Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Từ 01/01/2021, Hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên có gì khác nhau?

Đăng ngày 04 May, 2023 bởi admin

Tiêu chí

Hợp đồng lao động

Hợp đồng Cộng tác viên

Bản chất pháp lý

Là sự thỏa thuận hợp tác giữa người lao động và NSDLĐ về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện kèm theo lao động, quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên trong quan hệ lao động .

Lưu ý: Trước khi nhận NLĐ vào làm việc thì phải giao kết hợp đồng lao động.

Dựa vào đặc thù của hợp đồng cộng tác viên thì đây là một hình thức của Hợp đồng dịch vụ. Theo đó, hợp đồng cộng tác viên là sự thỏa thuận hợp tác giữa những bên, theo đó bên đáp ứng dịch vụ thực thi việc làm cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên đáp ứng dịch vụ .

Hình thức hợp đồng

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản .

Lưu ý: Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Hợp đồng cộng tác viên không có lao lý đơn cử về hình thức bắt buộc. Do đó, hợp đồng cộng tác viên vận dụng như hợp đồng dân sự và được bộc lộ bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi đơn cử .

Nội dung hợp đồng

– Tên, địa chỉ của NSDLĐ và họ tên, chức vụ của người giao kết hợp đồng lao động bên phía NSDLĐ ;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD, CMND hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động ;
– Công việc và khu vực thao tác ;
– Thời hạn của hợp đồng lao động ;

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

– Chế độ nâng bậc, nâng lương ;
– Thời giờ thao tác, thời giờ nghỉ ngơi ;
– Trang bị bảo lãnh lao động cho người lao động ;
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp ;
– Đào tạo, tu dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng và kiến thức nghề .

Lưu ý: NSDLĐ có quyền thỏa thuận bằng văn bản với NLĐ về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Hợp đồng cộng tác viên không bắt buộc phải đảm bảo những nội dung cụ thể. Do đó, các bên có quyền thỏa thuận tự do về  công việc, lợi ích khi ký kết hợp đồng nhưng phải đảm bảo không trái với các quy định pháp luật.

Thời hạn hợp đồng

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn:  thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng.

Hợp đồng cộng tác viên không lao lý đơn cử hay số lượng giới hạn thời hạn thao tác. Tùy vào đặc thù việc làm mà hai bên sẽ xác lập thời hạn hợp đồng cộng tác viên cho tương thích .

Đơn phương chấm dứt hợp đồng

– Ít nhất 45 ngày nếu thao tác theo hợp đồng lao động không xác lập thời hạn ;

– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Lưu ý: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Hợp đồng cộng tác viên không lao lý đơn cử việc đơn phương chấm hết hợp đồng giữa những bên. Các bên có quyền đơn phương chấm hết hợp đồng trong trường hợp việc làm không có lợi cho mỗi bên, tuy nhiên những bên phải báo cho bên còn lại biết trước một thời hạn hài hòa và hợp lý. Đồng thời, phải trả tiền lương về những việc làm thực thi và bồi thường thiệt hại cho cộng tác viên .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nghiệp