997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Tăng, giảm vốn điều lệ công ty TNHH 1 thành viên | Luật Hùng Thắng
Luật doanh nghiệp 2020 không có quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu hoặc tối đa của doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình hoạt động, tùy thuộc vào nhu cầu thực tế mà chủ sở hữu có thể tiến hành tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH 1 thành viên.
1. Quy định về vốn điều lệ trong công ty TNHH 1 thành viên
Công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức triển khai hoặc một cá thể làm chủ sở hữu ( sau đây gọi là chủ sở hữu công ty ). Chủ sở hữu công ty chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về những khoản nợ và nghĩa vụ và trách nhiệm gia tài khác của công ty trong khoanh vùng phạm vi số vốn điều lệ của công ty .
Theo quy định tại Khoản 1 và khoản 5 Điều 75 Luật doanh nghiệp 2020: “1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty” và “5. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.”. Trường hợp chủ sở hữu không góp đủ và đúng số vốn điều lệ đã cam kết thì phải thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ theo đúng số vốn điều lệ đã góp trên thực tế.
Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên có thể tăng lên hoặc giảm xuống tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thay đổi vốn điều lệ sẽ do chủ sở hữu công ty quyết định.
2. Các trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 1 thành viên
Khoản 1 và khoản 2 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2020 lao lý :
“ 1. Công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ trải qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc kêu gọi thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hành động hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ .
2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc kêu gọi thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức triển khai quản trị theo mô hình công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty CP. Việc tổ chức triển khai quản trị công ty được triển khai như sau :
a ) Trường hợp tổ chức triển khai quản trị theo mô hình công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông tin biến hóa nội dung ĐK doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành xong việc biến hóa vốn điều lệ ;
b ) Trường hợp quy đổi thành công ty CP thì công ty triển khai theo lao lý tại Điều 202 của Luật này. ”
Theo như pháp luật tại Điều 87 Luật doanh nghiệp thì công ty TNHH 1 thành viên có thể tăng vốn trải qua hai hình thức sau :– Công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn do Chủ sở hữu công ty quyết định góp thêm vốn
Luật doanh nghiệp 2020 quy định Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Đồng thời chủ sở hữu công ty cũng có quyền “Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;” (điểm h, khoản 1 Điều 76 Luật doanh nghiệp 2020). Khi thực hiện tăng vốn điều lệ bằng cách tự bỏ thêm vốn đầu tư. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên sẽ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
– Công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn do huy động thêm vốn góp của thành viên mới
Trong trường hợp công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc kêu gọi thêm phần vốn góp của những cá thể khác sẽ dẫn đến sự đổi khác về mô hình doanh nghiệp. Tùy thuộc vào số lượng thành viên tiếp đón thêm mà công ty TNHH 1 thành viên có thể quy đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty CP. Thành viên mới được tiếp đón có thể là cá thể hoặc tổ chức triển khai và phải bảo vệ những điều kiện kèm theo lao lý tại Điều 17 Luật doanh nghiệp về người được tham gia xây dựng, mua lại CP, phần vốn góp và quản trị doanh nghiệp. Việc có thành viên mới góp thêm vốn sẽ dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty nên Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên sẽ phải thực thi thủ tục ĐK đổi khác vốn điều lệ .
3. Các trường hợp giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH 1 thành viên
Khoản 3 Điều 87 Luật doanh nghiệp pháp luật :
“3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a ) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động giải trí kinh doanh thương mại liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày ĐK xây dựng doanh nghiệp và bảo vệ thanh toán giao dịch đủ những khoản nợ và nghĩa vụ và trách nhiệm gia tài khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty ;
b ) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán giao dịch vừa đủ và đúng hạn theo lao lý tại Điều 75 của Luật này. ”Theo quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật doanh nghiệp thì công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn trong các trường hợp sau:
– Công ty TNHH 1 thành viên giảm vốn trong trường hợp hoàn trả một phần vốn góp cho Chủ sở hữu
Công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn bằng cách hoàn trả một phần vốn góp cho Chủ sở hữu khi cung ứng được những điều kiện kèm theo sau :
- Công ty đã hoạt động giải trí kinh doanh thương mại liên tục trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ĐK xây dựng doanh nghiệp ;
- Công ty phải bảo vệ giao dịch thanh toán đủ những khoản nợ và nghĩa vụ và trách nhiệm gia tài khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho Chủ sở hữu công ty .
– Công ty TNHH 1 thành viên giảm vốn trong trường hợp chủ sở hữu không góp đủ vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp
Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải góp đủ vốn trong 90 ngày kể từ ngày cấp giấy ghi nhận ĐK kinh doanh thương mại. Sau khi hết thời hạn trên, chủ sở hữu công ty góp không đủ, Công ty sẽ phải triển khai thủ tục biến hóa vốn điều lệ ( giảm vốn điều lệ ). Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ở đầu cuối phải góp đủ vốn điều lệ, chủ sở hữu công ty phải ĐK kiểm soát và điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp .
Sau khi quyết định hành động tăng, giảm vốn điều lệ, Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên phải thực thi Thông báo lên Sở Kế hoạch – Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính về việc đổi khác vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động đổi khác vốn điều lệ .
Trên đây là những lao lý của Luật Doanh nghiệp về những trường tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH 1 thành viên. Nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc tương quan đến yếu tố này, vui vẻ liên hệ với Công ty Luật Hùng Thắng để được tư vấn và tương hỗ .Xem thêm các chủ đề liên quan tới bài viết:
– Thành lập công ty cổ phần
– Thành lập Trụ sở công ty
– Thành lập văn phòng đại diện thay mặt
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp