Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Trường hợp khai thác rừng không phải xin phép gồm

Đăng ngày 21 September, 2022 bởi admin

Mục lục bài viết

  • 1. Khai thác trái pháp luật trong rừng sản xuất:
  • 2. Khai thác trái pháp luật trong rừng phòng hộ:
  • 3. Khai thác trái pháp luật rừng đặc dụng:
  • 4. Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ:
  • 5.Trường hợp đối với cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm, không xác định được khối lượng
  • 6.Trường hợp đối vớigỗ rừng tự nhiên còn lại rải rác trên nương rẫy thuộc đất rừng do Nhà nước quản lý
  • 7. Chủ rừng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng
  • 8. Hình thức xử phạt bổ sung:
  • 9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Nội dung chính

  • Mục lục bài viết
  • 1. Khai thác trái pháp luật trong rừng sản xuất:
  • 2. Khai thác trái pháp luật trong rừng phòng hộ:
  • 3. Khai thác trái pháp luật rừng đặc dụng:
  • 4. Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ:
  • 5.Trường hợp đối với cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm, không xác định được khối lượng
  • 6.Trường hợp đối vớigỗ rừng tự nhiên còn lại rải rác trên nương rẫy thuộc đất rừng do Nhà nước quản lý
  • 7. Chủ rừng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng
  • 8. Hình thức xử phạt bổ sung:
  • 9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  • Video liên quan

Cơ sở pháp lý:

Luật Lâm nghiệp 2017;

Nghị định 156 / 2018 / NĐ-CP ;
Nghị định 35/2019 / NĐ-CP
Khai thác rừng gồm hàng loạt việc làm chặt hạ cây rừng trong lâm phần theo tiêu chuẩn lao lý, theo một kì hạn và theo phương pháp sắp xếp trong khoảng trống xác lập. Có ba chiêu thức khai thác chính : chặt trắng, chặt dần và chặt chọn. Phân biệt đa phần ở ba điểm : 1 ) Phương thức sắp xếp những khoảnh chặt trong khoảng trống. 2 ) Sắp xếp việc khai thác theo thời hạn trên một khu khai thác, trong một luân kì chặt nhất định. 3 ) Xác định tiêu chuẩn cây chặt .
Khái thác rừng trái pháp lý là hành vi khái thác rừng không tuân thủ pháp luật háp luật gây tác động ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng vững chắc của rừng .
Hành vi khai thác rừng trái pháp lý sẽ bị xử phạt theo lao lý tại Điều 13N ghị định 35/2019 / NĐ-CP, đơn cử như sau ;

1. Khai thác trái pháp luật trong rừng sản xuất:

a ) Đối với gỗ loài thường thì :
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến một triệu đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý dưới 0,4 m3gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ một triệu đồng đến 5.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,4 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3đến dưới 0,5 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 01 m3đến dưới 02 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 02 m3đến dưới 05 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3đến dưới 2,5 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 05 m3đến dưới 07 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3đến dưới 3,5 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 07 m3đến dưới 10 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 3,5 m3đến dưới 05 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 10 m3đến dưới 15 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3đến dưới 07 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 15 m3đến dưới 20 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 07 m3đến dưới 10 m3gỗ rừng tự nhiên .
b ) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật hoang dã rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA :
Phạt tiền từ một triệu đồng đến 3.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý dưới 0,3 m3gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,3 m3đến dưới 0,5 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3đến dưới 0,4 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,5 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,4 m3đến dưới 0,6 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 01 m3đến dưới 1,5 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,6 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 1,5 m3đến dưới 02 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3đến dưới 1,5 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 02 m3đến dưới 03 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 1,5 m3đến dưới 02 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 03 m3đến dưới 07 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3đến dưới 03 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 07 m3đến dưới 10 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 03 m3đến dưới 05 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 10 m3đến dưới 15 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3đến dưới 07 m3gỗ rừng tự nhiên .
c ) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật hoang dã rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA :
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng so với hành vi khai tháctrái pháp lý dưới 0,3 m3 ;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,3 m3đến dưới 0,5 m3 ;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,5 m3đến dưới 0,7 m3 ;
Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,7 m3đến dưới 01 m3 .

2. Khai thác trái pháp luật trong rừng phòng hộ:

a ) Đối với gỗ loài thường thì :
Phạt tiền từ một triệu đồng đến 4.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý dưới 0,5 m3gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,5 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3đến dưới 0,5 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 01 m3đến dưới 02 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 02 m3đến dưới 04 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3đến dưới 02 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 04 m3đến dưới 06 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3đến dưới 03 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 06 m3đến dưới 10 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 03 m3đến dưới 05 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 10 m3đến dưới 15 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3đến dưới 07 m3gỗ rừng tự nhiên .
b ) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật hoang dã rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA :
Phạt tiền từ một triệu đồng đến 5.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý dưới 0,3 m3gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,3 m3đến dưới 0,6 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3đến dưới 0,3 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,6 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3đến dưới 0,5 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 01 m3đến dưới 1,5 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3đến dưới 0,7 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 1,5 m3đến dưới 02 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,7 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 02 m3đến dưới 03 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3đến dưới 1,5 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 03 m3đến dưới 05 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 1,5 m3đến dưới 2,5 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 05 m3đến dưới 07 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3đến dưới 04 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 07 m3đến dưới 10 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 04 m3đến dưới 05 m3gỗ rừng tự nhiên .
c ) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật hoang dã rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA :
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý dưới 0,1 m3 ;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,1 m3đến dưới 0,3 m3 ;
Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,3 m3đến dưới 0,5 m3 .

3. Khai thác trái pháp luật rừng đặc dụng:

a ) Đối với gỗ loài thường thì :
Phạt tiền từ một triệu đồng đến 5.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý dưới 0,5 m3gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,5 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3đến dưới 0,5 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 01 m3đến dưới 02 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng tự nhiên ;

Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3đến dưới 05 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3đến dưới 02 m3gỗ rừng tự nhiên;

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 05 m3đến dưới 10 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3đến dưới 03 m3gỗ rừng tự nhiên .
b ) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật hoang dã rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA :
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý dưới 0,3 m3gỗ rừng trồng ;
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,3 m3đến dưới 0,5 m3gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,5 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3đến dưới 0,4 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 01 m3đến dưới 02 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,4 m3đến dưới 0,6 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 02 m3đến dưới 03 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,6 m3đến dưới 0,8 m3gỗ rừng tự nhiên ;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 03 m3đến dưới 05 m3gỗ rừng trồng hoặc từ 0,8 m3đến dưới 01 m3gỗ rừng tự nhiên .
c ) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật hoang dã rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA :
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý dưới 0,1 m3 ;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,1 m3đến dưới 0,3 m3 ;
Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng so với hành vi khai thác trái pháp lý từ 0,3 m3đến dưới 0,5 m3 .

4. Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ:

a ) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ loài thường thì ; than hầm, than hoa :
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến một triệu đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới một triệu đồng ;
Phạt tiền từ một triệu đồng đến 3.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ một triệu đồng đến dưới 2.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 6.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 6.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 85.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 85.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng .
b ) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật hoang dã rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA :
Phạt tiền từ một triệu đồng đến 2.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới một triệu đồng ;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ một triệu đồng đến dưới 2.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 30.000.000 đọng đến dưới 50.000.000 đồng .
c ) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật hoang dã rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA :
Phạt tiền từ một triệu đồng đến 2.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới một triệu đồng ;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ một triệu đồng đến dưới 2.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng ;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng so với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng .

5.Trường hợp đối với cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm, không xác định được khối lượng

Trường hợp khai thác trái pháp lý so với cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm, không xác lập được khối lượng thì đo diện tích quy hoạnh rừng bị chặt phá để xử phạt theo lao lý tại Điều 20 của Nghị định này ; so với hành vi khai thác trái pháp lý cây phân tán không tính được diện tích quy hoạnh thì đếm số cây bị khai thác để xử phạt, cứ mỗi cây 100.000 đồng nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng .

6.Trường hợp đối vớigỗ rừng tự nhiên còn lại rải rác trên nương rẫy thuộc đất rừng do Nhà nước quản lý

Trường hợp khai thác trái pháp lý gỗ rừng tự nhiên còn lại rải rác trên nương rẫy thuộc đất rừng do Nhà nước quản trị ; tận thu trái pháp lý gỗ nằm, trục, vớt gỗ trái pháp lý dưới sông, suối, ao, hồ trong rừng thì xử phạt theo pháp luật tại khoản 1 Điều này .

7. Chủ rừng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng

Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản trị, bảo vệ hoặc sử dụng theo pháp luật của pháp lý, nếu không tổ chức triển khai thực thi hoặc thực thi không khá đầy đủ những hoạt động giải trí quản trị, bảo vệ, tăng trưởng, sử dụng rừng theo quy định quản trị rừng để xảy ra khai thác rừng trái pháp lý thì xử phạt như pháp luật tại khoản 1 hoặc điểm a khoản 4 Điều này .

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a ) Tịch thu tang vật so với hành vi pháp luật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này ;
b ) Tịch thu phương tiện đi lại giao thông vận tải thô sơ đường đi bộ và những dụng cụ, công cụ được sử dụng để triển khai những hành vi lao lý tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này ;
c ) Tịch thu phương tiện đi lại cơ giới so với hành vi lao lý tại Điều này gây thiệt hại như sau :
Khai thác rừng trái pháp lý so với gỗ pháp luật tại điểm a khoản 1 từ 05 m3gỗ rừng trồng trở lên hoặc 2,5 m3gỗ rừng tự nhiên trở lên ; tại điểm a khoản 2 từ 04 m3gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 02 m3gỗ rừng tự nhiên trở lên ; tại điểm a khoản 3 từ 02 m3gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 01 m3gỗ rừng tự nhiên trở lên ;
Khai thác rừng trái pháp lý so với gỗ lao lý tại điểm b khoản 1 từ 02 m3gỗ rừng trồng trở lên hoặc 1,5 m3gỗ rừng tự nhiên trở lên ; tại điểm b của những khoản 2, khoản 3 từ 1,5 m3gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 0,7 m3gỗ rừng tự nhiên trở lên ;
Khai thác rừng trái pháp lý so với gỗ lao lý tại điểm c khoản 1 từ 0,5 m3gỗ trở lên ; tại điểm c của những khoản 2, khoản 3 từ 0,3 m3gỗ trở lên ;
Khai thác rừng trái pháp lý so với thực vật rừng ngoài gỗ pháp luật tại điểm a khoản 4 trị giá 15.000.000 đồng trở lên ; tại điểm b, điểm c khoản 4 trị giá 10.000.000 đồng trở lên ;
d ) Đình chỉ hoạt động giải trí khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng do không triển khai đúng giải pháp khai thác, gây hậu quả thuộc một trong những trường hợp pháp luật tại Điều này như sau : Khai thác rừng trái pháp lý so với gỗ pháp luật tại điểm a khoản 1 từ 05 m3 trở lên hoặc tại điểm a khoản 2 từ 03 m3 trở lên hoặc tại điểm a khoản 3 từ 02 m3 trở lên ; khai thác rừng trái pháp lý so với gỗ lao lý tại điểm b khoản 1 từ 03 m3 trở lên hoặc tại điểm b khoản 2 từ 1,5 m3 trở lên hoặc tại điểm b khoản 3 từ 01 m3 trở lên ; khai thác rừng trái pháp lý so với gỗ lao lý tại điểm c của những khoản 1, khoản 2 và khoản 3 từ 0,3 m3 trở lên .

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi phạm pháp có được do thực thi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện đi lại vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái lao lý của pháp lý so với hành vi pháp luật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này .

MK LAW FIRM:Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến hành khách chưa hiểu hết yếu tố hoặc / và có sự vướng ngại, vướng mắc, chúng tôi rất mong nhận được quan điểm phản hồi của người sử dụng. Mọi vướng mắc bạn vui vẻ trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp lý trực tuyến qua tổng đài gọi số : 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, tương hỗ từ Luật Minh Khuê
Rất mong nhận được sự hợp tác !

Trân trọng.

Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup