997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Thời gian thực hiện hợp đồng là gì? Thời gian tạm ngừng do dịch bệnh có được tính là thời gian thực hiện hợp đồng không?
Kính gửi các Luật sư!
Tôi có 1 nội dung kính mong các Luật sư hỗ trợ tư vấn như sau: Đơn vị tôi (bên A) có ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh công nghiệp với nhà thầu (bên B). Do tình hình dịch bệnh nên từ ngày 10/05/2021 đến hết ngày 14/06/2021 bên A được triển khai làm Bệnh viện dã chiến. Trong thời gian bên A làm Bệnh viện dã chiến nêu trên, hai bên đã thỏa thuận đồng ý cho bên B tạm thời không cung cấp dịch vụ vệ sinh.
Vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp trên thì khoảng thời gian từ 10/05/2021-14/06/2021 được coi là là thời gian TẠM NGỪNG hợp đồng (sau này sẽ kéo dài thêm thời gian kết thúc hợp đồng tương ứng với khoảng thời gian từ 10/05/2021-14/06/2021) hay là vẫn tính là thời gian thực hiện hợp đồng bình thường (nhưng do không phát sinh dịch vụ nên bên A không phải thanh toán chi phí)?
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thời gian thực hiện hợp đồng là gì?
Thời gian thực hiện hợp đồng hoàn toàn có thể hiểu là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực thực thi hiện hành đến ngày mà những bên đã hoàn thành xong xong nghĩa vụ và trách nhiệm theo pháp luật trong hợp đồng .Căn cứ vào Điều 401 Bộ luật Dân sự năm ngoái thì thời gian thực hiện hợp đồng hay hiệu lực thực thi hiện hành của hợp đồng được lao lý như sau :
“Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”
Bên cạnh đó, Điều 401 Bộ luật Dân sự năm ngoái được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 21/2021 / NĐ-CP có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 15/5/2021 như sau :
“Điều 22. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
4. Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.”
Như vậy, thời gian thực hiện hợp đồng hay hiệu lực của hợp đồng là thời gian tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến khi các bên đã hoàn thành xong nghĩa vụ của mình theo quy định như trên.
Bạn đang đọc: Thời gian thực hiện hợp đồng là gì? Thời gian tạm ngừng do dịch bệnh có được tính là thời gian thực hiện hợp đồng không?
Thời gian thực hiện hợp đồng là gì ? ( Hình từ Internet )
Thời gian tạm ngừng do dịch bệnh có được tính là thời gian thực hiện hợp đồng không?
Căn cứ Điều 308 Luật Thương mại 2005 về tạm ngừng thực hiện hợp đồng được quy định như sau:
“Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
Theo pháp luật trên, thì ngoài những trường hợp tạm ngừng theo Điều 294 Luật Thương mại 2005 thì tạm ngừng thực hiện hợp đồng còn gồm có trường hợp ” Xảy ra hành vi vi phạm mà những bên đã thỏa thuận hợp tác là điều kiện kèm theo để tạm ngừng thực hiện hợp đồng ” và trường hợp ” Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ và trách nhiệm hợp đồng ” .
Các trường hợp nào được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng?
Các trường hợp miễn trách nhiệm so với hành vi vi phạm hợp đồng được pháp luật tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 như sau :
“Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.”
Theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1.Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.”
Theo quan điểm của mình thì việc bên A được trưng dụng làm bệnh viện dã chiến chống COVID là một sự kiện xảy ra khách quan, không hề lường trước được và không có cách nào khác để bên B liên tục thực hiện hợp đồng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại trụ sở của bên A vì tương quan đến quy đinh phòng chống dịch=> Do đó, trường hợp của A và B ở đây được xác lập là sự kiện bất khả kháng và là một trong những trường hợp tạm ngừng thực hiện hợp đồng
=> Thời gian sự kiện bất khả kháng sẽ không tính là thời gian thực hiện hợp đồng của hai bên .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp