Làm việc trong các công ty, tập đoàn lớn đem lại nhiều lợi ích và sự ổn định cho mỗi cá nhân, tuy nhiên đây cũng chính là hạn chế...
đề án kinh doanh khởi sự doanh nghiệp quán cafe xưa và nay tại đà nẵng – Tài liệu text
đề án kinh doanh khởi sự doanh nghiệp quán cafe xưa và nay tại đà nẵng
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 62 trang )
Bạn đang đọc: đề án kinh doanh khởi sự doanh nghiệp quán cafe xưa và nay tại đà nẵng – Tài liệu text
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH.
1. Ý tưởng kinh doanh.
Kinh doanh quán Café Dịch Vụ theo 2 hướng, một là theo phong cách cổ điển Việt
Nam mang nét lãng mạn và xen lẫn phong cách hiện đại thể hiện sự thành đạt. Được diễn
đạt qua gam màu trắng cam với sự sáng tạo độc đáo về kiến trúc và một số dịch vụ kèm
theo.
2. Lý do chọn đề án KSKD.
Ngày nay, khi cuộc sống con người ngày càng trở nên tất bật, căng thẳng ngày càng
nhiều. Đồng thời đời sống người dân ngày càng được nâng cao, xu hướng uống cà phê
thư giãn đang dần trở thành nhu cầu phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ. Giờ đây, giới trẻ
còn chọn cà phê là cớ tụ tập, gặp gỡ nhau thật nhanh và thuận tiện. Với người bận rộn,
những người làm việc nhiều về trí óc và có kỹ năng chuyên môn, kỹ thuật viên thì cuộc
hẹn bên ly cà phê cũng là “thượng sách”. Một tách cafe mỗi buổi sáng sẽ khiến bạn cảm
thấy sảng khoái trước khi bước vào một ngày làm việc mới. Những giây phút thư giãn,
nhâm nhi tách café cùng bạn bè, người thân sẽ là những giây phút để mọi người cùng
nhau trò chuyện, hàn huyên tâm sự, chia sẻ những lo toan, muộn phiền từ công việc, từ
cuộc sống… giúp mọi người gần gũi, hiểu nhau hơn.
Hiện nay, Đà Nẵng là nơi thu hút nguồn lực để đáp ứng cho nhu cầu phát triển cũng
như sự đầu tư của các công ty nước ngoài và trong nước. Rất nhiều dự án kinh doanh
cũng từ đó được thực thi và sự cạnh tranh cũng gay gắt hơn. Chính sự cạnh tranh đó
nhiều dự án lại ăn nên làm ra, nhiều dự án lại âm thầm đóng cửa bởi tính thực tế không
cao, dịch vụ và chế độ chăm sóc khách hàng kém là điều minh chứng rõ ràng cho 1 việc
đơn giản là không có quán nào thực sự quan tâm đến sự sáng tạo về kiến trúc và dịch vụ.
Nếu nói đến quán café ở Đà Nẵng hiện nay thì chắc chắn sẽ có rất nhiều quán để khách
hàng lựa chọn, mỗi người mỗi kiểu. Có quán cà phê là không gian riêng tư để bàn công
việc làm ăn, khách hàng đến đó chủ yếu là dân kinh doanh, văn phòng. Cũng có quán là
khoảng thời gian yên tĩnh để tâm sự bạn bè, hay những khoảng lặng sau giờ làm việc mệt
mỏi Chính vì vậy mà nhóm đã quyết định kết hợp giữa kinh doanh café và nhiều loại
hình dịch vụ khác nhau cũng như lối kiến trúc của quán thật khác biệt để khi đến Đà
Nẵng thì khách trong nước và du khách nước ngoài sẽ được đáp nhu cầu một cách tốt
nhất.
Quán Café “Xưa & Nay” mang đậm phong cách hiện đại xen lẫn sự cổ điển truyền
thống Việt Nam xưa. Với tiêu chí “Khách hàng là bản thân tôi” trong thời buổi gọi là
“Thời gian quý hơn vàng” này. Café “Xưa & Nay” chắc chắn sẽ thành công và chính
những loại hình dịch vụ này sẽ đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng và nguồn thu nhập
đáng kể cho quán.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 1 –
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
3. Mục tiêu đề án KSKD.
a. Mục tiêu môn học
– Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về kinh doanh, đặc biệt
kinh doanh nhỏ và kiến thức quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Giúp sinh viên biết cách nhận diện cơ hội kinh doanh.
– Biết phương pháp để tìm ý tưởng kinh doanh.
– Chọn ý tưởng kinh doanh tốt.
– Lập kế hoạch kinh doanh và xây dựng kế hoạch hành động để khởi sự kinh doanh
trong một lĩnh vực của nền kinh tế.
– Thông qua thực hành các bài tập, sinh viên tiếp cận với các khái niệm về kinh
doanh, về cách tổ chức công việc kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh nhỏ, có hiệu quả.
b. Mục tiêu riêng của đề án KSKD.
– Áp dụng những kiến thức của tất cả các môn học đã học tại trường và một số hiểu
biết từ thực tế cuộc sống và nhóm đã tiến hành lập một đề án khởi sự kinh doanh thực
tiễn về lĩnh vực kinh doanh quán café kèm theo một số dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
– Ý tưởng kinh doanh quán café dịch vụ là một ý tưởng từ thực tiễn và khá khả thi với
cơ hội thành công rất lớn cho nhóm kinh doanh khi có một thị trường năng động, tiềm
năng và trẻ trung như thành phố Đà Nẵng ngày nay.
– Việc kinh doanh loại hình café dịch vụ như thế này đòi hỏi phải được khảo sát địa
điểm hợp lý để làm sao cho việc kinh doanh được thuận lợi nhất.
4. Cách tiếp cận thực hiện.
– Loại hình Doanh nghiệp: Quán Café Dịch vụ
– Lĩnh vực và sản phẩm sẽ kinh doanh:
+ Tổ chức các sự kiện – hội thảo cho các doanh nghiệp và giới trẻ.
+ Kinh doanh môi giới
+ Café, điểm tâm, cơm trưa phục vụ văn phòng.
– Tiếp cận:
+ Về nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu, vốn vay
+ Về nguồn lực: Lao động quản lý, Lao động kĩ năng, Lao động phổ thông.
+ Các mối quan hệ khác.
– Các điều kiện giả định:
+ Địa điểm, kho bãi của quán Café nằm trên đường Trần Quốc Toản.
+ Các sản phẩm, trang thiết bị phục vụ kinh doanh được nhập từ các nhà cung cấp có
uy tín, chất lượng.
+ Đội ngũ nhân viên, tiếp viên trẻ trung, năng động, nghiệp vụ giỏi.
+ Các thành viên của nhóm kinh doanh có nguồn tài chính vững mạnh, có các mối
quan hệ tốt với khách hàng mục tiêu, có tâm huyết sẵn sàng đầu tư kinh doanh.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 2 –
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
+ Nguồn tài chính sẵn có, được huy động từ 80% vốn chủ sỡ hữu, được chuẩn bị sẵn
sàng trước khi tiến hành kinh doanh, còn lại là 20% vốn vay từ ngân hàng.
5. Tài liệu tham khảo.
– PGS.TS Lê Thế Giới, Quản trị Marketing, Nhà xuất bản ,năm
– Quản trị sản xuất, Quản trị tài chính, Quản trị nguồn nhân lực
6. Cấu trúc đề án.
– Chương mở đầu = Đề cương nghiên cứu.
– Chương 1: Xác định ý tưởng khởi sự kinh doanh.
– Chương 2: Lập kế hoạch Marketing đề án KSKD.
– Chương 3: Lập kế hoạch sản xuất đề án KSKD.
– Chương 4: Lập kế hoạch nguồn nhân lực đề án KSKD.
– Chương 5: Lập kế hoạch tài chính KSKD.
– Tài liệu tham khảo.
– Phụ lục: Thủ tục thành lập doanh nghiệp.
7. Tiến độ thực hiện việc lập đề án KSKD.
a. Các công việc khi thực hiện dự án quán café dịch vụ
Công việc Tên công việc
Trình tự thực
hiện
Thời gian hoàn
thành (tuần)
A Hình thành ý tưởng – 2
B Điều tra và phân tích dữ liệu A 2
C Lập kế hoạch kinh doanh B 2
D Vay và huy động vốn C 4
E Xây dựng quán D 18
F Đăng ký kinh doanh C 2
G Mua sắm trang thiết bị E 4
H Thiết kế Website E 2
I Tuyển nhân viên H 3
J Đào tạo nhân viên I 2
K Tạo mối quan hệ với đối tác I 4
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 3 –
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
b. Lên kế hoạch tiến độ thực hiện việc lập đề án KSKD (sử dụng sơ đồ GANTT)
STT Công việc thực hiện
Thời gian (Tuần) Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7
1 Lập đề cương N/Cứu
2 Lập đề cương sơ bộ
3 Bảng thảo chương 1
4 Bảng thảo chương 2
5 Bảng thảo chương 3
6 Bảng thảo chương 4
7 Bảng thảo chương 5
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 4 –
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
Chương I: XÁC ĐỊNH Ý TƯỞNG KHỞI SỰ KINH DOANH.
I. Giới thiệu tinh thần doanh nghiệp và tinh thần doanh nhân.
1. Tinh thần doanh nghiệp, tinh thần doanh nhân.
Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội lớn và cũng không ít thách thức
cho quá trình đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Đề án Khởi sự kinh doanh với ý tưởng kinh doanh “Quán Café dịch vụ” định hướng
mục tiêu các sản phẩm và dịch vụ sẽ mang lại sự thỏa mãn tối đa cho khách hàng,
đồng thời trên cơ sở đó sẽ xây dựng toàn thể cá nhân của nhóm và tổ chức doanh
nghiệp có tính chuyên nghiệp cao. Các thành viên trung nhóm luôn có sự tụ tin, đồng
cảm, tập trung vào mục tiêu đã định, luôn kiên trì, bền bỉ dẫu có gặp khó khăn nhóm
sẽ đoàn kết tiến lên, làm việc tích cực, linh hoạt chủ động, cùng nhau hợp tác phát
triển để đem lại hiệu quả cao. Lấy hết sự hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh cùng với
lòng nhiệt huyết, tạo dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp để đem đến sự hài lòng
tôt nhất cho khách hàng và sự thành công của doanh nghiệp.
2. Phân tích 5 sai lầm gặp khi khởi sự.
– Nguồn tài chính quá eo hẹp: Như đã nói, tài chính là một trong ba nguồn lực bắt
buộc phải có khi khởi sự doanh nghiệp. Nếu bước vào thương trường mà không có sự
chuẩn bị chu đáo về tài chính thì rất có thể doanh nghiệp sẽ rơi vào tình thế chưa sinh
lợi đã cạn vốn. Hậu quả là sẽ không còn đủ khả năng để tiếp tục đầu tư. Vì vậy mà vấn
đề cốt lõi là phải có số vốn ban đầu đủ để trang trải cho những chi phí hoạt động của
doanh nghiệp đến khi nào tự thân nó sinh lợi.
– Quá phóng đại hay là quá xem thường đối thủ cạnh tranh: Mọi doanh nghiệp khi
bắt đầu kinh doanh thì điều đáng chú ý là các đối thủ cạnh tranh, có rất nhiều đối thủ
cạnh tranh nhưng tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào lớn là đối thủ cạnh tranh
mạnh và ngược lại. Nếu doanh nghiệp nhỏ và mới khởi sự biết cách khai thác những
lợi thế đặc thù mà chỉ mình mới có như: tính cơ động và linh hoạt, chi phí hoạt động
thấp kèm những lợi thế của người đi sau thì không những không yếu mà còn mạnh nữa
là đằng khác. Việc đánh giá quá cao đối thủ cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp phải
sử dụng nhiều nguồn lực hơn cho cạnh tranh để sống còn, mình phải xem minh là một
doanh nghiệp “trẻ” chứ không hề “nhỏ”, và cũng không quá xem thường các đối thủ
khác.
– Không quan tâm đến yếu tố công nghệ: Biết rằng ở buổi đầu khởi sự còn nhiều
khó khăn thì việc mua sắm những trang thiết bị hiện đại để làm việc sẽ khá vất vả đối
với doanh nghiệp. Nhưng với những trang thiết bị hiện đại thì năng suất và chất lượng
công việc sẽ cao hơn, từ đó mang lại những lợi ích lớn hơn cho doanh nghiệp.
So với những doanh nghiệp lớn có bộ máy cồng kềnh và chậm chạp, thường gặp ít
nhiều khó khăn trong việc nhanh chóng thay đổi công nghệ. Thì những doanh nghiệp
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 5 –
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
nhỏ thuận lợi hơn về vấn đề này rất nhiều, đây cũng là một lợi thế giúp doanh nghiệp
nhỏ trở nên năng động và hiệu quả hơn.
– Không quan tâm nhiều đến hoạt động marketing: Phần lớn các doanh nghiệp khởi
sự thành công, sự quan tâm hàng đầu của họ là tổ chức các hoạt động marketing hiệu
quả nhằm tìm kiếm doanh thu và lợi nhuận. Nếu doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng
ổn định, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ có thêm nguồn lực tài chính để trang trải chi phí
hoạt động của doanh nghiệp, mà ở buổi đầu thì nó thường làm “sa sút” vốn đầu tư.
Bất kể quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, tất cả đều phải có đội ngũ nhân viên bán
hàng chuyên nghiệp và làm việc hiệu quả. Điều đó sẽ mang lại những kết quả tích cực
và bền vững cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự hài lòng của
khách hàng. Ngược lại, nếu có ý tưởng kinh doanh tốt, có đầy đủ các nguồn lực cần
thiết nhưng không quan tâm đầu tư cho hoạt động marketing sao cho thật hiệu quả thì
doanh nghiệp khó lòng mà thành công được.
– Kế hoạch không rõ ràng: Trước khi khởi sự doanh nghiệp, cần xây dựng kế hoạch,
chiến lược hoạt động rõ ràng và thực tế. Phải ước đoán được hình ảnh của doanh
nghiệp trong bối cảnh thị trường chung trong từng thời kỳ khác nhau để từ đó xây
dựng kịch bản ứng phó thích hợp. Càng có kế hoạch, chiến lược rõ ràng và thực tế bao
nhiêu, doanh nghiệp càng dễ dàng nhận diện và nắm bắt, khai thác những cơ hội thuận
lợi bấy nhiêu. Ngược lại, khi đối thủ cạnh tranh có kế hoạch, chiến lược rõ ràng và
thực tế, họ xây dựng kênh tiếp thị hiệu quả để đón đầu xu hướng tiêu dùng, chiếm lĩnh
thị phần, gia tăng doanh số và lợi nhuận. Trong khi doanh nghiệp không có những thứ
nói trên và hoạt động mang tính đối phó ngắn hạn thì sẽ không thể cạnh tranh được với
họ và từ đó dễ dàng đi đến thất bại. Sau cùng, trước khi khởi sự doanh nghiệp, doanh
nghiệp nên tự “khám phá” chính mình để biết được tất cả những ưu, nhược điểm mà
mình sở hữu. Từ đó lượng hóa được sức lực của bản thân để lựa chọn loại hình và quy
mô đầu tư thích hợp nhằm đảm bảo cho hoạt động của của doanh nghiệp thành công.
3. Các bước khi khởi sự kinh doanh.
– Đánh giá bản thân: Với ý tưởng kinh doanh, nhóm chúng tôi đã họp bàn kĩ lưỡng
tất cả khả năng cũng như các điều kiện liên quan khác để có hướng kinh doanh phù
hợp với năng lực và vị trí hiện tại của nhóm. Nhóm có ý tưởng và muốn bắt đầu kinh
doanh bởi tình năng động, thích tự do, muốn thử khả năng kinh doanh của mình, và
với điều kiện kinh tế ngày nay thì cũng mong muốn tìm chút ít lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh của chính mình. Nhóm đã có một số kiến thức về lĩnh vực kinh doanh học
ở trường và được sự giúp đỡ của người thân, bạn bè, những người đi trước một số kinh
nghiệm cần thiết trước khi kinh doanh. Nhóm sẽ thực hiện kinh doanh quán cafe kèm
với các dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt nhất. Mức vốn nhóm đã huy động để đầu tư
và chấp nhận rủi ro dự kiến là 3 tỉ đồng với 80% vốn chủ sở hữu và 20% vốn vay.
Ngoài các thành viên nhóm ra thì nhóm sẽ dự kiến thuê một số nhân viên để phục vụ.
Nhóm sẽ tiến hành thực hiện khi tất cả các điều kiện đã được chuẩn bị đầy đủ.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 6 –
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
– Phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh: Trước khi quyết định đầu tư, nhóm đã
đánh giá lại ý tưởng kinh doanh xem có phù hợp hay không, tìm kiếm đầy đủ thông
tin, xem xét tất cả mọi điều kiện liên quan, đâu là nhóm khách hàng trọng tâm lựa
chọn sử dụng sản phẩm và dịch vụ của mình, và những đối thủ cạnh tranh trong lĩnh
vực này là ai? Họ có những điểm mạnh và điểm yếu nào để từ đó nhóm nắm được tình
hình mà kinh doanh cho đạt hiệu quả.
– Phát thảo kế hoạch kinh doanh: Trước khi bắt đầu thực hiện việc đầu tư kinh
doanh, thì nhóm cần phát thảo 1 bản kế hoạch kinh doanh, ngay cả khi nhóm đã chuẩn
bị đầy đủ những gì cần thiết về tài chính, nguồn vốn (vốn vay hay là vốn chủ sở hữu)
vì bản phát thảo kế hoạch kinh doanh sẽ giúp đỡ rất nhiều trong việc xác định được số
tiền cần để kinh doanh, các công việc cần phải thực hiện
– Xem xét tính pháp lý: Về mặt pháp lý thì có thể lựa chọn một vài tổ chức kinh
doanh như: công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ, công ty hợp danh,
công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân Nhóm sẽ tham khảo về luật doanh nghiệp
và các nghị định liên quan để lựa chọn loại hình kinh doanh hợp lý. Ngoài ra nhóm
còn phải quan tâm đến các vấn đề pháp lý khác trong quá trình kinh doanh như: giấy
phép kinh doanh, các loại giấy chứng nhận hành nghề, bằng sáng chế, vấn đề bản
quyền, thủ tục khai báo thuế và các vấn đề về bảo hiểm để tiến hành kinh doanh ổn
định.
– Thu xếp tài chính: Bởi nhóm là cơ sở kinh doanh nhỏ nên nguồn tài chính được
huy động chủ yếu bởi chính các thành viên trong nhóm (vốn chủ sở hữu 80%), còn lại
là vốn vay 20% nhóm vay của gia đình, người thân, và của ngân hàng
– Triển khai xây dựng: Vấn đề quan trọng trước khi xây dựng là phải có một địa
điểm thuận lợi, địa điểm quán nằm trên đường Trần Quốc Toản, đây là điểm khá gần
trung tâm thành phố, có nhiều dân cư, nhiều công ty sẽ thuận lợi cho việc kinh doanh
hơn, tiến hành xây dựng, thuê mướn, tuyển dụng nhân sự, mua hàng hóa, nguyên vật
liệu lưu kho, khảo sát thị trường, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh để đưa ra giá bán cho
các loại sản phẩm và dịch vụ phù hợp. Và cuối cùng là các khâu chuẩn bị sau khi việc
xây dụng hoàn thành.
– Kiểm tra thực hiện: Trước, trong và sau khi xây dựng, nhóm thường xuyên theo
dõi, kiểm tra các hoạt động, để xác định khâu nào vận hành tốt khâu nào vận hành
không tốt. Nhóm luôn phải bám sát kế hoạch kinh doanh, điều hành tốt việc kinh
doanh của mình, nhưng cũng không ngại cởi mở, sáng tạo hơn để thay đổi, khắc phục
kịp thời trong lúc xây dựng trước khi đi vào hoạt động kinh doanh.
II. Phân tích, đánh giá, rà soát, nắm bắt cơ hội và đe dọa.
1. Phân tích môi trường kinh doanh.
a. Môi trường Vĩ mô.
– Môi trường kinh tế: Đà Nẵng được xác định là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa
học và du lịch của miền Trung và cả nước với mức tăng trưởng kinh tế liên tục và
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 7 –
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
khá ổn định, gắn liền với các tiến bộ trong đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển,
đô thị được chỉnh trang Tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn Đà Nẵng năm 2011
ước tăng 13%. Mức tăng này cao hơn mức tăng 12,6% của năm 2010 nhưng thấp
hơn kế hoạch đề ra là tăng 14%. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2011
ước đạt 14.855 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 14% so với năm 2010. Giá trị sản
xuất thủy sản – nông – lâm ước đạt 639 tỷ đồng, đạt 100,3% kế hoạch, tăng 4,5% so
với năm 2010. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 12.287,7 tỷ đồng, đạt
108,5% kế hoạch, tăng 17% so với năm 2010. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
trên địa bàn ước đạt 42.670 tỷ đồng, đạt 122,6% kế hoạch, tăng 25,2% so với năm
2010. Tổng lượt khách tham quan, du lịch đến thành phố năm 2011 ước đạt 2,35
triệu lượt khách, đạt 112% kế hoạch, tăng 33% so với năm 2010. Doanh thu du lịch
ước đạt 1.800 tỷ đồng, đạt 119% kế hoạch, tăng 45% so với năm trước. GDP của
Đà Nẵng cũng như thu nhập bình quân trên đầu người ngày càng tăng chứng tỏ đời
sống của người dân ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tích cực. Và chính
vì điều đó làm cho nhu cầu giải trí, sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngày càng nhiều
hơn điều nay cũng có tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của quán.
– Môi trường công nghệ: Mỗi một công nghệ ra đời sẽ đưa đến việc loại bỏ các
công nghệ đã có trước đây. Đó chính là” Sự huỷ diệt mang tính sáng tạo” của sự
xuất hiện một công nghệ mới. Nó được xem là yếu tố rất quan trọng tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Về mặt công nghệ thì cũng hỗ
trợ nhiều mặt cho việc kinh doanh của quán, công nghệ phát triển sẽ đáp ứng nhu
cầu cho khách hàng về các dịch vụ như: wifi, truyền hình K
+
, HD các sản phẩm
của quán cũng được chế biến ngon hơn, công nghệ phát triển cũng giúp cho việc
quản lý được tốt hơn, chất lượng phục vụ nhanh hơn Ngoài ra một khi khoa học kỹ
thuật phát triển nó sẽ giúp cho quán nắm bắt được các thông tin thị trường về khách
hàng, về đối thủ cạnh tranh nhanh và hiệu quả nhất. Từ đó sẽ đưa ra những chiến
lược kinh doanh phù hợp.
– Môi trường văn hóa-xã hội: Xã hội mà con người lớn lên trong đó đã định hình
niềm tin cơ bản, giá trị và các chuẩn mực của họ. Chính vì vậy mà mỗi tổ chức kinh
doanh đều hoạt động trong môi trường văn hoá nhất định và giữa doanh nghiệp với
môi trường xã hội có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung
cấp những nguồn lực mà doanh nghiệp cần và tiêu thụ những hàng hoá do doanh
nghiệp sản xuất ra. Tại thị trường Miền Bắc và Miền Nam, thì mức thu nhập cao
hơn so với thị trường Miền Trung. Vì vậy, quán cần phải điều chỉnh mức giá của
sản phẩm và dịch vụ phù hợp với thị hiếu của khách hàng, ngoài ra quán còn phải
có các hoạt động Marketing phù hợp để kích thích nhu cầu, thay đổi thói quen việc
sử dụng dịch vụ của người dân. Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, nhận thức
của người tiêu dùng ngày càng cao, nhu cầu ngày càng được tăng dần, đòi hỏi có
những cách nhìn khác hơn về tính thẩm mỹ, chất lượng của sản phẩm. Do đó doanh
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 8 –
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
nghiệp sẽ phải không ngừng thay đổi hoạt động kinh doanh sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng.
– Môi trường nhân khẩu học: Theo số liệu Tổng Điều tra dân số Đà Nẵng năm
2011, tỷ lệ phụ thuộc của dân số Đà Nẵng là 40,68%; số dân dưới 15 tuổi 24,06%,
số dân trên 60 tuổi 8,2%, tuổi trung bình dân số thành phố Đà Nẵng là 30 tuổi. Do
đó, Đà Nẵng đang ở trong thời kỳ dân số vàng. Tính đến thời điểm 31-05-2011 dân
số Đà Nẵng là 942.132 người, tỷ lệ thất nghiệp là 4,48%. Trong năm 2011, thành
phố đã giải quyết việc làm cho 29.021 người; phê duyệt 283 dự án cho vay giải
quyết việc làm với tổng kinh phí 5.654 triệu đồng. Đà Nẵng có tốc độ đô thị hóa cao
nhất cả nước, dân số Đà Nẵng cũng tăng nhanh trong những năm qua, đây cũng là
cơ hội tạo đà cho Đà Nẵng phát triển, nhất là một thành phố đang ở thời kỳ cơ cấu
dân số vàng. Trong thời gian tới, Đà Nẵng tập trung phát triển nguồn nhân lực, đặc
biệt nguồn nhân lực có chất lượng và việc tận dụng tốt nguồn nhân lực dồi dào này
sẽ tạo điều kiện quan trọng cho việc tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội của
thành phố. Qua số liệu trên cho thấy hiện nay tỉ lệ dân số tập trung cao ở lứa tuổi
thanh niên, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của quán bởi tỉ lệ
thanh niên cao và lứa tuổi này rất có nhu cầu cho việc giải trí và sử dụng các loại
dịch vụ.
– Môi trường chính trị-pháp luật: Đà Nẵng được đánh giá là một trong những
thành phố an toàn nhất Việt Nam. Trong thời gian qua, hướng đến việc phát huy
dân chủ, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Tăng cường
hơn nữa trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, cán bộ công chức nhà
nước, lãnh đạo và chính quyền thành phố không ngừng thực hiện các biện pháp
quản lý, chấn chỉnh các biện pháp kỷ cương, kỷ luật trong công sở, cơ quan nhà
nước nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh tại Đà Nẵng.
b. Môi trường vi mô:
– Nhà cung cấp: Theo quan niệm của nhóm chúng tôi thì nhà cung cấp đóng vai
trò quan trọng tạo nên sự thành công của quán. Việc tạo mối quan hệ tốt với những
nhà cung cấp chất lượng sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho quán cafe của chúng tôi.
Nhưng để tìm được nhà cung cấp tốt về chất lượng, giá cả hợp lý thì là điều không
dễ dàng. Qua quá trình tìm kiếm và chọn lọc hiện tại nhà cung cấp chính của chúng
tôi là: Công ty café Trung Nguyên, Công ty Vinamilk, các công ty nước giải khát:
pepsi, cocacola và ngoài ra còn nhiều nhà cung cấp về các sản phẩm khác.
– Khách hàng: Do khách hàng của chúng tôi chủ yếu là công nhân, viên chức của
các công ty, lứa tuổi thanh niên, nên nhìn chung cách sống của họ khá đơn giản, gần
gũi khi đến quán, điểu mà họ quan tâm nhất chính là hình thức phục vụ và không
gian có thoải mái hay không ? Ngoài ra, theo tìm hiểu qua các cuộc nói chuyện với
khách hàng chúng tôi được biết, khi đến quán café họ cần cân nhắc một số điều như
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 9 –
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
sau: Quán café có đầy đủ tiện nghi để phục vụ hay không?, Sản phẩm có chất lượng
hay không?, Phong cách, thái độ phục vụ như thế nào?, giá cả phù hợp hay không ?
Đó là những điều thiết yếu mà chúng tôi cần phải đặt tiêu chí lên hàng đầu để đem
lại chất lượng phục vụ khách hàng tốt nhất.
– Đối thủ cạnh tranh: Mặc dù mở quán café có nhiều điều kiện khách quan cũng
như chủ quan tương đối tốt. Nhưng để thành công không phải là chuyện dễ vì khi
kinh doanh không chỉ có riêng quán của mình mà còn có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh, họ cũng muốn đạt những gì họ muốn như chính bản thân chúng tôi, cho nên
điều quan trọng không kém là chúng tôi phải làm tốt hơn đối thủ thì mới có thể thu
hút được nhiều khách hàng. Hiện nay ở thị trường Đà Nẵng thì có không ít quán
café, đó là những đối thủ mà chúng tôi phải đối mặt, họ đã kinh doanh trước và
chắc chắn đã có mối quan hệ lâu bền với khách hàng trong vùng khá lâu. Dù rằng,
họ có rất nhiều thuận lợi, nhưng qua tìm hiểu chúng tôi thấy rằng họ cũng vẫn còn
yếu trong dịch vụ cũng như phong cách phục vụ. Vì vậy, ngay từ đầu thành lập
quán chúng tôi đã chuẩn bị tốt mọi thứ để làm hài lòng khách hàng ở mức cao nhất,
đặc biệt là chuẩn bị khâu mà đối thủ đang yếu và chưa thực hiện được.
2. Tiêu chuẩn đánh giá cơ hội thị trường để có thể khởi sự kinh doanh.
– Thị trường: Thị trường ở đây là tiềm năng và xu hướng phát triển của công ty
cũng như khách hàng trong tương lai bao gồm cả thị trường trong nước cũng như
việc xuất khẩu và các cơ hội bán hàng tiềm năng khác. Phát triển được trong một thị
trường tiềm năng và ổn định luôn là một trong những yếu tố quyết định thành công. Ở
châu Âu, khi tiến hành đánh giá yếu tố thị trường, các tập đoàn lớn thường sử dụng
biện pháp điều tra, phỏng vấn để thăm dò phản ứng của thị trường khi sản phẩm mới
được tung ra. Những câu hỏi về việc liệu nhu cầu khách hàng có thực sự tồn tại không
và thị trường tiềm năng có đủ lớn để tạo nên một cơ hội vàng hay không là rất quan
trọng. Song không quá khó để trả lời câu hỏi đó. Tuy nhiên, sự thực về các cơ hội vàng
còn phức tạp hơn nhiều. Các nhà sáng lập doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xem
xét không chỉ một mà nhiều cửa sổ cơ hội cùng một lúc – bao gồm cơ hội đến từ các
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, thị trường vốn, sự phát triển công nghệ và chính sách
của Chính phủ. Vấn đề càng khó khăn hơn khi các cửa sổ này có tầm quan trọng khác
nhau vào những thời điểm khác nhau và thường xuyên biến đổi – chúng có khả năng
hé lộ một tia sáng hoặc đe dọa cùng một lúc đóng tất cả các cửa sổ cơ hội lại. Kết quả
là các nhà khởi sự doanh nghiệp phải đoán đúng thời điểm để lọt qua những cánh cửa
thực sự quan trọng. Nói cách khác, để tồn tại và phát triển thì các DN cần phải có khả
năng nhạy bén trong việc nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đưa ra thị trường những
sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh nhất. Để làm được điều này, các DN cần phải quản
lý và tổ chức hệ thống của mình theo mạng lưới của những nhà cung cấp, những nhà
thầu phụ, những công ty vệ tinh, những nhà cung cấp dịch vụ, nhưng đối tác kinh
doanh và khách hàng trong và ngoài nước.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 10
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
– Cấu trúc thị trường: Được đặc trưng bởi các yếu tố như: số lượng người bán, số
lượng người mua, độ co giãn của cầu so với giá, qui mô phân phối, sự khác biệt của
các sản phẩm, điều kiện gia nhập và ra khỏi ngành. Doanh nghiệp sẽ có tiềm năng thấp
hơn nếu hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, mức độ tập trung cao, các sản
phẩm ở giai đoạn suy thoái. Đây là những ngành không hấp dẫn.
– Qui mô thị trường: Các thị trường đang tăng trưởng biến đổi hàng ngày, mức tiêu
dùng tăng cao và môi trường kinh doanh ngày được mở rộng. Doanh nghiệp sẽ có tiềm
năng lớn hơn nếu hoạt động trong thị trường có quy mô lớn và đang tăng trưởng. Điều
này thường xảy ra ở những thị trường đang phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh và
triển vọng làm thay đổi cách sống, cách làm việc. Doanh nghiệp sẽ có tiềm năng thấp
hơn nếu hoạt động trong một thị trường không xác định hay một thị trường có doanh
thu thấp hơn, đây là một thị trường không hấp dẫn.
– Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng trung bình của sản phẩm cần đạt mức từ
30 – 50% một năm để đảm bảo dự án này an toàn và có khả năng sinh lời hay khả
năng hoàn trả vốn, quay vòng vốn. Nếu mức này đạt dưới mức 10% thì có nghĩa là ý
tưởng kinh doanh này không hoàn toàn khả thi và mức độ rủi ro cũng cao hơn. Một thị
trường đang tăng trưởng có nhiều sức hút đối với nhà đầu tư hơn là một thị trường
đang rơi vào khủng hoảng.Nó cho chúng ta cơ hội sinh lời nhiều hơn. Một khi nó đang
nằm trên đà tăng trưởng thì nó sẽ cho ta nhiều cơ hội hơn về việc xâm nhập cũng như
phát triển sản phẩm.
– Năng lực thị trường: Năng lực thị trường đem lại nhu cầu thị trường mà các nhà
cung cấp hiện tại không thể đáp ứng. Đó tạo cơ hội cho những người mới gia nhập, họ
có thể đáp ứng những nhu cầu đó trước khi những doanh nghiệp khác có thể ra quyết
định. Thị trường có năng lực là thị trường mà ở đó có những nhu cầu của khách hàng
mà doanh nghiệp khó có thể đáp ứng. Nếu các công ty mới gia nhập có thể đáp ứng
được những nhu cầu đó trước những doanh nghiệp khác thì công ty đó có thể tồn tại và
phát triển một cách nhanh chóng.
– Thị phần: Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm
lĩnh. Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường
hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị
trường. Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh
nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất
là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới. Theo dự án Luật cạnh tranh được trình bày tại
Quốc hội ngày 29/5, doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh trên thị trường liên
quan nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây
hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể. Một doanh nghiệp muốn mình trở thành là một
doanh nghiệp dẫn đạo thị trường thì sau 5 năm hoạt động doanh nghiệp đó phải nắm
giữ ít nhát 20% thị phần. Ngược lại, một công ty nắm giữ không quá 5% thị phần là
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 11
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
một công ty không hấp dẫn đối với hầu hết các nhà đầu tư muốn tìm kiếm một công ty
có tiềm năng cao hơn.
– Cấu trúc chi phí: Một công ty có khả năng theo đuổi chiến lược chi phí thấp là một
công ty hấp dẫn, còn một công ty liên tục cắt giảm chi phí thì lại là một công ty kem
hấp dẫn, những cơ hội hấp dẫn thường là có chi phí học hỏi thấp.Nếu công ty mới có
sản phẩm với chi phí trên một đơn vị sản phẩm cao mà lượng bán nhỏ, thì các công ty
đang hoạt động trên thị trường có chi phí cổ đông thấp sẽ có những cơ hội thị trường
hấp dẫn hơn. Vốn là một điều kiện tiên quyết để cho một doanh nghiệp có thể ra đời
và hoạt động. Mỗi một loại nguồn vốn đều có chi phí và sử dụng nhất định. Do vậy, để
có thể huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình, doanh nghiệp
phải nghiên cứu từng nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu chi phí của
từng nguồn vốn cụ thể để từ đó xác định cho mình một cơ cấu hợp lý phù hợp với từng
điều kiện cụ thể, từng giai đoạn của doanh nghiệp Việc thay đổi một mức độ hoạt động
nào đó của doanh nghiệp luôn dẫn tới sự thay đổi chi phí biến đổi và thậm chí cả chi
phí cố định. Phần thay đổi này được gọi là chi phí biên. Nắm bắt được chi phí biên
theo từng mức sản xuất với một cấu trúc cho trước, cho phép tối ưu năng lực sản xuất,
xác định giá bán và tối đa lợi nhuận.
III. Xác định điểm mạnh, điểm yếu.
1. Phân tích nguồn lực.
a. Điểm mạnh:
– Nguồn nhân lực chủ chốt là các thành viên trong nhóm.
– Nguồn vốn chủ yếu được huy động bởi chính các thành viên trong nhóm nên
cũng linh hoạt về vấn đề tài chính.
– Vị trí mặt bằng cũng thuận lợi bởi chính là sự góp vốn của thành viên trong
nhóm (đất của gia đình).
b. Điểm yếu:
– Các thành viên trong nhóm chưa có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, cần
phải học hỏi nhiều.
– Quán mới thành lập, mô hình kinh doanh này ở Đằ Nẵng cũng chưa nhiều nên
còn gặp một số khó khăn lúc ban đầu.
– Đối thủ cạnh tranh có tiềm lực hơn, và mình là những nhà kinh doanh trẻ, mới
nên còn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.
2. Phân tích nhóm khởi sự.
a. Điểm mạnh:
– Các thành viên trong nhóm đã học cùng với nhau nên cũng hiễu nhau và có
phần nào đó giúp sự trùng hợp ý kiến được tốt hơn.
– Đều học ngành quản trị kinh doanh; hoạt động nhóm rất tốt và có một số thành
viên đi làm lại cộng với niềm đam mê kinh doanh nên có thuận lợi về lập kế hoạch
kinh doanh; xây dựng và quản lý.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 12
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
– Các thành viên trong nhóm có kiến thức cơ bản về kinh doanh; các kỹ năng
riêng nên giúp ích rất nhiều cho kế hoạch kinh doanh của nhóm .
b. Điểm yếu:
– Là những người còn non trẻ và mới bước vào con đường kinh doanh nên kinh
nghiệm còn ít.
– Thành viên toàn là nam nên đôi lúc vẫn có sự xung đột; mâu thuẫn.
IV. Lập ma trận SWOT.
Điểm mạnh (S)
– Sản phẩm đa dạng.
– Phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt
tình của đội ngũ nhân viên, không gian phù
hợp.
– Địa điểm thuận tiện.
Điểm yếu (W)
– Quán mới thành lập, chưa được nhiều
người biết đến, gây khó khăn cho việc thu
hút khách hàng mới.
– Chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ cafe.
Cơ hội (O)
– Mật độ dân cư ở Đà Nẵng cao, dân số
đông, địa điểm quán ở gần trung tâm thành
phố.
– Tập trung khách hàng tiềm năng : Doanh
nhân, những người có thu nhập khá.
– Có nguồn cung cấp nguyên liệu tốt.
Đe dọa (T)
– Cạnh tranh với các quán cafe cũ, kinh
doanh trước, có các loại hình dịch vụ khác.
Diễn giải ma trận SWOT
– SO : Phát huy điểm mạnh để nắm bắt cơ hội : Với sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý,
không gian quán đặc sắc, giao thông thuận tiện, kết hợp với khả năng tiếp thị, marketing
và đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, hoạt bát có thêt thu hút nhiều khách hàng đến
với quán.
– ST : Sử dụng các mặt mạnh của mình nhằm đối phó với các nguy cơ : Trong nền kinh
tế thị trường hiện nay, sẽ không tránh khỏi việc cạnh tranh gay gắt với các đối thủ nhưng
quán được trang bị một đội ngũ nhân viên và quản lý có nhiều kinh nghiệm, nhóm có đầy
đủ kiến thức kinh doanh, marketing phục vụ cho việc quản lý cà cạnh tranh với những
quán cafe khác.
– WO : Sử dụng các cơ hội nhằm khắc phục các điểm yếu : Điểm yếu của quán là mới
thành lập nên còn hạn chế về khách hàng nhưng sẽ tranh thủ cơ hội hiện có là địa điểm
quán ở gần trung tâm thành phố có nhiều dân cư, gần các công ty, nhu cầu của họ sẽ cao
hơn nên dễ dàng thu hút khách hàng.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 13
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
– WT : Cố gắng giảm thiểu các mặt yếu của mình để tránh được các nguy cơ : Tuy chưa
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cafe nhưng sẽ áp dụng các kiến
thức hiểu biết và học hỏi thêm kinh nghiệm thực tế từ những người đi trước để có hướng
kinh doanh tốt nhất.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 14
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
Chương II: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH.
I. Phân tích hành vi người tiêu dùng.
1. Nhu cầu khách hàng:
a. Cơ hội kinh doanh: Trong những năm gần đây, đời sống người dân ngày càng
được nâng cao. Do đó, nhu cầu vui chơi, giải trí trở thành một vấn đề thiết yếu trong
cuộc sống của bộ phận lớn dân cư, đặc biệt là giới trẻ. Các hình thức của nhu cầu vui
chơi, giải trí rất đa dạng và trong đó café trở thành một thói quen của nhiều bạn trẻ. Để
xác định rõ vấn đề, chúng tôi đã tiến hành một cuộc phỏng vấn nhóm và kết quả thu
được như sau:
– Ở nhà: 15 phiếu (15%)
– Công viên: 9 phiếu (9%)
– Quán café: 69 phiếu (69%)
– Không thích gặp gỡ bạn bè: 2 phiếu (2%)
– Khác: 5 phiếu (5%)
* Như vậy, có 69% các bạn trẻ nói rằng quán cafe chính là nơi gặp gỡ, giao lưu bạn
bè chủ yếu.
Trả lời cho câu hỏi tại sao lại bạn chọn quán cafe thì đa số đều trả lời rằng do quán
cafe là nơi có không gian thỏa mái và chi phí hợp lý.
Như vậy, nhóm nhận thấy rằng nhu cầu đến quán cafe của các bạn trẻ và đại đa số
người dân là rất lớn và việc mở một quán cafe chính là một cơ hội để đáp ứng nhu cầu
đó.
Qua phân tích, nhóm đã tiến hành “ Nghiên cứu nhu cầu đến quán cafe của người
dân thành phố Đà Nẵng.”
b. Cơ sở lý luận:
– Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá
thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu nhất, hay còn
gọi là nhu yếu tuyệt đối, đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển
và tiến hóa.
– Nhu cầu là một hiện tượng tâm lí của con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo
trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có
những nhu cầu khác nhau.
– Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả
năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng
nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có
sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu).
– Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý chỉ
kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc thỏa
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 15
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định hướng
của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân.
– Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con
người nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và sử
dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội.
– Nhu cầu được chia làm 5 bậc:
+ Nhu cầu sinh lý
+ Nhu cầu về an toàn
+ Nhu cầu về xã hội
+ Nhu cầu được quí trọng
+ Nhu cầu được thể hiện mình
c. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu
* Yếu tố tâm lí
– Nhận thức:
+ Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề người có động cơ
đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức
của người đó về tình huống lúc đó.
+ Nhận thức được định nghĩa là “một quá trình thông qua đó cá thể tuyển
chọn, tổ chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế
giới xung quanh”. Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý,
mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường
xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó.
– Tri thức:
+ Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức, tri thức
mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Hầu
hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho
rằng tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của
những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp
lại và sự củng cố.
* Những yếu tố cá nhân:
– Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống : Người ta mua những hàng hóa và
dịch vụ khác nhau trong suốt đời mình. Thị hiếu của người ta về các loại hàng
hóa, dịch vụ cũng tuỳ theo tuổi tác. Việc tiêu dùng cũng được định hình theo giai
đoạn của chu kỳ sống của gia đình.
– Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến nhu cầu của
họ. Những người có nghề nghiệp khác nhau sẽ có nhu cầu tiêu dùng khác nhau
ngay từ những hàng hóa chính yếu như quần áo, giày dép, thức ăn…đến những
loại hàng hóa khác như: Mĩ phẩm, máy tính, điện thoại…
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 16
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
– Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm và nhu cầu sản phẩm chịu tác
động rất lớn từ hoàn cảnh kinh tế của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của người ta
gồm thu nhập có thể chi tiêu được của họ (mức thu nhập, mức ổn định và cách
sắp xếp thời gian), tiền tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản
lưu động), nợ, khả năng vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm.
– Nhân cách và ý niệm về bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt
có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc
điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất
quán và lâu bền với môi trường của mình.
* Gía cả hàng hóa: Giá tăng, nhu cầu giảm
d. Mục tiêu nghiên cứu
* Câu hỏi nghiên cứu
– Các sản phẩm mà khách hàng thường gọi khi đến quán cafe là gì?
– Họ thường đến quán cafe vào dịp nào?
– Họ thích nhất điểm gì khi đến một quán cafe?
– Những yếu tố nào cản trở họ chưa đến quán cafe?
– Mong muốn trong tương lai của họ là gì?
* Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của cuộc nghiên cứu nhằm để xác định nhu cầu đến quán cafe của
người dân thành phố Đà Nẵng. Cuộc nghiên cứu tiến hành cần đạt được những
thông tin sau:
– Nhu cầu về loại sản phẩm mà khách hàng thường dùng khi đến quán cafe?
– Thời điểm nào nhu cầu đến quán cafe là cao?
– Điều gì thu hút khách hàng đến với một quán cafe?
– Khu vực thu hút nhiều khách hàng nhất trong thành phố Đà Nẵng?
– Những vấn đề còn cản trở việc đến quán cafe của khách hàng?
– Mong muốn của khách hàng khi đến một quán cafe?
* Biến số nghiên cứu: Nhu cầu
* Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng từ độ tuổi 18 đến 40 thành phố Đà Nẵng
* Phạm vi nghiên cứu: Các quận trong thành phố Đà Nẵng.(chủ yếu là quận
Thanh Khê, Hải Châu và Cẩm Lệ)
e. Thiết kế nghiên cứu:
* Cách tiếp cận nghiên cứu: Nhóm sử dụng nghiên cứu thăm dò và nghiên cứu
mô tả.
– Nghiên cứu thăm dò nhằm xác định vấn đề, tức nhóm cần xác định vấn đề gì
mà khách hàng quan tâm, mong muốn khi đến quán cafe. Nhóm tiến hành thu
thập dữ liệu từ các báo cáo, các nghiên cứu trên mạng thì thấy rằng đối tượng
đến quán cafe chủ yếu là từ độ tuổi từ 23 đến 40 tuổi. Sau đó nhóm dùng phương
pháp phỏng vấn nhóm để xác định chính xác vấn đề cần nghiên cứu, xác định
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 17
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
đúng biến số nghiên cứu. Trong phỏng vấn nhóm khi đưa ra các câu hỏi, các đáp
viên trả lời lộn xộn, không có hệ thống, vì vậy nhóm phải thống kê để xác định rõ
ràng ý kiến chung, nổi bật mà họ quan tâm.
– Nghiên cứu mô tả được dùng để mô tả lại các vấn đề, mô tả những đặc điểm,
tính chất liên quan đến vấn đề. Với cuộc nghiên cứu này, nhóm sử dụng nghiên
cứu mô tả nhằm mô tả lại đặc điểm, mong muốn của của khách hàng tại thành
phố Đà Nẵng.
* Cách chọn mẫu: Nhóm sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác xuất, cụ thể là
chọn mẫu thuận tiện vì tính dễ tiếp cận của đối tượng nghiên cứu.
* Quy mô mẫu: 200
* Phương pháp thu thập dữ liệu: Nhóm sử dụng phương pháp điều tra, cụ thể là
phỏng vấn trực tiếp. Sở dĩ nhóm không lựa chọn phương pháp khác vì:
– Phương pháp quan sát: không thể quan sát được nhu cầu đến quán cafe của
khách hàng.
– Phương pháp phỏng vấn bằng điện thoại: nhóm không thể có một danh sách
cụ thể các số điện thoại khách hàng nên khó phỏng vấn.
– Phương pháp phỏng vấn qua Email: danh sách Email khó có thể lấy đầy đủ,
mặc khác khó có thể thuyết phục người phỏng vấn trả lời một cách nhanh nhất.
* Vì vậy, phương pháp phỏng vấn trực tiếp có hiệu quả hơn. Khi đối tượng là các
khách hàng tại thành phố Đà Nẵng, nhóm có thể phỏng vấn ngẫu nhiên, mặc khác
có thể giải thích cho đáp viên hiểu rõ hơn về bảng câu hỏi.
* Công cụ thu thập dữ liệu: Bản câu hỏi
f. Kết quả phân tích:
* Chọn địa điểm là quán café, kết quả như sau:
Theo kết quả điều tra trong 200 đáp viên có độ tuổi từ 23 đến 40, có :
– 138 đáp viên (chiếm 69%) trả lời rằng họ thường chọn quán café là nơi gặp
gỡ, giao lưu bạn bè.
– 20 đáp viên (chiếm 10%) trả lời rằng họ thường đến công viên.
– 12 đáp viên (chiếm 6%) trả lời rằng họ thường gặp tại nhà.
– 30 đáp viên (chiếm 15%) trả lời rằng họ đến những nơi khác.
Như vậy, gần 70% các khách hàng chọn quán café là địa điểm gặp gỡ, giao lưu
bạn bè. Đây là điều kiện thuận lợi để mở một quán cafe để phục vụ nhu cầu khách
hàng.
* Các lý do lựa chọn quán café, kết quả như sau:
– Giá cả và kiến trúc được chú trọng hơn cả với kết quả lần lượt là 89% và
70%.
Với kết quả này, nhà quản trị cần quan tâm hơn đến giá cả và cách bày trí kiến
trúc của quán, vì đây là 2 yếu tố mà khách hàng quan tâm nhất.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 18
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
k. Kết luận:
Mặc dù có những yếu tố mang tính khả quan nhưng khi đi vào thực tế, dự án sẽ nảy
sinh những khó nhăn nhất định. Nhưng với kết quả nghiên cứu trên thì nhóm tin rằng
đây chính là tiền đề cho sự hình thành ý tưởng và khẳng định tính khả thi của dự án
này.
PHỤ LỤC: BẢN CÂU HỎI
BẢN CÂU HỎI
Xin chào các bạn !
Chúng tôi là nhóm sinh viên đang tiến hành một cuộc điều tra“ Nghiên cứu nhu
cầu đến quán cafe của người dân thành phố Đà Nẵng.” Cuộc nghiên cứu nhằm giúp
chúng tôi xác định được nhu cầu của khách hàng với việc đến quán cafe nhằm cung cấp
thông tin cho những nhà kinh doanh ,các bạn có ý tưởng kinh doanh quán cafe. Vì vậy
xin các bạn vui lòng dành một ít thời gian trả lời những câu hỏi được liệt kê dưới đây .
Chúng tôi rất mong được sự hợp tác của các bạn.
Ký hiệu:
MA: Câu hỏi nhiều lựa chọn.
SA: Câu hỏi một lựa chọn.
Câu 1: Bạn vui lòng cho biết bạn thường gặp gỡ bạn bè ở đâu?(SA)
Các quán cafe
Công viên
Tại nhà
Những nơi khác
Nếu chọn “Quán café”, bạn vui lòng trả lời câu hỏi phần A và B
Nếu chọn đáp án khác, bạn vui lòng trả lời phần B
PHẦN A
Câu 1 : Bạn vui lòng cho biết sản phẩm mà bạn thường gọi khi đến quán café là gì?
(MA)
Cafe Kem
Nước giải khát Các món khác
Câu 2: Bạn vui lòng cho biết số lần bạn thường đến quán cafe ?(SA)
Ít hơn 2 lần /tuần 2-4 lần/ tuần Nhiều hơn 4 lần/ tuần
Câu 4 : Bạn vui lòng cho biết bạn thường đến quán café ở đâu? (MA)
Hải Châu Thanh Khê
Cẩm Lệ Các quận khác
Ngũ Hành Sơn
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 19
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
Câu 5 : Bạn vui lòng cho biết bạn thích nhất điểm gì khi đến một quán cafe?(MA)
Giá cả Phong cách phục vụ
Kiến trúc Các loại thức uống
PHẦN B
Câu 1: Bạn vui lòng cho biết lý do bạn chưa chọn quán café là nơi gặp gỡ bạn bè là
gì?(MA)
Quá ồn ào Đa số phục vụ kém
Chi phí cao Thích những địa điểm khác hơn
Câu 2 : Bạn hãy xếp theo thứ tự từ 1( lôi cuốn nhất) đến 5 (không lôi cuốn nhất) khi
đến một quán cafe ?
Đặc điểm Thứ tự ưu tiên
Kiến trúc
Giá cả
Phong cách phục vụ
Không gian thoáng mát
Âm nhạc
Câu 3: Bạn vui lòng cho biết trong tương lai khi có nhu cầu bạn có mong muốn gì
khi đến một quán cafe( sắp xếp theo thứ tự giảm dần)
Tiêu chí Thứ tự ưu tiên
Giá cả hợp lý hơn
Sản phẩm đa dạng hơn
Phục vụ tốt hơn
Kiến trúc bắt mắt hơn
Không gian thoáng đãng hơn
Nếu không phiền xin bạn cho chúng tôi biết một vài thông tin về bạn:
Họ và tên: Tuổi:
Địa chỉ : ………………………………………………………………….
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA BẠN !!!
Nhóm 7_L11QT1
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 20
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng.
a. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố văn hóa – xã hội.
– Các yếu tố văn hóa: Văn hóa là nền tảng nhu cầu và hành vi của con người.
Trong quá trình trưởng thành con người thu nhận một loạt các giá trị văn hóa, nhận
thức, sở thích và cách cư sử thông qua gia đình và xã hội. Văn hóa là yếu tố có ảnh
hưởng sâu rộng đến hành vi mua của người tiêu dùng. Những điều cơ bản về cảm
thụ, giá trị thực sự, sự ưa thích, thói quen, hành vi ứng xử mà chúng ta quan sát
được qua việc mua sắm đều chứa đựng bản sắc văn hóa. Từ đó để nhận biết những
người có trình đọ văn hóa cao, thái độ của họ đối với sản phẩm khác biệt so với
những người có trình độ văn hóa thấp. Nguồn gốc dân tộc, sắc tộc, tín ngưỡng, môi
trường tự nhiên, cách kiếm sống của mỗi người gắn với nhánh văn hóa, một bộ
phận nhỏ của văn hóa luôn ảnh hưởng đến sự quan tâm, đánh giá những giá trị của
hàng hóa, sở thích. Vì vậy, kết quả kinh doanh của quán một phần phụ thuộc vào
các yếu tố của văn hóa.
– Các yếu tố xã hội: Ngoài những yếu tố khác, hành vi của người tiêu dùng còn
được qui định bởi những yếu tố mang tính chất xã hội như các nhóm tham khảo, vai
trò xã hội và những chuẩn mực xã hội. Sự hình thành đẳng cấp xã hội không chỉ
phụ thuộc một yếu tố duy nhất là tiền bạc mà là sự kết hợp của trình độ văn hóa,
nghề nghiệp, những định hướng giá trị và những yếu tố đặc trưng khác. Địa vị của
con người cao hay thấp phụ thuộc vào chỗ họ thuộc tầng lớp nào trong xã hội. Với
một con người cụ thể, sự chuyển đổi giai tầng xã hội cao hơn hay tụt xuống giai
cấp, tầng lớp xã hội thấp hơn là hiện tượng thường xảy ra. Điều quan tâm nhất của
những người làm marketing là những người chung một giai tầng xã hội sẽ có
khuynh hướng xử sự giống nhau, họ có những sở thích về hàng hóa, nhãn hiệu sản
phẩm, lựa chọn địa điểm bán hàng Vì vậy quán cần chú ý đến những yếu tố này
để việc quả kinh doanh đạt hiệu quả.
b. Ảnh hưởng của yếu tố cá nhân:
– Quyết định mua sắm hàng hóa của người tiêu dùng luôn chịu ảnh hưởng lớn
của những yếu tố thuộc về bản thân như tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế,
lối sống, cá tính và những quan điểm về chính bản thân mình. Tuổi tác có quan hệ
chặt chẽ đến việc lựa chọn các hàng hóa như thức ăn, quần áo, những dụng cụ phục
vụ cho sinh hoạt, các loại hình giải trí Con người thay đổi hàng hóa và dịch vụ mà
họ mua sắm trong các giai đoạn trong cuộc đời họ. Những người làm marketing khi
xác định thị trường mua được dựa vào việc phân chia khách hàng thành từng nhóm
theo các giai đoạn của chu kỳ sống của gia đình để phát triển chính sách marketing
khác nhau cho phù hợp, còn lại cần phải lưu ý những đặc trưng đời sống tâm lý có
thể sẽ thay đổi qua các giai đoạn của chu kỳ sống gia đình. Nghề nghiệp có ảnh
hưởng nhất định đến tính chất của hàng hóa và dịch vụ được chọn. Sự lựa chọn
quần áo, giày dép, thức ăn các loại hình giải trí của một công nhân sẽ rất khác biệt
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 21
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
với vị giám đốc điều hành của một công ty nơi họ làm việc. Các nhà làm marketing
cần cố gắng để nhận biết được nhóm khách hàng của họ theo nhóm nghề nghiệp
nào và quan tâm đến những nhu cầu sở thích mà nhóm khách hàng trong mỗi nhóm
yêu cầu. Thậm chí một công ty có thể chuyên môn hóa việc sản xuất những sản
phẩm cho một nhóm nghề nghiệp nào đó. Chẳng hạn như người cung ứng có thể
đưa ra các loại quần áo, găng tay, kính cho ngành y tế, hay các công ty đặc trưng
khác Tình trạng kinh tế cơ hội thị trường của tiêu dùng phụ thuộc vào hai yếu tố
đó là: khả năng tài chính của họ và hệ thống giá cả hàng hóa. Tình trạng kinh tế dựa
vào thu nhập, phần tiết kiệm, khả năng đi vay, tích luỹ của người tiêu dùng có ảnh
hưởng rất lớn đến loại hàng hóa và số lượng hàng hóa mà họ lựa chọn mua sắm
Những hàng hóa mang tính thiết yếu sự nhạy cảm về thu nhập thường thấp hơn
những loại hàng hóa xa xỉ. Lối sống của con người thể hiện qua hành động, sự quan
tâm, quan điểm. Lối sống gắn chặt với nguồn gốc xã hội, nhánh văn hóa, nghề
nghiệp, tình trạng kinh tế Lối sống chứa đựng nhiều hơn thế nữa. Chỉ có lối sống
mới phác họa đầy đủ nhất chân dung của con người, sự lựa chọn hàng hóa của
người tiêu dùng thể hiện lối sống của họ.
c. Ảnh hưởng của yếu tố tâm lý:
– Động cơ là nhu cầu đã trở nên bức thiết đến mức buộc con người phải hành
động để thỏa mãn nó. Về bản chất, động cơ là động lực thúc đẩy con người để thỏa
mãn nhu cầu hay ước muốn nào đó về vật chất, tinh thần hay cả hai. Cơ sở hình
thành chính là nhu cầu hay mục đích của hành động mua, nhu cầu của con người vô
cùng phong phú và đa dạng.
– Nhận thức là khả năng tư duy của con người, nó có thể được định nghĩa là một
quá trình thông qua đó một cá nhân lựa chọn, tổ chức và giải thích các thông tin để
tạo nên một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh. Động cơ thúc đẩy con
người hành động. Song hành động của con người diễn ra như thế nào lại phụ thuộc
rất lớn vào nhận thức của họ về môi trường xung quanh. Hai khách hàng có động cơ
như nhau cùng đi vào siêu thị nhưng sự lựa chọn nhãn hiệu, số lượng hàng hóa lại
hoàn toàn khác nhau. Thái độ của họ về mẫu mã, giá cả, chất lượng, mặt hàng, hệ
thống dịch vụ mọi thứ đều không giống nhau. Đó là kết quả của nhận thức về
những kích thích marketing, nhận thức không chỉ phụ thuộc vào các tác nhân kích
thích mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ tương quan giữa các tác nhân kích thích
với môi trường xung quanh và bản thân cá thể. Sự hấp dẫn của một nhãn hiệu
không chỉ do các kích thích của nhãn hiệu đó tới các giác quan của khách hàng mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: nhãn hiệu đó được trưng bày như thế
nào? Được bán ở siêu thị hay cửa hàng nhỏ? Con người có thể nhận thức khác
nhau về cùng một đối tượng do 3 tiến trình cảm nhận: sự chú ý chọn lọc, sự bóp
méo và sự khắc họa. Sự hiểu biết (kinh nghiệm): Sự hiểu biết diễn tả những thay đổi
trong hành vi của con người phát sinh từ kinh nghiệm. Kinh nghiệm trong ý thức
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 22
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
con người là trình độ của họ về cuộc sống, về hàng hóa, về cách đối nhân xử thế.
Đó là kết quả của những tương tác của động cơ (mục đích mua), các vật kích thích
(hàng hóa cụ thể) những gợi ý (bạn bè, gia đình, thông tin quảng cáo). Có thể thấy
rằng kinh nghiệm của con người là do sự học hỏi và sự từng trải. Chẳng hạn như
phụ nữ thường sành sỏi và nhiều kinh nghiệm hơn nam giới trong mua sắm hàng
hóa tiêu dùng (thực phẩm, quần áo …). Sự hiểu biết và kinh nghiệm giúp người
mua khả năng khái quát hóa và sự phân biệt trong tiếp xúc với các vật kích thích
tương tự nhau, những người nội trợ họ sẽ dễ nhận biết được thực phẩm nào là cần
thiết cho nhu cầu dinh dưỡng.
– Niềm tin và quan điểm: Thông tin thông qua thực tiễn và sự hiểu biết người ta
có được niềm tin và thái độ. Điều này ảnh hưởng đến hành vi, niềm tin và sự nhận
định chứa đựng một ý nghĩa cụ thể mà người ta có được về hàng hóa đó. Ví dụ:
Nhiều người muavẫn tin rằng giá cả và chất lượng hàng hóa có mối quan hệ với
nhau, giá thấp sẽ là hàng hóa có chất lượng không tốt. Sự hình thành niềm tin về cơ
bản xuất phát từ sự hiểu biết, nên ảnh hưởng khá quan trọng đến hành vi mua. Các
nhà kinh doanh cần quan tâm đặc biệt đến niềm tin của khách hàng đối với sản
phẩm hay hình ảnh nhãn hiệu. Thái độ đặt con người vào một khung suy nghĩ thích
hay không thích, khi đó người mua sẽ tìm đến nhãn hiệu mà họ có thái độ tốt khi
động cơ xuất hiện. Quan điểm, thái độ rất khó thay đổi, nó dẫn dắt con người hành
động theo thói quen khá bền vững mà người ta có thể tiết kiệm thời gian và công
sức sự suy nghĩ khi hành động. Thay đổi một quan niệm đòi hỏi thay đổi về nhận
thức, phương thức ứng xử và cần có thời gian
3. Phân tích quán trình ra quyết định mua:
a. Cá nhân: Mỗi khi có một dự định mua một cái gì đó, mỗi người đều đắn đo và
tìm hiểu kỹ càng để đưa ra một quyết định thật chính xác. Hầu hết họ đều thăm dò kỹ
càng nhưng đối với một cá nhân nào đó thì họ có thể dễ dàng đưa ra quyết định cuối
cùng và họ cũng có thể không thăm giò mà có quyết định mua hàng ngay. Ngoài ra, cá
nhân thường đưa ra những quyết định mua hàng nhanh. Về mặt cá nhân ở đây thì đa số
là các bạn trẻ, họ thường xuyên đến quán để giải trí nên việc ra quyết định của họ
không gặp nhiều trở ngại.
b. Tổ chức: Trong hoạt động kinh doanh việc buôn bán với một tổ chức hay 1 tập
thể hiện nay là một bài toán mà bất kì 1 doanh nghiệp hay công ty nào cũng đang
nghiên cứu vì việc quyết định mua hàng của tổ chúc hay tập thể phải qua nhiều quá
trình và chịu ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định mua. Nhóm khách hàng này
thường là các tổ chức của các doanh nghiệp, công ty, họ thường đến để họp bạn công
việc, hội thảo, hoặc tổ chức liên hoan, nhóm khách hàng này trước khi đến họ phải liên
hệ trước với quán để sắp xếp, đặt chỗ và chuẩn bị trước các chương trình tổ chức.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 23
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
II. Xác định thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm.
1. Phân đoạn thị trường:
– Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường nhịp sống hiện đại, tỉ trọng chất xám có
trong sản phẩm ngày càng gia tăng, do vậy con người ngày càng làm việc căng thẳng
hơn. Thời gian cho việc nghỉ ngơi và thư giản giảm dần.
– Trong cách phân khúc thị trường này, khách hàng được chia thành những nhóm
khác nhau căn cứ vào quận huyện, thu nhập, tầng lớp xã hội, lối sống hay nhân cách.
Những người trong cùng một nhóm nhân khẩu học có thể có những yếu tố tâm lý khác
nhau.
a. Theo địa lý: Nói đến Đà Nẵng là ta nghĩ ngay đến một thành phố công nghiệp
nhẹ và Du Lịch có thể hình dung ngay rằng đó là một thành phố tuyệt đẹp bên sông
Hàn, bên bờ biển Đông với những nét quyến rũ chưa từng có ở các đô thị biển khác…
* Đà Nẵng gồm có 6 Quận nội thành.
– Quận Hải Châu: Diện tích: 24,08 km2, chiếm 1,92% diện tích toàn thành phố. Dân
số 218.281 người, chiếm 27,68% số dân toàn thành phố. Mật độ dân số: 8.650
người/km2. Quận là trung tâm của thành phố Đà Nẵng, là trung tâm hành chính,
thương mại, dịch vụ của thành phố, tập trung đông dân cư và là nơi đặt các cơ quan
Nhà nước, văn phòng các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; quận Hải Châu có một
tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của thành phố Đà Nẵng về tất cả mọi mặt.
– Quận Thanh Khê: Diện tích: 9,3 km2, chiếm 0,74% diện tích toàn thành phố.Dân
số: 159.272 người, chiếm 21,17% dân số toàn thành phố.Mật độ dân số: 17.126 người/km2.là
quận có diện tích nhỏ nhất của thành phố. Hiện tại là đầu mối giao thông liên vùng và
quốc tế của thành phố Đà Nẵng. Đây là địa phương có nhiều lợi thế trong phát triển
thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải và kinh tế biển.
– Quận Sơn Trà: Diện tích: 60,78 km2, chiếm 4,84% diện tích toàn thành phố. Dân
số: 109.978 người, chiếm 14,62% dân số toàn thành phố.Mật độ dân số: 1.809 người/km2.với
vị trí khá đặc biệt, phía Đông là bờ biển dài, đẹp với nhiều bãi san hô lớn; phía Tây
giáp với Sông Hàn; phía Bắc là Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Cảng biển Tiên Sa
đã mang lại cho quận một lợi thế rất lớn trong phát triển du lịch dựa trên du lịch sinh
thái và du lịch biển. Là điểm cuối cùng ra biển của hành lang kinh tế Đông Tây, quận
Sơn Trà có lợi thế rất lớn trong phát triển thương mại và du lịch.
– Quận Ngũ Hành Sơn: Diện tích: 36,52 km2, chiếm 2,91% diện tích toàn thành phố.Dân
số: 49.180 người, chiếm 6,54% dân số toàn thành phố.Mật độ dân số: 1.347 người/km2.nằm
trên 2 tuyến đường giao thông chính giữa thành phố Đà Nẵng và đô thị cổ Hội An
(đường Ngũ Hành Sơn – Lê Văn Hiến và đường Sơn Trà – Điện Ngọc) với danh thắng
Ngũ Hành Sơn và các bãi biển tuyệt đẹp, đây là nơi lý tưởng để xây dựng các khu du
lịch, các khách sạn cao cấp. Trong tương lai, Làng Đại học Đà Nẵng sẽ được xây dựng
trên địa bàn quận với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho cả khu vực miền Trung và
Tây Nguyên
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 24
–
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp: L11QT1
– Quận Liên Chiểu: Diện tích: 82,37 km2, chiếm 6,56% diện tích toàn thành phố.Dân
số: 70.441 người, chiếm 9,36% số dân toàn thành phố.Mật độ dân số: 855 người/km2. Ngăn
cách với tỉnh Thừa Thiên – Huế bởi Đèo Hải Vân – nơi được mệnh danh là Thiên hạ
Đệ nhất hùng quan. Nằm ven theo vịnh Đà Nẵng, với quốc lộ 1A đi ngang qua và đặc
biệt là đầu cửa phía Nam của hầm đường bộ qua đèo Hải Vân; đây là địa phương có
điều kiện thuận lợi nhất về giao thông vận tải của thành phố trong tương lai khi Bến xe
trung tâm, Nhà ga xe lửa, cảng biển Liên Chiểu và các tuyến đường cao tốc, đường
quốc lộ đều nằm trên địa bàn quận. Đây còn là nơi có các khu công nghiệp tập trung
lớn của thành phố Đà Nẵng như Khu Công nghiệp Hòa Khánh, Khu công nghiệp Liên
Chiểu.
– Quận Cẩm Lệ: là một quận mới trên địa bàn thành phố, được thành lập vào ngày
29/8/2005 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã Hòa Thọ Đông,
Hòa Thọ Tây, Hòa Phát, Hòa An, Hòa Xuân thuộc huyện Hòa Vang, toàn bộ diện tích
tự nhiên và dân số của phường Khuê Trung thuộc quận Hải Châu với tổng diện tích tự
nhiên là 3.330ha và 71.429 nhân khẩu.
* Trong các quận nêu trên của Thành phố Đà Nẵng thì quận Hải Châu là quận được
khảo sát là đông dân cư và nhiều công ty doanh nghiệp nhất, và có nhiều trường đại
học, cao đẳng. Nên lượng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa rất đắt đỏ, thị trường ăn uống
café giải trí cũng tăng theo nhu cầu của người dân cũng như du khách. Chính vì những
yêu cầu đó mà chúng tôi lựa chọn quận Hải Châu là nơi hoạt động kinh doanh của
mình. Nơi đây người dân có thu nhập cao hơn, chi tiêu cũng thoải mái hơn. Dân kinh
doanh, văn phòng hay các du khách là khách hàng tiềm năng và triển vọng của quán,
quán còn đặc biệt chú trọng đến các doanh nhân trẻ, hay các nhóm người yêu thích
công nghệ như smartphone.
b. Theo nhân khẩu học: Phân khúc theo tiêu thức này là phân chia thị trường thành
những nhóm trên cơ sở những biến nhân khẩu học như: tuổi tác, giới tính, thu nhập,
nghề nghiệp, học vấn Quán sẽ có những tiêu chí phục vụ phù hợp theo từng nhóm cụ
thể, nhu cầu sử dụng sản phẩm của thanh niên sẽ khác so với những người có tuổi,
người có thu nhập cao phần lớn chiếm chủ yếu là khách VIP những người này thường
có xu thế sử dụng những sản phẩm sang trọng nhưng mức độ trung thành của họ
không cao lắm, họ không thường xuyên đến quán. Còn lại là người có thu nhập trung
bình và người có thu nhập thấp, những người này chủ yếu là công nhân viên tiêu
chuẩn sử dụng sản phẩm của họ cũng tương đối sang trọng, mức độ trung thành của họ
thường cao hơn, ngoài ra các nhân tố như giới tính, nghề nghiệp, học vấn cũng có ảnh
hưởng đến việc kinh doanh của quán, dựa vào những yếu tố trên quán sẽ có những
chính sách marketing, phong cách phục vụ phù hợp.
c. Theo hành vi: Trong cách phân khúc thị trường theo hành vi, khách hàng được
chia thành nhiều nhóm, căn cứ vào trình độ hiểu biết, thái độ, cách sử dụng và phản
ứng đối với sản phẩm. Phân đoạn theo tiêu chí này quán sẽ phải hiểu rõ về hành vi của
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 25
–
nhất. Quán Café “ Xưa và Nay ” mang đậm phong thái tân tiến xen lẫn sự cổ xưa truyềnthống Nước Ta xưa. Với tiêu chuẩn “ Khách hàng là bản thân tôi ” trong thời đại gọi là “ Thời gian quý hơn vàng ” này. Café “ Xưa và Nay ” chắc như đinh sẽ thành công xuất sắc và chínhnhững mô hình dịch vụ này sẽ đem lại sự thỏa mãn nhu cầu cho người mua và nguồn thu nhậpđáng kể cho quán. Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 1 – Nhóm thực thi : Nhóm 7 Lớp : L11QT13. Mục tiêu đề án KSKD.a. Mục tiêu môn học – Môn học phân phối cho sinh viên những kỹ năng và kiến thức cơ bản về kinh doanh, đặc biệtkinh doanh nhỏ và kỹ năng và kiến thức quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa. – Giúp sinh viên biết cách nhận diện thời cơ kinh doanh. – Biết chiêu thức để tìm ý tưởng sáng tạo kinh doanh. – Chọn sáng tạo độc đáo kinh doanh tốt. – Lập kế hoạch kinh doanh và thiết kế xây dựng kế hoạch hành vi để khởi sự kinh doanhtrong một nghành của nền kinh tế tài chính. – Thông qua thực hành thực tế những bài tập, sinh viên tiếp cận với những khái niệm về kinhdoanh, về cách tổ chức triển khai việc làm kinh doanh, đặc biệt quan trọng là kinh doanh nhỏ, có hiệu suất cao. b. Mục tiêu riêng của đề án KSKD. – Áp dụng những kỹ năng và kiến thức của toàn bộ những môn học đã học tại trường và một số ít hiểubiết từ trong thực tiễn đời sống và nhóm đã thực thi lập một đề án khởi sự kinh doanh thựctiễn về nghành nghề dịch vụ kinh doanh quán café kèm theo một số ít dịch vụ để phân phối nhu yếu củaxã hội. – Ý tưởng kinh doanh quán café dịch vụ là một sáng tạo độc đáo từ thực tiễn và khá khả thi vớicơ hội thành công xuất sắc rất lớn cho nhóm kinh doanh khi có một thị trường năng động, tiềmnăng và tươi tắn như thành phố Thành Phố Đà Nẵng thời nay. – Việc kinh doanh mô hình café dịch vụ như thế này yên cầu phải được khảo sát địađiểm hài hòa và hợp lý để làm thế nào cho việc kinh doanh được thuận tiện nhất. 4. Cách tiếp cận thực thi. – Loại hình Doanh nghiệp : Quán Café Thương Mại Dịch Vụ – Lĩnh vực và loại sản phẩm sẽ kinh doanh : + Tổ chức những sự kiện – hội thảo chiến lược cho những doanh nghiệp và giới trẻ. + Kinh doanh môi giới + Café, điểm tâm, cơm trưa ship hàng văn phòng. – Tiếp cận : + Về nguồn vốn : Vốn chủ sở hữu, vốn vay + Về nguồn lực : Lao động quản trị, Lao động kĩ năng, Lao động đại trà phổ thông. + Các mối quan hệ khác. – Các điều kiện kèm theo giả định : + Địa điểm, kho bãi của quán Café nằm trên đường Trần Quốc Toản. + Các mẫu sản phẩm, trang thiết bị Giao hàng kinh doanh được nhập từ những nhà sản xuất cóuy tín, chất lượng. + Đội ngũ nhân viên cấp dưới, tiếp viên tươi tắn, năng động, nhiệm vụ giỏi. + Các thành viên của nhóm kinh doanh có nguồn kinh tế tài chính vững mạnh, có những mốiquan hệ tốt với người mua tiềm năng, có tận tâm sẵn sàng chuẩn bị góp vốn đầu tư kinh doanh. Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 2 – Nhóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1 + Nguồn kinh tế tài chính sẵn có, được kêu gọi từ 80 % vốn chủ sỡ hữu, được sẵn sàng chuẩn bị sẵnsàng trước khi tiến hành kinh doanh, còn lại là 20 % vốn vay từ ngân hàng nhà nước. 5. Tài liệu tìm hiểu thêm. – PGS.TS Lê Thế Giới, Quản trị Marketing, Nhà xuất bản, năm – Quản trị sản xuất, Quản trị kinh tế tài chính, Quản trị nguồn nhân lực6. Cấu trúc đề án. – Chương mở màn = Đề cương nghiên cứu và điều tra. – Chương 1 : Xác định ý tưởng sáng tạo khởi sự kinh doanh. – Chương 2 : Lập kế hoạch Marketing đề án KSKD. – Chương 3 : Lập kế hoạch sản xuất đề án KSKD. – Chương 4 : Lập kế hoạch nguồn nhân lực đề án KSKD. – Chương 5 : Lập kế hoạch kinh tế tài chính KSKD. – Tài liệu tìm hiểu thêm. – Phụ lục : Thủ tục xây dựng doanh nghiệp. 7. Tiến độ triển khai việc lập đề án KSKD.a. Các việc làm khi triển khai dự án Bất Động Sản quán café dịch vụCông việc Tên công việcTrình tự thựchiệnThời gian hoànthành ( tuần ) A Hình thành ý tưởng sáng tạo – 2B Điều tra và nghiên cứu và phân tích tài liệu A 2C Lập kế hoạch kinh doanh B 2D Vay và kêu gọi vốn C 4E Xây dựng quán D 18F Đăng ký kinh doanh C 2G Mua sắm trang thiết bị E 4H Thiết kế Website E 2I Tuyển nhân viên cấp dưới H 3J Đào tạo nhân viên cấp dưới I 2K Tạo mối quan hệ với đối tác chiến lược I 4 Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 3 – Nhóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1b. Lên kế hoạch tiến trình thực thi việc lập đề án KSKD ( sử dụng sơ đồ GANTT ) STT Công việc thực hiệnThời gian ( Tuần ) Ghi chú1 2 3 4 5 6 71 Lập đề cương N / Cứu2 Lập đề cương sơ bộ3 Bảng thảo chương 14 Bảng thảo chương 25 Bảng thảo chương 36 Bảng thảo chương 47 Bảng thảo chương 5 Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 4 – Nhóm thực thi : Nhóm 7 Lớp : L11QT1Chương I : XÁC ĐỊNH Ý TƯỞNG KHỞI SỰ KINH DOANH.I. Giới thiệu ý thức doanh nghiệp và niềm tin người kinh doanh. 1. Tinh thần doanh nghiệp, niềm tin người kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường Nước Ta, đặc biệt quan trọng khi Nước Ta là thành viên của tổchức thương mại quốc tế WTO đã mở ra nhiều thời cơ lớn và cũng không ít thách thứccho quy trình góp vốn đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp tại Nước Ta. Đề án Khởi sự kinh doanh với ý tưởng sáng tạo kinh doanh “ Quán Café dịch vụ ” định hướngmục tiêu những loại sản phẩm và dịch vụ sẽ mang lại sự thỏa mãn nhu cầu tối đa cho người mua, đồng thời trên cơ sở đó sẽ kiến thiết xây dựng toàn thể cá thể của nhóm và tổ chức triển khai doanhnghiệp có tính chuyên nghiệp cao. Các thành viên trung nhóm luôn có sự tụ tin, đồngcảm, tập trung chuyên sâu vào tiềm năng đã định, luôn kiên trì, bền chắc dẫu có gặp khó khăn vất vả nhómsẽ đoàn kết tiến lên, thao tác tích cực, linh động dữ thế chủ động, cùng nhau hợp tác pháttriển để đem lại hiệu suất cao cao. Lấy hết sự hiểu biết về nghành kinh doanh cùng vớilòng nhiệt huyết, tạo dựng phong thái thao tác chuyên nghiệp để đem đến sự hài lòngtôt nhất cho người mua và sự thành công xuất sắc của doanh nghiệp. 2. Phân tích 5 sai lầm đáng tiếc gặp khi khởi sự. – Nguồn kinh tế tài chính quá eo hẹp : Như đã nói, kinh tế tài chính là một trong ba nguồn lực bắtbuộc phải có khi khởi sự doanh nghiệp. Nếu bước vào thương trường mà không có sựchuẩn bị chu đáo về kinh tế tài chính thì rất hoàn toàn có thể doanh nghiệp sẽ rơi vào tình thế chưa sinhlợi đã cạn vốn. Hậu quả là sẽ không còn đủ năng lực để liên tục góp vốn đầu tư. Vì vậy mà vấnđề cốt lõi là phải có số vốn khởi đầu đủ để giàn trải cho những ngân sách hoạt động giải trí củadoanh nghiệp đến khi nào tự thân nó sinh lợi. – Quá phóng đại hay là quá xem thường đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu : Mọi doanh nghiệp khibắt đầu kinh doanh thì điều đáng quan tâm là những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu, có rất nhiều đối thủcạnh tranh nhưng tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào lớn là đối thủ cạnh tranh cạnh tranhmạnh và ngược lại. Nếu doanh nghiệp nhỏ và mới khởi sự biết cách khai thác nhữnglợi thế đặc trưng mà chỉ mình mới có như : tính cơ động và linh động, ngân sách hoạt độngthấp kèm những lợi thế của người đi sau thì không những không yếu mà còn mạnh nữalà đằng khác. Việc nhìn nhận quá cao đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu sẽ làm cho doanh nghiệp phảisử dụng nhiều nguồn lực hơn cho cạnh tranh đối đầu để sống còn, mình phải xem minh là mộtdoanh nghiệp “ trẻ ” chứ không hề “ nhỏ ”, và cũng không quá xem thường những đối thủkhác. – Không chăm sóc đến yếu tố công nghệ tiên tiến : Biết rằng ở buổi đầu khởi sự còn nhiềukhó khăn thì việc shopping những trang thiết bị hiện đại để thao tác sẽ khá khó khăn vất vả đốivới doanh nghiệp. Nhưng với những trang thiết bị tân tiến thì hiệu suất và chất lượngcông việc sẽ cao hơn, từ đó mang lại những quyền lợi lớn hơn cho doanh nghiệp. So với những doanh nghiệp lớn có cỗ máy cồng kềnh và lờ đờ, thường gặp ítnhiều khó khăn vất vả trong việc nhanh gọn đổi khác công nghệ tiên tiến. Thì những doanh nghiệpĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 5 – Nhóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1nhỏ thuận tiện hơn về yếu tố này rất nhiều, đây cũng là một lợi thế giúp doanh nghiệpnhỏ trở nên năng động và hiệu suất cao hơn. – Không chăm sóc nhiều đến hoạt động giải trí marketing : Phần lớn những doanh nghiệp khởisự thành công xuất sắc, sự chăm sóc số 1 của họ là tổ chức triển khai những hoạt động giải trí marketing hiệuquả nhằm mục đích tìm kiếm lệch giá và doanh thu. Nếu lệch giá và doanh thu tăng trưởngổn định, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ có thêm nguồn lực kinh tế tài chính để giàn trải chi phíhoạt động của doanh nghiệp, mà ở buổi đầu thì nó thường làm “ sa sút ” vốn góp vốn đầu tư. Bất kể quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, tổng thể đều phải có đội ngũ nhân viên cấp dưới bánhàng chuyên nghiệp và thao tác hiệu suất cao. Điều đó sẽ mang lại những tác dụng tích cựcvà vững chắc cho hoạt động giải trí kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự hài lòng củakhách hàng. Ngược lại, nếu có sáng tạo độc đáo kinh doanh tốt, có vừa đủ những nguồn lực cầnthiết nhưng không chăm sóc góp vốn đầu tư cho hoạt động giải trí marketing sao cho thật hiệu suất cao thìdoanh nghiệp khó lòng mà thành công xuất sắc được. – Kế hoạch không rõ ràng : Trước khi khởi sự doanh nghiệp, cần kiến thiết xây dựng kế hoạch, kế hoạch hoạt động giải trí rõ ràng và trong thực tiễn. Phải ước đoán được hình ảnh của doanhnghiệp trong toàn cảnh thị trường chung trong từng thời kỳ khác nhau để từ đó xâydựng ngữ cảnh ứng phó thích hợp. Càng có kế hoạch, kế hoạch rõ ràng và thực tiễn baonhiêu, doanh nghiệp càng thuận tiện nhận diện và chớp lấy, khai thác những thời cơ thuậnlợi bấy nhiêu. Ngược lại, khi đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu có kế hoạch, kế hoạch rõ ràng vàthực tế, họ kiến thiết xây dựng kênh tiếp thị hiệu suất cao để đón đầu khuynh hướng tiêu dùng, chiếm lĩnhthị phần, ngày càng tăng doanh thu và doanh thu. Trong khi doanh nghiệp không có những thứnói trên và hoạt động giải trí mang tính đối phó thời gian ngắn thì sẽ không hề cạnh tranh đối đầu được vớihọ và từ đó thuận tiện đi đến thất bại. Sau cùng, trước khi khởi sự doanh nghiệp, doanhnghiệp nên tự “ tò mò ” chính mình để biết được toàn bộ những ưu, điểm yếu kém màmình chiếm hữu. Từ đó lượng hóa được công sức của con người của bản thân để lựa chọn mô hình và quymô góp vốn đầu tư thích hợp nhằm mục đích bảo vệ cho hoạt động giải trí của của doanh nghiệp thành công xuất sắc. 3. Các bước khi khởi sự kinh doanh. – Đánh giá bản thân : Với sáng tạo độc đáo kinh doanh, nhóm chúng tôi đã họp bàn kĩ lưỡngtất cả năng lực cũng như những điều kiện kèm theo tương quan khác để có hướng kinh doanh phùhợp với năng lượng và vị trí hiện tại của nhóm. Nhóm có ý tưởng sáng tạo và muốn khởi đầu kinhdoanh bởi tình năng động, thích tự do, muốn thử năng lực kinh doanh của mình, vàvới điều kiện kèm theo kinh tế tài chính ngày này thì cũng mong ước tìm chút ít doanh thu từ hoạt độngkinh doanh của chính mình. Nhóm đã có 1 số ít kỹ năng và kiến thức về nghành kinh doanh họcở trường và được sự trợ giúp của người thân trong gia đình, bạn hữu, những người đi trước một số ít kinhnghiệm thiết yếu trước khi kinh doanh. Nhóm sẽ triển khai kinh doanh quán cafe kèmvới những dịch vụ để Giao hàng người mua tốt nhất. Mức vốn nhóm đã kêu gọi để đầu tưvà đồng ý rủi ro đáng tiếc dự kiến là 3 tỉ đồng với 80 % vốn chủ sở hữu và 20 % vốn vay. Ngoài những thành viên nhóm ra thì nhóm sẽ dự kiến thuê một số ít nhân viên cấp dưới để Giao hàng. Nhóm sẽ triển khai thực thi khi tổng thể những điều kiện kèm theo đã được sẵn sàng chuẩn bị không thiếu. Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 6 – Nhóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1 – Phân tích nhìn nhận hoạt động giải trí kinh doanh : Trước khi quyết định hành động góp vốn đầu tư, nhóm đãđánh giá lại sáng tạo độc đáo kinh doanh xem có tương thích hay không, tìm kiếm không thiếu thôngtin, xem xét toàn bộ mọi điều kiện kèm theo tương quan, đâu là nhóm người mua trọng tâm lựachọn sử dụng mẫu sản phẩm và dịch vụ của mình, và những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu trong lĩnhvực này là ai ? Họ có những điểm mạnh và điểm yếu nào để từ đó nhóm nắm được tìnhhình mà kinh doanh cho đạt hiệu suất cao. – Phát thảo kế hoạch kinh doanh : Trước khi mở màn thực thi việc góp vốn đầu tư kinhdoanh, thì nhóm cần phát thảo 1 bản kế hoạch kinh doanh, ngay cả khi nhóm đã chuẩnbị không thiếu những gì thiết yếu về kinh tế tài chính, nguồn vốn ( vốn vay hay là vốn chủ sở hữu ) vì bản phát thảo kế hoạch kinh doanh sẽ trợ giúp rất nhiều trong việc xác lập được sốtiền cần để kinh doanh, những việc làm cần phải triển khai – Xem xét tính pháp lý : Về mặt pháp lý thì hoàn toàn có thể lựa chọn một vài tổ chức triển khai kinhdoanh như : công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ, công ty hợp danh, công ty CP và doanh nghiệp tư nhân Nhóm sẽ tìm hiểu thêm về luật doanh nghiệpvà những nghị định tương quan để lựa chọn mô hình kinh doanh hài hòa và hợp lý. Ngoài ra nhómcòn phải chăm sóc đến những yếu tố pháp lý khác trong quy trình kinh doanh như : giấyphép kinh doanh, những loại giấy ghi nhận hành nghề, văn bằng bản quyền trí tuệ, yếu tố bảnquyền, thủ tục khai báo thuế và những yếu tố về bảo hiểm để tiến hành kinh doanh ổnđịnh. – Thu xếp kinh tế tài chính : Bởi nhóm là cơ sở kinh doanh nhỏ nên nguồn kinh tế tài chính đượchuy động hầu hết bởi chính những thành viên trong nhóm ( vốn chủ sở hữu 80 % ), còn lạilà vốn vay 20 % nhóm vay của mái ấm gia đình, người thân trong gia đình, và của ngân hàng nhà nước – Triển khai thiết kế xây dựng : Vấn đề quan trọng trước khi thiết kế xây dựng là phải có một địađiểm thuận tiện, khu vực quán nằm trên đường Trần Quốc Toản, đây là điểm khá gầntrung tâm thành phố, có nhiều dân cư, nhiều công ty sẽ thuận tiện cho việc kinh doanhhơn, triển khai kiến thiết xây dựng, cho thuê, tuyển dụng nhân sự, mua sản phẩm & hàng hóa, nguyên vậtliệu lưu kho, khảo sát thị trường, tìm hiểu và khám phá những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu để đưa ra giá cả chocác loại loại sản phẩm và dịch vụ tương thích. Và sau cuối là những khâu sẵn sàng chuẩn bị sau khi việcxây dụng hoàn thành xong. – Kiểm tra triển khai : Trước, trong và sau khi kiến thiết xây dựng, nhóm tiếp tục theodõi, kiểm tra những hoạt động giải trí, để xác lập khâu nào quản lý và vận hành tốt khâu nào vận hànhkhông tốt. Nhóm luôn phải bám sát kế hoạch kinh doanh, quản lý tốt việc kinhdoanh của mình, nhưng cũng không ngại cởi mở, phát minh sáng tạo hơn để biến hóa, khắc phụckịp thời trong lúc kiến thiết xây dựng trước khi đi vào hoạt động giải trí kinh doanh. II. Phân tích, nhìn nhận, thanh tra rà soát, chớp lấy thời cơ và rình rập đe dọa. 1. Phân tích thiên nhiên và môi trường kinh doanh. a. Môi trường Vĩ mô. – Môi trường kinh tế tài chính : Thành Phố Đà Nẵng được xác lập là TT kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, khoahọc và du lịch của miền Trung và cả nước với mức tăng trưởng kinh tế tài chính liên tục vàĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 7 – Nhóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1khá không thay đổi, gắn liền với những văn minh trong đời sống xã hội, hạ tầng tăng trưởng, đô thị được chỉnh trang Tốc độ tăng trưởng GDP trên địa phận TP. Đà Nẵng năm 2011 ước tăng 13 %. Mức tăng này cao hơn mức tăng 12,6 % của năm 2010 nhưng thấphơn kế hoạch đề ra là tăng 14 %. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa phận năm 2011 ước đạt 14.855 tỷ đồng, đạt 100 % kế hoạch, tăng 14 % so với năm 2010. Giá trị sảnxuất thủy hải sản – nông – lâm ước đạt 639 tỷ đồng, đạt 100,3 % kế hoạch, tăng 4,5 % sovới năm 2010. Giá trị sản xuất những ngành dịch vụ ước đạt 12.287,7 tỷ đồng, đạt108, 5 % kế hoạch, tăng 17 % so với năm 2010. Tổng mức kinh doanh nhỏ sản phẩm & hàng hóa và dịch vụtrên địa phận ước đạt 42.670 tỷ đồng, đạt 122,6 % kế hoạch, tăng 25,2 % so với năm2010. Tổng lượt khách thăm quan, du lịch đến thành phố năm 2011 ước đạt 2,35 triệu lượt khách, đạt 112 % kế hoạch, tăng 33 % so với năm 2010. Doanh thu du lịchước đạt 1.800 tỷ đồng, đạt 119 % kế hoạch, tăng 45 % so với năm trước. GDP củaĐà Nẵng cũng như thu nhập trung bình trên đầu người ngày càng tăng chứng tỏ đờisống của dân cư ngày càng được cải tổ theo chiều hướng tích cực. Và chínhvì điều đó làm cho nhu yếu vui chơi, sử dụng loại sản phẩm, dịch vụ ngày càng nhiềuhơn điều nay cũng có tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho việc kinh doanh của quán. – Môi trường công nghệ tiên tiến : Mỗi một công nghệ tiên tiến sinh ra sẽ đưa đến việc vô hiệu cáccông nghệ đã có trước đây. Đó chính là ” Sự huỷ diệt mang tính phát minh sáng tạo ” của sựxuất hiện một công nghệ tiên tiến mới. Nó được xem là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tác động đếnhoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp. Về mặt công nghệ tiên tiến thì cũng hỗtrợ nhiều mặt cho việc kinh doanh của quán, công nghệ tiên tiến tăng trưởng sẽ cung ứng nhucầu cho người mua về những dịch vụ như : wifi, truyền hình K, HD những sản phẩmcủa quán cũng được chế biến ngon hơn, công nghệ tiên tiến tăng trưởng cũng giúp cho việcquản lý được tốt hơn, chất lượng ship hàng nhanh hơn Ngoài ra một khi khoa học kỹthuật tăng trưởng nó sẽ giúp cho quán chớp lấy được những thông tin thị trường về kháchhàng, về đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu nhanh và hiệu suất cao nhất. Từ đó sẽ đưa ra những chiếnlược kinh doanh tương thích. – Môi trường văn hóa-xã hội : Xã hội mà con người lớn lên trong đó đã định hìnhniềm tin cơ bản, giá trị và những chuẩn mực của họ. Chính vì thế mà mỗi tổ chức triển khai kinhdoanh đều hoạt động giải trí trong môi trường tự nhiên văn hoá nhất định và giữa doanh nghiệp vớimôi trường xã hội có mối quan hệ ngặt nghèo tác động ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Xã hội cungcấp những nguồn lực mà doanh nghiệp cần và tiêu thụ những hàng hoá do doanhnghiệp sản xuất ra. Tại thị trường Miền Bắc và Miền Nam, thì mức thu nhập caohơn so với thị trường Miền Trung. Vì vậy, quán cần phải kiểm soát và điều chỉnh mức giá củasản phẩm và dịch vụ tương thích với thị hiếu của người mua, ngoài những quán còn phảicó những hoạt động giải trí Marketing tương thích để kích thích nhu yếu, đổi khác thói quen việcsử dụng dịch vụ của dân cư. Hiện nay, xã hội ngày càng tăng trưởng, nhận thứccủa người tiêu dùng ngày càng cao, nhu yếu ngày càng được tăng dần, yên cầu cónhững cách nhìn khác hơn về tính nghệ thuật và thẩm mỹ, chất lượng của mẫu sản phẩm. Do đó doanhĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 8 – Nhóm thực thi : Nhóm 7 Lớp : L11QT1nghiệp sẽ phải không ngừng biến hóa hoạt động giải trí kinh doanh loại sản phẩm để đáp ứngnhu cầu của người tiêu dùng. – Môi trường nhân khẩu học : Theo số liệu Tổng Điều tra dân số TP. Đà Nẵng năm2011, tỷ suất phụ thuộc vào của dân số Thành Phố Đà Nẵng là 40,68 % ; số dân dưới 15 tuổi 24,06 %, số dân trên 60 tuổi 8,2 %, tuổi trung bình dân số thành phố TP. Đà Nẵng là 30 tuổi. Dođó, TP. Đà Nẵng đang ở trong thời kỳ dân số vàng. Tính đến thời gian 31-05-2011 dânsố Thành Phố Đà Nẵng là 942.132 người, tỷ suất thất nghiệp là 4,48 %. Trong năm 2011, thànhphố đã xử lý việc làm cho 29.021 người ; phê duyệt 283 dự án Bất Động Sản cho vay giảiquyết việc làm với tổng kinh phí đầu tư 5.654 triệu đồng. Đà Nẵng có vận tốc đô thị hóa caonhất cả nước, dân số TP. Đà Nẵng cũng tăng nhanh trong những năm qua, đây cũng làcơ hội tạo đà cho Thành Phố Đà Nẵng tăng trưởng, nhất là một thành phố đang ở thời kỳ cơ cấudân số vàng. Trong thời hạn tới, Thành Phố Đà Nẵng tập trung chuyên sâu tăng trưởng nguồn nhân lực, đặcbiệt nguồn nhân lực có chất lượng và việc tận dụng tốt nguồn nhân lực dồi dào nàysẽ tạo điều kiện kèm theo quan trọng cho việc tăng trưởng và tăng trưởng kinh tế-xã hội củathành phố. Qua số liệu trên cho thấy lúc bấy giờ tỉ lệ dân số tập trung chuyên sâu cao ở lứa tuổithanh niên, điều này tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho việc kinh doanh của quán bởi tỉ lệthanh niên cao và lứa tuổi này rất có nhu yếu cho việc vui chơi và sử dụng những loạidịch vụ. – Môi trường chính trị-pháp luật : Thành Phố Đà Nẵng được nhìn nhận là một trong nhữngthành phố bảo đảm an toàn nhất Nước Ta. Trong thời hạn qua, hướng đến việc phát huydân chủ, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp lý của nhân dân. Tăng cườnghơn nữa nghĩa vụ và trách nhiệm và hiệu suất cao hoạt động giải trí của những cơ quan, cán bộ công chức nhànước, chỉ huy và chính quyền sở tại thành phố không ngừng thực thi những biện phápquản lý, kiểm soát và chấn chỉnh những giải pháp kỷ cương, kỷ luật trong văn phòng, cơ quan nhànước nhằm mục đích phân phối tốt hơn nhu yếu nhân dân, tạo điều kiện kèm theo thuận tiện nhất cho cácdoanh nghiệp ĐK hoạt động giải trí kinh doanh tại Thành Phố Đà Nẵng. b. Môi trường vi mô : – Nhà phân phối : Theo ý niệm của nhóm chúng tôi thì nhà cung ứng đóng vaitrò quan trọng tạo nên sự thành công xuất sắc của quán. Việc tạo mối quan hệ tốt với nhữngnhà phân phối chất lượng sẽ tạo rất nhiều thuận tiện cho quán cafe của chúng tôi. Nhưng để tìm được nhà phân phối tốt về chất lượng, giá thành hài hòa và hợp lý thì là điều khôngdễ dàng. Qua quy trình tìm kiếm và tinh lọc hiện tại nhà phân phối chính của chúngtôi là : Công ty café Tập Đoàn Cafe Trung Nguyên, Công ty Vinamilk, những công ty nước giải khát : pepsi, cocacola và ngoài những còn nhiều nhà phân phối về những loại sản phẩm khác. – Khách hàng : Do người mua của chúng tôi hầu hết là công nhân, viên chức củacác công ty, lứa tuổi người trẻ tuổi, nên nhìn chung cách sống của họ khá đơn thuần, gầngũi khi đến quán, điểu mà họ chăm sóc nhất chính là hình thức ship hàng và khônggian có tự do hay không ? Ngoài ra, theo tìm hiểu và khám phá qua những cuộc trò chuyện vớikhách hàng chúng tôi được biết, khi đến quán café họ cần xem xét 1 số ít điều nhưĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 9 – Nhóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1sau : Quán café có không thiếu tiện lợi để Giao hàng hay không ?, Sản phẩm có chất lượnghay không ?, Phong cách, thái độ Giao hàng như thế nào ?, Ngân sách chi tiêu tương thích hay không ? Đó là những điều thiết yếu mà chúng tôi cần phải đặt tiêu chuẩn lên số 1 để đemlại chất lượng Giao hàng người mua tốt nhất. – Đối thủ cạnh tranh đối đầu : Mặc dù mở quán café có nhiều điều kiện kèm theo khách quan cũngnhư chủ quan tương đối tốt. Nhưng để thành công xuất sắc không phải là chuyện dễ vì khikinh doanh không chỉ có riêng quán của mình mà còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cạnhtranh, họ cũng muốn đạt những gì họ muốn như chính bản thân chúng tôi, cho nênđiều quan trọng không kém là chúng tôi phải làm tốt hơn đối thủ cạnh tranh thì mới hoàn toàn có thể thuhút được nhiều người mua. Hiện nay ở thị trường TP. Đà Nẵng thì có không ít quáncafé, đó là những đối thủ cạnh tranh mà chúng tôi phải đương đầu, họ đã kinh doanh trước vàchắc chắn đã có mối quan hệ lâu bền với người mua trong vùng khá lâu. Dù rằng, họ có rất nhiều thuận tiện, nhưng qua khám phá chúng tôi thấy rằng họ cũng vẫn cònyếu trong dịch vụ cũng như phong thái ship hàng. Vì vậy, ngay từ đầu thành lậpquán chúng tôi đã chuẩn bị sẵn sàng tốt mọi thứ để làm hài lòng người mua ở mức cao nhất, đặc biệt quan trọng là sẵn sàng chuẩn bị khâu mà đối thủ cạnh tranh đang yếu và chưa thực thi được. 2. Tiêu chuẩn nhìn nhận thời cơ thị trường để hoàn toàn có thể khởi sự kinh doanh. – Thị phần : thị trường ở đây là tiềm năng và xu thế tăng trưởng của công tycũng như người mua trong tương lai gồm có cả thị trường trong nước cũng nhưviệc xuất khẩu và những thời cơ bán hàng tiềm năng khác. Phát triển được trong một thịtrường tiềm năng và không thay đổi luôn là một trong những yếu tố quyết định hành động thành công xuất sắc. Ởchâu Âu, khi triển khai nhìn nhận yếu tố thị trường, những tập đoàn lớn lớn thường sử dụngbiện pháp tìm hiểu, phỏng vấn để thăm dò phản ứng của thị trường khi loại sản phẩm mớiđược tung ra. Những câu hỏi về việc liệu nhu yếu người mua có thực sự sống sót khôngvà thị trường tiềm năng có đủ lớn để tạo nên một thời cơ vàng hay không là rất quantrọng. Song không quá khó để vấn đáp câu hỏi đó. Tuy nhiên, sự thực về những thời cơ vàngcòn phức tạp hơn nhiều. Các nhà sáng lập doanh nghiệp và những nhà quản trị phải xemxét không chỉ một mà nhiều hành lang cửa số thời cơ cùng một lúc – gồm có thời cơ đến từ cáckhách hàng, đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu, thị trường vốn, sự tăng trưởng công nghệ tiên tiến và chính sáchcủa nhà nước. Vấn đề càng khó khăn vất vả hơn khi những hành lang cửa số này có tầm quan trọng khácnhau vào những thời gian khác nhau và tiếp tục biến hóa – chúng có khả nănghé lộ một tia sáng hoặc rình rập đe dọa cùng một lúc đóng toàn bộ những hành lang cửa số thời cơ lại. Kết quảlà những nhà khởi sự doanh nghiệp phải đoán đúng thời gian để lọt qua những cánh cửathực sự quan trọng. Nói cách khác, để sống sót và tăng trưởng thì những Doanh Nghiệp cần phải có khảnăng nhạy bén trong việc chớp lấy những thời cơ kinh doanh, đưa ra thị trường nhữngsản phẩm tốt với Chi tiêu cạnh tranh đối đầu nhất. Để làm được điều này, những Doanh Nghiệp cần phải quảnlý và tổ chức triển khai mạng lưới hệ thống của mình theo mạng lưới của những nhà sản xuất, những nhàthầu phụ, những công ty vệ tinh, những nhà sản xuất dịch vụ, nhưng đối tác chiến lược kinhdoanh và người mua trong và ngoài nước. Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 10N hóm thực thi : Nhóm 7 Lớp : L11QT1 – Cấu trúc thị trường : Được đặc trưng bởi những yếu tố như : số lượng người bán, sốlượng người mua, độ co và giãn của cầu so với giá, qui mô phân phối, sự độc lạ củacác mẫu sản phẩm, điều kiện kèm theo gia nhập và ra khỏi ngành. Doanh nghiệp sẽ có tiềm năng thấphơn nếu hoạt động giải trí trong thị trường cạnh tranh đối đầu tuyệt vời và hoàn hảo nhất, mức độ tập trung chuyên sâu cao, những sảnphẩm ở quá trình suy thoái và khủng hoảng. Đây là những ngành không mê hoặc. – Qui mô thị trường : Các thị trường đang tăng trưởng biến hóa hàng ngày, mức tiêudùng tăng cao và thiên nhiên và môi trường kinh doanh ngày được lan rộng ra. Doanh nghiệp sẽ có tiềmnăng lớn hơn nếu hoạt động giải trí trong thị trường có quy mô lớn và đang tăng trưởng. Điềunày thường xảy ra ở những thị trường đang tăng trưởng với vận tốc tăng trưởng nhanh vàtriển vọng làm đổi khác cách sống, cách thao tác. Doanh nghiệp sẽ có tiềm năng thấphơn nếu hoạt động giải trí trong một thị trường không xác lập hay một thị trường có doanhthu thấp hơn, đây là một thị trường không mê hoặc. – Tốc độ tăng trưởng : Tốc độ tăng trưởng trung bình của loại sản phẩm cần đạt mức từ30 – 50 % một năm để bảo vệ dự án Bất Động Sản này bảo đảm an toàn và có năng lực sinh lời hay khảnăng hoàn trả vốn, quay vòng vốn. Nếu mức này đạt dưới mức 10 % thì có nghĩa là ýtưởng kinh doanh này không trọn vẹn khả thi và mức độ rủi ro đáng tiếc cũng cao hơn. Một thịtrường đang tăng trưởng có nhiều sức hút so với nhà đầu tư hơn là một thị trườngđang rơi vào khủng hoảng cục bộ. Nó cho tất cả chúng ta cơ hội sinh lời nhiều hơn. Một khi nó đangnằm trên đà tăng trưởng thì nó sẽ cho ta nhiều thời cơ hơn về việc xâm nhập cũng nhưphát triển mẫu sản phẩm. – Năng lực thị trường : Năng lực thị trường đem lại nhu yếu thị trường mà những nhàcung cấp hiện tại không hề cung ứng. Đó tạo thời cơ cho những người mới gia nhập, họcó thể phân phối những nhu yếu đó trước khi những doanh nghiệp khác hoàn toàn có thể ra quyếtđịnh. Thị trường có năng lượng là thị trường mà ở đó có những nhu yếu của khách hàngmà doanh nghiệp khó hoàn toàn có thể phân phối. Nếu những công ty mới gia nhập hoàn toàn có thể đáp ứngđược những nhu yếu đó trước những doanh nghiệp khác thì công ty đó hoàn toàn có thể sống sót vàphát triển một cách nhanh gọn. – Thị phần : Thị phần là phần thị trường tiêu thụ loại sản phẩm mà doanh nghiệp chiếmlĩnh. Thị phần = doanh thu bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh thu của thị trườnghay Thị phần = Số mẫu sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thịtrường. Thị phần nói rõ phần loại sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sảnphẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật tiềm năng thị trường trước đối thủ cạnh tranh, doanhnghiệp thường phải có chủ trương giá tương thích trải qua mức giảm giá thiết yếu, nhấtlà khi mở màn xâm nhập thị trường mới. Theo dự án Bất Động Sản Luật cạnh tranh đối đầu được trình diễn tạiQuốc hội ngày 29/5, doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh trên thị trường liênquan nếu có thị trường từ 30 % trở lên trên thị trường tương quan hoặc có năng lực gâyhạn chế cạnh tranh đối đầu một cách đáng kể. Một doanh nghiệp muốn mình trở thành là mộtdoanh nghiệp dẫn đạo thị trường thì sau 5 năm hoạt động giải trí doanh nghiệp đó phải nắmgiữ ít nhát 20 % thị trường. Ngược lại, một công ty nắm giữ không quá 5 % thị trường làĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 11N hóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1một công ty không mê hoặc so với hầu hết những nhà đầu tư muốn tìm kiếm một công tycó tiềm năng cao hơn. – Cấu trúc ngân sách : Một công ty có năng lực theo đuổi kế hoạch ngân sách thấp là mộtcông ty mê hoặc, còn một công ty liên tục cắt giảm ngân sách thì lại là một công ty kemhấp dẫn, những thời cơ mê hoặc thường là có ngân sách học hỏi thấp. Nếu công ty mới cósản phẩm với ngân sách trên một đơn vị chức năng mẫu sản phẩm cao mà lượng bán nhỏ, thì những công tyđang hoạt động giải trí trên thị trường có ngân sách cổ đông thấp sẽ có những thời cơ thị trườnghấp dẫn hơn. Vốn là một điều kiện kèm theo tiên quyết để cho một doanh nghiệp hoàn toàn có thể ra đờivà hoạt động giải trí. Mỗi một loại nguồn vốn đều có ngân sách và sử dụng nhất định. Do vậy, đểcó thể kêu gọi, quản trị và sử dụng có hiệu suất cao nguồn vốn của mình, doanh nghiệpphải nghiên cứu và điều tra từng nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu và điều tra ngân sách củatừng nguồn vốn đơn cử để từ đó xác lập cho mình một cơ cấu tổ chức hài hòa và hợp lý tương thích với từngđiều kiện đơn cử, từng tiến trình của doanh nghiệp Việc đổi khác một mức độ hoạt độngnào đó của doanh nghiệp luôn dẫn tới sự đổi khác ngân sách biến hóa và thậm chí còn cả chiphí cố định và thắt chặt. Phần biến hóa này được gọi là ngân sách biên. Nắm bắt được ngân sách biêntheo từng mức sản xuất với một cấu trúc cho trước, được cho phép tối ưu năng lượng sản xuất, xác lập giá bán và tối đa doanh thu. III. Xác định điểm mạnh, điểm yếu. 1. Phân tích nguồn lực. a. Điểm mạnh : – Nguồn nhân lực chủ chốt là những thành viên trong nhóm. – Nguồn vốn hầu hết được kêu gọi bởi chính những thành viên trong nhóm nêncũng linh động về vấn đề tài chính. – Vị trí mặt phẳng cũng thuận tiện bởi chính là sự góp vốn của thành viên trongnhóm ( đất của mái ấm gia đình ). b. Điểm yếu : – Các thành viên trong nhóm chưa có nhiều kinh nghiệm tay nghề trong kinh doanh, cầnphải học hỏi nhiều. – Quán mới xây dựng, quy mô kinh doanh này ở Đằ Nẵng cũng chưa nhiều nêncòn gặp 1 số ít khó khăn vất vả lúc khởi đầu. – Đối thủ cạnh tranh đối đầu có tiềm lực hơn, và mình là những nhà kinh doanh trẻ, mớinên còn gặp nhiều khó khăn vất vả trong kinh doanh. 2. Phân tích nhóm khởi sự. a. Điểm mạnh : – Các thành viên trong nhóm đã học cùng với nhau nên cũng hiễu nhau và cóphần nào đó giúp sự trùng hợp quan điểm được tốt hơn. – Đều học ngành quản trị kinh doanh ; hoạt động giải trí nhóm rất tốt và có một số ít thànhviên đi làm lại cộng với niềm đam mê kinh doanh nên có thuận tiện về lập kế hoạchkinh doanh ; kiến thiết xây dựng và quản trị. Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 12N hóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1 – Các thành viên trong nhóm có kỹ năng và kiến thức cơ bản về kinh doanh ; những kỹ năngriêng nên giúp ích rất nhiều cho kế hoạch kinh doanh của nhóm. b. Điểm yếu : – Là những người còn non trẻ và mới bước vào con đường kinh doanh nên kinhnghiệm còn ít. – Thành viên toàn là nam nên đôi lúc vẫn có sự xung đột ; xích míc. IV. Lập ma trận SWOT.Điểm mạnh ( S ) – Sản phẩm phong phú. – Phong cách Giao hàng chuyên nghiệp, nhiệttình của đội ngũ nhân viên cấp dưới, khoảng trống phùhợp. – Địa điểm thuận tiện. Điểm yếu ( W ) – Quán mới xây dựng, chưa được nhiềungười biết đến, gây khó khăn vất vả cho việc thuhút người mua mới. – Chưa có nhiều kinh nghiệm tay nghề trong lĩnh vựckinh doanh dịch vụ cafe. Cơ hội ( O ) – Mật độ dân cư ở Thành Phố Đà Nẵng cao, dân sốđông, khu vực quán ở gần TT thànhphố. – Tập trung người mua tiềm năng : Doanhnhân, những người có thu nhập khá. – Có nguồn phân phối nguyên vật liệu tốt. Đe dọa ( T ) – Cạnh tranh với những quán cafe cũ, kinhdoanh trước, có những mô hình dịch vụ khác. Diễn giải ma trận SWOT – SO : Phát huy điểm mạnh để chớp lấy thời cơ : Với loại sản phẩm chất lượng, Chi tiêu hài hòa và hợp lý, khoảng trống quán rực rỡ, giao thông vận tải thuận tiện, phối hợp với năng lực tiếp thị, marketingvà đội ngũ nhân viên cấp dưới nhiệt tình, năng động, linh động có thêt lôi cuốn nhiều người mua đếnvới quán. – ST : Sử dụng những mặt mạnh của mình nhằm mục đích đối phó với những rủi ro tiềm ẩn : Trong nền kinhtế thị trường lúc bấy giờ, sẽ không tránh khỏi việc cạnh tranh đối đầu nóng bức với những đối thủ cạnh tranh nhưngquán được trang bị một đội ngũ nhân viên cấp dưới và quản trị có nhiều kinh nghiệm tay nghề, nhóm có đầyđủ kiến thức và kỹ năng kinh doanh, marketing ship hàng cho việc quản trị cà cạnh tranh đối đầu với nhữngquán cafe khác. – WO : Sử dụng những thời cơ nhằm mục đích khắc phục những điểm yếu : Điểm yếu của quán là mớithành lập nên còn hạn chế về người mua nhưng sẽ tranh thủ thời cơ hiện có là địa điểmquán ở gần TT thành phố có nhiều dân cư, gần những công ty, nhu yếu của họ sẽ caohơn nên thuận tiện lôi cuốn người mua. Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 13N hóm thực thi : Nhóm 7 Lớp : L11QT1 – WT : Cố gắng giảm thiểu những mặt yếu của mình để tránh được những rủi ro tiềm ẩn : Tuy chưacó nhiều kinh nghiệm tay nghề trong nghành nghề dịch vụ kinh doanh dịch vụ cafe nhưng sẽ vận dụng những kiếnthức hiểu biết và học hỏi thêm kinh nghiệm tay nghề thực tiễn từ những người đi trước để có hướngkinh doanh tốt nhất. Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 14N hóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1Chương II : LẬP KẾ HOẠCH MARKETING ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH.I. Phân tích hành vi người tiêu dùng. 1. Nhu cầu người mua : a. Cơ hội kinh doanh : Trong những năm gần đây, đời sống người dân ngày càngđược nâng cao. Do đó, nhu yếu đi dạo, vui chơi trở thành một yếu tố thiết yếu trongcuộc sống của bộ phận lớn dân cư, đặc biệt quan trọng là giới trẻ. Các hình thức của nhu yếu vuichơi, vui chơi rất phong phú và trong đó café trở thành một thói quen của nhiều bạn trẻ. Đểxác định rõ yếu tố, chúng tôi đã triển khai một cuộc phỏng vấn nhóm và hiệu quả thuđược như sau : – Ở nhà : 15 phiếu ( 15 % ) – Công viên : 9 phiếu ( 9 % ) – Quán café : 69 phiếu ( 69 % ) – Không thích gặp gỡ bạn hữu : 2 phiếu ( 2 % ) – Khác : 5 phiếu ( 5 % ) * Như vậy, có 69 % những bạn trẻ nói rằng quán cafe chính là nơi gặp gỡ, giao lưu bạnbè hầu hết. Trả lời cho câu hỏi tại sao lại bạn chọn quán cafe thì hầu hết đều vấn đáp rằng do quáncafe là nơi có khoảng trống thỏa mái và ngân sách hài hòa và hợp lý. Như vậy, nhóm nhận thấy rằng nhu yếu đến quán cafe của những bạn trẻ và đại đa sốngười dân là rất lớn và việc mở một quán cafe chính là một thời cơ để phân phối nhu cầuđó. Qua nghiên cứu và phân tích, nhóm đã thực thi “ Nghiên cứu nhu yếu đến quán cafe của ngườidân thành phố TP. Đà Nẵng. ” b. Cơ sở lý luận : – Nhu cầu là đặc thù của khung hình sống, biểu hiện trạng thái thiếu vắng của chính cáthể đó và do đó phân biệt nó với thiên nhiên và môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu nhất, hay còngọi là nhu yếu tuyệt đối, đã được lập trình qua quy trình rất lâu bền hơn sống sót, phát triểnvà tiến hóa. – Nhu cầu là một hiện tượng kỳ lạ tâm lí của con người ; là yên cầu, mong ước, nguyện vọng con người về vật chất và niềm tin để sống sót và tăng trưởng. Tùy theotrình độ nhận thức, thiên nhiên và môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người cónhững nhu yếu khác nhau. – Nhu cầu là yếu tố thôi thúc con người hoạt động giải trí. Nhu cầu càng cấp bách thì khảnăng chi phối con người càng cao. Về mặt quản trị, trấn áp được nhu yếu đồngnghĩa với việc hoàn toàn có thể trấn áp được cá thể ( trong trường hợp này, nhận thức cósự chi phối nhất định : nhận thức cao sẽ có năng lực kiềm chế sự thoả mãn nhu yếu ). – Nhu cầu của một cá thể, phong phú và vô tận. Về mặt quản trị, người quản trị chỉkiểm soát những nhu yếu có tương quan đến hiệu suất cao thao tác của cá thể. Việc thỏaĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 15N hóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1mãn nhu yếu nào đó của cá thể đồng thời tạo ra một nhu yếu khác theo định hướngcủa nhà quản trị, do đó người quản trị luôn hoàn toàn có thể điều khiển và tinh chỉnh được những cá thể. – Nhu cầu chi phối can đảm và mạnh mẽ đến đời sống tâm ý nói chung, đến hành vi của conngười nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm điều tra và nghiên cứu và sửdụng ở nhiều nghành khác nhau trong đời sống, xã hội. – Nhu cầu được chia làm 5 bậc : + Nhu cầu sinh lý + Nhu cầu về bảo đảm an toàn + Nhu cầu về xã hội + Nhu cầu được quí trọng + Nhu cầu được biểu lộ mìnhc. Những yếu tố tác động ảnh hưởng đến nhu yếu * Yếu tố tâm lí – Nhận thức : + Một người có động cơ luôn chuẩn bị sẵn sàng hành vi. Vấn đề người có động cơđó sẽ hành vi như thế nào trong thực tiễn còn chịu tác động ảnh hưởng từ sự nhận thứccủa người đó về trường hợp lúc đó. + Nhận thức được định nghĩa là ” một quy trình trải qua đó thành viên tuyểnchọn, tổ chức triển khai và lý giải thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thếgiới xung quanh “. Nhận thức không riêng gì phụ thuộc vào vào những tác nhân vật lý, mà còn nhờ vào vào cả mối quan hệ của những tác nhân đó với môi trườngxung quanh và những điều kiện kèm theo bên trong thành viên đó. – Tri thức : + Khi người ta hành vi họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức, tri thứcmô tả những đổi khác trong hành vi của thành viên bắt nguồn từ kinh nghiệm tay nghề. Hầuhết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức chorằng tri thức của một người được tạo ra trải qua sự tác động ảnh hưởng qua lại củanhững thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáplại và sự củng cố. * Những yếu tố cá thể : – Tuổi tác và tiến trình của chu kỳ luân hồi sống : Người ta mua những sản phẩm & hàng hóa vàdịch vụ khác nhau trong suốt đời mình. Thị hiếu của người ta về những loại hànghóa, dịch vụ cũng tuỳ theo tuổi tác. Việc tiêu dùng cũng được định hình theo giaiđoạn của chu kỳ luân hồi sống của mái ấm gia đình. – Nghề nghiệp : Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng tác động đến nhu yếu củahọ. Những người có nghề nghiệp khác nhau sẽ có nhu yếu tiêu dùng khác nhaungay từ những sản phẩm & hàng hóa chính yếu như quần áo, giày dép, thức ăn … đến nhữngloại sản phẩm & hàng hóa khác như : Mĩ phẩm, máy tính, điện thoại thông minh … Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 16N hóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1 – Hoàn cảnh kinh tế tài chính : Việc lựa chọn loại sản phẩm và nhu yếu mẫu sản phẩm chịu tácđộng rất lớn từ thực trạng kinh tế tài chính của người đó. Hoàn cảnh kinh tế tài chính của người tagồm thu nhập hoàn toàn có thể tiêu tốn được của họ ( mức thu nhập, mức không thay đổi và cáchsắp xếp thời hạn ), tiền tiết kiệm chi phí và gia tài ( gồm có cả tỷ suất Tỷ Lệ tài sảnlưu động ), nợ, năng lực vay mượn, thái độ so với việc tiêu tốn và tiết kiệm chi phí. – Nhân cách và ý niệm về bản thân : Mỗi người đều có một nhân cách khác biệtcó ảnh hưởng tác động đến hành vi của người đó. Ở đây nhân cách có nghĩa là những đặcđiểm tâm ý độc lạ của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhấtquán và lâu bền với thiên nhiên và môi trường của mình. * Gía cả sản phẩm & hàng hóa : Giá tăng, nhu yếu giảmd. Mục tiêu điều tra và nghiên cứu * Câu hỏi điều tra và nghiên cứu – Các mẫu sản phẩm mà người mua thường gọi khi đến quán cafe là gì ? – Họ thường đến quán cafe vào dịp nào ? – Họ thích nhất điểm gì khi đến một quán cafe ? – Những yếu tố nào cản trở họ chưa đến quán cafe ? – Mong muốn trong tương lai của họ là gì ? * Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu của cuộc nghiên cứu và điều tra nhằm mục đích để xác lập nhu yếu đến quán cafe củangười dân thành phố TP. Đà Nẵng. Cuộc điều tra và nghiên cứu thực thi cần đạt được nhữngthông tin sau : – Nhu cầu về loại mẫu sản phẩm mà người mua thường dùng khi đến quán cafe ? – Thời điểm nào nhu yếu đến quán cafe là cao ? – Điều gì lôi cuốn người mua đến với một quán cafe ? – Khu vực lôi cuốn nhiều người mua nhất trong thành phố TP. Đà Nẵng ? – Những yếu tố còn cản trở việc đến quán cafe của người mua ? – Mong muốn của người mua khi đến một quán cafe ? * Biến số điều tra và nghiên cứu : Nhu cầu * Đối tượng điều tra và nghiên cứu : Khách hàng từ độ tuổi 18 đến 40 thành phố TP. Đà Nẵng * Phạm vi điều tra và nghiên cứu : Các Q. trong thành phố TP. Đà Nẵng. ( đa phần là quậnThanh Khê, Hải Châu và Cẩm Lệ ) e. Thiết kế điều tra và nghiên cứu : * Cách tiếp cận nghiên cứu và điều tra : Nhóm sử dụng điều tra và nghiên cứu thăm dò và nghiên cứumô tả. – Nghiên cứu thăm dò nhằm mục đích xác lập yếu tố, tức nhóm cần xác lập yếu tố gìmà người mua chăm sóc, mong ước khi đến quán cafe. Nhóm thực thi thuthập tài liệu từ những báo cáo giải trình, những điều tra và nghiên cứu trên mạng thì thấy rằng đối tượngđến quán cafe đa phần là từ độ tuổi từ 23 đến 40 tuổi. Sau đó nhóm dùng phươngpháp phỏng vấn nhóm để xác lập đúng mực yếu tố cần nghiên cứu và điều tra, xác địnhĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 17N hóm thực thi : Nhóm 7 Lớp : L11QT1đúng biến số điều tra và nghiên cứu. Trong phỏng vấn nhóm khi đưa ra những thắc mắc, những đápviên vấn đáp lộn xộn, không có mạng lưới hệ thống, thế cho nên nhóm phải thống kê để xác lập rõràng quan điểm chung, điển hình nổi bật mà họ chăm sóc. – Nghiên cứu diễn đạt được dùng để diễn đạt lại những yếu tố, diễn đạt những đặc thù, đặc thù tương quan đến yếu tố. Với cuộc nghiên cứu và điều tra này, nhóm sử dụng nghiêncứu diễn đạt nhằm mục đích diễn đạt lại đặc thù, mong ước của của người mua tại thànhphố TP. Đà Nẵng. * Cách chọn mẫu : Nhóm sử dụng chiêu thức chọn mẫu phi xác xuất, đơn cử làchọn mẫu thuận tiện vì tính dễ tiếp cận của đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu. * Quy mô mẫu : 200 * Phương pháp thu thập dữ liệu : Nhóm sử dụng giải pháp tìm hiểu, đơn cử làphỏng vấn trực tiếp. Sở dĩ nhóm không lựa chọn chiêu thức khác vì : – Phương pháp quan sát : không hề quan sát được nhu yếu đến quán cafe củakhách hàng. – Phương pháp phỏng vấn bằng điện thoại thông minh : nhóm không hề có một danh sáchcụ thể những số điện thoại thông minh người mua nên khó phỏng vấn. – Phương pháp phỏng vấn qua E-Mail : list E-Mail khó hoàn toàn có thể lấy khá đầy đủ, mặc khác khó hoàn toàn có thể thuyết phục người phỏng vấn vấn đáp một cách nhanh nhất. * Vì vậy, chiêu thức phỏng vấn trực tiếp có hiệu suất cao hơn. Khi đối tượng người dùng là cáckhách hàng tại thành phố Thành Phố Đà Nẵng, nhóm hoàn toàn có thể phỏng vấn ngẫu nhiên, mặc kháccó thể lý giải cho đáp viên hiểu rõ hơn về bảng câu hỏi. * Công cụ thu thập dữ liệu : Bản câu hỏif. Kết quả nghiên cứu và phân tích : * Chọn khu vực là quán café, tác dụng như sau : Theo hiệu quả tìm hiểu trong 200 đáp viên có độ tuổi từ 23 đến 40, có : – 138 đáp viên ( chiếm 69 % ) vấn đáp rằng họ thường chọn quán café là nơi gặpgỡ, giao lưu bạn hữu. – 20 đáp viên ( chiếm 10 % ) vấn đáp rằng họ thường đến khu vui chơi giải trí công viên. – 12 đáp viên ( chiếm 6 % ) vấn đáp rằng họ thường gặp tại nhà. – 30 đáp viên ( chiếm 15 % ) vấn đáp rằng họ đến những nơi khác. Như vậy, gần 70 % những người mua chọn quán café là khu vực gặp gỡ, giao lưubạn bè. Đây là điều kiện kèm theo thuận tiện để mở một quán cafe để Giao hàng nhu yếu kháchhàng. * Các nguyên do lựa chọn quán café, tác dụng như sau : – Giá cả và kiến trúc được chú trọng hơn cả với tác dụng lần lượt là 89 % và70 %. Với hiệu quả này, nhà quản trị cần chăm sóc hơn đến giá thành và cách bày trí kiếntrúc của quán, vì đây là 2 yếu tố mà người mua chăm sóc nhất. Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 18N hóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1k. Kết luận : Mặc dù có những yếu tố mang tính khả quan nhưng khi đi vào trong thực tiễn, dự án Bất Động Sản sẽ nảysinh những khó nhăn nhất định. Nhưng với hiệu quả nghiên cứu và điều tra trên thì nhóm tin rằngđây chính là tiền đề cho sự hình thành sáng tạo độc đáo và khẳng định tính khả thi của dự ánnày. PHỤ LỤC : BẢN CÂU HỎIBẢN CÂU HỎIXin chào những bạn ! Chúng tôi là nhóm sinh viên đang thực thi một cuộc tìm hiểu “ Nghiên cứu nhucầu đến quán cafe của người dân thành phố TP. Đà Nẵng. ” Cuộc nghiên cứu và điều tra nhằm mục đích giúpchúng tôi xác lập được nhu yếu của người mua với việc đến quán cafe nhằm mục đích cung cấpthông tin cho những nhà kinh doanh, những bạn có sáng tạo độc đáo kinh doanh quán cafe. Vì vậyxin những bạn vui vẻ dành một chút ít thời hạn vấn đáp những câu hỏi được liệt kê dưới đây. Chúng tôi rất mong được sự hợp tác của những bạn. Ký hiệu : MA : Câu hỏi nhiều lựa chọn. SA : Câu hỏi một lựa chọn. Câu 1 : Bạn vui mừng cho biết bạn thường gặp gỡ bè bạn ở đâu ? ( SA ) Các quán cafeCông viênTại nhàNhững nơi khácNếu chọn “ Quán café ”, bạn sung sướng vấn đáp thắc mắc phần A và BNếu chọn đáp án khác, bạn vui mừng vấn đáp phần BPHẦN ACâu 1 : Bạn vui mừng cho biết mẫu sản phẩm mà bạn thường gọi khi đến quán café là gì ? ( MA ) Cafe KemNước giải khát Các món khácCâu 2 : Bạn vui mừng cho biết số lần bạn thường đến quán cafe ? ( SA ) Ít hơn 2 lần / tuần 2-4 lần / tuần Nhiều hơn 4 lần / tuầnCâu 4 : Bạn sung sướng cho biết bạn thường đến quán café ở đâu ? ( MA ) Hải Châu Thanh KhêCẩm Lệ Các Q. khácNgũ Hành SơnĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 19N hóm thực thi : Nhóm 7 Lớp : L11QT1Câu 5 : Bạn vui mắt cho biết bạn thích nhất điểm gì khi đến một quán cafe ? ( MA ) Giá cả Phong cách phục vụKiến trúc Các loại thức uốngPHẦN BCâu 1 : Bạn vui mừng cho biết nguyên do bạn chưa chọn quán café là nơi gặp gỡ bạn hữu làgì ? ( MA ) Quá ồn ào Đa số Giao hàng kémChi phí cao Thích những khu vực khác hơnCâu 2 : Bạn hãy xếp theo thứ tự từ 1 ( hấp dẫn nhất ) đến 5 ( không hấp dẫn nhất ) khiđến một quán cafe ? Đặc điểm Thứ tự ưu tiênKiến trúcGiá cảPhong cách phục vụKhông gian thoáng mátÂm nhạcCâu 3 : Bạn vui mừng cho biết trong tương lai khi có nhu yếu bạn có mong ước gìkhi đến một quán cafe ( sắp xếp theo thứ tự giảm dần ) Tiêu chí Thứ tự ưu tiênGiá cả hài hòa và hợp lý hơnSản phẩm phong phú hơnPhục vụ tốt hơnKiến trúc đẹp mắt hơnKhông gian thoáng đãng hơnNếu không phiền xin bạn cho chúng tôi biết một vài thông tin về bạn : Họ và tên : Tuổi : Địa chỉ : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …. CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA BẠN ! ! ! Nhóm 7 _L11QT1Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 20N hóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT12. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tác động đến quyết định hành động mua của người tiêu dùng. a. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố văn hóa truyền thống – xã hội. – Các yếu tố văn hóa truyền thống : Văn hóa là nền tảng nhu yếu và hành vi của con người. Trong quy trình trưởng thành con người thu nhận một loạt những giá trị văn hóa truyền thống, nhậnthức, sở trường thích nghi và cách cư sử trải qua mái ấm gia đình và xã hội. Văn hóa là yếu tố có ảnhhưởng sâu rộng đến hành vi mua của người tiêu dùng. Những điều cơ bản về cảmthụ, giá trị thực sự, sự ưa thích, thói quen, hành vi ứng xử mà tất cả chúng ta quan sátđược qua việc shopping đều tiềm ẩn truyền thống văn hóa truyền thống. Từ đó để phân biệt nhữngngười có trình đọ văn hóa truyền thống cao, thái độ của họ so với loại sản phẩm độc lạ so vớinhững người có trình độ văn hóa truyền thống thấp. Nguồn gốc dân tộc bản địa, sắc tộc, tín ngưỡng, môitrường tự nhiên, cách kiếm sống của mỗi người gắn với nhánh văn hóa truyền thống, một bộphận nhỏ của văn hóa truyền thống luôn ảnh hưởng tác động đến sự chăm sóc, nhìn nhận những giá trị củahàng hóa, sở trường thích nghi. Vì vậy, tác dụng kinh doanh của quán một phần phụ thuộc vàocác yếu tố của văn hóa truyền thống. – Các yếu tố xã hội : Ngoài những yếu tố khác, hành vi của người tiêu dùng cònđược qui định bởi những yếu tố mang đặc thù xã hội như những nhóm tìm hiểu thêm, vaitrò xã hội và những chuẩn mực xã hội. Sự hình thành đẳng cấp và sang trọng xã hội không chỉphụ thuộc một yếu tố duy nhất là tài lộc mà là sự tích hợp của trình độ văn hóa truyền thống, nghề nghiệp, những khuynh hướng giá trị và những yếu tố đặc trưng khác. Địa vị củacon người cao hay thấp nhờ vào vào chỗ họ thuộc những tầng lớp nào trong xã hội. Vớimột con người đơn cử, sự quy đổi giai tầng xã hội cao hơn hay tụt xuống giaicấp, những tầng lớp xã hội thấp hơn là hiện tượng kỳ lạ thường xảy ra. Điều chăm sóc nhất củanhững người làm marketing là những người chung một giai tầng xã hội sẽ cókhuynh hướng xử sự giống nhau, họ có những sở trường thích nghi về sản phẩm & hàng hóa, thương hiệu sảnphẩm, lựa chọn khu vực bán hàng Vì vậy quán cần quan tâm đến những yếu tố nàyđể việc quả kinh doanh đạt hiệu suất cao. b. Ảnh hưởng của yếu tố cá thể : – Quyết định shopping sản phẩm & hàng hóa của người tiêu dùng luôn chịu ảnh hưởng tác động lớncủa những yếu tố thuộc về bản thân như tuổi tác, nghề nghiệp, thực trạng kinh tế tài chính, lối sống, đậm chất ngầu và những quan điểm về chính bản thân mình. Tuổi tác có quan hệchặt chẽ đến việc lựa chọn những sản phẩm & hàng hóa như thức ăn, quần áo, những dụng cụ phụcvụ cho hoạt động và sinh hoạt, những mô hình vui chơi Con người đổi khác sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ màhọ shopping trong những quá trình trong cuộc sống họ. Những người làm marketing khixác định thị trường mua được dựa vào việc phân loại người mua thành từng nhómtheo những quá trình của chu kỳ luân hồi sống của mái ấm gia đình để tăng trưởng chủ trương marketingkhác nhau cho tương thích, còn lại cần phải quan tâm những đặc trưng đời sống tâm ý cóthể sẽ đổi khác qua những quá trình của chu kỳ luân hồi sống mái ấm gia đình. Nghề nghiệp có ảnhhưởng nhất định đến đặc thù của sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ được chọn. Sự lựa chọnquần áo, giày dép, thức ăn những mô hình vui chơi của một công nhân sẽ rất khác biệtĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 21N hóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1với vị giám đốc quản lý và điều hành của một công ty nơi họ thao tác. Các nhà làm marketingcần nỗ lực để nhận ra được nhóm người mua của họ theo nhóm nghề nghiệpnào và chăm sóc đến những nhu yếu sở trường thích nghi mà nhóm người mua trong mỗi nhómyêu cầu. Thậm chí một công ty hoàn toàn có thể chuyên môn hóa việc sản xuất những sảnphẩm cho một nhóm nghề nghiệp nào đó. Chẳng hạn như người đáp ứng có thểđưa ra những loại quần áo, găng tay, kính cho ngành y tế, hay những công ty đặc trưngkhác Tình trạng kinh tế tài chính thời cơ thị trường của tiêu dùng phụ thuộc vào vào hai yếu tốđó là : năng lực kinh tế tài chính của họ và mạng lưới hệ thống Ngân sách chi tiêu sản phẩm & hàng hóa. Tình trạng kinh tế tài chính dựavào thu nhập, phần tiết kiệm chi phí, năng lực đi vay, tích luỹ của người tiêu dùng có ảnhhưởng rất lớn đến loại sản phẩm & hàng hóa và số lượng sản phẩm & hàng hóa mà họ lựa chọn mua sắmNhững sản phẩm & hàng hóa mang tính thiết yếu sự nhạy cảm về thu nhập thường thấp hơnnhững loại sản phẩm & hàng hóa xa xỉ. Lối sống của con người bộc lộ qua hành vi, sự quantâm, quan điểm. Lối sống gắn chặt với nguồn gốc xã hội, nhánh văn hóa truyền thống, nghềnghiệp, thực trạng kinh tế tài chính Lối sống tiềm ẩn nhiều hơn thế nữa. Chỉ có lối sốngmới phác họa không thiếu nhất chân dung của con người, sự lựa chọn hàng hóa củangười tiêu dùng bộc lộ lối sống của họ. c. Ảnh hưởng của yếu tố tâm ý : – Động cơ là nhu yếu đã trở nên bức thiết đến mức buộc con người phải hànhđộng để thỏa mãn nhu cầu nó. Về thực chất, động cơ là động lực thôi thúc con người để thỏamãn nhu yếu hay mong ước nào đó về vật chất, niềm tin hay cả hai. Cơ sở hìnhthành chính là nhu yếu hay mục tiêu của hành vi mua, nhu yếu của con người vôcùng phong phú và đa dạng và phong phú. – Nhận thức là năng lực tư duy của con người, nó hoàn toàn có thể được định nghĩa là mộtquá trình trải qua đó một cá thể lựa chọn, tổ chức triển khai và lý giải những thông tin đểtạo nên một bức tranh có ý nghĩa về quốc tế xung quanh. Động cơ thôi thúc conngười hành vi. Song hành động của con người diễn ra như thế nào lại phụ thuộcrất lớn vào nhận thức của họ về thiên nhiên và môi trường xung quanh. Hai người mua có động cơnhư nhau cùng đi vào ẩm thực ăn uống nhưng sự lựa chọn thương hiệu, số lượng sản phẩm & hàng hóa lạihoàn toàn khác nhau. Thái độ của họ về mẫu mã, giá thành, chất lượng, mẫu sản phẩm, hệthống dịch vụ mọi thứ đều không giống nhau. Đó là hiệu quả của nhận thức vềnhững kích thích marketing, nhận thức không riêng gì phụ thuộc vào vào những tác nhân kíchthích mà còn nhờ vào vào mối quan hệ đối sánh tương quan giữa những tác nhân kích thíchvới môi trường tự nhiên xung quanh và bản thân thành viên. Sự mê hoặc của một nhãn hiệukhông chỉ do những kích thích của thương hiệu đó tới những giác quan của người mua màcòn phụ thuộc vào vào nhiều yếu tố khác như : thương hiệu đó được tọa lạc như thếnào ? Được bán ở nhà hàng siêu thị hay shop nhỏ ? Con người hoàn toàn có thể nhận thức khácnhau về cùng một đối tượng người tiêu dùng do 3 tiến trình cảm nhận : sự quan tâm tinh lọc, sự bópméo và sự khắc họa. Sự hiểu biết ( kinh nghiệm tay nghề ) : Sự hiểu biết miêu tả những thay đổitrong hành vi của con người phát sinh từ kinh nghiệm tay nghề. Kinh nghiệm trong ý thứcĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 22N hóm triển khai : Nhóm 7 Lớp : L11QT1con người là trình độ của họ về đời sống, về sản phẩm & hàng hóa, về cách đối nhân xử thế. Đó là hiệu quả của những tương tác của động cơ ( mục tiêu mua ), những vật kích thích ( sản phẩm & hàng hóa đơn cử ) những gợi ý ( bạn hữu, mái ấm gia đình, thông tin quảng cáo ). Có thể thấyrằng kinh nghiệm tay nghề của con người là do sự học hỏi và sự từng trải. Chẳng hạn nhưphụ nữ thường sành sỏi và nhiều kinh nghiệm tay nghề hơn phái mạnh trong shopping hànghóa tiêu dùng ( thực phẩm, quần áo … ). Sự hiểu biết và kinh nghiệm tay nghề giúp ngườimua năng lực khái quát hóa và sự phân biệt trong tiếp xúc với những vật kích thíchtương tự nhau, những người nội trợ họ sẽ dễ phân biệt được thực phẩm nào là cầnthiết cho nhu yếu dinh dưỡng. – Niềm tin và quan điểm : tin tức trải qua thực tiễn và sự hiểu biết người tacó được niềm tin và thái độ. Điều này tác động ảnh hưởng đến hành vi, niềm tin và sự nhậnđịnh tiềm ẩn một ý nghĩa đơn cử mà người ta có được về sản phẩm & hàng hóa đó. Ví dụ : Nhiều người muavẫn tin rằng Ngân sách chi tiêu và chất lượng sản phẩm & hàng hóa có mối quan hệ vớinhau, giá thấp sẽ là sản phẩm & hàng hóa có chất lượng không tốt. Sự hình thành niềm tin về cơbản xuất phát từ sự hiểu biết, nên tác động ảnh hưởng khá quan trọng đến hành vi mua. Cácnhà kinh doanh cần chăm sóc đặc biệt quan trọng đến niềm tin của người mua so với sảnphẩm hay hình ảnh thương hiệu. Thái độ đặt con người vào một khung tâm lý thíchhay không thích, khi đó người mua sẽ tìm đến thương hiệu mà họ có thái độ tốt khiđộng cơ Open. Quan điểm, thái độ rất khó đổi khác, nó dẫn dắt con người hànhđộng theo thói quen khá vững chắc mà người ta hoàn toàn có thể tiết kiệm chi phí thời hạn và côngsức sự tâm lý khi hành vi. Thay đổi một ý niệm yên cầu biến hóa về nhậnthức, phương pháp ứng xử và cần có thời gian3. Phân tích quán trình ra quyết định hành động mua : a. Cá nhân : Mỗi khi có một dự tính mua một cái gì đó, mỗi người đều đắn đo vàtìm hiểu kỹ càng để đưa ra một quyết định hành động thật đúng chuẩn. Hầu hết họ đều thăm dò kỹcàng nhưng so với một cá thể nào đó thì họ hoàn toàn có thể thuận tiện đưa ra quyết định hành động cuốicùng và họ cũng hoàn toàn có thể không thăm giò mà có quyết định hành động mua hàng ngay. Ngoài ra, cánhân thường đưa ra những quyết định hành động mua hàng nhanh. Về mặt cá thể ở đây thì đa sốlà những bạn trẻ, họ tiếp tục đến quán để vui chơi nên việc ra quyết định hành động của họkhông gặp nhiều trở ngại. b. Tổ chức : Trong hoạt động giải trí kinh doanh việc kinh doanh với một tổ chức triển khai hay 1 tậpthể lúc bấy giờ là một bài toán mà bất kỳ 1 doanh nghiệp hay công ty nào cũng đangnghiên cứu vì việc quyết định hành động mua hàng của tổ chúc hay tập thể phải qua nhiều quátrình và chịu tác động ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định hành động mua. Nhóm người mua nàythường là những tổ chức triển khai của những doanh nghiệp, công ty, họ thường đến để họp bạn côngviệc, hội thảo chiến lược, hoặc tổ chức triển khai liên hoan, nhóm người mua này trước khi đến họ phải liênhệ trước với quán để sắp xếp, đặt chỗ và sẵn sàng chuẩn bị trước những chương trình tổ chức triển khai. Đề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 23N hóm thực thi : Nhóm 7 Lớp : L11QT1II. Xác định thị trường tiềm năng và xác định loại sản phẩm. 1. Phân đoạn thị trường : – Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường nhịp sống tân tiến, tỉ trọng chất xám cótrong loại sản phẩm ngày càng ngày càng tăng, do vậy con người ngày càng thao tác căng thẳnghơn. Thời gian cho việc nghỉ ngơi và thư giản giảm dần. – Trong cách phân khúc thị trường này, người mua được chia thành những nhómkhác nhau địa thế căn cứ vào quận huyện, thu nhập, những tầng lớp xã hội, lối sống hay nhân cách. Những người trong cùng một nhóm nhân khẩu học hoàn toàn có thể có những yếu tố tâm ý khácnhau. a. Theo địa lý : Nói đến TP. Đà Nẵng là ta nghĩ ngay đến một thành phố công nghiệpnhẹ và Du Lịch hoàn toàn có thể tưởng tượng ngay rằng đó là một thành phố tuyệt đẹp bên sôngHàn, bên bờ biển Đông với những nét điệu đàng chưa từng có ở những đô thị biển khác … * Thành Phố Đà Nẵng gồm có 6 Quận nội thành của thành phố. – Quận Hải Châu : Diện tích : 24,08 km2, chiếm 1,92 % diện tích quy hoạnh toàn thành phố. Dânsố 218.281 người, chiếm 27,68 % số dân toàn thành phố. Mật độ dân số : 8.650 người / km2. Quận là TT của thành phố TP. Đà Nẵng, là TT hành chính, thương mại, dịch vụ của thành phố, tập trung chuyên sâu đông dân cư và là nơi đặt những cơ quanNhà nước, văn phòng những doanh nghiệp trên địa phận thành phố ; Q. Hải Châu có mộttầm quan trọng đặc biệt quan trọng trong sự tăng trưởng của thành phố Thành Phố Đà Nẵng về toàn bộ mọi mặt. – Quận Thanh Khê : Diện tích : 9,3 km2, chiếm 0,74 % diện tích quy hoạnh toàn thành phố. Dânsố : 159.272 người, chiếm 21,17 % dân số toàn thành phố. Mật độ dân số : 17.126 người / km2. làquận có diện tích quy hoạnh nhỏ nhất của thành phố. Hiện tại là đầu mối giao thông vận tải liên vùng vàquốc tế của thành phố TP. Đà Nẵng. Đây là địa phương có nhiều lợi thế trong phát triểnthương mại, dịch vụ, giao thông vận tải vận tải đường bộ và kinh tế tài chính biển. – Quận Sơn Trà : Diện tích : 60,78 km2, chiếm 4,84 % diện tích quy hoạnh toàn thành phố. Dânsố : 109.978 người, chiếm 14,62 % dân số toàn thành phố. Mật độ dân số : 1.809 người / km2. vớivị trí khá đặc biệt quan trọng, phía Đông là bờ biển dài, đẹp với nhiều bãi sinh vật biển lớn ; phía Tâygiáp với Sông Hàn ; phía Bắc là Khu bảo tồn vạn vật thiên nhiên Sơn Trà và Cảng biển Tiên Sađã mang lại cho Q. một lợi thế rất lớn trong tăng trưởng du lịch dựa trên du lịch sinhthái và du lịch biển. Là điểm sau cuối ra biển của hiên chạy kinh tế tài chính Đông Tây, quậnSơn Trà có lợi thế rất lớn trong tăng trưởng thương mại và du lịch. – Quận Ngũ Hành Sơn : Diện tích : 36,52 km2, chiếm 2,91 % diện tích quy hoạnh toàn thành phố. Dânsố : 49.180 người, chiếm 6,54 % dân số toàn thành phố. Mật độ dân số : 1.347 người / km2. nằmtrên 2 tuyến đường giao thông vận tải chính giữa thành phố Thành Phố Đà Nẵng và đô thị cổ Hội An ( đường Ngũ Hành Sơn – Lê Văn Hiến và đường Sơn Trà – Điện Ngọc ) với danh thắngNgũ Hành Sơn và những bờ biển tuyệt đẹp, đây là nơi lý tưởng để thiết kế xây dựng những khu dulịch, những khách sạn hạng sang. Trong tương lai, Làng Đại học TP. Đà Nẵng sẽ được xây dựngtrên địa phận Q. với trách nhiệm giảng dạy nguồn nhân lực cho cả khu vực miền Trung vàTây NguyênĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 24N hóm thực thi : Nhóm 7 Lớp : L11QT1 – Quận Liên Chiểu : Diện tích : 82,37 km2, chiếm 6,56 % diện tích quy hoạnh toàn thành phố. Dânsố : 70.441 người, chiếm 9,36 % số dân toàn thành phố. Mật độ dân số : 855 người / km2. Ngăncách với tỉnh Thừa Thiên – Huế bởi Đèo Hải Vân – nơi được ca tụng là Thiên hạĐệ nhất hùng quan. Nằm ven theo vịnh TP. Đà Nẵng, với quốc lộ 1A đi ngang qua và đặcbiệt là đầu cửa phía Nam của hầm đường đi bộ qua đèo Hải Vân ; đây là địa phương cóđiều kiện thuận tiện nhất về giao thông vận tải vận tải đường bộ của thành phố trong tương lai khi Bến xetrung tâm, Nhà ga xe lửa, cảng biển Liên Chiểu và những tuyến đường cao tốc, đườngquốc lộ đều nằm trên địa phận Q.. Đây còn là nơi có những khu công nghiệp tập trunglớn của thành phố TP. Đà Nẵng như Khu Công nghiệp Hòa Khánh, Khu công nghiệp LiênChiểu. – Quận Cẩm Lệ : là một Q. mới trên địa phận thành phố, được xây dựng vào ngày29 / 8/2005 trên cơ sở hàng loạt diện tích quy hoạnh tự nhiên và dân số của những xã Hòa Thọ Đông, Hòa Thọ Tây, Hòa Phát, Hòa An, Hòa Xuân thuộc huyện Hòa Vang, hàng loạt diện tíchtự nhiên và dân số của phường Khuê Trung thuộc Q. Hải Châu với tổng diện tích quy hoạnh tựnhiên là 3.330 ha và 71.429 nhân khẩu. * Trong những Q. nêu trên của Thành phố Thành Phố Đà Nẵng thì Q. Hải Châu là Q. đượckhảo sát là đông dân cư và nhiều công ty doanh nghiệp nhất, và có nhiều trường đạihọc, cao đẳng. Nên lượng tiêu thụ loại sản phẩm sản phẩm & hàng hóa rất đắt đỏ, thị trường ăn uốngcafé vui chơi cũng tăng theo nhu yếu của người dân cũng như hành khách. Chính vì nhữngyêu cầu đó mà chúng tôi lựa chọn Q. Hải Châu là nơi hoạt động giải trí kinh doanh củamình. Nơi đây dân cư có thu nhập cao hơn, tiêu tốn cũng tự do hơn. Dân kinhdoanh, văn phòng hay những hành khách là người mua tiềm năng và triển vọng của quán, quán còn đặc biệt quan trọng chú trọng đến những người kinh doanh trẻ, hay những nhóm tình nhân thíchcông nghệ như smartphone. b. Theo nhân khẩu học : Phân khúc theo tiêu thức này là phân loại thị trường thànhnhững nhóm trên cơ sở những biến nhân khẩu học như : tuổi tác, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn Quán sẽ có những tiêu chuẩn ship hàng tương thích theo từng nhóm cụthể, nhu yếu sử dụng mẫu sản phẩm của người trẻ tuổi sẽ khác so với những người có tuổi, người có thu nhập cao hầu hết chiếm đa phần là khách VIP những người này thườngcó xu thế sử dụng những mẫu sản phẩm sang chảnh nhưng mức độ trung thành với chủ của họkhông cao lắm, họ không liên tục đến quán. Còn lại là người có thu nhập trungbình và người có thu nhập thấp, những người này hầu hết là công nhân viên tiêuchuẩn sử dụng loại sản phẩm của họ cũng tương đối sang chảnh, mức độ trung thành với chủ của họthường cao hơn, ngoài những những tác nhân như giới tính, nghề nghiệp, học vấn cũng có ảnhhưởng đến việc kinh doanh của quán, dựa vào những yếu tố trên quán sẽ có nhữngchính sách marketing, phong thái ship hàng tương thích. c. Theo hành vi : Trong cách phân khúc thị trường theo hành vi, người mua đượcchia thành nhiều nhóm, địa thế căn cứ vào trình độ hiểu biết, thái độ, cách sử dụng và phảnứng so với mẫu sản phẩm. Phân đoạn theo tiêu chuẩn này quán sẽ phải hiểu rõ về hành vi củaĐề án Khởi Sự Kinh Doanh Trang – 25
Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup