Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Huy Động Vốn Trong Ngân Hàng Thương Mại: Khái niệm, Nguồn huy động, Hình thức

Đăng ngày 17 September, 2022 bởi admin

Khi nhắc đến lĩnh vực ngân hàng thương mại thì không khỏi nhắc đến việc huy động vốn. Hoạt động huy động vốn có một vai trò rất quan trong trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và xã hội. Vậy huy động vốn của ngân hàng thương mại là gì? Những hình thức và những nhân tố ảnh hưởng khi huy động vốn ra sao? Hãy cùng Luận Văn 1080 tham khảo ngay bài viết bên dưới!

Tham khảo thêm những bài viết khác :

+ Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp là gì

+ Khái niệm cấu trúc vốn và nhân tô ảnh hưởng đến cấu trúc vốn

1. Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại 

Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại
Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại

  • Huy động vốn là hoạt động của các cá nhân thương mại nhằm tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều hình thức. Ví dụ như: Mở bán chứng khoán, liên kết trong nước và ngoài nước, vay vốn, phát hành trái phiếu….
  • Vốn huy động của Ngân hàng thương mại là một nguồn vốn đóng vai trò quan trọng nhất trong ngân hàng. Nó là nguồn vốn huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp và những pháp nhân trong xã hội thông qua việc ủy thác và được dùng để làm vốn cho các hoạt động kinh doanh.

2. Nguồn huy động vốn 

  • Nguồn huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô hoạt động và nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thương mại. Các ngân hàng nhỏ thường có hạn mức đầu tư và cho vay ít hơn các ngân hàng lớn, đối tượng cũng như phạm vi còn thấp. Trong khi đó các ngân hàng lớn đã phát triển được ở thị trường nước ngoài. Do vậy nhiều ngân hàng nhỏ thường có khả năng huy động vốn kém vì không thu hút được vốn đầu tư từ nhiều cá nhân, tổ chức.
  • Nguồn vốn huy động có khả năng quyết định việc thanh toán và bảo đảm uy tín của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để tồn tại và phát triển với quy mô lớn, ngân hàng trước hết cần phải có uy tín. Uy tín thể hiện ở chỗ khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng, khả năng chi trả càng cao thì nguồn vốn huy động càng lớn, đồng thời nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao vị thế trong nền kinh tế.

 

3. Vai trò của huy động vốn 

3.1. Quyết định đến quy mô của hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng

  • Hoạt động huy động vốn của ngân hàng rất khác so với các doanh nghiệp bình thường. Loại hàng hóa mà ngân hàng kinh doanh đó là tiền tệ ở thị trường vốn ngắn hạn và thị trường chứng khoán dài hạn.
  • Việc kinh doanh của ngân hàng sẽ được mã hóa bằng công thức là: T – T’. Với T là nguồn vốn lúc đầu bỏ ra, T’ là nguồn vốn lấy lại trong quá trình đầu tư, kinh doanh. Nếu T’ > T thì có thể xác định ngân hàng này có nguồn vốn huy động cao, độ cạnh tranh mạnh ở thị trường.
  • Chính vì vậy, việc huy động vốn có ảnh hưởng đến quyết định quy mô hoạt động và tín dụng của ngân hàng

3.2. Quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân hàng

  • Để kinh doanh tốt ngân hàng cần hoạt động dựa trên việc tin tưởng giữa 2 bên ngân hàng và đối tác, nếu không đảm bảo uy tín thì ngân hàng sẽ không thể đứng vững và phát triển được. Uy tín ở đây là sự sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng càng lớn thì nguồn vốn huy động của ngân hàng càng cao.
  • Do vậy, ngoài các nhân tố khác, khả năng thanh toán, uy tín của ngân hàng có tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng. Nguồn vốn huy động càng cao thì quy mô kinh doanh càng mở rộng, mức độ cạnh tranh của ngân hàng càng cao, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Tài chính doanh nghiệp là việc huy động, tổ chức và quản lý vốn trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy làm cách nào để hiểu rõ tài chính doanh nghiệp? Hãy cùng Luận Văn 1080 tham khảo bài viết lý luận tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp để có thêm kiến thức về khái niệm, các phương pháp phân tích và cách phân tích tài chính nhé!

4. Hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 

4.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi

Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi

4.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn

  • Tiền gửi thanh toán:
    • Là một loại tiền gửi mà khách hàng đã gửi vào ngân hàng để thực hiện giao dịch thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán phát sinh khác trong quá trình kinh doanh của khách hàng. 
    • Nếu là khách hàng thì gọi đây là tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thanh toán online không dùng tiền mặt như: Ký séc, uỷ nhiệm chi… Khách hàng được quyền rút ra bất kỳ lúc nào cũng được thông qua các công cụ thanh toán.
    • Nếu là ngân hàng thì đây là một khoản tiền mà ngân hàng cần phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho khách hàng khi khách hàng cần.
    • Ngoài ra, ngân hàng phải tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình tại vì trong quá trình luân chuyển vốn của các ngân hàng có sự chênh lệch giữa các khoản tiền rút ra và chuyển vào.
  • Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý:
    • Là một loại tiền gửi không có kỳ hạn, khách hàng sẽ gửi vào ngân hàng để đảm bảo tài sản của mình.
    • Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý là tài sản của người ủy thác, khách hàng có quyền rút ra bất cứ lúc nào, ngân hàng chắc chắn phải thanh toán, lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý sẽ cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.
    • Mục đích của khách hàng là được bảo đảm an toàn tài sản vì khách hàng sẽ không xác định được thời gian rảnh cho tiền của khách hàng và khách hàng cũng không mong muốn sử dụng khoản tiền gửi thanh toán đó.

4.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn

  • Là một loại tiền gửi mà khách hàng khi gửi vào ngân hàng sẽ được thỏa thuận trước về thời gian rút tiền ra.
  • Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi khá ổn định tại vì ngân hàng đã xác định được khoảng thời gian rút tiền của khách hàng khi chi trả cho khách hàng đúng thời hạn. Vì vậy, ngân hàng sẽ chủ động được tiền gửi đó đưa vào làm mục đích kinh doanh trong thời gian đã ký kết.
  • Tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng có nhiều loại thời hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng…. Với mục đích là tạo cho khách hàng có nhiều thời hạn gửi tiền sao cho phù hợp với thời gian rảnh rỗi của khách. Do vậy, loại tiền gửi này ngân hàng có quyền sử dụng nó vào mục đích nhất định, trong khoảng thời gian cố định nên loại tiền gửi này có lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi không có kỳ hạn.

 4.1.3. Tiền gửi tiết kiệm

  • Là một loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiết kiệm vào ngân hàng để lấy lãi. Khi khách hàng muốn gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một sổ tiết kiệm, khách hàng cần phải theo dõi, quản lý và đem theo mỗi khi đến ngân hàng thự hiện giao dịch.
  • Suy cho cùng, tiền gửi tiết kiệm luôn là một phần thu nhập của khách hàng mà họ chưa có nhu cầu sử dụng và là một loại dùng để tích luỹ tiền tệ thay cho loại hình thức lưu trữ vàng, hàng hoá. 
  • Tiền gửi tiết kiệm có 3 loại:
    • Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi có thể rút được ra bất cứ lúc nào khi cần nhưng khách hàng không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả, chuyển cho người khác. Số dư loại tiền gửi này không quá lớn, nhưng nó có ít biến động. Chính vì vậy, loại tiền gửi này thường được trả lãi suất cao hơn với loại tiền gửi thanh toán.
    • Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có hợp đồng về thời gian gửi tiền và rút tiền và có hạn mức lãi suất cao hơn so với loại tiền gửi không kỳ hạn. Loại tiền tiết kiệm này khá phổ biến ở Việt Nam, nhiều Ngân hàng thường huy động nguồn vốn tiết kiệm với thời hạn phong phú từ 3 tháng đến 1 năm.
    • Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi được sử dụng nhiều ở một số nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Loại hình tiết kiệm này có tính chất ổn định cao tại vì thời gian gửi tiền tiết kiệm từ 1 năm trở lên, cho nên ngân hàng sẽ chủ động được nguồn vốn này, nó giúp cho ngân hàng có thể chủ động sử dụng được vốn cho mục đích dài hạn. Để thu hút nguồn vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi suất rất cao.

 

4.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá

Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá được phát hành từ các ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn là các loại giấy ghi nợ mà ngân hàng sẽ xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một một mức lãi suất và thời hạn hoàn trả nhất định. Các ngân hàng thương mại thường sử dụng các loại giấy tờ có giá bằng các hình thức:

4.2.1. Phát hành trái phiếu

  • Là một loại giấy tờ cam kết bằng việc xác nhận quyền, nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc lẫn lãi) của ngân hàng phát hành đối với người sở hữu trái phiếu đó. 
  • Mục đích khi phát hành trái phiếu của ngân hàng là để huy động vốn trung hạn và dài hạn. 
  • Việc phát hành trái phiếu của các ngân hàng thương mại phải chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung Ương, của các cơ quan quản lý chứng khoán và có thể chịu ảnh hưởng bởi uy tín của ngân hàng.

4.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi

Loại hình phát hành này là những loại sách vở xác nhận tiền gửi có thời hạn định kỳ ở một ngân hàng, người chủ sở hữu giấy này sẽ được trả tiền lãi theo định kỳ và nhận được rất đầy đủ vốn khi đến thời hạn .

4.2.3. Phát hành kỳ phiếu

Loại phát hành này là loại giấy tờ có giá trị ngắn hạn (trong vòng 1 năm). Nó có đặc điểm giống với trái phiếu nhưng nó có thời hạn ngắn hơn so với trái phiếu,  do vậy nó được sử dụng nhiều để huy động vốn ngắn hạn cho ngân hàng.

4.2.4. Giấy tờ có giá khác.

  • Cụ thể là việc phát hành EURO, DOLLAR. Đây là loại hình phát hành phiếu nợ để thu hút nguồn vốn nước ngoài. Đặc điểm của nó là chỉ dùng để huy động vốn, trả lãi và gốc bằng DOLLAR.
  • Đối với loại phát hành này ngân hàng chỉ sử dụng để huy động vốn ngắn hạn (3 tháng). Ở nhiều trung tâm lớn, loại giấy tờ này được chấp thuận như là đô la.
  • Phát hành giấy tờ ở một số nước trong đó có Việt Nam bị giới hạn ở một số ngân hàng như Ngân hàng xuất nhập khẩu, Ngân hàng Ngoại thương. Những ngân hàng trên được quyền phát hành giấy tờ này ở trong nước và ngoài nước, đối với những ngân hàng khác thì chỉ được phát hành ở ngoài nước.
  • Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá ở các Ngân hàng thương mại sẽ phải thanh toán lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi. Chính vì vậy,  khi phát hành giấy tờ ở các Ngân hàng thương mại cần phải căn cứ vào thu nhập để quyết định khối lượng vốn huy động, hạn mức lãi suất và thời gian, phương pháp huy động phù hợp.

 

4.3. Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác

Vay ngân hàng nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác
Vay ngân hàng nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác

  • Đây là hình thức mà Ngân hàng thương mại có thể thông qua mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với ngân hàng Trung Ương, hay ngân hàng với ngân hàng hoặc có thể với các tổ chức cho tín dụng khác.
  • Nguồn vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại phải chịu chi phí cao hơn vốn được huy động, do vậy chỉ khi ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong một thời gian ngắn thì ngân hàng thương mại mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác để vay vốn.
  • Trường hợp ngân hàng thương mại không thoả thuận được với các Ngân hàng thương mại khác thì việc tiếp theo là ngân hàng sẽ đi vay vốn của Ngân hàng Trung Ương. Dựa mục đích vay và hình thức vay vốn, các Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng Trung Ương các loại vốn:
    • Nguồn vốn vay ngắn hạn dùng để bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thương mại hoặc nguồn vốn vay để chi trả giữa các ngân hàng thương mại nhằm thanh toán lại những nguồn vốn bị thiếu hụt hoặc các Ngân hàng thương mại có thể mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng Trung Ương xin cấp vốn.
    • Ngân hàng Trung Ương sẽ thông qua yêu cầu vay vốn của Ngân hàng với Ngân hàng Trung Ương nhằm phát hành thêm vốn Trung Ương như kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho Ngân hàng thương mại  thường xuyên và nhằm giải cứu các Ngân hàng thương mại khi gặp khó khăn, vì nếu sự đổ vỡ của các Ngân hàng thương mại có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.

 

5. Các nhân tố ảnh hưởng 

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn

5.1. Lãi suất và các chính sách của lãi suất

  • Lãi suất được coi là nhân tố quan trọng nhất, có mức độ ảnh hưởng đến hoạt động huy vốn của tất cả các ngân hàng. Các Nhà nghiên cứu kinh tế học khẳng định rằng: Lãi suất là giá cả của việc huy động nguồn vốn mà các Ngân hàng thương mại khi huy động vốn phải trả cho các pháp nhân, tổ chức và doanh nghiệp mà Ngân hàng có  mối quan hệ tín dụng với nhau.
  • Ngân hàng thương mại nào có chính sách lãi suất tốt sẽ hấp dẫn, thu hút được nguồn vốn lớn không chỉ ở các tầng lớp dân cư mà bao gồm tất cả các thành phần trong nền kinh tế thị trường.
  • Ngân hàng thương mại phải có chính sách lãi suất sao cho hợp lý, phải mang tính cạnh tranh cũng như cần có được sự đa dạng, phong phú trong các loại hình huy động vốn, như vậy sẽ tạo được niềm tin, sự tin tưởng của khách hàng trong các hoạt động thanh toán, chi trả đối với Ngân hàng.
    • Lãi suất có khả năng quyết định nguồn vốn huy động của doanh nghiệp
    • Lãi suất sẽ thể hiện được vị thế, giá trị, uy tín của ngân hàng đó.
    • Một Ngân hàng thương mại có được hệ thống công cụ lãi suất, điều đó chứng tỏ sự đa dạng trong việc huy động vốn của ngân hàng đó.
  • Trong quá trình hoạt động tín dụng tức huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại noi chung và các Ngân hàng thương mại quốc doanh nói riêng sẽ phải chịu ảnh hưởng rất lớn của chính sách lãi suất đối với Ngân Hàng Công Thương Việt nam và những chính sách về hạn mức lãi suất bắt buộc theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.

5.2. Tình hình của nền kinh tế xã hội và chính trị

  • Một nước có nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của ngân Hàng. Nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức cân bằng làm tăng khả năng sự tin tưởng, cũng như tính khả thi khi đầu tư vào thị trường đó. Qua đó, Ngân hàng sẽ có thể tăng nhanh hiệu quả việc huy động vốn cũng như có nhiều hình thức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
  • Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam sẽ có nhiều chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy các hoạt động của ngân Hàng, đặc biệt đó là Ngân hàng Thương mại.
  • Ngân hàng Nhà nước cần phải giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, các chính sách của tiền tệ, quản lý tín dụng của các Ngân Hàng Thương mại:
    • Có các chính sách quy định về cơ chế lãi suất của tỷ giá
    • Các quy định, quy trình cho vay thế chấp, cầm cố, hối đoái, trái phiếu….

5.3. Mức độ cạnh tranh của các ngân hàng với nhau

  • Sự tác động qua lại của nền kinh tế thị trường đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động huy động vốn của hệ thống Ngân hàng. Các ngân hàng thường xuyên phải đưa ra nhiều hình thức huy động vốn phong phú nhằm thu hút khách hàng.
    • Tăng chất lượng của hoạt động tín dụng của ngân hàng
    • Tăng số lượng, chất lượng phục vụ của các phòng giao dịch
    • Đặc biệt là phải gia tăng các loại hình huy động vốn với lãi suất cạnh tranh.

Bạn không có thời gian để làm luận luận của mình? Cũng như không biết lựa chọn như thế nào cho phù hợp khi có nhiều nơi viết thuê luận văn? Hãy tìm đến Luận Văn 1080 để được hỗ trợ một cách nhanh chóng, uy tín nhất, cam kết giá làm luận văn rẻ nhất, ưu đãi nhất, kèm theo nhiều dịch vụ hậu mãi. Hãy tham khảo!

Như vậy, bài viết trên đã tổng hợp những khái niệm, vai trò, các hình thức và các nhân tố gây ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng thương mại. Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn. Chúc các bạn đạt kết quả cao!

Nếu bạn còn vướng mắc nào cần giải đáp, xin vui mừng liên hệ email : [email protected] hoặc đường dây nóng : 096.999.1080 để được Luận Văn 1080 tương hỗ đúng mực và kịp thời nhé

Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup