Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC – Khóa Luận – StuDocu

Đăng ngày 24 September, 2022 bởi admin

Khóa Luận Tốt Nghiệp i GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương

SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN

QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC

Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành : QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNGGiảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG Sinh viên triển khai : LÊ BÙI CHÍ HỮU MSSV : 1154010356 Lớp : 11DQNThành phố Hồ Chí Minh, năm năm ngoáiKhóa Luận Tốt Nghiệp ii GVHD – TS. Nguyễn Ngọc DươngSVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam kết ràng buộc đây là đề tài điều tra và nghiên cứu của tôi. Những tác dụng và những số liệu trong bài luận văn tốt nghiệp được triển khai tại công ty TNHH PCSC, không sao chép bất kể nguồn nào khác. Tôi trọn vẹn chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước nhà trường về sự cam kết này .TPồ Chí Minh, tháng 8 năm năm ngoái

LÊ BÙI CHÍ HỮU

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….

Hồ Chí Minh, ngày……. tháng……ăm 2015
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
MỤC LỤC

1.1 Khái niệm – vai trò của hoạt động giải trí giao nhận hàng hóa nhập khẩu1.1 Các yếu tố ảnh hưởng tác động đến hoạt động giải trí giao nhận hàng hóa nhập khẩu1.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm và nghĩa vụ và trách nhiệm những bên trong hoạt động giải trí giao

  • LỜI MỞ ĐẦU MỤC LỤC V
  • DANH SÁCH HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
  • DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
  • KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
    – 1 T ỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯỜNG BIỂN
    – bằng đường biển
    – 1.1.1ái niệm
    – 1.1.1 trò dịch vụ giao nhận trong thương mại quốc tế
    – 1.1 Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
    – bằng đường biển
    – 1 N GƯỜI GIAO NHẬN
    – 1.2 Khái niệm – vai trò, đặc điểm người giao nhận.
    – 1.2.1ái niệm
    – 1.2.1 trò của người giao nhận
    – 1.2.1Đặc điểm người giao nhận
    – nhận hàng hóa
    – 1.2.2 nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
    – 1.2.2ền, nghĩa vụ của khách hàng
    – 1.2.2ới hạn trách nhiệm
    – 1.2.2ác trường hợp miễn trách nhiệm
    – 1.2.2ền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
  • NK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 1 C ÁC CHỨNG TỪ CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
    – 1.3 Phiếu đóng gói (Packing List – P/L)
    – 1.3 Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L)
    – 1.3 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I)
    – 1.3 Chứng từ bảo hiểm
    – 1.3 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)
    – 1.3 Tờ khai HQ
    – 1.3 Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice)
    – 1.3 Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O)
    – 1 Q UY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
    – 1.4 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển
    – 1.4 Các thao tác để chuẩn bị nhận hàng nhập khẩu
    – 1.4.2Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng
    – 1.4.2Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
    – 3.1 Giải pháp trong việc kiểm tra và áp mã HS hàng hóa
    – 3.1.1ội dung của giải pháp
    – 3.1.1Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp
    – 3.1.1ự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại
    – 3.1 Giải pháp trong việc chuẩn bị, kiểm tra chứng từ
    – 3.1.2ội dung của giải pháp
    – 3.1.2Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp
    – 3.1.2ự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại
    – 3.1 Giải pháp để đầu tư phát triển phương tiện vận tải hiệu quả
    – 3.1.3ội dung của giải pháp
    – 3.1.3Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp
    – 3.1.3ự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại
    – 3.1 Giải pháp về chăm sóc khách hàng hiệu quả
    – 3.1.4ội dung của giải pháp
    – 3.1.4Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp
    – 3.1.4ự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại

    • 3 C ÁC KIẾN NGHỊ
  • TÓM TẮT CHƯƠNG
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • PHỤ LỤC

Khóa Luận Tốt Nghiệp 1 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc DươngSVTT – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, thị trường xuất – nhập khẩu
Việt Nam phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu; hàng hóa của Việt Nam xuất
khẩu sang 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước là thành viên của WTO. Năm 2014,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước đạt hơn 298,24 tỷ USD, tăng
12,9%, tương ứng tăng 34,17 tỷ USD so với năm 2013; trong đó xuất khẩu đạt kim
ngạch 150,19 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng hơn 18,15 tỷ USD; và nhập
khẩu đạt hơn 148,05 tỷ USD, tăng 12,1%, tương ứng tăng hơn 16,02 tỷ USD. Cán
cân thương mại hàng hóa năm 2014 đạt mức thặng dư 2,14 tỷ USD. Tính từ đầu
năm đến hết ngày 15/6/2015 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt
144,34 tỷ USD, tăng 13,2% (tương ứng tăng 16,8 tỷ USD) so với cùng kỳ năm
2014. Một trong những dịch vụ phục vụ đắc lực cho hoạt động xuất nhập khẩu là
giao nhận vận tải quốc tế. Chính sách mở cửa hội nhập với nước ngoài đã tạo ra
những cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam, tạo ra thị trường to lớn đầy tiềm năng
nhưng cũng đang đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Giao nhận hàng hoá là một trong những khâu vô cùng quan trọng, nó thúc đẩy quá
trình dịch chuyển hàng hoá từ người bán đến người mua diễn ra nhanh chóng hơn,
thuận tiện hơn, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện có hiệu quả các hợp đồng
mua bán ngoại thương. Cho nên, tuy mới ra đời nhưng nó đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu được trong ngành vận tải và trong nền kinh tế quốc dân.
Đây là một loại hình dịch vụ thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng
lợi nhuận tương đối ổn định. Ta có thể nhận định rằng việc phát triển kinh doanh
dịch vụ giao nhận kho vận ở nước ta đã mang lại những hiệu quả kinh tế thiết thực.
Người làm dịch vụ giao nhận đã kịp thời xâm nhập thị trường, mở rộng quan hệ hợp
tác với nước ngoài, tổ chức các tuyến đường vận tải, đưa hàng hoá đi và đến đáp
ứng yêu cầu của người xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, dù đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận nhưng hoạt động
của ngành giao nhận Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển
nên vẫn còn tồn tại không ít bất cập, trong đó nổi lên vấn đề đối với các doanh
nghiệp trong ngành là việc quản lý và kiểm soát hoạt động giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu của Việt Nam hiện nay. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu, hoàn thiện

  • Phương pháp phân tích thống kê: So sánh các số liệu thu thập được để đánh
    giá các hoạt động của công ty như: kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình kinh
    doanh của công ty tại các thị trường.
  • Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của GVHD, đại diện đơn vị thực
    tập.
    5. Kết cấu của đề tài:
    Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
    Chương 1: Trình bày lý thuyết về quy trình giao nhận hàng hóa nhập
    khẩu bằng đường biển.
    Trong chương này sẽ đến lý thuyết liên quan đến hoạt động giao nhận hàng
    hóa nhập khẩu bằng đường biển cũng như là quy trình tổng quát để thực hiện quy
    trình này.
    Chương 2: Phân tích về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
    đường biển tại Công ty TNHH PCSC.
    Trong chương này sẽ giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển,
    tổng quan về Công ty, cơ cấu tổ chức của Công ty PCSC. Bên cạnh đó em sẽ phân
    tích về thực trạng của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng lẻ của Công ty
    và nêu lên những thành công cũng như tồn tại, các yếu tố tác động đến quy trình.
    Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình và Kiến nghị.
    Trong chương này sẽ đưa ra các giải pháp khắc phục các tồn tại đã nêu ra ở
    chương 2 cũng như các kiến nghị để hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập
    khẩu và phát triển Công ty hơn nữa.

HS Harmonized Commodity Description and Coding SystemHệ thống hài hòa miêu tả và mã hóa hàng hóa. HS Code là mã phân loại của hàng hóa, dùng để xác lập thuế suất xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Nghĩa là, khi xác lập được mã này sẽ tính được mức thuế phải nộp so với lô hàng của mình. I ICD Inland Clearance Depot Địa điểm thông quan hàng hóa trong nước. Hay còn gọi là Cảng Cạn / Cảng khô. J K KGM Kilogram L LBR Pound LCL Less than a Container LoadHàng lẻL / C Letter of Credit Thư tín dụng LOR Letter of Reservation Thư dự kháng M MBL Master Bill of Lading Vận tải đơn đường thủy của hãng tàu MDO Master Delivery Order Lệnh giao hàng của Hãng tàu MTO Multimodal Transport OperatorVận tải đa phương thứcN NK Nhập khẩu OP P / L Packing List Phiếu đóng gói Q R ROROC Report on receipt of cargo Biên bản kết toán nhận hàng với tàu S Seal Dấu niêm phong SVTH Sinh viên triển khai T THC Terminal Handling ChargePhí bốc dỡ hàng tại cảngThuế GTGT Thuế giá trị ngày càng tăng Thuế TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt quan trọng Thuế NK Thuế nhập khẩu TNE Tấn TNHH Trách nhiệm hữu hạn tiến sỹ Tiến Sĩ TT Telegraphic Transfer Điện chuyển tiền U V VCCI Vietnam Chamber of Commerce and IndustryPhòng thương mại và Công nghiệp Nước Ta VNACCS Vietnam Automated Cargo Clearance SystemHệ thống thông quan hàng hóa tự động hóa W WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế X, Y, Z XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng Nội dung Trang
Bảng 2
Giá trị nhập khẩu hàng LCL theo từng loại mặt hàng từ năm
2012 đến 2014.

26

Bảng 2 Giá trị nhập khẩu hàng FCL theo từng loại mặt hàng từ năm
2012 đến năm 2014.

29

Bảng 2 Các loại phí của các hãng tàu đối với hàng hóa NK. 38
Bảng 2 Giá cước vận chuyển của công ty Victory Trading. 55

Nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục HQ, lưu kho… trên cơ sở hợp đồng
ủy thác.
Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ
cho vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong ngành vận tải hàng hóa bằng Container dịch
vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng
nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của Container và giảm cước phí vận tải. Khi là
người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyển chở hoặc chỉ
là đại lý.
Người chuyên chở (Carrier)
Ngày nay, người giao nhận trong một vài trường hợp lại đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và
chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong trường hợp
anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở thì anh ta đóng vai trò là người
thầu chuyên chở (Contracting Carrier), nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là
người chuyên chở thực tế (Actual Carrier).
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc còn gọi là vận tải
trọn gói từ cửa tới cửa “Door to Door”, thì người giao nhận đã đóng vai trò là MTO,
MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt
quá trình vận tải.
1.1 Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:
 Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người NK chịu trách
nhiệm về chi phí vận chuyển.
 Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
hoá.
 Nhận hàng từ người vận tải.
 Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát HQ, cũng như các lệ phí khác
liên quan.
 Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
 Giao hàng hoá cho người NK.
 Giúp người NK trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của hàng
hoá.
1.1 Các yếu tố tác động đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển

Hoạt động giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển chịu tác động lớn từ tình
hình quốc tế. Quá trình tự do hóa dịch vụ vận tải biển trong tổ chức thương mại

quốc tế (WTO), trong hợp tác đa phương dịch vụ vận tải biển là một trong những
ngành dịch vụ nhảy cảm và được các quốc gia quan tâm, những tiến trình tự do hóa
ngành dịch vụ này lại gặp nhiều khó khăn do một số nước luôn đưa ra ý kiến phản
đối, họ muốn áp dụng luật riêng của mình nhằm bảo hộ ngành vận tải trong nước.
Mặc dù đã nhất trí kết thúc đàm phán vào năm 1996 nhưng các thành viên WTO
vẫn không thể thỏa thuận với nhau được về cách thức tiến hành tự do hóa ngành
dịch vụ này và các nỗ lực đàm phán bị ngưng lại vào năm 1997. Tuy nhiên hiện
nay các nước cam kết sẽ không áp dụng thêm các hạn chế mới đối với ngành dịch
vụ này. Hiện nay cùng với tự do hóa thương mại, thì các diễn đàn khác cũng ra đời
như: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cùng
góp phần làm cho hoạt động giao nhận hàng hóa ngày càng thuận tiện và dễ dàng
hơn.
Về cơ chế quản lý nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giao nhận vận
tải vì nhà nước đưa ra các chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành
giao nhận vận tải nói riêng và các ngành khác nói chung, ngược lại thì nó sẽ kìm
hãm. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK. Ví dụ: Đổi mới luật HQ, luật thuế XNK,
luật thuế GTGT… Chính sách khuyến khích XK và hạn chế nhập khẩu bằng cách
đánh thuế cao đối với hàng nhập khẩu khiến lượng hàng hóa nhập khẩu hạn chế.
Còn đối với HQ, nếu như trước đây, bên HQ giúp đỡ chủ hàng khai HQ, thì bây
giờ chủ hàng có trách nhiệm khai HQ. Từ đó dịch vụ khai thuê HQ cũng ra đời tạo
điều kiện cho Công ty giao nhận cũng từ đó phát triển theo.
1 Người giao nhận
1.2 Khái niệm – vai trò, đặc điểm người giao nhận.
1.2.1 Khái niệm
Thực ra, không có một định nghĩa thống nhất về người giao nhận được quốc tế
chấp nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho
hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác có đăng ký
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Tại các nước khác nhau, người giao nhận
được biết đến với những tên gọi khác nhau, như “Đại lý hải quan” (Customs House
Agent), “Môi giới hải quan” (Customs Broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing
Agent), hay “Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and Forwarding Agent) và
trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò “Người chuyên chở chính”
(Principal Carrier). Nhưng dù được gọi dưới cái tên nào đi nữa thì một điểm chung
trong hoạt động của tất cả những người này là họ đều chỉ bán dịch vụ của mình,
cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là Người giao nhận quốc tế
(International Freight Forwarder), cùng làm một ngành nghề giao nhận.

Source: https://vh2.com.vn
Category : Vận Chuyển