Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Thủ tục hải quan hàng CPN quốc tế theo thông tư 191/2015/TT-BTC

Đăng ngày 23 September, 2022 bởi admin
STT Số/Ký hiệu Ngày ban hành Trích yếu Ngày có hiệu lực
1 Thông tư 69/2016/TT-BTC 06/05/2016 Thủ tục hải quan so với xăng dầu khí phụ gia hàng hóa XNK 20/07/2016
2 Thông tư 217/2015/TT-BTC 31/12/2015 Thủ tục hải quan, thuế so với sản phẩm & hàng hóa mua và bán qua biên giới 14/02/2016
3 Nghị định 169/2016/NĐ-CP 27/12/2016 Xử lý sản phẩm & hàng hóa lưu tại cảng biển việt nam 01/07/2017
  • Số ký hiệu Thông tư 191/2015/TT-BTC
    Ngày ban hành 24/11/2015
    Ngày có hiệu lực 01/01/2016
    Ngày hết hiệu lực
    Người ký Thứ Trưởng
    Trích yếu

    Thủ tục hải quan hàng gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

    Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
    Phân loại Thông tư
    Văn bản bị thay thế
    Văn bản bị sửa đổi
  • BỘ TÀI CHÍNH
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————
    Số: 191/2015/TT-BTC Thành Phố Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm năm ngoái

    THÔNG TƯ

    QUY ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH GỬI QUA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH QUỐC TẾ
    Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014 / QH13 ngày 23 tháng 6 năm năm trước ;
    Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005 / QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 ;
    Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006 / QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 ;
    Căn cứ Luật sửa đổi bổ trợ một số ít điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012 / QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 ;
    Căn cứ Luật Bưu chính số 49/2010 / QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 ;
    Căn cứ Nghị định số 08/2015 / NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm năm ngoái của nhà nước lao lý chi tiết cụ thể và giải pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, trấn áp hải quan ;
    Căn cứ Nghị định số 87/2010 / NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2010 của nhà nước lao lý cụ thể thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ;
    Căn cứ Nghị định số 83/2013 / NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của nhà nước lao lý cụ thể thi hành 1 số ít điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ trợ 1 số ít điều của Luật Quản lý thuế ;
    Căn cứ Nghị định số 47/2011 / NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của nhà nước lao lý chi tiết cụ thể thi hành 1 số ít nội dung của Luật Bưu chính ;
    Căn cứ Nghị định số 215 / 2013 / NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của nhà nước pháp luật tính năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của Bộ Tài chính ;
    14
    Bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành Thông tư lao lý thủ tục hải quan so với sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế .

    Chương I   

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

    Thông tư này pháp luật thủ tục hải quan so với sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế ( dưới đây gọi là sản phẩm & hàng hóa ) .

    Điều 2. Đối tượng áp dụng.

    1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế (dưới đây gọi là doanh nghiệp chuyển phát nhanh).
    2. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp chuyển phát nhanh.
    3. Doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa điểm kiểm tra hải quan tập trung đối với hàng hóa chuyển phát nhanh.
    4. Cơ quan Hải quan; công chức hải quan.

    Điều 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan.

    1. Chi cục Hải quan cửa khẩu.
    2. Chi cục Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hải quan tập trung đối với hàng hóa chuyển phát nhanh đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.
    3. Chi cục hải quan quản lý hàng hóa theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất gửi qua doanh nghiệp chuyển phát nhanh được thực hiện quy định tại Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi là Thông tư số 38/2015/TT-BTC).

    Điều 4. Khai hải quan.

    1. Người khai hải quan bao gồm:
    2. a) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh;
    3. b) Chủ hàng;
    4. c) Người được chủ hàng ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;

    đ ) Người thực thi dịch vụ quá cảnh sản phẩm & hàng hóa ;
    đ ) Đại lý hải quan không phải doanh nghiệp chuyển phát nhanh .

    1. Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện khai hải quan bằng;
    2. a) Phương thức điện tử;
    3. b) Tờ khai hải quan giấy trong trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (dưới đây gọi là Hệ thống) không thực hiện được giao dịch điện tử, khai hải quan;
    4. c) Tờ khai tài liệu, chứng từ không có giá trị thương mại đối với trường hợp hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
    5. Người khai hải quan quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện khai tờ khai hải quan giấy đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (dưới đây gọi là Nghị định số 08/2015/NĐ-CP).

    Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh.

    Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm của người khai hải quan theo pháp luật của Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015 / NĐ-CP, Thông tư số 38/2015 / TT-BTC, Thông tư số 120 / năm ngoái / TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm năm ngoái của Bộ trưởng Bộ Tài chính lao lý về mẫu, chính sách in, phát hành, quản trị và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất, nhập cư ( dưới đây gọi là Thông tư số 120 / năm ngoái / TT-BTC ) và Thông tư số 42/2015 / TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm năm ngoái của Bộ trưởng Bộ Tài chính pháp luật về thủ tục hải quan so với phương tiện đi lại xuất cảnh, nhập cư, quá cảnh ( dưới đây gọi là Thông tư số 42/2015 / TT-BTC ). Ngoài ra, doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực thi :

    1. Cập nhật các quy định pháp luật hiện hành, thông báo và giải thích cho chủ hàng những quy định về chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
    2. Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa và không chấp nhận vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, ngừng xuất khẩu, ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định.
    3. Chia nhóm hàng hóa theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
    4. Nộp thuế, lệ phí hải quan, các khoản thu khác theo quy định tại Chương III Thông tư này.
    5. Chủ động phối hợp với cơ quan hải quan xử lý hàng hóa không phát được cho người nhận. Trường hợp hàng hóa đã thông quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu (nếu có) nhưng không chuyển phát được cho người nhận theo địa chỉ trên vận đơn, doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp hồ sơ hoàn thuế và thực hiện hoàn thuế theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
    6. Đảm bảo xe chuyên dụng, bao bì chuyên dụng đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan.
    7. Cung cấp thông tin trước về Bản lược khai hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 18 và Điều 20 Thông tư số 42/2015/TT-BTC.
    8. Cung cấp Bản lược khai hàng hóa nhập khẩu (bản giấy) cho cơ quan hải quan đối với trường hợp chưa kết nối với Hệ thống.
    9. Kết nối hệ thống quản lý mã vạch hàng hóa (nếu có) với bộ phận giám sát Hải quan để quản lý, giám sát đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào khu vực giám sát của cơ quan Hải quan.
    10. Đăng ký trước với cơ quan Hải quan về thời gian làm thủ tục hải quan theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 của Luật Hải quan đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc hành chính.

    Điều 6. Quy định về chia nhóm hàng hóa.

    Doanh nghiệp chuyển phát nhanh địa thế căn cứ vào chứng từ thương mại hoặc chứng từ vận tải đường bộ ( trường hợp không có chứng từ thương mại ) của sản phẩm & hàng hóa để triển khai chia nhóm sản phẩm & hàng hóa như sau :

    1. Hàng hóa nhập khẩu được chia nhóm như sau:
    2. a) Nhóm 1: Hàng hóa nhập khẩu là tài liệu, chứng từ không có giá trị thương mại;
    3. b) Nhóm 2: Hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế trong định mức theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, trừ hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành;
    4. c) Nhóm 3: Hàng hóa nhập khẩu không thuộc điểm a, điểm b Khoản này.
    5. Hàng hóa xuất khẩu được chia nhóm như sau:
    6. a) Nhóm 1: Hàng hóa xuất khẩu là tài liệu, chứng từ không có giá trị thương mại;
    7. b) Nhóm 2: Hàng hóa xuất khẩu có trị giá dưới năm triệu đồng Việt Nam (5.000.000 đồng) và không có thuế xuất khẩu, trừ hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành;
    8. c) Nhóm 3: Hàng hóa xuất khẩu không thuộc điểm a, điểm b Khoản này.

    Điều 7. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư; túi ngoại giao, túi lãnh sự.

    1. Thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật, chịu sự giám sát hải quan, được chứa đựng bao bì chuyên dụng và niêm phong hải quan.
    2. Túi ngoại giao, túi lãnh sự xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế:
    3. a) Được miễn làm thủ tục hải quan (bao gồm miễn khai hải quan, miễn kiểm tra hải quan);
    4. b) Khi có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Hải quan.

    Chương II

    THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CHUYỂN PHÁT NHANH

    Điều 8. Hồ sơ hải quan

    Hồ sơ hải quan so với sản phẩm & hàng hóa triển khai theo pháp luật tại Điều 24 Luật Hải quan và Điều 16 Thông tư số 38/2015 / TT-BTC, đơn cử :

    1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này là Bản lược khai hàng hóa và Tờ khai tài liệu chứng từ không có giá trị thương mại (dưới đây gọi là Tờ khai tài liệu, chứng từ) theo Mẫu số HQ 01-TKTLCT Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.
    2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này hồ sơ hải quan bao gồm:
    3. a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp hoặc Tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này;
    4. b) Vận tải đơn (chỉ yêu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận tải bằng đường bộ);
    5. c) Hóa đơn thương mại (nếu có).
    6. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

    Điều 9. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này

    1. Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh:
    2. a) Khai đầy đủ các thông tin từng lô hàng là tài liệu, chứng từ của một chủ hàng trên một dòng của Tờ khai tài liệu, chứng từ;
    3. b) Nộp 02 (hai) Tờ khai tài liệu chứng từ có đóng dấu, ký tên của đại diện doanh nghiệp chuyển phát nhanh.

    Trường hợp đã gửi thông tin Bản lược khai sản phẩm & hàng hóa trong đó đã chia nhóm theo pháp luật tại Điều 6 Thông tư này cho cơ quan hải quan trải qua Hệ thống thì không thực thi lao lý điểm a và điểm b Khoản này .

    1. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
    2. a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ; đối chiếu các nội dung kê khai;
    3. b) Không thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng quyết định kiểm tra hàng hóa bằng máy soi chiếu theo tỉ lệ không quá 5% tổng số hàng hóa thuộc tờ khai tài liệu chứng từ:

    b. 1 ) Trường hợp hiệu quả kiểm tra tương thích khai báo, xác nhận thông quan và lưu giữ hồ sơ theo pháp luật ;
    b. 2 ) Trường hợp tác dụng kiểm tra qua máy soi chiếu chưa đủ cơ sở xác lập tín hiệu vi phạm pháp lý thì kiểm tra trong thực tiễn, chuyển giải quyết và xử lý vi phạm ( nếu có ) .

    1. Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với tờ khai hải quan giấy tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

    Điều 10. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này

    1. Trách nhiệm của người khai hải quan:
    2. a) Xác định trị giá hàng hóa theo chứng từ thương mại hoặc chứng từ vận tải (trường hợp không có chứng từ thương mại) của lô hàng để thực hiện khai trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp, hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp;
    3. b) Khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp, tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp theo hướng dẫn tại phần A Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
    4. c) Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan và thực hiện:

    c. 1 ) Quy định tại điểm d Khoản này so với sản phẩm & hàng hóa đã được thông quan ;
    c. 2 ) Xuất trình hồ sơ để cơ quan hải quan kiểm tra so với sản phẩm & hàng hóa phân luồng vàng và luồng đỏ ;
    c. 3 ) Xuất trình sản phẩm & hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra so với sản phẩm & hàng hóa phân luồng đỏ ;
    c. 4 ) Thực hiện những quyết định hành động của cơ quan hải quan .

    1. d) Đưa hàng hóa đã thông quan qua khu vực giám sát:

    d. 1 ) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực thi :
    d. 1.1 ) Gửi Bản kê tờ khai sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu / xuất khẩu trị giá thấp đã được thông quan theo Mẫu số HQ 02 – BKTKTGT Phụ lục I phát hành kèm Thông tư này theo từng chuyến hàng đưa qua khu vực giám sát hải quan cho cơ quan hải quan trải qua Hệ thống ;
    Trường hợp chưa có ứng dụng liên kết với Hệ thống, lập Bản kê tờ khai sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu / xuất khẩu trị giá thấp đã được thông quan ( 02 bản chính ) và xuất trình cho công chức giám sát hải quan khi đưa sản phẩm & hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan ;
    d. 1.2 ) Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý so với việc đưa sản phẩm & hàng hóa đã được thông quan qua khu vực giám sát .
    d. 2 ) Người khai hải quan lao lý tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư này xuất trình Tờ khai sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp hoặc Tờ khai sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp hoặc Tờ khai hải quan giấy khi đưa sản phẩm & hàng hóa qua khu vực giám sát .
    đ ) Khai bổ trợ hồ sơ hải quan :
    Người khai hải quan được khai bổ trợ những chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ những chỉ tiêu thông tin không được khai bổ trợ lao lý tại Phần B Phụ lục II phát hành kèm Thông tư này .
    đ. 1 ) Trường hợp bổ trợ những thông tin tờ khai trước khi cơ quan hải quan hoàn thành xong kiểm tra hải quan ( trước CEA / CEE ) thì gửi thông tin khai bổ trợ trải qua Hệ thống bằng nhiệm vụ MID / MIE hoặc MED / MEE ;
    đ. 2 ) Trường hợp bổ trợ những thông tin tờ khai sau khi cơ quan hải quan hoàn thành xong kiểm tra hải quan ( sau CEA / CEE ) hoặc trường hợp khai báo trên tờ khai hải quan giấy : gửi 02 bản chính văn bản ý kiến đề nghị khai bổ trợ theo Mẫu số 03 / KBS / GSQL tại Phụ lục V phát hành kèm Thông tư số 38/2015 / TT-BTC ;
    đ. 3 ) Thực hiện lao lý tại điểm c, điểm d Khoản này ;

    1. e) Thực hiện các quyết định khác của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật;
    2. Trách nhiệm của Chi cục hải quan:
    3. a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan và thực hiện:

    a. 1 ) Kiểm tra, giải quyết và xử lý hồ sơ hải quan theo lao lý tại Điều 23, 24, 25, 26 và Điều 27 Thông tư số 38/2015 / TT-BTC ;
    a. 2 ) Trường hợp phát hiện nghi vấn nội dung khai không tương thích với pháp luật tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này, kiểm tra trị giá khai báo sản phẩm & hàng hóa với cơ sở tài liệu giá của cơ quan Hải quan :
    a. 2.1 ) Trường hợp tương thích, triển khai pháp luật tại điểm b và điểm c Khoản này ;
    a. 2.2 ) Trường hợp không tương thích, thông tin cho người khai hải quan triển khai theo pháp luật tại Điều 11 Thông tư này và hủy tờ khai trên Hệ thống .

    1. b) Thông quan hàng hóa theo quy định.
    2. c) Xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát:

    c. 1 ) Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh gửi Bản kê tờ khai sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu / xuất khẩu đã được thông quan qua Hệ thống, công chức hải quan xác nhận sản phẩm & hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống ;
    Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp 02 ( hai ) Bản kê tờ khai sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu / xuất khẩu đã thông quan, công chức hải quan xác nhận sản phẩm & hàng hóa qua khu vực giám sát trên 02 ( hai ) Bản kê tờ khai sản phẩm & hàng hóa đã được thông quan ; trả lại doanh nghiệp chuyển phát nhanh 01 ( một ) bản chính, lưu 01 ( một ) bản chính ;
    c. 2 ) Trường hợp không thuộc lao lý tại điểm c. 1 Khoản này, xác nhận theo pháp luật tại Thông tư số 38/2015 / TT-BTC .

    1. Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với tờ khai hải quan giấy tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

    Điều 11. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

    Thực hiện theo lao lý tại Thông tư số 38/2015 / TT-BTC .

    Điều 12. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa lạc tuyến quốc tế (hàng hóa từ nước này lạc tuyến sang nước khác); hàng xuất khẩu nhưng không phát được cho người nhận, phải nhập khẩu trở lại để trả cho người gửi; hàng hóa nhập khẩu không phát được cho người nhận, phải hoàn nước gốc

    1. Đối với hàng hóa lạc tuyến quốc tế (hàng hóa từ nước này lạc tuyến sang nước khác):
    2. a) Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh:

    a. 1 ) Có văn bản ý kiến đề nghị được chuyển sản phẩm & hàng hóa lạc tuyến đến nước có địa chỉ được ghi trên vận tải đường bộ đơn và list sản phẩm & hàng hóa lạc tuyến ;
    a. 2 ) Đăng ký tờ khai luân chuyển độc lập so với sản phẩm & hàng hóa lạc tuyến quốc tế theo lao lý tại Điều 17 của Thông tư này .

    1. b) Trách nhiệm Chi cục Hải quan:

    b. 1 ) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề xuất của doanh nghiệp chuyển phát nhanh ;
    b. 2 ) Thực hiện thủ tục giám sát theo pháp luật tại Điều 17 Thông tư này .

    1. Đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng không phát được cho người nhận, phải nhập khẩu trở lại để trả cho người gửi.
    2. a) Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh:

    a. 1 ) Thực hiện thủ tục hải quan như so với sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu theo lao lý tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này ;
    a. 2 ) Ngoài hồ sơ hải quan lao lý tại Điều 8 Thông tư này, doanh nghiệp chuyển phát nhanh phải nộp cho cơ quan hải quan :
    a. 2.1 ) Văn bản của doanh nghiệp chuyển phát nhanh quốc tế thông tin sản phẩm & hàng hóa bị trả lại do không có người nhận hàng : 01 bản chụp ;
    a. 2.2 ) Tờ khai hải quan xuất khẩu bắt đầu : 01 bản chụp so với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy .
    a. 3 ) Thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế ( nếu có ) theo lao lý tại Thông tư số 38/2015 / TT-BTC .

    1. b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:

    b. 1 ) Tiếp nhận hồ sơ do doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp ;
    b. 2 ) Thực hiện thủ tục hải quan so với sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu pháp luật tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này ( trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông tin hiệu quả kiểm tra chuyên ngành ) ;
    b. 3 ) Thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế ( nếu có ) theo lao lý tại Thông tư số 38/2015 / TT-BTC .

    1. Đối với hàng hóa nhập khẩu không phát được cho người nhận, phải gửi hoàn nước gốc:
    2. a) Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh:

    a. 1 ) Thực hiện thủ tục hải quan như so với sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu theo lao lý tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này ;
    a. 2 ) Ngoài hồ sơ hải quan lao lý tại Điều 8 Thông tư này, doanh nghiệp chuyển phát nhanh phải nộp cho cơ quan hải quan tờ khai hải quan nhập khẩu bắt đầu : 01 bản chụp so với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy .
    a. 3 ) Thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế ( nếu có ) theo lao lý tại Thông tư số 38/2015 / TT-BTC .

    1. b) Trách nhiệm Chi cục Hải quan:

    b. 1 ) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp ;
    b. 2 ) Thực hiện thủ tục hải quan như so với sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu lao lý tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này ;
    b. 3 ) Thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế ( nếu có ) theo pháp luật tại Thông tư số 38/2015 / TT-BTC .

    Điều 13. Hủy tờ khai

    1. Các trường hợp hủy tờ khai:
    2. a) Hủy tờ khai theo yêu cầu của người khai hải quan:

    a. 1 ) Tờ khai hải quan đã được ĐK nhưng chưa được thông quan do Hệ thống có sự cố ;
    a. 2 ) Khai nhiều tờ khai cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu ( khai trùng thông tin tờ khai ) ;
    a. 3 ) Tờ khai sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu đã có sản phẩm & hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tiễn không xuất khẩu ;
    a. 4 ) Tờ khai sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu đã được ĐK, nhưng trong thực tiễn sản phẩm & hàng hóa không nhập khẩu ;
    a. 5 ) Khai sai những chỉ tiêu thông tin không được khai bổ trợ lao lý tại Phần B Phụ lục II Thông tư này .

    1. b) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
    2. c) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ hải quan trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra và hàng hóa nhập khẩu đã về đến cửa khẩu nhập;
    3. d) Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng cơ quan hải quan phát hiện chia nhóm hàng hóa không đúng quy định tại Điều 6 Thông tư này.
    4. Thủ tục hủy tờ khai đối với hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này:
    5. a) Trách nhiệm người khai hải quan:

    a. 1 ) Gửi đơn ý kiến đề nghị hủy tờ khai theo Mẫu số 04 / HTK / GSQL tại Phụ lục V phát hành kèm Thông tư số 38/2015 / TT-BTC cho Chi cục Hải quan nơi ĐK tờ khai : 01 bản chính ;
    a. 2 ) Giải trình và triển khai những quyết định hành động của cơ quan Hải quan .

    1. b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

    b. 1 ) Tiếp nhận và phê duyệt văn bản ý kiến đề nghị hủy của người khai hải quan ;
    b. 2 ) Thực hiện hủy tờ khai trên Hệ thống .

    1. Thủ tục hủy tờ khai đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này:
    2. a) Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh

    a. 1 ) Gửi văn bản đề xuất hủy tờ khai cho cơ quan hải quan : 01 bản chính ;
    a. 2 ) Giải trình và thực thi những quyết định hành động của cơ quan Hải quan .

    1. b) Trách nhiệm Chi cục Hải quan:

    b. 1 ) Tiếp nhận và phê duyệt văn bản ý kiến đề nghị hủy của doanh nghiệp ;
    b. 2 ) Thực hiện hủy tờ khai như so với tờ khai hải quan giấy lao lý tại Điều 22 Thông tư số 38/2015 / TT-BTC .

    b.3) Trường hợp không chấp nhận, thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp chuyển phát nhanh.

    1. Thủ tục hủy tờ khai đối với khai trên tờ khai hải quan giấy:

    Thực hiện theo lao lý tại Điều 22 Thông tư số 38/2015 / TT-BTC .

    Chương III

    THỦ TỤC THU NỘP THUẾ VÀ LỆ PHÍ HẢI QUAN

    Điều 14. Thủ tục thu nộp thuế và lệ phí hải quan:

    1. Hình thức thu nộp tiền thuế, lệ phí hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
    2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện nộp thuế thay cho chủ hàng thì số tiền thuế, lệ phí hải quan dự kiến phát sinh phải nộp được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước.
    3. Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh, đại lý hải quan sử dụng bảo lãnh chung của người nộp thuế: thư bảo lãnh chung phải được tổ chức tín dụng cho phép doanh nghiệp chuyển phát nhanh, đại lý hải quan được sử dụng.
    4. Trách nhiệm của người khai hải quan:
    5. a) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh:

    a. 1 ) Tự khai, tự tính thuế, tự nộp thuế, lệ phí hải quan và tự chịu nghĩa vụ và trách nhiệm so với những tờ khai hải quan có thuế, lệ phí đã được làm thủ tục hải quan ; tự xác lập số tiền thuế, lệ phí hải quan phải được nộp trước vào thông tin tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi ĐK tờ khai tại Kho bạc Nhà nước ;
    a. 2 ) Thực hiện thu, nộp lệ phí hải quan theo pháp luật tại Điều 45 Thông tư số 38/2015 / TT-BTC ;
    a. 3 ) Trường hợp nộp tiền vào thông tin tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan pháp luật tại khoản 2 Điều này : khi khai báo tờ khai hải quan phải kê khai chỉ tiêu “ người nộp thuế ” là mã 2 ; kê khai chỉ tiêu “ mã xác lập thời hạn nộp thuế ” là mã D. Số tiền thuế phải nộp của từng tờ khai hải quan phát sinh trong ngày được trừ vào số tiền nộp trước tại thông tin tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi ĐK tờ khai để được thông quan sản phẩm & hàng hóa .
    a. 4 ) Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung quy định tại khoản 3 Điều này, việc giải quyết và xử lý thanh toán giao dịch trừ lùi, update số dư và quản trị bảo lãnh triển khai theo khoản 4, khoản 5 Điều 43 Thông tư 38/2015 / TT-BTC ;
    a. 5 ) Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh sử dụng biên lai đặc trưng :
    a. 5.1 ) Được phát hành Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí hải quan để trả cho chủ hàng ;
    a. 5.2 ) Việc in, phát hành, quản trị, sử dụng Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí thực thi theo lao lý hiện hành của Bộ Tài chính về việc phát hành chính sách in, phát hành, quản trị, sử dụng ấn chỉ thuế ;
    a. 5.3 ) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh có nghĩa vụ và trách nhiệm phối hợp với Chi cục Hải quan thực thi việc so sánh những chứng từ thu nộp ngân sách bảo vệ việc nộp thuế, lệ phí hải quan đúng chuẩn và đúng lao lý hiện hành .

    1. b) Trách nhiệm của người khai hải quan khác (không phải là doanh nghiệp chuyển phát nhanh): thực hiện nộp thuế, lệ phí theo quy định tại Mục 5 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC
    2. c) Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan thực hiện nộp thuế, lệ phí hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
    3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
    4. a) Đối với trường hợp nộp thuế, lệ phí hải quan bằng tiền mặt:

    a. 1 ) Phát hành Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí hải quan cho từng tờ khai hải quan có số tiền thuế, lệ phí hải quan đã nộp và triển khai những pháp luật tại Mục 5 Chương II Thông tư số 38/2015 / TT-BTC .
    a. 2 ) Đối với tổng số tiền thuế, lệ phí thu được trong ngày thao tác, Chi cục quan hải quan phải lập hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển nộp Kho bạc Nhà nước theo pháp luật gom : Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển nộp Kho bạc Nhà nước theo pháp luật ( 01 bản chính ) và Bản kê tờ khai – tiền thuế phát sinh chuyển nộp Ngân sách chi tiêu Nhà nước thu được của từng lô hàng trong thực tiễn xuất khẩu, nhập khẩu trong ngày theo Mẫu HQ 03 – BKTK-TT tại Phụ lục I phát hành kèm Thông tư này ( 01 bản chính ) .

    1. b) Đối với trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp tiền trước vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước:

    b. 1 ) Công chức hải quan địa thế căn cứ nội dung tính thuế trên tờ khai hải quan, để xác lập số tiền thuế phải nộp của từng tờ khai hải quan phát sinh thuế trong ngày trừ vào số tiền nộp trước ;
    b. 2 ) Định kỳ hàng ngày hoặc một tuần / 01 ( một ) lần, Chi cục hải quan nơi ĐK tờ khai lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo lao lý, kèm theo Bản tổng hợp tiền thuế trích từ thông tin tài khoản tiền gửi chuyển nộp Chi tiêu Nhà nước ( tổng hợp cụ thể số tờ khai hải quan, sắc thuế, số tiền doanh nghiệp chuyển phát nhanh kê khai đã trừ lùi để trích tiền từ thông tin tài khoản tiền gửi chuyển nộp giá thành Nhà nước ) theo Mẫu HQ 04 – BTH-TT tại Phụ lục I phát hành kèm Thông tư này và gửi 01 bản cho doanh nghiệp chuyển phát nhanh khi có nhu yếu để so sánh số tiền đã nộp ;

    1. c) Đối với trường hợp sử dụng bảo lãnh chung:

    Thực hiện theo pháp luật tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 43 Thông tư số 38/2015 / TT-BTC .

    Điều 15. Xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa:

    1. Tiền thuế, tiền phạt của hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được coi là nộp thừa trong các trường hợp:
    2. a) Trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
    3. b) Trường hợp tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã thông quan và đã được xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan nhưng không phát được cho người nhận theo địa chỉ trên vận đơn và theo thông báo của doanh nghiệp chuyển phát nhanh là hàng được chấp nhận hoàn nước gốc quy định;
    4. c) Các trường hợp khác: theo quy định của pháp luật.
    5. Hồ sơ, thủ tục và trình tự xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Riêng số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa được bù trừ với số thuế mà doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã nộp thuế thay chủ hàng làm thủ tục hải quan cho hàng hóa phải nộp thuế cho lần tiếp theo hoặc đề nghị cơ quan hải quan chuyển nộp trước vào tiền gửi của cơ quan hải quan.

    Điều 16. Ấn định thuế

    1. Đối với những lô hàng do doanh nghiệp chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng thực hiện thủ tục hải quan thì doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa.
    2. Đối với những lô hàng do chủ hàng tự khai thì chủ hàng nộp tiền ấn định thuế đối với hàng hóa.
    3. Các trường hợp ấn định thuế; thủ tục, trình tự ấn định thuế thực hiện theo quy định tại Điều 48 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

    Chương IV

    THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CHUYỂN PHÁT NHANH VẬN CHUYỂN, ĐÓNG GHÉP ĐANG CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN

    Điều 17. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển phát nhanh hoặc từ địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển phát nhanh (dưới đây gọi là địa điểm làm thủ tục hải quan) đến cửa khẩu xuất.

    1. Hồ sơ hải quan:
    2. a) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BT

    Trường hợp số lượng sản phẩm & hàng hóa của lô hàng khai báo vượt quá phong cách thiết kế của tờ khai luân chuyển độc lập ( số lượng sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu hoặc sản phẩm & hàng hóa quá cảnh hoặc sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu khai báo trên tờ khai luân chuyển độc lập có trên 05 vận đơn hoặc có trên 50 tờ khai xuất khẩu ), nộp thêm :
    a. 1 ) 02 Bản kê vận đơn / tờ khai xuất khẩu theo Mẫu số 01 – BKVĐ / TKXK Phụ lục III phát hành kèm Thông tư này so với trường hợp sản phẩm & hàng hóa có trên 05 vận đơn, hoặc có trên 50 tờ khai xuất khẩu nhưng có số lượng gói, kiện rời nhỏ hơn 100 ;
    a. 2 ) 03 Bản kê sản phẩm & hàng hóa theo Mẫu số 02 – BKHH Phụ lục III phát hành kèm Thông tư này so với trường hợp sản phẩm & hàng hóa có trên 100 gói, kiện rời trở lên ( không số lượng giới hạn số lượng vận đơn, hoặc số lượng tờ khai xuất khẩu ) ; không phải lập thêm Bản kê vận đơn / tờ khai xuất khẩu .

    1. b) Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển qua biên giới đường bộ không có vận tải đơn: 01 bản chụp.

    Trường hợp hàng loạt sản phẩm & hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử ( mạng lưới hệ thống e-Manifest ), nếu người khai hải quan khai mã bộ hồ sơ do cơ quan hải quan thông tin trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chuẩn “ Số sản phẩm & hàng hóa ( Số B / L / AWB ) ”, đồng thời ghi nhận tại tiêu chuẩn “ Ghi chú 1 ” như sau “ Chi tiết số vận đơn, người xuất khẩu, người nhập khẩu và tên hàng theo thông tin khai báo trên Hệ thống e-Manifest ” thì không phải nộp bản sao vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan ;

    1. c) Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01 bản chính. Trường hợp đã kết nối với Hệ thống một cửa quốc gia thì không phải nộp giấy phép.
    2. Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh:
    3. a) Khai hải quan:

    a. 1 ) Khai những thông tin trên tờ khai luân chuyển độc lập theo hướng dẫn tại Phụ lục III phát hành kèm Thông tư này .
    a. 2 ) Hàng hóa xuất khẩu luân chuyển từ khu vực làm thủ tục hải quan đến cửa khẩu xuất ; sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu luân chuyển từ cửa khẩu nhập đến khu vực làm thủ tục hải quan ; sản phẩm & hàng hóa quá cảnh có mục tiêu luân chuyển khác nhau thì khai báo trên những tờ khai luân chuyển độc lập khác nhau ;
    a. 3 ) Hàng hóa luân chuyển từ cửa khẩu nhập của nhiều vận đơn có cùng một điểm đích ghi trên vận đơn hoặc sản phẩm & hàng hóa của nhiều tờ khai xuất khẩu có cùng khu vực xuất hàng ( cảng xuất hàng ) thì được khai trên một tờ khai luân chuyển độc lập, không số lượng giới hạn số lượng vận đơn và số lượng hàng rời kèm theo tờ khai luân chuyển độc lập .

    1. b) Trường hợp tờ khai thuộc luồng 1 và được Hệ thống phê duyệt vận chuyển, người khai hải quan in 03 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, 02 Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu (nếu có), 03 Bản kê hàng hóa (nếu có) và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi;
    2. c) Trường hợp tờ khai thuộc luồng 2, người khai hải quan xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để kiểm tra, phê duyệt vận chuyển, niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi;

    đ ) Xuất trình sản phẩm & hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi sản phẩm & hàng hóa được luân chuyển đi để cơ quan hải quan kiểm tra trong thực tiễn theo nhu yếu của cơ quan hải quan trong trường hợp lô hàng có tín hiệu vi phạm pháp lý ;
    đ ) Khai bổ trợ tờ khai luân chuyển theo thông tin của cơ quan hải quan ;

    1. e) Trường hợp có sửa đổi, bổ sung thông tin tại Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu hoặc Bản kê hàng hóa, người khai hải quan giải trình lý do sửa đổi bổ sung bằng văn bản trong 24 giờ kể từ khi công chức giám sát xác nhận trên Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu hoặc Bản kê hàng hóa; và cập nhật sửa đổi bổ sung trên file HYS đính kèm sau khi Chi cục Hải quan đã phê duyệt
    2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
    3. a) Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thông tin khác trên tờ khai (nếu có).

    Trường hợp sản phẩm & hàng hóa có tín hiệu vi phạm pháp lý thì triển khai kiểm tra trong thực tiễn sản phẩm & hàng hóa theo pháp luật tại Điều 29 Thông tư 38/2015 / TT-BTC. Kết quả kiểm tra thực tiễn được ghi trên Phiếu ghi hiệu quả kiểm tra theo Mẫu số 06 / PGKQKT / GSQL Phụ lục V phát hành kèm Thông tư 38/2015 / TT-BTC và gửi cho Chi cục Hải quan nơi sản phẩm & hàng hóa được luân chuyển đến để theo dõi và làm tiếp thủ tục theo pháp luật ;

    1. b) Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng hóa trên Hệ thống. In 03 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển theo yêu cầu của người khai hải quan;
    2. c) Thực hiện niêm phong hàng hóa (nếu có) và ghi số niêm phong hải quan tại Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển hoặc Bản kê hàng hóa; ký, tên đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm xác nhận trên trang đầu của Thông báo phê duyệt hoặc Bản kê hàng hóa (nếu có).

    Trường hợp sản phẩm & hàng hóa không hề niêm phong được, công chức hải quan lập biên bản ghi nhận ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, nguồn gốc ( nếu có ) và chụp ảnh nguyên trạng sản phẩm & hàng hóa ( nếu thiết yếu ) .
    Trường hợp có sửa đổi thông tin tại Bản kê vận đơn / tờ khai xuất khẩu hoặc Bản kê sản phẩm & hàng hóa, địa thế căn cứ vào trong thực tiễn sản phẩm & hàng hóa, công chức hải quan triển khai xác nhận việc sửa đổi, bổ trợ trên Thông báo phê duyệt khai báo luân chuyển ; hoặc tại Bản kê vận đơn / tờ khai xuất khẩu hoặc Bản kê sản phẩm & hàng hóa đính kèm ( nếu có ) .

    1. d) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi không kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan;

    đ ) Bàn giao sản phẩm & hàng hóa và hồ sơ cho người khai hải quan như sau :
    đ. 1 ) 01 Thông báo phê duyệt khai báo luân chuyển, 01 Bản kê vận đơn / tờ khai xuất khẩu ( nếu có ) ; 01 Bản kê sản phẩm & hàng hóa ( nếu có ) để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại kho bãi hoặc công chức hải quan giám sát khi đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát ;
    đ. 2 ) Niêm phong hồ sơ gồm 01 Thông báo phê duyệt khai báo luân chuyển, 01 Bản kê sản phẩm & hàng hóa ( nếu có ) ; 01 biên bản ghi nhận và ảnh chụp ( nếu có ) để xuất trình Chi cục Hải quan nơi sản phẩm & hàng hóa được luân chuyển đến ;

    1. e) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
    2. g) Tổ chức truy tìm lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến.
    3. h) Lưu giữ hồ sơ gồm 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển; 01 Bản kê hàng hóa (nếu có); 01 Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu (nếu có); 01 Biên bản ghi nhận và ảnh chụp (nếu có).
    4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
    5. a) Công chức hải quan đối chiếu tình trạng niêm phong, số hiệu niêm phong hải quan trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển hoặc trên Bản kê hàng hóa (nếu có) với thực tế hàng hóa để xác nhận trên Hệ thống hoặc Bản kê hàng hóa;
    6. b) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào hệ thống.
    7. c) Lưu giữ hồ sơ gồm 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, 01 Bản kê hàng hóa (nếu có), 01 Biên bản ghi nhận và ảnh chụp (nếu có).

    Điều 18. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu đóng ghép hàng hóa quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.

    1. Nguyên tắc đóng ghép

    Hàng hóa nhập khẩu hoặc sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu đóng ghép chung xe chuyên được dùng, toa xe đường tàu chuyên được dùng với sản phẩm & hàng hóa quá cảnh phải thỏa mãn nhu cầu những điều kiện kèm theo :

    1. a) Phải được đóng gói riêng biệt (kiện, thùng, bao bì…) để phân biệt hàng hóa quá cảnh đóng ghép với hàng nhập khẩu; và hàng hóa quá cảnh đóng ghép với hàng xuất khẩu trong trường hợp hàng đóng ghép được chia tách nhiều lần, đảm bảo công tác giám sát, quản lý của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng liên quan;
    2. b) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; trừ hàng hóa quá cảnh phải có giấy phép quá cảnh theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 242 Luật Thương mại;
    3. c) Phải có cùng điểm xuất phát và cùng điểm đích vận chuyển, cụ thể:

    c. 1 ) Trường hợp sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu khi đóng ghép với sản phẩm & hàng hóa quá cảnh phải cùng điểm xuất phát là cửa khẩu nhập và cùng điểm đích là khu vực làm thủ tục hải quan cho sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu và là nơi lưu giữ, chia tách, đóng ghép sản phẩm & hàng hóa quá cảnh ;
    c. 2 ) Trường hợp sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu khi đóng ghép với sản phẩm & hàng hóa quá cảnh phải cùng điểm xuất phát là khu vực làm thủ tục hải quan và cùng điểm đích là cửa khẩu xuất .

    1. d) Chỉ được đóng ghép chung trong một xe chuyên dụng (container) hoặc một toa xe lửa.
    2. Thủ tục hải quan:
    3. a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

    a. 1 ) Gửi cơ quan Hải quan văn bản đề xuất đóng ghép hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu với hàng quá cảnh lao lý tại khoản 1 Điều này : 02 bản chính ;
    a. 2 ) Trường hợp được cơ quan Hải quan gật đầu, khai báo tờ khai luân chuyển độc lập theo pháp luật tại Điều 17 Thông tư này và triển khai :
    a. 2.1 ) Trường hợp sản phẩm & hàng hóa quá cảnh đóng ghép với sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu và thực xuất tại cùng cửa khẩu, khai trên 01 tờ khai luân chuyển độc lập ;
    a. 2.2 ) Trường hợp sản phẩm & hàng hóa quá cảnh đóng ghép với sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu, khai trên 02 tờ khai luân chuyển độc lập. Khi sản phẩm & hàng hóa quá cảnh đến điểm đích, người khai hải quan khai tiếp tờ khai luân chuyển độc lập để luân chuyển sản phẩm & hàng hóa ra cửa khẩu xuất .
    a. 3 ) Tiêu chí “ Ghi chú 2 ” ghi số tờ khai luân chuyển độc lập của sản phẩm & hàng hóa đã đóng ghép .

    1. b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:

    b. 1 ) Tiếp nhận và kiểm tra những điều kiện kèm theo đóng ghép lao lý tại khoản 1 Điều này :
    b. 1.1 ) Trường hợp không tương thích : không đồng ý việc đóng ghép, hoặc hướng dẫn bổ trợ ;
    b. 1.2 ) Trường hợp tương thích : phê duyệt văn bản ý kiến đề nghị đóng ghép ; giám sát việc chia tách, đóng ghép và triển khai pháp luật tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này ;
    b. 2 ) Ghi cùng 01 số hiệu niêm phong hải quan trên Thông báo phê duyệt khai báo luân chuyển, hoặc trên Bản kê sản phẩm & hàng hóa ( nếu có ) của hàng quá cảnh và hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu đóng ghép .

    1. c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:

    c. 1 ) Thực hiện pháp luật tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này ;
    c. 2 ) Kiểm tra tờ khai luân chuyển độc lập được ghi tại tiêu chuẩn “ Ghi chú 2 ” trên tờ khai luân chuyển độc lập đóng ghép để xác nhận 02 tờ khai trên mạng lưới hệ thống theo pháp luật .

    Điều 19. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển phát nhanh được thu gom từ địa điểm làm thủ tục hải quan vận chuyển qua nhiều địa điểm làm thủ tục hải quan khác, sau đó vận chuyển đến cửa khẩu xuất.

    1. Trách nhiệm của người khai hải quan:
    2. a) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC, khai điểm đích vận chuyển bảo thuế là địa điểm thu gom.
    3. b) Giao hàng cho doanh nghiệp chuyển phát nhanh tại địa điểm làm thủ tục hải quan (địa điểm thu gom);
    4. Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh

    Thực hiện theo pháp luật tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này .

    1. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng đi và hàng đến

    Thực hiện theo pháp luật tại khoản 3, khoản 4 Điều 17 Thông tư này .

    Chương V

    THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP, BỐ TRÍ LẠI ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN TẬP TRUNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CHUYỂN PHÁT NHANH

    Điều 20. Điều kiện thành lập địa điểm kiểm tra giám sát hải quan tập trung đối với hàng hóa chuyển phát nhanh.

    Địa điểm kiểm tra giám sát hải quan tập trung chuyên sâu so với sản phẩm & hàng hóa chuyển phát nhanh ( dưới đây gọi là khu vực ) phải phân phối điều kiện kèm theo :

    1. Vị trí nằm trong khu vực được quy hoạch của các sân bay quốc tế do cấp thẩm quyền phê duyệt.
    2. Có diện tích tối thiểu 5000 m2.
    3. Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, bố trí diện tích kiểm tra hàng hóa, kho chứa tang vật vi phạm, diện tích để lắp đặt trang thiết bị camera, cân điện tử, máy soi.
    4. Có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám sát kết nối với hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
    5. Có hệ thống máy tính, phần mềm quản lý và theo dõi hàng hóa đưa ra, đưa vào và được kết nối với cơ quan hải quan.

    Điều 21. Hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm

    Hồ sơ xây dựng khu vực gồm 01 bộ :

    1. Văn bản đề nghị thành lập địa điểm của doanh nghiệp trong đó xác định rõ những nội dung gồm: sự cần thiết phải thành lập và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 20 Thông tư này: 01 bản chính.
    2. Sơ đồ mặt bằng, hệ thống camera giám sát, vị trí lắp đặt máy soi, hệ thống mạng, trụ sở làm việc của cơ quan hải quan, kho chứa hàng tạm giữ: 01 bản chụp.
    3. Văn bản quy hoạch sân bay quốc tế đã được phê duyệt trong đó có bao gồm địa điểm; hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Giao thông vận tải về địa điểm nằm trong quy hoạch của sân bay: 01 bản chụp;
    4. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản chụp.
    5. Giấy chứng nhận đảm bảo phòng cháy chữa cháy của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp: 01 bản chụp.

    Điều 22. Trình tự thành lập địa điểm.

    1. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm đến Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm.
    2. Ra quyết định thành lập địa điểm:
    3. a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thành lập địa điểm tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp;
    4. b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra hồ sơ; khảo sát, kiểm tra thực tế địa điểm; đánh giá việc đáp ứng các điều kiện thành lập địa điểm, đảm bảo điều kiện kiểm tra, giám sát của hải quan theo quy định tại Điều 20 Thông tư này, gửi báo cáo kèm hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Thông tư này về Tổng cục Hải quan;
    5. c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ thành lập địa điểm, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm hoặc có văn bản trả lời nếu doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

    Điều 23. Chấm dứt, tạm dừng hoạt động của địa điểm.

    1. Chấm dứt hoạt động của địa điểm
    2. a) Các trường hợp chấm dứt hoạt động

    a. 1 ) Doanh nghiệp có văn bản ý kiến đề nghị chấm hết hoạt động giải trí ;
    a. 2 ) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định hành động xây dựng nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động giải trí mà không có nguyên do chính đáng ;
    a. 3 ) Trường hợp khu vực không cung ứng những điều kiện kèm theo về kiểm tra, giám sát hải quan theo lao lý tại Điều 20 Thông tư này ;
    a. 4 ) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan, bị giải quyết và xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ;
    a. 5 ) Trường hợp quá thời hạn tạm dừng lao lý tại Điểm đ Khoản 2 Điều này ;

    1. b) Thẩm quyền ra quyết định chấm dứt: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động của địa điểm;
    2. c) Trình tự chấm dứt hoạt động của địa điểm và thời hạn giải quyết:

    c. 1 ) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực thi kiểm tra để báo cáo giải trình, yêu cầu Tổng cục Hải quan xem xét chấm hết hoạt động giải trí so với khu vực trong thời hạn sau :
    c. 1.1 ) Năm ( 05 ) ngày thao tác từ khi nhận được văn bản đề xuất chấm hết hoạt động giải trí của doanh nghiệp ;
    c. 1.2 ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hết thời hạn pháp luật tại điểm a. 2 Khoản này nếu doanh nghiệp không có văn bản báo cáo giải trình nguyên do chính đáng và thời hạn khu vực khởi đầu hoạt động giải trí. Trường hợp doanh nghiệp có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố trình diễn nguyên do chính đáng ý kiến đề nghị thời hạn khu vực mở màn hoạt động giải trí, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định hành động gia hạn 01 lần không quá thời hạn mà doanh nghiệp đề xuất và không quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày gia hạn ;
    c. 1.3 ) Sau khi phát hiện trường hợp lao lý tại Điểm a. 3 và Điểm a. 4 Khoản này ;
    c. 1.4 ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn lao lý tại điểm c. 1.2 Khoản này ;
    c. 2 ) Trong thời hạn năm ( 05 ) ngày thao tác từ khi nhận được báo cáo giải trình của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định hành động chấm hết hoạt động giải trí so với khu vực .

    1. Tạm dừng hoạt động của địa điểm:
    2. a) Trường hợp địa điểm không còn hoạt động do không có hàng hóa và doanh nghiệp có văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động của địa điểm;
    3. b) Thẩm quyền ra thông báo tạm dừng hoạt động của địa điểm:

    b. 1 ) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông tin tạm dừng hoạt động giải trí của khu vực trong thời hạn 06 tháng ;
    b. 2 ) Trường hợp phải tạm dừng hoạt động giải trí của khu vực quá 06 tháng, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra thông tin tạm dừng hoạt động giải trí của khu vực ;

    1. c) Trình tự tạm dừng hoạt động của địa điểm và thời hạn giải quyết:

    c. 1 ) Trong thời hạn 04 ( bốn ) ngày thao tác từ khi nhận được văn bản đề xuất tạm dừng hoạt động giải trí của doanh nghiệp, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông tin tạm dừng hoạt động giải trí của khu vực ;
    c. 2 ) Trong thời hạn 04 ( bốn ) ngày thao tác từ khi nhận được báo cáo giải trình, yêu cầu của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và văn bản ý kiến đề nghị của doanh nghiệp so với trường hợp lao lý tại Điểm b. 2 Khoản này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét ra thông tin tạm dừng hoạt động giải trí của khu vực ;

    1. d) Trong thời gian tạm dừng hoạt động, địa điểm không chịu sự giám sát của cơ quan hải quan;

    đ ) Trong thời hạn trên, nếu doanh nghiệp có văn bản ý kiến đề nghị được cho phép liên tục hoạt động giải trí thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra điều kiện kèm theo xây dựng và hoạt động giải trí của khu vực, nếu cung ứng điều kiện kèm theo thì có văn bản gật đầu được cho phép khu vực hoạt động giải trí hoặc báo cáo giải trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được cho phép hoạt động giải trí so với trường hợp pháp luật tại Điểm b. 2 Khoản này. Trường hợp không phân phối điều kiện kèm theo, hoặc trong vòng 30 ngày kể từ khi hết thời hạn trên, doanh nghiệp không có văn bản ý kiến đề nghị thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo giải trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét chấm hết hoạt động giải trí theo pháp luật tại Khoản 1 Điều này .

    Điều 24. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp, bố trí lại địa điểm.

    1. Doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp, mở rộng diện tích hoặc bố trí lại địa điểm đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập hoặc có nhu cầu di chuyển từ địa điểm đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập đến địa điểm mới đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này:
    2. a) Đối với trường hợp mở rộng, thu hẹp hoặc bố trí lại địa điểm thì lập 01 bộ hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố bộ hồ sơ gồm:

    a. 1 ) Đơn đề xuất lan rộng ra, thu hẹp, sắp xếp lại khu vực ( 01 bản chính ) ;
    a. 2 ) Sơ đồ kho, bãi khu vực vận động và di chuyển, lan rộng ra, thu hẹp, hoặc sắp xếp lại khu vực ( 01 bản chính ) ;
    a. 3 ) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi vận động và di chuyển, lan rộng ra ; hoặc văn bản thỏa thuận hợp tác sắp xếp lại khu vực với chủ sở hữu quyền sử dụng đất ( 01 bản chụp ) .

    1. b) Lập 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp di chuyển đến địa điểm mới gồm:

    b. 1 ) Đơn ý kiến đề nghị vận động và di chuyển đến khu vực mới ( 01 bản chính ) ;
    b. 2 ) Các sách vở lao lý tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 21 Thông tư này so với khu vực mới .

    1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra hồ sơ; khảo sát đánh giá thực tế kho bãi và ra quyết định chấp thuận mở rộng, thu hẹp, bố trí lại địa điểm; hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp đối với trường hợp không đủ điều kiện. Trường hợp di chuyển địa điểm, Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi hồ sơ và báo cáo đề xuất với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
    2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấp thuận di chuyển địa điểm hoặc có văn bản không chấp thuận di chuyển địa điểm trả lời doanh nghiệp.

    Điều 25. Chuyển đổi quyền kinh doanh, khai thác địa điểm.

    1. Thủ tục chuyển quyền thực hiện như sau:
    2. a) Doanh nghiệp đang kinh doanh, khai thác địa điểm theo Quyết định của Tổng cục Hải quan có công văn đề nghị chuyển quyền kinh doanh, khai thác địa điểm; hoàn thành các thủ tục hải quan liên quan và nghĩa vụ về thuế trước khi đề nghị chuyển quyền;
    3. b) Doanh nghiệp mới tiếp nhận chuyển quyền kinh doanh, khai thác địa điểm làm thủ tục chuyển quyền kinh doanh, khai thác địa điểm;
    4. c) Hồ sơ chuyển quyền bao gồm:

    c. 1 ) Văn bản ý kiến đề nghị chuyển quyền kinh doanh thương mại, khai thác khu vực trong đó có nêu rõ điều kiện kèm theo thỏa thuận hợp tác giữa doanh nghiệp chuyển và doanh nghiệp nhận chuyển quyền, có chữ ký của người đại diện thay mặt và dấu xác nhận ( nếu có ) : 01 bản chính ;
    c. 2 ) Các sách vở lao lý tại khoản 4 Điều 21 Thông tư này của doanh nghiệp nhận chuyển quyền ;
    c. 3 ) Các sách vở pháp luật tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này trường hợp có biến hóa so với hồ sơ xây dựng ;

    1. d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin chuyển đổi quyền kinh doanh, khai thác địa điểm, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan ra quyết định chấp thuận, không thực hiện khảo sát lại thực tế địa điểm trong trường hợp không có sự thay đổi so với thực trạng địa điểm hiện hành đã được chấp thuận khi thành lập.
    2. Thủ tục đổi tên chủ sở hữu:
    3. a) Doanh nghiệp đang kinh doanh, khai thác địa điểm theo Quyết định thành lập của Tổng cục Hải quan có công văn đề nghị đổi tên đến Tổng cục Hải quan, gửi kèm chứng từ chứng nhận việc thay đổi tên doanh nghiệp đã được cơ quan cấp phép thành lập doanh nghiệp xác nhận theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp (01 bản chụp);
    4. b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có văn bản công nhận việc thay đổi tên trên Quyết định thành lập địa điểm.

    Chương VI

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 26. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2016. Bãi bỏ Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế và Thông tư số 36/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 03 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.
    2. Trong quá trình thực hiện, nếu văn bản liên quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

    Điều 27. Tổ chức thực hiện

    1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố liên quan chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi và thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này.
    2. Đối với tờ khai hải quan đã đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế và Thông tư số 36/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 03 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.
    3. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo và người khai hải quan phản ánh với Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết cụ thể./.
     

    Nơi nhận:
    – Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng CP;
    – Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước;
    – Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
    – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố;
    – Sở TC, Cục thuế, Hải quan, KBNN các tỉnh, TP;
    – Kiểm toán Nhà nước; Công báo;
    – Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
    – Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
    – Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính; Website Hải quan;
    – Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
    – Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ;
    – Lưu: VT, TCHQ.(477).

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG

    Đỗ Hoàng Anh Tuấn

    Tải về văn bản gốc tại đây .

    Source: https://vh2.com.vn
    Category : Vận Chuyển