Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Khai thác cơ sở dữ liệu quan hệ là gì

Đăng ngày 21 September, 2022 bởi admin

BÀI 10: CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ

Nội dung chính

  • 1. Mô hình dữ liệu quan hệ
  • a. Khái niệm mô hình dữ liệu
  • b. Mô hình dữ liệu quan hệ
  • 2. Cơ sở dữ liệu quan hệ
  • a. Khái niệm
  • b. Ví dụ
  • c. Khóa và liên kết giữa các bảng
  • 1. Tạo lập CSDL
  • 2. Cập nhật dữ liệu
  • 3. Khai thác CSDL
  • a. Sắp xếp các bản ghi
  • b. Truy vấn CSDL
  • c. Xem dữ liệu
  • d. Kết xuất báo cáo

Nội dung chính

  • 1. Mô hình dữ liệu quan hệ
  • a. Khái niệm mô hình dữ liệu
  • b. Mô hình dữ liệu quan hệ
  • 2. Cơ sở dữ liệu quan hệ
  • a. Khái niệm
  • b. Ví dụ
  • c. Khóa và liên kết giữa các bảng

1. Mô hình dữ liệu quan hệ

a. Khái niệm mô hình dữ liệu

– Mô hình dữ liệu là một tập hợp những khái niệm, dùng để diễn đạt CTDL, những thao tác dữ liệu, những ràng buộc dữ liệu của một CSDL- Các loại quy mô dữ liệu :

  • Mô hình logic: (mô hình dữ liệu bậc cao) cho mô tả CSDL ở mức khái niệm và mức khung nhìn.
  • Môhình vật lí: (mô hình dữ liệu bậc thấp) cho biết dữ liệu được lưu trữ thế nào.

b. Mô hình dữ liệu quan hệ

– Mô hình dữ liệu quan hệ được E.F.Codd yêu cầu năm 1970. Trong khoảng chừng 20 năm trở lại đây những hệ CSDL theo quy mô quan hệ được dùng rất phổ cập .- Trong quy mô quan hệ :

  • Về mặt cấu trúc: Dữ liệu được thể hiện trong các bảng (hàng, cột).
  • Về mặt thao tác trên dữ liệu: Có thể cập nhật dữ liệu : Thêm, xoá, sửa.
  • Về mặt ràng buộc dữ liệu: Dữ liệu trong một bảng phải thoả mãn một số ràng buộc.

2. Cơ sở dữ liệu quan hệ

a. Khái niệm

– CSDL quan hệ : CSDL được kiến thiết xây dựng trên quy mô dữ liệu quan hệ .- Hệ QTCSDL quan hệ : Hệ QTCSDL quan hệ dùng để tạo lập, update và khai thác CSDL quan hệ .- Những đặc trưng của CSDL quan hệ :

  • Mỗi quan hệ có một tên phân biệt với tên các quan hệ khác.
  • Các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ là không quan trọng.
  • Mỗi thuộc tính có một tên phân biệt và thứ tự các thuộc tính là không quan trọng.
  • Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp.

b. Ví dụ

– Để quản trị học sinhmượn sách ở một trường học, thông thườngquản lí những thông tin sau :

  • Thông tin người mượn sách
  • Thông tin sách
  • Thông tin mượn sách (ai mượn sách, mượn sách gì, thời gian mượn/ trả)

Khai thác cơ sở dữ liệu quan hệ là gì

c. Khóa và liên kết giữa các bảng


Khóa:
Khóa của một bảng là một tập gồm một hay một số thuộc tính của bảng phân biệt được các cá thể.

– Khoá chính:

  • Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn (chỉ định) một khóa làm khóa chính.
  • Khi nhập dữ liệu cho một bảng, giá trị của mọi bộ tại khóa chính không được để trống.

* Chú ý:

  • Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khóa phụ thuộc vào quan hệ lôgic của
    các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị của các dữ liệu.
  • Nên chọn khóa chính là khóa có ít thuộc tính nhất.

Liên kết: Thực chất sự liên kết giữa các bảng là dựa trên thuộc tính khóa. Chẳng hạn thuộc tính số thẻ là khóa của bảng người mượn xuất hiện lại ở bảng mượn sách đó tạo nên liên kết giữa 2 bảng này.

BÀI 11: CÁC THAO TÁC VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ

1. Tạo lập CSDL

Tạo bảng: Để tạo một bảng ta cần phải khai báo cấu trúc bảng bao gồm các bước:

  • Đặt tên trường.
  • Chỉ định kiểu dữ liệu cho trường.
  • Khai báo kích thước của trường.
  • Chọn khóa chính cho bảng bằng cách để hệ QTCSDL tự động chọn hoặc ta xác định khóa thích hợp trong các khóa làm khóa chính.
  • Đặt tên bảng và lưu cấu trúc bảng.
  • Ví dụ giao diện tạo bảng:

Khai thác cơ sở dữ liệu quan hệ là gìHình 1 : Ví dụ về tạo bảng trong CSDL Access

– Tạo liên kết: Tạo liên kết giữa các bảng trong CSDL.

2. Cập nhật dữ liệu

– Phần lớn những hệ QTCSDL được cho phép tạo ra biểu mẫu nhập dữ liệu Hình. 76 để làm cho việc làm nhập dữ liệu trở nên thuận tiện hơn, nhanh hơn và hạn chế bớt năng lực nhầm lẫn .- Dữ liệu nhập vào có thể được chỉnh sửa, thêm, xóa .Khai thác cơ sở dữ liệu quan hệ là gì

  • Thêm bản ghi bằng cách bổ sung một hoặc một vài bộ dữ liệu vào bảng.
  • Chỉnh sửa dữ liệu là việc thay đổi các giá trị của một bộ mà không phải thay đổi toàn bộ
    giá trị các thuộc tính còn lại của bộ đó.
  • Xóa bản ghi là việc xóa một hoặc một số bộ của bảng.

3. Khai thác CSDL

a. Sắp xếp các bản ghi

= Một trong những việc mà một hệ QTCSDL thường phải thực thi là năng lực tổ chức triển khai hoặc cung ứng phương tiện đi lại truy vấn những bản ghi theo một trình tự nào đó. Ta có thể hiển thị trên màn hình hiển thị hay in ra những bản ghi theo trình tự này. Các bản ghi có thể được sắp xếp theo nội dung của một hay nhiều trường .

b. Truy vấn CSDL

– Truy vấn là một phát biểu bộc lộ nhu yếu của người sử dụng. Truy vấn diễn đạt những dữ liệu và đặt những tiêu chuẩn để hệ QTCSDL có thể thu thập dữ liệu thích hợp. Nói một cách khác, đó là một dạng bộ lọc, có năng lực tích lũy thông tin từ nhiều bảng trong một hệ CSDL quan hệ .- Để ship hàng được việc truy vấn CSDL, thường thì những hệ QTCSDL được cho phép nhận những biểu thức hay những tiêu chuẩn nhằm mục đích những mục tiêu sau :

  • Định vị các bản ghi.
  • Thiết lập mối quan hệ hay các liên kết giữa các bảng để kết xuất thông tin.
  • Liệt kê một tập con các bản ghi.
  • Thực hiện các phép toán.
  • Xóa một số bản ghi.
  • Thực hiện các thao tác quản lí dữ liệu khác.

c. Xem dữ liệu

– Thông thường các hệ QTCSDL cung cấp nhiều cách xem dữ liệu.

  • Xem toàn bộ bảng.
  • Có thể dùng công cụ lọc dữ liệu để xem một tập con các bản ghi hoặc một số trường trong bảng.
  • Các hệ QTCSDL quan hệ quen thuộc cũng cho phép tạo ra các biểu mẫu để xem các bản ghi.

d. Kết xuất báo cáo

– tin tức trong một báo cáo giải trình được tích lũy bằng cách tập hợp dữ liệu theo những tiêu chuẩn do người sử dụng đặt ra. Báo cáo thường được in ra hay hiển thị trên màn hình hiển thị theo khuôn mẫu định sẵn. Cũng như những biểu mẫu, những báo cáo giải trình có thể kiến thiết xây dựng dựa trên những truy vấn.

Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup