Làm việc trong các công ty, tập đoàn lớn đem lại nhiều lợi ích và sự ổn định cho mỗi cá nhân, tuy nhiên đây cũng chính là hạn chế...
Thực trạng của ngành than ở nước ta và những định hướng , những giải pháp để – Tài liệu text
Thực trạng của ngành than ở nước ta và những định hướng, những giải pháp để phát triển công nghiệp khai thác than trong thời gian tới
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.62 KB, 28 trang )
Bạn đang đọc: Thực trạng của ngành than ở nước ta và những định hướng, những giải pháp để – Tài liệu text
MỤC LỤC.
Lời mở đầu.
Chương 1: Tiềm năng của ngành than Việt Nam
1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.2. Vị trí địa lý
1.1.3. Khí hậu
1.1.4. Điều kiện kinh tế – xã hội
1.2. Tiềm năng phát triển công nghiệp khai thác than
1.3. Vai trò của than đối với nền kinh tế
1.4. Phát triến công nghiệp khai thác than.
Chương 2: Thực trạng ngành khai thác than
2.1. Số lượng mỏ than.
2.2. Số công ty khai thác than
2.3. Đóng góp vào xuât nhập khẩu.
2.4. Tình hình khai thác than tự do, trái phép, không hợp lệ và
những hậu quả phải gánh chịu.
2.4.1. Khai thác tự do, trài phép, không hợp lệ.
2.4.2. Hậu quả.
Chương 3 : Giải pháp và định hướng trong thời gian tới
3.1. Giải pháp
3.2. Định hướng.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam
MỞ ĐẦU
Chiến lược phát triển công nghiệp luôn giữ vai trò trọng yếu trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia phát triển vì công
nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Đối với Việt Nam, Đang ta
xác định chiến lược của 10 năm đầu thế kỷ XXI là đấy mạnh CNH – HĐH
tạo nền tảng hình thành một nước công nghiệp hiện đại. Vì vậy, một hệ
thống các chính sách công nghiệp đúng đắn sẽ là công cụ hữu hiệu để chính
phủ thực hiện mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp và toàn bộ nền
kinh tế.
Bên cạnh việc phát triển ngành khai thác dầu khí và một số ngành
khác thì phát triển công nghiệp khai thác than cũng là một vấn đề vô cùng
quan trọng. Theo tôi được biết thì ngành Than Việt Nam đã có lịch sử khai
thác hơn 100 năm, với 69 năm truyền thống vẻ vang, từ cuộc tổng bãi công
ngày 12/11/1936 của hơn 3 vạn thợ mỏ đã giành được thắng lợi rực rỡ, đánh
dấu mốc son chói lọi trong trang sử hào hùng đấu tranh cách mạng vì sự
nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng vùng mỏ, góp phần to lớn vào sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giành lại quyền độc lập tự do cho Tổ quốc. Ngày
08/01/2005 Đảng và Nhà nước Việt Nam đã phong tặng danh hiệu anh hùng
lao động thời kỳ đổi mới cho Tổng công ty Than… Dù trong bất kỳ hoàn
cảnh khó khăn gian khổ nào, những người thợ mỏ Việt Nam vẫn phát huy
bản lĩnh sáng tạo và tinh thần đoàn kết, dũng cảm, luôn luôn tiên phong đi
đầu, lập nên nhiều chiến công xuất sắc trong chiến đấu chống giặc ngoại
xâm cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
2
Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam
Hơn nửa thế kỷ đã đi qua, để lại nhiều dấu ấn thăng trầm trong lịch sử
cách mạng phát triển ngành than, đặc biệt là thời kỳ bước vào công cuộc đổi
mới của đất nước và những năm đầu của thập kỷ 90, ngành Than phải đối
mặt với những khó khăn thử thách gay gắt: Nạn khai thác than trái phép phát
triển tràn lan, ”người người làm than”, ”nhà nhà làm than”, các cơ quan cũng
đua nhau làm than, tranh mua tranh bán để kiếm lời, đã làm cho tài nguyên
và môi trường vùng mỏ bị huỷ hoại nghiêm trọng, trật tự và an toàn xã hội
diễn biến phức tạp. Do thiếu sự tổ chức và quản lý thống nhất của Nhà nước
đã đẩy các công ty than chính thống vào tình thế phải thu hẹp sản xuất, giảm
đào lò, giảm bóc đất, niêm cất xe máy, thiết bị, công nhân thiếu việc làm, thu
nhập thấp, đời sống khó khăn, ngành Than đã lâm vào khủng hoảng, suy
thoái nghiêm trọng.
Ngày 10/10/1994, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 563/TTg
thành lập Tổng công ty Than Việt Nam. Sự ra đời đó đã tạo cho ngành Than
có cơ sở để ”xốc lại đội ngũ” bứt lên, đổi mới tư duy, đổi mới cách nghĩ,
cách làm, phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Nhiệm vụ chính mà Đảng và Chính phủ giao cho Tổng công ty Than
là:
+Lập lại trật tự trong khai thác, kinh doanh than.
+Thoả mãn các nhu cầu về than của nền kinh tế, Phát triển các ngành
nghề khác trên nền công nghiệp than một cách có hiệu quả để giải quyết việc
làm cho người lao động.
Thực hiện nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước đã giao, ngay
từ năm 1995, Tổng công ty Than Việt Nam đã xây dựng đế án ”Đổi mới tổ
chức, quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”.
3
Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam
Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài này với mục đích xác định được
tầm quan trọng của ngành than đối với nền kinh tế. Nó không chỉ tăng thêm
GDP mà nó còn tạo được nguồn thu nhập cũng như tạo được việc làm cho
người dân lao động.
Nội dung đề tài của tôi bao gồm hai vấn đề chính : Thực trạng của
ngành than ở nước ta và những định hướng, những giải pháp để phát triển
công nghiệp khai thác than trong thời gian tới.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chắc chằn đề tài nghiên
cứu của tôi không tránh khỏi những sai sót, mong được sự chỉ bảo của các
thầy cô, các anh chị và sự đóng góp ý kiến của các bạn.
CHƯƠNG I: TIỀM NĂNG CỦA NGÀNH THAN.
1.1.Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xà hội
1.1.1. Điều kiên tự nhiên
+ Vị trí địa lý :
Việt Nam nằm ở khu vực trung tâm Đông Nam Á, có biên giới đất
liền dài 3730 km. Phía Bắc giáp Trung Quốc với chiều dài biên giới là 1150
km, phía Tây giáp Lào và Campuchia với chiều dài biên giới lần lượt là
1650 km và 930 km còn ở phía Đông và phía Nam thì trông ra Thái Bình
Dương.
Việt Nam có hình dáng lượn cong chữ S, có địa hình rất phức tạp, có
nhiều đồi núi và cao nguyên.
Địa hình ở Bắc Bộ giống như chiếc rẻ quạt. Ba phía Tây, Bắc, Đông
đều là đồi núi, phía Nam là bờ biển và ở giữa là đồng bằng chủ yếu là do hai
4
Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam
con sông là sông Hồng và sông Thái Bình bồi dắp qua hàng triệu năm tạo
nên .
Ở Trung Bộ có địa hình rất phức tạp, chạy dài và hẹp. Đồi núi đồng
bằng bờ biển xâm nhập lẫn nhau. Địa hình Nam Bộ thì ít phức tạp hơn, chỉ
có một số đồi núi nhưng thấp còn lại là đồng bằng trong đó có đồng bằng
sông Cửu Long.
Nhìn chung, đồi núi nước ta chiếm tới 2/3 diện tích lãnh thổ. Có
nhiều đỉnh núi cao như : Phăngxipăng ( Lào Cai ) cao 3143m, Putaleng ( Lai
Châu) cao 3096m, Puluong( Yên Bái ) cao 2985m, Pukhaoluong ( Lào Cai)
cao 2810m, Puxailaileng ( Nghệ An ) cao 2711m, Ngọc Linh (Kon Tum)
cao 2598m, Pu Nậm Nhé ( Lai Châu ) cao 2534m …Những vùng núi tạo
nên khá nhiều vùng cao nguyên có hình dạng và độ cao khác nhau : ở vùng
phía Bắc hẹp và lởm chởm, ở vùng phía Nam thì có nhiều múi chạy ra tới
biển phân chia vùng đất hẹp ven biển thành nhiều khu riêng biệt.
Nước ta không những nhiều đồi núi và còn có một hệ thống sông
ngòi dày đặc. Theo số liệu thống kê thì nước ta có tới 2860 con sông lớn ,
nhỏ, trong đó có hai con sông lớn là sông Hồng và sông Mê Công chảy qua
Xem thêm: Soundtrack – Wikipedia tiếng Việt
Việt Nam. Sông Hồng bắt nguồn từ Vân Nam (TQ) dài 1.140km trong đó
đọan chảy qua Việt Nam dài 500km. Sông Mê Công là một con sông lớn
nhất thế giới bắt nguồn từ Tây Tạng (TQ) cháy qua lãnh thổ các nước
Mianma, Lào, Thái Lan, Cămpuchia rồi vào Việt Nam với chiều dài
220km.
+Khí hậu :
Vét về mặt tổng thể Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới
của nửa cầu bắc thiên về chí tuyến hơn là xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho Việt
Nam quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn.. Chế độ gió mùa cũng làm
5
Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam
cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung.
Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh mưa ít .
Riêng khí hậu ở các tỉnh phía Bắc ( từ đèo Hải Vân trở ra Bắc ) thay đổi heo
bốn mùa : Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Nước ta chịu sự tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ
trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình của nhiều nước khác cùng vĩ độ ở
Châu Á. So với các nước này thì ở Việt Nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn
và về mùa hạ thì ít nóng hơn.
Do ảnh hưởng của gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí
hậu của Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với này
với năm khác và giữa nơi này với nơi khác cho nên việc thai khác than đá
của nước ta cũng gặp chút khó khăn.
1.2.Tiềm năng than ở Việt Nam.
Than có 5 loại chính : Than Antraxit, than mỡ, than bùn, than ngọn
lửa dài, than nâu.
1.2.1. Than Antraxit (than đá).
Trữ lượng này được thông kê là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng
Ninh trên 3,3 tỷ tấn, còn lại gần 200 triệu tấn là nằm rải rác ở các tỉnh : Thái
Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang…
+ Bể than Quảng Ninh được phát hiện từ rất sớm, đã bắt đầu cách đây
gần 100 năm dưới thời thuộc Pháp. Hiện nay và có lẽ trong tương lai thì sản
lượng than được khai thác từ các mỏ ở bể than Quảng Ninh chiếm khoảng
90% sản lượng toàn quốc.
Trong địa tầng chưa than của bể than Quảng Ninh gồm rất nhièu vỉa than :
– Dải phía Bắc ( Uông Bí – Bảo Đài) có từ 1 đến 15 vỉa trong đó 6 –
8 vỉa có giá trị công nghiệp
6
Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam
– Dải phía Nam ( Gòn Gai – Cẩm Phả ) có từ 2 đến 45 vỉa, trong đó
10 – 15 vỉa có giá trị công nghiệp.
Phân loại theo chiều dày, của bể than Quảng Ninh:
– Vỉa rất mỏng < 0,5, chiếm 3,57% tông trữ lượng
– Vỉa mỏng : 0,5 – 1,3m chiếm 27%
– Vỉa trung bình : 1,3 – 3,5m chiếm 51,78%
– Vỉa dày > 3,5 – 15 m chiếm16,78%
– Vỉa rất dày > 15 m chiếm 1,07 %
Đối với việc khai thác ở bể than Quang Ninh trước đây, có thời kì sản lượng
lộ thiên đã chiếm đến 80%, tỷ lệ này dần dần đã thay đổi và hiện nay còn
60%. Trong tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Vì các mỏ lộ thiên lớn đã và
sẽ giảm sản lượng, đến cuối giai đoạn 2015 – 2020 có mỏ không còn sản
lượng, các mở mới lộ thiên mới cũng sẽ không có mà nếu có thì cũng chí là
một số mỏ có sản lượng dưới 0,5 – 1 triêun T/năm.
+ Ở các vùng khác, Trữ lượng than Antraxit nằm rải rác ở các tỉnh :
Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam với trữ lượng từ
vài trăm nghìn tấn đến vài chục triệu tấn, quy mô khai thác thì thường từ vài
nghìn tấn đến 100 – 200 nghìn T/năm. Tổng sản lượng hiện nay không quá
200 nghìn T/năm.
1.2.2. Than mỡ.
Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ
lượng địa chất là 17.6 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở hai mỏ Làng Cẩm ( Thái
Nguyên ) và mỏ Khe Bố ( Nghệ An ). Ngoài ra, tham mỡ còn có ở các tỉnh :
Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình,…nhưng với trữ lượng nhỏ.
1.2.3. Than Bùn.
7
Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam
Than bùn ở VI Nam nằm rải rác từ Bắc tới Nam nhưng chủ yếu tập
trung ở đồng bằng sông Cửu Long với hai mỏ than lớn là U-Minh-Thượng
và U-Minh-Hạ .Cụ thể :
– Đồng bằng Bắc Bộ : 1650 tr.m3.
– Ven biển Miền Trung : 490 tr.m3.
– Đông bằng Nam Bộ : 5000 tr.m3
Trước đây, vùng đồng bằng Nam Bộ được đánh giá có trữ lượng là 1 tỷ tấn
và còn cao hơn nũa nhưng vì nạn cháy rừng đã phá hủy đi rất nhiều trữ
lượng than.
1.2.4. Than ngọn lửa dài.
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương ( Lạng Sơn ) với trữ lượng địa chất
trên 100 triệu tấn. Than Na Dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao,
có tính tự cháy nên việc khai thác……
1.2.5. Than nâu.
Tập tủng chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ với trừ lượng dự báo là 100 tỷ tấn .
Nhưng để có thể khai thác được cần tiến hành thăm dò ở khu vực Bình Minh
–Khoái Châu ( Hưng Yên) để đánh giá một cách chính xá trữ lượng, chất
lượng than. Theo đánh giá của một số nhà nghiên cứu địa chất và khai thác
đối với than nâu ở đồng bằng sông Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây dựng
mỏ và khai thác từ năm 2015 – 2020 trở đi.
1.3. Vai trò của than đối với nền kinh tế.
Điểm qua các bước phát triển mới của ngành than thấy rõ vai trò của
than đá không giảm mà còn đang ngày cang gia tăng. Đặc biệt trong bối
cảnh giá dầu mỏ tăng mạnh và tình hình an ninh chính trị ở các khu vực có
trũ lượng dầu khí lớn thường xuyên bất ổn .
8
Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam
Trước tình hình khí thiên nhiên ngày càng gia tăng, các nhà sản xuất
amoniac ngày càng quan tâm đến việc phát triển công nghệ khí hóa than .
Trữ lượng than trên thế giới còn khá lớn, có thể được khai thác và sử dụng
trong nhiều thế kỉ.
Than được sủ dụng làm nguồn năng lượng hoặc làm nguyên liệu thay
thé khí thiên nhiên cho việc sản xuát amniac và metanol
Than được dùng làm chất đốt.
Số liệu thị trường cho thấy đến nay khoảng 90% sản lượng than được
sản xuất ra không phải để xuất khẩu mà chủ yếu dùng ngay trong nước và
tập trung phục vụ ngành điện lực.
1.4. Tổng quan về công nghiệp khai thác than.
1.4.1.Tình hình phát triển ngành than qua các giai đoạn
Năm 1888, Công ty than Bắc Kỳ của Pháp được thành lập và cuối năm đó
toàn bộ vùng mỏ than Quảng Ninh trở thành nhượng địa và phân chia cho các
tập đoàn tư bản Pháp khai thác.
Từ năm 1916, hàng loạt các công ty than của Pháp ra đời như Công ty
than Đông Triều, Mạo Khê, Tràng Bạch – Cổ Kênh, Yên Lập, Hạ Long – Đồng
Đăng… Thời kỳ này, sản lượng khai thác than khoảng 200.000 tấn/năm gồm cả
lộ thiên và hầm lò. Công nghệ khai thác than chủ yếu là thủ công, thiết bị máy
móc hầu như không có.
Sau Hiệp định Giơnevơ 1954, Đảng và Nhà nước đã tập trung đầu tư để
phát triển, công nghiệp khai thác than trở thành một trong những ngành kinh tế
chủ đạo. Cùng với sự trợ giúp của Liên Xô, các thiết bị khai thác cơ giới như ô
tô, máy xúc, máy khoan, tầu điện… lần lượt được trang bị cho các mỏ. Các nhà
máy cơ khí, sửa chữa, sàng tuyển, cơ sở hạ tầng mới được xây dựng. Nhờ vậy
9
Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam
sản lượng khai thác than đã từng bước được nâng lên, đến năm 1987 sản lượng
đạt gần 7 triệu tấn.
Từ năm 1987, nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển sang hoạt động theo cơ
chế thị trường, Nhà nước xoá bỏ chế độ bao cấp, các mỏ than từ chỗ được ngân
sách bao cấp hoàn toàn chuyển sang tự hạch toán, cân đối tài chính. Đây là giai
đoạn gặp nhiều khó khăn của ngành than, sản lượng khai thác đạt 4,5 đến 6
triệu tấn.
Cuối năm 1994, Tổng công ty Than Việt Nam ra đời đã tạo nên một động
lực mới cho sự phát triển của Ngành Than. Năm 1995, sản lượng than thương
phẩm đạt trên 7 triệu tấn, năm 1997 đạt hơn 10 triệu tấn, năm 2001 đạt 13 triệu
tấn, năm 2002 là 15 triệu tấn, năm 2003 là hơn 20 triệu tấn, năm 2004 là 28
triệu tấn
1.4.2. Công nghệ khai thác than lộ thiên
Nhìn chung than được khai thác bằng hai phương pháp chính: lộ thiên và
hầm lò, tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, địa chất từng khu vực.
Mô hình công nghệ khai thác lộ thiên:
Công nghệ khai thác than lộ thiên được cơ giới hoá hoàn toàn bao gồm
các khâu công nghệ và thiết bị chủ yếu sau:
– Phá vỡ đất đá: Chủ yếu bằng khoan nổ mìn. Thiết bị khoan là máy
khoan xoay cầu CBIII – 250, các loại máy khoan xoay đập thủy lực, đôi chỗ
còn sử dụng máy khoan đập cáp, đường kính lỗ khoan từ 90 – 250mm.
10
Khoan,
nổ mìn
Bốc xúc, vận
chuyển
đổ thải đất đá
Bốc xúc, vận
chuyển
than nguyên khai
Sàng
tuyển, chế
biến
Vận
chuyển,
tiêu thụ
than sạch
Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam
– Xúc bốc: Sử dụng máy xúc điện EKG – 5A, EKG – 8ẹ hoặc các máy xúc
thuỷ lực gầu ngược, dung tích gầu xúc từ 1,2 – 8m
3
.
– Vận tải: Hiện nay vận tải đất đá và vận chuyển than trong mỏ chủ yếu
bằng ô tô cỡ có trọng tải từ 15-55 tấn, vận tải than ngoài mỏ bằng đường sắt,
băng tải và ô tô.
– Đổ thải đất đá: Chủ yếu dùng hình thức đổ thải từ sườn núi cao xuống
thung lũng thấp bằng ô tô kết hợp máy gạt. Bãi thải chủ yếu là bãi thải ngoài,
đôi chỗ có điều kiện đổ bãi thải trong vào các khai trường đã kết thúc.
Ngoài ra, trong quá trình khai thác mỏ lộ thiên còn có các khâu phụ trợ
khác như: thoát nước, làm đường, sửa chữa thiết bị…
Tất cả các khâu công nghệ trong khai thác lộ thiên đều chứa đựng những
yếu tố ảnh hưởng xấu tới môi trường trong đó phải kể đến sự thay đổi bề mặt
địa hình, gây bụi, ồn, làm ô nhiễm nguồn nước, không khí v.v…
1.4.3. Công nghệ khai thác than hầm lò
Mô hình công nghệ khai thác hầm lò:
– Đào lò chuẩn bị:
– Khai thác than:
11
Khoan
nổ mìn
bốc xúc
đất đá
chống đỡ lò bằng vật
liệu thép, bê tông, gỗ…
Khoan
nổ mìn,
cuốc
Chống đỡ bằng vì
sắt, gỗ, giá thuỷ lực,
máy combine
khai Vận chuyển than nguyên
(bằng tầu điện, băng tải)
combine
Sàng tuyển,
chế biến
Vận chuyển,
tiêu thụ than
sạch
thống những chủ trương công nghiệp đúng đắn sẽ là công cụ hữu hiệu để chínhphủ thực thi tiềm năng phát triển của ngành công nghiệp và hàng loạt nềnkinh tế. Bên cạnh việc phát triển ngành khai thác dầu khí và 1 số ít ngànhkhác thì phát triển công nghiệp khai thác than cũng là một yếu tố vô cùngquan trọng. Theo tôi được biết thì ngành Than Nước Ta đã có lịch sử dân tộc khaithác hơn 100 năm, với 69 năm truyền thống lịch sử vẻ vang, từ cuộc tổng bãi côngngày 12/11/1936 của hơn 3 vạn thợ mỏ đã giành được thắng lợi bùng cháy rực rỡ, đánhdấu mốc son chói lọi trong trang sử hào hùng đấu tranh cách mạng vì sựnghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng vùng mỏ, góp thêm phần to lớn vào sựnghiệp giải phóng dân tộc bản địa, giành lại quyền độc lập tự do cho Tổ quốc. Ngày08 / 01/2005 Đảng và Nhà nước Nước Ta đã phong tặng thương hiệu anh hùnglao động thời kỳ thay đổi cho Tổng công ty Than … Dù trong bất kể hoàncảnh khó khăn vất vả khó khăn nào, những người thợ mỏ Nước Ta vẫn phát huybản lĩnh phát minh sáng tạo và niềm tin đoàn kết, dũng mãnh, luôn luôn tiên phong điđầu, lập nên nhiều chiến công xuất sắc trong chiến đấu chống giặc ngoạixâm cũng như trong sự nghiệp kiến thiết xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hộichủ nghĩa. Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt NamHơn nửa thế kỷ đã đi qua, để lại nhiều dấu ấn thăng trầm trong lịch sửcách mạng phát triển ngành than, đặc biệt quan trọng là thời kỳ bước vào công cuộc đổimới của quốc gia và những năm đầu của thập kỷ 90, ngành Than phải đốimặt với những khó khăn vất vả thử thách nóng bức : Nạn khai thác than trái phép pháttriển tràn ngập, ‘ ‘ người người làm than ‘ ‘, ‘ ‘ nhà nhà làm than ‘ ‘, những cơ quan cũngđua nhau làm than, tranh mua tranh bán để kiếm lời, đã làm cho tài nguyênvà thiên nhiên và môi trường vùng mỏ bị huỷ hoại nghiêm trọng, trật tự và bảo đảm an toàn xã hộidiễn biến phức tạp. Do thiếu sự tổ chức triển khai và quản trị thống nhất của Nhà nướcđã đẩy những công ty than chính thống vào tình thế phải thu hẹp sản xuất, giảmđào lò, giảm bóc đất, niêm cất xe máy, thiết bị, công nhân thiếu việc làm, thunhập thấp, đời sống khó khăn vất vả, ngành Than đã lâm vào khủng hoảng cục bộ, suythoái nghiêm trọng. Ngày 10/10/1994, Thủ tướng nhà nước đã có quyết định hành động số 563 / TTgthành lập Tổng công ty Than Nước Ta. Sự sinh ra đó đã tạo cho ngành Thancó cơ sở để ‘ ‘ xốc lại đội ngũ ‘ ‘ bứt lên, thay đổi tư duy, thay đổi cách nghĩ, cách làm, tương thích với nền kinh tế thị trường theo xu thế xã hội chủnghĩa. Nhiệm vụ chính mà Đảng và nhà nước giao cho Tổng công ty Thanlà : + Lập lại trật tự trong khai thác, kinh doanh thương mại than. + Thoả mãn những nhu yếu về than của nền kinh tế tài chính, Phát triển những ngànhnghề khác trên nền công nghiệp than một cách có hiệu suất cao để xử lý việclàm cho người lao động. Thực hiện trách nhiệm quan trọng mà Đảng và Nhà nước đã giao, ngaytừ năm 1995, Tổng công ty Than Nước Ta đã thiết kế xây dựng đế án ‘ ‘ Đổi mới tổchức, quản trị, nâng cao hiệu suất cao sản xuất kinh doanh thương mại ‘ ‘. Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt NamVì vậy, tôi đã quyết định hành động chọn đề tài này với mục tiêu xác lập đượctầm quan trọng của ngành than so với nền kinh tế tài chính. Nó không chỉ tăng thêmGDP mà nó còn tạo được nguồn thu nhập cũng như tạo được việc làm chongười dân lao động. Nội dung đề tài của tôi gồm có hai yếu tố chính : Thực trạng củangành than ở nước ta và những xu thế, những giải pháp để phát triểncông nghiệp khai thác than trong thời hạn tới. Do thời hạn và kỹ năng và kiến thức còn hạn chế nên chắc chằn đề tài nghiêncứu của tôi không tránh khỏi những sai sót, mong được sự chỉ bảo của cácthầy cô, những anh chị và sự góp phần quan điểm của những bạn. CHƯƠNG I : TIỀM NĂNG CỦA NGÀNH THAN. 1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kèm theo kinh tế tài chính xà hội1. 1.1. Điều kiên tự nhiên + Vị trí địa lý : Nước Ta nằm ở khu vực TT Khu vực Đông Nam Á, có biên giới đấtliền dài 3730 km. Phía Bắc giáp Trung Quốc với chiều dài biên giới là 1150 km, phía Tây giáp Lào và Campuchia với chiều dài biên giới lần lượt là1650 km và 930 km còn ở phía Đông và phía Nam thì trông ra Thái BìnhDương. Việt Nam có hình dáng lượn cong chữ S, có địa hình rất phức tạp, cónhiều đồi núi và cao nguyên. Địa hình ở Bắc Bộ giống như chiếc rẻ quạt. Ba phía Tây, Bắc, Đôngđều là đồi núi, phía Nam là bờ biển và ở giữa là đồng bằng hầu hết là do haiPhát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Namcon sông là sông Hồng và sông Tỉnh Thái Bình bồi dắp qua hàng triệu năm tạonên. Ở Trung Bộ có địa hình rất phức tạp, chạy dài và hẹp. Đồi núi đồngbằng bờ biển xâm nhập lẫn nhau. Địa hình Nam Bộ thì ít phức tạp hơn, chỉcó 1 số ít đồi núi nhưng thấp còn lại là đồng bằng trong đó có đồng bằngsông Cửu Long. Nhìn chung, đồi núi nước ta chiếm tới 2/3 diện tích quy hoạnh chủ quyền lãnh thổ. Cónhiều đỉnh núi cao như : Phăngxipăng ( Tỉnh Lào Cai ) cao 3143 m, Putaleng ( LaiChâu ) cao 3096 m, Puluong ( Yên Bái ) cao 2985 m, Pukhaoluong ( Tỉnh Lào Cai ) cao 2810 m, Puxailaileng ( Nghệ An ) cao 2711 m, Ngọc Linh ( Kon Tum ) cao 2598 m, Pu Nậm Nhé ( Lai Châu ) cao 2534 m … Những vùng núi tạonên khá nhiều vùng cao nguyên có hình dạng và độ cao khác nhau : ở vùngphía Bắc hẹp và lởm chởm, ở vùng phía Nam thì có nhiều múi chạy ra tớibiển phân loại vùng đất hẹp ven biển thành nhiều khu riêng không liên quan gì đến nhau. Nước ta không những nhiều đồi núi và còn có một mạng lưới hệ thống sôngngòi xum xê. Theo số liệu thống kê thì nước ta có tới 2860 con sông lớn, nhỏ, trong đó có hai con sông lớn là sông Hồng và sông Mê Công chảy quaViệt Nam. Sông Hồng bắt nguồn từ Vân Nam ( TQ ) dài 1.140 km trong đóđọan chảy qua Nước Ta dài 500 km. Sông Mê Công là một con sông lớnnhất quốc tế bắt nguồn từ Tây Tạng ( TQ ) cháy qua chủ quyền lãnh thổ những nướcMianma, Lào, Xứ sở nụ cười Thái Lan, Cămpuchia rồi vào Nước Ta với chiều dài220km. + Khí hậu : Vét về mặt toàn diện và tổng thể Nước Ta nằm trọn vẹn trong vòng đai nhiệt đớicủa nửa cầu bắc thiên về chí tuyến hơn là xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho ViệtNam quanh năm có nhiệt độ cao và nhiệt độ lớn .. Chế độ gió mùa cũng làmPhát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Namcho đặc thù nhiệt đới gió mùa ẩm của vạn vật thiên nhiên Nước Ta đổi khác. Nhìn chung. Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh mưa ít. Riêng khí hậu ở những tỉnh phía Bắc ( từ đèo Hải Vân trở ra Bắc ) biến hóa heobốn mùa : Xuân, Hạ, Thu, Đông. Nước ta chịu sự ảnh hưởng tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độtrung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình của nhiều nước khác cùng vĩ độ ởChâu Á. So với những nước này thì ở Nước Ta nhiệt độ về mùa đông lạnh hơnvà về mùa hạ thì ít nóng hơn. Do tác động ảnh hưởng của gió mùa, hơn thế nữa sự phức tạp về địa hình nên khíhậu của Nước Ta luôn luôn đổi khác trong năm, từ giữa năm này với nàyvới năm khác và giữa nơi này với nơi khác cho nên vì thế việc thai khác than đácủa nước ta cũng gặp chút khó khăn vất vả. 1.2. Tiềm năng than ở Nước Ta. Than có 5 loại chính : Than Antraxit, than mỡ, than bùn, than ngọnlửa dài, than nâu. 1.2.1. Than Antraxit ( than đá ). Trữ lượng này được thông kê là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng QuảngNinh trên 3,3 tỷ tấn, còn lại gần 200 triệu tấn là nằm rải rác ở những tỉnh : TháiNguyên, Thành Phố Hải Dương, Bắc Giang … + Bể than Quảng Ninh được phát hiện từ rất sớm, đã mở màn cách đâygần 100 năm dưới thời thuộc Pháp. Hiện nay và có lẽ rằng trong tương lai thì sảnlượng than được khai thác từ những mỏ ở bể than Quảng Ninh chiếm khoảng90 % sản lượng toàn nước. Trong địa tầng chưa than của bể than Quảng Ninh gồm rất nhièu vỉa than : – Dải phía Bắc ( Uông Bí – Bảo Đài ) có từ 1 đến 15 vỉa trong đó 6 – 8 vỉa có giá trị công nghiệpPhát triển công nghiệp khai thác than ở Nước Ta – Dải phía Nam ( Gòn Gai – Cẩm Phả ) có từ 2 đến 45 vỉa, trong đó10 – 15 vỉa có giá trị công nghiệp. Phân loại theo chiều dày, của bể than Quảng Ninh : – Vỉa rất mỏng mảnh < 0,5, chiếm 3,57 % tông trữ lượng - Vỉa mỏng dính : 0,5 – 1,3 m chiếm 27 % - Vỉa trung bình : 1,3 – 3,5 m chiếm 51,78 % - Vỉa dày > 3,5 – 15 m chiếm16, 78 % – Vỉa rất dày > 15 m chiếm 1,07 % Đối với việc khai thác ở bể than Quang Ninh trước đây, có thời kì sản lượnglộ thiên đã chiếm đến 80 %, tỷ suất này từ từ đã đổi khác và lúc bấy giờ còn60 %. Trong tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Vì những mỏ lộ thiên lớn đã vàsẽ giảm sản lượng, đến cuối quá trình 2015 – 2020 có mỏ không còn sảnlượng, những mở mới lộ thiên mới cũng sẽ không có mà nếu có thì cũng chí làmột số mỏ có sản lượng dưới 0,5 – 1 triêun T / năm. + Ở những vùng khác, Trữ lượng than Antraxit nằm rải rác ở những tỉnh : Thành Phố Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam với trữ lượng từvài trăm nghìn tấn đến vài chục triệu tấn, quy mô khai thác thì thường từ vàinghìn tấn đến 100 – 200 nghìn T / năm. Tổng sản lượng lúc bấy giờ không quá200 nghìn T / năm. 1.2.2. Than mỡ. Trữ lượng tiềm năng được nhìn nhận sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữlượng địa chất là 17.6 triệu tấn, đa phần tập trung chuyên sâu ở hai mỏ Làng Cẩm ( TháiNguyên ) và mỏ Khe Bố ( Nghệ An ). Ngoài ra, tham mỡ còn có ở những tỉnh : Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, … nhưng với trữ lượng nhỏ. 1.2.3. Than Bùn. Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt NamThan bùn ở VI Nam nằm rải rác từ Bắc tới Nam nhưng hầu hết tậptrung ở đồng bằng sông Cửu Long với hai mỏ than lớn là U-Minh-Thượngvà U-Minh-Hạ. Cụ thể : – Đồng bằng Bắc Bộ : 1650 tr. m3. – Ven biển Miền Trung : 490 tr. m3. – Đông bằng Nam Bộ : 5000 tr. m3Trước đây, vùng đồng bằng Nam Bộ được nhìn nhận có trữ lượng là 1 tỷ tấnvà còn cao hơn nũa nhưng vì nạn cháy rừng đã tàn phá đi rất nhiều trữlượng than. 1.2.4. Than ngọn lửa dài. Chủ yếu tập trung chuyên sâu ở mỏ Na Dương ( Thành Phố Lạng Sơn ) với trữ lượng địa chấttrên 100 triệu tấn. Than Na Dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự cháy nên việc khai thác … … 1.2.5. Than nâu. Tập tủng đa phần ở đồng bằng Bắc Bộ với trừ lượng dự báo là 100 tỷ tấn. Nhưng để hoàn toàn có thể khai thác được cần thực thi thăm dò ở khu vực Bình Minh – Khoái Châu ( Hưng Yên ) để nhìn nhận một cách chính xá trữ lượng, chấtlượng than. Theo nhìn nhận của một số ít nhà nghiên cứu địa chất và khai thácđối với than nâu ở đồng bằng sông Hồng thì hoàn toàn có thể đưa vào góp vốn đầu tư xây dựngmỏ và khai thác từ năm 2015 – 2020 trở đi. 1.3. Vai trò của than so với nền kinh tế tài chính. Điểm qua những bước phát triển mới của ngành than thấy rõ vai trò củathan đá không giảm mà còn đang ngày cang ngày càng tăng. Đặc biệt trong bốicảnh giá dầu mỏ tăng mạnh và tình hình bảo mật an ninh chính trị ở những khu vực cótrũ lượng dầu khí lớn liên tục không ổn định. Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt NamTrước tình hình khí thiên nhiên ngày càng ngày càng tăng, những nhà sản xuấtamoniac ngày càng chăm sóc đến việc phát triển công nghệ tiên tiến khí hóa than. Trữ lượng than trên quốc tế còn khá lớn, hoàn toàn có thể được khai thác và sử dụngtrong nhiều thế kỉ. Than được sủ dụng làm nguồn nguồn năng lượng hoặc làm nguyên vật liệu thaythé khí thiên nhiên cho việc sản xuát amniac và metanolThan được dùng làm chất đốt. Số liệu thị trường cho thấy đến nay khoảng chừng 90 % sản lượng than đượcsản xuất ra không phải để xuất khẩu mà hầu hết dùng ngay trong nước vàtập trung Giao hàng ngành điện lực. 1.4. Tổng quan về công nghiệp khai thác than. 1.4.1. Tình hình phát triển ngành than qua những giai đoạnNăm 1888, Công ty than Bắc Kỳ của Pháp được xây dựng và cuối năm đótoàn bộ vùng mỏ than Quảng Ninh trở thành nhượng địa và phân loại cho cáctập đoàn tư bản Pháp khai thác. Từ năm 1916, hàng loạt những công ty than của Pháp sinh ra như Công tythan Đông Triều, Mạo Khê, Tràng Bạch – Cổ Kênh, Yên Lập, Hạ Long – ĐồngĐăng … Thời kỳ này, sản lượng khai thác than khoảng chừng 200.000 tấn / năm gồm cảlộ thiên và hầm lò. Công nghệ khai thác than hầu hết là bằng tay thủ công, thiết bị máymóc hầu hết không có. Sau Hiệp định Giơnevơ 1954, Đảng và Nhà nước đã tập trung chuyên sâu góp vốn đầu tư đểphát triển, công nghiệp khai thác than trở thành một trong những ngành kinh tếchủ đạo. Cùng với sự trợ giúp của Liên Xô, những thiết bị khai thác cơ giới như ôtô, máy xúc, máy khoan, tầu điện … lần lượt được trang bị cho những mỏ. Các nhàmáy cơ khí, sửa chữa thay thế, sàng tuyển, hạ tầng mới được thiết kế xây dựng. Nhờ vậyPhát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Namsản lượng khai thác than đã từng bước được nâng lên, đến năm 1987 sản lượngđạt gần 7 triệu tấn. Từ năm 1987, nền kinh tế tài chính nước ta khởi đầu chuyển sang hoạt động giải trí theo cơchế thị trường, Nhà nước xoá bỏ chính sách bao cấp, những mỏ than từ chỗ được ngânsách bao cấp trọn vẹn chuyển sang tự hạch toán, cân đối kinh tế tài chính. Đây là giaiđoạn gặp nhiều khó khăn vất vả của ngành than, sản lượng khai thác đạt 4,5 đến 6 triệu tấn. Cuối năm 1994, Tổng công ty Than Nước Ta sinh ra đã tạo nên một độnglực mới cho sự phát triển của Ngành Than. Năm 1995, sản lượng than thươngphẩm đạt trên 7 triệu tấn, năm 1997 đạt hơn 10 triệu tấn, năm 2001 đạt 13 triệutấn, năm 2002 là 15 triệu tấn, năm 2003 là hơn 20 triệu tấn, năm 2004 là 28 triệu tấn1. 4.2. Công nghệ khai thác than lộ thiênNhìn chung than được khai thác bằng hai phương pháp chính : lộ thiên vàhầm lò, tuỳ thuộc vào điều kiện kèm theo địa hình, địa chất từng khu vực. Mô hình công nghệ tiên tiến khai thác lộ thiên : Công nghệ khai thác than lộ thiên được cơ giới hoá trọn vẹn bao gồmcác khâu công nghệ tiên tiến và thiết bị đa phần sau : – Phá vỡ đất đá : Chủ yếu bằng khoan nổ mìn. Thiết bị khoan là máykhoan xoay cầu CBIII – 250, những loại máy khoan xoay đập thủy lực, đôi chỗcòn sử dụng máy khoan đập cáp, đường kính lỗ khoan từ 90 – 250 mm. 10K hoan, nổ mìnBốc xúc, vậnchuyểnđổ thải đất đáBốc xúc, vậnchuyểnthan nguyên khaiSàngtuyển, chếbiếnVậnchuyển, tiêu thụthan sạchPhát triển công nghiệp khai thác than ở Nước Ta – Xúc bốc : Sử dụng máy xúc điện EKG – 5A, EKG – 8 ẹ hoặc những máy xúcthuỷ lực gầu ngược, dung tích gầu xúc từ 1,2 – 8 m – Vận tải : Hiện nay vận tải đường bộ đất đá và luân chuyển than trong mỏ chủ yếubằng xe hơi cỡ có trọng tải từ 15-55 tấn, vận tải đường bộ than ngoài mỏ bằng đường tàu, băng tải và xe hơi. – Đổ thải đất đá : Chủ yếu dùng hình thức đổ thải từ sườn núi cao xuốngthung lũng thấp bằng xe hơi tích hợp máy gạt. Bãi thải hầu hết là bãi thải ngoài, đôi chỗ có điều kiện kèm theo đổ bãi thải trong vào những khai trường đã kết thúc. Ngoài ra, trong quy trình khai thác mỏ lộ thiên còn có những khâu phụ trợkhác như : thoát nước, làm đường, sửa chữa thay thế thiết bị … Tất cả những khâu công nghệ tiên tiến trong khai thác lộ thiên đều tiềm ẩn nhữngyếu tố ảnh hưởng tác động xấu tới môi trường tự nhiên trong đó phải kể đến sự đổi khác bề mặtđịa hình, gây bụi, ồn, làm ô nhiễm nguồn nước, không khí v.v … 1.4.3. Công nghệ khai thác than hầm lòMô hình công nghệ tiên tiến khai thác hầm lò : – Đào lò sẵn sàng chuẩn bị : – Khai thác than : 11K hoannổ mìnbốc xúcđất đáchống đỡ lò bằng vậtliệu thép, bê tông, gỗ … Khoannổ mìn, cuốcChống đỡ bằng vìsắt, gỗ, giá thuỷ lực, máy combinekhai Vận chuyển than nguyên ( bằng tầu điện, băng tải ) combineSàng tuyển, chế biếnVận chuyển, tiêu thụ thansạch
Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup