997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Các sự cố có thể xảy ra trong quá trình vận hành lò hơi
– Mở van thấp nhất của ống thủy tối không có nước chảy ra mà chỉ có hơi phụt ra .
– Áp suất tăng nhanh, van an toàn ảnh hưởng tác động liên tục .
– Toàn bộ nồi hơi nóng hơn mức thông thường .
Bạn đang đọc: Các sự cố có thể xảy ra trong quá trình vận hành lò hơi
– Van xả đáy không kín .
– Bơm cấp nước hỏng, bơm vẫn chạy nhưng nước không vào được nồi hơi .
– Hệ thống ống cấp nước bị tắc hoặc bồn chứa nước trung gian không đủ nước, bơm không có công dụng .
1. Nếu thấy nước lấp ló chân ống thủy, sang thì nồi hơi chưa cạn nước đến hơn cả nghiêm trọng .
Trường hợp này thực thi cấp nước bổ trợ phân đoạn phối hợp với việc xả đáy phân đoạn, đồng thời giảm cường độ đốt bằng cách giảm lượng dầu cung ứng cho béc đốt hoặc tắt hẳn béc đốt. Khi mực nước trở lại vị trí trung gian của ống thủy sáng, cho nồi hơi trở lại hoạt động giải trí .
2. Khi thực thi thông rửa ống thủy mà không thấy nước trong ống thủy, mở nhanh van thấp nhất của ống thủy tối cũng chỉ thấy hơi phụt ra thì nồi hơi bị cạn nước nghiêm trọng. Trong trường hợp này cấm tuyệt đối cấp nước bổ trợ, công nhân vận hành cần nhanh gọn thao tác ngừng máy sự cố như sau :
- Đóng lá hướng khói, tắt quạt gió .
- Tắt béc đốt, ngừng cung cấp dầu cho béc đốt.
- Đóng van hơi chính .
- Đóng tất cả các cửa tránh không khí lạnh lọt vào buồng tối.
Sau khi ngừng lò có sự cố, cần để thời hạn cho nồi hơi nguội từ từ. Khi áp suất giảm dưới mức thao tác thông thường, cần kiểm tra những bộ phận tương quan, đặc biệt quan trọng những mặt phẳng tiếp nhiệt, sau đó thực thi xử lý như trường hợp trên .
Khi xác lập van xả đáy không kín, nước chảy mạnh qua đường xả đáy hoặc van một chiều không kín, đường cấp nước ( từ bơm tới nồi hơi ) nóng quá mức thông thường, phải triển khai ngừng hoạt động giải trí. Xử lý giống trường hợp cạn nước nghiêm trọng .
– Áp suất hơi giảm, hơi nước cấp bên tiêu thụ lẫn nhiều nước ngưng .
– Đỉnh ống thủy có bọt khí
– Cường độ đốt cao, bên sử dụng ít hoặc ngưng sử dụng hơi. Trong trường hợp này mức nước trung bình của ống thủy hoàn toàn có thể vượt quá mức được cho phép cao nhất .
2. Xả nước trên đường cấp hơi, sau đó cho nồi hơi hoạt động giải trí trở lại .
– Hai ống thủy sáng báo hai mức nước khác nhau .
– Ống thủy bị tắc sau khi thông rửa .
2. Đặc biệt chú ý quan tâm :
– Mỗi ca vận hành cần thông rửa ống thủy đầu ca và giữa ca như lao lý trong quy trình vận hành .
– Mực nước giả tạo trong ống thủy nếu không được phát hiện kịp thời sẽ dẫn đến những sự cố đầy nước quá mức hoặc cạn nước nghiêm trọng, nếu không kịp thời xử lý sẽ dẫn đến hậu quả vỡ nồi hơi .
– Cường độ đốt tăng quá mức thông thường .
– Bên tiêu thụ ngừng việc lấy hơi, trong khi bên cung ứng vẫn hoạt động giải trí
2. Mở van xả khí hoặc mở cưỡng chế van an toàn ( kéo van an toàn bằng tay )
3. Xả đáy gián đoạn phối hợp với cấp nước bổ trợ .
– Hoặc nghe thấy tiếng nổ ống sinh hơi ( ống lò, ống lữa ) bên trong lò, hơi nước thoát ra ống khói, áp suất tụt nhanh .
– Không phát hiện được các chỗ yếu cục bộ do ăn mòn để xử lý trước.
– Chất lượng nước cấp không bảo vệ .
– Nồi hơi trong thực trạng cạn nước nghiêm trọng .
+ Tắt béc đốt
+ Tắt quạt gió
+ Đóng lá hướng khói
2. Khi nồi hơi có chỗ phồng thì nhanh gọn hạ áp suất bằng cách mở van xả khí và cưỡng chế mở van an toàn .
3. Để nguội nồi, thực thi kiểm tra và thay thế sửa chữa chỗ phồng .
– Do nước lạnh bắn vào hoặc do vật cứng va vào .
2. Không có ống thủy tinh dự trữ thì ngừng hoạt động giải trí khẩn cấp của nồi hơi .
– Khi kiểm tra áp kế, lúc ngắt kim không trở lại vị trí số 0 mà lệch với vị trí “ 0 ” trị số lớn hơn ½ trị số được cho phép .
– Hơi và nước tràn trề mặt kính .
– Do công dụng của ngoại lực .
2. Các trườn g hợp khác phải thay áp kế mới và báo cho nhà cung ứng
Nếu bị xì nặng thì thấy nước thoát ra mạnh và thấy kim áp kế giảm xuống tương đối nhanh.
– Do nắp đậy bị kênh bởi những lớp cặn cứng hay kênh bởi một vật gì bỏ sót lại trong nồi hơi khi sửa chữa nồi hơi, nước thoát ra tương đối nhiều (gây hư hỏng nặng).
– Cũng có khi do trục vít của van bị gấy đứt, làm cho nắp đóng không khí hay kênh hẳn lên bệ đỡ nắp van, mà không đóng thêm tí nào nữa.
– Nếu xác minh rõ ràng là chỉ có một van xả ngoài bị hỏng thì có thể đóng chặt van chặn ở trong lại, sửa chữa hay thay thế van xả đáy, rồi cho hai
van này làm việc lại thử thấy tốt thì cho nồi hơi làm việc lại như thường, nhưng phải hết sức chú ý đề phòng bị hỏng.
– Vượt quá áp suất được cho phép mà vẫn không thao tác .
– Kẹt cứng lò xo hoặc những bộ phận cơ khí do bẩn .
2. Trường hợp sau khi cưỡng chế sả mà van vẫn lỗ phải ngừng hoạt động giải trí của lò để thay thế sửa chữa hoặc thay thế sửa chữa xong việc phải báo cho Thanh tra ATLĐ kiểm định và kẹp chì lại .
Khi cụm van này bị hỏng thường gây ra hiện tượng hơi nước trong nồi rò trở lại bơm cấp nước qua hệ thống ống cấp nước, khi đường ống này
nghỉ, 2 van đã đóng chặt nhưng vẫn thấy đường ống nóng bỏng.
– Khi nồi hơi làm việc chung trong hệ thống cấp nước thì thấy mực nước của nồi hơi cứ dâng cao (mặc dù các van cấp nước đã đóng kín) khi các
nồi hơi khác lấy nước, vì nước rò qua các van này vào nồi hơi đó.
– Cũng có khi thấy bơm nước không vào nồi hơi nước dù van liên thông đã mở hết mức.
– Cũng có khi do nước lọc không kỹ, nắp đậy của van khi đóng xuống vướng phải những vật cứng như sỏi đá, làm vênh nắp van, đóng không kín.
– Nắp đóng tự động của van một chiều bị kẹt cứng không hạ xuống được (kẹt giữa trục van với lỗ giữ và hướng trục) nếu nước có thể rò qua nắpđậy của van một chiều được.- Nếu nắp đậy của van một chiều bị kẹt cứng không nâng lên được, thì mặc dù bơm chạy, van liên thông đã mở, nhưng nước không vào nồi hơi.
Sự cố hỏng cụm van cấp nước, thường đưa tới những hậu qủa nghiêm trọng:
+ Nếu bơm chạy van hỏng, nước không vào được thì dễ gây ra sự cố cạn nước nghiêm trọng mà không biết.
+ Nếu bơm chạy, van đóng chặt (để lấy nước vào lò khác) mà nước vẫn vào lò hơi, thì dễ gây ra sự cố đầy nước quá mức mà không biết.
+ Nếu lò hơi đang làm việc, van đóng chặt mà nước, hơi vẫn rò trở lại ống, bơm cấp nước, thì rất dễ gây hư hỏng cho bơm (vì làm cho nhiệt độ nước cấp quá 50oC, cánh bơm dãn nở có thể sát vỏ bơm) hoặc gây tai nạn bỏng cho công nhân chạy bơm khi gioăng đệm của bơm bị phá, hoặc gây tai nạn bỏng cho công nhân chạy bơm khi gioăng đệm của bơm bị phá, hoặc
làm cho việc sửa chữa, các đường ống nước, các van nước, các mặt bích nổ trước, gặp nhiều kho khăn và không an toàn
– Nếu cụm van này bị hỏng nặng, nước hơi rò ra rất mạnh hay ngược lại bơm nước không vào… nhất thiết phải ngừng lò sự cố.
2. Trong trường hợp này phải báo cho thanh Tra ATLĐ đến lập biên bản, tổ chức triển khai tìm hiểu sự cố, kiểm tra lại độ bền của nồi hơi, thực thi bảo trì, thay thế sửa chữa mới được phép vận hành lại .
– Ghi lò đang chuyển động đột nhiên ngừng lại, phần ghi ở giữa lò bị nóng quá mức, nếu bị ngừng lâu có thể bị cháy phần ghi này và gây ra hiện
tượng biến dạng ở các bộ phận khác của ghi lò.
– Ghi lò đang chuyển động bình thường đột nhiên chuyển động bất thường khi nhanh khi chậm lại cũng có khi ngừng lại một chút rồi lại chạy tiếp
tục.
* Đối với ghi tinh thủ công. Thường xảy ra những hiện tượng sau đây:
– Hỏng ghi lật, ghi lắc (thường thấy trong các nồi hơi ống lửa, Bun – ga – ri, dầu xe lửa…) khi đã đánh lò xong lột hoặc lắc ghi cho xỉ tro rơi xuống
gầm lò, lúc đóng lại mặt ghi không thăng bằng nữa, mặt ghi lò mặt các tấm ghi lật, ghi lắc có một khoảng trống, giò lùa mạnh vào ở vùng đó, than
sẽ lọt xuống gầm lò qua khoảng trống đó.
– Hỏng ghi tĩnh – lò đang làm việc thấy sụt một khoảng than ở mặt ghi, thấy ghi cháy và than cháy dở rơi xuống gầm lò, cũng có khi chỉ thấy ghi lò
biến dạng vòng xuống chưa gẫy và rơi hẳn xuống gầm lò.
Đối với các ghi lắc, ghi lật, ngoài nguyên nhân và nhiệt cũng có thể do nguyên nhân cơ khí gây ra như gẫy chốt hãm (cờ – ra – vet) trục quay ghi lật, ghi lắc, hay ổ chứa trục ghi bị mòn rộng quá khi đóng xuống ghi không vào đúng khớp cũ, bị kênh lên hay chưa tới mặt nằm ngang.
Ngoài ra còn do những nguyên nhân sau đây:
– Dùng những gậy sắt, cào sắt quá nặng ném vào mặt ghi làm ghi vỡ, nứt.
– Chế tạo ghi lò bằng những gang quá xấu không chịu được nhiệt độ cao
– Do khung đỡ mặt ghi bị hỏng làm sụt một phần gặt ghi hay một số thanh ghi
– Nếu một vài lá mặt ghi bị cháy gẫy mà không gây kẹt ghi, thì phủ thêm than lên mặt ghi (tăng khe hở của tấm điều chỉnh than), duy trì quạt gió đều và ở mức tương đối lớn, cho ghi chạy từ từ tới khi thấy chỗ hỏng ở cửa kiểm tra ghi lò, sẽ ngừng ghi lại, nhanh chóng thay các lá ghi bị hỏng tuyệt đối cấm tắt quạt gió ở gầm ghi khi ghi lò đang dừng lại, vì làm như vậy ghi lò sẽ bị nóng quá mức và để xảy ra sự cố nghiêm trọng trên toàn bộ mặtghi lò.
– Nếu vì lý do nào đó ghi lò bị kết, thì cho ghi lò chạy ngược trở lại một đoạn 2m, sau đó lại cho lò chạy lại như chiều bình thường, nếu ghi lòchuyển động được thì chỉ cần xem kỹ mặt ghi nếu thấy cháy một vài lá ghi thì thay như vừa trình bày ở trên.
Nếu ghi lò không chạy ngược ở lại được hay trở lại được nhưng khi chạy xuôi qua chỗ ghi hỏng lại bị kẹt, nhất thiết phải ngừn g lò sự cố.
+ Đối với ghi tĩnh đốt thủ công
– Khi hỏng ghi lật, ghi lắc phải ngừng lò sự cố, để sửa chữa những ghi hỏng.
– Khi hỏng (gẫy, võng) những ghi tĩnh: tấm hay thanh có thể dùng các thanh sắt đánh lò, buộc các ghi mới bằng dây thừng đưa vào đúng nơi thay ghi, dây cháy dớt, ghi sẽ nằm vào đúng vị trí thay thế cho ghi cháy hỏng. Những ghi đã võng xuống dù chưa hỏng gẫy hẳn cũng phải thay ghi khác như phương pháp vừa nêu trên.
Chú ý: trong qúa trình thay ghi thủ công phải mở hết cửa hút gió ở gầm ghi, hạn chế mở cửa cho than, tuyệt đối cấm chạy quạt đẩy khi thay ghi, vì
– Nghẹt đường thoát khói
2. Tăng lưu lượng hút khói .
3. Điều chỉnh tỷ suất nguyên vật liệu đốt cho tương thích
than, tùy theo tường cuốn sụt nhiều hay ít, lửa sẽ lùa ra dài hay ngắn. Nếu tường cuốn lò bị sụt mà không phát hiện kịp thời có thể gây ra hiện
tượng nứt tường lò nghiêm trọng, cháy đỏ những giá đỡ, khung lò hơi…
– Khi các phần bảo ôn bị hỏng, thì phải kiểm tra, bằng các cửa kiểm tra, có thể thấy các sợi amiăng cách nhiệt ở các góc tường lò, hay giữa tường
lò với các mặt tiếp nhiệt bị tung ra, rơi võng xuống, hay thấy gạch, sợi amiăng bảo ôn các ống xả đáy nồi (nằm trong lò hơi) hay thấy gạch bảo ôn
các giá đỡ nồi hơi bị rò, trong thấy các giá đỡ.
– Do các vật chẳng giữ, dỡ tường, cuốn lò bị hỏng làm cho tường cuốn bị sụt.
– Do các bộ phận dãn nở trong nồi hơi không được tự do, bị các tường cuốn chèn đặt lại.
– Do gạch và các chất bảo ôn (amiăng sợi, amiăng tấm) đã quá cũ, bị ẩm nhiều lần khi sửa chũă, chưa được thay vật liệu mới.
– Nếu tường, cuốn lò, các phần bảo ôn bị sụt nhiều, nặng, làm cản trở việc thoát khói trong nồi hơi, làm cho các khung, giá, bệ đỡ của nồi hơi bị nóng đỏ, phải ngừng lò sự cố để sửa chữa.
to = 70 + 80 oC, nên khi đưa qua bộ phận hâm, nước hoàn toàn có thể nóng quá mức được cho phép .
– Trong thời hạn dài không cấp thêm nước cho nồi hơi .
– Cho nước trong bộ hâm hồi lưu trở lại bồn chứa trung gian .
các hộp chứa tro (nặng 30 – 40kg) thậm chí, nếu cháy nổ lớn sẽ gây ra hoả hoạn tại đó.
– Thấy lửa khói phụt mạnh ra cửa cho than, có khi làm bật tung cả chốt hãm cửa cho than
Sau đó toàn bộ nhà lò bị khói bụi phủ kín, việc cháy của nhiên liệu giảm dần, áp suất hơi tụt xuống.
– Nếu cháy, nổ lớn, mương khói vỡ tung, nhất thiết phải ngừng lò sự cố và đề phòng hoả hoạn ở nhà lò.
– Hệ thống đường ống hút bị tắc .
– Làm vệ sinh nếu đường hút bị tắc.
– Bơm quạt có chạy, nhưng không đủ nước, gió cung cấp cho nồi hơi.
– Bơm quạt chạy không bình thường: Tốc độ chậm, kêu to, nóng ở các gối đỡ trục (nhiệt độ quá 60oC)
– Bơm quạt có chạy, nhưng không đủ nước, gió cung cấp cho nồi hơi là do: cánh bơm quạt, bị hỏng: gẫy, mòn quá… hoặc do tốc độ không đủ: trượt dây cu-roa.
Ghi chú:
Trong qúa trình vận hành nồi hơi còn gặp những sự cố, những hư hỏng khác nữa, nhưng nó không phổ biến xảy ra trong các nồi hơi như sự cố “tụt” đanh chì, hỏng bộ sấy hơi, bộ hâm nước – nên ở đây không giới thiệu, mà đã nói ở các phần cấu tạo của các bộ phận đó.
2. Trong trường hợp bị tắc nghẹt, phải ngừng lò và làm vệ sinh .
– Do nước cấp không bảo vệ ( nước có độ cứng cao, có cặn bẩn ) dẫn đến đóng cặn trong lò .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp