997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Một số quy định mới về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực g… – Báo Hải Quân Việt Nam
1. Bổ sung trình tự xử lý nếu không dừng được phương tiện giao thông vi phạm
Theo pháp luật của Thông tư 65/2020 / TT-BCA, sau khi xác định được người vi phạm, cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm sẽ gửi thẳng thông tin mời người vi phạm đến trụ sở để xử lý. Trong trường hợp người vi phạm không đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm để xử lý thì mới gửi thông thông tin đến công an xã nơi người đó cư trú .
Tuy nhiên, Thông tư 15/2022/TT-BCA đã quy định, nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm, thì cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm sẽ gửi thông báo yêu cầu người vi phạm đến trụ sở công an cấp xã, công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc.
Bạn đang đọc: Một số quy định mới về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực g… – Báo Hải Quân Việt Nam
Khi người vi phạm đến thao tác thì trưởng công an cấp xã, trưởng công an cấp huyện triển khai lập biên bản và ra quyết định hành động xử phạt vi phạm giao thông theo lao lý .
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022 / TT-BCA cũng pháp luật, khi phát hiện vi phạm trải qua phương tiện đi lại, thiết bị nhiệm vụ của lực lượng CSGT mà không dừng được phương tiện đi lại để xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt sẽ xác lập thông tin về người và phương tiện đi lại vi phạm .
Trường hợp người vi phạm không cư trú tại địa phận cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm, hiệu quả phạt nguội sẽ được giải quyết và xử lý như sau :
– Chuyển tác dụng đến công an xã nơi người vi phạm cư trú : Nếu vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của trưởng công an cấp xã .
– Chuyển tác dụng đến công an huyện nơi người vi phạm cư trú : Nếu vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của trưởng công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của trưởng công an cấp xã nhưng công an cấp xã chưa được trang bị mạng lưới hệ thống mạng liên kết .
Quá thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi thông tin vi phạm, chủ phương tiện đi lại, tổ chức triển khai, cá thể có tương quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để xử lý vấn đề hoặc cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông tin hiệu quả xử lý, giải quyết và xử lý vấn đề của công an cấp xã, công an cấp huyện đã nhận hiệu quả tích lũy được bằng phương tiện đi lại, thiết bị kỹ thuật nhiệm vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm triển khai :
– Cập nhật thông tin của phương tiện đi lại vi phạm ( loại phương tiện đi lại ; biển số, màu biển số ; thời hạn, khu vực vi phạm, hành vi vi phạm ; đơn vị chức năng phát hiện vi phạm ; đơn vị chức năng xử lý vấn đề, số điện thoại thông minh liên hệ ) lên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để chủ phương tiện đi lại, tổ chức triển khai, cá thể có tương quan đến vi phạm hành chính biết, liên hệ xử lý theo pháp luật ;
– Gửi thông tin về phương tiện đi lại vi phạm cho cơ quan đăng kiểm ( so với phương tiện đi lại thuộc diện đăng kiểm ) ; đồng thời, update trạng thái cảnh báo nhắc nhở đã gửi thông tin cho cơ quan đăng kiểm trên mạng lưới hệ thống quản trị, giải quyết và xử lý vi phạm hành chính .2.Sửa đổi quy định về xác minh, xử lý vi phạm giao thông
Tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư 15/2022 / TT-BCA sửa đổi pháp luật về xác định, tích lũy tài liệu, diễn biến xác lập vi phạm hành chính và giải quyết và xử lý vi phạm, đơn cử địa thế căn cứ nhu yếu đơn cử từng vấn đề, người có thẩm quyền xử phạt thực thi :
– Xác minh thông tin về phương tiện đi lại giao thông, chủ phương tiện đi lại ; gửi thông tin đến chủ phương tiện đi lại, mời chủ phương tiện đi lại, người điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại đến trụ sở cơ quan công an đã ra thông tin vi phạm để làm rõ vấn đề ( theo mẫu số 03/65/68 ) .
– Gửi thông tin đến công an cấp xã nơi chủ phương tiện đi lại cư trú, đóng trụ sở ; công an cấp xã khi nhận được thông tin có nghĩa vụ và trách nhiệm chuyển đến chủ phương tiện đi lại và ý kiến đề nghị chủ phương tiện đi lại triển khai theo thông tin và báo lại cho cơ quan công an đã ra thông tin ( theo mẫu số 04/65/68 ) ;
– Thực hiện giải pháp xác định theo pháp luật tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định 135 / 2021 / NĐ-CP .3.Bổ sung quy định nộp tiền phạt qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an
Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 15/2022 / TT-BCA, trường hợp cá thể, tổ chức triển khai vi phạm thực thi việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an :
– Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên cổng dịch vụ công ; cổng dịch vụ công tự động hóa thông tin cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định hành động xử phạt vi phạm hành chính trải qua số điện thoại thông minh người vi phạm đã ĐK với cơ quan công an tại thời gian lập biên bản vi phạm hành chính .
– Người vi phạm truy vấn vào cổng dịch vụ công trải qua số quyết định hành động xử phạt vi phạm hành chính đã được thông tin hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định hành động xử phạt vi phạm hành chính ; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại sách vở bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích .–Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ.
– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại sách vở bị tạm giữ, hết thời hạn tước cho người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích .
Thông tư 15/2022 / TT-BCA có hiệu lực hiện hành từ ngày 21/5/2022 .
Dương Hưng (TH)
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp