997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Thành viên công ty hợp danh có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không? Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân như thế nào?
Hiện tôi đang là thành viên hợp danh của công ty hợp danh A. Vì có sự bất đồng ý kiến trong công ty nên tôi muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân riêng của mình. Nay tôi muốn hỏi liệu tôi có quyền được thành lập doanh nghiệp tư nhân không? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!
Công ty hợp danh là gì?
Căn cứ theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 pháp luật về công ty hợp danh như sau :
“1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau:
Bạn đang đọc: Thành viên công ty hợp danh có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không? Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân như thế nào?
“1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”
Thành viên công ty hợp danh có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không?
Theo Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 lao lý về hạn chế quyền so với thành viên hợp danh thì :
“1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.”
Như vậy, thành viên hợp danh vẫn được làm chủ doanh nghiệp tư nhân nếu có sự đồng ý chấp thuận từ những thành viên hợp danh còn lại .
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật
Theo pháp luật tại Điều 21 Nghị định 01/2021 / NĐ-CP, hồ sơ xây dựng doanh nghiệp tư nhân gồm có :- Giấy ý kiến đề nghị ĐK doanh nghiệp ;
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều kiện được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều 34 Nghị định 01/2021 / NĐ-CP thì doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận ĐK doanh nghiệp khi có đủ những điều kiện kèm theo sau đây :- Ngành, nghề ĐK kinh doanh thương mại không bị cấm góp vốn đầu tư kinh doanh thương mại ;- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng lao lý tại những điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này ;- Có hồ sơ ĐK doanh nghiệp hợp lệ ;
– Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Bên cạnh đó, những thông tin trên Giấy ghi nhận ĐK doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh thương mại cấp Giấy chứng nhận ĐK doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động giải trí kinh doanh thương mại kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐK doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh thương mại ngành, nghề góp vốn đầu tư kinh doanh thương mại có điều kiện kèm theo. Trường hợp doanh nghiệp ĐK ngày khởi đầu hoạt động giải trí kinh doanh thương mại sau ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐK doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động giải trí kinh doanh thương mại kể từ ngày doanh nghiệp ĐK, trừ trường hợp kinh doanh thương mại ngành, nghề góp vốn đầu tư kinh doanh thương mại có điều kiện kèm theo .Doanh nghiệp có quyền nhu yếu Phòng Đăng ký kinh doanh thương mại cấp bản sao Giấy ghi nhận ĐK doanh nghiệp và phải nộp phí theo pháp luật .
Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận ĐK doanh nghiệp mới thì Giấy ghi nhận ĐK doanh nghiệp của những lần trước đó không còn hiệu lực hiện hành .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp