997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Hợp đồng ủy quyền là gì? Theo quy định hiện hành, hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?
Xin chào! Tôi có câu hỏi mong được hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi muốn được hỏi rằng hợp đồng ủy quyền là gì? Pháp luật có quy định bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền không? Rất mong nhận được phản hồi từ ban tư vấn. Xin cảm ơn.
Thế nào là hợp đồng ủy quyền?
Theo pháp luật tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm ngoái pháp luật về hợp đồng ủy quyền đơn cử như sau :
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Hợp đồng ủy quyền là gì ? Theo lao lý hiện hành, hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không ?
Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?
Căn cứ Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền cụ thể như sau:
Bạn đang đọc: Hợp đồng ủy quyền là gì? Theo quy định hiện hành, hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?
“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Dựa theo địa thế căn cứ này, Luật Công chứng năm trước cũng chỉ pháp luật về thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền chứ không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, có một số ít trường hợp được nêu tại những văn bản chuyên ngành thì bắt buộc phải công chứng đơn cử như sau :
Căn cứ khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cụ thể như sau:
“Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.”
Ngoài ra, không được ủy quyền trong trường hợp đăng ký kết hôn; đăng ký lại việc kết hôn; đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Thời hạn ủy quyền được quy định là bao lâu?
Tại Điều 563 Bộ luật Dân sự năm ngoái lao lý về thời hạn ủy quyền đơn cử như sau :
“Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”
Như vậy, so với câu hỏi của bạn thì hợp đồng ủy quyền không mặc nhiên phải công chứng, xác nhận mới có giá trị pháp lý trừ một số ít trường hợp bắt buộc. Trường hợp hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải công chứng, xác nhận nhưng không thực thi mà một bên hoặc những bên đã triển khai tối thiểu 2/3 nghĩa vụ và trách nhiệm trong hợp đồng ủy quyền thì hợp đồng đó vẫn hiệu lực thực thi hiện hành .
Trên đây là một số ít thông tin chúng tôi phân phối gửi tới bạn. Trân trọng !
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp