Làm việc trong các công ty, tập đoàn lớn đem lại nhiều lợi ích và sự ổn định cho mỗi cá nhân, tuy nhiên đây cũng chính là hạn chế...
Quản trị ngân hàng thương mại – Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại Câu 1: Bản chất và hoạt – StuDocu
- Ngân hàng thương mại là 1 loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận (Luật TCTD – 2010) - Bản chất
- NHTM là 1 doanh nghiệp: là 1 tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
- NHTM là 1 doanh nghiệp đặc biệt: DN kinh doanh trong lình vực tiền tệ, hoạt động
của NHTM là việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên 1 hoặc 1 số nghiệp vụ nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. - NHTM là 1 trung gian tài chính: NHTM là cầu nối giữa chủ thể có vốn và chủ thể
cần nguồn vốn.
- Hoạt động:
Hoạt động tạo lập nguồn vốn (hoạt động cơ bản nhất) - Vốn tự có: bằng giá trị thực tế của vốn điều lệ + các quỹ dự trữ + 1 số tài sản nợ
khác theo quy định của NHTW. Nguồn vốn này chiếm tỉ trọng thấp trong tổng nguồn
vốn của NHTM ( <12% ) tuy nhiên là nguồn vốn đóng vai trò khá quan trọng:
- ĐK tiền đề cho việc tạo dưng NHTM
- Vốn tự có lớn giúp mở rộng quy mô của NHTM
- Thể hiện khả năng cạnh tranh, năng lực, khả năng đối phó với rủi ro của NHTM
- Vốn huy động: nguồn vốn mà NH tạo lập được trong quá trình hoạt động của mình
như vốn tiền gửi, vốn huy động… qua việc phát hành các giấy tờ có giá. Vốn này
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NH - Vốn vay: vay NHTW hoặc vay của các NH khác. Vốn này chiếm tỉ trọng thấp, hơn
nữa điều kiện đi vay cũng rất khắt khe. - Vốn khác.
Hoạt động khai thác và sử dụng vốn (hoạt động quan trọng nhất) - HĐ ngân quỹ: là hoạt động nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi trả cho khách hàng (tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi tại các NH khác, tiền gửi ở NHTW, tiền gửi dự trữ bắt buộc…) - HĐ đầu tư: là hoạt động mà NH sử dụng 1 phần nguồn vốn của mình để mua các
chứng khoán hoặc nguồn vốn liên doanh liên kết
Mục đích:
- gia tăng thu nhập cho NH
- cung cấp nguồn thanh khoản cho NH
- phân tán rủi ro
- tạo sự mềm dẻo trong việc quản lí danh mục tài sản của NH
- HĐ cho vay:
- HĐ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng TS có của NHTM
- HĐ có rủi ro cao nhất
Hoạt động, dịch vụ khác
- DV thanh toán
- DV kinh doanh ngoại hối
- DV tư vấn
- Hoạt động tạo lập nguồn vốn là HĐ cơ bản nhất. Đây là hoạt động tạo tiền đề cho
NH được thành lập, giúp NH có đủ điều kiện để hoạt động kinh doanh.
Hoạt động khai thác và sử dụng vốn là HĐ quan trọng nhất. Hoạt động này giúp mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng, tăng khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Mối liên hệ: HĐ tạo lập nguồn vốn giúp ngân hàng được thành lập và hoạt động, từ
nguồn vốn ban đầu lại khai thác và sử dụng hợp lý để tăng lợi nhuận, tiếp tục mở rộng
quy mô NH, tăng nguồn vốn.
Câu 2 : ĐĐ hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của NH
- Là 1 tổ chức kinh doanh trong lình vực tiền tệ: nhận tiền gửi và cho vay
- Là kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế:
~ cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, người cần vốn có thể nhanh chóng
tìm được nguồn vốn mình cần
~ cầu nối giữa ngân hàng trung ương và người dân: NHTW thực thi các chính
sách của mình qua NHTM (qua lãi suất tiền gửi, tỉ lệ dự trữ bắt buộc…) - Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao, luôn chịu sự giám sát của PL
~ NHTM là nơi tích trữ hàng đầu của công chúng, đặc biệt là tiết kiệm của cá
nhân và hộ gia đinh => nếu NHTM phá sản sẽ là một thảm họa của rất nhiều hộ GĐ
~ NHTM có khả năng tạo tiền => tác động mạnh đến kinh tế vĩ mô => phải kiểm
soát chặt
~ do có vai trò lớn trong việc cấp tín dụng và các dịch vụ cho nền kinh tế nên cần
có chính sách điều chỉnh để thúc đẩy và cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM
~ NHTM là công cụ thực thi các chính sách của NN - Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM đa dạng nhưng mang tính tương đồng, dễ bắt
chước, gắn với yếu tố thời gian - Khách hàng đông đảo, đa dạng
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản rất thấp
Câu 3: Các loại rủi ro trong hoạt động của NHTM
1. Rủi ro tín dụng: là những thiệt hại, mất mát mà NH gánh chịu do ng vay vốn
không trả nợ đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng
Bạn đang đọc: Quản trị ngân hàng thương mại – Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại Câu 1: Bản chất và hoạt – StuDocu
- Rủi ro tín dụng là RR cơ bản nhất
- ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của NH
- có thể dẫn tới nguy cơ rủi ro thanh khoản
- tăng chi phí, giảm thu nhập, dẫn tới giảm lợi nhuận của NHTM
- Nguyên nhân
- quản lý yếu kém, không phát hiện được các khoản vay có vẫn đề, vì thế không có
biện pháp xử lí kịp thời - không tuân thủ nguyên tắc tín dụng: NH quá chú trọng lợi tức, đạt kì vọng về lợi tức
cao hơn khoản cho vay lành mạnh - chính sách cho vay k hợp lý => không đánh giá chính xác về khách hàng và khoản
vay - tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế => người vay vốn lâm vào tình
trạng khó khắn về tài chính
Chương 2 : Nghiệp vụ kêu gọi vốn của NHTMCâu 1 : Cơ cấu nguồn vốn kêu gọi, đặc thù từng nguồn vốn
- Khái niệm nguồn vốn của NHTM: là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà NH tạo lập và
huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ NH
Phân loại
- Căn cứ vào tính chất tiền gửi
- Tiền gửi không kì hạn: là loại tiền gửi mà không có sự thỏa thuận trước về thời hạn
rút tiền. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất kì lúc nào.
Gồm:
- tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
- tiền gửi đảm bảo thanh toán
- tiền gửi kí quỹ bảo lãnh
- tiền gửi kí quỹ mở L/C
- tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
Đặc điểm: - chi phí huy động vốn thấp
- dễ biến động => khó quản lí, giám sát => dễ rủi ro trong thanh khoản
- cơ sở phát triển, mở rộng thị trường khách hàng, cung cấp các dịch vụ
- Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước về thời hạn rút tiền. Về
nguyên tắc: khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến kì hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên
về thực tế, ngân hàng cho phép KH rút tiền trước hạn (kèm theo 1 số quy định), điều
này tạo tâm lí tốt về khả năng thanh khoản của NH
Gồm:
- tiền gửi tiết kiệm có kì hạn của dân cư: đây là bộ phận tiền gửi lớn nhất
- tiền gửi có kì hạn của các tổ chức kinh tế
- tiền gửi thông qua phát hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu ngân hàng)
Đặc điểm: - chiếm tỉ trọng cao
- NH dễ dàng chủ động với các khoản tiền gửi => giảm nguy cơ rủi ro
- lãi suất huy động phù hợp, cân xứng với kì hạn
- kì hạn đa dạng
- Căn cứ vào đối tượng huy động
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế: quy mô lớn, chi phí thấp
- Tiền gửi của dân cư: quy mô nhỏ, nhưng tổng lượng tiền gửi lớn
- Tiền gửi khác (tiền gửi tại kho bạc nhà nước…)
- Căn cứ vào đồng tiền huy động
- Tiền gửi bằng đồng nội tệ
- Tiền gửi bằng đồng ngoại tệ
Câu 2 : Các tác nhân ảnh hưởng tác động đến việc kêu gọi vốn :
- Khách quan (6)
- Hành lang pháp lý: hệ thống các văn bản pháp lý đầy đủ, đồng bộ giúp cho hoạt
động nhận tiền gửi của NH thuận lợi. Các quy định trong luật TCTD, quy chế tiền gửi
tiết kiệm chi phí .. ó ảnh hưởng tác động trực tiếp đến kêu gọi vốn của ngân hàng .
- Chính sách tài chính tiền tệ quốc gia: các công cụ, mục tiêu của chính sách tiền tệ,
chính sách đầu tư của NN đều ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi của NH - Tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước: nền kinh tế ổn định và tăng trường =>
tích lũy xã hội nhiều => tạo thuận lời cho ngân hàng thu hút vốn - Mức thu nhập, tâm lí, thói quen tiêu dùng của dân cư, thời vụ chi tiêu: mức thu nhập
cao, có niềm tin vào ngân hàng, thói quen tiết kiệm chi tiêu, hạn chế thanh toán bằng
tiền mặt… => khả năng NH thu hút đc nhiều vốn hơn - Cạnh tranh giữa các NH trong việc thu hút tiền gửi: sự cạnh tranh càng mạnh => huy
động càng khó khăn - Sự phát triển của các kênh đầu tư khác trong nền kinh tế (thị trg chứng khoán, bất
động sản…)
- Chủ quan (8):
- Mức độ tín nhiệm của ngân hàng: NH có uy tín càng lớn thì càng dễ huy động tiền
gửi, nhất là những khoản tiền gửi lớn - Hình thức huy động: càng phong phú => càng dễ huy động
- Mạng lưới huy động vốn: rộng rãi, gần khu dân cư, trung tâm thương mại => thuận
lợi cho huy động vốn - Công nghệ ngân hàng: hiện đại => chất lượng dịch vụ cao, trong đó có dịch vụ thanh
toán => khách hàng gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng nhiều hơn - Lãi suất huy động: cao => kích thích việc gửi tiền
- Năng lực, trình độ của cán bộ ngân hàng: năng lực quản lí tốt, chuyên môn nghiệp
vụ cao => đảm bảo các hoạt động của an toàn hiệu quả => nâng cao uy tín, sức hấp
dẫn với khách hàng - Cơ sở vật chất, thái độ, phong cách phục vụ của ngân hàng: cơ sở vật chất tốt, khang
trang… tạo cảm giác yên tâm, thái độ phục vụ cởi mở, nhiệt tình..ây thiện cảm với
khách hàng, thu hút họ đến với ngân hàng - Các dịch vụ mà NH cung cấp: sự đa dạng, đồng bộ và chất lượng dịch vụ là tiêu
chuẩn quan trọng khi khách hàng lựa chọn NH, là yếu tố mang tới những khách hàng
trung thành cho NH.
Câu 3 : Các giải pháp tăng nguồn vốn của ngân hàng 7P
- Product (sản phẩm): đa dạng hóa, mở thêm các dịch vụ tiền gửi sẽ hấp dẫn khách
hàng, tạo cho khách hàng mối quan hệ lâu dài với ngân hàng; từ đó tăng lượng tiền
gửi và tính ổn định của lượng tiền gửi. - Price (giá cả): giá cả trong dịch vụ tiền gửi chính là lãi suất mà khách hàng nhận
được. Cần lựa chọn mức lãi suất phù hợp để cạnh tranh với các ngân hàng khác, thu
hút khách hàng, mặt khác cũng cần phải đảm bảo mức lãi suất đưa ra cần phù hợp với
mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Xác định lãi suất tiền gửi cũng cần chú ý đến mối
quan hệ giữa tiền gửi và các hoạt động khác có liên quan, phân biệt giữa các loại tiền
gửi, các kì hạn… - Place (phân phối): mở rộng mạng lưới địa điểm giao dịch, đa dạng hóa kênh huy
động…
Chương 3 : Hoạt động cấp tín dụng thanh toán của Ngân hàng thương mạiCâu 1 : Nguyên tắc cho vay a. Định nghĩa : Cho vay là hình thức cấp tín dụng thanh toán, theo đó tổ chức triển khai tín dụng thanh toán sẽ giao cho người mua 1 khoản tiền để sử dụng vào một mục tiêu và thời hạn nhất định theo thỏa thuận hợp tác, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. b. Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Nội dung:
- Khách hàng xác định và sử dụng vốn theo mục đích đã thỏa thuận
- Ngân hàng thẩm định và thường xuyên giám sát về mục đích sử dụng vốn vay
- Ý nghĩa
- Với khách hàng: xác định và đạt được lợi ích dự kiến: khi sử dụng vốn đúng mục
đích và thế mạnh của mình => cơ hội thành công sẽ cao hơn; từ đó tạo được nguồn để
trả nợ cho ngân hàng; thể hiện sự uy tín tín dụng đối với ngân hàng, giúp cho các lần
giao dịch sau dễ dàng hơn. - Với ngân hàng: cơ sở để đánh giá, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách
hàng, từ đó giảm rủi ro cho ngân hàng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
- Nội dung:
- Thỏa thuận về trả gốc và lãi vay trong hợp đồng phải được ghi một cách cụ thể
- Bắt buộc thực hiện đúng thỏa thuận, khách hàng chủ động, ngân hàng đôn đốc
khách hàng để thu nợ.
- Ý nghĩa:
- Tôn trọng nguyên tắc tín dụng
- Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của khách hàng và ngân hàng, cụ thể:
~ Khách hàng tăng uy tín, dễ dàng hơn cho những lần vay sau
~ Ngân hàng đảm bảo lợi nhuận, giảm rủi ro trong thanh khoản
Câu 2 : Phân biệt cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng thanh toán a. Định nghĩa :
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng sẽ giao cho khách hàng
1 khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. - Cho vay từng lần: là hình thức cho vay theo món, khách hàng được ngân hàng cấp
một khoản tiền cho 1 mục đích sử dụng vốn nhất định, nhằm để thanh toán cho việc
mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. - Cho vay theo hạn mức tín dụng:
- Ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng và duy
trì trong 1 khoảng thời gian nhất định - Hạn mức tín dụng: là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
b. So sánh
- Giống nhau: đều là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho chủ thể đi vay (khách
hàng). Tuân theo nguyên tắc và điệu kiện vay nợ: nhà cung cấp giao vốn cho chủ thể
đi vay, sử dụng với mục đích và thời hạn nhất định, theo thỏa thuận hoàn trả đủ vốn
và lãi. - Khác nhau
Cho vay từng lần Cho vay theo hạn mức tín dụng thanh toán Trường hợp vận dụng
- Khách hàng có nhu yếu vay vốn không liên tục
- Khách hàng mới
- Khách hàng nhu yếu sử dụng hình thức cho vay từng lần
- Ngân hàng nhận thấy cần vận dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn một cách ngặt nghèo
- Khách hàng có quan hệ vay vốn liên tục, uy tín so với ngân hàng
- Khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh thương mại liên tục, không thay đổi, hiệu suất cao, không tương thích với việc vận dụng cho vay từng lần
Căn cứ xác lập khoản vay
- Nhu cầu về vốn của người mua
- Giá trị gia tài bảo vệ, năng lực hoàn trả nợ của người mua
- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
- Giới hạn lao lý của pháp lý và của ngân hàng cho vay
- Nhu cầu vay vốn lưu động trong một chu kì sản xuất kinh doanh thương mại
Cấp vốn – Ngân hàng cho người mua vay 1 số tiền nhất định ( NH quản trị, trấn áp doanh thu tiền vay ) Tổng số tiền cho người mua vay = tổng tiền vay – Kế hoạch rút vốn ( 1 hoặc nhiều lần ) được ghi rõ trong hợp đồng và hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh theo nhu yếu thực tiễn nếu như ngân hàng đồng ý chấp thuận
- KH đc sử dụng 1 hạn mức tín dụng thanh toán trong 1 thời hạn nhất định ( thời hạn duy trì hạn mức tín dụng thanh toán )
- Kế hoạch rút vốn không được ghi trong hợp đồng
- KH rút tiền vay theo nhu yếu thực tiễn trong khoanh vùng phạm vi hạn mức tín dụng thanh toán còn lại Thu nợ – Thực hiện theo lịch trả đã thỏa thuận hợp tác trong hợp đồng, hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh theo thực tiễn
- NH có quyền trích thông tin tài khoản tiền gửi của KH tại NH để thu nợ
- Lịch trả nợ được thỏa thuận hợp tác vào thời gian rút tiền vay
- Việc kiểm soát và điều chỉnh và giải quyết và xử lý nợ giống như cho vay từng lần
Lãi và phí Lãi thường thu và tính theo thỏa thuận hợp tác : theo số tiền trả gốc ( theo món ) hoặc theo dư nợ trong thực tiễn
- Thường tính và thu lãi theo tích
số dư nợ hàng tháng - Ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng trả một khoản phí cam kết,
yêu cầu về duy trì một số dư tối
thiểu về tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng
định được đúng số tiền vay tương thích với năng lực hoàn trả của người mua. 6. Các số lượng giới hạn cho vay theo lao lý Theo Luật những tổ chức triển khai tín dụng thanh toán, mỗi đối tượng người dùng người mua sẽ có một số lượng giới hạn cho vay nhất định. Ngân hàng cần xem xét cẩn trọng yếu tố này để việc cho vay không vi phạm những pháp luật trong luật 7. Các pháp luật riêng của ngân hàng cho vay => Ngân hàng xem xét rất đầy đủ 7 yếu tố trên và chọn ra số lượng giới hạn cho vay nhỏ nhất trong 7 yếu tố đó để đưa ra số tiền vay hài hòa và hợp lý cho từng người mua .
- Ý nghĩa:
- Với ngân hàng:
- giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng thu hồi lại nợ cho ngân hàng
- thể hiện sự tuân thủ pháp luật của ngân hàng
- Với khách hàng: khách hàng được thỏa mãn nhu cầu về vốn => có đủ điều kiện sản
xuất kinh doanh, sử dụng vốn hiệu quả, tăng năng suất => trả được nợ đúng hạn cho
ngân hàng, tạo uy tín với ngân hàng để dễ dàng hơn trong các lần vay sau.
Câu 4 : Phân tích những yếu tố xác lập thời hạn cho vay A. Định nghĩa
- Thời hạn cho vay: khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng - Kết cấu
Thời hạn cho vay = Thời gian ân hạn + Thời hạn trả nợ
Thời gian cho vay
Thi công xây dựng Hoạt động
Ân hạn Trả nợ Bắt đầu Kỳ trả nợ Trả hết nợ rút vốn
- Thời gian ân hạn: là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên
cho đến trước ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên - Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu trả nợ cho
đến khi trả hết nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng. Có thể chia ra nhiều kỳ hạn khác nhau
tùy thuộc tình hình thu nhập, khả năng tài chính của khách hàng.
B. Căn cứ xác định
- Chu kỳ hoạt động, chu kỳ ngân quỹ tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của
người mua vay vốn
- Chu kì hoạt động: khoản thời gian từ khi đưa nguyên liệu vào, sản xuất ra sản phẩm
cho tới khi nhận được tiền bán hàng để bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động
khác.
Độ dài của chu kỳ hoạt động tùy theo ngành và lính vực kinh doanh, từ đó ảnh hường
đến luồng tiền ra vào của khách hàng, do đó ảnh hưởng tới khả năng cân đối nguồn
vốn của ngân hàng. Nói cách khác, chu kì này có ảnh hưởng đến nhu cầu về vốn và
khả năng trả nợ của khách hàng với ngân hàng. - Chu kì ngân quỹ = Chu kì hoạt động – Giai đoạn phải trả người bán
Chu kì hoạt động và chu kì ngân quỹ có sự không ăn khớp về thời gian lưu chuyển
tiền tệ giữa nguồn tiền ra và nguồn tiền vào, đòi hỏi phải có nguồn tài trợ về ngân quỹ
để đáp ứng mức chênh lệch đó
- Thu nhập trả nợ của khách hàng
Thu nhập bán hàng chính là nguồn trả nợ quan trọng nhất của khách hàng. Thời hạn
cho vay có thể ngắn hơn chu kì hoạt động nếu trong kế hoạch trả nợ có cân đối thêm
nguồn trả nợ của khách hàng. Nguồn trả nợ có thể đến từ lợi nhuận, khấu hao TSCĐ,
các hoạt động khác …
=> mức trả nợ 1 kỳ càng cao thì thời hạn trả nợ càng giảm => rút ngắn thời hạn cho vay => ngân hàng dựa trên địa thế căn cứ này để xác lập thời hạn cho vay hài hòa và hợp lý 3. Thời gian hoàn vốn góp vốn đầu tư của dự án Bất Động Sản, giải pháp góp vốn đầu tư Thời gian hoàn vốn góp vốn đầu tư của dự án Bất Động Sản là thời hạn thiết yếu để dự án Bất Động Sản, giải pháp hoạt động giải trí tịch thu đủ số vốn góp vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chính là khoảng chừng thời hạn để hoàn trả vốn góp vốn đầu tư khởi đầu bằng những khoản doanh thu và khấu hao tịch thu hàng năm. Đây là cơ sở để ngân hàng kiểm soát và điều chỉnh thời hạn vay cho tương thích, bảo vệ hài hòa và hợp lý với thời hạn hoàn vốn của dự án Bất Động Sản để tịch thu đc đủ gốc và lãi khi đến thời hạn thanh toán giao dịch. 4. Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng Đảm bảo năng lực đáp ứng vốn của ngân hàng và cân đối nguồn vốn để cung ứng nhu yếu thanh khoản. Ngân hàng quan tâm cả về cơ cấu tổ chức, thời hạn những khoản tiền vay và những loại tiền thanh toán giao dịch. 5. Yếu tố khác
- Thời hạn hoạt động còn lại của doanh nghiệp
- Yếu tố kĩ thuật trong việc thực hiện dự án vay vốn
- Chính sách cho vay, trình độ cán bộ tín dụng
- Uy tín của khách hàng
- Ý nghĩa:
- Với ngân hàng:
- đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng (giảm nợ xấu khó đòi…)
- đảm bảo về nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nếu thời hạn vay quá dài,
khách hàng đã có đủ tiền trả nợ nhưng lại chưa đến hạn trả, dẫn đến đầu tư sai mục
đích, không thu đc vốn khi đến hạn - đảm bảo về tính thanh khoản của ngân hoàng, kế hoạch cân đối nguồn vốn cho việc
Thời hạn trả nợ =Tổng số tiền vay Mức trả nợ 1 kỳCâu 6 : Điều kiện vay vốn
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng sẽ giao cho khách hàng
1 khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. - ĐK vay vốn: những quy định cụ thể của ngân hàng đối với khách hàng có nhu cầu
vay vốn, ngân hàng chỉ cho vay đối với các khách hàng có đủ các điều kiện sau
- Có đủ năng lực pháp lý
- Nội dung
- pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
- cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân … phải có năng lực pháp lý, năng lực hành vi
dân sự
- Ý nghĩa
- người vay phải chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của pháp luật
- ngân hàng dựa trên sự bảo vệ của pháp luật, có quyền đòi nợ khi đến hạn
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Nội dung
- khách hàng k được vay để sử dụng cho các mục đích mà pháp luật cấm
- mục đích vay phải phù hợp với giấy phép kinh doanh
- Ý nghĩa
- điều kiện chuyển tiếp để xét 1 phương án kinh doanh có hiệu quả hay không
- căn cứ để ngân hàng kiếm soát trong suốt quá trình cho vay
- Đây yêu cầu phải là điều kiện cứng, bắt buộc. Lãi suất càng cao thì rủi ro càng lớn,
ngân hàng không thể vì chạy theo lợi nhuận mà cho vay sai mục đích. Nếu có rủi ro
xảy ra, nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết; bao gồm
a. Có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án/ phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và đời sống. Quy định cụ thể dựa vào mỗi ngân hàng cho vay
Ý nghĩa: tăng khả năng chống đỡ rủi ro, khả năng trả nợ
b. Tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi. Điều này cũng đánh giá theo quy
định của từng ngân hàng cho vay
Ý nghĩa
- hạn chế rủi ro về đạo đức
- phản ánh kết quả, khả năng kinh doanh hiện tại
c. Cam kết mua bảo hiểm với tài sản là đối tượng vay vốn (tài sản hình thành sau khi
vay) nếu pháp luật quy định hoặc theo yêu cầu của ngân hàng cho vay
d. Không có nợ khó đòi
- Có dự án đầu tư/ phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
dự án đầu tư/ phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp
luật
- Nội dung:
- vay kinh doanh: khả thi, có hiệu quả
- vay tiêu dùng: khả thi, phù hợp với quy định PL
- Ý nghĩa:
- địa thế căn cứ nhìn nhận tính thực tiễn, hợp lý của nhu yếu vay
- địa thế căn cứ nhìn nhận nguồn trả nợ ( trong vay kinh doanh thương mại )
- Thực hiện các quy định và đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng
dẫn của NHNNVN
Ý nghĩa:
- tăng trách nhiệm khách hàng trong sử dụng vốn vay
- tạo ra nguồn trả nợ thứ 2, góp phần giảm tổn thất tín dụng ngân hàng
- tạo nguồn động lực để tăng uy tín tín dụng và hiệu quả kinh doanh
Câu 7 : Bảo đảm tiền vay. Phân biệt cầm đồ và thế chấp ngân hàng A. Các yếu tố tương quan đến bảo vệ tiền vay
- Bảo đảm tiền vay
a. Định nghĩa: Bảo đảm tiền vay là việc mà các tổ chức tín dụng áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý nhằm thu hồi đc các khoản
nợ đã cho khách hàng vay.
b. Phân loại
- Cầm cố: là việc 1 bên (khách hàng hoặc bên thứ 3) – gọi là bên cầm cố – giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng quản lý để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo các hợp đồng tín dụng - Thế chấp: là việc 1 bên (khách hàng hoặc bên thứ 3) dùng tài sản thuộc quyền sở
hữu và/hoặc quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà k
cần chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý. - Đặt cọc, ký cược
Đặt cọc: là việc 1 bên giao cho bên kia 1 khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc
các vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong 1 thời hạn để bảo đảm giao kết
hoặc thực hiện hợp đồng dân sự
Ký cược: là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê 1 khoản tiền hoặc
kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cược) trong 1 thời
hạn để đảm bảo việc trả lại tài sản thuê - Ký quỹ: là việc bên có nghĩa vụ gửi 1 khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các
giấy tờ có trị giá bằng tiền vào tài khoản phong tỏa tại 1 ngân hàng để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ. - Bảo lãnh: là việc bên thứ 3 (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (ng nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (ng được bảo lãnh), nếu đến hạn
trả nợ mà ng đc bảo lãnh k thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. Các
bên có thể thỏa thuận về việc ng bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi ng đc bảo
lãnh k có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. - Tín chấp: là việc tổ chức chính trị – xã hội tại cơ sở, bằng uy tín của mình đảm bảo
cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay 1 khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh
doanh, làm dịch vụ.
- Tài sản đảm bảo tiền vay
Điều kiện pháp lý
- TS phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng của khách hàng vay hoặc
bên thứ 3 - TS phải đc phép giao dịch
giao gia tài cho bên nhận cầm đồ quản trịbên nhận thế chấp ngân hàng, mà chỉ giao những sách vở chứng tỏ thực trạng pháp lý của gia tài thế chấp ngân hàng Tài sản bảo vệCố phiếu, những sách vở có giá Đất đai, nhà tại, khu công trình thiết kế xây dựng, máy móc ; hoàn toàn có thể là gia tài đc hình thành trong tương lai Thời điểm có hiệu lực hiện hànhKhi bên cầm đồ chuyển giao gia tài cho bên nhận cầm đồKhi bên thế chấp ngân hàng chuyển giao những sách vở chứng tỏ thực trạng pháp lý của gia tài cho bên nhận thế chấp ngân hàng Lợi ích và nghĩa vụ và trách nhiệm của bên nhận bảo vệ
- Được hưởng cống phẩm, hoa lợi từ gia tài
- Phải bảo vệ gia tài cho bên cầm đồ
- Không được hưởng cống phẩm, hoa lợi từ gia tài
- Không phải bảo vệ gia tài cho bên thế chấp ngân hàng Rủi ro Do đc nắm giữ trực tiếp gia tài => rủi ro đáng tiếc thấp hơn
Có quyền kiểm tra gia tài nhưng k có quyền nắm giữ trực tiếp => rủi ro đáng tiếc cao hơn ( trg hợp sách vở giả ; tiến sỹ bị đổi khác trong thời hạn thế chấp ngân hàng … ) Chuyển giao gia tàiChủ động hơn Ít dữ thế chủ động, dễ xảy ra tranh chấpCâu 8 : Chiết khấu sách vở có giá
- Định nghĩa: là việc tổ chức tín dụng mua những giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng - Đối tượng: các giấy tờ có giá (tín phiếu, ký phiếu, chứng chỉ tiền gửi…; chú ý: cổ
phiếu không đc phép chiết khấu) - Điều kiện của các giấy tờ có giá đc chiết khấu
- thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng
- chưa đến hạn thanh toán (còn thời hạn thanh toán)
- được phép giao dịch
- được phép thanh toán theo quy định của tổ chức phát hành
- Phương thức chiết khấu: 2 phương thức
(1) Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: ngân hàng mua hẳn giấy tờ
có giá
=> ngân hàng có quyền sở hữu giấy tờ có giá, đến hạn sẽ nhận tiền từ tổ chức phát
hành giấy tờ có giá
Thời gian chiết khấu = Thời gian cón lại của giấy tờ có giá
(2) Chiết khấu có thời hạn
~ ngân hàng mua giấy tờ có giá theo thời hạn và giá chiết khấu
~ đồng thời kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại giấy tờ có giá vào
ngày đến hạn chiết khấu. Khi đến hạn, khách hàng sẽ đến ngân hàng nộp tiền cho
ngân hàng, sau đó cầm giấy tờ có giá về. - Quy trình chiết khấu
B1: khách hàng nộp hồ sơ xin chiết khấu (gồm đơn, bảng kê, bản gốc chứng từ xin
chiết khấu)
B2 : Ngân hàng kiểm tra hồ sơ và điều kiện kèm theo chiết khấu, thông tin cho người mua biết về những chứng từ đc chiết khấu và số tiền thanh toán Số tiền giao dịch thanh toán = Giá trị hiện tại của GTCG – Phí chiết khấuGiá trị hiện tại của GTCG =GT đáo hạn của GTCG 1 + ( thời hạn còn lại của GTCG x lãi suất vay chiết khấu )Giá trị đáo hạn = GT hiện tại + GT hiện tại x lãi suất vay chiết khấu x thời hạn chiết khấu B3 : Khách hàng chuyển giao sách vở có giá và nhận tiền B4 : 2 trường hợp ( 4 a ) Chiết khấu có thời hạn : người mua cam kết mua lại sách vở có giá, ngân hàng chuyển giao sách vở có giá và quyền sở hữu sách vở có giá cho người mua Giá KH mua lại = Giá trị hiện tại x ( 1 + thời hạn chiết khấu x lãi suất vay chiết khấu ) ( 4 b ) Chiết khấu hàng loạt : Ngân hàng lưu giữ sách vở có giá và thu nợ khi đến hạn ( thanh toán giao dịch với tổ chức triển khai phát hành sách vở có giá ) * BẢN CHẤT : là nhiệm vụ cấp tín dụng thanh toán của ngân hàng. Khách hàng nhận phải có nghĩa vụ và trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãiCâu 9 : Bao giao dịch thanh toán
- Định nghĩa: là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng và bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc
các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ - Phân loại
Xét theo tính chất và khả năng truy đòi
- Bao thanh toán có quyền truy đòi
Đơn vị BTT có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng
k có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán với khoản phải thu.
=> trên thế giới có ít loại BTT này, vì loại hình này k hạn chế đc rủi ro từ việc thu tiền
hàng thông qua bán nợ cho ngân hàng - Bao thanh toán k có quyền truy đòi
Đơn vị BTT chịu toàn bộ rủi to nếu ng mua k hoàn thành nghĩa vụ thanh toán với các
khoản phải thu. Tuy nhiên nếu nguyên nhân là từ bên bán hàng (VD: hàng k đủ chất
lượng yêu cầu… ) thì vẫn có quyền truy đòi
=> trên thế giới phố biến loại BTT này, vì loại hình này hạn chế rủi ro cho ng bán
hàng, tuy nhiên sẽ tăng rủi ro cho ngân hàng. Do đó ngân hàng sẽ thu phí cao hơn với
loại hình BTT này
- Quy trình BTT các khoản phải thu
(1) Bên bán hàng đề nghị đơn vị BTT thực hiện nghiệp vụ BTT các khoản phải thu
(2) Đơn vị BTT thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động và khả
năng tài chính của bên bán hàng và bên mua hàng
(3) Đơn vị BTT và bên bán hàng thỏa thuận và ký hợp đồng BTT
(4) Đơn vị BTT và bên bán hàng đồng ý gửi văn bản thông báo về hợp đồng BTT cho
bên mua hàng và các bên có liên quan, trong đó nêu rõ việc bên bán hàng chuyển giao
Trong đó ~ Thời hạn cho vay trung bình là thời hạn mà trong đó hàng loạt số tiền vay thực tiễn đc sử dụngThời hạn cho vay TB = Tổng dư nợ thực tiễn Tổng số tiền vay~ Tổng chi phí thực tiễn : gồm lãi vay và những khoản phí khác có tương quan đến tiền vay mà người mua phải trả cho ngân hàng trong thời hạn vay ~ Tổng số tiền vay trong thực tiễn SD= Số tín dụng thanh toán theo cam kết
- Số dư tiền gửi người mua duy trì
-
Lãi và phí mà ngân
hàng thu ngay - Ý nghĩa : nhìn nhận đc thực tiễn ngân sách mà ng vay phải bỏ ra, hoặc ngân sách mà ngân hàng pháp luật ng vay phải trả cho ngân hàng .
Câu 11 : Bảo lãnh ngân hàng
- Định nghĩa: BLNH là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên đc bảo lãnh) khi khách hàng k thực hiện hoặc thực hiện k đúng nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoản trả nợ cho tổ
chức tín dụng số tiền đã đc trả thay. - Đặc điểm
- là mối quan hệ nh bên phụ thuộc (3 bên: bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên đc
bảo lãnh) - có tính độc lập so với hợp đồng
- có tính phù hợp
- Phân loại
a. Theo bản chất bảo lãnh
- Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (bảo lãnh bổ sung): là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng và
ng đc bảo lãnh đc xem như có cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của ng đc bảo lãnh
là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng chỉ là nghĩa vụ bổ sung, nghĩa vụ bổ
sung chỉ đc thực hiện khi có bằng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm - Bảo lãnh độc lập: nghĩa vụ của ngân hàng và ng đc bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau
b. Theo phương thức phát hành bảo lãnh - Bảo lãnh trực tiếp: ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên
đc bảo lãnh, ng đc bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát
hành bảo lãnh - Bảo lãnh gián tiếp: ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của 1 ngân
hàng trung gian phục vụ cho ng đc bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo
lãnh đối ứng
c. Theo mục đích của bảo lãnh - Bảo lãnh vay vốn: 1 BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc
cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trg hợp khách hàng k trả nợ hoặc k trả nợ
khá đầy đủ, đúng hạn Gồm : + bảo lãnh vay vốn trong nước + bảo lanh vay vốn nc ngoài
- Bảo lãnh thanh toán: là 1 BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam
kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trg hợp khách hàng k thực hiện hoặc thực
hiện k đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. - Bảo lãnh dự thầu: là 1 BLNH do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu để đảm bảo
nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận
bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết - Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: là 1 BLNH do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiệnđúng các thỏa thuận về chất
lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. - Bảo lãnh hoàn thanh toán: là 1 BLNH do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trc của khách hàng theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. - Các loại bảo lãnh khác: bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh
- Điều kiện bảo lãnh
- Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật - Mục đích bảo lãnh hợp pháp
- Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ đc bảo lãnh
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ đc bảo lãnh trong thời hạn cam kết
- Trg hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nc ngoài: phải thực hiện thêm đầy đủ các
quy định khác có liên quan - Trg hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải đảm bảo các ĐK theo quy
định của PL về thương phiếu
- Quy trình
B1: Khách hàng lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh
B2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh
B3: Ngân hàng ký hợp đồng cấp bảo lãnh cho khách hàng
B4: Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho ng thụ hưởng
B5: Khách hàng thanh toán phí bảo lãnh và các khoản phí khác nếu có theo thỏa thuận
trong hợp đồng
B6: Tất toán bảo lãnh - Ý nghĩa
- Với khách hàng
- BLNH đôi khi là yêu cầu bắt buộc để bước đầu giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp
cận với các hợp đồng kinh tế - giúp KH tiết kiệm đc khoản vay vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu
vốn lưu động và phải trả phí tương đối thấp - giảm thiểu rủi ro cho khách hàng
- KH k phải thanh toán ngay cho bên đối tác vì đã có bảo lãnh của NH, do đó có cơ
Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup