Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Giáo trình Sử dụng máy ủi – cạp – san: Phần 2 – Tài liệu text

Đăng ngày 21 September, 2022 bởi admin

Giáo trình Sử dụng máy ủi – cạp – san: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.97 MB, 79 trang )

Chương 6

KỸ THUẬT THI CÔNG BANG MÁY SAN

1. KHÁI NIỆM VỂ CÔNG TÁC SAN ĐẤT
Công tác san đất được thực hiện khi phải san địa hình để tạo mặt bằng xây dựng các
công trình, cũng như để tạo tiện nghi cho các vùng đất đai ví dụ: San mặt bằng để xây
dựng các nhà máy, san đất ở các công trình đất như san nền đường, mặt đường, mặt bằng
để cải tạo đồng ruộng, trang trại .v.v.
Công tác san đất bao gồm việc đào đất tại một vùng của mặt bằng, chuyển đất và đắp
vào vị trí khác. Các công việc chính của san đất đó là:
– Đào và vận chuyển đất;
– Đổ và san đất thành từng lớp;
– Đầm nén theo từng lớp;
– San phẳng mặt bằng và các mái dốc theo yêu cầu.
San đất có thể được thực hiện bằng máy ủi, máy cạp, máy đào một gầu vạn năng hoặc
máy san. Việc đầm nén các lóp đất được thực hiện bàng các máy đầm đất.
1.1. Những công việc máy san làm đưọc
Máy san là một trong những máy cơ bản trong công tác làm đất. Máy san được dùng
rộng rãi và có hiệu quả trong việc san mặt bằng và tạo hình nền móng công trình như nền
đường, sân vận động, nền sân bay, mặt bằng các công trình xây dựng .v.v.
Ngoài ra máy còn được sử dụng trong nhiều việc khác như:
– Đào đắp nền đường thấp, độ dốc nhỏ từ các vị trí lấy đất ở bên cạnh;
– Làm công tác chuẩn bị như bóc lớp thực vật, cày xới đất cứng (dùng bộ răng xới)
hoặc ủi (dùng bộ lưỡi ủi);
– San trộn vật liệu như cấp phối, đá dăm, sỏi;
– Đào rãnh thoát nước, bạt ta luy dương và ta luy âm của đường;
– San gạt lề đường;
– Dọn sạch đáy hố móng, thu dọn hiện trường, thu gom các vật liệu phế thải nằm rải
rác trên hiện trường sau khi công việc xây dựng các công trình đã được hoàn thành;
– Đối tượng thi công chính của máy là các đất loại I, cấp II (vói đất cấp cao hơn nên xới

đất trước khi máy san làm việc) và các loại vật liệu hỗn họp có các kính thước vừa và nhỏ;
72

https://tieulun.hopto.org

– Tuỳ theo tính chất yêu cầu và đặc điểm của công trình đất cần thi công mà người ta
chọn sơ đồ thi công cho máy san để đạt được năng suất và chất lượng cao đồng thời giá
thành thi công công trình là thấp nhất.
– Cự ly hoạt động có hiệu quả nhất của máy san là địa hình rộng rãi, ít phải quay đầu.
1.2. Nguyên lý cắt đất và đào rãnh
1.2.1. Nguyên lý cắt đất
Khi cần cho máy san cắt đất, điều khiển quay lưỡi một góc a định trước và hạ lưỡi
bập vào nền đường để có một chiều dày vỏ bào thích hợp. Sau đó gài sổ 1 cho máy tiến về
phía trước, đất được cắt sẽ chạy dọc lưỡi và đổ ra phía bên ngoài máy. Để san rải vật liệu
chỉ cần nâng lưỡi san lên theo chiều dày muốn rải và tiếp tục cho máy tiến.
1.2.2. Nguyên lý đào rãnh
Máy san dùng để đào rãnh có hình dáng hình học khác nhau điển hình là rãnh hình
thang hoặc hình chữ V. Nguyên lý khi dùng máy san đào rãnh là phải đảm bảo đúng kích
thước của rãnh và đảm bảo độ dốc theo thiết kế. Để đào rãnh đúng kích thước và đạt năng
suất cao có thể lắp thêm lưỡi phụ phù hợp vói kích thước của rãnh.
Để thực hiện đào rãnh ta thực hiện các bước sau:
– Hạ lưỡi san xuống sát đất;
– Gài số 1 cắt một đường nông, sau đó tiếp tục đào sâu đạt cao độ thiết kế.
1.3. Nguyên lý chuyền đất và gạt đất
Sau khi máy san đã đào cắt tích đất đầy ben, để vận chuyển đất về phía trước thì phải
giữ lưỡi ben vuông góc với hướng di chuyển, đến vị trí cần đắp thì nâng lưỡi ben lên đến
chiều cao cần đắp tiến hành rải đất thành lóp. Trường họp cần dồn đất thành đống thì
nâng cao hẳn lưỡi ben lên.
Khi cần san gạt đất về một phía thì lưỡi san (bàn san) được quay trong mặt phẳng

ngang và đặt lệch so với trục di chuyển của máy san một góc a = 40 + 45°. Vì vậy, mặc
dù máy san cắt đất và di chuyển thẳng về phía trước nhưng đất chạy dọc theo chiều dài
của bàn san và được đổ sang bên cạnh máy. Khi máy san được dùng để rải vật liệu làm
mặt đường (đá dăm, cuội sỏi ….) thì nâng bàn san lên khỏi mặt đường, khoảng cách từ
mép dưới của bàn san (mép dưới của dao cắt) đếri mặt đường, hay nền đường chính bằng
chiều dày lớp vật liệu cần rải.
2. CÁC S ơ ĐỒ DI CHUYỂN MÁY SAN
2.1. Sơ đồ tiến lùi
Máy san di chuyển theo sơ đồ tiến lùi, đây là trường họp máy san cắt đất và vận
chuyển đất đến nơi đắp sau đó lùi lại vị trí ban đầu tiếp tục chu trình mới.
73

https://tieulun.hopto.org

Pham vị ứng dụng: khi đào rãnh, san mặt đường, bạt ta luy, vun đống vật liệu, đào bóc
lóp đất thực vật, san mặt bàng có chiều rộng mặt bàng hẹp không thuận lợi cho quay đầu,
chiều dài tuyến < lOOm. 2.2. Sơ đồ cuốn chiếu Hình 6.2: Sơ đồ di chuyển cuốn chiếu
Theo sơ đồ này quá trình cắt đất và vận chuyển đất liên tục kiểu cuốn chiếu, không có
giai đoạn di chuyển không tải. Máy san có thể san lần lượt từ trái sang phải hoặc từ phải
sang trái.
Phạm vi ứng dụng: khi san mặt bằng rộng, sân vận động…, khối lượng phải đào cắt đất ít.
2.3. Sơ đồ vòng quanh
Máy san di chuyển theo sơ đồ vòng quanh, đây quá trình cắt đất và vận chuyển đất
được thực hiện liên tục, máy san chạy vòng và làm việc không quay đầu, không có giai
đoạn chạy không tải.

Phạm vi ứng dụng: khi san mặt bằng rộng, sân vận động …, khối lượng đào cắt đất ít,
nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thiện mặt bằng, hoặc có thể áp dụng khi dùng máy san để thu
dọn mặt bằng.
74

https://tieulun.hopto.org

3.1. San mặt đường
Máy san là một trong những máy quan trọng, chủ đạo trong làm mặt đường. Trong quá
trình thi công mặt đường đòi hỏi có độ chính xác rất cao về cao độ, độ phang, độ dốc
ngang, độ dốc dọc theo yêu cầu thiết kế. Máy san nhờ hệ thống điều khiển bằng thủy lực,
lưỡi san có thể điều chỉnh dễ dàng theo các góc cả về phương ngang lẫn phương đứng nên
máy san đáp ứng được yêu cao về độ chính xác của mặt đường.
Vật liệu làm mặt đường thông thường là cấp phối đá dăm, đất cấp phối, sỏi sạn, đất đá
gia cố xi măng…. Các vật liệu này được xe vận tài chở về đổ thành từng đống ở mặt
đường (thông thường được đổ ờ 1 bên), khoảng cách giữa các đống vật liệu được tính
toán trước sao cho khối lượng vật liệu đủ cho lóp cần rải để hạn chế phải bù vật liệu.
Trước khi san cần tìm hiểu kỹ yêu cầu thiết kế, độ dốc ngang, dốc dọc, của đoạn mặt
đường cần thi công, độ ẩm và độ tơi xốp của vật liệu để quyết định chiều dày lóp rải sao
cho đạt được chiều dày lớp vật liệu sau khi đầm nén. Trình tự san như sau:
– Quay lưỡi san 1 góc khoảng 60°;
– Điều chỉnh lưỡi san để đầu lưỡi san nằm ờ mép ngoài lốp trước (phải hoặc trái) đuôi
lưỡi san nam ở phía ngoài hai hàng lốp;
– Điều khiển chiều cao để san vật liệu đầu trước hạ thấp xuống và được đẩy sang phía
có vật liệu;
– Khi máy di chuyển vật kiệu sẽ được lưỡi san cắt, một phần được rải lên mặt đường,
số còn lại trào ra phía đuôi lưỡi san;
‘ Cứ tiếp tục dồn vật liệu và rải đều lên mặt đường;
75

https://tieulun.hopto.org

– Sau đó quay lưỡi san vuông góc với khung máy điều chỉnh độ cao san nhẹ để vật liệu
được rải đều trên địa hình cần thi công;
– Trong quá trình san nếu độ ẩm của vật liệu không đảm bảo (quá khô) thì khi san sẽ bị
phân tầng, khi đầm nén sẽ không đảm bảo độ chặt. Do vậy, nếu độ ẩm thấp hom độ ẩm
cho phép phải tưới nước bổ sung;
– Cuối cùng tùy theo địa hình thi công, tùy theo yêu cầu kỹ thuật mà điều khiển lưỡi
san để hoàn thiện toàn bộ mặt bằng cùa đoạn đường cần thi công.

Hình 6.4: San vật liệu khi thi công mặt đường
Máy san đóng vai trò quan trọng trong sửa chữa lại đường đất, gạt lề của đường nhựa,
đường bê tông, đôi khi nó cũng dùng để cày xới đường đá hay đường thấm nhập nhựa.
Khi cần gạt lề đường, nhất là lề đường của đường nhựa hay đường bê tông cần phải
điều chỉnh lưỡi san về phía vị trí bạt lề, thực hiện như sau:
– Để gạt lề đường phải đưa khung kéo về 1 phía và chuyển lưỡi san về cùng hướng đó;
– Nếu để đưa đất vào trong ta quay 1 góc 45°- 60°đưa đất vào mép đường, nếu gạt đất
ra ngoài ta quay ngược lại;
– Khi đưa đất vào mép đường phải dùng phương tiện khác xúc đổ đi sau đó lại gạt từ
mép đường ra lề đường điều chỉnh chiều cao cắt đất đúng độ dốc ngang tính từ tim đường
tới mép đường.
Đe sửa chữa tu bổ lại những con đường đất cần phải sử dụng mọi vị trí cơ bản của lưỡi
san để tái lập lại con đường, cụ thể như sau:
– Dọn sạch mương: điều chỉnh lưỡi ở vị trí đào mương;
– Gạt lề: điều chỉnh lưỡi ở vị trí gạt lề;
– San lấp ổ gà;
– Cuối cùng là hoàn thiện sửa lại hình dáng của toàn bộ con đường.
Để sửa lại mặt đường mà vật liệu được cắt tại chỗ:
– Tiến hành san đi san lại nhiều lần cho mặt đường bằng phẳng;

– Hoàn thiện để đường đảm bảo độ dốc ngang, quay lưỡi san san đất từ 2 mép đường
vào tim;
76
https://tieulun.hopto.org

– Quay lưỡi san vuông góc với khung máy cắt nhẹ ở tim đường lưỡi cắt sẽ cắt chỗ cao
bù vào chỗ thấp, số còn lại lăn theo lưỡi san tràn ra ngoài 2 đầu lưỡi tạo thành 2 luống đất;
– Quay lưỡi san một góc 45°- 50°, điều khiển cho máy lùi lại để luống đất ở giữa
hàng lốp;
– Hạ lưỡi san gạt nhẹ luống đất đó và dồn hết ra ngoài.
3.2. Dào đắp đường
Máy san còn có thể đào và đắp các công trình có khối lượng đào đắp nhỏ, với loại đất
mềm hoặc đất có độ rắn trung bình. Máy san cũng được sử dụng nhiều để san mặt bằng
trước khi đầm nén trong khi thi công đắp nền đường, san hoàn thiện nền đường trước khi
thi công lớp mặt đường.
Có thể dùng máy san để đắp nền đường cao dưới 0,75m, tiến hành bằng cách đào đất ở
thùng đấu, vừa đào, vừa chuyển ngang. Khi đào đất có thể có hai phương án: đào đất (cắt
đất) bắt đầu từ mép trong và đào đất bắt đàu từ mép ngoài. Nhưng thông thường áp dụng
phương án đào đất bắt đầu từ mép trong (hình 6.5). Khi thi công theo phương án này thì
nhát đào đầu phải đặt cách trục đường một khoảng cách là A (hình 6.6) đánh dấu phạm vi
đắp và đào:

Hình 6.5: Phương án cắt đất từ thùng đấu lên nền đường
. B
Lsina
.
A = — + rrứn— —— (m)
2
2

Trong đó: B – chiều rộng nền đường;
m – độ dốc ta luy;
h – chiều cao đắp;
L – chiều dài lưỡi san (m).
Đe đào xong toàn bộ đất ở thùng đẩu phải mất số lần hành trình đào là:

Trong đó: nx – số lần hành trình đào;
Fx – tiết diện thùng đấu (m2);
f – tiết diện một lần đào đất (m2);
Ki – hệ số đào trùng nhau (Ki = 1,7; nếu kỹ thuật cao thì K) = 1,25).
77
https://tieulun.hopto.org

A

trinh 6.6: Sơ đồ xác định phạm vi đào, đắp hằng máy san
Đào đất phải đồng thời với công tác chuyển đất đắp vào nền đường, số hành trình
chuyển đất là:

Trong đó:
Iic – số lần hành trình chuyển đất cần thiết;
nx – số lần hành trình đào đất cần thiết;
L – cự ly từ trọng tâm thùng đào đến trọng tâm của nửa tiết diện nền đường (m);
1 – cự ly chuyển đất trong một lần hành trinh (m);
K2 – hệ số vận chuyển trùng lên nhau (K2 = 1,15).
Bảng 6.1: Hệ số góc avà tiết diện đào đất
G óc a °

f (m2)

GÓC a °

f (m2)

30

0,2 – 0,3

55

0,13 + 0,19

35

0,18 + 0,28

60

0 ,1 1 + 0 ,1 6

40

0,17 + 0,25

65

0 ,1 0 + 0 ,1 4

45

0,16 + 0,24

70

0,07 + 0,11

50

0,15 + 0,21

75

0,05 + 0,08

78
https://tieulun.hopto.org

Bảng 6.2: Bảng cự ly chuyển đất trong một lần đi (m)

o

Không nối thêm lưỡi san

3,6

1,5

1,7

2,0

2,2

2 ,4

2,6

2,8

2,9

N ối thêm m ột lưỡi

4,5

1,9

1,9

2,6

2,9

3,2

3,4

3,6

3,8

N ối thêm hai lưỡi

5,4

2,4

2,4

3,2

3,5

3,8

4,1

4,4

4,6

o

40°

LO

LO

Ln
o

o

55°

o

45°

os
o

GÓC a °
o

Lưỡi san

Chiều
dài lưỡi
(m)

65°

Khi chuyển đất vào nền đường để đắp, có thể tiến hành nhiều cách:
– Cách rải từng lóp: đất được đưa vào nền đường rồi lấy lưỡi san san thành từng lóp
25 – 30cm. Cách này có nhựơct điểm là số lần hành trình nhiều, năng suất thấp;
– Cách đẩy ép chặt từng lóp: dùng lưỡi san đẩy lần lượt các luồng đất vào nhau, ép chặt
với nhau không còn khe hở, cách đắp này tạo nên các lớp đất tuy đã đuợc nén chặt một

phần nhưng dày tới 0,4 – 0,6m, do đó đòi hỏi phải có máy đầm mạnh tiếp tục đầm chặt;
– Cách đẩy ép chặt vừa từng lóp: cách tiến hành giống cách đẩy ép chặt, nhưng các
luống không ép chặt như trên, ở giữa các luống còn khe hở, sau dùng máy san bạt đỉnh,
lấp khe. Các khe đựoc lấp dày 0,25 – 0,30m chưa đựơc nén chặt như trên, rồi tiến hành
đầm lèn.
Khi dùng máy san đắp nền đường, thường phải lấy đất từ thùng đấu hai bên giáp nền
đường, máy chạy vòng quanh nhiều lần đào và đẩy đất vào nền đường. Để đảm bảo năng
suất máy, mỗi đoạn thi công không nên ngắn hơn 150- 200m, nếu không máy mất thời
gian quay vòng nhiều, nhưng nếu quá dài (không nên lớn hơn 300m) thì đất sẽ khô vì
nước bốc hơi, không lợi cho đất lèn.
Khi thi công có thể dùng hai ba máy phối hợp tiến hành, có sự phân công giữa các máy
theo các thao tác đào, chuyển, rải và san đất. như vậy chỉ cần đặt vị trí lưỡi san khác nhau
ở các máy.
Máy san dùng để đắp nền đường thường dễ thi công trong các điều kiện địa hình tương
đối bằng phằng không đọng nước, có diện tích thi công nhất định để máy hoạt động bình
thường. Do vậy, trong công tác xây dựng đường ở nước ta việc sử dụng máy san bị hạn
chế nhiều.
Sử dụng máy san để san đất khi đắp nền đường rất thuận tiện, máy san tạo được độ
bàng phẳng của lóp đắp nền đường, tạo điều kiện đầm nén có hiệu quả. Đất đắp nền được
xe vận chuyển đến đổ thành đống sử dụng máy san san trực tiếp hoặc sử dụng máy ủi san
sơ bộ sau đó dùng máy san san hoàn thiện lại tạo độ bằng phẳng và đạt chiều dày, độ dốc
lóp đắp theo yêu cầu. Thao tác san gạt tương tự như khi thi công san mặt đường
Sau khi hoàn thành đào đắp nền đường, trước khi rải lóp mặt đường (thi công lớp mặt
đường) cần hoàn thiện nền đường và tiến hành đào khuôn đường.
79
https://tieulun.hopto.org

Sau khi đã lu lèn chặt toàn bộ lớp trcn cùng của nền đường do quá trinh dải đắp, nền
đường còn lồi lõm, chưa đạt độ bằng phảng, cao độ cũng như chưa có độ dốc ngang, dôc

dọc đúng theo yêu cầu thiết kế. Để có bề mặt nền đường hoàn chỉnh đáp ứng đầy đủ về kỹ
thuật (hình 6.7) để chuyển tiếp sang giai đoạn thi công mặt đường cần sừ dụng tới máy
san để hoàn thiện, trình tự như sau:
– Khi đưa máy san vào hoàn thiện cần nghiên cứu rõ địa hình thi công chỗ nào cân đào
bớt đi, chồ nào cần đắp bù thêm, việc gì cần làm trước, việc gì cần làm sau…;
– Sử dụng lưỡi san ở vị trí nào cho đúng vói công việc để có năng suất và đạt hiệu
quả cao;

2

pOs/AVv/XS V / A \ 7 M V ;/ x x ^ / W ^

AAA /x”x\

*7\V/Y\\y~

1
1

3

4

[X
6

7

Hình 6.7: Trắc ngang đường
1- Ta luy dương; 2 – Rãnh thoát nước hình chữ V; 3,6 – Lề đường; 4 – Mặt đường;
5 – Tim đường, 8 – Ta luy âm.

– Khi cần hoàn thiện mặt đường nếu đường đắp:
+ Quay lưỡi san vuông góc với khung máy;
+ Cắt từ tim đường một đường chuẩn đúng cao độ chỗ nào cao lưỡi san sẽ cắt đi và lấp
vào chỗ trũng, số còn lại lăn theo lưỡi san và đẩy ra ngoài hai đầu lưỡi tạo thành hai
luống đất;
+ Điều khiển máy để luống đất nằm ở giữa hai hàng lốp, quay lưỡi san một góc 45°đê
dồn đất ra phía ta luy âm;
+ Hạ lưỡi san xuống điều chinh để đầu lưỡi san luôn bằng với đường cắt theo đuôi lưỡi
cắt đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Cứ lần lượt cắt hết bên trái, lại chuyển sang bên phải hoặc ngược lại. Luống đất cuối
cùng nằm sát mép đường, điều khiển lưỡi san dài ra, chuyển khung kéo sang 15 – 20cm
gạt bỏ số đất thừa xuống ta luy âm.
– Nếu hoàn thiện mặt đường nửa đào nửa đắp thì gạt từ mép rãnh gạt đất vào tim
đường không được để roi xuống rãnh.
– Nếu hoàn thiện ở nền đường đào, tiến hành dồn đất từ hai bên vào tim đường, dùng
các phưcmg tiện khác xúc đất thừa đổ đi, sau đó hoàn thiện lại.
Hình 6.8 giói thiệu cách đặt lưỡi san để hoàn thiện nền đường,, các góc này tuỳ theo
từng địa hình mà có thể mở góc rộng ra hay cho nhỏ lại.
80

https://tieulun.hopto.org

Hình 6.8: Sơ đồ góc quay cùa lưỡi san khi san nền đường
A, c – Vun đất hoặc dồn đất ra lề; B – Đặt lưỡi vuông góc với khung máy; D – Vòng tròn
Sau khi đào đắp xong nền đường trước khi thi công mặt đường cần tiến hành đào

khuôn đường.
Có thể dùng máy san để đào khuôn đường. Khi đào khuôn đường, thì máy phải tiến
hành đào đất bắt đầu từ trục đường và chuyển đất dần ra lề đường sau cùng san bàng lòng
đường và lề đường.
Muốn đào được khuôn đường phải nắm vững được:
– Cao độ hiện trạng của nền đường, cao độ thiểt kế;
– Độ dốc mặt đường – đường 1 mái hay 2 mái;
– Bề rộng mặt đường – tim đường;
– Xác định điểm đặt máy.
– Nếu như cao độ hiện trạng cao hon cao độ thiết kế thì đào một đường chuấn từ tim
tới cao độ thiết kế để dồn đất ra ngoài làm lề đường;
‘ Nếu cao độ hiện trạng thấp hon cao độ thiết kế thì đào đất từ hai mép dồn vào giữa
nhưng phải đáp ứng độ dốc mái đường và các yêu cầu kỹ thuật.
– Khi đào đất ở tim đường, chọn điểm cắt đất dừng máy quay lưỡi san vuông góc với
trục máy. Hạ lưỡi san sát mặt đất cho máy di chuyển tiếp tục điều khiển lưỡi san cắt đất,
đất sẽ theo lưỡi san dồn thành luống 2 bên đầu lưỡi.
– Khi đào đúng cao độ lùi máy lại để luống đất nằm ở giữa hai hàng lốp quay lưỡi san
1 góc 45° hoặc 60° để đầu lưỡi san ở mép ngoài lốp trước đuôi ở mép ngoài lốp sau. Hạ
đầu lưỡi san bàng với đường cắt trước, đuôi hạ sâu hcm. Cho máy di chuyển vừa đi vừa
điều khiển cho lưỡi cắt đất. số đất này sẽ trào về đuôi lưỡi và tạo thành luống.
– Cứ tiếp tục dồn đất thành luống về phía lề đường, tận dụng đất thừa để dắp lề đường;
– Đào hết bên phải,đào tiếp bên trái (hoặc ngược lại).
– Nếu phải đắp vào giữa đường thì thực hiện như sau:
81
https://tieulun.hopto.org

+ Quay lưỡi san một góc 60°, hạ lưỡi san sát đất điều khiển lưỡi san để đầu lưỡi ờ mép
ngoài lốp trước, đuôi lưỡi ở phía ngoài 2 hàng lốp sau cho máy đi chuyển điều khiển để
lưỡi san cắt đất nhưng phía đầu lưỡi phải cắt sâu hơn, đất sẽ dồn theo lưỡi san trào ra

ngoài đuôi lưỡi tạo thành luống;
+ Lùi máy cho 2 hàng ở hai bên luống đất dồn đất vào tim đường, điều khiển chiều cao
của lưỡi để đảm bảo đúng độ dốc của mái đường;
+ Cứ tiếp tục tiến lùi để hoàn thành toàn bộ khuôn đường cần thi công;
– Khi đào khuôn đường cần chú ý không để mặt đường bị vênh – không đào sâu quá và
cũng không để cao độ cao hơn cao độ thiết kế;
– Nếu phải đắp thêm nên đắp cao hơn cao độ thiết kế để sau khi lu đầm xong hoàn
thiện lại để đạt cao độ yêu cầu.

2

3

4

3.3. San sân vận động
San sân vận động đòi hỏi rất khắt khe chính xác về kỹ thuật như: san đúng độ cao thiết
kế và đạt độ phang gần như tuyệt đối và thoát nước tốt, sai số chỉ cho phép t lcm cho
200 – 300m dài, hoặc ± 0,5 cm nếu kiểm tra bằng thước 3 mét. Mặt bằng cua sân vận
động rộng, nên để san đúng cao độ thiết kế là một công việc khó khăn.
Để san mặt bằng sân vận động cần thực hiện các bước như sau:
– Quan sát địa hình thi công để định hướng cắt đất, đắp đất và vận chuyển đấ:;
– Tiến hành san sơ bộ hai, ba lượt sau đó dừng máy;
– Sừ dụng máy trắc đạc để đo đạc kiểm tra cao độ so với yêu cầu của thiết kấ Đe thuận
lọi cho thi công và kiểm tra chất lượng, khi đo đạc cần lập thành lưới ô vuóng để đo,
thường mạng lưới với kích thước 4 X 4 m hoặc 5 X 5 m, và triển khai cắm cọc theo mạng
lưới ô vuông đã đo đạc
– Xác định các vị trí cao, thấp so với yêu cầu thiết kế tại các điểm của mạig lưới đã
đo đạc;
82

https://tieulun.hopto.org

– Chọn chỗ bằng phẳng đặt máy;
– Quay lưỡi san vuông góc với trục máy, hạ lưỡi san xuống đất;
– Cho máy tiến ở tốc độ chậm, quan sát lưỡi san để điều khiển kịp thời giữa ga và tải.
– Khi di chuyển lưỡi cắt sẽ cắt chồ cao dồn vào chỗ thấp, số đất còn lại cuộn ra ngoài
theo 2 đầu lưỡi;
– Khi lùi lại đe cắt tiếp không để máy đè lên những luống đất làm máy đi không
ổn định;
– Cứ tiếp tục đường cắt tiếp theo cho tới khi hết mặt bàng cần thi công.
Vì mặt bằng sân vận động lớn nên có thể sử dụng sơ đồ di chuyển cuốn chiếu hay quay
vòng hạn chế di chuyển không tải khi lùi. Thông thường áp dụng sơ đồ quay vòng sẽ
thuận lợi hơn.

ITinlt 6.10: Máy san di chuyến theo sơ đồ vòng quanh san sân vận động
3.4. San đường băng sân bay
San đường băng sân bay cũng tương tự san mặt đường ôtô hay sân vận động. Đường
băng sân bay đòi hỏi yêu cầu cao về mặt kỹ thuật (độ bàng phẳng) để đảm bảo an toàn
cho máy bay di chuyển, hạ cánh và cất cánh. Do vậy, trước khi thi công lóp mặt của
đường băng thỉ nền đường băng cần được hoàn thiện đúng các chỉ tiêu thiết kế, trong đó
độ bằng phẳng yêu cầu chất lượng cao.
Máy san tự hành được sử dụng phổ biến khi hoàn thiện nền đường băng sân bay.
Đe san gạt hoàn thiện mặt đường băng sân bay đảm bảo yêu cầu thiết kế, cần phải lập
lưới ô vuông để đo kiểm tra cao độ của nền đường băng. Trình tự thao tác thi công tương
tự như khi san mặt bằng sân vận động.
Khi thi công mặt đường băng nên phân đoạn thi công để san gạt từng đoạn một, mỗi
đoạn dài từ 100 đến 150 mét. Thông thường áp sơ đồ di chuyển tiến lùi.
83
https://tieulun.hopto.org

3.5. Đào rãnh thoát nước
Rãnh thoát nước là một trong nhũng hạng mục công trinh của đường bộ hay đường sắt.
Rãnh thoát nước được bố trí ở nền đường đào, đôi khi ngay cả nền đắp cũng có rãnh thoát
nước (nền đắp thấp). Căn cứ vào điều kiện địa hình, địa chất và lưu lượng nước mà rãnh
có thiết kế hình chữ V hay hình thang.
Máy san có thể được sử dụng để đào rãnh thoát nước của đường (đường bộ). Khi đào
rãnh có thể dùng trực tiếp lưỡi san để đào, tuy nhiên để nâng cao năng suất và tốn ít nhân
công để hoàn thiện thì cần phải lắp thêm thiết bị phụ, nhất là đối với trường họp đào rãnh
hình thang.
3.5.1. Đào rãnh thoát nước hình chữ V
Trước khi đào rãnh thoát nước phải san mặt nền đường cho phẳng, nắm rõ yêu cầu
thiết kế của rãnh.
Để đào rãnh thoát nước hình chữ V, ta thực hiện đúng trình tự các bước như sau:
– Đầu tiên phải điều chỉnh lưỡi san về vị trí đào rãnh, hình 6.11 giói thiệu cách điều
chỉnh lưỡi san để đào rãnh thoát nước hình chữ V;
– Đưa vòng tròn và lưỡi san nhích sang bên từ 15 đến 20cm;
– Quay lưỡi san để có 1 góc 70°, điều chỉnh lưỡi san để đầu lưỡi san ở mép ngoài lốp
trước đuôi lưỡi san mép trong của lốp sau;
– Vị trí đuôi lưỡi thay đổi theo trình tự để dồn đất ra ngoài bánh sau;
– Lưỡi san luôn thay đổi chiều cao để đầu lưỡi đào sâu xuống và đuôi lưỡi nâng lên;
– Khi đào bánh xe phía trong đi trên đáy rãnh, bánh phía ngoài đi trên nền đường;
– Trước tiên cần phải cắt một rãnh nhỏ nông và thẳng trước, đất đào được chuyển về
phía bên trái (hoặc phải), sau đó tiếp tục đào rộng và sâu theo thiết kế;
– Cứ hai lần cắt dọn sạch đất ở lề
đường sau đó mới tiếp tục đào;
– Sử dụng nhân lực hoàn thiện rãnh
cho đảm bảo kích thước, cao độ thiết kế;
– Dọn sạch đất ngoài lề. Muốn dọn

sạch đất ngoài lề phải đổi vị trí của lưỡi
san, vòng tròn phải đưa sang phải đầu
lưỡi đưa ra ngoài lốp trước đuôi lưỡi
nằm trong lốp sau;
– Điều chỉnh chiều cao của lưỡi để
đất rải đều lên mặt đường, hoặc dồn lại
đé sù dụng phương tiện khác xúc
chuyển đi;

m „h u l : Cách nghiêng ¡ưãi san để đào rãnh

84
https://tieulun.hopto.org

– Dọn sạch đáy rãnh, dọn sạch lề và hoàn thiện mặt đường (nền đường) theo đúng yêu
cầu thiết kế.
Hình 6.12 thể hiện trình tự các bước thi công đào rãnh hình chữ V; Hình 6.13 thể hiện
trình tự cắt đất khi đào rãnh hỉnh chữ V.

1- Cất nông kè thẳng;
2- Đào sâu lần 2;
3- Đào sâu lần 3;
4- Dọn sạch lề đường;
5- San lên mặt đưòng,
6- Đào lần 4;
7- Dọn sạch lề đường;
8- Hoàn thiện mặt đường.

lũnh 6.12: Trình tự đào rãnh thoát nước hình chữ V

Hình 6.13: Sơ đồ máy san cắt đất rãnh thoát nước hình chữ V
3.5.2. Đào rãnh thoát nuớc hình thang
Đe đào rãnh hình thang, trước hết máy san phải thi công đào rãnh hình chữ V sau đó
đào mở rộng đáy rãnh bằng cách điều chỉnh lưỡi san.
Trình tự đào rãnh hình thang như sau:
– Đào rãnh theo hình chữ V;
– Vòng tròn đưa hết sang phải quay lưỡi san 1 góc 60°, điều khiển lưỡi san để đầu lưỡi
san ở mép ngoài lốp trước – đuôi lưỡi san ở mép trong lốp sau;
85
https://tieulun.hopto.org

– Tuỳ theo vị trí đứng của máy mà hạ lưỡi san để cắt đáy rãnh cho phù họp;
– Sau khi cắt đáy rãnh xong chuyển sang đào vét đất lên lề đường;
– Tiếp tục đảo vị trí lưỡi để san đất và hoàn thiện mặt đường.

Hình 6.14: Trình tự đào rãnh thoát nước hình thang
1- Xén bờ rãnh trong; 2- Đào rãnh bên trái theo bề rộng và chiều sâu cùa đáy rãnh; 3- Dọn sạch lề đường;
4- San đất lên mặt đường; 5- cắt bờ rãnh ngoài; 6- cắt đáy rãnh; 7- Dọn sạch bờ trong cùa rãnh;
8- Dọn sạch rãnh bàng phưomg pháp đào rãnh; 9- San đất lên mặt đường; 10- Hoàn thiện mặt đường.

Trường họp đất mền và khối lượng đào rãnh nhiều, có thể lắp thêm thiết bị phụ để đào
rãnh (hình 6.15). Khi máy san được lắp thiết bị phụ để đào rãnh nhất là trường hợp đào
rãnh hình thang, thì năng suất cao hon trường hợp không lắp, và giảm chi phí nhân công
để hoàn

86

https://tieulun.hopto.org

1

/Tỉ/í/i 6.15 (tiếp): Thiết bị phụ lắp vào lưỡi san để đào rãnh
3.6. Bạt ta luy
Khi dùng máy san để bạt mái ta luy trình tự tiến hành như sau:
– Tìm hiểu thiết kế, nắm vững độ dốc của mái ta luy;
– Quan sát, đánh giá địa hình trước khi bạt mái ta luy;
– Dọn sạch chân ta luy để máy di chuyển đi dễ dàng, không ảnh hưởng tới bề mặt của
mái ta luy;
‘ Nếu mái ta luy có nhiều đá to hoặc gốc cây thì phải cậy bỏ trước khi thi công;
– Trước khi bạt mái ta luy dưong phải điều chỉnh lưỡi san theo phưomg pháp điều chỉnh
lưỡi san bạt mái ta luy. Điều chỉnh lưỡi san bạt ta luy là điều chỉnh hướng lưỡi san từ nàm
ngang vuông góc với khung máy chuyển thành hướng thẳng đứng tuỳ theo từng
độ dốc mái ta luy mà nó sẽ được điều chình vuông góc với mặt đất hay chếch một góc 45°

Hình 6.16: Vị trí đặt lưỡi san khi bạt mái ta luy
87
https://tieulun.hopto.org

hoặc có thể nhỏ hon. Để điều chỉnh được lưỡi san bạt ta luy cần quan sát cách bổ trí
hướng piton dẫn hướng khung kéo để đảm bào an toàn cho máy. Phưomg pháp điều chỉnh
lưỡi san bạt mái ta luy còn phụ thuộc vào tùng loại máy: điều chỉnh bằng thủy lực hoặc
bằng cơ khí;
– Tiếp theo cho máy đi sát chân ta luy;
– Neu bạt mái ta luy cao dùng cần điều khiển xoay vòng tròn để đặt lưỡi vào vị trí
vuông góc với trục của máy. Hình 6.lóa vị trí lưỡi san khi bạt mái ta luy với chiều cao lớn
nhất cho phép theo chiều dài lưỡi san; Hình 6.1 ốb vị trí lưỡi san khi bạt mái ta luy với

chiều cao nhỏ hơn so với chiều cao lớn nhất cho phép theo chiều dài lưỡi san;
– Tiếp đến dùng cần điều khiển đưa lưỡi san sang hết phía đỉnh ta luy;
– Dùng 2 cần điều khiển lưỡi san sát vào mái ta luy đầu trên cắt sâu, đầu dưới hạ sát
mặt ta luy sao cho lưỡi san không tạt vào mái ta luy;
– Đưa khung kéo sang hết phía cần bạt mái, sử dụng hai cần điều khiển lưỡi san cho
phù hợp độ cắt đất;
– Điều khiển nghiêng bánh xe trước ra phía ngoài để chống lực kéo sang một bên;
– Cho máy di chuyển lưỡi san sẽ cắt đất, quan sát lưỡi san để điều khiển độ cắt đất cho
phù họp với yêu cầu kỹ thuật;
– Sau khi cắt xong đường thứ nhất dọn sạch đất ở chân ta luy, sau đó bạt mái tiếp;
– Khi dọn đất ở chân ta luy có thể dùng máy ủi kết họp với máy xúc loại nhỏ, hoặc sử
dụng máy san, khi đó điều chỉnh
lưỡi san về vị trí san gạt đất;
– Sau khi dọn đất ở chân ta luy
xong, điều chỉnh lưỡi san về vị trí
bạt mái ta luy để tiếp tục bạt;
– Quay lưỡi san để lưỡi san úp
về đằng trước, đầu trên hạ bằng
mái ta luy đuôi lưỡi san cho cắt
sâu hơn, nếu đuôi lưỡi san sát nền
đường đưa lưỡi san chuyển lên
trên để giảm bớt lực cản;
– Thông thường khi bạt mái chỉ
cho phép với độ cao 2m tính từ
chân tới đỉnh, cứ tiếp tục cắt cho
tói khi thi công xong;

Hình 6.17: Sơ đo bạt mái ta – luy bằng máy san

– Hạn chế sử dụng lưỡi san thẳng đứng để bạt mái dốc hoặc quay lưỡi san ngửa về

đằng sau
– Bạt mái xong ta luy phải điều chỉnh lại để hoàn thiện mặt đường.
88

https://tieulun.hopto.org

3.7. Tổ chức làm việc trong đội hình nhiều máy
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trường, khi khối lượng công việc nhiều, mặt
bàng cho phép có thể bố trí 2 hoặc 3 máy san cùng kết họp làm việc. Khi bố trí nhiều máy
cùng làm việc cần phải tổ chức mặt bằng thi công phân công công việc mà mỗi máy đảm
nhận để mỗi máy đảm nhận một công đoạn để giảm bớt thời gian di chuyển, không phải
thay đổi vị trí đặt lưỡi san, góc cắt từ đó nâng cao năng suất, đẩy nhanh tiến độ thi công
(ví dụ hình 6.18).
Trong thi công các công trình đất, thông thường sử dụng nhiều loại máy kết họp với
nhau để hoàn thành từng phần việc. Ví dụ như khi đắp nền đường thường sử dụng tổ họp
máy thi công bao gồm: máy xúc, xe vận chuyển, máy ủi, máy san và máy lu đầm. Tổ
chức sử dụng nhiều máy trong thi công một công việc sao cho tận dụng tính năng kỹ thuật
của từng thiết bị đẩy nhanh tiến độ, hạ giá thành sản phẩm, cần tổ chức để đội máy làm
việc nhịp nhàng không bị dẫm chân lên nhau, chờ đợi nhau và phù họp với yêu cầu của
công nghệ, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công trình. Trong mỗi tổ máy (đội hình máy)
cần xác định máy chủ đạo, trên cơ sở đó bố trí các thiết bị thành phần dựa trên cơ sở công
suất của máy chủ đạo. Sơ đồ hình 6.19 thể hiện sơ đồ bổ trí các máy thi công trong dây
truyền thi công mặt đường.

y

r

r

r

y

Hình 6.18: Sơ đô bô trí 2 máy san cùng làm việc đào đât đăp nên đường
89
https://tieulun.hopto.org

Hình 6.19: Sơ đồ phối các máy san, lu đầm và xe vận chuyển thi công lớp
cấp phối đá dăm mặt đường
1- Máy lu bánh sắt 10 – 12 tấn ; 2 – Máy lu rung 24 – 30 tấn;
3 – Máy lu bánh sắt 6 – 8 tấn; 4 – Máy san ; 5 – Xe ô tô vận chuyển.

4. c ơ GIỚI HOÁ TỔNG HỢP
4.1. Ý nghĩa
Trong các công trình xây dựng nói chung và các công trình làm đất nói riêng tính
chất công việc rất nặng nhọc đôi khi khả năng gây mất an toàn cao. Đối với các công trình
đất thì điều kiện để áp dụng cơ giới hóa thi công rất thuận lợi, với các công trình lớn thì
điều kiện để cơ giới hóa các khâu thi công có thể đạt tới 100% phần việc – cơ giới hóa
toàn bộ (cơ giới hóa tổng họp).
Cơ giới hoá tổng họp trong thi công các công trình đất có ý nghĩa rất lớn, cụ thể
như sau:
– Giảm nhẹ sức lao động và giảm nguy cơ mất an toàn cho người lao động;
– Nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình;
– Nâng cao chất lượng công trình xây dựng;
– Tạo điều kiện áp dụng tiêu chuẩn hoá các công đoạn của quá trình thi công;
– Giảm giá thành thi công xây dựng công trình.
4.2. Nguyên tắc sử dụng cơ giói hoá tổng họp

Khi áp dụng cơ giới hóa tổng họp đển triển khai thi công một công trình thì tùy theo
khối lượng, yêu cầu kỹ thuật mà sử dụng nhiều hay ít các chủng loại máy móc thiết bị và
số lượng mỗi loại máy móc thiết bị cũng khác nhau. Với các công trình lớn như xây dựng
nhà máy thủy điện, xây dựng các tuyến đường quốc lộ, khai thác khoáng sàn … sử dụng
rất nhiều máy móc thiết bị cả về chủng loại cũng như số lượng.
90

https://tieulun.hopto.org

Trong thực tiễn của sản xuất thì có thể vận dụng cơ giới hóa các khâu sản xuất ờ mức
độ khác nhau, trong đó có nhiều phương án bố trí máy móc thiết bị khác nhau, vấn đề đặt
ra là áp dụng cơ giới hóa tổng hợp trong công tác đất như thế nào sao cho phải đạt được
chỉ tiêu về kỹ thuật, kinh tế và an toàn. Khi sử dụng cơ giới hóa cần phải dựa theo các
nguyên tắc sau đây:
– Đảm bảo và rút ngắn thời gian thi công;
– Đảm bảo và nâng cao được chất lượng công trình;
– An toàn cho người và thiết bị tham gia thi công;
– Khai thác được nguồn lực hiện có (máy móc vật tư thiết bị, nhân lực và tiền vốn);
– Phù hợp với trình độ quản lý của doanh nghiệp;
– Các máy móc thiết bị phải được bố trí đồng bộ với nhau, nghĩa là các máy thi công
phải có công suất tương xứng và năng suất chung phù họp, đảm bảo nhịp độ thi công đều
đặn, liên tục, không bị gián đoạn .V.V.. Muốn như vậy, cần xác định được máy chủ đạo,
trên cơ sở đỏ thiết lập các máy móc thiết bị của dây tryền sao cho phù hợp với công suất
của máy chủ đạo;
– Hiệu quả kinh tế của phương án cơ giới hóa.
4.3. Giá thành một đơn vị sản phẩm
4.3.1. Khái niệm
Giá thành một đơn vị sản phẩm của công tác cơ giới hóa là chi phí, bao gồm chi phí sử
dụng của tất cả các máy trong đội máy (tiền lương công nhân, nhiên liệu năng lượng,

khấu hao, chi phí sửa chữa bảo dưỡng…), chi phí cho công tác phụ trợ, chi phí quản lý
m áy ,… tính cho một đơn vị sản phẩm do máy chủ đạo trong đội máy.
4.3.1. Công thức tính toán
Giá thành một đơn vị sản phẩm của các công tác cơ giới hoá được xác định như sau :
I c

+ c

c

C sp= K

(1 )

+ K
Qcd

V «

cd

Trong đó:
E Cmi – giá ca máy của máy thứ i trong đội máy;
Cp – chi phí cho những công việc phụ trợ và tiền lương cho những công nhân làm
công việc phụ ( các chi phí này tính cho 1 ca);

Qcđ – năng

suất khai thác của đội máy trong 1 ca (năng suất của máy chỉ tính cho
các máy chủ đạo);

Ccb – chi phí cho công tác chuẩn bị;

v c – khối lượng công việc thi công tại công trình;
z – tiền lương của công nhân;
91
https://tieulun.hopto.org

Kqi – hệ số kể đến chi phí quản lý (thông thường Kqi = 1,05 – 1,10);
K ti – hệ số liên quan đến chi phí tiền lương (có thể lấy K ti = 1,5)
Giá ca máy (Cmi ) của mỗi loại máy tham gia vào thành phần của đội máy theo
công thức:

(2 )
Trong đó:
E – chí phí liên quan đến các công việc cần phải làm trước khi đưa máy vào làm việc
(bao gồm: chuyển máy về địa điểm thi công, lắp ráp, chạy thử và hiệu chỉnh, các
công việc phụ trợ khác…);
Tm – số ca làm việc của máy trên công trình;
G – khấu hao tính theo năm của máy và các chi phí cho công tác bảo trì, sửa chữa các
thiết bị phụ trợ;
Tn – số ca làm việc của máy trong 1 năm;
Ct – chi phí thường xuyên trong khai thác máy (chi phí cho sửa chữa, không kể sửa
chữa lớn), chi phí điện năng, nhiên liệu, tiền lương công nhân lái máy và chăm
sóc bảo dưỡng m áy…
5. NĂNG SUẤT MÁY SAN
Năng suất của máy san là khối lượng công việc mà máy làm được trong một đơn vị
thời gian có kể đến thòi gian gián đoạn trong quá trình làm việc của máy do công nghệ và
biện pháp tổ chức thi công gây ra.

Năng suất của máy san có thể được tính cho trường họp máy đào vận chuyển đất và
tính cho trường hợp máy san mặt bằng.
5.1. Công thức tính năng suất của máy san khỉ đào vận chuyển đất
Năng suất của máy san khi đào vận chuyển đất được tính như sau:
3600.v .k
Q= – – Tck.ktx

(3)

Trong đó:

Vk – thể tích hình học của khối đất trước lưỡi san trong một hành trình làm việc (m3);
ktg- hệ số sử dụng thời gian (ktg = 0,8 – 0,95);
ktx – hệ số tơi xốp của đất;

Tck – thòi gian một chu kỳ làm việc.
Tck – h + t2+ t3+ t4+ 15+ 16 (s)

(4 )

ti – thời gian cắt đất và vận chuyển (s);
92
https://tieulun.hopto.org

Í2 – thời gian lùi máy (s);
tj, t4 – thời gian nâng, hạ lưỡi san (s);
I5,

t6 – thời gian quay máy ở cuối hành trình làm việc và ở cuối hành trình trở về (lùi

máy) (s).

5.2. Các biện pháp nâng cao năng suất
3600.v.kt
Từ công thức: Q = ———— T ck-^tx

Ta thấy năng suất của máy san tỷ lệ thuận thể tích hình học của khối đất trước lưỡi san
trong một hành trình làm việc (V ), hệ số sử dụng thời gian (ktg) và tỷ lệ nghịch với thời
gian một chu kỳ làm việc (Tck), hệ số tơi của đất. Như vậy, muốn nâng cao năng suất của
máỵ san thì cần phải tăng khối lượng trong một chu trình làm việc, tăng hệ số sử dụng
thời gian và giảm thời gian một chu kỳ hàm việc.
Chúng ta biết ràng, khối lượng cùa một chu kỳ làm việc, hệ số sử dụng thời gian và
thời gian của một chu kỳ làm việc phụ thuộc vào tay nghề của người thợ vận hành và biện
pháp tổ chức thi công. Do vậy, để nâng cao suất khi sử dụng máy san cần thực hiện các
biện pháp cụ thể sau đây:
– Đào tạo nâng cao tay nghề thợ vận hành: Nếu tay nghề của thợ vận hành cao thì khi
đào vận chuyển đất thể tích khối đất trước lưỡi san lớn, tổn thất ít trong quá trình vận
chuyển; thòi gian làm việc của một chu kỳ làm việc giảm; hệ số sử dụng thời gian dẫn
đến năng suất cao. Chính vì vậy, cần đào tạo cho người thợ vận hành thành thạo các thao
tác khi vận hành, hiểu biết các biện pháp thi công để vận dụng vào các trường họp cụ thể.
Đồng thời đào tạo cho người thợ nắm bắt được vai trò của công tác bảo dưỡng, chăm lo
bảo quản máy, từ đó thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho máy hoạt động tốt ít bị gián
đoạn thi công do hỏng hóc nâng cao hiệu quả sử dụng máy;
– Tổ chức thi công họp lý: thòi gian một chu kỳ làm việc của máy (Tck), khối lượng
một một hành trình làm việc (V) và đặc biệt là hệ số sử dụng thời gian (ktg) phụ thuộc vào
nhiều vào biện pháp tổ chức thi công, nếu tổ chức thi công họp lý khai thác được tối đa
năng lực của thiết bị tạo năng suất cao và ngược lại.
Đe công tác tổ chức thi công được tốt thì cần làm tốt công tác chuẩn bị thi công, bao
gồm công tầc lập biện pháp tổ chức thi công và chuẩn bị các điều kiện vật tư thiết bị cho
quá trình thi công.

Khi lập biện pháp tổ chức thi công cần làm tốt các nội dung sau:
+ Bố trí sơ đồ làm việc của máy san họp lý để giảm bớt thòi gian chạy không tải, thời
gian quay đầu, thời gian đào đất nhanh nhất, khối lượng đất tích trước ben nhiều, giảm tổn
thất trong khi vận chuyển;
-+Khi gặp đất cứng cần sử dụng biện pháp cày xới đất trước khi dùng máy san;
93
https://tieulun.hopto.org

+ Kết hợp sử dụng với các máy khác đề nâng cao năng suất máy san, như sử dụng kêt
hợp với máy ủi, máy đầm đất;
+ Khi thi công vào ban đêm, để không bị giảm năng suất cho ánh sáng, thì ngoài ánh
sáng của từ đèn pha của máy san cần bo trí chiếu sáng hiện trường thi công;
+ Chuẩn bị đầy đủ vật tư nhiên liệu cho máy làm việc liên tục không phải chờ đợi do
thiếu nhiên liệu, chuẩn bị đầy đủ các vật tư phụ tùng thay thế phục vụ kịp thòi cho sửa
chữa nhỏ .
Khi tổ chức thi công:
+ Tuân thủ biện pháp thi công đã được lập;
+ Điều chỉnh biện pháp thi công kịp thời phù họp với điều kiện thực tế của hiện trường
thi công;
+ Tổ chức sửa chữa kịp thời khi máy hỏng, xử lý các sự cố bất thường xảy ra.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Những công việc máy san làm được ?
2. Nguyên lý cắt đất và đào rãnh, nguyên lý chuyển đất và gạt đất ?
3. Một số sơ đồ di chuyển của máy san ?
4. Phương pháp sử dụng máy san khi thi công: san mặt đường, đào đắp đường, san
đường băng sân bay, sân vận động, đào rãnh thoát nước và bạt ta luy ?
5. Cơ giới hóa tổng họp khi sử dụng máy san ?
6. Năng suất máy san ?

94
https://tieulun.hopto.org

Chuông 7

NHIÊN LIÊU VÀ DẦU MỠ BÔI TRƠN

1. XĂNG
Xăng là nhiên liệu dùng cho động cơ chế hoà khí (còn gọi là động cơ xăng) trên các
loại xe có bánh (ôtô, xe máy, máy xây dựng tự hành…), trên các tầu xuồng, máy phát
điện,…
Xăng là chất lỏng dễ bay hơi, không màu hoặc xanh nhạt (khi có chất pha đặc biệt có
màu đỏ, đỏ cam). Xăng có mùi hắc nhẹ, không hoà tan trong nước, nhẹ hơn nước (tỷ
trọng 0,7 – 0,77).
Thành phần của xăng gồm 86% các bon (C) và 14% hyđrô (H). Tính chất lý hoá của
xăng và tính chất sử dụng của nó phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu gốc và phương pháp
sản xuất, chế biến.
1.1. Các tính chất co- bản của xăng
1.1.1. Tính bay hơi thích hợp (tính chất hòa khí)
Tính bay hơi của xăng có ảnh hưởng lớn đến tính chất làm việc, độ bền của động cơ và
quá trình sử dụng, bảo quản xăng. Tính bay hơi thích họp phụ thuộc vào thành phần phân
đoạn của xăng.
Thành phần phân đoạn của xăng là phần sản phẩm (tính bằng % thể tích) được chưng
cất ờ một khoảng nhiệt độ nhất định. Những chỉ tiêu quan trọng đánh giá tính bay hơi
thích họp của xăng là nhiệt độ úng với 10; 50; 90% thể tích xăng được chưng cất (bay
hơi) và nhiệt độ sôi cuối cùng của xăng (khi xăng đã bay hơi 97,5 98%).
– Nhiệt độ chưng cất là 10% (nhiệt độ sôi cạn 10%) của xăng được đặc trưng cho tính
chất khởi động của nó. Tính chất khởi động của xăng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi
sử dụng động cơ trong điều kiện mùa đông. Nhiệt độ chưng cất 10% càng thấp càng dễ

khởi động động cơ. Nhưng sử dụng xăng có nhiệt độ chưng cất 10% nhỏ ở vùng khí hậu
nóng là không thuận lợi vì xăng dễ bay hơi trong các đường ống, tạo thành “nút hơi” làm
nhiên liệu không cung cấp đến chế hoà khí đều đặn và làm chết máy.
– Nhiệt độ chưng cất 50% của xăng quyết định tốc độ sấy nóng động cơ và quá trình
làm việc tin cậy của nó sau khi sấy nóng. Nhiệt độ chưng cất 50% càng thấp, xăng càng
dễ bốc hơi và đảm bảo khả năng gia tốc động cơ tốt, sấy nóng nhanh.
– Nhiệt độ chưng cất 90% và nhiệt sôi cuối cùng ảnh hưởng đến sự cháy hoàn toàn, sự
làm việc đồng dều giữa các xy lanh của động cơ, đến mức tiêu hao nhiên liệu và hao mòn
95
https://tieulun.hopto.org

động cơ. Khi nhiên liệu chứa nhiều thành phần nặng khó bay hơi, lúc hỗn hợp vào buồng
đốt, một phần sẽ lắng đọng bám vào thành xy lanh và chảy xuống đáy, làm phá huỷ màng
dầu bôi trơn, tăng hao mòn nhóm xy lanh – piston – vòng găng và pha loãng dầu bôi trơn,
tăng tiêu hao nhiên liệu.
1.1.2. Tính ổn đinh
hoá lioc


Tính ổn định hoá học của xăng được đặc trưng bằng khả năng bền vững, chống ôxy
hoá biến thành keo nhựa dưới tác dụng của môi trường, trong thời gian cất giữ lâu dài.
Trong xăng crắc – kinh có cacbuahydro không no, dễ biến thành keo nhựa khi bảo
quản. Khi thành phần nhựa tăng thì trị số octan giảm và độ axit của xăng tăng lên gây ra
sự ăn mòn kim loại. Khi sử dụng keo làm tắc đường ống, giclơ, bình lọc, kênh van bơm,
ảnh hưởng đến việc cung cấp xăng vào buồng đốt. Khi cháy tạo thành muội than, dễ gây
kích nổ, kẹt vòng găng, kênh xu páp.
Sự biến chất của xăng phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện bảo quản (như chứa thùng
không đầy, vận chuyển để xăng tiếp xúc với nhiệt độ và ánh sáng, vói nước). Đe chống sự
biến chất của xăng người ta pha vào xăng các họp chất đặc biệt gọi là chất ổn định hay

thuốc chống oxy hoá.
Đánh giá tính ổn định của xăng không bị biến chất trong một thời gian nhất định, ở
môi trường oxy và nhiệt độ là 100°c, gọi là thời hạn cảm ứng của xăng. Thời hạn cảm
ứng tính bàng phút, từ lúc bắt đầu thí nghiệm đến lúc xăng bắt đầu bị oxy hoá.
1.1.3. Tính ăn mòn kìm loại
Sự có mặt của các axit hữu cơ và vô cơ, các tạp chất lưu huỳnh trong xăng gây nên sự
ăn mòn kim loại. Thành phần lưu huỳnh trong xăng làm tăng hao mòn động cơ, giảm trị
số octan, giảm hiệu quả chống kích nổ. Đánh giá về thành phần lưu huỳnh có trong xăng
theo thí nghiệm “vết trên mảnh đồng”. Mảnh đồng tinh chất được ngâm trong xăng 3 giờ
ở nhiệt độ là 500C, nếu mảnh đồng có vết đen, nâu tối hoặc xám thép thì chứng tỏ ừong
xăng có thành phần nguy hiểm.
1.1.4. Độ axit
Là thành phần axit hữu cơ (axit dầu mỏ) có trong xăng, đánh giá độ axit bằng lượng
mg KOH để trung hoà lOOml xăng. Độ axit không được vượt quá 2 đến 3mg KOH. Ngoài
ra, trong xăng không được lẫn tạp chất cơ học và nước.
1.1.5. Axit và bazff lioà tan trong xăng
Là thành phần còn sót lại sau quá trinh tinh luyện. Kiểm tra sự có mặt của chúng trong
xăng bằng thuốc thử màu.
1.2. Phân loại xăng
1.2.1. Xăng chì (xăng etyl hoá)
Để tăng khả năng chống kích nổ của xăng, người ta pha vào xăng một lượng Tetraetyl
chì ( T3C) với khối lượng 0,5 – 1,5 cm3/kg. Khi bị đốt cháy trong buồng đốt của động cơ,
96
https://tieulun.hopto.org

đất trước khi máy san thao tác ) và những loại vật tư hỗn họp có những kính thước vừa và nhỏ ; 72 https://tieulun.hopto.org- Tuỳ theo đặc thù nhu yếu và đặc điểm của khu công trình đất cần kiến thiết mà người tachọn sơ đồ kiến thiết cho máy san để đạt được hiệu suất và chất lượng cao đồng thời giáthành kiến thiết khu công trình là thấp nhất. – Cự ly hoạt động giải trí có hiệu suất cao nhất của máy san là địa hình thoáng rộng, ít phải quay đầu. 1.2. Nguyên lý cắt đất và đào rãnh1. 2.1. Nguyên lý cắt đấtKhi cần cho máy san cắt đất, điều khiển và tinh chỉnh quay lưỡi một góc a định trước và hạ lưỡibập vào nền đường để có một chiều dày vỏ bào thích hợp. Sau đó gài sổ 1 cho máy tiến vềphía trước, đất được cắt sẽ chạy dọc lưỡi và đổ ra phía bên ngoài máy. Để san rải vật liệuchỉ cần nâng lưỡi san lên theo chiều dày muốn rải và liên tục cho máy tiến. 1.2.2. Nguyên lý đào rãnhMáy san dùng để đào rãnh có hình dáng hình học khác nhau nổi bật là rãnh hìnhthang hoặc hình chữ V. Nguyên lý khi dùng máy san đào rãnh là phải bảo vệ đúng kíchthước của rãnh và bảo vệ độ dốc theo phong cách thiết kế. Để đào rãnh đúng kích cỡ và đạt năngsuất cao hoàn toàn có thể lắp thêm lưỡi phụ tương thích vói kích cỡ của rãnh. Để triển khai đào rãnh ta triển khai những bước sau : – Hạ lưỡi san xuống sát đất ; – Gài số 1 cắt một đường nông, sau đó liên tục đào sâu đạt cao độ phong cách thiết kế. 1.3. Nguyên lý chuyền đất và gạt đấtSau khi máy san đã đào cắt tích đất đầy ben, để luân chuyển đất về phía trước thì phảigiữ lưỡi ben vuông góc với hướng vận động và di chuyển, đến vị trí cần đắp thì nâng lưỡi ben lên đếnchiều cao cần đắp triển khai rải đất thành lóp. Trường họp cần dồn đất thành đống thìnâng cao hẳn lưỡi ben lên. Khi cần san gạt đất về một phía thì lưỡi san ( bàn san ) được quay trong mặt phẳngngang và đặt lệch so với trục chuyển dời của máy san một góc a = 40 + 45 °. Vì vậy, mặcdù máy san cắt đất và vận động và di chuyển thẳng về phía trước nhưng đất chạy dọc theo chiều dàicủa bàn san và được đổ sang bên cạnh máy. Khi máy san được dùng để rải vật tư làmmặt đường ( đá dăm, cuội sỏi …. ) thì nâng bàn san lên khỏi mặt đường, khoảng cách từmép dưới của bàn san ( mép dưới của dao cắt ) đếri mặt đường, hay nền đường chính bằngchiều dày lớp vật tư cần rải. 2. CÁC S ơ ĐỒ DI CHUYỂN MÁY SAN2. 1. Sơ đồ tiến lùiMáy san chuyển dời theo sơ đồ tiến lùi, đây là trường họp máy san cắt đất và vậnchuyển đất đến nơi đắp sau đó lùi lại vị trí bắt đầu liên tục quy trình mới. 73 https://tieulun.hopto.orgPham vị ứng dụng : khi đào rãnh, san mặt đường, bạt ta luy, vun đống vật tư, đào bóclóp đất thực vật, san mặt bàng có chiều rộng mặt bàng hẹp không thuận tiện cho quay đầu, chiều dài tuyến < lOOm. 2.2. Sơ đồ cuốn chiếuHình 6.2 : Sơ đồ chuyển dời cuốn chiếuTheo sơ đồ này quy trình cắt đất và luân chuyển đất liên tục kiểu cuốn chiếu, không cógiai đoạn chuyển dời không tải. Máy san hoàn toàn có thể san lần lượt từ trái sang phải hoặc từ phảisang trái. Phạm vi ứng dụng : khi san mặt phẳng rộng, sân vận động ..., khối lượng phải đào cắt đất ít. 2.3. Sơ đồ vòng quanhMáy san vận động và di chuyển theo sơ đồ vòng quanh, đây quy trình cắt đất và luân chuyển đấtđược triển khai liên tục, máy san chạy vòng và thao tác không quay đầu, không có giaiđoạn chạy không tải. Phạm vi ứng dụng : khi san mặt phẳng rộng, sân vận động ..., khối lượng đào cắt đất ít, trách nhiệm đa phần là hoàn thành xong mặt phẳng, hoặc hoàn toàn có thể vận dụng khi dùng máy san để thudọn mặt phẳng. 74 https://tieulun.hopto.org3.1. San mặt đườngMáy san là một trong những máy quan trọng, chủ yếu trong làm mặt đường. Trong quátrình kiến thiết mặt đường yên cầu có độ đúng mực rất cao về cao độ, độ phang, độ dốcngang, độ dốc dọc theo nhu yếu phong cách thiết kế. Máy san nhờ mạng lưới hệ thống điều khiển và tinh chỉnh bằng thủy lực, lưỡi san hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh thuận tiện theo những góc cả về phương ngang lẫn phương đứng nênmáy san cung ứng được yêu cao về độ đúng chuẩn của mặt đường. Vật liệu làm mặt đường thường thì là cấp phối đá dăm, đất cấp phối, sỏi sạn, đất đágia cố xi-măng .... Các vật tư này được xe vận tài chở về đổ thành từng đống ở mặtđường ( thường thì được đổ ờ 1 bên ), khoảng cách giữa những đống vật tư được tínhtoán trước sao cho khối lượng vật tư đủ cho lóp cần rải để hạn chế phải bù vật tư. Trước khi san cần khám phá kỹ nhu yếu phong cách thiết kế, độ dốc ngang, dốc dọc, của đoạn mặtđường cần thiết kế, nhiệt độ và độ tơi xốp của vật tư để quyết định hành động chiều dày lóp rải saocho đạt được chiều dày lớp vật tư sau khi đầm nén. Trình tự san như sau : - Quay lưỡi san 1 góc khoảng chừng 60 ° ; - Điều chỉnh lưỡi san để đầu lưỡi san nằm ờ mép ngoài lốp trước ( phải hoặc trái ) đuôilưỡi san nam ở phía ngoài hai hàng lốp ; - Điều khiển chiều cao để san vật tư đầu trước hạ thấp xuống và được đẩy sang phíacó vật tư ; - Khi máy vận động và di chuyển vật kiệu sẽ được lưỡi san cắt, một phần được rải lên mặt đường, số còn lại trào ra phía đuôi lưỡi san ; ' Cứ liên tục dồn vật tư và rải đều lên mặt đường ; 75 https://tieulun.hopto.org- Sau đó quay lưỡi san vuông góc với khung máy kiểm soát và điều chỉnh độ cao san nhẹ để vật liệuđược rải đều trên địa hình cần thiết kế ; - Trong quy trình san nếu nhiệt độ của vật tư không bảo vệ ( quá khô ) thì khi san sẽ bịphân tầng, khi đầm nén sẽ không bảo vệ độ chặt. Do vậy, nếu độ ẩm thấp hom độ ẩmcho phép phải tưới nước bổ trợ ; - Cuối cùng tùy theo địa hình thiết kế, tùy theo nhu yếu kỹ thuật mà điều khiển và tinh chỉnh lưỡisan để hoàn thành xong hàng loạt mặt phẳng cùa đoạn đường cần thiết kế. Hình 6.4 : San vật tư khi kiến thiết mặt đườngMáy san đóng vai trò quan trọng trong thay thế sửa chữa lại đường đất, gạt lề của đường nhựa, đường bê tông, nhiều lúc nó cũng dùng để cày xới đường đá hay đường thấm nhập nhựa. Khi cần gạt lề đường, nhất là lề đường của đường nhựa hay đường bê tông cần phảiđiều chỉnh lưỡi san về phía vị trí bạt lề, triển khai như sau : - Để gạt lề đường phải đưa khung kéo về 1 phía và chuyển lưỡi san về cùng hướng đó ; - Nếu để đưa đất vào trong ta quay 1 góc 45 ° - 60 ° đưa đất vào mép đường, nếu gạt đấtra ngoài ta quay ngược lại ; - Khi đưa đất vào mép đường phải dùng phương tiện đi lại khác xúc đổ đi sau đó lại gạt từmép đường ra lề đường kiểm soát và điều chỉnh chiều cao cắt đất đúng độ dốc ngang tính từ tim đườngtới mép đường. Đe sửa chữa thay thế trùng tu lại những con đường đất cần phải sử dụng mọi vị trí cơ bản của lưỡisan để tái lập lại con đường, đơn cử như sau : - Dọn sạch mương : kiểm soát và điều chỉnh lưỡi ở vị trí đào mương ; - Gạt lề : kiểm soát và điều chỉnh lưỡi ở vị trí gạt lề ; - San lấp ổ gà ; - Cuối cùng là hoàn thành xong sửa lại hình dáng của hàng loạt con đường. Để sửa lại mặt đường mà vật tư được cắt tại chỗ : - Tiến hành san đi san lại nhiều lần cho mặt đường bằng phẳng ; - Hoàn thiện để đường bảo vệ độ dốc ngang, quay lưỡi san san đất từ 2 mép đườngvào tim ; 76 https://tieulun.hopto.org- Quay lưỡi san vuông góc với khung máy cắt nhẹ ở tim đường lưỡi cắt sẽ cắt chỗ caobù vào chỗ thấp, số còn lại lăn theo lưỡi san tràn ra ngoài 2 đầu lưỡi tạo thành 2 luống đất ; - Quay lưỡi san một góc 45 ° - 50 °, điều khiển và tinh chỉnh cho máy lùi lại để luống đất ở giữahàng lốp ; - Hạ lưỡi san gạt nhẹ luống đất đó và dồn hết ra ngoài. 3.2. Dào đắp đườngMáy san còn hoàn toàn có thể đào và đắp những khu công trình có khối lượng đào đắp nhỏ, với loại đấtmềm hoặc đất có độ rắn trung bình. Máy san cũng được sử dụng nhiều để san mặt bằngtrước khi đầm nén trong khi thiết kế đắp nền đường, san triển khai xong nền đường trước khithi công lớp mặt đường. Có thể dùng máy san để đắp nền đường cao dưới 0,75 m, thực thi bằng cách đào đất ởthùng đấu, vừa đào, vừa chuyển ngang. Khi đào đất hoàn toàn có thể có hai giải pháp : đào đất ( cắtđất ) khởi đầu từ mép trong và đào đất bắt đàu từ mép ngoài. Nhưng thường thì áp dụngphương án đào đất khởi đầu từ mép trong ( hình 6.5 ). Khi kiến thiết theo giải pháp này thìnhát đào đầu phải đặt cách trục đường một khoảng cách là A ( hình 6.6 ) ghi lại phạm viđắp và đào : Hình 6.5 : Phương án cắt đất từ thùng đấu lên nền đường. BLsinaA = — + rrứn — — — ( m ) Trong đó : B - chiều rộng nền đường ; m - độ dốc ta luy ; h - chiều cao đắp ; L - chiều dài lưỡi san ( m ). Đe đào xong hàng loạt đất ở thùng đẩu phải mất số lần hành trình dài đào là : Trong đó : nx - số lần hành trình dài đào ; Fx - tiết diện thùng đấu ( mét vuông ) ; f - tiết diện một lần đào đất ( mét vuông ) ; Ki - thông số đào trùng nhau ( Ki = 1,7 ; nếu kỹ thuật cao thì K ) = 1,25 ). 77 https://tieulun.hopto.orgtrinh 6.6 : Sơ đồ xác lập khoanh vùng phạm vi đào, đắp hằng máy sanĐào đất phải đồng thời với công tác làm việc chuyển đất đắp vào nền đường, số hành trìnhchuyển đất là : Trong đó : Iic - số lần hành trình dài chuyển đất thiết yếu ; nx - số lần hành trình dài đào đất thiết yếu ; L - cự ly từ trọng tâm thùng đào đến trọng tâm của nửa tiết diện nền đường ( m ) ; 1 - cự ly chuyển đất trong một lần hành trinh ( m ) ; K2 - thông số luân chuyển trùng lên nhau ( K2 = 1,15 ). Bảng 6.1 : Hệ số góc avà tiết diện đào đấtG óc a ° f ( mét vuông ) GÓC a ° f ( mét vuông ) 300,2 - 0,3550,13 + 0,19350,18 + 0,28600, 1 1 + 0, 1 6400,17 + 0,25650, 1 0 + 0, 1 4450,16 + 0,24700,07 + 0,11500,15 + 0,21750,05 + 0,0878 https://tieulun.hopto.orgBảng 6.2 : Bảng cự ly chuyển đất trong một lần đi ( m ) Không nối thêm lưỡi san3, 61,51,72,02,22, 42,62,82,9 N ối thêm m ột lưỡi4, 51,91,92,62,93,23,43,63,8 N ối thêm hai lưỡi5, 42,42,43,23,53,84,14,44,640 ° LOLOLn55 ° 45 ° osGÓC a ° Lưỡi sanChiềudài lưỡi ( m ) 65 ° Khi chuyển đất vào nền đường để đắp, hoàn toàn có thể thực thi nhiều cách : - Cách rải từng lóp : đất được đưa vào nền đường rồi lấy lưỡi san san thành từng lóp25 - 30 cm. Cách này có nhựơct điểm là số lần hành trình dài nhiều, hiệu suất thấp ; - Cách đẩy ép chặt từng lóp : dùng lưỡi san đẩy lần lượt những luồng đất vào nhau, ép chặtvới nhau không còn khe hở, cách đắp này tạo nên những lớp đất tuy đã đuợc nén chặt mộtphần nhưng dày tới 0,4 - 0,6 m, do đó yên cầu phải có máy đầm mạnh liên tục đầm chặt ; - Cách đẩy ép chặt vừa từng lóp : cách thực thi giống cách đẩy ép chặt, nhưng cácluống không ép chặt như trên, ở giữa những luống còn khe hở, sau dùng máy san bạt đỉnh, lấp khe. Các khe đựoc lấp dày 0,25 - 0,30 m chưa đựơc nén chặt như trên, rồi tiến hànhđầm lèn. Khi dùng máy san đắp nền đường, thường phải lấy đất từ thùng đấu hai bên giáp nềnđường, máy chạy vòng quanh nhiều lần đào và đẩy đất vào nền đường. Để bảo vệ năngsuất máy, mỗi đoạn thiết kế không nên ngắn hơn 150 - 200 m, nếu không máy mất thờigian quay vòng nhiều, nhưng nếu quá dài ( không nên lớn hơn 300 m ) thì đất sẽ khô vìnước bốc hơi, không lợi cho đất lèn. Khi xây đắp hoàn toàn có thể dùng hai ba máy phối hợp triển khai, có sự phân công giữa những máytheo những thao tác đào, chuyển, rải và san đất. như vậy chỉ cần đặt vị trí lưỡi san khác nhauở những máy. Máy san dùng để đắp nền đường thường dễ kiến thiết trong những điều kiện kèm theo địa hình tươngđối bằng phằng không đọng nước, có diện tích quy hoạnh xây đắp nhất định để máy hoạt động giải trí bìnhthường. Do vậy, trong công tác làm việc kiến thiết xây dựng đường ở nước ta việc sử dụng máy san bị hạnchế nhiều. Sử dụng máy san để san đất khi đắp nền đường rất thuận tiện, máy san tạo được độbàng phẳng của lóp đắp nền đường, tạo điều kiện kèm theo đầm nén có hiệu suất cao. Đất đắp nền đượcxe luân chuyển đến đổ thành đống sử dụng máy san san trực tiếp hoặc sử dụng máy ủi sansơ bộ sau đó dùng máy san san hoàn thành xong lại tạo độ phẳng phiu và đạt chiều dày, độ dốclóp đắp theo nhu yếu. Thao tác san gạt tựa như như khi thiết kế san mặt đườngSau khi triển khai xong đào đắp nền đường, trước khi rải lóp mặt đường ( thiết kế lớp mặtđường ) cần triển khai xong nền đường và thực thi đào khuôn đường. 79 https://tieulun.hopto.orgSau khi đã lu lèn chặt hàng loạt lớp trcn cùng của nền đường do quá trinh dải đắp, nềnđường còn lồi lõm, chưa đạt độ bằng phảng, cao độ cũng như chưa có độ dốc ngang, dôcdọc đúng theo nhu yếu phong cách thiết kế. Để có mặt phẳng nền đường hoàn hảo phân phối không thiếu về kỹthuật ( hình 6.7 ) để chuyển tiếp sang quy trình tiến độ xây đắp mặt đường cần sừ dụng tới máysan để triển khai xong, trình tự như sau : - Khi đưa máy san vào hoàn thành xong cần điều tra và nghiên cứu rõ địa hình kiến thiết chỗ nào cân đàobớt đi, chồ nào cần đắp bù thêm, việc gì cần làm trước, việc gì cần làm sau ... ; - Sử dụng lưỡi san ở vị trí nào cho đúng vói việc làm để có hiệu suất và đạt hiệuquả cao ; pOs / AVv / XS V / A \ 7 M V ; / x x ^ / W ^ AAA / x " x \ * 7 \ V / Y \ \ y ~ [ XHình 6.7 : Trắc ngang đường1 - Ta luy dương ; 2 - Rãnh thoát nước hình chữ V ; 3,6 - Lề đường ; 4 - Mặt đường ; 5 - Tim đường, 8 - Ta luy âm. - Khi cần triển khai xong mặt đường nếu đường đắp : + Quay lưỡi san vuông góc với khung máy ; + Cắt từ tim đường một đường chuẩn đúng cao độ chỗ nào cao lưỡi san sẽ cắt đi và lấpvào chỗ trũng, số còn lại lăn theo lưỡi san và đẩy ra ngoài hai đầu lưỡi tạo thành hailuống đất ; + Điều khiển máy để luống đất nằm ở giữa hai hàng lốp, quay lưỡi san một góc 45 ° đêdồn đất ra phía ta luy âm ; + Hạ lưỡi san xuống điều chinh để đầu lưỡi san luôn bằng với đường cắt theo đuôi lưỡicắt đúng nhu yếu kỹ thuật. + Cứ lần lượt cắt hết bên trái, lại chuyển sang bên phải hoặc ngược lại. Luống đất cuốicùng nằm sát mép đường, điều khiển và tinh chỉnh lưỡi san dài ra, chuyển khung kéo sang 15 - 20 cmgạt bỏ số đất thừa xuống ta luy âm. - Nếu hoàn thành xong mặt đường nửa đào nửa đắp thì gạt từ mép rãnh gạt đất vào timđường không được để roi xuống rãnh. - Nếu hoàn thành xong ở nền đường đào, thực thi dồn đất từ hai bên vào tim đường, dùngcác phưcmg tiện khác xúc đất thừa đổ đi, sau đó hoàn thành xong lại. Hình 6.8 giói thiệu cách đặt lưỡi san để triển khai xong nền đường, , những góc này tuỳ theotừng địa hình mà hoàn toàn có thể mở góc rộng ra hay cho nhỏ lại. 80 https://tieulun.hopto.orgHình 6.8 : Sơ đồ góc quay cùa lưỡi san khi san nền đườngA, c - Vun đất hoặc dồn đất ra lề ; B - Đặt lưỡi vuông góc với khung máy ; D - Vòng trònSau khi đào đắp xong nền đường trước khi xây đắp mặt đường cần thực thi đàokhuôn đường. Có thể dùng máy san để đào khuôn đường. Khi đào khuôn đường, thì máy phải tiếnhành đào đất khởi đầu từ trục đường và chuyển đất dần ra lề đường sau cuối san bàng lòngđường và lề đường. Muốn đào được khuôn đường phải nắm vững được : - Cao độ thực trạng của nền đường, cao độ thiểt kế ; - Độ dốc mặt đường - đường 1 mái hay 2 mái ; - Bề rộng mặt đường - tim đường ; - Xác định điểm đặt máy. - Nếu như cao độ thực trạng cao hon cao độ phong cách thiết kế thì đào một đường chuấn từ timtới cao độ phong cách thiết kế để dồn đất ra ngoài làm lề đường ; ' Nếu cao độ thực trạng thấp hon cao độ phong cách thiết kế thì đào đất từ hai mép dồn vào giữanhưng phải phân phối độ dốc mái đường và những nhu yếu kỹ thuật. - Khi đào đất ở tim đường, chọn điểm cắt đất dừng máy quay lưỡi san vuông góc vớitrục máy. Hạ lưỡi san sát mặt đất cho máy vận động và di chuyển liên tục điều khiển và tinh chỉnh lưỡi san cắt đất, đất sẽ theo lưỡi san dồn thành luống 2 bên đầu lưỡi. - Khi đào đúng cao độ lùi máy lại để luống đất nằm ở giữa hai hàng lốp quay lưỡi san1 góc 45 ° hoặc 60 ° để đầu lưỡi san ở mép ngoài lốp trước đuôi ở mép ngoài lốp sau. Hạđầu lưỡi san bàng với đường cắt trước, đuôi hạ sâu hcm. Cho máy chuyển dời vừa đi vừađiều khiển cho lưỡi cắt đất. số đất này sẽ trào về đuôi lưỡi và tạo thành luống. - Cứ liên tục dồn đất thành luống về phía lề đường, tận dụng đất thừa để dắp lề đường ; - Đào hết bên phải, đào tiếp bên trái ( hoặc ngược lại ). - Nếu phải đắp vào giữa đường thì thực thi như sau : 81 https://tieulun.hopto.org+ Quay lưỡi san một góc 60 °, hạ lưỡi san sát đất điều khiển và tinh chỉnh lưỡi san để đầu lưỡi ờ mépngoài lốp trước, đuôi lưỡi ở phía ngoài 2 hàng lốp sau cho máy đi chuyển tinh chỉnh và điều khiển đểlưỡi san cắt đất nhưng phía đầu lưỡi phải cắt sâu hơn, đất sẽ dồn theo lưỡi san trào rangoài đuôi lưỡi tạo thành luống ; + Lùi máy cho 2 hàng ở hai bên luống đất dồn đất vào tim đường, điều khiển và tinh chỉnh chiều caocủa lưỡi để bảo vệ đúng độ dốc của mái đường ; + Cứ liên tục tiến lùi để triển khai xong hàng loạt khuôn đường cần thiết kế ; - Khi đào khuôn đường cần quan tâm không để mặt đường bị vênh - không đào sâu quá vàcũng không để cao độ cao hơn cao độ phong cách thiết kế ; - Nếu phải đắp thêm nên đắp cao hơn cao độ phong cách thiết kế để sau khi lu đầm xong hoànthiện lại để đạt cao độ nhu yếu. 3.3. San sân vận độngSan sân vận động yên cầu rất khắc nghiệt đúng chuẩn về kỹ thuật như : san đúng độ cao thiếtkế và đạt độ phang gần như tuyệt đối và thoát nước tốt, sai số chỉ được cho phép t lcm cho200 - 300 m dài, hoặc ± 0,5 cm nếu kiểm tra bằng thước 3 mét. Mặt bằng cua sân vậnđộng rộng, nên để san đúng cao độ phong cách thiết kế là một việc làm khó khăn vất vả. Để san mặt phẳng sân vận động cần triển khai những bước như sau : - Quan sát địa hình thiết kế để xu thế cắt đất, đắp đất và luân chuyển đấ : ; - Tiến hành san sơ bộ hai, ba lượt sau đó dừng máy ; - Sừ dụng máy trắc đạc để đo đạc kiểm tra cao độ so với nhu yếu của thiết kấ Đe thuậnlọi cho thiết kế và kiểm tra chất lượng, khi đo đạc cần lập thành lưới ô vuóng để đo, thường mạng lưới với kích cỡ 4 X 4 m hoặc 5 X 5 m, và tiến hành cắm cọc theo mạnglưới ô vuông đã đo đạc - Xác định những vị trí cao, thấp so với nhu yếu phong cách thiết kế tại những điểm của mạig lưới đãđo đạc ; 82 https://tieulun.hopto.org- Chọn chỗ phẳng phiu đặt máy ; - Quay lưỡi san vuông góc với trục máy, hạ lưỡi san xuống đất ; - Cho máy tiến ở vận tốc chậm, quan sát lưỡi san để tinh chỉnh và điều khiển kịp thời giữa ga và tải. - Khi chuyển dời lưỡi cắt sẽ cắt chồ cao dồn vào chỗ thấp, số đất còn lại cuộn ra ngoàitheo 2 đầu lưỡi ; - Khi lùi lại đe cắt tiếp không để máy đè lên những luống đất làm máy đi khôngổn định ; - Cứ liên tục đường cắt tiếp theo cho tới khi hết mặt bàng cần thiết kế. Vì mặt phẳng sân vận động lớn nên hoàn toàn có thể sử dụng sơ đồ vận động và di chuyển cuốn chiếu hay quayvòng hạn chế chuyển dời không tải khi lùi. Thông thường vận dụng sơ đồ quay vòng sẽthuận lợi hơn. ITinlt 6.10 : Máy san di chuyến theo sơ đồ vòng quanh san sân vận động3. 4. San đường sân bay sân baySan đường sân bay trường bay cũng tựa như san mặt đường ôtô hay sân vận động. Đườngbăng trường bay yên cầu nhu yếu cao về mặt kỹ thuật ( độ bàng phẳng ) để bảo vệ an toàncho máy bay vận động và di chuyển, hạ cánh và cất cánh. Do vậy, trước khi xây đắp lóp mặt củađường băng thỉ nền đường sân bay cần được hoàn thành xong đúng những chỉ tiêu phong cách thiết kế, trong đóđộ phẳng phiu nhu yếu chất lượng cao. Máy san tự hành được sử dụng thông dụng khi hoàn thành xong nền đường sân bay trường bay. Đe san gạt hoàn thành xong mặt đường băng trường bay bảo vệ nhu yếu phong cách thiết kế, cần phải lậplưới ô vuông để đo kiểm tra cao độ của nền đường sân bay. Trình tự thao tác thiết kế tươngtự như khi san mặt phẳng sân vận động. Khi thiết kế mặt đường băng nên phân đoạn thiết kế để san gạt từng đoạn một, mỗiđoạn dài từ 100 đến 150 mét. Thông thường áp sơ đồ chuyển dời tiến lùi. 83 https://tieulun.hopto.org3.5. Đào rãnh thoát nướcRãnh thoát nước là một trong nhũng khuôn khổ công trinh của đường đi bộ hay đường tàu. Rãnh thoát nước được sắp xếp ở nền đường đào, nhiều lúc ngay cả nền đắp cũng có rãnh thoátnước ( nền đắp thấp ). Căn cứ vào điều kiện kèm theo địa hình, địa chất và lưu lượng nước mà rãnhcó phong cách thiết kế hình chữ V hay hình thang. Máy san hoàn toàn có thể được sử dụng để đào rãnh thoát nước của đường ( đường đi bộ ). Khi đàorãnh hoàn toàn có thể dùng trực tiếp lưỡi san để đào, tuy nhiên để nâng cao hiệu suất và tốn ít nhâncông để hoàn thành xong thì cần phải lắp thêm thiết bị phụ, nhất là so với trường họp đào rãnhhình thang. 3.5.1. Đào rãnh thoát nước hình chữ VTrước khi đào rãnh thoát nước phải san mặt nền đường cho phẳng, nắm rõ yêu cầuthiết kế của rãnh. Để đào rãnh thoát nước hình chữ V, ta triển khai đúng trình tự những bước như sau : - Đầu tiên phải kiểm soát và điều chỉnh lưỡi san về vị trí đào rãnh, hình 6.11 giói thiệu cách điềuchỉnh lưỡi san để đào rãnh thoát nước hình chữ V ; - Đưa vòng tròn và lưỡi san nhích sang bên từ 15 đến 20 cm ; - Quay lưỡi san để có 1 góc 70 °, kiểm soát và điều chỉnh lưỡi san để đầu lưỡi san ở mép ngoài lốptrước đuôi lưỡi san mép trong của lốp sau ; - Vị trí đuôi lưỡi đổi khác theo trình tự để dồn đất ra ngoài bánh sau ; - Lưỡi san luôn đổi khác chiều cao để đầu lưỡi đào sâu xuống và đuôi lưỡi nâng lên ; - Khi đào bánh xe phía trong đi trên đáy rãnh, bánh phía ngoài đi trên nền đường ; - Trước tiên cần phải cắt một rãnh nhỏ nông và thẳng trước, đất đào được chuyển vềphía bên trái ( hoặc phải ), sau đó liên tục đào rộng và sâu theo phong cách thiết kế ; - Cứ hai lần cắt dọn sạch đất ở lềđường sau đó mới liên tục đào ; - Sử dụng nhân lực triển khai xong rãnhcho bảo vệ size, cao độ phong cách thiết kế ; - Dọn sạch đất ngoài lề. Muốn dọnsạch đất ngoài lề phải đổi vị trí của lưỡisan, vòng tròn phải đưa sang phải đầulưỡi đưa ra ngoài lốp trước đuôi lưỡinằm trong lốp sau ; - Điều chỉnh chiều cao của lưỡi đểđất rải đều lên mặt đường, hoặc dồn lạiđé sù dụng phương tiện đi lại khác xúcchuyển đi ; m „ h u l : Cách nghiêng ¡ ưãi san để đào rãnh84https : / / tieulun.hopto.org - Dọn sạch đáy rãnh, dọn sạch lề và hoàn thành xong mặt đường ( nền đường ) theo đúng yêucầu phong cách thiết kế. Hình 6.12 biểu lộ trình tự những bước xây đắp đào rãnh hình chữ V ; Hình 6.13 thể hiệntrình tự cắt đất khi đào rãnh hỉnh chữ V. 1 - Cất nông kè thẳng ; 2 - Đào sâu lần 2 ; 3 - Đào sâu lần 3 ; 4 - Dọn sạch lề đường ; 5 - San lên mặt đưòng, 6 - Đào lần 4 ; 7 - Dọn sạch lề đường ; 8 - Hoàn thiện mặt đường. lũnh 6.12 : Trình tự đào rãnh thoát nước hình chữ VHình 6.13 : Sơ đồ máy san cắt đất rãnh thoát nước hình chữ V3. 5.2. Đào rãnh thoát nuớc hình thangĐe đào rãnh hình thang, trước hết máy san phải thiết kế đào rãnh hình chữ V sau đóđào lan rộng ra đáy rãnh bằng cách kiểm soát và điều chỉnh lưỡi san. Trình tự đào rãnh hình thang như sau : - Đào rãnh theo hình chữ V ; - Vòng tròn đưa hết sang phải quay lưỡi san 1 góc 60 °, tinh chỉnh và điều khiển lưỡi san để đầu lưỡisan ở mép ngoài lốp trước - đuôi lưỡi san ở mép trong lốp sau ; 85 https://tieulun.hopto.org- Tuỳ theo vị trí đứng của máy mà hạ lưỡi san để cắt đáy rãnh cho phù họp ; - Sau khi cắt đáy rãnh xong chuyển sang đào vét đất lên lề đường ; - Tiếp tục hòn đảo vị trí lưỡi để san đất và hoàn thành xong mặt đường. Hình 6.14 : Trình tự đào rãnh thoát nước hình thang1 - Xén bờ rãnh trong ; 2 - Đào rãnh bên trái theo bề rộng và chiều sâu cùa đáy rãnh ; 3 - Dọn sạch lề đường ; 4 - San đất lên mặt đường ; 5 - cắt bờ rãnh ngoài ; 6 - cắt đáy rãnh ; 7 - Dọn sạch bờ trong cùa rãnh ; 8 - Dọn sạch rãnh bàng phưomg pháp đào rãnh ; 9 - San đất lên mặt đường ; 10 - Hoàn thiện mặt đường. Trường họp đất mền và khối lượng đào rãnh nhiều, hoàn toàn có thể lắp thêm thiết bị phụ để đàorãnh ( hình 6.15 ). Khi máy san được lắp thiết bị phụ để đào rãnh nhất là trường hợp đàorãnh hình thang, thì hiệu suất cao hon trường hợp không lắp, và giảm ngân sách nhân côngđể hoàn86https : / / tieulun.hopto.org/Tỉ/í/i 6.15 ( tiếp ) : Thiết bị phụ lắp vào lưỡi san để đào rãnh3. 6. Bạt ta luyKhi dùng máy san để bạt mái ta luy trình tự triển khai như sau : - Tìm hiểu phong cách thiết kế, nắm vững độ dốc của mái ta luy ; - Quan sát, nhìn nhận địa hình trước khi bạt mái ta luy ; - Dọn sạch chân ta luy để máy vận động và di chuyển đi thuận tiện, không tác động ảnh hưởng tới mặt phẳng củamái ta luy ; ' Nếu mái ta luy có nhiều đá to hoặc gốc cây thì phải cậy bỏ trước khi xây đắp ; - Trước khi bạt mái ta luy dưong phải kiểm soát và điều chỉnh lưỡi san theo phưomg pháp điều chỉnhlưỡi san bạt mái ta luy. Điều chỉnh lưỡi san bạt ta luy là kiểm soát và điều chỉnh hướng lưỡi san từ nàmngang vuông góc với khung máy chuyển thành hướng thẳng đứng tuỳ theo từngđộ dốc mái ta luy mà nó sẽ được điều chình vuông góc với mặt đất hay chếch một góc 45 ° Hình 6.16 : Vị trí đặt lưỡi san khi bạt mái ta luy87https : / / tieulun.hopto. orghoặc hoàn toàn có thể nhỏ hon. Để kiểm soát và điều chỉnh được lưỡi san bạt ta luy cần quan sát cách bổ tríhướng piton dẫn hướng khung kéo để đảm bào bảo đảm an toàn cho máy. Phưomg pháp điều chỉnhlưỡi san bạt mái ta luy còn phụ thuộc vào vào tùng loại máy : kiểm soát và điều chỉnh bằng thủy lực hoặcbằng cơ khí ; - Tiếp theo cho máy đi sát chân ta luy ; - Neu bạt mái ta luy cao dùng cần điều khiển và tinh chỉnh xoay vòng tròn để đặt lưỡi vào vị trívuông góc với trục của máy. Hình 6. lóa vị trí lưỡi san khi bạt mái ta luy với chiều cao lớnnhất được cho phép theo chiều dài lưỡi san ; Hình 6.1 ốb vị trí lưỡi san khi bạt mái ta luy vớichiều cao nhỏ hơn so với chiều cao lớn nhất được cho phép theo chiều dài lưỡi san ; - Tiếp đến dùng cần điều khiển và tinh chỉnh đưa lưỡi san sang hết phía đỉnh ta luy ; - Dùng 2 cần điều khiển và tinh chỉnh lưỡi san sát vào mái ta luy đầu trên cắt sâu, đầu dưới hạ sátmặt ta luy sao cho lưỡi san không tạt vào mái ta luy ; - Đưa khung kéo sang hết phía cần bạt mái, sử dụng hai cần tinh chỉnh và điều khiển lưỡi san chophù hợp độ cắt đất ; - Điều khiển nghiêng bánh xe trước ra phía ngoài để chống lực kéo sang một bên ; - Cho máy chuyển dời lưỡi san sẽ cắt đất, quan sát lưỡi san để tinh chỉnh và điều khiển độ cắt đất chophù họp với nhu yếu kỹ thuật ; - Sau khi cắt xong đường thứ nhất dọn sạch đất ở chân ta luy, sau đó bạt mái tiếp ; - Khi dọn đất ở chân ta luy hoàn toàn có thể dùng máy ủi kết họp với máy xúc loại nhỏ, hoặc sửdụng máy san, khi đó điều chỉnhlưỡi san về vị trí san gạt đất ; - Sau khi dọn đất ở chân ta luyxong, kiểm soát và điều chỉnh lưỡi san về vị tríbạt mái ta luy để liên tục bạt ; - Quay lưỡi san để lưỡi san úpvề đằng trước, đầu trên hạ bằngmái ta luy đuôi lưỡi san cho cắtsâu hơn, nếu đuôi lưỡi san sát nềnđường đưa lưỡi san chuyển lêntrên để giảm bớt lực cản ; - Thông thường khi bạt mái chỉcho phép với độ cao 2 m tính từchân tới đỉnh, cứ liên tục cắt chotói khi xây đắp xong ; Hình 6.17 : Sơ đo bạt mái ta - luy bằng máy san - Hạn chế sử dụng lưỡi san thẳng đứng để bạt mái dốc hoặc quay lưỡi san ngửa vềđằng sau - Bạt mái xong ta luy phải kiểm soát và điều chỉnh lại để triển khai xong mặt đường. 88 https://tieulun.hopto.org3.7. Tổ chức thao tác trong đội hình nhiều máyCăn cứ vào điều kiện kèm theo đơn cử của công trường thi công, khi khối lượng việc làm nhiều, mặtbàng được cho phép hoàn toàn có thể sắp xếp 2 hoặc 3 máy san cùng kết họp thao tác. Khi sắp xếp nhiều máycùng thao tác cần phải tổ chức triển khai mặt phẳng kiến thiết phân công việc làm mà mỗi máy đảmnhận để mỗi máy tiếp đón một quy trình để giảm bớt thời hạn chuyển dời, không phảithay đổi vị trí đặt lưỡi san, góc cắt từ đó nâng cao hiệu suất, đẩy nhanh quá trình xây đắp ( ví dụ hình 6.18 ). Trong xây đắp những khu công trình đất, thường thì sử dụng nhiều loại máy kết họp vớinhau để triển khai xong từng phần việc. Ví dụ như khi đắp nền đường thường sử dụng tổ họpmáy kiến thiết gồm có : máy xúc, xe luân chuyển, máy ủi, máy san và máy lu đầm. Tổchức sử dụng nhiều máy trong xây đắp một việc làm sao cho tận dụng tính năng kỹ thuậtcủa từng thiết bị đẩy nhanh quy trình tiến độ, hạ giá tiền mẫu sản phẩm, cần tổ chức triển khai để đội máy làmviệc uyển chuyển không bị dẫm chân lên nhau, chờ đón nhau và phù họp với nhu yếu củacông nghệ, cung ứng nhu yếu kỹ thuật của khu công trình. Trong mỗi tổ máy ( đội hình máy ) cần xác lập máy chủ đạo, trên cơ sở đó sắp xếp những thiết bị thành phần dựa trên cơ sở côngsuất của máy chủ đạo. Sơ đồ hình 6.19 bộc lộ sơ đồ bổ trí những máy kiến thiết trong dâytruyền kiến thiết mặt đường. Hình 6.18 : Sơ đô bô trí 2 máy san cùng thao tác đào đât đăp nên đường89https : / / tieulun.hopto. orgHình 6.19 : Sơ đồ phối những máy san, lu đầm và xe luân chuyển kiến thiết lớpcấp phối đá dăm mặt đường1 - Máy lu bánh sắt 10 - 12 tấn ; 2 - Máy lu rung 24 - 30 tấn ; 3 - Máy lu bánh sắt 6 - 8 tấn ; 4 - Máy san ; 5 - Xe xe hơi luân chuyển. 4. c ơ GIỚI HOÁ TỔNG HỢP4. 1. Ý nghĩaTrong những khu công trình thiết kế xây dựng nói chung và những khu công trình làm đất nói riêng tínhchất việc làm rất nặng nhọc nhiều lúc năng lực gây mất bảo đảm an toàn cao. Đối với những công trìnhđất thì điều kiện kèm theo để vận dụng cơ giới hóa thiết kế rất thuận tiện, với những khu công trình lớn thìđiều kiện để cơ giới hóa những khâu kiến thiết hoàn toàn có thể đạt tới 100 % phần việc - cơ giới hóatoàn bộ ( cơ giới hóa tổng họp ). Cơ giới hoá tổng họp trong thiết kế những khu công trình đất có ý nghĩa rất lớn, cụ thểnhư sau : - Giảm nhẹ sức lao động và giảm rủi ro tiềm ẩn mất bảo đảm an toàn cho người lao động ; - Nâng cao hiệu suất lao động, đẩy nhanh tiến trình kiến thiết khu công trình ; - Nâng cao chất lượng khu công trình kiến thiết xây dựng ; - Tạo điều kiện kèm theo vận dụng tiêu chuẩn hoá những quy trình của quy trình kiến thiết ; - Giảm giá tiền xây đắp thiết kế xây dựng khu công trình. 4.2. Nguyên tắc sử dụng cơ giói hoá tổng họpKhi vận dụng cơ giới hóa tổng họp đển tiến hành thiết kế một khu công trình thì tùy theokhối lượng, nhu yếu kỹ thuật mà sử dụng nhiều hay ít những chủng loại máy móc thiết bị vàsố lượng mỗi loại máy móc thiết bị cũng khác nhau. Với những khu công trình lớn như xây dựngnhà máy thủy điện, kiến thiết xây dựng những tuyến đường quốc lộ, khai thác khoáng sàn ... sử dụngrất nhiều máy móc thiết bị cả về chủng loại cũng như số lượng. 90 https://tieulun.hopto.orgTrong thực tiễn của sản xuất thì hoàn toàn có thể vận dụng cơ giới hóa những khâu sản xuất ờ mứcđộ khác nhau, trong đó có nhiều giải pháp sắp xếp máy móc thiết bị khác nhau, yếu tố đặtra là vận dụng cơ giới hóa tổng hợp trong công tác làm việc đất như thế nào sao cho phải đạt đượcchỉ tiêu về kỹ thuật, kinh tế tài chính và bảo đảm an toàn. Khi sử dụng cơ giới hóa cần phải dựa theo cácnguyên tắc sau đây : - Đảm bảo và rút ngắn thời hạn kiến thiết ; - Đảm bảo và nâng cao được chất lượng khu công trình ; - An toàn cho người và thiết bị tham gia kiến thiết ; - Khai thác được nguồn lực hiện có ( máy móc vật tư thiết bị, nhân lực và tiền vốn ) ; - Phù hợp với trình độ quản trị của doanh nghiệp ; - Các máy móc thiết bị phải được sắp xếp đồng nhất với nhau, nghĩa là những máy thi côngphải có hiệu suất tương ứng và hiệu suất chung phù họp, bảo vệ nhịp độ thiết kế đềuđặn, liên tục, không bị gián đoạn. V.V.. Muốn như vậy, cần xác lập được máy chủ đạo, trên cơ sở đỏ thiết lập những máy móc thiết bị của dây tryền sao cho tương thích với công suấtcủa máy chủ đạo ; - Hiệu quả kinh tế tài chính của giải pháp cơ giới hóa. 4.3. Giá thành một đơn vị chức năng sản phẩm4. 3.1. Khái niệmGiá thành một đơn vị chức năng loại sản phẩm của công tác làm việc cơ giới hóa là ngân sách, gồm có ngân sách sửdụng của tổng thể những máy trong đội máy ( tiền lương công nhân, nguyên vật liệu nguồn năng lượng, khấu hao, ngân sách thay thế sửa chữa bảo trì ... ), ngân sách cho công tác làm việc phụ trợ, ngân sách quản lým áy, ... tính cho một đơn vị chức năng loại sản phẩm do máy chủ đạo trong đội máy. 4.3.1. Công thức tính toánGiá thành một đơn vị chức năng mẫu sản phẩm của những công tác làm việc cơ giới hoá được xác lập như sau : I c + cC sp = K ( 1 ) + KQcdV « cdTrong đó : E Cmi - giá ca máy của máy thứ i trong đội máy ; Cp - ngân sách cho những việc làm phụ trợ và tiền lương cho những công nhân làmcông việc phụ ( những ngân sách này tính cho 1 ca ) ; Qcđ - năngsuất khai thác của đội máy trong 1 ca ( hiệu suất của máy chỉ tính chocác máy chủ đạo ) ; Ccb - ngân sách cho công tác làm việc sẵn sàng chuẩn bị ; v c - khối lượng việc làm kiến thiết tại khu công trình ; z - tiền lương của công nhân ; 91 https://tieulun.hopto.orgKqi - thông số kể đến ngân sách quản trị ( thường thì Kqi = 1,05 - 1,10 ) ; K ti - thông số tương quan đến ngân sách tiền lương ( hoàn toàn có thể lấy K ti = 1,5 ) Giá ca máy ( Cmi ) của mỗi loại máy tham gia vào thành phần của đội máy theocông thức : ( 2 ) Trong đó : E - chí phí tương quan đến những việc làm cần phải làm trước khi đưa máy vào thao tác ( gồm có : chuyển máy về khu vực kiến thiết, lắp ráp, chạy thử và hiệu chỉnh, cáccông việc phụ trợ khác ... ) ; Tm - số ca thao tác của máy trên khu công trình ; G - khấu hao tính theo năm của máy và những ngân sách cho công tác làm việc bảo dưỡng, sửa chữa thay thế cácthiết bị phụ trợ ; Tn - số ca thao tác của máy trong 1 năm ; Ct - ngân sách tiếp tục trong khai thác máy ( ngân sách cho thay thế sửa chữa, không kể sửachữa lớn ), ngân sách điện năng, nguyên vật liệu, tiền lương công nhân lái máy và chămsóc bảo trì m áy ... 5. NĂNG SUẤT MÁY SANNăng suất của máy san là khối lượng việc làm mà máy làm được trong một đơn vịthời gian có kể đến thòi gian gián đoạn trong quy trình thao tác của máy do công nghệ tiên tiến vàbiện pháp tổ chức triển khai kiến thiết gây ra. Năng suất của máy san hoàn toàn có thể được tính cho trường họp máy đào luân chuyển đất vàtính cho trường hợp máy san mặt phẳng. 5.1. Công thức tính năng suất của máy san khỉ đào luân chuyển đấtNăng suất của máy san khi đào luân chuyển đất được tính như sau : 3600. v. kQ = - - Tck. ktx ( 3 ) Trong đó : Vk - thể tích hình học của khối đất trước lưỡi san trong một hành trình dài thao tác ( m3 ) ; ktg - thông số sử dụng thời hạn ( ktg = 0,8 - 0,95 ) ; ktx - thông số tơi xốp của đất ; Tck - thòi gian một chu kỳ luân hồi thao tác. Tck - h + t2 + t3 + t4 + 15 + 16 ( s ) ( 4 ) ti - thời hạn cắt đất và luân chuyển ( s ) ; 92 https://tieulun.hopto.orgÍ2 - thời hạn lùi máy ( s ) ; tj, t4 - thời hạn nâng, hạ lưỡi san ( s ) ; I5, t6 - thời hạn quay máy ở cuối hành trình dài thao tác và ở cuối hành trình dài trở lại ( lùimáy ) ( s ). 5.2. Các giải pháp nâng cao năng suất3600. v. ktTừ công thức : Q = ------------ T ck - ^ txTa thấy hiệu suất của máy san tỷ suất thuận thể tích hình học của khối đất trước lưỡi santrong một hành trình dài thao tác ( V ), thông số sử dụng thời hạn ( ktg ) và tỷ suất nghịch với thờigian một chu kỳ luân hồi thao tác ( Tck ), thông số tơi của đất. Như vậy, muốn nâng cao hiệu suất củamáỵ san thì cần phải tăng khối lượng trong một quy trình thao tác, tăng thông số sử dụngthời gian và giảm thời hạn một chu kỳ luân hồi hàm việc. Chúng ta biết ràng, khối lượng cùa một chu kỳ luân hồi thao tác, thông số sử dụng thời hạn vàthời gian của một chu kỳ luân hồi thao tác phụ thuộc vào vào kinh nghiệm tay nghề của người thợ quản lý và vận hành và biệnpháp tổ chức triển khai kiến thiết. Do vậy, để nâng cao suất khi sử dụng máy san cần triển khai cácbiện pháp đơn cử sau đây : - Đào tạo nâng cao kinh nghiệm tay nghề thợ quản lý và vận hành : Nếu kinh nghiệm tay nghề của thợ quản lý và vận hành cao thì khiđào luân chuyển đất thể tích khối đất trước lưỡi san lớn, tổn thất ít trong quy trình vậnchuyển ; thòi gian thao tác của một chu kỳ luân hồi thao tác giảm ; thông số sử dụng thời hạn dẫnđến hiệu suất cao. Chính vì thế, cần đào tạo và giảng dạy cho người thợ quản lý và vận hành thành thạo những thaotác khi quản lý và vận hành, hiểu biết những giải pháp thiết kế để vận dụng vào những trường họp đơn cử. Đồng thời huấn luyện và đào tạo cho người thợ chớp lấy được vai trò của công tác làm việc bảo trì, chăm lobảo quản máy, từ đó triển khai tốt công tác làm việc này sẽ giúp cho máy hoạt động giải trí tốt ít bị giánđoạn xây đắp do hỏng hóc nâng cao hiệu suất cao sử dụng máy ; - Tổ chức xây đắp họp lý : thòi gian một chu kỳ luân hồi thao tác của máy ( Tck ), khối lượngmột một hành trình dài thao tác ( V ) và đặc biệt quan trọng là thông số sử dụng thời hạn ( ktg ) nhờ vào vàonhiều vào giải pháp tổ chức triển khai kiến thiết, nếu tổ chức triển khai thiết kế họp lý khai thác được tối đanăng lực của thiết bị tạo hiệu suất cao và ngược lại. Đe công tác làm việc tổ chức triển khai thiết kế được tốt thì cần làm tốt công tác làm việc sẵn sàng chuẩn bị xây đắp, baogồm công tầc lập giải pháp tổ chức triển khai thiết kế và sẵn sàng chuẩn bị những điều kiện kèm theo vật tư thiết bị choquá trình xây đắp. Khi lập giải pháp tổ chức triển khai xây đắp cần làm tốt những nội dung sau : + Bố trí sơ đồ thao tác của máy san họp lý để giảm bớt thòi gian chạy không tải, thờigian quay đầu, thời hạn đào đất nhanh nhất, khối lượng đất tích trước ben nhiều, giảm tổnthất trong khi luân chuyển ; - + Khi gặp đất cứng cần sử dụng giải pháp cày xới đất trước khi dùng máy san ; 93 https://tieulun.hopto.org+ Kết hợp sử dụng với những máy khác đề nâng cao hiệu suất máy san, như sử dụng kêthợp với máy ủi, máy đầm đất ; + Khi thiết kế vào đêm hôm, để không bị giảm hiệu suất cho ánh sáng, thì ngoài ánhsáng của từ đèn pha của máy san cần bo trí chiếu sáng hiện trường thiết kế ; + Chuẩn bị vừa đủ vật tư nguyên vật liệu cho máy thao tác liên tục không phải chờ đón dothiếu nguyên vật liệu, chuẩn bị sẵn sàng vừa đủ những vật tư phụ tùng sửa chữa thay thế Giao hàng kịp thòi cho sửachữa nhỏ. Khi tổ chức triển khai kiến thiết : + Tuân thủ giải pháp kiến thiết đã được lập ; + Điều chỉnh giải pháp thiết kế kịp thời phù họp với điều kiện kèm theo thực tiễn của hiện trườngthi công ; + Tổ chức sửa chữa thay thế kịp thời khi máy hỏng, giải quyết và xử lý những sự cố không bình thường xảy ra. CÂU HỎI ÔN TẬP1. Những việc làm máy san làm được ? 2. Nguyên lý cắt đất và đào rãnh, nguyên tắc chuyển đất và gạt đất ? 3. Một số sơ đồ chuyển dời của máy san ? 4. Phương pháp sử dụng máy san khi xây đắp : san mặt đường, đào đắp đường, sanđường băng trường bay, sân vận động, đào rãnh thoát nước và bạt ta luy ? 5. Cơ giới hóa tổng họp khi sử dụng máy san ? 6. Năng suất máy san ? 94 https://tieulun.hopto.orgChuông 7NHI ÊN LIÊU VÀ DẦU MỠ BÔI TRƠN1. XĂNGXăng là nguyên vật liệu dùng cho động cơ chế hoà khí ( còn gọi là động cơ xăng ) trên cácloại xe có bánh ( ôtô, xe máy, máy kiến thiết xây dựng tự hành ... ), trên những tầu xuồng, máy phátđiện, ... Xăng là chất lỏng dễ bay hơi, không màu hoặc xanh nhạt ( khi có chất pha đặc biệt quan trọng cómàu đỏ, đỏ cam ). Xăng có mùi hắc nhẹ, không hoà tan trong nước, nhẹ hơn nước ( tỷtrọng 0,7 - 0,77 ). Thành phần của xăng gồm 86 % những bon ( C ) và 14 % hyđrô ( H ). Tính chất lý hoá củaxăng và đặc thù sử dụng của nó nhờ vào nhiều vào nguyên vật liệu gốc và phương phápsản xuất, chế biến. 1.1. Các đặc thù co - bản của xăng1. 1.1. Tính bay hơi thích hợp ( đặc thù trung khí ) Tính bay hơi của xăng có ảnh hưởng tác động lớn đến đặc thù thao tác, độ bền của động cơ vàquá trình sử dụng, dữ gìn và bảo vệ xăng. Tính bay hơi thích họp phụ thuộc vào vào thành phần phânđoạn của xăng. Thành phần phân đoạn của xăng là phần mẫu sản phẩm ( tính bằng % thể tích ) được chưngcất ờ một khoảng chừng nhiệt độ nhất định. Những chỉ tiêu quan trọng nhìn nhận tính bay hơithích họp của xăng là nhiệt độ úng với 10 ; 50 ; 90 % thể tích xăng được chưng cất ( bayhơi ) và nhiệt độ sôi sau cuối của xăng ( khi xăng đã bay hơi 97,5 98 % ). - Nhiệt độ chưng cất là 10 % ( nhiệt độ sôi cạn 10 % ) của xăng được đặc trưng cho tínhchất khởi động của nó. Tính chất khởi động của xăng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quan trọng khisử dụng động cơ trong điều kiện kèm theo mùa đông. Nhiệt độ chưng cất 10 % càng thấp càng dễkhởi động động cơ. Nhưng sử dụng xăng có nhiệt độ chưng cất 10 % nhỏ ở vùng khí hậunóng là không thuận tiện vì xăng dễ bay hơi trong những đường ống, tạo thành " nút hơi " làmnhiên liệu không phân phối đến chế hoà khí đều đặn và làm chết máy. - Nhiệt độ chưng cất 50 % của xăng quyết định hành động vận tốc sấy nóng động cơ và quá trìnhlàm việc đáng tin cậy của nó sau khi sấy nóng. Nhiệt độ chưng cất 50 % càng thấp, xăng càngdễ bốc hơi và bảo vệ năng lực tần suất động cơ tốt, sấy nóng nhanh. - Nhiệt độ chưng cất 90 % và nhiệt sôi ở đầu cuối ảnh hưởng tác động đến sự cháy trọn vẹn, sựlàm việc đồng dều giữa những xy lanh của động cơ, đến mức tiêu tốn nguyên vật liệu và hao mòn95https : / / tieulun.hopto. orgđộng cơ. Khi nguyên vật liệu chứa nhiều thành phần nặng khó bay hơi, lúc hỗn hợp vào buồngđốt, một phần sẽ và lắng đọng bám vào thành xy lanh và chảy xuống đáy, làm phá huỷ màngdầu bôi trơn, tăng hao mòn nhóm xy lanh - piston - vòng găng và pha loãng dầu bôi trơn, tăng tiêu tốn nguyên vật liệu. 1.1.2. Tính ổn đinhhoá liocTính không thay đổi hoá học của xăng được đặc trưng bằng năng lực bền vững và kiên cố, chống ôxyhoá biến thành keo nhựa dưới tính năng của thiên nhiên và môi trường, trong thời hạn cất giữ lâu bền hơn. Trong xăng crắc - kinh có cacbuahydro không no, dễ biến thành keo nhựa khi bảoquản. Khi thành phần nhựa tăng thì trị số octan giảm và độ axit của xăng tăng lên gây rasự ăn mòn sắt kẽm kim loại. Khi sử dụng keo làm tắc đường ống, giclơ, bình lọc, kênh van bơm, tác động ảnh hưởng đến việc phân phối xăng vào buồng đốt. Khi cháy tạo thành muội than, dễ gâykích nổ, kẹt vòng găng, kênh xu páp. Sự biến chất của xăng nhờ vào hầu hết vào điều kiện kèm theo dữ gìn và bảo vệ ( như chứa thùngkhông đầy, luân chuyển để xăng tiếp xúc với nhiệt độ và ánh sáng, vói nước ). Đe chống sựbiến chất của xăng người ta pha vào xăng những họp chất đặc biệt quan trọng gọi là chất không thay đổi haythuốc chống oxy hoá. Đánh giá tính không thay đổi của xăng không bị biến chất trong một thời hạn nhất định, ởmôi trường oxy và nhiệt độ là 100 ° c, gọi là thời hạn cảm ứng của xăng. Thời hạn cảmứng tính bàng phút, từ lúc khởi đầu thí nghiệm đến lúc xăng khởi đầu bị oxy hoá. 1.1.3. Tính ăn mòn kìm loạiSự xuất hiện của những axit hữu cơ và vô cơ, những tạp chất lưu huỳnh trong xăng gây nên sựăn mòn sắt kẽm kim loại. Thành phần lưu huỳnh trong xăng làm tăng hao mòn động cơ, giảm trịsố octan, giảm hiệu suất cao chống kích nổ. Đánh giá về thành phần lưu huỳnh có trong xăngtheo thí nghiệm " vết trên mảnh đồng ". Mảnh đồng tinh chất được ngâm trong xăng 3 giờở nhiệt độ là 500C, nếu mảnh đồng có vết đen, nâu tối hoặc xám thép thì chứng tỏ ừongxăng có thành phần nguy hại. 1.1.4. Độ axitLà thành phần axit hữu cơ ( axit dầu mỏ ) có trong xăng, nhìn nhận độ axit bằng lượngmg KOH để trung hoà lOOml xăng. Độ axit không được vượt quá 2 đến 3 mg KOH. Ngoàira, trong xăng không được lẫn tạp chất cơ học và nước. 1.1.5. Axit và bazff lioà tan trong xăngLà thành phần còn sót lại sau quá trinh tinh luyện. Kiểm tra sự xuất hiện của chúng trongxăng bằng thuốc thử màu. 1.2. Phân loại xăng1. 2.1. Xăng chì ( xăng etyl hoá ) Để tăng năng lực chống kích nổ của xăng, người ta pha vào xăng một lượng Tetraetylchì ( T3C ) với khối lượng 0,5 - 1,5 cm3 / kg. Khi bị đốt cháy trong buồng đốt của động cơ, 96 https://tieulun.hopto.org

Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup