Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Trường hợp nào sẽ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Nhà đầu tư được điều chỉnh dự án đầu tư như thế nào?

Đăng ngày 25 April, 2023 bởi admin

Cho hỏi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký dự án đầu tư trong trường hợp nào? Nhà đầu tư được điểu chỉnh dự án đầu tư như thế nào? Câu hỏi của anh Minh đến từ Đồng Tháp.

Thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 41 Luật Đầu tư 2020 lao lý như sau :

Điều chỉnh dự án đầu tư

1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;

c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;

d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;

đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;

g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).

4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;

b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;

d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;

đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.

Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.

6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.

7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo như pháp luật trên thì nhà đầu tư phải triển khai thực thi thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận ĐK đầu tư khi mà việc điều chỉnh dự án Bất Động Sản đầu tư làm biến hóa nội dung của giấy chứng nhận ĐK đầu tư .Cũng theo pháp luật trên, trong quy trình triển khai dự án Bất Động Sản đầu tư thì nhà đầu tư được quyền điều chỉnh tiềm năng dự án Bất Động Sản đầu tư, chuyển nhượng ủy quyền một phần hoặc hàng loạt dự án Bất Động Sản đầu tư, sáp nhập các dự án Bất Động Sản hoặc chia, tách một dự án Bất Động Sản thành nhiều dự án Bất Động Sản, sử dụng quyền sử dụng đất, gia tài trên đất thuộc dự án Bất Động Sản đầu tư để góp vốn xây dựng doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh thương mại .

Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp nào? Nhà đầu tư được điểu chỉnh dự án đầu tư như thế nào?

Trường hợp nào sẽ điều chỉnh giấy chứng nhận ĐK đầu tư ? Nhà đầu tư được điều chỉnh dự án Bất Động Sản đầu tư như thế nào ? 

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ cung cấp những thông tin như thế nào?

Căn cứ vào Điều 40 Luật Đầu tư 2020 lao lý về nội dung của giấy chứng nhận ĐK đầu tư như sau :- Tên dự án Bất Động Sản đầu tư .- Nhà đầu tư .- Mã số dự án Bất Động Sản đầu tư .- Địa điểm thực thi dự án Bất Động Sản đầu tư, diện tích quy hoạnh đất sử dụng .

– Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.

– Vốn đầu tư của dự án Bất Động Sản đầu tư ( gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn kêu gọi ) .- Thời hạn hoạt động giải trí của dự án Bất Động Sản đầu tư .- Tiến độ thực thi dự án Bất Động Sản đầu tư, gồm có :+ Tiến độ góp vốn và kêu gọi các nguồn vốn ;+ Tiến độ triển khai các tiềm năng hoạt động giải trí đa phần của dự án Bất Động Sản đầu tư, trường hợp dự án Bất Động Sản đầu tư chia thành từng quá trình thì phải pháp luật tiến trình thực thi từng tiến trình .

– Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).

– Các điều kiện kèm theo so với nhà đầu tư thực thi dự án Bất Động Sản đầu tư ( nếu có ) .

Những trường hợp nào bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 lao lý như sau :

Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

Như vậy, nhà đầu tư bắt buộc phải triển khai thủ tục cấp giấy chứng nhận ĐK đầu tư trong 02 trường hợp nêu trên .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp