Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam – Tài liệu text

Đăng ngày 17 September, 2022 bởi admin

Đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.09 KB, 31 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những sự
chuyển biến tích cực. Những nhân tố tạo nên những bước tiến đó là: chúng
ta đã biết khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên vốn có, đưa ra những
chính sách kinh tế thông thoáng, tận dụng những cơ hội đầu tư, đặc biệt là
những cơ hội đầu tư nước ngoài. Một trong những nhân tố quan trọng
không thể thiếu đã đóng góp vào sự tăng trưởng của đất nước đó là nguồn
nhân lực. Cùng với sự phát triển của đất nước, nguồn nhân lực cũng có
những bước tiến bộ quan trong cả về mặt số lượng và chất lượng. Nguồn
nhân lựcViệt Nam đang được đánh giá là một trong những yếu tố thuận lợi
thu hút đầu tư nước ngoài. Vậy chúng ta hãy xem xét một vài đặc điểm của
nguồn nhân lực Việt Nam để có thể biết tại sao nguồn nhân lực lại là một
trong những yêu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi hi vọng cung cấp cho các bạn những thông
tin về nguồn lao động và đặc điểm nguồn lao động Viêt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra một số
giải pháp để khắc phục và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể đáp ứng những yêu
cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại đất nước trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là đặc điểm của nguồn lao động và các yếu tố
ảnh hưởng đến đặc điểm đó.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu vào nguồn lao động
thuộc dân số hoạt động kinh tế
4. Phương pháp nghiên cứu
1
4.1Cơ sở lý thuyết
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng lý thuyết về dân số học, lý thuyết về
lao động và nguồn lao động.

4.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này, chúng tôi chủ yếu sưu tập và tổng hợp các bài viết từ sách
báo, mạng internet… Sau đó dùng phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với liệt
kê để làm sáng tỏ vấn đề.
Ngoài ra chúng tôi còn dùng phương pháp mô hình hóa qua việc sử dụng các bảng
số liệu liên quan về dân số và nguồn nhân lực Việt Nam.
5. Nội dung và kết cấu bài luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận này gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về nguồn nhân lực
Chương 2: Đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam
Chương 3: Can thiệp của chính phủ để phát triển nguồn nhân lực nước ta hiện nay
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
2
1.1 Khái quát về lao động nguồn lao động
Lao động là những hoạt động hữu ích của con người nhằm sáng tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cần thiết để thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân, của một nhóm người, của cả
doanh nghiệp hoặc là nói chung của toàn xã hội.
Nguồn nhân lực hay nguồn lao động là dân số có khả năng lao động cả về trí lực và thể
lực. Hay nói cách khác đó là một phần dân cư đang làm việc và không làm việc nhưng có
khả năng lao động.
Từ khái niệm đó có thể hiểu rằng, nguồn lao động bao gồm, một mặt, những người
đang hoạt động kinh tế trong những ngành nghề khác nhau, mặt khác, cả những người không
làm việc nhưng có khả năng lao động. Tóm lại, nguồn lao động bao gồm những người đang
lao động thực tế và những người có tiềm năng lao động.
Những thay đổi về số lượng nguồn nhân lực được đặc trưng bởi các chỉ tiê như tăng
trưởng tuyệt đối, tố độ tăng trưởng nguồn nhân lực. Trị số tăng tuyệt đối được xác định là
hiệu số giữa số lượng nguồn nhân lực ở thời kỳ đầu và thời kỳ cuối. Tốc độ tăng trưởng là
hệ số giá trị tuyệt đối nguồn nhân lực ở kỳ cuối so với giá trị của chúng kỳ đầu.
Phần cơ bản của nguồn lao động là dân số trong độ tuổi lao động, và được xác định bởi
luật pháp của mỗi quốc gia. Đa số các nước trên thế giới độ tuổi bắt đầu lao động từ 14 đến

15, còn tuổi về hưu trung bình là 65 đối với nam và 60 đối với nữ. Ở Việt Nam độ tuổi lao
động được xác định đối với nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55

Bảng 1: Dân số trong độ tuổi lao động của một số nước trên thế giới năm 1995
3
1.2 Cấu trúc nguồn lao động
Sơ đồ cấu trúc nguồn lao động
1.2.1 Khái niệm dân số hoạt động kinh tế
Tên nước Độ tuổi lao động
Nam Nữ
Anh 16 – 65 16 – 60 61,0
Pháp 15 – 60 15 – 60 61,0
Mỹ 16 – 65 16 – 65 65,0
Nhật Bản 15 – 65 15 – 65 70,0
Canada 15 – 65 15 – 65 68,0
Nga 16 – 60 16 – 55 57,0
Ba Lan 18 – 65 18 – 60 58,0
Việt Nam 15 – 60 15 – 55 59,5
4
NGUỒN LAO ĐỘNG
DÂN SỐ HOẠT
ĐỘNG KINH
TẾ
DÂN SỐ TRONG
ĐỘ TUỔI LAO
ĐỘNG
DÂN SỐ KHÔNG
HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ
Dân số hoạt động kinh tế là tập hợp những người đang làm việc trong nền kinh tế và

những người thất nghiệp (hay chính xác hơn là những người đang tích cực tìm kiếm việc
làm.
Dân số hoạt động kinh tế là phần dân số đảm bảo nguồn cung cấp sức lao động cho sản
xuất hàng hóa và dịch v, bao gồm những người đang lao động và những người thất nghiệp,
hay chính xác hơn là những người làm công ăn lương, người thuê lao động và những người
tự tổ chức lao động. Nói cách khác, đó là một phần dân số, bao gồm những người đang hoạt
động lao động công ích, có thu nhập, và những người thất nghiệp, đang tích cực đi tìm kiếm
việc làm và luôn sẵn sàng làm việc.

Cấu trúc dân số hoạt động kinh tế
1.2.2 Khái niệm dân số không hoạt động kinh tế
Dân số không hoạt động kinh tế là hiệu giữa nguồn lao động và phần dân số hoạt động
kinh tế. Thành phần dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên, nhưng
không thuộc vào số những người lao động và thất nghiệp, đó là học sinh sinh viên, quân
nhân sắp được giải ngũ, những người nội trợ, cán bộ hưu trí, cùng với những người không có
khả năng lao động. và những người khác.
Bảng 2: Cấu trúc nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 1993 – 2006

Năm
1993 1998 2002 2004 2006
Nguồn lao động
(ngàn người)
47.358 51.306 56.623 60.557 64.378
Cơ cấu chia ra (%)
5
DÂN S HO T NGKINH TỐ Ạ ĐỘ ẾDÂN S HO T NGKINH TỐ Ạ ĐỘ Ế
DÂN SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
NG I ANG LÀM ƯỜ Đ
VI CỆ
NGƯỜI THẤT NGHIỆPNGƯỜI ĐANG LÀM VIỆC

Người lao dộng làm thuê Người thuê lao động Người tự tạo việclàm cho mình
1. Dân số không
hoạt động kinh tế
19,4 15,3 16,7 17,2 19,5
2. Dân số đang
hoạt động kinh tế
80,6 84,7 83,3 82,8 81,5
1.3. Trình độ giáo dục của nguồn lao động
Trình độ giáo dục của người lao động là sự hiểu biết của người lao động đối với
những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ giáo dục của nguồn lao động là
chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng của nguồn lao động. Chỉ tiêu này được xác
định bởi số năm học trung bình, số học sinh và sinh viên, tỷ trọng chuyên gia có trình độ
giáo dục trung cấp và cao cấp…
Để xã hội phát triển đòi hỏi không chỉ sự tương thích trình độ tư liệu sản xuất, mà còn
cả sự phát triển vượt trội của người lao động, của các cá nhân, trước hết bằng con đường học
tập. Vai trò và ý nghĩa của đất nước trong thế giới ngày nay xác định không chỉ là tiềm năng
an ninh và kinh tế, mà còn là tiềm năng trí tuệ. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, con đường ngắn
nhất đi đến sự phồn vinh là thông qua giáo dục. Trình độ giáo dục cao tạo khả năng tiếp thu
và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
1.4 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động
Trình độ chuyên môn, kỹ thuật là sự hiểu biết, có khả năng thực hành về chuyên môn,
kỹ thuật nghề nghiệp để tham gia các họat động lao động.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động được thể hiện qua tỷ lệ dân số đã
qua các lớp đào tạo nghề, qua đào tạo sơ cấp kỹ thuật, công nhân kỹ thuật.
Thực tế cho thấy chỉ có lực lượng lao động đông và rẻ không thể tiến hành được công
nghiệp hóa mà đòi hỏi phải có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao đáp
ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
1.5 Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế
Trong những năm 1950 và 1960, tăng trưởng kinh tế là do công nghiệp hoá: thiếu vốn
và nghéo nàm về cơ sở vật chất là khâu chủ yếu ngăn cản tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy

nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ có một phần nhỏ của sự tăng trưởng kinh tế có
6
thể giải thích bởi khía cạnh đầu vào là nguồn vốn. Phần rất quan trọng của sản phẩm thặng
dư gắn liền với chất lượng nguồn lao động (trình độ giáo dục ,sức khoẻ ,và mức sống). Đầu
tư cho con người nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội từ đó nâng cao năng suất lao
động. Lịch sử các nền kinh tế trên thế giới cho thấy không có một nước giàu có nào đạt được
tỷ lệ tăng tưởng kinh tế cao trước khi thành đạt được mức phổ cập giáo dục phổ thông .
Cách thức để thúc đẩy sản xuất ,đến lượt nó thúc đẩy cạnh tranh, là phải tăng hiệu quả
giáo dục. Các nước và lãnh thổ công nghiệp hoá mới thành công nhất như Hàn Quốc,
Singapo và Hồng Kông và một số nước khác có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong
những thập kỉ 1970 và 1980 thường đạt múc độ phổ cập tiểu học trước khi các nền kinh tế
đó cất cánh. Mặc dù vậy ,các nghiên cứu cũng cho thấy thành công của Nhật Bản và Hàn
Quốcc trong kinh tế không chỉ do phần đông dân cư có học vấn mà còn do các chính sách
kinh tế ,trình độ quản lý của họ. Do đó giáo dục phải được đề cao hơn nữa (đặc biệt là giáo
dục đại học) như là một điều kiện cần để phát triển kinh tế. Kết quả giáo dục cùng với sự
cạnh tranh trong giáo dục đại học sẽ thúc đẩy các ngành kinh doanh của các nước đang phát
triển thu hút những nhà khoa học sáng giá nhất của họ và của nước ngoài. Khi cân bằng về
sức mạnh khoa học kĩ thuật trên từng khu vực được thiết lập, những mơ ước và những ý đồ
đổi mới kỹ thuật công nghệ của các nước đang phát triển sẽ được thực hiện ngay trên đất
nước của mình. Thực tế cho thấy gần đây nhiều sản phẩm của các nước Châu Á sản xuất ra
không cần giấy phép và mang nhãn của công ty nước ngoài, hàng hoá do người Châu Á sản
xuất ra đã đi khắp thị trường thế giới.
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và công nghệ lại
phụ thuộc vào điều kiện giáo dục .Đã có rất nhiều bài thất bại khi một nước sử dụng công
nghệ ngoại nhập tiến tiến khi tiềm lực và khoa học công nghệ yếu ,thiếu đội ngũ kỹ thuật và
công nhân lành nghề và do đó không thể ứng dụng các công nghệ mới. Không có sự lựa
chọn nào khác, hoặc là đào tạo các nguồn nhân lực quý giá cho đất nước để phát triển hoặc
phải chịu tụt hậu so với các nước khác .
Như vậy ,cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại không chỉ nhằm biến đổi cơ sở kỹ
thuật của nền sản xuất như trong thời kỳ cách mạng công nghiệp. Cuộc cách mạng đó mang

nội dung mới trên cơ sở các quan hệ sản xuất, khoa học và công nghệ. Những phát minh
khoa học ở thời kỳ này ngay lập tức được ứng dụng vào sản xuất và làm xuất hiện một hệ
7
thống sản xuất linh hoạt đủ khả năng thay đổi nhanh chóng quy trình sản xuất. Cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ tạo ra hàm lượng thông tin và tri thức trong tổng chi
phí sản xuất cao. Yếu tố mới xuát hiện và trở thành yếu tố cốt lõi của cả hệ thông sản xuất
hiên đại chính là thông tin và tri thức. Các số liệu thống kê năm 1990 phản ánh phần đóng
góp thông tin, tri thức trong thu nhâp quốc dân của Hoa Kỳ la 47,4%, Anh 45,8% ,Pháp
45,1%, Đức 40,4%. Trí tuệ trở thành động lực cho toàn bộ tương lai nhân loại, thúc đẩy sự
tiến bộ vừa sâu vừa rộng của xã hội trên nền tảng khoa học và công nghệ để tạo ra bước tăng
trưởng mới, hiếm thấy so với trước đây.
Kinh nghiệm về quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của các nước trên thế giới lá bài
học quý báu cho chúng ta trong việc khai thác tiềm năng của nguồn lao động nước ta.
8
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
2.1Qui mô dân số
Có thể thấy, trong những năm đổi mới, Việt Nam không chỉ đạt được những thành tựu
to lớn trong phát triển kinh tế – xã hội, mà trong lĩnh vực dân số cũng đạt được những kết
quả đáng khích lệ. Những kết quả của công tác dân số kế hoạch hoá gia đình như giảm
đáng kể tỷ lệ tăng dân số, tăng cường nhận thức về chăm sóc và nâng cao chất lượng dân
số, chăm lo phát triển nguồn lực con người… đã có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhìn khái quát, dân số nước ta hiện nay
có một số đặc điểm cơ bản sau:
Quy mô dân số lớn, phát triển nhanh. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2002, Việt Nam
có 80 triệu dân, là nước đông dân thứ 13 trên thế giới; mật độ dân số là 242 người/km
2
.
Năm 2007 tổng dân số Việt Nam là 85,3 triệu người. Dự báo đến năm 2020 quy mô dân
số sẽ đạt khoảng 100 triệu và đến năm 2050 sẽ lên đến khoảng 123,7 triệu người. Chính vì
thế mà Việt Nam đứng thứ 62 về diện tích, nhưng đứng thứ 11 về dân số và đứng thứ 40

về mật độ dân số trên thế giới. Cũng chính vì thế mà nhiều chỉ tiêu bình quân đầu người
của Việt Nam còn đứng ở thứ hạng thấp trên thế giới, thấp xa so với thứ hạng về dân số
(đứng thứ 146/185 về GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái, thứ
122/177 về GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá sức mua tương đương).
9
Bảng 3: Nhịp độ tăng dân số trung bình và dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam giai
đoạn 1976-2007
Nguồn: Tổng hợp từ Niêm giám thống kê 2003. Số liệu Dân số – lao động, Tổng cục
Thống Kê 2007 và số liệu thống kê lao động – việc làm ở việt Nam năm 2004, 2007 của
Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã hội.
Dân số Việt Nam tương đối trẻ với tốc độ tăng tự nhiên hằng năm cao( thời kỳ 1960 –
1986 là 2,2%; 2000 – 2002 là 1,35; 2003 – 2004 là 1,35%; năm 2007 là 1,23%). Nói một
cách hình tượng là mỗi năm nước ta tăng thêm dân số của một tỉnh trung bình. Năm 2007 tỷ
Năm
Dân số
Dân số trong độ tuổi
lao động
Cơ cấu dân số(%)
Tổng số
(ngàn
người)
Nhịp
độ
tăng
Tổng số
(ngàn
người)
Tỷ trọng
trong tổng
dân số(%)

Nam Nữ Thành
thị
Nông
thôn
1976 49.160,1 3,20 22.122,0 45,0 47,92 52,08 20,61 79,39
1980 53.772,2 2,47 25.141,9 46,8 48,50 51,50 19,20 80,80
1985 59.872,1 2,15 29.600,1 49,4 48,91 51,09 19,01 80,99
1990 66.016,7 1,92 37.695,5 57,1 48,78 51,22 19,51 80,49
1991 67.242,4 1,86 38.866,1 57,8 48,80 51,20 19,67 80,33
1992 68.450,1 1,80 39.695,5 58,1 48,83 51,17 19,85 80,15
1993 69.644,5 1,74 40.811,6 58,6 48,86 51,14 20,05 79,95
1994 70.824,5 1,69 41.573,9 58,7 48,90 51,10 20,37 79,63
1995 71.995,5 1,65 42.189,4 58,6 48,94 51,06 20,75 79,25
1996 73.156,7 1,61 42.869,8 58,6 49,01 50,99 21,08 78,92
1997 74.306,9 1,57 43.469,5 58,5 49,08 50,92 22,66 77,34
1998 75.456,3 1,55 44.141,9 58,5 49,15 50,85 23,15 76,85
1999 76.596,7 1,51 44.962,2 58,7 49,17 50,83 23,61 76,39
2000 77.635,4 1,36 46.193,1 59,5 49,16 50,84 24,18 75,82
2001 78.685,8 1,35 47.132,7 59,9 49,16 50,84 24,74 75,26
2002 79.727,4 1,32 48.362,6 60,6 49,16 50,84 25,11 74,89
2003 80.902,4 1,47 49.083,5 60,7 49,14 50,86 25,80 74,20
2004 82.031,7 1,40 50.695,1 61,8 49,14 50,86 26,50 73,50
2005 83.106,3 1,31 52.439,8 63,1 49,15 50,85 26,88 73,12
2006 84.155,8 1,26 54.784,9 65,1 49,14 50,86 27,12 72,88
2007 85.195,0 1,23 57.251,1 67,2 49,14 50,86 27,40 72,60
10
lệ thanh niên trong nhóm 15-29 tuổi chiếm 47,5% tổng số người trong tuổi lao động. Dân số
trẻ về lâu dài là một thế mạnh, song trước mắt sẽ bất lợi về kinh tế, do số người phải nuôi
dưỡng (trẻ em) trên một lao động cao hơn các nước khác, kéo theo đó là những khó khăn về
việc làm, giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội khác.

Cơ cấu dân số theo giới tính: mặc dù về tổng số thì tỷ trọng nữ nhiều hơn nam (50,85%
so với 49,15%), nhưng chủ yếu là lứa tuổi từ 35 – 40 trở lên, còn lứa tuổi thấp hơn, đặc biệt
là giới tính của trẻ em mới sinh thì nam giới đang nhiều hơn so với nữ giới. Năm 2007 so với
1995, trong khi nam giới tăng 18,8% thì nữ giới chỉ tăng 17,8%, trong đó có nhiều năm tốc
độ tăng của nam giới cao hơn so với nữ giới. Tình hình trên có nguyên nhân từ tư tưởng
trọng nam khinh nữ còn tồn tại khá nặng nề trong một bộ phận dân cư. Đây là điều cảnh báo
về tình trạng mất cân bằng về giới tính trong tương lai không xa. Đây cũng là khía cạnh cần
quan tâm trong việc đào tạo đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
2.2 Phân bổ dân số theo vùng miền
Dân số Việt Nam phân bố không đều và có sự khác biệt rất lớn theo vùng địa lý-kinh
tế.
Bảng 4: Dân số và mật độ dân số Việt Nam 2007 phân theo vùng
Dân số trung
bình
Diện tích Mật độ dân số
( Nghìn người) (Km2) (Người/km2)
Cả nước 85154.9 331211.6 257
Đồng bằng Sông
Hồng
18400.6 148462.5
1238
Đông Bắc 9543.9 64025.5 149
Tây Bắc
2650.1 37533.8
71
Bắc Trung Bộ
1100722.7 51551.9
208
Duyên Hải Nam
Trung Bộ

7185.2 33166.1
217
11
Tây Nguyên
4935.2 54659.6
90
Đông Nam Bộ
14193.2 34807.8
408
Đồng Bằng sông Cửu
Long
17524 40604.7 432
Nguồn: Số liệu thống kê dân số _ lao động Việt Nam 2007. Tổng cục thống kê.
Dân số sống tập trung ở hai vùng châu thổ Sông Hồng và Sông Cửu Long nơi có 43%
dân số của cả nước sinh sống, nhưng chỉ chiếm gần 17% đất đai của cả nước. Ngược lại, hai
vùng Tây Bắc và Tây Nguyên, chỉ có dưới một phần mười (8,8%) dân số của cả nước,
nhưng chiếm tới hơn một phần tư (27%) diện tích đất của toàn quốc. Mật độ cao nhất là
đồng bằng sông Hồng (1.238 người/km
2
), trong đó có 8/11 địa phương có mật độ trên 1.000
người/km2; đồng bằng sông Cửu Long 432 người/km
2
, Đông Nam Bộ 408 người/km
2
, duyên
hải Nam Trung Bộ 217 người/km
2
, Đông Bắc 149 người/km
2
, Tây Nguyên 90 người/km

2
,
Tây Bắc 71 người/km
2
.
Cơ cấu dân số theo thành thị/nông thôn cũng có một số vấn đề đáng lưu ý. Một mặt, tỷ
lệ dân số thành thị tuy đã tăng lên trong thời gian qua (năm 1995 là 20,75%, năm 2000 là
24,18%, năm 2005 là 26,88%, năm 2007 là 27,44%), nhưng vẫn thuộc loại thấp so với mức
bình quân của thế giới (49%), của châu Mỹ (79%), châu Âu (72%), châu Đại Dương (72%),
châu Á (41%), châu Phi (37%); thấp hơn cả của Đông Nam Á (39%); đứng thứ 8/11 nước ở
Đông Nam Á, thứ 42/50 nước và vùng lãnh thổ ở châu Á, thứ 177/208 nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Mặt khác, đô thị hóa về mặt dân số tăng lên nhưng sự chuẩn bị về các mặt
quy hoạch, nhà ở, việc làm, giao thông công chính, vệ sinh môi trường,… chưa tương xứng.
Bảng 5: Cơ cấu dân số Việt Nam phân theo thành thị và nông thôn
Thành Thị Nông Thôn
Người % Người %
2000 18771.9 24.18 58863.5 75.82
2001 19469.3 24.74 59216.5 75.26
12
4.2 Phương pháp nghiên cứuTrong bài tiểu luận này, chúng tôi đa phần sưu tập và tổng hợp những bài viết từ sáchbáo, mạng internet … Sau đó dùng giải pháp nghiên cứu và phân tích, tổng hợp tích hợp với liệtkê để làm sáng tỏ yếu tố. Ngoài ra chúng tôi còn dùng giải pháp quy mô hóa qua việc sử dụng những bảngsố liệu tương quan về dân số và nguồn nhân lực Việt Nam. 5. Nội dung và cấu trúc bài luậnNgoài phần khởi đầu và phần Tóm lại, bài luận này gồm ba chương : Chương 1 : Tổng quan về nguồn nhân lựcChương 2 : Đặc điểm nguồn nhân lực Việt NamChương 3 : Can thiệp của cơ quan chính phủ để tăng trưởng nguồn nhân lực nước ta hiện nayCHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC1. 1 Khái quát về lao động nguồn lao độngLao động là những hoạt động giải trí có ích của con người nhằm mục đích phát minh sáng tạo ra của cải vật chấtvà ý thức thiết yếu để thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu của cá thể, của một nhóm người, của cảdoanh nghiệp hoặc là nói chung của toàn xã hội. Nguồn nhân lực hay nguồn lao động là dân số có năng lực lao động cả về trí lực và thểlực. Hay nói cách khác đó là một phần dân cư đang thao tác và không thao tác nhưng cókhả năng lao động. Từ khái niệm đó hoàn toàn có thể hiểu rằng, nguồn lao động gồm có, một mặt, những ngườiđang hoạt động giải trí kinh tế tài chính trong những ngành nghề khác nhau, mặt khác, cả những người khônglàm việc nhưng có năng lực lao động. Tóm lại, nguồn lao động gồm có những người đanglao động trong thực tiễn và những người có tiềm năng lao động. Những đổi khác về số lượng nguồn nhân lực được đặc trưng bởi những chỉ tiê như tăngtrưởng tuyệt đối, tố độ tăng trưởng nguồn nhân lực. Trị số tăng tuyệt đối được xác lập làhiệu số giữa số lượng nguồn nhân lực ở thời kỳ đầu và thời kỳ cuối. Tốc độ tăng trưởng làhệ số giá trị tuyệt đối nguồn nhân lực ở kỳ cuối so với giá trị của chúng kỳ đầu. Phần cơ bản của nguồn lao động là dân số trong độ tuổi lao động, và được xác lập bởiluật pháp của mỗi vương quốc. Đa số những nước trên quốc tế độ tuổi khởi đầu lao động từ 14 đến15, còn tuổi về hưu trung bình là 65 so với nam và 60 so với nữ. Ở Việt Nam độ tuổi laođộng được xác lập so với nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55B ảng 1 : Dân số trong độ tuổi lao động của 1 số ít nước trên quốc tế năm 19951.2 Cấu trúc nguồn lao độngSơ đồ cấu trúc nguồn lao động1. 2.1 Khái niệm dân số hoạt động giải trí kinh tếTên nước Độ tuổi lao độngNam NữAnh 16 – 65 16 – 60 61,0 Pháp 15 – 60 15 – 60 61,0 Mỹ 16 – 65 16 – 65 65,0 Nhật Bản 15 – 65 15 – 65 70,0 Canada 15 – 65 15 – 65 68,0 Nga 16 – 60 16 – 55 57,0 Ba Lan 18 – 65 18 – 60 58,0 Việt Nam 15 – 60 15 – 55 59,5 NGUỒN LAO ĐỘNGDÂN SỐ HOẠTĐỘNG KINHTẾDÂN SỐ TRONGĐỘ TUỔI LAOĐỘNGDÂN SỐ KHÔNGHOẠT ĐỘNGKINH TẾDân số hoạt động giải trí kinh tế tài chính là tập hợp những người đang thao tác trong nền kinh tế tài chính vànhững người thất nghiệp ( hay đúng chuẩn hơn là những người đang tích cực tìm kiếm việclàm. Dân số hoạt động giải trí kinh tế tài chính là phần dân số bảo vệ nguồn phân phối sức lao động cho sảnxuất sản phẩm & hàng hóa và dịch v, gồm có những người đang lao động và những người thất nghiệp, hay đúng mực hơn là những người làm công ăn lương, người thuê lao động và những ngườitự tổ chức triển khai lao động. Nói cách khác, đó là một phần dân số, gồm có những người đang hoạtđộng lao động công ích, có thu nhập, và những người thất nghiệp, đang tích cực đi tìm kiếmviệc làm và luôn sẵn sàng chuẩn bị thao tác. Cấu trúc dân số hoạt động giải trí kinh tế1. 2.2 Khái niệm dân số không hoạt động giải trí kinh tếDân số không hoạt động giải trí kinh tế tài chính là hiệu giữa nguồn lao động và phần dân số hoạt độngkinh tế. Thành phần dân số hoạt động giải trí kinh tế tài chính gồm có những người từ 15 tuổi trở lên, nhưngkhông thuộc vào số những người lao động và thất nghiệp, đó là học viên sinh viên, quânnhân sắp được giải ngũ, những người nội trợ, cán bộ hưu trí, cùng với những người không cókhả năng lao động. và những người khác. Bảng 2 : Cấu trúc nguồn nhân lực Việt Nam quá trình 1993 – 2006N ăm1993 1998 2002 2004 2006N guồn lao động ( ngàn người ) 47.358 51.306 56.623 60.557 64.378 Cơ cấu chia ra ( % ) DÂN S HO T NGKINH TỐ Ạ ĐỘ ẾDÂN S HO T NGKINH TỐ Ạ ĐỘ ẾDÂN SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾNG I ANG LÀM ƯỜ ĐVI CỆNGƯỜI THẤT NGHIỆPNGƯỜI ĐANG LÀM VIỆCNgười lao dộng làm thuê Người thuê lao động Người tự tạo việclàm cho mình1. Dân số khônghoạt động kinh tế19, 4 15,3 16,7 17,2 19,52. Dân số đanghoạt động kinh tế80, 6 84,7 83,3 82,8 81,51. 3. Trình độ giáo dục của nguồn lao độngTrình độ giáo dục của người lao động là sự hiểu biết của người lao động đối vớinhững kiến thức và kỹ năng đại trà phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ giáo dục của nguồn lao động làchỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng của nguồn lao động. Chỉ tiêu này được xácđịnh bởi số năm học trung bình, số học viên và sinh viên, tỷ trọng chuyên viên có trình độgiáo dục tầm trung và hạng sang … Để xã hội tăng trưởng yên cầu không chỉ sự thích hợp trình độ tư liệu sản xuất, mà còncả sự tăng trưởng tiêu biểu vượt trội của người lao động, của những cá thể, trước hết bằng con đường họctập. Vai trò và ý nghĩa của quốc gia trong quốc tế ngày này xác lập không chỉ là tiềm năngan ninh và kinh tế tài chính, mà còn là tiềm năng trí tuệ. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, con đường ngắnnhất đi đến sự phồn vinh là trải qua giáo dục. Trình độ giáo dục cao tạo năng lực tiếp thuvà vận dụng một cách nhanh gọn những văn minh khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. 1.4 Trình độ trình độ kỹ thuật của người lao độngTrình độ trình độ, kỹ thuật là sự hiểu biết, có năng lực thực hành thực tế về trình độ, kỹ thuật nghề nghiệp để tham gia những họat động lao động. Trình độ trình độ kỹ thuật của người lao động được biểu lộ qua tỷ lệ dân số đãqua những lớp huấn luyện và đào tạo nghề, qua đào tạo và giảng dạy sơ cấp kỹ thuật, công nhân kỹ thuật. Thực tế cho thấy chỉ có lực lượng lao động đông và rẻ không hề triển khai được côngnghiệp hóa mà yên cầu phải có đội ngũ lao động có trình độ trình độ và kinh nghiệm tay nghề cao đápứng được những yên cầu ngày càng cao của văn minh khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. 1.5 Mối quan hệ giữa tăng trưởng nguồn nhân lực so với tăng trưởng kinh tếTrong những năm 1950 và 1960, tăng trưởng kinh tế tài chính là do công nghiệp hoá : thiếu vốnvà nghéo nàm về cơ sở vật chất là khâu đa phần ngăn cản vận tốc tăng trưởng kinh tế tài chính. Tuynhiên, những nghiên cứu và điều tra gần đây cho thấy chỉ có một phần nhỏ của sự tăng trưởng kinh tế tài chính cóthể lý giải bởi góc nhìn nguồn vào là nguồn vốn. Phần rất quan trọng của loại sản phẩm thặngdư gắn liền với chất lượng nguồn lao động ( trình độ giáo dục, sức khoẻ, và mức sống ). Đầutư cho con người nhằm mục đích nâng cao chất lượng đời sống xã hội từ đó nâng cao hiệu suất laođộng. Lịch sử những nền kinh tế tài chính trên quốc tế cho thấy không có một nước phong phú nào đạt đượctỷ lệ tăng tưởng kinh tế tài chính cao trước khi thành đạt được mức phổ cập giáo dục phổ thông. Cách thức để thôi thúc sản xuất, đến lượt nó thôi thúc cạnh tranh đối đầu, là phải tăng hiệu quảgiáo dục. Các nước và chủ quyền lãnh thổ công nghiệp hoá mới thành công xuất sắc nhất như Nước Hàn, Singapo và Hồng Kông và 1 số ít nước khác có tỷ suất tăng trưởng kinh tế tài chính nhanh nhất trongnhững thập kỉ 1970 và 1980 thường đạt múc độ phổ cập tiểu học trước khi những nền kinh tếđó cất cánh. Mặc dù vậy, những điều tra và nghiên cứu cũng cho thấy thành công xuất sắc của Nhật Bản và HànQuốcc trong kinh tế tài chính không riêng gì do phần đông dân cư có học vấn mà còn do những chính sáchkinh tế, trình độ quản trị của họ. Do đó giáo dục phải được tôn vinh hơn thế nữa ( đặc biệt quan trọng là giáodục ĐH ) như thể một điều kiện kèm theo cần để tăng trưởng kinh tế tài chính. Kết quả giáo dục cùng với sựcạnh tranh trong giáo dục ĐH sẽ thôi thúc những ngành kinh doanh thương mại của những nước đang pháttriển lôi cuốn những nhà khoa học sáng giá nhất của họ và của quốc tế. Khi cân đối vềsức mạnh khoa học kĩ thuật trên từng khu vực được thiết lập, những mơ ước và những ý đồđổi mới kỹ thuật công nghệ tiên tiến của những nước đang tăng trưởng sẽ được thực thi ngay trên đấtnước của mình. Thực tế cho thấy gần đây nhiều mẫu sản phẩm của những nước Châu Á Thái Bình Dương sản xuất rakhông cần giấy phép và mang nhãn của công ty quốc tế, hàng hoá do người Châu Á Thái Bình Dương sảnxuất ra đã đi khắp thị trường quốc tế. Tiềm năng kinh tế tài chính của một quốc gia phụ thuộc vào vào trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến lạiphụ thuộc vào điều kiện kèm theo giáo dục. Đã có rất nhiều bài thất bại khi một nước sử dụng côngnghệ ngoại nhập tiến tiến khi tiềm lực và khoa học công nghệ tiên tiến yếu, thiếu đội ngũ kỹ thuật vàcông nhân tay nghề cao và do đó không hề ứng dụng những công nghệ tiên tiến mới. Không có sự lựachọn nào khác, hoặc là huấn luyện và đào tạo những nguồn nhân lực quý giá cho quốc gia để tăng trưởng hoặcphải chịu tụt hậu so với những nước khác. Như vậy, cách mạng khoa học và công nghệ tiên tiến tân tiến không chỉ nhằm mục đích biến hóa cơ sở kỹthuật của nền sản xuất như trong thời kỳ cách mạng công nghiệp. Cuộc cách mạng đó mangnội dung mới trên cơ sở những quan hệ sản xuất, khoa học và công nghệ tiên tiến. Những phát minhkhoa học ở thời kỳ này ngay lập tức được ứng dụng vào sản xuất và làm Open một hệthống sản xuất linh động đủ năng lực biến hóa nhanh gọn quy trình tiến độ sản xuất. Cuộc cáchmạng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến tạo ra hàm lượng thông tin và tri thức trong tổng chiphí sản xuất cao. Yếu tố mới xuát hiện và trở thành yếu tố cốt lõi của cả hệ thông sản xuấthiên đại chính là thông tin và tri thức. Các số liệu thống kê năm 1990 phản ánh phần đónggóp thông tin, tri thức trong thu nhâp quốc dân của Hoa Kỳ la 47,4 %, Anh 45,8 %, Pháp45, 1 %, Đức 40,4 %. Trí tuệ trở thành động lực cho hàng loạt tương lai quả đât, thôi thúc sựtiến bộ vừa sâu vừa rộng của xã hội trên nền tảng khoa học và công nghệ tiên tiến để tạo ra bước tăngtrưởng mới, hiếm thấy so với trước đây. Kinh nghiệm về quản trị và sử dụng nguồn nhân lực của những nước trên quốc tế lá bàihọc quý báu cho tất cả chúng ta trong việc khai thác tiềm năng của nguồn lao động nước ta. CHƯƠNG 2 : ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM2. 1Q ui mô dân sốCó thể thấy, trong những năm thay đổi, Việt Nam không chỉ đạt được những thành tựuto lớn trong tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội, mà trong nghành nghề dịch vụ dân số cũng đạt được những kếtquả đáng khuyến khích. Những tác dụng của công tác làm việc dân số kế hoạch hoá mái ấm gia đình như giảmđáng kể tỷ suất tăng dân số, tăng cường nhận thức về chăm nom và nâng cao chất lượng dânsố, chăm sóc tăng trưởng nguồn lực con người … đã có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trìnhthực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá quốc gia. Nhìn khái quát, dân số nước ta hiện naycó một số ít đặc điểm cơ bản sau : Quy mô dân số lớn, tăng trưởng nhanh. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2002, Việt Namcó 80 triệu dân, là nước đông dân thứ 13 trên quốc tế ; tỷ lệ dân số là 242 người / kmNăm 2007 tổng dân số Việt Nam là 85,3 triệu người. Dự báo đến năm 2020 quy mô dânsố sẽ đạt khoảng chừng 100 triệu và đến năm 2050 sẽ lên đến khoảng chừng 123,7 triệu người. Chính vìthế mà Việt Nam đứng thứ 62 về diện tích quy hoạnh, nhưng đứng thứ 11 về dân số và đứng thứ 40 về tỷ lệ dân số trên quốc tế. Cũng chính vì vậy mà nhiều chỉ tiêu trung bình đầu ngườicủa Việt Nam còn đứng ở thứ hạng thấp trên quốc tế, thấp xa so với thứ hạng về dân số ( đứng thứ 146 / 185 về GDP trung bình đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái, thứ122 / 177 về GDP trung bình đầu người tính bằng USD theo tỷ giá nhu cầu mua sắm tương tự ). Bảng 3 : Nhịp độ tăng dân số trung bình và dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam giaiđoạn 1976 – 2007N guồn : Tổng hợp từ Niêm giám thống kê 2003. Số liệu Dân số – lao động, Tổng cụcThống Kê 2007 và số liệu thống kê lao động – việc làm ở việt Nam năm 2004, 2007 củaBộ Lao Động, Thương Binh và Xã hội. Dân số Việt Nam tương đối trẻ với vận tốc tăng tự nhiên hằng năm cao ( thời kỳ 1960 – 1986 là 2,2 % ; 2000 – 2002 là 1,35 ; 2003 – 2004 là 1,35 % ; năm 2007 là 1,23 % ). Nói mộtcách hình tượng là mỗi năm nước ta tăng thêm dân số của một tỉnh trung bình. Năm 2007 tỷNămDân sốDân số trong độ tuổilao độngCơ cấu dân số ( % ) Tổng số ( ngànngười ) NhịpđộtăngTổng số ( ngànngười ) Tỷ trọngtrong tổngdân số ( % ) Nam Nữ ThànhthịNôngthôn1976 49.160,1 3,20 22.122,0 45,0 47,92 52,08 20,61 79,391980 53.772,2 2,47 25.141,9 46,8 48,50 51,50 19,20 80,801985 59.872,1 2,15 29.600,1 49,4 48,91 51,09 19,01 80,991990 66.016,7 1,92 37.695,5 57,1 48,78 51,22 19,51 80,491991 67.242,4 1,86 38.866,1 57,8 48,80 51,20 19,67 80,331992 68.450,1 1,80 39.695,5 58,1 48,83 51,17 19,85 80,151993 69.644,5 1,74 40.811,6 58,6 48,86 51,14 20,05 79,951994 70.824,5 1,69 41.573,9 58,7 48,90 51,10 20,37 79,631995 71.995,5 1,65 42.189,4 58,6 48,94 51,06 20,75 79,251996 73.156,7 1,61 42.869,8 58,6 49,01 50,99 21,08 78,921997 74.306,9 1,57 43.469,5 58,5 49,08 50,92 22,66 77,341998 75.456,3 1,55 44.141,9 58,5 49,15 50,85 23,15 76,851999 76.596,7 1,51 44.962,2 58,7 49,17 50,83 23,61 76,392000 77.635,4 1,36 46.193,1 59,5 49,16 50,84 24,18 75,822001 78.685,8 1,35 47.132,7 59,9 49,16 50,84 24,74 75,262002 79.727,4 1,32 48.362,6 60,6 49,16 50,84 25,11 74,892003 80.902,4 1,47 49.083,5 60,7 49,14 50,86 25,80 74,202004 82.031,7 1,40 50.695,1 61,8 49,14 50,86 26,50 73,502005 83.106,3 1,31 52.439,8 63,1 49,15 50,85 26,88 73,122006 84.155,8 1,26 54.784,9 65,1 49,14 50,86 27,12 72,882007 85.195,0 1,23 57.251,1 67,2 49,14 50,86 27,40 72,6010 lệ người trẻ tuổi trong nhóm 15-29 tuổi chiếm 47,5 % tổng số người trong tuổi lao động. Dân sốtrẻ về vĩnh viễn là một thế mạnh, tuy nhiên trước mắt sẽ bất lợi về kinh tế tài chính, do số người phải nuôidưỡng ( trẻ nhỏ ) trên một lao động cao hơn những nước khác, kéo theo đó là những khó khăn vất vả vềviệc làm, giáo dục, y tế và những dịch vụ xã hội khác. Cơ cấu dân số theo giới tính : mặc dầu về tổng số thì tỷ trọng nữ nhiều hơn nam ( 50,85 % so với 49,15 % ), nhưng đa phần là lứa tuổi từ 35 – 40 trở lên, còn lứa tuổi thấp hơn, đặc biệtlà giới tính của trẻ nhỏ mới sinh thì phái mạnh đang nhiều hơn so với phái đẹp. Năm 2007 so với1995, trong khi phái mạnh tăng 18,8 % thì phái đẹp chỉ tăng 17,8 %, trong đó có nhiều năm tốcđộ tăng của phái mạnh cao hơn so với phái đẹp. Tình hình trên có nguyên do từ tư tưởngtrọng nam khinh nữ còn sống sót khá nặng nề trong một bộ phận dân cư. Đây là điều cảnh báovề thực trạng mất cân đối về giới tính trong tương lai không xa. Đây cũng là góc nhìn cầnquan tâm trong việc đào tạo và giảng dạy phân phối nguồn nhân lực cho nhu yếu tăng trưởng kinh tế tài chính xã hội. 2.2 Phân bổ dân số theo vùng miềnDân số Việt Nam phân bổ không đều và có sự độc lạ rất lớn theo vùng địa lý-kinhtế. Bảng 4 : Dân số và tỷ lệ dân số Việt Nam 2007 phân theo vùngDân số trungbìnhDiện tích Mật độ dân số ( Nghìn người ) ( Km2 ) ( Người / km2 ) Cả nước 85154.9 331211.6 257 Đồng bằng SôngHồng18400. 6 148462.51238 Đông Bắc 9543.9 64025.5 149T ây Bắc2650. 1 37533.871 Bắc Trung Bộ1100722. 7 51551.9208 Duyên Hải NamTrung Bộ7185. 2 33166.121711 Tây Nguyên4935. 2 54659.690 Đông Nam Bộ14193. 2 34807.8408 Đồng Bằng sông CửuLong17524 40604.7 432N guồn : Số liệu thống kê dân số _ lao động Việt Nam 2007. Tổng cục thống kê. Dân số sống tập trung chuyên sâu ở hai vùng châu thổ Sông Hồng và Sông Cửu Long nơi có 43 % dân số của cả nước sinh sống, nhưng chỉ chiếm gần 17 % đất đai của cả nước. Ngược lại, haivùng Tây Bắc và Tây Nguyên, chỉ có dưới một phần mười ( 8,8 % ) dân số của cả nước, nhưng chiếm tới hơn một phần tư ( 27 % ) diện tích quy hoạnh đất của toàn nước. Mật độ cao nhất làđồng bằng sông Hồng ( 1.238 người / km ), trong đó có 8/11 địa phương có tỷ lệ trên 1.000 người / km2 ; đồng bằng sông Cửu Long 432 người / km, Đông Nam Bộ 408 người / km, duyênhải Nam Trung Bộ 217 người / km, Đông Bắc 149 người / km, Tây Nguyên 90 người / kmTây Bắc 71 người / kmCơ cấu dân số theo thành thị / nông thôn cũng có 1 số ít yếu tố đáng chú ý quan tâm. Một mặt, tỷlệ dân số thành thị tuy đã tăng lên trong thời hạn qua ( năm 1995 là 20,75 %, năm 2000 là24, 18 %, năm 2005 là 26,88 %, năm 2007 là 27,44 % ), nhưng vẫn thuộc loại thấp so với mứcbình quân của quốc tế ( 49 % ), của châu Mỹ ( 79 % ), châu Âu ( 72 % ), châu Đại Dương ( 72 % ), châu Á ( 41 % ), châu Phi ( 37 % ) ; thấp hơn cả của Khu vực Đông Nam Á ( 39 % ) ; đứng thứ 8/11 nước ởĐông Nam Á, thứ 42/50 nước và vùng chủ quyền lãnh thổ ở châu Á, thứ 177 / 208 nước và vùng lãnhthổ trên quốc tế. Mặt khác, đô thị hóa về mặt dân số tăng lên nhưng sự chuẩn bị sẵn sàng về những mặtquy hoạch, nhà tại, việc làm, giao thông vận tải công chính, vệ sinh môi trường tự nhiên, … chưa tương ứng. Bảng 5 : Cơ cấu dân số Việt Nam phân theo thành thị và nông thônThành Thị Nông ThônNgười % Người % 2000 18771.9 24.18 58863.5 75.822001 19469.3 24.74 59216.5 75.2612

Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup