Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Tài liệu hướng dẫn tự học Quản trị doanh nghiệp – UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG – StuDocu

Đăng ngày 15 July, 2022 bởi admin

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: Đại học (MAN 5111)

I. NỘI DUNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
A. Mục tiêu

Nội dung của chương này chủ yếu đề cập đến các loại hình doanh nghiệp,
quản trị doanh nghiệp cũng như các giai đoạn phát triển và các trường phái lý thuyết
ứng dụng quản trị doanh nghiệp. Qua đó người học có thể hiểu về:
– Doanh nghiệp theo quan điểm của luật doanh nghiệp
– Các loại hình doanh nghiệp theo các tiêu chí phân loại
– Các cách tiếp cận về quản trị doanh nghiệp theo những góc độ tiếp cận khác
nhau
B. Nội dung

  1. DOANH NGHIỆP VÀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
    _ Lý thuyết_*
    1.1. Khái niệm kinh doanh và doanh nghiệp
    **_Kinh doanh_*
    Kinh doanh là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
    đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
    nhằm mục đích sinh lợi.

* * _Các quan điểm về doanh nghiệp_ *

  • Theo quan điểm của triết học, nghiên cứu và điều tra thành viên trong toàn diện và tổng thể : doanh nghiệp là một mạng lưới hệ thống và là phân hệ của một mạng lưới hệ thống lớn .
  • Đứng ở góc nhìn xã hội : Doanh nghiệp là một tổ chức triển khai
  • Về mặt kỹ thuật – sản xuất : Doanh nghiệp là nơi có sự tập hợp vốn, nhân lực, công nghệ tiên tiến để thực thi sản xuất hoặc dịch vụ .
  • Về mặt kinh tế tài chính – xã hội – chính trị : doanh nghiệp là một hiện tượng kỳ lạ phức tạp .
  • Về mặt định chế (Theo điều 4 của Luật doanh nghiệp (29/11/2005)) thì:
    Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
    dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
    đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

1.1. Các loại hình doanh nghiệp
1.1.2 Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn
Theo cách này, có 2 loại hình doanh nghiệp chính là doanh nghiệp 1 chủ sở
hữu và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu.

1.1.2. Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào quy mô
Nếu căn cứ về quy mô thì doanh nghiệp được chia thành 3 loại:

  • Doanh nghiệp quy mô lớn
  • Doanh nghiệp quy mô vừa
  • Doanh nghiệp quy mô nhỏ
    1 QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ CÁC CÁCH TIẾP CẬN

1.2 Khái niệm quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của chủ doanh nghiệp làm tập thể những người lao động trong doanh
nghiệp sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để tiến hành hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo
đúng luật định và thông lệ xã hội.

1.2 Các cách tiếp cận quản trị doanh nghiệp
1.2.2ách tiếp cận theo các quá trình hoạt động của doanh nghiệp
Quá trình SXKD :
T – H – SX…- H’ – T’ (T’ > T)
T – H – Kho – SX…- Kho – H’ – T’ (T’ > T)

=> Cách nhìn này giúp cho những nhà QT trả lởi được câu hỏi : Doanh Nghiệp đang ở trong thực trạng nào ?

  • Nhìn hướng ra ngoài:
    Tức là hướng vào hệ thống lớn (môi trường) vì hệ thống nhỏ (DN) và hệ thống
    lớn luôn có mối quan hệ tương tác: đầu vào, đầu ra…; hệ thống nhỏ (DN) là một hệ
    thống mở.
  • MT được chia thành 2 loại:
  • MT vĩ mô: bao gồm các yếu tố thuộc về c/trị, luật pháp, kt – xh, văn
    hóa… tác động gián tiếp tới doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội, rủi ro cho
    doanh nghiệp.
  • MT vi mô (mt ngành): bao gồm các yếu tố của mt ngành theo
    M: khách hàng, người cung cấp, sản phẩm thay thế, đối thủ cạnh
    tranh hiện tại và tiềm ẩn. -> tác động trực tiếp tới DN

KL: Cách tiếp cận này cho chúng ta bức tranh đầy đủ hơn, có ý nghĩa hơn cho
việc nghiên cứu quản trị doanh nghiệp:

  • Trước hết để quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố
    ngoại lai có ảnh hưởng. Sự phân tích đầy đủ các yếu tố đó trả lời cho chúng ta câu
    hỏi: doanh nghiệp đang ở trong môi trường nào?
  • Các doanh nghiệp suy cho cùng thường bị trói buộc ở sự hạn hẹp về khả năng
    tài chín, từ đó chỉ rõ vai trò của quản trị tài chính đối với các doanh nghiệp, điều đó
    trả lời cho câu hỏi: doanh nghiệp đang ở trong hoàn cảnh nào?
  • Quản trị không chỉ dừng lại là áp đặt một sự chấp hành mà hơn nữa quản trị
    phải đảm bảo nảy sinh các ý tưởng mới mẻ.
    Cách tiếp cận này cho các nhà hoạch định chiến lược tức là: QTDN theo cách
    này đòi hỏi mọi hoạt động đều được quản trị theo chiến lược: nghĩa là phải xác định
    được mục tiêu dài hạn, định hướng và đề ra một chuỗi các giải pháp cho các mặt
    quản trị để đạt được mục tiêu đề ra

1.2.2 Cách tiếp cận hướng vào thị trường (cụ thể là phân đoạn thị trường,
cắt lát thị trường)

* Luận cứ:

  • Hoạt động của doanh nghiệp phải được thực hiện trên 1 thị trường (phân đoạn) nào
    đó.
  • Tất cả các yếu tố sản xuất đều được thị trường hóa (trừ các phát minh sáng chế
    có tính chất độc quyền).
  • Ta biết rằng: thị trường doanh nghiệp là một tập hợp những khách hàng có nhu
    cầu và có khả năng thanh toán về loại sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung
    ứng.
  • Hoạt động của doanh nghiệp là tổng hợp kết quả của các hoạt động phân đoạn
    bao gồm:
  • Phân đoạn các DN (phân đoạn các đối thủ cạnh tranh)
  • Phân đoạn các mối hiệp tác sản xuất: nhằm tìm kiếm đối tác liên doanh.
  • Phân đoạn các vùng địa lý
  • Phân đoạn sản phẩm
  • Phân đoạn khách hàng
  • Phân đoạn các kênh tiêu thụ
  • Phân đoạn đánh giá
    KL: Cách tiếp cận này là sự cắt lát thị trường (phân đoạn) để tìm ra đúng thị
    trường mục tiêu, tiềm năng… Với cách tiếp cận này, nhiều học giả cho rằng: việc
    QTDN thực chất là việc tập trung quản trị các phân đoạn đã được xác định mà cụ thể
    là mức độ mở rộng và tỷ lệ thị phần.

C. Câu hỏi ôn tập

  1. Khái niệm doanh nghiệp theo quan điểm của Luật doanh nghiệp? Các loại hình
    doanh nghiệp theo hình thức sở hữu vốn và theo quy mô?
  2. Quản trị doanh nghiệp là gì? Các cách tiếp cận quản trị doanh nghiệp?
  • Các kỹ năng quản trị cơ bản
  • Các nhóm vai trò của nhà quản trị
  • Các chức năng quản trị
  • Các lĩnh vực quản trị
    B. Nội dung
    2 NHÀ QUẢN TRỊ
    2.1 Khái niệm
    Nhà quản trị bao gồm những người có nhiệm vụ thực hiện các chức năng
    quản trị trong phạm vi được phân công phụ trách, họ điều khiển, giám sát công
    việc của những người thừa hành và những nhà quản trị dưới quyền để đàm bảo
    cho tổ chức thực hiện được mục tiêu.

2.1 Các nhóm nhà quản trị
2.1.2. Nhà quản trị cấp cao (top manager)
Là những người hoạt động ở cấp cao nhất và phạm vi hoạt động là bao trùm mọi
hoạt động của tổ chức. Nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm về những thành quả
cuối cùng của tổ chức. Họ đưa ra các chiến lược hành động và phát triển lâu dài của
DN, tổ chức thực hiện chiến lược để duy trì và phát triển DN.
Chức danh: Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc,
phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc…
2.1.2. Nhà quản trị cấp trung (Middle manager)
Là những người hoạt động ở dưới các nhà quản trị cấp cao nhưng ở trên các nhà
quản trị cấp cơ sở. Là người đứng đầu một ngành hoặc một bộ phận, là người chịu
trách nhiệm duy nhất trước quản trị viên cấp cao. Họ chỉ đạo thực hiện phương
hướng, đường lối chính sách của quản trị viên cấp cao đã phê duyệt cho ngành mình,
bộ phận chuyên môn của mình.
Chức danh: tr ưởng phòng, phó phòng, trưởng ban, quản đốc phân xưởng,
trưởng trạm, cửa hàng trưởng….

2.1.2. Nhà quản trị cấp cơ sở (First line manager)

Là những người trực tiếp quản trị những người thừa hành, ở cấp bậc ở đầu cuối trong mạng lưới hệ thống quản trị. Đưa ra những quyết định hành động tác nghiệp : là những quyết định hành động hành vi rất đơn cử để hướng dẫn, đôn đốc, điều khiển và tinh chỉnh những người thừa hành triển khai những việc làm, những trách nhiệm đã được phân công để thực thi tiềm năng chung. Chức danh : Tổ trưởng, trưởng ca, trưởng tiểu ban, đốc công ….

2.1 Vai trò của các nhà quản trị
Bảng: Vai trò của nhà quản trị
Loại vai
trò
Vai trò Bản chất

Liên kết con người

  1. Người đại diện thay mặt Nhà quản trị là người đại diện thay mặt cho đơn vị chức năng mình, tổ chức triển khai mình trong những cuộc gặp mặt chính thức .
  2. Người chỉ huy

Tạo ra và duy trì động lực cho người lao động nhằm mục đích hướng cố gắng nỗ lực của họ tới tiềm năng chung của tổ chức triển khai. ( Động viên cấp dưới hoàn thành xong trách nhiệm )

  1. Người liên lạc

Đảm bảo mối quan hệ với những đối tác chiến lược ( Là cầu nối, truyền thông online, link mọi người trong và ngoài tổ chức triển khai. )tin tức

  1. Người giám sát
    Tìm kiếm những thông tin phản hồi cần thiết cho
    quản trị
  2. Người truyền tin Chia sẻ thông tin với những người trong đơn vị
  3. Người phát
    ngôn
    Chia sẻ thông tin với những người bên ngoài

Quyết định

  1. Người ra quyết
    định

Nhà quản trị tìm kiếm thời cơ để tận dụng, xác lập yếu tố để xử lý. 2. Người quản lý và điều hànhChỉ đạo việc triển khai quyết định hành động, xử lý những trộn lẫn 3. Người bảo vệ nguồn lựcPhân bổ những nguồn lực cho những mục tiêu khác nhau 4. Người đàm phán Tiến hành đàm phán với những đối tác chiến lược .

  • Có khả năng xây dựng và làm việc theo nhóm
  • Có khả năng chủ trì các cuộc họp
  • Giải quyết tốt các mâu thuẫn trong tập thể…
    Nhà quản trị có kỹ năng nhân sự sẽ tham gia tích cực vào công việc của tập thể,
    tạo ra được một môi trường trong đó mọi người cảm thấy an toàn, dễ dàng bộc bạch
    ý kiến và có thể phát huy triệt để tính sáng tạo

2.1.4. Kỹ năng tư duy/ nhận thức (conceptual skill)
Kỹ năng tư duy là khả năng phát hiện, phân tích và giải quyết những vấn đề
phức tạp. Nhà quản trị phải có khả năng nhận thấy được bức tranh toàn cảnh về thực
trạng và xu thế biến động của đơn vị do mình phụ trách, của toàn tổ chức và của môi
trường; nhận ra được những nhân tố chính trong mỗi hoàn cảnh; nhận thức được mối
quan hệ giữa các phần tử, bộ phận trong tổ chức và mối quan hệ của tổ chức với môi trường.
Đây là kỹ năng khó tiếp thu và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nhà
quản trị cấp cao. Các kế hoạch, chính sách, chiến lược và quyết định của nhà quản trị
cấp cao thường phụ thuộc vào tư duy chiến lược của họ. Đồng thời đây cũng là kỹ
năng được đánh giá cao và được nhấn mạnh nhất.

2 CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ
2.2 Khái niệm
Chức năng quản trị là những hoạt động riêng biệt của quản trị, thể hiện
những phương thức tác động của các quản trị gia đến các lĩnh vực quản trị trong
doanh nghiêp.

2.2 Phân loại
+ Năm 1916: Henry Fayol chia thành 5 chức năng quản trị:
– Dự kiến
– Tổ chức
– Phối hợp
– Chỉ huy

  • Kiểm tra
  • Năm 1937, Gulick và Urwich đã phát triển hệ thống của Fayol thành 7 chức
    năng quản trị được viết tắt là POSDCORB
  • Dự kiến
  • Tổ chức
  • Nhân sự
  • Chỉ huy
  • Phối hợp
  • Báo cáo
  • Ngân sách
  • Năm 1955, Koontz và O’Donell phân loại thành 4 chức năng quản trị cơ bản
  • Xác định triết lý, giáo lý và chính sách kinh doanh
  • Kế hoạch kinh doanh và kiểm tra
  • Tổ chức và chỉ huy
  • Phát triển nhà quản trị

* * * Nội dung cơ bản của từng tính năng quản trị * *

  • Hoạch định : là tính năng tiên phong trong tiến trình quản trị gồm : xác lập tiềm năng, thiết kế xây dựng kế hoạch tổng thể và toàn diện, thiết lập một mạng lưới hệ thống những kế hoạch để phối hợp những hoạt động giải trí .
  • Tổ chức : Bao gồm việc xác lập những việc phải làm, những ai phải làm những việc đó, những việc làm sẽ được phối hợp lại với nhau như thế nào, những bộ phận nào cần phải được xây dựng, quan hệ phân công và nghĩa vụ và trách nhiệm giữa những bộ phận đó và mạng lưới hệ thống quyền hành trong doanh nghiệp .
  • Chỉ huy : gồm có việc thiết lập quyền hành và sử dụng quyền hành đó để giao việc cho nhân viên cấp dưới, ra nội quy, quy định thao tác, chuyển nhượng ủy quyền cho thuộc cấp, động viên nhân viên cấp dưới …
  • Phối hợp : gồm có việc phối hợp theo chiều dọc và phối hợp theo chiều ngang .
  • Hoạch định chính sách hỗ trợ tiêu thụ

+ Lĩnh vực nhân sự :

  • Lập kế hoạch nhân sự
  • Tuyển dụng nhân sự
  • Bố trí nhân sự
  • Phát triển nhân sự
  • Thù lao

+ Lĩnh vực kinh tế tài chính và kế toán

  • Lĩnh vực tài chính:
    Tạo vốn
    Sử dụng vốn
    Quản lý vốn
  • Lĩnh vực kế toán:
    Kế toán sổ sách
    Tính toán chi phí – kết quả
    Xây dựng các bảng cân đối
    Tính toán lỗ lãi

+ Lĩnh vực điều tra và nghiên cứu và tăng trưởng

  • Thực hiện các nghiên cứu cơ bản
  • Nghiên cứu ứng dụng
  • Đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào áp dụng
  • Thẩm định hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng
    ….

C. Câu hỏi ôn tập

  1. Khái niệm nhà quản trị ? Trình bày những nhóm nhà quản trị và vai trò của những nhà quản trị trong doanh nghiệp ?
  2. Phân tích mối quan hệ giữa 3 kiến thức và kỹ năng quản trị cơ bản với 3 nhóm nhà quản trị ?
  3. Phân tích mối quan hệ giữa phân loại theo công dụng và phân loại theo nghành nghề dịch vụ quản trị ?

CHƯƠNG 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

A. Mục tiêu
Nội dung của chương này chủ yếu đề cập đến các vấn đề xoay xung quanh
hình thái hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó người học có thể hiểu về:
– Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp
– Chế độ một thủ trưởng
– Phân cấp, phân quyền và ủy quyền trong quản trị doanh nghiệp
B. Nội dung
3 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
3.1 Khái niệm
Cơ cấu tổ chức quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ
và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những nhiệm
vụ, quyền hạn nhất định và được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã
xác định của doanh nghiệp.

3.2.3. Cơ cấu trực tuyến
+ Đặc điểm cơ bản:
Mối quan hệ giữa các nhân viên trong tổ chức được thực hiện theo đường thẳng.
Người thừa hành chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp trên trực
tiếp. Người phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của những
người dưới quyền mình.
+ Ưu điểm:

  • Phù hợp với chế độ một thủ trưởng
  • Tăng cường trách nhiệm cá nhân
  • Tránh được tình trạng người thừa hành phải thi hành những chỉ thị khác nhau
    thậm chi mâu thuẫn với nhau của người phụ trách.
    + Nhược điểm:
  • Mỗi thủ trưởng phải có kiến thức toàn diện, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
  • Không tận dụng được các chuyên gia có trình độ cao về từng chức năng quản
    trị.
    Đến nay, kiểu cơ cấu này vẫn còn được áp dụng nhưng ít và chỉ tồn tại ở phạm
    vi hẹp (ngành, tổ đội sản xuất).

3.2.3. Cơ cấu chức năng
+ Đặc điểm cơ bản:

  • Cho phép cán bộ đảm nhiệm của phòng tính năng có quyền ra những mệnh lệnh và những yếu tố lien quan đến trình độ của họ cho những bộ phận trực tuyến. + Ưu điểm :
  • Thu hút được những chuyên viên giỏi vào công tác làm việc quản trị
  • Giải quyết những yếu tố trình độ một cách thành thạo hơn
  • Giảm bớt gánh nặng cho cán bộ chỉ huy chung của doanh nghiệp + Nhược điểm :
  • Vi phạm chính sách một thủ trưởng
  • Quyền hành, nghĩa vụ và trách nhiệm khó phân định rõ ràng. Vì vậy khó xác lập nghĩa vụ và trách nhiệm rõ ràng và hay đổ nghĩa vụ và trách nhiệm cho nhau. Áp dụng với những tổ chức triển khai có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động giải trí trong một nghành nghề dịch vụ, đơn mẫu sản phẩm, đơn thị trường .

3.2.3. Cơ cấu trực tuyến – chức năng
Cơ cấu trực tuyến chức năng là kiểu cơ cấu tổ chức hỗn hợp của hai loại cơ
cấu trực tuyến và chức năng.
+ Đặc điểm cơ bản:
– Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho cho toàn bộ hệ thống
trực tuyến tuy nhiên không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xưởng, các bộ phận
sản xuất.
– NQT được toàn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ trách.
+ Ưu điểm :

  • Phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng.
  • Đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
    + Nhược điểm:
  • Vẫn xảy ra mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng với các đơn vị trực tuyến.
  • Hạn chế sử dụng kiến thức chuyên môn.
  • Vẫn có xu hướng can thiệp của các đơn vị chức năng
    + Áp dụng: ở các doanh nghiệp có quy mô lớn

3.2.3. Cơ cấu tổ chức phi hình thể
Trong các nhóm nhân viên có những người nổi bật lên không phải do tổ chức
chỉ định (không ràng buộc về mặt tổ chức). Họ được anh em suy tôn coi là thủ lĩnh
và ý kiến của họ có ảnh hưởng rất lớn đến các nhóm nhân viên. Nhà quản trị cần phát
hiện ra những người này và tác động vào họ nhằm thông qua họ lôi cuốn được những
nhóm nhân viên làm việc có hiệu quả hơn.

3 CHẾ ĐỘ MỘT CẤP TRƯỞNG TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆPtoàn Doanh Nghiệp giám đốc Doanh Nghiệp 2 Quản đốc TT cấp cao nhất p / xưởngToàn p / xưởngCác phó quản đốcMọi người trong p / xưởng3 Đốc côngTT cấp cao nhất trong ca thao tácTrong toàn ca thao tácMọi người trong một ca4 Tổ trưởng TT cấp cao nhất trong tổTrong toàn tổ Tổ phó Mọi người trong một tổ5Trưởng phòng ( ban ) tính năngTT cấp cao nhất trong phòng ( ban )Toàn phòng ( ban )Phó phòng ( ban )Mọi người trong phòng ( ban )

_ Mối quan hệ của từng chức danh_*

  • Giám đốc là thủ trưởng cấp trên và là thủ trưởng cấp cao nhất trong doanh
    nghiệp, chịu trách nhiệm toàn bộ về tổ chức, hành chính, kinh tế – kỹ thuật, đời sống
    của toàn doanh nghiệp. Mọi người trong doanh nghiệp phải phục tùng nghiêm chỉnh
    mệnh lệnh của giám đốc.
  • Thủ trưởng cấp dưới phải phục tùng nghiêm chỉnh mệnh lệnh của thủ trưởng
    cấp trên, trước hết là thủ trưởng cấp trên trực tiếp.
  • Thủ trưởng từng bộ phận có toàn quyền quyết định những vấn đề thuộc phạm
    vi đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cấp cao nhất trong doanh nghiệp
    (giám đốc).
  • Thủ trưởng mỗi cấp có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy hoạt
    động ở từng cấp đã được quy định về: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
    công tác…
  • Tất cả các cấp phó đều là những người giúp việc cho cấp trưởng ở cùng cấp
    tương đương trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
  • Mọi người trong từng bộ phận là những người thừa hành của thủ trưởng cấp
    trên, trước hết là thủ trưởng ở cấp tương đương và phải phục tùng nghiêm chỉnh
    mệnh lệnh của thủ trưởng.

3 PHÂN CẤP, PHÂN QUYỀN VÀ ỦY QUYỀN TRONG QUẢN TRỊ DOANH

NGHIỆP

3.3. Phân cấp trong quản trị doanh nghiệp
3.3.1 Thực chất và mức độ phân cấp
***** Thực chất:
Thực chất của sự phân cấp là phân chia quyền hành quản trị giữa quản trị viên
cấp cao, quản trị viên cấp trung gian và quản trị viên cấp cơ sở. Tức là sự phân chia
quyền định đoạt và yêu cầu hành động của các NQT ở các cấp.
**_Mức độ phân cấp:_* Phân cấp quản trị có thể được thực hiện ở hiện ở mức độ:
Cao >< thấp (Hoặc: Rộng >< hẹp, Mạnh >< yếu )phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

3.3.1 Nội dung phân cấp quản trị
_ Phân cấp quản trị với tầm hạn quản trị hẹp:_*
+ Đặc điểm:
– Số lượng nhân viên mà nhà quản trị có thể điều khiển một cách hữu hiệu thấp
– Số thuôc cấp có mối quan hệ báo cáo với cấp trên là ít nhưng số lượng cấp̣
quản trị nhiều

+ Ưu điểm : – Giám sát và trấn áp ngặt nghèo hoạt động giải trí của cấp dưới ( do số lượng ít ) – Lưu thông nhanh gọn giữa cấp trên và cấp dưới