Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư khác nhau không?

Đăng ngày 24 April, 2023 bởi admin
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khiến không ít người mơ hồ, vướng mắc liệu chúng có khác nhau không ?

Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư cùng là một?

Từ năm 1987, Luật Đầu tư quốc tế tại Nước Ta sinh ra đã có lao lý về Giấy phép đầu tư, tới Luật Đầu tư 2005 lại lao lý về Giấy chứng nhận đầu tư và sau này khi Luật Đầu tư năm năm trước sinh ra đã có lao lý đơn cử về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư .
Theo đó, chỉ khi có Luật Đầu tư năm trước Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới được định nghĩa rõ ràng, về cơ bản Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng giấy hoặc điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án Bất Động Sản đầu tư và lúc bấy giờ là Luật Đầu tư 2020 cũng đang thừa kế lao lý này .

Khoản 1 Điều 77 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 có nêu, nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực (ngày 01/01/2021) được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.

Bên cạnh đó, trước đây, khoản 1 Điều 74 Luật Đầu tư năm trước cũng nêu, nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư / Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành ( ngày 01/7/2015 ) được triển khai dự án Bất Động Sản đầu tư theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp. Nếu nhà đầu tư có nhu yếu, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư .
Như vậy, từ những dẫn chứng trên hoàn toàn có thể thấy, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một .
Hiện nay, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận những thông tin sau của dự án Bất Động Sản đầu tư : Tên dự án Bất Động Sản ; Nhà đầu tư ; Mã số dự án Bất Động Sản ; Địa điểm triển khai dự án Bất Động Sản, diện tích quy hoạnh đất sử dụng ; Mục tiêu, quy mô của dự án Bất Động Sản ; Vốn đầu tư dự án Bất Động Sản gồm cả vốn góp của nhà đầu tư cũng như vốn kêu gọi ; Thời hạn hoạt động giải trí của dự án Bất Động Sản … ( theo Điều 40 Luật Đầu tư số 61/2020 ) .giay phep dau tu va giay chung nhan dau tu

Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư khác nhau không (Ảnh minh họa)
 

Dự án nào phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư?

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020, những trường hợp phải triển khai thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm :
– Dự án của nhà đầu tư quốc tế ;
– Dự án của tổ chức triển khai kinh tế tài chính thuộc những trường hợp sau :
+ Có nhà đầu tư quốc tế nắm giữ trên 50 % vốn điều lệ / đa số thành viên hợp danh là cá thể quốc tế so với công ty hợp danh ;

+ Có tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với công ty hợp danh nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

+ Có nhà đầu tư quốc tế và tổ chức triển khai kinh tế tài chính có nhà đầu tư quốc tế nắm giữ trên 50 % vốn điều lệ hoặc có hầu hết thành viên hợp danh là cá thể quốc tế so với tổ chức triển khai kinh tế tài chính là công ty hợp danh nắm giữ trên 50 % vốn điều lệ .

Trên đây là giải đáp về việc Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư khác nhau không, nếu có vướng mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Dự án nào không phải xin Giấy chứng nhận đầu tư?

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp