Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Cách tính Thuế thu nhập doanh nghiệp & hạch toán Thuế TNDN

Đăng ngày 15 July, 2022 bởi admin

Bạn đã nắm rõ quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp: cách tính thuế TNDN, cách hạch toán, kỳ tính thuế TNDN, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp…? Cùng Anpha phân tích chi tiết (kèm ví dụ) về thuế TNDN tại bài viết dưới đây!

I. Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN)

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, tính trên phần thu nhập chịu thuế của tổ chức triển khai, doanh nghiệp từ hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại, hoạt động giải trí chuyển nhượng ủy quyền và các hoạt động giải trí khác trong kỳ tính thuế .

2. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức triển khai sản xuất, kinh doanh thương mại sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều phải có nghĩa vụ và trách nhiệm nộp thuế TNDN gồm có :

  • Doanh nghiệp thành lập trong nước theo pháp luật Việt Nam;
  • Doanh nghiệp nước ngoài có sơ sở thường trú hoặc không thường trú tại Việt Nam;
  • Các cơ sở của doanh nghiệp nước ngoài thường trú tại Việt Nam;
  • Các tổ chức hành chính sự nghiệp, hợp tác xã;
  • Các tổ chức khác…

Lưu ý : Trừ 1 số ít trường hợp không thuộc diện nộp thuế TNDN theo lao lý như : hộ mái ấm gia đình, cá thể kinh doanh thương mại, hợp tác xã sản xuất có thu nhập từ mẫu sản phẩm loại sản phẩm về nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản …

3. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Kỳ tính thuế TNDN được xác lập dựa trên năm dương lịch hoặc năm kinh tế tài chính :

  • Năm dương lịch được bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm đó;
  • Năm tài chính là năm có khoảng thời gian tương đương 12 tháng và bắt đầu từ ngày 01 đầu quý của năm đó.

Đối với doanh nghiệp mới xây dựng có kỳ tính thuế năm tiên phong và doanh nghiệp có kỳ tính thuế năm sau cuối khi quy đổi mô hình, hình thức chiếm hữu, hoặc sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, phá sản, giải thể có thời hạn ngắn hơn 3 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo để hình thành một kỳ tính thuế TNDN. Kỳ tính thuế TNDN năm tiên phong hoặc ở đầu cuối không vượt quá 15 tháng .
➤ Kỳ tính thuế TNDN so với doanh nghiệp quốc tế
Kỳ tính thuế TNDN theo từng lần phát sinh vận dụng so với doanh nghiệp quốc tế có cơ sở thường trú tại Nước Ta khi có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Nước Ta mà khoản này không tương quan đến hoạt động giải trí tiếp tục của doanh nghiệp .
➤ Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 trong năm dương lịch kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp tiền thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp tiền thuế sẽ được tính dời vào ngày làm việc tiếp theo;
  • Thời hạn nộp tiền thuế TNDN cũng là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, riêng thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính thì doanh nghiệp phải nộp đủ 75% số thuế phát sinh phải nộp (hạn nộp cùng hạn với báo cáo thuế quý 3 trong năm).

II. Hướng dẫn cách hạch toán, cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Đối với doanh nghiệp không xác định rõ chi phí trong kỳ tính thuế

Tổ chức, đơn vị chức năng sự nghiệp không phải là doanh nghiệp hoạt động giải trí và xây dựng theo pháp lý Nước Ta pháp luật, doanh nghiệp nộp thuế GTGT có hoạt động giải trí kinh doanh thương mại sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ theo chiêu thức trực tiếp phát sinh thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị chức năng này không xác lập được ngân sách nhưng xác lập được lệch giá thì thu nhập của hoạt động giải trí kinh doanh thương mại phải kê khai và tính theo tỷ suất % trên lệch giá khi nộp thuế TNDN .
➤ Công thức tính thuế TNDN

Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ x Thuế suất thuế TNDN

➤ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ suất % trên lệch giá
Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 pháp luật về thuế suất thuế TNDN tính theo tỷ suất % trên lệch giá như sau :

Ngành nghề

Tỷ lệ

Hoạt động dịch vụ ( Gồm lãi cho vay, lãi tiền gửi ) 5 %
Kinh doanh sản phẩm & hàng hóa 1 %
Hoạt động khác 2 %

2. Đối với doanh nghiệp xác định rõ chi phí trong kỳ tính thuế

➤ Công thức tính thuế TNDN

Thuế TNDN = [ Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN ( nếu có ) ] x Thuế suất thuế TNDN

2.1. Phần trích lập quỹ Khoa học & Công nghệ (KH&CN)

Theo Thông tư 12/2016 / TTLT-BKHCN-BTC, ngày 28/06/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ pháp luật về đối tượng người dùng vận dụng gồm có : các doanh nghiệp xây dựng theo pháp luật của pháp lý Nước Ta, các cá thể, tổ chức triển khai, cơ quan nhà nước khác có tương quan .
➤ Quy định trích lập quỹ KH&CN

  • Quỹ có thể tổ chức dưới 2 hình thức là thành lập tổ chức không có tư cách pháp nhân; trực thuộc doanh nghiệp và không thành lập tổ chức quỹ;
  • Hình thức tổ chức quỹ do cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định;
  • Hằng năm doanh nghiệp phải lập báo cáo trích lập, điều chuyển và sử dụng quỹ.

➤ Mức trích lập quỹ KH&CN

  • Đối với doanh nghiệp nhà nước: từ 3% đến 10%;
  • Đối với doanh nghiệp khác: tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ.

2.2. Thu nhập tính thuế TNDN

Theo lao lý tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2014 / TT-BTC, thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được tính như sau :

Thu nhập tính thuế = Khoản thu nhập chịu thuế ( Khoản thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo lao lý )

Lưu ý : Nếu thu nhập tính thuế bé hơn hoặc bằng 0 thì không phải nộp thuế TNDN .

2.3. Thu nhập chịu thuế TNDN

Theo Điều 2 Thông tư 96/2015 / TT-BTC, thu nhập chịu thuế được xác lập như sau :

Thu nhập chịu thuế TNDN = Doanh thu giá thành được trừ + Các khoản thu nhập khác

Trong đó :

>> Doanh thu – Theo chuẩn mực kế toán số 14, ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ký ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được từ tiền bán hàng hóa, dịch vụ, tiền gia công có được trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

>> giá thành được trừ – Theo Điều 4 Thông tư 96/2015 / TT-BTC, sửa đổi bổ trợ theo Thông tư 25/2018 / TT lao lý : Là các khoản ngân sách trong thực tiễn Giao hàng cho hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại của doanh nghiệp theo lao lý của Luật Thuế .
>> Thu nhập khác – Theo Điều 7 Thông tư 78/2014 / TT-BTC thì thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế mà các khoản thu nhập này không thuộc nghành, ngành nghề kinh doanh thương mại mà doanh nghiệp đã ĐK trước đó gồm có các khoản như sau :

  • Việc chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bất động sản phát sinh thu nhập;
  • Thu nhập từ thanh lý tài sản (trừ bất động sản), chuyển nhượng tài sản và các loại giấy tờ có giá khác;
  • Lãi tiền gửi, cho vay phát sinh thu nhập;
  • Thu nhập từ việc bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá;
  • Các khoản nợ khó đòi nay đã thu hồi được, không xác định được chủ nợ đối với các khoản nợ phải trả;
  • Khoản thu về tiền bồi thường, vi phạm hợp đồng;
  • Đánh giá lại tài sản theo quy định khi có chênh lệch;
  • Thu nhập từ quà biếu, quà tặng tiền hoặc bằng hiện vật;
  • Thu nhập về phế phẩm, phế liệu;
  • Hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết có phát sinh các khoản thu nhập;
  • Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật…

2.4. Thu nhập miễn thuế TNDN

Theo Điều 8 Thông tư 78/2014 / TT-BTC và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư 96/2015 / TT-BTC pháp luật về 1 số ít khoản thu nhập được miễn thuế như sau :

  • Thu nhập từ chăn nuôi, nuôi trồng, trồng trọt, chế biến thủy sản, nông sản, hợp tác xã sản xuất muối và các sản phẩm thanh lý, bán phế liệu, phế phẩm liên quan (trừ thanh lý vườn cây cao su);
  • Thu nhập từ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp của hợp tác xã thực hiện ở địa bàn có điều kiện khó khăn hoặc đặt biệt khó khăn về kinh tế – xã hội; 
  • Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ nông nghiệp bao gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ bệnh cho cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp;
  • Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định có phát sinh thu nhập của pháp luật về khoa học và công nghệ. Sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm có phát sinh thu nhập về việc bán sản phẩm theo quy định của pháp luật;
  • Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có số lao động là người sau cai nghiện, khuyết tật, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp…;
  • Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người sau cai nghiện, người đang cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS;
  • Hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên kết, liên doanh có phát sinh thu nhập đối với doanh nghiệp trong nước sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên kết, liên doanh đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định;
  • Hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, nghệ thuật, văn hóa, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác có phát sinh khoản tài trợ nhận được;
  • Phần chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu có phát sinh thu nhập của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; nộp thuế TNDN các lần chuyển nhượng tiếp theo khi có phát sinh theo quy định;
  • Việc thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao khi phát sinh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; hoạt động tín dụng;
  • Phần thu nhập không chia;
  • Ở địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn về kinh tế – xã hội có phát sinh thu nhập của tổ chức, cá nhân từ chuyển giao công nghệ;
  • Trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định về thi hành án dân sự có phát sinh thu nhập.

2.5. Các khoản lỗ được kết chuyển

Theo Điều 9 Thông tư 78/2014 / TT-BTC thì cuối năm sau khi quyết toán thuế mà doanh nghiệp lỗ thì được chuyển hàng loạt số lỗ đó vào thu nhập ( thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế ) và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ .

  • Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, doanh nghiệp được bù trừ lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản);
  • Khi doanh nghiệp hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) phát sinh lãi thì doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế TNDN theo quy định mà không được phép chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh sang.

2.6. Quy định về mức thuế suất thuế TNDN

Các ngành nghề có thuế suất không đổi đến thời gian hiện tại theo Thông tư 123 / 2012 / TT-BTC được ký ngày 27/07/2012 :

  • Thuế suất 32% – 50% áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam về lĩnh vực thăm dò, khai thác tìm kiếm dầu khí;
  • Thuế suất 40% áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động thăm dò, khai thác tìm kiếm các mỏ tài nguyên quý hiếm như vàng, bạc, thiếc, wolfram, antimoan, đá quý, bạch kim, đất hiếm (trừ dầu khí);
  • Thuế suất 50% áp dụng đối với các mỏ, tài nguyên quý hiếm ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Các ngành nghề có thuế suất đổi khác qua các quá trình :

Khoảng thời gian áp dụng

Ngành nghề

Mức thuế suất

Thông tư

Từ 01/07/2013
trở về trước
Các doanh nghiệp ngành nghề đại trà phổ thông 25 % Thông tư 123 / 2012 / TT-BTC ký ngày 27/07/2012
Từ 01/07/2013 Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm không quá 20 tỷ đồng và được xây dựng theo lao lý của pháp lý gồm có đơn vị chức năng sự nghiệp, hợp tác xã . 20 % Thông tư 141 / 2013 / TT-BTC ký ngày 16/10/2013
Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm trên 20 tỷ 25 %
Doanh nghiệp mới xây dựng trong năm không đủ 12 tháng ( trừ các trường hợp khuyến mại về thuế )
Từ 01/01/2014 đến ngày 31/12/2015 Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm không quá 20 tỷ và được xây dựng theo lao lý của pháp lý gồm có đơn vị chức năng sự nghiệp, hợp tác xã 20 % Thông tư 78/2014 / TT-BTC ký ngày 18/09/2014 và Thông tư 96/2015 / TT-BTC ký ngày 22/06/2015
Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm trên 20 tỷ 22 %
Doanh nghiệp mới xây dựng trong năm không đủ 12 tháng ( trừ các trường hợp tặng thêm về thuế )
Từ 01/01/2016 trở đi – Các doanh nghiệp ngành nghề đại trà phổ thông
– Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng ủy quyền vốn
– Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng ủy quyền sàn chứng khoán
– Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng ủy quyền bất động sản
20 % Thông tư 78/2014 / TT-BTC ký ngày 18/09/2014 và Thông tư 96/2015 / TT-BTC ký ngày 22/06/2015

3. Hướng dẫn cách hạch toán thuế TNDN

  • Khi tính thuế TNDN:

Nợ TK 821 – Ngân sách chi tiêu thuế TNDN ;
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp .

  • Khi nộp tiền thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước:

Nợ TK 3334 – Thuế TNDN ;
Có TK 111, 112 .

  • Cuối năm, khi xác định số thuế TNDN phải nộp của năm tài chính:

>> Nếu số thuế TNDN trong thực tiễn phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp hàng quý trong năm, thì ghi số chênh lệch như sau :
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN ;
Có TK 821 – Ngân sách chi tiêu thuế TNDN ( 8211 ) .
>> Nếu số thuế TNDN trong thực tiễn phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu, ghi như sau :
Nợ TK 821 – giá thành thuế TNDN ( 8211 ) ;
Có TK 3334 – Thuế TNDN .
>> Khi thực nộp số chênh lệch thiếu về TNDN và Ngân sách chi tiêu Nhà nước, ghi :
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN ;
Có TK 111, 112 .

  • Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:

>> Nếu TK 8211 có số phát sinh nợ lớn hơn số phát sinh có thì số chênh lệch, ghi :
Nợ TK 911 – Xác định tác dụng kinh doanh thương mại ;
Có TK 8211 ( ngân sách thuế TNDN hiện hành ) .
>> Nếu TK 8211 có số phát sinh nợ nhỏ hơn số phát sinh có thì số chênh lệch, ghi :
Nợ TK 8211 – Chi tiêu thuế TNDN hiện hành ;
Có TK 911 – Xác định hiệu quả kinh doanh thương mại .

III. Các câu hỏi thường gặp về thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN)

1. Doanh nghiệp của tôi mới thành lập vào ngày 18/10/2021, kinh doanh về thiết bị đồ dùng gia đình, do mới thành lập nên chưa phát sinh doanh thu thì có cần phải nộp tờ khai thuế TNDN và nộp thuế TNDN không?

  • Thứ nhất, công ty mới thành lập trong quý 4 năm 2021 có thể lựa chọn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN theo năm dương lịch từ 01/01/2021 đến 31/12/2021 theo Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC hoặc được phép cộng gộp với kỳ kế toán của năm tiếp theo để thành một kỳ kế toán năm tài chính từ 18/10/2021 đến 31/12/2022 theo Khoản 4 Điều 12 của Luật Kế toán số 88/2015/QH13. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, nếu như công ty phát sinh chi phí lương thì phải nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
  • Thứ hai, do năm hiện tại công ty chưa phát sinh doanh thu tính thuế TNDN nên không phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN phải nộp.

>> Như vậy, công ty hoàn toàn có thể lựa chọn nộp quyết toán thuế TNDN theo năm kinh tế tài chính hoặc năm dương lịch ;
>> Do công ty mới xây dựng, nên để thuận tiện hơn bạn hoàn toàn có thể nộp hồ sơ quyết toán gộp kỳ kế toán năm sau, trong khoản thời hạn này bạn phải nộp các báo cáo giải trình thuế tháng hoặc quý theo pháp luật hiện hành .

Vũ Trường – Phòng Kế toán Anpha