Kính chào hành khách, chào mừng hành khách đã đến với Công ty sản xuất giày thể Thao Mira . Bạn muốn kinh doanh thương mại loại sản phẩm giày...
Thuyết minh dự án nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt trời – Tài liệu text
Thuyết minh dự án nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt trời
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.95 MB, 91 trang )
Bạn đang đọc: Thuyết minh dự án nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt trời – Tài liệu text
Dự án Đầu tư nông nghiệp CNC kết hợp vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
KẾT HỢP VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG
LƯỢNG MẶT TRỜI ÁP MÁI 990 KWP
(AZURA FARM)Địa điểm xây dựng: Thôn 2, xã Đăk Cấm, Thành phố Kon Tum, Tỉnh KonTum
Chủ đầu tư:Tháng 8/2019
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
KẾT HỢP VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG
LƯỢNG MẶT TRỜI ÁP MÁI 990 KWP
(AZURA FARM)CHỦ ĐẦU TƯ
Giám đốcĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU
TƯ DỰ ÁN VIỆT
Giám đốcNGUYỄN BÌNH MINH
Tháng 8 năm 2019
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt1
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………. 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tư. ……………………………………………………………………………….. 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. …………………………………………………………………………. 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ……………………………………………………………………….. 5
IV. Các căn cứ pháp lý. ……………………………………………………………………………………. 6
V. Mục tiêu dự án. …………………………………………………………………………………………… 7
V.1. Mục tiêu chung. ……………………………………………………………………………………….. 7
V.2. Mục tiêu cụ thể. ……………………………………………………………………………………….. 8
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN …………………………. 10
I. Hiện trạng kinh tế – xã hội vùng thực hiện dự án. …………………………………………… 10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. ……………………………………………………. 10
I.2. Điều kiện kinh tế xã hội. …………………………………………………………………………… 14
II. Quy mô sản xuất của dự án…………………………………………………………………………. 25
II.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới và Việt
Nam …………………………………………………………………………………………………………….. 25II.2. Quy mô đầu tư của dự án. ………………………………………………………………………… 37
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. …………………………………………….. 39
III.1. Địa điểm xây dựng. ……………………………………………………………………………….. 39
III.2. Hình thức đầu tư. …………………………………………………………………………………… 40
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ……………………. 40
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ…………………………………… 42
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ……………………………………………. 43
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. ……………………………………….. 43
II.1. Giải pháp công nghệ ……………………………………………………………………………….. 43
II.2. Sản phẩm đầu ra của dự án ………………………………………………………………………. 60
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ………………………………… 74
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. ….. 74
I.1. Phương án giải phóng mặt bằng. ……………………………………………………………….. 74
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt2
I.2. Phương án tái định cư. ……………………………………………………………………………… 74
I.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ……………………………………… 75
II. Các phương án xây dựng công trình. ……………………………………………………………. 75
III. Phương án tổ chức thực hiện. …………………………………………………………………….. 75
III.1. Các phương án kiến trúc…………………………………………………………………………. 75
III.2. Phương án quản lý, khai thác. …………………………………………………………………. 75
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án. ………………………………………………………….. 76
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ……………….. 76
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG ……………………….. 77
I. Đánh giá tác động môi trường. …………………………………………………………………….. 77I.1. Các loại chất thải phát sinh. ………………………………………………………………………. 77
I.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực. ……………………………………………………… 78
I.3. Phương án phòng chống sự cố vệ sinh và an toàn lao động. ………………………….. 79
II. Giải pháp phòng chống cháy nổ. …………………………………………………………………. 80
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ
CỦA DỰ ÁN ………………………………………………………………………………………………… 81
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. (1.000 đồng) ………………………………….. 81
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. ……………………………….. 83
III. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế của dự án. ……………………………………………….. 83
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ………………………………………………………. 85
III.2. Phương án vay ………………………………………………………………………………………. 86
III.3. Các thông số tài chính của dự án. …………………………………………………………….. 86
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………….. 89
I. Kết luận. ……………………………………………………………………………………………………. 89
II. Đề xuất và kiến nghị. …………………………………………………………………………………. 89
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ……………… 90
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ……………………… 90
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. …………………………………………… 90Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
3
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. .. Error! Bookmark
not defined.
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án…………………………………………. 90
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. ……………………………………………… 90
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ………………………. 90
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án …………………. 90Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ………………….. 90
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. ……………… 90
Phụ lục 10 Bảng phân tích độ nhạy ………………………………………………………………….. 90Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
4
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư:
Mã số thuế :
Đại diện:
Địa chỉ:
Website:CÔNG TY TNHH
ÔngChức vụ: Giám đốc
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Đầu tư nông nghiệp công nghệ cao kết hợp vận hành hệ thống điện
năng lượng mặt trời áp mái 990kWp (gọi tắt AZURA FARM)
Địa điểm thực hiện dự án: Thôn 2, xã Đăk Cấm, Tp Kon Tum, Tỉnh KonTum
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án:
36.750.216.000 đồng
(bằng chữ: ba mươi sáu tỷ bảy trăm năm mươi triệu hai trăm mười sáu nghìn).
Trong đó:
Vốn tự có:11.025.065.000 đồng.
Vốn vay tín dụng:
25.725.151.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNUDCNC) là khu công nghệ cao tập
trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: chọn tạo, nhân giống cây trồng,
giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi
đạt hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;
bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao và phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.Đặc trưng của sản xuất tại các khu NNCNC: đạt năng suất cao kỷ lục và hiệu quả
kinh tế rất cao; ví dụ ở Israel đã đạt năng suất cà chua 250 – 300 tấn/ha/năm, bưởi 100 150 tấn/ha/năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha/năm; giá trị sản phẩm 120 – 150 ngàn
USD/ha/năm, Trung Quốc đạt 40 – 50 ngàn USD/ha/năm.
Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ
mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá
trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt5
quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu
cơ (Theo Vụ Khoa học Công nghệ – Bộ Nông nghiệp và PTNT).
Các tiêu chí cho khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
– Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của khu
nông nghiệp ứng dụng CNC;
– Có khả năng thu hút đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước thực
hiện sản xuất sản phẩm NNUDCNC.
– Có điều kiện xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, điện …) đáp ứng
yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng
CNC trong nông nghiệp;
– Lấy con người làm gốc, dựa vào đội ngũ cán bộ khoa học.
– Có sự tham gia của giới doanh nghiệp.
– Có môi trường kinh tế, xã hội, môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích tự
do sáng tạo, phát minh, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, hoạt
động theo nguyên tắc của cơ chế thị trường.
– Vai trò của khu NNUDCNC: Phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, khu vực, là đầu
tàu về ứng dụng khoa học công nghệ.
Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với côngnghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là một trong những chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà
Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai
đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với những hình thức, quy mô và
kết quả hoạt động đạt được ở nhiều mức độ khác nhau.
Đối với tỉnh Kon Tum, thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền
nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, hướng
mạnh vào sản xuất các sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế cao của tỉnh là yêu cầu cấp
thiết.
Trước tình hình đó, chúng tôi đã phối hợp với Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư
Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Đầu tư nông nghiệp công nghệ
cao kết hợp vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời áp mái 990kWp”
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt6
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Quyết định số 2068/QĐ-TTg, ngày 25/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
Quyết định số 428/QĐ-TTg, ngày 18/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh “Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm
2030”;
Quyết định số 11//2017/QĐ-TTg, ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam”;
Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND Tỉnh Kon Tum ngày 19/08/2016 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh Kon Tum về Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn
với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
Phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có năng
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
7
suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để vừa
phục vụ nhu cầu tại chỗ, vừa phục vụ nhu cầu xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập
cho người lao động.
Góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp tỉnh nhà phát triển theo hướng công nghệ cao,
mang tính hàng hóa.
Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại địa
phương, sản phẩm chủ lực là thịt bò sạch, rau sạch và trái cây sạch phục vụ cho
nhu cầu địa phương và cung cấp nguồn thực phẩm sạch an toàn cho thị trường.
Tiếp nhận và ứng dụng công nghệ sản xuất điện năng lượng mặt trời, góp phần
phát triển nguồn năng lượng xanh, được xem là nguồn năng lượng tương lai của
thế giới.
Các công nghệ được ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất nông nghiệp
trong tỉnh.V.2. Mục tiêu cụ thể.
Xây dựng dự án kiểu mẫu, thân thiện với môi trường. Xung quanh khu vực thực
hiện dự án, được trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò công nghệ cao cách ly với khu
vực, hình thành hàng rào sinh học, đồng thời khai thác hiệu quả quỹ đất được giao.
Xây dựng khu sản xuất cây ăn quả (sầu riêng RI6) theo tiêu chuẩn VietGAP để
hàng năm cung cấp cho thị trường khoảng 16 tấn sản phẩm sầu riêng bằng giải
pháp công nghệ cao, với việc tích hợp các ứng dụng công nghệ thông minh trong
việc kiểm soát quá trình sinh trưởng và phát triển của cây tại từng thời điểm.
Chăn nuôi bò chuyên thịt công nghệ cao, với tiêu chí hữu cơ. Để hàng năm cung
cấp cho thị trường khoảng 70 tấn bò thịt BBB chất lượng cao. Với quy mô chuồng
trại khép kín, ứng dụng công nghệ kiểm soát nhiệt độ chuồng, nhiệt độ cơ thể của
từng cá thể bò BBB, từ đó chủ động đưa ra các giải pháp hỗ trợ để bò BBB có môi
trường sống lý tưởng nhằm tăng năng suất thông qua các giải pháp công nghệ hiện
đại.
Sản xuất rau thuỷ canh với hệ thống nhà kính hiện đại, ứng dụng giải pháp công
nghệ thông minh để vận hành nhà kính hoàn toàn tự động hoá.
Sản xuất các loại nấm như nấm bào ngư, nấm linh chi… với nhà nuôi trồng nấm
hiện đại, ứng dụng công nghệ thông minh để kiểm soát các điều kiện sống của từng
loại nấm cụ thể. Giai đoạn tiếp theo của dự án là thực nghiệm nuôi cấy, nhân giốngvà tiến tới trồng nấm đông trùng hạ thảo tại Kon Tum.
Phần mái chuồng trại của dự án sẽ kết hợp lắp đặt các tấm pin năng lượng mặt trời
để sản xuất điện năng lượng mặt trời áp mái với công suất hệ thống đạt 990kWp.Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
8
Toàn bộ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao của dự án được gắn mã vạch, từ
đó có thể truy xuất nguồn gốc hàng hóa đến từng công đoạn trong quá trình sản
xuất.
Hình thành điểm du lịch sinh thái phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng của du khách.Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
9
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế – xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Địa giới tỉnh Kon Tum nằm trong vùng từ 107020’15” đến 108032’30” kinh độ
Đông và từ 13055’12” đến 15027’15” vĩ độ Bắc.
– Phía Bắc Kon Tum giáp địa phận tỉnh Quảng Nam với chiều dài ranh giới142 km.
– Phía Nam giáp với tỉnh Gia Lai chiều dài ranh giới 203 km.
– Phía Đông giáp với tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài ranh giới dài 74 km.
– Phía Tây giáp với nước CHDCND Lào (142,4 km) và Vương quốc Campuchia
(138,3 km).
Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km2, chiếm 3,1% diện tích toàn quốc
Địa hình: phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, địa hình thấp
dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây. Địa hình của tỉnh Kon Tum khá đa dạng: đồi
núi, cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau. Trong đó:
– Địa hình đồi, núi: chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, bao gồm những đồi núi
liền dải có độ dốc 150 trở lên. Các núi ở Kon Tum do cấu tạo bởi đá biến chất cổ nên có
dạng khối như khối Ngọc Linh (có đỉnh Ngọc Linh cao 2.598 m) – nơi bắt nguồn của
nhiều con sông chảy về Quảng Nam, Đà Nẵng như sông Thu Bồn và sông Vu Gia; chảy
về Quảng Ngãi như sông Trà Khúc. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở phía
bắc – tây bắc chạy sang phía đông tỉnh Kon Tum. Ngoài ra, Kon Tum còn có một số
ngọn núi như: ngọn Bon San (1.939 m); ngọn Ngọc Kring (2.066 m). Mặt địa hình bị
phân cắt hiểm trở, tạo thành các thung lũng hẹp, khe, suối. Địa hình đồi tập trung chủ
yếu ở huyện Sa Thầy có dạng nghiêng về phía tây và thấp dần về phía tây nam, xen giữa
vùng đồi là dãy núi Chưmomray.
– Địa hình thung lũng: nằm dọc theo sông Pô Kô đi về phía nam của tỉnh, có dạng
lòng máng thấp dần về phía nam, theo thung lũng có những đồi lượn sóng như Đăk Uy,
Đăk Hà và có nhiều chỗ bề mặt bằng phẳng như vùng thành phố Kon Tum. Thung lũng
Sa Thầy được hình thành giữa các dãy núi kéo dài về phía đông chạy dọc biên giới Việt
Nam – Campuchia.
– Địa hình cao nguyên: tỉnh Kon Tum có cao nguyên Kon Plông nằm giữa dãy An
Khê và dãy Ngọc Linh có độ cao 1.100 – 1.300 m, đây là cao nguyên nhỏ, chạy theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam.Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
10
Khí hậu: Kon Tum thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Nhiệt độ
trung bình trong năm dao động trong khoảng 22 – 230C, biên độ nhiệt độ dao động trong
ngày 8 – 90C.
Kon Tum có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Hàng năm, lượng mưa trung bình khoảng 2.121
mm, lượng mưa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234 mm, tháng có lượng mưa
cao nhất là tháng 8. Mùa khô, gió chủ yếu theo hướng đông bắc; mùa mưa, gió chủ yếu
theo hướng Tây Nam.
Độ ẩm trung bình hàng năm dao động trong khoảng 78 – 87%. Độ ẩm không khí
tháng cao nhất là tháng 8 – 9 (khoảng 90%), tháng thấp nhất là tháng 3 (khoảng 66%).
Khoáng sản: Kon Tum nằm trên khối nâng Kon Tum, vì vậy rất đa dạng về cấu
trúc địa chất và khoáng sản. Trên địa bàn có 21 phân vị địa tầng và 19 phức hệ mắc ma
đã được các nhà địa chất nghiên cứu xác lập, hàng loạt các loại hình khoáng sản như:
sắt, crôm, vàng, nguyên liệu chịu lửa, đá quý, bán quý, kim loại phóng xạ, đất hiếm,
nguyên liệu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng,… đã được phát hiện. Nhiều vùng có
triển vọng khoáng sản đang được điều tra thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000, cùng
với những công trình nghiên cứu chuyên đề khác,… sẽ là cơ sở quan trọng trong công
tác quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Qua khảo sát của các cơ quan
chuyên môn, hiện nay, Kon Tum đang chú trọng đến một số loại khoáng sản sau:
1) Nhóm khoáng sản phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng: nhóm này rất đa dạng,
bao gồm: sét (gạch ngói), cát xây dựng, cuội sỏi, đá hoa, đá vôi, đá granít, puzơlan,….
2) Nhóm khoáng sản vật liệu cách âm, cách nhiệt và xử lý môi trường, bao gồm
diatomit, bentonit, chủ yếu tập trung ở thành phố Kon Tum.
3) Nhóm khoáng sản vật liệu chịu lửa: gồm có silimanit, dolomit, quazit tập trung
chủ yếu ở các huyện Đăk Glei, Đăk Hà, Ngọc Hồi.
4) Nhóm khoáng sản cháy: gồm có than bùn, tập trung chủ yếu ở thành phố Kon
Tum, huyện Đăk Hà, huyện Đăk Tô.5) Nhóm khoáng sản kim loại đen, kim loại màu, kim loại hiếm: gồm có măngan
ở Đăk Hà; thiếc, molipden, vonfram, uran, thori, tập trung chủ yếu ở Đăk Tô, Đăk Glei,
Ngọc Hồi, Konplong; bauxit tập trung chủ yếu ở Kon Plông.
6) Nhóm khoáng sản đá quý: gồm có rubi, saphia, opalcalcedon tập trung ở Đăk
Tô, KonPlong.
Tài nguyên đất của tỉnh Kon Tum: được chia thành 5 nhóm với 17 loại đất chính:
1) Nhóm đất phù sa: gồm ba loại đất chính là đất phù sa được bồi, đất phù sa loang
lổ, đất phù sa ngoài suối.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt11
2) Nhóm đất xám: gồm hai loại đất chính là đất xám trên mácma axít và đất xám
trên phù sa cổ.
3) Nhóm đất vàng: gồm 6 loại chính là đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng
trên mácma axít, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất nâu đỏ trên đá bazan phong
hoá, đất vàng nhạt trên đá cát và đất nâu tím trên đá bazan.
4) Nhóm đất mùn vàng trên núi: gồm 5 loại đất chính là đất mùn vàng nhạt có nơi
Potzon hoá, đất mùn vàng nhạt trên đá sét và biến chất, đất mùn nâu đỏ trên mácma bazơ
và trung tính, đất mùn vàng đỏ trên mácma axít.
5) Nhóm đất thung lũng: chỉ có một loại đất chính là đất thung lũng có sản phẩm
dốc tụ.
Tài nguyên nước:
1) Nguồn nước mặt: chủ yếu là sông, suối bắt nguồn từ phía bắc và đông bắc của
tỉnh Kon Tum, thường có lòng dốc, thung lũng hẹp, nước chảy xiết, bao gồm:
– Sông Sê San: do 2 nhánh chính là Pô Kô và Đăkbla hợp thành. Nhánh Pô Kô dài
121 km, bắt nguồn từ phía nam của khối núi Ngọc Linh, chảy theo hướng bắc – nam.
Nhánh này được cung cấp từ suối ĐăkPsy dài 73 km, bắt nguồn phía nam núi Ngọc Linh
từ các xã Ngọc Lây, Măng Ri, huyện Đăk Tô. Nhánh Đăkbla dài 144 km bắt nguồn từdãy núi Ngọc Krinh.
– Các sông, suối khác: phía đông bắc tỉnh là đầu nguồn của sông Trà Khúc đổ về
Quảng Ngãi và phía bắc của tỉnh là đầu nguồn của 2 con sông Thu Bồn và Vu Gia chảy
về Quảng Nam, Đà Nẵng. Ngoài ra còn có sông Sa Thầy bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc
Rinh Rua, chảy theo hướng bắc – nam, gần như song song với biên giới Campuchia, đổ
vào dòng Sê San.
Nhìn chung, chất lượng nước, thế năng,… của nguồn nước mặt thuận lợi cho việc
xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi.
2) Nguồn nước ngầm: nguồn nước ngầm ở tỉnh Kon Tum có tiềm năng và trữ lượng
công nghiệp cấp C2: 100 nghìn m3/ngày, đặc biệt ở độ sâu 60 – 300 m có trữ lượng tương
đối lớn. Ngoài ra, huyện Đăk Tô, Konplong còn có 9 điểm có nước khoáng nóng, có khả
năng khai thác, sử dụng làm nước giải khát và chữa bệnh.
Rừng và tài nguyên rừng:
1) Rừng: đến năm 2008, diện tích đất lâm nghiệp của Kon Tum là 660.341 ha,
chiếm 68,14% diện tích tự nhiên. Kon Tum có các kiểu rừng chính sau:
– Rừng kín nhiệt đới hỗn hợp cây và lá rộng: đây là kiểu rừng điển hình của rừng
tỉnh Kon Tum, phân bố chủ yếu trên độ cao 500 m, có ở hầu hết huyện, thị trong tỉnh.
– Rừng lá ẩm nhiệt đới: có hầu hết trong tỉnh và thường phân bố ở ven sông.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt12
– Rừng kín á nhiệt đới: phân bố ở vùng núi cao.
– Rừng thưa khô cây họ dầu (rừng khộp): phân bố chủ yếu ở huyện Ngọc Hồi,
huyện Đăk Glei (dọc theo biên giới Việt Nam, Lào, Campuchia).
2) Tài nguyên rừng:
– Thực vật: theo kết quả điều tra bước đầu, tỉnh Kon Tum có khoảng hơn 300 loài,
thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa. Cây hạt trần có 12 loài, 5 chi, 4 họ; cây hạt
kín có 305 loài, 175 chi, 71 họ; cây một lá mầm có 20 loài, 19 chi, 6 họ; cây 2 lá có mầm285 loài, 156 chi, 65 họ. Trong đó, các họ nhiều nhất là họ đậu, họ dầu, họ long não, họ
thầu dầu, họ trinh nữ, họ đào lộn hột, họ xoan và họ trám. Nhìn chung, thảm thực vật ở
Kon Tum đa dạng, thể hiện nhiều loại rừng khác nhau trong nền cảnh chung của đới
rừng nhiệt đới gió mùa, có 3 đai cao, thấp khác nhau: 600 m trở xuống, 600 – 1.600 m
và trên 1.600 m. Hiện nay, nổi trội nhất vẫn là rừng rậm, trong rừng rậm có quần hợp
chủ đạo là thông hai lá, dẻ, re, pơmu, đỗ quyên, chua,… ở độ cao 1.500 – 1.800 m chủ
yếu là thông ba lá, chua, dẻ, re, kháo, chẹc,… Nhắc đến nguồn lợi rừng ở Kon Tum phải
kể đến vùng núi Ngọc Linh với những cây dược liệu quý như sâm Ngọc Linh, đẳng sâm,
hà thủ ô và quế. Trong những năm gần đây, diện tích rừng của Kon Tum bị thu hẹp do
chiến tranh, khai thác gỗ lậu và các sản phẩm khác của rừng. Nhưng nhìn chung, Kon
Tum vẫn là tỉnh có nhiều rừng gỗ quý và có giá trị kinh tế cao.
– Động vật: rất phong phú, đa dạng, trong có nhiều loài hiếm, bao gồm chim có
165 loài, 40 họ, 13 bộ, đủ hầu hết các loài chim; thú có 88 loài, 26 họ, 10 bộ, chiếm 88%
loài thú ở Tây Nguyên. Đáng chú ý nhất là động vật ăn cỏ như: voi, bò rừng, bò tót, trâu
rừng, nai, hoẵng,… Trong đó, voi có nhiều ở vùng tây nam Kon Tum (huyện Sa Thầy).
Bò rừng có: bò tót (hay con min) tên khoa học Bosgaurus thường xuất hiện ở các khu
rừng thuộc huyện Sa Thầy và Đăk Tô; bò Đen Teng tên khoa học Bosjavanicus. Trong
những năm gần đây, ở Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Plông đã xuất hiện hổ, đây là dấu hiệu
đáng mừng về sự tồn tại của loài thú quý này. Ngoài ra, rừng Kon Tum còn có gấu chó,
gấu ngựa, chó sói.
Bên cạnh các loài thú, Kon Tum còn có nhiều loại chim quý cần được bảo vệ như
công, trĩ sao, gà lôi lông tía và gà lôi vằn. Trong điều kiện rừng bị xâm hại, việc săn bắt
trái phép ngày một gia tăng, môi sinh luôn biến động đã ảnh hưởng đến sự sinh tồn của
các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật quý hiếm. Tỉnh Kon Tum đã quy hoạch
xây dựng các khu rừng nguyên sinh và đưa vào xếp hạng quốc gia để có kế hoạch khai
thác, nghiên cứu và bảo vệ, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao ý thức bảo vệ động, thực vật nói riêng, môi trường sinh thái nói chung.Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
13
I.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
Năm 2018 là năm thứ ba thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016
– 2020, thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2018 không chỉ có ý nghĩa góp phần hoàn
thành các mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch năm, mà còn tạo điều kiện thuận lợi để
tiếp tục duy trì ổn định kinh tế, xã hội trong cả nhiệm kỳ. Dưới sự giám sát, chỉ đạo điều
hành quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực của
các cấp, các ngành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tình hình kinh tế trên
địa bàn tỉnh Kon Tum đã đạt được những kết quả tích cực. Trong năm 2018, kinh tế của
tỉnh tiếp tục phát triển ổn định và đạt tốc độ tăng trưởng ở mức 8,10% so với năm 2017.
Kết quả đạt được trên một số lĩnh vực so với năm 2017 cụ thể như sau:
– Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum (GRDP) năm 2018 (theo giá so sánh
năm 2010) ước tăng 8,10% so với năm 2017.
– Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 2.530 tỷ đồng, đạt 116,54% so
với dự toán, tăng 2,51%.
– Tổng chi ngân sách nhà nước ước cả năm 6.481 tỷ đồng, đạt 95,45% dự toán,
tăng 2,67%.
– Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh ước đạt 12.224,72 tỷ đồng, tăng 21,01%.
– Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,39%.
– Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước đạt 17.002,67
tỷ đồng, tăng 13,64%.Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
14
– Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2018 giảm 0,43% so với tháng trước;
tăng 1,83% so với cùng kỳ năm trước; CPI bình quân quý IV/2018 tăng 7,84% so với
cùng kỳ năm trước; CPI bình quân cả năm 2018 tăng 2,78% so với cùng kỳ năm trước.
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum (GRDP) năm 2018 (theo giá so sánh
năm 2010) ước tăng 8,10% so với năm 2017, cụ thể: Khu vực I (Nông – Lâm – Thuỷ
sản) tăng 5,33%; khu vực II (Công nghiệp – Xây dựng) tăng 15,03%; khu vực III (Dịch
vụ) tăng 6,68%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,58%. Trong
tốc độ tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
đóng góp 1,10 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp – xây dựng đóng góp 3,23 điểm
phần trăm; khu vực dịch vụ đóng góp 3,30 điểm phần trăm; thuế nhập khẩu, thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,47 điểm phần trăm. Cụ thể như sau:
Tốc độ tăng GRDP năm 2018
Nội dungTốc độ tăng trưởng Điểm % đóng góp của
năm 2018 so năm các khu vực vào tăng
2017 (%)
trưởng (%)Tổng số
8,10
8,10
1. Nông, lâm và thủy sản
5,33
1,10
2. Công nghiệp và xây dựng
15,03
3,23
3. Dịch vụ
6,68
3,30
5,58
0,47
4. Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm– Khu vực Nông, lâm, thủy sản có mức tăng trưởng 5,33%, có thể nói đây là mức
tăng trưởng khá so với các năm gần đây và chủ yếu tập trung mức tăng ở sản lường cà
phê, cao su. Cụ thể một số sản lượng, sản phẩm có mức tăng cao như sau: Sản lượng cà
phê thu hoạch ước đạt 42.217 tấn, tăng 5,26% (+2.109 tấn); Sản lượng cao su ước đạt:
56.549 tấn, tăng 5,55% (+2.974 tấn) so với năm 2017…….
– Khu vực Công nghiệp – Xây dựng có mức tăng 15,03%, chủ yếu nhờ vào mức
tăng cao của ngành công nghiệp tăng 14,39%. Cụ thể một số sản phẩm có mức tăng so
với năm 2017 như sau: Đá xây dựng khai thác 529.492 m3, tăng 8,47%; Tinh bột sắn
sản xuất 239.596 tấn, tăng 2,97%; Đường RE 19.104 tấn, tăng 4,44%; điện sản xuất1.182,2 triệu Kwh, tăng 18,54% so với năm 2017…, một số sản phẩm khác tương đối ổn
định, có mức tăng, giảm không cao.Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
15
– Khu vực Dịch vụ có mức tăng 6,68%, trong đó các hoạt động dịch vụ có mức
tăng trưởng cao như: Doanh thu vận tải, kho bãi ước đạt 1.621.461 triệu đồng, tăng 12,03
%; Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước đạt 17.002.672,5
triệu đồng, tăng 13,64% so với năm 2017.
2. Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm:
– Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước khoảng 2.530 tỷ đồng, đạt 116,54%
so với dự toán, tăng 2,51% so với năm 2017; trong đó, thu nội địa 2.260 tỷ đồng, đạt
117,77% dự toán và thu xuất nhập khẩu 270 tỷ đồng, đạt 107,14% so dự toán.
– Tổng chi ngân sách nhà nước ước cả năm 6.481 tỷ đồng, đạt 95,45% dự toán,
tăng 2,66% so với năm 2017. Trong đó, chi ngân sách địa phương 6.463 tỷ đồng, đạt
95,46% dự toán (chi đầu tư đạt 89,52%, chi thường xuyên đạt 98,5% so với dự toán giao
đầu năm); chi quản lý qua ngân sách 18 tỷ đồng, đạt 90% dự toán.
– Tín dụng: Mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn khá ổn định, dư nợ cho vay với
mức lãi suất thấp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, góp phần hỗ trợ cho phát triển
sản xuất, kinh doanh; nguồn vốn tín dụng tiếp tục tập trung vào sản xuất kinh doanh,
các lĩnh vực ưu tiên, cho vay các chương trình tín dụng chính sách. Ước đến ngày
31/12/2018, tổng huy động vốn toàn địa bàn đạt 15.000 tỷ đồng, tăng 14% so với năm
2017; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 29.000 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2017. Tổng nợ
xấu đến 31/10/2018 là 436 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,59% tổng dư nợ tín dụng, so với thời
điểm 31/12/2017 nợ xấu tăng, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp (dưới
3%).
– Tính đến thời điểm báo cáo, có 468.762 người tham gia BHXH, BHYT tăng10.779 người (2,35%) so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó tham gia BHXH bắt buộc là
38.799 người, tham gia BHTN là 31.427 người, tham gia BHXH tự nguyện là 711 người,
tham gia BHYT là 468.051 người. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 89,62%. Số người nộp hồ
sơ hưởng chế độ BHTN từ đầu năm đến nay là 1.521 người (DTTS 278 người). Số người
có quyết định hưởng Bảo hiểm thất nghiệp đến nay là 1.497 người. Tổng số tiền chi trợ
cấp thất nghiệp trong năm 2018 ước đạt: 24,3 tỷ đồng.
3. Giá cả, lạm phát
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2018 giảm 0,43% so với tháng trước; tăng
1,83% so với cùng kỳ năm trước; CPI bình quân quý IV/2018 tăng 7,84% so với cùng
kỳ năm trước; CPI bình quân cả năm 2018 tăng 2,78% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, so với tháng trước có 05 nhóm tăng:
nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,22%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,21%;
nhóm Bưu chính viễn thông tăng 0,1%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,16%;
Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,63%. Có 04 nhóm giảm là: nhóm hàng ăn uống
và dịch vụ ăn uống giảm 0,37%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt16
giảm 0,97%; nhóm Giao thông giảm 4,04%; nhóm giáo dục giảm 0,1%. Có 02 nhóm ổn
định là nhóm Đồ uống và thuốc lá; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình.
Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nước với xu hướng giảm so với
tháng trước, giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 12/2018 được bán với giá bình quân
khoảng 3.441.000 đồng/chỉ, giảm 0,49% so với tháng trước; tỷ giá USD/VND bình quân
giao dịch ở mức 23.156 đồng/USD giảm 0,01%.
4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a) Nông nghiệp
– Trồng trọt
+ Tình hình sản xuất cây hàng nămTổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây hàng năm năm 2018 ước đạt: 73.378 ha,
giảm 1,20% (-891 ha) so với năm 2017, cụ thể một số cây trồng so với năm 2017 như
sau:.
Cây lúa diện tích: 23.709 ha, giảm 1,15% (-276 ha), trong đó lúa đông xuân diện
tích 7.102 ha, tăng 0,65% (+46 ha).
Cây ngô diện tích: 5.949 ha, giảm 4,08% (-253 ha), diện tích ngô giảm do năm nay
người dân đã chuyển các diện tích gieo trồng cho năng suất thấp sang trồng bời lời, cà
phê và một số loại cây khác.
Cây sắn diện tích: 38.358 ha, giảm 0,71% (-276 ha).
Cây mía diện tích là 1.558 ha, giảm 4,77% (-78 ha). Sản lượng mía thu hoạch ước
đạt: 84.778 tấn, giảm 3,7% (-3.222 tấn), năng suất mía thu hoạch đạt: 544,15 tạ/ha, tăng
1,2% (+6,25 tạ/ha). Sản lượng mía giảm do diện tích gieo trồng giảm. Nguyên nhân diện
tích mía giảm là do những năm gần đây giá mía giảm từ 1.000 đồng xuống chỉ 830
đồng/kg với 10 chữ đường. Trong khi đó giá các chi phí đầu vào ban đầu như phân, cày,
công… tăng cao nên hiệu quả kinh tế đối với cây mía thấp. Một số hộ đã chuyển đổi
hoặc giảm một phần diện tích sang trồng cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn.
Rau các loại diện tích là 2.344 ha, tăng 5,11% (+114 ha).
SLLT năm 2018 ước đạt: 117.054 tấn, giảm 0,03% (-30 tấn). Trong đó sản lượng
lúa: 91.682 tấn, tăng 0,74% (+672 tấn); Sản lượng ngô 24.521 tấn, giảm 1,35% (-335
tấn), nguyên nhân sản lượng ngô giảm là do diện tích gieo trồng giảm.
Năng suất lúa cả năm ước đạt: 38,67 tạ/ha, tăng 1,90% (+0,73 tạ/ha). Trong đó:
Năng suất lúa ruộng ước đạt 43,71 tạ/ha, tăng 0,9% (+0,38 tạ/ha); Năng suất lúa rẫy ước
đạt 15,04 tạ/ha, tăng 2,70% (+0,39 tạ/ha).
Năng suất ngô cả năm ước đạt: 41,22 tạ/ha, tăng 2,84% (+1,14 tạ/ha).
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt17
+ Cây lâu năm: Tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây lâu năm ước đạt: 99.706 ha,
tăng 2,60% (+2.552 ha) so với năm 2017. Diện tích gieo trồng cây lâu năm tăng chủ yếu
do diện tích gieo trồng cây cà phê tăng, cụ thể như sau:
Diện tích cà phê ước đạt 20.488 ha, tăng 14,13% (+2.536 ha). Trong đó, diện tích
cà phê trồng mới là 2.532 ha, tăng 65,2% (+999 ha). Diện tích cà phê tăng do giá cà phê
những năm gần đây tương đối ổn định nên người dân quan tâm đầu tư mở rộng.
Năng suất cà phê ước đạt 28,05 tạ/ha, giảm 0,55% (-0,15 tạ/ha).
Sản lượng cà phê thu hoạch ước đạt: 42.217 tấn, tăng 5,26% (+2.109 tấn). Sản
lượng cà phê trên địa bàn tăng do diện tích cho sản phẩm tăng.
Cây cao su tổng diện tích ước đạt: 74.460 ha, giảm 0,40% (-296 ha). Trong đó,
diện tích trồng mới cao su trên địa bàn tỉnh trồng được 126 ha, giảm 42,70% (-94 ha).
Thời gian gần đây giá mủ cao su giảm nên người dân chưa mạnh dạn đầu tư vào trồng
mới cây cao su.
Năng suất cao su ước đạt 14,66 tạ/ha, giảm 0,83% (-0,12 tạ/ha) so với năm 2017.
Sản lượng cao su năm 2018 ước đạt: 56.549 tấn, tăng 5,55% (+2.974 tấn) so với
năm 2017. Sản lượng cao su tăng so với năm 2017 là do diện tích cao su cho sản phẩm
tăng.
Cây ăn quả tổng diện tích ước đạt: 2.842, tăng 2,20% (+61 ha) so với năm 2017.
Nhìn chung Kon Tum là tỉnh có diện tích cây ăn quả không lớn, chiếm tỷ trọng thấp
trong nhóm cây lâu năm. Khí hậu, thổ nhưỡng ở đây không phù hợp để phát triển các
loại cây ăn quả với quy mô lớn. Diện tích chủ yếu được trồng với quy mô nhỏ và rải rác
ở các khu vườn hộ dân, sản lượng thu hoạch chủ yếu dùng để phục vụ nhu cầu cuộc
sống hàng ngày.
+ Tình hình quản lý sâu bệnh hại cây trồng: Trong năm 2018 thời tiết trên địa bàn
tỉnh khá thuận lợi, lưu lượng mưa phân bổ đều đã tác động tích cực đến sự sinh trưởng
của các loại cây trồng nông nghiệp. Mặc dù đã có xuất hiện hiện tượng sâu bệnh trên
cây lúa và một số cây rau màu nhưng ở mức độ nhẹ, mang tính cục bộ không lây lan ra
diện rộng.
– Chăn nuôi:
+ Tình hình chăn nuôi quý IV/2018: Tình hình chăn nuôi trong quý tổng đàn tươngđối ổn định. Trong quý trên địa bàn tỉnh không phát hiện các dịch bệnh nguy hiểm như
Cúm gia cầm, Lở mồm long móng (LMLM) gia súc, Tai xanh ở lợn và Dại động vật.
+ Tình hình chăn nuôi năm 2018:
Tổng đàn trâu 23.752 con, tăng 2,73% (+631 con) so với năm 2017. Đàn trâu tăng
chủ yếu ở các huyện: Đắk Glei, Kon Plông, Tu Mơ Rông. Nhìn chung đàn trâu trên toàn
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt18
tỉnh ổn định về tổng đàn. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả năm: 678 tấn, tăng 3,5%
(+23 tấn) so với cùng kỳ năm 2017.
Tổng đàn bò 77.722 con, tăng 5,21% (+3.647 con) so với năm 2017. Đàn bò tăng
chủ yếu ở các huyện: Đắk Hà, Đắk Tô, Sa Thầy, Tu Mơ Rông, Ia H’Drai. Sản lượng thịt
hơi xuất chuồng cả năm: 4.532 tấn, tăng 2,7% (+117 tấn) so với cùng kỳ năm 2017.
Nguyên nhân làm cho đàn bò tăng là do trong kỳ điều tra xảy ra dịch bệnh ít, giá cả thịt
bò hơi ổn định người chăn nuôi yên tâm đầu tư làm cho đàn bò tăng lên.
Tổng đàn lợn 143.463 con, tăng 7,96% (+10.581 con) so với năm 2017. Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng 20.382 tấn, tăng 19,3% (+3.302 tấn) so với cùng kỳ năm 2017.
Tổng đàn và sản lượng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 do giá thịt lợn hơi tăng
mạnh nên người dân đầu tư tái đàn.
Tổng đàn gia cầm 1.108.565 con, tổng đàn gia cầm tăng 0,6% (+6.613 con) so với
năm 2017, trong đó: đàn gà 952.440 con, tăng 1,7% (+15.926 con). Sản lượng thịt hơi
gia cầm 2.353 tấn, tăng 6,5% (+144 tấn) so với cùng kỳ năm 2017, trong đó thịt gà 1.923
tấn. Sản lượng trứng gia cầm 21.209.570 quả, trong đó trứng gà 18.169.909 quả. Nhìn
chung đàn gia cầm tăng cả về số lượng đầu con và sản phẩm là do trong kỳ điều tra dịch
bệnh xảy ra ít, hộ chăn nuôi đã tăng đầu tư chăm sóc tốt cho đàn gia cầm. Bên cạnh đó
hộ chăn nuôi đã phối hợp tốt với cơ quan chức năng trong việc phòng chống dịch bệnh
kịp thời không để lây lan ra diện rộng.
+ Tình hình dịch bệnhTrong năm 2018, trên địa bàn tỉnh xuất hiện bệnh dịch Lở mồm long móng
(LMLM) tại 04 huyện: Đắk Glei, Sa Thầy, Đắk Hà và Ia H’Drai. Tổng số gia súc mắc
bệnh 302 con (trâu 11, bò 213 con, lợn 78 con), số gia súc điều trị khỏi bệnh 218 con
(trâu 11, bò 207), số gia súc bị tiêu hủy 84 con (bò 6, lợn 78).
Trong năm 2018, trên địa bàn tỉnh không tái phát bệnh Cúm gia cầm. Một số bệnh
thông thường khác xảy ra tại một số địa phương đã được lực lượng Thú y phát hiện
và điều trị kịp thời, không để lây lan ra diện rộng.
b) Lâm nghiệp
– Trong quý IV năm 2018, công tác trồng rừng mới tập trung trên địa bàn tỉnh là
285 ha, tăng 0,40% (+11 ha); Khai thác gỗ là 44.800 m3 tăng 25,90% (+9.211 m3) so
với cùng kỳ năm 2017.
– Tính chung cả năm công tác trồng rừng mới tập trung trên địa bàn tỉnh là 950 ha,
giảm 0,35% (-34 ha); Khai thác gỗ 133.725 m3, tăng 11% (+13.210 m3) so với năm
2017. Lượng gỗ khai thác tăng do khai thác gỗ rừng trồng trong dân tăng đáng kể; sản
phẩm lâm nghiệp chủ yếu (Nhựa thông), nguyên nhân tăng, do diện tích khai thác nhựa
thông của các Doanh nghiệp tăng.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt19
Công tác quản lý bảo vệ rừng, công tác phòng cháy chữa cháy được các ngành
chức năng tăng cường chỉ đạo. Do đó, tính đến 15/12/2018, trên địa bàn tỉnh không xảy
ra cháy rừng.
Tính đến ngày 15/12/2018, trên địa bàn tỉnh xảy ra 50 vụ phá rừng trái pháp luật
với diện tích thiệt hại là 25,063 ha, giảm 11 vụ (+15,785 ha) so với cùng kỳ năm 2017.
Các cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
Ước tính đến thời điểm 31/12/2018, công tác trồng rừng mới tập trung trên địa bàn
tỉnh là 950 ha, giảm 3,5% (-34 ha) so với cùng kỳ năm 2017.
Công tác khai thác lâm sản: ước tính đến ngày 31/12/2018, trên địa bàn tỉnh khaithác gỗ là 133.725 m3, tăng 11% (+13.210 m3) so với cùng kỳ năm 2017. Lượng gỗ khai
thác tăng do khai thác gỗ rừng trồng trong dân tăng đáng kể.
Ước tính đến 31/12/2018, sản lượng củi khai thác là 259.335 ster, tăng 3% (+679
ste) so cùng kỳ năm 2017, bao gồm: Củi tận dụng trên rừng trồng doanh nghiệp khai
thác là 750 ster; củi các hộ cá thể tự khai thác là 258.585 ster.
c) Thuỷ sản
– Trong quý IV năm 2018, sản lượng thủy sản trên địa bàn tỉnh là 1.430 tấn, tăng
13,2% (+167 tấn) so với cùng kỳ năm 2017.
– Tính chung trong cả năm sản lượng thủy sản là 4.762 tấn, tăng 12,18% (+517
tấn) so với năm 2017. Trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản nước ngọt là 1709 tấn,
tăng 11,99% (+183 tấn); Sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 3.053 tấn, tăng
12,28% (+334 tấn).
– Năng lực sản xuất thủy sản
Ước tính diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt năm 2018 trên địa bàn tỉnh là
683,4 ha, tăng 7,1% (+45,4 ha) so với năm 2017.
Số lồng bè nuôi trồng thủy sản: Ước tính 251 lồng, giảm 6,6% (+18 lồng) so với
năm 2017. Nguyên nhân giảm một số hộ chuyển đi nơi khác và không đầu tư nữa và
chuyển đổi công việc khác. Số lồng nuôi cá tập trung ở các huyện, thành phố: thành phố
Kon Tum, Đắk Hà, Ngọc Hồi, Ia H’Drai.
Nhìn chung sản lượng thủy sản trong năm tăng là do diện tích nuôi trồng thủy sản
tăng 7,1% (+45,4 ha) so với năm 2017 và sản lượng khai thác đánh bắt thủy sản tăng lên
của các hộ trên lòng hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối.
– Tình hình dịch bệnh thủy sản
Tính đến ngày 15/12/2018, trên địa bàn tỉnh xuất hiện dịch bệnh thủy sản do chủng
vi khuẩn gây bệnh là Steptococus và Pseudomonas, tại 02 xã của huyện Đắk Hà: cá bị
chết ước khoảng 17 tấn của 25 hộ chủ yếu là cá rô phi, (xã Đắk Ngọk có 08 hộ, cá chết
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt20
ước khoảng 6 tấn, xã Đắk Ma có 17 hộ, cá chết ước khoảng 11 tấn), giá trị thiệt hại ước
tính trên 500 triệu đồng.
7. Sản xuất công nghiệp
a) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 12 năm 2018
So với cùng kỳ năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12 ước
tính tăng 11,30%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,73%; ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,04%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,41%;
hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,40%.
So với tháng trước, hoạt động sản xuất của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tương
đối ổn định, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12 tăng 1,91%. Trong đó,
ngành công nghiệp khai khoáng giảm 18,87%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
13,34%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,80%; ngành cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải tăng 0,13%.
b) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp quý IV năm 2018
So với cùng kỳ năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý IV ước
tính tăng 9,46%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 4,9%; ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,83%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,46% là
do thời tiết năm nay mưa nhiều hơn so với cùng kỳ năm 2017, lượng nước trong các hồ
chứa tương đối đảm bảo, các đơn vị ổn định sản xuất nên sản lượng điện tăng; ngành
cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,41%.
So với quý trước, hoạt động sản xuất của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tương đối
ổn định, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý IV/2018 tăng 23,09%. Trong đó,
ngành công nghiệp khai khoáng tăng 135,3%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 68,05%. Nguyên nhân chủ yếu do ngành công nghiệp chế biến tăng cao, do trong
quý IV nhà máy đường và các nhà máy sản xuất tinh bột sắn trên địa bàn tỉnh đã đi vào
hoạt động ổn định sau thời gian nghỉ mùa vụ, lượng tinh bột sắn sản xuất tăng; ngành
sản xuất và phân phối điện giảm 2,24%, nguyên nhân là do điều kiện thời tiết không
thuận lợi, mưa ít so với các tháng trong quý trước, lượng nước trên các hồ thủy điện
không đảm bảo cho các nhà máy hoạt động hết công suất nên các đơn vị sản xuất điệnđã điều tiết giảm công suất nhà máy để ổn định sản xuất; ngành cung cấp nước, hoạt
động quản lý và xử lý rác thải tăng 5,92%.
Ước tính một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong quý IV năm 2018 như sau: Đá
xây dựng khai thác 245.389 m3, bằng 93,36% so với cùng kỳ năm 2017; Tinh bột sắn
sản xuất 88.770 tấn, bằng 97,04% so với cùng kỳ năm 2017; Gạch xây dựng bằng đất
sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 93,281 triệu viên, bằng 92,58% so với cùng kỳ
năm 2017; điện sản xuất 335,1 triệu Kwh, tăng 14,13% so với cùng kỳ năm 2017.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt21
c) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp năm 2018
Tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn
tỉnh Kon Tum trong năm 2018 tương đối ổn định. Tính chung cả năm 2018 ước tính chỉ
số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,39% so cùng kỳ năm 2017. Trong đó, ngành
công nghiệp khai khoáng tăng 6,30%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,81%;
ngành sản xuất và phân phối điện tăng 17,10%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản
lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,63% so với cùng kỳ năm 2017.
Ước tính một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong năm 2018 như sau: Đá xây dựng
khai thác 529.492 m3, tăng 8,47% so với cùng kỳ năm 2017; Tinh bột sắn sản
xuất 239.596 tấn, tăng 2,97% so với cùng kỳ năm 2017; Đường RE 19.104 tấn,
tăng 4,44% so với cùng kỳ năm 2017; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ)
quy chuẩn đạt 229,643 triệu viên, tăng 6,05% so với cùng kỳ năm 2017, điện sản xuất
1.182,2 triệu Kwh, tăng 18,54% so với cùng kỳ năm 2017.
d) Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính đến thời điểm
31/12/2018 giảm 17,30% so cùng thời điểm năm 2017; đa số các ngành có chỉ số tồn
kho giảm so cùng thời điểm năm 2017, riêng chỉ số tồn kho ngành sản xuất sản phẩm từ
khoáng phi kim loại tăng 409,33%, nguyên nhân do sản lượng sản xuất tăng, lượng sản
phẩm nhập kho cao, trong khi đó hiện một số công trình xây dựng chưa tập trung thicông nên lượng tiêu thụ chậm.
e) Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến chế tạo quý IV năm
2018
– Xu hướng tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh chế biến, chế tạo: Tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo quý IV năm 2018 nhìn chung có xu hướng tốt hơn so quý trước; trong đó số doanh
nghiệp đánh giá tình hình sản xuất tốt hơn chiếm 37,04%, số doanh nghiệp đánh giá tình
hình sẽ giữ nguyên chiếm cùng tỷ lệ 40,74%, số doanh nghiệp đánh giá tình hình có khó
khăn hơn chỉ chiếm 22,22%. Trong quý tiếp theo, phần lớn các doanh nghiệp dự báo
tình hình sản xuất sẽ được tăng lên, cụ thể tỷ lệ các doanh nghiệp đánh giá tình hình sản
xuất tăng lên 74,07%, tỷ lệ đánh giá tình hình sản xuất giữ nguyên chiếm 18,52%, số
doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất giảm đi chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (7,41%), các doanh
nghiệp này chủ yếu ở các ngành là sản xuất chế biến thực phẩm.
– Xu hướng về khối lượng sản xuất ngành chế biến, chế tạo: Khối lượng sản phẩm
sản xuất là yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình sản xuất của doanh nghiệp; trong quý
IV/2018 có 40,74% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất tăng hơn quý III/2018;
37,04% số doanh nghiệp đánh giá giữ mức ổn định sản lượng sản xuất; 22,22% số doanh
nghiệp đánh giá khối lượng sản phẩm sản xuất giảm đi. Trong quý tiếp theo đa số các
doanh nghiệp có dự báo lạc quan hơn 74,07% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt22
xuất sẽ tăng hơn; 22,22% số doanh nghiệp đánh giá giữ mức ổn định sản lượng sản xuất
và chỉ có 3,7% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản phẩm sản xuất giảm đi.
– Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo: Về các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất tập trung nhất vẫn là
nhu cầu thị trường trong nước thấp (có đến 66,67% số doanh nghiệp ảnh hưởng bởi yếu
tố này và 50% số doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố quan trọng nhất) và tính cạnhtranh của hàng hóa sản xuất trong nước cao (có đến 62,96% số doanh nghiệp ảnh hưởng
bởi yếu tố này và 7,69% số doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố quan trọng nhất), tình
trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất
của các doanh nghiệp, nhất là các nguyên liệu có tính thời vụ (40,74% số doanh nghiệp
ảnh hưởng bởi yếu tố này); các đơn vị cũng cho rằng lãi suất vay vốn hiện nay còn cao
nên còn gặp khó khăn về nguồn tài chính, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không cao, ngoài
ra các yếu tố khác như lao động, công nghệ máy móc lạc hậu… đều tác động đến sản
xuất nhưng mức độ ảnh hưởng thấp hơn.
Nhìn chung, tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay
phát triển tương đối ổn định. Chỉ số sản xuất công nghiệp hàng tháng đều đạt mức tăng
trưởng khá, một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ. Trong đó
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo duy trì hoạt động ổn định và phát triển, có mức
tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2017, các nhà máy sản xuất tinh bột sắn do nguồn
nguyên liệu đảm bảo đã hoạt động tương đối ổn định. Chỉ số ngành công nghiệp khai
khoáng tăng cao do trong năm các công trình xây dựng trên địa bàn phát sinh nhiều với
quy mô và nguồn vốn đầu tư lớn, các công trình giao thông nông thôn bê tông hóa các
đường liên thôn, các công trình xây dựng nhà ở khu vực hộ dân cư… phát triển mạnh
cần nhiều nguyên vật liệu xây dựng. Các ngành sản xuất như sản xuất trang phục, chế
biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại…tình hình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm tương đối ổn định.
5. Các vấn đề xã hội
a) Dân số, đời sống dân cư
– Dân số: Ước tính dân số trung bình năm 2018 là 532.573 người, tăng 2,41% so
với năm 2017, trong đó nam 281.858 người, thành thị 189.515 người.
– Đời sống dân sư:
+ Tình hình biến động đời sống của dân cư
Tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trong năm 2018 tương đối
ổn định, giá cả thị trường của một số mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm tuy
có tăng nhưng không có hiện tượng tăng giá đột biến; tình hình an ninh, trật tự và an
toàn xã hội được đảm bảo; buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại… vẫn còn xảy ranhưng đã giảm về quy mô và mức độ so với các năm trước; tình hình dịch bệnh, sâu
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt23
bệnh trên cây trồng và thời tiết tiếp tục có những diễn biến phức tạp ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống và sản xuất của nhân dân. Song với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy,
HĐND-UBND tỉnh, cùng các ngành, các cấp đã tăng cường công tác quản lý thị trường
trên địa bàn tỉnh, thực hiện các giải pháp phát triển hệ thống phân phối, bán lẻ, bảo đảm
đồng bộ, không để xảy ra tình trạng chi phối thị trường; đấu tranh, ngăn chặn có hiệu
quả các hoạt động buôn lậu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng các mặt hàng cấm,
hàng giả, hàng kém chất lượng; triển khai các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn; rà soát và
thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội; tích cực phòng chống dịch bệnh ở người
và gia súc; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu kiện, tranh chấp, mâu thuẫn
trong nhân dân.
+ Thực trạng đời sống cán bộ, công nhân viên chức, người lao động hưởng lương
và giải quyết việc làm: Trong năm 2018, mức lương cơ sở đối với cán bộ, công nhân
viên chức, người lao động được điều chỉnh theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ, theo đó từ ngày 01/7/2018 điều chỉnh tăng mức lương cơ sở
từ 1.300.000 đồng/tháng lên 1.390.000 đồng/tháng (tăng 6,92%), áp dụng cho các đối
tượng là cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động
làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung
ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, ở cấp xã, ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực
lượng vũ trang. Vì vậy, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
dần được cải thiện hơn so với năm 2017.
+ Thực trạng đời sống dân cư nông thôn
Xác định tầm quan trong và ý nghĩa của công tác xây dựng nông thôn mới, song
song với việc chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm qua, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; sự nỗ
lực của các Sở, ngành, sự tham gia hưởng ứng của các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp
và người dân trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện, đã đạt được những thành quả
nhất định, như: Hạ tầng nông thôn được cải thiện rõ rệt; diện mạo nông thôn đã có sự
chuyển biến tích cực; nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới đã có những
thay đổi, nhờ đó phong trào xây dựng nông thôn mới đã trở thành một phong trào thi
đua sâu rộng trong toàn dân, được nhân dân ủng hộ và đồng lòng triển khai thực hiện;
đời sống của người dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân đầu
người ngày càng tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm 4-5%… Hiện tại, toàn tỉnh đã có
13 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 22 xã đạt từ 10-14 tiêu
chí, 43 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, chỉ còn 03 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Dự kiến đến cuối năm
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
24
ĐƠN VỊ TƯ VẤNCÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦUTƯ DỰ ÁN VIỆTGiám đốcNGUYỄN BÌNH MINHTháng 8 năm 2019 Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án ViệtMỤC LỤCCHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………. 5I. Giới thiệu về chủ góp vốn đầu tư. ……………………………………………………………………………….. 5II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. …………………………………………………………………………. 5III. Sự thiết yếu thiết kế xây dựng dự án. ……………………………………………………………………….. 5IV. Các địa thế căn cứ pháp lý. ……………………………………………………………………………………. 6V. Mục tiêu dự án. …………………………………………………………………………………………… 7V. 1. Mục tiêu chung. ……………………………………………………………………………………….. 7V. 2. Mục tiêu đơn cử. ……………………………………………………………………………………….. 8CH ƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN …………………………. 10I. Hiện trạng kinh tế tài chính – xã hội vùng thực thi dự án. …………………………………………… 10I. 1. Điều kiện tự nhiên vùng triển khai dự án. ……………………………………………………. 10I. 2. Điều kiện kinh tế tài chính xã hội. …………………………………………………………………………… 14II. Quy mô sản xuất của dự án …………………………………………………………………………. 25II. 1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên quốc tế và ViệtNam …………………………………………………………………………………………………………….. 25II. 2. Quy mô góp vốn đầu tư của dự án. ………………………………………………………………………… 37III. Địa điểm và hình thức góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng dự án. …………………………………………….. 39III. 1. Địa điểm kiến thiết xây dựng. ……………………………………………………………………………….. 39III. 2. Hình thức góp vốn đầu tư. …………………………………………………………………………………… 40IV. Nhu cầu sử dụng đất và nghiên cứu và phân tích những yếu tố nguồn vào của dự án. ……………………. 40CH ƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUY MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ …………………………………… 42I. Phân tích quy mô, diện tích quy hoạnh thiết kế xây dựng khu công trình. ……………………………………………. 43II. Phân tích lựa chọn giải pháp kỹ thuật, công nghệ. ……………………………………….. 43II. 1. Giải pháp công nghệ ……………………………………………………………………………….. 43II. 2. Sản phẩm đầu ra của dự án ………………………………………………………………………. 60CH ƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ………………………………… 74I. Phương án giải phóng mặt phẳng, tái định cư và tương hỗ kiến thiết xây dựng hạ tầng. ….. 74I. 1. Phương án giải phóng mặt phẳng. ……………………………………………………………….. 74 Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án ViệtI. 2. Phương án tái định cư. ……………………………………………………………………………… 74I. 3. Phương án tương hỗ kiến thiết xây dựng hạ tầng kỹ thuật. ……………………………………… 75II. Các giải pháp kiến thiết xây dựng khu công trình. ……………………………………………………………. 75III. Phương án tổ chức triển khai thực thi. …………………………………………………………………….. 75III. 1. Các giải pháp kiến trúc …………………………………………………………………………. 75III. 2. Phương án quản trị, khai thác. …………………………………………………………………. 75III. 2. Giải pháp về chủ trương của dự án. ………………………………………………………….. 76IV. Phân đoạn triển khai và quy trình tiến độ thực thi, hình thức quản trị dự án. ……………….. 76CH ƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNGCHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG ……………………….. 77I. Đánh giá tác động ảnh hưởng môi trường tự nhiên. …………………………………………………………………….. 77I. 1. Các loại chất thải phát sinh. ………………………………………………………………………. 77I. 2. Biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng tác động xấu đi. ……………………………………………………… 78I. 3. Phương án phòng chống sự cố vệ sinh và an toàn lao động. ………………………….. 79II. Giải pháp phòng chống cháy nổ. …………………………………………………………………. 80CH ƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢCỦA DỰ ÁN ………………………………………………………………………………………………… 81I. Tổng vốn góp vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. ( 1.000 đồng ) ………………………………….. 81II. Khả năng sắp xếp vốn và năng lực cấp vốn theo quy trình tiến độ. ……………………………….. 83III. Phân tích hiệu suất cao về mặt kinh tế tài chính của dự án. ……………………………………………….. 83III. 1. Nguồn vốn dự kiến góp vốn đầu tư của dự án. ………………………………………………………. 85III. 2. Phương án vay ………………………………………………………………………………………. 86III. 3. Các thông số kỹ thuật kinh tế tài chính của dự án. …………………………………………………………….. 86K ẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………….. 89I. Kết luận. ……………………………………………………………………………………………………. 89II. Đề xuất và đề xuất kiến nghị. …………………………………………………………………………………. 89PH Ụ LỤC : CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ……………… 90P hụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu tổ chức nguồn vốn của dự án thực thi dự án ……………………… 90P hụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. …………………………………………… 90 Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án ViệtPhụ lục 3 Bảng tính lệch giá và dòng tiền hàng năm của dự án. .. Error ! Bookmarknot defined. Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án …………………………………………. 90P hụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. ……………………………………………… 90P hụ lục 6 Bảng Phân tích năng lực hoàn vốn giản đơn của dự án. ………………………. 90P hụ lục 7 Bảng Phân tích năng lực hoàn vốn có chiết khấu của dự án …………………. 90P hụ lục 8 Bảng Tính toán nghiên cứu và phân tích hiện giá thuần ( NPV ) của dự án. ………………….. 90P hụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( IRR ) của dự án. ……………… 90P hụ lục 10 Bảng nghiên cứu và phân tích độ nhạy ………………………………………………………………….. 90 Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án ViệtCHƯƠNG I. MỞ ĐẦUI. Giới thiệu về chủ góp vốn đầu tư. Chủ góp vốn đầu tư : Mã số thuế : Đại diện : Địa chỉ : Website : CÔNG TY TNHHÔngChức vụ : Giám đốcII. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án : Đầu tư nông nghiệp công nghệ cao kết hợp vận hành mạng lưới hệ thống điệnnăng lượng mặt trời áp mái 990 kWp ( gọi tắt AZURA FARM ) Địa điểm triển khai dự án : Thôn 2, xã Đăk Cấm, Tp Kon Tum, Tỉnh KonTumHình thức quản trị : Chủ góp vốn đầu tư trực tiếp quản trị quản lý và khai thác dự án. Tổng mức góp vốn đầu tư của dự án : 36.750.216.000 đồng ( bằng chữ : ba mươi sáu tỷ bảy trăm năm mươi triệu hai trăm mười sáu nghìn ). Trong đó : Vốn tự có : 11.025.065.000 đồng. Vốn vay tín dụng thanh toán : 25.725.151.000 đồng. III. Sự thiết yếu thiết kế xây dựng dự án. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ( NNUDCNC ) là khu công nghệ cao tậptrung triển khai hoạt động giải trí ứng dụng thành tựu nghiên cứu và điều tra và tăng trưởng công nghệ caovào nghành nông nghiệp để triển khai những trách nhiệm : chọn tạo, nhân giống cây xanh, giống vật nuôi cho hiệu suất, chất lượng cao ; phòng, trừ dịch bệnh ; trồng trọt, chăn nuôiđạt hiệu suất cao cao ; tạo ra những loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp ; dữ gìn và bảo vệ, chế biến loại sản phẩm nông nghiệp ; tăng trưởng doanh nghiệp nông nghiệp ứngdụng công nghệ cao và tăng trưởng dịch vụ công nghệ cao ship hàng nông nghiệp. Đặc trưng của sản xuất tại những khu NNCNC : đạt hiệu suất cao kỷ lục và hiệu quảkinh tế rất cao ; ví dụ ở Israel đã đạt hiệu suất cà chua 250 – 300 tấn / ha / năm, bưởi 100 150 tấn / ha / năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành / ha / năm ; giá trị loại sản phẩm 120 – 150 ngànUSD / ha / năm, Trung Quốc đạt 40 – 50 ngàn USD / ha / năm. Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được vận dụng những công nghệmới vào sản xuất, gồm có : công nghiệp hóa nông nghiệp ( cơ giới hóa những khâu của quátrình sản xuất ), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật tư mới, công nghệsinh học và những giống cây cối, giống vật nuôi có hiệu suất và chất lượng cao, đạt hiệuĐơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việtquả kinh tế tài chính cao trên một đơn vị chức năng diện tích quy hoạnh và tăng trưởng bền vững và kiên cố trên cơ sở canh tác hữucơ ( Theo Vụ Khoa học Công nghệ – Bộ Nông nghiệp và PTNT ). Các tiêu chuẩn cho khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao : – Phù hợp với kế hoạch, kế hoạch tăng trưởng nông nghiệp và trách nhiệm của khunông nghiệp ứng dụng CNC ; – Có năng lực lôi cuốn góp vốn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước thựchiện sản xuất mẫu sản phẩm NNUDCNC. – Có điều kiện kèm theo thiết kế xây dựng kiến trúc ( thủy lợi, giao thông vận tải, điện … ) đáp ứngyêu cầu của hoạt động giải trí nghiên cứu và điều tra, huấn luyện và đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụngCNC trong nông nghiệp ; – Lấy con người làm gốc, dựa vào đội ngũ cán bộ khoa học. – Có sự tham gia của giới doanh nghiệp. – Có thiên nhiên và môi trường kinh tế tài chính, xã hội, thiên nhiên và môi trường kinh doanh thương mại thuận tiện, khuyến khích tựdo phát minh sáng tạo, ý tưởng, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, hoạtđộng theo nguyên tắc của cơ chế thị trường. – Vai trò của khu NNUDCNC : Phục vụ tăng trưởng kinh tế tài chính của tỉnh, khu vực, là đầutàu về ứng dụng khoa học công nghệ. Đối với nước ta, tăng trưởng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với côngnghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là một trong những chủ trương lớn của Đảng vàNhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã kiến thiết xây dựng và tiến hành triển khai chương trìnhphát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt quan trọng là những thành phố lớn như HàNội, TP. Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và 1 số ít tỉnh như Lâm Đồng đã triển khai triển khaiđầu tư thiết kế xây dựng những khu nông nghiệp công nghệ cao với những hình thức, quy mô vàkết quả hoạt động giải trí đạt được ở nhiều mức độ khác nhau. Đối với tỉnh Kon Tum, thực thi chủ trương tăng cường công nghiệp hóa, hiện đạihóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những trách nhiệm trọng tâm là thiết kế xây dựng nềnnông nghiệp tăng trưởng bền vững và kiên cố theo hướng văn minh, ứng dụng công nghệ cao, hướngmạnh vào sản xuất những mẫu sản phẩm nòng cốt, có giá trị kinh tế tài chính cao của tỉnh là nhu yếu cấpthiết. Trước tình hình đó, chúng tôi đã phối hợp với Doanh Nghiệp Cổ Phần Tư Vấn Đầu TưDự Án Việt tiến hành điều tra và nghiên cứu và lập dự án góp vốn đầu tư “ Đầu tư nông nghiệp công nghệcao kết hợp vận hành mạng lưới hệ thống điện năng lượng mặt trời áp mái 990 kWp ” IV. Các địa thế căn cứ pháp lý. Luật Xây dựng số 50/2014 / QH13 ngày 18 tháng 06 năm năm trước của Quốc Hội nướcCHXHCN Nước Ta ; Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án ViệtLuật Đất đai số 45/2013 / QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nướcCHXHCN Nước Ta ; Luật Đầu tư số 67/2014 / QH13 ngày 26 tháng 11 năm năm trước của Quốc Hội nướcCHXHCN Nước Ta ; Luật Doanh nghiệp số 68/2014 / QH13 ngày 26 tháng 11 năm năm trước của Quốc Hộinước CHXHCN Nước Ta ; Luật Đấu thầu số 43/2013 / QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nướcCHXHCN Nước Ta ; Luật Bảo vệ môi trường tự nhiên số 55/2014 / QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội nướcCHXHCN Nước Ta ; Nghị định số 32/2015 / NĐ-CP ngày 25/3/2015 của nhà nước về quản trị chi phíđầu tư kiến thiết xây dựng ; Nghị định số 46/2015 / NĐ-CP ngày 12/5/2015 của nhà nước về quản trị chất lượngvà bảo dưỡng khu công trình kiến thiết xây dựng ; Nghị định số 59/2015 / NĐ-CP ngày 18/6/2015 của nhà nước về quản trị dự án đầutư thiết kế xây dựng ; Quyết định số 79 / QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bốđịnh mức ngân sách quản trị dự án và tư vấn góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng ; Nghị định số 19/2015 / NĐ-CP ngày 14/2/2015 của nhà nước V / v Quy định chitiết thi hành 1 số ít điều của Luật Bảo vệ môi trường tự nhiên. Quyết định số 2068 / QĐ-TTg, ngày 25/11/2015 của Thủ tướng nhà nước phêduyệt “ Chiến lược tăng trưởng nguồn năng lượng tái tạo của Nước Ta đến năm 2030, tầm nhìnđến năm 2050. Quyết định số 428 / QĐ-TTg, ngày 18/3/2016 của Thủ tướng nhà nước phê duyệtđiều chỉnh “ Quy hoạch tăng trưởng điện lực vương quốc tiến trình 2011 – 2020 có xét đến năm2030 ” ; Quyết định số 11 / / 2017 / QĐ-TTg, ngày 11/4/2017 của Thủ tướng nhà nước về cơchế khuyến khích tăng trưởng những dự án điện mặt trời tại Nước Ta ” ; Nghị quyết số 64/2016 / NQ-HĐND Tỉnh Kon Tum ngày 19/08/2016 của Hội đồngnhân dân Tỉnh Kon Tum về Đề án tăng trưởng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắnvới chế biến trên địa phận tỉnh Kon Tum. V. Mục tiêu dự án. V. 1. Mục tiêu chung. Phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra mẫu sản phẩm có năngĐơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việtsuất, chất lượng, hiệu suất cao kinh tế tài chính cao ; bảo vệ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm để vừaphục vụ nhu yếu tại chỗ, vừa Giao hàng nhu yếu xuất khẩu, góp thêm phần tăng thu nhậpcho người lao động. Góp phần thôi thúc nền nông nghiệp tỉnh nhà tăng trưởng theo hướng công nghệ cao, mang tính sản phẩm & hàng hóa. Hình thành quy mô điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại địaphương, mẫu sản phẩm nòng cốt là thịt bò sạch, rau sạch và trái cây sạch Giao hàng chonhu cầu địa phương và phân phối nguồn thực phẩm sạch bảo đảm an toàn cho thị trường. Tiếp nhận và ứng dụng công nghệ sản xuất điện năng lượng mặt trời, góp phầnphát triển nguồn nguồn năng lượng xanh, được xem là nguồn nguồn năng lượng tương lai củathế giới. Các công nghệ được ứng dụng trong thực thi dự án đa phần tập trung chuyên sâu vào côngnghệ cao, công nghệ tiên tiến và phát triển so với mặt phẳng công nghệ sản xuất nông nghiệptrong tỉnh. V. 2. Mục tiêu đơn cử. Xây dựng dự án kiểu mẫu, thân thiện với môi trường tự nhiên. Xung quanh khu vực thựchiện dự án, được trồng cỏ ship hàng chăn nuôi bò công nghệ cao cách ly với khuvực, hình thành hàng rào sinh học, đồng thời khai thác hiệu suất cao quỹ đất được giao. Xây dựng khu sản xuất cây ăn quả ( sầu riêng RI6 ) theo tiêu chuẩn VietGAP đểhàng năm phân phối cho thị trường khoảng chừng 16 tấn loại sản phẩm sầu riêng bằng giảipháp công nghệ cao, với việc tích hợp những ứng dụng công nghệ thông minh trongviệc trấn áp quy trình sinh trưởng và tăng trưởng của cây tại từng thời gian. Chăn nuôi bò chuyên thịt công nghệ cao, với tiêu chuẩn hữu cơ. Để hàng năm cungcấp cho thị trường khoảng chừng 70 tấn bò thịt BBB chất lượng cao. Với quy mô chuồngtrại khép kín, ứng dụng công nghệ trấn áp nhiệt độ chuồng, nhiệt độ khung hình củatừng thành viên bò BBB, từ đó dữ thế chủ động đưa ra những giải pháp tương hỗ để bò BBB có môitrường sống lý tưởng nhằm mục đích tăng hiệu suất trải qua những giải pháp công nghệ hiệnđại. Sản xuất rau thủy canh với mạng lưới hệ thống nhà kính văn minh, ứng dụng giải pháp côngnghệ mưu trí để vận hành nhà kính trọn vẹn tự động hóa. Sản xuất những loại nấm như nấm bào ngư, nấm linh chi … với nhà nuôi trồng nấmhiện đại, ứng dụng công nghệ thông minh để trấn áp những điều kiện kèm theo sống của từngloại nấm đơn cử. Giai đoạn tiếp theo của dự án là thực nghiệm nuôi cấy, nhân giốngvà tiến tới trồng nấm đông trùng hạ thảo tại Kon Tum. Phần mái chuồng trại của dự án sẽ kết hợp lắp ráp những tấm pin nguồn năng lượng mặt trờiđể sản xuất điện năng lượng mặt trời áp mái với hiệu suất mạng lưới hệ thống đạt 990 kWp. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án ViệtToàn bộ loại sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao của dự án được gắn mã vạch, từđó hoàn toàn có thể truy xuất nguồn gốc sản phẩm & hàng hóa đến từng quy trình trong quy trình sảnxuất. Hình thành điểm du lịch sinh thái xanh ship hàng nhu yếu nghỉ ngơi của hành khách. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án ViệtCHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁNI. Hiện trạng kinh tế tài chính – xã hội vùng triển khai dự án. I. 1. Điều kiện tự nhiên vùng triển khai dự án. Địa giới tỉnh Kon Tum nằm trong vùng từ 107020 ‘ 15 ” đến 108032 ‘ 30 ” kinh độĐông và từ 13055 ‘ 12 ” đến 15027 ‘ 15 ” vĩ độ Bắc. – Phía Bắc Kon Tum giáp địa phận tỉnh Quảng Nam với chiều dài ranh giới142 km. – Phía Nam giáp với tỉnh Gia Lai chiều dài ranh giới 203 km. – Phía Đông giáp với tỉnh Tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài ranh giới dài 74 km. – Phía Tây giáp với nước CHDCND Lào ( 142,4 km ) và Vương quốc Campuchia ( 138,3 km ). Kon Tum có diện tích quy hoạnh tự nhiên 9.676,5 km2, chiếm 3,1 % diện tích quy hoạnh toàn quốcĐịa hình : phần đông tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, địa hình thấpdần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây. Địa hình của tỉnh Kon Tum khá phong phú : đồinúi, cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau. Trong đó : – Địa hình đồi, núi : chiếm khoảng chừng 2/5 diện tích quy hoạnh toàn tỉnh, gồm có những đồi núiliền dải có độ dốc 150 trở lên. Các núi ở Kon Tum do cấu trúc bởi đá biến chất cổ nên códạng khối như khối Ngọc Linh ( có đỉnh Ngọc Linh cao 2.598 m ) – nơi bắt nguồn củanhiều con sông chảy về Quảng Nam, Thành Phố Đà Nẵng như sông Thu Bồn và sông Vu Gia ; chảyvề Tỉnh Quảng Ngãi như sông Trà Khúc. Địa hình núi cao liền dải phân bổ hầu hết ở phíabắc – tây-bắc chạy sang phía đông tỉnh Kon Tum. Ngoài ra, Kon Tum còn có một sốngọn núi như : ngọn Bon San ( 1.939 m ) ; ngọn Ngọc Kring ( 2.066 m ). Mặt địa hình bịphân cắt hiểm trở, tạo thành những thung lũng hẹp, khe, suối. Địa hình đồi tập trung chuyên sâu chủyếu ở huyện Sa Thầy có dạng nghiêng về phía tây và thấp dần về phía tây nam, xen giữavùng đồi là dãy núi Chưmomray. – Địa hình thung lũng : nằm dọc theo sông Pô Kô đi về phía nam của tỉnh, có dạnglòng máng thấp dần về phía nam, theo thung lũng có những đồi lượn sóng như Đăk Uy, Đăk Hà và có nhiều chỗ mặt phẳng bằng phẳng như vùng thành phố Kon Tum. Thung lũngSa Thầy được hình thành giữa những dãy núi lê dài về phía đông chạy dọc biên giới ViệtNam – Campuchia. – Địa hình cao nguyên : tỉnh Kon Tum có cao nguyên Kon Plông nằm giữa dãy AnKhê và dãy Ngọc Linh có độ cao 1.100 – 1.300 m, đây là cao nguyên nhỏ, chạy theohướng Tây Bắc – Đông Nam. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt10Khí hậu : Kon Tum thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa gió mùa cao nguyên. Nhiệt độtrung bình trong năm xê dịch trong khoảng chừng 22 – 230C, biên độ nhiệt độ xê dịch trongngày 8 – 90C. Kon Tum có 2 mùa rõ ràng : mùa mưa đa phần mở màn từ tháng 4 đến tháng 11, mùakhô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Hàng năm, lượng mưa trung bình khoảng chừng 2.121 mm, lượng mưa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234 mm, tháng có lượng mưacao nhất là tháng 8. Mùa khô, gió đa phần theo hướng hướng đông bắc ; mùa mưa, gió chủ yếutheo hướng Tây Nam. Độ ẩm trung bình hàng năm giao động trong khoảng chừng 78 – 87 %. Độ ẩm không khítháng cao nhất là tháng 8 – 9 ( khoảng chừng 90 % ), tháng thấp nhất là tháng 3 ( khoảng chừng 66 % ). Khoáng sản : Kon Tum nằm trên khối nâng Kon Tum, vì thế rất phong phú về cấutrúc địa chất và tài nguyên. Trên địa phận có 21 phân vị địa tầng và 19 phức hệ mắc mađã được những nhà địa chất điều tra và nghiên cứu xác lập, hàng loạt những mô hình tài nguyên như : sắt, crôm, vàng, nguyên vật liệu chịu lửa, đá quý, bán quý, sắt kẽm kim loại phóng xạ, đất hiếm, nguyên vật liệu Giao hàng sản xuất vật tư kiến thiết xây dựng, … đã được phát hiện. Nhiều vùng cótriển vọng tài nguyên đang được tìm hiểu xây dựng map địa chất tỷ suất 1/50. 000, cùngvới những khu công trình nghiên cứu và điều tra chuyên đề khác, … sẽ là cơ sở quan trọng trong côngtác quy hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội của địa phương. Qua khảo sát của những cơ quanchuyên môn, lúc bấy giờ, Kon Tum đang chú trọng đến 1 số ít loại tài nguyên sau : 1 ) Nhóm tài nguyên Giao hàng sản xuất vật tư kiến thiết xây dựng : nhóm này rất phong phú, gồm có : sét ( gạch ngói ), cát kiến thiết xây dựng, cuội sỏi, đá hoa, đá vôi, đá granít, puzơlan, …. 2 ) Nhóm khoáng sản vật liệu cách âm, cách nhiệt và giải quyết và xử lý thiên nhiên và môi trường, bao gồmdiatomit, bentonit, đa phần tập trung chuyên sâu ở thành phố Kon Tum. 3 ) Nhóm khoáng sản vật liệu chịu lửa : gồm có silimanit, dolomit, quazit tập trungchủ yếu ở những huyện Đăk Glei, Đăk Hà, Ngọc Hồi. 4 ) Nhóm tài nguyên cháy : gồm có than bùn, tập trung chuyên sâu hầu hết ở thành phố KonTum, huyện Đăk Hà, huyện Đăk Tô. 5 ) Nhóm tài nguyên sắt kẽm kim loại đen, sắt kẽm kim loại màu, sắt kẽm kim loại hiếm : gồm có mănganở Đăk Hà ; thiếc, molipden, vonfram, uran, thori, tập trung chuyên sâu hầu hết ở Đăk Tô, Đăk Glei, Ngọc Hồi, Konplong ; bauxit tập trung chuyên sâu đa phần ở Kon Plông. 6 ) Nhóm tài nguyên đá quý : gồm có rubi, saphia, opalcalcedon tập trung chuyên sâu ở ĐăkTô, KonPlong. Tài nguyên đất của tỉnh Kon Tum : được chia thành 5 nhóm với 17 loại đất chính : 1 ) Nhóm đất phù sa : gồm ba loại đất chính là đất phù sa được bồi, đất phù sa loanglổ, đất phù sa ngoài suối. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt112 ) Nhóm đất xám : gồm hai loại đất chính là đất xám trên mácma axít và đất xámtrên phù sa cổ. 3 ) Nhóm đất vàng : gồm 6 loại chính là đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàngtrên mácma axít, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất nâu đỏ trên đá bazan phonghoá, đất vàng nhạt trên đá cát và đất nâu tím trên đá bazan. 4 ) Nhóm đất mùn vàng trên núi : gồm 5 loại đất chính là đất mùn vàng nhạt có nơiPotzon hóa, đất mùn vàng nhạt trên đá sét và biến chất, đất mùn nâu đỏ trên mácma bazơvà trung tính, đất mùn vàng đỏ trên mácma axít. 5 ) Nhóm đất thung lũng : chỉ có một loại đất chính là đất thung lũng có sản phẩmdốc tụ. Tài nguyên nước : 1 ) Nguồn nước mặt : hầu hết là sông, suối bắt nguồn từ phía bắc và hướng đông bắc củatỉnh Kon Tum, thường có lòng dốc, thung lũng hẹp, nước chảy xiết, gồm có : – Sông Sê San : do 2 nhánh chính là Pô Kô và Đăkbla hợp thành. Nhánh Pô Kô dài121 km, bắt nguồn từ phía nam của khối núi Ngọc Linh, chảy theo hướng bắc – nam. Nhánh này được phân phối từ suối ĐăkPsy dài 73 km, bắt nguồn phía nam núi Ngọc Linhtừ những xã Ngọc Lây, Măng Ri, huyện Đăk Tô. Nhánh Đăkbla dài 144 km bắt nguồn từdãy núi Ngọc Krinh. – Các sông, suối khác : phía đông bắc tỉnh là đầu nguồn của sông Trà Khúc đổ vềQuảng Ngãi và phía bắc của tỉnh là đầu nguồn của 2 con sông Thu Bồn và Vu Gia chảyvề Quảng Nam, Thành Phố Đà Nẵng. Ngoài ra còn có sông Sa Thầy bắt nguồn từ đỉnh núi NgọcRinh Rua, chảy theo hướng bắc – nam, gần như là song song với biên giới Campuchia, đổvào dòng Sê San. Nhìn chung, chất lượng nước, thế năng, … của nguồn nước mặt thuận tiện cho việcxây dựng những khu công trình thủy điện, thủy lợi. 2 ) Nguồn nước ngầm : nguồn nước ngầm ở tỉnh Kon Tum có tiềm năng và trữ lượngcông nghiệp cấp C2 : 100 nghìn m3 / ngày, đặc biệt quan trọng ở độ sâu 60 – 300 m có trữ lượng tươngđối lớn. Ngoài ra, huyện Đăk Tô, Konplong còn có 9 điểm có nước khoáng nóng, có khảnăng khai thác, sử dụng làm nước giải khát và chữa bệnh. Rừng và tài nguyên rừng : 1 ) Rừng : đến năm 2008, diện tích quy hoạnh đất lâm nghiệp của Kon Tum là 660.341 ha, chiếm 68,14 % diện tích quy hoạnh tự nhiên. Kon Tum có những kiểu rừng chính sau : – Rừng kín nhiệt đới gió mùa hỗn hợp cây và lá rộng : đây là kiểu rừng nổi bật của rừngtỉnh Kon Tum, phân bổ hầu hết trên độ cao 500 m, có ở hầu hết huyện, thị trong tỉnh. – Rừng lá ẩm nhiệt đới : có hầu hết trong tỉnh và thường phân bổ ở ven sông. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt12 – Rừng kín á nhiệt đới : phân bổ ở vùng núi cao. – Rừng thưa khô cây họ dầu ( rừng khộp ) : phân bổ hầu hết ở huyện Ngọc Hồi, huyện Đăk Glei ( dọc theo biên giới Nước Ta, Lào, Campuchia ). 2 ) Tài nguyên rừng : – Thực vật : theo tác dụng tìm hiểu trong bước đầu, tỉnh Kon Tum có khoảng chừng hơn 300 loài, thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa. Cây hạt trần có 12 loài, 5 chi, 4 họ ; cây hạtkín có 305 loài, 175 chi, 71 họ ; cây một lá mầm có 20 loài, 19 chi, 6 họ ; cây 2 lá có mầm285 loài, 156 chi, 65 họ. Trong đó, những họ nhiều nhất là họ đậu, họ dầu, họ long não, họthầu dầu, họ trinh nữ, họ đào lộn hột, họ xoan và họ trám. Nhìn chung, thảm thực vật ởKon Tum phong phú, bộc lộ nhiều loại rừng khác nhau trong nền cảnh chung của đớirừng nhiệt đới gió mùa gió mùa, có 3 đai cao, thấp khác nhau : 600 m trở xuống, 600 – 1.600 mvà trên 1.600 m. Hiện nay, nổi trội nhất vẫn là rừng rậm, trong rừng rậm có quần hợpchủ đạo là thông hai lá, dẻ, re, pơmu, đỗ quyên, chua, … ở độ cao 1.500 – 1.800 m chủyếu là thông ba lá, chua, dẻ, re, kháo, chẹc, … Nhắc đến nguồn lợi rừng ở Kon Tum phảikể đến vùng núi Ngọc Linh với những cây dược liệu quý như sâm Ngọc Linh, đẳng sâm, hà thủ ô và quế. Trong những năm gần đây, diện tích quy hoạnh rừng của Kon Tum bị thu hẹp dochiến tranh, khai thác gỗ lậu và những mẫu sản phẩm khác của rừng. Nhưng nhìn chung, KonTum vẫn là tỉnh có nhiều rừng gỗ quý và có giá trị kinh tế tài chính cao. – Động vật : rất nhiều mẫu mã, phong phú, trong có nhiều loài hiếm, gồm có chim có165 loài, 40 họ, 13 bộ, đủ hầu hết những loài chim ; thú có 88 loài, 26 họ, 10 bộ, chiếm 88 % loài thú ở Tây Nguyên. Đáng chú ý quan tâm nhất là động vật hoang dã ăn cỏ như : voi, bò rừng, bò tót, trâurừng, nai, hoẵng, … Trong đó, voi có nhiều ở vùng tây nam Kon Tum ( huyện Sa Thầy ). Bò rừng có : bò tót ( hay con min ) tên khoa học Bosgaurus thường Open ở những khurừng thuộc huyện Sa Thầy và Đăk Tô ; bò Đen Teng tên khoa học Bosjavanicus. Trongnhững năm gần đây, ở Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Plông đã Open hổ, đây là dấu hiệuđáng mừng về sự sống sót của loài thú quý này. Ngoài ra, rừng Kon Tum còn có gấu chó, gấu ngựa, chó sói. Bên cạnh những loài thú, Kon Tum còn có nhiều loại chim quý cần được bảo vệ nhưcông, trĩ sao, gà lôi lông tía và gà lôi vằn. Trong điều kiện kèm theo rừng bị xâm hại, việc săn bắttrái phép ngày một ngày càng tăng, môi sinh luôn dịch chuyển đã tác động ảnh hưởng đến sự sống sót củacác loài động vật hoang dã, đặc biệt quan trọng là những loài động vật hoang dã quý và hiếm. Tỉnh Kon Tum đã quy hoạchxây dựng những khu rừng nguyên sinh và đưa vào xếp hạng vương quốc để có kế hoạch khaithác, điều tra và nghiên cứu và bảo vệ, đồng thời tăng nhanh công tác làm việc tuyên truyền, giáo dục, nângcao ý thức bảo vệ động, thực vật nói riêng, môi trường sinh thái nói chung. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt13I. 2. Điều kiện kinh tế tài chính xã hội. Năm 2018 là năm thứ ba thực thi kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội 5 năm năm nay – 2020, triển khai thắng lợi kế hoạch năm 2018 không chỉ có ý nghĩa góp thêm phần hoànthành những tiềm năng và trách nhiệm của kế hoạch năm, mà còn tạo điều kiện kèm theo thuận tiện đểtiếp tục duy trì không thay đổi kinh tế tài chính, xã hội trong cả nhiệm kỳ. Dưới sự giám sát, chỉ huy điềuhành kinh khủng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực củacác cấp, những ngành nhằm mục đích thôi thúc sản xuất kinh doanh thương mại tăng trưởng, tình hình kinh tế tài chính trênđịa bàn tỉnh Kon Tum đã đạt được những hiệu quả tích cực. Trong năm 2018, kinh tế tài chính củatỉnh liên tục tăng trưởng không thay đổi và đạt vận tốc tăng trưởng ở mức 8,10 % so với năm 2017. Kết quả đạt được trên 1 số ít nghành nghề dịch vụ so với năm 2017 đơn cử như sau : – Tổng sản phẩm trên địa phận tỉnh Kon Tum ( GRDP ) năm 2018 ( theo giá so sánhnăm 2010 ) ước tăng 8,10 % so với năm 2017. – Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa phận ước đạt 2.530 tỷ đồng, đạt 116,54 % sovới dự trù, tăng 2,51 %. – Tổng chi ngân sách nhà nước ước cả năm 6.481 tỷ đồng, đạt 95,45 % dự trù, tăng 2,67 %. – Vốn góp vốn đầu tư thực thi trên địa phận tỉnh ước đạt 12.224,72 tỷ đồng, tăng 21,01 %. – Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,39 %. – Tổng mức kinh doanh bán lẻ sản phẩm & hàng hóa, lệch giá dịch vụ trên địa phận tỉnh ước đạt 17.002,67 tỷ đồng, tăng 13,64 %. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt14 – Chỉ số giá tiêu dùng ( CPI ) tháng 12 năm 2018 giảm 0,43 % so với tháng trước ; tăng 1,83 % so với cùng kỳ năm trước ; CPI trung bình quý IV / 2018 tăng 7,84 % so vớicùng kỳ năm trước ; CPI trung bình cả năm 2018 tăng 2,78 % so với cùng kỳ năm trước. 1. Tăng trưởng kinh tếTổng loại sản phẩm trên địa phận tỉnh Kon Tum ( GRDP ) năm 2018 ( theo giá so sánhnăm 2010 ) ước tăng 8,10 % so với năm 2017, đơn cử : Khu vực I ( Nông – Lâm – Thuỷsản ) tăng 5,33 % ; khu vực II ( Công nghiệp – Xây dựng ) tăng 15,03 % ; khu vực III ( Dịchvụ ) tăng 6,68 % ; thuế nhập khẩu, thuế mẫu sản phẩm trừ trợ cấp mẫu sản phẩm tăng 5,58 %. Trongtốc độ tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế tài chính, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sảnđóng góp 1,10 điểm Tỷ Lệ ; khu vực công nghiệp – kiến thiết xây dựng góp phần 3,23 điểmphần trăm ; khu vực dịch vụ góp phần 3,30 điểm Xác Suất ; thuế nhập khẩu, thuế sảnphẩm trừ trợ cấp loại sản phẩm góp phần 0,47 điểm Xác Suất. Cụ thể như sau : Tốc độ tăng GRDP năm 2018N ội dungTốc độ tăng trưởng Điểm % góp phần củanăm 2018 so năm những khu vực vào tăng2017 ( % ) trưởng ( % ) Tổng số8, 108,101. Nông, lâm và thủy sản5, 331,102. Công nghiệp và xây dựng15, 033,233. Dịch vụ6, 683,305,580,474. Thuế nhập khẩu, thuế mẫu sản phẩm trừtrợ cấp mẫu sản phẩm – Khu vực Nông, lâm, thủy hải sản có mức tăng trưởng 5,33 %, hoàn toàn có thể nói đây là mứctăng trưởng khá so với những năm gần đây và đa phần tập trung chuyên sâu mức tăng ở sản lường càphê, cao su đặc. Cụ thể 1 số ít sản lượng, mẫu sản phẩm có mức tăng cao như sau : Sản lượng càphê thu hoạch ước đạt 42.217 tấn, tăng 5,26 % ( + 2.109 tấn ) ; Sản lượng cao su đặc ước đạt : 56.549 tấn, tăng 5,55 % ( + 2.974 tấn ) so với năm 2017 ……. – Khu vực Công nghiệp – Xây dựng có mức tăng 15,03 %, đa phần nhờ vào mứctăng cao của ngành công nghiệp tăng 14,39 %. Cụ thể một số ít loại sản phẩm có mức tăng sovới năm 2017 như sau : Đá xây dựng khai thác 529.492 m3, tăng 8,47 % ; Tinh bột sắnsản xuất 239.596 tấn, tăng 2,97 % ; Đường RE 19.104 tấn, tăng 4,44 % ; điện sản xuất1. 182,2 triệu Kwh, tăng 18,54 % so với năm 2017 …, một số ít mẫu sản phẩm khác tương đối ổnđịnh, có mức tăng, giảm không cao. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt15 – Khu vực Dịch Vụ Thương Mại có mức tăng 6,68 %, trong đó những hoạt động giải trí dịch vụ có mứctăng trưởng cao như : Doanh thu vận tải đường bộ, kho bãi ước đạt 1.621.461 triệu đồng, tăng 12,03 % ; Tổng mức kinh doanh nhỏ sản phẩm & hàng hóa, lệch giá dịch vụ trên địa phận tỉnh ước đạt 17.002.672,5 triệu đồng, tăng 13,64 % so với năm 2017.2. Tài chính, ngân hàng nhà nước, bảo hiểm : – Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa phận ước khoảng chừng 2.530 tỷ đồng, đạt 116,54 % so với dự trù, tăng 2,51 % so với năm 2017 ; trong đó, thu trong nước 2.260 tỷ đồng, đạt117, 77 % dự trù và thu xuất nhập khẩu 270 tỷ đồng, đạt 107,14 % so dự trù. – Tổng chi ngân sách nhà nước ước cả năm 6.481 tỷ đồng, đạt 95,45 % dự trù, tăng 2,66 % so với năm 2017. Trong đó, chi ngân sách địa phương 6.463 tỷ đồng, đạt95, 46 % dự trù ( chi góp vốn đầu tư đạt 89,52 %, chi tiếp tục đạt 98,5 % so với dự trù giaođầu năm ) ; chi quản trị qua ngân sách 18 tỷ đồng, đạt 90 % dự trù. – Tín dụng : Mặt bằng lãi suất vay cho vay trên địa phận khá không thay đổi, dư nợ cho vay vớimức lãi suất vay thấp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, góp thêm phần tương hỗ cho phát triểnsản xuất, kinh doanh thương mại ; nguồn vốn tín dụng thanh toán liên tục tập trung chuyên sâu vào sản xuất kinh doanh thương mại, những nghành ưu tiên, cho vay những chương trình tín dụng thanh toán chủ trương. Ước đến ngày31 / 12/2018, tổng kêu gọi vốn toàn địa bàn đạt 15.000 tỷ đồng, tăng 14 % so với năm2017 ; tổng dư nợ tín dụng thanh toán ước đạt 29.000 tỷ đồng, tăng 18 % so với năm 2017. Tổng nợxấu đến 31/10/2018 là 436 tỷ đồng, chiếm tỷ suất 1,59 % tổng dư nợ tín dụng thanh toán, so với thờiđiểm 31/12/2017 nợ xấu tăng, tuy nhiên tỷ suất nợ xấu được trấn áp ở mức thấp ( dưới3 % ). – Tính đến thời gian báo cáo giải trình, có 468.762 người tham gia BHXH, BHYT tăng10. 779 người ( 2,35 % ) so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó tham gia BHXH bắt buộc là38. 799 người, tham gia BHTN là 31.427 người, tham gia BHXH tự nguyện là 711 người, tham gia BHYT là 468.051 người. Tỷ lệ bao trùm BHYT đạt 89,62 %. Số người nộp hồsơ hưởng chính sách BHTN từ đầu năm đến nay là 1.521 người ( DTTS 278 người ). Số ngườicó quyết định hành động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp đến nay là 1.497 người. Tổng số tiền chi trợcấp thất nghiệp trong năm 2018 ước đạt : 24,3 tỷ đồng. 3. Giá cả, lạm phátChỉ số giá tiêu dùng ( CPI ) tháng 12 năm 2018 giảm 0,43 % so với tháng trước ; tăng1, 83 % so với cùng kỳ năm trước ; CPI trung bình quý IV / 2018 tăng 7,84 % so với cùngkỳ năm trước ; CPI trung bình cả năm 2018 tăng 2,78 % so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ chính, so với tháng trước có 05 nhóm tăng : nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,22 % ; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,21 % ; nhóm Bưu chính viễn thông tăng 0,1 % ; Nhóm văn hóa truyền thống, vui chơi và du lịch tăng 0,16 % ; Nhóm sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,63 %. Có 04 nhóm giảm là : nhóm hàng ăn uốngvà dịch vụ nhà hàng giảm 0,37 % ; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật tư xây dựngĐơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt16giảm 0,97 % ; nhóm Giao thông giảm 4,04 % ; nhóm giáo dục giảm 0,1 %. Có 02 nhóm ổnđịnh là nhóm Đồ uống và thuốc lá ; nhóm Thiết bị và vật dụng mái ấm gia đình. Giá vàng dịch chuyển theo giá vàng quốc tế và trong nước với khuynh hướng giảm so vớitháng trước, giá vàng 9999 trên địa phận tỉnh tháng 12/2018 được bán với giá bình quânkhoảng 3.441.000 đồng / chỉ, giảm 0,49 % so với tháng trước ; tỷ giá USD / VND bình quângiao dịch ở mức 23.156 đồng / USD giảm 0,01 %. 4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sảna ) Nông nghiệp – Trồng trọt + Tình hình sản xuất cây hàng nămTổng diện tích quy hoạnh gieo trồng ( DTGT ) cây hàng năm năm 2018 ước đạt : 73.378 ha, giảm 1,20 % ( – 891 ha ) so với năm 2017, đơn cử 1 số ít cây xanh so với năm 2017 nhưsau :. Cây lúa diện tích quy hoạnh : 23.709 ha, giảm 1,15 % ( – 276 ha ), trong đó lúa đông xuân diệntích 7.102 ha, tăng 0,65 % ( + 46 ha ). Cây ngô diện tích quy hoạnh : 5.949 ha, giảm 4,08 % ( – 253 ha ), diện tích quy hoạnh ngô giảm do năm nayngười dân đã chuyển những diện tích quy hoạnh gieo trồng cho hiệu suất thấp sang trồng bời lời, càphê và 1 số ít loại cây khác. Cây sắn diện tích quy hoạnh : 38.358 ha, giảm 0,71 % ( – 276 ha ). Cây mía diện tích quy hoạnh là 1.558 ha, giảm 4,77 % ( – 78 ha ). Sản lượng mía thu hoạch ướcđạt : 84.778 tấn, giảm 3,7 % ( – 3.222 tấn ), hiệu suất mía thu hoạch đạt : 544,15 tạ / ha, tăng1, 2 % ( + 6,25 tạ / ha ). Sản lượng mía giảm do diện tích quy hoạnh gieo trồng giảm. Nguyên nhân diệntích mía giảm là do những năm gần đây giá mía giảm từ 1.000 đồng xuống chỉ 830 đồng / kg với 10 chữ đường. Trong khi đó giá những ngân sách đầu vào bắt đầu như phân, cày, công … tăng cao nên hiệu suất cao kinh tế tài chính so với cây mía thấp. Một số hộ đã chuyển đổihoặc giảm một phần diện tích quy hoạnh sang trồng cây cối khác mang lại hiệu suất cao kinh tế tài chính caohơn. Rau những loại diện tích quy hoạnh là 2.344 ha, tăng 5,11 % ( + 114 ha ). SLLT năm 2018 ước đạt : 117.054 tấn, giảm 0,03 % ( – 30 tấn ). Trong đó sản lượnglúa : 91.682 tấn, tăng 0,74 % ( + 672 tấn ) ; Sản lượng ngô 24.521 tấn, giảm 1,35 % ( – 335 tấn ), nguyên do sản lượng ngô giảm là do diện tích quy hoạnh gieo trồng giảm. Năng suất lúa cả năm ước đạt : 38,67 tạ / ha, tăng 1,90 % ( + 0,73 tạ / ha ). Trong đó : Năng suất lúa ruộng ước đạt 43,71 tạ / ha, tăng 0,9 % ( + 0,38 tạ / ha ) ; Năng suất lúa rẫy ướcđạt 15,04 tạ / ha, tăng 2,70 % ( + 0,39 tạ / ha ). Năng suất ngô cả năm ước đạt : 41,22 tạ / ha, tăng 2,84 % ( + 1,14 tạ / ha ). Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt17 + Cây nhiều năm : Tổng diện tích gieo trồng ( DTGT ) cây nhiều năm ước đạt : 99.706 ha, tăng 2,60 % ( + 2.552 ha ) so với năm 2017. Diện tích gieo trồng cây nhiều năm tăng chủ yếudo diện tích quy hoạnh gieo trồng cây cafe tăng, đơn cử như sau : Diện tích cafe ước đạt 20.488 ha, tăng 14,13 % ( + 2.536 ha ). Trong đó, diện tíchcà phê trồng mới là 2.532 ha, tăng 65,2 % ( + 999 ha ). Diện tích cafe tăng do giá cà phênhững năm gần đây tương đối không thay đổi nên người dân chăm sóc góp vốn đầu tư lan rộng ra. Năng suất cafe ước đạt 28,05 tạ / ha, giảm 0,55 % ( – 0,15 tạ / ha ). Sản lượng cafe thu hoạch ước đạt : 42.217 tấn, tăng 5,26 % ( + 2.109 tấn ). Sảnlượng cafe trên địa phận tăng do diện tích quy hoạnh cho loại sản phẩm tăng. Cây cao su đặc tổng diện tích quy hoạnh ước đạt : 74.460 ha, giảm 0,40 % ( – 296 ha ). Trong đó, diện tích quy hoạnh trồng mới cao su đặc trên địa phận tỉnh trồng được 126 ha, giảm 42,70 % ( – 94 ha ). Thời gian gần đây giá mủ cao su đặc giảm nên người dân chưa mạnh dạn góp vốn đầu tư vào trồngmới cây cao su đặc. Năng suất cao su đặc ước đạt 14,66 tạ / ha, giảm 0,83 % ( – 0,12 tạ / ha ) so với năm 2017. Sản lượng cao su đặc năm 2018 ước đạt : 56.549 tấn, tăng 5,55 % ( + 2.974 tấn ) so vớinăm 2017. Sản lượng cao su đặc tăng so với năm 2017 là do diện tích quy hoạnh cao su đặc cho sản phẩmtăng. Cây ăn quả tổng diện tích quy hoạnh ước đạt : 2.842, tăng 2,20 % ( + 61 ha ) so với năm 2017. Nhìn chung Kon Tum là tỉnh có diện tích quy hoạnh cây ăn quả không lớn, chiếm tỷ trọng thấptrong nhóm cây nhiều năm. Khí hậu, thổ nhưỡng ở đây không tương thích để tăng trưởng cácloại cây ăn quả với quy mô lớn. Diện tích hầu hết được trồng với quy mô nhỏ và rải rácở những khu vườn hộ dân, sản lượng thu hoạch hầu hết dùng để Giao hàng nhu yếu cuộcsống hàng ngày. + Tình hình quản trị sâu bệnh hại cây cối : Trong năm 2018 thời tiết trên địa bàntỉnh khá thuận tiện, lưu lượng mưa phân chia đều đã tác động ảnh hưởng tích cực đến sự sinh trưởngcủa những loại cây cối nông nghiệp. Mặc dù đã có Open hiện tượng kỳ lạ sâu bệnh trêncây lúa và 1 số ít cây rau màu nhưng ở mức độ nhẹ, mang tính cục bộ không lây lan radiện rộng. – Chăn nuôi : + Tình hình chăn nuôi quý IV / 2018 : Tình hình chăn nuôi trong quý tổng đàn tươngđối không thay đổi. Trong quý trên địa phận tỉnh không phát hiện những dịch bệnh nguy hại nhưCúm gia cầm, Lở mồm long móng ( LMLM ) gia súc, Tai xanh ở lợn và Dại động vật hoang dã. + Tình hình chăn nuôi năm 2018 : Tổng đàn trâu 23.752 con, tăng 2,73 % ( + 631 con ) so với năm 2017. Đàn trâu tăngchủ yếu ở những huyện : Đắk Glei, Kon Plông, Tu Mơ Rông. Nhìn chung đàn trâu trên toànĐơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt18tỉnh không thay đổi về tổng đàn. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả năm : 678 tấn, tăng 3,5 % ( + 23 tấn ) so với cùng kỳ năm 2017. Tổng đàn bò 77.722 con, tăng 5,21 % ( + 3.647 con ) so với năm 2017. Đàn bò tăngchủ yếu ở những huyện : Đắk Hà, Đắk Tô, Sa Thầy, Tu Mơ Rông, Ia H’Drai. Sản lượng thịthơi xuất chuồng cả năm : 4.532 tấn, tăng 2,7 % ( + 117 tấn ) so với cùng kỳ năm 2017. Nguyên nhân làm cho đàn bò tăng là do trong kỳ tìm hiểu xảy ra dịch bệnh ít, giá thành thịtbò hơi không thay đổi người chăn nuôi yên tâm góp vốn đầu tư làm cho đàn bò tăng lên. Tổng đàn lợn 143.463 con, tăng 7,96 % ( + 10.581 con ) so với năm 2017. Sản lượngthịt hơi xuất chuồng 20.382 tấn, tăng 19,3 % ( + 3.302 tấn ) so với cùng kỳ năm 2017. Tổng đàn và sản lượng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 do giá thịt lợn hơi tăngmạnh nên người dân góp vốn đầu tư tái đàn. Tổng đàn gia cầm 1.108.565 con, tổng đàn gia cầm tăng 0,6 % ( + 6.613 con ) so vớinăm 2017, trong đó : đàn gà 952.440 con, tăng 1,7 % ( + 15.926 con ). Sản lượng thịt hơigia cầm 2.353 tấn, tăng 6,5 % ( + 144 tấn ) so với cùng kỳ năm 2017, trong đó thịt gà 1.923 tấn. Sản lượng trứng gia cầm 21.209.570 quả, trong đó trứng gà 18.169.909 quả. Nhìnchung đàn gia cầm tăng cả về số lượng đầu con và loại sản phẩm là do trong kỳ tìm hiểu dịchbệnh xảy ra ít, hộ chăn nuôi đã tăng góp vốn đầu tư chăm nom tốt cho đàn gia cầm. Bên cạnh đóhộ chăn nuôi đã phối hợp tốt với cơ quan chức năng trong việc phòng chống dịch bệnhkịp thời không để lây lan ra diện rộng. + Tình hình dịch bệnhTrong năm 2018, trên địa phận tỉnh Open bệnh dịch Lở mồm long móng ( LMLM ) tại 04 huyện : Đắk Glei, Sa Thầy, Đắk Hà và Ia H’Drai. Tổng số gia súc mắcbệnh 302 con ( trâu 11, bò 213 con, lợn 78 con ), số gia súc điều trị khỏi bệnh 218 con ( trâu 11, bò 207 ), số gia súc bị tiêu hủy 84 con ( bò 6, lợn 78 ). Trong năm 2018, trên địa phận tỉnh không tái phát bệnh Cúm gia cầm. Một số bệnhthông thường khác xảy ra tại một số ít địa phương đã được lực lượng Thú y phát hiệnvà điều trị kịp thời, không để lây lan ra diện rộng. b ) Lâm nghiệp – Trong quý IV năm 2018, công tác làm việc trồng rừng mới tập trung chuyên sâu trên địa phận tỉnh là285 ha, tăng 0,40 % ( + 11 ha ) ; Khai thác gỗ là 44.800 m3 tăng 25,90 % ( + 9.211 m3 ) sovới cùng kỳ năm 2017. – Tính chung cả năm công tác làm việc trồng rừng mới tập trung chuyên sâu trên địa phận tỉnh là 950 ha, giảm 0,35 % ( – 34 ha ) ; Khai thác gỗ 133.725 m3, tăng 11 % ( + 13.210 m3 ) so với năm2017. Lượng gỗ khai thác tăng do khai thác gỗ rừng trồng trong dân tăng đáng kể ; sảnphẩm lâm nghiệp đa phần ( Nhựa thông ), nguyên do tăng, do diện tích quy hoạnh khai thác nhựathông của những Doanh nghiệp tăng. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt19Công tác quản trị bảo vệ rừng, công tác làm việc phòng cháy chữa cháy được những ngànhchức năng tăng cường chỉ huy. Do đó, tính đến 15/12/2018, trên địa phận tỉnh không xảyra cháy rừng. Tính đến ngày 15/12/2018, trên địa phận tỉnh xảy ra 50 vụ phá rừng trái pháp luậtvới diện tích quy hoạnh thiệt hại là 25,063 ha, giảm 11 vụ ( + 15,785 ha ) so với cùng kỳ năm 2017. Các cơ quan chức năng đang thực thi tìm hiểu, giải quyết và xử lý theo pháp luật pháp lý. Ước tính đến thời gian 31/12/2018, công tác làm việc trồng rừng mới tập trung chuyên sâu trên địa bàntỉnh là 950 ha, giảm 3,5 % ( – 34 ha ) so với cùng kỳ năm 2017. Công tác khai thác lâm sản : ước tính đến ngày 31/12/2018, trên địa phận tỉnh khaithác gỗ là 133.725 m3, tăng 11 % ( + 13.210 m3 ) so với cùng kỳ năm 2017. Lượng gỗ khaithác tăng do khai thác gỗ rừng trồng trong dân tăng đáng kể. Ước tính đến 31/12/2018, sản lượng củi khai thác là 259.335 ster, tăng 3 % ( + 679 ste ) so cùng kỳ năm 2017, gồm có : Củi tận dụng trên rừng trồng doanh nghiệp khaithác là 750 ster ; củi những hộ thành viên tự khai thác là 258.585 ster. c ) Thủy sản – Trong quý IV năm 2018, sản lượng thủy hải sản trên địa phận tỉnh là 1.430 tấn, tăng13, 2 % ( + 167 tấn ) so với cùng kỳ năm 2017. – Tính chung trong cả năm sản lượng thủy hải sản là 4.762 tấn, tăng 12,18 % ( + 517 tấn ) so với năm 2017. Trong đó : Sản lượng khai thác thủy hải sản nước ngọt là 1709 tấn, tăng 11,99 % ( + 183 tấn ) ; Sản lượng nuôi trồng thủy hải sản nước ngọt là 3.053 tấn, tăng12, 28 % ( + 334 tấn ). – Năng lực sản xuất thủy sảnƯớc tính diện tích quy hoạnh nuôi trồng thủy hải sản nước ngọt năm 2018 trên địa phận tỉnh là683, 4 ha, tăng 7,1 % ( + 45,4 ha ) so với năm 2017. Số lồng bè nuôi trồng thủy hải sản : Ước tính 251 lồng, giảm 6,6 % ( + 18 lồng ) so vớinăm 2017. Nguyên nhân giảm 1 số ít hộ chuyển đi nơi khác và không góp vốn đầu tư nữa vàchuyển đổi việc làm khác. Số lồng nuôi cá tập trung chuyên sâu ở những huyện, thành phố : thành phốKon Tum, Đắk Hà, Ngọc Hồi, Ia H’Drai. Nhìn chung sản lượng thủy hải sản trong năm tăng là do diện tích quy hoạnh nuôi trồng thủy sảntăng 7,1 % ( + 45,4 ha ) so với năm 2017 và sản lượng khai thác đánh bắt cá thủy hải sản tăng lêncủa những hộ trên lòng hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối. – Tình hình dịch bệnh thủy sảnTính đến ngày 15/12/2018, trên địa phận tỉnh Open dịch bệnh thủy hải sản do chủngvi khuẩn gây bệnh là Steptococus và Pseudomonas, tại 02 xã của huyện Đắk Hà : cá bịchết ước khoảng chừng 17 tấn của 25 hộ đa phần là cá rô phi, ( xã Đắk Ngọk có 08 hộ, cá chếtĐơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt20ước khoảng chừng 6 tấn, xã Đắk Ma có 17 hộ, cá chết ước khoảng chừng 11 tấn ), giá trị thiệt hại ướctính trên 500 triệu đồng. 7. Sản xuất công nghiệpa ) Tình hình hoạt động giải trí sản xuất công nghiệp tháng 12 năm 2018S o với cùng kỳ năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12 ướctính tăng 11,30 %. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,73 % ; ngành côngnghiệp chế biến, sản xuất tăng 19,04 % ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,41 % ; hoạt động giải trí quản trị và giải quyết và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,40 %. So với tháng trước, hoạt động giải trí sản xuất của những đơn vị chức năng, cơ sở trên địa phận tươngđối không thay đổi, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12 tăng 1,91 %. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 18,87 % ; ngành công nghiệp chế biến, sản xuất tăng13, 34 % ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,80 % ; ngành cung ứng nước, hoạt độngquản lý và giải quyết và xử lý rác thải tăng 0,13 %. b ) Tình hình hoạt động giải trí sản xuất công nghiệp quý IV năm 2018S o với cùng kỳ năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý IV ướctính tăng 9,46 %. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 4,9 % ; ngành côngnghiệp chế biến, sản xuất tăng 7,83 % ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,46 % làdo thời tiết năm nay mưa nhiều hơn so với cùng kỳ năm 2017, lượng nước trong những hồchứa tương đối bảo vệ, những đơn vị chức năng không thay đổi sản xuất nên sản lượng điện tăng ; ngànhcung cấp nước, hoạt động giải trí quản trị và giải quyết và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,41 %. So với quý trước, hoạt động giải trí sản xuất của những đơn vị chức năng, cơ sở trên địa phận tương đốiổn định, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý IV / 2018 tăng 23,09 %. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 135,3 % ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạotăng 68,05 %. Nguyên nhân đa phần do ngành công nghiệp chế biến tăng cao, do trongquý IV xí nghiệp sản xuất đường và những xí nghiệp sản xuất sản xuất tinh bột sắn trên địa phận tỉnh đã đi vàohoạt động không thay đổi sau thời hạn nghỉ mùa vụ, lượng tinh bột sắn sản xuất tăng ; ngànhsản xuất và phân phối điện giảm 2,24 %, nguyên do là do điều kiện kèm theo thời tiết khôngthuận lợi, mưa ít so với những tháng trong quý trước, lượng nước trên những hồ thủy điệnkhông bảo vệ cho những nhà máy sản xuất hoạt động giải trí hết hiệu suất nên những đơn vị chức năng sản xuất điệnđã điều tiết giảm hiệu suất nhà máy sản xuất để không thay đổi sản xuất ; ngành cung ứng nước, hoạtđộng quản trị và giải quyết và xử lý rác thải tăng 5,92 %. Ước tính một số ít loại sản phẩm hầu hết sản xuất trong quý IV năm 2018 như sau : Đáxây dựng khai thác 245.389 m3, bằng 93,36 % so với cùng kỳ năm 2017 ; Tinh bột sắnsản xuất 88.770 tấn, bằng 97,04 % so với cùng kỳ năm 2017 ; Gạch kiến thiết xây dựng bằng đấtsét nung ( trừ gốm, sứ ) quy chuẩn đạt 93,281 triệu viên, bằng 92,58 % so với cùng kỳnăm 2017 ; điện sản xuất 335,1 triệu Kwh, tăng 14,13 % so với cùng kỳ năm 2017. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt21c ) Tình hình hoạt động giải trí sản xuất công nghiệp năm 2018T ình hình hoạt động giải trí sản xuất ngành công nghiệp của những đơn vị chức năng, cơ sở trên địa bàntỉnh Kon Tum trong năm 2018 tương đối không thay đổi. Tính chung cả năm 2018 ước tính chỉsố sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,39 % so cùng kỳ năm 2017. Trong đó, ngànhcông nghiệp khai khoáng tăng 6,30 % ; ngành công nghiệp chế biến, sản xuất tăng 11,81 % ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 17,10 % ; ngành phân phối nước, hoạt động giải trí quảnlý và giải quyết và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,63 % so với cùng kỳ năm 2017. Ước tính một số ít loại sản phẩm đa phần sản xuất trong năm 2018 như sau : Đá xây dựngkhai thác 529.492 m3, tăng 8,47 % so với cùng kỳ năm 2017 ; Tinh bột sắn sảnxuất 239.596 tấn, tăng 2,97 % so với cùng kỳ năm 2017 ; Đường RE 19.104 tấn, tăng 4,44 % so với cùng kỳ năm 2017 ; Gạch thiết kế xây dựng bằng đất sét nung ( trừ gốm, sứ ) quy chuẩn đạt 229,643 triệu viên, tăng 6,05 % so với cùng kỳ năm 2017, điện sản xuất1. 182,2 triệu Kwh, tăng 18,54 % so với cùng kỳ năm 2017. d ) Chỉ số tồn dư ngành công nghiệp chế biến, sản xuất ước tính đến thời điểm31 / 12/2018 giảm 17,30 % so cùng thời gian năm 2017 ; hầu hết những ngành có chỉ số tồnkho giảm so cùng thời gian năm 2017, riêng chỉ số tồn dư ngành sản xuất loại sản phẩm từkhoáng phi kim loại tăng 409,33 %, nguyên do do sản lượng sản xuất tăng, lượng sảnphẩm nhập kho cao, trong khi đó hiện 1 số ít khu công trình kiến thiết xây dựng chưa tập trung chuyên sâu thicông nên lượng tiêu thụ chậm. e ) Xu hướng sản xuất kinh doanh thương mại ngành công nghiệp chế biến sản xuất quý IV năm2018 – Xu hướng tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh thương mại chế biến, sản xuất : Tìnhhình sản xuất kinh doanh thương mại của những doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chếtạo quý IV năm 2018 nhìn chung có khuynh hướng tốt hơn so quý trước ; trong đó số doanhnghiệp nhìn nhận tình hình sản xuất tốt hơn chiếm 37,04 %, số doanh nghiệp nhìn nhận tìnhhình sẽ giữ nguyên chiếm cùng tỷ suất 40,74 %, số doanh nghiệp nhìn nhận tình hình có khókhăn hơn chỉ chiếm 22,22 %. Trong quý tiếp theo, phần đông những doanh nghiệp dự báotình hình sản xuất sẽ được tăng lên, đơn cử tỷ suất những doanh nghiệp nhìn nhận tình hình sảnxuất tăng lên 74,07 %, tỷ suất nhìn nhận tình hình sản xuất giữ nguyên chiếm 18,52 %, sốdoanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất giảm đi chỉ chiếm tỷ suất nhỏ ( 7,41 % ), những doanhnghiệp này hầu hết ở những ngành là sản xuất chế biến thực phẩm. – Xu hướng về khối lượng sản xuất ngành chế biến, sản xuất : Khối lượng sản phẩmsản xuất là yếu tố quan trọng để nhìn nhận tình hình sản xuất của doanh nghiệp ; trong quýIV / 2018 có 40,74 % số doanh nghiệp nhìn nhận khối lượng sản xuất tăng hơn quý III / 2018 ; 37,04 % số doanh nghiệp nhìn nhận giữ mức không thay đổi sản lượng sản xuất ; 22,22 % số doanhnghiệp nhìn nhận khối lượng mẫu sản phẩm sản xuất giảm đi. Trong quý tiếp theo hầu hết cácdoanh nghiệp có dự báo sáng sủa hơn 74,07 % số doanh nghiệp nhìn nhận khối lượng sảnĐơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt22xuất sẽ tăng hơn ; 22,22 % số doanh nghiệp nhìn nhận giữ mức không thay đổi sản lượng sản xuấtvà chỉ có 3,7 % số doanh nghiệp nhìn nhận khối lượng mẫu sản phẩm sản xuất giảm đi. – Các yếu tố ảnh hưởng tác động đến sản xuất kinh doanh thương mại của những doanh nghiệp ngành côngnghiệp chế biến, sản xuất : Về những yếu tố tác động ảnh hưởng đến sản xuất tập trung chuyên sâu nhất vẫn lànhu cầu thị trường trong nước thấp ( có đến 66,67 % số doanh nghiệp ảnh hưởng tác động bởi yếutố này và 50 % số doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố quan trọng nhất ) và tính cạnhtranh của sản phẩm & hàng hóa sản xuất trong nước cao ( có đến 62,96 % số doanh nghiệp ảnh hưởngbởi yếu tố này và 7,69 % số doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố quan trọng nhất ), tìnhtrạng thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất cũng là yếu tố tác động ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuấtcủa những doanh nghiệp, nhất là những nguyên vật liệu có tính thời vụ ( 40,74 % số doanh nghiệpảnh hưởng bởi yếu tố này ) ; những đơn vị chức năng cũng cho rằng lãi suất vay vay vốn lúc bấy giờ còn caonên còn gặp khó khăn vất vả về nguồn kinh tế tài chính, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng tác động không cao, ngoàira những yếu tố khác như lao động, công nghệ máy móc lỗi thời … đều tác động ảnh hưởng đến sảnxuất nhưng mức độ tác động ảnh hưởng thấp hơn. Nhìn chung, tình hình sản xuất công nghiệp trên địa phận tỉnh từ đầu năm đến nayphát triển tương đối không thay đổi. Chỉ số sản xuất công nghiệp hàng tháng đều đạt mức tăngtrưởng khá, một số ít nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ. Trong đóngành công nghiệp chế biến, sản xuất duy trì hoạt động giải trí không thay đổi và tăng trưởng, có mứctăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2017, những xí nghiệp sản xuất sản xuất tinh bột sắn do nguồnnguyên liệu bảo vệ đã hoạt động giải trí tương đối không thay đổi. Chỉ số ngành công nghiệp khaikhoáng tăng cao do trong năm những khu công trình thiết kế xây dựng trên địa phận phát sinh nhiều vớiquy mô và nguồn vốn góp vốn đầu tư lớn, những khu công trình giao thông vận tải nông thôn bê tông hóa cácđường liên thôn, những khu công trình thiết kế xây dựng nhà ở khu vực hộ dân cư … tăng trưởng mạnhcần nhiều nguyên vật liệu thiết kế xây dựng. Các ngành sản xuất như sản xuất phục trang, chếbiến gỗ, sản xuất loại sản phẩm từ khoáng phi kim loại … tình hình sản xuất, tiêu thụ sảnphẩm tương đối không thay đổi. 5. Các yếu tố xã hộia ) Dân số, đời sống dân cư – Dân số : Ước tính dân số trung bình năm 2018 là 532.573 người, tăng 2,41 % sovới năm 2017, trong đó nam 281.858 người, thành thị 189.515 người. – Đời sống dân sư : + Tình hình dịch chuyển đời sống của dân cưTình hình kinh tế tài chính – xã hội trên địa phận tỉnh Kon Tum, trong năm 2018 tương đốiổn định, giá thành thị trường của 1 số ít loại sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm tuycó tăng nhưng không có hiện tượng kỳ lạ tăng giá đột biến ; tình hình bảo mật an ninh, trật tự và antoàn xã hội được bảo vệ ; kinh doanh hàng cấm, gian lận thương mại … vẫn còn xảy ranhưng đã giảm về quy mô và mức độ so với những năm trước ; tình hình dịch bệnh, sâuĐơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt23bệnh trên cây cối và thời tiết liên tục có những diễn biến phức tạp ảnh hưởng tác động trực tiếpđến đời sống và sản xuất của nhân dân. Song với sự chỉ huy, chỉ huy của Tỉnh ủy, HĐND-UBND tỉnh, cùng những ngành, những cấp đã tăng cường công tác làm việc quản trị thị trườngtrên địa phận tỉnh, triển khai những giải pháp tăng trưởng mạng lưới hệ thống phân phối, kinh doanh bán lẻ, bảo đảmđồng bộ, không để xảy ra thực trạng chi phối thị trường ; đấu tranh, ngăn ngừa có hiệuquả những hoạt động giải trí buôn lậu, luân chuyển, kinh doanh, tàng trữ, sử dụng những mẫu sản phẩm cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng ; tiến hành những giải pháp, kế hoạch bảo vệ an ninhchính trị, trật tự bảo đảm an toàn xã hội, giữ gìn trật tự bảo đảm an toàn giao thông vận tải trên địa phận ; thanh tra rà soát vàthực hiện khá đầy đủ những chủ trương phúc lợi xã hội ; tích cực phòng chống dịch bệnh ở ngườivà gia súc ; giải quyết và xử lý kịp thời, có hiệu suất cao những vấn đề khiếu kiện, tranh chấp, mâu thuẫntrong nhân dân. + Thực trạng đời sống cán bộ, công nhân viên chức, người lao động hưởng lươngvà xử lý việc làm : Trong năm 2018, mức lương cơ sở so với cán bộ, công nhânviên chức, người lao động được kiểm soát và điều chỉnh theo Nghị định 72/2018 / NĐ-CP ngày15 / 5/2018 của nhà nước, theo đó từ ngày 01/7/2018 kiểm soát và điều chỉnh tăng mức lương cơ sởtừ 1.300.000 đồng / tháng lên 1.390.000 đồng / tháng ( tăng 6,92 % ), vận dụng cho những đốitượng là cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao độnglàm việc trong những cơ quan, tổ chức triển khai, đơn vị chức năng sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chứcchính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước tương hỗ kinh phí đầu tư hoạt động giải trí ở trungương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, ở cấp xã, ở đơn vị chức năng hành chính – kinh tế tài chính đặc biệt quan trọng và lựclượng vũ trang. Vì vậy, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trangdần được cải tổ hơn so với năm 2017. + Thực trạng đời sống dân cư nông thônXác định tầm quan trong và ý nghĩa của công tác làm việc kiến thiết xây dựng nông thôn mới, songsong với việc chỉ huy tiến hành triển khai Nghị quyết số 26 – NQ / TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa phận tỉnh. Trong những năm qua, Chương trình tiềm năng Quốc gia về thiết kế xây dựng nông thônmới nhận được sự chăm sóc chỉ huy, chỉ huy của những cấp ủy đảng, chính quyền sở tại ; sự nỗlực của những Sở, ngành, sự tham gia hưởng ứng của những tổ chức triển khai, đoàn thể, doanh nghiệpvà người dân trên địa phận tỉnh trong quy trình triển khai, đã đạt được những thành quảnhất định, như : Hạ tầng nông thôn được cải tổ rõ ràng ; diện mạo nông thôn đã có sựchuyển biến tích cực ; nhận thức của người dân về thiết kế xây dựng nông thôn mới đã có nhữngthay đổi, nhờ đó trào lưu thiết kế xây dựng nông thôn mới đã trở thành một trào lưu thiđua sâu rộng trong toàn dân, được nhân dân ủng hộ và đồng lòng tiến hành triển khai ; đời sống của người dân nông thôn đã được cải tổ đáng kể, thu nhập trung bình đầungười ngày càng tăng, tỷ suất hộ nghèo giảm hàng năm 4-5 % … Hiện tại, toàn tỉnh đã có13 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chuẩn, 22 xã đạt từ 10-14 tiêuchí, 43 xã đạt từ 5-9 tiêu chuẩn, chỉ còn 03 xã đạt dưới 5 tiêu chuẩn. Dự kiến đến cuối nămĐơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt24
Source: https://vh2.com.vn
Category : Công Nghệ