt động xuất khẩu theo điều kiện FOB với các
khách hàng quen thuộc, lâu năm. Tuy nhiên, khi ký kết hợp đồng ngoại với các đối tác
mới công ty nên xuất khẩu theo điều kiện CIF và nhập khẩu theo điều kiện FOB. Để
tạo được nhiều lợi ích hơn cho phía doanh nghiệp cũng như phía Nhà nước như thu
được nhiều ngoại tệ hơn, chủ động trong việc giao hàng, thuê tàu, mua bảo hiểm… và
góp phần đẩy mạnh sự phát triển nền kinh tế nước nhà.
Công ty nên thành lập bộ phận marketing và nghiên cứu thị trường. Trong giai
đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng, quảng bá
doanh nghiệp cũng như phân tích thị trường là yếu tố rất cần thiết. Nhằm duy trì và mở
rộng thị trường, phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm chuyên môn vững
vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, làm việc nhiệt tình, đoàn kết. Đồng thời hỗ trợ hơn
nữa cho nhân viên về chi phí xăng dầu, điện thoại cũng như nâng cao cơ sở vật chất tạo
điều kiện cho nhân viên có thể làm việc thoải mái, đạt hiệu quả cao nhất. Tạo điều kiện
và khuyến khích cho nhân viên đi học tập, nâng cao trình độ để đáp ứng đƣợc các yêu
cầu trong thời buổi kinh doanh hiện nay.
KẾT LUẬN
Trước sự thay đổi nhanh chóng và phức tạp của bối cảnh kinh tế, sự phát triển
như vũ bão của khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông,
quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của nước ta vào kinh tế thế giới thì bên cạnh
những điều kiện thuận lợi, công tác Hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu sẽ phải
đối mặt không ít khó khăn thử thách.
Đối với cơ quan và cán bộ Hải quan, công việc không ngừng đổi mới, cải cách và
hiện đại hóa, nâng cao năng lực làm việc phải được đặt lên hàng đầu. Các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ngoài việc nắm vững quy trình, thủ tục Hải quan và thông quan
hàng hóa còn phải biết vận dụng, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật.
Từ việc tìm hiểu và viết bài tiểu luận này, nhóm thực hiện đã học hỏi được rất
nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn rất có ích cho công tác sau này. Bài viết
không tránh khỏi những hạn chế, rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của Giảng
viên hướng dẫn. Xin chân thành cảm ơn.
TÊN
1. Đặng Thị Thu Hiền
71306546
2. Lê Thị Thảo Nguyên
71306630
BÁO CÁO LÀM VIỆC NHÓM
NỘI DUNG
MỨC ĐỘ HOÀN
CÔNG VIỆC
THÀNH
100%
100%
CHỮ KÝ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://123tailieu.com/luan-van-quy-trinh-thu-tuc-hai-quan-xuat-khau-kinhdoanh-tai-cong-ty-intimex.html
http://thuvienluanvan.info/luan-van/tieu-luan-thu-tuc-hai-quan-doi-voi-hang-hoaxuat-khau-theo-hop-dong-thuong-mai-62568/
http://thuvienluanvan24h.com/luan-van/tieu-luan-thu-tuc-hai-quan-doi-voi-hangxuat-nhap-khau-thuong-mai-65148/
http://enternews.vn/vcci-kien-nghi%CC%A3-5-giai-phap-de-ca%CC%89i-cachthu%CC%89-tu%CC%A3c-hanh-chinh-trong-li%CC%83nh-vu%CC%A3c-ha
%CC%89i-quan.html
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… MỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦUCHƯƠNG1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ CÔNG TY. ……… I. Thủ tục hải quan1. Định nghĩa ………………………………………………………………………………………………… 2. Nguyên tắc chung ………………………………………………………………………………………. II. Giới thiệu chung về công ty1. Công ty TNHH DLH ( Nước Ta ) ………………………………………………………………… 2. Công ty CP XNK VIFOCO. ………………………………………………………………… CHƯƠNG 2 : QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT NHẬP KHẨU ………………. I. Phân tích bộ chứng từ hàng nhập của công ty TNHH DLH ( Nước Ta ) ……………… 1. Khai hải quan điện tử …………………………………………………………………………………. 2. Mở tờ khai ………………………………………………………………………………………………… 3. Tính thuế ………………………………………………………………………………………………….. 4. Tiến hành phúc tập hồ sơ ……………………………………………………………………………. II. Phân tích bộ chúng từ hàng xuất của công ty CP XNK VIFOCO. ………………. 1. Khai báo hải quan trên mạng lưới hệ thống điện tử ……………………………………………………….. 2. Làm thủ tục hải quan tại cảng ………………………………………………………………….. 3. Tính thuế lô hàng ………………………………………………………………………………………. CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ CÔNGTY ………………………………………………………………………………………………………………………. I. Kiến nghị với cơ quan hải quan ……………………………………………………………………….. II. Kiến nghị với công ty ……………………………………………………………………………………. KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………………. PHẦN MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tàiNgày nay kinh tế tài chính càng tăng trưởng thì sự giao thương mua bán kinh tế tài chính cũng diễn ra càngsâu rộng. việc giao thương mua bán giữa những nước không ngừng tăng trưởng, trong đó hoạt độngxuất nhập khẩu, hoạt động giải trí giao thương mua bán hợp tác, lan rộng ra kinh tế tài chính đối ngoại, hợp táckinh tế ngày càng quan trọng. Cơ quan hải quan là một lực lượng quan trọng trong việcgóp phần quản lí hoạt động giải trí xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, quá cảnh xuất cảnh hànghóa qua biên giới. Trong xu thế khoa học công nghệ tiên tiến không ngừng phát triền như lúc bấy giờ thì hiệnđại hóa, cải cách ngành Hải quan là một điều rất thiết yếu. Trong đó thủ tục hải quan làmột yếu tố được chú ý quan tâm nhiều nhất trong công tác làm việc quản lí của cơ quan Hải quan. Chính vì thế việc thiết kế xây dựng một quy trình quản trị thủ tục Hải quan hoàn chỉnhlà điều thiết yếu. Một quy trình ngày càng hoàn thành xong, minh bạch sẽ giảm tải đi rấtnhiều việc làm cho công chức hải quan. Bên cạnh đó sẽ lôi cuốn được sự góp vốn đầu tư củanhiều nước trên quốc tế góp thêm phần tăng trưởng nền kinh tế tài chính trong nước. Từ những trong thực tiễn trên, qua môn học Nghiệp vụ hải quan, nhóm xin chọn đề tài : “ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬPKHẨU KINH DOANH ”. 2. Mục tiêu nghiên cứuCó thời cơ khám phá thực tiễn về hoạt động giải trí kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu và từ đó rútra được những bài học kinh nghiệm kinh nghiệm tay nghề cho bản thân. So sánh, nghiên cứu và phân tích nhìn nhận những kiến thức và kỹ năng về lí thuyết với kiến thức và kỹ năng về thựctiễn, cũng như thực thi mục tiêu học song song với hành. Tìm hiểu thực trạng qui trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinhdoanh tại công ty và từ đó nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận và đưa ra những giải pháp nhằm mục đích giúphoàn thiện hơn quy trình thực thi công tác làm việc thủ tục hải quan tại công ty. 3. Đối tượng nghiên cứuThực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanhtại công ty trải qua hợp đồng thương mại, và một số ít đề xuất kiến nghị nhằm mục đích hoàn thành xong quytrình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh thương mại tại công ty. 4. Phạm vi nghiên cứu và điều tra • Về mặt không gianTập trung điều tra và nghiên cứu thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuấtnhập khẩu – kinh doanh thương mại tại công ty. • Về mặt thời gianNghiên cứu trong khoảng chừng thời hạn từ 26/3 đến 9/4/20165. Phương pháp điều tra và nghiên cứu • Phương pháp quan sát • Phương pháp thống kêPhương pháp phân tíchPhương pháp tổng hợpPhương pháp so sánhTham khảo tài liệu sách báo, giáo trình học tập, internet, … 6. Bố cục đề tàiCHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ CÔNG TY.CHƯƠNG 2 : QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT NHẬP KHẨU.CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ CÔNGTY.CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ CÔNG TYI.Thủ tục hải quan1. Khái niệm2. 1.2. Là nội dung những việc làm mà người làm thủ tục hải quan và nhân viên cấp dưới hải quanphải triển khai theo lao lý của pháp lý đối với đối tượng người dùng làm thủ tục hải quan khixuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cư hoặc quá cảnh. Nguyên tắc chungNguyên tắc chung về thủ tục hải quan của những vương quốc trên quốc tế cũng như của ViệtNam lao lý đôi tượng hàng hóa, tư trang, phương tiện đi lại vận tải đường bộ, … khi xuất khẩu, nhậpkhẩu, xuất cảnh, nhập cư hoặc quá cảnh phải làm thủ tục hải quan trên cơ sở tuân thủcác bước sau : Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình đối tượng người dùng xuất khẩu, nhập khẩu, xuấtcảnh, nhập cư hoặc quá cảnh theo pháp luật của cơ quan hải quan. Xuất trình đối tượng người tiêu dùng làm thủ tục hải quan tại khu vực và thời hạn pháp luật của cơquan hải quan. Chấp hành quyết định hành động xử lý của cơ quan hải quan và triển khai những nghĩa vụ và trách nhiệm kháccó tương quan. II.Giới thiệu chung về công tyCông ty TNHH DLH ( Nước Ta ) tin tức chung – Tên công ty : Công ty TNHH DLH ( Nước Ta ) ( Tên thanh toán giao dịch là JAF việt nam ). Từ22 / 9/2015 công ty đổi tên mới : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn JAF GLOBAL VIỆT NAM. – Mã số thuế : 0311960348 – Ngày cấp giấy phép : 05-09-2012 – Ngày hoạt động giải trí : 20-09-2012 – Địa chỉ : 422 – 424 Ung Văn Khiêm-Phường 25 – Quận Bình Thạnh-TP Hồ ChíMinhLịch sử hình thành và phát triểnLà một trong 50 Trụ sở của JAF tại 13 vương quốc đã tham gia nhập khẩu vàkinh doanh nhiều mẫu sản phẩm như : gỗ xẻ, ván gỗ ép, gỗ trang trí, … Công ty CP xuất nhập khẩu VIFOCOThông tin chungTên công ty : Công ty CP xuất nhập khẩu VIFOCO ( tên thanh toán giao dịch là VIFOCOIMPORT-EXPORT JOINT STOCK COMPANY ) Mã số thuế : 2400397730N gày cấp giấy phép : 01/04/2008 Ngày hoạt động giải trí : 01/04/2008 Địa chỉ : 85 Đường Nguyễn Văn Cừ, P. Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang, BắcGiang. Lịch sử hình thành và phát triểnLà công ty đi đầu trong nghành sản xuất xuất khẩu rau quả chế biến tại ViệtNam. Được xây dựng và năm 2008, kể từ khi xây dựng VIFOCO đã là một địa chỉ tincậy cho những nhà nhập khẩu rau quả đóng hộp của những nước. Các loại sản phẩm rau quả đónghộp của VIFOCO đã nhanh gọn tăng trưởng trên thị trường Nga, những nước châu Âu, Mỹ và Canada. Với tư cách là một nhà phân phối rau quả đóng hộp, VIFOCO luôn cung ứng những sảnphẩm có chất lượng cao và Ngân sách chi tiêu hài hòa và hợp lý. Chất lượng mẫu sản phẩm của VIFOCO dựa trênnhững nghiên cứu và điều tra và kiểm nghiệm của những chuyên viên công nghệ tiên tiến thực phẩm. VIFOCOluôn nỗ lực tạo ra những mùi vị đặc trưng để thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu của những kháchhàng ở nhiều nước khác nhau theo những mùi vị và khẩu vị của từng vương quốc trênthếgiới. Trong quy trình sản xuất, VIFOCO sử dụng dây chuyền sản xuất thiết bị mới nhất, tốt nhất vàcông nghệ độc lạ để đạt được chất lượng cao nhất cho loại sản phẩm. VIFOCO đang ápdụng mạng lưới hệ thống quản trị chất lượng loại sản phẩm Haccp 9001 – 2008, ISO 9001 – 2008 cho tớichọn giống, trấn áp nguyên vật liệu, trấn áp quy trình sản xuất, trấn áp hàng hóatheo tiêu chuẩn kỹ thuật, và trấn áp hàng hóa đã hoàn thành xong trước khi giao hàng. CHƯƠNG 2 : QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT NHẬP KHẨUI.Phân tích bộ chứng từ hàng nhập của công ty TNHH DLH ( Nước Ta ) Người nhập khẩu : DAL HOFF LARSEN và HORNERMAN A / S SKAGENGADE 662630 TAASTRUP DENMARK.Mã số thuế : không rõNgười nhập khẩu : Công ty TNHH DLH ( VIETNAM ), 422 – 424 Ung Văn Khiêm, P25, Quận Quận Bình Thạnh, Tp HỒ CHÍ MINH.Mã số thuế : 0311960348L oại hình : góp vốn đầu tư kinh doanhHóa đơn thương mại : 170092 Ngày 02/8/2013 Hợp đồng : 8110193 Ngày 02/08/2013 Vận tải đơn : HJSCATL313798400Cảng xếp hàng : WILMINGTONCảng dỡ hàng : Cảng Cát lái TP HCMPhương tiện vận tải đường bộ : đường biểnNgày đến : 17/09/2013 Tên, số hiệu của tàu : VENICE BRIDGE 0065WN ước xuất khẩu : United states of AmericaĐiều kiện giao hàng : CIFPhương thức thanh toán giao dịch : TTĐồng tiền giao dịch thanh toán : USDMô tả hàng hóa : Gỗ Sồi Trắng xẻ sấy, dày 5/4 ’ ’ ( 31.8 mm ), loại 2. Tên khoahọc ( Quercus alba ) Lượng hàng : 57,37 M3Tổng số cont 40 ’ : 2S ố hiệu của cont : HJCU1354383 / 14168S ố lượng kiện trong cont : 21T rọng lượng hàng trong cont : 46,325 KG / NW : 46,325 KGCÁC QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN HÀNG NHẬP1. Khai hải quan điện tử BƯỚC 1 : Khai hải quan trên ứng dụng hải quan điện tử ( ECUSKD ) – Trước khi ra cảng lập tờ khai, công ty TNHH DLH sẽ khai báo trên ứng dụng hảiquan điện tử ( ECUSKD ) sau đó truyền thông tin điện tử này đến bộ phận hải quan ởcảng Cát Lái. Tạo thông tin khai trên tờ khai hải quan điện tử phải theo đúng những tiêuchí, định dạng, lao lý và phải chịu trước pháp lý về nội dung đã khai. – Hàng hóa được khai trên một tờ khai. BƯỚC 2 : Sau khi nhân viên cấp dưới hải quan cảng Cát Lái nhận được thông tin, sẽ kiểm trathông tin. Nếu cơ quan hải quan truyền thông tin – “ Thông báo khước từ tờ khai hải quan điện tử ” : thì người khai hải quan thực thi sữađổi, bổ trợ thông tin trên tờ khai hải quan điện tử hoặc báo cáo giải trình theo hướng dẫn cảcơ quan hải quan. “ Số tờ khai hải quan điện tử ” và “ quyết định hành động hình thức kiểm tra ” : Nhân viên DLH sẽin một tờ khai hải quan mà cơ quan hải quan gật đầu “ thông quan ”, đóng dấu, kýnhận trên tờ khai hải quan điện tử in và ghi số tiếp đón lên tờ khai hải quan ( số tiếpnhận của nhân viên cấp dưới hải quan gửi ) để vị trí tiên phong kẹp vào bộ chứng từ để khai báo hảiquan. – Sau khi tới cảng Cát Lái xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cho cơ quan hải quancùng hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan được liên kết với mạng lưới hệ thống xử lí dữ liệuđiện tử hải quan để xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan. Một bộ hồ sơ cho loại sản phẩm nhập khẩu của công ty DLH gồm có những chứngtừ sau : – Phiếu tiếp đón tờ khai hải quan ( 1 bản chính ). – Giấy ra mắt công ty ( 1 bản chính ). – Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu : 2 bản chính ( 1 bản lưu hải quan, 1 bản lưungười khai hải quan ). Hợp đồng mua và bán hàng hóa ( sales contract ) : 1 bản sao y bản chính hay bản chính. – Hóa đơn thương mại ( Commercial invoice ) : 1 bản chính và 1 bản sao. – Bảng kê chi tiết cụ thể hàng háo ( Packing list ) : 1 bản chính và 1 bản sao. – Vận đơn đường thủy ( Bill of lading ) : 1 bản chính và 1 bản sao. – Giấy thông tin hàng đến ( Arrival Note ) : 1 bản chính. Ngoài ra tùy theo từng trường hợp mà bộ hồ sơ có những chứng từ khác nhau. Nhưng vì đây là loại sản phẩm gỗ, nên khi nhập khẩu vào Nước Ta cơ quan hải quansẽ kiểm tra giấy ghi nhận nguồn gốc. – Giấy ghi nhận nguồn gốc hàng hóa ( Certificate of Origin ). – Giấy ghi nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩucấp ( PHYTOSANITARY CERTIFICATE ) : của cơ quan thẩm quyền của Mỹ cấp. ∎ Theo lao lý củả Bộ tại Chính, Tổng cục Hải quan thời hạn tối đa cho việc hoànthành thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu là 30 ngày kể từ ngày hàng dở xuốngcảng thường biểu lộ trên bảng lược khai hàng hóa ( Manifest ). Nếu quá thời hạ sẽ bịphạt. 2. Mở tờ khaiKhi đến cảng làm thủ tục hải quan nhân viên cấp dưới ct DLH sẽ bốc số thứ tự và chờ đếnlượt mình sẽ được phân vào ô số nào tại khu vực đăng kí tờ khai thì sẽ đến gặp cán bộở ô đó để đăng kí tờ khai. Việc mở tờ khai sẽ được thực thi như sau : BƯỚC 1 : Đầu tiên nhân viên cấp dưới DLH sẽ đưa không thiếu bộ hồ sơ cho cán bộ hải quan, sau đócán bộ hản quan sẽ kiểm tra xem bộ chứng từ có rất đầy đủ, tương thích thống nhất với truyềnthông tin điện tử hay chưa. Sau khi xem xét, cán bộ hải quan thấy tương thích do đó đưacho nhân viên cấp dưới giao nhận số tờ khai. Bên cạnh đó, cán bộ hải quan sẽ cho biết mức thuếđối với lô hàng này. BƯỚC 2 : Nhân viên DLH sẽ điền thông tin số tờ khai, ngày đăng kí vào tờ khai hảiquan hàng nhập khẩu. Và sau khi mở tờ khai xong nhân viên cấp dưới DLH sẽ theo dõi xem tờkhai sẽ được phân luồng nào, cán bộ nào tính thuế, và kiểm hóa. Vì là lô hàng gỗ nênsẽ kiểm tra và sau đó là tính thuế. 3. Tính thuếHải quan đăng kí chuyển bộ hồ sơ cho cơ quan hải quan tính thuế xem bộ hồ sơcó đúng hay không. Căn cứ vào văn bản hiện hành, địa thế căn cứ vào tự kê khai nộp thuế củadoanh nghiệp, chi cục hải quan Cát Lái kiểm tra hàng loạt hồ sơ không phát hiện sai sótthì kí và đóng dấu xác nhận tại ô 36 của tờ khai hải quan. Sau đó bộ hồ sơ sẽ đượcchuyển sang bộ phận thu lệ phí. Nhân viên công ty viết số của tờ khai để nhân viên cấp dưới thulệ phí viết vào biên lai. Cán bộ thu lệ phí phát cho nhân viên cấp dưới ct DLH một biên lai màutím và biên lai màu đỏ DLH giữ lại còn biên lai màu tím thì nộp cho cơ quan hải quankhi nhận lại tờ khai. Sau đó tờ khai sẽ trả lại cho bộ phận trả tờ khai hải quan, hải quantrả tờ khai và xem lại bộ hồ sơ một lần nữa và đóng dấu “ đã làm thủ tục hải quan ” vàogóc bên phải, phía trên mặt trước của tờ khai bản lưu. DLH sẽ kiểm tra sổ và thấy số tờkhai của lô hàng trên sổ nên nộp lại tờ khai màu tím cho cán bộ hải quan để lấy lại tờkhai hải quan. Bộ phận trả tờ khai sẽ trả cho doanh nghiệp mà đại diện thay mặt là người giaonhận những chứng từ sau : – Thông báo thuế. – Tờ khai hải quan ( bản lưu người khai hải quan ). Cách tính thuế với mẫu sản phẩm gỗ Sồi trắng xẻ sấy như sau : Mô tảhóahàng Mãsố Xuấthàng hóa xứGỗ Sồi trắng 44079190 USDxẻ sấy, dày5 / 4 ’ ’ ( 31.8 mm ) loại 2. TênkhoahọcQuercus albaCộng : 28.340,78 Chế độ Lượngưu đãi hàng57, 37 Đơn vị Đơn vị Trịgiátínhnguyên nguyên tệtệM349428. 340,78 Thuế nhập khẩu : – Trị giá tính thuế : trị giá nguyên tệ * tỷ giá tính thuế = 596.176.684 vnd ( với số lượngchịu thuế là 57,37 m3 ). – Thuế suất ( % ) : 0 % – Tiền thuế = thuế suất * trị giá tính thuế = 0 vnd • Thuế TTĐB : 0 • Thuế BVMT : 0 • Thuế GTGT : – Thuế suất : 10 % – Tiền thuế = trị giá tính thuế * thuế suất = 10 % * 596.176.684 = 59.617.668 vndLập bảngLoại thuếGía trị tính thuế / Số Thuếsuất % / Mức Tiền thuếlượng chịu thuếthuế26. Thuế nhập khẩu 596.176.68427. Thuế TTĐB28. Thuế BVMT29. Thuế GTGT596. 176.6841059.617.66830 Tổng số tiền thuế 59.617.668 VNDBằng chữNăm mươi chin triệu sáu tram mười bảy ngàn sáu tram sáu mươitám đồng4. Tiến hành phúc tập hồ sơNhận hồ sơ hải quan từ bộ phận thu phí hải quanPhúc tập hồ sơ theo lao lý phúc tập hồ sơ của tổng cục hải quan phát hành. II.Phân tích bộ chúng từ hàng xuất của công ty CP XNK VIFOCO – Nhà nhập khẩu : OOO’PLODOIMPORT. – Địa chỉ : 3, KHLEBOZA VODSKOY PROEZD, LYUBERTSY 140000, MOSCOWREGION, RUSSIA. – Nhà xuất khẩu : CTY XNK VIFOCO, số 85, Nguyễn Văn cừ, Hoàng Văn Thụ, T.P BắcGiang, Bắc Giang. – Mã số thuế : 2400397730. – Cảng xuất : HAI PHONG PORT, VIET NAM. – Cảng nhập : ST PETERSBURG, RUSSIA. – Mã hàng hóa : 20011000. – Mô tả hàng hóa : LOẠI 1 : DC ( 4-7 ) 720 dưa chuột 4-7 cm dằm dấm đóng lọ 720 ml – Tổng số cont : 4 – Số hiệu cont : + MSKU3690836 + ML-VN1856800+MSKU3938911+MSKU7964299+MSKU3676653 LOẠI 2 : DC ( 6-9 ) 720 dưa chuột 6-9 cm dằm dấm đóng lọ 720 ml – Tổng số cont : 1 – Số hiệu cont : MRKU8014920 – Phương tiện vận tải đường bộ : đường thủy – Ngày đi : 11/10/2015 – Phương thức thanh toán giao dịch : FOB – Điều kiện giao dịch thanh toán : T / T – Đồng tiền giao dịch thanh toán : USD – Nước xuất khẩu : Việt NamCÁC QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ THỤC HẢI QUAN HÀNG XUẤT1. Khai báo hải quan trên mạng lưới hệ thống điện tửTrước khi ra cảng lập tờ khai, công ty XNK VIFOCO sẽ khai báo trên phần mềnhải quan điện tử ( ECUSKD ) sau đó truyền thông tin điện tử này đến bộ phận hải quanở cảng Cát Lái. Tạo thông tin khai trên tờ khai hải quan điện tử phải theo đúng những tiêuchí, định dạng, lao lý và phải chịu trước pháp lý về nội dung đã khai. Nhân viên hải quan sẽ kiểm tra thông tin mà công ty truyền tới. và truyên đi mãtiếp nhận tới VIFOCO mà đơn cử mã tiếp đón là 300564408450, VIFOCO in1 tờ khaihải quan và ghi số đảm nhiệm trên tờ khai hải quan. 2. Làm thủ tục hải quan tại cảngCác quy trình triển khai như công ty nhập khẩu DLH. Dựa vào những thông tin trêntờ khai điện tử, cơ quan hải quan xếp loại lô hàng vào mức 1 ( luồng xanh ) – miễn kiểmtra cụ thể hồ sơ, miễn kiểm tra chi tiết cụ thể hàng hóa. Hệ thống sẽ xuất ra “ chứng từ hệ sốphải thu ”. Khi người khai hải quan đã nộp thuế phí, lệ phí và mạng lưới hệ thống VNACCS đãnhận được thông tin về việc thông tin đã nộp phí, lệ phí, thuế thì mạng lưới hệ thống xuất ra “ quyết định hành động thông quan hàng hóa ”. 3. Tính thuế lô hàngMô tảhàng hóaMã sốhànghóaXuấtxứChđộưuđãiLượnghàngĐơnvịtinhĐơnv ịnguyêntệTrị giánguyêntệI. DC ( 4-7 ) 20011 Việt86. 400 una720 dưa000Namchuột 47 cm dằmdấm đónglọ 720 mlDC ( 6-9 ) 20011 Việt21. 600 una720 dưa000Namchuột 69 cm dằmdắm đónglọ 720 mlThuế nhập khẩu DL loại 1T rị giá tính thuế : trị giá nguyên tệ = 40.867,2 * 22.445 = 917264304 vndThuế suất = 0 % Tiền thuế 0 % Thuế nhập khẩu DL loại 2T rị giá tính thuế : trị giá nguyên tệ = 9.072 * 22.445 = 203.621.040 vndThuế suất : 0 % Tiền thuế : 0 % 0.47340.867,0. 4209.072 tỷgiátínhthuếtỷgiátínhthuếCHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN VÀCÔNG TYKiến nghị với hải quan • Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật hải quanViệc phát hành văn bản kiểm soát và điều chỉnh, bổ trợ và thay thế sửa chữa diễn ra một cách tươngđối nhanh, khiến nhiều doanh nghiệp chưa kịp update, nắm vững thông tư cũ, thìthông tư mới đã được phát hành ( ví dụ, chưa kịp update Thông tư 22/2014 / TT-BTCthì thông tư này đã được Thông tư 38/2015 / TT-BTC sửa chữa thay thế ). Bên cạnh đó, vẫn có thực trạng văn bản quá dài, nhiều pháp luật, nhiều từ ngữkhông rõ ràng, dễ dẫn đến cách hiểu, cách lý giải, cách vận dụng khác nhau, khôngthống nhất giữa Hải quan và doanh nghiệp, giữa những đơn vị chức năng, công chức hải quan. Cũngtừ thực trạng chất lượng văn bản như vậy, khiến việc vận dụng thủ tục Hải quan chưathống nhất giữa những đơn vị chức năng và giữa những công chức Hải quan. • Tiếp tục đơn giản hóa một số ít thủ tục hải quanMột số lao lý về thủ tục hải quan chưa rõ ràng và hài hòa và hợp lý : như thủ tục hủy tờkhai, sửa tờ khai, thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ ; việc nghiên cứu và phân tích, phân loại hàng hóa cóthời gian nghiên cứu và phân tích mẫu quá dài, lấy quá nhiều mẫu ; pháp luật về thời hạn tạm nhập táixuất phương tiện đi lại quay vòng ; thời hạn nộp tác dụng kiểm tra chất lượng chưa phù hợpvới loại sản phẩm máy móc thiết bị nặng, lô hàng lớn ; pháp luật không được sửa mã địađiểm. Vấn đề kiểm tra trong thực tiễn hàng hóa và giám sát Hải quan : hiện quy trình thựchiện việc kiểm tra thực tiễn hàng hóa và giám sát hải quan tại nhiều đơn vị chức năng hải quan địaphương còn chưa rõ ràng. Các doanh nghiệp cho rằng cần phải được nâng cấp cải tiến hơn nữađể tránh phiền hà cho doanh nghiệp. Vấn đề kiểm tra sau thông quan : doanh nghiệp nhìn nhận kiểm tra sau thông quancòn nhiều chưa ổn như kiểm tra sau thông quan cả những tờ khai đã được kiểm tra thựctế. Cải thiện quy trình và những thủ tục tương quan đến thuế. Vấn đề xác lập mã HS và biểu thuế : vẫn còn thực trạng một loại sản phẩm về cáccửa khẩu khác nhau, Cơ quan Hải quan những chi cục áp mã HS khác nhau gây bức xúccho doanh nghiệp. Giá tính thuế và phí : mặc dầu đã có pháp luật mới nhưng việc tham vấn giá vẫnđược triển khai chưa đúng pháp luật. Có loại sản phẩm doanh nghiệp nhập khẩu không thay đổi, cácyếu tố xác lập giá không dịch chuyển nhưng lần nhập khẩu nào cũng phải tham vấn giá. • Nâng cao hiệu suất cao phương pháp, phương tiện đi lại quản trị hải quan, trình độ trình độ, thái độ công chức hải quan. Hệ thống VNACCS còn một số ít chưa ổn : đây là mạng lưới hệ thống được doanh nghiệpđánh giá có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn còn thực trạng thông tin sai thực trạng nợ tờkhai, nợ thuế, lệ phí ; không hề khai xuất trả thiết bị tạm nhập, tờ khai khó nhìn, bố cụcrối, thao tác dễ bị sai, dễ nhằm mục đích lẫn ; mục mã văn bản pháp quy thiếu phần cho doanhnghiệp ; mạng lưới hệ thống chữ ký số rất phức tạp cho những lô hàng có nhiều mục hàng. Doanh nghiệp cho biết có nhiều trục trặc trong việc sử dụng ứng dụng khai báohải quan : Khi khai báo gặp lỗi, doanh nghiệp ý kiến đề nghị Cơ quan Hải quan hướng dẫn thìCơ quan Hải quan vấn đáp hỏi Công ty phân phối ứng dụng Thái Sơn. Nhưng khi doanhnghiệp hỏi Thái Sơn thì được vấn đáp là họ chỉ phân phối ứng dụng đầu cuối, khôngcung cấp ứng dụng mạng lưới hệ thống quản trị hải quan. Tình trạng này đã gây khó khăn vất vả chonhiều doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của hải quan còn 1 số ít hạn chế : cơ sở hạtầng về công nghệ tiên tiến chưa đồng nhất, đường truyền chậm ; mạng thường bị kẹt, bị lỗi ; chậmcập nhật tình hình nộp thuế của doanh nghiệp, rất khó khăn vất vả cho doanh nghiệp trongviệc mở, thay thế sửa chữa tờ khai. Về việc tra cứu nợ thuế trên Cổng thông tin của Tổng cụcHải quan gây rủi ro đáng tiếc về lộ thông tin của doanh nghiệp. Tinh thần Giao hàng, năng lượng nhiệm vụ của công chức hải quan : một số ít cán bộhải quan còn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho doanh nghiệp trong quy trình thực thi thủtục hải quan ; có 1 số ít cán bộ hải quan “ yếu về nhiệm vụ, về kiến thức và kỹ năng pháp lý ” về “ áp mã HS hàng hoá trong nghành nghề dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành đặc trưng … Một số cán bộHải quan chưa văn minh lịch sự và trang nhã, “ không nhiệt tình, “ thiếu hợp tác giúp sức ” doanhnghiệp, “ lãnh đạm, vô cảm với khó khăn vất vả, tổn thất của doanh nghiệp ”, “ không dân chủ ”, “ gây khó dễ cho doanh nghiệp ”. • Quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa XNKHiện có quá nhiều pháp luật không rõ ràng và hay đổi khác ; thời hạn có hiệu lựccủa văn bản mới từ khi phát hành đến vận dụng là quá ngắn, doanh nghiệp khó cập nhậtkịp thời, khá đầy đủ. Nội dung 1 số ít pháp luật chưa vừa đủ, gây khó cho doanh nghiệpViệc quản trị, kiểm tra chuyên ngành lao lý chồng chéo nhau. Phạm vi kiểmtra chuyên ngành quá rộng, nhiều trường hợp không thiết yếu. Các cơ quan thiếu sựphối hợp với nhau, san sẻ thông tin cho nhau, thừa kế thông tin của nhau khiến doanhnghiệp phải cung ứng thông tin, chứng từ nhiều lần, cho nhiều cơ quan. Cơ quan hải quan cần san sẻ thông tin, tài liệu qua mạng lưới hệ thống mạng với những cơquan quản trị, kiểm tra chuyên ngành để giảm bớt hồ sơ, thủ tục, thời hạn, ngân sách chodoanh nghiệp. Trước khi đưa ra những lao lý cần xem xét tình hình thực tiễn ; trước khi áp dụngcác lao lý mới, cần thông tin trên những phương tiên thông tin tối thiểu 3-6 tháng trướcngày văn bản có hiệu lực thực thi hiện hành để tránh tổn thất cho doanh nghiệp. Các Bộ ngành và ngành Hải quan cần cải tổ hiệu suất cao công tác làm việc phối hợp, tạođiều kiện thuận tiện hơn cho doanh nghiệp trong hoạt động giải trí xuất nhập khẩu. Đồng thờingành Hải quan cũng cần tăng cường công tác làm việc đào tạo và giảng dạy trình độ, văn hóa truyền thống ứng xửcho đội ngũ công chức để mạng lưới hệ thống quản lý và vận hành một cách có hiệu suất cao hơn. II.Kiến nghị với công tyCông ty đa phần thanh toán giao dịch với những người mua quen thuộc nên hạn chế trongviệc lan rộng ra thị trường, tìm kiếm đối tác chiến lược mới. Công ty nên lan rộng ra quan hệ với nhiềukhách hàng ở những thị trường mới để ngày càng tăng kim ngạch cho công ty. Đồng thời cũngtạo điều kiện kèm theo lan rộng ra tiếp thị tên thương hiệu trên thương trường quốc tế. Tiếp tục giữ vững và phát huy hoạt động giải trí xuất khẩu theo điều kiện kèm theo FOB với cáckhách hàng quen thuộc, lâu năm. Tuy nhiên, khi ký kết hợp đồng ngoại với những đối tácmới công ty nên xuất khẩu theo điều kiện kèm theo CIF và nhập khẩu theo điều kiện kèm theo FOB. Đểtạo được nhiều quyền lợi hơn cho phía doanh nghiệp cũng như phía Nhà nước như thuđược nhiều ngoại tệ hơn, dữ thế chủ động trong việc giao hàng, thuê tàu, mua bảo hiểm … vàgóp phần tăng cường sự tăng trưởng nền kinh tế tài chính nước nhà. Công ty nên xây dựng bộ phận marketing và điều tra và nghiên cứu thị trường. Trong giaiđoạn cạnh tranh đối đầu nóng bức như lúc bấy giờ, việc chớp lấy nhu yếu của người mua, quảng bádoanh nghiệp cũng như nghiên cứu và phân tích thị trường là yếu tố rất thiết yếu. Nhằm duy trì và mởrộng thị trường, tăng trưởng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của công ty. Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm tay nghề trình độ vữngvàng, có ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm cao, thao tác nhiệt tình, đoàn kết. Đồng thời tương hỗ hơnnữa cho nhân viên cấp dưới về ngân sách xăng dầu, điện thoại thông minh cũng như nâng cao cơ sở vật chất tạođiều kiện cho nhân viên cấp dưới hoàn toàn có thể thao tác tự do, đạt hiệu suất cao cao nhất. Tạo điều kiệnvà khuyến khích cho nhân viên cấp dưới đi học tập, nâng cao trình độ để phân phối đƣợc những yêucầu trong thời đại kinh doanh thương mại lúc bấy giờ. KẾT LUẬNTrước sự biến hóa nhanh gọn và phức tạp của toàn cảnh kinh tế tài chính, sự phát triểnnhư vũ bão của khoa học, công nghệ tiên tiến, đặc biệt quan trọng là công nghệ thông tin và tiếp thị quảng cáo, quy trình hội nhập ngày càng sâu rộng của nước ta vào kinh tế tài chính quốc tế thì bên cạnhnhững điều kiện kèm theo thuận tiện, công tác làm việc Hải quan trong hoạt động giải trí xuất nhập khẩu sẽ phảiđối mặt không ít khó khăn vất vả thử thách. Đối với cơ quan và cán bộ Hải quan, việc làm không ngừng thay đổi, cải cách vàhiện đại hóa, nâng cao năng lượng thao tác phải được đặt lên số 1. Các doanhnghiệp xuất nhập khẩu ngoài việc nắm vững quy trình, thủ tục Hải quan và thông quanhàng hóa còn phải biết vận dụng, chấp hành nghiêm chỉnh những pháp luật của Pháp luật. Từ việc tìm hiểu và khám phá và viết bài tiểu luận này, nhóm thực thi đã học hỏi được rấtnhiều kiến thức và kỹ năng và kinh nghiệm tay nghề thực tiễn rất có ích cho công tác làm việc sau này. Bài viếtkhông tránh khỏi những hạn chế, rất mong sự thông cảm và góp phần quan điểm của Giảngviên hướng dẫn. Xin chân thành cảm ơn. TÊN1. Đặng Thị Thu Hiền713065462. Lê Thị Thảo Nguyên71306630BÁO CÁO LÀM VIỆC NHÓMNỘI DUNGMỨC ĐỘ HOÀNCÔNG VIỆCTHÀNH100 % 100 % CHỮ KÝTÀI LIỆU THAM KHẢOhttps : / / 123tailieu.com/luan-van-quy-trinh-thu-tuc-hai-quan-xuat-khau-kinhdoanh-tai-cong-ty-intimex.htmlhttp://thuvienluanvan.info/luan-van/tieu-luan-thu-tuc-hai-quan-doi-voi-hang-hoaxuat-khau-theo-hop-dong-thuong-mai-62568/http://thuvienluanvan24h.com/luan-van/tieu-luan-thu-tuc-hai-quan-doi-voi-hangxuat-nhap-khau-thuong-mai-65148/http://enternews.vn/vcci-kien-nghi%CC%A3-5-giai-phap-de-ca%CC%89i-cachthu%CC%89-tu%CC%A3c-hanh-chinh-trong-li%CC%83nh-vu%CC%A3c-ha%CC%89i-quan.html
Source: https://vh2.com.vn
Category : Vận Chuyển