Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Quặng urani – Wikipedia tiếng Việt

Đăng ngày 21 September, 2022 bởi admin

Quặng urani là các tích tụ khoáng vật urani trong vỏ Trái Đất có thể thu hồi đem lại lợi nhuận. Urani là một trong những nguyên tố phổ biến trong vỏ Trái Đất hơn bạc gấp 40 lần và hơn vàng gấp 500 lần.[1] Nó được tìm thấy hầu như ở khắp nơi trong đá, đất, sông và đại dương.[2] Một thách thức đó là tìm kiếm những khu vực có đủ hàm lượng để có thể khai thác được.

Quặng urani phân bổ trên toàn bộ những lục địa, những mỏ lớn nhất được phát hiện ở Úc, Kazakhstan, và Canada. Đến nay, những mỏ có chất lượng cao chỉ được tìm thấy trong vùng bồn trũng Athabasca của Canada .Các mỏ urani thường được phân loại dựa trên đá chứa chúng, đặc thù cấu trúc, và khoáng vật học. Sơ đồ phân loại được sử dụng thoáng rộng nhất do Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế ( IAEA ) xây dựng và chia những mỏ thành 15 nhóm .

Bài chi tiết: Urani

Urani là nguyên tố hóa học có tính phóng xạ có ánh kim loại, màu xám bạc, có ký hiệu U và số khối 92. Đồng vị phổ biến nhất của urani là 238U và 235U. Tất cả các đồng vị urani đều có tính phóng xạ và 235U có khả năng phân hạch. Urani, Thori, và Kali là các nguyên tố góp phần vào tham gia vào hoạt động phóng xạ tự nhiên trên Trái Đất.[3]

Urani có khối lượng phân tử cao nhất trong những nguyên tố Open trong tự nhiên và đặc hơn chì khoảng chừng 70 %, nhưng kém hơn so với vàng hoặc tungsten. Nó luôn đi cùng với những nguyên tố khác. [ 4 ] Cùng với toàn bộ những nguyên tố có khối lượng phân tử lớn hơn sắt, nó chỉ được tạo thành một cách tự nhiên trong những vụ nổ siêu tân tinh. [ 5 ]

Khoáng vật urani[sửa|sửa mã nguồn]

Uraninit hay Pitchblend.

Autunit khoáng vật urani thứ sinh được đặt theo tên của thị xã Autun, France Torbernit, khoáng vật urani thứ sinh quan trọng .

Khoáng vật quặng nguyên sinh là uraninit (UO2) hay pitchblend (UO3, U2O5), thường được thu thập ở dạng U3O8(dạng ổn định nhất). Một dãi các khoáng vật urani khác có thể được tìm thấy trong nhiều loại mỏ khác nhau bao gồm carnotit, davidit-brannerit-absit dạng urani titanat, và nhóm euxenit-fergusonit-samarskit.[6]

Các khoáng vật urani thứ sinh khác khá phổ cập và được dùng là huỳnh quang như gummit, autunit ( với calci ), saleeit ( magiê ) và torbernit ( với đồng ) ; và urani hydrat silicat như coffinit, uranophan ( với calci ) và sklodowskit ( magnesi ). [ 6 ]

Khoáng vật urani[7][8]
Khoáng vật urani nguyên sinh
Tên Công thức hóa học
uraninit UO2
pitchblend U3O8, hiếm U3O7
coffinit U(SiO4)1–x(OH)4x
brannerit UTi2O6
davidit (REE)(Y,U)(Ti,Fe3+)20O38
thucholit pyrobitumen chứa urani
Khoáng vật urani thứ sinh
Tên Công thức hóa học
autunit Ca(UO2)2(PO4)2 x 8-12 H2O
carnotit K2(UO2)2(VO4)2 x 1–3 H2O
gummit gum giống như hỗn hợp vô định hình của nhiều khoáng vật urani
seleeit Mg(UO2)2(PO4)2 x 10 H2O
torbernit Cu(UO2)2(PO4)2 x 12 H2O
tyuyamunit Ca(UO2)2(VO4)2 x 5-8 H2O
uranocircit Ba(UO2)2(PO4)2 x 8-10 H2O
uranophan Ca(UO2)2(HSiO4)2 x 5 H2O
zeunerit Cu(UO2)2(AsO4)2 x 8-10 H2O

Phân loại theo IAEA ( 1996 )[sửa|sửa mã nguồn]

Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế ( IAEA ) chi mỏ urani thành 15 nhóm theo môi trường tự nhiên đia chất, đặc thù khoáng hóa và những nhóm này được xếp theo yếu tố kinh tế tài chính như sau :

Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup