Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Quy chuẩn QCVN 18:2021/BXD An toàn trong thi công xây dựng

Đăng ngày 20 March, 2023 bởi admin

  

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 18:2021/BXD

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ AN TOÀN TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG

National Technical Regulation on Safety in Construction

HÀ NỘI – 2021

Lời nói đầuQCVN 18 : 2021 / BXD do Cục Giám định Nhà nước về chất lượng khu công trình xây dựng biên soạn, Vụ Khoa học công nghệ tiên tiến và môi trường tự nhiên trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và đánh giá, Bộ Xây dựng phát hành theo Thông tư số 16/2021 / TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng .QCVN 18 : 2021 / BXD thay thế sửa chữa QCVN 18 : năm trước / BXD phát hành kèm theo Thông tư số 14/2014 / TT-BXD ngày 05 tháng 9 năm năm trước của Bộ trưởng Bộ Xây dựng .

Mục lục

1. QUY ĐỊNH CHUNG1.1 …. Phạm vi kiểm soát và điều chỉnh1.2 …. Đối tượng vận dụng1.3 …. Tài liệu viện dẫn1.4 …. Giải thích từ ngữ1.5 …. Chữ viết tắt2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT2.1 …. Đảm bảo an toàn tại công trường thi công xây dựng và khu vực lân cận2.2 …. Giàn giáo và thang2.3 …. Kết cấu chống đỡ tạm2.4 …. Thiết bị nâng2.5 …. Máy, thiết bị thiết kế để luân chuyển, đào đất đá, vật tư và làm đường2.6 Thiết bị, dụng cụ cầm tay và những mạng lưới hệ thống máy, thiết bị ship hàng xây đắp khác2.7 …. Làm việc trên cao2.8 …. Đào, đắp đất đá và kiến thiết khu công trình ngầm, đường hầm2.9 …. Cốp-phơ-đem, cai-sờn và thao tác trong thiên nhiên và môi trường khí nén2.10 .. Thi công, lắp dựng, tháo dỡ những loại cấu kiện, cấu trúc2.11 .. Ván khuôn và kiến thiết bê tông2.12 .. Thi công cọc2.13 .. Làm việc trên mặt nước2.14 .. Làm việc dưới nước2.15 .. Phá dỡ khu công trình2.16 .. Điện2.17 .. Chất nổ2.18 .. Yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp2.19 .. Phương tiện bảo vệ cá thể2.20 .. Điều kiện hoạt động và sinh hoạt cho người lao động tại công trường thi công3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ AN TOÀN TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG

National Technical Regulation on Safety in Construction

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1 Phạm vi điều chỉnh

1.1.1 Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về kỹ thuật và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng công trình cho người ở công trường xây dựng và khu vực lân cận công trường xây dựng.

1.1.2 Quy chuẩn này áp dụng đối với các hoạt động xây dựng sau:

1.1.2.1 Các loại công việc thi công xây dựng liên quan đến đào, đắp đất đá, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng, bảo trì công trình xây dựng, tháo dỡ, phá dỡ đối với:

a ) Nhà, cấu trúc dạng nhà ;b ) Công trình hoặc cấu trúc khác, gồm có : Cầu, đường, hầm ; cột, trụ, tháp ; bể chứa, silô ; tường chắn, đê, đập, kè ; cấu trúc dạng đường ống và những dạng cấu trúc khác được sử dụng cho mục tiêu gia dụng, sản xuất công nghiệp, cung ứng những tiện ích hạ tầng kỹ thuật, Giao hàng giao thông vận tải vận tải đường bộ, ship hàng sản xuất nông nghiệp và tăng trưởng nông thôn, sử dụng để bảo vệ trước những tác động ảnh hưởng cực đoan của vạn vật thiên nhiên, làm những cấu trúc tạm Giao hàng kiến thiết và những mục tiêu khác .

1.1.2.2 Sản xuất, chế tạo, lắp đặt và tháo dỡ các cấu kiện, kết cấu tiền chế ở công trường.

1.1.2.3 Các hoạt động xây dựng khác, bao gồm: Khảo sát, quan trắc; thiết kế, thẩm tra thiết kế; lập và kiểm tra kế hoạch tổng hợp về an toàn có liên quan đến các công việc quy định tại 1.1.2.1 và 1.1.2.2.

1.1.3 Quy chuẩn này không áp dụng cho thi công lắp đặt giàn khoan dầu khí và các kết cấu khác sử dụng cho ngành dầu khí ở biển và thềm lục địa.

1.2 Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này vận dụng so với những tổ chức triển khai, cá thể có tương quan đến những hoạt động giải trí xây dựng lao lý tại 1.1.2 trên chủ quyền lãnh thổ Nước Ta .

1.3 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn dưới đây thiết yếu cho việc vận dụng quy chuẩn này. Trường hợp những tài liệu viện dẫn được sửa đổi, bổ trợ hoặc thay thế sửa chữa thì vận dụng phiên bản mới nhất .

1.3.1 Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

Bộ Xây dựng ban hành

QCVN 02 : 2009 / BXD, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Số liệu điều kiện kèm theo tự nhiên dùng trong xây dựng ;QCVN 07-9 : năm nay / BXD, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Các khu công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình quản trị chất thải rắn và Tolet công cộng ;QCVN 16 : 2019 / BXD, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Sản phẩm, sản phẩm & hàng hóa vật tư xây dựng .

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

QCVN 01 : 2008 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn lao động nồi hơi và bình chịu áp lực đè nén ;QCVN 03 : 2011 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn lao động so với máy hàn điện và việc làm hàn điện ;QCVN 06 : 2012 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Mũ an toàn công nghiệp ;QCVN 7 : 2012 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn lao động so với thiết bị nâng ;QCVN 08 : 2012 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Những thiết bị bảo vệ đường hô hấp – bộ lọc bụi ;QCVN 10 : 2012 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn lao động so với bộ lọc dùng trong mặt nạ và bán mặt nạ phòng độc ;QCVN 15 : 2013 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn lao động so với giày hoặc ủng cách điện ;QCVN 16 : 2013 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn lao động so với máy vận thăng ;QCVN 17 : 2013 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn lao động so với việc làm hàn hơi ;QCVN 20 : năm ngoái / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn lao động so với sàn nâng dùng để nâng người ;QCVN 23 : năm trước / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc so với Hệ thống chống rơi ngã cá thể ;QCVN 24 : năm trước / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc so với Găng tay cách điện ;QCVN 27 : năm nay / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân dùng trong việc làm hàn ;QCVN 28 : năm nay / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Bộ lọc tự động hóa dùng trong mặt nạ hàn ;QCVN 34 : 2018 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn lao động khi thao tác trong khoảng trống hạn chế ;QCVN 36 : 2019 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc so với Phương tiện bảo vệ cá thể – Giày ủng an toàn ;QCVN 37 : 2019 / BLĐTBXH, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc so với Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa .

Bộ Y tế ban hành

QCVN 01 : 2011 / BYT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Nhà tiêu – Điều kiện bảo vệ hợp vệ sinh ;QCVN 01-1 : 2018 / BYT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Kiểm tra chất lượng nước sạch sử dụng cho mục tiêu hoạt động và sinh hoạt ;QCVN 02 : 2019 / BYT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Bụi – Giá trị số lượng giới hạn tiếp xúc được cho phép tại nơi thao tác ;QCVN 03 : 2019 / BYT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Giá trị số lượng giới hạn tiếp xúc được cho phép của 50 yếu tố hóa học tại nơi thao tác ;QCVN 21 : năm nay / BYT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Điện từ trường tần số cao – Mức tiếp xúc được cho phép điện từ trường tần số cao tại nơi thao tác ;QCVN 22 : năm nay / BYT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Chiếu sáng – Mức được cho phép chiếu sáng nơi thao tác ;QCVN 23 : năm nay / BYT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Bức xạ tử ngoại – Mức tiếp xúc cho phép bức xạ tử ngoại tại nơi thao tác ;QCVN 24 : năm nay / BYT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Tiếng ồn – Mức tiếp xúc được cho phép tiếng ồn tại nơi thao tác ;QCVN 25 : năm nay / BYT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Điện từ trường tần số công nghiệp – Mức tiếp xúc được cho phép điện từ trường tần số công nghiệp tại nơi thao tác ;QCVN 26 : năm nay / BYT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Vi khí hậu – Giá trị được cho phép vi khí hậu tại nơi thao tác ;QCVN 27 : năm nay / BYT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Rung – Giá trị được cho phép tại nơi thao tác .

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

QCVN 05 : 2013 / BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Chất lượng không khí xung quanh ;QCVN 06 : 2009 / BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Một số chất ô nhiễm trong không khí xung quanh ;QCVN 26 : 2010 / BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Tiếng ồn ;QCVN 27 : 2010 / BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Độ rung .

Bộ Công Thương ban hành

QCVN QTĐ 5 : 2009 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Kỹ thuật điện. Tập 5 : Kiểm định mạng lưới hệ thống trang thiết bị điện ;QCVN QTĐ 6 : 2009 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Kỹ thuật điện. Tập 6 : Vận hành, thay thế sửa chữa mạng lưới hệ thống trang thiết bị điện ;QCVN QTĐ 7 : 2009 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Kỹ thuật điện. Tập 7 : Thi công những khu công trình điện ;QCVN QTĐ 8 : 2010 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Kỹ thuật điện. Tập 8 : Quy chuẩn kỹ thuật điện hạ áp ;Quy phạm Trang bị điện do Bộ Công nghiệp phát hành theo Quyết định số 19/2006 / QĐ-BCN ngày 11/7/2006 ;QCVN 01 : 2011 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn trong khai thác than hầm lò ;QCVN 02 : 2012 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Thuốc nổ an toàn cho mỏ hầm lò có khí mêtan ( AH1 ) ;QCVN 03 : 2012 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Amôni Nitrat dùng để sản xuất thuốc nổ Anfo ;QCVN 04 : 2012 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Thuốc nổ Anfo ;QCVN 05 : 2012 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, khu công trình ngầm không có khí và bụi nổ ;QCVN 06 : 2012 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Dây dẫn tín hiệu nổ ;QCVN 07 : 2012 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Kíp nổ vi sai phi điện ;QCVN 02 : 2013 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Dây dẫn tín hiệu nổ dùng cho kíp nổ vi sai phi điện an toàn sử dụng trong mỏ hầm lò có khí mêtan ;QCVN 03 : 2013 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Kíp nổ vi sai phi điện an toàn sử dụng trong mỏ hầm lò có khí mêtan ;QCVN 01 : năm trước / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn trong sản xuất thuốc nổ công nghiệp bằng thiết bị di động ;QCVN 01 : năm ngoái / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Máy nổ mìn điện ;QCVN 02 : năm ngoái / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Các loại kíp nổ điện ;QCVN 03 : năm ngoái / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Kíp nổ đốt số 8 ;QCVN 04 : năm ngoái / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Dây nổ chịu nước ;QCVN 05 : năm ngoái / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Amôni nitrat dùng để sản xuất thuốc nổ nhũ tương ;QCVN 06 : năm ngoái / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Dây cháy chậm công nghiệp ;QCVN 07 : năm ngoái / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Thuốc nổ Amonit AD1 ;QCVN 08 : năm ngoái / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp ;QCVN 04 : 2017 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn trong khai thác quặng hầm lò ;QCVN 01 : 2018 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn bình tự cứu cá thể sử dụng trong mỏ hầm lò ;QCVN 01 : 2019 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu sát hoạch, dữ gìn và bảo vệ, luân chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật tư nổ công nghiệp và dữ gìn và bảo vệ tiền chất thuốc nổ ;QCVN 03 : 2019 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn trạm biến áp phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò ;QCVN 01 : 2020 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn điện ;QCVN 03 : 2020 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Thuốc nổ nhũ tương nguồn năng lượng cao dùng cho lộ thiên ;QCVN 04 : 2020 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên ;QCVN 05 : 2020 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có độ thoát khí mê tan ngoạn mục ;QCVN 05A : 2020 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn trong sản xuất, kinh doanh thương mại, sử dụng, dữ gìn và bảo vệ và luân chuyển hóa chất nguy hại ;QCVN 06 : 2020 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ ;QCVN 07 : 2020 / BCT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn so với máy phát điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò .

Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

QCVN 04 : 2009 / BKHCN và Sửa đổi 1 : năm nay QCVN 04 : 2009 / BKHCN, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn so với thiết bị điện và điện tử .

Bộ Giao thông vận tải ban hành

QCVN 20 : năm ngoái / BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Báo hiệu hàng hải ;QCVN 23 : năm nay / BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Thiết bị nâng trên tàu ;QCVN 39 : 2020 / BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Báo hiệu đường thủy trong nước Nước Ta ;QCVN 42 : năm ngoái / BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Trang bị an toàn tàu biển ;QCVN 67 : 2018 / BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Thiết bị chịu áp lực đè nén trên phương tiện đi lại giao thông vận tải vận tải đường bộ và phương tiện đi lại, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển ;QCVN 73 : 2019 / BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Hoạt động kéo trên biển ;QCVN 94 : năm nay / BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Báo động và chỉ báo trên tàu biển ;QCVN 97 : năm nay / BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Thiết bị nâng trên những khu công trình biển ;QCVN 102 : 2018 / BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về An toàn lao động và kỹ thuật nồi hơi lắp ráp trên phương tiện đi lại, thiết bị thăm dò và khai thác trên biển .

Bộ Quốc phòng ban hành

QCVN 01 : 2012 / BQP, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Rà phá bom mìn, vật nổ ;QCVN 03 : 2017 / BQP, Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về Hủy đốt đạn súng, ngòi đạn và hỏa cụ .

1.3.2 Các tiêu chuẩn quốc gia

TCVN 6780 – 2 : 2009, Yêu cầu an toàn trong khai thác hầm lò mỏ quặng và phi quặng – Phần 2 : Công việc vận tải đường bộ mỏ ;TCVN 6780 – 3 : 2009, Yêu cầu an toàn trong khai thác hầm lò mỏ quặng và phi quặng – Phần 3 : Công việc thông gió và kiểm tra khí mỏ ;TCVN 6780 – 4 : 2009, Yêu cầu an toàn trong khai thác hầm lò mỏ quặng và phi quặng – Phần 4 : Công việc cung ứng điện ;TCVN 9385 : 2012 ( BS 6651 : 1999 ), Chống sét cho khu công trình xây dựng – Hướng dẫn phong cách thiết kế, kiểm tra và bảo dưỡng mạng lưới hệ thống .

1.4 Giải thích từ ngữ

Trong quy chuẩn này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau :

Chủ đầu tư

Tổ chức, cá thể góp vốn đầu tư xây dựng khu công trình ; tổ chức triển khai, cá thể chiếm hữu khu công trình hiện hữu ; tổ chức triển khai, cá thể được chủ sở hữu khu công trình giao quản trị sử dụng khu công trình hiện hữu và triển khai những hoạt động giải trí xây dựng lao lý tại 1.1.2 .

1.4.1

Công trường hoặc Công trường xây dựng

Khu vực tiến hành những hoạt động giải trí xây dựng pháp luật tại 1.1.2 .

1.4.2

Công việc xây dựng đảm bảo chất lượng, công trình đảm bảo chất lượng

Công việc xây dựng ( việc làm thiết kế xây dựng ), khu công trình thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu sau :a ) Tuân thủ những pháp luật của hồ sơ phong cách thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật vương quốc, tiêu chuẩn vận dụng có tương quan đến đối tượng người dùng được xây dựng ;b ) Tuân thủ những pháp luật về quản trị chất lượng khu công trình xây dựng theo lao lý của pháp lý về xây dựng .

1.4.3

Cơ quan có thẩm quyền

Bộ, ngành và những cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền phát hành thông tư hoặc những pháp luật, hướng dẫn khác có hiệu lực hiện hành pháp lý .

1.4.4

Cốpphơđem (cofferdams)

Kết cấu chống đỡ tạm sử dụng để ngăn nước ( hoàn toàn có thể cho phép nước vào nhưng bơm ra được ) khi xây đắp những khu công trình ở những khu vực có nước và được tịch thu hoặc phá dỡ sau khi hoàn thành xong kiến thiết .CHÚ THÍCH : Cốp-phơ-đem được gọi theo nhiều tên khác nhau ở Nước Ta như khung vây cọc ván, tường vây cọc ván ép, tường vây ngăn nước ( trong thiết kế những khu công trình Giao hàng giao thông vận tải vận tải đường bộ ), đê quây ngăn nước ( trong kiến thiết những khu công trình thủy lợi ) .

1.4.5

Caisờn (caissons)

Kết cấu sử dụng để ngăn nước ( hoàn toàn có thể cho phép nước vào nhưng bơm ra được ) có dạng hộp hoặc thùng. Cai-sờn được sử dụng Giao hàng thiết kế và được để lại sau khi phần cấu trúc bên trong nó triển khai xong ( cai-sờn là một phần của cấu trúc hoàn thành xong ) .

1.4.6

Chất, hóa chất nguy hiểm

Các chất, hóa chất ( ở thể lỏng, rắn, khí ) có một hoặc 1 số ít đặc tính nguy khốn, gồm có : Dễ nổ ; ôxy hóa mạnh ; ăn mòn mạnh ; dễ cháy ; độc cấp tính ; độc mãn tính ; gây kích ứng với con người ; gây ung thư hoặc có rủi ro tiềm ẩn gây ung thư ; gây biến đổi gen ; độc so với sinh sản ; tích góp sinh học ; ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy ; ô nhiễm đến thiên nhiên và môi trường theo những pháp luật của pháp lý về hóa chất và y tế .CHÚ THÍCH : Các rủi ro tiềm ẩn có tương quan đến chất, hóa chất nguy hại với đặc tính gây kích ứng với con người, gây ung thư hoặc có rủi ro tiềm ẩn gây ung thư, gây biến đổi gen, độc so với sinh sản, tích góp sinh học, ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, ô nhiễm đến môi trường tự nhiên được xem là yếu tố có hại ( xem 1.4.32 ) .

1.4.7

Đường tiếp cận nơi làm việc

Lối đi, đường đi an toàn, hiên chạy dọc an toàn ; cầu thang bộ, đường vượt trên cao, sàn công tác làm việc, thang leo, giàn giáo và những phương tiện đi lại khác được che chắn bảo vệ an toàn để người lao động sử dụng cho mục tiêu ra vào nơi ( hoặc khu vực ) thao tác hoặc để thoát nạn trong trường hợp khẩn cấp .

1.4.8

Điện áp cực thấp an toàn

Điện áp không vượt quá 42 V giữa những dây dẫn ; trong trường hợp mạch pha không vượt quá 24 V giữa dây dẫn và dây trung tính, điện áp không tải của mạch không vượt quá lần lượt là 50 V và 29 V .

1.4.9

Giàn giáo (hoặc hệ giàn giáo)

Kết cấu tạm được để, đặt cố định và thắt chặt hoặc vận động và di chuyển được trên mặt đất, mặt sàn hoặc cấu trúc khác đỡ chúng ; hoặc được treo, neo giữ vào cấu trúc hoặc bộ phận của khu công trình chính. Giàn giáo được sử dụng để : Nâng, đỡ người và vật tư ; làm đường tiếp cận nơi thao tác, cấu trúc hoặc một vị trí, khu vực trên khu công trình .CHÚ THÍCH : Giàn giáo, hệ giàn giáo không gồm có những cấu trúc chống đỡ tạm pháp luật tại 1.4.12 .

1.4.10

Giếng thăng

Không gian thao tác theo phương đứng của vận thăng .

1.4.11

Kết cấu chống đỡ tạm (hoặc hệ kết cấu chống đỡ tạm)

Các cấu trúc, hệ cấu trúc chống đỡ, neo, giằng, giữ, treo kèm theo hoặc không kèm theo ván khuôn. Kết cấu chống đỡ tạm sử dụng để chống đỡ, neo giữ cho những cấu kiện, bộ phận, phần cấu trúc hoặc hàng loạt cấu trúc của : Công trình đang kiến thiết ; khu công trình hiện hữu ; những thiết bị sử dụng cho kiến thiết ; giàn giáo, hệ giàn giáo lắp trên nó .

1.4.12

Không gian hạn chế

Không gian được phủ bọc hoặc bao che ( hoàn toàn có thể được bao che kín hoặc một phần ) và là nơi có những yếu tố nguy hại, có hại đến an toàn, sức khỏe thể chất của người ở trong hoặc gần khoảng trống đó ( ví dụ : thiếu oxy, có khí độc ). Không gian hạn chế được pháp luật cụ thể tại 1.3.1 của QCVN 34 : 2018 / BLĐTBXH .

1.4.13

Kỹ thuật sụp đổ chủ động

Biện pháp kỹ thuật sử dụng để phá dỡ khu công trình, làm khu công trình bị phá dỡ sụp đổ trọn vẹn bằng cách tàn phá những cấu kiện, cấu trúc chịu lực chính của khu công trình .

1.4.14

Hoạt động xây dựng

Các việc làm xây đắp xây dựng và những hoạt động giải trí xây dựng khác lao lý tại 1.1.2 .

1.4.15

Lan can an toàn

Lan can cao tối thiểu 1,1 m, có cấu trúc bảo vệ an toàn được lắp dựng dọc theo mép những khoảng chừng không để ngăn ngừa người lao động bị rơi, ngã .

1.4.16

Môi trường khí nén

Môi trường khí có áp suất lớn hơn áp suất không khí tự nhiên .

1.4.17

Người lao động

Người triển khai những hoạt động giải trí xây dựng ở công trường thi công .CHÚ THÍCH : Người lao động phải đủ tuổi được phép lao động tại công trường thi công xây dựng theo pháp luật của pháp lý về lao động và bảo vệ những điều kiện kèm theo sau đây tương thích với việc làm được giao : Đủ sức khỏe thể chất ; được huấn luyện và đào tạo đúng ngành nghề ; có kiến thức và kỹ năng, kinh nghiệm tay nghề và kỹ năng và kiến thức để bảo vệ an toàn khi thực thi việc làm ; có chứng từ nghề hoặc chứng từ hành nghề tương thích theo những lao lý của pháp lý về lao động và ( hoặc ) pháp lý chuyên ngành khác có tương quan .

1.4.18

Người sử dụng lao động

Cá nhân hoặc pháp nhân thuê, sử dụng một hoặc nhiều người lao động trên công trường thi công xây dựng ; tổng thầu, nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ .

1.4.19

Người có thẩm quyền

Người lao động được chủ góp vốn đầu tư, người sử dụng lao động giao trách nhiệm đơn cử thực thi những việc làm tương quan đến bảo vệ, kiểm tra, trấn áp, quản trị, giám sát trên công trường thi công .

1.4.20

Nơi làm việc

Vị trí hoặc khu vực mà người lao động xuất hiện để thao tác hoặc cần đi tới theo nhu yếu việc làm do người sử dụng lao động phân công hoặc nhu yếu .

1.4.21

Nguyên tắc ecmy (ergonomic principles)

Nguyên tắc dựa trên hiệu quả nghiên cứu và điều tra tổng hợp sự thích ứng giữa phương tiện kỹ thuật và thiên nhiên và môi trường lao động với năng lực của con người về giải phẫu sinh lý, tâm ý, nhằm mục đích bảo vệ cho lao động có hiệu suất cao nhất, đồng thời bảo vệ sức khỏe thể chất, an toàn và tiện lợi cho người lao động .

1.4.22

Phụ kiện nâng

Móc, dây xích, dây cáp, lưới, thùng và những phụ kiện khác sử dụng để gắn hoặc buộc chặt vật nâng vào thiết bị nâng nhưng không phải là một phần chính của thiết bị nâng .

1.4.23

Thiết bị nâng

Xe, máy, thiết bị ( di động hoặc cố định và thắt chặt ) sử dụng để nâng, hạ người hoặc những vật nâng .

1.4.24

Tiêu chuẩn áp dụng

Các tiêu chuẩn tương quan đến vật tư, vật tư, cấu kiện, loại sản phẩm, khảo sát, phong cách thiết kế, thiết kế, lắp dựng, nghiệm thu sát hoạch, sử dụng, bảo dưỡng, kỹ thuật ( hoặc giải pháp ) bảo vệ an toàn, sức khỏe thể chất cho người lao động khi triển khai những hoạt động giải trí xây dựng lao lý tại 1.1.2 và được phép vận dụng tại Nước Ta .

1.4.25

Vận thăng

Loại thiết bị nâng, sử dụng sàn được dẫn hướng để nâng, hạ người hoặc vật nâng .

1.4.26

Vật nâng

Vật liệu, cấu kiện, loại sản phẩm xây dựng, dụng cụ, máy, thiết bị và những tải trọng khác là đối tượng người tiêu dùng phải nâng, hạ trong quy trình xây đắp xây dựng .

1.4.27

Vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm đảm bảo chất lượng

Các loại vật tư, vật tư, cấu kiện, loại sản phẩm dùng trong thiết kế xây dựng khu công trình thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu sau :a ) Phù hợp với những pháp luật của pháp lý về chất lượng loại sản phẩm, sản phẩm & hàng hóa và pháp lý chuyên ngành khác có tương quan ;b ) Vật liệu, cấu kiện, loại sản phẩm có chất lượng tương thích với QCVN 16 : 2019 / BXD, QCVN 04 : 2009 / BKHCN và Sửa đổi 1 : năm nay QCVN 04 : 2009 / BKHCN, tuân thủ pháp luật của hồ sơ phong cách thiết kế, tương thích với quy chuẩn kỹ thuật vương quốc, tiêu chuẩn có tương quan đến vật tư, cấu kiện, loại sản phẩm được phép vận dụng tại Nước Ta ;c ) Tuân thủ những lao lý của pháp lý về xây dựng và pháp lý chuyên ngành khác có tương quan về trấn áp chất lượng trước khi đưa vào sử dụng tại công trường thi công .

1.4.28

Vùng nguy hiểm

Giới hạn những khu vực trong và xung quanh công trường thi công xây dựng hoàn toàn có thể Open những yếu tố nguy hại gây thiệt hại cho con người, khu công trình xây dựng, gia tài, thiết bị, phương tiện đi lại do quy trình xây đắp xây dựng khu công trình gây ra, được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và giải pháp tổ chức triển khai xây đắp xây dựng khu công trình [ điểm h khoản 1 Điều 1 Luật số 62/2020 / QH14 ] .

1.4.29

Vùng nguy hại

Vùng hoặc khu vực trên công trường thi công và khu vực lân cận có những yếu tố có hại vượt ngưỡng được cho phép hoặc không thỏa mãn nhu cầu những lao lý nêu tại những quy chuẩn kỹ thuật vương quốc có tương quan nhưng không đến mức gây tổn thương hoặc tử trận cho người .

1.4.30

Yếu tố nguy hiểm

Yếu tố gây mất an toàn ( trực tiếp hoặc gián tiếp ), làm tổn thương hoặc gây tử trận cho con người trong quy trình lao động .

1.4.31

Yếu tố có hại

Yếu tố hoặc rủi ro tiềm ẩn gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe thể chất con người trong quy trình lao động theo những lao lý của pháp lý về an toàn, vệ sinh lao động và y tế. Các yếu tố có hại cho sức khỏe thể chất gồm có 06 nhóm chính : Vi khí hậu bất lợi ; vật lý ( ví dụ : tiếng ồn, rung động ) ; bụi những loại ; những chất, hóa chất, hơi khí độc ; tâm sinh lý và ec-gô-nô-my ; tiếp xúc nghề nghiệp .

1.5 Chữ viết tắt

Trong quy chuẩn này sử dụng những chữ viết tắt như sau :

ATVSLĐ An toàn, vệ sinh lao động;

ĐBAT Đảm bảo an toàn;

KCCĐT Kết cấu chống đỡ tạm;

KNCL Khả năng chịu lực;

PCCC Phòng cháy và chữa cháy;

PTBVCN Phương tiện bảo vệ cá nhân;

QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1 Đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng và khu vực lân cận

2.1.1 Quy định chung

2.1.1.1 Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp ĐBAT và các biện pháp cần thiết khác để:

a ) Bảo vệ cho người thao tác trên công trường thi công và người ở khu vực lân cận trước những rủi ro tiềm ẩn gây suy giảm sức khỏe thể chất, thương tật, tử trận phát sinh từ công trường thi công ;b ) Đảm bảo vệ sinh, môi trường tự nhiên trong và ngoài công trường thi công xây dựng .

2.1.1.2 Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt động xây dựng trên công trường, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm của công trường, công trình và đặc điểm của các loại công việc thi công khác nhau để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại (xem 2.18), xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại trên công trường và khu vực lân cận công trường. Vùng nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để ĐBAT bằng các biện pháp sau:

a ) Có rào chắn hoặc giải pháp che chắn chắc như đinh để ngăn ngừa xâm nhập ;b ) Có những phương tiện đi lại cảnh báo nhắc nhở, hướng dẫn đơn cử ;c ) Có người làm trách nhiệm bảo vệ, cảnh báo nhắc nhở và trấn áp ra, vào .CHÚ THÍCH 1 : Quy định về vùng nguy khốn nêu tại 2.1.1. 3 và 2.1.1. 4 .CHÚ THÍCH 2 : Trường hợp sau khi xác lập mà vùng nguy hại có ảnh hưởng tác động lớn đến an toàn hội đồng ( như khoanh vùng phạm vi của vùng nguy khốn bao trùm ra ngoài rào chắn công trường thi công ) thì việc trấn áp ĐBAT phải được thực thi theo pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng, tương thích với những pháp luật của pháp lý về xây dựng và pháp lý chuyên ngành khác có tương quan .CHÚ THÍCH 3 : Việc xác lập những yếu tố có hại nhằm mục đích mục tiêu để người sử dụng lao động có giải pháp ngăn ngừa và sẵn sàng chuẩn bị, trang bị những PTBVCN tương thích và ( hoặc ) những thiết bị tương hỗ khác để ĐBAT cho người lao động .

2.1.1.3 Vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là các khu vực có các yếu tố nguy hiểm, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các loại hình sau:

a ) Khu vực có đường dây dẫn điện trần, đường dây truyền tải điện ; khu vực đặt những trạm điện, thiết bị cấp điện ( trạm biến áp, máy phát điện ) ; khu vực đang xây đắp, lắp ráp điện hoặc đang sử dụng những thiết bị điện ; khu vực xây đắp có sử dụng chất nổ ;b ) Khu vực có rủi ro tiềm ẩn cháy, nổ do những hoạt động giải trí hàn, cắt và tạo nhiệt khác ;c ) Khu vực đặt những kho chứa chất nổ, chất dễ cháy, nổ và hóa chất nguy khốn khác ;d ) Khu vực tàng trữ vật tư, vật tư, cấu kiện, loại sản phẩm, thiết bị mà chúng có rủi ro tiềm ẩn bị trượt, đổ ; khu vực có những lỗ mở hoặc hố trên mặt đất ( có hoặc không có nước ) ; khu vực có rủi ro tiềm ẩn lún sụt, lở đất đá nhưng chưa được giải quyết và xử lý để ĐBAT ; khu vực có những vật, cây hoàn toàn có thể đổ vào ; khu vực ở dưới hoặc ở trên đồi, núi, mái đất đá dốc, mặt dốc có rủi ro tiềm ẩn sạt, trượt, lở đất đá ;đ ) Các lỗ mở, khoảng chừng hở trên khu công trình có rủi ro tiềm ẩn rơi, ngã ;e ) Khu vực có xe, máy, tàu, thuyền, phao, bè, thiết bị nổi khác, thiết bị xây đắp khác ( sau đây viết gọn là máy, thiết bị thiết kế ) đang thao tác ;g ) Khu vực có khu công trình hiện hữu mà khu công trình này có rủi ro tiềm ẩn sụp đổ nhưng chưa được gia cường hoặc chống đỡ ;h ) Khu vực có rủi ro tiềm ẩn do những vật rơi hoặc đổ xuống ;i ) Khu vực gần ao, hồ, suối, sông, biển ;k ) Khu vực kiến thiết trên mặt nước hoặc dưới nước ( kể cả những đầm lầy ) ;l ) Khu vực thử nghiệm những thiết bị, đường ống có áp suất ;m ) Không gian hạn chế mà ở đó hoàn toàn có thể xảy ra thương tích nghiêm trọng cho người ở trong và ( hoặc ) gần khoảng trống đó ;n ) Khu vực chưa được thực thi rà phá bom mìn, vật nổ .

2.1.1.4 Giới hạn các vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận được xác định như sau:

a ) Giới hạn vùng nguy hại từ điểm a đến g, điểm i, k và m của 2.1.1. 3 được xác lập theo lao lý đơn cử tại những mục có tương quan đến việc làm xây đắp hoặc sử dụng máy, thiết bị kiến thiết của quy chuẩn này ;b ) Giới hạn vùng nguy hại tại điểm h của 2.1.1. 3 xác lập theo hình chiếu bằng và lấy bằng giá trị lớn nhất trong những giá trị được xác lập riêng cho từng loại việc làm kiến thiết xây dựng lao lý trong những mục có tương quan của quy chuẩn này và giá trị lao lý trong Bảng 1 ;

Bảng 1 – Giới hạn vùng nguy hiểm từ nguy cơ các vật rơi

Độ cao có thể rơi các vật (m)

Giới hạn vùng nguy hiểm – Kích thước tối thiểu (m)

Đối với công trình đang xây dựng hoặc công trình hiện hữu (tính từ đường chu vi ngoài hoặc các hệ thống bao che)

Khu vực di chuyển, nâng, hạ tải (tính từ đường chu vi ngoài của hình chiếu bằng theo kích thước lớn nhất của vật nâng)

< 20 5 7
20 ÷ < 70 7 10
70 ÷ < 120 10 15
120 ÷ < 200 15 20
200 ÷ < 300 20 25
300 ÷ < 450 25 30

c ) Giới hạn vùng nguy khốn tại điểm l của 2.1.1. 3 xác lập theo hướng dẫn về việc làm thử nghiệm của đơn vị sản xuất. Riêng so với những đường ống có áp suất, số lượng giới hạn vùng nguy khốn lấy bằng giá trị lớn nhất trong những giá trị xác lập theo hướng dẫn của nhà phân phối và giá trị lao lý trong Bảng 2 ;

Bảng 2 Giới hạn vùng nguy hiểm khi thử nghiệm đường ống có áp suất

Loại đường ống và áp suất thử nghiệm

Đường kính ống (mm)

Bán kính vùng nguy hiểm nhỏ nhất tính từ mép ngoài ống (m)

1. Ống thép với áp suất thử 1000 kPa < 300 7
300 ÷ 1000 10
> 1000 20
2. Ống gang với áp suất thử 150 kPa ≤ 500 10
> 500 20
3. Ống gang với áp suất thử 600 kPa ≤ 500 15
> 500 25

d ) Giới hạn vùng nguy hại nêu tại điểm n của 2.1.1. 3 được xác lập địa thế căn cứ vào hướng dẫn của tổ chức triển khai rà phá bom mìn, vật nổ trên cơ sở những pháp luật của Bộ Quốc phòng và QCVN 01 : 2012 / BQP .

2.1.1.5 Việc sử dụng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, các loại máy, thiết bị thi công trên công trường và các PTBVCN phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan (bao gồm pháp luật về: Chất lượng sản phẩm hàng hóa; xây dựng; ATVSLĐ; y tế; bảo vệ môi trường; PCCC; giao thông; hóa chất; quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ) và các quy định sau:

a ) Sử dụng những vật tư, vật tư, cấu kiện, loại sản phẩm bảo vệ chất lượng và những lao lý trong quy chuẩn này ;b ) Các loại máy, thiết bị thiết kế phải có khá đầy đủ những tài liệu kèm theo tại thời gian mua và bán ( hoặc thuê ), gồm có : Chỉ dẫn của đơn vị sản xuất về lắp ráp, thử nghiệm, sử dụng hoặc quản lý và vận hành và bảo dưỡng ; ghi nhận nguồn gốc nguồn gốc ; ghi nhận chất lượng ; những ghi nhận hoặc hiệu quả thử nghiệm từ nhà phân phối hoặc ghi nhận hợp chuẩn ( nếu có ) ; ghi nhận hợp quy theo QCVN ( nếu có quy chuẩn ) ; kiểm định định kỳ theo lao lý ( nếu có ) ;c ) Đối với vật tư, máy, thiết bị có nhu yếu khắt khe về ATVSLĐ phải được kiểm định an toàn theo lao lý của pháp lý về ATVSLĐ ;d ) Máy, thiết bị thiết kế phải thỏa mãn nhu cầu những pháp luật sau :- Được phong cách thiết kế hài hòa và hợp lý, xét đến nguyên tắc ec-gô-nô-my ( trong đó đặc biệt quan trọng chú ý quan tâm đến chỗ ngồi của người quản lý và vận hành ) ;- Được duy trì trong thực trạng thao tác tốt ;- Được sử dụng, bảo dưỡng đúng với hướng dẫn của đơn vị sản xuất ;- Được lắp ráp bởi người lao động đã được huấn luyện và đào tạo, huấn luyện và đào tạo về đúng loại máy, thiết bị xây đắp được giao trách nhiệm lắp ráp ;- Được sử dụng, điều khiển và tinh chỉnh hoặc quản lý và vận hành bởi người lao động đã được giảng dạy, đào tạo và giảng dạy về đúng loại máy, thiết bị thiết kế được giao sử dụng, điều khiển và tinh chỉnh và quản lý và vận hành .

2.1.2 Đường tạm và đường tiếp cận nơi làm việc

2.1.2.1 Đường tạm trong công trường phải tuân thủ các tiêu chuẩn thiết kế, các yêu cầu kỹ thuật có liên quan và có các biện pháp ĐBAT giao thông.

2.1.2.2 Đường tiếp cận nơi làm việc phải đảm bảo vững chắc, an toàn và có đầy đủ các biển báo, hướng dẫn sử dụng kèm theo.

2.1.3 Đảm bảo vệ sinh, môi trường và sức khỏe

2.1.3.1 Tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động xây dựng trên công trường phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ATVSLĐ, y tế và bảo vệ môi trường.

2.1.3.2 Người sử dụng lao động phải lập chương trình, kế hoạch, biện pháp và thực hiện thường xuyên công việc đảm bảo vệ sinh, môi trường trên công trường và khu vực lân cận bên ngoài công trường, trong đó bao gồm các nội dung sau:

a ) Bố trí kho, bãi tương thích cho vật tư, vật tư, cấu kiện, loại sản phẩm và những loại máy, thiết bị thiết kế ;b ) Thực hiện liên tục việc làm quét dọn chất thải, phế liệu trên công trường thi công ;c ) Chỗ để vật tư rời chưa sử dụng phải được sắp xếp hài hòa và hợp lý để không làm tác động ảnh hưởng đến việc làm xây đắp, giao thông vận tải trong công trường thi công và khu vực lân cận ngoài công trường thi công ;d ) Khi nơi thao tác và đường tiếp cận nơi thao tác bị trơn trượt do dầu máy hoặc nguyên do khác thì phải được làm sạch hoặc rải vật tư chống trơn trượt tương thích như cát, mùn cưa hoặc vật tư tương thích khác ;đ ) Thực hiện thu gom nước thải, chất thải rắn trên công trường thi công và giải quyết và xử lý nước thải, luân chuyển chất thải rắn ra khỏi công trường thi công theo pháp luật của pháp lý về bảo vệ thiên nhiên và môi trường ;e ) Thực hiện che chắn hoặc những giải pháp hiệu suất cao khác để hạn chế : Phát tán khí thải, tiếng ồn, độ rung và những tác động ảnh hưởng khác để không bị vượt quá những số lượng giới hạn được cho phép theo lao lý của pháp lý về bảo vệ thiên nhiên và môi trường .CHÚ THÍCH : Giới hạn được cho phép về chất lượng không khí, tiếng ồn, độ rung pháp luật tại QCVN 05 : 2013 / BTNMT, QCVN 06 : 2009 / BTNMT, QCVN 26 : 2010 / BTNMT và QCVN 27 : 2010 / BTNMT .

2.1.3.3 Tại công trường, người sử dụng lao động phải ban hành các quy định để ĐBAT cho người lao động, bao gồm nhưng không giới hạn các quy định sau:

a ) Quy định về bảo vệ vệ sinh, môi trường tự nhiên ;b ) Quy định những trường hợp phải dừng việc làm khi Open thiên tai hoặc thời tiết nguy khốn ( xem nhu yếu chi tiết cụ thể tại 2.1.11 ) ;c ) Quy định về sử dụng, tàng trữ, bảo dưỡng những PTBVCN ( xem nhu yếu chi tiết cụ thể tại 2.19 ) ;d ) Quy định về thời hạn và điều kiện kèm theo sức khỏe thể chất để thao tác so với người lao động khi thực thi những việc làm đặc trưng như : Làm việc đêm hôm ; quản lý và vận hành máy, thiết bị kiến thiết ; thao tác trên cao, trên mái dốc, dưới tầng ngầm hoặc trong hầm, trong thiên nhiên và môi trường ô nhiễm, khí nén, tiếng ồn lớn, trong khoảng trống hạn chế khác ; sử dụng chất nổ ; thao tác trên mặt nước ( hoặc gần nước ), dưới nước và thao tác trong khu vực có yếu tố có hại khác theo những lao lý của pháp lý về ATVSLĐ và y tế ;đ ) Quy định về sử dụng, quản lý và vận hành so với máy, thiết bị thiết kế ;e ) Quy định về sử dụng hoặc thao tác so với máy, thiết bị cầm tay ;g ) Quy định về sử dụng, thao tác ( giải quyết và xử lý ) so với những loại vật tư, vật tư, cấu kiện, mẫu sản phẩm, chất, hóa chất trên công trường thi công .

2.1.3.4 Người lao động trên công trường phải tuân thủ các quy định do người sử dụng lao động ban hành nêu tại 2.1.3.3.

2.1.4 Phòng ngừa vật rơi

2.1.4.1 Kiểm soát an toàn đối với các vùng nguy hiểm có thể có vật rơi, đổ nêu tại điểm h của 2.1.1.3, điểm b của 2.1.1.4 phải thực hiện theo quy định tại 2.1.1.2.

CHÚ THÍCH : Xem những lao lý tương quan đến vùng nguy hại và giải pháp ĐBAT trước rủi ro tiềm ẩn những vật bị rơi, đổ tại 2.2 đến 2.15 của quy chuẩn này .

2.1.5 Ngăn ngừa người bị rơi, ngã

2.1.5.1 Phải lắp đặt lan can an toàn và tấm chặn chân ngăn ngừa người bị rơi, ngã khi làm việc ở độ cao từ 2,0 m trở lên (so với mặt đất, mặt sàn), trên mái nhà, mặt dốc, mái dốc hoặc ngã xuống hố, lỗ.

2.1.5.2 Trong trường hợp không thể lắp đặt lan can an toàn, phải thực hiện một trong các biện pháp sau:

a ) Lắp đặt và duy trì lưới hoặc sàn đỡ an toàn ;b ) Người lao động phải sử dụng dây an toàn và dây cứu sinh .CHÚ THÍCH : Các trường hợp bắt buộc sử dụng dây an toàn và dây cứu sinh xem pháp luật cụ thể tại những mục khác có tương quan trong quy chuẩn này .

2.1.6 Ngăn ngừa sụp đổ công trình

2.1.6.1 Trước khi tiếp tục xây dựng công trình sau thời gian ngừng thi công hoặc thực hiện các công việc bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng, tháo dỡ hoặc phá dỡ công trình hiện hữu, phải thực hiện rà soát và có các biện pháp ĐBAT để ngăn ngừa sụp đổ một phần hoặc toàn bộ công trình, bao gồm:

a ) Khảo sát, nhìn nhận an toàn cấu trúc ( nhìn nhận KNCL ) của bộ phận khu công trình, khu công trình. Nếu hiệu quả nhìn nhận an toàn cấu trúc cho thấy có rủi ro tiềm ẩn sụp đổ thì phải triển khai việc làm chống đỡ tạm theo pháp luật tại 2.3 ;CHÚ THÍCH 1 : Đối với khu công trình được liên tục kiến thiết sau khoảng chừng thời hạn ngừng kiến thiết, chủ góp vốn đầu tư, người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ), nhà thầu phong cách thiết kế và người sử dụng lao động chịu nghĩa vụ và trách nhiệm nhìn nhận an toàn cấu trúc so với những cấu kiện, bộ phận cấu trúc, phần khu công trình đã triển khai xong của khu công trình. Căn cứ nhìn nhận dựa trên quan sát thực trạng cấu trúc, những tài liệu và hồ sơ quản trị chất lượng kiến thiết và nghiệm thu sát hoạch, hồ sơ phong cách thiết kế, những hướng dẫn kỹ thuật và nhu yếu của phong cách thiết kế và những tác dụng thí nghiệm, thử nghiệm khác của phần khu công trình đã kiến thiết .CHÚ THÍCH 2 : Đối với những khu công trình hiện hữu, việc làm nhìn nhận an toàn cấu trúc triển khai theo lao lý của pháp lý về xây dựng ( nếu có ) và những pháp luật có tương quan trong quy chuẩn này .b ) Xác định vùng nguy hại và thực thi những giải pháp phòng ngừa, ĐBAT theo pháp luật tại 2.1.1. 2 đến 2.1.1. 4 .

2.1.7 Ngăn ngừa xâm nhập trái phép

2.1.7.1 Công trường đang thi công phải được rào chắn để ngăn ngừa xâm nhập trái phép. Trường hợp công trường nằm ở khu vực vùng sâu, vùng xa có thể sử dụng biển cảnh báo cấm xâm nhập nhưng phải bố trí người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm soát ra, vào.

CHÚ THÍCH : Để ĐBAT cho người bên ngoài công trường thi công, phải xác lập vùng nguy khốn để rào chắn theo lao lý tại 2.1.1. 2 đến 2.1.1. 4 .

2.1.7.2 Không cho phép người không có nhiệm vụ vào trong công trường (kể cả khu vực chỗ ở tạm trong công trường). Trường hợp có người đến làm việc, tham quan công trường thì họ chỉ được đến đúng nơi đã được chấp thuận, phải sử dụng PTBVCN phù hợp, tuân thủ nội quy công trường và hướng dẫn của người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là người được chủ góp vốn đầu tư hoặc người sử dụng lao động phân công triển khai trách nhiệm ĐBAT cho người đến thao tác ( hoặc du lịch thăm quan ) và bảo mật an ninh của công trường thi công .

2.1.8 Phòng cháy, chữa cháy

2.1.8.1 Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên công trường phải tuân thủ quy định của quy chuẩn này và các quy định của pháp luật khác có liên quan về PCCC.

2.1.8.2 Người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện các biện pháp cần thiết để:

a ) Ngăn ngừa rủi ro tiềm ẩn xảy ra cháy ;b ) Kiểm soát nhanh gọn và hiệu suất cao đám cháy ;c ) Đảm bảo thoát nạn nhanh gọn và an toàn .

2.1.8.3 Các vật tư, vật liệu, cấu kiện, chất, hóa chất dễ cháy phải được lưu trữ riêng biệt trong các kho chứa phù hợp và có biện pháp ngăn chặn người xâm nhập trái phép.

2.1.8.4 Không được hút thuốc trong công trường ngoại trừ các khu vực được bố trí riêng để cho phép hút thuốc. Biển báo “Cấm hút thuốc” phải được bố trí ở nơi dễ thấy, ở gần và tại các khu vực có chứa chất dễ cháy hoặc vật liệu cháy.

2.1.8.5 Trong không gian hạn chế hoặc những khu vực mà khí, hơi, bụi dễ cháy có thể gây nguy hiểm:

a ) Chỉ được phép sử dụng những trang thiết bị điện ( kể cả những dây dẫn điện, nguồn cấp điện khác ) và đèn xách tay ĐBAT cháy ;b ) Không được cho phép sử dụng lửa trần, thiết bị tạo nhiệt hoặc những nguồn gây cháy khác ;c ) Phải có biển báo “ Cấm hút thuốc ” ;d ) Phải tiếp tục và kịp thời quét dọn những chất, phế thải dễ cháy như gỗ, bìa, mùn cưa, giẻ, chất thải lẫn dầu mỡ ra khỏi khu vực này ;đ ) Phải sắp xếp mạng lưới hệ thống thông gió tương thích .

2.1.8.6 Tại nơi làm việc:

a ) Các vật tư, chất cháy, dễ cháy phải được để trong những hộp, thùng kín làm bằng sắt kẽm kim loại hoặc vật tư chống cháy khác ;b ) Phải tiếp tục quét dọn phế thải ( chất cháy, dễ cháy ) và chuyển đi .

2.1.8.7 Phải thường xuyên kiểm tra các khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao ở công trường như: Khu vực gần các thiết bị tạo ra nhiệt, dây dẫn điện và hệ thống điện; nơi lưu trữ vật liệu, chất cháy, dễ cháy; nơi có các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác.

2.1.8.8 Công việc hàn, cắt bằng nhiệt và các hoạt động tạo nhiệt khác chỉ được thực hiện khi:

a ) Các thiết bị hàn, cắt đã được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định an toàn theo lao lý ;b ) Các giải pháp phòng ngừa tương thích thiết yếu đã được triển khai để giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn cháy ;c ) Có sự giám sát của người được đào tạo và giảng dạy và có chứng từ hành nghề về phòng cháy chữa cháy .CHÚ THÍCH : ĐBAT trong sử dụng thiết bị tạo nhiệt phải tuân thủ lao lý của QCVN 03 : 2011 / BLĐTBXH, QCVN 17 : 2013 / BLĐTBXH và những QCVN khác có tương quan .

2.1.8.9 Tại các khu vực có nguy cơ cháy, phải trang bị thiết bị chữa cháy phù hợp được đặt ở nơi dễ thấy, dễ tiếp cận; bố trí và duy trì nguồn cấp nước chữa cháy đầy đủ, đảm bảo áp lực cần thiết. Các thiết bị chữa cháy phải được bảo trì và kiểm tra, kiểm định an toàn định kỳ theo quy định về PCCC. Đường tiếp cận nơi đặt các trang thiết bị chữa cháy như vòi, họng nước chữa cháy, bình chữa cháy xách tay, van, đầu nối với đường ống cấp nước chữa cháy phải được đảm bảo thông thoáng trong mọi thời điểm.

2.1.8.10 Phải bố trí đầy đủ các phương tiện, thiết bị cảnh báo cháy phù hợp ở nơi có nguy cơ cháy và những nơi cần thiết khác. Các phương tiện, thiết bị này phải đảm bảo nghe rõ và có thể để truyền tải tín hiệu, thông tin cảnh báo về cháy, dấu hiệu có cháy hoặc nguy cơ cháy tới tất cả các vị trí, khu vực trong công trường có người lao động làm việc.

2.1.8.11 Biển báo hướng dẫn cho phương tiện, thiết bị cảnh báo cháy, phục vụ chữa cháy phải được bố trí ở nơi dễ thấy và ghi rõ:

a ) Vị trí nút ( hoặc công tắc nguồn ) của thiết bị cảnh báo nhắc nhở cháy hoặc vị trí gần nhất của phương tiện đi lại báo cháy ;b ) Số điện thoại cảm ứng và ( hoặc ) những phương tiện đi lại liên lạc khác, địa chỉ đơn cử của bộ phận cứu nạn, cứu hộ cứu nạn tại công trường thi công, đơn vị chức năng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ cứu nạn ở nơi gần nhất .

2.1.8.12 Lối thoát nạn phải được kiểm tra thường xuyên và duy trì thông thoáng trong mọi thời điểm, đặc biệt là đối với các khu vực trên cao và các khu vực bị hạn chế tiếp cận như trong tầng ngầm, công trình ngầm, đường hầm, không gian hạn chế; phải lắp đặt các biển chỉ dẫn hướng thoát nạn khi xảy ra cháy tại các vị trí phù hợp, dễ thấy.

2.1.8.13 Người sử dụng lao động phải:

a ) Tổ chức, huấn luyện và đào tạo cho người lao động sử dụng thiết bị chữa cháy, kiến thức và kỹ năng thoát nạn cho người lao động ( gồm có tiến trình, những việc cần phải thực thi trong trường hợp có cháy, những giải pháp hoặc kiến thức và kỹ năng thoát nạn ) ;b ) Bố trí tối thiểu 02 ( hai ) người đã được giảng dạy kiến thức và kỹ năng phòng cháy chữa cháy theo lao lý để Giao hàng cho việc làm chữa cháy khi thiết yếu tại nơi thao tác ở công trường thi công .

2.1.8.14 Trong các ca làm việc, số lượng người lao động bao gồm tên, cách thức hoặc phương tiện liên lạc phải được người sử dụng lao động và các đơn vị quản lý, sử dụng nhân lực có liên quan ghi chép chi tiết để quản lý và phục vụ cho việc ĐBAT cháy.

2.1.8.15 Người sử dụng lao động phải có kế hoạch thoát nạn cụ thể và hiệu quả để tất cả mọi người được thoát nạn nhanh chóng, không xảy ra tình trạng hoảng loạn. Ngoài ra, trong kế hoạch thoát nạn phải xét đến việc máy, thiết bị và các công việc thi công bị ngừng hoặc phải ngừng khi có cháy. Người sử dụng lao động phải tổ chức diễn tập thoát nạn định kỳ cho tất cả người lao động trên công trường.

2.1.9 Chiếu sáng

2.1.9.1 Ở những nơi ánh sáng tự nhiên không đảm bảo để làm việc an toàn như thi công ban đêm ngoài trời, trong tầng ngầm, trong đường hầm, phải trang bị, lắp đặt các nguồn ánh sáng phù hợp và đủ độ sáng (bao gồm cả đèn chiếu sáng di động, cầm tay nếu phù hợp). Đường ra vào nơi làm việc và những khu vực có người đi lại trên công trường cũng phải được chiếu sáng để ĐBAT.

CHÚ THÍCH 1 : Yêu cầu chiếu sáng tại nơi thao tác và loại việc làm đơn cử xem QCVN 22 : năm nay / BYT .CHÚ THÍCH 2 : Yêu cầu chiếu sáng tối thiểu ship hàng đi lại là 50 Lux so với những khu vực kín bên trong khu công trình hoặc bên trong những khu công trình ngầm, đường hầm .

2.1.9.2 Ánh sáng nhân tạo phải được kiểm soát để không được tạo ra chói, lóa quá mức hoặc có bóng đổ làm cho người lao động không thể thực hiện công việc an toàn do không thao tác được chính xác, không nhìn rõ được xung quanh hoặc làm giảm thị lực.

2.1.9.3 Đèn chiếu sáng phải được bảo vệ bằng lồng đèn hoặc các biện pháp phù hợp khác để không bị vỡ do va đập, gió mạnh.

2.1.9.4 Dây dẫn điện cho thiết bị điện chiếu sáng cầm tay phải có kích thước và đặc tính kỹ thuật phù hợp với yêu cầu kỹ thuật điện và có đủ độ bền cơ học để chịu được các điều kiện khắc nghiệt trong quá trình xây dựng.

CHÚ THÍCH : Xem pháp luật chi tiết cụ thể tại 2.16 .

2.1.10 Chống sét

2.1.10.1 Ở công trường, trước khi thực hiện công việc thi công xây dựng, nhà thầu thi công có trách nhiệm khảo sát hiện trạng và thực hiện các biện pháp, giải pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo chống sét theo quy định tại TCVN 9385:2012 và các quy định khác có liên quan.

2.1.11 Thiên tai và các điều kiện thời tiết nguy hiểm

2.1.11.1 Trong mùa mưa bão, giông lốc, người sử dụng lao động có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và thực hiện các biện pháp cần thiết sau:

a ) Thu gom và tàng trữ ở nơi bảo vệ so với những vật dễ bay khi có gió mạnh như thanh gỗ, ván gỗ, hộp hoặc thùng sắt kẽm kim loại, cánh cửa và những vật dễ bay khác để không gây nguy hại cho người ở trong và ở khu vực lân cận công trường thi công ;b ) Che chắn hoặc có giải pháp bảo vệ so với những KCCĐT, giàn giáo ( đặc biệt quan trọng là khi chúng được lắp ráp ngoài trời ), máy, thiết bị thiết kế, đường dây dẫn điện, thiết bị điện, mạng lưới hệ thống điện, mạng lưới hệ thống chống sét, kho chứa những chất, hóa chất ô nhiễm, nguy hại hoàn toàn có thể phát tán ra thiên nhiên và môi trường ;c ) Biện pháp bảo vệ ( nếu thiết yếu ) so với đường đi, rào chắn, cấu trúc móng đỡ máy, thiết bị và những đối tượng người tiêu dùng khác trên công trường thi công hoàn toàn có thể bị tác động ảnh hưởng của lũ, lụt ;d ) Các giải pháp thiết yếu khác để ĐBAT cho người ở công trường thi công trước những tác động ảnh hưởng của bão, giông lốc, mưa do bão, mưa đá, lũ, lụt .

2.1.11.2 Ngoại trừ những người được đào tạo chuyên nghiệp cho mục đích cứu nạn, cấm người lao động làm việc ở những vị trí, khu vực trực tiếp chịu tác động của thiên tai hoặc thời tiết có thể gây nguy hiểm cho người lao động trong các trường hợp sau:

a ) Khi có áp thấp nhiệt đới gió mùa, bão hoặc gió mạnh ứng với cấp gió từ cấp 5 trở lên ( theo cấp gió Bô-pho lao lý tại QCVN 02 : 2009 / BXD ) ;b ) Khi có giông lốc, mưa đá, sấm sét ;c ) Khi nhiệt độ không khí cao hơn 35 oC hoặc thấp hơn 0 oC mà không có những PTBVCN chuyên được dùng để ĐBAT ;d ) Khi có ngập lụt trên công trường thi công hoặc trong những khu công trình ngầm, đường hầm ;đ ) Khi có mưa lớn với lượng mưa từ 51 mm / 24 giờ hoặc 26 mm / 12 giờ trở lên ;e ) Khi thao tác dưới nước, ở gần hoặc trên mặt nước mà có sóng lớn ( độ cao sóng từ 2,0 m trở lên ), dòng chảy xiết .CHÚ THÍCH : Các vị trí, khu vực thao tác trực tiếp chịu tác động ảnh hưởng của thiên tai hoặc thời tiết gồm có nhưng không số lượng giới hạn bởi những trường hợp sau : Ở ngoài trời, mặt ngoài khu công trình ; trong những khoang hở của khu công trình ; trong những khu công trình ngầm, đường hầm ; ở gần hoặc trên mặt nước, dưới nước .

2.1.11.3 Sau thiên tai, nhà thầu có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá các nguy cơ gây mất an toàn trên công trường (như lún, sạt lở đất, sụt mặt đất, hố đào, sự cố đường dây dẫn điện, thiết bị điện, hệ thống điện và các yếu tố nguy hiểm khác), tình trạng của giàn giáo, KCCĐT, an toàn kết cấu theo quy định tại điểm a của 2.1.6.1, tình trạng các vật treo (hoặc neo) trên công trình và các hạng mục công việc khác nêu tại 2.1.11.1.

2.1.11.4 Người lao động chỉ được phép tiếp tục làm việc sau khi nhà thầu khẳng định bằng văn bản là đủ điều kiện ĐBAT để làm việc.

2.1.12 Công trình ngừng thi công

2.1.12.1 Trước khi ngừng thi công phải thực hiện quy định tại 2.1.11.1 và các quy định sau:

a ) Thực hiện ngắt toàn bộ những nguồn cấp không thiết yếu như điện, gas, nước, khí nén, nguyên vật liệu khác để cấp cho : Các dây dẫn điện, thiết bị điện, mạng lưới hệ thống điện ; máy, thiết bị kiến thiết trong khu công trình, trên công trường thi công ;CHÚ THÍCH 1 : Phải thực thi quá trình ngừng sử dụng đối máy, thiết bị thiết kế theo đúng hướng dẫn của nhà phân phối và những lao lý có tương quan nêu trong quy chuẩn này .CHÚ THÍCH 2 : Đối với cần trục tháp, nếu thời hạn ngừng xây đắp lớn hơn thời hạn kiểm định an toàn định kỳ hoặc 12 tháng, phải tháo dỡ cần trục tháp hoặc hạ thấp xuống bằng chiều cao tự đứng và phải bảo vệ hàng loạt cần trục tháp nằm trong rào chắn công trường thi công .b ) Thực hiện chống đỡ, che chắn những khu vực đã xây đắp có rủi ro tiềm ẩn bị sụp đổ, hư hỏng khi có ảnh hưởng tác động của thiên tai hoặc điều kiện kèm theo thời tiết nguy khốn, cực đoan ;c ) Thực hiện những việc làm bảo vệ chống xâm nhập theo pháp luật tại 2.1.7 .

2.1.12.2 Trước khi thi công lại, nhà thầu có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, đánh giá các nguy cơ gây mất an toàn trên công trường (như lún, sạt lở đất, sụt mặt đất, hố đào, sự cố đường dây dẫn điện, thiết bị điện, hệ thống điện và các yếu tố nguy hiểm khác), tình trạng của giàn giáo, KCCĐT, an toàn kết cấu theo quy định tại điểm a của 2.1.6.1, tình trạng các vật treo (hoặc neo) trên công trình và các hạng mục công việc khác nêu tại 2.1.11.1.

2.1.12.3 Người lao động chỉ được phép tiếp tục làm việc sau khi nhà thầu khẳng định bằng văn bản là đủ điều kiện ĐBAT để làm việc.

2.2 Giàn giáo và thang

2.2.1 Quy định chung

2.2.1.1 Tại những vị trí, khu vực trên công trình, công trường có nguy cơ người lao động bị trượt, ngã khi thực hiện công việc (như khi phải làm việc trên cao, trên mặt sàn hoặc dưới hố sâu, mặt ngoài công trình, đi lại giữa các tầng, lên xuống dốc) thì người sử dụng lao động phải bố trí giàn giáo và (hoặc) thang, bản dốc, các phương tiện khác; đồng thời phải có các quy định về quản lý, sử dụng và kiểm tra, bảo trì thường xuyên để ĐBAT cho người lao động.

2.2.1.2 Giàn giáo phải đảm bảo để người lao động tiếp cận an toàn bằng việc sử dụng các phương tiện như thang (thang bậc, thang leo) hoặc bản dốc. Thang, bản dốc phải chắc chắn và không bị xê dịch.

2.2.1.3 Thang, các bộ phận của giàn giáo và giàn giáo phải được thiết kế, chế tạo, lắp dựng, sử dụng, kiểm tra, bảo trì theo các tiêu chuẩn áp dụng và chỉ dẫn của nhà sản xuất.

2.2.1.4 Đối với với giàn giáo cao từ 28 m trở lên, nhà thầu có thể tự thực hiện thiết kế nếu có kinh nghiệm thực hiện các công việc tương tự hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân thiết kế kết cấu phù hợp.

CHÚ THÍCH : Chiều cao giàn giáo được tính từ nền đỡ chân giàn giáo đến đỉnh của giàn giáo ( nền đỡ hoàn toàn có thể là mặt đất hoặc cấu trúc đỡ ) .

2.2.1.5 Giàn giáo và các bộ phận của giàn giáo phải:

a ) Được phong cách thiết kế để ngăn ngừa những yếu tố nguy khốn so với người lao động trong quy trình lắp ráp và tháo dỡ ; những bộ phận như lan can an toàn, sàn công tác làm việc, thanh neo, thanh chống, thanh ngang, thang, bản dốc và những phương tiện đi lại hoặc thiết bị bảo vệ khác hoàn toàn có thể thuận tiện lắp ráp, tổng hợp với nhau ; những nhu yếu và điều kiện kèm theo để ngăn ngừa giàn giáo bị sụp đổ hoặc bị xê dịch, di dời bất ngờ đột ngột phải được lao lý rõ ;b ) Được sản xuất từ vật tư, loại sản phẩm bảo vệ chất lượng và tương thích với mục tiêu sử dụng ; có không thiếu những kích cỡ thiết yếu và bảo vệ KNCL theo nhu yếu sử dụng ;c ) Được bảo dưỡng theo lao lý .

2.2.1.6 Đối với giàn giáo, thang và các bộ phận của chúng làm bằng các vật liệu, cấu kiện, sản phẩm phi kim loại (như gỗ, tre) và phi tiêu chuẩn, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ thiết kế (trong đó tối thiểu phải bao gồm sơ đồ lắp dựng, cấu tạo các bộ phận, chi tiết chính), có biện pháp và trình tự lắp dựng; sau khi lắp dựng giàn giáo loại này vào vị trí thì phải kiểm tra độ chắc chắn, ổn định của giàn giáo và các chi tiết liên kết; phải thử nghiệm khả năng chịu tải theo yêu cầu sử dụng với hệ số vượt tải của tải trọng thử nghiệm không nhỏ hơn 4 (bốn). Việc thử nghiệm phải được người có thẩm quyền giám sát và xác nhận.

CHÚ THÍCH 1 : Người có thẩm quyền là người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) .CHÚ THÍCH 2 : Các nhu yếu khác so với giàn giáo, thang và những bộ phận khác làm bằng những vật tư phi kim loại, phi tiêu chuẩn xem 2.2.2, 2.2.3, 2.2.4, 2.2.5, 2.2.7 và 2.2.8 .

2.2.2 Sử dụng vật liệu

2.2.2.1 Vật liệu sử dụng để chế tạo và lắp dựng giàn giáo phải là các vật liệu đảm bảo chất lượng và phù hợp quy định tại 2.1.1.5.

2.2.2.2 Gỗ (thanh, cây, ván gỗ) và các vật liệu phi kim loại khác được sử dụng để làm giàn giáo phải thẳng, cứng và không có các khuyết tật (sâu mọt, mục, thủng, nứt nẻ) có thể gây ảnh hưởng đến KNCL của giàn giáo.

2.2.2.3 Không sử dụng các dây buộc bị lỗi (dây đã tiếp xúc với axit, các chất ăn mòn khác, dây đã bị hư hỏng hoặc có khuyết tật) vào giàn giáo. Dây buộc, đai căng (siết) sử dụng trong giàn giáo gỗ và các vật liệu phi kim loại khác phải được thử nghiệm về KNCL và phù hợp với yêu cầu thiết kế hoặc các tiêu chuẩn áp dụng của vật liệu có liên quan và phải được người có thẩm quyền chấp thuận.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền theo lao lý tại 2.2.1. 6 .

2.2.2.4 Các tấm ván sử dụng cho giàn giáo phải được bảo vệ để chống nứt, tách.

2.2.2.5 Thang và các tấm ván sử dụng trong giàn giáo không được sơn phủ che khuất bề mặt để bất kỳ khiếm khuyết nào cũng có thể được phát hiện bằng mắt.

2.2.2.6 Vật liệu chế tạo giàn giáo phải được cất giữ riêng và bảo quản trong điều kiện phù hợp để không bị ảnh hưởng đến chất lượng.

2.2.2.7 Các thanh, ống giáo, ống nối và các phụ kiện của giàn giáo ống kim loại phải:

a ) Sử dụng loại vật tư bảo vệ chất lượng, tương thích với tiêu chuẩn vận dụng ;b ) Không bị hư hỏng, biến dạng ;c ) Được chống ăn mòn bằng những chất tương thích .

2.2.2.8 Các ống nối phải được chế tạo từ thép tôi nhiệt hoặc vật liệu tương đương và phải được lắp đặt để không gây ra biến dạng cho ống giáo, thanh giáo.

2.2.2.9 Các ống giáo phải thẳng và mặt cắt đầu ống phải thẳng vuông góc với trục ống. Không được sử dụng các ống giáo bị rạn, nứt, biến dạng hoặc bị ăn mòn.

2.2.2.10 Không được sử dụng đồng thời ống (thanh) giáo thép và ống (thanh) giáo hợp kim khác trong cùng một giàn giáo hoặc hệ giàn giáo.

2.2.3 Thiết kế, chế tạo, lắp dựng

2.2.3.1 Giàn giáo phải được thiết kế để chịu tải trọng và tác động sau:

a ) Trọng lượng bản thân của giàn giáo và những bộ phận của chúng ;b ) Tải trọng theo phương đứng dự trù lớn nhất lên giàn giáo với thông số an toàn của tải trọng mà giàn giáo phải nâng, đỡ tối thiểu bằng 4 ( bốn ) hoặc theo pháp luật của cơ quan có thẩm quyền. Riêng so với dây, cáp treo của giàn giáo treo phải được phong cách thiết kế với tải trọng lớn nhất lên dây với thông số an toàn tối thiểu bằng 6 ( sáu ) hoặc theo lao lý của cơ quan có thẩm quyền ;CHÚ THÍCH : Tải trọng theo phương đứng lên giàn giáo được xác lập từ khối lượng của người, vật tư, vật tư, mẫu sản phẩm, thiết bị, dụng cụ và những vật khác mà giàn giáo phải nâng, đỡ .c ) Tác động do gió ( theo những thông số kỹ thuật pháp luật trong QCVN 02 : 2009 / BXD ) và những ảnh hưởng tác động khác ( nếu thiết yếu ) ;d ) Các tác động ảnh hưởng do ảnh hưởng tác động của lún lệch, độ nghiêng ( nếu có ) .

2.2.3.2 Giàn giáo phải được giằng, liên kết, neo giữ đầy đủ, chắc chắn.

2.2.3.3 Nếu giàn giáo không được thiết kế để đứng độc lập thì nó phải được liên kết chắc chắn theo phương dọc và ngang với công trình đang thi công (hoặc công trình hiện hữu) theo đúng thiết kế lắp dựng.

2.2.3.4 Phần giàn giáo phía trên điểm neo cao nhất của chúng vào công trình phải được tính toán, thiết kế và kiểm tra kỹ lưỡng trong quá trình lắp dựng và sử dụng để đảm bảo ổn định, hạn chế rung lắc và KNCL của giàn giáo.

2.2.3.5 Các thanh đỡ sàn công tác và đòn ngang phải được cố định và duy trì đúng vị trí, được liên kết chắc chắn vào các thanh ngang, thanh đứng hoặc thanh chính để đảm bảo sự ổn định của giàn giáo trong suốt quá trình sử dụng.

2.2.3.6 Giàn giáo và các bộ phận sử dụng để đỡ sàn công tác phải được lắp dựng trên hệ chân và nền đỡ vững chắc, được giằng, chống chắc chắn để đảm bảo ổn định, không bị dịch chuyển ngang hoặc bị trượt.

2.2.3.7 Không sử dụng tường hoặc khối xây yếu, ống thoát nước, ống khói hoặc bất kỳ kết cấu hoặc bộ phận kết cấu không phù hợp cho mục đích liên kết hoặc đỡ bất kỳ bộ phận nào của giàn giáo, hệ giàn giáo.

CHÚ THÍCH : Trước khi lắp dựng, người sử dụng lao động phải khảo sát, kiểm tra ( tác dụng phải ghi thành biên bản ) để bảo vệ những bộ phận, cấu trúc của khu công trình ( kể cả cấu trúc đỡ trong thời điểm tạm thời ) bảo vệ KNCL và tương thích để đỡ hoặc link với giàn giáo. Người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) có nghĩa vụ và trách nhiệm kiểm tra, chấp thuận đồng ý bằng văn bản .

2.2.3.8 Để ngăn ngừa nguy hiểm do các vật rơi, sàn công tác, lối đi lại và thang của giàn giáo phải được che chắn bằng các màn che hoặc tấm che đảm bảo độ bền và kích thước phù hợp.

2.2.3.9 Đinh sử dụng để liên kết phải được đóng hết chiều dài, không được để chừa một đoạn rồi uốn hoặc đập gập vào (để đinh không bị tuột ra).

2.2.3.10 Không được quăng, ném, thả các vật hoặc bộ phận của giàn giáo từ giàn giáo hoặc từ trên cao xuống dưới. Từ trên giàn giáo, chỉ được phép hạ từ từ các vật hoặc bộ phận của giàn giáo xuống khu vực đã được cho phép và phải được giám sát bởi người có thẩm quyền đứng ở vị trí có cùng cao độ với khu vực được phép thả các vật xuống.

CHÚ THÍCH 1 : Khu vực được cho phép này được xác lập và trấn áp an toàn theo vùng nguy khốn lao lý tại 2.1.1. 2 và 2.1.4 .CHÚ THÍCH 2 : Người có thẩm quyền là người quản trị xây đắp hoặc người quản trị ATVSLĐ của nhà thầu và được giảng dạy về việc làm ĐBAT lao động .

2.2.3.11 Không được lắp dựng giàn giáo kim loại trong phạm vi nhỏ hơn hoặc bằng 5,0 m tính từ mặt ngoài hoặc điểm gần nhất từ giàn giáo đến đường dây, thiết bị truyền tải điện trên cao và theo các quy định về an toàn điện (theo cấp điện áp) nêu tại QCVN 01:2020/BCT; ngoại trừ các trường hợp sau đây:

a ) Khoảng cách an toàn khác đã được người có thẩm quyền quyết định hành động ;b ) Đường dây và thiết bị truyền tải điện được báo cáo giải trình và xác nhận bằng văn bản của cơ quan ( hoặc tổ chức triển khai ) quản trị truyền tải điện là không có điện và không sử dụng ( hoặc đóng điện ) trong thời hạn lắp dựng, sử dụng, tháo dỡ giàn giáo và được người có thẩm quyền quyết định hành động .CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền gồm có đại diện thay mặt của chủ góp vốn đầu tư hoặc giám đốc ban quản trị dự án Bất Động Sản của chủ góp vốn đầu tư, giám sát trưởng về kiến thiết xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) và chỉ huy trưởng công trường thi công ( của nhà thầu ) .

2.2.3.12 Đối với giàn giáo có chiều cao từ 2,0 m trở lên, phải lắp lan can an toàn và tấm chặn chân tại các phần của sàn công tác, đường đi, thang bậc.

2.2.3.13 Sàn công tác, thang bộ, thang leo, lối đi lại của giàn giáo phải có kích thước phù hợp; đặc biệt là chiều rộng phải đảm bảo đủ an toàn để thực hiện các công việc trên giàn giáo và không nhỏ hơn 50 cm.

2.2.4 Kiểm tra, giám sát và bảo trì

2.2.4.1 Giàn giáo phải được kiểm tra và ghi lại kết quả kiểm tra bằng văn bản (có thể có hình ảnh) bởi người có thẩm quyền tại các thời điểm sau đây:

a ) Trước khi giàn giáo được đưa vào sử dụng ;b ) Định kỳ trong quy trình sử dụng như sau :- Tối thiểu 07 ngày so với giàn giáo sắt kẽm kim loại ;- Tối thiểu 01 ngày so với những loại giàn giáo treo, giàn giáo leo ;- Tối thiểu 12 giờ so với những loại giàn giáo phi sắt kẽm kim loại .c ) Sau khi giàn giáo bị đổi khác, hư hỏng trong quy trình sử dụng hoặc sau khi xảy ra động đất, bão, lốc, mưa lớn nhiều ngày hoặc bất kể việc gì có năng lực tác động ảnh hưởng đến độ bền và không thay đổi của giàn giáo ( như do những vật nâng, máy, thiết bị thiết kế va chạm vào hoặc ảnh hưởng tác động va chạm khác ) .CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là người quản trị xây đắp hoặc người quản trị ATVSLĐ của nhà thầu và phải được huấn luyện và đào tạo về việc làm ĐBAT lao động, sử dụng giàn giáo .

2.2.4.2 Việc kiểm tra theo 2.2.4.1 nhằm mục đích đảm bảo là giàn giáo đã sử dụng vật liệu đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại và lắp dựng đúng quy định, có đầy đủ các biện pháp để ĐBAT và ngăn ngừa tai nạn có thể xảy ra.

2.2.4.3 Không được phép điều chỉnh, thay đổi về cách lắp dựng giàn giáo so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc tháo dỡ giàn giáo mà không có sự chấp thuận và kiểm tra, giám sát của người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền theo pháp luật tại 2.2.4. 1 .

2.2.4.4 Giàn giáo phải được duy trì trong điều kiện làm việc tốt, phù hợp; các bộ phận của giàn giáo phải được giữ cố định và bảo đảm là không có bộ phận nào bị thay thế trong quá trình sử dụng.

2.2.4.5 Không được phép tháo dỡ một phần giàn giáo và tiếp tục sử dụng phần còn lại. Trường hợp cần thiết phải sử dụng phần còn lại thì phải tính toán, kiểm tra để ĐBAT trong sử dụng.

2.2.5 Sử dụng thiết bị nâng trên giàn giáo

2.2.5.1 Trường hợp phải đỡ thiết bị nâng thì giàn giáo phải đáp ứng thêm các yêu cầu sau:

a ) Giàn giáo phải được người có thẩm quyền kiểm tra, bổ trợ những giải pháp gia cường và những giải pháp an toàn khác ( nếu thiết yếu ) ; trong đó quan tâm phải có giải pháp ngăn ngừa vận động và di chuyển của những thanh ngang đỡ sàn đặt thiết bị nâng ;CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là người phong cách thiết kế giàn giáo hoặc người được giảng dạy về cấu trúc khu công trình, có kinh nghiệm tay nghề về phong cách thiết kế, thẩm tra phong cách thiết kế giàn giáo. Việc kiểm tra phải phối hợp với người quản trị thiết bị nâng .b ) Giàn giáo phải được link với phần hoặc bộ phận chắc như đinh của khu công trình tại vị trí gần nhất với nơi lắp thiết bị nâng ;c ) Tuân thủ những nhu yếu về sử dụng thiết bị nâng theo lao lý tại 2.4 .

2.2.6 Giàn giáo định hình

2.2.6.1 Giàn giáo định hình phải có đầy đủ các bộ phận và phụ kiện để lắp đặt và giằng, giữ chắc chắn. Việc sử dụng giàn giáo định hình phải tuân thủ đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất (hoặc nhà cung cấp).

2.2.6.2 Giàn giáo định hình phải được kiểm tra, thử nghiệm trước khi xuất xưởng theo quy định của thiết kế, các tiêu chuẩn áp dụng và quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2.2.6.3 Không được sử dụng các loại thanh giáo (hoặc khung giáo) khác nhau trong một giàn giáo (hệ giàn giáo) định hình.

2.2.6.4 Tại công trường, trước khi đưa vào sử dụng, các thanh giáo (hoặc khung giáo), bộ phận và phụ kiện để lắp giàn giáo phải được kiểm tra về sự phù hợp với các yêu cầu của thiết kế giàn giáo và các tiêu chuẩn áp dụng của nhà sản xuất.

2.2.7 Sử dụng giàn giáo

2.2.7.1 Người sử dụng lao động phải kiểm tra sự tuân thủ các quy định của thiết kế giàn giáo trong quá trình sử dụng theo quy định tại 2.2.4.

2.2.7.2 Phải có các biện pháp phù hợp (như sử dụng dây lái) để ngăn ngừa các vật nâng không va đập vào giàn giáo.

2.2.7.3 Khi chuyển các tải trọng nặng lên giàn giáo thì tải trọng không được truyền hoặc tác động đột ngột vào giàn giáo.

2.2.7.4 Tải trọng, tác động phải được bố trí hoặc sắp xếp để có thể phân bố đều nhất lên giàn giáo.

2.2.7.5 Trong quá trình sử dụng, phải thường xuyên kiểm tra để đảm bảo giàn giáo không bị quá tải hoặc sử dụng sai mục đích.

2.2.7.6 Chỉ được phép lưu trữ ngắn hạn vật tư, vật liệu hoặc các vật khác trên giàn giáo (để sử dụng ngay).

2.2.8 Giàn giáo treo

2.2.8.1 Ngoài các yêu cầu an toàn chung đối với giàn giáo, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến KNCL, ổn định, chống nghiêng, chống rơi, giàn giáo treo phải tuân thủ các quy định bổ sung dưới đây:

a ) Các size ( đặc biệt quan trọng là chiều dài ) của sàn công tác làm việc giàn giáo treo phải được phong cách thiết kế và lắp dựng để bảo vệ không thay đổi của hàng loạt hệ giáo ;b ) Số lượng những điểm treo phải được lựa chọn tương thích với kích cỡ và hình dạng của sàn công tác làm việc ;c ) Người lao động phải được trang bị dây cứu sinh được neo giữ chắc như đinh và độc lập với điểm neo để treo giàn giáo ;GHI CHÚ : Dây cứu sinh phải được thử nghiệm với thông số an toàn như so với dây, cáp treo của giáo treo pháp luật tại 2.2.3. 1 .d ) Các bộ phận neo của giàn giáo treo phải được phong cách thiết kế, lắp ráp và kiểm tra kỹ để bảo vệ KNCL ;đ ) Các bộ phận như dây, tời, ròng rọc của giàn giáo treo phải được phong cách thiết kế, lắp dựng, sử dụng và bảo dưỡng tuân thủ những lao lý cho thiết bị nâng tại 2.4 ;e ) Trước khi sử dụng, hệ giáo treo phải được kiểm tra, thử tải, kiểm định an toàn và đồng ý chấp thuận bởi người có thẩm quyền theo pháp luật .CHÚ THÍCH 1 : Công việc thử tải, kiểm định pháp luật tại 2.2.8. 2 .CHÚ THÍCH 2 : Người có thẩm quyền gồm có người quản trị máy, thiết bị xây đắp ( hoặc quản trị an toàn ) của nhà thầu và người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ), có kinh nghiệm tay nghề về giàn giáo treo .

2.2.8.2 Công việc thử tải, kiểm định đối với giàn giáo treo thực hiện theo quy định sau:

a ) Các sàn treo cơ khí sử dụng động cơ ( sàn treo Gondola ) phải được kiểm định, thử tải bởi những tổ chức triển khai kiểm định có đủ điều kiện kèm theo năng lượng theo pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ;b ) Các loại sàn treo khác được thử tải theo lao lý của phong cách thiết kế với thông số an toàn so với tải trọng nâng phong cách thiết kế ( gồm có người, vật tư, thiết bị đặt, để trên sàn treo ) tối thiểu bằng 04 ( bốn ) ;c ) Các link để treo, neo, móc vào khu công trình hoặc giàn giáo ( ví dụ : sử dụng nôi treo để treo vào giàn giáo khác ) : Thử tải theo pháp luật của phong cách thiết kế với thông số an toàn của tải trọng tối thiểu bằng 04 ( bốn ) lần tải trọng mà nó phải đỡ ( gồm có tải trọng của dây cáp, sàn treo và thiết bị, phụ kiện của nó, tải trọng dự kiến sẽ sử dụng trên sàn treo ) ;d ) Các bộ phận neo của giàn giáo treo phải được thử tải với tải trọng thử xác lập tương ứng với tải trọng nâng phong cách thiết kế pháp luật tại điểm b mục này với thông số an toàn tối thiểu bằng 04 ( bốn ) .

2.3 Kết cấu chống đỡ tạm

2.3.1 Quy định chung

2.3.1.1 Đối với các KCCĐT, các công việc khảo sát, thiết kế, thi công, lắp dựng, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định an toàn (xem 2.3.5), nghiệm thu, sử dụng, quan trắc, bảo trì, tháo dỡ, lưu trữ hồ sơ, tài liệu thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng áp dụng cho các công trình xây dựng và các quy định trong quy chuẩn này.

CHÚ THÍCH : Cốp-phơ-đem là KCCĐT. Yêu cầu về ĐBAT khi thao tác trong cốp-phơ-đem, cai-sờn thực thi theo pháp luật tại 2.9 .

2.3.1.2 KCCĐT phải:

a ) Được sản xuất từ những loại vật tư, mẫu sản phẩm bảo vệ chất lượng theo pháp luật tại 2.1.1. 5 ;b ) Được lắp dựng đúng phong cách thiết kế, bảo vệ KNCL, không thay đổi và tương thích với mục tiêu sử dụng ;c ) Được link và giằng chống chắc như đinh để giữ đúng vị trí và hình dạng .

2.3.1.3 Trường hợp KCCĐT có 2 tầng hoặc 2 lớp trở lên:

a ) Các tầng, lớp của KCCĐT phải được link và giằng chống chắc như đinh, không thay đổi ;b ) Phải sắp xếp đường tiếp cận an toàn ( giàn giáo, thang leo hoặc những phương tiện đi lại khác ) để Giao hàng cho mục tiêu kiểm tra KCCĐT. Vị trí được phép tiếp cận KCCĐT phải được ghi lại bằng tín hiệu rõ ràng, dễ quan sát và được ĐBAT chống ngã ;c ) Phải có giải pháp để bảo vệ KCCĐT và những bộ phận của chúng không bị mất không thay đổi hoặc sụp đổ khi bị va chạm, ảnh hưởng tác động giật mình trong quy trình lắp dựng, sử dụng và tháo dỡ .

2.3.1.4 Đối với KCCĐT và các bộ phận của chúng làm bằng các vật liệu, sản phẩm phi kim loại hoặc phi tiêu chuẩn, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ thiết kế (trong đó tối thiểu phải bao gồm sơ đồ lắp dựng, cấu tạo các bộ phận, chi tiết chính), có biện pháp và trình tự lắp dựng; sau khi lắp dựng KCCĐT loại này vào vị trí thì phải kiểm tra độ chắc chắn, ổn định của KCCĐT và các chi tiết liên kết; phải thử nghiệm KNCL theo yêu cầu sử dụng với tải trọng thử nghiệm theo quy định của thiết kế trước khi sử dụng.

CHÚ THÍCH 1 : Người có thẩm quyền là người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) .CHÚ THÍCH 2 : Xem những nhu yếu đơn cử so với KCCĐT làm bằng những vật tư phi kim loại, phi tiêu chuẩn nêu tại 2.3.2 đến 2.3.8 .

2.3.1.5 Nếu không có quy định trong hồ sơ thiết kế, không được phép chất tải lên các KCCĐT (kể cả các bộ phận của chúng) hoặc sử dụng chúng đến khi chúng được người có thẩm quyền khẳng định là an toàn cho chất tải, sử dụng.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền gồm có người quản trị kiến thiết xây dựng ( hoặc quản trị an toàn ) của nhà thầu và người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) có kinh nghiệm tay nghề về KCCĐT .

2.3.1.6 Chỉ cho phép những người lao động được giao nhiệm vụ mới được ra vào, làm việc trong khu vực có KCCĐT.

2.3.1.7 Các yêu cầu khác đối với ván khuôn và công việc chống đỡ cho thi công đổ bê tông tại chỗ quy định tại 2.11.

2.3.1.8 Người lao động không được làm việc bên trên, bên trong của các KCCĐT trong các điều kiện rung động lớn.

2.3.2 Sử dụng vật liệu

2.3.2.1 Vật liệu sử dụng để chế tạo KCCĐT phải là các vật liệu đảm bảo chất lượng, phù hợp với quy định của thiết kế. Việc chọn lựa các vật liệu cho KCCĐT tương tự như chọn lựa vật liệu sử dụng để làm kết cấu công trình.

2.3.2.2 Gỗ và các vật liệu phi kim loại khác được sử dụng để làm dầm đỡ, thanh chống, cột chống phải thẳng, phẳng, đảm bảo độ bền và không có các khuyết tật có khả năng ảnh hưởng đến KNCL của chúng.

2.3.2.3 Không sử dụng cho KCCĐT các vật tư, sản phẩm sau: Bu lông, thanh chốt, đinh, vít, kẹp bị lỗi; các vật tư kim loại đã tiếp xúc với axit hoặc các chất ăn mòn; các sản phẩm không đảm bảo kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế.

2.3.2.4 Phải có biện pháp để chống nứt, tách cho các tấm, ván sử dụng để làm ván khuôn.

2.3.2.5 Vật liệu sử dụng để chế tạo KCCĐT phải được cất giữ, bảo quản trong điều kiện đảm bảo để không ảnh hưởng đến chất lượng của chúng và phải để cách xa các vật liệu không phù hợp làm KCCĐT.

2.3.2.6 Dây buộc, đai, thanh căng sử dụng trong KCCĐT làm bằng gỗ và các vật liệu phi kim loại khác phải được thử nghiệm về KNCL, phù hợp với các tiêu chuẩn áp dụng về vật liệu có liên quan (nếu có) và phải được chủ đầu tư chấp thuận, chịu trách nhiệm.

2.3.2.7 Vật liệu sử dụng làm thanh chống, ống chống, ống nối, thanh nối và các phụ kiện sử dụng trong KCCĐT phải là các loại vật liệu đảm bảo chất lượng, phù hợp về chủng loại và yêu cầu kỹ thuật của thiết kế; không bị hư hỏng, biến dạng và được bảo trì bằng các chất phù hợp với loại vật liệu đó.

2.3.2.8 Các thanh nối, ống nối kim loại phải được chế tạo, lắp dựng sao cho không gây ra biến dạng trong thanh nối, ống chịu lực chính.

2.3.2.9 Các thanh nối, ống chịu lực kim loại chính phải thẳng, phẳng. Không được sử dụng các thanh nối, ống bị rạn, nứt và bị ăn mòn quá mức.

2.3.2.10 Không sử dụng đồng thời các loại vật liệu kim loại khác nhau trong cùng một KCCĐT (ngoại trừ sử dụng làm ván khuôn) nếu không có thử nghiệm về KNCL của KCCĐT đó.

2.3.3 Khảo sát, thiết kế

2.3.3.1 Công việc khảo sát phục vụ thiết kế KCCĐT phải đảm bảo đủ các thông số phục vụ thiết kế, thi công và lắp dựng thuận tiện.

CHÚ THÍCH : Các thông số kỹ thuật ship hàng phong cách thiết kế do người phong cách thiết kế KCCĐT quyết định hành động dựa trên : Mục đích chống đỡ và mô hình cấu trúc sẽ sử dụng ; khu vực, môi trường tự nhiên sử dụng ; điều kiện kèm theo địa chất, thủy văn ; điều kiện kèm theo, thực trạng nền đỡ, móng đỡ ; điều kiện kèm theo, thực trạng link với cấu trúc khu công trình chính ( khu công trình được chống đỡ ) ; điều kiện kèm theo và thực trạng cấu trúc được sử dụng để neo, giữ, treo KCCĐT ; giải pháp, tải trọng kiến thiết và những thông số kỹ thuật thiết yếu khác .

2.3.3.2 KCCĐT phải được thiết kế để:

a ) Đảm bảo KNCL ( không bị hư hỏng, phá hoại hoặc sụp đổ ) với toàn bộ những loại tải trọng, tác động ảnh hưởng dự trù lớn nhất trong suốt thời hạn sử dụng theo những quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vận dụng cho phong cách thiết kế và nhu yếu chống đỡ thực tiễn ;CHÚ THÍCH : Số liệu nguồn vào để xác lập tải trọng, ảnh hưởng tác động do gió, động đất, nhiệt độ, nhiệt độ, ảnh hưởng tác động khác được lấy theo pháp luật của QCVN 02 : 2009 / BXD .b ) Đảm bảo không thay đổi cục bộ, không thay đổi tổng thể và toàn diện, chống trượt và chống lật ;c ) Đảm bảo trấn áp được biến dạng, chuyển dời ( do lún, nghiêng, vồng, võng, xoay, xoắn ) theo nhu yếu phong cách thiết kế cấu trúc của khu công trình chính ( khu công trình được chống đỡ ) và những tiêu chuẩn vận dụng cho xây đắp, nghiệm thu sát hoạch so với cấu trúc của khu công trình chính .CHÚ THÍCH : Đối với KCCĐT dùng để đỡ những máy, thiết bị thiết kế thì những nhu yếu về biến dạng, vận động và di chuyển lấy theo hướng dẫn của đơn vị sản xuất hoặc tiêu chuẩn vận dụng có tương quan .

2.3.3.3 Hồ sơ thiết kế KCCĐT phải bao gồm các nội dung:

a ) Các lao lý về sử dụng vật tư, mẫu sản phẩm sản xuất sẵn ( nếu có ) ;b ) Bản vẽ thiết kế nền, móng đỡ ; những cụ thể đỡ, cụ thể neo hoặc link vào khu công trình chính ;c ) Bản vẽ và nhu yếu sản xuất ;d ) Bản vẽ thiết kế, lắp dựng, tháo dỡ ;đ ) Thuyết minh giám sát phong cách thiết kế ( tải trọng, ảnh hưởng tác động, phong cách thiết kế cấu kiện, phong cách thiết kế link và những nội dung tương quan đến KNCL và bảo vệ không thay đổi của KCCĐT ) ;e ) Chỉ dẫn kỹ thuật cho toàn bộ những việc làm triển khai trong những quá trình : Sản xuất, sản xuất ; kiến thiết lắp dựng ; kiểm tra, thí nghiệm, thử tải ( nếu pháp luật tại 2.3.5 ) ; nghiệm thu sát hoạch trước khi sử dụng ; quan trắc, sử dụng ( kiểm tra định kỳ để trấn áp, bảo vệ chống đỡ an toàn và giải quyết và xử lý những trường hợp sự cố ), bảo dưỡng, tháo dỡ, lưu kho ;g ) Các tài liệu khác ( nếu có ) .

2.3.3.4 Đối với các loại KCCĐT sau đây, nhà thầu có thể tự thực hiện thiết kế nếu có kinh nghiệm thực hiện các công việc tương tự hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân thiết kế kết cấu phù hợp:

a ) Cao từ 9 m trở lên ;b ) Kết cấu chống đỡ có từ 3 tầng hoặc 3 lớp trở lên ;c ) Kết cấu đỡ dạng dầm hoặc dàn công xôn có chiều dài từ 3 m trở lên ;d ) Sử dụng để chống đỡ sàn bê tông có chiều dày từ 300 mm trở lên hoặc dầm bê tông có diện tích quy hoạnh mặt cắt ngang từ 0,5 mét vuông trở lên hoặc những sàn có tải trọng tương tự ;đ ) Sử dụng để đỡ những giàn giáo nêu tại 2.2.1. 4 ;e ) Sử dụng để chống đỡ hố đào ( đất đá ) có độ sâu từ 2,0 m trở lên ;g ) Sử dụng để chống đỡ khi kiến thiết khu công trình ngầm, đường hầm ;h ) Sử dụng để chống đỡ, neo giữ Giao hàng : Đào, đắp đất đá ; thiết kế xây dựng mới ; tái tạo, sửa chữa thay thế, tăng cấp, lan rộng ra, bảo dưỡng ; tàn phá, phá dỡ so với những khu công trình có cấp khu công trình từ Cấp III trở lên ;CHÚ THÍCH : Cấp khu công trình được xác lập trên cơ sở loại cấu trúc theo Thông tư do Bộ Xây dựng phát hành lao lý về phân cấp khu công trình xây dựng và hướng dẫn vận dụng trong quản trị hoạt động giải trí góp vốn đầu tư xây dựng .i ) Sử dụng để đỡ, chống đỡ, neo giữ những máy, thiết bị thiết kế thuộc loại có nhu yếu khắt khe về ATVSLĐ lao lý tại điểm c của 2.1.1. 5 .CHÚ THÍCH : Để giảm thiểu nguy cơ sự cố ( khu công trình, máy, thiết bị xây đắp ), so với những loại KCCĐT nêu trên, chủ góp vốn đầu tư xem xét, quyết định hành động việc kiểm tra phong cách thiết kế KCCĐT bởi tổ chức triển khai hoặc cá thể độc lập trước khi chấp thuận đồng ý giải pháp kiến thiết .

2.3.4 Thi công, lắp dựng

2.3.4.1 Công việc ĐBAT trong thi công, lắp dựng KCCĐT phải được thực hiện theo các quy định có liên quan đến các loại công việc thi công nêu trong quy chuẩn này.

VÍ DỤ : KCCĐT sử dụng để chống đỡ ship hàng kiến thiết dầm cầu có sử dụng móng cọc bê tông cốt thép, khung thép sản xuất tại xưởng, được lắp dựng tại công trường thi công. Trong trường hợp này, tại công trường thi công, việc ĐBAT phải được triển khai theo những pháp luật của quy chuẩn này vận dụng cho những việc làm : Hạ cọc ( xem 2.12 ), đổ bê tông ( xem 2.11 ), lắp dựng cấu trúc thép ( xem 2.10 ), sử dụng giàn giáo ( xem 2.2 ), sử dụng những thiết bị nâng ( xem 2.4 ) và những việc làm ĐBAT khác có tương quan .

2.3.5 Thử nghiệm, kiểm định an toàn

2.3.5.1 Trong các trường hợp sau đây, KCCĐT và cấu kiện, bộ phận của chúng phải được thực hiện thử nghiệm (khả năng chịu tải, biến dạng, chuyển dịch, ổn định) để đánh giá về khả năng đáp ứng các yêu cầu của thiết kế trước khi sử dụng:

a ) Yêu cầu về việc làm thử nghiệm lao lý trong hồ sơ phong cách thiết kế ;b ) Thiết kế có sử dụng vật tư phi kim loại, phi tiêu chuẩn lao lý tại 2.3.1. 4 ;c ) Thiết kế có sử dụng thép, sắt kẽm kim loại có độ dày nhỏ hơn 4 mm ;d ) Sử dụng để treo, đỡ ( dạng công xôn ) những tải trọng ;đ ) Sử dụng để neo giữ ( ví dụ : neo đất, thanh neo ) chịu tải từ 50 kN trở lên ;e ) Cột chống, thanh chống độc lập chịu tải từ 100 kN trở lên hoặc có độ mảnh lớn ( gần với độ mảnh được cho phép lớn nhất pháp luật trong tiêu chuẩn vận dụng để phong cách thiết kế chúng ) ;g ) Giàn đỡ, dầm đỡ có nhịp từ 15 m trở lên ; giàn hoặc dầm dạng công xôn có chiều dài từ 4,5 m trở lên ;h ) Các KCCĐT là những mạng lưới hệ thống hoặc thiết bị cơ khí chuyên sử dụng được dùng để chống đỡ, treo hoặc neo giữ khác ( không gồm có những máy, thiết bị xây đắp nêu tại những mục khác của quy chuẩn này ) theo lao lý hoặc nhu yếu của cơ quan thẩm quyền .

2.3.5.2 Các KCCĐT và (hoặc) cấu kiện, bộ phận của chúng thuộc danh mục các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ quy định tại điểm c của 2.1.1.5 phải thực hiện kiểm định an toàn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2.3.5.3 Nhà thầu có thể tự thực hiện việc thử nghiệm các loại KCCĐT nêu tại 2.3.5.1 nếu có kinh nghiệm thực hiện các công việc tương tự hoặc lựa chọn tổ chức kiểm định phù hợp để thực hiện. Việc thử nghiệm phải được chứng kiến bởi: Tổ chức hoặc cá nhân thiết kế KCCĐT, nhà thầu thi công lắp dựng KCCĐT, nhà thầu thi công kết cấu của công trình hoặc kết cấu được chống đỡ và người giám sát xây dựng của chủ đầu tư (hoặc tổng thầu EPC).

2.3.5.4 Đề cương thử nghiệm KCCĐT (nội dung, biện pháp, trình tự và các yêu cầu khác) phải được lập bởi tổ chức, cá nhân thiết kế KCCĐT hoặc tổ chức kiểm định KCCĐT (trong trường hợp này, đề cương thử nghiệm phải được tổ chức, cá nhân thiết kế KCCĐT chấp thuận).

2.3.5.5 Kết quả thử nghiệm hoặc kiểm định an toàn KCCĐT là một thành phần của hồ sơ KCCĐT.

2.3.6 Kiểm tra, giám sát, sử dụng và bảo trì

2.3.6.1 KCCĐT phải được kiểm tra và ghi lại kết quả kiểm tra bằng văn bản (có thể có hình ảnh) bởi người có thẩm quyền tại các thời điểm sau đây:

a ) Trước khi chúng được đưa vào sử dụng ;CHÚ THÍCH : Các loại KCCĐT có nhu yếu phải thử nghiệm, kiểm định an toàn lao lý tại 2.3.5 .b ) Trong quy trình sử dụng theo những thời gian lao lý trong hồ sơ phong cách thiết kế hoặc tiêu chuẩn vận dụng nhưng không lớn hơn những “ khoảng chừng thời hạn định kỳ tối thiểu ” vận dụng cho những loại KCCĐT như sau :- 6 giờ so với những loại KCCĐT bằng gỗ và những vật tư phi kim loại khác, KCCĐT có sử dụng những thiết bị cơ khí tương hỗ ( ví dụ : kích thủy lực ), KCCĐT đặt trên nền đất hoặc cấu trúc không bảo vệ an toàn và đáng tin cậy, KCCĐT sử dụng để chống đỡ hoặc để thiết kế đào đất cho những khu công trình ngầm, đường hầm ;- 24 giờ so với những KCCĐT bằng sắt kẽm kim loại, KCCĐT sử dụng để treo hoặc làm điểm neo ( giữ ) cho những cấu trúc khác ;- 48 giờ so với những trường hợp khác .c ) Bị đổi khác, hư hỏng trong quy trình sử dụng hoặc do bị những ảnh hưởng tác động của thiên tai .CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là một trong những nhân sự sau đây của nhà thầu : Người quản trị kiến thiết phần cấu trúc và quản trị ATVSLĐ, được huấn luyện và đào tạo về việc làm ĐBAT so với KCCĐT .

2.3.6.2 Trước khi sử dụng KCCĐT phải được kiểm tra theo quy định tại 2.3.6.1. Kết quả kiểm tra phải được lập bằng văn bản để đảm bảo rằng:

a ) KCCĐT đã được thiết kế, lắp dựng, nghiệm thu sát hoạch và thử nghiệm ( theo 2.3.5. 1 ) hoặc kiểm định an toàn ( theo 2.3.5. 2 ) theo đúng nhu yếu của hồ sơ phong cách thiết kế KCCĐT, những lao lý về quản trị chất lượng kiến thiết xây dựng khu công trình theo pháp luật của pháp lý về xây dựng và những lao lý về kiểm định an toàn của cơ quan có thẩm quyền ;b ) KCCĐT sẽ được sử dụng đúng theo mục tiêu chống đỡ và đối tượng người dùng được chống đỡ theo phong cách thiết kế ;c ) Đã có rất đầy đủ những giải pháp ĐBAT, phòng ngừa tai nạn thương tâm, giải quyết và xử lý sự cố .

2.3.6.3 Không được phép điều chỉnh, thay đổi về thiết kế và quy trình thi công lắp dựng, tháo dỡ của KCCĐT so với hồ sơ thiết kế mà không có sự kiểm tra, giám sát, chấp thuận của người có thẩm quyền (xem 2.3.6.1) và tổ chức hoặc cá nhân đã thiết kế chúng.

CHÚ THÍCH : Trường hợp bắt buộc phải kiểm soát và điều chỉnh KCCĐT do nhu yếu chống đỡ đổi khác ; việc giám sát, kiểm tra phải được thực thi, những kiểm soát và điều chỉnh về phong cách thiết kế của KCCĐT phải được triển khai hoặc đồng ý chấp thuận bởi tổ chức triển khai hoặc cá thể đã phong cách thiết kế chúng. Công việc kiểm tra lại trước khi sử dụng phải được triển khai theo pháp luật tại 2.3.6. 1 và 2.3.6. 2 .

2.3.6.4 Việc chất tải lên KCCĐT phải được thực hiện theo yêu cầu của thiết kế và tránh để các tải trọng truyền hoặc tác động đột ngột làm KCCĐT bị mất ổn định.

2.3.6.5 Trong quá trình sử dụng KCCĐT:

a ) Phải tiếp tục quan trắc, kiểm tra, giám sát để bảo vệ KCCĐT không bị quá tải, những chuyển dời, biến dạng và những thông số kỹ thuật trấn áp an toàn thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu của phong cách thiết kế hoặc không bị sử dụng sai mục tiêu ;b ) KCCĐT phải được duy trì trong điều kiện kèm theo tốt, tương thích với những pháp luật nêu trong hướng dẫn kỹ thuật của phong cách thiết kế ; những bộ phận, cấu kiện, thiết bị cơ khí ( nếu có trong KCCĐT ) phải được bảo vệ là không có bộ phận nào bị thay thế sửa chữa trong quy trình sử dụng mà chưa được chấp thuận đồng ý của tổ chức triển khai hoặc cá thể đã phong cách thiết kế chúng và chỉ huy trưởng công trường thi công .

2.3.6.6 Không sử dụng KCCĐT làm nơi lưu trữ vật liệu hoặc để, đặt các máy, thiết bị thi công, ngoại trừ trường hợp chúng được sử dụng ngay và kết cấu ĐBAT (theo quy định của hồ sơ thiết kế hoặc được tổ chức, cá nhân đã thiết kế chúng chấp thuận) và được chỉ huy trưởng công trường chấp thuận.

2.3.6.7 Phải thực hiện bảo trì KCCĐT trong quá trình sử dụng theo quy định của hồ sơ thiết kế.

2.3.7 Tháo dỡ toàn bộ, tháo dỡ một phần và chống đỡ lại

2.3.7.1 Người sử dụng lao động phải bố trí kiểm tra, giám sát để đảm bảo các KCCĐT và bộ phận của chúng được tháo dỡ theo đúng trình tự và điều kiện được phép tháo dỡ đối với từng cấu kiện, bộ phận và toàn bộ KCCĐT (kể cả tháo dỡ một phần và chống đỡ lại) theo quy định của hồ sơ thiết kế.

2.3.7.2 Sau khi KCCĐT được tháo dỡ một phần và chống đỡ lại để tiếp tục sử dụng, công việc lắp dựng, kiểm tra, giám sát, quan trắc, sử dụng và bảo trì phải thực hiện theo các quy định từ 2.3.1 đến 2.3.6.

2.3.7.3 Đối với các đối tượng được chống đỡ là phần kết cấu hoặc bộ phận công trình hoặc công trình đang thi công, chỉ được phép tháo dỡ toàn bộ KCCĐT khi các đối tượng được chống đỡ đảm bảo đủ điều kiện chịu lực, phù hợp quy định của thiết kế và phải được chỉ huy trưởng công trường, giám sát trưởng của chủ đầu tư (hoặc tổng thầu EPC) chấp thuận.

CHÚ THÍCH : Đối với những đối tượng người tiêu dùng được chống đỡ khác như hố đào, cẩu tháp, si lô Giao hàng kiến thiết, những máy, thiết bị và những đối tượng người tiêu dùng được chống đỡ khác, nhà thầu quyết định hành động việc tháo dỡ một phần hoặc hàng loạt KCCĐT địa thế căn cứ theo nhu yếu sử dụng chúng và nhu yếu ĐBAT cho người trên công trường thi công .

2.4 Thiết bị nâng

2.4.1 Quy định chung

2.4.1.1 Thiết bị nâng và phụ kiện nâng phải tuân thủ các quy định tại 2.1.1.5 và phải được hợp quy theo quy định của QCVN 7:2012/BLĐTBXH và các QCVN khác có liên quan.

2.4.1.2 Người sử dụng lao động phải tổ chức lập và thực hiện theo kế hoạch để đảm bảo các thiết bị nâng, phụ kiện nâng được lựa chọn, lắp đặt, kiểm tra, thử nghiệm (thử tải), kiểm định, bảo dưỡng, vận hành, tháo dỡ theo các yêu cầu sau:

a ) Phòng ngừa bất kể tai nạn đáng tiếc nào hoàn toàn có thể xảy ra ;b ) Phù hợp với những nhu yếu về quản trị, sử dụng so với máy, thiết bị, vật tư theo lao lý của pháp lý về ATVSLĐ, QCVN 7 : 2012 / BLĐTBXH, những QCVN khác có tương quan và hướng dẫn của đơn vị sản xuất .

2.4.1.3 Thiết bị nâng, phụ kiện nâng phải được thiết kế, chế tạo từ vật liệu đảm bảo chất lượng, có đủ độ bền và đáp ứng mục đích sử dụng của chúng.

2.4.1.4 Hồ sơ kỹ thuật của thiết bị nâng (kể cả bộ phận của nó), phụ kiện nâng phải quy định rõ các thông số sau:

a ) Tải trọng thao tác an toàn lớn nhất ;b ) Tải trọng thao tác an toàn lớn nhất tương ứng với những nửa đường kính nâng ( tầm với ) khác nhau so với thiết bị nâng có nửa đường kính nâng biến hóa được ;c ) Điều kiện sử dụng thiết bị tương ứng với tải trọng thao tác an toàn lớn nhất nêu tại điểm a, điểm b của mục này .

2.4.1.5 Các thiết bị nâng, phụ kiện nâng chỉ quy định về thông số tại điểm a của 2.4.1.4, phải được đánh dấu (hoặc ghi, dán thông tin) rõ ràng tại vị trí dễ quan sát về giá trị của tải trọng làm việc an toàn lớn nhất.

2.4.1.6 Các thiết bị nâng có quy định về thông số tại điểm b của 2.4.1.4, phải có bảng (hoặc thiết bị) chỉ thị tải trọng và bán kính nâng tương ứng để người vận hành biết rõ từng mức tải trọng an toàn lớn nhất và điều kiện áp dụng kèm theo mức tải trọng đó.

2.4.1.7 Thiết bị nâng phải được chống đỡ, neo, giằng, giữ chắc chắn. Khả năng chịu tải của nền đất nơi đặt thiết bị nâng (hoặc móng đỡ, kết cấu đỡ thiết bị nâng) phải được khảo sát, tính toán, thiết kế và thực hiện các biện pháp cần thiết để ĐBAT theo yêu cầu quy định tại chỉ dẫn của nhà sản xuất và yêu cầu thực tế. Kết cấu sử dụng để chống đỡ, neo, giữ, giằng cho thiết bị nâng, liên kết thiết bị nâng với công trình phải được kiểm tra, thực hiện theo quy định như đối với KCCĐT nêu tại 2.3.

2.4.1.8 Lắp đặt thiết bị nâng

2.4.1.8.1 Thiết bị nâng cố định được lắp đặt phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a ) Không bị di dời vị trí do ảnh hưởng tác động của vật nâng, do rung động hoặc những tác động ảnh hưởng khác ;b ) Người quản lý và vận hành không bị ở trong thực trạng ( hoặc vị trí ) nguy khốn do vật nâng, cáp hoặc tang cuốn cáp ;c ) Người quản lý và vận hành hoàn toàn có thể quan sát được hàng loạt khu vực hoạt động giải trí của thiết bị nâng và khu vực lân cận hoặc hoàn toàn có thể liên lạc được với những vị trí nhận hoặc dỡ tải bằng điện thoại cảm ứng, bằng tín hiệu hoặc bằng những giải pháp liên lạc tương thích khác .

2.4.1.8.2 Khoảng cách thông thủy tối thiểu giữa phần chuyển động của thiết bị nâng hoặc vật nâng được quy định như sau:

a ) Đối với những vật cố định và thắt chặt ở khoảng trống xung quanh ( như tường, cột ) : 70 cm ;b ) Đối với đường dây dẫn điện : Theo lao lý của QCVN 01 : 2020 / BCT .

2.4.1.8.3 Phải kiểm tra, tính toán KNCL và ổn định của thiết bị nâng với tải trọng gió tại khu vực lắp đặt thiết bị.

2.4.1.8.4 Không được thay đổi về cấu trúc hoặc sửa chữa bất cứ bộ phận nào của thiết bị nâng mà không được chấp thuận và giám sát bởi người có thẩm quyền. Các thay đổi phải được thử nghiệm hoặc kiểm định an toàn theo quy định (đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ).

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là người phong cách thiết kế thiết bị nâng hoặc người được giao trách nhiệm của nhà phân phối ( hoặc cung ứng ) hoặc người quản trị máy, thiết bị thiết kế ( hoặc quản trị an toàn ) của nhà thầu và người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) được giảng dạy về máy xây dựng .

2.4.1.9 Kiểm tra, thử nghiệm và kiểm định an toàn

2.4.1.9.1 Thiết bị nâng, phụ kiện nâng phải được kiểm tra, thử nghiệm hoặc kiểm định an toàn (đối tượng phải kiểm định xem 2.4.1.9.3) vào các thời điểm sau:

a ) Trước khi đưa vào sử dụng lần đầu ;b ) Sau khi lắp ráp trên công trường thi công ;c ) Định kỳ trong quy trình sử dụng ( nếu có pháp luật của cơ quan có thẩm quyền hoặc của nhà phân phối ) ;d ) Sau khi thay thế sửa chữa ;đ ) Thay đổi về cấu trúc hoặc vị trí của thiết bị .

2.4.1.9.2 Đối với các thiết bị nâng, phụ kiện nâng không thuộc loại có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ nêu tại điểm c của 2.1.1.5, công việc kiểm tra, thử nghiệm an toàn phải thực hiện theo các quy định sau:

a ) Tải trọng thử và những nhu yếu khác theo hướng dẫn của nhà phân phối hoặc pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ( nếu có ) ;b ) Do người được giao trách nhiệm quản lý và vận hành hoặc cá thể có đủ điều kiện kèm theo hoạt động giải trí kiểm định an toàn theo pháp luật triển khai dưới sự tận mắt chứng kiến và giám sát bởi người quản trị máy, thiết bị thiết kế ( hoặc quản trị an toàn ) của nhà thầu và người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) .

2.4.1.9.3 Đối với các loại thiết bị nâng và phụ kiện nâng thuộc loại có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ nêu tại điểm c của 2.1.1.5, công việc kiểm định an toàn phải:

a ) Tuân thủ đúng nội dung lao lý trong tiến trình kiểm định do cơ quan có thẩm quyền phát hành ;b ) Được thực thi bởi tổ chức triển khai có đủ điều kiện kèm theo hoạt động giải trí kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo lao lý của pháp lý ;c ) Được triển khai dưới sự tận mắt chứng kiến, giám sát bởi người quản trị máy, thiết bị thiết kế ( hoặc quản trị an toàn ) của nhà thầu và người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) .

2.4.1.9.4 Kết quả kiểm tra, thử nghiệm hoặc kiểm định thiết bị nâng, phụ kiện nâng phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Các tài liệu này phải được lập, lưu trữ như một phần hồ sơ của công trình và phải xuất trình khi có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư, người vận hành hoặc đại diện của họ.

2.4.1.10 Hệ thống (thiết bị) điều khiển và buồng điều khiển

2.4.1.10.1 Hệ thống (thiết bị) điều khiển của thiết bị nâng phải:

a ) Được phong cách thiết kế và sản xuất tương thích với nguyên tắc ec-gô-nô-my ;b ) Bố trí thuận tiện cho người sử dụng, quản lý và vận hành chỗ ngồi đủ rộng để tinh chỉnh và điều khiển và không bị số lượng giới hạn tầm nhìn ;c ) Được trang bị ( tại những nơi, vị trí thiết yếu ) những thiết bị khóa hành trình dài hoặc khóa di dời tương thích để ngăn ngừa những di dời hoặc biến hóa vị trí ngoài dự kiến ;d ) Đặt ở những vị trí không bị nguy hại do đường chuyển dời của vật nâng ;đ ) Có đủ những tài liệu hướng dẫn, trang bị những bảng hướng dẫn đơn cử, rõ ràng về mục tiêu và giải pháp quản lý và vận hành .

2.4.1.10.2 Các thiết bị nâng phải được lắp đặt thiết bị hạn chế tốc độ và thiết bị chống rơi khi mất nguồn năng lượng vận hành (ví dụ: mất điện).

2.4.1.10.3 Người vận hành các thiết bị nâng ngoài trời phải được cung cấp, trang bị:

a ) Buồng tinh chỉnh và điều khiển ( ca bin ) an toàn, chịu được những ảnh hưởng tác động bất lợi của thời tiết và được phong cách thiết kế, sản xuất tương thích với nguyên tắc ec-gô-nô-my ;b ) Tầm nhìn rõ, không bị số lượng giới hạn về khu vực hoạt động giải trí nâng, hạ ;c ) Đường tiếp cận an toàn để vào và ra khỏi ca bin .

2.4.1.11 Vận hành

2.4.1.11.1 Người vận hành thiết bị nâng chỉ được phép vận hành đúng loại thiết bị đã được đào tạo và phải tuân thủ quy trình làm việc do người sử dụng lao động quy định.

2.4.1.11.2 Các thiết bị nâng và phụ kiện nâng không được phép sử dụng để nâng, hạ các tải trọng vượt quá tải trọng làm việc an toàn cho phép của chúng.

2.4.1.11.3 Không được vận hành thiết bị nâng khi không có các thiết bị hoặc người điều phối để truyền (báo) tín hiệu.

2.4.1.11.4 Không được phép sử dụng thiết bị nâng để vận chuyển người trừ trường hợp chúng được thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sử dụng cho mục đích vận chuyển người hoặc trong những tình huống khẩn cấp (như có người bị thương rất nặng mà việc tử vong có thể xảy ra nếu không được chuyển cấp cứu ngay) và thiết bị nâng này có thể sử dụng an toàn cho vận chuyển người.

CHÚ THÍCH : Sàn nâng dùng để nâng người phải tuân thủ những pháp luật của QCVN 20 : năm ngoái / BLĐTBXH .

2.4.1.11.5 Các vật nâng phải được móc, treo, buộc chắc chắn để đề phòng nguy hiểm do tụt, rơi.

2.4.1.11.6 Sàn công tác hoặc thùng đựng sử dụng để nâng, hạ gạch, ngói, đá ốp lát hoặc các vật liệu rời khác phải được bao hoặc quây kín để tránh rơi.

2.4.1.11.7 Khi đặt trực tiếp xe cút kít lên sàn công tác (hoặc bàn nâng), xe phải được buộc, neo chặt vào sàn công tác hoặc có biện pháp đảm bảo xe không thể dịch chuyển và sàn công tác cũng phải được bao hoặc quây kín xung quanh.

2.4.1.11.8 Khi nâng, hạ xe cút kít, không được sử dụng bánh xe như phụ kiện nâng (móc hoặc buộc tời, cáp vào bánh xe) trừ trường hợp có các biện pháp đảm bảo để bánh xe, trục xe không bị trượt ra ngoài các ổ trục và đã được thử nghiệm về đảm bảo khả năng chịu tải và an toàn (như áp dụng với phụ kiện nâng).

2.4.1.11.9 Khi nâng, hạ các vật nâng dài, cồng kềnh (ví dụ: thanh dài, dầm, giàn, tấm ván lớn) phải sử dụng dây hoặc thanh dẫn hướng để kiểm soát đường đi của vật nâng.

2.4.1.11.10 Việc nâng, hạ tải phải được thực hiện sao cho người đón tải không phải nghiêng hoặc vươn người ra ngoài khoảng không.

2.4.1.11.11 Tại các khu vực có người, máy, thiết bị thi công di động khác thường xuyên qua lại, việc nâng, hạ tải phải được thực hiện trong khu vực được quây kín (để ngăn cách với giao thông xung quanh) hoặc phải thực hiện các biện pháp khác như ngừng hoặc chuyển hướng đi của người, máy, thiết bị thi công di động.Tại những khu vực này, phải thiết lập vùng nguy hiểm và ĐBAT theo quy định từ 2.1.1.2 đến 2.1.1.4.

2.4.2 Vận thăng

2.4.2.1 Vận thăng phải tuân thủ các quy định của QCVN 16:2013/BLĐTBXH và các quy định dưới đây.

2.4.2.2 Phải bố trí rào chắn đối với giếng thăng tại mặt đất (ở tất cả các mặt) và đường tiếp cận từ vận thăng vào công trình.

2.4.2.3 Chiều cao của rào chắn (trừ lối ra vào) phải đủ để ngăn ngừa người rơi, ngã (khoảng 2,0 m) nhưng không được thấp hơn 1,1 m.

2.4.2.4 Cửa ra vào vận thăng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a ) Phải có dạng lưới hoặc tấm có lỗ để hoàn toàn có thể nhìn xuyên qua ;b ) Cao tối thiểu 2,0 m, ngoại trừ những chỗ không hề thực thi được ;c ) Khi đóng phải bảo vệ ngăn cản được việc tiếp cận vào bàn nâng của vận thăng và bất kể phần hoạt động nào của vận thăng .

2.4.2.5 Thanh dẫn hướng cho bàn nâng của vận thăng phải đủ khả năng chịu uốn và không bị oằn khi thanh hãm an toàn bị kẹt.

2.4.2.6 Đối với các vận thăng đã lắp đặt mà phạm vi hoạt động của nó thấp hơn chiều cao của công trình và khi phần công trình bên trên vẫn đang đi công, phải thực hiện che chắn ĐBAT tại đỉnh của giếng thăng để ngăn ngừa vật rơi từ trên xuống.

2.4.2.7 Nền móng hoặc kết cấu đỡ tháp vận thăng phải được thiết kế và thi công ĐBAT, vững chắc. Tháp vận thăng phải được giằng, neo giữ chắc chắn vào móng và công trình tại các cao trình theo thiết kế lắp đặt. Kết cấu sử dụng để đỡ, neo giữ tháp vận thăng phải tuân thủ theo quy định tại 2.3.

2.4.2.8 Phải bố trí thang leo từ chân tới đỉnh của vận thăng ngoài trời để phục vụ việc kiểm tra, bảo trì.

2.4.2.9 Động cơ của vận thăng phải đủ công suất để kiểm soát được tải trọng nâng, hạ lớn nhất theo yêu cầu của công việc vận chuyển.

2.4.2.10 Động cơ của vận thăng phải được tự động ngừng ngay khi bàn nâng đạt tới điểm dừng cao nhất theo thiết kế lắp đặt.

2.4.2.11 Máy tời cáp (của vận thăng loại kéo cáp) phải đảm bảo để phanh đóng khi cần điều khiển không giữ ở vị trí vận hành (đóng tự động khi cần điều khiển ở vị trí 0).

2.4.2.12 Cấm vận chuyển người bằng vận thăng được thiết kế chỉ để chở hàng.

2.4.2.13 Không sử dụng thiết bị dừng kiểu con cóc, bánh cóc (loại chỉ cho bàn nâng, hạ xuống khi nhấc con cóc ra khỏi bánh cóc) cho máy tời cáp (của vận thăng loại kéo cáp).

2.4.2.14 Bàn nâng phải đủ khả năng nâng tải trọng bằng tải trọng làm việc an toàn lớn nhất (theo thiết kế của bàn nâng) nhân với hệ số an toàn tải trọng (theo quy định của nhà sản xuất hoặc QCVN 16:2013/BLĐTBXH).

2.4.2.15 Bàn nâng phải được lắp thiết bị hãm (phanh) an toàn chống rơi đảm bảo giữ bàn nâng với tải trọng nâng lớn nhất trong trường hợp cáp nâng bị đứt.

2.4.2.16 Lồng thăng và bàn nâng phải được trang bị cơ cấu khóa ngăn dịch chuyển tại các vị trí dừng (khi chất, dỡ tải) để ĐBAT cho người ra vào.

2.4.2.17 Tại các mặt không dùng để chất, dỡ tải, bàn nâng phải được lắp tấm chặn chân và bao quanh bằng lưới thép hoặc các vật liệu phù hợp khác để ngăn các vật nâng (vật tư, vật liệu, sản phẩm) bị rơi ra ngoài.

2.4.2.18 Để ngăn ngừa nguy hiểm do các vật rơi từ trên xuống, bàn nâng phải được che chắn.

2.4.2.19 Nếu đối trọng của vận thăng được ghép từ nhiều khối thì các khối này phải có cấu tạo để đảm bảo được liên kết chắc chắn với nhau.

2.4.2.20 Đối trọng của vận thăng phải di chuyển theo đường dẫn hướng.

2.4.2.21 Tại các điểm dừng (điểm chất và dỡ, hạ tải) của vận thăng phải bố trí sàn công tác phù hợp, ĐBAT cho người lao động sử dụng.

2.4.2.22 Các bảng thông tin dưới đây phải được treo ở những vị trí dễ nhìn với chữ, ký hiệu dễ đọc:

a ) Trên những loại vận thăng :- Trên cabin hoặc bàn nâng : Đơn vị tải trọng bằng kg hoặc đơn vị chức năng tải trọng tương thích khác và tổng tải trọng được phép để, đặt trên sàn ( tải trọng thao tác an toàn lớn nhất ) ;CHÚ THÍCH : Khuyến khích quy đổi tổng tải trọng thành những số lượng viên, gói, hộp, bao mà chúng tiếp tục được luân chuyển ( ví dụ : số bao xi-măng ) .- Trên động cơ vận thăng : Đơn vị tải trọng nâng bằng kg hoặc đơn vị chức năng tải trọng tương thích khác và tải trọng được phép nâng, hạ ( tải trọng thao tác an toàn lớn nhất ) .b ) Trên vận thăng chỉ dùng để luân chuyển người : Số người lớn nhất và tổng tải trọng được mang tại một thời gian ( tải trọng thao tác an toàn lớn nhất ) ;c ) Trên vận thăng chỉ dùng để chở hàng : Những nơi tiếp cận vận thăng và bàn nâng ( sàn công tác làm việc ) phải ghi rõ “ Cấm sử dụng để luân chuyển người ” .

2.4.2.23 Vận thăng sử dụng để vận chuyển người phải có lồng thăng được cấu tạo và lắp đặt để bảo vệ người chống vật rơi và ngã ra ngoài lồng.

2.4.2.24 Trên lồng thăng phải có cửa ra tại các mặt cho phép tiếp cận. Cửa lồng thăng phải đảm bảo không thể mở được khi lồng thăng đang di chuyển trừ trường hợp lồng thăng đã ở vị trí chất, dỡ tải. Cửa lồng thăng phải được đóng lại trước khi lồng thăng di chuyển.

2.4.2.25 Cổng (cửa) ở đường tiếp cận vào giếng thăng phải đảm bảo không được mở khi vận thăng đang di chuyển trừ trường hợp lồng thăng đã ở đúng vị trí chất, dỡ tải. Cổng (cửa) này phải được đóng lại trước khi lồng thăng di chuyển.

2.4.3 Cần trục cột buồm

2.4.3.1 Cần trục cột buồm (hoặc cần trục Derrick) phải được lắp đặt trên nền móng (hoặc kết cấu đỡ) vững chắc có khả năng chịu tải trọng lớn nhất trong trạng thái làm việc và không làm việc.

CHÚ THÍCH : Nền hoặc cấu trúc đỡ cần trục là KCCĐT, triển khai theo pháp luật tại 2.3 .

2.4.3.2 Phải có các thiết bị (hoặc cơ cấu) để ngăn chặn cột trụ của cần trục Derrick bị nhổ ra khỏi vị trí đặt của nó.

2.4.3.3 Cần trục Derrick sử dụng điện phải được nối đất an toàn theo quy định.

2.4.3.4 Đối trọng phải được sắp xếp sao cho chúng không làm cho thanh chống (căng) sau, tấm đệm chân và trục xoay bị biến dạng quá mức quy định.

2.4.3.5 Đối với cần trục Derrick đặt trên các bánh xe:

a ) Phải sử dụng những thanh cứng để duy trì khoảng cách đúng mực giữa những bánh xe ;b ) Phải có hệ thanh chống ( giằng giữ ) để chống rơi khi bánh xe bị vỡ hoặc khi cần trục bị trật ( trượt ) khỏi vị trí .

2.4.3.6 Không được phép thay đổi chiều dài cần nâng của cần trục Derrick nếu không được nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp chấp thuận bằng văn bản.

CHÚ THÍCH : Khi biến hóa chiều dài cần nâng, những thông số kỹ thuật lao lý về tải trọng thao tác an toàn và điều kiện kèm theo thao tác kèm theo phải được nhà phân phối hoặc nhà cung ứng bổ trợ trong hướng dẫn kỹ thuật. Trước khi sử dụng, những việc làm kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định phải thực thi theo pháp luật .

2.4.3.7 Cần của cần trục Derrick cố định (cần trục Derrick Scotch) không được lắp trong phạm vi các thanh chống (căng) sau.

2.4.3.8 Đối với cần trục Derrick sử dụng dây néo (cần trục Guy Derrick):

2.4.3.8.1 Việc neo giữ dây néo phải được đảm bảo bằng cách neo với các vòng (móc) neo hoặc tấm để neo giữ đặt sẵn trong nền bê tông, móng hoặc kết cấu để neo.

2.4.3.8.2 Cột trụ của cần trục Guy Derrick phải được giữ bởi sáu (06) dây néo trên đỉnh cột đặt cách đều nhau.

2.4.3.8.3 Góc tạo thành giữa dây néo và mặt phẳng ngang không được lớn hơn 45 độ.

2.4.3.8.4 Dây néo của cần trục Guy Derrick phải được điều chỉnh độ căng bằng vít điều chỉnh độ dài hoặc tăng đơ cáp hoặc thiết bị phù hợp, đảm bảo khác.

2.4.3.8.5 Các khớp, trục xoay và tấm đỡ chân phải được bảo dưỡng, tra dầu mỡ (để làm trơn) thường xuyên.

2.4.3.8.6 Khi cần trục Guy Derrick không sử dụng, cần nâng phải được neo (giữ) để chống bị lắc (đung đưa).

2.4.4 Cột, hệ cột, tháp treo pa lăng

2.4.4.1 Cột, hệ cột, tháp treo pa lăng (sau đây viết gọn là cột nâng) phải:

a ) Thẳng ;b ) Được phong cách thiết kế, sản xuất từ thép hoặc thanh gỗ không có khuyết tật ; bảo vệ chịu được tải sẽ nâng ;c ) Được lắp dựng thẳng đứng hoặc hơi nghiêng về phía vật nâng và phải được neo, giữ chắc như đinh .

2.4.4.2 Nếu cột nâng là cột ghép từ nhiều đoạn thì các đoạn ghép và liên kết nối phải được làm bằng vật liệu đảm bảo tin cậy, đủ KNCL.

2.4.4.3 Chân cột nâng phải được kê và neo giữ chắc chắn để cột không bị dịch chuyển trong khi hoạt động.

2.4.4.4 Sau khi hoàn thành công việc lắp đặt (kể cả sau khi di chuyển cột nâng đến vị trí mới) phải kiểm tra lại và thử tải toàn bộ hệ thiết bị nâng với tải trọng nâng dự kiến lớn nhất trước khi đưa vào sử dụng.

2.4.4.5 Khi sử dụng cột nâng để nâng, hạ sàn công tác, thùng (chậu, máng) lớn, phải thực hiện các biện pháp chống xoay, lật và để hạ tải đúng cách (ví dụ: dùng dây dẫn hướng).

2.4.5 Cần trục tháp

2.4.5.1 Đối với cần trục tháp có ca bin ở trên cao, người vận hành cần trục tháp phải phù hợp quy định tại 2.4.1.11.1 và bắt buộc phải được đào tạo, huấn luyện để làm việc trên cao.

2.4.5.2 Việc lựa chọn cần trục tháp phải căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của các loại cần trục tháp hiện có, yêu cầu vận hành, đặc điểm của công trường để quyết định loại cần trục tháp phù hợp nhất.

2.4.5.3 Tác động của gió phải được xét đến trong các trường hợp cần trục tháp đang được lắp dựng, đang làm việc và không làm việc.

2.4.5.4 Móng hoặc nền đỡ cần trục tháp (kể cả đối với đường ray của cần trục tháp di động) phải bằng phẳng và phải được tính toán thiết kế, đảm bảo khả năng chịu tải truyền xuống từ cần trục tháp và phù hợp với yêu cầu của nhà sản xuất.

2.4.5.5 Cần trục tháp phải được lắp đặt tại các vị trí cách hố đào, sông, mương, rãnh một khoảng cách an toàn. Cần trục tháp di chuyển trên ray chỉ được hoạt động trên độ dốc trong giới hạn đã được quy định trong chỉ dẫn của nhà sản xuất.

CHÚ THÍCH : Khoảng cách an toàn là khoảng cách sao cho bảo vệ sự không thay đổi của móng cần trục tháp và phải được xác lập qua thống kê giám sát cũng như qua kinh nghiệm tay nghề ở những điều kiện kèm theo tựa như. Việc khảo sát, giám sát, phong cách thiết kế và xây đắp nền đỡ, móng của cần trục tháp thực thi theo lao lý tại 2.3 so với KCCĐT .

2.4.5.6 Cần trục tháp phải được bố trí ở những khu vực thoáng, đủ rộng cho công việc lắp đặt, vận hành và tháo dỡ.

CHÚ THÍCH : Cần trục tháp phải được lắp tại những vị trí sao cho hoạt động giải trí cẩu không phải thực thi bên trên những tòa nhà, khu công trình đang sử dụng, những tuyến đường giao thông vận tải công cộng, những khu công trình đang xây dựng khác, đường tàu hoặc gần đường dây dẫn điện. Khi không hề thực thi những việc này, kế hoạch và giải pháp ĐBAT phải được lập cụ thể cho những trường hợp .

2.4.5.7 Trường hợp nhiều cần trục tháp có nguy cơ va chạm lẫn nhau khi cùng hoạt động thì trước khi vận hành các cần trục phải:

a ) Thiết lập phương pháp liên lạc trực tiếp giữa những cần trục tháp ;b ) Có mạng lưới hệ thống cảnh báo nhắc nhở trong ca bin của từng cần trục để những người quản lý và vận hành hoàn toàn có thể thông tin cho nhau về những yếu tố nguy khốn hoàn toàn có thể xảy ra .

2.4.5.8 Biện pháp, trình tự lắp đặt và tháo dỡ cần trục tháp phải được thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Cần trục tháp phải được kiểm định an toàn theo quy định trước khi đưa vào sử dụng.

2.4.5.9 Hoạt động leo để tăng chiều cao bằng phương pháp tự nâng của cần trục tháp phải thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Chiều cao tự đứng khi không có giằng giữ cho tháp của cần trục không được vượt quá chiều cao tự đứng an toàn cho phép theo quy định của nhà sản xuất.

2.4.5.10 Khi không có người vận hành hoặc người giám sát các hoạt động cẩu, phải thực hiện hạ và tháo vật nâng khỏi móc cẩu; kéo móc cẩu lên cao và để ở vị trí có tầm với nhỏ nhất, tắt động cơ và đưa cần nằm ngang. Trường hợp cần trục tháp phải ngừng hoạt động trong khoảng thời gian dài (xem thêm quy định tại 2.1.12) hoặc ngừng hoạt động do điều kiện thời tiết bất lợi (theo dự báo) thì trình tự ngừng hoạt động phải thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và phải nhả phanh cơ cấu quay.

2.4.5.11 Thiết bị đo vận tốc gió phải được lắp ở vị trí cao nhất trên cần trục tháp và phải có bảng hiển thị tốc độ gió đặt trong ca bin của người vận hành.

2.4.5.12 Phải lắp đặt thiết bị kiểm soát hành trình để kiểm soát tải trọng làm việc an toàn lớn nhất tương ứng với các bán kính nâng khác nhau. Biển hiệu hoặc vật chắn gió không được treo trên cần trục tháp nếu không phù hợp với chỉ dẫn của nhà sản xuất.

2.4.5.13 Không được sử dụng cần trục tháp cho các trường hợp có thể gây ra tác động quá lớn lên kết cấu của cần trục như sử dụng cơ cấu móc cẩu kiểu nam châm; cẩu tạ bóng thép để phá dỡ công trình; thi công đóng hoặc ép cọc.

2.4.6 Dây, cáp sử dụng để nâng, hạ

2.4.6.1 Dây, cáp để nâng, hạ trong các thiết bị nâng phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo chất lượng và phù hợp với yêu cầu của công việc.

2.4.6.2 Công việc lắp đặt, bảo trì, kiểm tra, thử nghiệm đối với dây, cáp sử dụng cho công việc nâng, hạ phải thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và các quy định tại 2.4.1.

2.4.6.3 Không sử dụng dây, cáp thép đã qua sửa chữa vào các thiết bị nâng.

2.4.6.4 Khi dùng nhiều dây, cáp độc lập với mục đích giữ ổn định để nâng sàn công tác thì mỗi dây, cáp phải đủ khả năng nâng được sàn công tác.

2.5 Máy, thiết bị thi công để vận chuyển, đào đất đá, vật liệu và làm đường

2.5.1 Quy định chung

2.5.1.1 Khi sử dụng máy, thiết bị thi công để vận chuyển, đào đất đá, vật liệu và làm đường, biện pháp ĐBAT phải bao gồm cả các nội dung sau:

a ) ĐBAT điện khi máy, thiết bị thiết kế chuyển dời, hoạt động giải trí trong khoanh vùng phạm vi nguy hại gần đường dây dẫn điện ;CHÚ THÍCH : Việc ĐBAT điện phải thực thi theo pháp luật của QCVN 01 : 2020 / BCT và những pháp luật kỹ thuật khác có tương quan .b ) Các giải pháp để máy, thiết bị xây đắp không bị đổ, lật tại những khu vực có hố đào, chênh lệch độ cao hoặc có nước .

2.5.1.2 Người sử dụng, vận hành máy, thiết bị thi công chỉ được sử dụng, vận hành đúng loại máy, thiết bị thi công đã được đào tạo, huấn luyện và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông, quy trình làm việc do người sử dụng lao động quy định.

2.5.1.3 Đối với công trường xây dựng có sử dụng các máy, thiết bị thi công:

a ) Phải có đường ra vào nơi thao tác bảo vệ tiếp cận an toàn và thuận tiện ;b ) Giao thông trong công trường thi công phải được điều phối và trấn áp để ĐBAT khi máy, thiết bị thiết kế vận động và di chuyển và quản lý và vận hành theo lao lý tại 2.1.2 .

2.5.1.4 Phải có biển báo hoặc bố trí kiểm soát phù hợp để ĐBAT khi máy, thiết bị thi công di chuyển, vận hành. Phải có các biện pháp ĐBAT riêng cho trường hợp máy, thiết bị thi công đi lùi.

2.5.1.5 Khi tầm quan sát của người sử dụng, vận hành máy, thiết bị thi công bị hạn chế, phải có sự hỗ trợ của người điều phối để truyền (báo) tín hiệu hoặc ra các điều lệnh. Mã tín hiệu, các điều lệnh chung phải được tất cả những người có liên quan thống nhất và hiểu rõ.

2.5.1.6 Tại vị trí người vận hành ở trên máy, thiết bị thi công cần lắp thêm các cấu trúc để bảo vệ trước các nguy cơ khi các máy, thiết bị bị đổ, lật hoặc bị các vật đổ hoặc rơi vào.

CHÚ THÍCH : Các cấu trúc lắp thêm lên thiết bị phải tương thích ( không vi phạm pháp luật kỹ thuật ) với hướng dẫn của nhà phân phối ; chúng phải được phong cách thiết kế, thử nghiệm để bảo vệ sử dụng được theo đúng mục tiêu và không làm ảnh hưởng tác động đến hoạt động giải trí của máy, thiết bị .

2.5.1.7 Máy, thiết bị thi công không được phép di chuyển trên cầu, cầu cạn, kè hoặc các kết cấu hiện hữu khác nếu các kết cấu này không ĐBAT để đi qua.

CHÚ THÍCH : Đối với những cấu trúc hiện hữu hoặc những cấu trúc khác không có thông tin về tải trọng được cho phép, trước khi để máy, thiết bị đi qua, chủ góp vốn đầu tư và ( hoặc ) nhà thầu có nghĩa vụ và trách nhiệm triển khai khảo sát, kiểm tra nhìn nhận an toàn chịu lực so với những cấu trúc hiện hữu và những cấu trúc này .

2.5.1.8 Trên máy, thiết bị thi công phải có bảng thông số chỉ rõ:

a ) Trọng lượng hàng loạt ( khi toàn tải ) ;b ) Tải trọng trục lớn nhất ( tải trọng xuống những bánh xe hoặc điểm đặt xuống nền ) và ( hoặc ) áp lực đè nén lớn nhất lên nền đất so với những máy đào, máy ủi, máy xúc, xe tải chuyên sử dụng lớn và những máy, thiết bị thiết kế tương tự như khác ;c ) Trọng lượng bản thân ( khi không có tải ) .

2.5.1.9 Máy, thiết bị thi công phải được trang bị các bộ phận, thiết bị sau: Thiết bị báo hiệu âm thanh vận hành bằng điện, đèn pha (đèn rọi) cho chuyển động tiến và lùi, phanh điện (hoặc phanh khí nén, thủy lực) và phanh tay, đèn hậu (đèn đuôi), bộ phận giảm thanh (ống tiêu âm của động cơ) và thiết bị báo hiệu chuyển hướng như đèn, còi.

2.5.1.10 Máy, thiết bị thi công phải có ca bin để người vận hành, điều khiển được bảo vệ an toàn trước các tác động của thời tiết hoặc tai nạn do bị các vật va đập vào hoặc va chạm với máy, thiết bị thi công đang di chuyển khác. Ca bin phải:

a ) Được phong cách thiết kế và sản xuất theo những nguyên tắc ec-gô-nô-my và có năng lực chịu được những điều kiện kèm theo thời tiết khắc nghiệt ;b ) Được bảo phủ kín trọn vẹn để chống bụi ;c ) Đảm bảo cho người quản lý và vận hành có tầm nhìn rõ ràng và không hạn chế trong khu vực hoạt động giải trí ;d ) Được trang bị thiết bị chỉ báo hướng chuyển dời và gương chiếu hậu ở cả hai bên .

2.5.1.11 Khoảng cách giữa ca bin của các máy đào đất đá với bề mặt đào phải được duy trì ít nhất 1,0 m.

2.5.1.12 Khi máy, thiết bị thi công đào, đắp đất đá đang di chuyển hoặc ngừng hoạt động, tay cần của chúng phải để theo hướng di chuyển của máy, gầu phải được nâng lên và không có tải (ngoại trừ trường hợp xuống dốc).

2.5.1.13 Động cơ, hệ thống phanh, bánh lái, khung gầm, lưỡi (bàn) ủi, càng ủi, xích (bánh xích), cáp kéo cần, bánh xe ròng rọc, hệ thống thủy lực, bộ truyền động, các bu lông (chốt) và các bộ phận khác liên quan đến an toàn của máy, thiết bị thi công phải được kiểm tra hàng ngày và trước mỗi ca làm việc.

2.5.1.14 Không được đỗ máy, thiết bị thi công trên các mặt dốc khi động cơ của chúng đang hoạt động.

2.5.1.15 Không được để sàn và bậc thang lên xuống của máy, thiết bị thi công bị dính dầu, mỡ, bùn hoặc các chất trơn trượt khác.

2.5.1.16 Máy đào đất đá loại gầu thuận không được sử dụng để đào vách đất đá có chiều cao lớn hơn 1,0 m so với tầm với của máy khi máy đào ở vị trí đáy (chân) vách đất đá.

2.5.1.17 Máy đào đất đá loại gầu xúc không được đặt và hoạt động ở trên hoặc dưới các vách đất đá có độ dốc lớn hơn 60 độ.

2.5.1.18 Trong quá trình kiểm tra, bảo trì hoặc sửa chữa, tại các vị trí cao từ 2,0 m trở lên ở trên máy, thiết bị thi công (ví dụ: khi leo lên tay cần của máy) nếu trên máy, thiết bị không có sẵn các bộ phận để ĐBAT cho làm việc trên cao thì phải có biện pháp ĐBAT theo quy định tại 2.7.

2.5.2 Máy xúc, đào

2.5.2.1 Bàn đạp phanh cho các chuyển động của máy xúc điện phải có hai thiết bị khóa độc lập.

2.5.2.2 Máy xúc, đào phải được trang bị thiết bị dừng khẩn cấp, thiết bị này phải độc lập với hệ thống điều khiển của máy.

2.5.2.3 Máy xúc, đào có trang bị bộ phận đào sâu phải được thiết kế hoặc trang bị cơ cấu ngừng hiệu quả để giữ được khoảng cách giữa răng cắt (của gầu đào) với tay cần không nhỏ hơn 40 cm.

2.5.2.4 Máy xúc, đào được thiết kế để nâng tải với cấu trúc để nâng (tay nâng) phải có bảng thông tin đặt trong ca bin và trên tay nâng; các dòng chữ ghi trong bảng phải bền (không tẩy xóa được), rõ ràng và cụ thể về tổng tải trọng nâng an toàn lớn nhất và điều kiện làm việc an toàn kèm theo khi nâng.

2.5.2.5 Máy xúc, đào được trang bị (hoặc lắp thêm) thiết bị để sử dụng như cẩu tự hành phải:

a ) Được kiểm tra, thử nghiệm hoặc kiểm định theo lao lý về thiết bị nâng nêu tại 2.4 trước khi được phép sử dụng ;b ) Có thiết bị tự động hóa ( hoặc bảng hiển thị ) báo về tải trọng nâng thao tác an toàn ;c ) Các thiết bị lắp thêm ( nếu có ) phải thích hợp với những thiết bị hiện có trên máy và bảo vệ thao tác an toàn .

2.5.2.6 Máy xúc, đào sử dụng động cơ đốt trong phải:

a ) Nối đất hoặc bảo vệ chống tĩnh điện ;b ) Được trang bị bình chữa cháy .

2.5.2.7 Máy xúc, đào sử dụng động cơ điện

2.5.2.7.1 Chỉ người có thẩm quyền mới được kết nối hoặc ngắt kết nối điện giữa máy xúc, đào với đường dây dẫn điện cấp cho máy.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là người sử dụng, quản lý và vận hành máy hoặc người quản trị máy, thiết bị thiết kế hoặc người quản trị an toàn điện của nhà thầu .

2.5.2.7.2 Đối với máy xúc, đào đang sử dụng, hàng ngày và trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra thiết bị kết nối điện và rơ le trên máy.

2.5.2.8 Vận hành máy xúc, đào

2.5.2.8.1 Phải ngăn ngừa tay cần của máy xúc, đào bị đung đưa hoặc xoay bất ngờ khi máy đang trong quá trình làm việc hoặc di chuyển.

2.5.2.8.2 Phải ngăn ngừa gầu xúc hoặc gầu ngoạm của máy xúc, đào bị rơi, lật, quay hoặc đung đưa bất ngờ trong quá trình làm việc.

2.5.2.8.3 Trước khi rời khỏi máy xúc, đào, người sử dụng, vận hành phải:

a ) Nhả ly hợp chính ;b ) Hạ gầu xúc hoặc gầu ngoạm xuống đất .

2.5.2.8.4 Gầu của máy xúc, đào phải được chống đỡ ngăn dịch chuyển khi chúng đang được sửa chữa hoặc thay răng gầu.

2.5.2.8.5 Khi máy xúc, đào hoạt động gần các vách, tường (hoặc công trình), phải ngăn chặn người vào vùng nguy hiểm của máy (khi mà họ có nguy cơ bị tai nạn hoặc tử vong nếu máy bị đổ).

2.5.2.8.6 Các xe tải không được phép nhận tải tại những nơi (khu vực) có yếu tố nguy hiểm do vật liệu, đất đá rơi, lăn xuống. Trong trường hợp bất khả kháng, không người nào được phép ở trong xe khi xe đang nhận tải.

2.5.2.8.7 Xe tải phải đỗ cách máy xúc, đào một khoảng sao cho luôn đảm bảo khoảng cách tối thiểu 60 cm giữa xe tải và bất kỳ bộ phận của máy (kể cả khi máy xúc, đào bị đổ).

2.5.2.8.8 Đối với các máy sử dụng gầu xúc thủy lực, khi công việc hoàn thành, các pít tông phải được thu vào trong xi lanh và nếu cần thiết phải dùng các thanh chống để giữ ổn định cho máy và bộ phận của máy.

2.5.3 Máy ủi

2.5.3.1 Trước khi rời khỏi máy ủi, người vận hành phải:

a ) Cài phanh ;b ) Hạ thấp bàn ủi, bàn ( lưỡi ) cào ;c ) Cài số về không .

2.5.3.2 Khi không hoạt động, máy ủi phải đỗ trên bề mặt, mặt đất bằng phẳng.

2.5.3.3 Khi máy ủi di chuyển lên dốc, bàn ủi phải được hạ thấp.

2.5.3.4 Ngoại trừ trường hợp khẩn cấp, không được sử dụng bàn ủi làm phanh.

2.5.4 Máy san gạt

2.5.4.1 Khi vận hành, đầu kéo (hoặc xe kéo) và thùng cạp (hoặc máy san gạt) phải được nối với nhau bằng thanh an toàn.

2.5.4.2 Thùng cạp của máy san gạt phải được chống đỡ khi thay thế lưỡi cào, gạt.

2.5.4.3 Khi di chuyển xuống dốc, máy san gạt phải được cài số.

2.5.5 Máy, thiết bị rải nhựa đường, bê tông nhựa

2.5.5.1 Sàn phía trước của máy phun phải được phủ (hoặc có lớp cấu tạo) bằng tấm kim loại mặt sần để chống trơn trượt.

2.5.5.2 Thùng trộn đứng phải được bao kín bằng gỗ hoặc tấm kim loại và có lỗ mở để quan sát, bôi trơn và bảo dưỡng.

2.5.5.3 Gầu, máng, phễu (để xả, rải) bitum phải được bao che đủ kín để ĐBAT.

2.5.5.4 Máy phun phải có tấm chắn chống cháy với một lỗ mở để quan sát.

2.5.5.5 Để tránh nguy cơ cháy do tạo bọt:

a ) Thùng ( nồi ) nấu bitum phải có thiết bị để ngăn bọt tiếp xúc với khoang ( buồng ) đốt ; hoặcb ) Chỉ sử dụng những loại sản phẩm không tạo bọt .

2.5.5.6 Khi các trạm trộn nhựa đường, bê tông nhựa đang hoạt động trên (hoặc sát) các đường giao thông, phải thiết lập hệ thống kiểm soát và điều phối an toàn giao thông và người lao động bắt buộc phải mặc áo phản quang.

2.5.5.7 Tại nơi làm việc, phải có đủ số lượng bình chữa cháy hoạt động tốt và không ít hơn 02 (hai) bình chữa cháy.

2.5.5.8 Vật liệu chỉ được nạp vào thùng trộn sau khi trống sấy đã được làm ấm.

2.5.5.9 Không sử dụng lửa trần để soi kiểm tra lượng nhựa đường trong thùng (bể) chứa.

2.5.5.10 Không sử dụng lửa trần cho mục đích làm nóng phụ gia làm loãng.

2.5.5.11 Nếu lửa ở đầu đốt bị tắt:

a ) Phải cắt ngay nguồn cấp nguyên vật liệu ( để đốt ) ;b ) Các ống đốt phải được thông cẩn trọng bằng quạt để phòng ngừa hiện tượng kỳ lạ cháy ngược .

2.5.5.12 Không được mở lỗ kiểm tra trong thùng nấu, nếu áp suất trong thùng cao hơn áp suất không khí bên ngoài.

2.5.6 Máy hoàn thiện mặt đường

2.5.6.1 Máy hoàn thiện mặt đường (như máy rải lớp gạch, tấm lát, đổ bê tông hoặc vật liệu khác) phải có cấu trúc sao cho ngăn người lao động đi dưới thùng chứa.

2.5.7 Xe lu

2.5.7.1 Trước khi đầm nền đường bằng xe lu, phải kiểm tra KNCL của nền đất và độ an toàn chung, đặc biệt là ở các cạnh của sườn dốc (ví dụ: bờ sông, sườn đê, mặt ta luy đường).

2.5.7.2 Khi di chuyển xuống dốc, xe lu phải được cài số.

2.5.7.3 Khi xe lu không được sử dụng:

a ) Phải cài phanh ;b ) Động cơ phải được cài số thấp nhất nếu xe lu hướng mặt lên trên dốc ;c ) Động cơ phải được cài số lùi nếu xe lu hướng mặt xuống dốc ;d ) Tắt máy ( tắt tổng thể công tắc nguồn điện, tinh chỉnh và điều khiển ) ;đ ) Các bánh xe phải được chèn chặt .

2.6 Thiết bị, dụng cụ cầm tay và các hệ thống máy, thiết bị phục vụ thi công khác

2.6.1 Quy định chung

2.6.1.1 Thiết bị, dụng cụ cầm tay và các hệ thống máy, thiết bị khác được vận hành (điều khiển) bằng tay hoặc các nguồn năng lượng khác phải tuân thủ các quy định tại 2.1.1.5 và các quy định sau:

a ) Được sử dụng, bảo dưỡng đúng với hướng dẫn của đơn vị sản xuất để ĐBAT cho người sử dụng. Khi muốn sử dụng những thiết bị, dụng cụ, máy khác với mục tiêu phong cách thiết kế khởi đầu của chúng thì phải được người có thẩm quyền nhìn nhận và Tóm lại rằng việc sử dụng đó là ĐBAT ;CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là người quản trị máy, thiết bị xây đắp, người quản trị an toàn của nhà thầu và ( hoặc ) đại diện thay mặt của nhà phân phối .b ) Chỉ được sử dụng, quản lý và vận hành bởi người lao động được giảng dạy về đúng loại thiết bị, dụng cụ mà người sử dụng giao việc cho họ ;c ) Được trang bị những bộ phận bảo vệ, che chắn hoặc những giải pháp bảo vệ khác theo nhu yếu của những QCVN có tương quan so với từng loại thiết bị, dụng cụ .

2.6.1.2 Phải có bảng chỉ dẫn đầy đủ, chi tiết về sử dụng, vận hành an toàn và phải được nhà sản xuất hoặc người sử dụng lao động bố trí tại những vị trí phù hợp và được trình bày đơn giản, dễ hiểu cho người sử dụng, vận hành.

CHÚ THÍCH : Phải có hướng dẫn bằng tiếng Việt .

2.6.1.3 Biện pháp ĐBAT phải bao gồm cả các nội dung về quy trình sử dụng, vận hành an toàn đầy đủ, chi tiết đối với các thiết bị, dụng cụ cầm tay và các hệ thống máy, thiết bị khác trên công trường.

2.6.1.4 Người sử dụng, vận hành các hệ thống máy, thiết bị phải tập trung trong khi thực hiện công việc.

2.6.1.5 Máy, thiết bị, dụng cụ khi không sử dụng thì phải cắt (ngắt) nguồn năng lượng cấp; phải được cách ly trước khi vệ sinh, bảo trì, điều chỉnh hoặc sửa chữa.

2.6.1.6 Dây, ống kéo dài (ví dụ: dây dẫn điện, ống cấp hơi) phải được giữ càng ngắn càng tốt khi sử dụng để tránh các nguy cơ gây mất an toàn.

2.6.1.7 Các bộ phận chuyển động có nguy cơ gây mất an toàn của hệ thống máy, thiết bị phải được bao che, bọc kín hoặc bảo vệ đầy đủ theo chỉ dẫn và tiêu chuẩn áp dụng của nhà sản xuất.

2.6.1.8 Máy, thiết bị sử dụng điện phải được trang bị đầy đủ các phương tiện (hoặc công tắc, cầu dao) dừng khẩn cấp đặt ở các vị trí dễ thấy, có thể thao tác nhanh để người sử dụng, vận hành có thể ngừng máy, thiết bị nhanh chóng và để ngăn chúng khởi động lại ngoài ý muốn.

2.6.1.9 Các hệ thống máy, thiết bị phải được thiết kế hoặc lắp đặt bộ phận khống chế tốc độ để đảm bảo không vượt tốc độ tối đa cho phép. Nếu máy, thiết bị có thể thay đổi tốc độ thì chỉ cho phép sử dụng loại chỉ có thể khởi động được từ tốc độ thấp nhất.

2.6.1.10 Người sử dụng, vận hành thiết bị, dụng cụ cầm tay và các hệ thống máy, thiết bị khác phải được cung cấp các PTBVCN phù hợp; bao gồm cả bảo vệ thính lực khi làm việc với các máy có tiếng ồn lớn.

CHÚ THÍCH : Yêu cầu về PTBVCN pháp luật tại 2.19 .

2.6.2 Thiết bị, dụng cụ cầm tay

2.6.2.1 Thiết bị, dụng cụ cầm tay và các bộ phận đi kèm chỉ được phép gia cường, tháo lắp, sửa chữa bởi người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là nhân viên cấp dưới kỹ thuật của nhà phân phối, người sử dụng thiết bị, dụng cụ ( nếu tương thích với việc làm ) hoặc người thay thế sửa chữa thiết bị, dụng cụ cơ khí của nhà thầu .

2.6.2.2 Lưỡi cắt của các thiết bị, dụng cụ cắt phải sắc.

2.6.2.3 Khi đầu của búa, dụng cụ để đập bị nứt hoặc có dấu hiệu hư hỏng (ví dụ: bị mủn, mốc với các dụng cụ bằng gỗ), thì phải xử lý hoặc mài với bán kính phù hợp ở các góc, cạnh.

2.6.2.4 Khi không sử dụng (hoặc khi vận chuyển) các thiết bị, dụng cụ sắc, nhọn phải được bao bọc bằng các vật liệu đảm bảo không bị thủng, rách do va chạm, để trong các hòm hoặc thùng chứa phù hợp.

2.6.2.5 Chỉ được phép sử dụng các thiết bị, dụng cụ cầm tay có cách điện (hoặc không dẫn điện) ở gần hoặc tại khu vực có các thiết bị điện đang hoạt động để tránh nguy cơ bị điện giật.

2.6.2.6 Chỉ được phép sử dụng các thiết bị, dụng cụ cầm tay không phát ra tia lửa ở khu vực gần hoặc tại khu vực có vật liệu dễ cháy, bụi hoặc khí dễ cháy, nổ khác.

2.6.3 Thiết bị, dụng cụ cầm tay vận hành bằng khí nén

2.6.3.1 Nút bấm (cò) khởi động trên các thiết bị, dụng cụ khí nén cầm tay phải:

a ) Được đặt ở vị trí tương thích để tránh rủi ro tiềm ẩn máy bị khởi động ngẫu nhiên do va chạm ;b ) Được sắp xếp sao cho van khí tự động hóa đóng ngay khi người quản lý và vận hành nhả tay cò .

2.6.3.2 Ống cấp khí nén (kể cả khớp nối ống) tới thiết bị, dụng cụ khí nén cầm tay phải:

a ) Được phong cách thiết kế, sử dụng đúng với áp suất phong cách thiết kế và mục tiêu sử dụng ;b ) Được xiết chặt ở đầu ống ra và có vòng đai an toàn ( nếu thiết yếu ) .

2.6.3.3 Búa, súng hơi phải được trang bị đầu chụp an toàn (hoặc khoang giữ trong trường hợp cần thiết) để ngăn ngừa các vật (đinh, ốc, ghim, mảnh vỡ) bị văng ra khi thiết bị đang hoạt động.

2.6.3.4 Trước khi hiệu chỉnh hoặc sửa chữa các thiết bị, dụng cụ khí nén, phải ngắt kết nối thiết bị, dụng cụ với nguồn cấp khí nén và phải đảm bảo không còn áp suất trong đường ống cấp khí nén.

2.6.4 Súng bắn đinh cầm tay

2.6.4.1 Phải sử dụng các loại súng bắn đinh vận hành bằng năng lượng nổ có tốc độ bắn thấp, trừ các trường hợp bắt buộc do yêu cầu kỹ thuật.

2.6.4.2 Súng bắn đinh (súng) phải có:

a ) Tấm hoặc vỏ bảo vệ mà không hề tháo bỏ khi súng đang hoạt động giải trí ;b ) Cơ cấu ngăn súng bắn giật mình khi bị rơi hoặc khi đang được nạp đinh, vít ;c ) Cơ cấu ngăn súng bắn nếu súng không đặt vuông góc với mặt phẳng kiến thiết ;d ) Cơ cấu ngăn súng bắn nếu họng súng không được ép ( đủ lực ) lên mặt phẳng thiết kế .

2.6.4.3 Độ giật của súng phải đủ nhỏ để không gây thương tích cho người sử dụng.

2.6.4.4 Tiếng ồn của súng phải trong giới hạn cho phép để không được làm tổn thương thính giác của người sử dụng.

2.6.4.5 Trước khi sử dụng súng, phải kiểm tra để đảm bảo là:

a ) Các bộ phận ĐBAT trong thực trạng tốt ;b ) Súng thật sạch ; trong thực trạng hoạt động giải trí tốt, đặc biệt quan trọng là những bộ phận hoạt động thao tác thuận tiện, nòng ( ống ) bắn không bị tắc .

2.6.4.6 Súng phải được tháo rời hoàn toàn định kỳ (theo chỉ dẫn của nhà sản xuất) để kiểm tra mức độ hư hỏng, hao mòn của các thiết bị, bộ phận an toàn bởi người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là nhân viên cấp dưới kỹ thuật của nhà phân phối, người sử dụng thiết bị, dụng cụ ( nếu tương thích với việc làm ) hoặc người thay thế sửa chữa thiết bị, dụng cụ cơ khí của nhà thầu .

2.6.4.7 Súng chỉ được sửa chữa bởi người có thẩm quyền quy định tại 2.6.4.6.

2.6.4.8 Không được lưu kho và sử dụng súng ở các khu vực sau:

a ) Có môi trường tự nhiên hoặc những tác nhân hoàn toàn có thể làm cho súng tiếng nổ ;b ) Có khí dễ cháy nổ .

2.6.4.9 Khi không sử dụng, súng phải được để trong thùng, hộp chứa phù hợp. Thùng, hộp chứa phải:

a ) Được làm từ vật tư tương thích để bảo vệ và ĐBAT ;b ) Được ghi lại và ghi rõ hạng mục của những vật bên trong ;c ) Được khóa khi không sử dụng ;d ) Không được chứa những vật khác ngoài súng và những hộp đinh, vít .

2.6.4.10 Không được cất giữ hoặc vận chuyển súng đã được nạp đinh, vít hoặc súng đang còn đinh, vít bên trong.

2.6.4.11 Súng phải bảo dưỡng, sử dụng theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất và chỉ được sử dụng bởi người lao động đã được đào tạo về sử dụng súng an toàn.

2.6.5 Thiết bị, dụng cụ sử dụng điện

2.6.5.1 Các thiết bị, dụng cụ sử dụng điện cầm tay hoặc di chuyển được phải là loại sử dụng điện hạ áp để tránh nguy cơ điện giật.

2.6.5.2 Trừ trường hợp không phải nối đất theo chỉ dẫn của nhà sản xuất, thiết bị, dụng cụ sử dụng điện phải được nối đất. Dây nối đất phải được bảo vệ bằng vỏ bọc hoặc hộp kim loại để chống hư hỏng tại chỗ đấu nối vào thiết bị, dụng cụ.

2.6.5.3 Các thiết bị, dụng cụ sử dụng điện phải được thợ điện hoặc quản lý an toàn điện của nhà thầu kiểm tra và bảo dưỡng thường xuyên. Hồ sơ kiểm tra, bảo dưỡng phải được lưu lại.

2.6.6 Máy gia công gỗ

2.6.6.1 Không được dùng tay để thu dọn các mảnh vụn, vỏ bào, mùn cưa và những thứ khác phát sinh từ máy gia công gỗ đang hoạt động, kể cả ở khu vực gần máy.

2.6.6.2 Nếu có hệ thống che chắn, thu giữ vỏ bào, mùn cưa được trang bị cho máy thì chúng phải được duy trì trong tình trạng hoạt động tốt.

2.6.6.3 Để giảm thiểu nguy cơ gây mất an toàn, nên trang bị các thiết bị cấp liệu cơ khí.

2.6.6.4 Các lưỡi cắt, lưỡi cưa phải được bao bọc, che càng kín càng tốt.

2.6.6.5 Cưa lưỡi tròn phải có hộp bảo vệ bền, cứng, dễ điều chỉnh cho lưỡi cưa, dao rive (lưỡi răng cắt) và có thiết kế phù hợp với lưỡi cưa đang sử dụng. Chiều rộng của lỗ mở trong bàn cho lưỡi cưa phải nhỏ nhất có thể.

2.6.6.6 Máy cưa lưỡi tròn phải được thiết kế sao cho khi lưỡi cưa không hoạt động thì nó sẽ tự động được che lại.

2.6.6.7 Trên máy cưa băng, các lưỡi cưa (ngoại trừ phần chuyển động) phải được bao bọc kín. Bánh quay của cưa phải được bao bọc kín bằng vỏ bảo vệ bền, cứng.

2.6.6.8 Máy cưa băng (kiểu xích cắt) phải được trang bị bộ điều chỉnh căng tự động cho lưỡi cưa.

2.6.6.9 Máy bào mặt phải được trang bị bộ phận cầu bảo vệ, che phủ được toàn bộ chiều dài và chiều rộng của khối cắt và dễ dàng điều chỉnh theo cả phương ngang và thẳng đứng.

2.6.6.10 Máy bào phải được trang bị hệ thống cấp liệu dạng con lăn dẫn hướng hoặc bộ phận chống đẩy ngược để chúng được giữ ở trạng thái tự do nhất có thể.

2.6.6.11 Các máy gia công gỗ phải được bố trí với một khoảng cách đủ lớn để tránh các chấn thương do tai nạn khi xử lý, thao tác với các thanh dài, tấm ván lớn.

2.6.7 Động cơ

2.6.7.1 Động cơ phải:

a ) Được sản xuất và lắp đặt để hoàn toàn có thể khởi động an toàn và không hề hoạt động giải trí vượt quá vận tốc an toàn lớn nhất ;b ) Có bộ phận tinh chỉnh và điều khiển để khống chế vận tốc khi thiết yếu ;c ) Có những thiết bị dừng, đặt ở vị trí an toàn, để dừng động cơ trong trường hợp khẩn cấp .

2.6.7.2 Động cơ đốt trong không được hoạt động trong khoảng thời gian dài tại các không gian hạn chế, trừ trường hợp thực hiện đầy đủ việc thông gió, thoát khí thải nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

2.6.7.3 Khi động cơ đốt trong đang được cấp nhiên liệu:

a ) Phải tắt mạng lưới hệ thống khởi động động cơ ;b ) Phải tránh làm đổ hoặc rơi vãi nguyên vật liệu ra ngoài bình chứa ;c ) Không được phép hút thuốc hoặc có lửa trần ở khu vực lân cận ;d ) Phải có bình chữa cháy tương thích, ở trạng thái hoạt động giải trí tốt .

2.6.7.4 Phải đặt các bồn (thùng, bể) chứa nhiên liệu dự trữ bên ngoài phòng máy.

2.6.8 Silô phục vụ thi công

2.6.8.1 Silô phải:

a ) Được lắp ráp lên trên nền, móng bảo vệ theo lao lý về KCCĐT nêu tại 2.3 ;b ) Đủ năng lực chịu được những loại tải trọng ; những bộ phận chịu lực của silô như thành, sàn hoặc đáy và những bộ phận chịu lực khác không bị biến dạng ( hoặc nứt ) quá mức được cho phép theo lao lý của tiêu chuẩn vận dụng cho phong cách thiết kế silô và ( hoặc ) những pháp luật riêng về tính năng của silô ( do người phong cách thiết kế hoặc người sử dụng silô lao lý ) .

2.6.8.2 Phải bố trí cầu thang, thang leo cố định hoặc vận thăng để người lao động có thể tiếp cận được các vị trí bên trong và ngoài silô theo yêu cầu.

2.6.8.3 Phải có các thiết bị để xác định được lượng vật liệu bên trong silô mà không cần vào bên trong.

2.6.8.4 Phải có các thông báo được hiển thị rõ ràng sau đây trên silô:

a ) Quy định và nhu yếu chi tiết cụ thể về việc làm nhập liệu vào silô ;b ) Với silô chứa vật tư tinh, phải có cảnh báo nhắc nhở nguy khốn về việc người hoàn toàn có thể bị chìm trong silô .

2.6.8.5 Phải lắp đặt các máy khuấy, máy nén khí hoặc các thiết bị cơ khí khác cho silô chứa các vật liệu có khả năng gây tắc nghẽn (ví dụ: vật liệu có thể tự chuyển trạng thái từ bột thành cục). Để xử lý tắc nghẽn, trong tình huống khẩn cấp phải bố trí sẵn các dụng cụ cần thiết như sào, thanh dài (để quấy, chọc), búa (để đục, phá) hoặc dụng cụ cào.

2.6.8.6 Phải bố trí các thiết bị chữa cháy cho silô chứa các loại vật liệu có thể tự bốc cháy.

2.6.8.7 Đối với silô mà bên trong có thể có nguy cơ hình thành hỗn hợp nổ của khí hoặc bụi thì phải tuân thủ các yêu cầu sau:

a ) Các thiết bị điện ( kể cả đèn xách tay ) phải là loại chống cháy, nổ ;b ) Chỉ được sử dụng những thiết bị, dụng cụ không phát ra tia lửa ;c ) Phải có lỗ thông hơi sắp xếp trên thành của silô .

2.6.8.8 Lối vào silô phải được bao che kín, có cửa và khóa.

2.6.8.9 Không cho phép người vào trong silô, ngoại trừ các trường hợp sau:

a ) Lỗ xả vật tư đã đóng, cửa nhập liệu của silô đã đóng và việc làm nhập liệu đã ngừng ;b ) Người vào silô là người lao động được giao trách nhiệm để thực thi việc làm ;c ) Người vào silô đã đeo dây an toàn và có dây cứu sinh được gắn chắc như đinh vào một vật cố định và thắt chặt đủ KNCL để ĐBAT ;d ) Có một người được giao trách nhiệm đi cùng để giám sát liên tục và có những thiết bị cứu nạn tương thích .

2.6.9 Máy, thiết bị thi công bê tông

2.6.9.1 Đối với các máy trộn bê tông cỡ lớn, phải có rào chắn bảo vệ xung quanh để ngăn người đi ngang bên dưới thùng trộn khi thùng được nâng lên.

2.6.9.2 Đối với các miệng phễu có kích thước lớn, máng hoặc thùng của máy trộn bê tông có cánh trộn, phải bố trí nắp đậy an toàn bằng thép có lỗ (dạng tấm grating) để ngăn người bị rơi, ngã vào.

2.6.9.3 Ngoài cơ cấu hãm để ngừng hoạt động trộn, phải có thiết bị để giữ cố định chắc chắn vị trí thùng trộn của máy (hoặc trạm trộn bê tông) khi nó đã được nâng lên.

2.6.9.4 Trước khi làm sạch thùng trộn của máy (hoặc trạm trộn bê tông), phải khóa công tắc mở cửa xả, ngắt điện và thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa để ĐBAT cho người lao động bên trong thùng trộn.

2.6.9.5 Khi sử dụng thùng đổ (hoặc phễu đổ) để đổ bê tông bằng cần trục hoặc bằng cáp treo trên không, thùng đổ phải được giữ ở vị trí cách xa các đối tượng khác ở xung quanh khu vực sẽ đổ bê tông (ví dụ: chòi bảo vệ, thiết bị khác trong công trường hoặc nhà ở gần công trường) để tránh nguy cơ thùng đổ hoặc bê tông rơi vào.

2.6.9.6 Các thùng đổ (phễu đổ) chứa bê tông phải được di chuyển đến vị trí đổ bằng các biện pháp phù hợp.

2.6.9.7 Các thùng đổ (phễu đổ) được giữ, vận chuyển bằng cần trục và cáp treo trên không phải được treo bằng các móc an toàn (tuân thủ theo các quy định đối với phụ kiện nâng).

2.6.9.8 Khi bê tông được xả ra khỏi thùng đổ (phễu đổ), người lao động phải đứng ở vị trí ngoài phạm vi dao động của thùng đổ (phễu đổ).

2.6.9.9 Tháp trộn bê tông, cột đỡ phễu đổ hoặc băng tải chuyển bê tông phải:

a ) Được lắp dựng bởi người có thẩm quyền ;CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là nhân viên cấp dưới kỹ thuật của nhà phân phối ( phân phối ) bê tông hoặc người lắp dựng máy, thiết bị kiến thiết bê tông của nhà thầu .b ) Được người quản trị máy, thiết bị thiết kế của nhà thầu, nhà phân phối ( phân phối ) bê tông kiểm tra hàng ngày và trước mỗi ca thao tác, xác nhận ĐBAT cho quản lý và vận hành .

2.6.9.10 Máy tời (hoặc cẩu) để nâng (hoặc kéo) thùng đổ (hoặc phễu đổ) phải được đặt ở vị trí sao cho người vận hành có thể quan sát rõ toàn bộ các công đoạn đổ bê tông (đổ bê tông vào thùng, nâng kéo lên, đổ bê tông ra và hạ thùng xuống). Khi người vận hành máy tời (hoặc cẩu) không thể quan sát được một trong các công đoạn trên, bắt buộc phải bố trí một người điều phối để hỗ trợ, hướng dẫn.

2.6.9.11 Nếu người vận hành máy tời (hoặc cẩu) và người điều phối không thể nhìn thấy thùng đổ (phễu đổ) thì phải có phương tiện (hoặc thiết bị) báo vị trí của thùng đổ (phễu đổ).

2.6.9.12 Thanh dẫn hướng cho thùng chứa trong tháp (trạm) trộn bê tông phải được căn chỉnh chính xác và được bảo trì đúng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất để ngăn ngừa thùng chứa bị kẹt trong tháp trộn.

2.6.9.13 Giàn giáo đỡ cho ống đổ bê tông bơm phải đảm bảo khả năng đỡ được ống đổ khi chứa đầy bê tông cùng với tất cả người lao động trên giàn giáo, với hệ số an toàn ít nhất bằng 4 (bốn).

CHÚ THÍCH : Yêu cầu về giàn giáo xem pháp luật tại 2.2 .

2.6.9.14 Ống bơm bê tông phải:

a ) Được neo, giữ chắc như đinh ở hai đầu và tại những điểm uốn ;b ) Được trang bị van xả khí tại vị trí gần đầu ống ;c ) Có vòng đai siết bằng bu lông hoặc tương tự gắn vào vòi bơm .

2.6.10 Trạm, máy, thiết bị áp lực

2.6.10.1 Trạm, máy, thiết bị áp lực và các bộ phận đi kèm phải được kiểm tra, thử nghiệm và (hoặc) kiểm định an toàn theo quy định của QCVN 01:2008/BLĐTBXH.

2.6.10.2 Chỉ những người lao động được giao nhiệm vụ và phù hợp quy định của QCVN 01:2008/BLĐTBXH mới được vận hành nồi hơi, bình chịu áp lực.

2.6.10.3 Máy nén khí phải được:

a ) Trang bị những thiết bị tự động hóa để ngăn việc bị vượt áp suất xả an toàn lớn nhất ;b ) Trang bị van xả nhanh ;c ) Sắp xếp, sắp xếp ở những vị trí hài hòa và hợp lý để ngăn ngừa ô nhiễm tại nơi có người thao tác và trong những khoảng trống hạn chế .

2.6.10.4 Các máy nén khí mà hỗn hợp khí nổ có thể hình thành phải được bảo vệ chống lại tia lửa.

2.6.10.5 Bộ phận làm mát bằng nước cho các xi lanh của máy nén khí phải được cấu tạo để có thể dễ dàng quan sát được dòng nước ở bên trong.

2.6.10.6 Các thiết bị làm mát trong (intercoolers) và làm mát sau (aftercoolers) phải có khả năng làm việc an toàn với áp suất lớn nhất trong đường ống xả khí.

2.6.10.7 Ống xả khí của các máy tạo ra nhiệt độ cao khi vận hành phải được trang bị:

a ) Van xả an toàn theo mức nhiệt độ khống chế ( a fusible plug ) ;b ) Vỏ cách nhiệt để bảo vệ người khỏi bị bỏng và phòng ngừa hỏa hoạn .

2.6.10.8 Khi có nguy cơ cháy nổ hoặc độc hại do các bụi khí có dầu phát tán trong không khí, phải lắp bộ tách dầu giữa máy nén khí và thiết bị (hoặc bộ phận) nhận khí.

2.6.10.9 Các van ngắt được lắp trong đường ống xả khí phải tuân thủ các yêu cầu sau:

a ) Ở vị trí thuận tiện tiếp cận để kiểm tra và làm sạch ;b ) Tối thiểu phải có một van an toàn ở giữa máy nén khí và van ngắt .

2.6.10.10 Các bộ phận làm việc, bao gồm cả bộ điều khiển tốc độ, van an toàn và bộ tách dầu, phải được kiểm tra, làm sạch và thực hiện bảo dưỡng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.

2.6.10.11 Thiết bị (hoặc bộ phận) nhận khí phải:

a ) Được trang bị van an toàn, đồng hồ đeo tay đo áp suất và vòi xả ;b ) Có những lỗ mở tương thích để kiểm tra và làm sạch ;c ) Được kiểm tra, bảo trì, thử nghiệm theo những khoảng chừng thời hạn tương thích và hướng dẫn của đơn vị sản xuất .

2.6.10.12 Áp suất làm việc an toàn phải được đánh dấu bằng màu dễ nhận biết trên đồng hồ đo áp suất.

2.6.10.13 Khi cần thiết, để ngăn ngừa nguy hiểm, van giảm áp và (hoặc) van ngắt phải được lắp ở đường ống nối giữa thiết bị nhận khí và máy nén khí.

2.6.10.14 Giữa thiết bị nhận khí và từng thiết bị sử dụng khí nén phải có một van ngắt.

2.6.10.15 Các xi lanh nén khí (kể cả khí hòa tan hoặc khí hóa lỏng), phải được chế tạo đúng cách bằng vật liệu đảm bảo, trang bị các thiết bị an toàn phù hợp, được kiểm tra, thử nghiệm và (hoặc) kiểm định, lưu trữ, vận chuyển và sử dụng theo quy định.

2.6.11 Băng tải, vít tải

2.6.11.1 Băng tải, vít tải phải được chế tạo, lắp đặt để tránh được các sự cố do va chạm giữa các bộ phận cố định và chuyển động hoặc giữa các vật thể.

2.6.11.2 Khi băng tải không được bao che kín toàn bộ và được bố trí vượt qua những khu vực mà bên dưới có người làm việc hoặc di chuyển qua thì phải có các tấm đỡ an toàn (hoặc lưới bảo vệ) để ngăn vật liệu rơi xuống. Ngoài ra, phải lắp đặt các rào chắn bảo vệ (ngăn xâm nhập) ở các vị trí phù hợp, tại vị trí chuyển hướng hoặc tại trạm trung chuyển của hệ băng tải. Thiết bị, công tắc để ngừng khẩn cấp băng tải phải được bố trí ở vị trí thuận tiện sao cho người vận hành (hoặc người được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động) có thể nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận.

2.6.11.3 Băng tải, vít tải chạy điện phải được lắp đặt tại các vị trí sau: Trạm tiếp nhận tải; các điểm đầu, cuối, các điểm dẫn động, dẫn hướng, điểm đẩy, nâng và tại những vị trí cần thiết khác.

CHÚ THÍCH: Để ngăn ngừa nguy hiểm, thiết bị ngừng khẩn cấp nên được lắp đặt.

2.6.11.4 Khi có nhiều băng tải, vít tải làm việc đồng thời, các thiết bị điều khiển phải được thiết kế sao cho nếu có một băng tải, vít tải bị ngừng hoạt động thì các băng tải, vít tải khác không thể cấp tải cho nó.

2.6.11.5 Vít tải phải luôn được bao che kín bằng nắp đậy và không được phép tháo nắp khi vít tải chưa ngừng hoạt động và chưa tắt động cơ.

2.6.11.6 Khi một băng tải, vít tải cấp đang xả (chuyển) tải vào thùng chứa hoặc phễu, phải có thiết bị điều chỉnh để ngăn việc cấp quá tải.

2.6.12 Trạm, máy nghiền sàng vật liệu

2.6.12.1 Trạm, máy nghiền sàng phải được đặt cách khu vực đang thi công một khoảng cách để ĐBAT, tránh gây thương tích cho người lao động và gây ra tác động có hại đến sức khỏe của họ (do bụi, tiếng ồn, rung động và những yếu tố có hại khác).

CHÚ THÍCH : Các lao lý về ĐBAT khi có bụi, tiếng ồn, rung động và những yếu tố khác xem 2.18 .

2.6.12.2 Các trạm, máy nghiền phải được trang bị thiết bị chống quá tải và đóng cắt độc lập đặt gần với bộ phận nghiền ở vị trí dễ thấy để ngăn ngừa việc máy khởi động bất ngờ trong quá trình sửa chữa hoặc bảo trì.

2.6.12.3 Động cơ điện, công tắc, bộ đấu nối và các trang bị điện khác phải là loại chống bụi và chống ẩm.

2.6.12.4 Máy, thiết bị thi công, nhà xưởng phải được vệ sinh hàng ngày.

2.6.12.5 Đường vào khu vực phễu cấp liệu của máy nghiền và lưới sàng phải được làm sạch bằng cách phun nước hoặc các phương pháp phù hợp khác.

2.6.12.6 Dây dẫn điện phải được đặt ngầm dưới đất hoặc ở độ cao ĐBAT điện, được đánh dấu bằng các chỉ báo màu sáng, bền màu, dễ thấy để tránh bị hư hỏng.

2.6.12.7 Các thiết bị vận chuyển đất đá, vật liệu sử dụng tại trạm nghiền phải được làm sạch và bảo trì sau mỗi ca làm việc.

2.6.13 Máy phát điện

2.6.13.1 Máy phát điện phải phù hợp với các quy định của pháp luật về điện lực và QCVN 01:2020/BCT để vận hành an toàn và tin cậy.

CHÚ THÍCH : Các lao lý cụ thể về ĐBAT điện xem 2.16 .

2.6.13.2 Máy phát điện phải có công suất định mức không thấp hơn công suất sử dụng điện lớn nhất theo dự kiến.

2.6.13.3 Máy phát điện phải đặt bên trong khu vực được bao che kín, đảm bảo thông gió đầy đủ, đúng kỹ thuật và có biện pháp chống xâm nhập.

2.6.13.4 Máy phát điện phải được trang bị thiết bị chống quá tải và đóng cắt độc lập để ngăn ngừa việc máy được khởi động từ xa, bất ngờ trong khi thực hiện công việc bảo trì.

2.6.13.5 Máy phát điện phải được trang bị bộ giảm thanh (để giảm tiếng ồn) và ống xả khí thải đầy đủ.

CHÚ THÍCH : Ống xả khí thải phải bảo vệ ở vị trí và độ cao hài hòa và hợp lý để khói xả cách xa và không bị gió thổi ngược lại nơi thao tác của người lao động .

2.6.13.6 Khi máy phát điện được đặt gần nơi ở của người lao động hoặc các công trình hiện hữu có người ở thì máy phải được đặt ở trong phòng (buồng) đảm bảo chắc chắn hoặc trong khu vực riêng biệt tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, ATVSLĐ và điện lực.

CHÚ THÍCH 1 : Các pháp luật về bảo vệ môi trường tự nhiên ( bụi, tiếng ồn, rung động và những yếu tố khác ) xem 2.18 .CHÚ THÍCH 2 : Các lao lý về ĐBAT điện xem 2.16 .

2.7 Làm việc trên cao

2.7.1 Quy định chung

2.7.1.1 Để ngăn ngừa nguy hiểm, người sử dụng lao động phải có kế hoạch và thực hiện các biện pháp ĐBAT chống rơi, ngã; biện pháp sơ cứu, cấp cứu trong các trường hợp sau:

a ) Làm việc trên cao : Tại nơi thao tác bên trong, ngoài hoặc trên khu công trình hoặc những nơi thao tác khác ở công trường thi công mà vị trí đứng thao tác ( tính từ đáy bàn chân người đứng ) có độ cao từ 2,0 m trở lên so với mặt phẳng bên dưới như mặt đất, mặt sàn, mặt cấu trúc, đáy hố và những bề mặt khác ;b ) Làm việc trên những mái nhà, mái dốc ( mái có độ dốc lớn hơn 10 độ ) .

2.7.1.2 Tại các nơi làm việc nêu tại 2.7.1.1: Ở các khoảng trống (ví dụ: mép mái, quanh các lỗ mở), phải có lan can an toàn và tấm chặn chân. Trong trường hợp không thể lắp đặt lan can và tấm chặn chân, người lao động phải sử dụng dây an toàn.

2.7.1.3 Tại các nơi làm việc nêu tại 2.7.1.1: Phải lắp đặt giàn giáo, thang leo, đường dốc hoặc các phương tiện an toàn phù hợp khác để người lao động có thể ra vào an toàn.

2.7.1.4 Trong trường hợp không thể lắp đặt được lan can an toàn, người lao động khi làm việc trên cao (kể cả ở độ cao dưới 2,0 m nhưng vẫn có nguy cơ tai nạn nếu không có biện pháp bảo vệ) phải được bảo vệ đầy đủ bằng lưới an toàn, tấm (sàn) đỡ an toàn hoặc phải có sàn công tác hoặc phải sử dụng dây an toàn cùng với dây cứu sinh được treo (buộc) chắc chắn.

CHÚ THÍCH : Các lao lý đơn cử về giàn giáo, thang leo và những giải pháp ĐBAT khác cho người lao động nêu tại 2.2 và những mục khác có tương quan của quy chuẩn này ( ví dụ : việc làm xây đắp lắp dựng cấu trúc, ván khuôn và đổ bê tông nêu tại 2.10 và 2.11 ) .

2.7.1.5 Người lao động làm việc trên cao, trên mái phải được đào tạo, được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ, chống rơi, ngã theo quy định tại 2.19 và QCVN 23:2014/BLĐTBXH. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ các phương tiện bảo vệ và thực hiện các biện pháp ĐBAT theo các quy định tại 2.7.2, 2.7.3 và phải kiểm tra, theo dõi sức khỏe của người lao động (thể chất và tinh thần) trước khi bắt đầu và trong khi làm việc.

2.7.2 Làm việc trên mái nhà

2.7.2.1 Tất cả công việc trên mái phải được lập kế hoạch trước khi thực hiện và được kiểm tra, giám sát chặt chẽ.

2.7.2.2 Ván mái (crawling boards) để phục vụ cho việc di chuyển, đi lại của người lao động phải được buộc, neo giữ chắc chắn vào kết cấu của mái.

2.7.2.3 Thanh kê, neo, kẹp mái (roofing brackets) để đặt các tấm ván phục vụ cho việc di chuyển, đi lại của người lao động phải có cùng độ dốc với độ dốc của mái và đảm bảo được đỡ, neo giữ chắc chắn vào kết cấu của mái.

2.7.2.4 Lan can an toàn ở mép (rìa) mái phải có tối thiểu một thanh ngang nằm giữa (để ngăn người lao động bị lọt ra khỏi lan can khi họ thao tác ở tư thế cúi hoặc quỳ) trừ trường hợp có biện pháp ĐBAT khác (ví dụ: sử dụng dây an toàn).

2.7.2.5 Tại các khu vực không có người làm việc hoặc gần mép (rìa) của mái có kích thước lớn, cho phép sử dụng các thanh (ống giáo) với các thanh chống xiên (vào rào chắn) để làm rào chắn đơn giản. Các rào chắn này phải lắp đặt cách mép (rìa) mái tối thiểu là 2,0 m.

2.7.2.6 Các tấm, ván sử dụng để đậy, che các lỗ mở trên mái phải được làm chắc chắn và lắp đúng vị trí lỗ mở.

2.7.2.7 Đối với các mái dốc, phải bố trí các ván mái phù hợp và (hoặc) thang leo lắp trên mặt mái (roof ladders) để tránh trượt ngã. Các ván mái, thang leo phải được neo giữ chắc chắn vào kết cấu của mái.

2.7.2.8 Khi thực hiện các công việc trên mái, phải luôn kiểm tra rào chắn, lan can an toàn, tấm chặn chân để đảm bảo chúng trong tình trạng chắc chắn.

2.7.2.9 Khi người lao động phải làm việc trên mặt mái được lợp bằng các loại vật liệu dễ vỡ (ví dụ: kính, ngói, vật liệu giòn khác), phải bố trí đường đi lại trên mặt mái (như sử dụng thang hoặc các tấm ván bắc qua các điểm đỡ chắc chắn) để phục vụ cho công việc lợp mái và đi lại an toàn.

2.7.2.10 Phải có tối thiểu hai tấm ván mái để người lao động không phải đứng trực tiếp trên mái làm bằng vật liệu dễ vỡ khi bắt buộc phải di chuyển ván mái (hoặc thang leo) hoặc vì bất kỳ lý do nào khác.

2.7.2.11 Đối với các khu vực sẽ lắp tấm lợp mái bằng vật liệu dễ vỡ, căn cứ vào điều kiện và tình trạng bên dưới mái, phải có các biện pháp ĐBAT phù hợp như lắp lưới thép đỡ (hoặc sàn đỡ an toàn) bên dưới trước khi bắt đầu lợp mái.

2.7.2.12 Xà gồ hoặc các cấu kiện đỡ trung gian cho tấm lợp mái bằng vật liệu dễ vỡ phải được thiết kế và lắp đặt để hạn chế tối đa nguy cơ tấm lợp mái bị rơi xuống.

2.7.2.13 Đối với các rãnh thoát nước trên mái làm bằng vật liệu dễ vỡ có cho phép người đi lại bên trong (các rãnh này), phải bố trí các bộ phận chống rơi, ngã bên dưới rãnh thoát và bộ phận này phải có bề rộng lớn hơn bề rộng của rãnh thoát tối thiểu là 1,0 m về hai phía.

2.7.2.14 Phải bố trí các biển cảnh báo dễ thấy tại các lối đi, khu vực tiếp cận vào mái nhà làm bằng vật liệu dễ vỡ.

2.7.3 Làm việc trên các công trình cao

2.7.3.1 Khi lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các công trình cao, nếu không có các phương tiện, thiết bị chuyên dụng để ĐBAT cho người lao động, phải sử dụng hệ giàn giáo phù hợp với đặc điểm công trình và có lưới đỡ bên dưới với khoảng cách phù hợp.

CHÚ THÍCH : Các khu công trình cao gồm có những cấu trúc dạng cột, trụ, tháp như trụ cầu dây văng, tháp viễn thông, cột truyền tải điện, ống khói cao, tượng đài, cột ( tháp ) pa nô quảng cáo và những khu công trình tương tự như hoặc ở mặt ngoài những tòa nhà, tượng đài, si lô, đập lớn và tương tự như khác .

2.7.3.2 Sàn công tác trên cùng của giàn giáo phải thấp hơn đỉnh công trình tối thiểu là 65 cm.

2.7.3.3 Trên giàn giáo, sàn đỡ an toàn ngay bên dưới sàn đang có người lao động làm việc phải để trống (không sử dụng) để bảo vệ, ngăn ngừa nguy cơ các vật rơi từ bên trên xuống.

2.7.3.4 Khoảng cách khe hở giữa giàn giáo và công trình cao không được vượt quá 20 cm ở mọi vị trí.

2.7.3.5 Sàn đỡ an toàn phải được lắp đặt ở bên trên:

a ) Lối vào khu công trình cao ;b ) Lối đi, nơi thao tác của người lao động để ngăn ngừa nguy hại do vật rơi .

2.7.3.6 Để leo lên hoặc xuống công trình cao, phải lắp đặt các phương tiện sau:

a ) Cầu thang bộ hoặc thang leo sắt ;b ) Các bậc thang leo sắt được neo chặt vào vách hoặc tường của khu công trình ;c ) Các phương tiện đi lại tương thích khác .

2.7.3.7 Khi leo thang leo sắt lắp ở mặt ngoài của công trình cao, người lao động phải sử dụng dây an toàn lõi thép. Dây an toàn phải được quấn vòng ở đầu tự do (đầu nối vào đai an toàn của người lao động), treo thả xuống ít nhất 3,0 mét (tính từ điểm móc cố định).

2.7.3.8 Khi người lao động làm việc trên các công trình cao độc lập, vùng nguy hiểm phải được thiết lập và kiểm soát bằng rào chắn chống xâm nhập để tạo vùng an toàn cho người bên ngoài theo quy định tại 2.1.1.2.

2.7.3.9 Người lao động thực hiện các công việc xây dựng, bảo trì hoặc sửa chữa trên các công trình cao không được phép:

a ) Làm việc ngoài trời mà không đeo dây an toàn với dây cứu sinh gắn vào bậc thang ( neo sẵn vào khu công trình cao ) hoặc những vòng neo, điểm neo chắc như đinh trên khu công trình cao ;b ) Đặt ( để ) những dụng cụ nằm giữa dây an toàn và khung hình hoặc để trong những túi quần áo bảo lãnh không có mục tiêu để chứa dụng cụ ;c ) Dùng tay lôi, kéo hoặc mang những vật tư hoặc thiết bị nặng khi lên, xuống hoặc rời khỏi nơi thao tác trên khu công trình cao ;d ) Siết, neo chặt ròng rọc hoặc giàn giáo vào những vòng neo tăng cường ( vòng gắn trên thân khu công trình cao ) mà không kiểm tra, thử nghiệm trước năng lực chịu tải, sự chắc như đinh của những vòng neo này ;đ ) Làm việc một mình ;e ) Leo lên khu công trình cao nhưng không có những phương tiện đi lại để ĐBAT pháp luật tại 2.7.3. 6 ;g ) Làm việc trên khu công trình cao đang hoạt động giải trí ( ví dụ : ống khói đang hoạt động giải trí ), trừ trường hợp có những giải pháp ĐBAT để tránh nguy hại .

2.8 Đào, đắp đất đá và thi công công trình ngầm, đường hầm

2.8.1 Quy định chung

2.8.1.1 Trước khi thi công đào, đắp đất đá và thực hiện các công việc liên quan đến đất đá, giếng chìm, đường hầm và công trình ngầm khác (sau đây viết gọn là đào, đắp đất đá và thi công công trình ngầm), phải thực hiện các biện pháp sau đây để ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm:

a ) Chống đỡ tạm hoặc những giải pháp tương thích khác để ngăn đất đá hoặc vật tư khác bị sạt, lở, trượt, rơi ;CHÚ THÍCH : Quy định về KCCĐT xem 2.3 .b ) Các giải pháp ngăn ngừa người bị rơi, ngã ; nguy hại do bùn, đất đá hoặc nước xâm nhập vào hố đào, giếng chìm và những khu vực đang kiến thiết trong khu công trình ngầm, đường hầm ;CHÚ THÍCH : Quy định về bảo vệ chống rơi, ngã xem 2.1.5, 2.2, 2.7 và những mục khác có tương quan của quy chuẩn này .c ) Thông gió rất đầy đủ, đúng kỹ thuật tại những khu vực có người thao tác để duy trì chất lượng không khí và khống chế hàm lượng khói, khí, hơi, bụi hoặc những chất ô nhiễm khác ở mức độ không nguy hại hoặc không gây tổn hại đến sức khỏe thể chất của người lao động ;CHÚ THÍCH : Các nhu yếu về chất lượng không khí, bảo vệ thiên nhiên và môi trường, thông gió triển khai theo pháp luật của QCVN 05 : 2013 / BTNMT, QCVN 06 : 2009 / BTNMT, QCVN 02 : 2019 / BYT, QCVN 26 : năm nay / BYT, QCVN 34 : 2018 / BLĐTBXH và những lao lý của quy chuẩn này .d ) Biện pháp thoát nạn, cứu nạn cho người lao động trong những trường hợp có cháy, nổ, ngập nước hoặc bị vùi lấp do sụp đổ đất đá hoặc cấu trúc ;CHÚ THÍCH : Các nhu yếu về ĐBAT cháy, nổ và cứu nạn thực thi theo lao lý của QCVN 01 : 2011 / BCT, QCVN 04 : 2017 / BCT, QCVN 01 : 2018 / BCT, QCVN 03 : 2019 / BCT, QCVN 07 : 2020 / BCT và những lao lý của quy chuẩn này .đ ) Thực hiện khảo sát kỹ để kiểm tra sự xuất hiện của những túi nước, túi khí, dòng chảy ngầm để có giải pháp phòng ngừa tương thích .

2.8.1.2 Đối với KCCĐT để phục vụ đào, đắp đất đá và thi công công trình ngầm: Việc thi công, lắp dựng, thay thế hoặc tháo dỡ phải có sự giám sát và chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định tại 2.3.

2.8.1.3 Các vị trí có người lao động làm việc trong khu vực đào, đắp đất đá và thi công công trình ngầm phải được người có thẩm quyền kiểm tra, giám sát thường xuyên và kết quả giám sát phải được lưu lại. Không cho phép người lao động làm việc một mình trừ trường hợp có giám sát của người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền gồm có chỉ huy trưởng công trường thi công, những người làm trách nhiệm quản trị thiết kế, an toàn, máy, thiết bị thiết kế, quản trị mạng lưới hệ thống kỹ thuật ship hàng kiến thiết ( ví dụ : điện, nước, thông gió, phòng cháy chữa cháy ) của nhà thầu ; người giám sát xây dựng, an toàn của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) .

2.8.1.4 Người lao động được giao nhiệm vụ liên quan đến công việc đào, đắp đất đá và thi công công trình ngầm phải thực hiện đúng công việc được giao, phải sử dụng các PTBVCN theo quy định tại 2.19 và QCVN 23:2014/BLĐTBXH.

2.8.1.5 Người sử dụng lao động có trách nhiệm:

a ) Cung cấp không thiếu những PTBVCN và những phương tiện đi lại thiết yếu khác ; kiểm tra, bảo vệ người lao động đủ sức khỏe thể chất ( sức khỏe thể chất và niềm tin ) trước và trong mỗi ca thao tác và có giải pháp giải quyết và xử lý kịp thời khi thiết yếu ;b ) Hướng dẫn đơn cử và bảo vệ là người lao động hiểu rõ việc làm được giao trước khi thao tác ; giám sát việc triển khai của người lao động theo đúng hướng dẫn .

2.8.1.6 Các KCCĐT, giàn giáo, vật tư, vật liệu, sản phẩm, dụng cụ, trang thiết bị, máy, thiết bị thi công và các phương tiện phục vụ thi công khác phải được kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng, thử nghiệm, kiểm định và sử dụng theo các quy định tại 2.1.1.5 và các quy định có liên quan đến từng đối tượng trong quy chuẩn này.

2.8.1.7 Các công việc có liên quan đến làm việc trong môi trường khí nén phải tuân thủ các quy định tại 2.9.

2.8.1.8 Các công việc có liên quan đến sử dụng chất nổ phải tuân thủ các quy định tại 2.8.5, 2.8.6 và 2.17.

2.8.1.9 Chỉ được bắt đầu công việc sau khi người có thẩm quyền đã kiểm tra và xác nhận ĐBAT.

CHÚ THÍCH 1 : Các nhu yếu kiểm tra xem 2.1.1. 2 và 2.8.1. 1 .CHÚ THÍCH 2 : Người có thẩm quyền xem 2.8.1. 3 .

2.8.2 Đào, đắp đất đá

2.8.2.1 Trước khi thực hiện đào, đắp đất đá ở công trường:

a ) Các việc làm phải triển khai để đào đất đá phải được lập kế hoạch và có giải pháp thiết kế, giải pháp giải quyết và xử lý những sự cố ( ví dụ : sụp đổ hố đào, cấu trúc liền kề hố đào, sụt lở khối đất đắp, điện giật, hỏa hoạn và những sự cố khác ) và giải pháp cứu nạn đơn cử ;CHÚ THÍCH : Biện pháp xây đắp, giải quyết và xử lý những sự cố, cứu nạn do nhà thầu lập và phải được kiểm tra, chấp thuận đồng ý theo những pháp luật của pháp lý về xây dựng và pháp lý chuyên ngành khác có tương quan .b ) Sự không thay đổi của nền đất đá phải được nhìn nhận và xác nhận bởi người có thẩm quyền ;CHÚ THÍCH 1 : Sự không thay đổi của nền đất đá được nhìn nhận theo những tiêu chuẩn lao lý trong hướng dẫn kỹ thuật của phong cách thiết kế và ( hoặc ) những tiêu chuẩn vận dụng cho dự án Bất Động Sản .CHÚ THÍCH 2 : Người có thẩm quyền gồm có người quản trị xây đắp của nhà thầu và người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) và người phong cách thiết kế hoặc nhà thầu phong cách thiết kế ( trong trường hợp điều kiện kèm theo địa chất hoặc thực trạng trong thực tiễn khác với lao lý, giả thiết khởi đầu của phong cách thiết kế ) .c ) Người có thẩm quyền ( xem điểm b của 2.8.2. 1 ) phải kiểm tra để bảo vệ việc làm đào, đắp đất không làm tác động ảnh hưởng đến những khu công trình, những mạng lưới hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông vận tải ở trong khu vực kiến thiết và khu vực lân cận ;d ) Chủ góp vốn đầu tư và người sử dụng lao động phải xác lập được vị trí đơn cử của những mạng lưới hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn toàn có thể gây nguy khốn khi kiến thiết như cống ngầm, ống dẫn khí đốt, ống dẫn nước, đường dây dẫn điện và những mạng lưới hệ thống ngầm khác ;đ ) Trong trường hợp thiết yếu để ngăn ngừa nguy hại khi thiết kế, phải ngắt hoặc ngừng liên kết những mạng lưới hệ thống khí đốt, nước, điện hoặc những tiện ích khác có tương quan ;e ) Trong trường hợp những đường ống ngầm, đường dây dẫn điện và những mạng lưới hệ thống ngầm khác không hề sơ tán hoặc không hề ngắt liên kết, chúng phải được rào ngăn cách hoặc treo lên cao và có ghi lại cảnh báo nhắc nhở không thiếu hoặc có giải pháp bảo phủ bảo vệ để ĐBAT ;g ) Vị trí của những cầu tạm, đường tạm và những đống đất đá, phế thải phải được xác lập đơn cử ;h ) Cây cối, tảng đá, những vật cản khác trên mặt phẳng đào, đắp đất đá nếu hoàn toàn có thể gây nguy hại cho người trong quy trình thiết kế thì phải được dọn sạch ;i ) Người sử dụng lao động phải kiểm tra và xác nhận khu vực xây đắp không bị nhiễm những chất khí, hóa chất ô nhiễm hoặc những vật tư phế thải ở mức độ hoàn toàn có thể gây ra những tác động ảnh hưởng có hại đến sức khỏe thể chất ( xem 2.18 ) ;k ) Việc đào đất đá bên trong những hầm ngầm, đường hầm hoặc khu công trình ngầm khác phải tuân thủ những lao lý tại 2.8.3 .

2.8.2.2 Các bề mặt của hố đào phải được kiểm tra kỹ trong các trường hợp sau:

a ) Hàng ngày, trước mỗi ca thao tác và sau khi ngừng việc làm nhiều hơn 24 giờ ;b ) Sau hoạt động giải trí nổ mìn ;c ) Sau khi đất đá bị sạt, sụt lở giật mình ;d ) Sau khi KCCĐT bị hư hỏng hoặc biến dạng quá mức được cho phép ;đ ) Sau khi có mưa lớn hoặc ngập, lụt ; sương giá hoặc tuyết ;e ) Khi đào gặp phải những tảng đá lớn .

2.8.2.3 Nếu biện pháp thi công đã được lập và phê duyệt không quy định việc sử dụng KCCĐT hoặc biện pháp khác để ngăn ngừa sụp đổ thành hố đào thì người sử dụng lao động phải kiểm soát để đảm bảo không có các tải trọng (do vật liệu, thiết bị, cây cối và các vật khác) hoặc xe, máy, thiết bị thi công di chuyển hoặc nằm ở gần mép các hố đào, các vị trí có khả năng gây sạt lở, sập hố đào hoặc rơi xuống hố đào.

2.8.2.4 Phải bố trí các vật cản (ví dụ: khối bê tông) để chặn và (hoặc) rào chắn vững chắc, phù hợp để ngăn các vật rơi xuống hố đào. Xe, máy, thiết bị thi công máy lớn không được phép đỗ gần hố đào trừ khi thiết kế chống đỡ hố đào đã xét đến tình huống này.

2.8.2.5 Trong quá trình đào đất đá, nếu phát hiện các dấu hiệu có nguy cơ gây mất an toàn cho các kết cấu bên trên (đang có người làm việc) thì phải thực hiện ngay các biện pháp cần thiết để ĐBAT cho kết cấu đó.

CHÚ THÍCH : Các cấu trúc liền kề hoặc bên trên hố đào phải được tiếp tục theo dõi, quan trắc để trấn áp an toàn .

2.8.2.6 Chuyển dịch của đất đá ở thành hố đào (nơi người lao động phải đối mặt trực tiếp với nguy hiểm) phải được kiểm soát và ĐBAT bằng các biện pháp như tạo dốc thành hố đào, sử dụng KCCĐT, có thiết bị che chắn di động hoặc các biện pháp cần thiết khác tùy theo đặc điểm và tình trạng của đất đá ở thành hố đào.

2.8.2.7 Các KCCĐT phải được kiểm tra thường xuyên theo quy định tại 2.3 và có biện pháp để đảm bảo các thanh chống, nêm và các bộ phận khác trong tình trạng chắc chắn và không xảy ra hiện tượng chuyển dịch, biến dạng quá mức cho phép hoặc mất ổn định.

2.8.2.8 Trong quá trình đắp đất đá, nếu phát hiện các dấu hiệu mất an toàn của các kết cấu sử dụng để chắn hoặc đỡ cho khối đất đá được đắp thì phải thực hiện ngay các biện pháp cần thiết để ĐBAT cho kết cấu đó; phải thường xuyên theo dõi bề mặt khối đất đá được đắp để nhận diện nguy cơ sụt lở đất đá và có biện pháp ĐBAT phù hợp, đặc biệt trước các nguy cơ máy, thiết bị thi công bị nghiêng, đổ khi làm việc.

2.8.2.9 Các cấu kiện, kết cấu bằng gỗ phải được kiểm tra thường xuyên và có biện pháp để đảm bảo không bị mục, mối, mọt hoặc bị ẩm hay cong, vênh quá mức.

2.8.3 Thi công công trình ngầm

2.8.3.1 Quy định chung

2.8.3.1.1 Công việc thi công các công trình ngầm (hoặc thi công ngầm) phải được thực hiện theo kế hoạch và biện pháp được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận (nếu có quy định của bộ quản lý công trình chuyên ngành hoặc chính quyền địa phương).

CHÚ THÍCH : Phải có kế hoạch và giải pháp ĐBAT cho người và khu công trình, giải pháp cứu nạn và bảo vệ thoát nạn trong trường hợp có hỏa hoạn, lũ, lụt, sụt lở hoặc đất đá bị trộn lẫn ( mất không thay đổi ) tương thích với kế hoạch và giải pháp xây đắp của nhà thầu .

2.8.3.1.2 Tại những nơi có người đang làm việc trong công trình ngầm phải được người sử dụng lao động kiểm tra các điều kiện ĐBAT để làm việc tại các thời điểm: Trước, sau và ít nhất 01 (một) lần trong mỗi ca làm việc.

CHÚ THÍCH : Biện pháp ĐBAT do nhà thầu lập phải pháp luật đơn cử những đối tượng người tiêu dùng và nội dung bắt buộc phải kiểm tra ; đặc biệt quan trọng quan tâm đến ĐBAT cháy, nổ, thông gió, chất lượng không khí, ĐBAT điện, chiếu sáng, lối thoát nạn .

2.8.3.1.3 Những khu vực mà chỉ có một người lao động làm việc phải được kiểm tra ít nhất 02 (hai) lần trong mỗi ca làm việc.

2.8.3.1.4 Định kỳ ít nhất 01 lần/tuần, phải tổ chức kiểm tra tổng thể đối với máy, thiết bị thi công, kết cấu của công trình đang thi công và công trình liền kề, KCCĐT (cho công trình và thiết bị), giàn giáo, đường ra vào nơi làm việc, phương án và lối thoát nạn, các kho chứa, tiện ích y tế, nơi làm việc và khu vực vệ sinh, hệ thống thông gió, hệ thống và biện pháp PCCC, các hệ thống và trang thiết bị khác có liên quan để ĐBAT cho người lao động. Kết quả kiểm tra phải được lập thành hồ sơ (hoặc biên bản) có xác nhận của người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền gồm có chỉ huy trưởng công trường thi công và giám sát trưởng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) .

2.8.3.1.5 Người lao động đang làm việc trong công trình ngầm phải rời khỏi nơi làm việc nếu:

a ) Hệ thống thông gió bị hỏng ;b ) Có những rủi ro tiềm ẩn rình rập đe dọa mất an toàn khác .CHÚ THÍCH : Người sử dụng lao động phải hướng dẫn đơn cử để người lao động nhận diện và hiểu được những rủi ro tiềm ẩn rình rập đe dọa đến an toàn của họ trong khi xây đắp khu công trình ngầm .

2.8.3.1.6 Người sử dụng lao động phải thiết lập và duy trì một hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo hoạt động thường xuyên ở khu vực gần chỗ người lao động đang làm việc trong công trình ngầm (kể cả từ khu vực thi công sâu nhất) với bộ phận làm việc trên mặt đất.

2.8.3.1.7 Khi thi công các công trình ngầm mà có thể có các nguy cơ cháy nổ do các loại khí dễ cháy nổ (ví dụ: khí mêtan), công việc ĐBAT phải thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong khai thác khoáng sản, hầm mỏ.

CHÚ THÍCH : Các QCVN về hầm mỏ, mỏ than, gồm có : QCVN 01 : 2011 / BCT, QCVN 04 : 2017 / BCT, QCVN 01 : 2018 / BCT, QCVN 03 : 2019 / BCT, QCVN 07 : 2020 / BCT và những quy chuẩn có tương quan khác ( nếu có ) .

2.8.3.1.8 Không khí trong khu vực thi công ngầm phải được quan trắc, kiểm tra thường xuyên và phải có biện pháp phù hợp để ĐBAT cho người lao động (xem 2.8.3.3).

2.8.3.1.9 Lối thoát nạn phải được chỉ định rõ bằng các dấu hiệu, bảng hiệu có thể nhìn rõ trong điều kiện ánh sáng yếu.

2.8.3.2 Thi công giếng

2.8.3.2.1 Các giếng không nằm trong đá cứng (chắc), phải được bao bọc, lót (chống đỡ quanh thân giếng theo chu vi) hoặc có các biện pháp ĐBAT khác.

2.8.3.2.2 Việc tháo chống đỡ của các lớp khối xây lót giếng phải được thực hiện từ từ, phù hợp với quá trình phát triển cường độ của khối xây.

2.8.3.2.3 Phải bố trí giàn giáo, sàn công tác hoặc sàn treo để người lao động có thể làm việc an toàn bên trong giếng (xem 2.2.1.1).

2.8.3.2.4 Phải kiểm tra kỹ để ĐBAT trước khi hạ một đoạn (một phần) giếng hoặc sau khi nổ mìn.

2.8.3.2.5 Các giếng sâu hơn 30 m phải bố trí khung hoặc vành tăng cứng (thường bằng kết cấu thép) tại đỉnh giếng đảm bảo chịu được tải trọng lớn nhất theo tính toán thiết kế trong suốt quá trình thi công.

2.8.3.2.6 Khung (hoặc vành) tăng cứng bằng thép phải được nối đất để bảo vệ chống sét. Khung (hoặc vành) tăng cứng bằng gỗ phải được xử lý chống cháy.

2.8.3.2.7 Người đi xuống giếng hoặc vận chuyển các vật (hoặc thiết bị, dụng cụ) nhỏ xuống giếng phải đi qua cổng (hoặc cửa) bố trí ở bên trên thành giếng. Chiều cao của cổng hoặc cửa tối thiểu là 2,0 m.

2.8.3.2.8 Phải có tín hiệu cảnh báo cho người vận hành thiết bị nâng (ví dụ: cẩu) khi các vật nâng (vật tư, thiết bị) có thể vượt ra ngoài giới hạn di chuyển an toàn.

CHÚ THÍCH : Các nhu yếu về ĐBAT sử dụng thiết bị nâng tại mục này và những mục sau đây phải triển khai cùng với những pháp luật tại 2.4 .

2.8.3.2.9 Mã tín hiệu liên lạc phải được dán hoặc có bảng hiển thị trong phòng (hoặc ca bin) điều khiển thiết bị nâng và tại mỗi vị trí nâng, hạ tải.

2.8.3.2.10 Các máy cẩu nâng, hạ bằng tời phải được trang bị:

a ) Phanh hoàn toàn có thể tự động hóa ngừng và giữ vật nâng khi mất điện điều khiển và tinh chỉnh máy cẩu ;b ) Hệ thống báo độ sâu đúng chuẩn .

2.8.3.2.11 Các máy cẩu, thiết bị nâng phải được kiểm tra ít nhất 01 lần/ngày bởi người có thẩm quyền theo quy định tại 2.4.

2.8.3.2.12 Phải lắp đặt thiết bị vận chuyển người đối với các giếng sâu hơn 30 m.

CHÚ THÍCH : Các thiết bị sử dụng để luân chuyển người như vận thăng hoặc những thiết bị nâng khác phải được kiểm định an toàn và tuân thủ những lao lý tại 2.4 và 2.1.1. 5 và những QCVN có tương quan đến loại thiết bị sử dụng .

2.8.3.2.13 Lồng hoặc khoang xe vận chuyển người phải được trang bị thiết bị hoặc phanh an toàn để có thể tự động giữ lồng hoặc khoang xe (khi đủ tải) nếu như cáp treo bị đứt hoặc trùng.

2.8.3.2.14 Phải có thiết bị phù hợp để giữ lồng hoặc khoang xe tại các vị trí nâng, hạ.

2.8.3.2.15 Thùng để vận chuyển người trong giếng phải tuân thủ các quy định sau:

a ) Không có những vật thể hoặc cụ thể cấu trúc nhô ra ở mặt ngoài thùng hoàn toàn có thể làm thùng bị mắc kẹt ;b ) Có chiều sâu không nhỏ hơn 1,1 m ;c ) Được trang bị đủ những thiết bị hoặc cơ cấu tổ chức để ngăn thùng bị nghiêng, xoay, quay giật mình ;d ) Không tự mở .

2.8.3.2.16 Các thông tin sau đây phải được dán hoặc có bảng hiển thị ở những chỗ dễ thấy tại nơi đặt máy cẩu:

a ) Tốc độ tối đa để luân chuyển người trong giếng ;b ) Tổng số người hoặc tải trọng tối đa để ĐBAT cho mỗi lần luân chuyển .

2.8.3.2.17 Các hoạt động nâng, hạ trong giếng phải được điều phối bằng các tín hiệu phù hợp.

2.8.3.2.18 Trước khi thực hiện công việc thi công đường hầm từ giếng, phải lắp đặt hai hệ thống liên lạc riêng biệt (tín hiệu số hoặc loại khác).

2.8.3.3 Thông gió

2.8.3.3.1 Việc thông gió trong công trình ngầm thực hiện theo các quy định tại TCVN 6780-3:2009 (hoặc tiêu chuẩn áp dụng có liên quan) và các quy định dưới đây.

2.8.3.3.2 Không khí trong các khu vực thi công ngầm phải được lưu thông để đảm bảo các quy định của TCVN 6780-3:2009, trong đó đặc biệt là:

a ) Tránh để nhiệt độ bị tăng quá cao ;b ) Giảm nồng độ bụi, khói, khí, hơi có hại nhằm mục đích bảo vệ giữ không khí ở mức độ an toàn ;c ) Hàm lượng oxy trong không khí không bị giảm xuống dưới 20 % .

2.8.3.3.3 Trong các khu vực thi công ngầm, phải có phương án cấp khí dự phòng.

2.8.3.3.4 Trong đường hầm, tại khu vực sau khi hoàn thành việc nổ mìn:

a ) Phải thông gió cơ học để bảo vệ cấp đủ không khí tới mặt phẳng ;b ) Phải thông gió ngay sau khi nổ mìn để vô hiệu khí và bụi ô nhiễm ; hoàn toàn có thể sử dụng giải pháp bổ trợ để chống bụi như phun nước hoặc tưới ẩm ;c ) Trong trường hợp thiết yếu phải lắp ráp bổ trợ thiết bị thông gió để bảo vệ hiệu suất cao vô hiệu khí và bụi ô nhiễm .

2.8.3.3.5 Người lao động phải được bố trí nguồn cung cấp dưỡng khí dự phòng (ví dụ: trang bị thiết bị thở cá nhân) để đề phòng tình huống gặp sự cố (công trình hoặc kỹ thuật) dẫn đến việc thông gió không thể thực hiện được.

2.8.3.4 Phòng cháy, chữa cháy

2.8.3.4.1 Việc PCCC trong công trình ngầm phải thực hiện theo các quy định tại 2.1.8, các QCVN và các quy định pháp luật khác về PCCC.

CHÚ THÍCH : QCVN tương quan đến phòng cháy chữa cháy, gồm có : QCVN 01 : 2011 / BCT, QCVN 04 : 2017 / BCT, QCVN 01 : 2018 / BCT, QCVN 03 : 2019 / BCT, QCVN 07 : 2020 / BCT .

2.8.3.4.2 Không được lưu trữ các vật liệu, chất dễ cháy trong phạm vi 30 m tính từ giếng chìm, cửa đường hầm, nhà hoặc phòng đặt động cơ (kể cả động cơ thông gió).

2.8.3.4.3 Không được phép lưu trữ các vật liệu, chất dễ cháy ở khu vực thi công ngầm trừ trường hợp có kho chứa riêng đảm bảo được các quy định về an toàn cháy, nổ.

2.8.3.4.4 Dầu mỡ bôi trơn động cơ, giẻ lau chùi và những vật liệu, chất dễ cháy, nổ tương tự khác sử dụng cho máy, thiết bị thi công phải được chứa trong các hộp, thùng kim loại kín và cất giữ ở khoảng cách an toàn đối với giếng chìm, thiết bị nâng, vật liệu nổ và gỗ.

2.8.3.4.5 Tại khu vực thi công ngầm, không được phép sử dụng lửa trần trừ trường hợp không có nguy cơ xảy ra cháy, nổ.

2.8.3.4.6 Không được phép sử dụng các loại máy, thiết bị thi công có động cơ xăng khi thi công ngầm, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về PCCC.

2.8.3.4.7 Khi hàn hoặc cắt bằng nhiệt (lửa) trong thi công ngầm phải đảm bảo các biện pháp sau:

a ) Kết cấu, KCCĐT bằng gỗ hoặc vật tư dễ cháy khác phải được phủ lớp bảo vệ chống cháy ;b ) Phải có bình chữa cháy tương thích, ở trạng thái hoạt động giải trí tốt ;c ) Phải theo dõi, quan sát liên tục để phát hiện kịp thời tín hiệu Open cháy ;d ) Phải vô hiệu khói, bụi hàn bằng cách hút khí thải .

2.8.3.5 Điện

2.8.3.5.1 Việc sử dụng điện trong thi công ngầm phải tuân thủ quy định của các QCVN về an toàn điện và thiết bị điện, TCVN 6780-4:2009, các quy định tại 2.16 và các quy định dưới đây.

2.8.3.5.2 Thiết bị đóng ngắt chính của nguồn điện cấp cho tất cả công việc thi công ngầm:

a ) Phải được lắp ráp trên mặt đất ;b ) Chỉ được tiếp cận và quản lý và vận hành bởi người được giao trách nhiệm đóng, ngắt điện của nhà thầu và có sự tham gia của người có thẩm quyền lao lý tại 2.8.1. 3 .

2.8.3.5.3 Trong trường hợp cần thiết, phải lắp đặt thiết bị chống sét phù hợp trên mặt đất để bảo vệ cho người và thiết bị.

2.8.3.5.4 Phải có 02 nguồn cấp điện độc lập (nguồn chính và nguồn dự phòng) để cấp cho các máy, thiết bị sử dụng điện (như quạt thông gió, máy bơm thoát nước và các thiết bị khác) đặt trong vùng lân cận của giếng, nếu như việc ngừng các máy, thiết bị này sẽ gây ra nguy hiểm cho người lao động.

2.8.3.5.5 Công tắc điện phải là loại công tắc an toàn (được bảo vệ chống cháy, bụi, nước).

2.8.3.5.6 Đèn cố định sử dụng cho thi công ngầm phải có lớp bảo vệ chắc chắn bằng thủy tinh hoặc loại vật liệu trong suốt khác.

2.8.3.5.7 Tùy thuộc vào điều kiện thi công thực tế, khi có yêu cầu thì đèn chiếu sáng phải là loại chống bụi, khí và nước.

2.8.3.5.8 Điện áp của đèn xách tay dùng trong thi công ngầm không được vượt quá điện áp an toàn cực thấp (xem 1.4.9).

2.8.3.6 Chiếu sáng

2.8.3.6.1 Chiếu sáng phục vụ thi công phải tuân thủ các quy định tại 2.1.9 và 2.16.

2.8.3.6.2 Ngoài nguồn chiếu sáng chính, phải có nguồn chiếu sáng dự phòng được duy trì trong điều kiện hoạt động tốt và đảm bảo đủ thời gian chiếu sáng để người lao động có thể thoát lên mặt đất một cách an toàn trong trường hợp khẩn cấp.

2.8.4 Khoan

2.8.4.1 Khi khoan trong đất đá rời, nếu không có các biện pháp hoặc thiết bị chuyên dụng ĐBAT thì chỉ được phép thực hiện với quy mô (phạm vi) nhỏ để tránh nguy cơ sạt, sụt lở đất đá.

2.8.5 Vận chuyển, lưu trữ và sử dụng chất nổ

2.8.5.1 Việc vận chuyển, lưu trữ và sử dụng chất nổ (thuốc nổ, vật liệu nổ) phải tuân thủ quy định của các QCVN và các quy định của pháp luật có liên quan.

CHÚ THÍCH : Các QCVN tương quan đến sử dụng chất nổ nêu tại 2.17.1. 1 .

2.8.5.2 Không được vận chuyển chất nổ cùng với các vật liệu khác trong cùng một thùng chứa.

2.8.5.3 Không được vận chuyển chất nổ và kíp nổ cùng nhau trừ trường hợp chúng được đặt trong các phương tiện vận chuyển chuyên dụng.

2.8.6 Nổ mìn

2.8.6.1 Việc nổ mìn phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ; các QCVN có liên quan (xem 2.17.1.1) và các quy định kỹ thuật khác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền về sử dụng chất nổ, thiết bị nổ.

2.8.6.2 Không được lắp đặt các mạch điện khác ở cùng phía của đường hầm nơi đặt mạch điện để kích nổ.

2.8.6.3 Trước khi nổ mìn, phải ngắt tất cả mạch điện trong vùng nguy hiểm (khu vực chịu tác động của vụ nổ) trừ mạch điện kích nổ.

2.8.6.4 Chỉ được sử dụng loại đèn pin phù hợp trong thời gian nạp thuốc nổ hoặc vật liệu nổ.

2.8.6.5 Sau khi nổ mìn, phải kiểm tra và dọn dẹp sạch sẽ đất đá rơi vãi và các phế thải khác.

2.8.7 Vận chuyển bằng tàu, xe chạy trên ray

2.8.7.1 Hệ thống vận chuyển phải tuân thủ quy định của các QCVN có liên quan.

CHÚ THÍCH : QCVN, tiêu chuẩn vương quốc có tương quan đến việc làm luân chuyển bằng tàu, xe chạy trên ray, gồm có : QCVN 01 : 2011 / BCT, QCVN 04 : 2017 / BCT, TCVN 6780 – 2 : 2009 .

2.8.7.2 Trong đường hầm có đường ray, nếu khoảng cách thông thủy giữa tàu, xe chạy trên ray (sau đây viết gọn là tàu, xe) với bề mặt thành đường hầm không đủ để ĐBAT cho người đi lại thì phải bố trí các hốc tránh với khoảng cách phù hợp. Kích thước của các hốc tránh phải đủ lớn để tối thiểu có thể chứa được hai người và có bề sâu ít nhất là 60 cm tính từ bề mặt thành đường hầm.

2.8.7.3 Các hoạt động vận chuyển sử dụng hệ thống cơ khí phải được kiểm soát bằng hệ thống tín hiệu phù hợp.

2.8.7.4 Tàu, xe phải có đèn pha phía trước và phía sau.

2.8.7.5 Việc xử lý trật ray bằng biện pháp kéo tời chỉ được thực hiện dưới sự điều khiển và giám sát của người có thẩm quyền quy định tại 2.8.1.3.

2.8.7.6 Không được vận chuyển người bằng tàu, xe trừ trường hợp chúng được sử dụng cho mục đích vận chuyển người.

2.8.8 Kiểm soát bụi

2.8.8.1 Khi thi công bên trong công trình ngầm, phải thực hiện các biện pháp phù hợp để ngăn chặn sự hình thành hoặc triệt tiêu nguồn phát sinh các loại bụi (đặc biệt là bụi silic) có kích thước nhỏ hơn 5 µm.

2.8.8.2 Trường hợp khoan trong đá bằng phương pháp khoan khô, phải thực hiện công việc hút và thu gom bụi trong quá trình khoan.

2.8.8.3 Trường hợp khoan trong đá bằng phương pháp khoan ướt, phải sử dụng loại máy khoan chỉ có thể vận hành được khi có nước cấp.

2.8.8.4 Khi áp dụng biện pháp nổ mìn, trước khi kích nổ, sàn, mái và các thành bên của công trình trong vùng lân cận khu vực nổ mìn nên được tưới nước hoặc phun ẩm.

2.8.8.5 Đá rời phải được làm ẩm trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ và đổ xuống khi thi công ngầm.

2.8.8.6 Vật liệu đào ra không được tiếp xúc trực tiếp với luồng không khí mạnh trong quá trình vận chuyển.

2.8.8.7 Nếu có thiết bị đập, nghiền đá được sử dụng dưới lòng đất, phải có các biện pháp phù hợp để ngăn chặn bụi từ khu vực đặt máy xâm nhập vào nơi làm việc.

2.8.9 Thi công đường ống ngầm

2.8.9.1 Trước khi thi công, cần thực hiện khoan thử trên tuyến ống để xác nhận về sự có mặt của các túi khí hoặc mạch nước ngầm.

2.8.9.2 Phải lắp đặt hệ thống thông gió trong đường ống ngầm.

2.8.9.3 Trường hợp lắp đặt đường ống ở khu vực có nước ngầm, phải có cửa chống ngập ở cuối đường ống.

2.8.9.4 Phải có các phương tiện liên lạc phù hợp, đảm bảo tin cậy giữa người bên trong và ngoài đường ống.

2.8.9.5 Phải có biện pháp thoát nạn nhanh chóng để người lao động ra khỏi đường ống trong trường hợp khẩn cấp.

2.8.9.6 Phải có biện pháp cứu nạn những người ở trong đường ống khi họ gặp nguy hiểm và không thể tự di chuyển đến nơi an toàn.

2.9 Cốpphơđem, caisờn và làm việc trong môi trường khí nén

2.9.1 Quy định chung

2.9.1.1 Đối với cốp-phơ-đem và cai-sờn, công việc khảo sát, thiết kế, thi công, lắp dựng, kiểm tra, thử nghiệm (nếu thiết kế quy định), kiểm định (nếu có theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền), nghiệm thu, quan trắc, sử dụng, bảo trì, tháo dỡ (với cốp-phơ-đem), lưu trữ hồ sơ, tài liệu thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng (như áp dụng cho các công trình xây dựng) và các quy định trong quy chuẩn này.

2.9.1.2 Cốp-phơ-đem và cai-sờn phải:

a ) Được kiến thiết, sản xuất, lắp ráp đúng phong cách thiết kế, sử dụng vật tư bảo vệ chất lượng, tương thích và có đủ độ bền ( theo nhu yếu sử dụng ) ;b ) Được lắp ráp rất đầy đủ những thiết bị và thực thi những giải pháp phòng ngừa thiết yếu để bảo vệ người lao động được an toàn kể cả trong trường hợp bị nước hoặc vật tư khác tràn vào ;c ) Bố trí đường tiếp cận nơi thao tác phải ĐBAT cho người lao động .

2.9.1.3 Công việc chế tạo, định vị, lắp đặt, sửa chữa, tháo dỡ của cốp-phơ-đem hoặc cai-sờn phải được thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền gồm có người quản trị kiến thiết, an toàn của nhà thầu và ( hoặc ) người phong cách thiết kế ( khi có yếu tố tương quan đến phong cách thiết kế ) và người giám sát xây dựng, an toàn của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) ; có kinh nghiệm tay nghề về cốp-phơ-đem, cai-sờn .

2.9.1.4 Chỉ cho phép người vào làm việc trong cốp-phơ-đem hoặc cai-sờn sau khi đã được người có thẩm quyền (xem 2.9.1.3) kiểm tra và xác nhận ĐBAT. Kết quả kiểm tra phải được lưu lại.

2.9.1.5 Người lao động làm việc trong môi trường khí nén phải được kiểm tra y tế và xác nhận phù hợp với công việc được giao; phải được đào tạo và hướng dẫn rõ ràng (có tài liệu dạng tờ rơi) về các biện pháp phòng ngừa bắt buộc phải thực hiện có liên quan đến các công việc thực hiện trong môi trường khí nén.

2.9.1.6 Chỉ cho phép người lao động phù hợp quy định tại 2.9.1.5 làm việc trong môi trường khí nén dưới sự giám sát liên tục của người có thẩm quyền (xem 2.9.1.3) về các hoạt động và tình trạng sức khỏe (thể chất và tinh thần).

2.9.1.7 Không cho phép bất cứ người nào vào làm việc trong môi trường có áp suất vượt quá 2,5 bar, trừ những người được đào tạo chuyên nghiệp để sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp (ví dụ: thực hiện các hoạt động cứu nạn, xử lý sự cố) và có các PTBVCN chuyên dụng.

2.9.1.8 Đối với mỗi ca làm việc, hồ sơ chứa các thông tin về thời gian mà người lao động đã làm việc trong khoang (buồng) có khí nén và thời gian thực hiện giảm áp của họ phải được giữ lại.

2.9.1.9 Nếu áp suất không khí tại nơi làm việc vượt quá 1,0 bar, việc kiểm tra y tế cho người lao động phải được thực hiện trong vòng 04 (bốn) tuần trước khi giao nhiệm vụ cho họ làm việc.

2.9.1.10 Người lao động làm việc liên tục trong môi trường khí nén có áp suất dưới 1,0 bar phải được kiểm tra lại về y tế định kỳ hai tháng một lần và nếu môi trường làm việc có áp suất cao hơn thì thời gian giữa các kỳ kiểm tra lại về y tế sẽ phải ngắn hơn.

2.9.1.11 Người lao động không làm việc trong môi trường khí nén trong một giai đoạn 10 (mười) ngày hoặc nhiều hơn, hoặc do bị ốm, hoặc các lý do khác phải được kiểm tra lại về y tế trước khi được phép quay lại làm việc. Những người này phải được sắp xếp để làm việc trong môi trường khí nén một cách từ từ (từng bước, theo cấp độ tăng dần).

2.9.1.12 Đối với các dự án có người lao động làm việc trong môi trường khí nén, chủ đầu tư hoặc người sử dụng lao động phải đảm bảo luôn có người làm công tác y tế và cứu nạn.

CHÚ THÍCH : Người làm công tác làm việc y tế công trường thi công là bác sĩ, y tá hoặc người làm trách nhiệm sơ cứu được giảng dạy, có kinh nghiệm tay nghề với việc làm và những loại thiết bị y tế chuyên được dùng được sử dụng trong môi trường tự nhiên khí nén .

2.9.1.13 Khi người lao động làm việc trong môi trường khí nén với áp suất vượt quá 1,0 bar, người sử dụng lao động phải thông báo cho bệnh viện ở gần nơi làm việc nhất, tên và địa chỉ (gồm cả số điện thoại và phương tiện liên lạc hiệu quả khác) của người làm công tác y tế thực hiện giám sát y tế tại công trường.

2.9.1.14 Những người làm việc trong môi trường khí nén có áp suất vượt quá 1,0 bar phải có thẻ nhận diện đeo trên người để xác nhận người đó được phép làm việc trong môi trường khí nén và có thông tin về vị trí của buồng điều áp (medical lock) tại nơi làm việc.

CHÚ THÍCH : Thẻ nhận diện phải ghi rõ là người đeo thẻ phải được đưa đến buồng điều áp và không đưa đến bệnh viện nếu người đó bị mệt .

2.9.1.15 Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí nhà (hoặc phòng) nghỉ tạm có ghế ngồi cho người lao động làm việc trong môi trường khí nén để nghỉ sau khi thực hiện giảm áp.

2.9.1.16 Không cho phép bất kỳ người nào chưa từng làm việc trong môi trường khí nén vào trong môi trường khí nén, trừ trường hợp họ ở trong thiết bị điều áp (man lock) cùng với người có thẩm quyền (xem 2.9.1.3) và có kinh nghiệm hoặc người làm công tác y tế hướng dẫn họ về các hành động phù hợp (kể cả xử lý các tình huống) trong quá trình bị nén.

2.9.1.17 Trong quá trình tăng áp, người vận hành thiết bị không được tăng áp suất lên quá 0,25 bar cho đến khi chắc chắn rằng không có ai cảm thấy khó chịu; sau đó, áp suất chỉ được phép tăng lên với tốc độ không quá 0,5 bar mỗi phút.

2.9.1.18 Trong quá trình tăng áp, khi có bất kỳ người nào cảm thấy khó chịu, phải ngừng việc tăng áp và áp suất phải được giảm từ từ.

2.9.2 Làm việc trong cốpphơđem và caisờn

2.9.2.1 Để ngăn ngừa nguy hiểm, các cai-sờn và giếng chìm phải được chống đỡ vững chắc và giữ ở đúng vị trí.

2.9.2.2 Trước khi đưa vào sử dụng, các cai-sờn và giếng chìm phải trải qua thử nghiệm áp lực thủy tĩnh theo quy định của chỉ dẫn kỹ thuật và (hoặc) tiêu chuẩn áp dụng.

2.9.2.3 Các cai-sờn và giếng chìm có chứa các vật liệu dễ cháy phải lắp đặt đường ống cấp nước chữa cháy, có đủ các đầu nối ống, vòi hoặc có bình chữa cháy phù hợp.

2.9.2.4 Cai-sờn, giếng chìm, khoang làm việc (working chamber), buồng điều áp, thiết bị điều áp phải có chiều cao thông thủy bên trong tối thiểu là 1,8 m.

2.9.2.5 Khoang làm việc

2.9.2.5.1 Các khoang làm việc phải được trang bị nhiệt kế bầu ướt để ghi nhiệt bốc hơi của nước.

2.9.2.5.2 Phải hạn chế thực hiện các công việc trong môi trường có áp lực khi nhiệt độ bầu ướt vượt quá 28oC, trừ trường hợp các công việc đó rất cần thiết.

2.9.2.5.3 Khi có người đang ở trong khoang làm việc, cửa đi ở giữa khoang làm việc và thiết bị điều áp dẫn đến khu vực có áp suất thấp hơn phải để mở nếu như thiết bị điều áp không sử dụng.

2.9.2.6 Buồng điều áp

2.9.2.6.1 Khi áp suất không khí trong khoang làm việc cao hơn 1,0 bar, phải có buồng điều áp phù hợp đặt ở vị trí thuận tiện để điều trị cho người lao động làm việc trong môi trường khí nén.

2.9.2.6.2 Buồng điều áp phải có hai ngăn (khoang) và phải có người quản lý, vận hành các thiết bị.

2.9.2.6.3 Khi có người bên trong buồng điều áp, phải có người quản lý, vận hành các thiết bị thực hiện việc theo dõi, giám sát để xử lý khi cần thiết.

2.9.2.7 Thiết bị điều áp

2.9.2.7.1 Mỗi thiết bị điều áp phải có các kích thước bên trong phù hợp cho người sử dụng, được trang bị đầy đủ:

a ) Các áp kế để người quản lý và vận hành thiết bị biết giá trị áp suất trong thiết bị điều áp và trong mỗi khoang thao tác ; áp kế để người bên trong biết về áp suất trong thiết bị điều áp ;b ) Các đồng hồ đeo tay để người quản lý và vận hành thiết bị và người bên trong thiết bị điều áp biết đúng chuẩn về thời hạn ;c ) Phương tiện hoặc thiết bị để tiếp xúc hiệu suất cao bằng lời nói giữa người quản lý và vận hành thiết bị với người ở trong những thiết bị điều áp ;d ) Phương tiện hoặc thiết bị để người bên trong thiết bị điều áp chuyển hình ảnh hoặc những tín hiệu ( không bằng lời nói ) tới người quản lý và vận hành thiết bị ;đ ) Thiết bị để người quản lý và vận hành ở bên ngoài thiết bị điều áp hoàn toàn có thể triển khai đúng chuẩn việc giảm hoặc ngừng cung ứng khí nén vào trong thiết bị điều áp .

2.9.2.7.2 Người ở trong thiết bị điều áp không được phép tự giảm áp suất không khí, trừ trường hợp:

a ) Được người quản lý và vận hành thiết bị đồng ý chấp thuận và hướng dẫn ;b ) Trong trường hợp khẩn cấp, sử dụng những thiết bị đặc biệt quan trọng bên trong thiết bị điều áp ( thường thì, những thiết bị đặc biệt quan trọng này phải được niêm phong hoặc bị khóa ) .

2.9.2.7.3 Trong mỗi thiết bị điều áp, phải có bảng hướng dẫn hoặc các phương tiện chỉ báo phù hợp về các biện pháp phòng ngừa mà người ở bên trong thiết bị phải tuân thủ khi họ đang được thực hiện chịu áp hoặc giảm áp và sau khi đã hoàn thành việc giảm áp.

2.9.2.7.4 Các thiết bị điều áp phải có người chịu trách nhiệm quản lý, vận hành khi có người ở bên trong thiết bị hoặc trong bất kỳ khoang làm việc nào (mà có thể tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp với thiết bị điều áp). Người vận hành thiết bị phải:

a ) Kiểm soát việc tăng và giảm áp suất trong thiết bị ;b ) Nếu áp suất vượt quá 1,0 bar, ghi vào sổ ( hoặc thiết bị tàng trữ ) thông tin về : Thời điểm mỗi người vào và rời khỏi thiết bị, áp lực đè nén tại thời gian vào, ra và thời hạn triển khai giảm áp của từng người .

2.9.2.8 Cung cấp không khí

2.9.2.8.1 Hệ thống lắp đặt khí nén (compressed-air installations) phải được cấp từ trạm cấp (máy cấp) không khí. Trạm cấp không khí phải đủ khả năng cấp không khí sạch (có cùng áp suất với áp suất trong khoang làm việc và không ít hơn 1,0 m3/phút/người) tới bất kỳ khoang làm việc nào.

2.9.2.8.2 Phải ngăn chặn vấn đề ô nhiễm của không khí cấp cho cai-sờn từ máy nén khí hoặc bất kỳ nguồn nào khác.

2.9.2.8.3 Các đường ống dẫn không khí phải là đường ống kép (đường ống gồm có 2 ống) và lắp các van một chiều.

2.9.2.8.4 Hệ thống lắp đặt khí nén phải đủ công suất cấp theo yêu cầu và cấp dự phòng để ĐBAT trong các trường hợp sự cố, hư hỏng hoặc sửa chữa.

2.9.2.8.5 Phải có máy nén khí dự phòng cho các trường hợp khẩn cấp.

2.9.2.8.6 Phải lắp đặt hai hệ thống cấp điện từ các nguồn cấp độc lập cho mỗi máy nén khí.

2.9.2.9 Trao đổi thông tin

2.9.2.9.1 Các phương tiện trao đổi thông tin đáng tin cậy như chuông, còi hoặc điện thoại phải được duy trì liên tục giữa các khoang làm việc và bộ phận làm việc trên mặt đất.

2.9.2.9.2 Mã tín hiệu (bộ quy tắc báo, truyền tín hiệu) phải được dán hoặc hiển thị dưới dạng dễ nhận biết ở các vị trí thuận tiện để đọc, xem tại nơi làm việc.

2.9.2.10 Chiếu sáng

2.9.2.10.1 Phải cung cấp đầy đủ ánh sáng cho các thiết bị điều áp, buồng điều áp và khoang làm việc.

2.9.2.10.2 Phải có hai hệ thống chiếu sáng riêng biệt được cấp điện từ các nguồn cấp độc lập.

2.9.3 Làm việc trong đường hầm ở môi trường khí nén

2.9.3.1 Vách ngăn (bulkhead) để ngăn khoang làm việc với các khu vực có áp suất thấp hơn phải có đủ độ bền để chịu được áp lực tối đa lên nó.

2.9.3.2 Để ngăn ngừa nguy hiểm bị ngập, lụt nhanh do nước hoặc vật liệu khác tràn vào, trong trường hợp cần thiết phải bố trí vách ngăn ở vị trí đủ gần mặt đào hoặc khiên đào nhằm đảm bảo cho người lao động có thể thoát nạn khẩn cấp.

2.9.3.3 Trong các đường hầm có nguy cơ nước hoặc vật liệu khác tràn vào, các vách ngăn an toàn phải được bố trí trong phạm vi 60 m tính từ mặt đào.

2.9.3.4 Khi sử dụng máy nén khí chạy điện, phải có máy nén khí dự phòng khi mất điện. Máy nén khí dự phòng phải đảm bảo cung cấp được ít nhất 50% lượng không khí theo yêu cầu.

2.9.3.5 Khi sử dụng máy nén khí loại không chạy điện, một nguồn cấp năng lượng chỉ được phép cấp cho tối đa không quá 50% tổng số máy nén khí.

2.9.3.6 Mỗi đường dẫn khí phải được trang bị kèm theo một thiết bị (máy) nhận khí, một van ngừng, một van giảm áp và một van một chiều lắp gần thiết bị điều áp.

2.9.3.7 Việc cấp không khí từ thiết bị nhận khí đến khoang làm việc phải được thực hiện bằng các đường ống cấp khí kép.

2.9.3.8 Trên đường ống riêng dẫn từ khoang làm việc đi qua vách ngăn ra không khí bên ngoài, phải lắp đặt một van an toàn (loại điều chỉnh được) ở bên ngoài vách ngăn.

2.9.3.9 Ngoài việc sử dụng thiết bị điều áp, buồng điều áp, trong các đường hầm nên bố trí hệ thống điều áp khẩn cấp đủ khả năng cứu nạn cho toàn bộ người lao động của một ca làm việc.

2.9.3.10 Phải lắp đặt buồng điều áp phù hợp khi người lao động làm việc trong môi trường khí nén ở các đường hầm có áp suất không khí vượt quá 1,0 bar.

2.9.3.11 Bên trong các đường hầm có đường kính hoặc chiều cao từ 5 m trở lên, phải lắp đặt đường vượt trên cao (gangway) nối từ mặt đào đến buồng điều áp (hoặc thiết bị điều áp) gần nhất. Đường vượt trên cao phải đảm bảo chiều cao thông thủy tối thiểu là 1,8 m.

2.9.3.12 Trong đường hầm, phải bố trí đường ống cấp nước đến khoang làm việc với đầy đủ các đầu cấp trong phạm vi không quá 30 m tính từ mặt đào.

2.9.3.13 Khi thực hiện nổ mìn trong đường hầm ở môi trường khí nén, phải tuân thủ các quy định tại 2.17 và các quy định sau:

a ) Chỉ những người được giao trách nhiệm triển khai việc nổ mìn mới được phép ở trong khoang thao tác trong khi đang nạp thuốc nổ vào những lỗ khoan ;b ) Sau khi triển khai xong việc nổ mìn, không được phép vào khoang thao tác trước khi khói, bụi đã hết .

2.10 Thi công, lắp dựng, tháo dỡ các loại cấu kiện, kết cấu

2.10.1 Quy định chung

2.10.1.1 Công việc lắp dựng, tháo dỡ các loại cấu kiện, kết cấu, KCCĐT phải do người lao động đã được đào tạo, huấn luyện thực hiện dưới sự giám sát và điều phối của người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH 1 : Người có thẩm quyền thực thi giám sát những việc làm tương quan đến KCCĐT xem pháp luật tại 2.3 .CHÚ THÍCH 2 : Người có thẩm quyền thực thi giám sát lắp dựng và tháo dỡ những loại cấu kiện, cấu trúc phải tương thích với lao lý của pháp lý về xây dựng .CHÚ THÍCH 3 : Các loại cấu kiện, cấu trúc gồm có : Cột, dầm, sàn, khung, giàn, tấm tường chịu lực và những cấu kiện, cấu trúc khác là những bộ phận chịu lực của khu công trình. Các cấu kiện, cấu trúc hoàn toàn có thể là cấu trúc thép, cấu trúc tiền chế ( bê tông cốt thép, hỗn hợp thép – bê tông, thép, gỗ hoặc những vật tư khác ) .CHÚ THÍCH 4 : Các loại cấu kiện phi cấu trúc gồm có nhưng không số lượng giới hạn bởi những loại sau đây : Cấu kiện sử dụng để bao che ( tấm tường kính, tấm tường bao che ngoài bằng những vật tư khác ) ; tấm tường ngăn chia khoảng trống ; những loại cấu kiện, vật thể, thiết bị được gắn hoặc đặt, treo trên khu công trình ( bản thang, thang leo bằng sắt, cầu đi bộ giữa những tòa nhà, mô đun buồng vệ sinh, tháp tải nhiệt, cột ăng ten, khung biển quảng cáo và những cấu kiện tựa như khác ) .

2.10.1.2 Các biện pháp phòng ngừa đầy đủ phải được thực hiện để ĐBAT cho người lao động. Trong đó, đặc biệt chú ý đến việc sử dụng KCCĐT để ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm do kết cấu đang lắp dựng (hoặc tháo dỡ) bị yếu hoặc mất ổn định, nguy cơ do điện, nguy cơ ngã cao, nguy cơ mất an toàn khi thực hiện nâng, hạ các cấu kiện, kết cấu và việc không sử dụng các PTBVCN.

CHÚ THÍCH 1 : Các việc làm có tương quan đến KCCĐT thực thi theo lao lý tại 2.3 .CHÚ THÍCH 2 : Các việc làm có tương quan đến sử dụng thiết bị nâng và những thiết bị khác xem lao lý tại 2.4 và những mục khác có tương quan trong quy chuẩn này .CHÚ THÍCH 3 : Các việc làm tương quan đến sử dụng giàn giáo, PTBVCN xem lao lý tại 2.2, 2.19 và những pháp luật khác có tương quan trong quy chuẩn này .

2.10.1.3 Trước khi lắp dựng cấu kiện, kết cấu, người sử dụng lao động phải căn cứ điều kiện thực tế (mặt bằng, khả năng của các thiết bị, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, điều kiện thời tiết và các nội dung khác có liên quan), hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật cho công việc lắp dựng để lập kế hoạch, biện pháp thi công và biện pháp ĐBAT.

2.10.1.4 Trước khi tháo dỡ cấu kiện, kết cấu của công trình sử dụng kết cấu tiền chế, người sử dụng lao động phải căn cứ điều kiện thực tế (mặt bằng, khả năng của các thiết bị, các yếu tố có hại, yếu tố nguy hiểm, điều kiện thời tiết, tình trạng hoặc KNCL của các liên kết, cấu kiện, kết cấu), hồ sơ hoàn công công trình (và các thay đổi nếu có liên quan đến kích thước, tải trọng các cấu kiện, kết cấu) để lập kế hoạch, biện pháp thi công và biện pháp ĐBAT.

CHÚ THÍCH : Đối với việc làm tháo dỡ, phải đặc biệt quan trọng quan tâm trình tự tháo dỡ và giải pháp chống đỡ để ngăn ngừa sụp đổ cấu kiện, cấu trúc đang tháo dỡ .

2.10.1.5 Tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:

a ) Hướng dẫn không thiếu cho người lao động ( theo trách nhiệm được giao ) về những chiêu thức, giải pháp, trình tự thực thi việc làm ;b ) Bố trí đủ nhân lực và có những pháp luật đơn cử về phối hợp khi thực thi việc làm ;c ) Cung cấp những phương tiện đi lại, thiết bị thiết yếu cho việc luân chuyển, tàng trữ, nâng, hạ và lắp dựng ( hoặc tháo dỡ ) cấu kiện, cấu trúc .

2.10.1.6 Trước mỗi ca làm việc, người sử dụng lao động phải tổ chức họp bàn, trao đổi với tất cả những người có liên quan (người được giao nhiệm vụ lắp đặt trực tiếp, người quản lý thi công, quản lý an toàn, người vận hành thiết bị nâng và những người có liên quan) để thảo luận và xác nhận các nội dung, yêu cầu cho việc ĐBAT khi thực hiện công việc.

2.10.1.7 Việc lắp dựng, tháo dỡ các cấu kiện phi kết cấu phải tuân thủ các quy định sau:

a ) Nếu những cấu kiện phi cấu trúc có khối lượng hoặc size lớn và cần sử dụng những thiết bị nâng thì phải triển khai theo những pháp luật tại 2.10.1, 2.10.2 và 2.10.3 ;b ) Nếu những cấu kiện phi cấu trúc có khối lượng hoặc size nhỏ, không phải sử dụng những thiết bị nâng thì phải triển khai theo những pháp luật tại 2.10.1, lao lý về sử dụng giàn giáo và thang tại 2.2, lao lý về thao tác trên cao tại 2.7 và những pháp luật khác có tương quan đến ĐBAT lao lý trong quy chuẩn này .

2.10.2 Lắp dựng, tháo dỡ kết cấu thép, kết cấu tiền chế

2.10.2.1 An toàn của người lao động thực hiện công việc lắp dựng, tháo dỡ các cấu kiện, kết cấu phải được đảm bảo bằng các biện pháp và phương tiện (hoặc thiết bị) phù hợp và tuân thủ các quy định liên quan đến:

a ) Thang, đường vượt trên cao hoặc sàn công tác làm việc cố định và thắt chặt ;b ) Sàn công tác làm việc, thùng, giá treo hoặc những thiết bị khác được treo vào thiết bị nâng ;c ) Các PTBVCN, dây an toàn, dây cứu sinh, lưới an toàn hoặc sàn tạm ( xem 2.10.3 ) ;d ) Các mạng lưới hệ thống sàn công tác làm việc di động quản lý và vận hành bằng điện ;đ ) Các pháp luật về sử dụng điện, máy, thiết bị thiết kế ( máy cắt, máy hàn, thiết bị nâng và những máy, thiết bị thiết kế khác ) ;e ) Công việc phòng cháy chữa cháy, cứu nạn và những việc làm khác có tương quan .

2.10.2.2 Các cấu kiện, kết cấu phải được thiết kế, chế tạo để ĐBAT khi vận chuyển và lắp dựng tuân thủ đúng quy định của tiêu chuẩn thiết kế, thi công được áp dụng; mỗi cấu kiện, kết cấu phải có đầy đủ thông tin về trọng lượng bản thân.

CHÚ THÍCH : Đối với cấu kiện tháo dỡ, nếu không có thông tin về khối lượng của cấu kiện thì phải xác lập trên cơ sở khối lượng riêng của vật tư sản xuất .

2.10.2.3 Ngoài việc đảm bảo sự ổn định của các cấu kiện kết cấu, kết cấu (hoặc bộ phận của nó) khi lắp dựng, để ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm, công việc thiết kế cần xét đến và có chỉ dẫn cụ thể một số nội dung sau:

a ) Các điều kiện kèm theo, giải pháp luân chuyển, tàng trữ, chống đỡ tạm trong quy trình lắp dựng hoặc tháo dỡ ;b ) Khả năng lắp ráp những phương tiện đi lại ĐBAT như lan can, sàn công tác làm việc ;c ) Sự thuận tiện trong việc treo, gá, lắp những cấu kiện đang lắp dựng với những cấu kiện, cấu trúc đã được lắp dựng hoặc đã được thiết kế .

2.10.2.4 Các chi tiết hoặc bộ phận được đặt sẵn bên trong hoặc chế tạo cùng với các cấu kiện, kết cấu để sử dụng cho việc nâng, hạ, vận chuyển phải được thiết kế, chế tạo với hình dạng, kích thước và đặt ở vị trí phù hợp để đáp ứng các quy định sau:

a ) Đảm bảo chịu được những ứng suất, tải trọng, tác động ảnh hưởng lên chúng ;b ) Không làm phát sinh những ứng suất tại những khu vực hoàn toàn có thể gây hư hỏng hoặc bất lợi lên cấu kiện, cấu trúc ; hoàn toàn có thể thuận tiện tháo ra khỏi thiết bị nâng ;CHÚ THÍCH : Các chi tiết cụ thể hoặc bộ phận đặt sẵn để nâng, hạ trong những cấu kiện có mặt phẳng, dạng phẳng ( ví dụ : tấm sàn, tấm tường, bản thang ) nên được cấu trúc để không nhô ra khỏi mặt phẳng cấu kiện .c ) Cấu kiện, cấu trúc khi nâng lên không bị mất cân đối hoặc bị vặn xoắn .

2.10.2.5 Chỉ được phép di chuyển hoặc lắp dựng cấu kiện, kết cấu bê tông tiền chế khi bê tông đã đạt cường độ theo chỉ dẫn kỹ thuật của thiết kế. Trước khi lắp đặt, phải kiểm tra cấu kiện, kết cấu tiền chế nhằm phát hiện các hư hỏng (nếu có).

2.10.2.6 Kho, bãi chứa cấu kiện, kết cấu phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

a ) Không Open rủi ro tiềm ẩn những cấu kiện, cấu trúc bị rơi, đổ, lật ;b ) Các cấu kiện, cấu trúc không bị hư hỏng do ảnh hưởng tác động của điều kiện kèm theo tàng trữ và môi trường tự nhiên xung quanh ;c ) Giá đỡ những cấu kiện, cấu trúc phải được đặt trên nền vững chãi và phải được phong cách thiết kế để những cấu kiện, cấu trúc không bị di dời ngẫu nhiên .

2.10.2.7 Có biện pháp để tránh cong vênh, mất ổn định cho các cấu kiện, kết cấu khi lưu trữ, vận chuyển, lắp dựng.

2.10.2.8 Các thiết bị nâng phải tuân thủ các quy định tại 2.4 và:

a ) Phù hợp với đặc thù của những cấu kiện, cấu trúc cần nâng, hạ ;b ) Được chỉ huy trưởng công trường thi công ( hoặc người quản trị thiết kế lắp dựng ) chấp thuận đồng ý và ( hoặc ) đã được thử nghiệm theo pháp luật của đơn vị sản xuất và cơ quan có thẩm quyền ( nếu có pháp luật ) .

2.10.2.9 Các móc nâng phải là loại móc tự đóng hoặc loại móc an toàn, được dán nhãn với thông tin tải trọng tối đa cho phép.

2.10.2.10 Các loại kẹp, phụ kiện nâng khác phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a ) Có hình dạng và size tương thích để bảo vệ độ bám chắc như đinh và không gây hư hỏng cấu kiện, cấu trúc ;b ) Được dán nhãn với thông tin tải trọng tối đa được cho phép trong điều kiện kèm theo bất lợi nhất .

2.10.2.11 Phải sử dụng thiết bị và biện pháp nâng phù hợp để các cấu kiện, kết cấu không bị quay hoặc xoay ngoài ý muốn.

2.10.2.12 Trong trường hợp cần thiết, trước khi nâng các cấu kiện, kết cấu phải có các phương tiện như lan can, rào chắn, sàn công tác để ĐBAT cho người lao động (để cách ly vùng nguy hiểm; để tránh ngã khi ở trên cao, ở các vị trí đón, đỡ các cấu kiện).

2.10.2.13 Trước khi lắp dựng, tháo dỡ cấu kiện, kết cấu, người sử dụng lao động phải cung cấp và hướng dẫn cho người lao động sử dụng các PTBVCN nhằm tránh tai nạn lao động và thao tác được thuận lợi.

2.10.2.14 Các cấu kiện, kết cấu phải được kiểm tra để đảm bảo không bị hư hỏng trước khi được tháo dỡ ra khỏi thiết bị nâng. Các cấu kiện, kết cấu dạng tấm (ví dụ: tấm tường, vách kính) phải được đảm bảo ổn định khi chịu các tác động như gió, các tác động ngang khác.

2.10.2.15 Trong trường hợp không thể lắp đặt các phương tiện ĐBAT chống rơi, ngã cho người lao động (ví dụ: lưới an toàn), nơi (khu vực) lắp dựng phải được bảo vệ bằng lan can an toàn và tấm chặn chân.

2.10.2.16 Trong khi lắp dựng, tháo dỡ cấu kiện, kết cấu, nếu người lao động phải làm việc trong các điều kiện thời tiết bất lợi như có gió mạnh, băng, tuyết hoặc tầm nhìn bị hạn chế thì phải thực hiện công việc với sự cẩn trọng đặc biệt và phải dừng ngay công việc nếu điều kiện thời tiết trở nên nguy hiểm (xem 2.1.11).

2.10.2.17 Phải dừng ngay công việc khi các cấu kiện, kết cấu hoặc nơi người lao động làm việc bị trơn trượt hoặc bị băng, tuyết bao phủ.

2.10.2.18 Khi cần thiết, để ngăn ngừa nguy hiểm, phải bổ sung thêm các phụ kiện, chi tiết vào các cấu kiện, kết cấu đã được lắp đặt để phục vụ cho việc lắp giàn giáo treo, neo dây an toàn hoặc các phương tiện ĐBAT khác (ví dụ: lưới an toàn, sàn đỡ an toàn).

2.10.2.19 Phải sử dụng các biện pháp và phương tiện bảo vệ để ngăn người lao động bị trượt, ngã khi làm việc trên các dầm cao hoặc dốc. Tại những vị trí không thể sử dụng dây an toàn thì phải có biện pháp phù hợp khác như sử dụng lưới an toàn hoặc các biện pháp hiệu quả khác.

2.10.2.20 Trước khi lắp dựng các cấu kiện, kết cấu ở độ cao lớn (ví dụ: giàn, dầm thép mái nhịp lớn), phải lắp ráp thử và nâng thử trên mặt đất.

2.10.2.21 Trước khi lắp đặt, tháo dỡ các cấu kiện, kết cấu đơn lẻ, phải thiết lập vùng nguy hiểm ở bên dưới khu vực lắp đặt và kiểm soát vùng nguy hiểm theo quy định tại 2.1.1.2. Vùng nguy hiểm phải được xác định căn cứ vào khả năng cấu kiện, kết cấu đang lắp dựng có thể bị rơi xuống, kể cả khi có gió mạnh bất ngờ hoặc do sự cố thiết bị cẩu lắp.

2.10.2.22 Các giàn thép hoặc dầm cao đang được lắp dựng phải được giằng, chống đỡ đầy đủ để đảm bảo ổn định (theo phương ngoài mặt phẳng) cho đến khi chúng đã được liên kết chắc chắn với kết cấu đỡ theo đúng thiết kế.

2.10.2.23 Không được phép gây giảm yếu nhiều tiết diện cấu kiện, kết cấu chịu lực do việc cắt, đục lỗ hoặc các biện pháp gia công khác.

CHÚ THÍCH : Việc cắt, đục lỗ, gia công phải tuân thủ đúng hướng dẫn kỹ thuật của phong cách thiết kế và ( hoặc ) những tiêu chuẩn vận dụng .

2.10.2.24 Không được sử dụng vận thăng để nâng, hạ các cấu kiện, kết cấu vào vị trí lắp đặt nếu việc này có nguy cơ gây mất an toàn cho người lao động ở gần vị trí vận thăng.

2.10.2.25 Dầm thép bụng rỗng nếu được lắp dựng đơn lẻ thì phải được lắp đặt luôn vào đúng vị trí thiết kế và phải đảm bảo không bị xê dịch.

2.10.2.26 Các trường hợp lắp dựng, tháo dỡ có sử dụng sàn tạm xem quy định tại 2.10.3.

2.10.3 Sàn tạm

2.10.3.1 Trong trường hợp các sàn đang thi công có các lỗ mở hoặc khoảng hở lớn thì phải bịt kín các khoảng hở này bằng sàn tạm (sử dụng tấm cứng hoặc biện pháp tương tự) để ĐBAT cho người lao động.

2.10.3.2 Các sàn tạm, các bộ phận che chắn ĐBAT phải được duy trì trong suốt quá trình thi công và chỉ được dỡ bỏ nếu thực sự cần thiết để tiếp tục các công việc khác nhưng phải có biện pháp ĐBAT thay thế.

2.10.3.3 Trong trình tự thi công phải ưu tiên hoàn thành sớm các kết cấu sàn cố định để giảm thiểu nguy cơ gây mất an toàn.

2.11 Ván khuôn và thi công bê tông

2.11.1 Quy định chung

2.11.1.1 Đối với các công trình có kết cấu hoặc một phần kết cấu sử dụng bê tông đổ tại chỗ, công việc chống đỡ tạm (bao gồm cả ván khuôn), công việc thi công bê tông phải do những người lao động được đào tạo, huấn luyện theo đúng loại công việc có liên quan thực hiện dưới sự giám sát và điều phối của người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH 1 : Người có thẩm quyền giám sát ván khuôn và KCCĐT pháp luật tại 2.3 .CHÚ THÍCH 2 : Người có thẩm quyền thực thi giám sát xây đắp cấu trúc sử dụng bê tông phải tương thích với lao lý của pháp lý về xây dựng .CHÚ THÍCH 3 : Các khu công trình sử dụng cấu trúc bê tông đổ tại chỗ và cấu trúc tiền chế, việc làm lắp dựng cấu trúc triển khai theo lao lý tại 2.10 .

2.11.1.2 Các biện pháp phòng ngừa phải được thực hiện để ĐBAT cho người lao động và phải đặc biệt chú ý đến: Công việc chống đỡ tạm để ngăn ngừa các nguy hiểm phát sinh do kết cấu yếu hoặc mất ổn định; nguy cơ do ngã cao; nguy cơ mất an toàn khi sử dụng máy và thiết bị để gia công thép, cốt thép, vận chuyển và đổ bê tông, kéo cáp ứng lực trước; nguy cơ cháy khi sử dụng máy hàn và các loại máy gia nhiệt khác; nguy cơ mất an toàn điện khi đổ bê tông.

2.11.1.3 KCCĐT (bao gồm cả ván khuôn) phải thực hiện theo các quy định tại 2.3 và các quy định bổ sung đối với công việc ván khuôn tại 2.11.2.

2.11.2 Ván khuôn

2.11.2.1 Các công việc khảo sát, thiết kế; thi công lắp dựng; thử nghiệm, kiểm định an toàn; kiểm tra, giám sát; quan trắc, sử dụng và bảo trì; tháo dỡ phải thực hiện theo các quy định từ 2.3.1 đến 2.3.7 và các quy định sau đây:

a ) Ván khuôn phải được phong cách thiết kế và lắp dựng sao cho sàn công tác làm việc, hệ giằng chống giữ không thay đổi, thang, bản dốc và những phương tiện đi lại tiếp cận khác hoàn toàn có thể thuận tiện lắp ráp, link với ván khuôn ;b ) Ván khuôn đứng hoặc nghiêng phải được kiểm tra, lắp dựng và tháo dỡ dưới sự giám sát của người có kinh nghiệm tay nghề ;c ) Các bản vẽ lắp ráp ván khuôn với những thông tin chi tiết cụ thể về khoảng cách của những dầm đỡ, cây chống phải được phân phối cho người lắp dựng ;d ) Ván khuôn và những cây chống bằng gỗ, tre phải có kích cỡ tương thích, đủ KNCL, chịu được nhiệt độ và vận tốc đổ bê tông ;đ ) Các hệ chống, cây chống kiểm soát và điều chỉnh được phải được khóa vị trí sau khi kiểm soát và điều chỉnh ;e ) Chỉ được phép tháo dỡ KCCĐT sau khi bê tông đã đạt cường độ theo pháp luật của hướng dẫn kỹ thuật và ( hoặc ) tiêu chuẩn vận dụng ;g ) Để tránh nguy khốn do bị rơi khi tháo dỡ, ván khuôn đứng phải được tháo dỡ hàng loạt ; những phần chưa tháo dỡ phải được chống đỡ hoặc neo giữ chắc như đinh ;h ) Thiết bị nâng cơ khí, thủy lực hoặc khí nén sử dụng cho ván khuôn phải được trang bị cơ cấu tổ chức giữ hoặc hãm tự động hóa để ngăn ngừa nguy hại trong trường hợp thiết bị nâng gặp sự cố ;i ) Thiết bị nâng chân không chỉ được sử dụng cho những mặt phẳng nhẵn, sạch và phải có tính năng tự động hóa ngắt để đề phòng trường hợp mất điện hoặc thiết bị gặp sự cố .

2.11.2.2 Đối với các hệ ván khuôn chuyên dụng (ván khuôn trượt, ván khuôn leo): Công việc khảo sát, thiết kế, thi công lắp dựng, thử nghiệm, kiểm định an toàn (nếu thuộc loại phải kiểm định nêu tại điểm c của 2.1.1.5), sử dụng, tháo dỡ và các công việc khác có liên quan phải thực hiện theo các quy định từ 2.3.1 đến 2.3.7.

2.11.3 Thi công bê tông

2.11.3.1 Việc thi công kết cấu bê tông đổ tại chỗ, đặc biệt là các kết cấu bê tông nhịp lớn và nhiều tầng phải tuân thủ theo đúng trình tự quy định trong biện pháp thi công. Biện pháp thi công phải được lập dựa trên tài liệu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu và các tiêu chuẩn áp dụng cho dự án, trong đó phải có đầy đủ các thông tin quan trọng sau:

a ) Các thông số kỹ thuật kỹ thuật của cáp thép, thép cốt bê tông, bê tông và những vật tư khác được sử dụng, gồm có cả những giải pháp kỹ thuật để lắp ráp và giải quyết và xử lý ;b ) Vị trí và sắp xếp thép, cốt thép trong cấu trúc ;c ) Kết quả thống kê giám sát KNCL của cấu trúc trong trường hợp phải kiểm soát và điều chỉnh cấu trúc, sắp xếp thép, cốt thép trong cấu trúc để tương thích với thực tiễn xây đắp. Đối với cáp ứng lực trước, phải có bảng tính lực kéo và độ dãn dài đơn cử .

2.11.3.2 Phải ghi chép và giữ lại các thông tin liên quan đến quá trình đổ bê tông, bao gồm cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển cường độ của bê tông.

2.11.3.3 Đối với công việc kéo cáp ứng lực trước, người vận hành thiết bị kéo cáp không được đứng trực diện với vị trí đầu kéo cáp.

2.11.3.4 Các giai đoạn thi công (ví dụ: lắp dựng KCCĐT, cáp thép, thép cốt bê tông; đổ bê tông; kéo cáp ứng lực trước; bảo dưỡng; tháo dỡ ván khuôn; thí nghiệm và các công việc khác có liên quan) phải được lập thành quy trình và phải được người có thẩm quyền điều phối, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền theo lao lý tại 2.11.1. 1 .

2.11.3.5 Trong quá trình đổ bê tông, phải thường xuyên kiểm tra KCCĐT (xem 2.3.6) để phát hiện kịp thời các nguy cơ gây mất an toàn (như nguy cơ sụp đổ các hệ chống, bục ván khuôn và các nguy cơ khác).

2.11.3.6 Vật liệu, cấu kiện, máy, thiết bị thi công không được để tập trung thành đống hoặc đặt trực tiếp ở khu vực bê tông đang đông cứng.

2.12 Thi công cọc

2.12.1 Quy định chung

2.12.1.1 Các biện pháp phòng ngừa phải được thực hiện để ĐBAT cho người lao động, đặc biệt chú ý đến các nguy cơ do: Ngã vào các hố, lỗ trên mặt đất hoặc xuống nước; máy, thiết bị thi công cọc bị đổ; mất an toàn khi vận chuyển, nâng, hạ cọc, vận chuyển lắp đặt lồng thép, đổ bê tông cọc khoan nhồi; mất an toàn điện; mất an toàn khi làm việc trong các điều kiện thời tiết bất lợi; các PTBVCN không phù hợp.

CHÚ THÍCH 1 : Các việc làm có tương quan đến sử dụng thiết bị nâng và những thiết bị khác xem những lao lý tại 2.4 và những mục khác có tương quan trong quy chuẩn này .CHÚ THÍCH 2 : Thi công cọc trên mặt nước xem những lao lý tại 2.12.4 và 2.13 .

2.12.1.2 Việc thi công cọc phải do người lao động đã được đào tạo, huấn luyện chuyên về thi công cọc thực hiện dưới sự giám sát và điều phối của người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là người quản trị thiết kế của nhà thầu và ( hoặc ) người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) .

2.12.1.3 Trước khi thi công cọc, phải xác định vị trí và có biện pháp bảo vệ các công trình ngầm hiện hữu (như đường cấp điện, khí, cấp thoát nước, thông tin liên lạc). Sau khi hạ cọc (hoặc đã đổ bê tông cọc khoan nhồi) các công trình ngầm này phải được hoàn trả lại, đảm bảo sử dụng bình thường và an toàn theo quy định.

2.12.1.4 Các máy, thiết bị thi công cọc phải được đặt trên nền móng vững chắc, không bị nghiêng, lún quá mức cho phép theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.

CHÚ THÍCH 1 : Nền móng đỡ những máy, thiết bị kiến thiết cọc, tùy theo điều kiện kèm theo trong thực tiễn, hoàn toàn có thể sử dụng giải pháp sau : Bệ đỡ hoặc bản bằng gỗ đặc, chắc ; thép tấm dày ; bản bê tông cốt thép ; trên thiết bị nổi ĐBAT ( khi thiết kế đóng cọc trên mặt nước ) hoặc trên nền đất đá bảo vệ chắc như đinh, không bị lún ( sụt ) .CHÚ THÍCH 2 : Bệ đỡ, nền móng cho những thiết bị thực thi theo những pháp luật tại 2.3. Thiết bị nổi sử dụng cho thiết kế trên mặt nước xem những lao lý tại 2.12.4 và 2.13 .

2.12.1.5 Máy, thiết bị thi công cọc phải được bảo vệ, giám sát thường xuyên (như bố trí người giám sát, có rào chắn hoặc lưới bảo vệ).

2.12.1.6 Trường hợp máy, thiết bị thi công cọc nằm ở các vị trí gần hoặc trong vùng nguy hiểm của các đường dây tải điện, phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ĐBAT điện theo quy định của QCVN 01:2020/BCT và quy định tại 2.1.1.2.

2.12.1.7 Trường hợp có nhiều máy, thiết bị thi công cọc cùng hoạt động trong một khu vực thì phải bố trí, điều phối và kiểm soát để chúng không bị va chạm vào nhau.

2.12.1.8 Đối với máy hạ cọc:

a ) Khi giá búa ( hệ thanh dẫn hướng ) bắt buộc phải để nghiêng thì chúng phải được lắp ráp đối trọng tương thích và có thiết bị ( cơ cấu tổ chức ) giữ độ nghiêng và bảo vệ chống trượt ;b ) Khi sử dụng búa hơi, những ống hơi và búa hơi phải được treo ( link ) an toàn để ngăn ngừa chúng bị văng ra khi những link bị hỏng .

2.12.1.9 Đối với công việc khoan tạo lỗ cho cọc bằng phương pháp búa đập (quả nặng), búa phải được treo (liên kết) an toàn để ngăn ngừa chúng bị văng ra khi các liên kết bị hỏng.

2.12.1.10 Phải có biện pháp phù hợp để ngăn ngừa máy, thiết bị thi công cọc bị lật; đặc biệt chú ý trường hợp máy, thiết bị thi công cọc làm việc ở gần các hố, các mặt dốc.

2.12.1.11 Các biện pháp phòng ngừa phải được thực hiện để ngăn dây cáp trượt ra khỏi puli hoặc bánh xe trên đỉnh của máy, thiết bị thi công cọc.

2.12.1.12 Phải có các biện pháp chống rơi, đổ khi hạ các cọc dài, cọc ván nặng, ống giữ thành, thanh kingpost, các lồng thép dài hoặc nặng (cho cọc khoan nhồi).

2.12.1.13 Phải có các biện pháp phù hợp để ngăn ngừa búa đóng chệch khỏi đầu cọc khi đóng cọc.

2.12.1.14 Khi thi công cọc, đặc biệt trong các khu vực đông dân cư, phải tuân thủ các quy định về đảm bảo vệ sinh, môi trường và sức khỏe cho người ở trong và khu vực lân cận công trường theo quy định tại 2.1.3.

2.12.1.15 Cọc thi công bằng phương pháp khoan ép phải thực hiện đầy đủ các quy định tại 2.12.

2.12.2 Kiểm tra và bảo trì máy, thiết bị thi công cọc

2.12.2.1 Máy, thiết bị thi công cọc chỉ được phép sử dụng nếu đã được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định theo quy định tại 2.1.1.5 và được người sử dụng lao động xác nhận là an toàn cho sử dụng.

2.12.2.2 Máy, thiết bị thi công cọc phải được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định định kỳ theo quy định trong chỉ dẫn của nhà sản xuất và của cơ quan có thẩm quyền.

2.12.2.3 Các đường dẫn cọc (hoặc cần khoan với máy, thiết bị thi công cọc khoan nhồi) và các khối treo, puli, các hệ thống điều khiển phải được kiểm tra trước mỗi ca làm việc.

2.12.2.4 Phải bảo trì các bộ phận và toàn bộ máy, thiết bị thi công cọc theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất.

2.12.3 Vận hành máy, thiết bị thi công cọc

2.12.3.1 Các công việc hạ cọc, thi công cọc khoan nhồi (hạ ống giữ thành, thanh kingpost, các lồng thép; hạ hoặc tháo ống đổ và đổ bê tông khi thi công cọc khoan nhồi) phải được quản lý, điều phối bằng các tín hiệu phù hợp.

2.12.3.2 Người lao động làm việc gần máy, thiết bị thi công cọc phải có phương tiện bảo vệ thính lực, mũ bảo hiểm hoặc mũ cứng và các PTBVCN khác phù hợp với yêu cầu của công việc và điều kiện mặt bằng thi công.

CHÚ THÍCH : Người lao động bắt buộc phải có phương tiện đi lại bảo vệ thính lực khi thao tác gần máy đóng cọc hoặc ở vị trí có mức áp suất âm từ 85 dBA trở lên theo pháp luật của QCVN 24 : năm nay / BYT .

2.12.3.3 Trừ trường hợp bất khả kháng, cọc phải được bố trí sẵn tại các vị trí cách máy, thiết bị hạ cọc một khoảng cách tối thiểu bằng 02 (hai) lần chiều dài của cọc dài nhất.

2.12.3.4 Khi hạ cọc nghiêng, cọc phải được đặt trên thiết bị dẫn hướng.

2.12.3.5 Khi máy, thiết bị hạ cọc (hoặc khoan cọc) không sử dụng, búa (hoặc gầu khoan) phải được khóa tại vị trí thấp nhất (dưới cùng của giá búa hoặc cần khoan) và phải có biện pháp che chắn an toàn để tránh va chạm cho người lao động.

2.12.4 Hệ thống máy, thiết bị thi công cọc đặt trên các thiết bị nổi

2.12.4.1 Khi thi công cọc trên mặt nước, các biện pháp phòng ngừa liên quan tới công việc ĐBAT phải được thực hiện theo quy định tại 2.13 và phải có tối thiểu một tàu (thuyền) cứu nạn hoạt động tốt và luôn sẵn sàng để sử dụng.

2.12.4.2 Các thành viên của đội thi công cọc trên thiết bị nổi (tàu, thuyền, phao, bè và các thiết bị nổi khác) phải được huấn luyện để điều khiển thiết bị nổi.

2.12.4.3 Trên thiết bị nổi và máy, thiết bị thi công cọc, phải trang bị đầy đủ còi, kèn, còi báo động hoặc thiết bị báo hiệu hiệu quả khác.

2.12.4.4 Trên thiết bị nổi và máy, thiết bị thi công cọc, phải trang bị đầy đủ các thiết bị PCCC phù hợp.

2.12.4.5 Phải căn cứ vào trọng lượng của các máy, thiết bị thi công cọc để bố trí chúng trên sàn công tác của thiết bị nổi sao cho sàn công tác luôn ở trạng thái cân bằng (không bị nghiêng, lệch).

2.12.4.6 Thân tàu, xà lan, bè nổi hoặc thiết bị nổi khác (nơi đặt máy, thiết bị thi công cọc) phải được chia thành các khoang kín nước. Các khoang kín nước này phải có cấu tạo hoặc được trang bị xi-phông để chống nước xâm nhập.

2.12.4.7 Các cửa (lỗ) mở trên sàn của thiết bị nổi và sàn công tác phải có nắp đậy liên kết chắc chắn vào sàn và vừa khít với cửa (lỗ) mở.

2.12.4.8 Trên sàn công tác, phải có đủ các hệ thống bánh xe, ròng rọc và các công cụ, thiết bị hỗ trợ khác để người thi công cọc có thể điều khiển cọc (hoặc ống giữ thành, thanh kingpost, các lồng thép, ống đổ, phễu đổ bê tông khi thi công cọc khoan nhồi) theo bất kỳ hướng nào đến vị trí hạ cọc (hoặc đổ bê tông) một cách an toàn.

2.12.4.9 Phải thường xuyên kiểm tra số lượng người của đội thi công cọc trên thiết bị nổi.

2.12.4.10 Các yêu cầu về sử dụng, vận hành và trang bị trên thiết bị nổi di chuyển trên mặt nước và các yêu cầu khác có liên quan đến công việc thi công trên mặt nước phải thực hiện theo các quy định tại 2.13.

2.12.5 Thi công cọc tấm, cọc ván

2.12.5.1 Để ngăn ngừa nguy hiểm do gió hoặc các nguyên nhân khác, dây điều khiển bằng tay hoặc các phương tiện hiệu quả khác phải được sử dụng để điều khiển các cọc tấm, cọc ván.

2.12.5.2 Khi sử dụng khung đỡ dạng cổng (khung chữ H) có chiều cao hơn 2,0 m để hỗ trợ cho công việc thi công thì các khung này không được phép sử dụng như một sàn công tác, trừ trường hợp lắp thêm lan can an toàn với tấm chặn chân và thang leo để người lao động tiếp cận.

2.12.5.3 Chiều dài của dây điều khiển phải nhỏ hơn chiều dài của cọc và dây phải được bảo đảm không bị kẹt tại các vị trí xung quanh cọc hoặc bị gió cuốn dẫn đến không thể điều khiển được cọc.

2.12.5.4 Nếu cọc quá nặng dẫn đến không thể mở đầu kẹp (thiết bị để giữ cọc) bằng thiết bị điều khiển từ xa hoặc người lao động không thể mở đầu kẹp từ vị trí đứng trên thang thì phải có lồng nâng để người lao động tiếp cận và mở đầu kẹp.

2.12.5.5 Người lao động vận chuyển, thao tác với cọc bằng tay bắt buộc phải sử dụng găng tay bảo vệ.

2.12.5.6 Khi hạ cọc bằng cách sử dụng các vật nặng (đá, bê tông), cọc tấm, cọc ván phải đảm bảo được giữ an toàn.

2.12.5.7 Trong cốp-phơ-đem, phải luôn có các máy bơm đủ công suất để bơm nước nhằm duy trì trạng thái không có nước bên trong.

2.13 Làm việc trên mặt nước

2.13.1 Quy định chung

2.13.1.1 Tại các khu vực ở gần hoặc trên mặt nước có người lao động làm việc, người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp để:

a ) Ngăn ngừa người lao động rơi, ngã xuống nước ;b ) Cứu nạn cho người lao động khi bị đuối nước ;c ) Vận chuyển an toàn .

2.13.1.2 Biện pháp ĐBAT khi thực hiện các công việc trên mặt nước và các công việc có liên quan phải bao gồm cả các nội dung sau:

a ) Rào chắn, lưới an toàn và dây an toàn ;b ) Phao cứu sinh, áo phao cứu trợ và những thiết bị nổi ;c ) Biện pháp bảo vệ để tránh những yếu tố nguy hại từ động vật hoang dã bò sát và những động vật hoang dã khác .

2.13.1.3 Người lao động làm việc ở gần hoặc trên mặt nước phải được huấn luyện, đào tạo và phải tuân thủ quy trình xử lý trong tình huống khẩn cấp; phải biết bơi lặn; không được phép làm việc một mình mà chỉ được phép làm việc khi có sự giám sát và điều phối của người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền theo pháp luật của pháp lý về xây dựng và pháp lý chuyên ngành khác có tương quan .

2.13.1.4 Các đường vượt trên cao, cầu, cầu phao, cầu cho người đi bộ, lối đi lại hoặc một số nơi làm việc phải thỏa mãn các quy định sau:

a ) Đảm bảo KNCL, không thay đổi và tương thích với nhu yếu sử dụng ;b ) Chiều rộng phải bảo vệ đủ để người lao động chuyển dời an toàn và không được nhỏ hơn 50 cm ;c ) Bề mặt phẳng, không có những vật nhô lên cao như đinh ốc, bu lông để tránh vấp ngã ;d ) Phải được chiếu sáng đủ nếu ánh sáng tự nhiên không bảo vệ nhu yếu thao tác ;đ ) Bố trí đủ phao cứu sinh, dây an toàn và những phương tiện đi lại cứu sinh khác đặt tại những vị trí dễ thấy, dễ tiếp cận và không làm ảnh hưởng tác động đến việc làm ;e ) Phải có những tấm chặn chân, lan can an toàn, dây hoặc những phương tiện đi lại tương tự như để ngăn ngừa rủi ro tiềm ẩn ngã do trượt chân ;g ) Không để những thiết bị, dụng cụ và những vật cản khác trên mặt phẳng ;h ) Khi thiết yếu, để ngăn ngừa nguy khốn, những mặt phẳng trơn trượt, không nhẵn phải được lót, đặt ván trên mặt phẳng, bảo vệ chắc như đinh và không bị xê dịch hoặc có những giải pháp tương thích khác như rắc cát hoặc những vật tư tương tự như ;i ) Đảm bảo không bị hư hỏng do nước dâng, gió mạnh ; phải đặc biệt quan trọng chú ý quan tâm đến những tấm ván sàn của đường vượt trên cao và sàn công tác làm việc được sử dụng ở khu vực có thủy triều ;k ) Phải sắp xếp thang leo hoặc thang bộ để người lao động tiếp cận những vị trí trên cao. Thang phải bảo vệ vững chãi, đủ KNCL, đủ dài, được neo giữ chắc như đinh. Các thang thẳng đứng lắp cố định và thắt chặt trên những máy, thiết bị kiến thiết trên mặt nước phải có vòng đai ( lồng bảo vệ ) an toàn để chống ngã ;l ) Đường vượt trên cao, cầu đi bộ và những cấu kiện sử dụng làm đường đi khác phải nổi được trong trường hợp xây đắp ở những nơi có rủi ro tiềm ẩn nước dâng nhanh, dòng chảy mạnh .

2.13.1.5 Trên các thiết bị nổi, phải bố trí nơi trú ẩn an toàn cho người lao động nếu khu vực thi công có nguy cơ cao về mất an toàn do mưa lớn, mưa đá, giông, lốc, sấm sét hoặc thủy triều lên xuống bất ngờ.

CHÚ THÍCH : Nơi trú ẩn an toàn để sử dụng trong những trường hợp mà từ vị trí kiến thiết không đủ thời hạn vận động và di chuyển vào trong đất liền hoặc khi có sự cố trôi dạt thiết bị nổi .

2.13.1.6 Trên các thiết bị nổi phải có đầy đủ các phương tiện cứu nạn như dây an toàn, bè và phao vòng.

2.13.1.7 Bè hoặc thiết bị nổi tương tự phải:

a ) Đủ năng lực chịu tải trọng tối đa ( theo nhu yếu sử dụng ) ;b ) Được neo giữ bảo vệ theo nhu yếu việc làm và không bị trôi dạt ngoài ý muốn ;c ) Có phương tiện đi lại tiếp cận ĐBAT .

2.13.1.8 Mặt sàn thép phải có cấu tạo phù hợp để chống trơn trượt.

2.13.1.9 Các lỗ mở trên sàn thiết bị nổi (kể cả các thùng mở nắp), phải có biện pháp để người không bị ngã vào bằng cách sử dụng lưới, tấm đậy, lan can hoặc các biện pháp ĐBAT phù hợp khác.

2.13.1.10 Đường đi ở gần hoặc trên mặt nước hoặc trên thiết bị nổi phải được bố trí bên trên các đường ống.

2.13.1.11 Không ai được phép vào phòng thiết bị nạo vét thủy lực nếu không được sự chấp thuận của người quản lý, vận hành và trong mọi trường hợp không được phép vào một mình.

2.13.1.12 Dây tời, phụ kiện nâng, dây néo, dây điều khiển, đầu cắt (khoan) và các phụ kiện rời phục vụ thi công khác phải được kiểm tra hàng ngày.

2.13.1.13 Người lao động chỉ được lên, xuống thiết bị nổi từ các vị trí theo quy định trong biện pháp thi công.

2.13.1.14 Trong quá trình thi công, phải kiểm tra thường xuyên số lượng người lao động.

2.13.1.15 Khi thi công ở gần hoặc trên mặt nước, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, hàng hải và các quy định kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành trong việc: Lắp đặt các biển báo giao thông; yêu cầu về trang bị, thiết bị, ĐBAT trên thiết bị nổi; sử dụng thiết bị nổi và các thiết bị lắp đặt, sử dụng trên thiết bị nổi; di chuyển trên mặt nước và các yêu cầu khác có liên quan đến phương tiện, thiết bị nổi.

CHÚ THÍCH : Các QCVN có tương quan, gồm có : QCVN 102 : 2018 / BGTVT, QCVN 67 : 2018 / BGTVT, QCVN 39 : 2020 / BGTVT, QCVN 20 : năm ngoái / BGTVT, QCVN 23 : năm nay / BGTVT, QCVN 42 : năm ngoái / BGTVT, QCVN 73 : 2019 / BGTVT, QCVN 94 : năm nay / BGTVT, QCVN 97 : năm nay / BGTVT và những lao lý khác do những cơ quan có thẩm quyền phát hành .

2.13.2 Tàu, thuyền

2.13.2.1 Tàu, thuyền sử dụng để vận chuyển người phải phù hợp với quy định tại 2.13.1.15.

2.13.2.2 Khi sử dụng tàu, thuyền để vận chuyển người:

a ) Chỉ những người được giao trách nhiệm, có kinh nghiệm tay nghề và được phép điều khiển và tinh chỉnh tàu, thuyền để luân chuyển người theo lao lý của pháp lý mới được phép lái tàu, thuyền ;b ) Không được phép luân chuyển số lượng người lớn hơn tổng số người hoặc tải trọng được cho phép của tàu, thuyền ; số lượng người hoặc tải trọng được cho phép phải được ghi rõ và gắn ở vị trị dễ thấy trên tàu, thuyền ;c ) Phải có đủ phao và phương tiện đi lại cứu sinh tương thích khác trên tàu, thuyền và chúng phải được sắp xếp và dữ gìn và bảo vệ theo lao lý ;d ) Người sử dụng lao động phải sắp xếp người giám sát liên tục việc luân chuyển người .

2.13.2.3 Tàu, thuyền kéo phải có thiết bị để thả dây kéo nhanh chóng.

2.13.2.4 Trên tàu, thuyền chạy điện phải có bình chữa cháy phù hợp.

2.13.2.5 Trên thuyền chèo tay phải có sẵn một bộ mái chèo dự phòng.

2.13.2.6 Tàu, thuyền phục vụ cứu nạn phải đảm bảo khả năng vận chuyển phù hợp với phương án cứu nạn đã lập và có kích thước phù hợp để đảm bảo ổn định trên mặt nước. Trong vùng nước thủy triều hoặc có dòng chảy mạnh thì tàu, thuyền máy phải có thiết bị khởi động gắn cố định trên động cơ. Khi không sử dụng tàu, thuyền máy, phải khởi động động cơ vài lần trong ngày để đảm bảo chắc chắn về khả năng vận hành của chúng.

2.13.3 Cứu nạn

2.13.3.1 Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập phương án cứu nạn theo quy định của pháp luật về cứu nạn, cứu hộ và phải tuân thủ, phối hợp với cơ quan thẩm quyền về cứu nạn, cứu hộ tại địa phương.

2.13.3.2 Người lao động làm việc ở gần hoặc trên mặt nước phải được trang bị áo phao và (hoặc) phương tiện hỗ trợ nổi phù hợp khác. Áo phao phải thuận tiện cho người mặc khi di chuyển, đủ khả năng để nâng người nổi trên mặt nước và giữ cho mặt họ hướng lên trên, bảo vệ cơ thể, dễ nhìn thấy, không bị mắc kẹt dưới nước và khi cần thiết phải có đèn phát sáng (khi thi công ban đêm hoặc trong điều kiện thời tiết hạn chế tầm nhìn).

2.14 Làm việc dưới nước

2.14.1 Quy định chung

2.14.1.1 Người lao động làm việc dưới nước (sau đây viết gọn là Thợ lặn) phải đáp ứng các quy định sau:

a ) Là phái mạnh, bơi lặn giỏi, trong độ tuổi từ 20 ( hai mươi ) đến 55 ( năm mươi lăm ) ;b ) Đã có kinh nghiệm tay nghề lặn và thực thi việc làm dưới nước tựa như việc làm được giao ; hoặc họ đang được thợ lặn có kinh nghiệm tay nghề đào tạo và giảng dạy, giám sát ;c ) Chỉ được thao tác dưới sự giám sát và điều phối của người có thẩm quyền .CHÚ THÍCH 1 : Người có thẩm quyền là người quản trị kiến thiết, quản trị an toàn của nhà thầu hoặc người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) .CHÚ THÍCH 2 : Người trợ giúp ( tương hỗ những thao tác cho người lặn và làm trách nhiệm báo, truyền tín hiệu, điều phối khác ), người quản trị thiết kế, quản trị an toàn của nhà thầu, người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) và những người khác nếu thao tác dưới nước phải thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu như so với thợ lặn .

2.14.1.2 Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp để:

a ) Ngăn ngừa thợ lặn bị đuối nước, đương đầu với những yếu tố nguy hại như áp lực đè nén nước lên khung hình, dòng chảy mạnh, nhiệt độ thấp, ô nhiễm nước, sinh vật sống dưới nước, tầm nhìn hạn chế, va chạm với những vật dưới nước và những yếu tố nguy khốn dưới nước khác ;b ) Thực hiện cứu nạn cho thợ lặn trong những trường hợp rình rập đe dọa đến sức khỏe thể chất và an toàn sinh mạng của họ ;c ) Vận chuyển an toàn .

2.14.1.3 Biện pháp ĐBAT khi thực hiện các công việc dưới nước và trên mặt nước có liên quan phải bao gồm cả các quy định cụ thể về sử dụng các trang thiết bị sau đây:

a ) Trang thiết bị ship hàng việc làm lặn ;b ) Trang thiết bị an toàn có tương quan đến những việc làm trên mặt nước ( xem 2.13 ) ;c ) Trang thiết bị cứu sinh như phao cứu sinh, áo phao cứu trợ và những phương tiện đi lại tương hỗ nổi Giao hàng cứu sinh khác ;d ) Phương tiện bảo vệ để tránh những yếu tố nguy hại từ động vật hoang dã bò sát và những động vật hoang dã khác ;đ ) Các trang thiết bị khác ( ví dụ : thiết bị điều áp, khoang, buồng điều áp ) để ĐBAT cho người thao tác dưới nước khi lặn sâu ( độ sâu lớn hơn 10 m ) hoặc thực thi những việc làm nguy khốn dưới nước khác .

2.14.1.4 Chỉ cho phép bắt đầu công việc lặn sau khi đội thợ lặn đã chuẩn bị sẵn sàng để làm việc. Một đội thợ lặn bao gồm các nhân sự sau:

a ) Hai thợ lặn để cùng thao tác dưới nước ;b ) Tối thiểu một người trợ giúp ;c ) Tối thiểu một người làm trách nhiệm quản lý và vận hành máy bơm ;d ) Một thợ lặn thứ ba ( có riêng bộ thiết bị lặn rất đầy đủ ) để chuẩn bị sẵn sàng thao tác trong trường hợp cần người sửa chữa thay thế hoặc trường hợp khẩn cấp như cứu nạn ;đ ) Người có thẩm quyền ( xem 2.14.1. 1 ) để điều phối và giám sát .

2.14.1.5 Thợ lặn và những người lao động có liên quan phải được đào tạo, huấn luyện về quy trình bắt buộc phải tuân thủ trong các tình huống khẩn cấp.

2.14.1.6 Thợ lặn không được phép lặn sâu hoặc thực hiện các công việc nguy hiểm dưới nước khác khi họ không được người làm công tác y tế cho phép và không có các trang thiết bị lặn chuyên dụng cho các công việc này.

CHÚ THÍCH : Người làm công tác làm việc y tế công trường thi công là bác sĩ, y tá hoặc người làm trách nhiệm sơ cứu được đào tạo và giảng dạy, có kinh nghiệm tay nghề với hoạt động giải trí lặn, thao tác dưới nước và là những người trực tiếp theo dõi, giám sát sức khỏe thể chất của người lao động thao tác dưới nước .

2.14.1.7 Phải kiểm tra thường xuyên số lượng người lao động đang làm việc dưới nước và trên mặt nước.

2.14.2 Giám sát y tế

2.14.2.1 Thợ lặn không được phép làm việc dưới nước nếu không được kiểm tra y tế trong vòng một tháng trước đó và không được người làm công tác y tế xác nhận đủ điều kiện sức khỏe (thể chất và tinh thần) để làm việc.

2.14.2.2 Nếu một thợ lặn không làm việc trong khoảng thời gian nhiều hơn 14 ngày do bị bệnh hoặc chấn thương thì người sử dụng lao động không được phép sử dụng thợ lặn này cho đến khi việc kiểm tra y tế đã xác nhận thợ lặn đủ sức khỏe (thể chất và tinh thần) để quay lại làm việc dưới nước.

2.14.2.3 Thợ lặn phải được kiểm tra y tế định kỳ hàng tháng.

2.14.2.4 Thợ lặn phải thông báo ngay cho người làm công tác y tế và người sử dụng lao động trong trường hợp cảm thấy không khỏe.

2.14.2.5 Thợ lặn gặp tai nạn dưới nước phải được chăm sóc y tế càng sớm càng tốt. Nếu thợ lặn sâu ngoi lên quá nhanh phải được giám sát và chăm sóc y tế phù hợp càng sớm càng tốt trong thiết bị điều áp (hoặc khoang, buồng điều áp).

2.14.2.6 Tại các vị trí phù hợp dễ thấy tại nơi làm việc (trên thiết bị nổi, khu vực điều hành trên đất liền, nơi có người làm việc có liên quan), phải có bảng thông báo về:

a ) Tên, địa chỉ, số điện thoại thông minh và ( hoặc ) phương tiện đi lại liên lạc hiệu suất cao khác của người làm công tác làm việc y tế ở gần nhất, có kinh nghiệm tay nghề sơ cứu, chăm nom y tế tương quan đến việc làm lặn ;b ) Tên, địa chỉ, số điện thoại cảm ứng và ( hoặc ) phương tiện đi lại liên lạc hiệu suất cao khác của thợ lặn hiện có ở gần nhất ;c ) Địa chỉ ( vị trí ) của thiết bị điều áp ( hoặc khoang, buồng điều áp ) gần nhất và tên, số điện thoại thông minh và ( hoặc ) phương tiện đi lại liên lạc hiệu suất cao khác của người quản trị thiết bị điều áp .

2.14.2.7 Khi các hoạt động lặn được thực hiện ở vùng nước có độ sâu hơn 10 m: Thiết bị điều áp (hoặc khoang, buồng điều áp), các thiết bị phù hợp kèm theo (xem 2.9.2) phải có sẵn gần khu vực thi công.

2.14.3 Thời gian làm việc dưới nước

2.14.3.1 Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể thời gian làm việc dưới nước và thời gian nghỉ ngơi của thợ lặn phù hợp với:

a ) Tình trạng sức khỏe thể chất ( sức khỏe thể chất và niềm tin ) của từng thợ lặn, độ sâu và áp lực đè nén dưới nước, năng lượng của trang thiết bị ship hàng thao tác dưới nước ;b ) Quy định của pháp lý so với nghề, việc làm đặc biệt quan trọng nặng nhọc, ô nhiễm, nguy khốn do những cơ quan có thẩm quyền ( Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ) phát hành .

2.14.4 Trang thiết bị lặn

2.14.4.1 Các quy định tại mục này áp dụng cho việc lặn với bộ quần áo lặn, mũ bảo hiểm và các trang thiết bị sử dụng thông thường. Các loại trang thiết bị lặn độc lập, đồng bộ (self-contained diving equipment) phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn áp dụng trong việc thiết kế, sản xuất (chế tạo), sử dụng, vận hành, kiểm tra, thử nghiệm, bảo trì và các quy định của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

CHÚ THÍCH : Trang thiết bị lặn độc lập, đồng điệu gồm có nhưng không số lượng giới hạn bởi những loại sau : Thiết bị lặn ( máy, tàu lặn ) chuyên được dùng cho lặn sâu ; bộ đồ lặn hoàn hảo gồm quần áo, mũ lặn, ống thở và thiết bị thở ( bình cấp khí oxy ) và những phụ kiện đồng điệu khác kèm theo .

2.14.4.2 Người sử dụng lao động phải cung cấp cho thợ lặn đầy đủ các trang thiết bị lặn bao gồm cả các phương tiện ra, vào nước, các phương tiện thông tin liên lạc và dây cứu sinh có thắt lưng phù hợp.

2.14.4.3 Trang phục lặn:

a ) Thợ lặn phải được trang bị quần áo lặn chuyên được dùng ;b ) Khi lặn trong thiên nhiên và môi trường nước lạnh, thợ lặn phải được trang bị quần áo lót bằng vật tư giữ nhiệt, mũ lặn và găng tay .

2.14.4.4 Phải có đủ các phương tiện ra, vào nước như thang có bậc, thang leo có dây cầm tay hoặc sàn công tác.

2.14.4.5 Thiết bị cung cấp không khí phải tuân thủ các quy định sau:

a ) Nếu cung ứng không khí bằng đường ống thì phải có máy bơm không khí, máy nén khí hoặc xi lanh ;b ) Nếu sử dụng máy nén khí thì phải bảo vệ phân phối đủ lượng không khí dự trữ thiết yếu để thợ lặn hoàn toàn có thể ngoi lên mặt nước trong trường hợp máy nén khí bị hỏng ;c ) Không khí phân phối cho thợ lặn để thở phải bảo vệ chất lượng theo lao lý cho hoạt động giải trí hô hấp của người, ở áp suất tương thích với thiết bị lặn và điều kiện kèm theo thao tác dưới nước ;d ) Khi thợ lặn vẫn đang còn mặc bộ đồ lặn hoặc đội mũ lặn thì vẫn phải duy trì hoạt động giải trí máy bơm không khí ;đ ) Đường ống cấp khí giữa máy nén khí và thợ lặn phải làm bằng cao su đặc được gia cường ( bằng lưới hoặc dây quấn hoặc giải pháp tương tự khác ), có năng lực chịu được áp suất cao nhất ( theo nhu yếu sử dụng ) mà không bị biến dạng, có đủ độ bền kéo để không bị đứt khi sử dụng ;CHÚ THÍCH 1 : Khả năng chịu áp suất và độ bền kéo đứt của đường ống cấp khí phải được kiểm tra bằng thứ nghiệm .CHÚ THÍCH 2 : Các mối nối ( hoặc bộ phận, cụ thể nối ) trong đường ống cấp khí phải là những khớp nối xoay ( dạng ống cúp lơ ) chắc như đinh, không bị bung ra trong quy trình sử dụng .CHÚ THÍCH 3 : Đường ống cấp khí phải đồng nhất với thiết bị ( máy ) nhận khí, bộ lọc dầu và nước, van an toàn, van ngắt, van tụt giảm và đồng hồ đeo tay đo áp suất .e ) Công suất của thiết bị ( máy ) nhận khí phải bảo vệ cung ứng đủ không khí cho thợ lặn kể cả trường hợp máy nén khí bị hỏng cho đến khi nguồn cung ứng liên tục được Phục hồi ( bằng bơm tay, máy nén dự trữ hoặc những phương tiện đi lại hiệu suất cao khác ) ;g ) Phải có van một chiều giữa thiết bị ( máy ) nhận khí và máy nén khí ;h ) Máy bơm không khí chạy bằng điện phải là loại hoàn toàn có thể nhanh gọn chuyển sang quản lý và vận hành bằng tay hoặc phải luôn có sẵn máy bơm tay dự trữ bảo vệ nhu yếu đủ hiệu suất và tạo đủ áp suất ;i ) Khi thợ lặn sử dụng thiết bị khí nén cho việc làm thì khí cấp cho thiết bị này phải được lấy từ một nguồn riêng từ thiết bị nhận khí khác và nguồn này phải tách biệt với nguồn không khí cấp cho thợ lặn để thở .

2.14.4.6 Dây cứu sinh phải là loại dây đảm bảo chất lượng, có độ bền kéo đứt với hệ số an toàn về tải trọng tối thiểu bằng 06 (sáu) lần tải trọng làm việc dự kiến; phải được kiểm tra bằng thử nghiệm kéo và có độ dài phù hợp theo yêu cầu sử dụng.

2.14.4.7 Truyền (báo) tín hiệu và giao tiếp:

a ) Hoạt động lặn phải được điều phối bằng mạng lưới hệ thống tín hiệu tương thích và được toàn bộ những người có tương quan hiểu rõ ;b ) Người trợ giúp phải bảo vệ dây tín hiệu và đường cấp ( dẫn ) khí trong thực trạng hoạt động giải trí tốt, ĐBAT cho sử dụng ( xem 2.14.4. 11 ) ;c ) Trong trường hợp xuống nước từ thiết bị nổi, thợ lặn phải truyền tín hiệu về vị trí của thiết bị nổi này cho những người chịu nghĩa vụ và trách nhiệm quản trị, giám sát trên đất liền để biết và sử dụng trong những trường hợp khẩn cấp ;d ) Khi thợ lặn triển khai những hoạt động giải trí nguy hại dưới nước như nổ mìn hoặc thao tác trong điều kiện kèm theo dòng chảy xiết thì phải sử dụng điện thoại thông minh ( hoặc bộ đàm ) để liên lạc giữa thợ lặn với người ở trên mặt nước ;đ ) Điện thoại ( hoặc bộ đàm ) của thợ lặn phải là loại hoàn toàn có thể sử dụng mà không phải cầm bằng tay .

2.14.4.8 Chiếu sáng:

a ) Phải phân phối ánh sáng điện cho thợ lặn khi thao tác vào đêm hôm hoặc những khu vực không đủ sáng dưới nước ;b ) Đèn điện loại cầm tay hoặc gắn trên mũ lặn hoặc bóng đèn cho thợ lặn phải là đèn pin hoặc là bóng đèn bảo vệ cách điện và điện áp không quá 24 V .

2.14.4.9 Thiết bị nổi:

a ) Phải có sẵn tàu ( thuyền ) cứu nạn và những trang thiết bị ship hàng cứu nạn khác ;b ) Thiết bị nổi sử dụng cho hoạt động giải trí lặn phải có đủ khoảng trống để thao tác và tàng trữ vật tư, thiết bị Giao hàng thiết kế, bảo vệ không thay đổi trên mặt nước và được neo giữ an toàn kể cả trường hợp có gió và dòng chảy .

2.14.4.10 Trang thiết bị sơ cứu và cứu nạn phải có sẵn tại những nơi tiến hành hoạt động lặn và phù hợp với các quy định tại 2.18.2 và 2.18.3.

2.14.4.11 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì trang thiết bị lặn:

a ) Các trang thiết bị lặn trước khi đưa vào sử dụng lần đầu phải được kiểm tra, thử nghiệm và xác nhận ĐBAT để sử dụng ;b ) Trước mỗi ca thao tác, trang thiết bị lặn phải được kiểm tra rất đầy đủ về điều kiện kèm theo ĐBAT cho sử dụng và phải được người có thẩm quyền ( xem 2.14.1. 1 ) đồng ý chấp thuận ;c ) Chỉ được phép sử dụng trang thiết bị lặn và máy, thiết bị tương hỗ lặn ( xem lao lý dưới đây ) nếu trong vòng 24 giờ trước khi sử dụng, chúng đã được người quản trị trang thiết bị lặn kiểm tra, thử nghiệm và xác nhận ĐBAT so với :- Máy bơm, máy nén khí ( hoặc xi lanh ), đường ống cấp khí về : Rò rỉ, năng lực chịu áp suất cao hơn áp suất thao tác, năng lực cung ứng không khí cho thợ lặn trong khoảng chừng thời hạn mà máy bơm hoặc máy nén khí không hoạt động giải trí ;- Các van nguồn vào, đầu ra trên phục trang của thợ lặn và những thiết bị lặn ;- Các trang thiết bị lặn độc lập, đồng điệu .d ) Khi không sử dụng, những trang thiết bị lặn phải được cất giữ trong phòng hoặc tủ chứa tương thích và không được phép sử dụng chúng cho bất kỳ mục đích nào khác ;đ ) Các trang thiết bị lặn phải được rửa bằng nước sạch ( không được sử dụng nước mặn để làm sạch ), để ráo nước và làm khô trước khi cất vào phòng hoặc tủ chứa ;e ) Trang phục lặn và ống cấp khí phải được cất giữ ở nơi khô ráo, không có dầu, mỡ hoặc hắc ín ;g ) Định kỳ không ít hơn 01 lần / 03 tháng, những trang thiết bị lặn phải được kiểm tra tổng lực, kỹ lưỡng để bảo dưỡng hoặc sửa chữa thay thế những phụ kiện, bộ phận ( hoặc cả thiết bị khi thiết yếu ) theo hướng dẫn của nhà phân phối và ( hoặc ) tiêu chuẩn vận dụng .

2.14.5 Hoạt động lặn

2.14.5.1 Trước khi lặn, thợ lặn phải làm quen dần với tình trạng dòng chảy, được biết về tình trạng giao thông ở khu vực lặn cũng như các nguy cơ gây nguy hiểm với thợ lặn như các đường cáp ngầm dưới nước, đường ống hút nước, dây cáp neo các thiết bị nổi.

2.14.5.2 Thợ lặn không được phép xuống nước nếu đang bị bệnh hoặc cảm thấy không khỏe hoặc đang bị ảnh hưởng của rượu, bia và các chất khác, vừa ăn no hoặc đang bị đói.

2.14.5.3 Khi thợ lặn xuống nước:

a ) Thợ lặn phải sử dụng phương tiện đi lại ra, vào nước hoặc thiết bị khác được cung ứng cho mục tiêu lặn ; không nhảy xuống nước ;b ) Người trợ giúp phải kiểm tra và bảo vệ bộ đồ lặn của thợ lặn không bị ngấm nước, đồng thời phải giúp thợ lặn xuống nước từ từ ;c ) Người trợ giúp phải kiểm tra, giám sát để thợ lặn không lặn xuống quá nhanh ; phải đưa thợ lặn lên mặt nước nếu thợ lặn không triển khai được việc nhận ( truyền ) tín hiệu .

2.14.5.4 Khi thợ lặn ở dưới nước, người trợ giúp phải giám sát thợ lặn liên tục và phải:

a ) Theo dõi những đường cấp khí và những dây cứu sinh ;b ) Trao đổi tín hiệu với thợ lặn theo những khoảng chừng thời hạn tương thích ;c ) Đảm bảo thợ lặn không bị nguy khốn do hoạt động giải trí của tàu, thuyền hoặc những yếu tố nguy khốn khác trong vùng lân cận nơi thợ lặn thao tác và phải đưa thợ lặn lên mặt nước nếu thợ lặn gặp những yếu tố nguy hại ;d ) Trao đổi, thông tin liên tục với người có thẩm quyền ( xem 2.14.1. 1 ) .

2.14.5.5 Trong thời tiết lạnh giá, phải đề phòng nguy hiểm cho thợ lặn do hình thành băng ở đường dẫn khí, van và tại các vị trí khác trên trang thiết bị lặn.

2.14.5.6 Khi cần thiết, để đề phòng nguy hiểm, không cho phép các thiết bị nổi đến gần khu vực thợ lặn đang làm việc.

2.14.5.7 Khi thực hiện lặn từ thiết bị nổi, thiết bị nổi phải được neo chắc chắn trước khi bắt đầu hoạt động lặn.

2.14.5.8 Khi thợ lặn được hạ xuống nước bằng cần trục hoặc thiết bị nâng khác, các thiết bị nâng này không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác khi đang nâng, hạ thợ lặn.

CHÚ THÍCH 1 : Xem pháp luật về sử dụng thiết bị nâng tại 2.4 .CHÚ THÍCH 2 : Hoạt động của thiết bị nâng phải được điều phối bởi người trợ giúp .

2.14.5.9 Khi thợ lặn xuống nước từ tàu, thuyền hoặc thiết bị nổi khác có động cơ, phải có các biện pháp phòng ngừa để ngăn chặn bất kỳ tác động nguy hiểm nào do chân vịt, bánh lái gây ra cho thợ lặn và bất kỳ sự phóng điện dưới nước nào.

2.14.5.10 Trong các hoạt động cứu nạn, cứu hộ, trục vớt dưới nước, không được nâng, kéo các vật dưới nước trước khi thợ lặn đã thông báo bằng tín hiệu đầy đủ các nội dung sau:

a ) Vật phải trục vớt đã được neo buộc chắc như đinh ;b ) Thợ lặn đã vận động và di chuyển đến vị trí an toàn cho bản thân và đã bảo vệ những điều kiện kèm theo an toàn để kéo vật lên mặt nước .

2.14.5.11 Thợ lặn phải được đưa lên mặt nước trong các trường hợp sau:

a ) Tín hiệu truyền ( báo ) của thợ lặn không rõ ;b ) Đường cấp khí để thở cho thợ lặn không bảo vệ hoặc gặp trục trặc ( ví dụ như bị vướng, mắc vào những vật nặng hoặc cồng kềnh dưới nước ) .

2.14.5.12 Không được ném, thả hoặc chuyển bất cứ vật gì xuống nước vào khu vực thợ lặn đang làm việc.

2.14.5.13 Nếu thợ lặn ngoi lên mặt nước quá nhanh:

a ) Đường dây tín hiệu và đường ống cấp khí phải được kéo lên nhanh gọn theo cùng với thợ lặn ;b ) Ngay khi lên mặt nước, thợ lặn phải lặn xuống và sau một khoảng chừng thời hạn tương thích mới được ngoi lên mặt nước ( để giảm ảnh hưởng tác động của áp suất ) .

2.14.5.14 Thợ lặn phải được đưa lên mặt nước từ từ và theo từng giai đoạn phù hợp với quy trình lặn đã được người sử dụng lao động phê duyệt để ĐBAT.

2.14.6 Nổ mìn dưới nước

2.14.6.1 Việc lưu kho, vận chuyển, sử dụng chất nổ, thuốc nổ và các thiết bị kèm theo, loại bỏ chất nổ và các công việc khác có liên quan đến thi công sử dụng chất nổ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, các QCVN có liên quan và các quy định tại 2.17.

2.14.6.2 Việc nổ mìn dưới nước phải được thực hiện dưới sự giám sát của người có thẩm quyền (xem 2.14.1.1) hoặc chuyên gia nổ mìn dưới nước có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2.14.6.3 Chất nổ, thiết bị kích nổ sử dụng cho nổ mìn dưới nước phải được lựa chọn, thiết kế và chế tạo để không bị ngấm nước trong suốt thời gian sử dụng.

2.14.6.4 Chỉ sử dụng các kíp nổ ngầm dưới nước có sức căng thấp (low-tension submarine detonators) và phải là loại chuyên dụng cho nổ mìn dưới nước.

2.14.6.5 Dây dẫn điện và cầu chì phải được bảo vệ để không bị hư hại do tác động của sóng, dòng chảy.

2.14.6.6 Dây dẫn điện phải là loại được cách điện và có hai lõi cáp.

2.14.6.7 Vật liệu, bộ phận cách điện của các mối nối trong dây dẫn điện phải là loại kín nước.

2.14.6.8 Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo thợ lặn không gặp nguy hiểm do các nguy cơ sau:

a ) Thiết bị nổ mìn bị mắc kẹt hoặc hư hỏng ;b ) Dây dẫn điện hoặc cầu chì bị lôi, kéo ; bị gấp khúc do bị gập, uốn, xoắn ;c ) Đường ống cấp khí hoặc dây cứu sinh của thợ lặn bị vướng, mắc vào dây kích nổ, cầu chì, khối nổ .

2.14.6.9 Khối nổ, kíp nổ gắn kèm phải được chuẩn bị trước trên mặt nước.

2.14.6.10 Dây kích nổ phải được đảm bảo giữ chắc chắn tại vị trí nổ mìn bằng cách treo buộc với vật nặng hoặc có biện pháp phù hợp khác.

2.14.6.11 Vùng nguy hiểm (khu vực chịu ảnh hưởng của vụ nổ) phải được nhận diện rõ ràng trên mặt nước bằng phao dây cùng với cờ hiệu (hoặc biện pháp hiệu quả khác) và phải có biện pháp bảo vệ chống xâm nhập.

2.14.6.12 Dây kích nổ chỉ được sử dụng một lần và mỗi dây kích nổ chỉ được phép có một công tắc (cò).

2.14.6.13 Cấm kích nổ trước khi đã kiểm tra và đảm bảo:

a ) Thợ lặn đã lên khỏi mặt nước và ra khỏi vùng nguy hại ;b ) Các khối nổ không bị thợ lặn vô tình làm xê dịch vị trí so với lao lý ;c ) Tất cả người, thiết bị nổi đã chuyển dời ra khỏi vùng nguy khốn ;d ) Đã thực thi rất đầy đủ những giải pháp phòng ngừa, cứu nạn .

2.14.7 Hàn, cắt kim loại dưới nước

2.14.7.1 Chỉ những người thợ lặn đã được huấn luyện, đào tạo về công việc hàn, cắt dưới nước (sau đây viết gọn là thợ hàn dưới nước) mới được thực hiện các công việc này dưới nước.

2.14.7.2 Thiết bị sử dụng để hàn, cắt dưới nước phải là loại được kiểm định an toàn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2.14.7.3 Khi hàn, cắt trong các không gian kín (trong thùng, khoang kín, trong các vật thể hoặc cấu trúc rỗng) hoặc trong không gian hạn chế, phải có các biện pháp phòng ngừa để ngăn chặn sự hình thành hỗn hợp khí gây cháy, nổ.

2.14.7.4 Khi hàn, cắt sử dụng oxy và nhiên liệu lỏng (xăng hoặc các nhiên liệu khác), phải có các biện pháp phòng ngừa để ngăn cháy trên bề mặt do nhiên liệu thoát ra từ đầu đốt.

2.14.7.5 Các thùng chứa nhiên liệu phải được chế tạo, vận chuyển, sử dụng phù hợp với các yêu cầu liên quan nêu tại 2.1.8, 2.18.4 và các quy định khác có liên quan của quy chuẩn này về bảo quản, sử dụng và xử lý với các chất cháy, chất nguy hiểm độc hại.

2.14.7.6 Trang phục, mũ bảo hiểm, găng tay của thợ hàn dưới nước khi hàn, cắt bằng hồ quang điện phải là loại cách điện.

2.14.7.7 Phải sử dụng dòng điện một chiều để hàn, cắt dưới nước trừ trường hợp bất khả kháng.

2.14.7.8 Người trợ giúp phải ngắt điện máy hàn ngay lập tức khi thiết bị làm việc không ổn định hoặc có dấu hiệu hỏng, trục trặc hoặc trong trường hợp khẩn cấp.

2.14.7.9 Dây dẫn điện, bộ phận đấu nối điện, điện cực và giá đỡ điện cực phải được cách điện bằng vật liệu cách nước.

2.14.7.10 Chỉ được phép thay đổi điện cực nếu giá đỡ điện cực bị hỏng và người trợ giúp đã thông báo cho thợ hàn dưới nước được biết.

2.15  Phá dỡ công trình

2.15.1 Quy định chung

2.15.1.1 Khi phá dỡ công trình, các công việc khảo sát, thiết kế phá dỡ, lập biện pháp và quy trình phá dỡ, lập biện pháp ĐBAT, thi công phá dỡ, vận chuyển và xử lý chất thải từ việc phá dỡ (kể cả các chất, hóa chất nguy hiểm phát sinh từ chất thải) phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, ATVSLĐ, bảo vệ môi trường, pháp luật chuyên ngành khác có liên quan và các quy định trong quy chuẩn này.

2.15.1.2 Phải chuẩn bị các nội dung sau để phục vụ cho việc phá dỡ công trình:

a ) Khảo sát và tích lũy toàn bộ thông tin về giải pháp cấu trúc, cụ thể link ( cấu trúc ) cấu trúc, bản vẽ hoàn thành công việc và ( hoặc ) bản vẽ tiến hành cụ thể xây đắp khu công trình ;CHÚ THÍCH : Trường hợp không có bản vẽ phong cách thiết kế, hoàn thành công việc của khu công trình hiện hữu, người quyết định hành động phá dỡ hoặc nhà thầu phá dỡ có nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức triển khai ( và thực thi nếu đủ điều kiện kèm theo năng lượng ) lập đề cương, khảo sát và lập hồ sơ thực trạng cấu trúc khu công trình, gồm có cả những thông tin về việc kiểm soát và điều chỉnh, biến hóa công suất sử dụng, cấu trúc nếu có ( kể cả trong quy trình tái tạo, thay thế sửa chữa, tăng cấp ) .b ) Khảo sát và tích lũy những thông tin về những chất, hóa chất nguy hại xuất hiện trong khu công trình ; về những mạng lưới hệ thống kỹ thuật đang có để nhận diện những yếu tố nguy khốn, yếu tố có hại ;c ) Nhận diện, nhìn nhận những rủi ro tiềm ẩn sụp đổ cấu trúc, bộ phận cấu trúc khu công trình trong quy trình phá dỡ ;CHÚ THÍCH : Khi khảo sát cấu trúc phải đặc biệt quan trọng quan tâm đến điều kiện kèm theo địa chất ( nền đất ) nơi đặt khu công trình, thực trạng cấu trúc mái ( hệ dàn, dầm, sàn mái ), mô hình cấu trúc được sử dụng cho hệ cấu trúc chịu lực chính của khu công trình ( như cột, tường, dầm và cấu trúc chịu lực chính khác ) .d ) Khảo sát và xác lập vị trí của những cơ sở y tế, viễn thông, sản xuất công nghiệp và những cơ sở khác có sử dụng những thiết bị nhạy cảm với xê dịch, bụi và tiếng ồn ;đ ) Thiết kế phá dỡ ( phải gồm có thông tin chi tiết cụ thể về trình tự và giải pháp phá dỡ ), kế hoạch và giải pháp ĐBAT .CHÚ THÍCH 1 : Biện pháp ĐBAT khi phá dỡ phải xét đến những yếu tố có tương quan gồm có nhưng không số lượng giới hạn những nội dung sau : Phương pháp, trình tự triển khai ; sử dụng những loại máy, thiết bị, dụng cụ ; giải pháp che chắn ; KCCĐT ; giàn giáo và phương tiện đi lại tiếp cận khác ; giải pháp bảo vệ vệ sinh, thiên nhiên và môi trường và những nội dung khác tương quan đến ĐBAT cho người. Các yếu tố nguy khốn phải được nhận diện và có giải pháp giải quyết và xử lý đơn cử .CHÚ THÍCH 2 : Khi vận dụng kỹ thuật sụp đổ dữ thế chủ động để phá dỡ xem thêm lao lý tại 2.15.1. 14 và ( hoặc ) 2.15.1. 15 .

2.15.1.3 Trước khi bắt đầu phá dỡ phải thực hiện các nội dung sau:

a ) Kiểm tra để xác nhận không còn người không có trách nhiệm ở trong công trường thi công ;b ) Ngắt toàn bộ những nguồn và thiết bị cấp điện, khí đốt, nước, hơi nước, những loại khí và nguồn cấp khác cho khu công trình bị phá dỡ. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng một số ít nguồn cấp ( ví dụ : sử dụng điện, nước ), nguồn cấp phải được bao che kín ĐBAT và có người làm trách nhiệm bảo vệ, giám sát từ bên ngoài khu công trình bị phá dỡ .

2.15.1.4 Trong quá trình phá dỡ, nếu cần thiết phải duy trì nguồn cấp điện, nước hoặc các tiện ích bên trong công trình bị phá dỡ, chúng phải được bảo vệ để tránh các hư hỏng.

2.15.1.5 Các vùng nguy hiểm phải được rào chắn kín, có bảng chỉ dẫn, cảnh báo đầy đủ và có người để cảnh báo, kiểm soát chống xâm nhập. Rào chắn bảo vệ bên ngoài công trình phải vững chắc, cao tối thiểu 2 m, quây kín khu vực phá dỡ. Tại các cổng ra vào và bên ngoài rào chắn phải có người giám sát, bảo vệ (kể cả ngoài giờ làm việc).

CHÚ THÍCH : Xem thêm pháp luật về những loại vùng nguy hại trong khu công trình để trấn áp an toàn tại 2.1.1. 2, 2.1.1. 3 và 2.1.1. 4 .

2.15.1.6 Người lao động tham gia phá dỡ chỉ được thực hiện đúng nhiệm vụ được giao. Trước mỗi ca làm việc, người sử dụng lao động phải hướng dẫn cụ thể cho người lao động về nội dung, trình tự, biện pháp thực hiện các công việc và các biện pháp ĐBAT. Tất cả các công việc phá dỡ phải được điều phối, giám sát bởi người có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH : Người có thẩm quyền là người quản trị thiết kế, quản trị an toàn của nhà thầu và ( hoặc ) người giám sát xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) .

2.15.1.7 Trường hợp công trình bị phá dỡ có chứa các chất, hóa chất nguy hiểm thì phải thực hiện tẩy độc, làm sạch; khi cần thiết, người lao động phải được trang bị và sử dụng PTBVCN phù hợp, đặc biệt là phương tiện bảo vệ đường hô hấp.

2.15.1.8 Trường hợp công trình bị phá dỡ có chứa các vật liệu, chất dễ cháy và (hoặc) khi phá dỡ có sử dụng thì trước và trong quá trình phá dỡ phải thực hiện các biện pháp ĐBAT sau:

a ) phòng cháy chữa cháy theo pháp luật tại 2.1.8 ;b ) Cách ly khu công trình bị phá dỡ với những khu công trình hiện hữu lân cận bằng vật tư chống cháy ;c ) Dọn sạch và luân chuyển đi nơi khác những vật tư, chất dễ cháy trong khu công trình .

2.15.1.9 Khi phá dỡ kết cấu công trình, phải thực hiện theo đúng trình tự quy định trong thiết kế phá dỡ đối với các cấu kiện, bộ phận kết cấu và phải thực hiện thận trọng để không gây mất ổn định của các phần công trình chưa được phá dỡ.

2.15.1.10 Để ngăn ngừa nguy hiểm do sụp đổ các cấu kiện, bộ phận công trình hoặc toàn bộ công trình, việc chống đỡ tạm phải được thực hiện theo quy định tại 2.3. KCCĐT phải phù hợp với tình trạng kết cấu sau khi khảo sát và đánh giá an toàn kết cấu ban đầu (nêu tại 2.15.1.2), phù hợp với trình tự phá dỡ kết cấu và loại máy, thiết bị sử dụng để phá dỡ.

2.15.1.11 Không được phép lưu trữ các cấu kiện, phần kết cấu đã phá dỡ ở phía bên trên công trình đang phá dỡ để ngăn ngừa chúng rơi, đổ xuống phía dưới do gió hoặc các tác động khác như rung động, va chạm.

2.15.1.12 Để chống bụi, phải phun nước vào phần công trình đang phá dỡ hoặc cả công trình nếu cần thiết theo các khoảng thời gian định kỳ phù hợp. Khi sử dụng nước, phải chú ý ĐBAT điện.

2.15.1.13 Không được phép phá dỡ các tường ngầm hoặc kết cấu móng nếu chúng được sử dụng để làm kết cấu chắn đất đá hoặc chống đỡ cho công trình hoặc kết cấu liền kề. Phải thực hiện các công việc sau đây trước khi phá dỡ:

a ) Gia cố, giằng chống, neo giữ chắc như đinh những khu công trình hoặc cấu trúc liền kề ; và ( hoặc )b ) Chuyển đi hoặc có giải pháp chống đỡ, neo giữ chắc như đinh so với phần đất đá mà tường ngầm hoặc cấu trúc móng phải chắn, đỡ .

2.15.1.14 Kỹ thuật sụp đổ chủ động chỉ được sử dụng để phá dỡ công trình khi thỏa mãn các điều kiện sau:

a ) Khu vực xung quanh khu công trình bị phá dỡ tương đối phẳng phiu và đủ rộng cho toàn bộ những việc làm tương quan đến phá dỡ ;b ) Các thiết bị và người hoàn toàn có thể chuyển dời đến vị trí an toàn .

2.15.1.15 Trước khi phá dỡ công trình bằng biện pháp kỹ thuật sụp đổ chủ động, trường hợp công trình bị phá dỡ đang không phải chịu tải trọng bằng tải trọng thiết kế, để việc phá dỡ hiệu quả hơn, có thể thực hiện một số công việc theo trình tự sau:

a ) Trước tiên, giảm bớt khối lượng khu công trình cần phá dỡ bằng cách vô hiệu bớt 1 số ít vật thừa, cấu kiện phi cấu trúc ;b ) Sau đó, làm giảm yếu trước cấu trúc ( giảm KNCL ) khu công trình bằng cách phá dỡ bớt hoặc gây giảm yếu 1 số ít cấu trúc chịu lực. Việc này phải được đo lường và thống kê, kiểm tra kỹ để bảo vệ khu công trình vẫn đủ KNCL và không thay đổi trước những tác động ảnh hưởng của gió, va chạm hoặc những ảnh hưởng tác động khác .CHÚ THÍCH : Các loại cấu kiện phi cấu trúc xem CHÚ THÍCH 4 tại 2.10.1. 1 .

2.15.1.16 Khi sử dụng chất nổ để phá dỡ công trình hoặc một phần công trình, người sử dụng lao động phải xác lập vùng nguy hiểm do vụ nổ gây ra. Việc phá dỡ sử dụng chất nổ phải được thực hiện bởi những người có kinh nghiệm và phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, các quy định tại 2.17 và các quy định khác của quy chuẩn này.

CHÚ THÍCH : Khi xác lập vùng nguy hại, phải xem thêm những lao lý tại 2.1.1. 4 .

2.15.1.17 Khi sử dụng chất nổ, người sử dụng lao động phải có phương án cụ thể cho việc dọn dẹp, vệ sinh và thoát nạn khi cần thiết. Biện pháp che chắn, bảo vệ vùng nguy hiểm phải đưa ra ở mức độ cao về ĐBAT nhưng không được xem là biện pháp ĐBAT duy nhất.

2.15.1.18 Khi sử dụng các thiết bị như máy xúc, máy ủi để phá dỡ, phải xét đến các đặc điểm, kích thước của kết cấu bị phá dỡ và năng lực của thiết bị sử dụng. Sử dụng máy xúc, ủi xem quy định tại 2.5.

2.15.1.19 Khi sử dụng quả nặng để phá dỡ:

a ) Vùng nguy hại quanh khu công trình phải có chiều rộng tối thiểu tính từ điểm tiếp xúc của quả nặng với khu công trình bằng 1,5 lần độ cao của khu công trình được phá dỡ ;CHÚ THÍCH : Xem thêm những pháp luật về vùng nguy khốn tại 2.1.1. 4 .b ) Các quả nặng phải được trấn áp để không hề va đập vào những cấu trúc hoặc khu công trình khác ở khu vực lân cận khu công trình bị phá dỡ .

2.15.1.20 Khi dùng gầu ngoạm (hoặc đầu búa) để phá dỡ, vùng nguy hiểm phải có khoảng cách tối thiểu là 8 m tính từ đường di chuyển của gầu (hoặc đầu búa).

2.15.1.21 Trong khi phá dỡ, nếu không có biện pháp ĐBAT để ngăn ngừa nguy hiểm do các vật rơi, phải lắp đặt sàn đỡ an toàn dọc theo tường hoặc mép ngoài của công trình bị phá dỡ. Sàn đỡ an toàn phải có bề rộng tối thiểu là 1,5 m và khả năng chịu hoạt tải tối thiểu là 6,0 kN/m2. Ngoài ra, để tránh các vật rơi văng ra từ sàn đỡ an toàn, phải bổ sung các lưới chắn an toàn theo phương thẳng đứng.

2.15.2 Phá dỡ tường

2.15.2.1 Tường phải được phá dỡ theo từng tầng, theo thứ tự từ mái xuống dưới.

2.15.2.2 Đối với các tường độc lập, phải có các biện pháp chống đỡ hoặc neo giữ phù hợp để ngăn ngừa nguy cơ tường bị đổ ngoài chủ định.

2.15.3 Phá dỡ sàn

2.15.3.1 Phải có sàn công tác hoặc đường đi phù hợp với đặc điểm của sàn, vị trí đứng, máy và thiết bị sử dụng để ĐBAT cho người lao động làm việc.

2.15.3.2 Các lỗ mở để chuyển phế liệu xuống dưới phải được rào chắn xung quanh.

2.15.3.3 Đối với các hệ dầm sàn, việc phá dỡ phải thực hiện theo trình tự từ dầm phụ đến dầm chính để ngăn ngừa nguy cơ sụp đổ kết cấu.

2.15.4 Phá dỡ kết cấu kim loại

2.15.4.1 Khi cắt hoặc phá dỡ kết cấu kim loại, phải có các biện pháp ngăn ngừa nguy hiểm do kết cấu có thể bị vặn xoắn, bung liên kết hoặc sụp đổ bất ngờ.

CHÚ THÍCH : Các giải pháp ngăn ngừa nguy khốn cũng phải được triển khai khi cắt cốt thép, thép bên trong cấu trúc bê tông .

2.15.4.2 Kết cấu kim loại phải được phá dỡ theo từng lớp (tầng).

2.15.4.3 Các bộ phận kết cấu kim loại phải được hạ xuống từ từ.

2.15.5 Phá dỡ các công trình cao

2.15.5.1 Không được phép phá dỡ các công trình cao dạng cột, trụ, tháp (ví dụ: trụ cầu, ống khói, tượng đài) bằng biện pháp nổ mìn hoặc lật đổ, trừ trường hợp không gian xung quanh đủ rộng để đảm bảo kết cấu bị phá dỡ có thể đổ xuống một cách an toàn.

2.15.5.2 Người lao động không được phép đứng ở đỉnh công trình cao.

2.15.5.3 Phế liệu chỉ được phép chuyển đi trong thời gian không thực hiện công việc phá dỡ hoặc trong các điều kiện được kiểm soát để ĐBAT.

2.15.6 Phá dỡ công trình có sử dụng amiăng

2.15.6.1 Trong trường hợp phá dỡ công trình có sử dụng amiăng, người lao động thường phải tiếp xúc với bụi, phế liệu có chứa amiăng là chất có thể gây ra các vấn đề sức khỏe. Do vậy, người sử dụng lao động phải có các biện pháp và trang bị cho người lao động các PTBVCN (ví dụ: mặt nạ chống bụi) khi mức độ bụi amiăng vượt giới hạn cho phép theo quy định của QCVN 02:2019/BYT.

2.16 Điện

2.16.1 Quy định chung

2.16.1.1 Tất cả các hệ thống điện (bao gồm thiết bị điện, đường dây dẫn điện, các phụ kiện) và các công việc có liên quan trên công trường, công trình phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, điện lực, ATVSLĐ, pháp luật chuyên ngành khác có liên quan và các quy định dưới đây.

2.16.1.2 Các công việc khảo sát, thiết kế, thi công, lắp đặt, thử nghiệm, kiểm định, nghiệm thu, quản lý, sử dụng, vận hành, sửa chữa, bảo trì và tháo dỡ (nếu có) đối với hệ thống điện phải:

a ) Được triển khai bởi những tổ chức triển khai, cá thể đủ điều kiện kèm theo năng lượng theo lao lý của pháp lý ( nếu có pháp luật ) ;b ) Tuân thủ lao lý của những QCVN về an toàn và kỹ thuật điện, gồm có : QCVN 01 : 2020 / BCT, QCVN QTĐ 5 : 2009 / BCT, QCVN QTĐ 6 : 2009 / BCT, QCVN QTĐ 7 : 2009 / BCT, QCVN QTĐ 8 : 2010 / BCT, Quy phạm Trang bị điện ngày 11/7/2006 và những lao lý khác tương quan đến thiết bị điện, PTBVCN, phòng cháy chữa cháy nêu tại quy chuẩn này .

2.16.1.3 Trước khi bắt đầu và trong quá trình thi công, lắp đặt hệ thống điện, người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện đầy đủ các quy định ĐBAT có liên quan đến các công việc thi công nêu tại 2.1 và các mục khác của quy chuẩn này, đặc biệt, phải có đầy đủ các nội dung sau:

a ) Biện pháp kiến thiết, lắp ráp và ĐBAT điện theo pháp luật của những QCVN về an toàn điện ( xem 2.16.1. 2 ) ;b ) PTBVCN chuyên sử dụng để ĐBAT trước những rủi ro tiềm ẩn bị điện giật tại công trường thi công ;c ) Phương án cứu nạn cho những trường hợp tai nạn đáng tiếc hoặc sự cố có tương quan đến điện .

2.16.1.4 Thiết bị điện, hệ thống điện phải có kích thước và đặc điểm phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật và điều kiện làm việc của chúng; và phải:

a ) Đủ độ bền cơ học để áp ứng điều kiện kèm theo thao tác trong quy trình kiến thiết, lắp ráp và quản lý và vận hành ;b ) Không bị hư hỏng ( hoặc phải có giải pháp bảo vệ tránh hư hỏng ) do nước, bụi, những tác động ảnh hưởng của nhiệt độ hoặc hóa chất .

2.16.1.5 Thiết bị điện, hệ thống điện phải được thi công, lắp đặt và bảo trì để ngăn ngừa được các yếu tố nguy hiểm do giật điện, cháy nổ từ bên ngoài.

2.16.1.6 Việc phân phối điện cho từng khu vực thi công phải được thực hiện bằng cách sử dụng thiết bị đóng cắt (isolator). Thiết bị đóng cắt phải được đặt ở nơi dễ tiếp cận và chỉ có thể được khóa ở vị trí ”tắt/off” nhưng không bị khóa ở vị trí “bật/on”.

2.16.1.7 Việc cấp điện cho các thiết bị điện phải được thực hiện bằng cách sử dụng thiết bị đóng cắt; thiết bị đóng cắt phải được sử dụng cả trong trường hợp khẩn cấp.

2.16.1.8 Các thiết bị điện, ổ cắm điện, đầu cấp điện (outlets) phải được đánh dấu, dán nhãn để thông báo, chỉ định rõ ràng về mục đích và điện áp sử dụng.

2.16.1.9 Các khu vực có lắp đặt điện phải có đầy đủ các thông tin dưới dạng bản vẽ hoặc chỉ dẫn rõ ràng về việc bố trí, lắp đặt các thiết bị và mạch điện. Trên công trường, các mạch điện và thiết bị phải được nhận diện bằng dán nhãn hoặc các phương pháp hiệu quả khác.

2.16.1.10 Mạch điện và các thiết bị điện sử dụng điện áp khác nhau trong cùng một hệ thống điện phải được phân biệt rõ ràng bằng các dấu hiệu dễ thấy như đánh dấu, dán nhãn bằng các màu khác nhau.

2.16.1.11 Phải có các biện pháp phù hợp để ngăn hệ thống điện tiếp nhận dòng điện có điện áp cao hơn quy định kỹ thuật của chúng.

2.16.1.12 Phải lắp đặt hệ thống bảo vệ chống sét cho các thiết bị điện, hệ thống điện căn cứ vào điều kiện thực tế trên công trường, công trình và quy định kỹ thuật của các thiết bị điện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.

CHÚ THÍCH : Yêu cầu về chống sét trên công trường thi công, khu công trình xem thêm pháp luật tại 2.1.10 .

2.16.1.13 Đường dây truyền dẫn tín hiệu viễn thông không được bố trí cùng với đường dây trung thế và cao thế.

2.16.1.14 Trong môi trường dễ cháy nổ hoặc trong các kho chứa chất nổ, chất lỏng dễ cháy phải sử dụng dây dẫn điện và thiết bị điện có khả năng chống cháy.

CHÚ THÍCH : Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy xem thêm lao lý tại 2.1.8 .

2.16.1.15 Trên công trường, công trình, các thông báo, cảnh báo sau đây phải được bố trí ở những nơi phù hợp, dễ thấy:

a ) Cấm người không có thẩm quyền ( hoặc trách nhiệm ) vào phòng thiết bị điện hoặc thao tác, can thiệp vào những thiết bị điện ;b ) Hướng dẫn đơn cử về trình tự phải triển khai trong những trường hợp : Hỏa hoạn, sơ cứu, cấp cứu, hồi sức cho những người bị điện giật ;c ) Tên và phương pháp liên lạc ( địa chỉ, điện thoại cảm ứng hoặc phương pháp liên lạc hiệu suất cao khác ) của tối thiểu 02 ( hai ) người được giao trách nhiệm quản trị an toàn điện để thông tin, liên lạc khi xảy ra tai nạn thương tâm do điện, sự cố nguy khốn như cháy, nổ thiết bị hoặc sự cố khác .

2.16.1.16 Thông báo, cảnh báo phù hợp phải được bố trí ở các khu vực tiếp xúc hoặc gần với thiết bị điện có thể gây nguy hiểm.

2.16.1.17 Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ và đảm bảo tất cả những người sử dụng, vận hành thiết bị điện đều biết và hiểu rõ về các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra từ các thiết bị điện hoặc từ việc sử dụng điện.

2.16.2 Kiểm tra và bảo trì

2.16.2.1 Trước khi sử dụng, các thiết bị điện, hệ thống điện phải được kiểm tra, thử nghiệm hoặc kiểm định theo quy định tại 2.16.1.2 và 2.16.3.1 để đảm bảo phù hợp với mục đích và an toàn cho sử dụng.

2.16.2.2 Trước mỗi ca làm việc, người sử dụng, vận hành thiết bị điện phải kiểm tra kỹ tình trạng bề ngoài thiết bị và dây dẫn điện; đặc biệt chú ý đến các dây dẫn điện trong quá trình sử dụng thường xuyên bị uốn, bị gập hoặc chịu các tác động vật lý khác và chỉ sử dụng, vận hành thiết bị điện khi ĐBAT.

2.16.2.3 Người lao động luôn phải đảm bảo khoảng cách an toàn điện theo quy định; không được thực hiện các công việc ở bên trên hoặc ở gần các bộ phận không được cách ly (hoặc bao che) bằng vật liệu cách điện của các thiết bị điện đang hoạt động. Người sử dụng lao động phải bố trí người đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm tra, giám sát ĐBAT và cứu nạn khi cần thiết.

CHÚ THÍCH : Xem thêm lao lý tại 2.16.2. 8 .

2.16.2.4 Trước khi thực hiện bất kỳ công việc nào liên quan đến dây dẫn điện, thiết bị điện mà chúng không bắt buộc phải luôn duy trì ở tình trạng có điện, phải tuân thủ các quy định sau:

a ) Người quản trị an toàn điện phải ngắt điện, kiểm tra để chắc như đinh là trong dây dẫn, thiết bị không còn điện sau khi đã ngắt điện ;b ) Phải triển khai những giải pháp phòng ngừa ( biển cảnh báo nhắc nhở, rào chắn tạm, có người giám sát ) để ngăn ngừa việc đóng điện hoặc thiết bị khởi động ngoài chủ định ;c ) Các dây dẫn điện, thiết bị điện phải được nối đất, có biển cảnh báo nhắc nhở ” Đã nối đất ” và giải quyết và xử lý đoản mạch ;d ) Các bộ phận mang điện hoặc thiết bị điện đang hoạt động giải trí ở khu vực lân cận phải được bảo vệ tương thích ( bằng biển cảnh báo nhắc nhở, rào chắn tạm, có người giám sát ) để tránh tiếp xúc ngẫu nhiên .

2.16.2.5 Sau khi hoàn thành các công việc liên quan đến dây dẫn điện, thiết bị điện, việc cấp điện lại phải theo lệnh của người quản lý an toàn điện sau khi đã kiểm tra và xác nhận là đã xử lý đoản mạch, hệ thống nối đất và nơi làm việc ĐBAT.

2.16.2.6 Người trực tiếp lắp đặt, bảo trì, tháo dỡ thiết bị điện, hệ thống điện phải được trang bị đầy đủ các dụng cụ và các PTBVCN an toàn điện (găng tay cao su, tấm hoặc thảm che chắn và những phương tiện khác) theo quy định tại 2.19 và quy định an toàn của ngành điện.

2.16.2.7 Dây dẫn điện, thiết bị điện phải luôn được xem là đang có điện; trừ trường hợp đã kiểm tra kỹ để chắc chắn là chúng không có điện.

2.16.2.8 Trường hợp bắt buộc phải thực hiện các công việc trong ở khu vực gần các bộ phận mang điện như dây dẫn điện, thiết bị điện mà chúng không được cách ly (hoặc bao che) bằng vật liệu cách điện thì phải ngắt điện. Trong trường hợp không thể ngắt điện do yêu cầu vận hành thì việc cách ly cho các phần, bộ phận không được cách ly phải do người quản lý an toàn điện của nhà thầu (hoặc đơn vị cấp điện) trực tiếp thực hiện và phải đặt biển cảnh báo, chỉ dẫn về khoảng cách an toàn.

2.16.3 Thử nghiệm, kiểm định

2.16.3.1 Thiết bị điện, hệ thống điện đã lắp đặt phải được thực hiện kiểm tra, thử nghiệm và (hoặc) kiểm định theo các quy định của pháp luật về điện lực, ATVSLĐ và của các cơ quan có thẩm quyền. Tất cả các kết quả kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định phải được lưu lại.

CHÚ THÍCH : Theo lao lý hiện hành, hạng mục và nội dung những dụng cụ, trang thiết bị điện đã lắp ráp phải thực thi kiểm định nêu tại Thông tư số 33/2015 / TT-BCT ngày 27/10/2015 của Bộ Công Thương .

2.16.3.2 Việc kiểm tra, thử nghiệm và (hoặc) kiểm định định kỳ phải chỉ rõ được mức độ hiệu dụng của các thiết bị bảo vệ rò rỉ điện, hệ thống nối đất.

2.16.3.3 Phải đặc biệt chú ý đến việc nối đất của các thiết bị điện, đảm bảo sự liên tục của lớp bảo vệ (hoặc bao che) dây dẫn điện, tình trạng của các điện cực và kháng cách điện (insulation resistance), chống hư hỏng do tác động cơ học và tình trạng đấu nối tại các điểm nguồn cấp.

2.17 Chất nổ

2.17.1 Quy định chung

2.17.1.1 Việc lưu trữ, vận chuyển, thao tác (xử lý); sử dụng chất nổ (vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, thuốc nổ) và các thiết bị kèm theo để thực hiện các vụ nổ (sau đây viết gọn là thi công nổ mìn); loại bỏ chất nổ và các công việc khác có liên quan đến thi công nổ mìn phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, các QCVN có liên quan và các quy định trong quy chuẩn này.

CHÚ THÍCH : Các lao lý kỹ thuật có tương quan đến chất nổ, gồm có : QCVN 01 : năm trước / BCT, QCVN 01 : năm ngoái / BCT, QCVN 01 : 2019 / BCT, QCVN 02 : 2012 / BCT, QCVN 02 : 2013 / BCT, QCVN 02 : năm ngoái / BCT, QCVN 03 : 2012 / BCT, QCVN 03 : 2013 / BCT, QCVN 03 : năm ngoái / BCT, QCVN 03 : 2020 / BCT, QCVN 04 : 2012 / BCT, QCVN 04 : năm ngoái / BCT, QCVN 04 : 2020 / BCT, QCVN 05 : 2012 / BCT, QCVN 05 : năm ngoái / BCT, QCVN 05 : 2020 / BCT, QCVN 06 : 2012 / BCT, QCVN 06 : năm ngoái / BCT, QCVN 06 : 2020 / BCT, QCVN 07 : 2012 / BCT, QCVN 07 : năm ngoái / BCT, QCVN 08 : năm ngoái / BCT và những lao lý kỹ thuật khác của cơ quan có thẩm quyền về sử dụng chất nổ, thiết bị nổ .

2.17.1.2 Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ mới được phép lưu trữ, vận chuyển, thao tác (xử lý) hoặc sử dụng chất nổ. Những người này phải thực hiện đầy đủ các bước cần thiết để ĐBAT cho người lao động và những người khác tránh nguy cơ bị tổn thương.

2.17.1.3 Trước khi thi công nổ mìn, biện pháp thi công và ĐBAT phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; trong đó phạm vi công việc và trách nhiệm của những người liên quan phải được thể hiện chi tiết bằng văn bản.

2.17.1.4 Thiết bị kích nổ, cầu chì an toàn, hệ thống dây điện và các thiết bị nổ mìn khác phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các QCVN có liên quan nêu tại 2.17.1.1.

2.17.1.5 Chỉ được phép tháo vỏ bọc bảo vệ nguyên bản của chất nổ ngay trước khi bắt đầu sử dụng chúng.

2.17.1.6 Để giảm thiểu các nguy cơ gây mất an toàn, trừ trường hợp bất khả kháng, phải thực hiện việc thi công nổ mìn:

a ) Trong giờ nghỉ hoặc ngoài giờ thao tác ;b ) Trên mặt đất vào ban ngày .

2.17.1.7 Trong trường hợp phải thực hiện thi công nổ mìn trên mặt đất vào ban đêm, đường đi phải được chiếu sáng đầy đủ.

2.17.1.8 Nếu việc thi công nổ mìn có thể gây nguy hiểm cho người của các tổ chức khác hoặc người ở khu vực lân cận:

a ) Thời gian sẵn sàng chuẩn bị và thời gian thực thi việc nổ mìn phải được thông tin bằng văn bản đến những tổ chức triển khai, cá thể có tương quan để biết ;b ) Chỉ được phép kích nổ sau khi đã phát đi tín hiệu cảnh báo nhắc nhở tương thích theo lao lý ;c ) Phải triển khai những giải pháp ngăn ngừa xâm nhập vùng nguy khốn và sắp xếp người canh gác, giám sát .

2.17.1.9 Trước khi nạp chất nổ hoặc đưa chất nổ vào vị trí, tất cả những người không có nhiệm vụ thi công nổ mìn phải ra khỏi vùng nguy hiểm.

CHÚ THÍCH : Vùng nguy khốn phải được pháp luật rõ trong giải pháp thiết kế và ĐBAT, được xác lập địa thế căn cứ vào mức độ tác động ảnh hưởng của vụ nổ đến người và những khu công trình, thiết bị có tương quan và những lao lý tại 2.1.1. 4. Cần quan tâm là tác động ảnh hưởng của rung động cũng hoàn toàn có thể làm rơi những vật, cấu kiện đang lắp dựng hoặc treo / gắn trên những khu công trình ở gần khu vực thiết kế nổ mìn .

2.17.1.10 Phải có người giám sát, bảo vệ các lỗ khoan đã nạp chất nổ hoặc khu vực đã đặt chất nổ liên tục 24/24 giờ.

2.17.1.11 Tại thời điểm phù hợp, trước khi phát đi tín hiệu cảnh báo cuối cùng về thời điểm thực hiện vụ nổ, tất cả người đang ở trong vùng nguy hiểm phải được di chuyển đến địa điểm an toàn đã được xác định trước (theo biện pháp thi công và ĐBAT đã được phê duyệt).

2.17.1.12 Tín hiệu cảnh báo cuối cùng phải to, rõ ràng, không thể gây nhầm lẫn ở thời điểm 01 (một) phút trước khi kích nổ. Sau khi hoàn thành vụ nổ và các điều kiện ĐBAT đã được người quản lý thi công nổ mìn xác nhận, phải phát tín hiệu thông báo “Vụ nổ đã hoàn thành và đảm bảo an toàn”.

2.17.1.13 Để ngăn chặn người xâm nhập vào vùng nguy hiểm trong quá trình thực hiện vụ nổ, phải thực hiện đầy đủ các quy định sau:

a ) Có rào chắn chống xâm nhập ;b ) Bố trí ở nơi dễ thấy những biển báo “ Chú ý quan sát – Khu vực xây đắp nổ mìn ” ;c ) Bố trí những cờ cảnh báo nhắc nhở ;d ) Bố trí ở nơi dễ thấy những thông tin về việc thiết kế nổ mìn ;đ ) Bố trí đủ người giám sát, bảo vệ liên tục 24/24 giờ .

2.17.1.14 Cấm hút thuốc, sử dụng lửa trần trong khu vực thi công nổ mìn.

2.17.1.15 Việc thi công nổ mìn dưới nước xem thêm các quy định tại 2.14.

2.17.2 Lưu trữ, vận chuyển và thao tác (xử lý) với chất nổ

2.17.2.1 Chất nổ không sử dụng hết phải được hoàn trả về đúng kho đã xuất ra và phải ghi chép đầy đủ thông tin khi xuất ra và khi hoàn trả.

2.17.2.2 Chất nổ, thiết bị kích nổ phải được lưu trữ và vận chuyển riêng biệt.

2.17.2.3 Người đang làm nhiệm vụ lưu trữ, vận chuyển, thao tác (xử lý) với chất nổ không được phép hút thuốc hoặc mang theo đèn (thiết bị) chiếu sáng không phù hợp với quy định về ĐBAT chống cháy, nổ.

2.17.2.4 Phương tiện giao thông sử dụng để vận chuyển chất nổ phải:

a ) Trong thực trạng hoạt động giải trí tốt và chỉ được phép quản lý và vận hành theo lệnh ;b ) Có sàn gỗ vững chắn hoặc sàn sắt kẽm kim loại không phát ánh sáng ;c ) Có cấu trúc tương thích để ngăn ngừa chất nổ bị rơi ra ngoài ;d ) Có tối thiểu 02 ( hai ) bình chữa cháy tương thích ;đ ) Được ghi lại rõ ràng bằng một lá cờ có màu đỏ hoặc màu tương thích với lao lý ; có chữ hoặc phương pháp tương thích khác để phân biệt chúng đang được sử dụng luân chuyển chất nổ .

2.17.2.5 Chất nổ, thiết bị kích nổ phải được vận chuyển riêng trong các thùng chứa chuyên dụng nguyên bản hoặc trong các thùng kín chuyên dụng bằng kim loại không phát ánh sáng.

2.17.2.6 Không được phép vận chuyển các loại chất nổ khác nhau trong cùng một thùng chứa.

2.17.2.7 Các thùng chứa phải được đánh dấu (hoặc dán nhãn) để nhận biết chính xác loại chất nổ được chứa bên trong.

2.17.2.8 Kho chứa chất nổ để sử dụng lâu dài phải tuân thủ quy định của QCVN 01:2019/BCT và các quy định sau:

a ) Đặt ở vị trí bảo vệ khoảng cách an toàn cho những khu công trình, khu vực đang được sử dụng ( có người ở, thao tác hoặc có người, phương tiện đi lại giao thông qua lại ) ;b ) Có cấu trúc và cấu trúc vững chãi, có năng lực chống đạn và chống cháy ;c ) Đảm bảo thật sạch, khô ráo, thoáng mát và chống được những tác động ảnh hưởng của sương, băng giá ;d ) Có khóa chắc như đinh và có người bảo vệ liên lục 24/24 giờ .

2.17.2.9 Trong kho chứa chất nổ:

a ) Chỉ được sử dụng những thiết bị chiếu sáng điện, có năng lực chống cháy, nổ ;b ) Không được tàng trữ chất dễ cháy hoặc hoặc sử dụng những vật sắt kẽm kim loại phát sáng được .

2.17.2.10 Trong kho chứa chất nổ hoặc trong vùng nguy hiểm tại công trường (khu vực đã có chất nổ được chuyển đến), cấm thực hiện các hành vi sau:

a ) Hút thuốc lá ;b ) Sử dụng diêm, lửa trần, bóng đèn chiếu sáng không có năng lực chống cháy, nổ ;c ) Sử dụng vũ khí ;d ) Để tích tụ những vật dễ cháy và bay được như cỏ, lá cây, mảnh gỗ nhỏ .

2.17.2.11 Không được mở kho chứa chất nổ vào lúc đang có bão điện từ (bão mặt trời) hoặc trước thời điểm xuất hiện bão điện từ.

CHÚ THÍCH : Phải liên tục theo dõi tình hình, dự báo thời tiết trong ngày, đặc biệt quan trọng quan tâm ở những khu vực, vùng liên tục có giông sét, lốc xoáy và thông tin về bão điện từ .

2.17.2.12 Trường hợp chất nổ, thiết bị kích nổ bắt buộc phải lưu trữ tạm thời bên ngoài kho chứa: Phải sử dụng kho tạm hoặc thùng chứa di động chuyên dụng có quy mô phù hợp với số lượng chất nổ, thiết bị kích nổ theo các yêu cầu về lưu trữ chất nổ quy định trong quy chuẩn này và QCVN 01:2019/BCT.

2.17.2.13 Người đi lại trong kho chứa chất nổ phải sử dụng giày, dép chuyên dụng hoặc phải sử dụng bao chuyên dụng để bọc giày, dép.

2.17.2.14 Chỉ những người có thẩm quyền thao tác (xử lý) với chất nổ mới được phép có chìa khóa của kho chứa, kho tạm hoặc thùng chuyên dụng chứa chất nổ.

2.17.2.15 Không được phép sử dụng các thiết bị, dụng cụ phát tia lửa hoặc ánh sáng (ví dụ: máy cắt kim loại) để mở các thùng chứa chất nổ.

2.17.2.16 Phải có biện pháp để bảo vệ chất nổ trước các tác động do va chạm.

2.17.2.17 Cấm mang chất nổ trong người.

2.17.2.18 Ngay sau khi phát hiện thấy các dấu hiệu của bão điện từ, người sử dụng lao động phải đưa tất cả người lao động ra khỏi khu vực lưu trữ hoặc sử dụng chất nổ đến nơi an toàn.

2.17.2.19 Cấm để hoặc bỏ lại chất nổ trên máy, thiết bị thi công sử dụng để vận chuyển ở công trường mà không có kiểm soát về an toàn.

2.17.3 Loại bỏ chất nổ

2.17.3.1 Việc loại bỏ chất nổ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; phù hợp với chỉ dẫn của nhà sản xuất, các QCVN 01:2012/BQP, QCVN 03:2017/BQP và các quy định khác có liên quan do Bộ Quốc phòng ban hành.

2.17.3.2 Không được phép đốt vật liệu sử dụng để bọc hoặc đóng gói chất nổ trong bếp, lò đốt hoặc trong không gian hạn chế khác. Không được phép ở trong khu vực có bán kính 30 m tính từ vị trí đốt vật liệu bọc hoặc đóng gói chất nổ.

2.18 Yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp

2.18.1 Quy định chung

2.18.1.1 Đối với các công việc mà người lao động có nguy cơ gặp phải các yếu tố có hại (xem 1.4.32), người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để ĐBAT cho người lao động.

2.18.1.2 Người sử dụng lao động phải nhận diện và phân chia các yếu tố có hại theo các cấp độ khác nhau dựa trên mức độ ảnh hưởng của chúng đối với sức khỏe của con người để có các biện pháp ĐBAT tương ứng, phù hợp với đặc điểm của loại công việc, đặc điểm sử dụng, vận hành các loại máy, thiết bị thi công, đặc điểm của các chất, hóa chất và tình trạng bức xạ, phóng xạ tại công trường.

CHÚ THÍCH : Yếu tố có hại hoàn toàn có thể chuyển thành yếu tố nguy khốn nếu không triển khai hoặc thực thi không vừa đủ những giải pháp ĐBAT hiệu suất cao và tương thích với loại việc làm, điều kiện kèm theo, thiên nhiên và môi trường thao tác .

2.18.1.3 Các biện pháp ĐBAT phải tập trung vào việc loại bỏ hoặc làm giảm nguy cơ từ nguồn phát sinh các chất, hóa chất nguy hiểm và đặc biệt lưu ý đến các nội dung sau:

a ) Phải xem xét ưu tiên lựa chọn sử dụng những chất, hóa chất, vật tư, loại sản phẩm xây dựng an toàn trong phong cách thiết kế xây dựng. Trong quy trình kiến thiết, phải ưu tiên lựa chọn những máy, thiết bị xây đắp, những giải pháp xây đắp khó gây tổn thương hoặc nguy hại đến tính mạng con người của người lao động ;b ) Ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp hoặc giảm thiểu ảnh hưởng tác động của những yếu tố có hại bằng việc sử dụng những giải pháp kỹ thuật, giải pháp tổ chức triển khai và quản trị ;c ) Có giải pháp giảm tiếng ồn, rung động do những máy, thiết bị kiến thiết hoặc việc làm thiết kế gây ra ;d ) Kiểm soát việc xả thải, phát tán những chất, hóa chất nguy hại vào thiên nhiên và môi trường ;đ ) Đào tạo, giảng dạy về cách thao tác đúng ( kể cả tư thế đứng ), chiêu thức triển khai đúng hoặc tiến trình phải tuân thủ để người lao động tránh được những chấn thương, tai nạn thương tâm ngoài ý muốn, bệnh nghề nghiệp khi họ phải : Nâng, bốc, mang, vác những vật nặng hoặc sử dụng những thiết bị cầm tay ; thao tác ở những vị trí cố định và thắt chặt ; triển khai những thao tác, việc làm có đặc thù lặp đi lặp lại ;e ) Có giải pháp bảo vệ tương thích để ứng phó với những điều kiện kèm theo khí hậu có năng lực gây nguy khốn cho người lao động ;g ) Ngoài ra, khi những nội dung nêu từ điểm a đến e tại mục này không tương thích hoặc không hề thực thi được rất đầy đủ, người sử dụng lao động phải triển khai những nội dung sau :- Đào tạo, giảng dạy cho người lao động về toàn bộ những kiến thức và kỹ năng, kiến thức và kỹ năng để vô hiệu hoặc giảm thiểu những yếu tố có hại ;- Cung cấp rất đầy đủ và nhu yếu người lao động sử dụng những PTBVCN tương thích với từng loại việc làm phải triển khai .

2.18.2 Chăm sóc sức khỏe cho người lao động

2.18.2.1 Tại công trường, để chăm sóc sức khỏe cho người lao động, người sử dụng lao động phải thiết lập bộ phận y tế hoặc cung cấp quyền sử dụng cơ sở y tế (hoặc dịch vụ y tế) phù hợp với đặc điểm công việc, nghề nghiệp và đảm bảo điều kiện theo các quy định của pháp luật về ATVSLĐ và y tế.

CHÚ THÍCH : Việc xác nhận cơ sở y tế ( hoặc dịch vụ y tế khác ) tương thích, bảo vệ điều kiện kèm theo triển khai theo lao lý của Bộ Y tế .

2.18.2.2 Người lao động phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ và được giám sát để đảm bảo sức khỏe phù hợp với loại công việc được giao.

CHÚ THÍCH : Việc kiểm tra sức khỏe thể chất định kỳ theo loại việc làm triển khai theo những pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ( Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ) .

2.18.2.3 Người sử dụng lao động phải:

a ) Lập kế hoạch và triển khai quan trắc, trấn áp thiên nhiên và môi trường lao động theo pháp luật của pháp lý về ATVSLĐ ;b ) Trước khi xây đắp, phổ cập cho người lao động biết và hiểu về toàn bộ những yếu tố có hại, yếu tố nguy hại trên công trường thi công ; giảng dạy, giảng dạy để người lao động hoàn toàn có thể dữ thế chủ động tránh được những rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng tác động đến an toàn và sức khỏe thể chất của họ xuất phát từ những loại việc làm khác nhau trên công trường thi công ( kể cả việc làm mà họ không thực thi nhưng hoàn toàn có thể bị tác động ảnh hưởng ) .

2.18.2.4 Người sử dụng lao động phải thực hiện việc đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ cho người lao động theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ; đặc biệt lưu ý các trường hợp sau:

a ) Khi có biến hóa tương quan đến người lao động về : Công việc ( hoặc trách nhiệm ) ; máy, thiết bị kiến thiết ; công nghệ tiên tiến xây đắp ; quá trình và giải pháp xây đắp ; vật tư, vật tư, mẫu sản phẩm và những chất sẽ sử dụng ; thiết bị bảo vệ, PTBVCN và những thay đổi khác ( nếu có ) ;b ) Người lao động không thao tác từ 06 ( sáu ) tháng trở lên ở công trường thi công .

2.18.3 Sơ cứu

2.18.3.1 Tại công trường, người sử dụng lao động phải đảm bảo luôn có bộ phận y tế sẵn sàng 24/24 giờ để thực hiện sơ cứu và xử lý sơ bộ các vấn đề liên quan đến sức khỏe của người lao động do gặp tai nạn hoặc bị ốm theo các quy định của pháp luật về ATVSLĐ và y tế.

2.18.3.2 Việc thiết lập bộ phận y tế (nhân sự, cơ sở vật chất) phải được thể hiện bằng văn bản và phải được thống nhất với các tổ chức đại diện của người lao động.

CHÚ THÍCH : Yêu cầu về cơ sở vật chất Giao hàng bộ phận y tế xem 2.18.3. 6 .

2.18.3.3 Trong trường hợp người lao động có nguy cơ gặp phải các yếu tố nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến sinh mạng của họ (ví dụ: bị đuối nước, chịu áp suất cao, ngạt do khí độc, điện giật), người làm nhiệm vụ sơ cứu phải thành thạo về kỹ thuật hồi sức, các kỹ thuật cứu sinh khác và quy trình cứu nạn phù hợp với loại tai nạn lao động.

2.18.3.4 Thiết bị cứu nạn và hồi sức phải phù hợp với yêu cầu. Cáng cứu thương phải có sẵn tại công trường.

2.18.3.5 Bộ (hộp) dụng cụ sơ cứu phải:

a ) Được trang bị tại nơi thao tác kể những vị trí tách biệt như đường đi ship hàng bảo dưỡng ( nếu tương thích ), trên những phương tiện đi lại luân chuyển, máy, thiết bị xây đắp khác ;b ) Được bảo vệ chống ô nhiễm do bụi, hơi ẩm, dầu mỡ, hóa chất và những yếu tố khác hoàn toàn có thể làm hư hỏng chúng ;c ) Không được chứa bất kỳ thứ gì khác ngoài vật tư, dụng cụ sử dụng cho sơ cứu ;d ) Bên trong, có sẵn những hướng dẫn đơn thuần, rõ ràng và những việc phải tuân thủ ;đ ) Được người quản trị bộ phận y tế hoặc người làm trách nhiệm sơ cứu tiếp tục kiểm tra và dữ gìn và bảo vệ đúng cách .

2.18.3.6 Yêu cầu về cơ sở vật chất và nhân lực của bộ phận y tế công trường phải căn cứ vào số lượng người lao động làm việc trong một ca bất kỳ theo quy định của pháp luật về y tế và phải căn cứ vào các loại tai nạn có thể có trên công trường để chuẩn bị vật tư, trang thiết bị y tế phù hợp. Bộ phận y tế phải do người có trình độ, đủ điều kiện theo quy định quản lý và chịu trách nhiệm.

CHÚ THÍCH 1 : Thông tư số 19/2016 / TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế pháp luật : Nếu có hơn 300 người thao tác trở lên thì phải sắp xếp khu vực sơ cứu, cấp cứu riêng ; những nhu yếu về nhân lực, trang thiết bị và cơ sở vật chất khác của khu vực sơ cứu, cấp cũng được lao lý cụ thể trong Thông tư này .CHÚ THÍCH 2 : Nếu người lao động phải thao tác dưới nước ở độ sâu hơn 10 m mà không có máy, thiết bị lặn chuyên được dùng hoặc thao tác trong thiên nhiên và môi trường khí nén có áp suất cao thì phải trang bị buồng điều áp hoặc thiết bị điều áp .

2.18.4 Chất, hóa chất nguy hiểm

2.18.4.1 Người sử dụng lao động phải thông báo, phổ biến, hướng dẫn (xem 2.18.4.6) để người lao động biết về các chất, hóa chất nguy hiểm (xem 1.4.7) có mặt hoặc được sử dụng trên công trường.

CHÚ THÍCH 1 : Tổ chức, cá thể phong cách thiết kế, sản xuất, phân phối vật tư, vật tư, cấu kiện, mẫu sản phẩm, thiết bị cho công trường thi công phải phân phối thông tin về sự xuất hiện của những chất, hóa chất nguy hại cho người sử dụng lao động .CHÚ THÍCH 2 : Cơ quan có thẩm quyền, những tổ chức triển khai nghề nghiệp cần khám phá và cung ứng thông tin cho những tổ chức triển khai, cá thể có tương quan về những chất, hóa chất ô nhiễm mới đưa vào sử dụng ( hoặc mới phát hiện ) trong những vật tư, vật tư, cấu kiện, mẫu sản phẩm, thiết bị nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước .

2.18.4.2 Việc vận chuyển, lưu trữ, sử dụng chất, hóa chất nguy hiểm trên công trường phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về hóa chất, bảo vệ môi trường và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.

CHÚ THÍCH : Các nhu yếu cụ thể về ĐBAT trong sản xuất, kinh doanh thương mại, sử dụng, dữ gìn và bảo vệ và luân chuyển hóa chất nguy hại pháp luật tại QCVN 05A : 2020 / BCT .

2.18.4.3 Việc sử dụng và loại bỏ các vật liệu, sản phẩm, phương tiện (bao, gói, thùng, hộp, chai) dùng để chứa chất, hóa chất nguy hiểm phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, hóa chất và các QCVN hoặc của cơ quan có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH 1 : Danh mục những QCVN về môi trường tự nhiên nêu tại 1.3.1 .CHÚ THÍCH 2 : Việc ĐBAT trong sử dụng, dữ gìn và bảo vệ và luân chuyển hóa chất nguy khốn phải tuân thủ lao lý tại QCVN 05A : 2020 / BCT và những QCVN khác có tương quan .

2.18.4.4 Các phương tiện chứa chất, hóa chất nguy hiểm phải có nhãn ghi rõ chất, hóa chất bên trong và các đặc điểm của chúng, cảnh báo, hướng dẫn sử dụng an toàn (kể cả biện pháp và quy trình xử lý an toàn trong trường hợp bị tràn, rò rỉ, đổ) theo quy định.

2.18.4.5 Phải tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng và quy trình xử lý an toàn theo chỉ dẫn của nhà sản xuất trong trường hợp bị tràn, rò rỉ, đổ.

2.18.4.6 Thông báo về chất, hóa chất nguy hiểm trên công trường phải được bố trí tại các vị trí dễ thấy ở nơi làm việc, trên công trường và phải đảm bảo để người lao động biết, hiểu rõ.

CHÚ THÍCH : Danh mục những chất, hóa chất nguy khốn, bị cấm sử dụng lao lý tại Phụ lục của Nghị định số 113 / 2017 / NĐ-CP ngày 09/10/2017 của nhà nước về Quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành 1 số ít điều của Luật Hóa chất .

2.18.4.7 Việc sử dụng các chất, hóa chất nguy hiểm trong thi công phải ưu tiên các biện pháp khác ngoài phun (như sử dụng bàn chải hoặc con lăn).

2.18.4.8 Trường hợp bắt buộc phải dùng các chất, hóa chất, dung môi độc hại, dễ bay hơi để pha loãng, sơn thì phải đảm bảo thông gió tổng thể và cục bộ. Nếu không đảm bảo hoặc không thực hiện được việc thông gió thì phải sử dụng các phương tiện bảo vệ hô hấp và các biện pháp ĐBAT hóa chất khác.

CHÚ THÍCH 1 : Biện pháp ĐBAT hóa chất phải được vận dụng khắt khe trong những trường hợp hóa chất được làm nóng hoặc hóa chất được sử dụng trong những khoảng trống hạn chế .CHÚ THÍCH 2 : Sơn, chất kết dính chứa những chất, hóa chất ô nhiễm nên sử dụng loại dễ hòa tan được trong nước .

2.18.4.9 Khi sử dụng các chất, hóa chất nguy hiểm, người lao động phải:

a ) Tránh để da tiếp xúc với những chất, hóa chất nguy khốn, đặc biệt quan trọng với những loại hoàn toàn có thể xâm nhập qua da ( ví dụ : 1 số ít chất dữ gìn và bảo vệ gỗ ) hoặc hoàn toàn có thể gây viêm da ( ví dụ : xi-măng ướt ) ;b ) Phải vệ sinh cá thể, làm sạch quần áo, dụng cụ ngay sau khi thực thi việc làm có tương quan đến chất, hóa chất nguy khốn .CHÚ THÍCH : Dị ứng hoặc viêm da do 1 số ít chất nhất định hoàn toàn có thể giảm thiểu bằng cách sử dụng những chất phụ gia khác ( những chất phụ gia này hoàn toàn có thể đưa vào từ tiến trình sản xuất ; ví dụ : thêm sắt sunfat vào xi-măng và những mẫu sản phẩm xi-măng có chứa crom hóa trị sáu ) .

2.18.4.10 Đối với các chất, hóa chất gây ung thư đã được cơ quan thẩm quyền công bố (ví dụ: nhựa đường, sợi amiăng, một số loại dầu nặng và một số loại dung môi khác) phải thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để tránh tiếp xúc với da hoặc hít phải chúng.

CHÚ THÍCH : Ngoài những chất, hóa chất đã được công bố là chất gây ung thư, cần đặc biệt quan trọng chú ý quan tâm tới những chất, hóa chất đã có dẫn chứng là tác nhân gây ung thư .

2.18.5 Không khí nguy hiểm, độc hại

2.18.5.1 Nếu nơi làm việc của người lao động có không khí nguy hiểm, độc hại thì phải thực hiện tất cả các biện pháp ĐBAT theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ và các QCVN có liên quan.

CHÚ THÍCH 1 : Không khí nguy hại, ô nhiễm : Không khí bị thiếu oxy ( hàm lượng ô xy dưới 20 % ) ; có khí dễ cháy nổ ; có chất, hóa chất nguy khốn phát tán trong không khí .CHÚ THÍCH 2 : Yêu cầu về điều kiện kèm theo an toàn thao tác trong môi trường tự nhiên không khí nguy khốn, ô nhiễm lao lý tại QCVN 34 : 2018 / BLĐTBXH và QCVN 03 : 2019 / BYT .

2.18.5.2 Người sử dụng lao động phải đo, kiểm tra chất lượng không khí tại nơi làm việc và phải xác lập các điều kiện để vào nơi làm việc có không khí nguy hiểm, độc hại. Bên trong khu vực có không khí nguy hiểm, độc hại phải có thiết bị, biện pháp cảnh báo khi chất lượng không khí không đảm bảo theo quy định. Nếu không khí không đảm bảo điều kiện để làm việc thì người sử dụng lao động phải có biện pháp xử lý và xác nhận là đã ĐBAT. Việc ra vào khu vực có không khí nguy hiểm, độc hại phải được giám sát bởi người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ và tuân thủ các quy định tại 2.18.5.4, 2.18.5.5.

CHÚ THÍCH 1 : Người có thẩm quyền là người quản trị kiến thiết, quản trị an toàn của nhà thầu hoặc giám sát an toàn, xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ( hoặc tổng thầu EPC ) .CHÚ THÍCH 2 : Việc đo, kiểm tra chất lượng không khí phải được lặp lại theo những khoảng chừng thời hạn tương thích và tối thiểu 01 ( một ) lần trong mỗi ca thao tác .CHÚ THÍCH 3 : Việc đo, kiểm tra không khí phải do tổ chức triển khai, cá thể có đủ điều kiện kèm theo năng lượng hoặc được đào tạo và giảng dạy, đào tạo và giảng dạy theo lao lý của pháp lý triển khai .

2.18.5.3 Đối với các không gian hạn chế, khu vực có không khí dễ cháy, nổ: Không được phép sử dụng ánh sáng trần, lửa trần hoặc thực hiện các công việc tạo nhiệt (ví dụ: hàn, cắt) trừ trường hợp đã kiểm tra, xử lý và khẳng định an toàn bởi người có thẩm quyền. Việc đo, kiểm tra, xử lý và ra vào không gian hạn chế, khu vực có không khí dễ cháy, nổ phải thực hiện theo quy định tại 2.18.5.2, 2.18.5.4 và 2.18.5.5. Chỉ được sử dụng các thiết bị, dụng cụ không phát tia lửa, đèn cầm tay có bảo vệ chống cháy và đèn pin an toàn để thực hiện kiểm tra ban đầu, khi vệ sinh làm sạch hoặc các công việc cần thiết khác để ĐBAT.

2.18.5.4 Không được phép vào không gian hạn chế, khu vực có không khí nguy hiểm, độc hại trừ trường hợp chất lượng không khí đã được người có thẩm quyền (xem 2.18.5.2) kiểm tra, xác nhận là ĐBAT để làm việc và có thông gió đảm bảo.

2.18.5.5 Nếu các điều kiện quy định tại 2.18.5.4 không được đáp ứng đầy đủ, người lao động chỉ được phép vào khu vực nêu tại 2.18.5.4 khi đã được cung cấp và sử dụng các phương tiện, thiết bị ĐBAT bao gồm đường cấp khí để thở (hoặc thiết bị thở cá nhân), dây an toàn với dây cứu sinh và các PTBVCN cần thiết khác. Thời gian làm việc của người lao động căn cứ vào khoảng thời gian sử dụng an toàn của các thiết bị cấp khí và phải được người sử dụng lao động quy định, giám sát.

2.18.5.6 Khi người lao động đang ở trong không gian hạn chế hoặc khu vực có không khí nguy hiểm, độc hại, người sử dụng lao động phải đảm bảo:

a ) Có đủ những phương tiện đi lại và thiết bị dự trữ trong thực trạng sử dụng tốt, gồm có những thiết bị thở, thiết bị hồi sức và cấp oxy để sử dụng cho mục tiêu cứu nạn ;b ) Có người làm trách nhiệm cứu nạn trực bên trong khu vực thao tác hoặc ở gần những lỗ mở, cửa mở ( nơi dẫn đến khu vực có không khí ĐBAT ) ;c ) Có đủ những phương tiện đi lại, chiêu thức liên lạc hiệu suất cao giữa người lao động với những người làm trách nhiệm cứu nạn .

2.18.6 Nguy cơ phóng xạ, bức xạ

2.18.6.1 Bức xạ ion hóa

2.18.6.1.1 Trong trường hợp người lao động phải làm việc ở nơi có nguy cơ tiếp xúc với bức xạ ion hóa, người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và biện pháp ĐBAT với các quy định nghiêm ngặt để thực hiện, giám sát và ĐBAT cho người lao động theo các quy định.

CHÚ THÍCH 1 : Người lao động có rủi ro tiềm ẩn cao tiếp xúc với bức xạ ion hóa khi phải thao tác trong những cơ sở công nghiệp nguồn năng lượng hạt nhân hoặc bên trong những khu công trình có chứa vật tư hạt nhân hoặc phải triển khai những việc làm có sử dụng nguồn phóng xạ .CHÚ THÍCH 2 : Các nhu yếu đơn cử về ĐBAT, bảo mật an ninh nguồn phóng xạ, vật tư hạt nhân và thiết bị hạt nhân phải tuân thủ pháp luật của pháp lý về nguồn năng lượng nguyên tử .

2.18.6.2 Bức xạ không ion hóa

2.18.6.2.1 Khi người lao động phải làm việc ở những nơi, khu vực mà họ phải tiếp xúc với bức xạ không ion hóa (đặc biệt trong các công việc hàn hoặc cắt bằng lửa), người sử dụng lao động phải trang bị và người lao động phải sử dụng các PTBVCN đầy đủ, phù hợp để bảo vệ mắt, mặt, da.

2.18.6.2.2 Người lao động liên tục làm việc trong điều kiện tiếp xúc với bức xạ không ion hóa (kể cả tiếp xúc với ánh nắng mặt trời) có nguy cơ bị ung thư da. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn để người lao động tự nhận biết các dấu hiệu về tổn thương tiền ung thư da và đảm bảo cho người lao động được kiểm tra sức khỏe khi cần thiết và định kỳ tối thiểu 01 lần/năm.

CHÚ THÍCH : Việc ĐBAT cho người lao động phải tiếp xúc với bức xạ tia tử ngoại, điện từ trường, chiếu sáng và những nội dung khác pháp luật tại QCVN 23 : năm nay / BYT, QCVN 21 : năm nay / BYT, QCVN 25 : năm nay / BYT và phải tuân thủ những pháp luật pháp lý khác về y tế .

2.18.7 Làm việc trong môi trường nóng, lạnh, ẩm

2.18.7.1 Người lao động phải làm việc trong môi trường nóng, lạnh hoặc ẩm ướt kéo dài có thể bị suy giảm sức khỏe. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo sức khỏe cho người lao động trong khi làm việc theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ và đặc biệt chú ý đến các nội dung sau:

a ) Bố trí, sắp xếp hài hòa và hợp lý về khối lượng và thời hạn thao tác tương thích với thực trạng sức khỏe thể chất của người lao động ; đặc biệt quan trọng chú ý quan tâm đến người phải thao tác trong ca bin, trong khoảng trống hạn chế, dưới nước hoặc ngoài trời ;b ) Hướng dẫn để người lao động tự nhận ra được những biểu lộ sớm của rối loạn, stress ;c ) Cung cấp khá đầy đủ PTBVCN cho người lao động ;d ) Theo dõi sức khỏe thể chất, giám sát y tế tiếp tục khi người lao động thao tác ;đ ) Đảm bảo vừa đủ nhân lực, trang thiết bị, phương tiện đi lại sơ cứu, cấp cứu ; tổ chức triển khai giảng dạy sơ cứu, cấp cứu ;e ) Theo dõi sức khỏe thể chất và diễn biến bệnh nghề nghiệp của người lao động .

2.18.7.2 Người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp đủ các tiện ích cho người lao động tại nơi làm việc để đảm bảo sức khỏe. Đặc biệt, khi làm việc trong điều kiện nóng bức, phải có các khu vực nghỉ đảm bảo vệ sinh, thoáng mát và cung cấp đủ nước uống.

2.18.8 Tiếng ồn và rung động

2.18.8.1 Để giảm các tác động có hại cho người lao động do tiếng ồn, rung động từ các máy, thiết bị thi công, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau:

a ) Ưu tiên sử dụng những loại máy, thiết bị xây đắp, quá trình và giải pháp thiết kế ít ( giảm thiểu ) tiếng ồn, rung động theo pháp luật tại 2.18.8. 2 ;b ) Bố trí việc làm hài hòa và hợp lý để người lao động giảm được việc tiếp xúc nhiều hoặc thời hạn tiếp xúc trực tiếp với những máy, thiết bị và những hoạt động giải trí có tiếng ồn, rung động theo lao lý tại 2.18.8. 3 ;c ) Cung cấp cho người lao động những PTBVCN ( loại hoàn toàn có thể sử dụng cùng với mũ bảo lãnh ) để bảo vệ thính lực khi tiếng ồn vượt quá số lượng giới hạn được cho phép theo lao lý tại QCVN 24 : năm nay / BYT và những lao lý khác của pháp lý về ATVSLĐ ;d ) Cung cấp găng tay bảo lãnh tương thích cho người lao động khi độ rung vượt quá số lượng giới hạn được cho phép pháp luật tại QCVN 27 : năm nay / BYT .

2.18.8.2 Các loại máy, thiết bị thi công, giải pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp, hiện đại cần được xem xét, ưu tiên lựa chọn để giảm thiểu ảnh hưởng của tiếng ồn, rung động như sau:

a ) Sử dụng búa ( máy, thiết bị ) khoan, phá thủy lực, điện khí nén thay thế sửa chữa cho búa ( máy, thiết bị ) khoan, phá khí nén ;b ) Sử dụng những máy đầm, rung ; búa ( máy, thiết bị ) khoan có tinh chỉnh và điều khiển từ xa ;c ) Sử dụng vỏ cách âm và phong cách thiết kế nâng cấp cải tiến cho mạng lưới hệ thống xả khí nén, máy cắt, cánh quạt, máy cưa và ống xả của động cơ đốt trong cũng như động cơ của những máy đó ;d ) Các giải pháp tương hỗ hoặc giữ cho những công cụ tinh chỉnh và điều khiển bằng tay tốt hơn để giảm những tác động ảnh hưởng của rung động hoặc giảm rung động tốt hơn trong việc tinh chỉnh và điều khiển xe, máy ( kể cả cho ghế ngồi trên xe, máy ) .

2.18.8.3 Người sử dụng lao động phải ưu tiên cho người lao động giảm thời gian tiếp xúc trực tiếp với tiếng ồn, rung động trong khi vận hành các loại máy, thiết bị sau:

a ) Búa, máy khoan, phá ; máy nén khí ;b ) Thiết bị cầm tay có tiếng ồn, độ rung lớn ( ví dụ : những loại súng bắn đinh, vít ) ;c ) Các loại máy đầm rung điều khiển và tinh chỉnh bằng tay, đặc biệt quan trọng là khi thao tác trong điều kiện kèm theo thời tiết lạnh .

2.18.9 Bụi

2.18.9.1 Để giảm các tác động có hại tới người lao động do bụi từ các máy, thiết bị và trong quá trình thi công, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau:

a ) Sử dụng máy, thiết bị thiết kế và vận dụng quá trình, giải pháp xây đắp ít phát sinh bụi ;b ) Sử dụng những thiết bị, giải pháp bảo vệ trấn áp bụi, đặc biệt quan trọng là bụi mịn như sử dụng máy, thiết bị lọc bụi hoặc làm ẩm tương thích và phải ĐBAT điện, hóa chất ;c ) Bố trí việc làm để người lao động giảm việc tiếp xúc và thời hạn tiếp xúc trực tiếp với những khu vực có bụi ;d ) Cung cấp cho người lao động phương tiện đi lại bảo vệ đường hô hấp ( loại hoàn toàn có thể sử dụng cùng với mũ bảo lãnh ) khi nồng độ bụi tại nơi thao tác vượt quá số lượng giới hạn được cho phép theo pháp luật của QCVN 02 : 2019 / BYT ; đặc biệt quan trọng tại những nơi có những loại bụi ô nhiễm như bụi amiăng, bụi silic, bụi bông khoáng, bụi than .

2.18.10 Các tác nhân sinh học

2.18.10.1 Trong các khu vực có dịch bệnh hoặc các tác nhân sinh học như sinh vật, vi sinh vật, côn trùng, vi rút có hại có thể gây nguy hiểm hoặc gây bệnh cho người, chủ đầu tư và người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa và ĐBAT sinh học có xét đến phương thức lây truyền theo các quy định và hướng dẫn của cơ quan y tế có thẩm quyền; đặc biệt lưu ý các nội dung sau:

a ) Cung cấp rất đầy đủ thông tin cho người lao động về dịch bệnh, những tác nhân sinh học nguy khốn, có hại ở công trường thi công ;b ) Bố trí khu vệ sinh bảo vệ cho người lao động theo pháp luật của QCVN 01 : 2011 / BYT ;c ) Có giải pháp đơn cử chống những sinh vật có hại ( ví dụ : chuột và côn trùng nhỏ ) theo những pháp luật và hướng dẫn của Bộ Y tế ;d ) Vệ sinh, khử trùng bằng hóa chất tương thích và triển khai tiêm chủng cho người lao động ;đ ) Chuẩn bị sẵn thuốc giải độc, thuốc phòng ngừa và chữa bệnh tương thích ( đặc biệt quan trọng là so với những công trường thi công ở vùng sâu, vùng xa, những nơi ở cách xa những cơ sở y tế ) ;e ) Trang bị rất đầy đủ PTBVCN tương thích ( như quần, áo, giày, ủng, găng tay, kính bảo vệ, mũ, phương tiện đi lại bảo vệ ) và có những giải pháp phòng ngừa tương thích khác .

2.18.11 Các yếu tố khác

2.18.11.1 Các công việc sử dụng sức người để vận chuyển, nâng, hạ hoặc giữ các vật nặng có nguy cơ cao gây ra các vấn đề về an toàn, sức khỏe đối với người lao động. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải có biện pháp phù hợp để giảm thiểu tác động có hại đối với người lao động như giảm trọng lượng vật nâng và (hoặc) sử dụng máy, thiết bị thi công cơ khí để thay thế.

2.18.11.2 Chất thải, phế thải trên công trường phải được loại bỏ hoặc xử lý đúng cách, tránh tồn đọng trên công trường để không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động và cộng đồng.

CHÚ THÍCH : Thông tư số 02/2018 / TT-BXD ngày 06/02/2018 của Bộ Xây dựng lao lý về bảo vệ môi trường tự nhiên trong xây đắp xây dựng khu công trình và chính sách báo cáo giải trình công tác làm việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường ngành Xây dựng .

2.19 Phương tiện bảo vệ cá nhân

2.19.1 Quy định chung

2.19.1.1 Ở những nơi làm việc có các yếu tố có hại hoặc yếu tố nguy hiểm hoặc làm việc trong các điều kiện bất lợi, người sử dụng lao động phải trang bị đầy đủ cho người lao động các PTBVCN bao gồm quần, áo, giày ủng, mũ, găng tay và các loại dụng cụ, phương tiện cần thiết khác phù hợp với loại hình công việc, loại rủi ro theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.

CHÚ THÍCH 1 : Các pháp luật riêng về PTBVCN tương thích với những mô hình việc làm đã được nêu trong những mục tương ứng của quy chuẩn này .CHÚ THÍCH 2 : Thông tư số 04/2014 / TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai chính sách trang bị phương tiện đi lại bảo vệ cá thể .

2.19.1.2 PTBVCN được chọn phải xét đến các nguyên tắc ec-gô-nô-my, phải phù hợp các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, các QCVN và tổ chức có liên quan.

CHÚ THÍCH : Yêu cầu đơn cử về những loại PTBVCN nêu tại những QCVN, gồm có : QCVN 06 : 2012 / BLĐTBXH ( về Mũ an toàn công nghiệp ), QCVN 08 : 2012 / BLĐTBXH ( về Những thiết bị bảo vệ đường hô hấp – bộ lọc bụi ), QCVN 10 : 2012 / BLĐTBXH ( về Bộ lọc dùng trong mặt nạ và bán mặt nạ phòng độc ), QCVN 15 : 2013 / BLĐTBXH ( về Giày hoặc ủng cách điện ), QCVN 24 : năm trước / BLĐTBXH, ( về Găng tay cách điện ) ; QCVN 27 : năm nay / BLĐTBXH ( về Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân dùng trong việc làm hàn ), QCVN 28 : năm nay / BLĐTBXH ( về Bộ lọc tự động hóa dùng trong mặt nạ hàn ), QCVN 36 : 2019 / BLĐTBXH ( về PTBVCN – Giày ủng an toàn ), QCVN 37 : 2019 / BLĐTBXH ( về Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa ) và những QCVN khác có tương quan .

2.19.1.3 Người sử dụng lao động phải:

a ) Cung cấp cho người lao động những hướng dẫn tương thích ( ví dụ : dạng tờ rơi ) và hướng dẫn để người lao động sử dụng, dữ gìn và bảo vệ những PTBVCN đúng cách ;b ) Kiểm tra, giám sát người lao động sử dụng những PTBVCN đúng cách ;c ) Bố trí nơi cất giữ, dữ gìn và bảo vệ những PTBVCN theo đúng hướng dẫn của nhà phân phối ;d ) Bố trí người quản trị có hiểu biết đúng, vừa đủ về thực chất của những yếu tố có hại, yếu tố nguy hại, loại khoanh vùng phạm vi và năng lực của từng loại PTBVCN. Người quản trị PTBVCN chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về :- Chọn lựa, chuyển giao cho người lao động những PTBVCN tương thích với nhu yếu ĐBAT và sức khỏe thể chất theo việc làm mà họ phải triển khai ( kể cả khi họ phải tiếp xúc với những điều kiện kèm theo bất lợi ) ;- Bố trí, sắp xếp hài hòa và hợp lý để những PTBVCN được tàng trữ, dữ gìn và bảo vệ, làm sạch đúng cách ;- Thực hiện khử độc, khử trùng, diệt khuẩn, tẩy xạ ( nếu thiết yếu ) định kỳ ; đặc biệt quan trọng chú ý quan tâm tới những PTBVCN đã được sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm khuẩn, nhiễm độc, nhiễm xạ .

2.19.1.4 Người lao động có trách nhiệm sử dụng và bảo quản đúng cách các PTBVCN đã được trang bị; khi chúng bị mất, hư hỏng, hết hạn sử dụng hoặc sản phẩm không phù hợp với cơ thể phải báo ngay cho người quản lý PTBVCN hoặc người sử dụng lao động để được cấp mới kịp thời.

2.19.1.5 Nếu người lao động phải làm việc một mình trên công trường, làm việc trong không gian hạn chế hoặc ở vị trí khó tiếp cận thì người sử dụng lao động phải cung cấp cho người lao động thiết bị cảnh báo phù hợp trong tình trạng hoạt động tốt để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.

2.19.2 Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân

2.19.2.1 Căn cứ vào đặc điểm công việc, điều kiện và môi trường làm việc trên công trường, công trình nêu tại 2.19.1.1, người lao động phải sử dụng các PTBVCN, trong đó cần chú ý các nội dung sau:

a ) Mũ bảo hiểm hoặc mũ cứng để bảo vệ đầu do vật rơi, bay vào hoặc va chạm với những vật thể xung quanh ;b ) Kính bảo vệ trong suốt hoặc có màu, màn che, tấm chắn mặt hoặc phương tiện đi lại tương thích khác khi có năng lực bị tổn thương mắt hoặc mặt do : Bụi, những vật nhỏ hoặc chất, hóa chất nguy hại bắn vào ; nhiệt độ cao, ánh sáng hoặc bức xạ khác. Một số việc làm thường có rủi ro tiềm ẩn gây tổn thương mắt hoặc mặt như hàn ( cắt ) bằng ngọn lửa ; cắt gạch, đá, sắt ; đục, khoan, phá đất đá ; bắn đinh ; trộn bê tông, vữa ; tháo dỡ ván khuôn ; phá dỡ cấu trúc ;c ) Các loại găng tay, quần áo bảo lãnh tương thích, kem bảo vệ da để bảo vệ tay hoặc hàng loạt khung hình khi tiếp xúc, thao tác hoặc giải quyết và xử lý với : Vật, chất có nhiệt độ cao, bức xạ nhiệt ; chất, hóa chất nguy hại ;d ) Giày, ủng tương thích để bảo vệ chân khỏi rủi ro tiềm ẩn chấn thương do : Vật, dụng cụ sắc nhọn ; vật rơi, đổ ; vật, chất có nhiệt độ cao ; chất, hóa chất nguy khốn ; vận động và di chuyển trên những mặt phẳng nguy hại, trơn trượt ;đ ) Phương tiện để bảo vệ đường hô hấp khi giải pháp thông gió hoặc những giải pháp khác không đủ để ĐBAT cho hoạt động giải trí hô hấp. Phương tiện bảo vệ đường hô hấp phải tương thích với đặc thù của thiên nhiên và môi trường thao tác như : Có những loại bụi, khói, khí thải ; chất, hóa chất nguy hại loại dễ bay hơi hoặc hơi xăng, dầu trong không khí ;e ) Đường cấp khí hoặc thiết bị thở cá thể tương thích, bảo vệ nhu yếu ( chất lượng không khí, thời hạn cấp ) khi thao tác ở những nơi thiếu oxy ;g ) Mặt nạ, bộ quần áo liền quần, mũ bảo vệ có trùm đầu, găng tay, giày, ủng, tạp dề chuyên được dùng để tránh rủi ro tiềm ẩn bị nhiễm phóng xạ ở những khu vực có nguồn phóng xạ ;h ) Phương tiện bảo vệ thính lực tại những khu vực có tiếng ồn cao ;i ) Quần áo không thấm nước, mũ bảo vệ có trùm đầu khi thao tác trong điều kiện kèm theo thời tiết bất lợi ( ví dụ : khi thao tác dưới mưa ) ;k ) Dây an toàn, dây cứu sinh độc lập ( trong trường hợp không hề sắp xếp được sàn công tác làm việc, giàn giáo ) ;CHÚ THÍCH : Hệ thống chống rơi, ngã cá thể lao lý tại QCVN 23 : năm trước / BLĐTBXH .l ) Áo phao và dụng cụ cứu sinh ở nơi có rủi ro tiềm ẩn rơi, ngã xuống nước ;m ) Quần áo, dụng cụ, thiết bị dễ phân biệt ( khi thao tác ở những nơi tiếp tục đối lập với nguy khốn từ những máy, thiết bị kiến thiết đang chuyển dời ) hoặc có thêm phản quang ( trong trường hợp thao tác ở những nơi thiếu sáng ) ;n ) Các trang thiết bị chuyên được dùng như quần áo lặn, mặt nạ, bình thở, đường cấp khí, dây cứu sinh để thao tác dưới nước .

2.20 Điều kiện sinh hoạt cho người lao động tại công trường

2.20.1 Quy định chung

2.20.1.1 Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ các tiện ích để phục vụ nhu cầu sinh hoạt cần thiết của người lao động trên công trường, bao gồm: Nhà (khu) ăn, chỗ ở tạm, khu thay đồ, khu vệ sinh, khu tắm, giặt và những tiện ích khác theo các quy định của pháp luật về ATVSLĐ, an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

CHÚ THÍCH 1 : Các nhu yếu đơn cử về quy mô của những tiện ích và chính sách phúc lợi ( kể cả những trang thiết bị kèm theo ) tại nơi thao tác thực thi theo Thông tư số 19/2016 / TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn quản trị vệ sinh lao động và sức khỏe thể chất người lao động .CHÚ THÍCH 2 : Nhà vệ sinh triển khai theo pháp luật của QCVN 07-9 : năm nay / BXD, QCVN 01 : 2011 / BYT .

2.20.1.2 Nước uống phải được cung cấp đầy đủ và bố trí ở các vị trí thuận tiện, đảm bảo vệ sinh trên công trường. Chất lượng nước phải đảm bảo quy định tại 2.20.2.

2.20.1.3 Tại vị trí hợp lý trong công trường, người sử dụng lao động phải bố trí các tiện ích và đảm bảo giữ sạch sẽ các tiện ích sau đây (tùy thuộc vào số lượng người lao động và thời gian làm việc):

a ) Khu vệ sinh riêng không liên quan gì đến nhau cho nam, nữ ;b ) Khu ( phòng ) thay đồ có có tủ quần áo và máy sấy quần áo ( nếu hoàn toàn có thể ) ;c ) Chỗ nghỉ tạm trong thời hạn phải ngừng việc làm do điều kiện kèm theo thời tiết bất lợi .

2.20.2 Nước ăn, uống

2.20.2.1 Nước ăn, uống ở công trường phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định của QCVN 01-1:2018/BYT. Trong trường hợp tại công trường không có sẵn nguồn cấp nước đảm bảo yêu cầu, người sử dụng lao động phải có biện pháp xử lý nước (như trang bị hệ thống lọc, xử lý nước), nước sau xử lý phải được xét nghiệm và chỉ được sử dụng nếu đảm bảo yêu cầu.

2.20.2.2 Người sử dụng lao động phải cung cấp các phương tiện chứa nước ăn, uống phù hợp, phân công người chịu trách nhiệm quản lý và phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a ) Cung cấp đủ lượng nước uống tối thiểu là 1,5 lít / người / ca thao tác theo pháp luật ;b ) Nước uống chỉ được phép chứa trong những bình, thùng kín và có vòi cấp ;c ) Việc luân chuyển nước ăn, uống ở công trường thi công phải bảo vệ vệ sinh theo pháp luật ;d ) Các phương tiện đi lại chứa, luân chuyển nước ăn, uống ở công trường thi công phải được làm sạch và khử trùng định kỳ địa thế căn cứ vào điều kiện kèm theo sử dụng, thiên nhiên và môi trường và theo hướng dẫn của đơn vị sản xuất ;đ ) Phải có phương pháp thông tin, thông tin tương thích để người lao động không nhầm lẫn giữa nước ăn, uống và nước không dùng để ăn, uống .

2.20.2.3 Không được phép đấu nối chung hệ thống cấp nước ăn, uống với hệ thống cấp nước không dùng để ăn, uống.

2.20.2.4 Không được phép sử dụng các phương tiện chứa nước ăn, uống (như thùng, bình, chai, lọ) để chứa các chất lỏng độc hại nhằm tránh nhầm lẫn.

2.20.3 Nhà vệ sinh

2.20.3.1 Nhà vệ sinh phải thông thoáng hoặc được thông gió đầy đủ;

2.20.3.2 Phải thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh, định kỳ sát khuẩn, khử trùng; phải bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị vệ sinh theo chỉ dẫn của nhà sản xuất, phù hợp với tình trạng thực tế của các trang thiết bị và số lượng người sử dụng.

2.20.4 Khu tắm, giặt, làm sạch

2.20.4.1 Không được sử dụng khu tắm, giặt, làm sạch cho các mục đích khác. Khi người lao động tiếp xúc trực tiếp với chất có hại cho da như các chất, hóa chất nguy hiểm, chất gây nhiễm trùng, chất gây dị ứng, dầu, mỡ hoặc bụi thì phải bố trí khu vực làm sạch riêng biệt với khu tắm, giặt chung.

2.20.4.2 Phải bố trí số lượng trang thiết bị phục vụ cho việc tắm, giặt, làm sạch phù hợp với yêu cầu sử dụng.

2.20.4.3 Phải thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh, định kỳ sát khuẩn, khử trùng; phải bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị theo chỉ dẫn của nhà sản xuất, phù hợp với tình trạng thực tế của các trang thiết bị và số lượng người sử dụng.

2.20.5 Khu thay đồ

2.20.5.1 Khu (phòng) thay đồ phải bố trí ở những nơi dễ tiếp cận và không được sử dụng cho mục đích khác.

2.20.5.2 Khu (phòng) thay đồ phải được trang bị các phương tiện, thiết bị phù hợp để sấy khô quần áo ẩm, ướt và để treo quần áo. Khi cần thiết, phải bố trí các tủ có khóa để chứa riêng quần áo bảo hộ, quần áo để mặc bình thường.

2.20.5.3 Phải thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh, định kỳ sát khuẩn, khử trùng; phải bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị theo chỉ dẫn của nhà sản xuất, phù hợp với tình trạng thực tế của các trang thiết bị và số lượng người sử dụng.

2.20.6 Phục vụ ăn, uống

2.20.6.1 Người sử dụng lao động phải bố trí khu ăn, uống đảm bảo vệ sinh, ở địa điểm phù hợp với đặc điểm công trường; sắp xếp thời gian hợp lý, phù hợp với số lượng người cần phục vụ.

2.20.7 Nơi lánh nạn

2.20.7.1 Để ĐBAT cho người lao động trong trường hợp có sự cố hoặc thiên tai, người sử dụng lao động phải có kế hoạch bố trí nơi (khu vực) lánh nạn an toàn ở công trường hoặc ở vị trí gần công trường.

2.20.7.2 Nơi (khu vực) lánh nạn phải có đủ các tiện ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cần thiết, kể cả trong trường hợp cần phải lưu trú trong thời gian dài.

2.20.8 Chỗ ở tạm

2.20.8.1 Người sử dụng lao động phải bố trí chỗ ở tạm cho người lao động trong các trường hợp sau:

a ) Công trường ở nơi không có sẵn chỗ ở ;b ) Người lao động ở cách xa công trường thi công hoặc ở nơi không có sẵn phương tiện đi lại giao thông vận tải, đi lại .

2.20.8.2 Chỗ ở tạm cho người lao động phải an toàn, có đủ các tiện ích vệ sinh, tắm, giặt, làm sạch và chỗ ngủ riêng theo giới tính.

CHÚ THÍCH : Phải khảo sát khu vực dự kiến sắp xếp chỗ ở tạm và xung quanh để tránh những rủi ro tiềm ẩn do sụt, lở đất đá, lũ, lụt, cây hoặc những vật thể đổ vào. Đặc biệt, phải quan tâm đến những khu vực ở trong rừng, khu vực ở dưới hoặc trên đồi, núi, mái đất đá dốc, mặt dốc, khu vực gần sông, hồ, biển .

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

3.1 Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về kỹ thuật và yêu cầu quản lý bắt buộc để ĐBAT cho người làm việc ở công trường xây dựng và người ở khu vực lân cận công trường xây dựng.

3.2 Điều kiện chuyển tiếp:

3.2.1 Kế hoạch tổng hợp về an toàn đã được lập, phê duyệt trước khi quy chuẩn này có hiệu lực tiếp tục thực hiện theo tài liệu đã được phê duyệt.

3.2.2 Kế hoạch tổng hợp về an toàn được lập sau thời điểm quy chuẩn này có hiệu lực phải tuân thủ các quy định trong quy chuẩn này.

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

4.1 Các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động xây dựng quy định tại 1.1.2 phải tuân thủ các quy định của quy chuẩn này và có trách nhiệm lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến các nội dung thực hiện ĐBAT theo quy định của pháp luật.

4.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, về ATVSLĐ, về bảo vệ môi trường, về y tế, về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, về hóa chất ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

4.3 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, về ATVSLĐ, về bảo vệ môi trường, về y tế, về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, về hóa chất ở địa phương có trách nhiệm phối hợp ban hành các quy định liên quan đến công việc ĐBAT cho người làm việc ở công trường xây dựng và người ở khu vực lân cận công trường xây dựng phù hợp với các điều kiện tự nhiên, sinh vật, khí hậu, thiên tai và khả năng cung cấp các dịch vụ cho y tế, cứu nạn, cứu hộ tại địa phương.

4.4 Trong quá trình triển khai thực hiện quy chuẩn này, nếu có vướng mắc, mọi ý kiến gửi về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường (Bộ Xây dựng) để được hướng dẫn và xử lý.

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1 Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn này cho các đối tượng có liên quan.

5.2 Khi các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu viện dẫn hoặc hướng dẫn quy định tại quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới./.

Source: https://vh2.com.vn
Category : Công Nghệ