Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu Mối quan hệ giữa tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ – Tài liệu text

Đăng ngày 17 September, 2022 bởi admin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.39 KB, 27 trang )

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý các đặc điểm về:
phương thức bán hàngbán buôn, bán lẻ, chính sách tín dụng bán hàng, khả năng quản lý cơng nợ, khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
2.2.Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn 2.2.1.Các chỉ tiêu thể hiện tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
a.Tỷ suất nợ
Để biết được tỷ suất nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong cơ cấu giá trị tài sản ta sử dụng cơng thức
Trong đó nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ. Tỷ suất nợ càng
cao thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó khi một doanh nghiệp khơng thanh tốn kịp thời các khoản nợ
và hiệu quả hoạt động kinh doanh kém linh hoạt Đối với các chủ nợ, tỷ suất này càng cao thì khả năng thu hồi vốn cho vay nợ
càng ít trên thực tế ln có sự tách rời giữa giá lịch sử với giá hiện hàn. Do vậy các chủ nợ thường thích những doanh nghiệp có tỷ suất nợ thấp.
b. Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Để
biết được doanh nghiệp đó có khả năng tự tài trợ là bao nhiêu ta áp dụng công
Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín
dụng từ bên ngồi.

c. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bowir vốn chủ sở hữu và tỷ suất này được tính theo cơng thức sau:
SVTH: Hồng Lệ Phương Trang 4
Nợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100
Tổng Tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = x 100
Tổng Tài sản

d. Mối quan hệ giữa tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ

Mối quan hệ: Tỷ suất nợ + Tỷ suất tự tài trợ = 100. Ví dụ : Khi tỷ suất nợ là 35 thì khi đó tỷ suất tự tài trợ là 65
Tỷ suất tự tài trợ càng cao đánh giá tính tự chủ của tài trợ càng lớn. Ngược lại, tỷ suất nợ càng cao đánh giá tính tự chủ về tài chính càng thấp.
2.2.2.Các chỉ tiêu thể hiện tính ổn định về tài chính của doanh nghiệp a. Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên NVTX
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên một năm. Theo
cách phân loại này, nguồn vốn thường xuyên tại một thời điểm bao gồm nguồn vốn CSH và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không
được xem là nguồn vốn thường xuyên. Để tính tỷ suất nguồn vốn thường xuyên mà doanh nghiệp sử dụng là bao nhiêu trong tổng nguồn vốn ta sử dụng công thức:
Tỷ suất này càng lớn cho thấy tính ổn định tương đối trong một thời gian nhất định trên một năm đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực
thanh toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất này càng thấp cho thấy nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn, áp lực bị thanh
toán các khoản nợ vay là rất lớn.

b. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời NVTT

Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh tẻong một thời gian ngắn, thường là một năm hoặc một chu
kỳ kinh doanh. Để tính tỷ suất này ta áp dụng cơng thức:
SVTH: Hồng Lệ Phương Trang 5
Nợ phải trả Tỷ suất nợ trên VCSH = x 100
Nguồn vốn CSH
Nguồn vốn thường xuyên Tỷ suất NVTX = x 100
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn tạm thời Tỷ suất NVTT = x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này càng lớn thì doanh nghiệp sẽ bị áp lực trong thanh tốn hay tính ổn định của nguồn vốn tài trợ thấp. Ngược lại, tỷ suất này càng nhỏ thì doanh nghiệp ít bị
áp lực trong thanh tốn hay tính ổn định của nguồn tài trợ sẽ cao vì NVTX + NVTT = Tổng nguồn vốn, mà một trong hai nguồn vốn này nhỏ thì nguồn vốn còn lại sẽ lớn và
ngược lại.
2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tính cân bằng về tài chính a. Sự phù hợp giữa tài sản và nguồn vốn
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời thì tài trợ được cho cả tài sản ngắn hạn, nhưng tài sản dài hạn thì chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn thường xuyên.

b.Vốn lưu động ròng VLĐ ròng

Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bowir vốn chủ sở hữu và tỷ suất này được tính theo cơng thức sau:SVTH: Hồng Lệ Phương Trang 4Nợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100Tổng Tài sảnNguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = x 100Tổng Tài sảnMối quan hệ: Tỷ suất nợ + Tỷ suất tự tài trợ = 100. Ví dụ : Khi tỷ suất nợ là 35 thì khi đó tỷ suất tự tài trợ là 65Tỷ suất tự tài trợ càng cao đánh giá tính tự chủ của tài trợ càng lớn. Ngược lại, tỷ suất nợ càng cao đánh giá tính tự chủ về tài chính càng thấp.2.2.2.Các chỉ tiêu thể hiện tính ổn định về tài chính của doanh nghiệp a. Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên NVTXNguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên một năm. Theocách phân loại này, nguồn vốn thường xuyên tại một thời điểm bao gồm nguồn vốn CSH và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả khôngđược xem là nguồn vốn thường xuyên. Để tính tỷ suất nguồn vốn thường xuyên mà doanh nghiệp sử dụng là bao nhiêu trong tổng nguồn vốn ta sử dụng công thức:Tỷ suất này càng lớn cho thấy tính ổn định tương đối trong một thời gian nhất định trên một năm đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lựcthanh toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất này càng thấp cho thấy nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn, áp lực bị thanhtoán các khoản nợ vay là rất lớn.Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh tẻong một thời gian ngắn, thường là một năm hoặc một chukỳ kinh doanh. Để tính tỷ suất này ta áp dụng cơng thức:SVTH: Hồng Lệ Phương Trang 5Nợ phải trả Tỷ suất nợ trên VCSH = x 100Nguồn vốn CSHNguồn vốn thường xuyên Tỷ suất NVTX = x 100Tổng nguồn vốnNguồn vốn tạm thời Tỷ suất NVTT = x 100Tổng nguồn vốnTỷ suất này càng lớn thì doanh nghiệp sẽ bị áp lực trong thanh tốn hay tính ổn định của nguồn vốn tài trợ thấp. Ngược lại, tỷ suất này càng nhỏ thì doanh nghiệp ít bịáp lực trong thanh tốn hay tính ổn định của nguồn tài trợ sẽ cao vì NVTX + NVTT = Tổng nguồn vốn, mà một trong hai nguồn vốn này nhỏ thì nguồn vốn còn lại sẽ lớn vàngược lại.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tính cân bằng về tài chính a. Sự phù hợp giữa tài sản và nguồn vốnNguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời thì tài trợ được cho cả tài sản ngắn hạn, nhưng tài sản dài hạn thì chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn thường xuyên.

Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup