997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính được quy định ra sao? Hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Cho anh hỏi thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính được quy định ra sao? Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn có tăng thêm không? Hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? – Câu hỏi của anh Văn Bình đến từ Bình Phước.
Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính được quy định ra sao?
Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 118 / 2021 / NĐ-CP pháp luật :
2. Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;
b) Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;
c) Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan;
d) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga;
đ) Trường hợp một vụ việc có nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau, trong đó có hành vi được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì biên bản vi phạm hành chính được lập đối với các hành vi trong vụ việc đó trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được đầy đủ kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan.
Như vậy, biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 02 ngày thao tác, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính .Trường hợp vấn đề có nhiều diễn biến phức tạp hoặc có khoanh vùng phạm vi rộng, ảnh hưởng tác động đến quyền và quyền lợi hợp pháp của cá thể, tổ chức triển khai, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày thao tác, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính .
Tải về mẫu biên bản vi phạm hành chính mới nhất 2023: Tại Đây
Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính được pháp luật ra làm sao ? ( Hình từ Internet )
Hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ theo pháp luật tại Điều 13 Nghị định 118 / 2021 / NĐ-CP về hủy bỏ, phát hành quyết định hành động mới trong xử phạt vi phạm hành chính như sau :
Hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đúng đối tượng vi phạm;
b) Vi phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định;
c) Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định;
d) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
e) Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
g) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
h) Trường hợp không ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ toàn bộ quyết định có sai sót, nếu người đã ban hành quyết định không hủy bỏ quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này, nếu có căn cứ để ban hành quyết định mới, thì người đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới.
Trong trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc pháp luật có quy định áp dụng hình thức xử phạt tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới để tịch thu, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Như vậy, người đã phát hành quyết định hành động tự mình hoặc theo nhu yếu của những người pháp luật tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 phải phát hành quyết định hành động hủy bỏ hàng loạt nội dung quyết định hành động nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây :a ) Không đúng đối tượng người tiêu dùng vi phạm ;b ) Vi phạm quy định về thẩm quyền phát hành quyết định hành động ;c ) Vi phạm quy định về thủ tục phát hành quyết định hành động ;
d) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
Xem thêm: Thời hạn khiếu nại quyết định hành chính
đ ) Trường hợp lao lý tại khoản 6 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính ;e ) Trường hợp pháp luật tại khoản 10 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính ;g ) Trường hợp lao lý tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính ;h ) Trường hợp không ra quyết định hành động xử phạt lao lý tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính .+ Những người lao lý tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 theo thẩm quyền ra quyết định hành động hủy bỏ hàng loạt quyết định hành động có sai sót, nếu người đã phát hành quyết định hành động không hủy bỏ quyết định hành động theo lao lý tại khoản 1 Điều này .+ Trong những trường hợp lao lý tại những điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này, nếu có địa thế căn cứ để phát hành quyết định hành động mới, thì người đã phát hành quyết định hành động phải phát hành quyết định hành động mới hoặc chuyển người có thẩm quyền phát hành quyết định hành động mới .+ Trong trường hợp lao lý tại điểm h khoản 1 Điều này, nếu tang vật, phương tiện đi lại vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc pháp lý có pháp luật vận dụng hình thức xử phạt tịch thu, giải pháp khắc phục hậu quả so với hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền đã phát hành quyết định hành động phải phát hành quyết định hành động mới hoặc chuyển người có thẩm quyền phát hành quyết định hành động mới để tịch thu, vận dụng giải pháp khắc phục hậu quả .
Đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 118/2021/NĐ-CP để đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính nha anh.
Đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm đính chính quyết định khi có sai sót về kỹ thuật soạn thảo.
2. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định nếu quyết định có sai sót, vi phạm mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này và khoản 1 Điều này.
3. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định được lưu trong hồ sơ xử phạt.
Như vậy, người đã phát hành quyết định hành động tự mình hoặc theo nhu yếu của những người lao lý tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có nghĩa vụ và trách nhiệm đính chính quyết định hành động khi có sai sót về kỹ thuật soạn thảo .+ Người đã phát hành quyết định hành động tự mình hoặc theo nhu yếu của những người lao lý tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có nghĩa vụ và trách nhiệm sửa đổi, bổ trợ, hủy bỏ một phần quyết định hành động nếu quyết định hành động có sai sót, vi phạm mà không thuộc những trường hợp lao lý tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này và khoản 1 Điều này .
+ Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ trợ, hủy bỏ một phần quyết định hành động được lưu trong hồ sơ xử phạt .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp