Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Cổ đông sáng lập có được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác không? Thủ tục thay đổi cổ đông và tăng vốn điều lệ thực hiện cùng một lúc được không?

Đăng ngày 18 March, 2023 bởi admin

A là cổ đông sáng lập muốn tặng hết cổ phần cho cổ đông B để rút tên khỏi danh sách cổ đông sáng lập, đồng thời mua cổ phần do công ty sẽ phát hành thêm để tăng vốn điều lệ. Vậy: Thủ tục tăng vốn điều lệ và thay đổi cổ đông sáng lập có thực hiện đồng thời được không? Cần những giấy tờ gì?

Cổ đông sáng lập có được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác không?

Theo Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020 lao lý như sau :

“Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:

a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;

b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.”

Do đó, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận ĐK doanh nghiệp, CP đại trà phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng ủy quyền CP. Như vậy, trường hợp này cổ đông sáng lập chuyển nhượng ủy quyền CP cho cổ đông khác là tương thích với pháp luật trên .Thủ tục thực thi chuyển nhượng ủy quyền đơn thuần sẽ làm hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền CP giữa 2 cổ đông .

cổ đông

Doanh nghiệp có được giảm vốn điều lệ hay không ?

Thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập và tăng vốn điều lệ thực hiện cùng một lúc được không?

Hiện nay, pháp lý không có pháp luật hướng dẫn rõ về việc thực thi cùng lúc hai thủ tục trên .

Trường hợp cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho nhau và tăng vốn theo hình thức chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu trong công ty, doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục tăng vốn và chuyển nhượng cổ phần trong cùng một lần thay đổi.

Sau khi chuyển nhượng ủy quyền, anh sẽ triển khai thông tin thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty CP theo lao lý tại Điều 57 Nghị định 01/2021 / NĐ-CP :

Điều 57. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết

3. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

Cùng với đó anh triển khai thủ tục tăng vốn điều lệ tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021 / NĐ-CP như sau :

“Điều 51. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp

1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;

c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.”

Khi soạn hồ sơ doanh nghiệp nên ghi rõ nội dung chuyển nhượng cổ phần, nội dung tăng vốn điều lệ trong Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Quyết định Đại hội đồng cổ đông, và thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Hồ sơ nộp tại Phòng ĐK kinh doanh thương mại thuộc Sở kế hoạch góp vốn đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở .

Có thể giảm vốn điều lệ của công ty xuống được không?

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 pháp luật như sau :

“Điều 112. Vốn của công ty cổ phần

5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;

c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.”

Như vậy, công ty giảm vốn điều lệ trong 3 trường hợp nêu trên .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Công Nghệ