997_1644638444_901620730ecd4447.docx CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … … … …., ngày … tháng …. năm … .. HỢP ĐỒNG...
Phân biệt công ty TNHH và công ty cổ phần
Tổng quan về Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật công nhận. Công ty TNHH có thể do một thành viên sáng lập (được gọi là công ty TNHH một thành viên) hoặc nhiều thành viên cùng sáng lập.
Công ty sẽ là pháp nhân riêng, có thể tham gia các tư cách pháp luật độc lập mà không liên quan tới chủ sở hữu.
Ưu điểm
Ưu điểm
- Mức độ rủi ro sẽ do mỗi thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn dựa trên số vốn đăng ký.
- Quá trình nhượng quyền hay góp vốn được diễn ra một cách chặt chẽ (và phải được chủ tịch hội đồng xác nhận) nên có thể dễ dàng kiểm soát sự thay đổi của từng thành viên.
- Phù hợp với mọi mô hình quy cũng như quy mô kinh doanh.
- Cơ cấu công ty đơn giản giúp chủ sở hữu thuận tiện cho việc quản lý.
Nhược điểm
- Độ tin cậy của loại hình này không cao khi so với các loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn.
- Quá trình huy động vốn sẽ khó khăn công ty cổ phần bởi công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền phát hành cổ phiếu.
Tổng quan về Công ty Cổ phần
Theo quy định tại điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014, Công ty cổ phần là một loại hình công ty mà vốn điều lệ của nó được chia thành nhiều phần bằng nhau nên được gọi là công ty cổ phần.
Ưu điểm
- Loại hình này có tư cách pháp nhân độc lập nên mang tính ổn định cao. Trong trường hợp có một cổ đông rút vốn thì công ty này vẫn có thể tiếp tục hoạt động bình thường.
- Các cổ đông chỉ cần có trách nhiệm với tài sản và các khoản nợ tương đương với số vốn đã góp. Vậy nên tính rủi ro của cổ đông được đánh giá là khá thấp.
- Công ty có thể tiến hành phát hành trái phiếu và cổ phiếu để huy động nguồn vốn cho quá trình phát triển.
- Quá trình chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông trong công ty có thể thực hiện một cách tự do và dễ dàng sau khi đã hoạt động từ 3 năm trở lên.
- Số lượng cổ đông tham gia công ty cổ phần là không giới hạn. Vậy nên doanh nghiệp có thể nhận được nhiều nguồn đầu tư từ nhiều cổ đông khác nhau.
Nhược điểm
- Phải có tối thiểu 3 cổ đông mới có thể thành lập công ty.
- Số lượng cổ đông là không giới hạn nên trong một số trường hợp công ty có quá nhiều cổ đông sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý và điều hành công ty.
- Ngành đăng ký kinh doanh sẽ bị giới hạn.
- Do tính chất công khai nên bất cứ đối tượng nào đều có thể trở thành cổ đông nên vấn đề bảo mật sẽ không được đảm bảo.
Sự độc lạ giữa công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn và công ty cổ phần
Các đặc thù giống nhau của 2 mô hình công ty này
- Các thành viên không công ty sẽ chịu phải chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ, cũng như nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp trước đó.
- Các doanh nghiệp phải có trách nhiệm đóng thuế và trách nhiệm với người lao động theo quy định của pháp luật.
- Đều có tư cách pháp nhân dựa trên quy định của luật Doanh nghiệp.
Sự khác nhau giữa công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn và công ty cổ phần
Số lượng thành viên
Bạn đang đọc: Phân biệt công ty TNHH và công ty cổ phần
Với công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, số lượng cổ đông sẽ không vượt quá 50 ( gồm có công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 1 thành viên và công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 2 thành viên trở lên ). Còn về công ty cổ phần, cổ đông hoàn toàn có thể là một tổ chức triển khai hoặc một cá thể, số lượng người dùng tối thiểu sẽ là 3 và không hạn chế số lượng cổ đông tham gia tối đa .
Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của công ty TNHH sẽ chia theo tỷ lệ phần trăm góp vốn của các cổ đông. Bên cạnh đó, vốn điều lệ của công ty cổ phần sẽ chia thành nhiều phần tương đương với tỷ lệ góp vốn của các cổ đông.
Khả năng kêu gọi vốn
Trong khi, những công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần để kêu gọi thì những công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn không được phát hành cổ phần mà tăng vốn điều lệ bằng cách tăng vốn góp của những thành viên hoặc đảm nhiệm góp vốn của những thành viên mới .
Chuyển nhượng vốn
Tại những công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, cổ đông chỉ được chuyển nhượng ủy quyền cho người không phải là thành viên của công ty nếu những thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết. Đồng thời, khi chuyển nhượng ủy quyền vốn, cổ đông sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá thể .
trái lại, tại những công ty cổ phần, những cổ đông được tự do chuyển nhượng ủy quyền cổ phần nhưng sẽ bị hạn chế trong 3 năm kể từ ngày xây dựng công ty. Cổ đông sáng lập sẽ có quyền tự do chuyển nhượng ủy quyền cổ phần của mình cho những cổ đông sáng lập khác. Trong trường hợp muốn chuyển nhượng ủy quyền cổ phần đại trà phổ thông cho người không phải cổ đông sáng lập của công ty thì phải được sự đồng ý của đại hội cổ đông .
Trên đây là nội dung phân biệt công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn và công ty cổ phần mà DNSE muốn gửi tới bạn, nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc gì cần được giải đáp thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được vấn đáp .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp