997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Thế nào là nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp?
https://vh2.com.vn/uploads/dauthau.info-tro-ly-nha-thau-01.png
Rất nhiều gói thầu ghi là ” Gói thầu chỉ dành cho nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ ( theo pháp luật của pháp lý doanh nghiệp ) tham gia đấu thầu “, vậy thế nào là nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ ? Quy định doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ được ghi ở đâu ? … mời những bạn xem bài viết này .
Các gói thầu nào chỉ dành cho nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ?
Các gói thầu chỉ dành cho nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ sẽ được ghi thẳng trong thông báo mời thầu. Ví dụ gói thầu
Ảnh 1 : Các gói thầu chỉ dành cho nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ được ghi rất rõ ràng trong thông tin mời thầu .
Theo thống kê của DauThau.INFO, từ đầu năm 2019 đến nay có 91.000 thông báo mời thầu trong đó có 15.570 gói thầu ghi là “Gói thầu chỉ dành cho nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ (theo quy định của pháp luật doanh nghiệp) tham gia đấu thầu”. Như vậy tỷ lệ gói thầu chỉ dành cho nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ chiếm tới hơn 17%. Đây là ưu đãi dành riêng cho các nhà thầu nhỏ, siêu nhỏ. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu xem thế nào là nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ và quy định doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ được ghi ở đâu nhé!
Thế nào là nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ?
Theo tiêu chí của
Tại Việt Nam, quy mô doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ được xác định theo Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể như sau:
Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ
Điều 6. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô gồm có doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa .
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Bảng tổng hợp tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp:
Quy mô theo mô hình doanh nghiệp |
Doanh nghiệp siêu nhỏ |
Doanh nghiệp nhỏ |
Doanh nghiệp vừa |
|||
---|---|---|---|---|---|---|
DNSX | DNTM | DNSX | DNTM | DNSX | DNTM | |
Tiêu chí | ||||||
Số lao động tham gia BHXH trung bình năm ( người ) | ≤ 10 | ≤ 10 | ≤ 100 |
≤ 50 |
≤ 200 | ≤ 100 |
Và | ||||||
Tổng doanh thu năm ( tỷ đồng ) | ≤ 3 | ≤ 10 | ≤ 50 | ≤ 100 | ≤ 200 | ≤ 300 |
Hoặc | ||||||
Tổng nguồn vốn ( tỷ đồng ) | ≤ 3 | ≤ 3 | ≤ 20 | ≤ 50 | ≤ 100 | ≤ 100 |
DNSX: Doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng
DNTM: Doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ
Cách xác định lĩnh vực hoạt động của DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa
Các gói thầu chỉ dành cho nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ sẽ được ghi thẳng trong thông tin mời thầu. Ví dụ gói thầu có số TBMT 20190937721 ( Gói thầu số 08 : Thi công xây lắp + Lán trại ) như ảnh chụp dưới đây ! Theo thống kê của DauThau. INFO, từ đầu năm 2019 đến nay có 91.000 thông tin mời thầu trong đó có 15.570 gói thầu ghi là ” Gói thầu chỉ dành cho nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ ( theo pháp luật của pháp lý doanh nghiệp ) tham gia đấu thầu “. Như vậy tỷ suất gói thầu chỉ dành cho nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ chiếm tới hơn 17 %. Đây là khuyến mại dành riêng cho những nhà thầu nhỏ, siêu nhỏ. Vậy tất cả chúng ta cùng khám phá xem thế nào là nhà thầu cấp siêu nhỏ, nhỏ và lao lý doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ được ghi ở đâu nhé ! Theo tiêu chuẩn của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Tại Nước Ta, quy mô doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ được xác lập theo Điều 6, Nghị định số 39/2018 / NĐ-CP ngày 11/03/2018 của nhà nước pháp luật chi tiết cụ thể 1 số ít điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể như sau : DNSX : Doanh nghiệp trong nghành nghề dịch vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản và công nghiệp, xây dựngDNTM : Doanh nghiệp trong nghành nghề dịch vụ thương mại, dịch vụLĩnh vực hoạt động giải trí của doanh nghiệp được xác lập theo mạng lưới hệ thống ngành kinh tế tài chính Nước Ta phát hành kèm theo Quyết định 27/2018 / QĐ-TTg của Thủ tướng nhà nước. Nếu doanh nghiệp hoạt động giải trí trong nhiều nghành nghề dịch vụ, doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa xác lập nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí theo nghành có lệch giá cao nhất. Trường hợp không xác lập được nghành có lệch giá cao nhất, xác lập địa thế căn cứ vào nghành sử dụng nhiều lao động nhất .
Cách xác định số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Số lao động tham gia BHXH là hàng loạt lao động do doanh nghiệp quản trị, sử dung, trả lương tham gia BHXH ( khoản 1 Điều 8 Nghị định 39/2018 / NĐ-CP pháp luật chi tiết cụ thể một số ít điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ) .
Cách tính số lao động tham gia BHXH bình quân năm như sau: Số lao động tham gia BHXH bình quân năm = Tổng số lao động tham gia BHXH của các tháng của năm/ 12 tháng
Nếu doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động tham gia BHXH bình quân được tính bằng tổng số lao động tham gia BHXH của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.
Xác định tổng nguồn vốn doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa
(quy định tại Điều 9 Nghị định 39/2018/NĐ-CP)
( lao lý tại Điều 9 Nghị định 39/2018 / NĐ-CP )Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa được xác lập trong bảng cân đối kế toán của Báo cáo kinh tế tài chính năm trước đó .
Doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn xác định dựa vào bảng cân đối kế toán cuối quý liền kề tính tới thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng hỗ trợ.
Cách xác định tổng doanh thu của DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa
(quy định tại Điều 10 Nghị định 39/2018/NĐ-CP)
( pháp luật tại Điều 10 Nghị định 39/2018 / NĐ-CP )Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng, phân phối dịch vụ của doanh nghiệp được xác lập dựa trên Báo cáo kinh tế tài chính của năm trước liền kề .
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động giải trí dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh lệch giá, doanh nghiệp địa thế căn cứ vào tiêu chuẩn tổng nguồn vốn để xác lập thuộc quy mô nào .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp