997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Hành vi không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách bị phạt tiền ở mức nào?
Theo quy định hiện hành, hành vi “không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ” bị phạt tiền ở mức nào? – Câu hỏi của chị Minh (Hà Nội)
Mức phạt hành vi không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách là bao nhiêu?
Quy định về xử phạt hành chính so với hành vi không đội mũ bảo hiểm được pháp luật tại Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP và được sửa đổi tại Nghị định 123 / 2021 / NĐ-CP .Cụ thể, hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông vận tải hoàn toàn có thể bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng :- Không đội “ mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy ” hoặc đội “ mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy ” không cài quai đúng quy cách khi tinh chỉnh và điều khiển xe tham gia giao thông vận tải trên đường đi bộ ;
– Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, hành vi không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông vận tải sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng .
Không đội mũ bảo hiểm ( Hình từ Internet )
Bị bắt vì không đội mũ bảo hiểm có bị lập biên bản không?
Theo lao lý tại Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì :
Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Thêm vào đó, việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính- Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được vận dụng so với hành vi vi phạm hành chính của cá thể, tổ chức triển khai vi phạm hành chính không thuộc trường hợp pháp luật tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này .- Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ gồm có biên bản vi phạm hành chính, quyết định hành động xử phạt hành chính, những tài liệu, sách vở có tương quan và phải được đánh bút lục .
Như vậy, khi bị bắt với hành vi không đội mũ bảo hiểm thì CSGT sẽ lập biên bản xử phạt thay vì phạt tại chỗ như trước đây. Người vi phạm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Cá nhân, tổ chức triển khai bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định hành động xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định hành động xử phạt vi phạm hành chính ; trường hợp quyết định hành động xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực thi theo thời hạn đó .Trường hợp cá thể, tổ chức triển khai bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện so với quyết định hành động xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định hành động xử phạt, trừ trường hợp lao lý tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được xử lý theo pháp luật của pháp lý .
– Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
Mũ bảo hiểm có mấy loại?
Theo mục 3 Tiêu chuẩn vương quốc TCVN 5756 : 2017 thì mũ bảo hiểm được phân thành 4 loại như sau ( Hình 1 ) :- Mũ che nửa đầu : mũ có cấu trúc bảo vệ phần đầu phía trên của người đội mũ ( Hình 1 a ) .- Mũ che ba phần tư đầu : mũ có cấu trúc bảo vệ phần đầu phía trên và một phần đầu phía sau của người đội mũ ( Hình 1 b ) .- Mũ che cả đầu và tai : mũ có cấu trúc bảo vệ phần phía trên của đầu và vùng tai của người đội mũ ( Hình 1 c ) ;- Mũ che cả đầu, tai và hàm : mũ có cấu trúc bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng tai và cằm của người đội mũ ( Hình 1 d ) .
a) Mũ che nửa đầu
b) Mũ che ba phần tư đầu
c) Mũ che cả đầu và tai
d) Mũ che cả đầu và tai và hàm
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp