997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính: – https://vh2.com.vn
ngôn ngữ hành chính
Bước 1: Tìm hiểu tính khuôn
mẫu.Cần chú ý quan tâm về cấu trúc của văn bản hành chính. Kết cầu này có đặc thù bắt buộc thông dụng và thống nhất trong một vương quốc, không hề tùy tiện đổi khác, gồm có :
– Phần đầu. – Phần chính. – Phần cuối .
@ Cần chú ý quan tâm phần quốc hiệu, tiêu ngữ, và chữ kí của người soạn thảo văn bản .TIẾT 02
Bước 2: Tìm hiểu tính minh xác.
Cần chú ý quan tâm cho hs thấy tính minh xác
I- Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính:
1- Văn bản hành chính:
– Văn bản 1 : là nghị định của cơ quan chính phủ. Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước như : pháp lệnh, nghị quyết, thông tư, thông cáo, thông tư, quyết định hành động, …
– Văn bản 2 : Giấy ghi nhận ( văn bằng, chứng từ, giấy khai sinh, … )
– Văn bản 3 : là đơn của một học viên gởi một cơ sở giảng dạy nghề ( bản khai, báo cáo giải trình, biên bản, .. )
@ Phong cách ngôn ngữ hành chính là phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản hành chính2- Ngôn ngữ hành chính:
– Về cách trình diễn : thường có ba phần theo một khuôn mẫu nhất định .
– Về từ ngữ : Có một lớp từ hành chính được dùng với tầng số cao .
– Về kiểu câu :II- Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính:
1- Tính khuôn mẫu:
– Tính khuôn mẫu biểu lộ ở cấu trúc văn bản thống nhất, thường gồm ba phần :
+ Phần đầu :
• Quốc hiệu và tiêu ngữ .
• Tên cơ quan phát hành văn bản .
• Địa điểm, thời hạn phát hành văn bản. + Phần chính : Nội dung chính của văn bản. + Phần cuối :
• Chức vụ, chữ kí và họ tên của người kí văn bản, dấu của cơ quan .
• Nơi nhận .
– Văn bản hành chính có rất nhiều loại nên cách trình diễn cũng hoàn toàn có thể có những điểm độc lạ nhất định. Kết cấu nêu trên hoàn toàn có thể biến hóa không ít ở các loại văn bản khác nhau .2- Tính minh xác:
SGD$DT DAKLAK
Trường THPT Y JUT Giáo viên:Nguyễn Đình Hào 12A8 GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12
của văn bản hành chính ( từ giấy khai sinh, đơn từ, văn bằng, .. ) đều là chứng tích pháp lí. Khi thiết yếu phải so sánh với các văn bản khác để thấy độ an toàn và đáng tin cậy của văn bản đang sử dụng .
Bước 3: Tìm hiểu tính công vụ.
– Cần cho hs thấy rõ : thế nào là tính công vụ ?
– Đặc điểm này chi phối đến ngôn ngữ, từ ngữ, … trong văn bản hành chính như thế nào ?Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện
tập
Bước 1: Gv chia lớp ra làm 4
nhóm
– Nhóm 1: Bài tập 1.
– Nhóm 2: Bài tập 2.
– Nhóm 3: Bài tập 3.
– Nhóm 4: Bổ sung, nhận xét.@ Gv cho hs bàn luận trong vòng 5 phút để thống nhất cách làm bài .
Bước 2:
– Các tổ cử hs lên bảng làm bài dưới sự hướng dẫn của gv
– Khi các hs làm bài xong, gv gọi các hs khác bổ trợ và sửa ( nếu có yếu tố ) .
– Gv chốt lại ấn đề và cho điểm khuyến khích .
– Mỗi từ một nghĩa, mỗi câu một ý. – Không dùng các giải pháp tu từ .
– Không tùy tiện xóa bỏ, biến hóa, thay thế sửa chữa ngôn từ, cần đúng chuẩn đến từng dấu chấm, dấu phẩy, chữ kí, cả về thời hạn mà văn bản có hiệu lực thực thi hiện hành .3- Tính công vụ:
– Tính chất công vụ là đặc thù việc làm chung của cả hội đồng, do đó hạn chế những miêu tả tình cảm của cá thể .
– Ngôn ngữ hành chính không phải ngôn ngữ của cảm hứng .
– Những từ ngữ cảm hứng, những phép tu từ, … không tạo hiệu suất cao bằng sự đúng mực của ngôn từ và nội dung thông tin thiết yếu .III- Luyện tập:
1) Bài tập 1.
Một số loại văn bản hành chính thường tương quan đến việc làm học tập trong nhà trường của hs : giấy khai sinh, đơn xin phép, giấy ghi nhận tốt nghiệp, lí lịch, …
2) Bài tập 2.
Một số đặc thù tiêu biểu vượt trội của văn bản quyết định hành động về việc phát hành chương trình trung học cơ sở .
– Kết cấu ba phần theo khuôn mẫu chung .
– Dùng nhiều từ ngữ hành chính : quyết định hành động, phát hành, địa thế căn cứ, nghị định, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm, quản lí nhà nước, thông tư, hiệu lực hiện hành, hướng dẫn, thi hành, …
– Ngắt dòng, ngắt ý và đánh số rõ ràng, mạch lac. Có thể các ý đó viết liền thành một câu. Ví dụ : Bộ trưởng bộ GD và ĐT địa thế căn cứ vào nghị định ( … ) quyết định hành động điều 1 ( … ), điều 2 ( … ), điều 3 ( … ) .3) Bài tập 3:
Khi ghi biên bản cần chú trọng những nội dung sau : – Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản ;
– Địa điểm và thời hạn họp ; – Thành phần cuộc họp ;
– Nội dung họp : người điều khiển và tinh chỉnh, người phát biểu, nội dung tranh luận, Tóm lại của cuộc họp ;– Chủ toạ và thư kí ( người ghi biên bản ), kí tên.
D- Củng cố và dặn dò:
– Cần nắm vững : đặc thù ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính, có kĩ năng cơ bản để soạn thảo 1 số ít văn bản hành chính đơn thuần .
– Soạn : “ Văn bản tổng kết ”
—Tiết: 93 Ngày soạn: 20 – 04 – 2010
Làm vănSGD$DT DAKLAK
Trường THPT Y JUT Giáo viên:Nguyễn Đình Hào 12A8 GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12
VĂN BẢN TỔNG KẾT
I/ Mục tiêu : Giúp học sinh.
I/ Mục tiêu : Giúp học sinh.– Hiểu mục đích, yêu cầu, nội dung, và phương pháp thể hiện của văn bản tổng kết thông
thường.– Viết được một văn bản tổng kết có nội dung và nhu yếu đơn thuần .
(Trang 39 -39 )
Một phần của tài liệu GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp