Làm việc trong các công ty, tập đoàn lớn đem lại nhiều lợi ích và sự ổn định cho mỗi cá nhân, tuy nhiên đây cũng chính là hạn chế...
Một số dấu hiệu của ngành than toàn cầu [Kỳ 2]: Dấu hiệu nào cần quan tâm?
Một số dấu hiệu của ngành than toàn cầu [Kỳ 1]: Tổng quan từ trữ lượng đến tiêu thụ Năm 2020 ngành than toàn thế giới đã để lại 1 số ít tín hiệu quan trọng cần chăm sóc. Với niềm tin đó, trong bảng dưới đây trình diễn tổng quan trữ lượng, sản lượng khai thác, xuất – nhập khẩu, tiêu thụ than năm 2020 của toàn thế giới, khu vực, nhóm nước và những nước đại diện thay mặt . |
KỲ 2: NHỮNG DẤU HIỆU CẦN QUAN TÂM CỦA NGÀNH THAN TOÀN CẦU
PGS, TS. NGUYỄN CẢNH NAM [*]
1. Trữ lượng than:
Trữ lượng than đã xác định toàn thế giới đến năm 2020 là 1.074.108 triệu tấn ( trung bình 137,8 tấn / người ), hoàn toàn có thể khai thác trong vòng 139 năm, với mức sản lượng năm 2020 là 7.727,4 triệu tấn. Tập trung hầu hết tại 11 nước ( chiếm 91,7 % ), trong đó : Mỹ ( 23,2 % ), LB Nga ( 15,1 % ), Úc ( 14,0 % ), Trung Quốc ( 13,3 % ), Ấn Độ ( 10,3 % ), LB Đức ( 3,3 % ), Inđônêxia ( 3,2 % ), Ukraina ( 3,2 % ), Ba Lan ( 2,6 % ), Kazăcxtan ( 2,4 % ), Thổ Nhĩ Kỳ ( 1,1 % ) .
Riêng Nước Ta có trữ lượng than 3.360 triệu tấn ( chiếm 0,3 % trữ lượng than của thế giới ), trung bình đầu người là 34,2 tấn / người, bằng 24,8 % trung bình đầu người của thế giới. Như vậy, Nước Ta vào nhóm nước có trữ lượng than rất nhỏ .
Trong 20 năm qua, mặc dầu hàng năm khai thác với sản lượng từ khoảng chừng 6 – 8 tỷ tấn / năm, trữ lượng than xác định của thế giới vẫn tiết tục có sự ngày càng tăng ( triệu tấn ) : 2000 : 1.059.053 ; 2010 : 897.226 ; 2020 : 1.074.108 .
Trữ lượng than antraxít và bitum toàn thế giới là 753.639 triệu tấn, chiếm 70,2 % tổng trữ lượng than. Trong đó, 10 nước có trữ lượng than antraxít và bitum lớn nhất là ( triệu tấn ) : Mỹ 218.938 ( 29,1 % ), Trung Quốc 135.069 ( 17,9 % ), Ấn Độ 105.979 ( 14,1 % ), Úc 73.719 ( 9,8 % ), Nga 71.719 ( 9,5 % ), Ukraina 32.039 ( 4,3 % ), Kazakstan 25.605 ( 3,4 % ), Indonesia 23.141 ( 3,1 % ), Ba Lan 22.530 ( 3,0 % ), Nam Phi 9.893 ( 1,3 % ). Tổng cộng 10 nước chiếm 95,5 % .
Như vậy, than antraxít và bitum tập trung chuyên sâu hầu hết ở 10 nước như đã nêu trên .
Trữ lượng than á-bitum và than nâu toàn thế giới là 320.469 triệu tấn, chiếm 29,8 %. Trong đó, 12 nước có trữ lượng than á-bitum và than nâu lớn nhất là ( triệu tấn ) : Nga 90.447 ( 28,2 % ), Úc 76.508 ( 23,9 % ), Đức 35.900 ( 11,2 % ), Mỹ 30.003 ( 9,4 % ), Indonesia 11.728 ( 3,7 % ), Thổ Nhĩ Kỳ 10.975 ( 3,4 % ), Trung Quốc 8.128 ( 2,5 % ), Séc-bi 7.112 ( 2,2 % ), New Zealand 6.750 ( 2,1 % ), Ba Lan 5.865 ( 1,8 % ) ; Ấn Độ 5073 ( 1,6 % ) ; Brazin 5049 ( 1,6 % ). Tổng cộng 12 nước chiếm 91,6 % .
Như vậy, than á-bitum và than nâu về cơ bản tập trung chuyên sâu hầu hết ở 12 nước .
Đặc biệt, một số ít nước có tiềm năng dồi dào cả 2 nguồn tài nguyên than là Mỹ, Nga, Úc, Trung Quốc, Indonesia, Ba Lan .
Trữ lượng than theo nhóm nước : OECD chiếm 47,3 % của thế giới, hoàn toàn có thể khai thác trong vòng 363 năm với sản lượng năm 2020 là 1.400,6 triệu tấn. Khối ngoài OECD chiếm 52,7 %, hoàn toàn có thể khai thác trong vòng 90 năm với sản lượng năm 2020 là 6285,3 triệu tấn. EU chiếm 7,3 % và khai thác trong vòng 266 năm với sản lượng năm 2020 là 295,5 triệu tấn .
2. Sản xuất than:
Sản lượng than toàn thế giới đạt 159,61 EJ ( tương ứng 7.727,4 triệu tấn ), giảm 5,2 % so với năm 2019. Trong đó, Bắc Mỹ 11,76 EJ ( 530,4 triệu tấn ), chiếm 7,2 %, giảm 25,1 % ; Nam và Trung Mỹ 1,60 EJ ( 57 triệu tấn ), chiếm 1,0 %, giảm 37,6 % ; Châu Âu 5,53 EJ ( 459 triệu tấn ), chiếm 3,5 %, giảm 14,8 % ; CIS 10,58 EJ ( 519,5 triệu tấn ), chiếm 6,6 %, giảm 8,0 % ; Châu Phi 6,47 EJ ( 247,3 triệu tấn ), chiếm 4,1 %, giảm 5,6 % ; Trung Đông 0,05 EJ ( < < 2,4 triệu tấn ), giảm 0,3 % ; Châu Á-TBD 123,62 EJ ( 5.894,2 triệu tấn ), chiếm 77,5 %, giảm 1,2 % . Theo nhóm nước : OECD 29,93 EJ ( tương tự 1.400,6 triệu tấn ), chiếm 18,9 %, giảm 18,0 % ; Ngoài OECD 129,67 EJ ( 6.285,3 triệu tấn ), chiếm 81,1 %, giảm 1,6 % ; EU 3,79 EJ ( 295,5 triệu tấn ), chiếm 2,4 %, giảm 17,1 % . 10 nước có sản lượng than cao nhất gồm : Trung Quốc : 80,91 EJ ( 3.870,2 triệu tấn ), chiếm 50,7 %, tăng 1,2 % ; Indonesia : 13,88 EJ ( 562,4 triệu tấn ), chiếm 8,7 %, giảm 9,0 % ; Ấn Độ : 12,68 EJ ( 755,5 triệu tấn ), chiếm 7,9 %, tăng 0,4 % ; Úc : 12,42 EJ ( 476,9 triệu tấn ), chiếm 7,8 %, giảm 6,2 % ; Mỹ : 10,71 EJ ( 484,3 triệu tấn ), chiếm 6,7 %, giảm 25,2 % ; Nga : 8,37 EJ ( 398,4 triệu tấn ), chiếm 5,3 %, giảm 9,6 % ; Nam Phi : 5,97 EJ ( 247,3 triệu tấn ), chiếm 3,7 %, giảm 4,1 % ; Kazakstan : 2,04 EJ ( 113,3 triệu tấn ), chiếm 1,3 %, giảm 1,7 % ; Ba Lan : 1,68 EJ ( 100,7 triệu tấn ), chiếm 1,1 %, giảm 10,1 % ; Colombia : 1,46 EJ ( 50,6 triệu tấn ), chiếm 0,9 %, giảm 40,2 % . Tổng cộng 10 nước chiếm 94,1 %, trong đó, có 2 nước tăng và 8 nước giảm sản lượng than so với năm 2019, dẫn đến hậu quả toàn thế giới bị giảm sản lượng. Một số nước có sản lượng than tính theo đơn vị chức năng nhiệt năng EJ thấp là do than có nhiệt trị thấp, ví dụ điển hình như Đức sản lượng chỉ 0,98 EJ, nhưng sản lượng than tự nhiên là 107,5 triệu tấn, theo đó 1 EJ = 109,7 triệu tấn than tự nhiên của nước này . Sản lượng than của Nước Ta là 1,14 EJ ( 48,7 triệu tấn than tự nhiên, theo đó 1EJ = 42,7 triệu tấn than tự nhiên ) chiếm 0,7 % sản lượng than thế giới, tăng 4,5 % so với năm 2019 .
3. Tiêu thụ than:
Sản lượng than tiêu thụ toàn thế giới năm 2020 đạt 151,42 EJ, giảm 4,2 % so với năm 2019. Trong đó, Bắc Mỹ 9,91 EJ ( chiếm 6,6 % ), giảm 21,1 % ; Nam và Trung Mỹ 1,48 EJ ( chiếm 1,0 % ), tăng 1,5 % ; Châu Âu 9,40 EJ ( chiếm 6,2 % ), giảm 15,8 % ; CIS 5,17 EJ ( chiếm 3,5 % ), giảm 5,2 % ; Trung Đông 0,38 EJ ( chiếm gần 0,3 % ), giảm 3,9 % ; Châu Phi 4,11 ( chiếm 2,7 % ), giảm 5,1 % ; Châu Á-TBD 120,97 EJ ( chiếm 79,9 % ), giảm 1,4 % .
Như vậy, xét theo khu vực chỉ có Nam và Trung Mỹ tăng nhẹ, còn những khu vực khác đều giảm .
Theo nhóm nước : OECD 27,46 EJ ( chiếm 18,1 % ), giảm 15,2 % so với năm 2019 ; Ngoài OECD 123,96 EJ ( chiếm 81,9 % ), giảm 1,4 % ; EU 5,91 EJ ( chiếm 3,9 % ), giảm 19,4 % .
15 nước có quy mô sản lượng than tiêu thụ lớn nhất ( chiếm từ 1 % trở lên sản lượng than tiêu thụ của thế giới ) gồm ( EJ ) : Trung Quốc 82,27 ( 54,3 % ), tăng 0,3 % so với 2019 ; Ấn Độ 17,54 ( 11,6 % ), giảm 6,0 % ; Mỹ 9,20 ( 6,1 % ), giảm 19,1 % ; Nhật Bản 4,57 ( 3,0 % ), giảm 7,0 % ; Nam Phi 3,48 ( 2,3 % ), giảm 4,6 % ; Nga 3,27 ( 2,2 % ), giảm 8,5 % ; Nước Hàn 3,03 ( 2,0 % ), giảm 12,2 % ; Indonesia 3,26 ( 2,2 % ), giảm 4,9 % ; Đức 1,84 ( 1,2 % ), giảm 18,2 % ; Nước Ta 2,10 ( 1,4 % ), tăng 1,4 % ; Ba Lan 1,67 ( 1,1 % ), giảm 10,4 % ; Úc 1,69 ( 1,1 % ), giảm 4,0 % ; Thổ Nhĩ Kỳ 1,66 ( 1,1 % ), giảm 5,8 % ; Kazakstan 1,64 ( 1,1 % ), giảm 1,8 % ; Đài Loan 1,63 ( 1,1 % ), giảm 2,5 % .
Tổng cộng 15 nước chiếm 91,8 %, trong đó 2 nước tăng và 13 nước giảm so với 2019, tổng số toàn thế giới giảm như đã nêu trên .
Tiêu thụ than trung bình đầu người của thế giới là 19,33 GJ / người, giảm 5,5 % so với năm 2019. 10 nước có mức tiêu thụ than trung bình đầu người cao nhất là ( GJ / người ) : Kazakstan 86,84 ; Đài Loan 68,38 ; Úc 65,91 ; Nước Hàn 59,09 ; Nam Phi 58,31 ; Trung Quốc 57,07 ; Séc 45,72 ; Ba Lan 44,15 ; Nhật Bản 36,20 ; Malaysia 35,00 .
Còn Nước Ta có mức tiêu thụ than trung bình 21,35 GJ / người, cao hơn chút ít so với trung bình của thế giới, nhưng còn rất thấp so với Nhật Bản, Đài Loan, Nước Hàn, Trung Quốc, Malaysia .
Qua đó cho thấy :
Thứ nhất : Năm 2020, chỉ có một số ít nước tăng tiêu thụ than, nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, ngoại trừ Trung Quốc. Ngược lại, hầu hết những nước, nhất là ở châu Âu, Bắc Mỹ, châu Phi và Trung Đông giảm tiêu thụ than. Nhờ đó, tiêu thụ than toàn thế giới giảm, là nguyên do chính làm giảm phát thải CO2 .
Thứ hai : Việc tăng, giảm sử dụng than trên thế giới chưa hẳn là xu thế chung mà tùy thuộc vào tình hình, đặc thù và điều kiện kèm theo đơn cử của mỗi nước, khu vực. Trong năm 2020 việc giảm tiêu thụ than trên thế giới nói chung, những khu vực, nhóm nước và tại đa số những nước hầu hết là do ảnh hưởng tác động của Covtd-19 .
Thứ ba : Trong những nước tiêu thụ than, 1 số ít nước có tài nguyên than dồi dào như Trung Quốc, Mỹ, Nga, Đức, Ấn Độ, Nam Phi, Úc, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ka-dắc-xtan, In-đô-nê-xi-a, v.v… Một số nước không, hoặc ít có tài nguyên than trong nước mà phải nhập khẩu than như Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan, Nước Hàn, Ma-lai-xi-a, Trung Đông và 1 số ít nước châu Âu v.v… Một số nước tuy có than trong nước, nhưng không đủ nên phải nhập khẩu thêm như Trung Quốc, Ấn Độ, Nước Ta, Nam và Trung Mỹ v.v… Thậm chí, 1 số ít nước tuy có than xuất khẩu, nhưng vẫn phải nhập khẩu những loại than mà trong nước không có .
Nước Ta tuy có xu thể tăng tiêu thụ than ( năm 2020 tăng 1,4 % và trung bình quá trình 2009 – 2019 tăng 16,0 % / năm ) nhưng quy mô và mức tiêu thụ than trung bình đầu người vẫn còn rất thấp so với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt quan trọng là trong khu vực .
Than vẫn giữ vai trò quan trọng trong cán cân nguồn năng lượng toàn thế giới, khu vực, nhóm nước và của nhiều nước .
Cụ thể, trong tổng tiêu thụ nguồn năng lượng sơ cấp ( NLSC ) của thế giới than chiếm 27,2 % ( đứng thứ hai sau dầu 31,2 % và trước khí thiên nhiên 24,7 % ) ; đứng đầu ở châu Á-TBD với tỷ trọng 47,8 % ( vượt xa dầu 26,3 % và khí đốt 12,2 % ) và ngoài OECD với tỷ trọng 36,5 % ( cao hơn dầu 28,1 % và khí đốt 21,8 % ) ; đứng đầu tại 1 số ít nước như : Ba Lan 41,5 % ; Ka-dắc-xtan 52,7 % ; Nam Phi 71,0 % ; Trung Quốc 56,6 % ; Ấn Độ 54,8 % ; Indonesia 42,6 % ; Nước Ta 51,4 %. Đứng thứ hai tại Ukraina 29,5 % ( sau khí đốt 32,0 % ) ; Thổ Nhĩ Kỳ 26,4 % ( đứng thứ 3 sau dầu 28,9 % và khí đốt 26,5 % ) ; Nhật Bản 26,8 % ( sau dầu 38,1 % ) ; Nước Hàn 25,7 % ( sau dầu 41,6 % ) ; Đài Loan 33,8 % ( sau dầu 39,2 % ) ; Úc 30,3 % ( sau dầu 32,9 % ) .
Đặc biệt, than vẫn giữ vai trò chính trong sản xuất điện của thế giới, khu vực và tại nhiều nước. Tỷ trọng điện than năm 2020 của thế giới là 35,1 %, vượt xa điện khí đứng thứ hai là 23,4 % và thủy điện đứng thứ ba là 16,0 %. Tại châu Á-TBD, điện than chiếm 57,2 %, vượt xa 3 vị trí tiếp theo là thủy điện 14,3 %, điện khí 11,3 % và điện năng lượng tái tạo ( NLTT ) 10,2 %. Ngoài OECD : điện than 46,1 %, vượt xa 2 vị trí tiếp theo là điện khí 18,2 % và thủy điện 17,7 % .
Điện than đứng đầu ở những nước :
– Ba Lan 70,4 % ( vượt xa so với điện NLTT đứng thứ hai 16,2 % và điện khí thứ ba 10,6 % ) .
– Thổ Nhĩ Kỳ 34,8 % ( cao hơn đáng kể so với thủy điện đứng thứ hai 25,6 % và điện khí thứ ba 22,9 % ) .
– Ka-dắc-xtan 66,9 % ( vượt xa điện khí đứng thứ hai 19,5 % và thủy điện thứ ba 9,0 % ) .
– Nam Phi 84,5 % ( chiếm duy nhất, vượt xa điện hạt nhân đứng thứ hai 6,5 % và điện NLTT thứ ba 5,3 % ) .
– Úc 53,9 % ( vượt xa điện khí đứng thứ hai 20,0 % và điện NLTT thứ ba 18,9 % ) .
– Trung Quốc 63,2 % ( vượt xa thủy điện đứng thứ hai 17,0 % và điện NLTT thứ ba 11,1 % ) .
– Ấn Độ 72,1 % ( vượt xa thủy điện đứng thứ hai 10,5 % và điện NLTT thứ ba 9,7 % ) .
– Indonesia 65,7 % ( vượt xa điện khí đứng thứ hai 18,6 % và 2 vị trí tiếp theo là thủy điện 7,1 % và điện NLTT 6,1 % ) .
– Malaysia 56,1 % ( vượt xa điện khí đứng thứ hai 28,6 % và thủy điện đứng thứ ba 12,7 % ) .
– Nước Hàn 36,3 % ( cao hơn điện hạt nhân thứ hai 27,9 % và điện khí thứ ba 26,7 % ) .
– Đài Loan 45,0 % ( cao hơn điện khí đứng thứ hai 35,7 % và vượt xa điện hạt nhân đứng thứ ba 11,2 % ) .
– Nước Ta 50,6 % ( vượt xa thủy điện đứng thứ hai 29,4 % và điện khí thứ ba 15,0 % .
Ngoài ra, điện than đứng thứ hai tại một số ít nước như Nhật Bản 29,7 % ; xứ sở của những nụ cười thân thiện 20,9 % ; Đức 23,6 % ; Ukraina 27,7 % ; Mỹ 19,7 % .
Như vậy, sử dụng than đá là một nhu yếu thiết yếu của những nước nói chung. Vấn đề chỉ là con người có biết cách khai thác và sử dụng nó theo cách khôn ngoan hơn, thân thiện hơn với môi trường tự nhiên tương thích với nhu yếu của thời đại mới chứ không phải là “ đồ ăn sẵn ” cứ thế mặc nhiên đào lên mà dùng .
4. Thương mại than:
Tổng sản lượng than xuất nhập khẩu toàn thế giới năm 2020 đạt 31,78 EJ, giảm 6,2 % so với năm 2019, năm thứ hai liên tục giảm thương mại than .
Các nước / khu vực nhập khẩu than chính là ( EJ ) : Bắc Mỹ 0,35 ( chiếm 1,1 % ) ; Nam và Trung Mỹ 1,04 ( chiếm 3,3 % ) ; Châu Âu 3,90 ( chiếm 12,3 % ), CIS 0,58 ( chiếm 1,8 % ) ; Trung Đông 0,31 ( chiếm 1 % ) ; Châu Phi 0,49 ( chiếm 1,6 % ) ; Châu Á-TBD 25,10 ( chiếm 79,0 % ), trong đó, Trung Quốc 6,61 ( 20,8 % ), Ấn Độ 4,22 ( 13,3 % ), Nhật Bản 4,56 ( 14,4 % ), Nước Hàn 3,26 ( 10,3 % ) ; những nước châu Á-TBD khác 6,45 ( 20,3 % ) .
Châu Âu nhập khẩu hầu hết từ ( EJ ) : Nga 1,96 ( 50,3 % ) ; Colombia 0,67 ( 17,2 % ) ; Mỹ 0,60 ( 15,4 % ) và Úc 0,33 ( 8,5 % ) .
Trung Quốc nhập khẩu hầu hết từ ( EJ ) : Indonesia 2,34 ( 35,4 % ) ; Úc 2,10 ( 31,8 % ) ; Nga 1,00 ( 15,1 % ) ; Mông Cổ 0,79 ( 12,0 % ) .
Ấn Độ nhập khẩu đa phần từ ( EJ ) : Indonesia 2,04 ( 48,4 % ) ; Úc 0,87 ( 20,6 % ) ; Nam Phi 0,62 ( 14,7 % ) ; Nga 0,16 ( 3,8 % ) ; Mỹ 0,14 ( 3,3 % ) .
Nhật Bản nhập khẩu hầu hết từ ( EJ ) : Úc 2,73 ( 59,9 % ) ; Indonesia 0,69 ( 15,1 % ) ; Nga 0,58 ( 12,7 % ) ; Mỹ 0,25 ( 5,5 % ) ; Canada 0,23 ( 5,1 % ) .
Nước Hàn nhập khẩu đa phần từ ( EJ ) : Úc 1,24 ( 38,0 % ) ; Nga 0,71 ( 21,8 % ) ; Indonesia 0,64 ( 19,6 % ) ; Canada 0,31 ( 9,5 % ) ; Colombia 0,13 ( 4,0 % ) ; Mỹ 0,10 ( 3,1 % ) .
Nhìn chung, để bảo vệ bảo mật an ninh nguồn năng lượng những nước đều có xu hướng đa dạng hóa nguồn than nhập khẩu trên cơ sở chiếm giữ một vài nguồn chính .
Các nước xuất khẩu than đa phần là ( EJ ) : Úc 9,25 ( 29,1 % ), Inđônêxia 8,51 ( 26,8 % ), Nga 5,66 ( 17,8 % ), Côlômbia 1,66 ( 5,2 % ), Nam Phi 1,64 ( 5,2 % ), Mỹ 1,62 ( 5,1 % ), Canađa 0,97 ( 3,1 % ), Mông Cổ 0,79 ( 2,5 % ), CIS khác 0,52 ( 2,2 % ), EU 0,22 ( 0,7 % ), những nước châu Phi khác 0,15 ( 0,5 % ), những nước châu Á-TBD khác 0,25 ( 0,8 % ) và thế giới còn lại 0,37 ( 1,2 % ) .
Than của những nước hầu hết xuất khẩu như sau :
Canada xuất đi những nước ( EJ ) : Nước Hàn 0,31 ( 32,0 % ) ; Nhật Bản 0,23 ( 23,7 % ) ; Trung Quốc 0,14 ( 14,4 % ) ; Châu Âu 0,10 ( 10,3 % ) .
Mỹ xuất đi những nước ( EJ ) : Châu Âu 0,60 ( 37,0 % ) ; Nam và Trung Mỹ 0,26 ( 16,1 % ) ; Nhật Bản 0,25 ( 15,4 % ) ; Ấn Độ 0,14 ( 8,7 % ) ; Canada 0,13 ( 8,0 % ) ; Nước Hàn 0,10 ( 6,2 % ) .
Colombia xuất đi những nước ( EJ ) : Châu Âu 0,67 ( 40,4 % ) ; Nam và Trung Mỹ 0,46 ( 27,7 % ) ; Nước Hàn 0,13 ( 7,8 % ) ; Trung Đông 0,11 ( 6,6 % ) ; Mỹ 0,09 ( 5,4 % ) .
Indonesia xuất đi những nước ( EJ ) : Trung Quốc 2,34 ( 27,5 % ) ; Ấn Độ 2,04 ( 24,0 % ) ; Nhật Bản 0,69 ( 8,1 % ) ; Nước Hàn 0,64 ( 7,5 % ) ; những nước châu Á-TBD khác 2,78 ( 32,7 % ) .
Úc xuất đi những nước ( EJ ) : Nhật Bản 2,73 ( 29,5 % ) ; Trung Quốc 2,10 ( 22,7 % ) ; Nước Hàn 1,24 ( 13,4 % ) ; Ấn Độ 0,87 ( 9,4 % ) ; Các nước châu Á-TBD khác 1,79 ( 19,4 % ) ; Châu Âu 0,33 ( 3,6 % ) ; Nam và Trung Mỹ 0,15 ( 1,6 % ) .
Nam Phi xuất đi những nước ( EJ ) : Ấn Độ 0,62 ( 37,8 % ) ; những nước châu Á khác 0,73 ( 44,5 % ) ; Châu Phi 0,12 ( 7,3 % ) ; Châu Âu 0,08 ( 4,9 % ) ; Trung Đông 0,07 ( 4,3 % ) .
Nga xuất đi những nước ( EJ ) : Châu Âu 1,96 ( 34,6 % ) ; Trung Quốc 1,00 ( 17,7 % ) ; những nước châu Á-TBD khác 0,73 ( 12,9 % ) ; Nước Hàn 0,71 ( 12,6 % ) ; Nhật Bản 0,58 ( 10,3 % ) ; Châu Phi 0,23 ( 4,1 % ) ; Ấn Độ 0,16 ( 2,8 % % ) ; CIS 0,10 ( 1,8 % ) ; Trung Đông 0,09 ( 1,6 % ) .
Nói chung, những thị trường than xuất khẩu đã được những người mua chính sở hữu từ lâu và được những tập đoàn lớn kinh tế tài chính, thương mại thiết lập “ trật tự ” theo quyền lợi của họ .
Từ năm 2010 đến 2020 sản lượng than xuất khẩu của 1 số ít nước chính như sau ( EJ ) :
Nước | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | năm trước | năm ngoái | năm nay | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2009 – 19 |
Indonesia | 6,20 | 7,18 | 8,16 | 8,57 | 8,42 | 7,48 | 7,73 | 8,08 | 8,56 | 8,49 | 8,51 | |
– Tăng, % | 22,3 | 15,8 | 13,6 | 5,0 | – 1,7 | – 11,2 | 3.3 | 4,5 | 5,9 | – 0,8 | ◆ | 5,3 |
Úc | 7,46 | 7,04 | 7,96 | 9,19 | 9,12 | 9,95 | 9,87 | 9,70 | 9,77 | 9,63 | 9,25 | |
– Tăng, % | 6,7 | – 5,6 | 13,1 | 15,5 | – 0,8 | 9,1 | – 0,8 | – 1,7 | 0,7 | – 1,4 | – 4,3 | 3,3 |
Nam Phi | 1,98 | 2,04 | 2,22 | 2,10 | 2,18 | 2,30 | 2,16 | 2,71 | 3,03 | 1,62 | 1,64 | |
– Tăng, % | 2,6 | 3,0 | 8,8 | – 5,4 | 3,8 | 5,5 | – 6,1 | 25,5 | 11,8 | – 46,5 | 0,9 | – 1,7 |
Nga | 2,50 | 2,86 | 3,23 | 3,55 | 3,78 | 4,11 | 4,47 | 5,09 | 5,78 | 5,79 | 5,66 | |
– Tăng, % | 2,0 | 14,4 | 12,9 | 9,9 | 6,5 | 8,7 | 8,8 | 13,9 | 13,6 | 0,2 | – 2,4 | 9,0 |
Mỹ | 2,02 | 2,50 | 3,02 | 2,88 | 2,38 | 1,89 | 1,52 | 2,38 | 2,88 | 2,19 | 1,62 | |
– Tăng, % | 38,4 | 24,3 | 20,3 | – 4,3 | – 17,6 | – 20,2 | – 19,5 | 56,6 | 21,0 | – 23,9 | – 26,4 | 4,2 |
Colombia | 1,78 | 2,02 | 2,25 | 2,05 | 2,27 | 2,19 | 2,33 | 2,48 | 2,43 | 2,08 | 1,66 | |
– Tăng, % | 9,2 | 13,5 | 11,4 | – 8,9 | 10,7 | – 3,5 | 6,4 | 6,4 | – 2,0 | – 14,4 | – 20,5 | 2,5 |
Nguồn : BP Statistical Review of World Energy 2021. Ghi chú : ◆ là quá nhỏ .
Qua bảng trên cho thấy :
Thứ nhất : Úc và Indonesia là 2 nước xuất khẩu than chính trong thời hạn qua với vận tốc tăng trưởng giảm dần và chững lại, đến nay đã mức đỉnh. Riêng Indonesia thời hạn tới sản lượng than xuất khẩu sẽ giảm để dành sản lượng phân phối nhu yếu than trong nước ngày càng tăng, nhất là than cho sản xuất điện theo chủ trương “ nghĩa vụ và trách nhiệm phân phối than cho thị trường trong nước – DMO ”. Chỉ có Úc có nguồn tài nguyên than dồi dào, khai thác đa phần để xuất khẩu nên hoàn toàn có thể tăng sản lượng xuất khẩu để bù đắp phần suy giảm của Indonesia .
Thứ hai : Nga có tài nguyên dầu, khí đốt, than dồi dào nên khai thác than hầu hết để xuất khẩu. Sản lượng than xuất khẩu không ngừng ngày càng tăng. Trước đây, Nga hầu hết xuất khẩu đi châu Âu, nay do khu vực này triển khai kế hoạch giảm phát thải khí CO2, theo đó giảm tiêu thụ than, nên đã chuyển hướng xuất khẩu sang châu Á ( năm 2020 chiếm tới khoảng chừng 56 % ) .
Thứ ba : Các nước khác như Mỹ, Nam Phi, Colombia đã qua thời sản lượng than xuất khẩu ở mức trên 2,5 EJ / năm, từ 2019 đã giảm xuống < 2 EJ .
Giá than : Tình hình và sự dịch chuyển giá than tại một số ít thị trường đại diện thay mặt từ 2000 - 2020 được nêu ở bảng trên. Còn bảng dưới đây sẽ update giá than từ 2000 - 2020 tại 1 số ít thị trường đại diện thay mặt :
Năm | Giá thị trường Tây Bắc Âu † |
Chỉ số giá giao ngay than Appalachian Trung US ‡ |
Giá CIF giao ngay ( Spot ) than nhiệt Nhật Bản † | Giá than giao ngay Tần Hoàng Đảo ( Trung Quốc ) † | ||||
USD / Tấn | Tăng, giảm, % | USD / Tấn | Tăng, giảm, % | USD / Tấn | Tăng, giảm, % | USD / Tấn | Tăng, giảm, % | |
2000 | 35,99 | 25,0 | 29,90 | – 4,4 | – | – | 27,52 | 100 |
2001 | 39,03 | 8,4 | 50,15 | 67,7 | 37,69 | 100 | 31,78 | 11,5 |
2002 | 31,65 | – 18,9 | 33,20 | – 33,8 | 31,47 | – 16,5 | 33,19 | 4,4 |
2003 | 43,60 | 37,8 | 38,52 | 16,0 | 39,61 | 25,9 | 31,74 | – 4,4 |
2004 | 72,13 | 65,3 | 64,90 | 68,5 | 74,22 | 87,4 | 42,76 | 34,7 |
2005 | 60,54 | – 16,0 | 70,12 | 8,05 | 64,62 | – 12,9 | 51,34 | 20,1 |
2006 | 64,11 | 5,9 | 57,82 | – 14,0 | 65,22 | 0,9 | 53,53 | 4,3 |
2007 | 88,79 | 38,5 | 49,73 | – 18,7 | 95,59 | 46,6 | 61,23 | 14,4 |
2008 | 147,67 | 66,3 | 117,42 | 136,1 | 157,88 | 65,2 | 104,97 | 71,4 |
2009 | 70,39 | – 52,2 | 60,73 | – 48,3 | 83,59 | – 47,0 | 87,86 | – 16,3 |
2010 | 92,35 | 30,9 | 67,87 | 11,8 | 108,47 | 29,8 | 110,08 | 25,3 |
2011 | 121,48 | 31,4 | 84,75 | 24,9 | 126,13 | 16,3 | 127,27 | 15,6 |
2012 | 92,50 | – 23,9 | 67,28 | – 20,6 | 100,30 | – 20,5 | 111,89 | – 12,1 |
2013 | 81,69 | – 11,7 | 69,72 | 3,6 | 90,07 | – 10,2 | 95,42 | – 14,7 |
năm trước | 75,38 | – 7,7 | 67,03 | – 3,85 | 76,13 | – 15,5 | 84,12 | – 11,8 |
năm ngoái | 56,79 | – 24,7 | 51,57 | – 23,1 | 60,10 | – 21,0 | 67,53 | – 19,7 |
năm nay | 59,87 | 5,4 | 51,45 | – 0,23 | 71,66 | 19,2 | 71,35 | 5,7 |
2017 | 84,51 | 40,2 | 63,83 | 19,2 | 95,57 | 34,0 | 94,72 | 32,8 |
2018 | 91,83 | 8,7 | 72,84 | 14,1 | 112,73 | 18,0 | 99,45 | 5,0 |
2019 | 60,86 | – 33,7 | 57,16 | – 21,5 | 77,63 | – 31,1 | 85,89 | – 13,6 |
2020 | 50,28 | – 17,4 | 42,77 | – 25,2 | 69,77 | – 10,1 | 83,10 | – 3,2 |
Nguồn : BP Statistical Review of World Energy 2021 .
Ghi chú : † IHS giá than Tây Bắc châu Âu năm 2000 là trung bình hàng tháng, 2001 – 2020 là giá trung bình hàng tuần. Giá HIS thị trường Nhật Bản của than 6000 kCal / kg NAR CIF. Giá than Trung Quốc từ 2000 – 2005 theo trung bình hàng tháng, 2006 – 2020 theo trung bình hàng tuần. Than Trung Quốc 5.500 kcal / kg NAR gồm có giá và ngân sách luân chuyển ( CFR ). ‡ S&P Global Platts © 2020, S&P Global Inc : Giá tại Central Appalachian cho than 12,500 Btu, 1,2 SO2, FOB Than của Nhật Bản = 6.000 kcal / kg NAR CIF. Platts : Giá than Trung US Appalachian cho loại than 12.500 BTU ( tương tự 3.152 kcal / kg ), 1,2 SO2, fob. Giá từ 1999 – 2000 là theo ngày công bố giá than, 2001 – 2005 theo ngày nhìn nhận giá than, 2006 – 2020 là theo tuần CAPP 12.500 Btu, 1,6 SO2, FOB. Lưu ý : cif = giá mua + bảo hiểm + cước luân chuyển ( giá trung bình ) ; fob = giá than giao trên tàu .
Qua bảng 2 trên đây cho thấy :
Thứ nhất : Giá than trên những thị trường khác nhau có sự cao thấp khác nhau là do địa thế căn cứ xác lập giá khác nhau ( giá CIF, giá FOB ), giá những loại than khác nhau có chất lượng khác nhau .
Thứ hai : Giá than có sự dịch chuyển tiếp tục tăng giảm theo hình sóng với biên độ xê dịch khác nhau dưới tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố, tuy nhiên hầu hết là sự dịch chuyển của giá dầu thô .
Thứ ba: Năm 2019 và 2020, giá than suy giảm mạnh do sự giảm giá dầu thô. Mức giảm giá than cao nhất diễn ra tại thị trường Tây Bắc Âu, Mỹ và Nhật Bản. Nguyên nhân chính của giảm giá dầu, kéo theo giảm giá than là do tác động của đại dịch Covid-19 làm cho kinh tế giảm, kéo theo nhu cầu dầu, than giảm mạnh trong 2 năm qua.
Kỳ tới : Lời kết và 1 số ít điều cần chăm sóc so với Nước Ta
[*] Đơn vị công tác: Tạp chí Năng lượng Việt Nam và Khoa Quản lý Công nghiệp, Năng lượng – EPU
Tài liệu tìm hiểu thêm : BP Statistical Review of World Energy 2021
Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup