Làm việc trong các công ty, tập đoàn lớn đem lại nhiều lợi ích và sự ổn định cho mỗi cá nhân, tuy nhiên đây cũng chính là hạn chế...
Quản trị nguồn vốn và thanh khoản ngân hàng thương mại – Tài liệu text
Quản trị nguồn vốn và thanh khoản ngân hàng thương mại
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.12 KB, 24 trang )
Trường Đại Học Tây Đô
Khoa Kinh Tế -Quản Trị Khinh Doanh
Ngành : Tài Chính-Ngân Hàng
Khoá: 2008-2012
Môn: Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại
Chuyên Đề:
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Cần Thơ, 11/2010
Chuyên Đề:
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Giáo Viên Hướng Dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN
Lớp Tài Chính – Ngân Hàng 3A
Nhóm Sinh Viên Thực Hiện: Nhóm III
1.Nguyễn Duy (Mã Số Sv:0854020073)
2.Nguyễn Thanh Diệp (Mã Số Sv:08540200)
3.Lê Thị Kim Chi (Mã Số Sv:0854020030)
4.Võ Thị Chúc Anh (Mã Số Sv:0854020013)
5.Bùi Ngọc Giao (Mã Số Sv:0854020086)
Cần Thơ, 10/2010
MỤC LỤC TÓM TẮT
MỤC TIÊU:
A. NGUỒN VỐN:
I. KHÁI NIỆM NGUỒN VỐN
II. PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
III. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGUỒN VỐN
B. QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
I. KHÁI NIỆM
II. CÁC NGUON VỐN HUY ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM
III. ƯỚC TÍNH CHI PHÍ TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI
IV. RỦI RO CỦA CÁC NGUỒN VỐN KHÁC NHAU
V. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN
VỐN
C. THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. KHÁI NIỆM
II. CUNG CẦU VÀ TRẠNG THÁI THANH KHOẢN
III. CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
IV. ƯỚC LƯỢNG NHU CẦU THANH KHOẢN
V. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
VI. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN THANH KHOẢN
Mục lục viết tắt
NH : ngân hàng
NHTM : ngân hàng thương mại
NHTMCP : ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW : ngân hàng trung ương
LỜI MỞ ĐẦU
Nếu dự trữ tiền chỉ để chi trả hay thanh toán bình thường thì ai cũng có thể
làm được, nhưng ở đây việc thực hiện thanh toán chính là các ngân hàng và
vấn đề không phải đơn thuần là thanh toán những nghiệp vụ đơn giản mà là
thanh toán với số tiền lớn và sẽ phải thanh toán bất kì lúc nào khi khách
hàng cần .Cho nên, nhà quản trị cần phải xử lí mối quan hệ giữa quản trị
nguồn vốn và quản trị thanh khoản, giữa rủi ro và lợi nhuận ,sao cho vừa
phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời nhưng lại có một chi phí thấp
nhất, để vừa tạo được lợi nhuận cho ngân hàng vừa năng cao khả năng cạnh
tranh và uy tín. Và để làm tốt được điều thì chuyên đề “ Quản trị nguồn
vốn và thanh khoản của ngân hàng thương mại “ sẽ giúp chúng ta nắm được
những yếu tố quyết định nhu cầu thanh khoản và làm thế nào để ngân hàng
đáp ứng được nhu cầu vốn đó một cách hiệu quả nhất
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
A. NGUỒN VÔN
I. KHÁI NIỆM:
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là những giá trị
tiền tệ do ngân hàng (NH ) tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay ,
đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
II. PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Vốn tự có ( Bank’s Capital)
Được hình thành từ :
– Vốn tự có cơ bản
+ Vốn điều lệ : là nguồn vốn ban đầu của NHTM là tiêu chuẩn để
thành lập và hoạt động. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) thì vốn này được góp dưới hình thức mua cổ phiếu của các
thành viên
+ Vốn pháp định :là mức vốn tối thiểu để thành lập NH (thời điểm
bây giờ là 3000 tỉ và định hướng tăng trong tương lai)
– Vốn bổ sung tự có
+ Là nguồn vốn được bổ sung trong quá trình hoạt động của NH thông
qua việc trích nộp các quỹ. Căn cứ vào vào kết quả kinh doanh mà trích một
phần lợi nhuận bổ sung vào vốn tự có
2. Vốn huy động ( Mobilized Capital )
Vốn huy động là nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân
trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán ,
các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn kinh doanh
3. Vốn đi vay ( Borrower Capital )
Là nguồn vốn vay mượn thêm từ:
– Ngân hàng trung ương (NHTW)
– Thị trường liên NH
4. Vốn tiếp nhận ( Trust Capital )
Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính phủ, tổ
chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ các chương trình dự án về phát triển
kinh tế – xã hội.. NH được chỉ định tiếp nhận nguồn vốn này sẽ thực hiện
chức năng trung gian tài chính và được hưởng thu nhập dưới dạng hoa hồng
5. Vốn khác ( Other Capital )
Là giá trị tiền tệ mà NH huy động được thông qua việc cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Là các nợ chưa
thanh như: thuế ,lương
III. Ý nghĩa và tầm quan trọng của nguồn vốn
1. Tầm quan trọng
Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NH : Vốn là cơ sở để
NH tổ chức mọi hoạt đông kinh doanh. Vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh mà còn chính là đối tượng kinh doanh chủ yếu, NH có vốn mạnh sẽ
có lợi hơn trong kinh doanh .Hơn nữa ,nguồn vốn mạnh sẽ là lợi thế trong
việc chấp hành luật trước tiên là luật NHTW, các luật tổ chức tín dụng, tạo
thế mạnh và lợi thế hơn trong kinh doanh tiền tệ
Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực canh tranh: NH có
nguồn vốn lớn thì dự trữ thực tế lớn và khả năng thanh toán ít bị ảnh hưởng
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh
doanh khác: nếu có nguồn vốn mạnh thì NH sẽ dễ dàng mở rộng quy mô
cũng như năng cao uy tín, độ tin cậy trên thị trường
2 .Ý Nghĩa
Nghiệp vụ nguồn vốn ,còn gọi là nghiệp nợ và là nghiệp vụ tiền đề. Đây là
nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM và có ý nghĩa quan
trọng với NH bởi vì vốn chính là cơ sở để thành lập NH và cũng là yếu tố
chính đánh giá khả năng mạnh yếu của NH. NH nào tạo lập được nhiều
nguồn vốn thì càng có điều kiện để mở rộng cho vay ,mở rộng tín dụng cho
nền kinh tế .Hệ thống NH là bộ máy tuần hoàn của nền kinh tế quốc dân.
Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có hệ thống NH phát
triển ổn định và vững mạnh
B. QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
I. Khái Niệm:
NH là một trung gian tài chính hoạt động dựa trên vốn vay mượn .Để có
nguồn vốn kinh doanh NHTM bán các quyền sử dụng vốn tiền gửi cho các
cá nhân ,doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Vì vậy quản trị nguồn vốn
nhằm đảm bảo NH luôn có đủ vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh
doanh này và để quản trị tốt nguồn vốn thì NH cần phải am hiểu về đặc
điểm của từng loại nguồn vốn để sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất
II. Các nguồn vốn huy động và đặc điểm
1. Các tài khoản giao dịch
Là tiền gửi thanh toán – tiền gửi không kì hạn ( call deposit). Nguồn vốn
này huy động được bằng việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng ,thực
hiện các lệnh chi trả ,chuyển tiền cho chủ tài khoản
Đặc điểm : các tài khoản giao dịch này là các tài khoản thanh toán tức thời ,
do đó tính ổn định thấp vì thế mức trả lãi cũng thấp nên nguồn vốn có chi
phí thấp
2. Tài khoản phi giao dịch
Là tiền gửi có kì hạn (deposit account) : các tổ chức, cá nhân gửi tiền ở loại
tài khoản này sẽ được trả lai tiền trong một khoảng thời gian nhất định
Đặc điểm : là tài khoản định hướng hưởng lãi nên là nguồn vốn ổn định
của NH. Vì thế, NH sẽ áp dụng kì hạn và lãi suất linh hoạt để thu hút tối đa
nguồn vốn này
3. Vay vốn trên thị trường tiền tệ
Đối với sự phát triển của NH thì hoạt động tín dụng giữ vai trò quan trọng
do đó cần phải bổ sung những nguồn vốn mới dồi dào hơn từ hoạt động tín
dụng. Vì vậy ,các NH sẽ chú ý đến thị trường tiền tệ .
Đặc điểm : đây là nơi các NH có thể vay mượn với số lượng lớn ,thời gian
nhanh và thông qua nhiều công cụ để vay:
– Các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn :bản chất của nó là một khoản
tiền gửi có kì hạn, mệnh giá lớn khi phát hành ,lãi suất theo thỏa thuận hoặc
lãi suất cố định
– Vay trên thị trường liên NH : là các khoản cho vay giữa các NH với nhau
hoặc giữa các tổ chức tín dụng
– Bán lại thương phiếu : đây là hình thức huy động vốn của các công ty sở
hữu NH bằng cách bán ra các công cụ nhận nợ ngắn hạn để thu hút vốn
4.Tài khoản hỗn hợp
Là tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép cùng lúc thực hiện các dịch
vụ thanh toán ,tiết kiệm, môi giới đầu tư ,tín dụng.
Đặc điểm thu hút khách hàng của nguồn vốn này là tốc độ và các tiện ích
của dịch vụ .Và điểm khó khăn cần lưu ý với phương cách tạo nguồn vốn
này là định giá dịch vụ huy động sao cho vừa sinh lời vừa có tính cạnh tranh
5. Bán lại và chứng khoán hóa các khoản vay
Đây là phương thức tạo vốn bằng cách bán lại các tài sản thường là các
khoản vay, có thể bán hoàn toàn hoặc một phần. Bên cạnh đó ,NH cũng có
thể gom các khoản vay thành nhóm và đưa chúng vào tài khoản đầu tư ủy
thác với tên gọi SPE sau đó SPE được bán lại cho các nhà đầu tư chứng
khoán và NH có quyền thụ hưởng đối với thu nhập phát sinh từ khoản cho
vay nguồn vốn thu từ việc bán các chứng khoán có nguồn gốc từ nhóm các
khoản vay và có thể sử dụng để đầu tư mới hoặc đáp ứng nhu cầu ngân quỹ .
Phương thức này gọi là chứng khoán hóa các khoản vay
Đặc điểm: có hai lợi ích :
– Đảm bảo tính thanh khoản cho các khoản vay bị yếu tố kì hạn làm cho ở
trạng thái đóng băng
– Tạo nguồn thu nhập phí bổ sung do NH thực hiện việc chứng khoán hóa
các tài sản của mình
III. Ước tính chi phí cho nguồn vốn tiền gởi và phi tiền gửi
– Để có thể gia tăng nguồn vốn bằng các dịch vụ tiền gửi hay phi tiền gửi ,
NH cần phải biết được hai vấn đề chủ yếu sau :
– Chi phí để có thể được một nguồn vốn là bao nhiêu?
– Mối quan hệ phụ thuộc và rủi ro của nguồn vốn
Mỗi NHTM trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay cần phải nắm rõ
được chi phí và những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí để có những quyết định
phù hợp .Đặc biệt là đối với vốn huy động bởi vì chi phí trả lãi cho nguồn
vốn này là cao nhất. Cho nên, ba phương pháp tính phí sau sẽ giúp NH tính
toán và giải quyết được vấn đề về phí và trả lời hai vấn đề trên
1. Phương pháp tính chi phí bình quân
Đây là phương pháp tính phổ biến nhất. Phương pháp này chú trọng vào cơ
cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà NH huy động được trong quá khứ và xem
xét mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi NH phải trả cho mỗi nguồn vốn đi
vay. Thương số của lãi suất phải trả và tổng mức vốn đi vay trong quá khứ
tạo thành chi phí bình quân gia quyền và được tính theo công thức:
Phương pháp này có ích cho NH trong việc theo dõi biến động của chi phí
huy động vốn theo thời gian và mức chi phí lãi suất bình quân, cung cấp một
chuẩn mực tương đối cho việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư như thế
nào. Tuy nhiên ,tính theo phương pháp trên thì nó chỉ dừng lại ở mức độ
xem xét giá vốn và vẫn còn nhiều chi phí khác cần phải tính thêm để thật sự
có được nguồn vốn. Các chi phí này gồm:
– Chi phí phi lãi suất:
+ Tiền lương và chi phí quản lí gián tiếp
+ Mức dự trữ bắt buộc theo quy định
+ Phí bảo hiểm tiền gửi
Như vậy tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí có thể tính như
sau:
– Chi phí vốn chủ sở hữu: thực chất đây là chi phí vốn cơ hội thể hiện kì
vọng của những người góp vốn hình thành NH. Để tính chi phí vốn chủ sở
hữu, một phương pháp hợp lí là ước tính mức tỷ suất sinh lời cần thiết mà
cổ đông cho rằng là cần thiết để duy trì vốn góp hiện tại
– Như vậy tỉ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn
vốn huy động và vốn chủ sở hữu của NH là :
Xem thêm: Tiếng Anh – Wikipedia tiếng Việt
2. Phương pháp chi phí vốn biên tế
Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Phương
pháp chi phí bình quân có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn về quá khứ để
xem xét chi phí và và tỷ suất lợi nhuận. Trong khi đó, phần lớn các quyết
Chi phí lãi bình quân =
Tổng chi phí lãi
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu
Để bù đắp chi phí huy động vốn
=
Tổng chi phí trả lãi + phí lãi
Tổng mức cho vay đầu tư vào các tài sản
sinh lợi khác
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết
trên vốn vay và vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận tối thiểu để bù đắp
chi phí vốn vay
+
Lợi nhuận tối thiểu đối
đối với vốn chủ sở hữu
định kinh doanh của NH là cho hiện tại và tương lai. Vì vậy ,phương pháp
chi phí biên sẽ khắc phục nhược điểm đó .Chi phí biên tính như sau:
3. Chi phí huy động vốn hỗn hợp
Trong thực tế mỗi tài sản đầu tư sinh lợi của NHTM thường không thay đổi
tương ứng với một nguồn vốn nhất định mà thực chất các chi phí này là tập
hợp của nhiều nguồn vốn
Như vậy, chi phí huy động vốn không thể tính riêng biệt mà phải tính
trên nhiều nguồn vốn. theo phương pháp này sẽ tính qua các bước sau:
– Bước 1 : xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng
nhu cầu tài trợ
– Bước 2 : xác định mức khả dụng mỗi nguồn
– Bước 3 : xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn
– Bước 4 : tập hợp chi phí lãi của tất cả nguồn vốn xác định tương quan
với tổng nguồn vốn huy động
IV. Rủi ro của các loại nguồn vốn khác nhau
1. Các rủi ro tác động nguồn vốn huy động
Để đánh giá rủi ro của các loại nguồn tiền gửi và phi tiền gửi thì phải
đánh giá theo nhiều hướng. Các hướng rủi ro đó bao gồm:
– Rủi ro lãi suất : là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi
suất trên thị trường hoặc của những yếu tố liên quan đến lãi suất, dẫn
đến tổn thất về tài sản và thu nhập của NH. Thường suất hiện đối với
nguồn vốn dài hạn. Khi lãi suất thị trường giảm NH sẽ bị thiệt hại. Rủi
ro lãi suất xuất hiện làm tăng chi phí nguồn vốn của NH, giảm thu nhập từ
tài sản của NH, giảm giá trị thị trường của tài sản có và vốn chủ sở hữu của
NH
– Rủi ro thanh khoản : là tình trạng NH không đáp ứng được nhu cầu
sủ dụng vốn khả dụng ( nhu cầu thanh khoản ). Tình trạng này nhẹ thì
gây thua lỗ, kinh doanh đình trệ ,nặng thì làm mất khả năng thanh toán
dẫn đến phá sản
C.Phi biên =
LS mới x tổng vốn huy
động theo LS mới
–
LS cũ x tổng vốn huy
động theo LS cũ
T.Lệ chi phí biên
=
Thay đổi trong chi phí
Vốn huy động tăng thêm
II. CÁC NGUON VỐN HUY ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂMIII. ƯỚC TÍNH CHI PHÍ TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬIIV. RỦI RO CỦA CÁC NGUỒN VỐN KHÁC NHAUV. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA QUẢN TRỊ NGUỒNVỐNC. THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠII. KHÁI NIỆMII. CUNG CẦU VÀ TRẠNG THÁI THANH KHOẢNIII. CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ THANH KHOẢNIV. ƯỚC LƯỢNG NHU CẦU THANH KHOẢNV. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢNVI. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN THANH KHOẢNMục lục viết tắtNH : ngân hàngNHTM : ngân hàng thương mạiNHTMCP : ngân hàng thương mại cổ phầnNHTW : ngân hàng trung ươngLỜI MỞ ĐẦUNếu dự trữ tiền chỉ để chi trả hay thanh toán giao dịch thông thường thì ai cũng có thểlàm được, nhưng ở đây việc thực thi giao dịch thanh toán chính là những ngân hàng vàvấn đề không phải đơn thuần là giao dịch thanh toán những nhiệm vụ đơn thuần mà làthanh toán với số tiền lớn và sẽ phải thanh toán giao dịch bất kể khi nào khi kháchhàng cần. Cho nên, nhà quản trị cần phải xử lí mối quan hệ giữa quản trịnguồn vốn và quản trị thanh khoản, giữa rủi ro đáng tiếc và doanh thu, sao cho vừaphải phân phối nhu yếu thanh khoản kịp thời nhưng lại có một ngân sách thấpnhất, để vừa tạo được doanh thu cho ngân hàng vừa năng cao năng lực cạnhtranh và uy tín. Và để làm tốt được điều thì chuyên đề “ Quản trị nguồnvốn và thanh khoản của ngân hàng thương mại “ sẽ giúp tất cả chúng ta nắm đượcnhững yếu tố quyết định hành động nhu yếu thanh khoản và làm thế nào để ngân hàngđáp ứng được nhu yếu vốn đó một cách hiệu suất cao nhấtQUẢN TRỊ NGUỒN VỐN VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠIA. NGUỒN VÔNI. KHÁI NIỆM : Vốn của ngân hàng thương mại ( NHTM ) là những giá trịtiền tệ do ngân hàng ( NH ) tạo lập hoặc kêu gọi được, dùng để cho vay, góp vốn đầu tư hoặc thực thi những dịch vụ kinh doanh thương mại khác. II. PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI1. Vốn tự có ( Bank’s Capital ) Được hình thành từ : – Vốn tự có cơ bản + Vốn điều lệ : là nguồn vốn bắt đầu của NHTM là tiêu chuẩn đểthành lập và hoạt động giải trí. Đối với ngân hàng thương mại CP ( NHTMCP ) thì vốn này được góp dưới hình thức mua CP của cácthành viên + Vốn pháp định : là mức vốn tối thiểu để xây dựng NH ( thời điểmbây giờ là 3000 tỉ và xu thế tăng trong tương lai ) – Vốn bổ trợ tự có + Là nguồn vốn được bổ trợ trong quy trình hoạt động giải trí của NH thôngqua việc trích nộp những quỹ. Căn cứ vào vào hiệu quả kinh doanh thương mại mà trích mộtphần doanh thu bổ trợ vào vốn tự có2. Vốn kêu gọi ( Mobilized Capital ) Vốn kêu gọi là nguồn vốn kêu gọi được từ những tổ chức triển khai kinh tế tài chính và cá nhântrong xã hội, trải qua việc thực thi những nhiệm vụ tín dụng thanh toán, giao dịch thanh toán, những nhiệm vụ kinh doanh thương mại khác và được dùng làm vốn kinh doanh3. Vốn đi vay ( Borrower Capital ) Là nguồn vốn vay mượn thêm từ : – Ngân hàng TW ( NHTW ) – Thị phần liên NH4. Vốn tiếp đón ( Trust Capital ) Vốn tiếp đón là nguồn vốn tiếp đón từ những nhà hỗ trợ vốn của nhà nước, tổchức kinh tế tài chính hoặc tư nhân để hỗ trợ vốn những chương trình dự án Bất Động Sản về phát triểnkinh tế – xã hội .. NH được chỉ định đảm nhiệm nguồn vốn này sẽ thực hiệnchức năng trung gian kinh tế tài chính và được hưởng thu nhập dưới dạng hoa hồng5. Vốn khác ( Other Capital ) Là giá trị tiền tệ mà NH kêu gọi được trải qua việc phân phối những phươngtiện giao dịch thanh toán và cung ứng những dịch vụ ủy thác góp vốn đầu tư. Là những nợ chưathanh như : thuế, lươngIII. Ý nghĩa và tầm quan trọng của nguồn vốn1. Tầm quan trọngVốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NH : Vốn là cơ sở đểNH tổ chức triển khai mọi hoạt đông kinh doanh thương mại. Vốn không chỉ là phương tiện đi lại kinhdoanh mà còn chính là đối tượng người tiêu dùng kinh doanh thương mại đa phần, NH có vốn mạnh sẽcó lợi hơn trong kinh doanh thương mại. Hơn nữa, nguồn vốn mạnh sẽ là lợi thế trongviệc chấp hành luật thứ nhất là luật NHTW, những luật tổ chức triển khai tín dụng thanh toán, tạothế mạnh và lợi thế hơn trong kinh doanh thương mại tiền tệVốn quyết định hành động năng lực giao dịch thanh toán và năng lượng canh tranh : NH cónguồn vốn lớn thì dự trữ thực tiễn lớn và năng lực giao dịch thanh toán ít bị ảnh hưởngVốn quyết định hành động quy mô hoạt động giải trí tín dụng thanh toán và những hoạt động giải trí kinhdoanh khác : nếu có nguồn vốn mạnh thì NH sẽ thuận tiện lan rộng ra quy môcũng như năng cao uy tín, độ an toàn và đáng tin cậy trên thị trường2. Ý NghĩaNghiệp vụ nguồn vốn, còn gọi là nghiệp nợ và là nhiệm vụ tiền đề. Đây lànghiệp vụ nhằm mục đích tạo lập nguồn vốn hoạt động giải trí của NHTM và có ý nghĩa quantrọng với NH chính bới vốn chính là cơ sở để xây dựng NH và cũng là yếu tốchính nhìn nhận năng lực mạnh yếu của NH. NH nào tạo lập được nhiềunguồn vốn thì càng có điều kiện kèm theo để lan rộng ra cho vay, lan rộng ra tín dụng thanh toán chonền kinh tế tài chính. Hệ thống NH là cỗ máy tuần hoàn của nền kinh tế tài chính quốc dân. Một nền kinh tế tài chính chỉ hoàn toàn có thể tăng trưởng với vận tốc cao nếu có mạng lưới hệ thống NH pháttriển không thay đổi và vững mạnhB. QUẢN TRỊ NGUỒN VỐNI. Khái Niệm : NH là một trung gian kinh tế tài chính hoạt động giải trí dựa trên vốn vay mượn. Để cónguồn vốn kinh doanh thương mại NHTM bán những quyền sử dụng vốn tiền gửi cho cáccá nhân, doanh nghiệp và những tổ chức triển khai kinh tế tài chính. Vì vậy quản trị nguồn vốnnhằm bảo vệ NH luôn có đủ vốn duy trì và tăng trưởng những hoạt động giải trí kinhdoanh này và để quản trị tốt nguồn vốn thì NH cần phải am hiểu về đặcđiểm của từng loại nguồn vốn để sử dụng chúng một cách hiệu suất cao nhấtII. Các nguồn vốn kêu gọi và đặc điểm1. Các thông tin tài khoản giao dịchLà tiền gửi giao dịch thanh toán – tiền gửi không kì hạn ( call deposit ). Nguồn vốnnày kêu gọi được bằng việc mở thông tin tài khoản thanh toán giao dịch cho người mua, thựchiện những lệnh chi trả, chuyển tiền cho chủ tài khoảnĐặc điểm : những thông tin tài khoản thanh toán giao dịch này là những thông tin tài khoản thanh toán giao dịch tức thời, do đó tính không thay đổi thấp do đó mức trả lãi cũng thấp nên nguồn vốn có chiphí thấp2. Tài khoản phi giao dịchLà tiền gửi có kì hạn ( deposit account ) : những tổ chức triển khai, cá thể gửi tiền ở loạitài khoản này sẽ được trả lai tiền trong một khoảng chừng thời hạn nhất địnhĐặc điểm : là thông tin tài khoản xu thế hưởng lãi nên là nguồn vốn ổn địnhcủa NH. Vì thế, NH sẽ vận dụng kì hạn và lãi suất vay linh động để lôi cuốn tối đanguồn vốn này3. Vay vốn trên thị trường tiền tệĐối với sự tăng trưởng của NH thì hoạt động giải trí tín dụng thanh toán giữ vai trò quan trọngdo đó cần phải bổ trợ những nguồn vốn mới dồi dào hơn từ hoạt động giải trí tíndụng. Vì vậy, những NH sẽ quan tâm đến thị trường tiền tệ. Đặc điểm : đây là nơi những NH hoàn toàn có thể vay mượn với số lượng lớn, thời giannhanh và trải qua nhiều công cụ để vay : – Các chứng từ tiền gửi có mệnh giá lớn : thực chất của nó là một khoảntiền gửi có kì hạn, mệnh giá lớn khi phát hành, lãi suất vay theo thỏa thuận hợp tác hoặclãi suất cố định và thắt chặt – Vay trên thị trường liên NH : là những khoản cho vay giữa những NH với nhauhoặc giữa những tổ chức triển khai tín dụng thanh toán – Bán lại thương phiếu : đây là hình thức kêu gọi vốn của những công ty sởhữu NH bằng cách bán ra những công cụ nhận nợ thời gian ngắn để lôi cuốn vốn4. Tài khoản hỗn hợpLà thông tin tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi được cho phép cùng lúc thực thi những dịchvụ giao dịch thanh toán, tiết kiệm ngân sách và chi phí, môi giới góp vốn đầu tư, tín dụng thanh toán. Đặc điểm lôi cuốn người mua của nguồn vốn này là vận tốc và những tiện íchcủa dịch vụ. Và điểm khó khăn vất vả cần quan tâm với phương cách tạo nguồn vốnnày là định giá dịch vụ kêu gọi sao cho vừa sinh lời vừa có tính cạnh tranh5. Bán lại và sàn chứng khoán hóa những khoản vayĐây là phương pháp tạo vốn bằng cách bán lại những gia tài thường là cáckhoản vay, hoàn toàn có thể bán trọn vẹn hoặc một phần. Bên cạnh đó, NH cũng cóthể gom những khoản vay thành nhóm và đưa chúng vào thông tin tài khoản góp vốn đầu tư ủythác với tên gọi SPE sau đó SPE được bán lại cho những nhà đầu tư chứngkhoán và NH có quyền thụ hưởng so với thu nhập phát sinh từ khoản chovay nguồn vốn thu từ việc bán những sàn chứng khoán có nguồn gốc từ nhóm cáckhoản vay và hoàn toàn có thể sử dụng để góp vốn đầu tư mới hoặc phân phối nhu yếu ngân quỹ. Phương thức này gọi là sàn chứng khoán hóa những khoản vayĐặc điểm : có hai quyền lợi : – Đảm bảo tính thanh toán cho những khoản vay bị yếu tố kì hạn làm cho ởtrạng thái ngừng hoạt động – Tạo nguồn thu nhập phí bổ trợ do NH triển khai việc sàn chứng khoán hóacác gia tài của mìnhIII. Ước tính ngân sách cho nguồn vốn tiền gởi và phi tiền gửi – Để hoàn toàn có thể ngày càng tăng nguồn vốn bằng những dịch vụ tiền gửi hay phi tiền gửi, NH cần phải biết được hai yếu tố hầu hết sau : – Chi tiêu để hoàn toàn có thể được một nguồn vốn là bao nhiêu ? – Mối quan hệ phụ thuộc vào và rủi ro đáng tiếc của nguồn vốnMỗi NHTM trong môi trường tự nhiên cạnh tranh đối đầu nóng bức lúc bấy giờ cần phải nắm rõđược ngân sách và những yếu tố ảnh hưởng tác động đến ngân sách để có những quyết địnhphù hợp. Đặc biệt là so với vốn kêu gọi chính bới ngân sách trả lãi cho nguồnvốn này là cao nhất. Cho nên, ba giải pháp tính phí sau sẽ giúp NH tínhtoán và xử lý được yếu tố về phí và vấn đáp hai yếu tố trên1. Phương pháp tính ngân sách bình quânĐây là giải pháp tính phổ cập nhất. Phương pháp này chú trọng vào cơcấu hỗn hợp những nguồn vốn mà NH kêu gọi được trong quá khứ và xemxét mức lãi suất vay mà thị trường yên cầu NH phải trả cho mỗi nguồn vốn đivay. Thương số của lãi suất vay phải trả và tổng mức vốn đi vay trong quá khứtạo thành ngân sách bình quân gia quyền và được tính theo công thức : Phương pháp này có ích cho NH trong việc theo dõi dịch chuyển của chi phíhuy động vốn theo thời hạn và mức ngân sách lãi suất vay trung bình, cung ứng mộtchuẩn mực tương đối cho việc ra quyết định hành động nên cho vay và góp vốn đầu tư như thếnào. Tuy nhiên, tính theo chiêu thức trên thì nó chỉ dừng lại ở mức độxem xét giá vốn và vẫn còn nhiều ngân sách khác cần phải tính thêm để thật sựcó được nguồn vốn. Các ngân sách này gồm : – Chi tiêu phi lãi suất vay : + Tiền lương và ngân sách quản lí gián tiếp + Mức dự trữ bắt buộc theo pháp luật + Phí bảo hiểm tiền gửiNhư vậy tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp ngân sách hoàn toàn có thể tính nhưsau : – Chi tiêu vốn chủ sở hữu : thực ra đây là ngân sách vốn thời cơ bộc lộ kìvọng của những người góp vốn hình thành NH. Để tính ngân sách vốn chủ sởhữu, một chiêu thức hợp lý là ước tính mức tỷ suất sinh lời thiết yếu màcổ đông cho rằng là thiết yếu để duy trì vốn góp hiện tại – Như vậy tỉ suất sinh lợi tối thiểu thiết yếu phát sinh từ hàng loạt những nguồnvốn kêu gọi và vốn chủ sở hữu của NH là : 2. Phương pháp ngân sách vốn biên tếChi phí biên là ngân sách bỏ ra để có thêm một đồng vốn kêu gọi. Phươngpháp ngân sách trung bình có ưu điểm là đơn thuần nhưng chỉ nhìn về quá khứ đểxem xét ngân sách và và tỷ suất lợi nhuận. Trong khi đó, phần nhiều những quyếtChi phí lãi trung bình = Tổng chi phí lãiTổng nguồn vốn huy độngTỷ suất sinh lợi tối thiểuĐể bù đắp ngân sách kêu gọi vốnTổng ngân sách trả lãi + phí lãiTổng mức cho vay góp vốn đầu tư vào những tài sảnsinh lợi khácTỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiếttrên vốn vay và vốn chủ sở hữuLợi nhuận tối thiểu để bù đắpchi phí vốn vayLợi nhuận tối thiểu đốiđối với vốn chủ sở hữuđịnh kinh doanh thương mại của NH là cho hiện tại và tương lai. Vì vậy, phương phápchi phí biên sẽ khắc phục điểm yếu kém đó. Chi tiêu biên tính như sau : 3. Ngân sách chi tiêu kêu gọi vốn hỗn hợpTrong thực tiễn mỗi gia tài góp vốn đầu tư sinh lợi của NHTM thường không thay đổitương ứng với một nguồn vốn nhất định mà thực ra những ngân sách này là tậphợp của nhiều nguồn vốnNhư vậy, ngân sách kêu gọi vốn không hề tính riêng không liên quan gì đến nhau mà phải tínhtrên nhiều nguồn vốn. theo chiêu thức này sẽ tính qua những bước sau : – Bước 1 : xác định lượng vốn dự kiến kêu gọi mỗi nguồn để đáp ứngnhu cầu tài trợ – Bước 2 : xác lập mức khả dụng mỗi nguồn – Bước 3 : xác lập ngân sách lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn – Bước 4 : tập hợp ngân sách lãi của toàn bộ nguồn vốn xác lập tương quanvới tổng nguồn vốn huy độngIV. Rủi ro của những loại nguồn vốn khác nhau1. Các rủi ro đáng tiếc tác động ảnh hưởng nguồn vốn huy độngĐể nhìn nhận rủi ro đáng tiếc của những loại nguồn tiền gửi và phi tiền gửi thì phảiđánh giá theo nhiều hướng. Các hướng rủi ro đáng tiếc đó gồm có : – Rủi ro lãi suất vay : là loại rủi ro đáng tiếc Open khi có sự biến hóa của lãisuất trên thị trường hoặc của những yếu tố tương quan đến lãi suất vay, dẫnđến tổn thất về gia tài và thu nhập của NH. Thường suất hiện đối vớinguồn vốn dài hạn. Khi lãi suất vay thị trường giảm NH sẽ bị thiệt hại. Rủiro lãi suất vay Open làm tăng ngân sách nguồn vốn của NH, giảm thu nhập từtài sản của NH, giảm giá trị thị trường của gia tài có và vốn chủ sở hữu củaNH – Rủi ro thanh khoản : là thực trạng NH không cung ứng được nhu cầusủ dụng vốn khả dụng ( nhu yếu thanh khoản ). Tình trạng này nhẹ thìgây thua lỗ, kinh doanh thương mại đình trệ, nặng thì làm mất năng lực thanh toándẫn đến phá sảnC. Phi biên = LS mới x tổng vốn huyđộng theo LS mớiLS cũ x tổng vốn huyđộng theo LS cũT. Lệ ngân sách biênThay đổi trong chi phíVốn kêu gọi tăng thêm
Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup