997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính
Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì cá nhân, cơ quan, tổ chức đó mất quyền khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính được lao lý khác nhau so với từng đối tượng người dùng khởi kiện. Khoản 2 Điều 104 của Luật TTHC pháp luật thời hiệu khởi kiện như sau :
– 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc ;
– 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
Bạn đang đọc: Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính
– Từ ngày nhận được thông tin hiệu quả xử lý khiếu nại của cơ quan lập list cử tri hoặc kết thúc thời hạn xử lý khiếu nại mà không nhận được thông tin tác dụng xử lý khiếu nại của cơ quan lập list cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày .
Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính kể từ ngày nhận được, biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính cho đến ngày khởi kiện. Để xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện trong trường hợp nào là “kể từ ngày nhận được”, trường hợp nào là “kể từ ngày biết được” thì cần căn cứ vào đối tượng bị tác động trực tiếp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và phân biệt như sau:
- Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và họ là đối tượng được nhận quyết định thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ nhận được quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc (được cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc giao trực tiếp, được nhận qua nhân viên bưu điện, qua chính quyền địa phương hoặc những người khác theo quy định của pháp luật).
Ví dụ : Ngày 08-7-2011 ông N nhận được Quyết định số 19 / QĐ-UBND ngày 10-02-2011 của Ủy ban nhân dân Q. B về việc cấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất ở cho ông với diện tích quy hoạnh 150 mét vuông thì thời gian khởi đầu tính thời hiệu khởi kiện của ông N so với Quyết định số 19 / QĐ-UBND ngày 10-02-2011 của Ủy ban nhân dân Q. B là kể từ ngày ông N nhận được quyết định đó ( ngày 08-7-2011 ) ;
- Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là đối tượng bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và họ không phải là đối tượng được nhận quyết định và thực tế là họ không nhận được quyết định đó thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ biết được quyết định đó.
Ví dụ : Trong trường hợp ví dụ nêu tại điểm a khoản 1 Điều này, sau khi được cấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, ông N đã triển khai xây tường bao diện tích quy hoạnh đất 150 mét vuông đó. Ông Q là hàng xóm của ông N cho rằng ông N đã xây tường bao lên cả phần diện tích quy hoạnh đất của ông Q. Ngày 28-7-2011, ông N đã đưa cho ông Q xem giấy ghi nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông N và ông Q thấy rằng một phần diện tích quy hoạnh đất mà ông N được cấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất là phần diện tích quy hoạnh đất của ông Q. Trong trường hợp này, thời gian khởi đầu tính thời hiệu khởi kiện của ông Q so với Quyết định số 19 / QĐ-UBND ngày 10-02-2011 của Ủy ban nhân dân Q. B là kể từ ngày ông Q biết được quyết định đó ( ngày 28-7-2011 ) ;
- Trường hợp hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày hành vi hành chính đó được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó) hoặc kể từ ngày được thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó nhưng họ đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện) hoặc kể từ ngày biết được hành vi hành chính đó (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó và cũng không được cơ quan có thẩm quyền thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện, nhưng họ đã biết được hành vi hành chính đó qua các thông tin khác như được người khác kể lại);
Ví dụ 1 : Ngày 10-7-2011, quản trị Ủy ban nhân dân huyện tổ chức triển khai lực lượng, phương tiện đi lại cưỡng chế tháo dỡ nhà ở thiết kế xây dựng trái phép của ông H và ông H đã tận mắt chứng kiến việc tháo dỡ nhà đó thì thời gian mở màn tính thời hiệu khởi kiện của ông H so với hành vi tháo dỡ nhà ở kiến thiết xây dựng trái phép đó là kể từ ngày hành vi tháo dỡ nhà ở đó được thực thi ( ngày 10-7-2011 ) .
Ví dụ 2 : Trong ví dụ 1 nêu tại điểm c này, ông T có căn nhà ở cạnh nhà của ông H đã bị cưỡng chế tháo dỡ và trong thời hạn cưỡng chế tháo dỡ nhà ở của ông H thì ông T đi công tác làm việc quốc tế. Ngày 15-7-2011, ông T mới đi công tác làm việc về và thấy tường nhà mình bị rạn nứt và được hàng xóm kể lại là nhà ông H đã bị cưỡng chế tháo dỡ. Nếu ông T khởi kiện hành vi hành chính tháo dỡ nhà ở kiến thiết xây dựng trái phép đã xâm phạm đến quyền, quyền lợi hợp pháp của ông thì thời gian mở màn tính thời hiệu khởi kiện của ông T so với hành vi tháo dỡ nhà ở kiến thiết xây dựng trái phép đó là kể từ ngày ông T được kể lại về việc triển khai hành vi cưỡng chế tháo dỡ nhà ở của ông H ( ngày 15-7-2011 ) .
- Trường hợp hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Ví dụ : Ông A là người xây dựng doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ ĐK kinh doanh thương mại của doanh nghiệp theo lao lý của pháp lý, nhưng hết thời hạn cấp giấy ghi nhận ĐK kinh doanh thương mại mà ông A vẫn không được cấp giấy ghi nhận ĐK kinh doanh thương mại thì thời gian khởi đầu tính thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này là kể từ ngày hết thời hạn cấp giấy ghi nhận ĐK kinh doanh thương mại .
Ngoài ra, trong trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện. Đó là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
- Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan như thiên tai, địch hoạ, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu khởi kiện;
- Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
Lưu ý: Đối với các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, d và g khoản 1 Điều 109, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 120 của Luật TTHC thì đương sự được quyền khởi kiện lại. Trong trường hợp này thì thời hiệu khởi kiện vẫn được tính kể từ ngày nhận được, biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện, trừ thời gian Tòa án nhận đơn khởi kiện lần trước đến khi đương sự nhận được quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu cũng được áp dụng trong tố tụng hành chính
Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính kể từ ngày nhận được, biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính cho đến ngày khởi kiện. Do vậy, việc xác định ngày khởi kiện hết sức quan trọng, là cơ sở để tính thời hiệu khởi kiện còn hay hết. Điều 15 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cách xác định ngày khởi kiện như sau:
“ 1. Trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tòa án theo pháp luật tại điểm a khoản 1 Điều 106 của Luật Tố tụng hành chính thì ngày khởi kiện là ngày nộp đơn .
2. Trường hợp đương sự gửi đơn đến Tòa án qua bưu điện theo pháp luật tại điểm b khoản 1 Điều 106 của Luật Tố tụng hành chính thì ngày khởi kiện là ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Trường hợp không xác lập được ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện trên phong bì thì thực thi như sau :
a ) Trường hợp ngày Tòa án nhận được đơn do bưu điện chuyển đến mà thời hiệu khởi kiện vẫn còn thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn do bưu điện chuyển đến ;
b ) Trường hợp ngày Tòa án nhận được đơn do bưu điện chuyển đến mà thời hiệu khởi kiện đã hết thì Tòa án phải tiến hành xác minh ngày đương sự gửi đơn tại bưu điện và phân biệt như sau :
Trường hợp xác định được ngày đương sự gửi đơn tại bưu điện thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại bưu điện ;
Trường hợp không xác định được ngày đương sự gửi đơn tại bưu điện thì ngày khởi kiện là ngày ghi trong đơn khởi kiện .
3. Trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện và người khởi kiện lựa chọn cơ quan có thẩm quyền xử lý khiếu nại xử lý thì ngày khởi kiện so với quyết định hành chính mà họ đã khiếu nại là ngày họ gửi đơn khởi kiện tiên phong. Trường hợp họ chỉ khởi kiện quyết định xử lý khiếu nại có nội dung mới thì ngày khởi kiện là ngày họ gửi đơn khởi kiện quyết định xử lý khiếu nại. Việc xác lập ngày khởi kiện trong những trường hợp này thực thi theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này .4. Trường hợp chuyển vụ án cho Toà án khác theo quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 3 Điều 139 của Luật Tố tụng hành chính và được hướng dẫn tại Điều 6 và Điều 18 của Nghị quyết này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Toà án đã thụ lý sai thẩm quyền và được xác định theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này”.
Một số biến hóa, bổ trợ về pháp luật thời hiệu khởi kiện theo Luật Tố tụng hành chính năm năm ngoái :
Bổ sung pháp luật về thời hiệu khởi kiện trong trường hợp đương sự đã khiếu nại theo đúng lao lý của pháp lý đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, đơn cử như sau :
- Thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
- Thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
Lý do: khắc phục tình trạng người dân khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nhưng người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải quyết và không thông báo cho người khiếu nại dẫn đến nhiều trường hợp khi họ khởi kiện ra Tòa án thì thời hiệu khởi kiện đã hết (vì thời hiệu tính từ ngày họ nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi hành chính).
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp