Nguồn gốc và bản chất của tiền thể hiện ở quá trình phát triển của hình thái giá trị trao đổi, hay nói cách khác, các hình thái biểu hiện...
Câu 1: phân tích các thuộc tính của hàng hóa. Cách xác định lượng giá trị hàng – Tài liệu text
PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động. Nhưng lượng
giá trị của hàng hoá không do mức hao phí lao động cá biệt hay thời gian
lao động cá biệt quy định mà do thời gian lao động XH cần thiết.
Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra một hàng hoá nào đó trong điều kiện bình thường của XH với
một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung
bình và một cường độ lao động trung bình trong XH đó. Vậy, thực chất,
thời gian lao động XH cần thiết là mức hao phí lao động XH trung bình
(thời gian lao động XH trung bình) để sản xuất ra hàng hoá. Thời gian
lao động XH cần thiết có thể thay đổi. Do đó, lượng giá trị của hàng hoá
cũng thay đổi.
d. Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá.
Thứ nhất, đó là năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sản
xuất của người lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên tức là thời gian lao động
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm xuống, tức là giá trị
của một đơn vị hàng hoá giảm và ngược lại. Vậy, giá trị của hàng hoá tỷ
lệ nghịch với năng suất lao động. Mặt khác, năng suất lao động lai phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện tự nhiên, trình độ trung bình
của người công nhân, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ
quản lý, quy mô sản xuất… nên để tăng năng suất lao động phải hoàn
thiện các yếu tố trên.
Thứ hai, đó là cường độ lao động. Cường độ lao động phản ánh mức độ
hao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn
trương, nặng nhọc hay căng thăng của lao động. Cường độ lao động tăng
lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng lên và sức
lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng. Do đó, giá trị của một đơn vị
hàng hoá là không đổi vì thực chất tăng cường độ lao động chính là việc
kéo dài thời gian lao động. Cường độ lao động phụ thuộc vào trình độ tổ
chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và đặc biệt là thể
chất và tinh thần của người lao động. Chính vì vậy mà tăng cường độ lao
động không có ý nghĩa tích cực với sự phát triển kinh tế bằng việc tăng
25
PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
năng suất lao động.
Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động. Theo đó, ta có thể chia lao
động thành hai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động
giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào
không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Còn lao
động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành
lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể thực hiện được.
Trong cùng một thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá
trị hơn lao động giản đơn bởi vì thực chất lao động phức tạp là lao động
giản đơn được nhân lên. Trong quá trinh trao đổi mua bán, lao động
phức tạp được quy đổi thành lao động giản đơn trung bình một cách tự
phát.
Câu 2: Phân tích quy luật giá trị. Biểu hiện của quy luật này qua hai
giai đoạn phát triển của CNTB
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó
quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật
khác của sản xuất hàng hóa.
Nội dung của quy luật giá trị là:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa
trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải
làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao
phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; còn
trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá:
Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao
động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả
bằng giá trị.
Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả
bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. ở
đây, giá trị như cái trục của giá cả.
b) Tác động của quy luật giá trị
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau:
– Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai
trường hợp sau:
+ Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng
26
PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản
xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt
hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên,
quy mô sản xuất càng được mở rộng.
+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị
lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt
hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản
xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng
lên.
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có
thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản
xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ
nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn,
và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất
định.
– Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó,
có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các
hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần
thiết.
– Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo
mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi,
giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động
cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa
sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành
lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
* Biểu hiện của quy luật này qua hai giai đoạn phát triển của CNTB:
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh quy luật giá trị được biểu hiện
27
PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
thành quy luật giá cả sản xuất
Trong giai đoạn CNTB độc quyền quy luật giá trị được biểu hiện thành
quy luật giá cả độc quyền.
Câu 3: Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Vì sao phân
tích hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn
đó
Trong lưu thông của tư bản ; tiền vận động theo công thức T-H-T/
– Theo quan điểm của Mác về lưu thông: nếu chỉ xét các hành vi mua
bán thì không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư dù trao đổi ngang giá hay
không ngang giá.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá: chỉ thay đổi hình thái giá trị từ tiền
thành hàng và ngược lại còn tổng giá trị, hay giá trị nằm trong tay mỗi
bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi
+ Trường hợp trao đổi không ngang giá:
Hàng hoá bán cao hơn giá trị thì có lợi cho người bán thiệt cho người
mua và ngược lại, nhưng trong xã hội số tiền lợi mà anh ta nhận được khi
bán sẽ bù lại số tiền anh ta bị mất khi đóng vai trò là người mua. Lưu
thông có thê dẫn đến hiện tượng dich chuyển giá trị từ người này sang
người khác.
+ Trường hợp giả định: một số nhà tư bản nhờ mánh khóe, thủ đoạn
kinh doanh chuyên mua rẻ bán đắt thì tổng giá trị không tăng, điều này
chỉ giải thích sự giàu có của những thương nhân cá biệt không giải thích
sự giàu có của toàn bộ giai cấp tư bản. Vì số giá trị mà người này nhận
được chẳng qua là sự ăn chặn đánh cắp giá trị của người khác.
– Xét trong sản xuất.
Tiền để trong lưu thông, hàng hoá để trong kho thì cũng không thể
có giá trị sử dụng, tiền không thể tiếp xúc với lưu thông.
Vậy, lưu thông T-H-T không tạo ra giá trị thặng dư, nhưng nếu
không có lưu thông thì không có giá trị thặng dư. Do đó, mâu thuẫn công
thức chung là giá trị thăng dư vừa được sinh ra trong quá trình lưu thông
vừa không thể sinh ra trong quá trình đó.
Điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá.
– Người lao động được tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức
lao động của mình, và chỉ bán sức lao động đó trong một thời gian nhất
28
PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤ
định.
Nếu người lao động bná hẳn toàn bộ sức lao động của mình là tự bán bản
thân mình trở thành nô lệ. trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ người lao động
không phải hàng hoá sức lao động mà là 1 hàng hoá thông thường khác
thuộc sở hữu của chủ nô không có quyền đối với sức lao động của mình
– Người lao động bị tướt đoạt hết tư liệu sản xuất. Người chủ sức lao
động không có khả năng bán gì khác ngoài sức lao động của mình. Ngoài
ra trong điều kiện không có khả năng kinh doanh người sở hữu về tài sản
vẫn bán sức lao động.
Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
Giá trị hàng hàng hoá sức lao động: được tính bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
+ Để tái sản xuất sức lao động người công nhân phải tiêu dùng một
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị hàng hoá sức lao động
được đo bằng giá trị các tư liệu tiêu dùng cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất sức lao động.
+ Giá tri hàng hoá sức lao động khác với giá trị hàng hoá thông
thường ở chổ nó bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử. ( mức sống của
người lao động phụ thuộc vào các thời đại kinh tế khác nhau, các nước
khác nhau và lịch sử truyền htống của mỗi đất nước..)
Những nhu cầu của công nhân như thức ăn, nhà ở, giải trí, …khác
nhau tuỳ thời tiết, khí hậu, điều kiện tự nhiên, tập quán của mỗi nước.
Khả năng thoã mãn nhu cầu ở mỗi nước phụ thuộc vào trình độ văn
minh, phong tục của mỗi nước. Nhưng trong một nước nhất định và một
thời kỳ nhất định thì lượng giá trị hàng hoá sức lao động được tạo nên
bởi các yếu tố:
Giá trị sử dụng: được thể hiện khi tiêu dùng thì tạo ra một giá trị
mới lớn hơn giá trị bản thân hàng hoá sức lao động. Đây là đặc điểm căn
bản của hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường. Chính
do giá trị sử dụng đặc biệt đó mà sức lao động biến thành hàng hoá là
điều kiện quyết định để biến thành tư bản.
Câu 4: Nội dung quy luật giá trị thặng dư
Khái niệm:
29
Xem thêm: Bài 2. Vận chuyển các chất trong cây
Source: https://vh2.com.vn
Category : Vận Chuyển